Bài giảng Y học - Chương: Đại cương về phân loại thực vật
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Y học - Chương: Đại cương về phân loại thực vật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_y_hoc_chuong_dai_cuong_ve_phan_loai_thuc_vat.pdf
Nội dung text: Bài giảng Y học - Chương: Đại cương về phân loại thực vật
- Đại cương về Phân loại thực vật
- Mở đầu • Con người luôn tự đặt câu hỏi: – Sự sống bắt nguồn từ đâu?: • Do thượng đế sinh ra, • Do từ hành tinh khác tới, • Do quá trình hình thành từ môi trường cổ xưa và phát triển dần cho đến ngày nay? – Loài sinh vật hoặc nhóm sinh vật (taxon) nào đã sinh ra nó và con cháu của nó là gì? • Các hệ thống phân loại sinh vật nói chung và thực vật nói riêng đã lần lượt ra đời
- Đại cương • Các thuật ngữ thường dùng trong phân loại: –Phép phân loại (Classificatio) –Phân loại học (Taxonomia) –Hệ thống học (Systematica)
- Phép phân loại • Dựa vào những đặc điểm giống nhau để phân chia một nhóm thành một số nhóm nhỏ hơn – Kết quả là lập ra một khoá định loại giúp cho việc định loại
- Phân loại học • Là lý thuyết về sự phân loại, là một phần của hệ thống học • Bao gồm: – Các nguyên tắc, các phương pháp, qui tắc của phép phân loại • Nhiệm vụ: Tạo ra một hệ thống thang chia bậc
- Hệ thống học • Là khoa học về sự đa dạng sinh vật • Nhiệm vụ: – Mô tả, lập danh lục các sinh vật – Phân loại xác dịnh mối quan hệ tiến hoá tương hỗ giữa các taxon. • Liên quan với những khoa học sinh vật khác: – Hình thái học, Tiến hoá, Tế bào học (kể cả cấu trúc siêu hiển vi), Di truyền học, Sinh hoá học, Sinh thái học và Sinh địa học
- Taxon và bậc phân loại • Taxon (taxa): Là một nhóm sinh vật có thật, được chấp nhận làm đ ơn vị hình thức ở bất kỳ mức độ nào của thang chia bậc – Ví dụ taxon Dioscorea L. • Bậc phân loại (thứ hạng, phạm trù phân loại): Là một tập hợp mà các thành viên của nó là các taxon trong thang chia bậc đó – Ví dụ: loài, chi, họ. • Taxon là cụ thể còn bậc phân loại là trừu tượng
- Các bậc phân loại • Giới thực vật (regnum vegetabile) – Ngành (divisio) • Lớp (classis) Hi n tr ng nganh D c – Bộ (ordo) ệ ạ ượ » Họ (familia) » Giữa họ và chi còn có bậc tông (tribus) » Chi (genus) » Giữa chi và loài có nhánh (sectio), loạt (series) » Loài (species). Loài là đơn vị cơ sở » Dưới loài có thứ (varietas), dạng (forma). » Ngoài các bậc chính, còn có các bậc phụ bằng cách thêm các ếp ti đầu ngữ super - (liên-) hoặc sub - (phân-) trước tên các bậc chính.
- Các quan niệm về loài • Loài duy danh: – Chỉ có những cá thể là hiện thực, còn loài là trừu tượng, là khái niệm tinh thần do con người tạo ra • Loài hình thái: – Là một nhóm cá thể có nguồn gốc chung và có đặc điểm hình thái giống nhau • Loài sinh học: – Là tập hợp những quần thể cách li về mặt sinh học, giao phối tự do với nhau để lại thế hệ con cái hữu thụ • Cách li với các loài khác bởi sự khó kết hợp với nhau về mặt sinh sản hữu tính.
- Đặc trưng của loài • Tính toàn vẹn: – Các quần thể trong các thành phần của nó, có liên hệ với nhau bởi dạng chuyển tiếp. • Tính cách li về mặt sinh học với các loài khác: – Các nhóm loài dù gần nhau vẫn là một hệ thống đứt quãng và theo nguyên tắc giữa chúng không có dạng chuyển tiếp.
- 2. Phân chia sinh giới • Thế giới: – 1-2 triệu loài động vật, – 350-500,000 loài thực vật. • Việt Nam: có tổng số 20.000 loài Thực vật, trong đó có: – 368 loài Vi khuẩn lam (tiền nhân - Procaryota) – 2200 loài Nấm (Fungi) – 2176 loài Tảo (Algae) – 481 loài Rêu (Bryophyta) – 1 loài Quyết lá thông (Psilotophyta) – 53 loài Thông đất (Lycopodiophyta) – 2 loài cỏ Tháp bút (Equisetophyta) – 691 loài dương xỉ (Polypodiophyta) – 69 loài ngành Thông (Pinophyta) – 13.000 loài thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). – 3.800 loài được dùng làm thuốc
- Các hệ thống phân chia sinh giới • Hệ thống 2 giới: Từ thời Aristot (thế kỷ thứ 14 trước công nguyên): Động vật,Thực vật. • Hệ thống 4 giới: Gordon R. Leedale (1974), Copeland, Takhtajan (1974) : Monera, Thực vật, Nấm, Động vật. • Hệ thống 5 giới: Magulis, Whittaker đưa ra năm 1969: Monera, Protista, Thực vật, Nấm, Động vật • Hệ thống 6 giới: Eubacteria, Archebacteria, Protista, Thực vật, Nấm, Động vật. • Hệ thống 3 liên giới (superkingdom): Bacteria, Archaea, Eykarya. • Hệ thống 8 giới: Eubacteria, Archebacteria, Archezoa, Chromista, Protista, Thực vật, Nấm, Động vật.
