Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 8: Lãi suất và tín dụng

pdf 58 trang ngocly 500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 8: Lãi suất và tín dụng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_tai_chinh_tien_te_chuong_8_lai_suat_va_tin_dung.pdf

Nội dung text: Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 8: Lãi suất và tín dụng

  1. CHƯƠNG 8. LÃI SUẤT VÀ TÍN DỤNG Tóm tắt nội dung học tập của chương Chương 8 bao gồm hai nội dung chính là lãi suất và tín dụng. Phần đầu của chương chúng ta bắt đầu tìm hiểu về lãi suất, một biến số có một vị trí đặc biệt trong nền kinh tế bởi ảnh hưởng sâu rộng của nó tới rất nhiều lĩnh vực trong đời sống. Các nội dung liên quan tới lãi suất được được đề cập bao gồm việc phân loại các loại hình lãi suất để giúp các bạn có được cái nhìn tổng quan về các loại lãi suất hiện hữu được sử dụng trong các giao dịch kinh tế hoặc được sử dụng như là công cụ điều tiết chính sách tiền tệ của nhà nước hay được dùng để đo lường hiệu quả của khoản đầu tư. Để hiểu về cách tính lãi suất, chúng ta sẽ tiếp cận với cách tính giá trị tương lai và hiện tại của các khoản đầu tư vào tài sản nợ. Sau đó các loại lãi suất được tính toán chính như lãi suất đáo hạn, lợi suất hiện hành hay tỷ suất lợi nhuận sẽ được trình bày trong mối liên hệ mật thiết với nhau. Phần cuối cùng của nội dung về lãi suất sẽ đề cập tới các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi của lãi suất như khung mẫu tiền vay, khung mẫu ưa thích tính thanh khoản, cấu trúc rủi ro của lãi suất, cấu trúc kỳ hạn của lãi suất, và cuối cùng là lý thuyết kỳ vọng. Phần thứ hai của chương sẽ đề cập tới những vấn đề khái quát liên quan tới tín dụng như cơ sở hình thành tín dụng và tầm quan trọng của tín dụng trong đời sống kinh tế xã hội. Chúng ta cũng tìm hiểu các loại hình tín dụng đang được sử dụng trong các giao dịch kinh tế ở khu vực tư nhân hay ở khu vực nhà nước như tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại hay tín dụng nhà nước để thấy được những ứng dụng của từng loại hình tín dụng này. Mục tiêu học tập của chương Về mặt kiến thức: Người học nắm được bản chất của lãi suất, các loại hình lãi suất, bản chất và phương pháp tính về giá trị tương lai cũng như giá trị hiện tại của một số khoản đầu tư đặc thù vào tài sản nợ. Sau đó, việc nắm được phương pháp tính và mối liên hệ qua lại giữa lãi suất đáo hạn, lợi suất hiện hành, và tỷ suất lợi nhuận thông qua sự biến động của giá của công cụ
  2. nợ là rất quan trọng. Cuối cùng người học nắm vững các yếu tố liên quan tới sự biến động của lãi suất. Đối với nội dung về tín dụng, người học cần nắm vững được bản chất của tín dụng và ba loại hình tín dụng chính trong nền kinh tế như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng và tín dụng nhà nước để có cái nhìn về ứng dụng của từng loại hình tín dụng này trong nền kinh tế. Mục tiêu kỹ năng Người học sẽ nắm được các kỹ năng tính toán về giá trị hiện tại, giá trị tương lai, lãi suất đáo hạn và lãi suất hiện hành của một số khoản đầu tư vào tài sản nợ.
  3. I. Lãi suất 1. Lãi suất và phân loại lãi suất 1.1. Lãi suất Cái gì cũng có giá của nó, và cái giá mà chúng ta muốn sử dụng tài sản nhàn rỗi của người khác trong một khoảng thời gian nhất định để thực hiện những mục đích của mình được gọi là tiền lãi hoặc một loại tài sản khác chúng ta phải trả có thể quy đổi tương đương ra tiền. Nói một cách khác đi lãi suất chính là chi phí cơ hội của việc sử dụng tiền theo thời gian. Thông thường tiền lãi được hiểu là mức giá sử dụng vốn hay chi phí sử dụng vốn mà người đi vay phải trả cho người cho vay trong một thời kỳ nhất định. Khác với tiền lãi, vốn là con số tuyệt đối, lãi suất thể hiện một tỷ lệ tương đối giữa số lãi phải trả và số nợ gốc trong một thời kỳ tính lãi. Chúng ta muốn sở hữu một tỷ đồng ngay trong ngày hôm nay hay năm năm nữa? Rõ ràng việc sở hữu số tiền đó ngay tại ngày hôm nay sẽ được ưa thích hơn. Như vậy có thể nhận ra ngay rằng tiền tệ có giá trị theo thời gian, một đồng ngày hôm nay có giá trị hơn một đồng trong tương lai. Vì sao vậy? vì thời gian cho phép chúng ta có cơ hội để trì hoãn sự chi tiêu từ số tiền có được và dùng số tiền đó để đầu tư và thu về một khoản lợi nhuận được gọi là tiền lãi trong tương lai. Và đây chính là cơ chế để cho lãi suất tồn tại. Người cho vay kỳ vọng người đi vay sẽ trả một khoản tiền lãi mà họ kỳ vọng rằng sẽ bù đắp được hoặc hơn phần lợi nhuận mà họ có thể đầu tư ở lĩnh vực khác với mức độ chấp nhận rủi ro nhất định. 1.2. Phân loại lãi suất Lãi suất có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau căn cứ theo (i) Hoạt động kinh doanh của ngân hàng, (ii) Mục đích quản lý thị trường tiền tệ, (iii) Giá trị thực của tiền lãi thu được, (iv) Giá trị thị trường của lãi suất, (v) Thời điểm chiết khấu, và (vi) Căn cứ vào cách thức tính toán lãi suất. 1.2.1. Căn cứ vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
  4. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau nhưng trong đó nổi bật nhất là hai hoạt động huy động vốn và cung cấp tín dụng ra nền kinh tế. Tương ứng với hai hoạt động này mà ngân hàng có hai loại hình lãi suất là lãi suất huy động vốn và lãi suất tín dụng. 1.2.1.1. Lãi suất huy động vốn Để có nguồn tiền cho vay, ngân hàng huy động tiền nhàn rỗi dưới nhiều hình thức khác nhau và mỗi hình thức huy động sẽ được ngân hàng trả mức lãi suất khác nhau và được gọi chung là lãi suất huy động vốn. Có hai loại lãi suất phổ biến căn cứ vào hình thức này đó là lãi suất có kỳ hạn và lãi suất không kỳ hạn. Lãi suất có kỳ hạn là lãi suất mà ngân hàng trả cho các khách hàng gửi tiết kiệm căn cứ vào từng mức thời gian có định mà khách hàng ngân hàng vay. Tại Việt Nam, kỳ hạn này có thể được ngân hàng quy định là từ dưới 1 tháng tới trên 36 tháng. Thông thường thời hạn gửi càng cao thì mức lãi suất càng cao. Lãi suất không có kỳ hạn là lãi suất mà ngân hàng trả cho khách hàng gửi tiết kiệm mà không ràng buộc vào thời gian cho vay. Khách hàng có thể rút tiền gửi khỏi ngân hàng bất cứ khi nào mình muốn. Vì tính bất định và khó dự đoán của việc rút tiền dẫn đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn này khó khăn hơn mà lãi suất của khoản vay trên nhỏ hơn lãi suất có kỳ hạn. Tại Việt Nam, khoản lãi suất này thường nhỏ hơn hoặc bằng lãi suất có kỳ hạn dưới một tháng. Dưới đây là bảng trần lãi suất huy động vốn1 của Vietinbank vào ngày 31/10/2013 đối với các khoản cho vay kỳ hạn và không kỳ hạn được phân chia theo từng loại tiền gửi và đối tượng gửi. Bảng 8.1. Trần lãi suất huy động vốn đối với các kỳ hạn của Vietinbank 1 Mức lãi suất tối đa mà ngân hàng được phép trả cho khách hàng gửi tiết kiệm theo quy định từ ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mức lãi suất chính thức mà một khách hàng nhận được có thể bằng hoặc nhỏ hơn mức trần lãi suất.
  5. Trần lãi suất huy động (%/năm) Kỳ hạn VND USD EUR Cá nhân Tổ chức Cá nhân Tổ chức Cá nhân Tổ chức Không kỳ hạn 1,20 (*) 0,10 0,10 0,10 0,10 Dưới 1 tháng 1,20 1,20 1,25 0,25 1 tháng 6,50 6,00 1,25 0,25 1,00 1,00 Trên 1 tháng đến 2 tháng 6,50 6,00 1,25 0,25 1,00 1,00 Trên 2 tháng đến dưới 3 tháng 6,50 6,50 1,25 0,25 1,00 1,00 Từ 3 tháng đến 6 tháng 7,00 6,50 1,25 0,25 1,00 1,00 Trên 6 tháng đến dưới 9 tháng 7,00 7,00 1,25 0,25 1,00 1,00 Từ 9 tháng đến dưới 12 tháng 7,00 7,00 1,25 0,25 1,50 1,50 Từ 12 tháng đến 13 tháng (*) (*) 1,25 0,25 1,50 1,50 Trên 13 tháng đến 18 tháng (*) (*) 1,25 0,25 1,50 1,50 Trên 18 tháng đến 24 tháng (*) (*) 1,25 0,25 1,50 1,50 Trên 24 tháng đến 36 tháng (*) (*) 1,25 0,25 1,50 1,50 Trên 36 tháng (*) (*) 1,25 0,25 1,50 1,50 Ghi chú: (*): Khách hàng liên hệ với chi nhánh để có mức lãi suất cụ thể (Nguồn: 1.2.1.2. Lãi suất tín dụng Ngân hàng thương mại cung cấp các khoản tín dụng (các khoản cho vay) cho các đối tượng trong nền kinh tế để họ sử dụng theo các nhu cầu của mình và áp dụng các mức lãi suất khác nhau tùy vào đặc điểm của khoản cho vay và được gọi chung là lãi suất tín dụng. Tùy theo hình thức vay vốn, thời hạn vay vốn, và mục đích vay vốn mà ngân hàng thương mại áp dụng các mức lãi suất khác nhau. (i). Mức lãi suất áp dụng theo thời gian vay: Dựa theo thời hạn cho vay, có hai hình thức cho vay là vay ngắn hạn và vay trung dài hạn. Những khoản vay trung dài hạn thông thường sẽ có mức lãi suất thấp hơn các khoản cho vay ngắn hạn. (ii). Mức lãi suất áp dụng theo hình thức vay: Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay có 2 hình thức cho vay là cho vay có đảm bảo và cho vay không có đảm bảo. Những khoản cho vay có đảm bảo sẽ có mức lãi suất thấp hơn các khoản cho vay không có đảm bảo (những khoản vay sử dụng uy tín của cá nhân hoặc tổ chức để đi vay mà không cần bất cứ một tài sản thế chấp nào)
  6. (iii). Mức lãi suất áp dụng cho mục đích vay vốn: Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay có 2 hình thức cho vay là cho vay tiêu dùng và cho vay để kinh doanh. Những khoản cho vay dành cho kinh doanh thông thường sẽ có mức lãi suất thấp hơn dành cho vay tiêu dùng. Trên đây chỉ là những phân loại cơ bản về mức lãi suất áp dụng cho hoạt động tín dụng. Trên thực thực tế, các ngân hàng sẽ căn cứ vào nhiều tiêu chí tổng hợp để tính toán mức lãi suất áp dụng cho từng đối tượng vay, hình thức vay và mục đích vay khác nhau. 1.2.2. Căn cứ vào mục đích quản lý thị trường tiền tệ của ngân hàng trung ương Ngân hàng trung ương sử dụng lãi suất như là một công cụ để điều tiết thị trường, tùy vào từng mục đích khác nhau mà xuất hiện các loại hình lãi suất tương ứng. Thông thường có bốn loại hình lãi suất là lãi suất cơ bản, trần lãi suất, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu. Lãi suất cơ bản là loại lãi suất mà các ngân hàng thương mại dựa vào đó để xây dựng mức lãi suất kinh doanh. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước, lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố và chỉ áp dụng cho Đồng Việt Nam. Đây cũng là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động đầu vào của tổ chức tín dụng và xu hướng biến động cung-cầu vốn. Theo Luật Dân sự, các tổ chức tín dụng không được cho vay với lãi suất cao gấp rưỡi lãi suất cơ bản. Bảng 8.2 mô tả danh mục lãi suất trong thời kỳ 2010 thông qua các văn bản do ngân hàng Nhà nước ban hành. Bảng 8.2. Danh mục lãi suất cơ bản thời kỳ 2010
