Bài giảng Xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

pdf 50 trang ngocly 2520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_xay_dung_ke_hoach_giao_duc_lay_tre_lam_trung_tam.pdf

Nội dung text: Bài giảng Xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

  1. A. MỤC TIÊU Sau bài học, học viên nắm được: • Kỹ năng xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm • Kỹ năng xác định mục tiêu và lập kế hoạch cho một hoạt động học.
  2. B. TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ • Chương trình Giáo dục mầm non • Hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN theo các độ tuổi • Tài liệu tham khảo: Mục tiêu giáo dục năm; Kế hoạch chủ đề, Kế hoạch tuần • Máy chiếu, máy tính • Giấy A0, bút dạ
  3. C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG • Hoạt động 1. Trao đổi – Theo bạn loại kế hoạch nào trong các kế hoạch giáo dục năm, tháng, tuần, ngày là quan trọng? – Hãy giải thích tại sao? – Các kế hoạch giáo dục đã thể hiện được quan điểm lấy trẻ làm trung tâm chưa?
  4. Thông tin phản hồi 1. Kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là: • Kế hoạch giáo dục căn cứ vào khả năng, nhu cầu học tập, kinh nghiệm sống của trẻ để xác định mục tiêu, nội dung cụ thể. • Tổ chức hoạt động luôn đặt trẻ vào trung tâm của quá trình giáo dục, có nghĩa là tạo mọi cơ hội cho trẻ được tham gia vào các hoạt động:
  5. * Trải nghiệm: trẻ được học qua thực tế, qua việc làm, qua khám phá tìm tòi
  6. * Giao tiếp: Chia sẻ với bạn và học từ mọi người
  7. * Suy ngẫm: suy nghĩ và vận dụng những điều đã lĩnh hội được vào việc giải quyết các tình huống.
  8. * Trao đổi: diễn đạt và chia sẻ suy nghĩ và mong muốn
  9. Giáo viên chỉ là người tạo cơ hội, hướng dẫn, gợi mở giúp trẻ được chiếm lĩnh kiến thức
  10. 2. Vì sao phải XDKH lấy trẻ làm trung tâm • Trẻ em vừa là đối tượng của hoạt động • Trẻ em vừa là chủ thể của hoạt động • Khi trẻ được tham gia trải nghiệm, giao tiếp, chia sẻ hoạt động giáo dục có hiệu quả nhất • Con người thích khám phá những điều mới lạ nên dạy cái trẻ cần, điều mà trẻ thích. Vì vậy xây dựng kế hoạch phải hướng vào trẻ, lấy trẻ làm trung tâm
  11. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TOÀN DIỆN CHO TRẺ 6 tuổi Sự phát triển của trẻ (Sẵn sàng đến trường và bước vào đời) - hội xã Thẩm mỹ Thẩm Tình cảm Tình Thể chất Thể Ngôn ngữ Ngôn thức Nhận 3 tháng
  12. Khả năng lưu giữ thông tin của con người Nghe, nhìn: 20% Trao đổi ý kiến: 55% Dạy lại cho người khác: 90%
  13. 3. Việc xây dựng kế hoạch giáo dục rất cần thiết vì: – Giúp giáo viên dự kiến kế hoạch – Chủ động tổ chức các hoạt động
  14. Xây dựng kế hoạch Kế hoạch ngày, hoạt động
  15. Hoạt động 2: Thảo luận Giáo viên có những khó khăn gì khi lập KHGD lấy trẻ làm trung tâm
  16. Thông tin phản hồi • Để trẻ thực sự trở thành trung tâm của việc xây dựng KHGD thì người gv cần có một quan điểm xuyên suốt luôn luôn hướng vào trẻ, căn cứ vào nhu cầu của trẻ để xây dựng KHGD và tổ chức các HĐGD. • Quá trình giáo dục (phát triển chương trình giáo dục) đòi hỏi gv thực hiện các hoạt động sau: - Xây dựng kế hoạch giáo dục - Tổ chức thực hiện - Đánh giá kết quả thực hiện để điều chỉnh kế hoạch cho thời gian tiếp theo
  17. Xây dựng kế hoạch giáo dục (Mục tiêu, ND, HĐ, đồ dùng) Đánh giá kết quả Tổ chức HĐGD thực hiện (HĐ chơi, học, LĐ, VS)
  18. I. Xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm 1. Xác định mục tiêu: Mục tiêu trong kế hoạch được xây dựng phải căn cứ vào: – Đặc điểm của trẻ: • Khả năng • Nhu cầu học tập • Sở thích của trẻ Đó là kết quả được lựa chọn từ việc theo dõi, quan sát trẻ hàng ngày, sau một tuần, một tháng
  19. –Nội dung giáo dục theo từng độ tuổi (trong chương trình giáo dục mầm non) để xác định mục tiêu phù hợp: • Khả năng, kinh nghiệm sống của trẻ • Đáp ứng được yêu cầu của chương trình • Phù hợp vói vùng miền, với trường lớp của bạn
  20. • XĐ mục tiêu luôn hướng vào trẻ, nghĩa là: – Trẻ sẽ làm được gì? – Trẻ sẽ như thế nào? sau một năm học (kế hoạch năm), sau 1 tháng (kế hoạch tháng) sau một tuần, ngày (kế hoạch giáo dục tuần, ngày).
