Bài giảng Bệnh lý thú y - Chương I: Khái niệm cơ bản - Nguyễn Hữu Nam

pdf 12 trang ngocly 600
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Bệnh lý thú y - Chương I: Khái niệm cơ bản - Nguyễn Hữu Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_benh_ly_thu_y_chuong_i_khai_niem_co_ban_nguyen_huu.pdf

Nội dung text: Bài giảng Bệnh lý thú y - Chương I: Khái niệm cơ bản - Nguyễn Hữu Nam

  1. • NộI DUNG BỆNH LÝ THÚ Y (Chuyên ngành Thú Y) • Bệnh lý học là môn học nghiên cứu về tổn • 1. Tên môn học: Bệnh Lý Thú Y thương. Nó bao gồm cả khoa học đại cương • Veterinary Pathology và thực hành lâm sàng. Nghiên cứu cả thay • 2. Số tín chỉ: 6 đổi về cấu trúc cũng như chức năng của tế • 3. Giáo viên phụ trách: TS. Nguyễn Hữu Nam. bào, mô và các cơ quan bị bệnh. • 4. Mục tiêu của môn học: Mục tiêu của môn • Bằng cách sử dụng các kỹ nghệ phân tử, vi học nhằm trang bị cho học viên những nguyên lý sinh vật học, miễn dịch học và hình thái học, chung nhất, phương pháp suy luận tổng hợp và khả năng vận dụng những hiểu biết đã được học trong bệnh lý học giải thích tại sao và do đâu mà có phần kiến thức cơ bản, cơ sở để giải thích tại sao những triệu chứng ở cơ thể bệnh nhằm cung và do đâu mà có những triệu chứng ở cơ thể bệnh, cấp các thông tin cơ sở cho việc chăm sóc nhằm cung cấp các thông tin cơ sở cho việc chăm lâm sàng và điều trị bệnh. sóc lâm sàng và điều trị bệnh. • Theo truyền thống, nghiên cứu bệnh lý • - Giải phẫu bệnh lý học (Anatomical Pathology) được chia thành bệnh lý học đại cương và • - Hình thái bệnh lý học (Morphological Pathology) bệnh lý học chuyên khoa. • Chuyên nghiên cứu biến đổi về hình thái, cấu trúc của tế bào, mô và các cơ quan do bệnh tật gây nên • Bệnh lý đại cương có liên quan trực tiếp với trong cơ thể. các phản ứng cơ bản của tế bào và mô với các • Bao gồm: + Bệnh lý đại thể kích thích bất thường của bệnh, đáp ứng của • + Bệnh lý vi thể mô và các cơ quan. • + Bệnh lý siêu vi thể • Bệnh lý học quan tâm đến 4 khía cạnh cơ • + Bệnh lý phân tử bản của quá trình bệnh là: nguyên nhân bệnh, • Thực tế, Giải phẫu bệnh là môn chẩn đoán bệnh về mặt hình thái học. cơ chế phát sinh bệnh, sự thay đổi cấu trúc tế • Biến đổi bệnh lý là những khác thường về: Vị trí, bào, mô và các cơ quan của cơ thể bệnh và hình dáng, kích thước, màu sắc, khối lượng, trạng thái hậu quả của các biến đổi hình thái đó (các rối và mối liên quan giữa các vùng loạn chức năng) • SƠ LƯỢC LỊCH SỬ MÔN HỌC • PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: • Giai đoạn 1: Bệnh lý đại thể - từ thời cổ đại; + Mổ khám đại thể • Chủ yếu là quan sát, cảm nhận • + Phương pháp sinh thiết • Giai đoạn 2: Thế kỷ 17 – 19: • + Phương pháp mô bệnh học • Kính hiển vi ra đời, thuốc nhuộm tế bào đã • + Phương pháp thí nghiệm trên động vật cho phép quan sát chi tiết tế bào và mô, Bệnh • Kỹ thuật mổ khám gia súc, gia cầm lý tế bào – Bệnh lý vi thể • Phương pháp quan sát và viết biên bản mổ • Giai đoạn 3: Từ thế kỷ 20 đến nay. khám • Với sự trợ giúp của các thiết bị hiện đại như: • Phương pháp lấy, bảo quản gửi các mẫu vật đi Kính hiển vi điện tử, kính hiển vi đồng tụ laze, xét nghiệm kỹ thuật tự chụp phóng xạ, nội soi, MRI, chụp • Phương pháp quan sát tiêu bản vi thể (mô cắt lớp, công nghệ thông tin ; Bệnh lý học bệnh học) Histopathology phân tử ra đời
  2. • CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CƠ BẢN • CÁC CHƯƠNG CỦA PHẦN BỆNH LÍ I • Trong quá trình phát triển của khoa học nói chung, y học và thú y học nói riêng bao giờ cũng hình thành một số khái niệm cơ bản. Đây • - Giới thiệu môn học. Các khái niệm cơ bản là những vấn đề lớn, khái quát hoá các mối • - Rối loạn điều hoà thân nhiệt quan hệ giữa các hiện tượng bệnh lý, các quy • - Tổn thương cơ bản của tế bào và mộ luật đúc kết từ thấp đến cao. • - Tổn thương do rối loạn chuyển hoá các chất • Những khái niệm cơ bản bao gồm khái niệm về • - Tổn thương do rối loạn tuần hoàn cục bộ bệnh, về yếu tố bệnh nguyên, về cơ chế sinh • - Viêm và tu sửa vết thương bệnh, quá trình lành bệnh, tử vong và bệnh lý miễn dịch. • Nắm vững các khái niệm cơ bản có vai trò quan trọng việc chẩn đoán và điều trị bệnh. • I.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH • 1. 