Bài giảng Cảnh quan đô thị

pdf 112 trang ngocly 2830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Cảnh quan đô thị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_canh_quan_do_thi.pdf

Nội dung text: Bài giảng Cảnh quan đô thị

  1. CẢNH QUAN ĐƠ THỊ 1
  2. MỞ ĐẦU 1. VỊ TRÍ MƠN HỌC Mơn học nhằm hỗ trợ và xây dựng những cơ sở lí thuyết chung về cảnh quan đơ thị cho sinh viên; Giúp sinh viên cĩ khả năng phân tích, đánh giá hay hoạch định hướng phát triển và quản lý cảnh quan đơ thị dựa trên quan điểm sinh thái học. Đồng thời mơn học được phát triển trên cơ sở các mơn khoa học về sinh thái học, mơi trường đơ thị, thực vật học, kỹ thuật cây trồng trong đơ thị. 2. NHIỆM VỤ MƠN HỌC Giới thiệu những khái niệm cơ bản về cảnh quan đơ thị theo quan điểm sinh thái học. Xây dựng quan điểm nghiên cứu mơn học phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương và Việt Nam Giới thiệu một số kiến thức hỗ trợ như kiến thức về phân tích các nguyên tắc trong thiết kế cảnh quan, lựa chọn cấu trúc mảng xanh cho một số cơng trình cơng cộng trong đơ thị Xây dựng những cơ sở lí luận và giải pháp quản lý cảnh quan trong đơ thị đạt hiệu quả, đáp ứng mục tiêu về cải thiện mơi trường, gĩp phần tơ điểm cảnh quan đơ thị phù hợp trong bối cảnh cơng nghiệp hĩa và theo kịp xu hướng phát triển các đơ thị xanh trên Thế giới. 3. MỤC TIÊU CỦA MƠN HỌC Sau khi học xong mơn học này, sinh viên cĩ thể: Định nghĩa được khái niệm về cảnh quan đơ thị. Phân tích và đánh giá được vai trị và yêu cầu phát triển hệ thống mảng xanh cho một khu vực cụ thể trong đơ thị. Cĩ khả năng quy hoạch được một loại hình cây xanh trong đơ thị. Tài liệu này được sử dụng cho sinh viên ngành thiết kế cảnh quan đơ thị và các ngành học liên quan tới vấn đề quản lý mơi trường, sinh thái trong đơ thị. 2
  3. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẢNH QUAN ĐÔ THỊ 1.1. Khái niện cảnh quan đơ thị trên quan điểm sinh thái học 1.1.1. Khái niệm cảnh quan Trên quan điểm sinh thái học, cảnh quan là một khu vực khơng đồng nhất được cấu thành bởi một cụm của các hệ sinh thái tương tác với nhau, được lặp lại trong khơng gian, với các kích thước, hình dáng, và quan hệ khơng gian khác nhau trong khắp cảnh quan. Mỗi cảnh quan cĩ các kiểu địa hình, kiểu thảm thực vật, và kiểu kiến trúc khác nhau. Một cách thức khác về mặt sinh thái đcó thể xem xét một cảnh quan là xem nĩ như một thể khảm của các đám sinh cảnh mà qua đĩ sinh vật di chuyển, cư trú, sinh sản, và cuối cùng chết và trở về với đất. Phương pháp tốt nhất để xem xét một cảnh quan là quan sát trên thực địa từ một cách nhìn theo khơng gian hay khảo sát các khơng ảnh hay ảnh vệ tinh để đặt một mảnh đất cụ thể trong một hình ảnh rộng hơn của bối cảnh chung quanh nĩ và xác định các mối quan hệ khơng gian của nĩ. 1.1.2. Phân loại cảnh quan - Tùy theo lịch sử hình thành cảnh quan phân ra cảnh quan thiên nhiên và cảnh quan nhân tạo. + Cảnh quan thiên nhiên được tạo dựng trong quá trình hình thành và biến đổi của tự nhiên. Một số cảnh quan nổi tiếng thế giới như 1. Sơng băng Aletsch, (Thụy Sĩ), Hồ Baikal (Nga), Cơng viên khủng long (Canada), Quần đảo Galapagos (Ecuador), Dải đại san hơ (Úc), Vịnh Hạ Long (Việt Nam) + Cảnh quan nhân tạo do con người cải tạo thiên nhiên hay tạo dựng mới. Những cảnh quan thuộc nhĩm này như Đền Taj Mahal (Ấn Độ), Khu quần thể Điện Kremlin (Nga), Quảng Trường Thiên An Mơn (Trung Quốc), Tháp Ephen (Pháp). - Tùy Địa hình, đặc điểm, cấu trúc, quần thể, kích thước, thời gian cĩ thể chia chi tiết hơn cho mỗi lọai hình cảnh quan thiên nhiên hay nhân tạo như cảnh quan thuộc dạng + Sơng nước + Đồi núi, cao nguyên, cảnh quan của quần thể núi lửa phun trào + Quần thể hang động + Làng mạc vùng đồng bằng sơng Cửu Long, sơng Hồng + Quần thể ruộng bậc thang vùng cao + Vùng ngoại ơ, đơ thị 3
  4. Hình 1.1. Vịnh Hạ Long, một cảnh quan thiên nhiên (Ảnh: www.vietnamonline.com) Hình 1.2. Đền Taj Mahal tại Agra là địa điểm du lịch nổi tiếng nhất Ấn Độ, 1trong 7 kỳ quan thế giới được tạo dựng bởi con người. (Ảnh: www.vietnamonline.com) 4
  5. 1.1.3. Cảnh quan đơ thị Cảnh quan đơ thị là khung cảnh bao gồm các thành phần của một hệ sinh thái cùng tồn tại liên kết, xắp xếp và tương tác với nhau trong một khơng gian nhất định của một độ thị và khung cảnh đĩ cũng được xem xét với quang cảnh chung quanh rộng lớn hơn. Hệ sinh thái ở đây là hệ sinh thái nhân tạo, do con người tác động vào, cải tạo hoặc hồn tồn tạo dựng nhằm đáp ứng những nhu cầu cuộc sống của con người. Đơ thị cổ xưa nhất được ghi nhận là Jericho được hình thành khoảng 6000 năm TCN ở vùng Trung đơng. Các ngơi nhà cĩ dạng vịm và cĩ các bức tường bằng đất bùn hay gạch, đơi khi các bức tường được sơn qu ét. Thành phố được bao bọc bởi các bức tường đá và các tháp. Cùng sự phát triển trí thức nhân loại, sự biến đổi của cảnh quan đơ thị cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Thành phố đầu tiên của người Sumarian cũng là một vi du điển hình của một đơ thị cổ. Thành phố cổ Mesopotamia (Iraq cổ) nổi tiếng bởi các kim tự tháp hình trịn. Đĩ là các kim tự tháp 4 cạnh của cư dân Sumarian với cấu trúc bậc thang cĩ 5 mức. Người ta đã tạo lập hệ thống cây bụi, cây gỗ lớn để che bĩng cho các kim tự tháp tới cả bậc cao nhất của kim tự tháp (khoảng 3 triệu năm TCN). Tới khoảng thế kỷ thứ 8 TCN, Sennacherib- người được coi như là một nhà kiến trúc cảnh quan, một nhà thực vật sớm nhất - đã tạo lập một cơng viên rộng lớn. Ơng cũng đã sưu tập nhiều lồi cây ở địa phương này đem tới phía bắc, tây và Bờ Địa trung hải nhằm tạo lập một vườn sưu tập thực vật. Về sự phối hợp của nghệ thuật kiến trúc và trồng cây phải kể tới một kỳ quan thế giới là vườn treo Babylon. Vườn treo Babylon (Hanging gardens of Babylon) (cũng được gọi là Vườn treo Semiramis) và những bức tường của thành phố Babylon (Iraq hiện nay) từng được coi là một trong bảy kỳ quan thế giới. Chúng được cho là do vua Nebuchdnezzar II xây dựng nên từ khoảng năm 600 TCN. Vườn được treo trên các mái hiên. Kích thước mỗi chiều của vườn là 120 m. Cơng trình được "treo" trên hệ thống cột cao 25 m. Nhiều cây gỗ sinh trưởng trong vườn đạt tới chiều cao 60 m và chu vi cây 4 m (Richard T.T. Forman, Michel Godron, 1986). Vẻ đẹp của khu vườn là hệ thống đài phun nước gồm hai bánh xe lớn liên kết với nhau bằng dây xích cĩ gắn thùng gỗ. Khi bánh xe quay, dây xích và thùng nước cũng chuyển động đưa nước ở một cái bể phía dưới lên trên cao tưới nước cho cây. Do Babylon khơng mấy khi cĩ mưa và vùng này ít cĩ đá lớn nên người ta xây khu vườn bằng gạch làm từ đất sét trộn với rơm băm nhỏ và nung dưới ánh nắng mặt trời. Vì thường xuyên bị ngấm nước nên gạch dễ bị phân hủy và tuổi thọ của khu vườn rất ngắn (Wikipedia.org). 5
  6. Hình 1.4. Vườn treo Babylon (Ảnh: www.vietnamonline.com) 1.1.4. Sinh thái mơi trường đơ thị 1.1.4.1. Hệ sinh thái (Ecosystem) Hệ sinh thái điển hình là một tập hợp các quần xã sinh vật (cĩ thể là thực vật bậc thấp, thực vật bậc cao, động vật bậc thấp, bậc cao và vi sinh vật ) cĩ mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tương tác hỗ trợ nhau. Nhưng giữa chúng cịn tồn tại một mức độc lập tương đối, cùng sống trong một số điều kiện ngọai cảnh nhất định. Mà điều kiện ngoại cảnh đĩ cĩ ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tồn tại, phát triển của quần xã sinh sống. Một hệ sinh thái mơi trường bao gồm - Các tập đồn quần xã sinh vật "sinh vật sản xuất", "sinh vật tiêu thụ", và "sinh vật phân hủy". - Các chất vơ cơ (CO2, O2, H2O, CaCO3 ), - Các chất hữu cơ (protein, lipit, gluxit ), - Các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, lượng mưa ) Các tập đồn hay quần xã sinh vật liên hệ chặt chẽ với nhau theo hệ thống cung cấp và tiêu thụ thực phẩm và năng lượng. Ba yếu tố sau là mơi trường vật l ý mà quần xã tồn tại. Hệ sinh thái mơi trường cĩ thể trải qua sự chọn lọc tự nhiên mà sinh ra: hệ sinh thái biển, hồ, sơng ngịi, rừng, đồng cỏ, sa mạc. hệ sinh thái nhân tạo được con người tạo ra như hệ sinh thái đơ thị, hệ sinh thái mơi trường nơng thơn, hệ sinh thái nơng nghiệ, hệ sinh thái ven biển 6
  7. Thơng thường hệ sinh thái mơi trường tự nhiên thì bền vững hơn vì nĩ tuân theo quy luật chọn lọc tự nhiên, hợp với tự nhiên. Hệ sinh thái này chỉ bị phá hủy khi điều kiện tự nhiên biến đổi khắc nghiệt. Cịn hệ sinh thái nhân tạo, thường là hệ sinh thái tuân theo ý muốn con người, phục vụ con người, đơi lúc đi ngược lại quy luật tự nhiên. Vì vậy hệ sinh thái nhân tạo kém bền vững hơn, thậm chí sự tồn tại của nĩ đơi lúc làm cho thiên nhiên nổi giận. Đĩ là những thảm họa thiên nhiên như bão lụt, hỏa họan ngày càng gia tăng về số lượng và mức độ tàn phá của nĩ trên thế giới, sự suy giảm trầm trọng nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dang sinh học, sự ơ nhiễm khơng khí nặng nề ở các đơ thị, các khu cơng nghiệp 2.1.3.2. Sinh thái môi trường đô thị Là hệ thống bao gồm nhiều thành phần, đĩ là các quần thể sinh vật sống, kể cả con người và hoạt động xã hội của con người, cùng với các yếu tố vật lí, vi sinh như đất đai, nhà cửa, xí nghiệp, đường xá, cầu cống, mạng lưới điện, nước, các cơng trình cơng cộng tồn tại trong một phạm vi khơng gian, lãnh thổ đơ thị, tương tác với các yếu tố khác cĩ mặt trong mơi trường đĩ. Trong đĩ con người và hoạt động của họ đĩng vai trị quyết định vào sự phát triển của đơ thị. Ở đây con người can thiệp rất mạnh mẽ, rất thơ bạo, sâu sắc và thường đi ngược lại, làm hại mơi trường tự nhiên. Bởi sự tập trung qúa đơng dân cư, bởi qúa trình sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ con người, bởi qúa trình thải ra các chất độc hại. Mơi trường đơ thị bao gồm hệ sinh thái mơi trường mà trong đĩ các quần thể sinh vật kể cả con người với mật độ cao, tồn tại phát triển cùng với các thành phần vật lí như đường xá, nhà cửa, hệ thống thốt nước, mạng lưới điện, các xí nghiệp, giao thơng, du lịch Cùng với sự tập trung dân cư ngày càng đơng. * Như vậy mơi trường đơ thị cĩ đặc thù riêng đĩ là:  Sự tập trung dân cư đơng và sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, du lịch, giao thơng phát triển.  Biểu hiện sâu sắc về tác động của con người đến hệ sinh thái. Ở đĩ con người can thiệp mạnh mẽ nhất, làm mất cân bằng nhất so với các hệ sinh thái mơi trường khác. Ở Tp HCM với dân cư hiện nay (2005) trên 5,2 triệu người, trong đĩ gần 4 triệu dân cư nội thành. Mật độ 2912 ng/ km2 (Tp HCM là một trong 7 Tp cĩ mật độ dân cư lớn nhất thế giới) trên diện tích 2.080 km2 Tp cĩ khoảng 700 nhà máy xí nghiệp cơng nghiệp, gần 30000 cơ sở tiểu thủ cơng nghiệp. Phân bố xen kẽ trong khu dân cư. Mặt khác nhiều xí nghiệp cĩ cơ sở thiết bị máy mĩc cũ kĩ, lạc hậu. Kết quả các hoạt động của con người đã gây ra những tác động sâu sắc, ảnh hưởng nghiêm trọng tới mơi trường đơ thị như gây ơ nhiễm nguồn nước, ơ nhiễm đất, khơng khí Trong Tp HCM nồng độ bụi trung bình: Mùa khơ 4,5 mg/m3 Mùa mưa 2,1 mg/m3 Vượt 4-9 lần TC vệ sinh cho phép tcvs = 0, 5 mg/m3 Nồng độ các khí SOx, CO, CO2 đều cao hơn mức cho phép nhiều. 7
  8. Về ơ nhiễm nước thuộc loại 6 tức là loại nặng nhất (1989). Tiếng ồn trung bình 77-80 dBA (đề xi ben) vượt TC cho phép 5- 20 dBA. Năm 2005 dân số TP.HCM là 6.117.251 người (cư dân cĩ đang ký nhân khẩu chính thức), ngồi ra cịn nhiều người cư trú, người lao động từ các nơi khác tới khơng cĩ hộ khẩu tại TP. Từ năm 1997 – 2004, tổng diện tích xây dựng tăng 11.227 ha. Tổng dự án được giao và cho thuê để xây dựng, kinh doanh, sản xuất cơng nghiệp, hạ tầng kỹ thuật là 3.551 dự án (thơng tin của Viện quy hoạch xây dựng TP HCM, 2005) Tại TPHCM, lượng chì trong khơng khí đã tăng gấp đơi, từ 0,5μg/m3 lên đến trên 1μg/m3. Việc chì tăng bất thường, nghi vấn bắt nguồn từ một lượng xăng pha chì bán ra thị trường trong thời gian gần đây (Theo Nguyễn Thủy, 2007- VietNamnet). Cuối tháng 8/2007, tại hội thảo “Kiểm sốt khí thải mơ tơ, xe máy tham gia giao thơng tại các thành phố lớn” tổ chức tại TPHCM, Chi cục Bảo vệ Mơi trường TPHCM đã cơng bố một số liệu đáng ngại về tình hình ơ nhiễm mơi trường ở TP. Đĩ là, lượng chì trong khơng khí đo được tại các trạm quan trắc ven đường giao thơng của TPHCM từ đầu năm 2006 đến nay đã tăng đột biến, lên mức trên 1μg/m3, vượt mức cho phép của Tổ chức Y tế thế giới WHO (1μg/m3). Tốc độ đơ thị hố nhanh đã khiến chính quyền các đơ thị phải đối mặt với rất nhiều nhiều vấn đề kinh tế, xã hội, văn hố Chính vì vậy, việc quản lý, phát triển cơng viên, cây xanh đơ thị thường bị đẩy xuống hàng thứ yếu. Thực tế, cây xanh cĩ vai trị rất quan trọng với con người và mơi trường đơ thị, là một bộ phận trong hệ sinh thái tự nhiên, cĩ tác dụng lớn trong việc trong việc cải tạo khí hậu, bảo vệ mơi trường sống. Đặc biệt, cơng viên - cây xanh - mặt nước là một trong những yếu tố nghệ thuật bố cục khơng gian và cảnh quan đơ thị, tạo bản sắc cho đơ thị. Khơng gian xanh, cơng viên cịn là nơi nghỉ ngơi, thư giãn, tổ chức các hoạt động văn hố, vui chơi giải trí, đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng. Chính vì vậy, các nhà quản lý đơ thị cần xác định rõ tiêu chí đơ thị phát triển phải bền vững, xanh - sạch - đẹp. Đây là chuẩn mực của quốc tế. Các mảng xanh là một phần quan trọng trong hệ sinh thái đơ thị. Hiện nay người ta thường nĩi tới một đơ thị sinh thái, khi nĩi tới điều này người ta luơn liên tưởng tới cảnh quan một đơ thị cĩ sự kết hợp hài hịa, hiệu quả giữa các cơng trình kiến trúc, xây dựng hiện đại với hệ thống mảng xanh phong phú, đa dạng. Các mảng xanh này gĩp phần quan trọng vào quá trình duy trì chu kỳ họat động của một hệ sinh thái đơ thị được bền vững (hình 2.1) Hiện nay, với sự phát triển của các ngành cơng nghiệp, sự tăng nhanh và xu hướng tập trung cao mật độ dân số về các khu vực đơ thị, khu cơng nghiệp, và quá trình phát triển của các cơng trình xây dựng, khu đơ thị mới, khu chung cư, nhà cao ốc đã làm cho hệ sinh thái của các đơ thị đang bị tác động mạnh mẽ. Mơi trường bị ơ nhiễm nặng nề do tiếng ồn, khí thải, khĩi, bụi, hĩa chất từ các khu cơng nghiệp, phương tiện giao thơng. Do đĩ nhiều nhà chuyên mơn đang quan tâm tới vấn đề mơi trường ở đơ thị và xây dựng các đơ thị xanh và đơ thị sinh thái. Đơ thị xanh là vùng đơ thị được thiết kế theo quan điểm sinh thái với cảnh quan thiên nhiên xinh đẹp và một bầu khơng khí luơn trong sạch. 8