  7. Giá trị Văn bản quyết định Ngày áp dụng 9% 2868/QĐ-NHNN 29/11/2010 1/12/2010 9% 2619/QĐNHNN 05/11/2010 5/11/2010 8% 2561/QĐ-NHNN 27/10/2010 1/11/2010 8% 2281/QĐ-NHNN 27/9/2010 1/10/2010 8% 2024/QĐ-NHNN 25/8/2010 1/9/2010 8% 1819/QĐ-NHNN 27/7/2010 1/8/2010 8% 1565/QĐ-NHNN 24/6/2010 1/7/2010 8% 1311/QĐ-NHNN 31/5/2010 1/6/2010 8% 1011/QĐ-NHNN 27/4/2010 1/5/2010 8% 618/QĐ-NHNN 25/03/2010 1/4/2010 8% 353/QĐ-NHNN 25/2/2010 1/3/2010 8% 134/QĐ-NHNN 25/01/2010 1/2/2010 (Nguồn: Trần lãi suất là loại lãi suất tối đa mà ngân hàng trung ương quy định các tổ chức tín dụng được phép sử dụng trong quá trình huy động vốn hoặc cho vay. Loại lãi suất này tồn tại ở một số quốc gia có thị trường tiền tệ còn non trẻ như Việt Nam. Ở một khía cạnh khác mang tính chất điều chỉnh hành vi kinh tế, các quốc gia thông thường sẽ quy định về trần lãi suất để phòng chống các hành vi cho vay nặng lãi. Ví dụ ở Ý quy định về lãi suất thỏa thuận không được vượt quá 50% lãi suất trung bình, như vậy trần lãi suất ở mức 150% lãi suất trung bình. Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất của khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng trung ương để cứu cánh cho tình trạng mất thanh khoản tạm thời ở ngân hàng thương mại hoặc để thực hiện những lý do điều hành đặc biệt khác trong hoạt động ngân hàng và điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Khoản vay ngắn hạn này thường được đảm bảo bằng các tài sản của các khoản vay hiện hữu tại ngân hàng thương mại. Lãi suất tái chiết khấu là loại lãi suất ngân hàng trung ương áp dụng cho ngân hàng thương mại khi cho các ngân hàng này vay dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá đang được nắm giữ bởi các ngân hàng này. Điều đó có nghĩa là ngân hàng trung ương sẽ mua lại những giấy tờ có giá (hối phiếu, trái phiếu ) còn thời hạn thanh toán của ngân hàng thương mại với một tỷ lệ chiết khấu nhất định. Tỷ lệ chiết khấu này được gọi là lãi
  8. suất chiết khấu và được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá, nó được khấu trừ ngay khi ngân hàng trung ương mua. Ví dụ 1: Ngân hàng OZ đang thiếu thanh khoản trầm trọng, ngoài việc tăng cường huy động tiên gửi, ngân hàng còn thực hiện việc bán khối lượng trái phiếu chính phủ có giá trị tính theo mệnh giá là 50 tỷ VNĐ mà họ đang nắm giữ trong tay cho ngân hàng trung ương. Mệnh giá một trái phiếu là 1 triệu VNĐ, thời hạn mà chính phủ thanh toán cho khối lượng trái phiếu này còn 9 tháng nữa, mức lãi suất chiết khấu do ngân hàng Nhà nước quy định cho thời kỳ này là 5%/năm. Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào thời hạn thanh toán còn lại và mức lãi suất chiết khấu theo quy định đã tính mức lãi suất chiết khấu như sau: 5% x (9/12) = 3.75% Như vậy, số tiền mà ngân hàng OZ nhận được từ ngân hàng Nhà nước sau khi chiết khấu: 50 tỷ x (1 – 3.75%) = 50 tỷ x 96.25% = 48,125 tỷ Từ ví dụ trên chúng ta nhận thấy nếu lãi suất tái chiết khấu càng lớn thì số tiền mà ngân hàng thương mại nhận được sau khi chiết khấu giấy tờ có giá sẽ càng nhỏ. Lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn được gọi chung là lãi suất điều hành của ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Lãi suất tái cấp vốn thông thường lớn hơn lãi suất tái chiết khấu do yếu tố rủi ro của hoạt động tái cấp vốn lớn hơn. Việc sở hữu giấy tờ có giá ở các khoản cho vay tái chiết khấu mang đến cho ngân hàng trung ương sự an toàn hơn so với việc nắm giữ tài sản đảm bảo của các ngân hàng thương mại và các tiềm ẩn rủi ro vỡ nợ từ khoản cho vay tái cấp vốn. Bảng 8.3. Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu qua một số thời kỳ
  9. Lãi suất tái cấp vốn Lãi suất tái chiết khấu Văn bản quyết định Ngày áp dụng 7% 5% 1073/QĐ-NHNN 13-05-2013 8% 6% 643/QĐ-NHNN 26-03-2013 9% 7% 2646/QĐ-NHNN 24-12-2012 10% 8% 1289/QĐ-NHNN 01-07-2012 11% 9% 1196/QĐ-NHNN 11-06-2012 12% 10% 1081/QĐ-NHNN 28-05-2012 13% 11% 693/QĐ-NHNN 11-04-2012 14% 12% 407/QĐ-NHNN 13-03-2012 (Nguồn: 1.2.3. Căn cứ vào khoản giá trị thực của tiền lãi thu được. Số tiền lãi mà chúng ta nhận được từ khoản tiết kiệm gửi ngân hàng hay số tiền lãi mà ngân hàng nhận được khi cho vay đều được tính trên danh nghĩa, nó chưa được điều chỉnh bởi lạm phát. Chúng ta đã biết lạm phát là một loại thuế, nó bào mòn giá trị của đồng tiền và làm cho giá trị thực của đồng tiền bị giảm xuống. Tính toán lãi suất thực tế từ lãi suất danh nghĩa và lạm phát sẽ giúp chúng ta hiểu đúng về giá trị thực của khoản lãi suất cho vay. Lãi suất danh nghĩa là loại lãi suất phải thanh toán trên hợp đồng vay vốn và chưa được điều chỉnh bởi lạm phát. Đây là loại lãi suất được dùng rộng rãi trong kinh doanh và được công bố bởi các tổ chức tín dụng thông qua các loại lãi suất kinh doanh như: lãi suất huy động vốn, lãi suất tín dụng Lãi suất thực là loại được tính xấp xỉ bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát kỳ vọng. Đây là lãi suất mà nhà đầu tư hy vọng nhận được sau khi trừ đi lạm phát. Lãi suất thực được tính the công thức Fisher như sau: 1+i = (1+r) (1+E(I)) Trong đó: i = lãi suất danh nghĩa; r = lãi suất thực; E(I) = tỷ lệ lạm phát kỳ vọng. Công thức này được tính gần đúng như sau:
  10. r = i – E(I) Ở đây chúng ta cần hiểu lãi suất thực là một loại lãi suất mang tính kỳ vọng và nó là một là một chỉ số tốt hơn so với lãi suất danh nghĩa để quyết định cho vay hoặc đi vay. Vì là một loại lãi suất kỳ vọng nên nó cũng không phải là một số chính xác đơn thuần. Ví dụ 2: Cuối năm 2013, doanh nghiệp Vimexco dự định đầu tư mới một dây chuyền sản xuất bằng cách vay 60% vốn trung hạn từ ngân hàng và 40% vốn đối ứng của Vimexco trong vòng ba năm. Để làm rõ phương án vay vốn, Kế toán trưởng yêu cầu nhân viên kế toán ngân hàng thu thập số liệu về lãi suất từ một số ngân hàng mà doanh nghiệp có quan hệ giao dịch tín dụng. BIDV là ngân hàng đưa ra lãi suất tín dụng tốt nhất cho khoản tín dụng 12 – 36 tháng là 8% năm. Vimexco dự tính lạm phát cho năm 2014, 2015, và 2016 lần lượt là 4.5%, 5%, và 6%. Như vậy lãi suất thực theo kỳ vọng của khoản vay là bao nhiêu theo kỳ vọng của Vimexco, hay nói khác đi Vimexco kỳ vọng chi phí thực của khoản vay là bao nhiêu theo từng năm? Nhân viên kế toán ngân hàng đã thực hiện bảng tính như sau: Năm 2014 2015 2016 Lãi suất danh nghĩa (i) 8% 8% 8% Lạm phát dự tính (ii) 4.5% 5% 6% Lãi suất thực (iii) = (i) – (ii) 3.5% 3% 2% Như vậy lãi suất thực mà Vimexco kỳ vọng sẽ phải trả qua từng năm là 3.5%, 3% và 2%. Nếu như Vimexco dự tính làm phát càng cao thì chi phí thực của khoản vay càng giảm xuống. Khi lạm phát dự tính càng cao, đồng nghĩa với lãi suất thực tế thấp, người đi vay sẽ có động lực vay nhiều hơn và người cho vay sẽ có ít động lực cho vay hơn. Điều chúng ta cần lưu ý là lãi suất thực sự mà một nhà đầu tư nhận được ở cuối kỳ có thể sẽ không giống với mức lãi suất mà chúng ta kỳ vọng ở phương trình Fisher. Khi
  11. nhà đầu tư biết được chính xác mức lạm phát cơ bản2 của nền kinh tế vào cuối kỳ tính lãi thì lúc đó họ mới biết được lãi suất thực tế của khoản vay là bao nhiêu. 2. Phương pháp xác định lãi suất Tại Chương 2 chúng ta đã khảo sát về các công cụ trên thị trường tài chính bao gồm công cụ trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Tuy nhiên mỗi công cụ lại có một cách tính lãi hoặc cách đầu tư khác nhau, vì thế cần phải có các phép đo lãi suất để tính toán chính xác chi phí sử dụng vốn của từng công cụ đồng thời giúp cho nhà đầu tư so sánh được lãi suất nhận được từ các công cụ khác nhau qua đó lựa chọn được công cụ đầu tư cho lợi nhuận tốt nhất. Để nắm vững về phương pháp xác định lãi suất, trong phần này chúng ta sẽ lần lượt theo thứ tự xem xét các nội dung sau: (i) Phân loại các công cụ trên thị trường tín dụng theo thời hạn thanh toán, (ii) Giá trị thời gian của tiền tệ, (iii) Lãi suất đáo hạn, và (iv) Các chỉ tiêu khác về lãi suất. 2.1. Phân loại công cụ thị trường tín dụng theo thời hạn thanh toán Việc hiểu về các công cụ của thị trường tín dụng theo thời hạn thanh toán sẽ là nền tảng đầu tiên trong việc hiểu về phương pháp xác định lãi suất. Nói tới lãi suất là nói tới thời hạn thanh toán (ngày đáo hạn) của từng loại công cụ của thị trường tài chính mà cụ thể là trên thị trường tín dụng. Các phép đo về lãi suất sẽ căn cứ theo cách phân loại các công cụ này để tính toán. Nếu căn cứ thời hạn thanh toán, các công cụ này được chia làm năm loại chính: (i). Cho vay đơn: Là khoản cho vay mà người đi vay sẽ phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi một lần duy nhất tại ngày đáo hạn. Ví dụ 3: 2 Lạm phát cơ bản (core inflation) thường là mức lạm phát được dùng để xác định lãi suất thực ở cuối năm hay cuối kỳ tính lãi. Đây là mức lạm phát sau khi đã loại trừ những yếu tố biến động mang tính thời vụ. Hiện nay lạm phát thông thường (headline inflation) được Tổng cục Thống kê công bố chỉ có ý nghĩa phản ánh mức thay đổi tương đối về chi phí sinh hoạt hằng ngày, vốn được sử dụng nhiều trong việc điều chỉnh lương hơn là cho chính sách tiền tệ
  12. An là một nhân viên văn phòng với thu nhập cố định, An muốn tận dụng thời gian rảnh rỗi để kinh doanh thêm trên mạng. Do đã từng có kinh nghiệm về bán quần áo nên An dự định mở một shop bán hàng trên trang 5s.vn. Sau khi tính toán các khoản chi phí, An thấy mình sẽ phải vay thêm 50 triệu từ bạn bè trong vòng 9 tháng. Một người bạn thân của An đã đồng ý cho vay số tiền trên nhưng với điều kiện là phải trả lãi suất là 1% cho mỗi tháng và tính tổng là 9% cho 9 tháng tại thời điểm trả tiền gốc. Như vậy sau 9 tháng, tại thời điểm đáo hạn, số tiền gốc và tiền lãi mà An phải trả một lần là: 50,000,000 + 50,000,000 x 9% = 50,000,000 x (1 + 9%) = 54,500,000 (đồng) (ii). Cho vay ghép lãi: Là khoản vay mà người đi vay sẽ phải trả lãi làm nhiều lần (thường là theo định kỳ) tính tới thời điểm đáo hạn. Số tiền lãi không chỉ tính trên số tiền gốc mà còn tính trên số tiền lãi do số tiền gốc sinh ra. Hiện nay việc cho vay ghép lãi là rất phổ biến trong thị trường tín dụng. Ví dụ 4: Cũng từ ví dụ trên, một người bạn khác của An cũng đồng ý cho An vay số tiền trên trong thời hạn 9 tháng với lãi suất 9% nhưng với điều kiện là cứ 3 tháng trả tiền lãi 3%. Số tiền gốc sẽ phải thanh toán vào tháng thứ 9. Như vậy số tiền lãi và gốc mà An phải thanh toán theo thời kỳ như sau: Thời kỳ Tháng 0 Tháng thứ 3 Tháng thứ 6 Tháng thứ 9 Số tiền vay 50 triệu Số tiền lãi 3% x 50 = 1,5 triệu 3% x 50 = 1,5 triệu 3% x 50 = 1,5 triệu Số tiền gốc 50 triệu Như vậy ngoài số tiền gốc, số tiền lãi phải trả trong 9 tháng là 4,5 triệu. Số tiền lãi phải trả tuy cũng bằng với phương án vay đầu tiên nhưng khác ở chỗ An phải trả số tiền lãi theo định kỳ.
  13. Điều này cũng giống như việc bạn cho ngân hàng vay với thời hạn 5 năm, lãi suất là 10%/năm. Ngân hàng sẽ trả lãi 10%/năm trên số tiền bạn cho vay cho tới thời điểm đáo hạn. (iii). Cho vay với mức thanh toán cố định: Là khoản vay mà người đi vay phải trả cố định một khoản tiền theo định kỳ cho tới khi kết thúc kỳ hạn vay. Hình thức cho vay như này chúng ta thường thấy trong cho vay trả góp hoặc trong các dự án đầu tư có đề cập tới dòng tiền đều của thu nhập, nó không đề cập tới số tiền gốc hay tiền lãi phải trả. Ví dụ 5: Trở lại ví dụ trên, người bạn thứ ba cũng đồng ý cho An vay 50 triệu nhưng với điều kiện là An phải trả góp hàng tháng là 6 triệu đồng trong vòng 9 tháng. Như vậy số tiền mà An phải trả hàng tháng như sau: Tháng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Số tiền 6 triệu 6 triệu 6 triệu 6 triệu 6 triệu 6 triệu 6 triệu 6 triệu 6 triệu Như vậy tổng số tiền mà An phải thanh toán trong vòng 9 tháng là: 9 x 6 = 54 (triệu đồng) (iv). Trái phiếu Coupon: Là loại trái phiếu mà người sở hữu nó (chủ nợ) sẽ nhận được khoản tiền lãi hàng năm cho tới ngày đáo hạn. Khoản tiền gốc cũng được thanh toán vào ngày đáo hạn. Về mặt bản chất, việc sở hữu trái phiếu coupon cũng giống như việc cho vay ghép lãi. Ví dụ 6: Phiên đấu thầu trái phiếu chính phủ do Kho bạc Nhà nước phát hành ngày 11/9/2013 có tổng khối lượng gọi thầu 2.000 tỷ đồng với 4 loại kỳ hạn: 2 năm, 3 năm, 5 năm và 10 năm theo phương thức đấu thầu cạnh tranh lãi suất. Trái phiếu có mệnh giá 1 triệu đồng. Vùng lãi suất đặt thầu nằm trong khoảng 8,3-9,5%/năm.
