Bài giảng Mạng máy tính - Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính - Huỳnh Thanh Hòa
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Mạng máy tính - Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính - Huỳnh Thanh Hòa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_mang_may_tinh_chuong_1_tong_quan_ve_mang_may_tinh.pdf
Nội dung text: Bài giảng Mạng máy tính - Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính - Huỳnh Thanh Hòa
- MẠNG MÁY TÍNH Th ạc s ĩ : Hu ỳnh Thanh Hòa Th.S Huỳnh Thanh Hòa
- Tài li ệu tham khảo • Giáo trình : Mạng máy tính – Tác gi ả : Đỗ Mạnh Cườ ng –Nhà xu ất b ản Khoa Học Kỹ Thu ật. • Giáo trình : Mạng máy tính và các h ệ th ống mở - Tác gi ả : Nguy ễn Thúc Hải – Nhà xu ất b ản giáo dục. • Alberto Leon-Garcia and Indra Widjaja, Communication Networks: Fundamental Concepts and Key Architectures, McGraw-Hill, 2000. • A.S.Tanenbaum,”Computer Networks”, Prentice- Hall Th.S Huỳnh Thanh Hòa
- Nội Dung • Ch ương 1: Tổng quan v ề mạng máy tính • Ch ương 2: Các thi ết b ị mạng • Ch ương 3: Tầng mạng • Ch ương 4: Giao th ức TCP/IP • Ch ương 5: Phân l ớp đị a ch ỉ IP • Ch ương 6: Các d ịch v ụ mạng Th.S Huỳnh Thanh Hòa
- Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính 1. Mạng điện báo : Mạng điện báo sử dụng hệ th ống mã Morse để mã hóa thông tin cần truy ền đi. Mã Morse sử dụng hai tín hi ệu là tít và te (ký hi ệu bằng dấu ch ấm (•) và dấu gạch ngang (-)). Văn bản được truy ền đi được gọi là một thông điệp (message) hay một th ư tín (Telegram). Ví d ụ : V . . . _ T _ Th.S Huỳnh Thanh Hòa
- • Cấu trúc của mạng gồm có hai thành ph ần là Tr ạm điện báo (Telegraph Station) và Tr ạm chuy ển điện báo ( Telegraph Switching Station) đượ c nối lại với nhau bằng hệ th ống dây truy ền dẫn. – Tr ạm điện báo là nơi cho phép truy ền và nh ận các thông điệp dướ i dạng các mã Morse, thông th ườ ng đượ c th ể hi ện bằng âm thanh tít và te. Để truy ền và nh ận thông tin cần có một điện báo viên th ực hi ện quá trình mã hóa và gi ải mã thông tin truy ền/nh ận. Th.S Huỳnh Thanh Hòa
- – Tr ạm chuy ển điện báo để cho phép nhi ều tr ạm điện báo sử dụng chung một đường truy ền để truy ền tin. Tại mỗi tr ạm chuy ển điện báo có một thao tác viên ch ịu trách nhi ệm nh ận các điện báo gởi đế n, xác đị nh đường đi để chuy ển ti ếp điện báo về nơi nh ận. Nếu đường truy ền hướng về nơi nh ận đang đuợc sử dụng để truy ền một điện báo khác, thao tác viên sẽ lưu lại điện báo này để sau đó truy ền đi khi đường truy ền rãnh. Th.S Huỳnh Thanh Hòa
- 2. Mạng điện tho ại : Mạng điện tho ại cho phép truy ền thông tin dưới dạng âm thanh bằng cách sử dụngh ệ th ống truy ền tín hi ệu tu ần tự. Th.S Huỳnh Thanh Hòa
- 3. Mạng hướng đầ u cu ối : Hệ th ống gồm một máy ch ủ mạnh (Host) có năng lực tính toán cao được nối kết với nhi ều thi ết bị đầ u cu ối ch ỉ làm nhi ệm vụ xu ất nh ập thông tin, giao ti ếp với ng ười sử dụng. Th.S Huỳnh Thanh Hòa
- 4. Mạng máy tính : mạng của hai hay nhi ều máy tính được nối lại với nhau bằng một đường truy ền vật lý theo một ki ến trúc nào đó. Th.S Huỳnh Thanh Hòa
- • Một hệ th ống mạng tổng quát được cấu thành từ 3 thành ph ần: – Đường biên mạng ( Network Edge): Gồm các máy tính (Host) và các ch ương trình ứng dụng mạng (Network Application) – Đường tr ục mạng ( Network Core): Gồm các bộ ch ọn đường (router) đóng vài trò là một mạng trung tâm nối kết các mạng lại với nhau. Th.S Huỳnh Thanh Hòa
- – Mạng truy cập, đườ ng truy ền vật lý (Access Network , physical media): Gồm các đườ ng truy ền tải thông tin Th.S Huỳnh Thanh Hòa
- a. Mô hình khách hàng/ng ườ i ph ục vụ (client/server): Trong mô hình này một máy tính sẽ đóng vai trò là client và máy tính kia đóng vai trò là server. Máy tính client sẽ gởi các yêu cầu (request) đế n máy tính server để yêu cầu server th ực hi ện công vi ệc gì đó. Ví dụ : khi ng ườ i dùng duy ệt web trên mạng Internet, trình duy ệt web sẽ gởi yêu cầu đế n web server đề ngh ị web server gởi về trang web tươ ng ứng. Th.S Huỳnh Thanh Hòa
- Máy tính server khi nh ận đượ c một yêu cầu từ client gởi đế n sẽ phân tích yêu cầu để hi ểu đượ c client mu ốn đề u gì, để th ực hi ện đúng yêu cầu của client. Server sẽ gởi kết qu ả về cho client trong các thông điệp tr ả lời (reply). Ví dụ: khi web server nh ận đượ c một yêu cầu gởi đế n từ trình duy ệt web, nó sẽ phân tích yêu cầu để xác đị nh xem client cần nh ận trang web nào, sau đó mở tập tin html tươ ng ứng trên đĩ a cứng cục bộ của nó để gởi về trình duy ệt web trong thông điệp tr ả lời. Th.S Huỳnh Thanh Hòa
- b. Mô hình ngang cấp (peer-to-peer): Trong mô hình này, một máy tính vừa đóng vai trò là client, vừa đóng vai trò là server. 5. Các l ợi ích c ủa mạng máy tính : – Sử d ụng chung các công c ụ ti ện ích – Chia sẻ kho dữ li ệu chung – Tăng độ tin c ậy c ủa h ệ th ống – Trao đổ i thông tin, hình ảnh – Dùng chung các thi ết b ị ngo ại vi – Gi ảm chi phí và th ời gian đi l ại Th.S Huỳnh Thanh Hòa
- • Trong các t ổ ch ức – Chia s ẻ tài nguyên mạng – Cung c ấp độ tin c ậy cao – Ti ết ki ệm ngân sách – Tạo môi tr ườ ng liên l ạc t ốt • Cho nhi ều ng ườ i − Truy xu ất thông tin t ừ xa : WWW, FTP − Liên l ạc v ới nhau: Mail, Chat, Voice Chat, WebCam − Gi ải trí : Video, Music.Th.S Huỳnh Thanh Hòa