  9. Đơ thị xanh là một tổ hợp phát triển được xây dựng để nâng cao mơi trường sống của con người trong một cộng đồng (Trung tâm Mơi trường California - Mỹ) (dẫn theo Thái Vũ Bình, 2006) Một đơ thị xanh cĩ những tiêu chí đánh giá • Đảm bảo khơng gian xanh đơ thị: Bao gồm hệ thống các mảng xanh đơ thị, vành đai xanh đơ thị và mặt nước xanh. • Khơng ơ nhiễm: Đảm bảo các chất thải trong mọi hoạt động tại đơ thị được tái sử dụng, quản lý, xử lý thích hợp đảm bảo tiêu chuẩn mơi trường cho phép. • Cảnh quan đơ thị xanh, sạch, đẹp. • Giao thơng thơng suốt, khơng tắc nghẽn • Cĩ hệ thống thơng tin mơi trường cung cấp kịp thời cho người dân đơ thị và định kỳ tiến hành kiểm tốn mơi trường đơ thị. • Đơ thị sinh thái là đơ thị cĩ chất lượng mơi trường sống cao, cĩ quan hệ hài hịa với thiên nhiên, cĩ mật độ xây dựng hợp lý, cĩ cơng trình và kỹ thuật đảm bảo yêu cầu sinh thái, cĩ cảnh quan kiến trúc đẹp đẽ, cĩ nền cơng nghiệp họat động hiệu quả về mặt sinh thái, cĩ áp dụng thành cơng các giải pháp về năng lượng và giao thơng (Nguyễn Huy Cơn, 2007). Nghĩa là đơ thị là một hệ sinh thái với đầy đủ các đặc tính, cấu trúc và chức năng sinh thái của nĩ Một số đơ thị đã cĩ các mơ hình tiếp cận đơ thị sinh thái như tiểu khu sinh thái Herlen (Hà Lan), Thành phố sinh thái Adelaide (tiểu khu sinh thái Chritie, Úc), Thành phố Malmae (Thụy Điển), tiểu khu Simbiotic (Nhật Bản). Tuy nhiên việc ứng dụng và xây dựng các đơ thị sinh thái cịn tùy thuộc rất nhiều vào điều kiện cụ thể mỗi đơ thị. Vì vậy để xây dựng một đơ thị sinh thái cần cĩ cái nhìn tổng thể về sinh thái học, về quy hoạch đơ thị, kiến trúc đơ thị, bảo tồn cảnh quan, xây dựng nền cơng nghiệp, quản lý giao thơng, năng lượng, chất thải hiệu qủa. Điều đĩ cũng cho thấy, cần cĩ sự phối hợp hiệu quả của các nhà quản lý, các nhà chuyên mơn trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đĩ cây xanh luơn là một thành phần và đối tượng quan trọng trong kiến trúc cảnh quan đẹp đơ thị. Vấn đề này sẽ được trình bày thêm ở chương 6. Với nhiệm vụ của mơn học này, chúng ta chỉ nghiên cứu các vấn đề về quy hoạch, phát triển và quản lý hệ thống mảng xanh hay cảnh quan cho một đơ thị, các khu cơng nghiệp, dân cư cĩ mức độ tập trung cao trên quan điểm sinh thái học. 9
  10. Hình 1.5. Các thành phần trong hệ sinh thái đô thị Hiện nay, với sự phát triển của các ngành cơng nghiệp, sự tăng nhanh và xu hướng tập trung cao mật độ dân số về các khu vực đơ thị, khu cơng nghiệp, và quá trình phát triển của các cơng trình xây dựng, khu đơ thị mới, khu chung cư, nhà cao ốc đã làm cho hệ sinh thái của các đơ thị đang bị tác động mạnh mẽ. Mơi trường bị ơ nhiễm nặng nề do tiếng ồn, khí thải, khĩi, bụi, hĩa chất từ các khu cơng nghiệp, phương tiện giao thơng. Do đĩ nhiều nhà chuyên mơn đang quan tâm tới vấn đề mơi trường ở đơ thị và xây dựng các đơ thị sinh thái. Đơ thị sinh thái là đơ thị cĩ chất lượng mơi trường sống cao, cĩ quan hệ hài hịa với thiên nhiên, cĩ mật độ xây dựng hợp lý, cĩ cơng trình và kỹ thuật đảm bảo yêu cầu sinh thái, cĩ cảnh quan kiến trúc đẹp đẽ, cĩ nền cơng nghiệp họat động hiệu quả về mặt sinh thái, cĩ áp dụng thành cơng các giải pháp về năng lượng và giao thơng (Nguyễn Huy Cơn, 2007) Một số đơ thị đã cĩ các mơ hình tiếp cận đơ thị sinh thái như tiểu khu sinh thái Herlen (Hà Lan), Thành phố sinh thái Adelaide (tiểu khu sinh thái Chritie, Úc), Thành phố Malmae (Thụy Điển), tiểu khu Simbiotic (Nhật Bản). Tuy nhiên việc ứng dụng và xây dựng các đơ thị sinh thái cịn tùy thuộc rất nhiều vào điều kiện cụ thể mỗi đơ thị. Vì vậy để xây dựng một đơ thị sinh thái cần cĩ cái nhìn tổng thể về sinh thái học, về quy hoạch đơ thị, kiến trúc đơ thị, bảo tồn cảnh quan, xây dựng nền cơng nghiệp, quản lý giao thơng, năng lượng, chất thải hiệu qủa. Điều đĩ cũng cho thấy, cần cĩ sự phối hợp hiệu quả của các nhà quản lý, các nhà chuyên mơn trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Với nhiệm vụ của mơn học này, chúng ta chỉ giải quyết vấn đề về cảnh quan đơ thị trên gĩc độ sinh thái học, trong đĩ tập trung vào các vấn đề liên quan tới hệ thống mảng xanh ở một đơ thị hay các khu cơng nghiệp, dân cư cĩ mức độ tập trung cao. 1.2. Một số vấn đề về Sinh thái học cảnh quan 1.2.1 Khái niệm Sinh thái học cảnh quan Trên quan điểm sinh thái học, cảnh quan là một khu vực khơng đồng nhất được cấu thành bởi một cụm của các hệ sinh thái tương tác với nhau, được lặp lại trong 10
  11. khơng gian, với các kích thước, hình dáng, và quan hệ khơng gian khác nhau trong khắp cảnh quan. Mỗi cảnh quan cĩ các kiểu địa hình, kiểu thảm thực vật, và kiểu sử dụng đất khác nhau. Một cách thức khác để xem xét một cảnh quan là xem nĩ như một thể khảm của các đám sinh cảnh mà qua đĩ sinh vật di chuyển, cư trú, sinh sản, và cuối cùng chết và trở về với đất. Sinh thái học cảnh quan là một khoa học liên ngành đáp ứng với nhu cầu tìm hiểu mối quan hệ lẫn nhau giữa xã hội con người và khơng gian sinh sống của chúng ta. Nĩ nghiên cứu cấu trúc, chức năng, và sự biến đổi xảy ra trong một vùng đất khơng đồng nhất được cấu thành bởi các hệ sinh thái tương tác với nhau. Là một ngành khoa học tương đối mới, mặc dù các nhà nghiên cứu Châu Âu đã sử dụng các nguyên tắc của nĩ sớm hơn nhiều so với các nhà nghiên cứu ở Bắc Mỹ, sinh thái học cảnh quan cĩ những đĩng gĩp rất quan trọng trong việc bảo tồn và sử dụng bền vững khơng gian sinh sống và các tài nguyên thiên nhiên của chúng ta. Chúng ta cĩ thể học hỏi nhiều từ cách thức mà các nhà nghiên cứu, nhất là từ Châu Âu đã thiết lập một cách tương đối hồn chỉnh việc phân tích các cảnh quan mà con người chiếm ưu thế và cố gắng phục hồi các chức năng sinh thái cho các hệ thống của họ. 1.2.2. Các nguyên tắc của Sinh thái học cảnh quan Để hiểu sinh thái học cảnh quan, chúng ta phải tập trung vào một số nguyên tắc quan trọng của nĩ: thành phần, cấu trúc, chức năng, và sự thay đổi của cảnh quan. • Thành phần, bao gồm cấu trúc di truyền của các quần thể, bản chất và sự phong phú của các lồi trong các hệ sinh thái, và các kiểu quần hợp khác nhau hiện diện trong cảnh quan. • Cấu trúc, bao gồm các đám sinh cảnh hay các hệ sinh thái và các dạng thức của chúng; kích thước và sự sắp xếp của các đám, các quần thụ, hay các hệ sinh thái đĩ • Chức năng, bao gồm các tiến trình khí hậu, địa chất, thủy văn, sinh thái, và sự thay đổi hay tiến hĩa • Sự biến đổi, bao gồm biến đổi trạng thái tiếp tục của các dịng hiện diện trong các hệ sinh thái. 1.2.3. Các yếu tố của cảnh quan Một cảnh quan bao gồm ba loại thành phần chính: ma trận, đám, và hành lang (Hình 1.6). Chúng ta cần tìm hiểu các thành phần này và các mối quan hệ lẫn nhau của chúng, vì từ đĩ cĩ thể thiết lập các quyết định quản lý tốt hơn ở cấp độ cảnh quan. 1.2.3.1 Ma trận trong cảnh quan (Matrix) Ýùnghĩa của ma trận Ma trận, là kiểu thành phần ưu thế trong cảnh quan, làm thành một nền rộng và cĩ sự nối kết lớn nhất, do đĩ nĩ giữ vai trị chính trong sự vận hành của các tiến trình trong cảnh quan. Trong sơ đồ dưới cho thấy sự kết nối các đám sinh cảnh khác nhau (Patch) thơng qua các hành lang (corridor) và cùng được tồn tại trên một ma trận (ở đơ thị coi ma trận là diện tích đơ thị trong đĩ tồn tại các thành phần khác nhau như nhà cửa, giao thơng, cơng trình kiến trúc ) 11
  12. Hình 1.6. Một cảnh quan với một ma trận (thành phần ưu thế), các đám, và các hành lang nối kết giữa các đám Độ rỗng của ma trận Các đặc điểm cấu trúc ma trận gồm sự đa dạng về mật độ của các đám mà nĩ chứa (các nhà sinh thái học cảnh quan gọi là độ rỗng – porosity – của ma trận), hình dáng của các ranh giới, các mạng lưới, và tính khơng đồng nhất. Nếu một diện tích bị phá vỡ nhưng các đám cịn duy trì tương đối gần nhau, các đám vẫn cịn đủ dày để cĩ ích cho việc di chuyển của động vật hệ vi sinh vật. Tuy nhiên, nếu tạo ra nhiều khoảng trống nhỏ, các đám cĩ thể khơng đủ dày để duy trì một hệ động thực vật, khi đĩ cĩ thể gặp vấn đề liên quan đến sự tồn tại của chúng. Ví dụ, một số khu vực ở miền đơng Kentucky khơng gặp vấn đề lớn nào với lồi chim chìa vơi cĩ đầu màu nâu vì ở các khu vực này, ma trận là đất cĩ rừng. Tuy nhiên, sự tồn tại của lồi chim này cĩ thể trở thành một vấn đề trong các khu vực khác của miền đơng Kentucky nơi ma trận đã bị phân mảnh nhiều do sự khai thác than, nơng nghiệp, và phát triển đơ thị (Hình 1.6). Sự ăn mồi gia tăng đối với các lồi động vật hoang dã như gấu trúc, thú cĩ túi opossum, rắn đen bắt chuột, hay chim dẽ cùi xanh. Một sự sụt giảm về mật độ cũng cĩ thể làm tăng sự ký sinh ở tổ bởi chim chìa vơi cĩ đầu màu nâu lên chim di trú biết hĩt của vùng Tân Nhiệt đới. Hình dáng của các ranh giới Hình dáng của ranh giới cũng cĩ ảnh hưởng cĩ ý nghĩa lên sự phân bố và tồn tại của hệ sinh thái. Ranh giới càng khơng đều, càng cĩ nhiều vùng cạnh. Trong phạm vi diện tích của ma trận, các mạng lưới nối kết các sinh cảnh cĩ kích thước và hình dáng khác nhau, tạo ra cái được gọi là tính khơng đồng nhất trong cảnh quan. Các đám sinh cảnh khác nhau này thường được lặp lại trong khắp ma trận. Chúng cĩ ảnh hưởng tới cơng tác quản lý cảnh quan ở đơ thị. Ví dụ, một khu cơng nghiệp được quy hoạch trên một khu vực cĩ rừng. Nếu việc xây dựng này chỉ nằm ở một diện tích nhỏ hay ở một phía của khu rừng thì cĩ thể các hệ sinh thái ở phần cịn lại của khu rừng vẫn khơng bị phá hủy. Tuy nhiên đơi khi cần 12
  13. cân nhắc về sự tồn tại của một lồi động vật đang sinh sống ở đĩ. Sự xĩa bỏ lồi này sẽ khơng xảy ra nếu diện tích cịn lại đủ lớn hay kiểu sinh cảnh tương tự được lặp lại trong một khu vực gần đĩ. Điều này đã xảy ra ở nhiều nơi cĩ mức độ đơ thị hĩa nhanh và sự phát triển mạnh mẽ của các khu cơng nghiệp. Chẳng hạn khi xây dựng khu chế xuất Linh Trung trên rừng cao su cũ, tồn bộ cảnh quan ở đây thay đổi. Vấn đề cảnh quan thay đổi này theo chiều hướng nào thì cịn phụ thuộc vào mục đích và quá trình quy hoạch, thiết kế lại cảnh quan khu vực đĩ và được xem xét với các khu vực xung quanh. 1.2.3.2 Các đám trong cảnh quan (Patch) Các đám là các diện tích cĩ kích thước hai chiều tương đương nhau, khác biệt về thảm thực vật và cảnh quan với các khu vực chung quanh chúng. Chúng là các đơn vị đất đai hay sinh cảnh khơng đồng nhất khi so sánh với cảnh quan chung. Các đám được phân thành bốn loại theo nguồn gốc xuất phát: đám do nhiễu loạn, đám cịn lại, đám do mơi trường, và đám do du nhập. • Các đám do nhiễu loạn, tự nhiên hay nhân tạo, hình thành do các hoạt động khác nhau, bao gồm nơng nghiệp, lâm nghiệp, đơ thị hĩa, và do thời tiết (ví dụ bão, mưa đá, v.v.). Nếu giữ yên, một đám do nhiễu loạn cuối cùng sẽ biến đổi cho đến khi nĩ kết hợp với ma trận. • Các đám cịn lại tạo ra khi con người biến đổi cảnh quan trong một khu vực và chừa lại trong nĩ các khu cĩ sinh cảnh cũ. Các đám cịn lại thường cĩ sự ổn định về sinh thái cao hơn và tồn tại lâu hơn các đám do nhiễu loạn. • Các đám do mơi trường xuất hiện vì cĩ một điều kiện mơi trường khác biệt như một khu đất ngập nước hay một vách đá. • Các đám do du nhập là các đám trong đĩ do tác động nhiều bởi các họat động sống của con người hay hay do sự di chuyển nơi cư ngụ, sinh sống của động vật. Các đám trong cảnh quan cĩ một số khía cạnh cĩ ý nghĩa quan trọng trên quan điểm sinh thái và ảnh hưởng lên các quyết định quản lý ở cấp độ cảnh quan. Cách tiếp cận thường được sử dụng nhất trong phân tích các sinh cảnh của đám là xem chúng như là các đảo sinh học. Phần lớn cách tiếp cận hiện đại về quản lý các đám trong cảnh quan bắt nguồn từ lý thuyết về đảo địa lý sinh học. Lý thuyết này đã được MacArthur và Wilson phát triển từ năm 1967 để giải thích các dạng thức của sự đa dạng lồi trên các đảo trong các đại dương. Nĩ cũng đã được chứng minh là cĩ ích và cĩ thể áp dụng được trong một loạt các tình hình khác nhau, vì một đảo được định nghĩa một cách đơn giản là một đám hay một mảng sinh cảnh thuận lợi, bao quanh bởi một sinh cảnh bất lợi. Vấn đề là cần xác định, duy trì hay tạo nên một điểm cân bằng trong một quần thể. 13