  21. • Do đó mục tiêu giáo dục nhất là mục tiêu cho một bài (một nội dung) giáo viên đặt ra cần cụ thể, đo được, đạt được, thực tế và có giới hạn về thời gian để có thể dễ dàng xác định trong một khoảng thời gian nhất định mục tiêu đã đạt được chưa.
  22. Ví dụ. Mức độ cụ thể khi viết mục tiêu Mục tiêu GD năm Mục tiêu tháng Mục tiêu giáo dục ngày Phát triển nhận Tháng 4 (chủ đề Hiện Hoạt động ngoài trời: Quan thức tượng tự nhiên) sát hiện tượng thiên nhiên Trẻ có khả năng Quan sát, phán đoán - Kiến thức: Nhận ra biểu hiện quan sát, so sánh, một số hiện tượng tự trời sắp mưa, trời nắng to, trời phân loại, phán nhiên đơn giản (trời mát đoán, chú ý, ghi sắp mưa, trời nắng - Kỹ năng: quan sát, phán đoán nhớ có chủ định to ) hiện tượng tự nhiên: Trời sắp mưa, nắng to, trời mát - Thái độ: có ý thức bảo vệ cơ thể: Nếu biết trời sắp mưa, nắng to thì không nên đi ra ngoài nếu đi thì phải mang áo mưa, đội mũ
  23. 2. Lựa chọn nội dung: • Từ mục tiêu cụ thể hóa nội dung • Nội dung: – Cụ thể, trẻ muốn biết, – Gẫn gũi, – Phù hợp với vùng, miền. • Mục tiêu và nội dung liên quan với nhau do đó có mục tiêu thì phải có nội dung. Một mục tiêu có thể có 2-3 nội dung
  24. 3. Lựa chọn hoạt động giáo dục. • Các HĐGD: – Hoạt động chơi, – Hoạt động học, – Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh, – Hoạt động lao động
  25. * Tổ chức các hoạt động giáo dục • GV: – Hướng dẫn, khuyến khích, gợi mở, hỗ trợ và tạo cơ hội – Quan sát để đáp ứng nhu cầu ham hiểu biết, tìm tòi, khám phá qua những câu hỏi thắc mắc của trẻ. • Trẻ tích cực, chủ động tham gia HĐ, làm việc theo cặp, theo nhóm trải nghiệm, trao đổi, chia sẻ, trình bày ý kiến • Phương pháp, hình thức tổ chức, đồ dùng sử dụng phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ để kích thích sự tìm tòi, phám phá của trẻ.
  26. • Đặt câu hỏi phù hợp • Có hai dạng câu hỏi chính: Câu hỏi đóng và câu hỏi mở: – Câu hỏi đóng: để đánh giá ở mức độ ghi nhớ thông tin, đòi hỏi tư duy rất ít (thường dùng trong phần giới thiệu bài hoặc kết luận). – Câu hỏi mở: là câu hỏi có nhiều đáp án đòi hỏi tư duy nhiều (thường dùng trong phần giới thiệu và phát triển bài)
  27. • Thế nào là câu hỏi tốt? • Thế nào là câu hỏi hạn chế tư duy của trẻ” • + Câu hỏi tốt tạo ra một thách thức, tìm kiếm hiểu biết và tạo hứng thú cho trẻ.
