Bài giảng Kế toán tài sản ngắn hạn - Chương 3: Kế toán đầu tư tài chính ngắn hạn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kế toán tài sản ngắn hạn - Chương 3: Kế toán đầu tư tài chính ngắn hạn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ke_toan_tai_san_ngan_han_ke_toan_dau_tu_tai_chinh.pdf
Nội dung text: Bài giảng Kế toán tài sản ngắn hạn - Chương 3: Kế toán đầu tư tài chính ngắn hạn
- BÀI GIẢNG KẾ TOÁN TÀI SẢN NGẮN HẠN KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NGẮN HẠN (TANET sưu tầm - Tài liệu này chỉ mang tính chất tham khảo) Web: www.tanet.vn Email: QuangPN@tanet.vn
- II. KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NGẮN HẠN 1. TK 121- Đầu tư chứng khoản ngắn hạn. 2. TK 128- Đầu tư ngắn hạn khác.(DNV&N không có tài khoản này) 3. TK 129- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.(DNV&N không có TK này, thay bằng TK 1591)
- II. 1. TK 121- ĐẦU TƯ CHỨNG KHOẢN NGẮN HẠN. 1. Công dụng tài khoản 121. 2. Nguyên tắc hạch toán 3. Nội dung kết cấu Tài khoản 121 4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- II.1.1. CÔNG DỤNG TK 121 TK này dùng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán chứng khoán ( cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu ) có thời hạn thu hồi không quá 1 năm hoặc mua vào bán ra chứng khoán để kiếm lời. Chứng khoán đầu tư ngắn hạn gồm có: - Cổ phiếu có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán. - Trái phiếu: Công ty, chính phủ. - Các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật. Tài khoản này có 2 Tài khoản cấp 2: - TK 1211: Cổ phiếu. - TK 1212: trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu.
- II.1.2. NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 121. 1. CKĐTNH phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm gá mua, chi phí mua ( như chi phí môi giới, gao dịch, cung cấp thông tin, thuế, phí , lệ phí và phí ngân hàng). 2. CKĐTNH bao gồm cả CKDH được mua vào để bán ở thị trường chứng khoán mà có thể thu hồi vốn trong thời hạn không quá một năm. 3. Cuối niên độ kế toán, nếu giá thị trường của CKĐTNH giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn. 4. Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn mà đơn vị đang nắm giữ ( theo từng loại cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán có giá trị khác; theo từng đối tác đầu tư; theo từng loại mệnh giá và giá mua thực tế )
- II.1.3. NỘI DUNG, KẾT CẤU TK 121 Bên Nợ: Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn mua vào. Bên Có: Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn bán ra, đáo hạn hoặc được thanh toán. Số dự bên Nợ: Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn do doanh nghiệp đang nắm giữ.
- Tài khoản 121 - đầu tư chứng khoán ngắn hạn, có 2 tài khoản cấp 2 - Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời. - Tài khoản 1212 - Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn.
- II.1.4. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU 1. Khi mua chứng khoán đầu tư ngắn hạn, căn cứ vào chi phí thực tế mua (Giá mua cộng (+) Chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng ), ghi: Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Có TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 141 - Tạm ứng Có TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. 2. Định kỳ nhận cổ tức (nếu có), ghi: Nợ các TK 111, 112, Nợ TK 138 - Phải thu khác (Chưa thu được tiền ngay) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- 2. Định kỳ tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu: a) Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), ghi: Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. b) Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi; Nợ các TK 111, 112, Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. c) Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này; Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, ghi: Nợ các TK 111, 112, (Tổng tiền lãi thu được) Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này).
- 4. Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, căn cứ vào giá bán chứng khoán: a) Trường hợp có lãi, ghi: Nợ các TK 111, 112, (Tổng giá thanh toán) Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán) Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn). b) Trường hợp bị lỗ, ghi: Nợ các TK 111, 112 hoặc 131 (Tổng giá thanh toán) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn) Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn). c) Các chi phí về bán chứng khoán, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK 111, 112, 5. Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán đầu tư ngắn hạn đã đáo hạn, ghi: Nợ các TK 111, 112 hoặc 131 Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- II.2. TK 128- ĐẦU TƯ NGẮN HẠN KHÁC 1. Công dụng tài khoản 128 2. Nội dung, Kết cấu tài khoản 128 3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- II.2.1. CÔNG DỤNG TK 128 - ĐẦU TƯ NGẮN HẠN KHÁC + TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư ngắn hạn khác bao gồm cả các khoản cho vay mà thời hạn thu hồi không quá một năm + Trong các trường hợp đầu tư bằng tiền hoặc hiện vật ( tài sản cố định, nguyên vật iệu, hàng hóa ) giá trị khoản đầu tư được tính theo thỏa thuận của các bên tham gia đầu tư đối với tài sản đưa đi đầu tư. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị ghi sổ kế toán của đơn vị với giá trị tài sản được đánh giá lại phản ánh vào bên Nợ TK 811 hoặc bên Có TK 711. + Tài khoản này có 2 Tài khoản cấp 2: - TK 1281: Tiền gửi có kỳ hạn. Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của tiền gửi có kỳ hạn. - TK 1288: Đầu tư ngắn hạn khác. Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tư ngắn hạn khác. + Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản đầu tư, từng hợp đồng cho vay.