1. Sơ lược khái niệm về bệnh qua các • Người thày thuốc muốn chữa bệnh có hiệu thời đại quả thì phải hiểu rõ đối tượng của mình tức là • Trong thời đại nguyên thuỷ phải có quan niệm đúng đắn về bệnh. Vậy • Vào buổi sơ khai con người con hoàn toàn bất bệnh là gì? Câu hỏi này đã được đặt ra từ lực trước sức mạnh của thiên nhiên, mọi thứ ngàn xưa, khi con người có mặt trên trái đất, đều ghê gớm, thần bí, với ông sấm, bà sét, ông nhưng câu trả lời lại luôn luôn thay đổi qua thiện ông ác, với ma tà và quỷ dữ, với thiên các thời đại. Nó phản ánh sự tiến bộ của khoa đường và địa ngục. Do đó quan điểm mắc bệnh học và các quan điểm triết học đương thời, là do trời đánh, thánh vật, do quỷ tha, ma bắt. phản ánh trình độ hiểu biết giới tự nhiên của Và tất nhiên với quan điểm như vậy thì việc con người. chữa bệnh phải cần đến thày cúng, thày phù thuỷ hoặc phải cầu xin thượng đế phù hộ. • Nền văn minh cổ đại • Nhân loại đã trải qua những nền văn minh cổ đại phát triển khá cao, đặc biệt là về lĩnh vực y học như ở Trung Quốc, Ai cập, Ấn Độ, Hylạp - La mã. • Trong thời kỳ cổ Trung Hoa, quan điểm về vũ trụ là vạn vật đều do hai lực âm - dương và năm nguyên tố (kim, mộc, thuỷ, hoả và thổ) hình thành. • Âm và Dương được coi như 2 lực đối kháng và bổ cứu cho nhau trong sự hình thành vạn vật như đực với cái, nóng với lạnh, sống với chết. • Ngũ hành tuân theo quy luật tương sinh, tương khắc. Tương sinh: Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc. • Tương khắc: Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ. Vßng trßn ©m d­¬ng
  3. Ngũ hành • Trong vũ trụ và vạn vật, mọi trạng thái đều phụ Mộc thuộc vào tình trạng cân bằng giữa hai lực Âm - Dương và ngũ hành, khi có rối loạn cân bằng Âm - Dương hoặc có thay đổi trong quy luật tương sinh, tương khắc của ngũ hành sẽ sinh ra bệnh tật. Chính vì vậy các thuật ngữ âm thịnh dương suy, chân thuỷ, chân hoả, thể hàn Thủy Hỏa thể nhiệt thường được dùng trong y học cổ đại. • Về mặt triết lý thì khoẻ mạnh là nhờ tình trạng cân bằng hoà hợp của vật chất trong cơ thể nên quan điểm này cũng phù hợp với quan điểm duy vật biện chứng, tuy còn thô sơ song quan điểm cổ đại này cũng rất tiến bộ và y học Kim Thổ cổ truyền cũng đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm chữa bệnh quý báu. • Quan niệm cổ Ai cập cho rằng: sự sống là do chất Nền văn minh Hy lạp - La mã cổ cũng có nhiều "khí"(pneuma) và hô hấp là thu chất khí đó vào trong nhà bác học nổi tiếng trong lĩnh vực y học. cơ thể. Hypocratus (460 - 377 tr.cn) xây dựng thuyết • Khi chất khí trong sạch thì khoẻ mạnh còn khi chất khí thể dịch cho rằng chức năng của cơ thể do nhơ bẩn thì sinh ra bệnh tật. hoạt động cân bằng của 4 loại dịch là: • Triết lý về sự sống thời cổ của Ấn Độ là triết lý của Đỏ là máu của tim tiết ra - biểu hiện tính nóng; đạo phật và sống - chết chỉ là luân hồi, chết chỉ là Đen do máu của lách - biểu hiện tính ẩm; một giai đoạn của sống, Vàng là Mật ở gan - biểu hiện tính khô; • Cơ thể vật chất vô tri vô giác mà trong đó linh hồn vận Trắng là dịch ở não - biểu hiện tính lạnh. động, đảm bảo sự thống nhất các bộ phận của cơ thể, sự lành mạnh bình thường của các chức phận. Từ đó rút ra nguyên lý điều trị bệnh là phục hồi • Khi linh hồn rời cơ thể để sang một thế giới khác thì lại sự cân bằng nhờ các toa thuốc mát hay đó là sự chết. Vậy bệnh chính là sự đấu tranh của linh thuốc nóng. hồn nhằm duy trì hoạt động bình thường của cơ thể. Đây chính là những cơ sở lâm sàng đầu tiên trong y học. Thời kỳ trung cổ - Từ thế kỷ thứ 4 đến thế kỷ • Thời kỳ phục hưng: Cuối thời kỳ trung cổ 12, khoa học nói chung hầu như không phát nhiều nhà khoa học đã dũng cảm NCKH nên Y triển. học có nhiều tiến bộ vượt bậc. Đó là một thời kỳ trì trệ, tôn giáo và phong • Năm 1543 Andre Vesale, người Bỉ đã xuất bản kiến đã kìm hãm mọi phát triển khoa học. quyển sách " Cấu trúc cơ thể người“ - đặt nền Y học nằm trong tay các thày dòng, cha cố, móng cho các môn hình thái học. Nhà thờ thiên chúa giáo cho rằng bệnh tật là • Năm 1616, William Harvey đã phát minh ra sự trừng phạt của đấng tối cao đối với những tuần hoàn của máu. tội lỗi mà con người và chúng sinh đã mắc • Harvey cho rằng cơ thể bị bệnh là khi bộ máy phải, muốn khỏi bệnh thì phải cầu nguyện cho sinh vật bị hư hỏng giống như máy hết nhiên đức chúa buông tha. liệu hoặc các bánh răng mòn, gãy • Sylvius nghiên cứu các dịch lại cho rằng bệnh tật là do rối loạn hoá học trong cơ thể.