  28. • Để có được câu hỏi tốt giáo viên có thể làm như sau: – Đặt ít câu hỏi hơn, nhưng câu hỏi phải khiến trẻ suy nghĩ, không hỏi tràn lan. – Dành thời gian để trẻ suy nghĩ trả lời. – Không nên vội đánh giá, hãy động viên, khuyến khích để nhận được câu trả lời tốt hơn từ trẻ. – Khuyến khích trẻ đặt câu hỏi. – Trân trọng câu hỏi và câu trả lời của trẻ.
  29. Ví dụ một số câu hỏi mở • * Con nghĩ thế nào? • * Làm sao con biết? • * Tại sao con lại nghĩ như vậy? • * Nếu thì sao? Nếu không thì sao? • * Theo con thì điều gì / cái gì sẽ xảy ra tiếp theo?
  30. • Câu hỏi tốt thường là câu hỏi mở và có câu trả lời mở, đòi hỏi sự tư duy, tạo được một điều mới mẻ, ví dụ những câu hỏi như: * Câu hỏi về so sánh: Hai hành động/ hai nhân vật/ hai bức tranh này giống nhau ở chỗ nào? • Câu hỏi về đánh giá: + Hành động nào tốt hơn? Vì sao? + Bức ảnh nào đẹp hơn? Vì sao? + Nhân vật nào xấu? Vì sao?
  31. • Câu hỏi hạn chế tư duy của trẻ là những câu hỏi không khuyến khích trẻ nỗ lực suy nghĩ học tập, ngược lại còn làm cản trở hoạt động trí tuệ. Đó là những câu hỏi có dạng: – Những câu hỏi quá phức tạp, quá lớn, trừu tượng khiến trẻ không thể trả lời được ví dụ: “Gió là gì?” “ Tại sao có gió?” “Mưa là gì?” “ Ngày hôm qua là gì?” – Những câu hỏi đóng và hẹp: “Đây là cái gì?”, “Kia là cái gì?”, “Cái này màu gì”, “Hai bức tranh này có giống nhau không?”
  32. • GV cần biết tạo ra một sự cân bằng giữa những câu hỏi phải trả lời ngắn với những câu hỏi mở. • Để tạo ra các câu hỏi tốt gv cần lưu ý khi đặt câu hỏi: – Phải chú ý đến mục đích của câu hỏi: hỏi để làm gì? Để hướng dẫn, gợi mở hay để kiểm tra, đánh giá mức độ hiểu, hỏi cái gì? – Câu hỏi phải phù hợp với trình độ, khả năng để trẻ có thể trả lời được và cố gắng để trả lời. – Câu hỏi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Phân bổ câu hỏi cho tất cả các đối tượng trẻ: trẻ nhút nhát đến trẻ tích cực. – Nên dành thời gian suy nghĩ cho mỗi câu hỏi và sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ (ánh mắt, cười, gật đầu, vỗ tay ) để khuyến khích, khen ngợi trẻ. – Khuyến khích trẻ đặt câu hỏi để học.