  14. Hình thức bán trái phiếu sau khi đã xác định được lãi suất cạnh tranh là bán ngang mệnh giá và lãi suất trả định kỳ3. Tại loại kỳ hạn 3 năm chỉ có 3 ngân hàng tham gia và ngân hàng XYZ đã trúng thầu 100 tỷ đồng trái phiếu với lãi suất trúng thầu là 9.1%/năm. Số tiền lãi và tiền gốc nhận được hàng năm và tại thời điểm đáo hạn được tính như sau: Thời kỳ Năm 0 Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 Giá trị trái phiếu đấu thầu 100 Số tiền lãi 9.1% x 100 = 9.1 9.1% x 100 = 9.1 9.1% x 100 = 9.1 Số tiền gốc nhận được 100 Như vậy tổng số tiền lãi nhận được sau 3 năm là 9.1 x 3 = 27.3 (tỷ) (v). Trái phiếu chiết khấu: Là loại trái phiếu mà người sở hữu đã mua nó với mức giá (thường là) thấp hơn mệnh giá và không nhận bất cứ khoản tiền lãi nào trong suốt thời gian sở hữu trái phiếu. Tới thời gian đáo hạn, người sở hữu sẽ được người phát hành trả cho số tiền bằng với mệnh giá ghi trên trái phiếu. Trái phiếu này còn được gọi là trái phiếu zero coupon – trái phiếu coupon 0. Ví dụ 7: SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI Thông báo V/v đấu thầu Trái phiếu Chính phủ đợt 11/201X do Kho Bạc Nhà nước phát hành Căn cứ công văn số AAA/KBNN-HĐV ngày 17/02/201X của Kho bạc Nhà nước về việc đề nghị Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tổ chức đấu thầu Trái phiếu Chính phủ do Kho bạc Nhà nước phát hành đợt 12/201X, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thông báo thông tin chi tiết về đợt phát hành này như sau: 3 Theo thông tư số: 17/2012/TT-BTC về việc hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước quy định có 3 hình thức phát hành trái phiếu sau khi đã xác định được lãi suất đấu thầu: (i) Phát hành ngang mệnh giá, (ii) Phát hành thấp hơn mệnh giá, và (iii) Phát hành cao hơn mệnh giá.
  15. Kỳ hạn Khối lượng Ngày Ngày Ngày trái phiếu gọi thầu phát hành đáo hạn đấu thầu 1.000 tỷ đồng 14h00’ 03 năm (Một nghìn tỷ 27/02/2013 27/02/2016 Thứ Năm, ngày đồng) 23/02/2013 Kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất. Khối lượng trái phiếu đấu Hình thức đấu thầu không cạnh tranh lãi suất không vượt quá 30% tổng khối lượng trái phiếu gọi thầu thầu. Hình thức trái Bán dưới mệnh giá, phát hành dưới hình thức ghi sổ; được niêm yết tại Sở Giao phiếu dịch Chứng khoán Hà Nội. Thanh toán gốc Thanh toán một lần khi đến hạn. Thanh toán lãi Không thanh toán tiền lãi. Hình thức bỏ Thành viên đấu thầu bỏ phiếu trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Tổ chức, cá phiếu nhân khác bỏ phiếu thông qua thành viên đấu thầu. Thời hạn nộp Trước 14h00’ ngày 23/02/2012 phiếu Tầng 1, Sàn đấu giá Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Nơi nộp phiếu Số 2 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội Qua thông báo trên chúng ta thấy đây là trái phiếu zero coupon có kỳ hạn là 3 năm. Ngân hàng XYZ đã trúng thầu 100 tỷ đồng trái phiếu với lãi suất trúng thầu là 9.1%/năm. XYZ phải thanh toán số tiền theo tính toán từ NHNN là 77.00621 (tỷ)4 Tới ngày đáo hạn, số tiền mà ngân hàng XYZ nhận được là 100 tỷ, như vậy sau 3 năm, XYZ đã lãi số tiền là: 100 - 77.00621 = 22.99379 (tỷ) Chúng ta cần lưu ý là số tiền lãi được tính từ Ví dụ 6 và 7 được tính đơn thuần là lấy tổng số tiền lãi trong thời kỳ hoặc lấy mệnh giá trừ giá mua chứ chưa đề cập tới yếu tố giá trị thời gian của tiền tệ. Điều này sẽ làm cho chúng ta có cảm tưởng là phương án đầu tư từ ví dụ 6 sẽ hiệu quả hơn phương án ở ví dụ 7 do số tiền lãi nhận được nhiều hơn. Tương tự như vậy, chúng ta sẽ có cảm tưởng phương án vay và trả nợ ở Ví dụ 5 sẽ tốt hơn phương án ở Ví dụ 3 và 4. 4 Chúng ta sẽ đề cập tới cách tính này của NHNN tại nội dung giá trị hiện tại của tiền.
  16. 2.2. Giá trị thời gian của tiền tệ. Giá trị thời gian của tiền tệ được hiểu đơn giản là một đồng mà bạn nhận được ở hiện tại sẽ có giá trị hơn một đồng mà bạn nhận được ở tương lai. Bạn muốn nhận 100 triệu ngay ngày hôm nay hay một năm sau nếu: (i). Lạm phát trong năm nay sẽ tăng khoảng 10%. (ii). Bạn có ý tưởng đầu tư để sinh lời và là người chấp nhận rủi ro. (iii). Bạn là người không thích rủi ro và muốn gửi tiết kiệm. Ở trường hợp (i), nếu bạn nhận tiền sau một năm thì giá trị thực của khoản tiền bạn nhận được chỉ còn lại 90%. Nếu bạn nhận tiền ngay vào ngày hôm nay nhưng lại cất trữ vào két sắt và không sử dụng nó vào bất cứ điều gì thì một năm sau giá trị thực của khoản tiền mà bạn nhận ngày hôm nay cũng bằng 90%. Nhưng nếu bạn ở trường hợp (ii) thì bạn sẽ mong muốn nhận tiền ngay ngày hôm nay để kinh doanh vì bạn sẽ có cơ hội để gia tăng khoản tiền lên 10% hay 20% như vậy bạn có thể có lãi và số tiền lãi này ngoài việc bù đắp phần trượt giá do lạm phát (10%) thì còn có thể sử dụng cho các mục đích khác của bạn. Điều gì xảy ra nếu bạn kinh doanh lỗ, số tiền bị giảm đi. Có thể suy luận rằng trong trường hợp này thì tiền tệ không có giá trị theo thời gian? Không phải như vậy nếu như bạn để ý tới trường hợp thứ (iii). Trường hợp này cho thấy ít nhất thì bạn cũng kiếm được một khoản lãi từ ngân hàng nếu bạn không muốn kinh doanh. So sánh trường hợp (i) và trường hợp (iii) cho thấy lựa chọn trường hợp (iii) tốt hơn. So sánh trường hợp (ii) và (iii) cho thấy nếu bạn ưu thích rủi ro hơn sẽ lựa chọn trường hợp (ii) và ngược lại. Bản chất của giá trị thời gian của tiền tệ là ở chỗ chúng ta có thể dùng tiền từ ngày hôm nay để đầu tư vào các cơ hội khác nhau và việc đầu tư này cho bạn có cơ hội nhận được các khoản lãi trong tương lai. Nếu bạn không dùng tiền ở ngày hôm nay thì
  17. bạn sẽ không có cơ hội đó. Ở đây chúng ta nhấn mạnh tới “cơ hội”, cũng có nghĩa là không hoàn toàn chắc chắn. Nó hàm chứa yếu tố rủi ro. Và như vậy giá trị thời gian của tiền tệ cũng hàm chứa yếu tố rủi ro. Khi nói tới giá trị thời gian của tiền tệ chúng ta đề cập tới hai khái niệm có mối quan hệ mật thiết với nhau là giá trị hiện tại và giá trị tương lai của tiền tệ. Cả hai khái niệm này đóng vai trò then chốt và được dùng để xây dựng lên khái niệm lợi suất đáo hạn, một khái niệm quan trọng bậc nhất trong việc đánh giá hiệu quả của một khoản đầu tư. Việc tìm hiểu về giá trị thời gian của tiền tệ và sau đó là giá trị hiện tại của tiền tệ chính là bước quan trọng tiếp theo để chúng ta hiểu về phương pháp xác định lãi suất. 2.2.1. Giá trị tương lai của tiền Giá trị tương lai của tiền là giá trị có thể nhận được tại một thời điểm trong tương lai bao gồm số vốn gốc và toàn bộ số tiền lãi đến thời điểm đó. Chúng ta sẽ xem xét giá trị tương lai của các khoản đầu tư được tính theo lãi đơn, ghép lãi (lãi kép) hay thanh toán định kỳ (vay trả góp). 2.2.1.1. Giá trị tương lai của khoản đầu tư tính theo lãi đơn hay khoản cho vay đơn. Giá trị tương lai tính theo lãi đơn hay còn gọi là giá trị đơn được xác định theo công thức sau: FVn = Co*(1 + i*n) [1] Trong đó: FVn: Giá trị đơn tại thời điểm cuối năm thứ n. Co: Số vốn ban đầu (số vốn gốc). i : Lãi suất tính theo năm hoặc theo kỳ tính lãi
  18. n : Số năm hoặc số kỳ tính lãi Trong Ví dụ 3, giá trị tương lai sau 9 tháng của khoản tiền 50 triệu là: FV = 50*(1 + 1%*9) = 54.5 (triệu) Ở đây do kỳ tính lãi là 3 kỳ (9 tháng) nên n = 3. Cũng trong trường hơp này, nếu người bạn đồng ý cho vay 50 triệu trong vòng 2 năm với lãi suất là 10%/năm thì giá trị tương lai sau 2 năm của số tiền này tình theo phương pháp lãi đơn là: FV = 50*(1 + 10%*2) = 60 (triệu) Hiện nay việc tính theo lãi đơn là rất hiếm trong thị trường tín dụng. Cách tính lãi phổ biến nhất là lãi kép. 2.2.1.2. Giá trị tương lai của khoản đầu tư tính theo lãi kép Đây chính là trường hợp cho vay ghép lãi đã đề cập trong mục 2.1. Giá trị tương lai tính theo lãi kép hay còn gọi là giá trị kép được xác định theo công thức tổng quát sau: n FVn = Co*(1 + i) [2] Trong đó: FVn : Giá trị kép nhận được ở cuối năm thứ n. Co, i, n: Như đã nêu trên. Trong biểu thức trên (1 + i)n được gọi là thừa số lãi hay là hệ số giá trị tương lai, nó biểu thị giá trị tương lai của 1 đồng sau n năm với lãi suất hàng năm là i tính theo phương pháp lãi kép. Chúng ta sẽ lấy một ví dụ đơn giản để hiểu bản chất của công thức trên. Ví dụ 8:
  19. Đầu tiên bạn có 10 triệu, bạn cho ngân hàng vay với lãi suất là 10%/năm trong vòng 1 năm. Ngân hàng sẽ trả ghép lãi. Tới cuối năm thứ nhất, bạn được thanh toán số tiền lãi và vồn gốc là: 10 + 10%*10 = 10*(1 + 10%) = 11 (triệu) Với 11 triệu có được bạn sẽ bạn tiếp tục cho ngân hàng vay 1 triệu này với lãi suất là 10% trong năm thứ 2. Tới cuối năm thứ 2, tổng số tiền lãi mà bạn nhận được là: 11 + 10%*11 = 11*(1 + 10%) Công thức trên được triển khai tiếp như sau: 11 + 10%*11 = 11*(1 + 10%) = 10*(1 + 10%)*(1 + 10%) = 10*(1 + 10%)2 = 12.1 Nếu tiếp tục đầu tư ở năm sau, bạn sẽ có số tiền cả vốn lẫn lãi ở năm thứ 3 là: 12.1 + 10%*12.1 = 10*(1 + 10%)3 = 13.31 Có một câu nói mô tả chính xác cách thức đầu tư này là “lãi mẹ đẻ lãi con”. Bạn không để cho số lãi nằm yên mà tiếp tục tái đầu tư nó cùng với vốn gốc. Phương án đầu tư trên của bạn cũng hoàn toàn giống với phương án bạn cho ngân hàng vay 10 triệu trong vòng 3 năm, lãi suất 10%/năm, trả lãi hàng năm, vốn gốc được thanh toán vào ngày đáo hạn. Chúng ta sẽ thể hiện trên sơ đồ để rõ hơn tình huống đầu tư 10 triệu này: Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tiền vay - 10 Tiền lãi năm 1 1 (triệu) Đầu tư tiền lãi năm 1 1*(1 + 10%)2 (Đầu tư 2 năm) 1.21 (triệu) Tiền lãi năm 2 1 (triệu) Đầu tư tiền lãi năm 2 1*(1 + 10%) (Đầu tư 1 năm) 1.1 (triệu) Tiền lãi năm 3 1 (triệu) Tiền gốc nhận lại 10 (triệu Giá trị tương lai tại = 1.21 + 1.1 + 1 + năm 3 10 = 13.31
  20. Như vậy giá trị tương lai tại năm 3 của khoản tiền đầu tư sẽ bằng tổng các giá trị tương lai của các khoản đầu tư từ lãi và vốn gốc. Trở lại Ví dụ 4, do cứ 3 tháng trả lãi 3%, nên giá trị tương lai của khoản tiền 50 triệu sau 9 tháng (3 kỳ ghép lãi) của người bạn An là: 3 FV3 = 50*(1 + 3%) = 54.63635 (triệu) Nếu chúng ta để ý thì với cách tính này cho giá trị lớn hơn cách tính ở ví dụ 4. Điều này là do chúng ta đã tính thêm khoản đầu tư từ lãi nhận được. Cách tính trên cũng áp dụng được cho trái phiếu coupon vì nguyên tắc trả lãi của coupon cũng là ghép lãi. Trong nhiều trường hợp lãi suất được tính theo năm (hoặc một kỳ lớn), nhưng trong năm (trong kỳ lớn) người ta lại thực hiện trả lãi làm nhiều kỳ nhỏ hơn. Trong trường hợp ấy giá trị kép được xác định theo công thức sau: FVn = Co*(1 + i/m) n x m [3] Trong đó: FVn: Giá trị kép ở cuối năm thứ n (hoặc kỳ thứ n) Co: Giá trị gốc i: Lãi suất tính theo năm (hoặc theo kỳ) n: Số năm m: Số kỳ hay số lần tính lãi trong năm (hoặc trong kỳ) Thực chất i/m là lãi suất của kỳ ghép lãi, n*m là số kỳ ghép lãi. Trở lại Ví dụ 4, ta có thể tính giá trị tương lai theo cách này như sau: FV = 50*(1 + 9%/3)1*3 = 54.63635 (triệu)