  14. Hình 1.7 Các đám sinh cảnh và khỏang trống Hình 1.8. Cơng trình xây dựng và rừng Hình 1.9 . Đơ thị đang tiến dần ra các Hình 1.10. Sự thay đổi cảnh quan trước khu rừng và hình thành cảnh quan mới (hình nhỏ gĩc trên) và sau khi thêm vào một vườn cảnh nhỏ trong khu biệt thự Hình 1.11. Đưa thiên nhiên đến gần hơn với người dân đơ thị 14
  15. Hình 1.12. Cảnh quan khu đơ thị Hình 1.13. Một góc thành phố Phú Mỹ Hưng, Nam Sài Gịn Tokyo, Nhật Bản (www. phumyhung.com.vn) 1.2.3.2 Các hành lang (Corridor) Thành phần cuối cùng của cảnh quan là hành lang. Hành lang là một dải đất khác với ma trận ở hai bên nĩ và liên kết các đám với nhau, phục vụ như là những xa lộ hay đường dẫn để sinh vật truyền hay di chuyển từ đám này qua đám khác. Các hành lang là một hỗn hợp đặc thù của các thuộc tính mơi trường và sinh học từ ma trận chung quanh và các đám, chúng cĩ nguồn gốc và các kiểu tương tự như của các đám. Cĩ các hành lang hình thành do sự nhiễu loạn, cĩ hành lang do mơi trường đặc thù. Cũng cĩ các hành lang hình thành bởi các dịng sơng, dịng suối. Khi đĩ các băng thực vật dọc theo sơng suối cĩ ý nghĩa quan trọng đối với động vật hoang dã di trú. Ví dụ, đường sá cĩ thể giữ vai trị như là một rào cản đối với sự di chuyển của các lồi lưỡng cư từ bờ này qua bờ khác, cuối cùng tạo ra các đám quần thể bị cơ lập. 1.3. Đối tượng, nội dung, phương pháp luận nghiên cứu mơn học 1.4. Quan hệ giữa mơn học CQDT và các mơn học khác 15
  16. Chương 2 CÂY XANH VỚI MƠI TRƯỜNG VÀ CẢNH QUAN ĐƠ THỊ 1.2. Lịch sử phát triển khoa học về cây xanh đơ thị Từ rất xa xưa con người đã đưa cây xanh vào phục vụ những nhu cầu trong cuộc sống của mình. Họ sử dụng cây xanh trong trang trí nội thất cho các tượng đài, xây dựng các vườn tín ngưỡng như vườn thiêng của người dân tộc thiểu số ở các vùng núi cao. Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế, thương mại, ngành trồng cây xanh và trao đổi buơn bán cây xanh, hình thành các vườn sưu tập cây cũng phát triển theo. Những tác phẩm nghệ thuật về cây xanh cũng hình thành rất sớm và phát triển, đặc biệt là ở các nước phương đơng như các vườn cảnh (vườn treo Babylon nổi tiếng), các kiểu vườn thượng uyển, các tác phẩm nghệ thuật bonsai đã cĩ từ rất lâu đời và được trưng bày trong các cung đình ở Trung Quốc, Nhật Bản. Ngay từ năm 1618, trong cuốn sách “A New Orchard and Garden” của William Lawson đã trình bày khá chi tiết về cách chăm sĩc cây (Gene W. Grey – Frederik J. Deneke, 1996). Tuy nhiên đến giữa năm 1960 các thuật ngữ lâm nghiệp đơ thị (urban forestry); quản lý hệ thống rừng và cây xanh đơ thị vẫn chưa được thừa nhận. 2.2. Vai trị của cây xanh trong việc cải thiện mơi trường đơ thị 2.2.1. Cây xanh làm giảm sự nhiễm bẩn mơi trường khơng khí Khơng khí giữ vai trị cực kì quan trọng trong sự tồn tại của mọi hình thức sống trên hành tinh chúng ta. Khí quyển bao quanh quả đất và được chia thành nhiều lớp, nhưng 95% khối lượng khơng khí nằm ở lớp đối lưu (Troposphere) từ độ cao 0 – 10 km trên bề mặt trái đất. Cịn lại ở các lớp bình lưu (Statosphere) từ độ cao 10 – 50 km, trong đĩ lớp ozon xuất hiện ở độ cao 18 – 30 km. Lớp trung lưu (Mesosphere) ở độ cao trên 50 – 90 km và lớp ngồi (Themosphere) (Lê Huy Bá, 1997). Trong lớp đối lưu thì tới 99% thể tích khơng khí sạch chứa 2 loại khí N2 (78%), O2 (21%). 1% cịn lại là các khí khác như argon (0,93%), CO2 (0,03%), hơi nước Các thành phần này hầu như khơng đổi. Tuy nhiên trong quá trình phát triển của các hoạt động xã hội lồi người, và do sự phân giải tự nhiên của sinh vật nhất là tại các đơ thị, qúa trình ơ nhiễm khơng khí đã khơng ngừng tăng lên. Đặc biệt nặng nề ở những khu vực trong tình trạng cơng nghiệp lạc hậu, phương tiện kiểm sốt và giám sát ơ nhiễm khơng khí thiếu thốn. Sự ơ nhiễm khơng khí diễn ra do khĩi thải, khí thải từ các nhà máy, giao thơng, khí thải của con người ở mật độ cao. Biểu hiện nặng nề nhất là các khí SOx, NOx, COx và những khí gây hiệu ứng nhà kính, khí gây thủng tầng ozon: CO2, NO, CFC Ơ nhiễm khơng khí gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người, súc vật, cây cối và các vật chất khác. Đối với con người, súc vật cĩ thể gây nên các bệnh ung thư da, mù dác mạc, hen suyễn hay như làm chết cây, biến đổi sắc tố khác thường cho cây cối 16
  17. Theo kết quả quan trắc của Chi cục bảo vệ mơi trường Tp. Hồ Chí Minh năm 2005, mức độ ơ nhiễm bụi vượt TC cho phép 1,5 – 2,5 lần, thậm chí cĩ nơi gấp 4 lần. Trên một số con đường trong Tp như Điện Biên Phủ, Hùng Vương nồng độ benzene cĩ trong khơng khí vượt TC cho phép từ 2,5 tới 4,1 lần. Theo tổ chức WHO thì mức độ cho phép tiếp xúc của con người với benzene là 0,01 mcg/m3 (microgam/m3)), song ở Việt Nam, nếu một người trong 40 năm cĩ thời gian ở ngồi đường là 8 giờ/ngày thì nồng độ tiếp xúc này là 5,4 mcg/m3, nguy cơ bị bệnh bạch cầu của người này cao gấp 540 lần so với người khơng tiếp xúc chất này (Trần Trung – Kim Long, Báo người lao động ngày 6 – 4 -2006). Để khống chế ơ nhiễm khơng khí người ta tiến hành nhiều giải pháp, trong đĩ vấn đề tăng cường trồng cây xanh ở khu vực đơ thị là một trong những giải pháp hữu hiệu. Hiện tượng nĩng lên tồn cầu đang được các quốc gia và các nhà khoa học đặc biệt quan tâm và tập trung nghiên cứu các giải pháp cĩ tính chất tịan cầu. Sự nĩng lên tồn cầu tiềm ẩn những tác động tiêu cực tới sinh vật và các hệ sinh thái (UNFCCC, 2005b (United Nations Framework Convetion on Climate change) (dẫn theo Phan Minh Sang và Lưu Cảnh Trung, 2006)). Một trong những nguyên nhân chính gây ra hiện tượng này là sự tăng lên của khí thải nhà kính. Theo IPCC (Intergovernmental Panel on Climate Change) (2000) thì khí carbonic (CO2) chiếm tới 60% nguyên nhân của sự nĩng lên tồn cầu. Nồng độ CO2 trong khơng khí đã tăng 28% từ 288 ppm lên 366 ppm kể từ năm 1850 tính tới năm 1998. Cây xanh với quá trình quang hợp của mình đã hấp thu một lượng lớn khí CO2, giúp giảm thiểu đáng kể lượng thán khí, đồng thời khơng ngừng làm gia tăng lượng khí O2 cho khí quyển. Cơng thức tổng quát của quá trình quang hợp AS 6CO2 + 6 H2 O C6 H12 O6 + 6 O2 Dl Tuy nhiên tác dụng này cĩ hiệu qủa rõ ràng khi cây trồng trên những mảng lớn và ở khắp nơi như các khu cơng viên, đường phố, khu rừng du lịch, các rừng phịng hộ ngoại thành. Theo các tài liệu cho biết 1 ha cây xanh cĩ khả năng hấp thu 8 kg CO2 /h = lượng CO2 do 200 người thải ra /h. Bảng 2.1. Lượng CO2 hút vào và O2 sinh ra bởi 21.024,81 ha rừng đước (Rhizophora apiculata) trồng ở Cần Giờ (Tp.HCM) ở các độ tuổi khác nhau Tuổi Lượng CO2 hấp thụ (tấn) Lượng O2 sinh ra (tấn) 5 1352946,5 901964,35 10 3226257,1 2150838,10 15 5377095,2 3584730,10 17
  18. 20 7736078,8 5157385,90 25 10164444,0 6776296,30 30 12592810,0 8395206,60 35 15055866,0 10037244,00 40 17484232,0 11656155,00 45 19843216,0 13228810,00 50 22167508,0 14778339,00 55 24387728,0 16258486,00 60 26503875,0 17669250,00 Theo bảng trên thì một rừng đước trồng cĩ diện tích khoảng 21.000 ha và đồng nhất về tuổi hấp thụ tổng cộng gần 8 triệu tấn CO2 từ lúc trồng cho đến khi đạt 20 tuổi. Trong suốt quá trình đĩ rừng cũng sinh ra hơn 5 triệu tấn O2. Nếu rừng đước tiếp tục tăng trưởng đến 30 tuổi thì mơi trường chung quanh được lợi vì cĩ thêm 8.395.206,6 – 5.157.385,9 = 3.237.820,7 tấn O2 và được lấy bớt đi 12.592.810 – 7.736.078,8 = 4.856.731,2 tấn CO2. Trung bình, nếu rừng đước Cần Giờ tăng trưởng thêm 10 năm (chẳng hạn từ 20 tuổi đến 30 tuổi) thì hàng năm các vùng lân cận (như vùng trung tâm đơng dân cư của Tp. HCM vào mùa giĩ đơng - nam) được hưởng thêm 323.782 tấn O2 và được bớt đi 485.673,12 tấn CO2. Mặc dù số lượng này khơng đáng kể so với bầu khơng khí bao la bao quanh Cần Giờ nhưng cũng là một chứng minh rằng rừng đước gĩp phần tích cực vào mơi trường của TP. HCM và vùng láng giềng Bảng 2.2. Lượng CO2 hút vào và O2 sinh ra bởi cây phi lao (Casuarina equisetifolia) Tuổi (năm) Sự gia tăng lượng Sự gia tăng CO2 hấp Sự gia tăng O2 tạo ra gỗ) tấn/ha/năm) thụ (tấn/ha/năm) (tấn/ha/năm) 1 - - - 2 - - - 5 2,934 – 3,912 4,401 – 5,868 2,934 – 3,912 10 4,890 – 5,868 7,335 – 8,802 4,890 – 5,868 15 5,868 – 7,842 8,802 – 11,736 5,868 – 7,824 20 6,846 – 9,780 10,269 – 14,760 6,846 – 9,780 25 6,846 – 9,780 10,269 – 14,670 6,846 – 9,780 Để sản xuất ra một tấn gỗ (để đơn giản tính tốn nhưng đồng thời sai số ở phạm vi chấp nhận được bằng cách xem chất gỗ được cấu tạo chỉ bởi cellulose), cây xanh đã hấp thụ 1,63 tấn CO2 và tạo ra 1,18 tấn O2. 18
  19. Theo Nicolas P. Lansigan (1973 (dẫn theo Lê Huỳnh, 1999)), để sản xuất 1 tấn gỗ, rừng đã hấp thụ 1,5 tấn CO2 và nhả ra 1 tấn O2. Một tấn gỗ được hình thành tương ứng với 1,5 tấn CO2 (hút vào) và 1 tấn O2 (nhả ra) là kết quả cuối cùng giữa 2 quá trình trái ngược nhau, đĩ là sự quang hợp và hơ hấp. Hơ hấp là quá trình biến dưỡng qua đĩ sự đốt cháy nguyên liệu (ở thực vật là chất đường) để cung cấp năng lượng cho cây tiêu thụ oxy và thải ra khí carbonic. Sự trồng cây xanh với mục đích loại bớt CO2 hút vào (do quang hợp) lớn hơn lượng CO2 tạo ra (do hơ hấp) và lượng O2 cĩ được nhờ quang hợp cao hơn lượng O2 dùng trong quá trình đốt cháy (Lê Huỳnh, 1999). Như vậy, trồng cây xanh đồng thời với hiệu quả kinh tế về khai thác nguyên liệu gỗ là quá trình cải thiện mơi trường đơ thị, tham gia cải thiện sự biến đổi khí CO2 và O2 và quá trình biến đổi khí hậu đang diễn ra hiện nay trên thế giới. Bên cạnh đĩ cây xanh cịn cĩ khả năng hạn chế các chất độc khác do sự hấp thụ hay ngăn cản bởi hệ lá, bề mặt đất trồng cây đối với các chất như SO2, chì, các monoxít carbon, oxít azot , các hạt bụi mù khĩi cơng nghiệp. Nĩ cịn ngăn cản di chuyển đi xa gây mưa acid ở các vùng ven và vùng xa hơn. Theo Nguyễn Hữu Tuyên (1983) thì một hàng rào cây xanh cĩ khả năng làm giảm 85% chất chì và một hàng cây rộng 30 m cĩ thể hấp thụ hầu như tồn bộ bụi. Một ha cây xanh cĩ thể lọc từ khơng khí 50 – 70 tấn bụi/ năm. Bảng 2.3. Lượng ước tính các hạt kim loại được cây sao đen đường kính 20 cm tích lại trong 1 năm trong điều kiện nồng độ chì trong khơng khí thấp Kim loại ơ nhiễm Lượng tích lại trong 1năm (mg /cây) Chì 452 Nickel 64 Crơm 11 Cadmium 5 Bảng 2.4: Lượng ước tính các hạt kim loại được cây sao đen đường kính 20 cm, chiều cao 9 m, độ che phủ 30% tích lại trong 1 năm trong điều kiện nồng độ chì trong khơng khí thấp Kim loại ơ nhiễm Lượng tích lại trong 1năm (tấn) Chì 14,973 Nickel 2,120 Crơm 0,364 Cadmium 0,165 19
  20. Bảng 2.5. Lượng ước tính các hạt kim loại được cây sao đen đường kính 20 cm, chiều cao 9 m, với 2 độ che tách khỏi bầu khơng khí ơ nhiễm trong 1 năm Kim loại ơ nhiễm Lượng tích lại trong 1năm (tấn) Độ che phủ 20% Độ che phủ 30% CO 108.948 163.423 NOx 96.377 144.566 O3 2.598.006 3.897.010 Peroxyacetylnitrate 50.284 75.426 SO2 1.718.036 2.577.055 Lồi Số lượng khí được 1 cây giữ lại (kg/năm) CO NOx O3 Peroxy SO2 Hopea odorataa 0,0033725 0,00298342 0,0804224 0,0015565 0,0531826 (8 tháng tuổi S= 0,148075 m2) 9 6 Casuarina equisetifoliab 0,1161576 0,1027548 2,769912 0,0536112 1,831716 (36 tháng tuổi, H = 7,6 m R = 3,71 cm S = 10,2 m2) Tamarindus indiab 0,2323512 0,2055096 5,539824 0,1072224 3,663432 (36 tháng tuổi,H = 3,5 m R = 3,71 m S = 10,2 m2) Pithecellobium dulceb 0,2550912 0,2256576 6,802944 0,1177344 4,022592 (36 tháng tuổi, H = 5,5 m R = 6,37 cm S = 11,2 m2) Eucalyptus laib 0,2983656 0,2639388 7,114872 0,1377072 4,704996 (36 tháng tuổi, H = 7,3 m R = 5,89 cm S = 13,1m2) Cassia fistulab 0,7561632 0,6689136 18,031584 0,3489984 11,924112 (36 tháng tuổi, H= 6,05 m R = 5,41m S = 33,2 m2) Melia azedarachb 1,9405152 1,7166960 46,273824 0,8956224 30,600432 (36 tháng tuổi, H = 8,8 m R = 9,55 cm S = 85,2 m2) Hopea odoratac 4,9330538 4,3638533 117,63436 2,2767941 77,790464 (10 tháng tuổi, H = 9 m R = 10,03 m S = 216,59 m2) H: chiều cao 20