  33. Hoạt động 3. Hoạt động nhóm Lập kế hoạch một hoạt động học (soạn giáo án) lấy trẻ làm trung tâm
  34. Đánh giá Xác định hoạt mục tiêu động Tổ chức Lập kế dạy – học hoạch dạy học
  35. 1. Xác định mục tiêu: • Mục tiêu của bài học: trẻ sẽ đạt được gì? Làm được gì/hoặc sẽ trở nên như thế nào • Mục tiêu đặt ra cần cụ thể, đo được, đạt được. • Những từ nên dùng để viết mục tiêu như: nhận ra, liệt kê, đếm, xây dựng, lựa chọn (kiến thức); quan sát, so sánh, phân tích, kể, nói được (kỹ năng); có ý thức, tự giác, bảo vệ (thái độ)
  36. Mục tiêu có thể phân ra thành 3 phần chính: • Kiến thức: nhấn mạnh vào kết quả tư duy, trí tuệ về hiểu biết, nhận thức • Kỹ năng: chú trọng vào kỹ năng vận động như: nói, sử dụng, chăm sóc, so sánh • Thái độ: chú trọng đến tình cảm, cảm xúc như mối quan tâm, thái độ và sự đánh giá cao
  37. 2. Thiết kế các hoạt động Các phần bài học Mục đích Giới thiệu bài - Củng cố những kiến thức, kỹ năng đã học dẫn dắt học sinh vào nội dung của bài - Cung cấp cho trẻ những kỹ năng cần thiết đủ để hỗ trợ cho trẻ học trong phần phát triển bài Phát triển bài - Tạo cơ hội cho trẻ tiến hành các hoạt động để lĩnh hội phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ Kết luận - Củng cố hệ thống lại những ND trẻ thu nhận được trong quá trình học
  38. Cụ thể Các phần Hoạt động của giáo viên Hoạt động của trẻ Giới thiệu - Kích thích tư duy của trẻ - Quan sát, lắng bài bằng cách đưa ra tranh, nghe , tham gia ảnh, tình huống, câu các hoạt động chuyện giáo viên tổ - Đặt câu hỏi (câu hỏi mở), chức nêu vấn đề - Tìm tòi khám phá - Đưa ra mục đích học theo hình thức - Giải thích ND chính để trẻ cá nhân, nhóm tự khám phá, tìm tòi - Tổ chức HĐ học theo nhóm, cá nhân
  39. Phát - Trẻ thực hiện các HĐ nhằm - Xác định được triển đạt mục tiêu bài học nhiệm vụ cần làm bài - Hỗ trợ trẻ bằng cách hướng - Tích cực tham gia dẫn, đặt câu hỏi gợi ý, giải các HĐ, sử dụng đáp thắc mắc, sử dụng đồ ĐD , tranh ảnh dùng dạy học - Tự hoặc làm việc - Làm việc cụ thể với 1 nhóm theo nhóm, lắng hoặc đối tượng cần được nghe ý kiến của quan tâm hơn bạn, chia sẻ, trao - Khuyến khích trẻ tìm cách đổi với bạn làm tốt hơn - Kiểm tra công việc - Quan sát động viên, giúp đỡ sửa sai (nếu có), trẻ kịp thời tìm cách làm tốt hơn
  40. - Khuyến kích trẻ trình - Trình bày kết quả Kết luận bày kết quả công việc - Bổ sung nhấn mạnh những vấn đề chính - Khen ngợi động viên những trẻ, nhóm tích cực
  41. Một số lưu ý khi thiết kế hoạt động: • Xác định rõ thiết kế hoạt động nhằm mục đích gì? Thời gian thực hiện trong bao lâu. • Hoạt động học tập được tổ chức phải phù hợp với khả năng, hứng thú của trẻ không quá khó hoặc quá dễ • Tổ chức hoạt động đa dạng, phong phú phối hợp nhiều phương pháp dạy học (Quan sát, giảng giải, đàm thoại ) các kỹ thuật dạy học (kỹ thuật đặt câu hỏi, sử dụng đồ dùng dạy học ) và cách thức dạy học linh hoạt (học cá nhân, học nhóm ) • Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học phù hợp để hỗ trợ, minh họa cho quá trình thực hiện hoạt động học
  42. Ví dụ 1 • Khám phá sáng và tối Lấy chăn kê lên bàn ghế làm đường hầm cho trẻ chui vào. Cho trẻ nêu nhận xét: + Nhận xét trong bóng tối cảm giác thế nào? + Khi ra ngoài sáng cảm giác ra sao? Hoặc: + Đường hầm có đèn Cho trẻ nêu cảm nhận + Đường hầm không có đèn
  43. Ví dụ 2 • Dạy trẻ về Đất nước Việt Nam Vẽ bản đồ Việt Nam cho trẻ chọn gắn: Trang phục Hoa quả Những địa danh nổi tiếng Dừa Ẩm thực Hoặc dạy trẻ Thủ đô có gì đặc trưng? Cho trẻ tô màu đất, nước, làm các hòn đảo,
  44. Xin tr©n träng cảm ¬n!