  21. 2.2.1.3. Giá trị tương lai của dòng tiền đều Dòng tiền đều thường được nhắc đến trong các dự án đầu tư, nơi nhà đầu tư kỳ vọng sẽ nhận được khoản lợi nhuận đều theo từng năm. Một cách nhìn nhận khác, các khoản cho vay trả góp (đều) cũng được gọi là dòng tiền đều hay là các khoản thanh toán cố định. Công thức tính như sau: ( +풊)풏 − FVAn = CF x [4] 풊 Trong đó: FVAn : Giá trị tương lai của dòng tiền đều tính tới kỳ thanh toán n CF: Số tiền trả tại từng kỳ thanh toán. i: lãi suất (1+푖)푛 − 1 : thừa số lãi suất tương lai của dòng tiền đều, ký hiệu là FVFA(i,n) 푖 Để hiểu hơn về cách tính này chúng ta thực hiện ví dụ sau. Ví dụ 9: Con chị An năm nay 13 tuổi, chị tính 5 năm nữa khi con chị tốt nghiệp đại học sẽ cho du học tại Úc. Để thực hiện điều này, chị lên kế hoạch sẽ gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng vào cuối mỗi năm là 30.000.000 đồng trong suốt 5 năm và tất cả các khoản tiền gửi này đều có thời gian đáo hạn vào năm con chị 18 tuổi (cuối năm thứ 5). Giả sử nếu ngân hàng công bố mức lãi suất là 12%/năm cho tất cả các năm thì tới khi con chị An 18 tuổi, chị sẽ nhận được khoản tiền là bao nhiêu? Chúng ta sử dụng sơ đồ sau để minh họa quá trình đầu tư của chị An:
  22. Năm 1 2 3 4 5 FV Tiền gửi hàng năm -30 -30 -30 -30 -30 FV năm 1 = 30*(1 + 12%)4 = 47.2055808 FV năm 2 = 30*(1 + 12%)3 = 42.1478400 FV năm 3 = 30*(1 + 12%)2 = 37.6320000 FV năm 4 = 30*(1 + 12%)1 = 33.6000000 FV năm 5 = 30*(1 + 12%)0 = 30.0000000 = FV1 + FV2 + FV3 + FV4 + FV5 FV của các khoản đầu tư = 190.5854208 Chúng ta thấy bản chất của việc tính giá trị tương lai của dòng tiền đều là tính tổng các giá trị tương lai của từng khoản tiền cố định xảy ra ở từng thời điểm khác nhau quy về một mốc trong tương lai với mức lãi suất theo từng năm (hay từng kỳ). Để tính giá trị tương lai của dòng tiền đều gồm n khoản tiền CF, đầu tiên chúng ta cần xác định giá trị tương lai của từng khoản tiền CF sau đó cộng tổng các giá trị tương lai của từng đó khoản tiền lại với nhau. Giá trị tương lai của khoản tiền CF chính là CF*(1 + i)n. Ngoài cách trên, chúng ta sử dụng công thức tính giá trị tương lai của dòng tiền đều để tính cho Ví dụ 8: (1+12%)5 − 1 FVA5 = 30* = 190.5854208 (triệu) 12% Công thức [4] là phép biến đổi đại số đơn thuần từ công thức tổng quát sau: n-1 n-2 1 + 0 FVAn = CF(1 + i) + CF(1 + i) + + CF(1 + i) CF(1 + i) Trở lại Ví dụ 5, trong trường hợp chị An phải trả góp hàng tháng 6 triệu trong vòng 9 tháng thì giá trị tương lai mà người bạn của chị nhận được sau 9 tháng trong trường hợp lãi suất là 1%/tháng là: (1+1%)9 − 1 FVA9 = 6* = 56.21116361 (triệu) 1% Như vậy phương án trả góp này nếu chỉ đơn thuần cộng dồn các khoản trả góp thì người bạn của chị An chỉ nhận 54 triệu, nhưng nếu nhìn dưới góc độ giá trị thời gian của tiền tệ thì người bạn đã nhận được số tiền lớn hơn là 56.21. Số tiền này còn lớn hơn phương án
  23. trả lãi kép (54.63635 triệu). Nó cũng đồng nghĩa với việc trả tiền theo phương án này sẽ khiến cho chị An thiệt hơn so với phương án trả lãi kép. Trong các chương trình tài chính cao hơn, chúng ta sẽ phân biệt rõ hơn về dòng tiền đều đầu kỳ, dòng tiền đều cuối kỳ, dòng tiền đều mãi mãi và dòng tiền không đều. Nhận xét: Qua cách tính giá trị tương lai của các công cụ tài chính chúng ta thấy giá trị tương lai của hầu hết các công cụ phụ thuộc vào phương pháp tính ghép lãi. Việc tính giá trị tương lai sẽ hữu ích ở nhiều trường hợp muốn biết được chính xác số tiền của một khoản đầu tư chúng ta sẽ nhận được trong tương lai nhưng nó không cho chúng ta biết là khoản đầu tư nào là tốt nhất. Có nghĩa là chúng ta không thể so sánh từng khoản đầu tư trong danh mục đầu tư ngoại trừ trường hợp chúng có cùng quy mô đầu tư ban đầu và thời gian đáo hạn của khoản đầu tư là như nhau. 2.2.2. Giá trị hiện tại của tiền Chúng ta đã xem xét tới giá trị tương lai của tiền khi đề cập tới cách tính giá trị tương lai của một đồng ở hiện tại. Ở phần này chúng ta lại đề cập vấn đề ngược lại là để đạt được một đồng trong tương lai thì ở hiện tại phải đầu tư một số tiền bao nhiêu. Như vậy khi đề cập tới giá trị hiện tại của tiền thì chúng ta đề cập tới giá trị hiện tại của một lượng tiền trong tương lai, nó chính là giá trị quy đổi về thời điểm hiện tại của lượng tiền (tương lai) đó. Một lưu ý quan trọng là giá trị tương lai của một khoản tiền được xây dựng trên phương pháp lãi kép (trừ khoản vay đơn) cho nên giá trị hiện tại cũng được xây dựng trên phương pháp này. Từ công thức tính giá trị tương lai: n n FVn = Co*(1 + i) = PV*(1 + i) n PV = FVn/(1 + i) [5]
  24. Trong đó: PV là giá trị hiện tại của một số tiền trong tương lai. 1/(1 + i)n là thừa số chiết khấu Như vậy để tìm được giá trị hiện tại chúng ta cần biết được 3 yếu tố cơ bản là giá trị tương lai của số tiền FV, số kỳ ghép lãi n và lãi suất đáo hạn i (vấn đề về lãi suất đáo hạn sẽ được chúng ta tìm hiểu kỹ hơn tại phần sau). 2.2.2.1. Tính giá trị hiện tại của khoản cho vay ghép lãi. Chúng ta đã tìm hiểu nội dung về khoản cho vay ghép lãi và cách tính giá trị tương lai của khoản cho vay này. Công thức tính như sau: n PV = FVn/(1 + i) Chúng ta lấy ví dụ cho trường hợp này. Ví dụ 10: Trong ví dụ 9 chúng ta đã đề cập tới việc chị An cần tiết kiệm định kỳ để có tiền cho con đi du học. Giả sử chị biết rằng 5 năm sau khi con chị 18 tuổi, chị cần có 200 triệu để thực hiện kế hoạch, bây giờ chị cần gửi ngay một số tiền tiết kiệm cho ngân hàng với lãi suất là 12%/năm, lãi và vốn lấy tại thời điểm đáo hạn. Vậy số tiền chị cần đầu tư bây giờ là bao nhiêu: PV = 200/(1 + 12%)5 = 113.4853711 (triệu) 2.2.2.2. Tính giá trị hiện tại của dòng tiền đều. Giá trị hiện tại của dòng tiền đều được tính bằng tổng hiện giá của các khoản tiền nhận được trong tương lai. Việc tính toán giá trị này đặc biệt hữu ích khi cần đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư, cho vay trả góp, hay đầu tư vào trái phiếu trả lãi đều vô thời hạn (consol). Công thức tính như sau: 1 1 PVA = C*[ − ] 푖 푖(1+푖)푛 [6]
  25. Trong đó: C: Số tiền cố định nhận trong n năm (hoặc n kỳ) n: Số năm (hoặc số kỳ) nhận số tiền cố định i: lãi suất PVA: Giá trị hiện tại của dòng tiền đều. Chúng ta cùng xem xét ví dụ sau. Ví dụ 11: Công ty điện lạnh Picassa dự định đầu tư xây dựng chuỗi của hàng dịch vụ điện lạnh. Phòng Dự án và Tài chính – Kế toán theo yêu cầu từ Tổng giám đốc đã lập dự án tiền khả thi. Phân tích từ dự án tiền khả thi đã cho thấy công ty cần phải bỏ số tiền năm đầu tiên là 10 tỷ, vòng đời dự án là 6 năm, sáu năm liền sau năm đầu tư mỗi năm công ty kỳ vọng sẽ lãi một số tiền là 2 tỷ với mức lãi suất là 10%/năm. Vậy dự án có khả thi hay không? Đầu tiên chúng ta tính hiện giá của các khoản thu nhập theo sơ đồ sau: Năm 0 1 2 3 4 5 6 Thu nhập 2 2 2 2 2 2 PV1 = 2/(1 + 10%)1 = 1.8182 PV2 = 2/(1 + 10%)2 = 1.6529 PV3 = 2/(1 + 10%)3 = 1.5026 PV4 = 2/(1 + 10%)4 = 1.3660 PV5 = 2/(1 + 10%)5 = 1.2418 PV6 = 2/(1 + 10%)6 = 1.1289 =PV1 + PV2 + PV3 + PV4 + PVA PV5 + PV6 = 8.7105 (Lưu ý: chúng ta có thể sử dụng cách tính toán trên đối với dòng tiền không đều) Trong thực tế tính toán chúng ta sẽ dùng công thức [6] để tính toán cho nhanh. 2.2.2.3. Tính giá trị hiện tại của trái phiếu chiết khấu. Giá trị hiện tại của trái phiếu triết khấu chính bằng hiện giá của mệnh giá được chi trả tại thời điểm đáo hạn.
  26. Chúng ta lấy ví dụ sau: Ví dụ 12. Tại Ví dụ 7, ngân hàng XYZ đã phải thanh toán số tiền là 77.00621 tỷ cho NHNN để có quyền sở hữu lượng trái phiếu có giá trị 100 tỷ, mệnh giá 100,000/trái phiếu trong thời hạn 3 năm với lãi suất là 9.1%/năm. Vậy căn cứ nào mà XYZ phải trả số tiền đó trong hiện tại. Chúng ta đã biết công thức: FV = PV*(1 + i)n. Chúng ta đã biết FV, i và n vấn đề còn lại là chúng ta phải tìm PV. Về mặt bản chất, nếu XYZ muốn có thu nhập 100 tỷ sau ba năm với lãi suất 9.1%/năm thì ngay hiện tại, XYZ phải đầu tư một số vốn: PV = 100/(1 + 9.1%)3 = 77.00621 (tỷ) 2.2.2.4. Tính giá trị hiện tại của trái phiếu coupon. Giá trị hiện tại của trái phiếu coupon là hiện giá của tất cả các dòng thu nhập trong tương lai. Công thức khái quát tính hiện giá của trái phiếu coupon: PV = CF/(1+ i)1 + CF/(1+ i)2 + + CF/(1+ i)n + F/(1 + i)n = 1 퐹 = CF*(∑푛 ) + = F 푖=1 (1+푖)푛 (1+푖)푛 [7] Trong đó F là mệnh giá của trái phiếu. Ví dụ 13: Trong Ví dụ 6, ngân hàng XYZ đã trúng thầu 100 tỷ đồng trái phiếu coupon với lãi suất là 9.1%, kỳ hạn là 3 năm. Hiện giá của trái phiếu sau một năm nắm giữ là bao nhiêu? Để tính giá trị hiện tại chúng ta cần biết thêm dòng thu nhập còn lại của trái phiếu này trong hai năm còn lại, nó bao gồm: Năm 2 3 Thu nhập từ lãi (CF) = 9.1% x 100 = 9.1 (tỷ) = 9.1% x 100 = 9.1 (tỷ) Mệnh giá = 100 tỷ
  27. Như vậy số tiền mà NHNN phải thanh toán là: PV = 9,1/(1 + 9.1%)1 + 9,1/(1 + 9.1%)2 + 100/(1 + 9.1%)2 = 100 (tỷ) = FV Nhận xét: Tương tự như giá trị tương lai, giá trị hiện tại cũng phụ thuộc vào phương pháp tính lãi kép. Việc tính toán giá trị hiện tại khi biết được các khoản thu nhập trong tương lai là rất hữu ích vì nó cho biết nhà đầu từ phải bỏ ra ở hiện tại số tiền là bao nhiêu để thu về mức giá trị kỳ vọng tương lai. Nhưng nó cũng không giúp cho chúng ta so sánh chính xác hiệu quả của từng khoản đầu tư ngoài trừ trường hợp chúng ta cùng biết giá trị tương lại nhận được và thời gian đáo hạn giống nhau. 2.2.3. Lãi suất đáo hạn – Yield to marturity Qua phân tích giá trị hiện tại và giá trị tương lai chúng ta thấy cơ sở của việc phân tích này chính là dựa trên phương pháp tính lãi kép. Cách tính lãi kép này kết nối giữa giá trị hiện tại và giá trị tương lai để cho hai giá trị này quy đổi qua lại cho nhau. Và lãi suất được dùng trong phương pháp tính lãi kép được gọi là lãi suất đáo hạn hay được gọi bằng một số tên khác nhau như lãi suất chiết khấu hoặc lãi suất hoàn vốn. Như vậy lãi suất đáo hạn là loại lãi suất mà làm cho giá trị tương lai của một công cụ nợ bằng với giá trị hiện tại của chính công cụ đó. Lãi suất đáo hạn là tiêu chí quan trọng nhất trong việc đánh giá hiệu quả của từng khoản đầu tư trong trường hợp mức độ rủi ro của từng khoản đầu tư là như nhau. Dựa vào công thức chung: FV = PV*(1 + i)n Để tính được lãi suất đáo hạn chúng ta phải biết các giá gị FV, PV và n. Chúng ta sẽ xét một số công cụ tài chính để làm rõ hơn về cách tính này.