- Nhân thực Nhân sơ
- Hệ thống 2 liên giới – 4 giới • Liên giới Sinh vật tiền nhân - Procaryota – Giới Mychota • Phân giới Vi khuẩn – bacteriobionta – Ngành vi khuẩn – Bacteriomychota • Phân giới khuẩn lam – Cyanobionta – Ngành Khuẩn lam – Cyanomychota
- Hệ thống 2 liên giới – 4 giới • Liên giới Sinh vật nhân thực – Eucaryota – Giới Động vật – Animalia – Giới nấm – Mycetalia • Phân giới nấm bậc thấp – Mychobionta – Ngành Khuẩn nhầy – Myxomychota • Phân giới nấm bậc cao – Mycobionta – Ngành Nấm – Eumycota – Giới thực vật - Vegetabilia
- Ngành tảo lam – Cyanophyta • Gồm những sinh vật: – Đơn bào hoặc đa bào s ống ở nước và nơi ẩm ướt – Chưa có nhân thật – Có diệp lục a, và các sắc tố phụ như biliprotein làm cho cơ thể có màu lam – Sinh sản vô tính.
- Đặc điểm chung • Cấu tạo tế bào: Chưa có nhân thật – Vách tế bào: • Màng sinh chất (phospho-lipit) • Bao nhầy (mucilage) bản chất pectin- cellulosa) – Nội chất: • Vùng trung tâm – nhân • Vùng ngoại vi - chất tế bào
- Đặc điểm chung – Chất nhiễm sắc • Diệp lục a • Carotenoit (phycoxyantin và xanthophil) • Sắc tố phụ có bản chất biliprotein như: – Phycoxianin có màu xanh và – Phycoerythrin có màu khác như đen, đỏ – Chất dự trữ chủ yếu là glycogen
- Đặc điểm chung • Hinh thái tản: – Đơn bào riêng lẻ hoặc tập trung thành khối. – Sợi không phân nhánh hoặc phân nhánh.
- Đặc điểm chung • Sinh sản: – Sinh sản hữu tính: Chưa thấy – Sinh sản vô tính : • Phân cắt tế bào • Đứt khúc sợi • Tế bào dị hinh – Bào tử dày: Tế bào kích thước lớn nội chất đậm đặc, màng kép dày. – Nội bào tử; bào tử hỡnh thành trong nang kín đặc biệt, – Ngoại bào tử: bt hỡnh thành từng chuỗi bên ngoài tế bào.
- Phân loại • Lớp Tảo lam (Cyanophyceae) gồm 1.500 loài, gồm 4 bộ: 1. Chroococcales – Đặc điểm: • Tản đơn bào hay quần tụ • Sinh sản bằng phân chia tản • Sống ở nước bám trên giá thể – Phân loại: • Có hai họ, đại diện là chi Synechococcus gồm 15 loài
- Phân loại 2. Dermocarpales • Đặc điểm: – Tản đơn bào – Sinh sản bằng ngoại bào tử hay nội bào tử – Sống phụ sinh trên các loại rong biển • Phân loại: – Gồm 3 họ, đại diện là chi Dermocarpa có 25 loài
- Phân loại 3. Pleurocapsales • Đặc điểm: – Tản dạng sợi không đồng nhất – Sinh sản bằng nội bào tử – Sống trên vùng đá vôi, trên động vật biển có vỏ giàu chất vôi • Phân loại: – Gồm 4 họ, 20 chi, đại diện là chi Pleurocapsa 40 loài
- Phân loại 4. Hormogonales • Đặc điểm: – Sợi đa bào thẳng hay phân nhánh, một số có tế bào dị hình, bào tử dày – Sống ở vùng ẩm, đất ẩm, nước ngọt, nước mặn – Là bộ tiến hoá nhất và lớn nhất gồm 14 họ • Phân loại: – Tảo chuỗi ngọc (Nostoc) – Tảo dao động (Oscillatoria): – Tảo bèo hoa dâu (Anabaena azollae)
- Nostoc
- Oscillatoria
- Anabaena
- Vai trò của Tảo lam • Gây hại: – Bùng nổ quần thể • Làm thực phẩm/thuốc – Spirolina maxima
- Bùng nổ quần thể
- Giới Nấm (Fungi) • Mục tiêu: – Phân biệt được Nấm nhầy và Nấm thực – Trình bày được đặc điểm hình thái tản, cấu tạo tế bào và sự sinh sản của ngành Nấm thực – Nêu được đặc điểm của 5 phân ngành Nấm và đại diện của các ngành.
- Giới Nấm (Fungi) • Tóm tắt: Là những sinh vật: – Có nhân thực, – Không có diệp lục – Sống cố định, dinh dưỡng bằng hấp thụ, không có khả nang cố định đạm từ nitơ phân tử. – Gồm 2 ngành: •Nấm nhầy •Nấm thực
- Ngành nấm thực (mycota) •Tóm tắt: –Là những sinh vật đơn bào hoặc đa bào dạng sợi có nhân thực. Vách tế bào bằng kitin. –Dinh dưỡng bằng hấp thụ thức ăn. –Dự trữ gluxit dưới dạng glycogen, không phải tinh bột.
- Đặc điểm chung •Cấu tạo tế bào: –Vách tế bào: •Có thành phần hoá học đặc trưng bởi gluxit đặc biệt: kitin (chitin) (tương tự côn trùng)
- Đặc điểm chung – Chất tế bào: Dung dịch keo có độ nhớt bằng 800 lần nước trong đó có: •Mạng nội chất (chưa rõ chức năng, có thể là chức năng bài tiết) •Bộ máy golgi (chưa rõ chức năng, có thể là chức năng bài tiết) •Ti thể: Hình que hoặc chuỗi hạt không phân nhánh, có chức năng thực hiện phản ứng oxy hoá - khử cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của tế bào, tham gia vào quá trình tổng hợp protein, lipit, một số enzym. •Glycogen- một gluxit dự trữ đặc trưng của Nấm •Các giọt lipit •Không bào
- Đặc điểm chung Nhân: Nhân thực: có màng nhân, dịch nhân và hạch nhân. Tế bào có thể có 1, 2, hoặc nhiều nhân, thông thường là 2 nhân (song nhân) Thành phần hoá học của nấm: 90% là nước (ở bào tử dầy chỉ có 10-15%), cacbon 40%, oxy 40%, hydro 2-3%, Một lượng ít K, Na, S, P, Fn, Mn, và các nguyên tố vi lượng.