  21. R: bán kính được xác định ngang mặt đất cho với cây cĩ kí hiệu b, ngang vai đối với cây cĩ kí hiệu c (VD: Hopea odoratac) S: tổng diện tích lá/cây đối với cây cĩ kí hiệu a, b, tổng diện tích lá + vỏ thân/cây đối với cây cĩ kí hiệu c . Bảng 2.6. Lượng một số khí ơ nhiễm và bụi do nhà máy thải ra được cây sao 10 năm tuổi trồng ở cự ly 9 m (cả 2 chiều) trên diện tích cĩ bán kính 153 m và 261 m (tính từ tâm nhà máy) giữ lại trong 1 năm Lượng khí và bụi (hạt) Lượng khí cĩ thể giữ lại bán kính R = 153m R = 26lm Số cây N = 716 N = 2584 SO2 55,697972 201,01056 CO 3,5320665 12,747011 NOx 3,1245204 11,276202 O3 84,226202 303,96719 PAN 1,6301846 5,883236 Bụi 3,3962178 12,256741 Ngồi ra cây xanh cịn cĩ những khả năng hấp thụ mùi hơi thối hay thay bằng mùi khác do cây thải ra như các lồi cây thơng, long não, bạch đàn Các cây này phĩng ra các phitonxit (phiton: thảo mộc; xít: tiêu diệt) khơng chỉ tạo ra mùi thơm mà cịn cĩ tác dụng kìm hãm sự phát triển, thậm chí tiêu diệt các vi trùng gây bệnh trong khơng khí. 2.2.2. Cây xanh cĩ tác dụng điều hịa nhiệt độ khơng khí Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới, mùa hè thường rất nĩng, nhiệt độ khơng khí cĩ khi tới 34 – 350c hay cao hơn (nhất là ở các vùng cĩ giĩ Lào phải chịu nhiệt độ cao, khơ khan). Vào mùa hè, dưới tán lá nhiệt độ cĩ thể giảm từ 2 đến 4oC bằng cách tiết hơi nước qua khí khổng của lá, ngăn cản khơng cho ánh sáng mặt trời chiếu thẳng xuống mặt đất và giảm hấp thu nhiệt trên nhựa. Trong khu vực đơ thị nhiệt độ cịn thường tăng cao do hoạt động của các khu vực cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp. Do sự bê tơng hĩa qúa cao, do mật độ dân cư cao. Nhiệt độ khơng khí tốt nhất đối với con người từ 16 – 200c, vì vậy điều hịa nhiệt độ ở khu vực đơ thị là rất cần thiết. Các đơ thị được xây dựng bằng các vật liệu như gạch, bê tơng, nhựa đường, tole được xem là những ốc đảo nhiệt (Moll, 1991) nhất là khi thiếu cây xanh. Nhiệt độ trong thành phố thường cao hơn nhiệt độ ở những vùng đất quanh thành phố, độ chênh lệch nằm trong khoảng 3 – 50C (Moll, 1991) hoặc 0,5 – 1,50C (Federer, 1970 (dẫn theo Lê Huỳnh, 1999)). 21
  22. Cây xanh mặt nước trong đơ thị cĩ thể làm giảm nhiệt độ khơng khí từ 3,30C đến 3,90C, khi diện tích đất cây xanh đạt 20% đến 50% diện tích đất đơ thị. Hiệu quả tổng hợp của bĩng mát và bay hơi cĩ thể làm giảm đi 17% đến 57% năng lượng cần thiết khi tăng 25% diện tích che phủ thảm thực vật. Cây xanh đơ thị cĩ thể làm giảm từ 40% đến 50% cường độ bức xạ mặt trời và hấp thụ 70% đến 75% năng lượng mặt trời (Trương Văn Quảng (2004); Website: quanlymt.blogspot.com ). Sử dụng nhiệt ẩm kế để đo nhiệt độ, độ ẩm ở khu vực cĩ và khơng cĩ cây xanh trong cơng viên 23/9 TP.HCM, tháng 5 năm 2005, các số liệu được đo tại 9 vị trí với 3 vị trí ở lỗ trống, 3 vị trí dưới tán cây lớn, 3 vị trí dưới tán cây thấp (<3 m) trong Cơng viên 23/9 vào các khoảng thời gian 7 h – 12 h – 17 h trong ngày cho kết quả như bảng dưới đây. Bảng 2.7. kết qủa đo nhiệt độ, ẩm độ tại Cơng viên 23/9, TP.HCM Thời gian 7 h sáng 12 h trưa 17 h chiều Vị trí T 0C Độ ẩm % T 0C Độ ẩm % T 0C Độ ẩm Chỗ trống 30 79 36,5 74,7 28,2 81,7 Dưới tán cây lớn 29 83,7 33,2 83 27 82 Dưới tán cây nhỏ 30 79 34,2 75,2 27 82 Tại những vị trí trống và nơi cĩ cây cĩ sự chênh lệch đáng kể về nhiệt độ tới 3,33oC, chênh lệch về ẩm độ là 8,3%, đặc biệt vào lúc 12 giờ trưa, sự chênh lệch là lớn nhất. Tại khu vực Tân Sơn Nhất, nhiệt độ ở đoạn đường cĩ 2 hàng cây sọ khỉ lớn tạo bĩng râm khoảng hơn 95% chỉ là 30,50C trong khi ngồi nắng cách đĩ 10 m nhiệt độ là 33,30C (lúc14g 50, nắng vừa và cĩ mây). Trong quá trình quang hợp, lá cây đã hấp thụ nhiệt năng của khơng khí, do đĩ làm cho nhiệt độ khơng khí giảm xuống. Khối lượng lá xanh càng nhiều, làm giảm nhiệt độ càng hiệu quả. Trong rừng cây nhiệt độ khơng khí thường thấp hơn bên ngồi < 30c. Đồng thời quá trình thốt hơi nước qua khí khổng của lá cũng làm giảm nhiệt độ khơng khí xung quanh. Thực thế lượng nước cây hút vào rất nhiều nhưng dùng cho quang hợp lại rất nhỏ, cịn chủ yếu qua con đường thốt hơi nước (95 – 98%). Ví dụ rễ cây hút 1000 g nước, cơ thể chỉ tăng 3 g chất khơ. Sự thốt hơi nước lãng phí nhưng cần thiết này diễn ra thường xuyên, đảm bảo cho các hoạt động sinh lí bình thường của thực vật nhưng qua đĩ đã làm giảm đáng kể nhiệt độ khơng khí xung quanh. Tiết kiệm năng lượng bằng trồng cây thay vì sử dụng các máy điều hịa nhiệt độ cĩ thể đạt 10 – 50% đối với làm mát, và đạt 4 – 22% đối với sưởi nĩng. Cumming (1941) ước tính rằng một cây thích đứng một mình và cao 14 m cĩ khoảng 177.000 lá với tổng diện tích là 350 m2 thì sự thốt hơi nước của cây ở mức khoảng 220 lít nước mỗi giờ (Heller, 1969 ((dẫn theo Lê Huỳnh, 1999)). Cây sao đen (Hopea odorata) là một cây được trồng khá phổ biến ở Tp.HCM. Theo Wolf – Ulrich Kriebitzsch, Haold Miillerstael và Christiane Then thuộc Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp và Lâm sản liên bang Mỹ (1997), Viện Lâm nghiệp Thế 22
  23. giới tại Hamburg (Đức) thì cây sao con hơn 8 tháng tuổi trồng trong nhà kính dưới 2 chế độ ánh sáng khác nhau, ánh sáng tồn phần và che bĩng. Cây trong điều kiện ánh sáng tồn phần cĩ tổng diện tích lá là 1213,1 cm2 cịn trong bĩng râm là 1748,4 cm2 và -2 -1 tốc độ thĩat hơi nước lần lượt là 1,225 (ánh sáng tồn phần) và 0,61 mmol H20m s (bĩng râm). Đối với cây sao 10 tuổi, cĩ chiều cao 9 m, chiều cao dưới cành 1,93 m, đường kính ngang vai 20,06 cm (được đo tại vườn ươm Hĩc Mơn của Cơng ty Cơng viên Cây xanh Tp. HCM) với tổng diện tích lá 221,11 m2 thì lượng nước được ước tính thốt ra khơng khí với ánh sáng tồn phần là 421,24 và trong bĩng râm là 209,76. Các vườn cây, rừng cây, rặng cây, bồn hoa, bãi cỏ trong đơ thị gĩp phần tạo nên khơng khí mát mẻ trong lành cho nhân dân nghỉ ngơi, tránh tạo nên những khu vực ẩm thấp, mất vệ sinh. Tán cây làm giảm bức xạ mặt trời chỉ cịn 5 – 40%. Nhất là che chắn bức xạ nhiệt trên các nền bê tơng, tường bê tơng. Cây xanh làm tăng sự lưu thơng khơng khí nhờ sự trao đổi khí mát dưới tán cây và bên ngồi, tạo thành giĩ cục bộ, hay các luồng giĩ nhờ các hàng cây trồng dọc ven đường Ở các khu trường học, bệnh viện, cơ quan, bến tàu xe, cơng viên những tán cây xanh tạo nên một vịm trời im mát, giúp cho con người nghỉ ngơi, hoạt động tốt hơn. Cây xanh cũng gĩp phần làm giảm mệt nhọc trong sản xuất hay đi đường cho con người, từ đĩ tăng sức bền bỉ dẻo dai trong sản xuất và tăng sức khỏe cho con người. Những khoảng khơng gian xanh đĩ cĩ tác dụng tích cực đối với vấn đề làm giảm hiệu ứng “nhà kính” cho mơi trường 2.2.3. Cây xanh cản bớt tiềng ồn Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh tạp loạn cĩ tần số và chu kì khác nhau hay nĩi cách khác tiếng ồn là những âm thanh chĩi tai phát sinh từ những chấn động khơng tuần hịan. Bất kì loại tiếng ồn nào cũng cĩ thể gây hại tới sức khỏe con người. Các nhà nghiên cứu cho thấy, những người làm việc lâu trong những điều kiện ồn ào thường lười suy nghĩ, dễ nơn nĩng, chĩng mỏi mệt. Tiếng ồn là đặc điểm của các đơ thị, nhất là các đơ thị cĩ nhiều nhà máy, lị cao, các phương tiện giao thơng, cơng tác xây cất nhà, dụng cụ sinh hoạt trong gia đình (máy giặt, máy hát, radio ). Ở thành phố HCM tiếng ồn do các phương tiện giao thơng như xe bagac máy tới 97 dB, xích lơ máy 95 dB, xe vận tải lớn 87 dB. Các khu vực bến xe, chợ tiếng ồn tới 70 – 80 dB. Tại các lớp học, cơ quan, nhà dân gần đường khỏang 65 – 70 dB. Nhìn chung đều cao so với TC cho phép (5 – 20 dB). Theo kết quả khảo sát của Chi cục bảo vệ mơi trường thành phố, qua các năm 2003 dao động 71 – 88 dB (dB: decibel); năm 2004 là 79 dB và năm 2005 là 75 - 83 dB (theo các nhà y học thì tiếng ồn từ 80 db trở lên sẽ gây hại tới sức nghe và sức khỏe, với độ ồn 90 dB con người chỉ cĩ thể làm việc trong 4 giờ/ngày nếu khơng muốn bị điếc) (Trần Trung – Kim Long, Báo Người lao động ngày 6 - 4 -2006). Cây xanh cĩ khả năng hấp thu và làm khúc xạ tiếng ồn, giảm bớt tác hại của nĩ. Nhiều nghiên cứu cho thấy vỏ cây, tán cây, thảm cỏ đều cĩ tác dụng như vật liệu xốp, 23
  24. lá cây và thân cây chia cắt nhỏ sĩng âm thanh từ đĩ làm giảm được khoảng 30% tiếng ồn. Đường phố cĩ cây sẽ làm giảm tiếng ồn 5 – 6 lần so với đường khơng cĩ cây. Theo nghiên cứu của Bộ Năng lượng Hoa Kỳ, nếu trồng đai rừng rộng 30 m và cây cao 12 m cĩ thể giảm 50% tiếng ồn (Nguyễn Sơn Thụy, 2005). Tuy nhiên hiệu qủa này cịn phụ thuộc vào lồi cây trồng, bố trí, mật độ, diện tích trồng cây. 2.2.4. Cây xanh gĩp phần bảo tồn và làm tăng đa dạng sinh học cho khu vựcc Các khu cơng viên, vườn hoa, thảo cầm viên khơng chỉ tạo nên bầu khơng khí mát mẻ, trong lành cho mọi người nghỉ ngơi mà ở đĩ cịn là nơi để thưởng thức, nghiên cứu các bộ sưu tập nhiều lồi cây phong phú từ mọi miền đất nước và của thế giới. Những vườn cây cảnh, vườn hoa luơn được các nghệ nhân sưu tầm và lai tạo, sáng tạo thêm sự đa dạng, hấp dẫn của thiên nhiên. Ví dụ riêng cây xanh đường phố thuộc khu vực nội thành Tp HCM đã cĩ tới 49 họ thực vật, cây xanh cơng viên cĩ tới 73 họ. Riêng Thảo cầm viên cĩ thành phần cây của 360 lồi thuộc 64 họ. Tao Đàn cĩ 32 họ (tài liệu kiểm kê của Cơng ty Cơng viên Cây xanh TP.HCM năm 1996). Những khu trồng hoa kiểng, bonsai như Gị Vấp, khu du lịch Đầm Sen, vào các dịp hội hoa xuân thể hiện rõ nét sự đa dạng của hệ thực vật trong thành phố. Điều đĩ làm tăng gía trị khoa học của cả hệ thống rừng và cây xanh trong đơ thị. 2.2.5. Cây xanh với các tác dụng phịng hộ cho đơ thị 2.2.5.1. Cây xanh cản bớt tốc độ giĩ bão Lớp khơng khí xung quanh ta luơn luơn chuyển động, ngồi chuyển động thẳng đứng, cịn chuyển động ngang. Chính chuyển động ngang này sinh ra giĩ. Tốc độ giĩ mạnh nhưng nếu gặp vật cản, sẽ bị giảm một phần đáng kể. Hàng cây cũng cĩ tác dụng ngăn cản đĩ.” Những dải rừng cây cĩ tác dụng mạnh mẽ trong một phạm vi bằng 20 – 30 lần độ cao ở phía trước rừng và 40 –50 lần độ cao ở phía sau rừng” (Khí tượng nơng nghiệp, Vitkevich). Những hàng cây, rặng cây, đặc biệt những rừng cây phịng hộ, rừng cây cảnh quan du lịch nằm ở xung quanh các đơ thị gĩp phần quan trọng, cản trở tốc độ giĩ bão, hạn chế sự thiệt hại do giĩ bão gây nên. Hiệu lực phịng hộ này tùy thuộc giống cây, bố trí, số lượng cây trồng. Những cây cĩ thân cao, gỗ tốt, sức chịu đựng giĩ khỏe, cĩ bạnh vè, trồng thành nhiều lớp sẽ cĩ hiệu quả cao, khơng chỉ ngăn cản bớt tốc độ giĩ mà cịn hạn chế được những luồng giĩ lạnh như ở phía bắc vào các thời kì cĩ giĩ mùa đơng bắc. 2.2.5.2. Cây xanh ngăn đỡ hạt mưa, bảo vệ mặt đường, chống xĩi mịn đất và các cơng trình kiến trúc khác Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới, nắng to, mưa nhiều lại tập trung vào một số tháng trong năm. Cĩ những trận mưa lớn làm hư hỏng đường sá, gây xĩi mịn, sụt lở đường đi, ảnh hưởng xấu tới các cơng trình xây dựng. Đặc biệt ở những nơi cĩ địa hình dốc như nhiều thành phố ở nước ta, việc trồng cây phân tán và tập trung sẽ cĩ tác dụng chế ngự dịng chảy rất lớn. 24
  25. Ở các vùng ngoại ơ rừng phịng hộ khơng chỉ cĩ tác dụng bảo vệ khỏi giĩ bão, mưa lũ gây ra cho vùng nội thành, mà ở nơi này diện tích canh tác cịn nhiều do vậy cây xanh ở đây cịn cĩ tác dụng chống xĩi mịn đất, bảo vệ mùa màng, bảo vệ các hệ thống thủy lợi, nhà cửa của người dân. 2.2.6. Cây xanh trong kiến trúc cảnh quan của đơ thị Từ xa xưa cây xanh đã được đưa vào trồng ở đơ thị xen các kiến trúc nhà ở, vườn, ở các đình chùa như ở Trung Quốc, Hy Lạp, Tây á, trong đĩ phải kể tới cơng trình nổi tiếng là vườn treo Babylon cách đây 600 năm TCN. Bây giờ khơng ai cịn bàn cãi gì nữa về vấn đề cây xanh làm tăng mĩ quan chung của đơ thị, mà chỉ cịn bàn về nghệ thuật sắp xếp cây thế nào cho được hài hịa giữa chúng với nhau, giữa chúng với các cơng trình khác tại từng khu vực. Cây xanh trồng 2 bên đường phố, tại các khu nhà tập thể, cơ quan, trường học, cơng viên khơng chỉ gĩp phần vào cải thiện mơi trưịng sinh thái mà rõ ràng nĩ đã tạo nên nét đẹp mới, độc đáo riêng cho mỗi thành phố, cơng trình kiến trúc. Việc chọn lựa lồi cây, bố trí cây trồng, chăm sĩc cây cảnh là những cơng trình nghệ thuật thực sự. Nĩ khơng chỉ mang đến gía trị về tính đa dạng sinh học quí báu, mà cịn thể hiện nghệ thuật thẩm mĩ phong phú của mỗi đơ thị, mỗi dân tộc, thậm chí của từng nhà sáng tạo. Những cơng trình cây xanh thực sự làm tăng nét văn hĩa – nghệ thuật của đơ thị. Con người luơn vươn tới cái hồn mĩ hơn, vì vậy họ luơn luơn cải thiện, sáng tạo từ những nền tảng cũ. Mặc dù vấn đề cây trồng đơ thị diễn ra ở mọi nơi trên thế giới, nhưng các nhà chuyên mơn vẫn luơn mong muốn gìn giữ nét văn hĩa nghệ thuật độc đáo riêng của mỗi vùng, mỗi con đường, mỗi vườn hoa, mỗi dân tộc cĩ sự kết hợp hài hịa và mang được tính hiện đại. Những cây đa, cây đề cao lớn, bề thế sẽ làm tăng thêm nét uy nghi, tĩnh lặng của những ngơi đình, chùa. Những cây phượng vĩ thường đem đến sự trẻ trung, sơi động cho các trường học. cây liễu rủ ven hồ nước trong xanh thật quyến rũ. Cịn những rặng cây trên con đường làng, cùng với vườn cây trái xum xuê tơ điểm thêm nét thanh bình, đầm ấm của các vùng ven đơ Như trong bài “ Đơ thị xanh : Nét văn minh trên con đường cơng nghiệp hĩa”, G.S Lâm Cơng Định (1998) đã viết: Lấy vẻ đẹp của thiên nhiên xanh làm nền tơn tạo cho cơng trình kiến trúc, lấy nét tân kì của kiến trúc để làm nổi bật lên vẻ đẹp bất diệt của tự nhiên, ấy chính là gía trị đích thực văn minh của một thành phố hiện đại. Những cây đa, cây đề cao lớn, bề thế sẽ làm tăng thêm nét uy nghi, tĩnh lặng của những ngôi đình, chùa. Những cây phượng vĩ thường đem đến sự trẻ trung, sôi động cho các trường học. cây liễu rủ ven hồ nước trong xanh thật quyến rũ. Còn những rặng cây trên con đường làng, cùng với vườn cây trái xum xuê tô điểm thêm nét thanh bình, đầm ấm của các vùng ven đô Như trong bài “ Đô thị xanh : Nét văn minh trên con đường công nghiệp hóa”, G.S Lâm Công Định (1998) đã viết: Lấy vẻ đẹp của thiên nhiên xanh làm nền tôn tạo cho công trình kiến trúc, lấy nét tân kì của kiến trúc để làm nổi bật lên vẻ đẹp bất diệt của tự nhiên, ấy chính là gía trị đích thực văn minh của một thành phố hiện đại. 25