  28. 2.2.3.1. Lãi suất đáo hạn của khoản vay đơn Lợi suất đáo hạn của khoản vay đơn chính là bằng tổng số lãi suất đơn phải thanh toán trong thời hạn vay. Chúng ta quay trở lại ví dụ 3. Lãi suất mà An phải trả là 1% một tháng nhưng được cộng dồn trong 9 tháng là 9% và chỉ phải thanh toán một lần vào thời điểm đáo hạn. Như vậy bản chất của khoản vay này là chỉ có một kỳ trả nợ gốc và lãi với tổng số lãi suất phải trả. Như vậy nó là một trường hợp của công thức tính theo lãi kép khi n = 1: FV = PV*(1 + r)n Lúc này PV = 50,00,000; i = 9*1% = 9%; n = 1 và FV = 54,500,000 (đồng). Dễ dàng suy ra rằng nếu chúng ta biết giá trị tương lai và giá trị hiện tại của khoản vay đơn thì chúng ta sẽ suy ra được lãi suất đáo hạn và nó chính bằng tổng các lãi suất đơn phải trả. 2.2.3.1. Lãi suất đáo hạn của trái phiếu Coupon Từ công thức [7] tính hiện giá của trái phiếu coupon: 1 퐹 PV = C*(∑푛 ) + 푖=1 (1+푖)푛 (1+푖)푛 chúng ta sẽ thay các giá trị C, n và F để tính i. Trong trường hợp PV = F thì i = C/PV = C/F. Tuy nhiên nếu như C khác PV hoặc C không đều qua từng năm thì phương trình trở nên phức tạp và chúng ta nên dùng máy tính tài chính bỏ túi hoặc là dùng excel để tính toán i với hàm tài chính IRR. Chúng ta sẽ thực hiện một ví dụ để làm rõ hơn cách tính này từ hàm IRR trong excel. Ví dụ 14: Một trái phiếu có mệnh giá là 200,000, thời gian đáo hạn là 5 năm, trả lãi năm thứ nhất là 15,000, định kỳ các năm sau là 14,000. Lãi suất chiết khấu bằng bao nhiêu? Để giải bài toán này chúng ta lập bảng trên excel như sau:
  29. Ghi chú: Dòng tiền từng năm được tính bằng tổng của hiện giá + CF từng năm + mệnh giá trái phiếu được trả vào năm thứ 5. Việc tính dòng tiền từng năm là đặc biệt quan trọng, chỉ khi tính chính xác dòng tiền chúng ta mới lập được hàm IRR chuẩn xác. Về mặt toán học IRR lúc này được tính như sau: 200,000 = 15,000/(1 + IRR)1 + 14,000/(1 + IRR)2 + 14,000/(1 + IRR)3 + + 14,000/(1 + IRR)4 + 214,000//(1 + IRR)5 Bước tiếp theo chúng ta sẽ tính IRR trong excel như sau: Sử dụng hàm IRR(value,[guess]) = IRR(B5;G5) = 7.11% Như vậy lãi suất chiết khấu của trái phiếu là 7.11% 2.2.3.1. Lãi suất đáo hạn của các khoản thanh toán cố định Từ công thức tính giá trị hiện tại của dòng tiền đều: 1 1 PVA = C*[ − ] 푖 푖(1+푖)푛 Chúng ta có thể tính được i khi biết giá trị hiện tại (PVA), các khoản thanh toán cố định và kỳ hoàn vốn. Tuy nhiên việc tính toán bằng tay là rất phức tạp. Chúng ta có thể dùng máy tính tài chính hoặc excel để tìm ra i. Việc tính toán IRR (lãi suất hoàn vốn hoặc lãi suất nội hoàn) từ excel là rất phổ biến đặc biệt là trong việc đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư có dòng thu nhập trong tương lai là đều hoặc không đều. Chúng ta lấy một ví dụ để hiểu hơn về hàm này trên excel. Ví dụ 15:
  30. Từ ví dụ 11 chúng ta đã biết công ty Picassa có dự án đầu tư chuỗi cửa hàng dịch vụ điện lạnh. Họ bỏ ra số vốn ban đầu (năm 0) là 10 tỷ, vòng đời của dự án là 6 năm và mỗi năm họ thu về 2 tỷ. Như vậy lãi suất chiết khấu là bao nhiêu. Để giải bài toán này chúng ta cũng sử dụng hàm IRR với cách bố trí trên excel như sau: Sau đó dùng hàm IRR(B4;H4) = 5.47%. Như vậy lãi suất chiết khấu là 5.4%. Lưu ý: trong trường hợp của trái phiếu vĩnh cửu có thời gian vô hạn, lãi suất chiết khấu được tính như sau: i = C/PV 2.2.3.1. Lãi suất đáo hạn của trái phiếu triết khấu Từ công thức tính hiện giá của trái phiếu chiết khấu: PV = F/(1 + i)n Ta dễ dàng tính được: 푛 퐹 i = √ -1 푃 [8] 2.3. Mối quan hệ giữa lãi suất hiện hành, lãi suất chiết khấu và giá trái phiếu.
  31. Lãi suất hiện hành là lãi suất tính trong một kỳ tính lãi, nó bằng tiền lãi trong một kỳ chia cho giá bán của trái phiếu trong kỳ đó5. Ví dụ 16: Công ty Sparta nắm giữ một lượng trái phiếu coupon có thời gian đáo hạn là 10 năm, lãi suất chiết khấu là 8%/năm, mệnh giá là 100,000 đồng. Khi nắm giữ được 5 năm, do cần vốn, công ty tiến hành bán lượng trái phiếu này trên thị trường chứng khoán. Tại thời điểm này lãi suất chiết khấu của trái phiếu 5 năm là 7.2%. Trong trường hợp này công ty sẽ bán trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá vì nếu nhà đầu tư mua trái phiếu này họ sẽ hưởng lãi suất là 8% thay vì mua trái phiếu 5 năm có lãi suất thấp hơn là 7.2%. Giả sử công ty bán được cho nhà đầu tư trái phiếu trên với giá là 110,000 đồng. Như vậy đứng dưới góc độ nhà đầu tư, nếu họ mua trái phiếu này với giá là 110,000 đồng thì trong kỳ hiện hành họ sẽ nhận lãi là C = 8*100,000 = 8,000 (đồng). Như vậy lãi suất hiện hành bằng: C/P = 8,000/110,000 = 7.27% Có ba mối quan hệ giữa lãi suất chiết khấu, lãi suất hiện hành và giá trái phiếu như sau: . Nếu giá hiện hành của trái phiếu (giá bán) bằng với mệnh giá thì không nẩy sinh ra khoản lời vốn hay lỗ vốn từ từ việc nắm giữ trái phiếu cho đến khi đáo hạn. Vì thế lãi suất chiết khấu (i) bằng với lãi suất hiện hành (C/P) và bằng với lãi suất coupon (C/F). . Nếu giá bán nhỏ hơn mệnh giá, nhà đầu tư sẽ nhận được khoản lời vốn và lúc này lãi suất chiết khấu (tính cho nhà đầu tư) sẽ lớn hơn lãi suất hiện hành (C/P), lãi suất coupon (C/F). . Nếu giá bán lớn hơn mệnh giá, nhà đầu tư sẽ bị lỗ vốn và khi đó lãi suất chiết khấu nhỏ hơn lãi suất hiện hành và lãi suất coupon Chúng ta lấy ví dụ để làm rõ hơn những nhận định này. Ví dụ 16: 5 Lưu ý giá bán trái phiếu chứ không phải là trí trị hiện tại của trái phiếu
  32. Sử dụng ví dụ 15. Trong trường hợp Sparta bán với giá 110,000 (đồng), có nghĩa là bán cao hơn mệnh giá. Chúng ta sẽ suy luận logic như sau: Đối với trái phiếu coupon nếu như lãi suất không thay đổi thì dù ở thời điểm nào thì hiện giá của trái phiếu cũng bằng mệnh giá. Khi đó nếu người mua mua đúng bằng mệnh giá (ở bất kỳ thời điểm nào) thì lãi suất chiết khấu mà người mua được hưởng chính bằng lãi suất chiết khấu của người bán. Nếu giá mua tăng (hay nói cách khác hiện giá tăng) trong khi mệnh giá thu hồi không thay đổi, các giá trị C không thay đổi thì chắc chắn lãi suất chiết khấu tính cho người mua phải giảm. Bằng cách tính thức tế trên excel, chúng ta có kết quả lãi suất chiết khấu trong trường hợp này như sau: Năm 0 1 2 3 4 5 Giá mua (110,000) CF 8,000 8,000 8,000 8,000 8,000 Thu hồi mệnh giá 100,000 Dòng tiền từng năm (110,000) 8,000 8,000 8,000 8,000 108,000 Sử dụng hàm IRR trong excel ta có lãi suất chiết khấu = 5.65%. Trong khi đó lãi suất hiện hành = 7.27% và lãi suất coupon (hoặc là lãi suất chiết khấu của người bán) = 8000/100000 = 8%. Trong trường hợp ngược lại nếu Sparta vì lý do nào đó phải bán thật gấp và chấp nhận bán dưới mệnh giá, giả sử ở mức 90,000/trái phiếu. Bằng lý luận tương tự chúng ta sẽ thấy lãi suất chiết khấu của nhà đầu tư sẽ trở nên tốt hơn và lớn hơn lãi suất hiện hành cũng như là lãi suất coupon. Sử dụng excel trong trường hợp này ta tính được lãi suất chiết khấu của nhà đầu tư mới như sau: Năm 0 1 2 3 4 5 Giá mua (90,000) CF 8,000 8,000 8,000 8,000 8,000 Thu hồi mệnh giá 100,000 Dòng tiền từng năm (90,000) 8,000 8,000 8,000 8,000 108,000 i = 10.68%. Lúc đó lãi suất hiện hành = 8000/90000 = 8.89%, lãi suất coupon = 8%.
  33. 2.4. Tỷ suất lợi tức (lợi nhuận) của trái phiếu Trong khi lợi suất hiện hành và lợi suất chiết khấu là lợi suất đứng trên phương diện người mua, đánh giá tình hiệu quả từ phía nhà đầu tư mua trái phiếu thì thì tỷ suất lợi tức lại đứng trên phương diện người bán và dùng để đánh giá hiệu quả khi nhà đầu tư bán chứng khoán. Tỷ suất này được tính bằng tổng số của lãi suất hiện hành và mức lời (hay lỗ) của vốn (hay là % chênh lệch giữa giá mua và giá bán trong hai thời kỳ liên tiếp). Công thức như sau: R = C/Pt + (Pt+1 – Pt)/Pt [9] Chúng ta lưu ý rằng công thức này hữu dụng khi nhà đầu tư thực hiện việc kinh doanh (mua và bán) ở hai thời kỳ liên tiếp. Ví dụ 17: Một nhà đầu tư năm 2012 mua trái phiếu có mệnh giá là 1000 USD, lãi suất coupon là 3%, một năm sau nhà đầu tư này bán với giá 950. Vậy tỷ suất lợi tức là bao nhiêu. Chúng ta để ý, tính tới thời điểm nhà đầu tư bán, nhà đầu tư đã nhận phần lãi coupon là 3000 nhưng đồng thời lại lỗ từ việc bán (lỗ vốn) là 50USD. Như vậy tỷ suất lợi nhuận nói chung từ hai khoản này là: 3% + (950 – 1000)/950 = 3% - 5.25% = -2.25% 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất thị trường Trong phần này chúng ta sẽ xem xét các nhân tố cơ bản tác động tới lãi suất như (i) Khung mẫu tiền vay, (ii) Khung mẫu ưu thích tính thanh khoản, (iii) Cấu trúc rủi ro và (iv) Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. 3.1. Khung mẫu tiền vay – Cung cầu trái phiếu Chúng ta được biết là trên thị trường tài chính có rất nhiều các loại lãi suất khác nhau tuy mức độ biến động khác nhau nhưng thường biến động cùng nhau. Ví dụ trên thị trường chúng ta chỉ có hai lại hàng hóa là trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi. Nếu lãi suất của chứng chỉ tiền gửi tăng và lớn hơn lãi suất từ trái phiếu thì điều gì sẽ xảy ra? Lúc đầu mọi người
  34. sẽ bán trái phiếu để gửi tiền vào ngân hàng, việc gửi nhiều như thế sẽ làm cho lãi suất tiền gửi có xu hướng giảm xuống. Đồng thời do mọi người bán trái phiếu nhiều nên làm cho giá của trái phiếu giảm xuống, giá của trái phiếu giảm sẽ làm lãi suất của trái phiếu tăng (đối với người mua) và như vậy cả hai lãi suất này có xu hướng bằng nhau. Chính vì sự biến động cùng nhau này mà chúng ta có thể đơn giản hóa việc phân tích bằng cách giả định trên thị trường chỉ có một loại trái phiếu và một loại lãi suất duy nhất. Cũng giống như phân tích sự thay đổi của giá và sản lượng trên thị trường hàng hóa khi chúng ta giả định là cả thị trường chỉ có một loại hàng hóa duy nhất và sự thay đổi về lượng hoặc về giá là do sự thay đổi về cung và cầu. Như vậy khi phân tích về sự thay đổi của lãi suất chúng ta sẽ phân tích dựa trên sự thay đổi về cung và cầu của trái phiếu và chúng ta gọi đây là phân tích khung mẫu tiền vay (hoặc mô hình tiền vay). Gọi là tiền vay là do việc phát hành trái phiếu ra thị trường tương đương với việc đi vay, và việc mua trái phiếu tương ứng với việc cho vay. Hình 1. Cung cầu trái phiếu Giá trái Lãi suất phiếu BD BS Hình trên là mô hình cung trái phiếu (người đi vay) cầu trái phiếu (người cho vay) và kết hợp với lãi suất của trái phiếu. Nếu giá trái phiếu tăng thì dưới góc độ của người mua, lãi suất của trái phiếu sẽ giảm xuống và ngược lại. Như vậy sự thay đổi giá của trái phiếu sẽ làm cho lãi suất của trái phiếu thay đổi (hay nói chính xác hơn là lợi suất của trái phiếu
  35. thay đổi). Do vậy nếu chúng ta tìm hiểu được những yếu tố nào làm thay đổi cung cầu trái phiếu (làm cho đường cung và đường cầu dịch chuyển) thì những yếu tố đó sẽ làm cho lãi suất thay đổi. 3.1.1. Các yếu tố làm dịch chuyển đường cầu trái phiếu. Có bốn yếu tố tác động tới sự dịch chuyển của đường cầu trái phiếu đó là: Của cải của nền kinh tế, tỷ suất lợi nhuận dự tính, rủi ro tương đối của trái phiếu so với các tài sản thay thế khác, và tính thanh khoản tương đối của trái phiếu so với các tài sản thay thế khác. Ảnh hưởng của từng yếu tố này như sau: . Của cải của nền kinh tế tăng lên làm cho nhu cầu về đầu tư vào trái phiếu tăng làm cho đường cầu dịch chuyển về bên phải. Điều này làm cho giá trái phiếu tăng dẫn tới lãi suất trái phiếu giảm. Lúc này người phát hành trái phiếu sẽ có lợi. Và ngược lại. . Tỷ suất lợi nhuận dự tính: Đối với trái phiếu chiết khấu thời hạn một năm, lãi suất và tỷ suất lợi nhuận dự tính là giống nhau. Nhưng đối với trái phiếu có thời gian đáo hạn lớn hơn một năm. Lãi suất đáo hạn và tỷ suất lợi nhuận dự tính sẽ khác nhau. Nếu lãi suất đáo hạn của trái phiếu tăng lên trong tương lai thì sẽ làm cho giá trái phiếu sẽ giảm (xem lại phần lãi suất). Nếu giá trái phiếu giảm thì việc bán trái phiếu sẽ không thu được lợi nhuận cao, hay kỳ vọng về lợi nhuận của trái phiếu giảm. Như vậy nếu như kỳ vọng về lợi nhuận trong tương lai về trái phiếu mà giảm thì nhà đầu tư sẽ không có nhu cầu nắm giữ trái phiếu trong hiện tại làm cho đường cầu trái phiếu dịch chuyển sang trái và làm cho lãi suất tăng. Khi đó người cho vay sẽ được lợi hơn. Suy luận ngược lại. Ngoài ra tỷ lệ lạm phát dự tính trong tương lai cũng ảnh hưởng tới lãi suất dự kiến của trái phiếu. Sự tăng lên của tỷ lệ lạm phát dự tính sẽ làm cho lợi nhuận kỳ vọng dự tính trong tương lai giảm và như vậy nhu cầu về trái phiếu hiện tải giảm và làm cho lãi suất đáo hạn tăng lên. . Rủi ro: Nếu rủi ro trong thị trường trái phiếu tăng lên làm cho trái phiếu kém hấp dẫn và như vậy nhu cầu về trái phiếu giảm và đường cầu dịch chuyển sang trái.