- Đặc điểm chung • Hình thái tản: – Đơn bào: •Đơn bào có roi (nay chuyển sang protista) •Đơn bào không roi: Là một tế bào hình cầu hay hình trứng, có khi có lông (nấm men) – Sợi: •Sợi không vách ngăn: Nấm tiếp hợp, Nấm roi: Không ngăn vách, có nhiều nhân rải rác, di chuyển tự do. •Sợi ngăn vách: Nấm Đảm, nấm Túi: Các vách ngăn thường có lỗ thủng. Tế bào ngọn sợi phát triển rất nhanh tạo thành khuẩn lạc, một số tạo nên rễ giả hạch nấm, mô giả
- Đặc điểm chung Sinh sản: Sinh sản dinh dưỡng: Dứt khúc tạo cơ thể mới Nẩy chồi Bào tử dầy (clamydospor)
- Đặc điểm chung •Sinh sản vô tính: • Hình thành cơ thể mới bằng con đường vô tính. Các bào tử là đơn bội, gồm: – Bào tử kín: Gồm hai loại: bào tử động và bào tử nang • Bào tử động: Đặc trưng cho nấm roi (Chytridiomycetes), bào tử động có thể có lông, có một roi, hoặc hai roi. • Bào tử nang: Đặc trưng cho Nấm tiếp hợp (Zygomycetales) giống bào tử động nhưng không có roi, được hình thành trong túi kín, có cuống túi, trụ túi và vỏ túi – Bào tử trần: Đặc trưng cho Nấm túi, Nấm đảm, Nấm bất toàn và một số Nấm roi. • Các bào tử trần được mang trên một sợi nấm biến đổi gọi là giá bào tử . Giá có thể riêng lẻ hoặc tạo thành bó giá, túi giá, đĩa giá
- Rhizopus
- Penicillium
- Đặc điểm chung • Sinh sản hữu tính – Đẳng giao – Dị giao – Bào tử noãn. – Bào tử tiếp hợp (Nấm tiếp hợp): Bào tử tiếp hợp nẩy mầm cho sợi nấm phát triển có hạn đầu mang một bào tử nang. – Bào tử túi (Nấm túi): Các túi bào tử có thể đứng riêng lể tạo thành túi trần hoặc tập trung tạo thành thể quả (thể quả kín, thể quả mở hình chai hoặc hình đĩa) – Bào tử đảm (Nấm đảm): Các đảm tập trung thành thể quả
- Phân loại Gồm 5 phân ngành: 1. Nấm roi (Chytridiomycotina) 2. Nấm tiếp hợp (Zygomycotina) 3. Nấm túi (Ascomycotina) 4. Nấm đảm (Basidiomycotina) 5. Nấm bất toàn (Deuteromycotina)
- 1. Phân ngành Nấm roi (Chytridiomycotina) • Hình thái tản: – Đơn bào có roi, cộng bào amip, sợi không ngăn vách • Sinh sản: – Sinh sản vô tính: Động bào tử, – Sinh sản hữu tính: Bào tử noãn, đ ẳng giao, dị giao •Đại diện: – Nấm roi
- 2. Phân ngành nấm tiếp hợp (Zygomycotina) • Hình thái tản: Sợi không ngăn vách • Sinh sản: – Vô tính: Bào tử kín – Hữu tính: Bào tử tiếp hợp •Đại diện: – Mốc trắng (Mucor mucedo) – Mốc đen (Rhyzopus nigricans)
- Phân ngành nấm túi (Ascomycotina) • Hinh thái tản: – Đơn bào, sợi đa bào ngăn vách. Tế bào nhiều nhân • Sinh sản: – Dinh duỡng: nẩy chồi – Vô tính: Bào tử trần – Hữu tính: Bào tử túi • Đại diện: – Nấm men bia (Saccharomyses cerevisiae) – Nấm cựa gà (Claviceps purpurea): Kí sinh trên lúa mì, có chất độc (ecgotinin) làm co cơ trơn tử cung
- Phân ngành Nấm đảm (Basidiomycotina) • Hình thái tản: – Tản sợi đa bào ngăn vách • Sinh sản hữu tính: – Bào tử đảm •Đại diện: – Linh chi (Ganoderma lucidum), Phục linh (Poria cocos) kí sinh trên rễ thông, nấm rơm (Volvariella esculenta), nấm mỡ (Agaricus campestris), nâm hương (Lentinus edodes), mộc nhĩ (Auricularia auricula) –Nấm độc: Nấm độc đỏ
- Phân ngành Nấm bất toàn (Deuteromycotina) • Hình thái tản: – Sợi đa bào ngăn vách • Sinh sản: – Vô tính: Bằng bào tử trần, – Hữu tính: chưa rõ • Đại diện: •Nấm cúc gạo (Aspergillus oryzae) làm tương; nấm cúc vàng (A. flavus) gây bệnh ung thư •Nấm chổi: Penicillium notatum, P. chryzogenum cho penicillin
- Aspergillus niger
- Vai trò của nấm Chuỗi sinh thái/sinh quyển: - Sinh vật phân huỷ •Trong thực phẩm - Nấm ăn được: Nấm lớn - Rượu bia, bánh mỳ: Nấm men – chuyển đường thành rượu +C02 •Làm thuốc - Penicillium: Cho penicillin: Kháng sinh Vấn đề kháng lại kháng sinh do lạm dụng thuốc, tạo ra các chủng vi khuẩn nguy hiểm (S. aureus) - Alcaliod: Nấm cựa gà - Đông trùng hạ thảo
- Vai trò của nấm Gây hại: - Bệnh cho người: Ngoài da, miệng, sinh dục (C. albicans) - Bệnh cây trồng: Gỉ sắt, nấm than, v.v - Hỏng, giảm chất lượng ngũ cốc - Hỏng đồ đạc: Quần áo, tranh, máy ảnh, gỗ, v.v - Ngộ độc
- Giới Thực vật Phân giới thực vật bậc thấp - các ngành Tảo - Algae