  26. Hình 2.1 Cây xanh tô đẹp thêm Hình 2.2. Cảnh quan một trường Đại cảnh quan đô thị học ở Đài Loan Hình 2.3. Cây xanh gĩp phần làm tăng Hình 2.4. Học sinh sinh họat, vui chơi chất lượng cuộc sống ng ười dân đơ thị tại Cơng viên Gia Định, TP.HCM (www.phumyhung.com.vn) 26
  27. 2.2.7. Các công dụng khác 2.2.7.1. Giá trị tinh thần Những mảng xanh trong vườn hoa, cơng viên, rừng du lịch, khu chung cư, biệt thự ở đơ thị, luơn tạo ra những mơi trường mát mẻ, trong lành, giúp cho người dân được thư dãn, nghỉ ngơi sau những giờ làm việc, học tập căng thẳng. Những lúc đắm chìm vào thiên nhiên, con người dễ giải tỏa được ưu phiền của cuộc sống, hiệu quả làm việc cao hơn. Việc tham gia trồng cây, chăm sĩc, bảo vệ cây cũng thắt chặt thêm tình cảm giữa mọi người, giữa con người với thiên nhiên; nâng cao tác dụng giáo dục, nhận thức tình cảm cho trẻ em về gía trị, vai trị cây xanh và sự giàu cĩ của thiên nhiên đất nước, về vấn đề bảo vệ mơi trường sinh thái. Trước những cảnh quan đĩ khơng chỉ khắc sâu tình cảm của người dân đơ thị, người dân trong nước mà cịn lưu giữ những ấn tượng, tình cảm tốt đẹp của du khách nước ngồi khi tới thăm nước ta. 2.2.7.2. Những nguồn lợi kinh tế trực tiếp từ cây xanh Mặc dù vấn đề kinh tế khơng phải là mục tiêu chủ yếu của việc trồng cây xanh đơ thị, nhưng trên thực tế nĩ đã gĩp phần khơng nhỏ vào nguồn lợi này. Thu hoạch hoa cung cấp cho cơng nghiệp nước hoa như lan tua, hoa hồng, thiên lí , thu hoạch quả như me, sấu, dừa, vú sữa Qua việc chặt tỉa, chăm sĩc cây hàng năm đã cung cấp một lượng củi, vật liệu xây dựng đáng kể cho nhân dân. Theo ước tính một cây sọ khỉ trên 10 năm tuổi cĩ thể cung cấp 1 ste củi/ năm. Nếu trồng một rừng cây nghỉ ngơi, hoặc rừng chắn giĩ 1 triệu cây sẽ thu được 1 triệu ste củi. Kết quả thống kê 6 tháng năm 1994 của Cơng ty Cơng viên Cây xanh TP.HCM đã ước tính gía trị lâm sản cho cây xanh 12 quận nội thành tổng cộng là 78.127.499.906đ, trong đĩ cây danh mộc chiếm 72.094.807.936đ. 2.2.7.3. Những nguồn lợi kinh tế gián tiếp Cây xanh gĩp phần cải thiện mơi trường, nâng cao sức khỏe, hiệu quả sản xuất cho con người, giảm chi phí chăm sĩc sức khỏe Cây xanh đơ thị cũng là nguồn cung cấp hạt giống rất đáng kể nhờ khả năng dễ kiểm sốt tốt hơn việc tuyển chọn cây giống cũng như chất lượng hạt giống như hệ thống cây ở các vườn bách thảo, vườn sưu tập. Nhất là đối với những lồi cây hiện cịn rất ít, hay ở các rừng sâu, hiểm trở khĩ khăn cho việc thu hái hạt giống và nghiên cứu. Một nguồn lợi kinh tế đáng kể khác đĩ là các loại động vật hoang dã, chim muơng, ong trở lại sinh sống và phát triển trong các cơng viên, rừng phịng hộ, rừng cảnh quan. Các nguồn thu từ thủy hải sản gia tăng khi thực hiện kết hợp làm giàu rừng ven đơ, các dự án nơng lâm kết hợp, như ở rừng ngập mặn Cần Giờ. Tái tạo lại những vùng đất trống thối hĩa, ơ nhiễm nặng qua việc chọn và phát triển, khai thác các lồi cây thích hợp. Thực tế cũng cho thấy, những con đường cĩ cây 27
  28. xanh thì việc cho thuê văn phịng sẽ dễ dàng và giá sẽ cao hơn hoặc các cửa hàng buơn bán sẽ tấp nập hơn những nơi khơng cĩ cây xanh. Nguồn lợi kinh tế thơng qua du lịch sinh thái, từ khách tham quan tới các Cơng viên như các Cơng viên Đầm Sen, Kỳ Hịa, Thảo Cầm Viên TP.HCM. Hay nguồn nguồn thu từ các cuộc triển lãm hội hoa xuân cũng khơng nhỏ Ngồi ra do hàng năm phải trồng mới, bảo vệ, chăm sĩc, thu hái hạt giống, gieo ươm cũng mang lại cơng ăn, việc làm cho nhiều người dân. Những nguồn lợi kinh tế này gĩp phần tăng thu nhập cho người dân, tạo điều kiện, động lực khuyến khích nhân dân tham gia phát triển mạnh mẽ hơn hệ thống cây xanh đơ thị. 2.2.7.4. Cây xanh góp phần vào an ninh, quốc phòng Những rừng cây ven đơ cĩ vai trị rất lớn đối với vấn đề an ninh quốc phịng. Các rừng sát ven đơ Tp HCM trước đây từng được lực lượng kháng chiến sử dụng làm địa bàn hoạt động để tiếp cận về thành phố. Khi các rừng ven đơ được phát triển, người dân sống ổn định tại nơi đây sẽ giúp tăng cường an ninh cho thành phố. Ngồi ra cây cối cịn cĩ thể hạn chế được các khí độc hĩa học trong từng khu vực hẹp khơng cho lan rộng. Hạn chế hoặc ngăn được đám cháy lan rộng, khống chế ngọn lửa dễ dàng hơn. Hình 2.5. Cơ dâu chú rể chụp hình kỷ Hình 2.6. Những con đường nhỏ và niệm những hàng cây cổ thụ 28
  29. Hình 2.7. Cảnh quan Trường đại học Washington, Hoa Kỳ Hình 2.8. TP.Rơm, Ý Hình 2.9. Tồn cảnh Tử Cấm Thành, Bắc Kinh, Trung Quốc 29
  30. Chương 3 MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA CÂY XANH TRONG ĐÔ THỊ 3.1 Không gian sinh trưởng của cây xanh đô thị 3.1.1. Khơng gian sinh trưởng của cây xanh đơ thị Khơng gian sinh trưởng là yếu tố quan trọng nhất trong việc thiết kế địa điểm cây trồng đơ thị. Khơng gian sinh trưởng cuả cây xanh ở đây bị giới hạn bởi các nhà cao tầng, cây kế bên, đường dây điện, lề đường và các cơng trình ngầm dưới đất như cống thốt nước, ống dẫn nước, cáp quang, cáp điện ngầm, các chân mĩng tường nhà Và cả những hạn chế do khơng gian cần thiết cho thiết kế tầm nhìn giao thơng, biển báo, đèn đường, khoảng cách dành cho người đi bộ Vấn đề này khiến nhà thiết kế cây trồng phải cân nhắc khi chọn lồi cây và vị trí trồng cây cũng như giải pháp kỹ thuật phù hợp cho việc tỉa, cắt cành nhánh sau khi cây trưởng thành. 3.1.2. Kích thước của cây và khơng gian sinh trưởng Để giảm thiểu chi phí chăm sĩc, nên chọn cây cĩ kích thước trưởng thành phù hợp với khơng gian sinh trưởng dành cho cây đĩ. Vì vậy một số nhà chuyên mơn sẽ chia cây trồng theo kích thước sinh trưởng để thiết kế trồng cây. Thơng thường cây được chia ra 3 nhĩm  Cây thấp, 12 m Tuy nhiên sinh trưởng cuả cây nhanh chậm cịn phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là trong mơi trường đơ thị, cũng như sự thay đổi của khu vực đĩ (như sự phát triển các hệ thống nhà cao tầng), vì vậy cần chọn giải pháp thích ứng trong điều kiện cụ thể khi thiết kế. 3.1.3. Hình dạng cây và khơng gian sinh trưởng Hình dạng cây cũng là một yếu tố được các nhà chuyên mơn quan tâm khi chọn và thiết kế cây trồng. Hình dạng này được xem xét trên khiá cạnh thẩm mỹ hài hịa với các cấu trúc khác xung quanh và phù hợp với khơng gian sinh trưởng của cây. Để tương thích với các khơng gian sinh trưởng trên các đường vỉa hè hẹp, nên chọn cây dạng thân cột, tán dạng trứng, chĩp. Ví dụ trên các đoạn phân luồng đường trên các tuyến đường rộng, cĩ thể trồng các lồi cau kiểng cĩ tán thưa, cây thân cột, khơng xịe tán rộng sang hai bên đường đi. 3.2. Đất trồng cây Đất trồng cây trong đơ thị thường bị thay đổi do việc xây dựng như cát xây dựng, hố chất, đá và các vật thải từ quá trình xây dựng. Đất bị nén chặt, khả năng thốt nước trao đổi khí kém. Các yếu tố đĩ đã gây khĩ khăn cho các quá trình trao đổi nước, khí, dinh dưỡng của hệ rễ cây, ảnh hưởng tới sinh trưởng bình thường của cây. 30
  31. Ngồi ra sự cân bằng nước, khí trong đất bị vi phạm gây ảnh hưởng tới hệ vi sinh vật trong đất, từ đĩ cũng gây ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây. Vì vậy trong kỹ thuật trồng và chăm sĩc cây xanh đơ thị, kế hoạch xử lý đất được lên thiết kế cụ thể và kiểm tra chặt chẽ trước khi trồng cây mới mong làm giảm những hạn chế như đã nêu. Cách tốt nhất là nên thay đất mới khi trồng cây, bổ sung lượng phân bĩn cĩ nhiều chất hữu cơ, đất đen, tro trấu, bánh dầu vừa cải thiện được lý tính cho đất vừa thúc đẩy hoạt động của hệ vi sinh vật giúp cây trồng sinh trưởng thuận lợi, hoặc cĩ thể bổ sung thêm các dạng phân bĩn giàu NPK với đất quá nghèo dinh dưỡng, cần thúc đẩy cây sinh trưởng nhanh hơn. 3.3. Tiểu khí hậu Sự bê tơng hĩa của đơ thị, các hướng xây dựng nhà cửa, các cơng trình kiến trúc, đường đi, độ cao và khoảng cách giữa các khu nhà cao tầng đã tạo nên tiểu khí hậu trong đơ thị. Chế độ tiểu khí hậu cĩ thể thay đổi ở mỗi khu vực ngay trong đơ thị. Ví dụ nhiệt độ tăng lên trong khu vực cĩ nhiều nhà máy cơng nghiệp. Giữa các dãy phố cao tầng cĩ thể tạo ra các các hiệu ứng đường hầm và gây nên hiện tượng giĩ xốy trên đường đi, hay sự che chắn của các khu nhà cao tầng theo hướng đơng - tây làm hạn chế chế độ chiếu sáng cho cây xanh trong ngày . 3.4. Ơ nhiễm 3.4.1 Ơ nhiễm khơng khí Ơ nhiễm khơng khí làm tổn hại tới sinh trưởng của cây, gây chết cây, biến đổi sắc tố khác thường Các chất gây ơ nhiễm chủ yếu là (1) sulfur dioxide; (2) ozone; (3) fluoride; (4) etylen; (5) nitrogen oxides; (6) ammonia; (7) chlorine và hydrogen chloride; (8) các hợp chất và thuốc diệt cỏ. Trong đĩ sulfur dioxide; ozone và thuốc diệt cỏ là những chất gây tổn hại mạnh nhất cho cây xanh. Các chất gây ơ nhiễm khơng khí ở đơ thị do các nhà máy, giao thơng, rác thải sinh hoạt như: SO2 (sulfur dioxide) sinh ra từ các nhà máy điện chạy than hay các nhà máy lọc dầu và luyện kim. Cây xanh nhạy cảm với SO2 vào những ngày nắng. Khi SO2 đi qua khí khổng gây tổn thương cho các mơ và tế bào, hoặc cĩ thể gây chết mơ. Ozone là một thành phần cần thiết và cĩ tự nhiên ở tầng khí quyển trên cao. Ở tầng thấp ozone cĩ thể gây tổn thương hay gây chết cho thực vật. Ozone hình thành bởi phản ứng quang – hĩa dưới ánh sáng mặt trời từ hydrocarbon và NO2 sinh ra từ động cơ xe. Các chất diệt cỏ như 2,4-D; 2,4,5 T thường bay hơi hay dưới dạng các phân tử bay trong gío gây tổn hại cho cây xanh. 3.4.2. Ơ nhiễm đất 31
  32. Ơ nhiễm đất trong đơ thị thường xảy ra cục bộ. Các chất gây ơ nhiễm đất thường là xăng, dầu, nhớt, các loại muối, hố chất cơng nghiệp, chất diệt cỏ Các chất này gây tổn hại cho mơ thực vật trực tiếp hay gián tiếp, nhanh hay chậm tuy nồng độ nhiễm độc và tùy loại chất. Một số chất gây tổn hại trực tiếp lên hệ rễ cây như các loại muối, chất diệt cỏ Cĩ loại xâm nhập vào vách tế bào chốn hết chỗ để trao đổi dưỡng khí trong mơ tế bào như xăng, dầu Cũng cĩ khi các loại hĩa chất chỉ xâm nhập trong các khe đất, làm giảm sự lưu thơng khí trong đất, gián tiếp gây hại cho quá trình dinh dưỡng của cây. 3.4.3. Ơ nhiễm ánh sáng Mặc dù ánh sáng giữ vai trị hết sức quan trọng trong đời sống thực vật. Tuy nhiên ngày nay sự chiếu sáng trong đơ thị do các nhu cầu sử dụng, trang trí với cường độ, loại ánh sánh (đèn màu, đèn thủy ngân ), thời gian chiếu sáng ngày càng gia tăng. Nhiều nơi thời gian chiếu sáng gần như 24 giờ trong ngày. Trong trường hợp như vậy, ánh sáng được coi như một nguồn ơ nhiễm cho thực vật. Tổ hợp của các yếu tố cường độ, chất lượng và thời gian chiếu sáng gây rối loạn các hoạt động sinh lý của cây xanh. Ngay cả những cây ngày dài thì cũng chỉ cĩ nhu cầu chiếu sáng 12 – 14 giờ/ngày để duy trì các hoạt động biến dưỡng. Vì vậy ánh sáng cũng là một tác nhân quan trọng gây ra những trạng thái khác nhau của các lồi cây ở đơ thị như sự biến đổi cấu trúc phiến lá (dầy và bản lá lớn hơn), tán lá thường cĩ xu hướng theo dạng nơm, trịn. Các đốt cành thường dài ra, hàm lượng diệp lục, nhất là diệp lục b trong lá cây bị suy giảm. Sinh trưởng cây gặp trở ngại kéo theo khả năng chống chọi với các yếu tố mơi trường bất lợi như gío, sương muối cũng suy giảm mạnh. Hình 3.1.Các nguồn thơng tin tư vấn cho việc phát triển cây xanh đơ thị (Matheny, N.P. and Clark, J.R. 1998) 32