  36. Ngược lại nếu các tài sản khác trở nên rủi ro hơn thì nhu cầu về trái phiếu sẽ tăng cao và làm cho đường cầu trái phiếu dịch chuyển sang phải. Như vậy lãi suất trái phiếu giảm xuống. . Tính thanh khoản: Khi tính thanh khoản của trái phiếu tăng lên sẽ làm cho lượng cầu về trái phiếu tăng và đường cầu dịch chuyển về bên phải và lãi suất giảm. 3.1.2. Các yếu tố làm dịch chuyển đường cung trái phiếu Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm: Khả năng sinh lợi dự tính của các cơ hội đầu tư, lạm phát dự tính, và các chính sách của chính phủ. . Khả năng sinh lợi dự tính của các cơ hội đầu tư: Khi nền kinh tế phát triển, các cơ hội đầu tư nhiều hơn khiến cho các nhà đầu tư cần nhiều vốn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh lúc đó nhu cầu về vốn vay tăng lên làm cho đường cung trái phiếu tăng dẫn tới giá trái phiếu giảm và kéo theo lãi suất trái phiếu tăng. Điều này cũng có nghĩa là các nhà đầu tư sẽ phải chấp nhận chi phí vay cao hơn. . Lạm phát dự tính tăng: Điều này có nghĩa là lãi suất thực sẽ giảm đi theo phương trình Fisher đồng nghĩa với việc chi phí vay mượn sẽ giảm trong tương lai do đó nhu cầu vay mượn ở hiện tại tăng làm cho đường cung trái phiếu dịch chuyển sang phải và như vậy lãi suất sẽ tăng. . Chính sách của chính phủ: Nếu chính phủ muốn bù đắp thâm hụt ngân sách bằng cách phát hành nhiều trái phiếu sẽ làm cho lượng cung trái phiếu tăng và như vậy giá của trái phiếu giảm kéo theo lãi suất sẽ tăng. 3.2. Khung mẫu ưu thích tính thanh khoản – Cung và cầu trên thị trường tiền tệ Trong khung mẫu tiền vay lãi suất cân bằng được xác định trên cơ sở cung và cấu trái phiếu. John Maynard Keynes phát triển một mô hình phân tích khác gọi là “Khung mẫu ưa thích tính thanh khoản” theo đó lãi suất cân bằng được xác định bởi cung và cầu trên thị trường tiền tệ. Việc phân tích theo khung mẫu ưa thích tính thanh khoản liên quan chặt chẽ tới việc phân tích theo khuôn mẫu tiền vay.
  37. Giả thuyết của Keynes trong khung mẫu này là mọi người dùng hai loại tài sản chính để làm của cải dự trữ bao gồm trái phiếu và tiền mặt. Như vậy nền kinh tế chỉ có hai loại tài sản và bằng tổng cung trái phiếu Bs và tổng lượng cung tiền Ms. Gọi lượng cầu tiền là Md và lượng cầu trái phiếu là Bd. Khi đó: Bs + Ms = Md + Bd Hay Bs – Bd = Md – Ms Từ phương trình trên nếu thị trường tiền tệ cần bằng, có nghĩa là Md – Ms = 0 thì thị trường trái phiếu cần bằng hay Bs – Bd = 0. Khi đó sự phân tích khung mẫu ưa thích tính thanh khoản chính là việc phân tích theo khung mẫu tiền vay. Trong phân tích này Keynes giả thuyết rằng tiền mặt không đem lại lợi nhuận và trái phiếu có tỷ suất lợi nhuận dự tính bằng với lãi suất. Vì vậy khi lãi suất tăng, tỷ suất lợi nhuận của tiền giảm một cách tương đối so với trái phiếu khi đó cầu về tiền sẽ giảm một cách tương đối so với trái phiếu. Ngoài ra chúng ta cũng có thêm giả định rằng cung tiền là hoàn toàn do ngân hàng trung ương kiểm soát và không thay đổi. Hình 2. Đồ thị cung và cầu tiền Ms Lãi suất Md Lượng tiền
  38. Khi lượng cầu về tiền tăng trong khi lượng cung tiền là không thay đổi dẫn đến là mọi người sẽ bán bớt tài sản khác (là trái phiếu) để chuyển sang nắm giữ tiền sẽ làm cho giá trái phiếu giảm xuống và lãi suất tăng lên. Suy luận ngược lại. Như vậy nếu chúng ta chỉ cần tìm những yếu tố làm thay đổi cung và cầu tiền thì xác định được những yếu tố đó sẽ làm thay đổi lãi suất thị trường. 3.2.1. Những yếu tố thay đổi cầu tiền Những yếu tố này bao gồm: thu nhập và mức giá. Thu nhập Khi nền kinh tế tăng trưởng làm cho của cải nhiều lên thì mọi người có mong muốn giữ tiền nhiều hơn khi đó các giao dịch cần đến tiền nhiều hơn vì vậy lượng cầu tiền sẽ tăng và làm cho đường cầu tiền dịch chuyển sang phải làm cho lãi suất tăng. Mức giá Theo quan điểm của Keynes, mọi người sẽ quan tâm tới giá trị thực có nghĩa là theo lượng hàng hóa và dịch vụ mà lượng tiền này có thể mua được. Vì vậy khi giá cả tăng lên (không phải là lạm phát dự tính tăng lên) mọi người sẽ muốn nắm thêm một lượng tiền danh nghĩa nhiều hơn để có thể mua được lượng hàng hóa như cũ. Điều này làm cho cầu tiền dịch chuyển sang phải và lãi suất tăng. 3.2.1. Những yếu tố thay đổi cung tiền Việc thay đổi cung tiền chỉ do ngân hàng trung ương quyết định. Khi cung tiền tăng lên làm cho lãi suất giảm và ngược lại. 3.3. Cấu trúc rủi ro của lãi suất Trên thị trường có nhiều loại trái phiếu với các thời gian đáo hạn khác nhau cùng các mức lãi suất khác nhau. Người ta nhận thấy tồn tại nhiều trái phiếu có cùng thời gian đáo hạn
  39. như nhau nhưng lại có lãi suất khác nhau. Mối liên hệ giữa các lãi suất này gọi là cấu trúc rủi ro của lãi suất. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự khác biệt trên nằm trong cấu trúc rủi ro bao gồm: Rủi ro phá sản, tính thanh khoản và thuế thu nhập. . Rủi ro phá sản: Khi nắm giữ trái phiếu, người nắm giữ phải chịu một rủi ro không thể chi trả tiền lãi và vốn gốc từ phía nhà phát hanh. Rủi ro này gọi là rủi ro phá sản. Đối với những trái phiếu do chính phủ phát hành thì rủi ro phá sản có thể coi bằng 0, hay còn gọi là trái phiếu an toàn. Những trái phiếu do doanh nghiệp sẽ có mức rủi ro lớn hơn. Chênh lệch giữa lãi suất của trái phiếu an toàn và trái phiếu có rủi ro phá sản gọi là mức phí rủi ro (risk premium). Mức phí này cho biết người nắm giữ sẽ đòi hỏi có thêm bao nhiêu lợi nhuận để bù đắp cho rủi ro phá sản. . Tính thanh khoản: Những trái phiếu có tính thanh khoản cao (trái phiếu chính phủ) sẽ nhanh chóng được giao dịch hơn những trái phiếu có tính thanh khoản thấp và như vậy rủi ro nắm giữ sẽ giảm đi. Do vậy khi người nắm giữ trái phiếu có tính thanh khoản thấp sẽ yêu cầu thêm một khoản được gọi là phí thanh khoản để bù đắp cho rủi ro này. . Thuế thu nhập: Khi thu nhập từ trái phiếu bị đánh thuế nếu một loại trái phiếu bị đánh thuế càng cao hơn so với loại trái phiếu khác làm cho thu nhập kỳ vọng giảm sẽ làm cho lãi suất của nó phải tăng để bù đắp vào phần thuế thu nhập này. 3.4. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất Ngoài nguyên nhân rủi ro,tính thanh khoản, thuế ảnh hưởng đến lãi suất của trái phiếu còn có nguyên nhân khác nữa là thời gian đáo hạn. Ảnh hưởng của thời gian đáo hạn lên lãi suất gọi là cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Để diễn giải ảnh hưởng của kỳ hạn lên lãi suất khi các yếu tố rủi ro ,tính thanh khoản, thuế giống nhau người ta xây dựng một đồ thị gọi là đường cong lãi suất ( yield curve). Đường cong có 3 hình dạng : hướng lên, nằm ngang hoặc hướng xuống:
  40. . Nếu đường cong lãi suất hướng lên trên thì lãi suất dài hạn cao hơn lãi suất ngắn hạn; . Khi đường cong hướng xuống dưới thì lãi suất ngắn hạn cao hơn lãi suất dài hạn; . Khi đường cong nằm ngang, lãi suất dài hạn bằng lãi suất ngắn hạn. Hiểu được mô hình và và vị trí của đường cong lãi suất có thể giúp cho chúng ta dự báo những biến số kinh tế vĩ mô như lãi suất hay tỷ lệ lạm phát. Để giải thích hiện tượng đường cong lãi suất các nhà kinh tế đưa ra ba lý thuyết là lý thuyết thị trường phân cách, lý thuyết kỳ vọng và lý thuyết ưa thích tính thanh khoản. 3.4.1. Lý thuyết kỳ vọng Đây là môt lý thuyết cho rằng lãi suất ngắn hạn có thể đóng vai trò như một nhân tố dự đoán lãi suất dài hạn. Lý thuyết này đã giải thích sự hình thành của đường cong lãi suất, hay chính là cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Các động lực quyết định hình dạng của đường cong lãi suất là vấn đề gây ra nhiều tranh cãi giữa các nhà kinh tế học và các học giả trong nhiều năm. Nhà kinh tế học người Mỹ Irving Fisher là người đã hoàn thiện lý thuyết kì vọng, đưa ra lời giải thích rõ ràng hơn về hình dạng của đường cong lãi suất. Theo lý thuyết này, lãi suất dài hạn sẽ được quyết định bởi chính kì vọng của các nhà đầu tư về lãi suất ngắn hạn. Về mặt toán học, lý thuyết này được thể hiện như sau: 2 (1 + R2) = (1 + R1) x (1 + E(R1)) Trong đó: R2: lãi suất chứng khoán kì hạn 2 năm R1: lãi suất chứng khoán kì hạn 1 năm E(R1): lãi suất kì vọng đối với chứng khoán thời hạn 1 năm, tính từ thời điểm hiện tại Vế bên trái của phương trình là lượng tiền mà các nhà đầu tư sẽ thu về trên mỗi đồng vốn bỏ ra sau thời hạn đầu tư là 2 năm, nếu đầu tư vào chứng khoán kì hạn 2 năm. Vế phải của phương trình chính là lượng tiền mà nhà đầu tư kì vọng sẽ thu được sau 2 năm nếu tiến
  41. hành đầu tư vào các các tài sản tài chính có thời gian đáo hạn là 1 năm. Chính sự cạnh tranh là nhân tố khiến cho hai vế cân bằng nhau. Lý thuyết này có thể dễ dàng khái quát hóa cho bất kì một thời hạn đầu tư nào. Và mặc dù các chứng khoán có kì hạn rất khác nhau nhưng lý thuyết này bao giờ cũng giải thích sự tồn tại của lãi suất dài hạn dựa trên các kì vọng về lãi suất ngắn hạn của các nhà đầu tư. Lý thuyết kì vọng về lãi suất đã trở thành cơ sở lý thuyết để giải thích cho việc sử dụng đường sinh lợi như một công cụ phân tích của các chuyên gia phân tích kinh tế và tài chính. Ví dụ, nếu đường cong sinh lợi là đường dốc lên, đó là dấu hiệu cho thấy thị trường đang kì vọng rằng lãi suất ngắn hạn sẽ tăng. Vì việc tăng lãi suất chỉ xảy ra trong thời kì kinh tế phát triển nên một đường sinh lợi đi lên cho thấy thị trường đang kì vọng rằng các hoạt động kinh tế sẽ tiếp tục mở rộng hơn nữa. Các chuyên gia phân tích tài chính đôi khi sử dụng phương trình này để đưa ra những dự đoán về biến động của lãi suất trên thị trường trong tương lai, do đó phương trình còn được viết lại dưới dạng: 2 E(R1) = [(1 + R2) /(1 + R1)] - 1 Như vậy lãi suất ngắn hạn mà thị trường kì vọng cho giai đoạn tới có thể tính toán, dự đoán được dựa trên lãi suất của ngày hôm nay. Trên thực tế, người ta thấy rằng lý thuyết này thường thổi phồng mức lãi suất ngắn hạn trong tương lai. Nguyên nhân có thể do việc nắm giữ các chứng khoán có thời hạn dài là rủi ro hơn bởi những biến động về lãi suất trên thị trường có thể sẽ ảnh hưởng đến mức sinh lợi của chứng khoán đó. Ví dụ: giả sử lãi suất giao ngay 1 năm là 5% và 2 năm là 7%. Thông qua Lý thuyết kỳ vọng, lãi suất kỳ hạn 1 năm trong năm 2 nhất định sẽ là 9%, bởi vì đầu tư trong hai năm với lãi suất 7% mang lại cùng mức thu nhập với khi đầu tư trong năm thứ nhất với lãi suất 5% và năm thứ hai với lãi suất 9%. Nói cách khác, lãi suất 2 năm 7% là trung bình của lãi suất kỳ hạn 1 năm được kỳ hạn của 5% và 9%. Chú ý rằng trong ví dụ này, bởi vì lãi suất ngắn hạn được kỳ vọng gia tăng (từ 5% lên 9%) nên đường cong lãi suất dốc lên.