  4. • Đến thế kỷ 18 - 19: Kính hiển vi đã ra đời và • Clot Becna (1865) nêu lên mối quan hệ khăng ngày càng hoàn thiện, thuốc nhuộm TB cũng khít giữa nội môi và ngoại môi. được sử dụng rộng rãi trong NC hình thái vi thể, do đó nảy nở khái niệm giải phẫu cục bộ • Ngoại môi luôn luôn thay đổi nên để giữ cho về bệnh, NC về bệnh cảnh lâm sàng được so nội môi không thay đổi, cơ thể sống phải có sánh với tổn thương thấy được khi mổ khám hàng loạt các chức năng bảo vệ và điều hoà, xác chết. bệnh và chết chỉ là sự tan vỡ hoặc rối loạn cơ • Wirchov đã cho rằng nguyên nhân của bệnh là do TTTB: bệnh sẽ chỉ xuất hiện tại các chỗ mà chế điều hoà đó. tác nhân gây bệnh làm TTTB, theo ông thì • Đến nửa sau của thế kỷ 19, nhờ những đóng không phải toàn bộ cơ thể phản ứng với các góp to lớn của Pasteur (1821- 1895), Koch yếu tố gây bệnh mà chỉ cục bộ các nhóm TB tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh. Quan niệm (1843 - 1900), Metnhicop, Eclich (1854 - 1915), này coi cơ thể đa bào chỉ là sự liên kết đơn tìm ra vai trò gây bệnh của nhiều loại vi sinh thuần chứ không phải là một khối thống nhất vật. toàn vẹn. • Đến thể kỷ 20 - Thế kỷ của điện tử và cũng là thế kỷ Hans Selye cho rằng bệnh là sự rối loạn khả năng của sinh học, các ngành sinh học phát triển mạnh mẽ thích nghi. như: di truyền học, MD học, sinh học phân tử nên cũng có rất nhiều khái niệm về bệnh. Trong khi nghiên cứu phản ứng không đặc hiệu của cơ thể chống lại các tác nhân stress bên ngoài, Selye • Pavlov đưa ra học thuyết TK của bệnh. nhận thấy: bao giờ cơ thể cũng đáp ứng bằng sự thay • Nội môi và ngoại cảnh là một khối thống nhất, hoạt đổi hoạt động của hệ nội tiết: - thần kinh hạ não - động của TK cao cấp đóng vai trò quyết định khả thượng thận; kết quả là có sự đối kháng giữa 2 loại năng thích ứng của cơ thể (tức nội môi) đối với những thay đổi của bên ngoài. hormon corticoit, loại thứ nhất tiết ra nhằm dồn nguyên liệu trong cơ thể tới chỗ bị đe doạ, nó ức chế • Theo Pavlov: trong mỗi bệnh luôn luôn có hai quá trình tồn tại song song, quá trình bảo vệ sinh lý và quá quá trình viêm và quá trình phát triển tổ chức xơ, còn trình huỷ hoại bệnh lý. loại thứ hai có tác dụng làm vết thương mau lành • " Bệnh là do rối loạn hoạt động phản xạ của hệ TK; rối bằng cách tăng sinh chất keo và phát triển TCLK. loạn tương quan giữa các khu vực khác nhau của hệ Hai hệ thống này hoạt động cân bằng nhau nhằm bảo TK.", quan niệm này quá nhấn mạnh vai trò của vệ cơ thể, khi mất cân bằng sẽ sinh ra bệnh - dạng TKTW. bệnh thích nghi. Mỗi quan điểm chỉ giải thích được cơ chế sinh • 1.2. Những điều cần chú trọng trong khái niệm về bệnh bệnh của một nhóm bệnh mà thôi. Bệnh có TC một cân bằng mới kém bền vững Từ những quan niệm như vậy về sinh vật, • Cơ thể sống là một cân bằng động. Khi có yếu tố gây chúng ta có thể nêu lên một khái niệm về bệnh bệnh tác động vào cơ thể thì cân bằng bị phá vỡ, nhưng lập tức cơ thể đó có phản ứng bảo vệ, sẽ có một cách tương đối như sau: những hoạt động nhằm khôi phục tình trạng cân bằng " Bệnh là sự rối loạn đời sống bình thường của bị nhiễu loạn bởi yếu tố ấy. • Chính cuộc đấu tranh này tạo ra một cân bằng mới (vì cơ thể sinh vật do tác động của các yếu tố gây có thêm yếu tố bệnh lý, phản ứng bảo vệ và các sản bệnh khác nhau, gây ra một quá trình đấu tranh phẩm của chúng), nhưng cân bằng mới này không kéo dài, thường có xu hướng phục hồi về cân bằng cũ phức tạp giữa hiện tượng tổn thương bệnh lý và tức là lành bệnh, khi không thể phục hồi được thì tiến hiện tượng phòng vệ sinh lý, làm hạn chế khả triển càng bất lợi cho cơ thể, vượt quá khả năng bảo vệ của cơ thể dẫn đến tử vong. Đó cũng là tính kém năng thích nghi của cơ thể đối với ngoại cảnh" bền vững của cân bằng mới. • Như vậy: sống và chết; lành và bệnh là hai mặt của hiện tượng sinh học.