- Các ngành tảo-Algae • Tóm tắt: – Có nhân thực – Cơ thể đơn bào hay đa bào dạng sợi – Có phức hệ sắc tố và có diệp lục – Sống ở nước hay nơi ẩm ướt
- Đặc điểm chung Hinh thái tản – Đơn bào có roi sống riêng lẻ hoặc tập trung (đoàn tảo) – Sợi ngăn vách hay không ngăn vách, phân nhánh hay không phân nhánh – Dạng lá, ống (tảo ống: nhiều nhân không ngăn vách) – Dạng cây
- Đặc điểm chung Cấu tạo tế bào: Nhân thực, có vách tế bào, chất tế bào và nhân . Chất tế bào • Có diệp lục: a,b,c,d,e • Chất sắc phụ: biliprotein, xanthophin, – Chất sắc nằm trong thể sắc tương đương với lục lạp của thực vật bậc cao, hình dạng thể sắc đa dạng, trên thể sắc có hạch tạo bột • Chất dự trữ là tinh bột, laminarin, chrysolaminarin . Nhân: có nhân hoàn chỉnh, tế bào có 1 hoặc nhiều nhân
- Đặc điểm chung • Sinh sản – Sinh sản dinh dưỡng: Phân chia tế bào, đứt khúc, nẩy chồi (chara) – Sinh sản vô tính: Bào tử động – Sinh sản hữu tính: • Đẳng giao, dị giao, bào tử noãn, • Bào tử tiếp hợp
- Phân loại • Gồm 3 ngành: –Ngành tào đỏ –Ngành tảo màu –Ngành tảo lục
- Ngành Tảo đỏ (Rhodophyta) Đặc điểm • Hinh thái tản: Đơn bào, đa bào dạng cây • Cấu tạo tế bào: – Có diệp lục a,d. – Sắc tố phụ biliprotein: phycoerythrin, làm cho tảo có màu hồng, lam, có khả năng hấp thụ ánh sáng từ độ sâu 200m. • Sinh sản: Dinh dưỡng, vô tính, hữu tính • Nơi sống: Chủ yếu nước mặn
- Ngành Tảo đỏ (Rhodophyta) • Đa dạng: – Gồm 1.000 loài sống chủ yếu ở nước mặn • Đai diện: – Rau câu: Tản có dạng hinh trụ, được nuôi trồng, để làm thạch.
- Ngành tảo màu (chromophyta) Đặc điểm chung: • Hinh thái tản: Tản đa dạng • Cấu tạo tế bào: Vách xenluloza, pectin – Có diệp lục a,c,e, sắc tố phụ: xanthophin, fucoxanthin • Sinh sản: Dinh dưỡng, vô tính, hưu tính • Nơi sống: Nước mặn, ngọt
- Laminaria: Côn bố
- Ngành tảo màu (chromophyta) • Đa dạng, đại diện: 5 lớp, 16.000 loài: – Lớp Tảo vàng lục- Tảo không đốt (Xanthophycae) – Lớp Tảo vàng kim (Chryzophycae) – Lớp Tảo cát- Tảo lông chim (Navicularia) – Lớp Tảo nâu- Côn bố (Laminaria saccharina), rong mơ (Sargassum natan) – Lớp Tảo giáp (Dinophycae)
- Ngành tảo lục (chlorophyta) •Đặc điểm – Hình thái tản: Đơn bào có roi sống riêng lẻ hay tập hợp, da bào dạng trụ ống – Cấu tạo tế bào: Vách xenluloza bên ngoài có nhầy, canxi cacbonat •Có diệp lục a,b, sắc tố phụ xanthophin và fucoxanthin •Chất dự trữ: Tinh bột, chrysolaminarin, laminarin – Sinh sản: Dinh dưỡng, vô tính, hữu tính – Nơi sống: Chủ yếu nước ngọt
- Ngành tảo lục (chlorophyta) • Đa dạng, đại diện: 2 lớp: – Lớp Tảo lục (Chlorophycae)- Rong tiểu cầu (Chlorella sp.) – Lớp Tảo tiếp hợp (Conjugatophycae)– Tảo xoắn (Spirogyra mirabilis) – Lớp Tảo vòng (Charophycae) - Tảo vòng (Chara)
- Vai trò và ứng dụng của tảo • Sinh vật sản xuất, cải thiện môi trường • Làm thực phẩm – Porphyra (Tảo đỏ): Làm bánh • Làm thuốc • Môi trường nuôi cấy – Agar • Công nghiệp
- Ngành Rêu (Bryophyta) • Thực vật bậc cao sống ở cạn: – Đại diện thấp cơ thể còn là một tản – Đại diện cao đã có thân, lá nhưng chưa có rễ thật, chưa có mô dẫn điển hinh: Phải sống ở chỗ ẩm ướt, mọc tập trung thành một thảm dày. • Sinh sản dinh dưỡng bằng tách nhánh tản, bằng truyền thể • Cơ quan sinh sản hữu tính gồm túi tinh trong có tinh trùng 2 roi; và túi noãn trong có noãn cầu • Sự xen kẽ thế hệ: TGT>TBT
- Chu trinh sống của cây Rêu 1. Bào tử 2. Cây rêu non 3. Cây rêu trưởng thành 4. Ngọn cây rêu đực mang túi tinh, ngọn cây rêu cái mang túi noãn 5. Tinh trùng và túi noãn 6. Thể túi bào tử 7. Túi bào tử
- Ngành Rêu (Bryophyta) • Phân loại: – Khoảng 22.000 loài (Việt Nam có khoảng 800 loài) phân bố rộng rãi trên trái đất, gồm 3 lớp: • Lớp Rêu sừng (Anthoceropsida) • Lớp Rêu tản (Marchantiopsida) • Lớp Rêu (Bryopsida)
- 3.3. Ngành Rêu (Bryophyta) • Lớp Rêu sừng (Anthoceropsida) – Cơ thể là một tản dẹt màu lục. – Thể túi bào tử dài 6-15cm, trông như cái sừng. – Sinh sản sinh dưỡng bằng cách tách nhánh của tản. – Rêu sừng (Anthoceros sp.)
