Bài giảng Mạng máy tính căn bản - Bài 1: Tổng quan về mạng Internet - Đinh Tuấn Long

ppt 21 trang ngocly 1020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Mạng máy tính căn bản - Bài 1: Tổng quan về mạng Internet - Đinh Tuấn Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mang_internet_bai_1_tong_quan_ve_mang_internet_din.ppt

Nội dung text: Bài giảng Mạng máy tính căn bản - Bài 1: Tổng quan về mạng Internet - Đinh Tuấn Long

  1. Tổng quan về mạng Internet Đinh Tuấn Long Hà nội Open University tuanlong_fithou@yahoo.com 0988833379
  2. I – Lịch sử phát triển ⚫ Hình thành năm 1969, từ 1 dự án của Bộ quốc phòng Mỹ, tên là mạng ARPAnet của Ban quản lý dự án quốc phòng. Nó là một mạng thử nghiệm phục vụ các nghiên cứu quốc phòng, một trong các mục đích của nó là xây dựng một mạng máy tính có khả năng chịu đựng được các sự cố (vd : một số nút mạng bị phá hủy nhưng mạng vẫn họat động được). Mạng cho phép một máy tính bất kỳ trên mạng liên lạc với mọi máy tính khác. ⚫ Khả năng kết nối các máy tính khác nhau này đã hấp dẫn mọi người, và đây cũng là phương pháp thực tế duy nhất để kết nối máy tính của các hãng khác nhau. Kết quả là các nhà phát triển phần mềm ở Anh, Mỹ và Châu Âu bắt đầu phát triển các phần mềm trên bộ giap thức TCP/IP cho tất cả các loại máy. Điều này cũng hấp dẫn các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu lớn và các cơ quan chính phủ vì nó giúp cho việc mua máy tính không bị phụ thuộc vào một nhà sản xuất nào. ⚫ Bên cạnh đó các hệ thống cục bộ LAN cũng đã bắt đầu phát triển cùng với sự xuất hiện các máy để bàn (1983)
  3. Lịch sử phát triển ⚫ Trong quá trình hình thành mạng Internet, NSFNET (được sự tài trợ của hội khoa học quốc gia Mỹ) đóng vai trò tương đối quan trọng. Vào cuối những năm 1980, NFS thiết lập 5 trung tâm siêu máy tính. Trước đó, các máy tính nhanh nhất thế giới được sử dụng cho công việc phát triển vũ khí mới và một vài hãng lớn. Với các trung tâm mới này, NFS đã cho phép mọi người hoạt động trong lĩnh vực khoa học được sử dụng. Ban đầu NFS định sử dụng ARPAnet để nối 5 trung tâm máy tính này, nhưng thất bại vì bộ máy hành chính. Vì vậy NFS quyết định xây dựng mạng riêng trên đường truyền Dial-Up 56Kbps. Các trường đại học được nối thành các mạng vùng, và các mạng vùng được nối với các trung tâm siêu máy tính. ⚫ Đến cuối năm 1987, khi lượng thông tin truyền tải làm các máy tính kiểm soát đường truyền và bản thân mạng điện thoại nối các trung tâm siêu máy tính bị quá tải, NFSNET đã được công ty Merit Network Inc nâng cấp bằng đường điện thoại nhanh nhất thời bấy giờ, cho phép tăng tốc lên 20 lần. Các máy tính kiểm soát mạng cũng được nâng cấp.
  4. Tổ chức của Internet ⚫Internet là một liên mạng, được kết nối từ các mạng con với nhau ⚫Hai mạng muốn kết nối với nhau phải sử dụng một máy tính trung gian kết nối với cả hai mạng. Máy tính này phải hiểu được giao thức truyền tin của cả hai mạng và các gói tin sẽ được truyền qua máy tính đó => máy tính này được gọi là Internet Gateway hay Router
  5. Tổ chức của Internet ⚫Các Routers chuyến các gói tin dựa trên địa chỉ mạng của nơi đến chứ không phải dựa trên địa chỉ máy nhận ⚫Các Router sẽ lưu giữ kiến trúc các mạng khác nhau để hỗ trợ việc tìm đường đi cho gói tin ⚫Các mạng trong Internet đều có quyền bình đẳng cho dù chúng có tổ chức hay số lượng máy là chênh lệch nhau.