  5. • Bệnh hạn chế khả năng thích nghi của cơ thể • II. KHÁI NIỆM VỀ NGUYªN NHÂN BỆNH Trong khi ngoại môi luôn luôn thay đổi mà nội môi lại đòi hỏi một tình trạng hằng định tương đối thì cơ thể • Nguyên nhân bệnh học là môn khoa học luôn luôn phải tìm cách thích ứng với biến đổi của nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và điều ngoại cảnh. kiện phát sinh ra bệnh. Trước những thay đổi mạnh mẽ của môi trường bên ngoài, cơ thể phải vận dụng những cơ chế thích ứng • Việc nghiên cứu nguyên nhân bệnh có ý mạnh mẽ, thậm chí có thể dẫn đến một tình trạng nghĩa rất lớn trong công tác phòng trị bệnh bệnh lý mà Selye đã coi như “bệnh thích nghi”. • Khi yếu tố gây bệnh tạo nên tình trạng bệnh lý, khả cho gia súc, gia cầm. Vì có nắm được nguyên năng thích nghi của cơ thể sống vẫn còn nhưng đã bị nhân bệnh thì mới định ra được phương pháp hạn chế, Thí dụ khi sốt, khả năng điều hoà nhiệt của cơ thể vẫn còn nhưng rất hạn chế chứ không thể như điều trị bệnh chính xác và có biện pháp hữu cơ thể khoẻ mạnh. hiệu ngăn ngừa sự xâm nhập của chúng vào • Trong công tác điều trị người thày thuốc phải tìm cách cơ thể. phát huy tối đa khả năng thích nghi của cơ thể để mang lại hiệu quả điều trị cao. • 2.1. Một số quan niệm sai lầm về nguyªn nh©n bệnh học • Thuyết nguyên nhân đơn thuần cho rằng VK là Quan niệm này hoàn toàn sai lầm, vì các điều nguyên nhân của mọi bệnh, cứ có VK là có kiện chỉ làm cho các quá trình phát sinh bệnh bệnh, với thái độ cực đoan quá nhấn mạnh đến dễ dàng hơn chứ không thể thay thế được vai trò gây bệnh của VK, thuyết này đã bỏ qua nguyên nhân bệnh. vai trò và ảnh hưởng của các yếu tố khác trong quá trình phát sinh bệnh, cũng không quan tâm Học thuyết này mang tính tiêu cực, gây trở ngại đến cơ chế bảo vệ của cơ thể. cho công tác phòng trị bệnh. • Trong thực tế hiện nay nhiều bệnh không phải Thuyết thể tạng cho rằng nguyên nhân bệnh do VK gây ra và thực nghiệm khi tiêm VK vào không phải từ bên ngoài tới mà là do đặc điểm cơ thể cũng không gây được bệnh. của cơ thể, do thể tạng của con vật. • Thuyết điều kiện đơn thuần cho rằng bệnh tật là Đây là quan niệm của thuyết di truyền máy do kết quả tác động tổng hợp của một số điều móc, nó không đề cập tới các yếu tố ngoại kiện và những điều kiện đó có thể gây bệnh mà không cần nguyên nhân bệnh đặc hiệu. cảnh, như vậy nó chống lại khâu vệ sinh phòng bệnh nhằm ngăn ngừa bệnh tật. • 2.2. Quan niệm khoa học về nguyªn nh©n • Như vậy, khi có nguyên nhân bệnh thì bệnh sẽ bệnh học phát ra trong những điều kiện nhất định; ngược Quan niệm đúng đắn về nguyên nhân bệnh học lại, nếu có đầy đủ các điều kiện mà không có phải nêu lên được mối liên hệ chặt chẽ giữa nguyên nhân bệnh thì bệnh cũng không thể nguyên nhân bệnh và điều kiện gây bệnh. phát ra được. • Nguyên nhân bệnh có vai trò quyết định còn • Trong những điều kiện nhất định thì nguyên điều kiện thì phát huy tác dụng của nguyên nhân bệnh có thể trở thành điều kiện gây bệnh. nhân bệnh. Thí dụ: nuôi dưỡng kém là nguyên nhân của • Nguyên nhân bệnh là yếu tố có hại, khi tác động lên cơ thể sẽ quyết định bệnh phát sinh bệnh suy dinh dưỡng, thiếu Vitamin là nguyên và các đặc điểm phát triển của bệnh. nhân của bệnh thiếu Vitamin, nhưng nó lại là • Tuy nhiên yếu tố gây bệnh phải đạt tới một điều kiện để con vật bị nhiễm khuẩn, là điều cường độ nhất định (độc lực, liều lượng ) mới kiện của các bệnh truyền nhiễm. gây bệnh được.