  33. Các thơng tin phục vụ cho việc lựa chọn, đánh giá các giải pháp phát triển mảng xanh đơ thị sẽ được tư vấn bởi nhiều nhà chuyên mơn khác nhau như từ các nhà thực vật học, chuyên gia mơi trường, chuyên gia về khí tượng, kiến trúc sư phong cảnh, các nhà lâm sinh học (hình 3.1) 3.5. Tác động của con người Sự tác động của con người tới cây xanh đơ thị theo hai chiều hướng Hướng tích cực: tăng cường trồng và chăm sĩc cây xanh, cây cảnh do nhu cầu che bĩng, trang trí và yêu thích thiên nhiên. Sự phát triển kinh tế – văn hĩa- xã hội ngày nay đã tạo cho con người hiểu biết nhiều hơn về vai trị của cây xanh trong đơ thị. Con người đã quan tâm nhiều hơn khi xây dựng kế hoạch bảo vệ, phát triển hệ thống mảng xanh cho mỗi đơ thị, cộng đồng khu phố, và ngay trong hộ gia đình. Ở một số nơi, các cơng trình xây dựng muốn được phê duyệt cần cĩ bản thuyết minh phần diện tích và kế hoạch phát triển cây xanh. Hiện nay nhiều khu cơng nghiệp, người ta đã thấy rõ những lợi ích mà cây xanh đem lại nên luơn quan tâm tới vấn đề phát triển mảng xanh ở đây. Hướng tiêu cực: Chặt cây khơng đúng quy hoạch và biện pháp kỹ thuật khi thấy nĩ gây ảnh hưởng tới các hoạt động kinh doanh, đi lại của bản thân. Trong khi thiết kế khu nhà ở, các chủ đất thường khơng dành lại một phần đất cho việc trồng cây, nhất là nhà ở của cá nhân vì khơng thu được lợi nhuận cho việc tốn tiền trả cho khoảnh đất đĩ. 33
  34. Hình 3.2. TP.Dresen, Đức Hình 3.3. Thủ đô London, Anh Hình 3.6. Singapore Hình 3.5. Tháp Eiffel –niềm tự hào của người Pháp 34
  35. Chương 4 PHÂN LOẠI HỆ THỐNG MẢNG XANH TRONG ĐƠ THỊ Dựa trên những đặc điểm khác nhau như về gía trị sử dụng, hình dáng thực vật người ta xác lập những cơ sở phân loại khác nhau phụ thuộc quan điểm và mục đích phân loại để chọn một hay phối hợp một số cách cho phù hợp. Theo nguồn gốc người ta cĩ thể phân theo nhĩm cây trồng nhân tạo và nhĩm cây tự nhiên. Tuy nhiên do đặc điểm phát triển lịch sử của mỗi đơ thị, cách phân chia này đơi khi khĩ xác định và khơng thuận lợi trong việc đánh giá, quy hoạch phát triển mảng xanh ở đây. Ví dụ hầu hết đơ thị ở nước ta khơng cĩ nhiều mảng xanh tự nhiên mà chủ yếu là hệ thống cây trồng nhân tạo. Phân loại cây xanh theo thành phần thực vật như phân theo cây lá rộng, cây lá kim, cây vùng ơn đới, cây vùng nhiệt đới. Hoặc căn cứ theo chiều cao tự nhiên của cây chia nhĩm cây đại mộc (cây cao trên 20 – 25 m); nhĩm cây trung bình (cao 10 –20 m), cây tiểu mộc (cao dưới 10 m) Việc phân chia này cĩ lợi cho việc thiết kế chọn cây trồng ở các khu vực, định mức quản lý, tuy nhiên sự sinh trưởng kích thước của cây trong tự nhiên khác với khi được trồng trong đơ thị, do vậy hoạch định định mức qủan lý thời gian và kích thước cây sẽ gặp khĩ khăn. Phân chia cây theo mục đích sử dụng Cách phân chia này hữu ích cho quá trình thiết kế, chọn cây theo nhĩm cơng dụng hay mục đích rõ ràng hơn. Ví dụ chia ra 3 nhĩm o Cây che bĩng o Cây che phủ nền o Cây trang trí Phân chia thành phần cây xanh theo cơng dụng kết hợp kích thước cây (bảng 1.1) Phân chia thành phần cây xanh theo nhĩm thực vật kết hợp cơng dụng (bảng 1.2) Theo đặc điểm nhĩm thực vật phân chia 2 nhĩm chính là cây và cỏ Phân chia thành phần cây xanh theo chủ thể quản lý Dưới đây giới thiệu một số cách phân loại phổ biến 4.1. Phân loại theo nhĩm cây, đặc điểm thực vật : Theo 2 nhĩm chính là cây và cỏ 4.1.1. Phân loại nhĩm cây theo giá trị sử dụng 4.1.1.1. Cây bĩng mát Cây bĩng mát là những cây cĩ thân gỗ lớn, lá thường xanh hay rụng. Chúng cĩ chiều cao từ 5 – 50 m, sống lâu 30 – 40 năm. Cĩ lồi sống hàng nghìn năm. Cây bĩng mát cĩ nhiều loại, thừơng được chọn trồng ở đường phố, khu nhà ở, cơng sở, trường học, vườn hoa Trong cây bĩng mát cĩ thể chia ra các loại: cây bĩng mát thường, cây bĩng mát cĩ hoa đẹp, ăn qủa, hay cĩ hoa thơm. 35
  36. Cây bĩng mát thường: Gồm những cây thân gỗ lớn thuộc lồi lá kim, hoặc lá rộng, thường xanh hay rụng lá trơ cành. Nhiều lồi cho bĩng râm tốt lại cĩ dáng đẹp, chúng thường được trồng đơn, trồng thành khĩm hay từng mảng phối hợp rất đẹp với các cơng trình kiến trúc đường phố, nhà ở như thơng, lát hoa, đài loan tương tư, bàng, tếch Cây bĩng mát cĩ hoa đẹp: Gồm những cây thân gỗ lớn hay nhỡ, cho bĩng mát nhưng lại đặc biệt cĩ hoa đẹp. Hoa cĩ tác dụng trang trí ở tầng cao. Chúng thường được trồng làm điểm cảnh, phối hợp đẹp với các cơng trình kiến trúc. Các cây như mĩng bị tím, vàng anh, phượng, lim xẹt Cây bĩng mát ăn quả: Gồm những cây thân gỗ lớn hoặc nhỡ cho bĩng mát, đồng thời cho qủa. Cĩ những lồi khi qủa chín tạo thành khối trên tán lá cĩ màu sắc hay những hình dạng độc đáo và tồn tại trong thời gian dài rất đẹp như muỗm, dừa, hồng xiêm, khế, nhãn, vải Cây bĩng mát cĩ hoa thơm: Là những cây bĩng mát cĩ hoa thơm gây cảm giác dễ chịu. Thường được trồng bên những cơng trình kiến trúc như nhà ở, cơng sở, trường học, bệnh viện, khu triển lãm, đình chùa như bưởi, sữa, hịe, ngọc lan, hồng lan, 4.1.1.2. Cây trang trí Cây trang trí là những cây thân gỗ nhỏ mọc bụi, hay riêng lẻ, cây leo giàn và cây thân thảo. Chúng thường được trồng làm cảnh để trang trí ở tầng thấp, trồng trong chậu trưng bày trong nhà, trồng dàn leo. Nhĩm này thường gồm các loại:  Tre trúc : Là những cây chỉ cĩ một thân chính, mọc đơn lẻ hay thành bụi. Cây cao từ 1 – 2 m, đến 15 – 20 m. Lồi tre trúc cĩ thân đẹp, ngọn uốn cong mềm mại, đặc biệt tre trúc mang đậm nét sắc thái dân tộc. Được trồng nhiều ở các biệt thự, nhà hàng, vườn hoa.  Cau dừa: gồm những cây thường cĩ độ cao từ 5 – 10 m và 15 – 20 m. Thân cột đứng thẳng hài hịa với đường nét cơng trình kiến trúc, tán lá thống mềm mại như cau dừa, cọ. Là những lồi mang sắc thái khí hậu nhiệt đới. Cĩ nhiều lồi cịn cho qủa dùng làm thực phẩm, thuốc, chế biến dầu. Lưu ý: Mặc dù tre trúc, cau dừa thuộc loại cây cao nhưng theo nhiều tác gỉa thì do cây cĩ dáng đẹp nên xếp chúng vào loại cây trang trí.  Cây cảnh dáng đẹp: Gồm những cây thân gỗ nhỏ mọc đơn hay mọc bụi. Cĩ dáng cây, lá, hoa với màu sắc đẹp. Thường trồng trang trí ở tầng thấp, nĩ cĩ ưu điểm trồng được lâu khơng phải thay thường xuyên như trồng các cây hoa.  Cây cảnh hoa đẹp: Gồm những cây thân gỗ nhỏ mọc đơn hay mọc bụi cĩ hoa. Hoa nhiều màu sắc cĩ thể trồng đơn lẻ hay khĩm, mảng hay trong chậu.  Cây leo dàn: Gồm những cây leo cĩ thân lá, hoa đẹp cĩ tác dụng trang trí và tạo bĩng râm.Tuỳ thuộc cơng trình kiến trúc mà chọn lồi thích hợp, taọ bĩng râm, che tường, trang trí cổng, cột  Cây cảnh cĩ quả đẹp: Những cây này qủa cĩ hình dáng, màu sắc đẹp. 36
  37.  Cây hàng rào: Gồm những cây thân gỗ, bụi, nhiều cành nhánh. Cây cĩ mật độ lá dày, xanh quanh năm, sống lâu, đặc biệt nhiều thân, cành hay lá cĩ gai. Trồng thay thế cho các bức tường xây bao vừa tiện lợi, rẻ, mát.  Cây viền bồn, bãi: Gồm những cây thân gỗ nhỏ hoặc thân thảo, sống một năm hoặc nhiều năm, cây cĩ nhiều cành nhánh, chịu cắt xén, hoặc cĩ màu lá, hoa đẹp làm đường viền cho các bồn hoa.  Cây hoa: Gồm những cây thân thảo hoặc thân gỗ cĩ độ cao dưới 1 m, sống theo mùa trong năm hoặc 2 –3 năm. Thường được trồng trong các bồn hoa, bãi, trong chậu, cắt hoa cắm trong bình. 4.1.1.3 Nhĩm cỏ Cỏ là mảng màu trang trí tầng thấp. Cỏ cĩ chức năng làm “nền” cho đất xanh, cĩ tác dụng tạo nên một khơng gian rộng lớn hơn thực tế, tạo nên cảm giác yên tĩnh. Mặt khác cỏ cịn cĩ tác dụng rõ rệt để chống xĩi mịn đất, giữ ẩm, lắng lọc bụi bặm. Ở nước ta hiện nay trồng phổ biến các loại cỏ gà, cỏ lá tre, cỏ gừng, một số loại được nhập về trồng tại các sân thể thao. Mặt khác, trồng cỏ cũng tham gia vào việc giảm nhiệt độ tới 30C giữa nơi cĩ trồng cỏ và đất trống. 4.1.2. Phân loại theo độ cao cây Độ cao cây cĩ ảnh hưởng tới sự tổ chức, phối cảnh. Phân loại theo chiều cao cây từ các taì liệu thực vật học (chiều cao tự nhiên trong điều kiện bình thường) kết hợp chiều cao tại nơi nghiên cứu chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác cĩ thể gây ức chế như độ sâu tầng đất, mực nước ngầm, ánh sáng, tác động nhiệt do bê tơng hĩa xung quanh trên cơ sở đĩ nhằm xác định chiều cao trung bình của cây để phối hợp trồng cây tại khu vực đĩ hay kết hợp hài hịa với cơng trình kiến trúc tại đĩ. 4.1.3. Phân loại theo hình dạng tán cây Cây sinh trưởng, phát triển tự nhiên thường cĩ hình dạng tán cây nhất định như tán hình trịn, hình nấm, hình tháp, rủ, phân tầng. cĩ lồi lại phát triển theo kiểu tự do. Ngồi ra hình dạng tán cây cịn thay đổi do điều kiện ánh sáng, cây tán đều hay lệch do ánh sáng phân phối đều hay khơng. Kết hợp tinh tế các kiểu tán khác nhau sẽ tạo nên những cảnh quan hấp dẫn (hình 4.6). 4.1.4. Phân loại theo lá cây Phân ra cây lá kim (thường tán thưa), Lá rộng (thường cho nhiều bĩng rợp), lá xanh quanh năm hay rụng lá. Phân theo màu sắc lá xanh sẫm, xanh nhạt, biến đổi màu sắc lá theo thời gian sang màu khác nhau như cây bàng. 4.1.5. Phân loại theo sắc hoa Nhiều cây bĩng mát và trang trí cĩ lá và hoa với nhiều màu đỏ, vàng, trắng, tím hay hỗn hợp nhiều màu. Đây cũng là đặc điểm rất được chú ý trong phối cảnh. 4.2. Phân loại theo vị trí và chức năng của mảng xanh (Theo quy chuẩn Việt Nam) gồm 3 nhĩm chính + Nhĩm 1: cây xanh sử dụng cơng cộng: gồm cơng viên, vườn hoa, vườn dạo 37
  38. + Nhĩm 2: cây xanh sử dụng hạn chế gồm: cây xanh trong các khu chức năng đơ thị như khu ở, cơng nghiệp, kho tàng, hành chính, trường học, y tế, văn hĩa, thương mại dịch vụ + Nhĩm 3: cây xanh chuyên mơn gồm cây xanh cách ly, rừng phịng hộ, khu cây xanh nghiên cứu thực vật học, vườn ươm 4.2.1. Cây xanh cơng cộng Là cây xanh được trồng nhằm mục đích cho các nhu cầu chung của xã hội, những khu vực này thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý cây xanh và cơng viên bao gồm cây đường phố, cây cơng viên, lâm viên. Tại TP.HCM tính đến năm 2005, theo thống kê của Viện Quy hoạch xây dựng, Cơng ty Cơng viên thì thành phần và diện tích cây xanh cơng cộng như sau: + Cây xanh cơng viên, vườn hoa, vườn dạo cĩ diện tích 1.780,17 ha + Cây xanh đường phố: Cĩ khoảng 66.000 cây xanh trong đĩ khu vực nội thành các lồi gồm lim xẹt, dầu con rái, viết, bằng lăng, me chua, me tây, sao đen, phượng vĩ, sọ khỉ . Khu vực ngoại thành cĩ các lồi cây: keo lá tràm, bàng, dừa, viết, sọ khỉ, dầu, phượng vĩ, 4.2.1. Cây xanh sử dụng hạn chế: cây xanh phục vụ hạn chế cho các khu cơng nghiệp, kho tàng, trường học, cơng trình y tế, khu thể dục, thể thao, văn hĩa, thơng tin, tơn giáo , cây ở các hộ dân cư, chủng loaì phong phú (cây bĩng mát, cây cảnh, cây ăn trái), tuy nhiên số cây xanh này khơng tham gia trong thống kê qũy cây xanh cơng cộng, nhưng chúng đĩng gĩp vào bảo vệ mơi trường tại chỗ. Ở TP.HCM, số cây xanh này chiếm khoảng 699,48 ha (khơng bao gồm phần cây hộ dân cư). 4.2.3. Cây xanh chuyên mơn + Là cây xanh tổ chức theo nhu cầu riêng như sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học (TP.HCM chưa cĩ, hiện đang sử dụng tại Thảo Cầm Viên), vườn thực vật, vườn ươm, khu cây xanh cách ly (nghĩa trang, khu để xử lý nước thải, các dải phân cách khu cơng nghiệp và dân cư) + Rừng đơ thị: gồm rừng nghỉ ngơi, rừng phịng hộ, khu du lịch sinh thái 4.2.4. Cây xanh khác Bao gồm các loại cây xanh do người dân trồng ở các biệt thự, sân nhà, trước nhà, chùa, cơ quan, trường học Cây trồng ven kênh rạch, trồng phân tán, cây ăn trái 38
  39. Hình 4.1. Một số dạng tán cây tự nhiên 39
  40. Hình 4.2. Cơng viên Hamadera, Nhật Bản Hình 4.3 Hoa anh đào trồng tại cơng viên trường Đại học Washington, Hoa Kỳ 40
  41. Bảng 4.1: Phân loại cây xanh đơ thị theo Barbara Feller – Roth et all (1989) Phân loại Dạng cây (theo chiều cao :m) Nhỏ Trung bình Lớn Cây bĩng mát 3 – 7 7 – 12 > 12 Cây tán xịe 3 – 7 7 – 12 > 12 Cây tán bầu dục – dáng cao đến tán 3 – 7 7 – 2 > 12 hình tháp Cây tán hẹp – dáng cao 7 – 12 > 12 Cây rào che 1,5 – 2,5 2,5 – 4,5 > 4,5 Cây hàng rào xén tỉa 60 Cây cỏ trang trí Dây leo dàn Cây ngắn ngày Cây rau mầu 41
  42. Cây bĩng mát 1. Cây đại mộc Cây dáng đặc biệt 2. Cây rào che Nhĩm tre trúc Các họ khác Cĩ xén tỉa 3. Cây rào chắn CÂY Khơng quy cách XANH Cĩ hoa ĐƠ 4. Cây ddạngạng bụi bụ i Khơng cĩ hoa THỊ Cĩ hoa 5. Cây cheche ph phủ ủnền nề n Khơng cĩ hoa Trang trí 6. Cỏ Làm thảm cỏ Hoa thơng thường 7. Hoa ngắn ngày Hoa cao cấp Cĩ hoa 8. Dây leo Khơng cĩ hoa Hình 4.7. Hệ thống phân loại cây xanh đơ thị ở TP HCM, theo Chế Đình Lý (1996) 42
  43. Bảng 4.2: Tiêu chuẩn hĩa một số đặc điểm của cây theo tiêu chuẩn phân loại tại TP.HCM (1996) STT Tên đặc điểm Qui cách Tiêu chuẩn hĩa 1 Cây gỗ lớn Chiều cao (H) > 20 m 2 Cây gỗ vừa H > 10 đến 4 m 5 Phân cành cao Phân cành 1/3 đến 1/3 Hcây 8 Cành mọc đứng Gĩc mọc cành > 300 so với mặt phẳng ngang 9 Cành mọc ngang Gĩc mọc cành -300 10 Cành mọc rũ Gĩc mọc cành 15 m 12 Tán hẹp D 6 đến 6 cm 15 Lá nhỏ D 3 đến 4 cm 18 Hoa nhỏ D 2 đến 30% tán cây 21 Ít hoa Độ phủ < 10% tán cây 43
  44. Hình 4.4. Cây xanh, hồ nước xây dựng trong khu biệt thự (Nguồn:Towscape, INC, Hawaii Web design) Hình 4.5. Kiến trúc nhà cao tầng với các vườn hoa, cây cảnh, thảm cỏ 44