- 3.3. Ngành Rêu (Bryophyta) • Lớp Rêu tản (Marchantiopsida) – Cơ thể là một bản mỏng, màu xanh lục, cấu tạo mặt lưng và mặt bụng khác nhau, phân nhánh theo lối rẽ đôi. • Tiến hoá cao hơn: Cơ thể đã phân thành thân, lá và có rễ giả. – Sinh sản sinh dưỡng bằng truyền thể. – Sinh sản hưu tính: gồm chụp đực mang túi tinh trong có tinh trùng 2 roi, chụp cái mang túi noãn trong có noãn cầu, túi tinh và túi noãnđư ợc mang ở nhưng cây khác nhau (TGT). TBT gồm một chân và một túi bào tử sống nhờ trên cây Rêu tản cái. – Rêu tản (Marchantia polymorpha L.)
- Ngành Rêu (Bryophyta) • Lớp Rêu (Bryopsida) – Đã có thân lá và rễ giả – Sinh sản dinh dưỡng bằng tách chồi – Sinh sản hưu tính : trên ngọn cây rêu cái có túi noãn trong có noãn ầu,c trên ngọn cây rêu đực có túi tinh trong có tinh trùng, tinh trùng kết hợp với noãn cầu cho hợp tử, hợp tử nẩy mầm cho thể túi bào tử (TBT) phát triển ngay trên ngọn cây rêu cái, thể túi bào tử mang các bào tử vô tính. Bào tử nẩy mầm cho sợi nguyên ti, từ đó mọc lên các chồi, chồi phát triển thành cây rêu (TGT) – Đại diện: Các loại rêu
- Vai trò của Rêu • Có vai trò quan trọng trong việc tạo nên thảm thực vật: – Đài nguyên ở Bắc cực. – Trong các quần thể thực vật trên đá (Rêu thường chiếm ưu thế). • Hinh thành các mỏ than bùn, là một nguồn nhiên liệu quan trọng ở nhiều nước. • Dùng làm vật liệu b ăng bó vết thương thay cho bông, do có độ hút nước.
- QuyÕt thùc vËt • Ngµnh L¸ th«ng (Psilotophyta) • Ngµnh Th«ng ®¸ (Lycopodiophyta) • Ngµnh Cá th¸p bót (Equisetophyta) • Ngµnh D¬ng xØ (Polypodiophyta)
- 3.4. Ngµnh L¸ th«ng (Psilotophyta) • Gåm nhng thùc vËt bËc cao, cã vÞ trÝ tiÕn ho¸ cßn rÊt thÊp: – Kh¸c víi ngµnh Rªu ë chç TBT chiÕm u thÕ h¬n so víi TGT. – TBT ph©n nh¸nh ®«i, l¸ d¹ng sîi hay v¶y nhá, cha cã rÔ thËt. Tói bµo tö cã v¸ch dÇy, bµo tö gièng nhau. Tinh trïng cã nhiÒu roi. • C©y L¸ th«ng (Psilotum nudum (L.) Griseb.)
- 3.5. Ngµnh Th«ng ®¸ (Lycopodiophyta) • TBT cã rÔ thËt, th©n ph¸t triÓn m¹nh, ph©n nh¸nh rÏ ®«i, m¹ch dÉn gåm nh ng m¹ch ng n, l¸ nhá d¹ng v¶y hay h nh kim xÕp xo¾n èc. Tói bµo tö mét «, cã v¸ch dµy, ®îc mang bëi nh ng l¸ riªng gäi lµ l¸ bµo tö. C¸c l¸ nµy tô häp l¹i thµnh b«ng l¸ bµo tö ë ®Çu cµnh • Líp Thuû phØ (Isaetopsida) PhÇn lín c¸c ®¹i diÖn ®· ho¸ th¹ch • Líp Th«ng ®¸ (Lycopodiopsida): gåm 2 bé: – Bé Th«ng ®¸ – Bé QuyÓn b¸
- 3.6. Ngµnh Cá th¸p bót (Equisetophyta) • TBT lµ c©y cã th©n, l¸ vµ rÔ. • Th©n ph©n chia ®Òu ®Æn thµnh giãng vµ mÊu. • Cµnh mäc vßng quanh c¸c mÊu cña th©n. • L¸ nhá mäc vßng. • L¸ bµo tö còng mäc vßng, t¹o thµnh b«ng l¸ bµo tö ë ®Çu th©n. • Tói bµo tö cã v¸ch dÇy mang bµo tö gièng nhau (hoÆc kh¸c nhau). Tinh trïng cã nhiÒu roi.
- Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) • Đặc điểm hình thái: – Phân hóa: Rễ, thân, lá • Sinh sản: – Mặt dưới lá mang nhiều túi bào tử, họp thành các ổ túi bào tử, được bao bọc bởi áo túi. – TBT > TGT
- Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) • Đa dạng và phân loại: – Là một ngành lớn, đa dạng: Có khoảng 300 chi, 10.700 loài, một số đã hoá thạch. – Gồm 3 lớp: • Lớp Lưỡi rắn • Lớp Toà sen • Lớp Dương xỉ
- Líp lìi r¾n (Ophioglossopsida) • Bé lìi r¾n (Ohioglossales) • Hä lìi r¾n (Ophioglossaceae): – C©y th¶o, mäc ë ®Êt. Cã th©n rÔ ng¾n. L¸ cã 2 phÇn: phÇn dinh dìng vµ phÇn sinh s¶n hÑp, dµi, mang c¸c tói bµo tö t¹o thµnh b«ng dµi ë ®Ønh, Tói bµo tö cã v¸ch dÇy. Bµo tö gièng nhau. – C©y lìi r¾n (Ophioglossum petiolatum Hook.), L¸ cã phiÕn h nh bÇu dôc thu«n, phÇn sinh s¶n lµ b«ng ®¬n, hÑp vµ dµi, tr«ng nh ®Çu vµ lìi con r¾n. C©y gÆp nhiÒu ë miÒn nói níc ta. – ¢m ®Þa quyÕt (Botrychium tematum Sw.), PhÇn phiÕn l¸ cã thuú h nh l«ng chim. PhÇn sinh s¶n lµ b«ng kÐp. GÆp ë c¸c b·i cá vïng Sa Pa. – Qu¶n träng (Helminthostachys zeylanica (L.) Hook.), PhÇn phiÕn l¸ xÎ thuú h nh ch©n vÞt s©u, phÇn sinh s¶n lµ b«ng ®¬n. Mäc hoang ë rõng thø sinh Èm vïng trung du B¾c Bé. Th©n rÔ lµm thuèc bæ, ch a sèt, gäi lµ S©m bßng bong.