  6. • Đặc điểm của bệnh chính là do nguyên nhân • Mối quan hệ nhân quả trong NNB học: bệnh quyết định nên dựa vào đặc điểm của • Mỗi bệnh (tức là hậu quả) đều do một nguyên bệnh có thể khám phá ra nguyên nhân bệnh để nhân gây ra như vậy nguyên nhân có trước hậu từ đó xác định phương pháp điều trị hữu hiệu. quả. Song nguyên nhân bệnh chỉ có thể phát huy tác • Nguyên nhân bệnh dù từ ngoài vào hay từ dụng trong những điều kiện cơ thể nhất định, trong ra đều tác động lên cơ thể mà sinh ra hậu thí dụ: bệnh Tụ huyết trùng do vi khuẩn quả là bệnh. Pasteurella gây ra nhưng nó chỉ phát bệnh • Bất cứ bệnh nào cũng đều có nguyên nhân của trong khi sức đề kháng của con vật bị giảm sút. nó; mặc dù vậy, hiện nay còn nhiều bệnh chưa Cường độ của nguyên nhân bệnh cũng là một tìm được nguyên nhân, song đó là do trình độ phát triển của khoa học còn hạn chế, chưa cho điều kiện gây bệnh. phép tìm ra nhưng nguyên nhân ấy, dần dần khi khoa học càng phát triển thì càng nhiều nguyên nhân bệnh phức tạp sẽ được tìm ra. • Cùng một nguyên nhân có thể sẽ có nhiều hậu • Như vậy một quan niệm khoa học về quả khác nhau tuỳ theo điều kiện phát triển của nguyên nhân bệnh học phải toàn diện, nhìn bệnh, tụ cầu khuẩn có thể gây ra các ổ apse ở nhận cả vai trò của nguyên nhân bệnh và điều da, gây nhiễm trùng huyết khi vào máu kiện gây bệnh, xác định đúng đắn tầm quan • Mặt khác, cùng một hậu quả cũng có thể do trọng và vị trí nhất định của mỗi yếu tố trong nhiều nguyên nhân gây ra; Viêm, Sốt là những quá trình gây bệnh. quá trình bệnh lý do rất nhiều nguyên nhân gây • Ngăn ngừa nguyên nhân bệnh, hạn chế tác ra. dụng của điều kiện gây bệnh và tăng cường • Chính đây là khó khăn thường gặp khi đi từ hoạt động tốt của thể tạng là phương pháp điều triệu chứng tới xác định nguyên nhân bệnh, đòi trị bệnh hữu hiệu, là những mặt tích cực của hỏi phải có phương pháp suy luận đúng đắn và công tác phòng chống bệnh. logic để phân biệt giữa hiện tượng và bản chất • 2.3. Phân loại nguyên nhân bệnh + Tia phóng xạ từ nguồn phóng xạ công nghiệp • 2.3.1. Yếu tố bên ngoài hoặc trong chiến tranh gây phá huỷ các men • Yếu tố cơ học: Chủ yếu là do chấn thương, tai nạn và gây các phản ứng oxy hoá làm tổn thương Gây tổn thương các cơ quan, làm hư hại các tổ chức tế bào sống. của cơ thể Các động vật khác nhau có thể chịu đựng được • Yếu tố lý học: + Nhiệt độ cao trên 50OC gây tác động phóng xạ ở các mức khác nhau. cục bộ làm đông vón protít của tế bào, đặc biệt là phá huỷ các men, tuỳ theo nhiệt độ cao thấp và thời gian + Dòng điện, tác dụng của dòng điện phụ thuộc tác động khác nhau có thể gây nên mức độ tổn vào điện thế và tính chất của dòng điện; dòng thương khác nhau từ ban đỏ đến bỏng, khi nhiệt độ điện một chiều tác dụng nhanh hơn dòng xoay tác động đến toàn thân có thể gây cảm nóng. chiều, điện thế càng cao càng nguy hiểm. • + Nhiệt độ thấp dưới 0oC cũng gây tổn thương các Cơ chế gây tổn thương của dòng điện là gây co men của tế bào, tác động cục bộ gây giá thương, gây hoại tử móng, tai, đuôi tác động tới toàn thân gây cứng cơ nhất là cơ tim, có thể làm tim ngừng cảm lạnh, thường gặp ở những động vật sống ở các đập, gây bỏng và gây hiện tượng điện ly vì cơ vùng giá rét hoặc trong những mùa đông lạnh giá. thể là một môi trường điện giải.