  45. Chương 5 QUY HOẠCH HỆ THỐNG MẢNG XANH TRONG ĐÔ THỊ 5.1. Mục đích – yêu cầu quy hoạch phát triển hệ thống mảng xanh trong kiến trúc cảnh quan đơ thị 5.1.1. Mục đích Vấn đề tạo một mơi sinh tốt cho cuộc sống và làm việc ở đơ thị là một yêu cầu lớn. Cây xanh đã trở thành một trong những thành phần cơ bản trong quy hoạch chung của đơ thị. Quy hoạch chung này vừa là một khoa học tổng hợp, vừa là một nghệ thuật xây dựng và tổ chức khơng gian để tạo cho đơ thị một trật tự khoa học thuận lợi. Việc quy hoạch cây xanh làm sao phải hài hịa với các cơng trình kiến trúc khác, phù hợp với hồn cảnh địa lí, khí hậu, đất đai của khu vực, diện tích cho việc phát triển hệ thống cây xanh cần được xác định phù hợp trong tổng thể quy hoạch chung nhằm phát huy được các vai trị của cây xanh trong việc cải thiện mơi trường đơ thị, làm tăng vẻ đẹp hiện đại và đặc thù cho mỗi đơ thị. 5.1.2. Yêu cầu của quy hoạch Diện tích, số lượng cây xanh nhiều hay ít tùy thuộc các yếu tố sau: trong đơ thị cĩ nhiều nhà máy, lị cao hay cĩ diện tích rộng rãi cho phép thì số lượng cây xanh nên nhiều hơn nơi khác. Các khu vực nhiệt đới, hoặc trong những vùng chịu nhiệt độ giĩ mùa thì số lượng cây cũng thường phải nhiều hơn. Quy hoạch cây xanh phải phân bố đều trên tồn bộ đất đai của thành phố Vấn đề phân bố cây trong mỗi khu vực cũng cần đảm bảo khơng những về số lượng cây trồng mà cịn tạo thuận lợi cho các hoạt động xã hội của con người như ở khu du lịch, trường học, bệnh viện hay khu nhà ở, nhà máy . Diện tích cây xanh từng khu vực cần tỉ lệ với mật độ người ở và đáp ứng được nhiệm vụ ở đĩ. Mỗi khu vực cĩ quy hoạch cây xanh riêng nhưng khơng đi chệch mục đích, yêu cầu chung, phải đảm bảo các điều kiện, vệ sinh, mĩ quan, chỗ nghỉ ngơi tốt cho nhân dân. Mỗi đơ thị nên bố trí các vành đai xanh để bảo vệ, cải thiện tốt hơn mơi trường cho đơ thị, bảo vệ cho đơ thị tránh nạn cát bay, hạn chế gío bão, kết hợp tạo nên các khu rừng cảnh quan, du lịch sinh thái cho nhân dân tới nghỉ ngơi, thăm quan. Mặt khác đây cũng là những bể chứa dưỡng khí điều hịa rất tốt cho đơ thị như rừng phịng hộ Cần Giờ Tp. HCM. Trong đơ thị, nghiên cứu sắp xếp nên cĩ nhiều dải cây làm nhiệm vụ phân cách giữa các khu vực nhà máy, nhà ở, giữa các khu vực hoạt động ồn ào của bến xe, bến cảng chợ, với các khu vực làm việc của cơ quan, trường học cần sự yên tĩnh. Chất lượng chung của quy hoạch cây xanh đơ thị tùy thuộc vào sự bố trí và kĩ thuật chọn giống cây trồng. Hai vấn đề này liên quan chặt chẽ và phải trên cơ sở địa hình, địa vật và mục đích, ý nghĩa của việc trồng cây từng nơi mà quyết định. Bố trí cây trồng trong đơ thị là một nghệ thuật, cần nghiên cứu tạo cảnh trong từng khu vực để trong tồn đơ thị cĩ nhiều cảnh, vui mắt. Chẳng hạn hai bên đường phố nên cĩ những hàng cây tạo nên những vịm lá che nắng cho người đi đường, cĩ nơi lại 45
  46. trồng thưa để lọt từng vệt nắng xuống mặt đất, nơi trồng từng cây riêng rẽ, nơi lại trồng thành khĩm vài cây nơi chỉ trồng cây thấp, nơi lại trồng tồn cây cao hay xen kẽ cây cao và thấp, nơi cây trồng cĩ hoa đẹp, nơi chỉ cĩ cây xanh cao tạo bĩng mát Ngồi ra, vấn đề chọn giống cây trồng cũng rất lưu ý, nĩ yêu cầu các nhà chuyên mơn phải cĩ kiến thức vững vàng về đơ thị và mĩ thuật. Đơ thị cần những giống cây khoẻ, gỗ tốt, khơng bị gãy bất thường, khĩ đổ, khơng cĩ rễ ăn nơng, vệ sinh mà cịn cần những giống cây cĩ hoa đẹp, hoa thơm, cây khơng rụng lá về mùa đơng, cây cĩ bộ lá tiết chất kháng trùng trong khơng khí (phitonxit). Chọn được càng nhiều giống cây khác nhau, càng tạo được nhiều phong cảnh tươi đẹp cho đơ thị. Mặt khác cây xanh kết hợp hài hịa, tơn tạo thêm vẻ đẹp, phát huy tác dụng của các cơng trình xung quanh như nhà ở cao tầng, biệt thự, bồn hoa, tượng đài Vấn đề thiết kế cây xanh trong đơ thị cần được tiến hành sớm và cĩ kế hoạch rõ ràng ngay từ đầu. Cần nghiên cứu, bố trí hợp lí, khoa học, tránh chắp vá, sửa đổi quá nhiều sau này cũng như tránh gây trở ngại cho các cơng trình khác. Những phần diện tích nếu cĩ kế hoạch cụ thể trước sẽ rất thuận lợi, chủ động cho việc thiết kế hệ thống cây xanh ở mỗi khu vực . Ví dụ: Ở thành phố Chu Hải (phía nam Trung Quốc) là một thành phố trẻ mới được xây dựng từ năm 1981 – 1982 (trước đây là một thị trấn nhỏ). Quy hoạch diện tích cho cây xanh được xác định rõ ngay cùng các cơng trình xây dựng của thành phố. Như đối với trường học diện tích cây xanh chiếm khơng dưới 35%, bệnh viện trên 30%, khu du lịch trên 50% Báo “Người lao động” (10/09/2004) cho biết, theo các chuyên gia khí tượng của Trung Quốc thì trận bão tràn vào Bắc Kinh ngày 10/07/2004 cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của mối quan hệ giữa thời tiết khắc nghiệt và việc quy hoạch của thành phố. Bề mặt trải nhựa hoặc bê tơng hĩa của các con đường tạo ra những “ốc đảo nhiệt” được địa phương hĩa. Nhiệt độ ở một số bề mặt đường lên đến 800C, trong khi những khu dân cư cĩ cây xanh lân cận chỉ khoảng 400C. cũng do quy hoạch khơng hợp lý đơi khi tạo ra “hiệu ứng thung lũng”. Khi cơn lốc cấp 6 hay 7 thổi qua, chúng tập trung vào các “thung lũng” giữa các cao ốc, tại đây sức gío cĩ thể đạt tới tốc độ cấp 12 (bằng với bão). Đây là vấn đề cần được lưu ý trong việc quy hoạch xây dựng nhà cao tầng và tạo mảng xanh trong độ thị cho hợp lý. Đối với những khu vực đã cĩ cây xanh, khi muốn nâng cấp cải tạo cũng cần xây dựng các phương án rõ ràng để phù hợp với sự phát triển mảng xanh chung của đơ thị. Dưới đây là một ví dụ về chiến lược phát triển mảng xanh trong đơ thị tại Mỹ. Theo Thanh Trúc (Báo Tuổi trẻ ngày 11/11/2007): Ngày 9-10-2007, Thị trưởng New York (Mỹ) Michael Bloomberg đã trồng một cây hoa chuơng tại khu phố Bronx và tuyên bố đĩ là cây đầu tiên trong 1 triệu cây xanh sẽ được trồng trên khắp New York trong một thập niên tới. Mục đích của sáng kiến này là làm tăng 20% diện tích rừng, biến New York thành thành phố xanh và sạch hơn. Thị trưởng thành phố cũng nêu rõ: để đạt được điều đĩ, cần cĩ sự gĩp sức của tồn thành phố. Kế hoạch cụ thể là Chính quyền thành phố sẽ cấp gần 400 triệu USD cho Sở cơng viên New York để trồng 600.000 cây xanh tại các cơng viên và đường phố. Các tổ chức phi lợi nhuận, doanh nghiệp, cộng đồng và cá nhân tại New York sẽ trồng 400.000 cây cịn lại. Để hưởng 46
  47. ứng sáng kiến này, tịa nhà Empire State của thành phố đã thắp sáng đèn màu xanh lá cây của tất cả 30 tầng nhà trong suốt đêm 9 -10 -2007. Hình 5.1. Trường Đại học Trung Hải, Hình 5.2. Dọc bờ biển TP. Chu Hải TP. Chu Hải, Trung Quốc Trung Quốc 5.1.2 Các chỉ tiêu định mức về phát triển mảng xanh trong đơ thị Căn cứ quy mơ dân số, điều kiện khí hậu, địa hình đất đai Muốn cĩ hiệu qủa của cây xanh để cải thiện mơi trường đơ thị, diện tích cây xanh tối thiểu nên đạt > ½ tổng diện tích xây dựng trong đơ thị. Tầng che của cây xanh trong khu đất tối thiểu bằng 30% diện tích khu đất đĩ. Bảng 5.1. Định mức các loại hình cây xanh của Liên Xơ cũ Vùng khí hậu (m2/ng ) STT Các loại hình Nhiệt đới Ơn đới Hàn đới 1 Cơng viên văn hĩa 6 – 8 6 –8 4 – 6 2 Vườn hoa nhỏ 2 – 3 1 – 1,5 0,5 – 1 3 Đường hoa viên 1 – 2 0,5 – 1 0,3 – 0,5 4 Cây ven đường 2 – 5 1 – 4 0,2 – 2 5 Cây xanh trong khu nhà 8 – 15 5 - 10 3 - 7 (Nguồn: Cây xanh đơ thị. ĐH Kiến trúc TP.HCM, 1990) Ngồi ra một số chỉ tiêu (của Liên Xơ cũ) cũng được quy định cụ thể như sau: - Bệnh viện tính theo giường bệnh, mỗi giường từ 50 – 70 m2 - Trường học, nhà trẻ, vườn trẻ khoảng 20 – 25 m2/cháu 47
  48. - Xí nghiệp cơng nghiệp đất cĩ cây xanh chiếm 30% - Tạo diện tích xanh đối với đơ thị lớn là 8 – 10 m2/người; đơ thị trung bình là 6 – 8 m2/người; đơ thị nhỏ là 4 – 6 m2/người Ở các thành phố văn minh trên thế giới, chỉ tiêu cây xanh rất cao, Berlin là 50 m2/người; Moscow 44 m2/người; Paris 25 m2/người; Stockholm 68 m2/người Theo tài liệu của sở Giao thơng Cơng chánh TP.HCM thì DTMX (diện tích mảng xanh) cơng cộng tùy mỗi vùng, quận năm 1995 là khoảng 1,05 m2/người, năm 2000 đạt 1,2- 1,4 m2/người; hiện nay đã tăng được 3,1 m2/người (DTMX cơng cộng gồm MX (mảng xanh) cơng viên, đường phố) cịn rất thấp so với nhu cầu về MX cơng cộng cho người dân sống trong đơ thị. Tuy nhiên về hệ thống mảng xanh trong đơ thị cịn cần kể đến các mảng xanh trong khuơn viên gia đình, MX trên các kênh rạch, ao hồ, MX thời vụ. Những mảng xanh này phát triển sẽ gĩp phần làm tăng DTMX cho TP. Theo quyết định 682/BXD – CSXD ngày 14/12/1996 của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy chuẩn xây dựng như sau: Bảng 5.2 Chỉ tiêu diện tích tối thiểu trong các đơ thị (tính m2/người) STT Loại đơ thị DT cây xanh DT sử dụng cây xanh cơng cộng tồn đơ thị Tồn khu dân dụng Khu ở 1 I, II 10 – 15 5 - 8 3 - 4 2 III, IV 7 – 10 7 - 8 3 - 4 3 V 7 – 10 12 - 14 3 - 4 + Chỉ tiêu vườn ươm cây xanh: 1 m2/người + Chỉ tiêu vườn ươm hoa: 0,2 m2/người Ở TP.Hồ Chí Minh, theo Quyết định số 123/1998/QT – TTg ngày 10/07/1998 của chính phủ đã phê duyệt quy hoạch chung của TP đến năm 2020 chỉ tiêu đất cây xanh đơ thị là 10 – 15 m2/người, trong đĩ nội thành cũ (gồm 13 quận) là 4 m2/người, nội thành mới (5 quận) và các đơ thị ngoại thành là 17 m2/người. Theo số liệu thống kê của Sở Giao thơng Cơng chánh và Cơng ty Cây xanh TP.HCM thì năm 2002, diện tích cây xanh sử dụng cơng cộng tồn thành phố là 1,6 m2/người.Trong đĩ khu vực nội thành cũ (gồm 13 quận) là 0,6 m2/người; khu vực quận mới là 2,8 m2/người và ngoại thành là 3,3 m2/người. Năm 2005, Tính cả phần diện tích xanh trong khu ở tồn thành phố đạt 2,9 m2/người. Khu vực nội thành cũ là 0,73 m2/người; khu vực quận mới là 7,8 m2/người và ngoại thành là 3,4 m2/người. Theo Vụ Hạ tầng Đơ thị (Bộ xây dựng), chỉ tiêu về diện tích cây xanh trên đất tự nhiên ở đơ thị Việt Nam thấp. Nhìn chung hệ thống cây xanh mới chỉ hình thành và tập trung tại các thành phố lớn và trung bình. Trong đĩ, tại TP HCM và Hà Nội cĩ tỷ lệ cây xanh đạt khoảng 5 m2/người. Đà Nẵng đạt tỷ lệ thấp, chỉ cĩ 0,5 m2/người. Huế đạt 2 m2/người. Các đơ thị loại II, III, IV đạt 3 – 5 m2/người. Sự chênh lệch cũng diễn ra giữa 48
  49. các đơ thị miền núi và đồng bằng. Thị xã Bắc Kạn tỷ lệ diện tích cây xanh đạt 0,03%; Thị xã Hịa Bình là 0,27%; Thị xã Cao Bằng 1,02%; Tp Điện Biên 1,15%; Ở các đơ thị vùng đồng bằng tỷ lệ cao hơn như Quy Nhơn 8,34%; Tp Mỹ Tho 5,1%, Tp Huế 4,2% (Thu Hằng, 2006 (Website của Bộ Tài nguyên và Mơi trường VN). 5.2. Quy hoạch trồng cây ở một số khu vực trong đơ thị 5.2.1. Trồng cây ở đường phố Trồng cây ở đường phố hay vỉa hè, là một khâu quan trọng. Ở đĩ thường số lượng cây chiếm tỷ lệ cao so với tồn bộ cây trồng trong đơ thị mà nĩ cịn phân bố khắp nơi và mang lại nhiều lợi ích cho nhân dân. Ở nước ta vào mùa hè nhiệt độ khơng khí thường rất cao, trung bình 25– 270c, cĩ khi tới 35 – 370c. Nhiệt độ trên mặt đường cũng thường cao do sự bê tơng hĩa mặt đường và các cơng trình xung quanh tạo nên tiểu khí hậu nĩng bức làm cho người đi đường rất khĩ chịu, mệt nhọc và mặt đường cũng mau hỏng. Cây trồng vỉa hè che bĩng cho người đi đường, bảo vệ mặt đường, vì vậy ở các thành phố, thị trấn, thị xã, khi lập quy hoạch xây dựng chung nên chú ý dành vỉa hè rộng 2 – 3 m và sắp xếp, bố trí để trồng được 1, 2 hay nhiều hàng cây hai bên đường phố. Bảng 5.3 Lượng chất ơ nhiễm trong khơng khí được giữ lại bởi hàng rào hai loại cây xanh là sao đen 10 tuổi và bị cạp nước 3 tuổi trong 1 năm Chất ơ nhiễm Hàng đơn Hàng đơi so le Hàng đơi khơng so le trong khơng khí L = 99m L = 99 m L = 99m S đất = 594 m2 S đất = 891 m2 S đất = 981 m2 N = 11 sao + 11 bị cạp nước N = 16 sao + 15 bị cạp nước N = 22 sao + 22 bị cạp nước DT lá = 2747,69m2 DT lá = 3963,44m2 DT lá = 5495,38m2 CO 62,581387 90,271309 125,16277 NOx 55,360458 79,855389 110,72092 O3 1492,3254 2152,6235 2984,6508 PAN 28,883717 41,663681 57,767435 SO2 986,86034 1423,5091 1973,7207 hạt 60,174369 86,799275 120,34874 Ghi chú: Trồng hai hàng so le   L: Chiều dài dải đất cĩ cây xanh S đất : diện tích đất cĩ cây xanh N: Tổng số cây sao và bị cạp nước 49