  6. Mạng Internet dưới con mắt người dùng
  7. Kiến trúc Mạng Internet
  8. Vấn đề quản lý mạng Internet ⚫ Internet không thuộc quyền quản lý của bất kỳ ai. Mỗi mạng thành phần sẽ có một tổ chức nào đó điều hành, nhưng không ai chịu trách nhiệm toàn bộ mạng Internet ⚫ Hiệp hội Internet (Internet Socity – ISOC) là một hiệp hội tự nguyện có mục đích phát triển khả năng trao đổi thông tin dựa vào công nghệ Internet, hiệp hội này bầu ra Internet Architecture Board – IAB (ủy ban kiến trúc mạng). Ban này có trách nhiệm đưa ra các hướng dẫn về kỹ thuật cũng như phương hướng để phát triển internet. IAB họp định kỳ để bàn về các chuẩn, cách phân chia tài nguyên, địa chỉ ⚫ Mọi người trên Internet thể hiện nguyện vọng của mình thông qua ủy ban kỹ thuật Internet (Internet Engineering Task Force – IETF) ⚫ Nhóm đặc trách nghiên cứu phát triển Internet (Internet Researching Task Force) ⚫ Trung tâm thông tin mạng (Network Information Center – NIC) gồm có nhiều trung tâm khu vực như APNIC – khu vực châu Á – Thái Bình Dương. NIC chịu trách nhiệm phân tên và địa chỉ cho các máy
  9. Địa chỉ các máy tính trong mạng ⚫ Các máy tính tham gia hệ thống mạng phải được cấp phát một địa chỉ ⚫ Địa chỉ IP là một số 32 bit ⚫ Việc quản lý và cấp phát địa chỉ IP là do NIC (Network Information Center) cấp, Việt nam đã được APNIC cấp cho khoảng 70 địa chỉ IP class C ⚫ Địa chỉ IP là một tài nguyên đang dần cạn kiệt, người ta đã phải xây dựng các công nghệ khắc phục tình trạng này như DHCP và thúc đẩy phát triển IPv6
  10. Dịch vụ đánh tên miền DNS ⚫ Địa chỉ IP được biểu diễn dưới dạng 1 số nguyên 32 bit, hay dạng chấm thập phân nên khó nhớ, do đó trên mạng Internet người ta xây dựng một dịch vụ đổi tên của một host sang IP. Dịch vụ đó gọi là Domain Name Service. DNS cho phép người sử dụng có thể truy nhập đến tên của máy tính thay cho địa chỉ IP. ⚫ Việc đánh tên được tổ chức dạng cây, tên của host được đặt bằng cách đi từ nút biểu diễn host lên tận gốc ⚫ Việc đặt tên giúp tổ chức mạng dễ dàng hơn
  11. Cấu trúc cây dịch vụ tên vùng
  12. Một số tên vùng phổ biến .com : Các tổ chức thương mại, doanh nghiệp .edu : các tổ chức giáo dục .gov : các tổ chức chính phủ .int : các tổ chức quốc tế .mil : các tổ chức quân sự .net : một mạng không thuộc loại phân vùng khác .org : các tổ chức không thuộc các loại trên .biz : các tổ chức thương mại điện tử .info : các tổ chức cung cấp thông tin
  13. Tên vùng của một số nước .au : Úc .il : Israel .sg : Singapore .at : Áo .it : Ý .es : TB Nha .be : Bỉ .jp : Nhật .hk : Hồng Kông .ca : Canada .vn : Việt Nam .tw : Đài Loan .fi : Phần Lan .us : Mỹ .co.uk : VQ Anh .fr : Pháp .cn : Trung Quốc .lo : Lào .de : Đức .kr : Hàn Quốc .nl : Hà Lan
  14. Tổ chức nào quản lý tên miền ⚫ Tên miền quốc tế và tên miền quốc gia cấp 1 do tổ chức Internet Corporation for Assigned Names and Numbers (ICANN) quản lý. Tên miền quốc gia cấp thấp hơn do cơ quan quản lý tên miền của từng nước quản lý. ở Việt Nam, cơ quan quản lý tên miền quốc gia là VNNIC. ⚫ Tên miền quốc gia cấp cao nhất (Country code top- level domain - ccTLD) hay gọi tắt là tên miền quốc gia là một tên miền cấp cao nhất Internet, được dùng hoặc dự trữ cho một quốc gia hoặc một lãnh thổ phụ thuộc. Tên xác định tên miền quốc gia dài 2 ký tự, và tất cả các tên miền cấp cao nhất có 2 ký tự đều là tên miền quốc gia. Việc tạo ra và ủy quyền cho các tên miền quốc gia được thực hiện bởi IANA, với một số ngoại lệ nhất định được ghi ở dưới tương ứng với mã quốc gia ISO 3166-1 alpha-2 được duy trì bởi Liên Hiệp Quốc.