  7. • Yếu tố hoá học • 2.3.2. Yếu tố bên trong • Tác động của các chất hoá học phụ thuộc vào liều • + Yếu tố di truyền: đó là những biến đổi bệnh lý thông lượng và thành phần các chất đó, thường gây ngộ qua cơ chế di truyền từ thế hệ trước sang thế hệ sau độc cho gia súc, gia cầm như axit, kiềm, kim loại qua tế bào sinh dục mang gen bệnh. nặng, chì, thuỷ ngân, asen các alcaloit từ cây cỏ, • Thí dụ: một số bệnh phát sinh là do thiếu gen chỉ huy độc tố nấm mốc, quá trình tổng hợp một số loại men, khi thiếu men đó • Yếu tố sinh học thì sẽ phát sinh bệnh • + Vi khuẩn, rất nhiều bệnh do vi khuẩn gây ra, bao • Yếu tố di truyền cũng có thế là điều kiện để cho bệnh gồm cả bệnh truyền nhiễm và bệnh nhiễm trùng. phát sinh. • + Virus, hầu hết các loại virus đều gây bệnh trong các • + Yếu tố thể tạng: thể tạng có thể được coi như là bệnh truyền nhiễm Newcastle, dịch tả lợn, LMLM tổng hợp các đặc điểm chức năng và hình thái của cơ • + Ký sinh trùng bao gồm cả các loài giun sán ký sinh, thể. Những đặc điểm này được hình thành trên cơ sở nội, ngoại ký sinh trùng và các loại Protozoa tính di truyền và quyết định tính phản ứng của cơ thể • + Các loại động thực vật khác như: rắn cắn, ong đốt, đối với tác động bên ngoài trong quá trình sống. các cây độc Trước một yếu tố gây bệnh những cơ thể có thể tạng khác nhau sẽ có phản ứng khác nhau. • CÁC LOẠI MẦM BỆNH • Mầm bệnh là các tác nhân gây bệnh sống và có thể nhân lên trong cơ thể bệnh. • Thí dụ: virus, vi khuẩn, vi nấm, đơn bào và các loại nội ngoại ký sinh
  8. • III. SINH BỆNH HỌC (Pathogenesis) • Sinh bệnh học là môn khoa học nghiên cứu những quy luật cơ bản của sự phát sinh, phát triển, diễn biến và kết thúc của một quá trình bệnh lý hay còn gọi là cơ chế sinh bệnh. • Nắm được cơ chế sinh bệnh là yêu cầu cơ bản trong công tác phòng trị bệnh, trên cơ sở đó có thể ngăn chặn sớm những diễn biến xấu, hạn chế được tác hại của bệnh. • 3.1. Vai trò của nguyên nhân bệnh • Đường lây lan của NNB: đường lây lan thường phụ • - NNB đóng vai trò quan trọng trong diễn biến của thuộc vào tính chất của NNB, thông thường NNB lây bệnh. Tuỳ theo cường độ, vị trí và thời gian tác động lan theo 3 đường chính là: mà diễn biến của bệnh có thể khác nhau. • + Lan theo tổ chức, từ nơi phát bệnh lan ra xung • - Khi cường độ của NNB lớn thì bệnh diễn biến cấp quanh do tiếp xúc. tính, nhanh và nguy hiểm, còn khi cường độ nhỏ thì • + Lan theo thể dịch, các loại VK, virus và độc tố bệnh diễn biến nhẹ, ít nguy hiểm. thường theo máu và dịch lympho lan rộng đến các cơ • - Thời gian tác dụng của NNB phụ thuộc vào cường quan khác nhau. độ của NNB và sức đề kháng của cơ thể. • + Lan theo thần kinh, một số loại virus như virus • - Vị trí tác dụng của NNB cũng có ảnh hưởng rõ rệt dại, độc tố uốn ván có thể lan theo dây thần kinh. đến quá trình phát triển của bệnh, khi NNB tác động ở Trong thực tế khi bệnh phát sinh, NNB có thể đồng những nơi có ái lực với nó thì bệnh diễn biến nặng thời lan theo nhiều đường khác nhau, song tuỳ từng hơn những nơi khác, ví dụ: VK lao có ái lực với phổi, loại NNB có những đường lây lan chính và đường lây VK Brucella có ái lực với màng nhung nhau thai lan phụ, dựa vào đặc tính chúng ta có thể đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