  42. Lãi suất 9% trong ví dụ trên được gọi là lãi suất kỳ hạn ẩn. Chúng ta gọi đó là một lãi suất ẩn vì đó không phải là lãi suất được niêm yết, nó mang hàm ý của lãi suất giao ngay 1 và 2 năm được niêm yết. Có 3 giải thích cho lãi suất 9% này: . Lãi suất hòa vốn đề cập đến lãi suất kỳ hạn không khác nhau dành cho các nhà đầu tư khi đầu tư trong 2 năm, hoặc đầu tư trong 1 năm và sau đó tái đầu tư với mức lãi suất kỳ hạn hòa vốn 9% trong năm thứ hai. Các nhà đầu tư sẽ không có bất kỳ sự khác nhau nào khi đầu tư trong hai năm với lãi suất 7%, hoặc đầu tư 5% trong năm thứ nhất và tái đầu tư 1 năm ở mức lãi suất hòa vốn 9%. . Lãi suất kỳ hạn cũng có thể hiểu là lãi suất chốt cho một khoảng thời gian trong tương lai. Với cách giải thích này, nhà đầu tư trong ví dụ trên có thể đầu tư vào trái phiếu kỳ hạn 2 năm thay vì trái phiếu kỳ hạn 1 năm, và về cơ bản được chốt ở mức lãi suất 9% trong khoảng thời gian 1 năm bắt đầu sau 1 năm nữa. . Chúng ta có thể giải thích lãi suất kỳ hạn 9% qua mối quan hệ với lãi suất giao ngay trong tương lai được kỳ vọng trong khung cảnh của Lý thuyết kỳ vọng như thế nào? Lý thuyết kỳ vọng dự báo rằng lãi suất giao ngay được kỳ vọng trong một năm bằng lãi suất kỳ hạn 1 năm 9%. Nói cách khác, sự kỳ vọng là chính xác. Lý thuyết kỳ vọng có một thiếu sót quan trọng bởi vì chúng không xem xét đến những rủi ro khi đầu tư trái phiếu. Đặc biệt, lý thuyết kỳ vọng thuần không nhận ra một só vấn đề sau: . Rủi ro về giá – tính không ổn định về giá tương lai của một trái phiếu có thể bán trước khi đáo hạn. . Rủi ro tái đầu tư – tính không ổn định do lợi tức các dòng tiền trái phiếu có thể được tái đầu tư. Do vậy, Lý thuyết kỳ vọng không nhận ra rủi ro về sự khác nhau giữa đầu tư vào trái phiếu kỳ hạn 1 năm và đầu tư liên tục vào hai trái phiếu kỳ hạn 6 tháng. 4.3.2. Lý thuyết ưu thích tính thanh khoản
  43. Lý thuyết này khẳng định rằng lãi suất dài hạn không chỉ phản ánh giả định của các nhà đầu tư về lãi suất tương lai nhưng cũng bao gồm cả chi phí cho việc nắm giữ trái phiếu trong dài hạn, gọi là phần bù thanh khoản hoặc phần bù kỳ hạn. Phần bù này bù đắp cho các nhà đầu tư khi chịu rủi ro cộng thêm vào việc tiền của họ bị chiếm dụng trong một khoản thời gian dài hơn, bao gồm giá cao hơn. Bởi vì phần bù kỳ hạn nên lãi suất các trái phiếu dài hạn có xu hướng cao hơn lãi suất ngắn hạn, và đường cong lãi suất nghiêng nhiều hơn. Lý thuyết ưa thích thanh khoản của cấu trúc kỳ hạn chỉ ra sự thiếu sót của lý thuyết kỳ vọng thuần bằng cách giả định rằng lãi suất kỳ hạn phản ánh sự kỳ vọng vào lãi suất giao ngay trong tương lai của các nhà đầu tư cộng phần bù thanh khoản để bù đắp rủi ro lãi suất. Hơn nữa, giả thuyết cũng cho rằng phần bù thanh khoản này liên quan mật thiết đến thời gian đáo hạn: một trái phiếu 25 năm có phần bù thanh khoản lớn hơn một trái phiếu 5 năm. Giả thuyết về tính thanh khoản phát biểu rằng lãi suất kỳ hạn là một ước lượng không đối xứng của sự kỳ vọng trong thị trường bởi vì chúng bao gồm một phần bù thanh khoản. Bởi vậy, một đường cong lãi suất tương đối dốc có thể chỉ ra rằng hoặc thị trường kỳ vọng lãi suất tương lai tăng, hoặc lãi suất đó được kỳ vọng không thay đổi hoặc thậm chí sụt giảm, nhưng do có thêm phần bù thanh khoản nên kết quả là một độ dốc tương đối. Một đường cong lãi suất xu hướng dốc xuống cho thấy lãi suất ngắn hạn giảm theo như giả thuyết về tính thanh khoản. Quy mô phần bù thanh khoản không cần duy trì trong suốt mọi thời điểm. Chúng có thể lớn hơn trong khoảng thời gian những bất lợi cho nền kinh tế gia tăng khi mà ác cảm đối với rủi ro của các nhà đầu tư tăng lên. 4.3.3. Lý thuyết thị trường bị phân cách Lý thuyết thị trường phân cách cũng giả định rằng lãi suất kỳ hạn tượng trưng cho lãi suất giao ngay tương lai được kỳ vọng cộng với một phần bù, nhưng nó lại không ủng hộ quan điểm phần bù này liên quan trực tiếp đến thời gian đáo hạn. Thay vào đó, lý thuyết thị trường phân cách cho rằng sự tồn tại tình trạng mất cân bằng giữa cung và cầu vốn trong khoảng thời gian đáo hạn cho trước sẽ khiến những người đi vay và những người cho vay
  44. thay đổi từ khu vực ưa thích (chuỗi thời gian đáo hạn) đến một khu vực có sự bất cân xứng ngược lại. Tuy nhiên, để làm điều đó, họ phải được bù đắp rủi ro về giá và rủi ro lãi suất tái đầu tư trong môi trường ít ưu tiên hơn. Những người đi vay yêu cầu giảm chi phí (ví dụ, lãi suất thấp hơn) và những người cho vay lại yêu cầu phần bù lãi suất ( ví dụ, lãi suất cao hơn) để thoát khỏi môi trường ưa thích của mình. Trong giả thuyết này, phần bù liên quan đến cung và cầu vốn ở các mức thời gian đáo hạn khác nhau – không phải cấu trúc kỳ hạn, cũng như trong lý thuyết thanh khoản. Điều này nghĩa là trái phiếu 10 năm có lẽ có một phần bù rủi ro cao hơn hoặc thấp hơn trái phiếu 25 năm. Cũng có nghĩa là giả thuyết này có thể được sử dụng để giải thích hầu hết các hình dạng đường cong lãi suất. Lý thuyết thị trường phân cách đưa ra một sự giải thích về lãi suất kỳ hạn ẩn tương tự như giả thuyết thanh khoản. Tuy nhiên, có hai điểm khác nhau cần chú ý: . Phần bù là một phần bù rủi ro dương hoặc âm liên quan đến cung và cầu vốn ở các thời kỳ đáo hạn khác nhau, không cần thiết một phần bù thanh khoản. . Phần bù rủi ro này không liên quan đến thời kỳ đáo hạn. Cho rằng ngoài mong đợi lãi suất, các nhà đầu tư có tầm nhìn đầu tư khác nhau và yêu cầu một phần bù hợp lý để mua trái phiếu với kì đáo hạn nằm ngoải kì đáo hạn “ưa thích” hoặc thói quen của họ. Những người đề xuất lý thuyết này tin rằng các nhà đầu tư ngắn hạn ngày càng nhiều trên thị trường thu nhập cố định, vì vậy lãi suất dài hạn có xu hướng tăng cao hơn là lãi suất ngắn hạn. Bởi vì đường cong lãi suất có thể phản ảnh cả sự mong đợi về lãi suất của các nhà đầu tư và phần bù rủi ro đối với những trái phiếu dài hạn, giải thích điều này sẽ rất phức tạp. Các nhà kinh tế học và quản lý danh mục thu nhập cố định đã nỗ lực trong việc có gắng hiểu chính xác những áp lực đã điều khiển lãi suất ở bất kỳ thời điểm nào và bất kì điểm nào trên đường cong lãi suất.
  45. II. Tín dụng 5. Tín dụng 5.1. Cơ sở ra đời của quan hệ tín dụng: Khi xã hội đã thực hiện các hoạt động trao đổi hàng hóa thì các hoạt động kinh tế bắt đầu nảy sinh. Trong tiến trình của các hoạt động này sẽ xuất hiện những người có tích lũy tư bản cao và những người chưa đủ tích lũy tư bản để thực hiện các mục đích của mình, lúc đó nhu cầu vay mượn nảy sinh giữa các bên có quen biết với nhau. Như vậy cơ sở khách quan cho sự ra đời của quan hệ tín dụng là mâu thuẫn vốn có của quá trình tuần hoàn vốn tiền tệ trong xã hội, cùng một lúc có những chủ thể kinh tế tạm thời dư thừa nguồn vốn và những chủ thể tạm thời thiếu hụt nguồn vốn. Thêm vào đó quan hệ này ra đời còn dựa trên việc đánh giá tín nhiệm lẫn nhau đặc biệt là sự đánh giá tín nhiệm đối với người vay. 5.2. Khái niệm tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã hội. Từ “Tín Dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là Creditium có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Dựa trên sự tin tưởng, tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian nhất định. Đồng thời kèm với đó là các chi phí vay mượn hay còn gọi là chi phí sử dụng vốn mà người đi vay trả cho người cho vay. Như vậy có thể định nghĩa tín dụng là một loại hoạt động kinh tế phản ánh sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người đi vay trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định và dựa trên cơ sở đánh giá tín nhiệm. Quan hệ tín dụng mang ba đặc trưng cơ bản sau: . Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, không làm thay đổi quyền sở hữu vốn; . Quá trình cho vay phải có thời hạn nhất định. Thời hạn này dựa trên thỏa thuận giữa các bên tham gia vào quan hệ tín dụng; . Người đi vay sẽ phải trả một phần chi phí gọi là chi phí sử dụng vốn cho chủ sở hữu.
  46. 5.3. Vai trò của tín dụng Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường thể hiện ở các điểm sau. Thứ nhất. Tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục. Trong một thời điểm trong nền kinh tế luôn tồn tại những nhóm chủ thể kinh tế “tạm thời thừa vốn” và muốn sử dụng số vốn nhàn rỗi này để kiếm lời trong một thời gian nhất định. Một nhóm khác “tạm thời thiếu vốn” và muốn tìm kiếm nguồn vốn nhàn rỗi khác để đáp ứng nhu cầu hiện tại. Nhờ hoạt động tín dụng mà cả hai nhóm này đều được thoả mãn về vốn và dẫn đến quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thương xuyên, liên tục, nguồn vốn được sử dụng một cách tối đa. Thứ hai. Tín dụng huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng cần phải có một nguồn vốn đầu tư lớn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, chiến thắng trong cạnh tranh. Nhưng để có lượng vốn đầu lớn như vậy thì chỉ có quan hệ tín dụng với đáp ứng được điều đó bởi quan hệ tín dụng sẽ tập trung huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu đó. Thứ ba. Tín dụng góp phần nâng cao mức sống của dân cư. Một trong những ví dụ điển hình để minh chứng cho điều này là thông qua quan hệ tín dụng mà những người có thu nhập thấp những người tàn tật đã có được nhà ở, phương tiện đi lại, điện thoại v.v. Bởi họ có thể sử dụng phương thức vay trả góp. Thứ tư. Là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Như ta đã biết cơ cấu kinh tế được quyết định bởi cơ cấu đầu tư mà tín dụng lại quyết định đến cơ cấu đầu tư. Nhà nước thông qua hoạt động của các Ngân hàng thương mại, chủ yếu là hoạt động tín dụng để điều chỉnh cơ cấu kinh tế. 5.4. Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế Trong nền kinh tế có thể tồn tại các ba hình thức tín dụng chính như: (i) tín dụng thương mại, (ii) tín dụng ngân hàng, và (iii) tín dụng nhà nước.
  47. 5.4.1. Tín dụng thương mại. 5.4.1.1. Khái niệm tín dụng thương mại Đây là loại tín dụng được cấp bằng hàng hóa giữa các chủ chể kinh tế có mối quan hệ kinh doanh hàng hóa với nhau trong một thời gian nhất định. Nó cũng thường được gọi là bán hàng trả chậm. Tín dụng thương mại giúp cho người bán góp phần giải quyết nhanh hàng hóa, tăng cường khả năng cạnh tranh với các đối thủ, giúp thắt chặt hơn sự phụ thuộc của khách hàng. Về phần người mua, tín dụng thương mại giúp cho họ giải quyết được sự thiếu hụt tạm thời về vốn và việc tham gia và hoạt động này sẽ góp phần giúp người mua tăng uy tín và có năng lực hơn khi họ tham gia vào các thị trường tài trợ vốn khác như tín dụng ngân hàng, phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. Ngoài ra tín dụng thương mại góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, làm giảm chi phí lưu thông xã hội. Trên thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường có chính sách bán chịu và chính sách mua chịu hàng hóa. Những chính sách này cộng với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, năng lực và uy tín của doanh nghiệp mà hình thành nên các giao dịch hàng hóa mà bao gồm cả các khoản tín dụng thương mại. Các vấn đề chính liên quan tới tín dụng mà các bên cùng quan tâm là (i) quy mô của tín dụng, (ii) thời gian của tín dụng, (iii) phương thức thanh toán, và (iv) chính sách chiết khấu. 5.4.1.2. Đặc điểm tín dụng thương mại Tín dụng có các đặc điểm sau: . Tín dụng thương mại vốn cho vay dưới dạng hàng hóa hay một bộ phận của vốn sản xuất chuẩn bị chuyển hóa thành tiền, chưa phải là tiền nhàn rỗi. . Người cho vay (chủ nợ) và người đi vay (con nợ) đều là những doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. . Khối lượng tín dụng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổng giá trị của khối lượng hàng hóa được đưa ra mua bán chịu, năng lực của người bán và tín nhiệm của người mua.