- Líp toµ sen (Marattiopsida) • Bé Toµ sen (Marattiales) • Hä Toµ sen (Marattiaceae): – C¸c ®¹i diÖn cßn sèng ph©n bè ë vïng nhiÖt ®íi. (Chóng gåm c©y lín hay bôi nhá, cã th©n rÔ. L¸ nhiÒu khi rÊt to, kÐp 1-3 lÇn h nh l«ng chim. Tói bµo tö cã v¸ch dÇy n»m ë mÆt díi l¸. Bµo tö gièng nhau. – C©y toµ sen, Mãng tr©u (Angiopteris crassipes Wall.). Th©n rÔ mäc ®øng, l¸ to, kÐp 2 lÇn h nh l«ng chim. dµi tíi 1,5m. Gèc cuèng l¸ cã nh ng chç phång n¹c tr«ng nh mãng con tr©u. Toµn bé phÇn gèc næi lªn mÆt ®Êt tr«ng nh toµ sen cña øc phËt quan ©m. C©y mäc phæ biÕn trong rõng Èm ë miÒn B¾c ViÖt Nam.
- Lớp Dương xỉ (Polypodiopsida) • Túi bào tử có vách mỏng (chỉ gồm một lớp tế bào), có vòng cơ giới để mở túi. • Là lớp lớn nhất của ngành Dương xỉ, hầu hết đang sống, gồm trên 270 chi, khoảng 10.000 loài, • Gồm 3 phân lớp: – Phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae) – Phân lớp Rau bợ nước (Marsileidae) – Phân lớp bèo ong (Salviniidae)
- Phân lớp Dương xỉ (Polypodiopsida) • Đa số là cây cỏ, mọc trên đất hay bi sinh, có thân rễ. • Thân có cấu tạo nhiều trung trụ (đa trụ). – Mạch ngăn hinh thang. • Lá non cuộn hinh xoắn ốc. Phiến lá nguyên hoặc khía sâu. Mặt dưới lá mang các túi bào tử, họp thành ổ túi. • Túi bào tử có hoặc không có vòng cơ giới.
- Phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae) Bộ Rau vi (Osmundales) • Họ Rau vi (Osmundaceae): - Rau vi (Osmunda japonica Thunb.) Lá kép 2-3 lần hình lông chim. Trên một lá: phần dưới làm nhiệm vụ quang hợp, phần trên các lá chét biến đổi mang túi bào tử không có vòng cơ giới. Túi bào tử gồm một đám nhỏ tế bào có vách dầy tập trung ở gần đỉnh.
- Phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae) • Họ bòng bong (Lygodiaceae) – Cây bòng bong (Lygodium nexuosum Sw.), Cây leo, mép lá chét hữu thụ có những bông mang túi bào tử, trông như răng lược. Vòng cơ giới nằm ở đỉnh túi.
- Phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae) • Họ Đuôi chồn (Adiantaceae): – Cây Đuôi chồn (Adiantum cauđatum L.) – Cây Tóc thần vệ nữ (A. capillus-veneris L.), Lá chét hình tam giác; cuống lá mảnh, màu nâu đen, bóng, trông như sợi dây thép.
- Phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae) • Bộ Dương xỉ (Polypodiales) – Họ Vọt (Gleicheniaceae): Lá to, gân lá rẽ đôi nhiều lần. Không có áo túi bào tử. Túi bào tử có vòng cơ giới nằm ngang. • Cây Vọt, Guột (Dicranopteris linearis (Buml. f.) Underw.). Mọc phổ biến ở Việt Nam. Cuống lá dài dùngđ ể đan lát và làm dây buộc.
- Phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae) • Họ Dương xỉ (Polypodiaceae) – Họ lớn, phổ biến ở Việt Nam cũng nhưư các nước nhiệt đới và á nhiệt đới. Gồm khoảng 65 chi với trên 1200 loài. – Cây có thân rễ và lá đa dạng. Túi bào tử có vòng cơ giới thẳng đứng, không đầy đủ, đi qua chân của túi. – Các loài: • Bổ cốt toái, Tắc kè đá (Drynaria fortunei (Kze.) J. Smith). Dùng làm thuốc. • Bổ cốt toái giả (Pseudodrynaria coronans Ching). Giống loài trên, nhưng chỉ có một loại lá. Được dùng như loài trên. • Cây Lưỡi mèo tai chuột (Pynosia adnascens Ching).
- Phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae) • Bộ Dương xỉ thân gỗ (Cyatheales) • Họ Dương xỉ thân gỗ (Cyatheaceae) – Họ Cu li (Dicksoniaceae) – Họ Tổ chim (Aspleniaceae)
- Phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae) • Họ Dương xỉ thân gỗ (Cyatheaceae) – Cây thân cột. Có thể cao tới 10~15m, lá dài 5- 6m, kép 2-3 lần hình lông chim. Túi bào tử có vòng cơ giới xiên. Họ này có 7 chi, 860 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới. ở Việt Nam có một chi Cyathea với 8 loài. – Cây Dương xỉ thân gỗ (Cyathea contaminans Copel.)
- Phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae) • Họ Cu li (Dicksoniaceae). Có tài liệu xếp vào họ Cyatheaceae. – Cây có thân rễ to, phủ nhiều lông mịn màu vàng nâu nhưư lông con cu li, áo túi bào tử kép. – Cây Cu li (Cibotium barometz (L.) J.Sm.). Lông phủ ngoài thân rễ dùng cầm máu. Thân rễ cho vị thuốc Cẩu tích.
- Phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae) • Họ Tổ chim (Aspleniaceae) – Cây sống ở đất hay phụ sinh. Lá nguyên hay kép hình lông chim, xếp thành vòng tròn, ở giữa rỗng, trông như tổ chim. ổ túi bào tử xếp dọc theo gân bên. – Cây Tổ chim (Asplenium nidus L.). Lá đơn, nguyên, thưường mọc trên các cây to. Rất phổ biến trong rừng ẩm.
- Phân lớp Rau bợ nước (Marsileidae) • Cây sống ở nước. Túi bào tử nằm trong khoang kín (gọi là quả bào tử) ở gốc cuống lá. Quả bào tử nhiều ô. Bào tử khác nhau. – Bộ Rau bợ nước (Marsileales) – Họ Rau bợ nước (Marsilcaceae). • Rau bợ nước (Marsilea quadrifulia L.) Cây có thân rễ mảnh, nằm trên mặt đất ẩm, lá có cuống dài, mang 4 lá chét xếp chéo hình chữ thập. Lá có thể ăn (nấu canh) và làm thuốc thông tiểu, chữa sỏi thận.
- Phân lớp bèo ong (Salviniidae) • Cây mọc nổi trên mát nước. Quả bào tử một ô. Bào tử khác nhau. Chỉ có một bộ: • Bộ Bèo ong (Salviniales), với 2 họ: – Họ Bèo ong (Salviniaceac). • Bèo ong (Salvinia cucullata Roxb.). Lá nổi trên mặt nước cuộn lại như lỗ tổ ong • Bèo vẩy ốc (Salvia natans Hoffm.), Cây có hai lá nổi trên mặt nước, không cuộn nhưư bèo ong.
- Bộ Bèo ong (Salviniales) – Họ Bèo hoa dâu (Azollaceae): Cây nổi trên mặt nước, c6 rễ thật. Lá nhỏ độ 1mm2. • Bèo hoa dâu (Azolla caroliniana Willd.) Trong khoang lá có Tảo lam (Anabaena azollae) cộng sinh. Tảo này có khả năng cố định đạm tự do trong không khí.
- Ngành Thông (Pinophyta) (Ngành Hạt trần) • Cơ thể đã có rễ, thân, lá, chưa có hoa điển hinh, có lá noãn mở hạt trần, mạch dẫn gồm mạch ngan có núm hinh đồng xu, chưa có sợi gỗ và mô mềm gỗ. • Đặc điểm: – Cây gỗ, cây bụi, dây leo gỗ. – Lá có 2 loại: Lá dinh dưỡng, lá sinh sản tập hợp thành nón đơn tính (không gọi là hoa). – Nón đực: Gồm nhưng lá bào tử nhỏ, mang túi bào tử nhỏ, trong đựng các bào tử nhỏ (hạt phấn). – Nón cái: Gồm nhưng lá bào tử to (lá noãn mở), mang các túi bào tử to (noãn trần). Noãn sau khi được thụ tinh sẽ phát triển thành hạt (hạt trần).
- Ngành Thông (Pinophyta) (Ngành Hạt trần) Phân loại: Gồm 3 lớp: Lớp Tuế (Cycadopsida) Lớp Thông (Pinopsida) Lớp Dây gắm (Gnetopsida)
- Líp TuÕ (Cycadopsida) • C©y gç, ®¬n tÝnh kh¸c gèc, l¸ lín, phÇn lín l¸ kÐp hinh l«ng chim tr«ng nh l¸ D¬ng xØ. • Bé D¬ng xØ cã h¹t (Pteridospermales) ®· bÞ tuyÖt diÖt • Bé Caytoniales ®· bÞ tuyÖt diÖt • Bé ¸ tuÕ (Bennettiales) ®· bÞ tuyÖt diÖt – Bé TuÕ (Cycadales)
- Líp TuÕ (Cycadopsida) • Bé TuÕ (Cycadales). gåm 2 hä: • Hä Nilssoniaceae (®· ho¸ th¹ch) vµ Cycadaceae. • Hä TuÕ (Cycadaceae) • ®Æc ®iÓm: – Th©n cét Ýt ph©n nh¸nh, mang l¸ kÐp hinh l«ng chim dµi tíi 2m tËp trung ë ngän, l¸ non cuén xo¾n èc. – Nãn ®ùc vµ nãn c¸i trªn c¸c c©y kh¸c nhau. Nãn ®ùc ë ®Ønh th©n, gåm mét trôc mang nhiÒu l¸ bµo tö nhá, mÆt díi cã c¸c tói bµo tö nhá, trong chøa h¹t phÊn. – Nãn c¸i gåm nhiÒu l¸ no·n më, mang c¸c no·n trÇn. – No·n cã mét vá bäc, phÝa trªn cã lç no·n, phÝa díi lç no·n lµ buång phÊn. TÕ bµo sinh s¶n cña h¹t phÊn ph©n chia cho ra 2 tinh trïng hinh qu¶ lª, cã roi xÕp thµnh vßng xo¾n ë ®Çu. Tinh trïng b¬i vµo thô tinh cho no·n cÇu n»m trong tói no·n, sù thô tinh vÉn cÇn níc do ph«i t©m hinh thµnh. ChØ cã sù thô tinh ®¬n, néi nhò cã tríc.
- Líp TuÕ (Cycadopsida) - ®¹i diÖn - V¹n tuÕ (Cycas revoluta Thunb.): Trång lµm c¶nh. - TuÕ Balansa (C. balansae Warb.): Loµi ®Æc hu cña ViÖt Nam. Mäc hoang ë Tuyªn Quang, VÜnh Phó, Hßa Binh, NghÖ An. Cßn ®îc trång lµm c¶nh. Loµi ®îc ghi trong s¸ch ®á ViÖt Nam (hiÕm). - Thiªn tuÕ lîc (C. pectinata Griff.).