  9. 3.2.Quan hệ giữa cục bộ và toàn thân trong quá • 3.3. Vòng xoắn bệnh lý trình sinh bệnh • Trong QTPT, bệnh thường diễn biến qua nhiều giai • - Cơ thể là một khối thống nhất, các cơ quan, mô đoạn, mỗi giai đoạn như vậy được gọi là một khâu; bào có sự liên hệ chặt chẽ với nhau và chịu sự điều các khâu này thường kế tiếp nhau theo một trình tự tiết chung của hệ TKTW, vì vậy các QTBL dù xảy ở nhất định và có liên quan mật thiết với nhau. cơ quan nào cũng phụ thuộc vào trạng thái chung • Trong một số trường hợp, những khâu sau tác động của của cơ thể và ngược lại, thông qua cung phản ngược trở lại khâu trước làm cho tình trạng bệnh lý xạ nó ảnh hưởng tới toàn thân. nặng thêm, sự tác động như vậy gọi là vòng xoắn • - Ảnh hưởng của toàn thân tới cục bộ: toàn thân bệnh lý. khoẻ mạnh thì sức đề kháng tại chỗ cũng tốt, yếu tố • Thí dụ: trong bệnh lợn đóng đấu mãn tính; vi khuẩn gây bệnh khó xâm nhập và khi đã xâm nhập thì việc lợn đóng dấu gây viêm nội tâm mạc, van tim bị loét loại trừ cũng rất nhanh chóng. Như vậy chế độ dinh sùi, do đó ảnh hưởng đến tuần hoàn chung gây thiếu dưỡng tốt sẽ đảm bảo sức khoẻ cho cơ thể. oxy; từ thiếu oxy lại gây rối loạn chuyển hoá các chất • - Ảnh hưởng của cục bộ tới toàn thân: bất kỳ một rồi tác động trở lại gây phì đại tim, gây suy tim; khi suy tổn thương nào ở cục bộ cũng ảnh hưởng tới toàn tim lại càng thiếu oxy, lặp lại thành một vòng tròn thân, các kích thích đau tác động tới thần kinh, các nhưng với cung bậc lớn hơn, cứ như vậy gọi là vòng độc tố ngấm vào máu rồi tác động tới chức năng xoắn bệnh lý. của các cơ quan trong cơ thể. 3.4. Các giai đoạn phát triển của bệnh • Nhìn chung, QTPT của bệnh không những diễn • Trong QTPT của bệnh, cơ thể có những biến biến theo những quy luật nhất định mà còn có đổi khác với khi ở trạng thái bình thường. Các tính giai đoạn, người ta thường chia ra 4 thời biến đổi đó gọi là triệu chứng. kỳ cơ bản trong quá trình phát triển của bệnh. • TC của bệnh thì muôn màu muôn vẻ, nó bao gồm những biến đổi về chức năng của các hệ Sự phân chia này có ý nghĩa quan trọng trong thống như hô hấp, tuần hoàn , biến đổi về nghiên cứu và giúp cho quá trình chẩn trị bệnh chuyển hoá vật chất, biến đổi về thân nhiệt, dễ dàng hơn. đến những thay đổi về thành phần của máu, nước tiểu và cả thay đổi về hình thái của một • Tuy nhiên, việc phân chia các thời kỳ cũng chỉ số cơ quan là tương đối trong quá trình phát triển liên tục • Sự biểu hiện của TC, cường độ thể hiện của của bệnh. chúng thường thay đổi trong từng giai đoạn của bệnh, trong mỗi bệnh và trong các cá thể khác nhau. • Thời kỳ nung bệnh • Thời kỳ tiền phát • TKTP bắt đầu từ khi con vật có TC đầu tiên đến khi • Thời kỳ nung bệnh hay còn gọi là thời kỳ ủ con vật xuất hiện những TC điển hình. bệnh, bắt đầu từ khi tác nhân gây bệnh xâm • Ở giai đoạn này NNB tác động mạnh, khả năng thích nhập vào cơ thể và bắt đầu phát huy tác dụng ứng của cơ thể giảm, các rối loạn chức năng đã rõ rệt biểu hiện thành các TC chủ yếu của bệnh. đến khi cơ thể có những triệu chứng đầu tiên. • Nhờ có các TC này chúng ta có thể chẩn đoán sơ bộ Ở thời kỳ này khả năng thích ứng của cơ thể và đưa ra phác đồ điều trị kịp thời. còn mạnh, nên các rối loạn chưa thể hiện. Thời • Thời kỳ toàn phát kỳ này dài hay ngắn là phụ thuộc vào điều kiện • Thời kỳ này bắt đầu từ khi con vật có những TC rõ rệt đến khi bệnh chuyển biến đặc biệt. bên ngoài, trạng thái cơ thể, đặc tính của NNB • Ở thời kỳ này các rối loạn chức năng biểu hiện rõ và vị trí tác động của NNB, thí dụ: Nhiệt thán ràng nhất, điển hình nhất, sự rối loạn trao đổi chất và nung bệnh 1 - 5 ngày; Uốn ván 7 - 15 ngày, Dại TTBL nặng nề. • Dựa trên các TC và bệnh tích điển hình nhất chúng ta 1 - 3 tháng, có thể đưa ra chẩn đoán lâm sàng xác định để phòng chống bệnh cho bầy đàn.