  50. DT lá: tổng diện tích lá của dải cây xanh Trồng cây vỉa hè cịn cần lưu ý tới các cơng trình cơng cộng như sự ăn lan của hệ rễ cây làm nứt rạn chân mĩng cơng trình, cây gãy đổ gây tai nạn, tán cây gây trở ngại cho đường dây điện Ngược lại sự phát triển mở rộng các hệ thống đường xá, cáp ngầm, cống thốt nước cũng mang đến bất lợi cho hệ thống cây đã được trồng. Hay mực nước ngầm cũng là vấn đề gây ảnh hưởng nhiều tới sinh trưởng của cây trồng. Ở nơi cĩ mực nước ngầm cao, rễ cây khĩ ăn sâu trong đất nên dễ bị chúc đổ. Nhiều nơi cây sinh trưởng xấu do trong khi xây dựng cơng trình, người ta đã vùi mất lớp đất tốt trên mặt, đổ lên đĩ tầng đất sét xấu. Vì vậy thiết kế cây trồng vỉa hè phải được xem xét kĩ nhiều mặt để giúp cây sinh trưởng đảm bảo, hạn chế những sự cố bất lợi. Thơng thường, đối với các đường trục của đơ thị, các đại lộ cĩ vỉa hè rộng trên 3 m, mặt đường trên 18 m và đường đơi hai chiều cĩ thể bố trí một hàng cây bụi thấp ở giữa, trên mỗi vỉa hè trồng một hàng cây. Cách bố trí này sẽ tăng khả năng che chắn giữa các hàng cây, vừa trồng được nhiều cây, vừa đẹp mắt. Đối với đường đơi hai chiều, vỉa hè hẹp dưới 3 m thì nên bố trí một hàng ở chính giữa mặt đường, cịn vỉa hè trồng cây bụi thấp. Đối với các đường rộng dưới 12 m, bố trí một hàng cây trên mỗi vỉa hè, nếu vỉa hè rộng 3 m. Cịn nếu vỉa hè rộng hơn cĩ thể trồng hai hay nhiều hàng cây. Đối với những đường hẹp, bố trí thế nào để ngọn cây hai bên đường khép thành một vịm cành lá che nắng cho nguời đi đường và tạo nên một cảnh quan vui mắt. Ở những đoạn đường cong, nơi nhiều đường giáp nhau hai bên đầu cầu, nên dành một khoảng trống, khơng trồng cây tại mối đường giáp nhau đĩ để cho lái xe và người đi đường nhìn đường dễ dàng. khoảng cách an tồn đĩ rộng hẹp tùy tình hình từng nơi. Nếu đường tốt, mặt đường rộng, xe chạy nhanh thì cần để khoảng cách rộng 100 –150 m. Nếu đường xấu hẹp, tốc độ xe chạy chậm thì khoảng cách đĩ độ 30 – 50 m. Trên khoảng cách an tịan đĩ cĩ thể trồng cây hàng rào xén, cây bụi thấp cĩ chiều cao dưới 0,5 – 0,6 m (hình 5.4). Trên các đường phố chạy từ ngoại ơ vào nội thành cần nghiên cứu cách bố trí mĩ thuật và chọn giống cây đẹp để gây cảm tình đầu tiên đối với khách các nơi đến đơ thị Cách bố trí trồng, chọn lồi cây đẹp trên vỉa hè, kết hợp cĩ các cơng viên nhỏ, danh lam là một nghệ thuật đáng chú ý, dễ thu hút khách. Trong việc trồng cây đường phố lưu ý phải trồng thẳng hàng song song theo lề đường, khơng cĩ cây nào chệch ra khỏi hàng để đề phịng tai nạn giao thơng. Khoảng cách giữa các cây tùy theo lồi cây, mặt đường thường từ 4 – 6 m. Một số tiêu chuẩn chọn cây trồng vỉa hè  Cây cĩ thân thẳng tự nhiên, gỗ tốt, khơng giịn, dễ gãy bất thường gây tai nạn. Cây cĩ tán, cành lá gọn: sấu, chẹo, lát hoa  Rễ cái và phần lớn bộ rễ ăn sâu trong đất, giữ cây vững chắc, khĩ bị chúc đổ: muồng vàng nhạt, muồng vàng thẫm, nhội Khơng cĩ hoặc ít rễ ăn nổi gần mặt đất để tránh làm hư hại vỉa hè, mặt đường và cơng trình xây dựng xung quanh gốc cây  Lá cĩ bản rộng như tếch, trẩu, vàng anh 50
  51.  Hoa, qủa khơng hấp dẫn ruồi nhặng làm ảnh hưởng đến vệ sinh như cây đa, đề, trứng cá  Đời sống cây tương đối dài để đỡ tốn kém khi phải trồng lại. Cĩ sức lớn tương đối nhanh, khơng quá chậm để sớm phát huy tác dụng.  Cây cĩ sức chống chịu tốt với điều kiện tự nhiên, và sâu hại phá hoại.  Cây cĩ hoa thơm, đẹp hay cĩ khả năng phĩng chất phitonxít chống vi khuẩn trong khơng khí, cây cĩ giá trị kinh tế. Các tiêu chuẩn cần lựa chọn linh hoạt vì khĩ chọn được lồi cây đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đĩ. Lưu ý các tiêu chuẩn về thân, rễ, lá. Nên chú ý tạo nét riêng cho mỗi con đường bằng lồi đặc trưng và trên một đường hay một đoạn dài nên trồng một lồi cây để vừa dễ chăm sĩc, vừa đẹp và cần trồng thẳng hàng (hình 5.3) Hình 5.3. Những conđđường rợp bĩng cây xanh 51
  52. Hình 5.4. Cây trồng trên các dải phân Hình 5.5. Một vườn cảnh nhỏ cách, khúc cong Hình 5.6. Trồng cây trong Cơng viên Hình 5.7. Cây xanh trong khu Du lịch Gia Định, TP. HCM Văn hĩa Đại Nam, Bình Dương 5.2.2. Trồng cây ở vườn hoa, cơng viên Vườn hoa, cơng viên với mục đích tạo nơi nghỉ ngơi, giải trí cho nhân dân, mặt khác nơi đây thường được coi như là một cảnh thiên nhiên thu hẹp lại, trong đĩ cây cối là thành phần quan trọng. Cây trồng gồm cây lớn, cây nhỏ, cây leo giàn, cỏ Trong đĩ cây lớn thường giữ vai trị quan trọng hơn nên rất lưu ý khi chọn lồi cây này đáp ứng yêu cầu của mỗi cơng viên, vườn hoa. Ở đây tiêu chuẩn lựa chọn khá phong phú: cây xanh quanh năm, rụng lá theo mùa, lá rộng, cây sống lâu năm vì vậy rất dễ lựa chọn, phụ thuộc khả năng phối cảnh, thẩm mĩ của các nhà thiết kế. 52
  53. Trước hết để tránh phải sửa đổi nhiều lần hay cây khơng sinh trưởng được cần phải dựa trên cơ sở yếu tố về địa hình của từng nơi. Các vườn hoa, cơng viên cũng thường cĩ nhiều cơng trình kiến trúc, tượng đài, vì vậy cần cĩ sự phối hợp hài hịa giữa thiết kế cây xanh với các cơng trình xây dựng, kiến trúc đĩ. Tạo nên cảnh quan đẹp và nét độc đáo riêng cho mỗi cơng viên, vườn hoa (hình 5.6, 5.7). Đối với cơng viên văn hĩa, nặng về các hoạt động văn hĩa quần chúng, tổ chức vui chơi, giải trí, nên chọn những lồi cây to cĩ cành lá sum suê cho diện tích che bĩng rộng nhưng chiếm diện tích đất ít hoặc xanh quanh năm như muồng, bằng lăng tím, ngọc lan, lan tua, bưởi hay chọn cây cĩ tuổi thọ cao, dáng đẹp như bàng, sấu, cau Đối với các vườn chơi cho trẻ em, tránh trồng các cây cĩ hoa, lá, qủa cĩ chất độc, thu hút ruồi nhặng hay cây rụng lá nhiều, độc như trúc đào, bã đậu, đa Ở cơng viên nên chọn cây cĩ bĩng mát rộng, hoa thơm, đẹp, cây khỏe ít gãy đổ và nên trồng hàng rào cách ly với xung quanh. 5.2.3. Cây trồng ở các danh lam thắng cảnh Các di tích lịch sử phần lớn là những thắng cảnh đẹp hay cần bảo tồn, là nơi cho du khách tham quan, nghiên cứu. Thơng thường ở đây đã cĩ sẵn những cảnh thiên nhiên được chăm sĩc, tơn tạo từ lâu. Khi trồng cây ở đĩ phải cây nhắc, khơng làm thay đổi phong cảnh cũ ở đĩ. Đặc biệt những cây gìa cỗi cần thay thế thì nên sử dụng cây cùng dịng họ trồng thay. Trường hợp những cây đã chết khơng cịn dấu vết gì để nhận biết nên điều tra trong nhân dân, tài liệu để biết rõ nguồn gốc cây đã chết. Nếu hồn tồn khơng biết được, nên trồng vào đĩ loại cây mà xung quanh ở những cơng trình tương tự người ta thường trồng. Điều cần lưu ý là nghệ thuật bố trí cây, chọn cây rất phong phú, nhưng tránh che tầm nhìn các cơng trình kiến trúc, hoặc tùy theo đặc điểm cơng trình bố trí cho phù hợp, thẩm mĩ nhằm tăng thêm vẻ hấp dẫn của cơng trình đĩ. Ví dụ bố trí cây xanh quanh các lăng tẩm ở Huế. Hình 5.8. Đại Nội, Huế Hình 5.9. Chùa Một Cột, Hà Nội 53
  54. Hình 5.10. Cây xanh trồng ở Lâu đài Hình 5.11. Quảng trường Thiên An Linderhof, Đức Mơn, Bắc Kinh, Trung Quốc 5.2.4. Trồng cây ở các khu nhà tập thể, chung cư Cây xanh ở đây cĩ ảnh hưởng trực tiếp tới con người sống tại đĩ, vì vậy cần nghiên cứu tăng diện tích cây xanh hợp lý. Tổ chức tốt bảo vệ chăm sĩc để cĩ bĩng cây quanh năm, cấm chặt phá cây để làm các cơng trình xây dựng khác tại khu đã được quy hoạch trồng cây xanh. Đặc điểm khu nhà ở là người đơng đúc, nhiều trẻ em, nhà ở sát nhau, do vậy, một số tiêu chuẩn để chọn cây trồng ở đây như sau: Chọn cây nhỡ, thấp, cĩ bộ tán cành lá tự nhiên nhỏ. Lá cĩ phát tán hương thơm, cĩ khả năng diệt vi khuẩn trong khơng khí như long não, bạch đàn, thơng Những lồi cây gỗ tốt, thân cành khơng bị gãy đổ bất thường. Những lồi cây cĩ hoa đẹp. Những lồi cây cĩ lá rụng hết về mùa đơng nên trồng ở các khu ẩm thấp để tạo ánh sáng trong mùa này. Tránh chọn các loaì cây ăn trái để hạn chế trẻ em leo trèo. Khi bố trí cây trồng trong khu nhà ở nên bố trí các hàng rào chắn phía cĩ gío hại, ngăn bụi, cản bớt tiếng ồn. Mỗi khu nên cĩ kiểu trồng cây khác nhau, phù hợp với chức năng muốn thiết kế, ví dụ khu dành cho thiếu nhi vui chơi, khu dành cho người già nghỉ ngơi. Giữa các dãy nhà nên chừa lại diện tích nhất định để trồng 2 hàng cây và một bồn hoa, cây cảnh hay bãi cỏ. Lưu ý bố trí hàng cây trồng cách thềm nhà 5 – 6 m. Diện tích bồn hoa và sắp xếp tùy thuộc diện tích thực tế để thiết kế hợp lý. Các hàng cây, bồn hoa ở đây là nơi nghỉ ngơi tốt cho nhân dân của các khu nhà ở, đồng thời cũng cĩ tác dụng ngăn chặn ngọn lửa lan tràn khi cĩ hỏa hoạn. 54
  55. 5.2.5. Trồng cây ở các nhà máy, khu cơng nghiệp Mục đích trồng cây ở đây để cải thiện bầu khơng khí bị ơ nhiễm do các nhà máy trực tiếp thải ra, cũng như ngăn cản bớt bụi, tiếng ồn của nhà máy thốt ra khu vực xung quanh. Ở đây khối lượng cây xanh cĩ thể nĩi được trồng càng nhiều càng tốt và nên trồng dày thành cụm, dãy, khơng nên trồng lẻ tẻ sẽ giảm tác dụng. Xung quanh nhà máy trồng một hàng rào dày, trừ phía mặt trời mọc. Ở giữa trồng nhiều cụm cây thẳng hàng theo kiểu nanh sấu. Cách bố trí kết hợp này vừa tăng tác dụng của cây, vừa thống. Cây xanh ở đây cũng vừa là bể chứa oxigen, đồng thời là nơi hấp thụ nhiều khí độc, bụi do nhà máy thải ra (hình 5.12). Trong khu vực nhà máy, nơi nào trồng được cây bĩng mát thì tận dụng trồng, nếu khơng, bố trí trồng các cây bụi thấp, cây leo giàn, chậu cảnh Kể cả trong nhà máy nên tạo khơng khí thoải mái cho cơng nhân bằng cách đặt nhiều chậu cây cảnh. Cây trồng khu vực này nên chọn các lồi cây lá rộng, lá xanh quanh năm, các cây này cĩ tác dụng tốt ngăn cản bụi, tiếng ồn. Lưu ý rằng cây xanh ở đây thường bị bụi bám, chịu nhiệt độ cao, nên thường xuyên tưới ẩm và dùng vịi phun tưới rửa cho cây. Hình 5.12a Hình 5.12b Hình 5.12. Cây xanh được trồng ở khu Cơng nghiệp Singapore, Bình Dương 55
  56. Hình 5.13 Hình 5.14. Đại học Khoa học Cơng nghệ, Hồng Kơng Phủ Tổng thống Đài Bắc, Đài Loan 5.2.6. Trồng cây ở các cơ quan Trồng cây ở các cơ quan tạo bĩng mát, tạo bầu khơng khí trong lành, yên tĩnh và tùy theo nghệ thuật bố trí, sẽ tạo được những khung cảnh hấp dẫn giúp mọi người cảm thấy thư giãn, dễ chịu. Việc chăm sĩc, bảo vệ ở đây dễ dàng hơn, vì vậy cĩ thể chọn cây ăn qủa trồng kết hợp thu lợi. Cũng nên tránh trồng những cây cĩ hoa quả hấp dẫn ruồi nhặng, cây khĩ trồng, địi hỏi chăm sĩc qúa tỉ mỉ. Các lồi được chọn trồng nhiều như: hồng, táo, vú sữa, mít, dừa Tùy theo diện tích của mỗi cơ quan để bố trí cách trồng, cũng như chọn lồi cây phù hợp. Tránh trồng phía mặt trời mọc để ánh nắng buổi sáng rọi vào sân, vườn. 5.2.7. Trồng cây ở trường học Do đặc điểm ở các trường học người đơng, trẻ em đang tuổi nghịch ngợm, ưa leo trèo, vì vậy cây trồng ở đây ngồi các mục tiêu chung như tạo bĩng mát, tạo khơng khí mát mẻ, trong lành cịn cần quan tâm tới vấn đề chọn lồi cây trồng phù hợp. Khơng nên chọn cây ăn quả để trồng, khơng trồng các cây gỗ xấu, thân cành dễ bị gãy thất thường như sà cừ Khơng chọn cây cĩ hoa quả hấp dẫn ruồi nhặng, sâu bọ như bàng, đa, si, Cây trồng đa dạng về chủng lồi càng tốt và nên trồng cĩ trật tự khoa học, cĩ các bảng ghi tên cây (cả tên la tinh càng tốt), ngày trồng, xuất xứ để học sinh học tập, nghiên cứu dễ dàng và hứng thú hơn. Cách bố trí vừa đẹp, vừa tiện lợi cho sinh hoạt của học sinh. Thường trồng theo hàng lối ngay thẳng và cĩ khoảng cách đều nhau. Tùy theo diện tích dành cho cây xanh để bố trí thành khu vườn sưu tập hay bố trí xen trong các khu lớp học, quanh trường, trong sân trường Tùy lứa tuổi học sinh mà quy hoạch cây trồng hợp lí. Các cây nên chọn trồng nhiều như phượng vĩ, muồng hoa vàng, bằng lăng 56
  57. 5.2.8. Trồng cây ở bệnh viện Bệnh viện là nơi cần yên tĩnh, mát mẻ và vệ sinh, vì vậy vai trị cây xanh ở đây rất cần thiết. Số lượng cây càng nhiều thì hiệu quả càng cao, tạo điều kiện nghỉ ngơi tốt, tạo quang cảnh dễ chịu, vui mắt cho bệnh nhân, tăng lượng khơng khí sạch (nhờ trồng nhiều cây kháng vi khuẩn) và giàu oxi. Diện tích ở đây thường tính theo giường bệnh. Tùy điều kiện mỗi nơi nhưng thường 2 - 5 m2 cho mỗi giường bệnh. Tỉ lệ này càng cao càng tốt. Quanh bệnh viện nên trồng vành đai cây xanh 3 - 4 hàng cây để cách ly với mơi trường xung quanh. Trong mỗi khu của bệnh viện cũng nên bố trí trồng nhiều cây bĩng mát trên các đường đi, các bồn hoa nhỏ cho bệnh nhân nghỉ ngơi, dạo mát, nhưng cũng tránh che khuất hết ánh sáng mặt trời, tránh tạo khơng khí ẩm thấp. Quanh các nhà xác, nhà vệ sinh cần trồng cây dầy để che khuất và lá cây ở đây sẽ cĩ tác dụng chống nhiễm bẩn, bảo vệ mơi trường. Các đường thốt nước thải cần cĩ các cây bụi thấp che khuất và hấp thụ bớt các hơi độc. Tiêu chuẩn chung chọn cây trồng khu vực này là: Cây cĩ bộ lá phát tán hương thơm, cĩ khả năng diệt khuẩn như long não, thơng, bạch đàn Cây cĩ hoa đẹp: muồng hoa đào, bằng lăng Cây hoa lưu niên: nhài, kim ngân 5.2.9. Trồng cây ở nghĩa trang Yêu cầu trồng cây ở đây là cần phối hợp với các cơng trình khác tạo nên một quang cảnh nghiêm trang, tĩnh mịch. Cĩ thể biến nơi này thành một thắng cảnh của đơ thị. Xung quanh nghĩa trang nên cĩ cây hàng rào xén để phân biệt. Trên trục đường chính vào lễ đài nên trồng 2 hàng cây bụi thấp, cây gỗ thấp cĩ dạng nhất định như hình trứng, hình nĩn, thường tạo thêm 2 bồn hoa để tăng thêm vẻ uy nghi. Các đường đi ở đây thường hẹp, chỉ nên trồng các cây hoa lưu niên hoặc cây cành nhỏ. Trong nghĩa trang khơng nên trồng cây gỗ lớn. Các cây thường trồng nhiều như phi lao, tùng, trắc bách diệp, đại, dành dành 5.2.10. Trồng cây ở bến xe, bến cảng, chợ Nơi đây thường tập trung người đơng đúc, xe cộ nhiều, gây khơng khí nĩng nực, bụi bặm, ồn ào, cây xanh ở đây sẽ gĩp phần hạn chế những vấn đề đĩ. Thường chọn cây cĩ bĩng râm lớn, nhưng lại chiếm ít diện tích đất hoặc làm vịm và phủ bằng dây leo. Ở các hướng nắng phía tây, hướng gío nên trồng các hàng cây che chắn. Tránh trồng cây hấp dẫn ruồi nhặng ở khu vực này. Chọn cây gỗ tốt, ít bị gãy đổ bất thường, cây cĩ hoa thơm, hoa đẹp. Các cây thường trồng nhiều ở đây là long não, muồng, tràm, sọ khỉ, ngọc lan 57