  48. . Cơ sở pháp lý trong việc xác định quan hệ nợ nần trong tín dụng thương mại là hợp đồng mua bán hay giấy nợ. 5.4.1.3. Công cụ của tín dụng thương mại Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của tín dụng thương mại là giấy nhận nợ, được gọi là kỳ phiếu thương mại hay gọi tắt là thương phiếu. Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định. Nói một cách khác nó xác nhận quyền lợi của người bán là được nhận nợ khi tới hạn và trách nhiệm của người mua chịu là phải thanh toán nợ khi tới hạn. Tại Việt Nam, các vấn đề về thương phiếu đã được quy định tại Pháp lệnh thương phiếu số 17/1999/PL-UBTVQH10 trong đó có nhiều nội dung quan trọng như áp dụng điều ước quốc tế, xác định thời hạn thương phiếu, hình thức thương phiếu, Tại Việt Nam, mẫu thương phiếu phải được lập trên mẫu in sẵn của NHNN. Căn cứ vào yếu tố người lập, kì phiếu bao gồm 2 loại: lệnh phiếu và hối phiếu. . Lệnh phiếu hay kì phiếu thông thường: là chứng chỉ có giá do người mua chịu kí phát hành cam kết thanh toán 1 món nợ bằng tiền nhất định khi tới hạn cho người bán. Lệnh phiếu này ít sử dụng trong quan hệ thương mại mà phần lớn sử dụng trong các quan hệ tài chính. Tại Việt Nam, theo quy định của Điều 17, Pháp lệnh thương phiếu, lệnh phiếu phải có đủ các nội dung sau: Điều 17. Nội dung của lệnh phiếu 1.Lệnh phiếu phải có đầy đủ các nội dung sau đây: a)Từ "Lệnh phiếu" được ghi trên mặt trước của lệnh phiếu; b)Cam kết chi trả không điều kiện một số tiền xác định; c)Thời hạn thanh toán lệnh phiếu; d)Địa điểm thanh toán lệnh phiếu; đ)Tên và địa chỉ của người thụ hưởng;
  49. e)Địa điểm và ngày ký phát hành; g)Tên, địa chỉ và chữ ký của người phát hành. 2.Lệnh phiếu thiếu một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này không cógiá trị. 3.Trong trường hợp lệnh phiếu không có đủ chỗ để viết, lệnh phiếu đó có thể cóthêm tờ phụ đính kèm theo quy định của Chính phủ. . Hối phiếu hay thương phiếu chuyển nhượng: là chứng chỉ có giá do người bán kí phát hành ra lệnh cho người mua khi tới hạn phải thanh toán một số tiền nợ cho người bán chịu hay bất kì 1 người nào xuất trình hối phiếu. Thương phiếu này được chuyển nhượng phổ biến từ người này sang người khác. Tại Việt Nam, theo quy định của Điều 11, Pháp lệnh thương phiếu, hối phiếu phải có đủ các nội dung sau: Điều 11. Nội dung của hối phiếu 1.Hối phiếu phải có đầy đủ các nội dung sau đây: a)Từ "Hối phiếu" được ghi trên mặt trước của hối phiếu; b)Lệnh yêu cầu thanh toán không điều kiện một số tiền xác định; c)Thời hạn thanh toán hối phiếu; d)Địa điểm thanh toán hối phiếu; đ)Tên và địa chỉ của người bị ký phát; e)Tên và địa chỉ của người thụ hưởng; g)Địa điểm và ngày ký phát hành; h)Tên, địa chỉ và chữ ký của người ký phát. 2.Hối phiếu thiếu một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này không có giá trị. 3.Trong trường hợp hối phiếu không có đủ chỗ để viết, hối phiếu đó có thể có thêm tờ phụ đính kèm theo quy định của Chính phủ. Nếu căn cứ vào phương thức ký chuyển nhượng, thương phiếu được phân thành ba loại:
  50. . Thương phiếu vô danh: là loại thương phiếu không ghi tên người hưởng thụ. Ai cầm thương phiếu một cách hợp pháp người đó là người hưởng thụ. . Thương phiếu đích danh: cũng là thương phiếu có ghi tên của người hưởng thụ nhưng khác với thương phiếu ký danh là không được chuyển nhượng cho người khác. . Thương phiếu ký danh: là loại thương phiếu có ghi tên người hưởng thụ và người này được quyền chuyển nhượng cho người khác. 5.4.2. Tín dụng ngân hàng. 5.4.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là giao dịch vay mượn tài sản giữa ngân hàng (tổ chức tín dụng) với bên đi vay (là các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế) dựa trên cơ sở đánh giá tín nhiệm trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Nó góp phần giải quyết nhu cầu về vốn tạm thời của các chủ thể kinh tế, giảm lượng tiền mặt lưu thông, làm giảm chi phí giao dịch, làm cho lượng vốn trong nền kinh tế không bị tắc nghẽn mà lưu thông linh hoạt qua trung gian phân phối của mình Tại Việt Nam, các vấn đề liên quan tới việc cấp tín dụng của Ngân hàng được quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng số: 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN. 5.4.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nên tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng chủ yếu là dưới hình thức tiền tệ. Tuy nhiên trong một số hình thức tín dụng, như cho thuê tài chính thì tài sản trong giao dịch tín dụng cũng
  51. có thể là các tài sản khác như tài sản cố định. Trong quá trình giao dịch này thực chất ngân hàng đứng vai trò trung gian điều phối vốn giữa các chủ thể thừa và thiếu vốn trực tiếp. Tín dụng là nghiệp vụ có vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại, đồng thời đó cũng là nghiệp vụ có qui trình kỹ thuật rất phong phú và phức tạp. Trong bảng cân đối kế toán của NHTM, khoản mục tín dụng và đầu tư thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản Có (khoảng 70% – 80%). Đây là khối lượng tài sản rất lớn của ngân hàng đầu tư vào nền kinh tế. Xét về kỹ thuật nghiệp vụ, tín dụng là nghiệp vụ phức tạp vì ngân hàng áp dụng nhiều hình thức cấp tín dụng khác nhau, như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, cho vay trả góp, cho vay hợp vốn, cho vay theo dự án đầu tư v.v với nhiều kỳ hạn và hình thức đảm bảo khác nhau. Mỗi hình thức cấp tín dụng đều có kỹ thuật cho vay, thu nợ, thu lãi riêng. Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của ngân hàng thương mại thông qua thu lãi cho vay. và nó gắn liền với thời hạn sử dụng vốn vay của khách hàng vay. Ngoài ra tín dụng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để chống đỡ với các rủi ro có thể xảy ra, các ngân hàng phải tiến hành phân loại nợ để làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo định kỳ. 5.4.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng Có nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng khác nhau như căn cứ vào thời gian vay, phương thức vay, tính chất của khoản vay hay mục đích vay vốn Nếu căn cứ vào thời gian vay, tín dụng ngân hàng có thể chia ra thành: . Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
  52. . Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. . Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn cho các hoạt động ngắn hạn (tài sản lưu động) mang tính thường xuyên. Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành 2 loại: . Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành đầu tư, sản xuất và kinh doanh. . Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên. Nếu căn cứ vào phương thức cho vay, tín dụng ngân hàng bao gồm: . Cho vay từng lần; Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. . Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. . Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. . Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn
  53. thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. . Cho vay trả góp; Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. . Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. . Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. . Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Nếu căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín dụng sau: . Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh. . Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng,
  54. khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng. 5.5. Tín dụng Nhà nước. 5.5.1. Khái niệm tín dụng Nhà nước Hiện nay có hai cách hiểu về tín dụng Nhà nước căn cứ vào việc Nhà nước đóng vai trò nhận tài trợ (đi vay) hay đóng vai trò tài trợ (cho vay). Đóng vai trò đi vay thì Nhà nước nhận tín dụng từ các chủ thể kinh tế khác. Trong khi đóng vai trò là người tài trợ thì Nhà nước cấp tín dụng cho các chủ thể kinh tế khác. Tại Việt Nam, vai trò thứ hai đã được quy định ở một số văn bản pháp lý như Nghị định Số: 106/2004/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hay Nghị định Số: 151/2006/NĐ-CP Về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Trong phạm vi bài viết này chúng ta sẽ giới hạn về tín dụng Nhà nước căn cứ vào việc Nhà nước đóng vai trò nhận tài trợ. Trong vai trò này, tín dụng Nhà nước là việc Nhà nước vay nợ các chủ thể kinh tế bằng các hình thức phát hành giấy tờ có giá nhằm đạt được các mục tiêu về ngân sách. 5.5.1. Đặc điểm tín dụng Nhà nước Tín dụng Nhà nước có những đặc điểm sau: . Chủ thể phát hành các giấy tờ có giá là Nhà nước, các pháp nhân và thể nhân đóng vai trò là người cho vay. . Hình thức tín dụng đa dạng và quy mô tín dụng lớn.
  55. . Tín dụng nhà nước gắn chặt với NSNN, nó là giải pháp nhằm cân đối NSNN và để thực hiện chính sách tài khóa của Nhà nước. 5.5.2. Các loại hình tín dụng Nhà nước Nhà nước thực hiện các loại hình tín dụng sau trong vai trò là người đi vay: . Tín phiếu kho bạc: Là loại giấy tờ có giá do Nhà nước phát hành có thời hạn dưới 1 năm. Tại Việt Nam, theo quy định từ Thông tư số 17/2012/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước, tín phiếu kho bạc có ba thời hạn: 13 tuần, 26 tuần và 52 tuần. . Trái phiếu kho bạc: Là loại giấy tờ có giá do Nhà nước phát hành có thời hạn trên 1 năm. Tại Việt Nam trái phiếu này có các thời hạn sau: 2 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm, 15 năm và 30 năm. . Công trái xây dựng tổ quốc: là một loại trái phiếu đặc thù của Việt Nam và mang tính lịch sử. Tại pháp lệnh công trái (không số) của Hội đồng Nhà nước năm 1983 có định nghĩa: Công trái xây dựng Tổ quốc là một nguồn thu của ngân sách Nhà nước dành để đầu tư xây dựng những công trình then chốt, tạo nên cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Tại Việt Nam, theo quy định từ Thông tư số 17/2012/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước, công trái có các thời hạn 2 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm, 15 năm và 30 năm.
  56. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Giá trị tương lai n năm của 1 đồng trong hiện tại được tính như thế nào? 2. Tại sao nói giá trị của một đồng thu nhập trong hiện tại lại lớn hơn giá trị của một đồng thu nhập trong tương lai? 3. Bản chất của lãi suất đáo hạn là gì? 4. Nêu cách hiểu về lợi suất hiện hành và tỷ suất lợi nhuận của trái phiếu? 5. Nêu mối quan hệ giữa lãi suất đáo hạn, lãi suất coupon và lợi suất hiện hành khi giá trái phiếu thay đổi? 6. Các yếu tố thuộc về khung mẫu tiền vay ảnh hưởng thế nào tới lãi suất trái phiếu? 7. Các yếu tố thuộc về khung mẫu ưa thích tính thanh khoản ảnh hưởng thế nào tới lãi suất trái phiếu? 8. Lãi suất trái phiếu thay đổi như thế nào dưới ảnh hưởng của cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn? 9. Phân loại các loại hình tín dụng.
  57. BÀI TẬP TRẮC NGIỆM 1 Một trái phiếu đang được bán với giá cao hơn mệnh giá thì a Lãi suất hiện hành cao hơn lãi suất coupon b Lãi suất coupon cao hơn lãi suất đáo hạn (YTM) c Lãi suất coupon thấp hơn lãi suất đáo hạn (YTM) d Lãi suất hiện hành bằng lãi suất coupon 2 Chọn câu đúng trong các câu sau về lãi suất: a Lãi suất hiện hành luôn lớn hơn tỷ suất lợi nhuận của trái phiếu b Lãi suất coupon có thể thay đổi trong suốt thời gian trả lãi của trái phiếu c Lãi suất coupon nhỏ hơn lãi suất đáo hạn khi giá bán trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá d Lãi suất ngắn hạn thường lớn hơn lãi suất dài hạn 3 Một trái phiếu có tỷ suất coupon bằng với lãi suất trên thị trường sẽ được bán với giá nào? a Cao hơn mệnh giá b Thấp hơn mệnh giá c Bằng mệnh giá d Cả a, b và c sai 4 Một trái phiếu có tỷ suất coupon cao hơn lãi suất trên thị trường sẽ được bán với giá nào a Cao hơn mệnh giá b Thấp hơn mệnh giá c Bằng mệnh giá d Cả a, b và c sai Chị A mua trả góp một chiếc tủ lạnh với điều kiện sau: trả góp trong vòng 12 tháng, số tiền trả hàng tháng là 1 6 triệu và trả vào cuối kỳ. Tính giá trị tương lai của khoản trả góp này vào cuối tháng thứ 12. Biết lãi suất thị trường là 12%/năm a 12,612 b 12,6825 c 12,742 d 12,812 Chị A mua trả góp một chiếc tủ lạnh với điều kiện sau: trả góp trong vòng 12 tháng, số tiền trả hàng tháng là 1 7 triệu và trả vào đầu kỳ. Tính giá trị tương lai của khoản trả góp này vào cuối tháng thứ 12. Biết lãi suất thị trường là 12%/năm a 12,204 b 12,712 c 12,8093 d 12,908 8 Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng: a Rủi ro của người phát hành trái phiếu tăng dẫn tới lãi suất trái phiếu tăng b Rủi ro thanh khoản của trái phiếu tăng dẫn tới lãi suất trái phiếu tăng c Lãi suất trái phiếu là như nhau khi thời gian đáo hạn khác nhau d Do phần bù thanh khoản mà lãi suất dài hạn có xu hướng cao hơn lãi suất ngắn hạn
  58. 3 Mệnh đề nào sau đâyKHÔNG đúng? a Trái phiếu có tính thanh khoản càng thấp thì yêu cầu về lợi nhuận sẽ càng cao b Lợi tức của trái phiếu càng cao khi rủi ro vỡ nợ càng cao c Trái phiếu được bán với giá cao hơn mệnh giá là trái phiếu có chất lượng rất cao d Trái phiếu chính phủ thường có lãi suất thấp hơn trái phiếu công ty 4 Căn cứ vào lý thuyết cấu trúc kỳ hạn của lãi suất: a Sự khác biệt về lãi suất là do các trái phiếu có mức độ rủi ro khác nhau b Sự khác biệt về lãi suất là do trái phiếu ngắn hạn có tính thanh khoản cao hơn trái phiếu dài hạn Sự khác biệt về lãi suất là do tình trạng mất cân bằng giữa cung và cầu vốn trong khoảng thời c gian đáo hạn cho trước d Sự khác biệt về lãi suất là do thời gian đáo hạn của các trái phiếu là khác nhau 5 Chọn mệnh đề KHÔNG đúng trong các mệnh đề sau a Chứng khoán có lợi tức càng thấp khi tính thanh khoản càng cao b Chứng khoán ngắn hạn rủi ro hơn chứng khoán dài hạn c Kỳ hạn chứng khoán càng dài thì lợi tức càng cao d Chứng khoán có rủi ro càng cao thì lợi tức càng cao A được bạn cho vay 100 triệu với lãi suất 12%/ năm trong thời hạn 2 năm với điều kiện là trả lãi 4 tháng/lần. 6 Số tiền gốc được thanh toán khi tới thời gian đáo hạn. Giá trị tương lai của khoản vay này sau 2 năm là bao nhiêu? a 126,5319 b 127,532 c 128,545 d 129,545 Một tín phiếu có mệnh giá 1000USD, kỳ hạn 364 ngày đang được giao dịch trên thị trường với tỷ suất lợi nhuận 1 là 15%. Thị giá (PV) của tín phiếu là: a 869,6 b 854,7 c 892,9 d 909,1 2 Giả định các yếu tố khác không thay đổi, khi lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên thì: a Lãi suất danh nghĩa sẽ tăng b Lãi suất danh nghĩa sẽ giảm c Lãi suất thực sẽ tăng d Lãi suất thực sẽ giảm