  10. • Thời kỳ kết thúc • Một số trường hợp lành bệnh chỉ là biểu hiện bề Thời kỳ này dài hay ngắn chủ yếu phụ thuộc vào từng ngoài, nhưng NNB chưa bị tiêu diệt hoàn toàn mà khu loại bệnh và trạng thái cơ thể; thường có các dạng kết trú ở cục bộ một số cơ quan nào đó trong cơ thể, khi thúc bệnh như sau: cơ thể giảm sức đề kháng thì mầm bệnh trỗi dậy, tăng • + Khỏi hoàn toàn: các NNB hết tác dụng, bệnh dần độc lực gây bệnh tái phát. dần thuyên giảm, cường độ các TC giảm dần rồi mất • Đây cũng chính là nguồn lây bệnh nguy hiểm đối với hết, chức năng các cơ quan trở lại bình thường, khả các bệnh truyền nhiễm. năng lao động và tính năng sản xuất được phục hồi • + Chết: Chết là giai đoạn cuối cùng của sự sống, khi hoàn toàn, với một số bệnh truyền nhiễm phát sinh cơ thể không thể thích nghi được với biến đổi của trạng thái miễn dịch tốt. điều kiện tồn tại. • + Khỏi không hoàn toàn: • Dấu hiệu của chết là ngừng tim, ngừng hô hấp. Các NNB dã ngừng hoạt động, các TC chủ yếu đã đã • Quá trình chết bao gồm các pha như sau: hết, song về cấu tạo và chức năng thì chưa được khôi • Thời kỳ ngưng cuối cùng: tim và hô hấp ngừng tạm phục hoàn toàn (Thí dụ: trâu bò bị viêm khớp đã điều thời khoảng 0,5 đến 1,5 phút, mất phản xạ mắt, đồng trị khỏi nhưng bị xơ cứng khớp, bò bị viêm vú đã điều tử dãn rộng, vỏ não bị ức chế, các hoạt động sống trị khỏi nhưng lại mất khả năng tiết sữa. đều bị rối loạn. Thời kỳ hấp hối: xuất hiện hô hấp trở lại – thở ngáp • 3.5. Cơ chế phục hồi sức khoẻ cá, tim đập yếu, phản xạ có thể xuất hiện trong thời kỳ • Sau một QTBL thì cơ thể có thể hồi phục sức khoẻ. này, hoạt động của tuỷ sống ở mức tối đa để duy trì Sức khoẻ chỉ có thể phục hồi khi NNB ngừng tác các chức năng sinh lý (< 30 phút). động, trạng thái cơ thể trở lại bình thường, tính hoàn • Chết lâm sàng: hoạt động tim, phổi đều ngừng, thần chỉnh và giá trị kinh tế của nó được phục hồi. kinh trung ương bị ức chế hoàn toàn. • Chức năng thích ứng phòng ngự: Trong cơ chế • Thời gian chết lâm sàng kéo dài 5 – 6 phút, khi tế bào phục hồi sức khoẻ, chức năng thích ứng phòng ngự não chưa bị tổn thương thì có thể hồi phục được. có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bao gồm: • Chết sinh vật: hoạt động tim, phổi đều ngừng hẳn, tế • - Sản sinh kháng thể bào não bị tổn thương, mọi khả năng hồi phục không • - Phản ứng thực bào còn nữa. • - Chức năng giải độc của gan • Sau khi chết sinh vật các mô lần lượt chết theo, tuỳ • - Đào thải các nhân tố gây bệnh, các độc tố ra ngoài thuộc vào khả năng chịu đựng với sự thiếu oxy của cơ thể (nôn mửa, phân, nước tiểu, mồ hôi, niêm từng loại mô; mô nào trong khi sống cần nhiều oxy thì dịch ) sẽ chết trước, mô nào cần ít oxy khi sống thì sẽ chết sau. • - Tăng sinh tế bào. Chức năng bù đắp: đây là một hình thức Trạng thái ức chế: Trong cơ chế hồi phục sức phòng ngự phổ biến rất quan trọng trong quá khoẻ, hiện tượng ức chế có mức độ của vỏ não trình hồi phục sức khoẻ. là một phản ứng phòng ngự chống lại những Trong thực nghiệm nếu cắt bỏ hoàn toàn tuyến kích thích quá mạnh hoặc kéo dài, tránh cho vỏ thượng thận thì con vật sẽ chết nhưng nếu để não khỏi bị tiêu hao quá độ. lại 1/10 thể tích của tuyến thì con vật vẫn sống; Đây cũng chính là cơ sở khoa học trong các hoặc nếu cắt bỏ hoàn toàn tuyến giáp sẽ phát thủ thuật điều trị bệnh sử dụng phương pháp sinh bệnh phù, song nếu chỉ để lại 0,2% thể gây tê, gây mê, dùng thuốc ngủ, thuốc an tích của tuyến đó thì con vật vẫn bình thường. thần Trong thực tế nếu cắt bỏ một bên phổi, một bên thận hoặc một phần lớn gan thì con vật vẫn có thể sống bình thường.