  15. Tên miền quốc gia hư danh ⚫ ad là tên miền quốc gia của Andorra, nhưng ngày càng được dùng nhiều bởi các cơ quan quảng cáo. (advertisement) ⚫ am là tên miền quốc gia của Armenia, nhưng thường được dùng cho các đài radio AM. (AM) ⚫ cc là tên miền quốc gia của Đảo Cocos (Keeling) nhưng thường dùng rộng rãi cho nhiều loại trang web. ⚫ cd là tên miền quốc gia của Cộng hòa Dân chủ Congo nhưng thường được dùng cho những trang của nhà buôn CD hay chia sẻ tập tin. ⚫ fm là tên miền quốc gia của Liên bang Micronesia nhưng thường được dùng cho các đài radio FM. ⚫ la là tên miền quốc gia của Lào nhưng được quảng bá là tên miền cho Los Angeles. ⚫ nu là tên miền quốc gia của Niue nhưng được quảng bá tương tự với "mới" (new) trong tiếng Anh, "bây giờ" (nu) trong tiếng Na Uy và tiếng Hà Lan. Cũng còn có nghĩa "khỏa thân" (nu) trong tiếng Pháp. ⚫ sc là tên miền quốc gia của Seychelles nhưng thường được dùng như .Source (mã nguồn) ⚫ tv là tên miền quốc gia của Tuvalu nhưng thường được dùng cho các ngành công nghiệp truyền hình giải trí. ⚫ ws là tên miền quốc gia của Samoa (Tây Samoa trước đây) được quảng bá như .Website (trang web) ⚫ je là tên miền quốc gia của Jersey nhưng thường được dùng như từ giảm nhẹ trong tiếng Hà Lan (ví dụ như "huis.je"), như "bạn" ("zoek.je" = "tìm bạn"), hay như "tôi" trong tiếng Pháp (ví dụ, "moi.je") ⚫ gg là tên miền quốc gia của Guernsey nhưng thường được dùng trong ngành công nghiệp trò chơi và đánh bạc (gaming and gambling), đặc biệt liên quan tới đua ngựa gee-gee.
  16. Các dịch vụ trên Internet ⚫ Email ⚫ Mạng thông tin toàn cầu World Wide Web ⚫ Truyền file FTP (File Transfer Protocol) ⚫ Remote Login – Telnet ⚫ Nhóm thông tin News (USENET) ⚫ Tra cứu thông tin theo chủ đề Gopher ⚫ Dịch vụ tìm kiếm thông tin diện rộng WAIS (Wide Area Information Server) ⚫ Dịch vụ hội thoại trên Internet IRC
  17. Web là gì ? ⚫Là các dịch vụ phân tán cung cấp thông tin multimedia dựa trên Hypertext - Phân tán : thông tin được đặt trên nhiều máy chủ ở khắp nơi - Multimedia : thông tin bao gồm văn bản, đồ họa, âm thanh, hình ảnh - Hypertext : siêu văn bản, công nghệ hỗ trợ việc truy cập và hiển thị thông tin
  18. Web hoạt động như thế nào ?
  19. Một số khái niệm chính trong Web ⚫ HTTP : HyperText Transport Protocol : giao thức giao tiếp giữa WWW client và server ⚫ HTML : HyperText Markup Language : ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản dùng trên các website ⚫ URL : Uniform Resource Locator : địa chỉ duy nhất ⚫ IP : Internet Protocol : Giao thức đánh địa chỉ trên Internet ⚫ Browser : Trình duyệt Internet
  20. Browser ⚫Lấy về và hiển thị các trang web ⚫Khả năng hiển thị đa dạng : Văn bản Hình ảnh Âm thanh Video ⚫Hố trợ nhiều giao thức : http, ftp, smtp, ⚫Có thể cài thêm các công cụ để tăng tính năng hiển thị (Flash, 3D animation )
  21. URL – Uniform Resource Locator ⚫ Là định danh duy nhất cho các tài nguyên trên Internet ⚫ Chỉ ra : Phương thức truy cập Vị trí tài nguyên ⚫ Cú pháp chung :// [: ][/đường dẫn][/tên file] VD :