- II.2.2. NỘI DUNG, KẾT CẤU TK 128 Bên Nợ: Trị giá các khoản đầu tư ngắn hạn khác tăng. Bên Có: Trị giá các khoản đầu tư ngắn hạn khác giảm. Số dự bên Nợ: Trị giá các khoản đầu tư ngắn hạn khác hiện còn.
- II.2.3. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU 1. Khi dùng vốn bằng tiền để đầu tư ngắn hạn, ghi: Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (1281, 1288) Có các TK 111, 112, 2. Khi thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn khác, ghi: Nợ các TK 111, 112, 152, 156, 211, Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Trường hợp lỗ) Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (1281, 1288) (Giá vốn) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Trường hợp lãi).
- 3. Doanh nghiệp đưa đi đầu tư bằng vật tư, sản phẩm, hàng hóa và thời gian nắm giữ các khoản đầu tư đó dưới 1 năm: a) Nếu giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hóa đưa đi đầu tư được đánh giá lại cao hơn giá trị ghi sổ kế toán, ghi: Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (1288) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 155 - Thành phẩm Có TK 156 - Hàng hóa Có TK 711- Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá trị vật tư, hàng hóa được đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ). b) Nếu giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hóa đưa đi đầu tư được đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi trên sổ kế toán, ghi: Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (1288) Nợ TK 811 - Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá trị vật tư, hàng hóa được đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 155 - Thành phẩm Có TK 156 - Hàng hóa.
- II.3. TK 129 – DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 1. Công dụng tài khoản 129 2. Kết cấu tài khoản 129 3. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 129 4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- II.3.1. CÔNG DỤNG TÀI KHOẢN 129 Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn được lập để ghi nhận các khoản lỗ có thể phát sinh do sự giảm giá của các chứng khoán ngắn hạn doanh nghiệp đang nắm giữ có thể xảy ra.
- II.3.2. KẾT CẤU TÀI KHOẢN 129 Bên Nợ: Hoàn nhập số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn kỳ này phải lập nhỏ hơn số đã lập cuối kỳ trước. Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (Số cần trích lập lần đầu và số chênh lệch giữa số dự phòng kỳ này phải lập lớn hơn số đã lập cuối kỳ trước). Số dư bên Có: Số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn hiện có cuối kỳ.
- II.3.3. NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 129 1. Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn được thực hiện ở thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm. Đối với các doanh nghiệp có lập báo cáo tài chính giữa niên độ nếu có biến động lớn về lập dự phòng thì được điều chỉnh trích thêm hoặc hoàn nhập. 2. Mức lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn được xác định bằng chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được (giá thị trường) và giá gốc ghi trên sổ kế toán. Nếu số dự phòng phải lập kỳ này cao hơn số dư dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch đó được ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ. Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch đó được ghi giảm chi phí tài chính.
- 3. Điều kiện để trích lập các khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn là: - Chứng khoán của doanh nghiệp được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật; - Được tự do mua, bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm xuống so với giá gốc ghi trên sổ kế toán. (Chứng khoán không được mua bán tự do thì không được lập dự phòng). 4. Doanh nghiệp phải lập dự phòng cho từng loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn khi có biến động giảm giá tại thời điểm cuối kỳ kế toán năm theo công thức: Mức dự phòng Số lượng chứng Giá gốc Giá thị trường giảm giá đầu tư khoán bị giảm chứng khoán của chứng khoán = giá tại thời x ghi trên - chứng khoán ngắn hạn điểm cuối kỳ sổ kế đầu tư kế toán năm toán ngắn hạn Doanh nghiệp phải xác định số dự phòng cần lập cho từng loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn bị giảm giá và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư so sánh với số đã lập cuối kỳ kế toán trước để xác định số phải lập thêm hoặc hoàn nhập ghi giảm chi phí tài chính.
- II.3.4. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU 1. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào biến động giảm giá của các khoản đầu tư ngắn hạn hiện có, tính toán mức dự phòng cần lập lần đầu, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. 2. Cuối kỳ kế toán sau: - Nếu khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn phải lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn đã lập cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi: Nợ TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Có TK 635 - Chi phí tài chính. - Nếu khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn phải lập ở kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn đã lập cuối kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm theo số chênh lệch lớn hơn, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.