- Lớp Thông (Pinopsida) • Cây gỗ phân nhánh nhiều. Lá nhỏ không cuống, nguyên, hinh kim, hinh mũi giáo hay hinh vẩy. • Các bộ: – Bộ Lá quạt (Ginkgoales) – Bộ thông (Pinales)
- Lớp Thông (Pinopsida) • Bộ Lá quạt (Ginkgoales) – Họ Lá quạt (Ginkgoaceae) • Bạch quả, cây Lá quạt (Ginkgo biloba L.): Cây gỗ, lá hinh quạt chia 2 thuỳ. – Phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản và được trồng ở các vườn thực vật trên thế giới. Quả và lá được dùng làm thuốc.
- Lớp Thông (Pinopsida) • Bộ thông (Pinales) – Là bộ lớn nhất của ngành Thông, phân bố chủ yếu ở bắc bán cầu. – Các họ chính: • Họ Bách tán (Araucariaceae) • Họ đỉnh tùng (Cephalotaxaceae) • Họ Hoàng đàn (Cupressaceae) • Họ Thông (Pinaceae). • Họ Kim giao (Podocarpaceae). • Họ Thông đỏ (Taxaceae) • Họ Bụt mọc (Taxodiaceae).
- Lớp Thông (Pinopsida) • Họ Hoàng đàn (Cupressaceae) – Bách xanh, Pơ mu xanh (Calocedrus macrolepis Kurz.): Ba Vi, cho gỗ tốt, thơm. – Hoàng đàn (Cupressus torulosa D.Don): Lạng Sơn, Lâm đồng, gỗ thơm. – Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn): Lai Châu, Lào Cai, Hoà Binh, Tây Nguyên. Gỗ tốt, thơm, dùng cất tinh dầu. – Trắc bách (Platycladus orientalis (L.) Franco.): Cây nhập, trồng làm cảnh và làm thuốc. Hạt gọi là Bá tử nhân. – Tùng xù, Bách xù (Sabina chinensis (L.) Ant.): Cây nhập, trồng làm cảnh
- Lớp Thông (Pinopsida) • Họ Thông (Pinaceae). Họ lớn nhất của bộ, có 10 chi, khoảng 240 loài. – Cây gỗ thường xanh, có nhựa thơm. Cành mọc vòng. Lá mọc so le, hinh kim hay hinh dải hẹp. Nón đơn tính cùng gốc. – Nón đực nhỏ, đơn độc ở kẽ lá hoặc họp thành cụm ở đầu cành. Hạt phấn thường có 2 túi khí ở hai bên. – Nón cái to, đơn ộc. đ Lá noãn mang 2 noãn, khi chín hoá gỗ. Hạt có 1 cánh , có 2-18 lá mầm. – đại diện:
- Lớp Thông (Pinopsida) – Thông ba lá (Pinus kesiya Royle ex Gord.) – Thông hai lá, Thông nhựa (P. merkusii Jungh. et Vriese) – Thông đà lạt, Thông nam lá (P. dalatensis De Ferré). – Thông lá dẹt (P. krempfii Lecomte). Loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam. – Thông đuôi ngựa (P. massoniana Lamb.) • Vân sam (Abies delavayi Franch.). Trên đỉnh núi Fansipan, Lao Cai. loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam. • Du sam (Keteleria evelyniana Masters), Thông tô hạp. Có ở Sơn La, Hoà Binh, Thừa Thiên - Huế và Lâm đồng. Cho gỗ tốt. • Thiết sam (Tsuga dumosa (D.Don) Eichl.) Có ở Lào Cai.
- Lớp Thông (Pinopsida) • Họ Kim giao (Podocarpaceae) – Cây gỗ, không có ống tiết nhựa. lá dầy, gân lá nổi rõ. Nón đơn tính khác gốc, đôi khi không có nón cái: Hạt không có cánh. – Đại diện: • Kim giao (Nageia fleuryi (Hickel) De Laub.): Có ở Cúc Phương, Cát Bà. Loài được ghi trong SđVN (đang nguy cấp). • Thông tre (Podocarpus neriifolius D. Don.): Trồng làm cảnh
- Lớp Thông (Pinopsida) • Họ Thông đỏ (Taxaceae) – Thông đỏ Pà cò (Taxus chinensis (Pilg.) Rehd.): đang được nghiên cứu hoạt chất để làm thuốc. – Thông đỏ (Taxus wallichiana Zucc.): Có ở Khánh Hoà, Lâm đồng. đang được nghiên cứu hoạt chất để làm thuốc.
- Lớp Dây gắm (Gnetopsida) • Trung gian giữa ngành Thông và ngành Ngọc lan: – Phía ngoài của noãn có nhưng vẩy, tương tự như bao hoa, – Lá bào tử nhỏ đã phân hoá thành chỉ nhị, trung đới và bao phấn trông giống như nhị của ngành Ngọc lan, – Phôi có 2 lá mầm. • Các bộ: – Bộ Ma hoàng (Ephedrales) – Bộ Dây gắm (Gnetales) – Bộ Hai lá (Welwitschiales)
- Lớp Dây gắm (Gnetopsida) • Bộ Ma hoàng (Ephedrales) – Họ Ma hoàng (Ephedaceae) • Ma hoàng (Ephedra sinica). Mọc ở vùng thảo nguyên, nửa sa mạc của vùng Âu - Á. Không có ở Việt Nam. Chứa ephedrin dùng làm thuốc trong cả đông y và tây y.
- Lớp Dây gắm (Gnetopsida) • Bộ dây gắm (Gnetales) – Họ Dây gắm (Gnetaceae) • Dây gắm: – Dây leo, khác gốc, dài 10-12m, lá mọc đối, giống lá cây thuộc ngành Ngọc lan. – Hạt ăn được. Thân dùng làm dây buộc và làm thuốc chưa tê thấp.