Tổng quan chứng khoán

pdf 2108 trang ngocly 3420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tổng quan chứng khoán", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftong_quan_chung_khoan.pdf

Nội dung text: Tổng quan chứng khoán

  1. TỔ NG QUAN CHỨ NG KHOÁ N Giải thích thuâṭ ngữ: Chứ ng khoá n? Môi giới? Đầu tư? Nghi ̣ điṇ h 48/1998/NĐ-CP ngày 11-7-98 đã dành nguyên cả Điều 2, Chương I để giải thić h các thuâṭ ngữ về chứng khoán và thi ̣ trường chứng khoán. Trong Nghi ̣ điṇ h này, các từ ngữ dưới đây đươc̣ hiểu như sau : 1. Chứng khoán là chứng chỉ
  2. hoăc̣ bút toán ghi sổ, xác nhâṇ các quyền và lơị ić h hơp̣ pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoăc̣ vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán bao gồm : a. Cổ phiếu ; b. Trái phiếu ; c. Chứng chi ̉ quỹ đầu tư ; d. Các loaị chứng khoán khác. 2. Phát hành chứng khoán ra công chúng là viêc̣ chào bán chứng khoán có thể chuyển
  3. nhươṇ g đươc̣ theo các điều kiêṇ quy điṇ h. 3. Tổ chức phát hành là pháp nhân đươc̣ phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy điṇ h của Nghi đ̣ iṇ h này. 4. Bản cáo bac̣ h là bản thông báo của tổ chức phát hành triǹ h bày tiǹ h hiǹ h tài chiń h, hoaṭ đôṇ g kinh doanh và kế hoac̣ h sử duṇ g số tiền thu đươc̣ từ viêc̣ phát hành nhằm giúp công chúng đánh giá và đưa ra các quyết điṇ h mua chứng khoán.
  4. 5. Niêm yết chứng khoán là viêc̣ cho phép các chứng khoán có đủ tiêu chuẩn đươc̣ giao dic̣ h taị thi ̣ trường giao dic̣ h tâp̣ trung. 6. Môi giới chứng khoán là hoaṭ đôṇ g trung gian hoăc̣ đaị diêṇ mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. 7. Tư ̣ doanh là viêc̣ công ty chứng khoán mua và bán chứng khoán cho chiń h miǹ h. 8. Phân phối chứng khoán là viêc̣ bán chứng khoán thông
  5. qua đaị lý hoăc̣ bảo lãnh phát hành trên cơ sở hơp̣ đồng. 9. Bảo lãnh phát hành là viêc̣ tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thưc̣ hiêṇ các thủ tuc̣ trước khi chào bán chứng khoán, nhâṇ mua chứng khoán của tổ chức phát hành để bán laị, hoăc̣ mua số chứng khoán còn laị chưa đươc̣ phân phối hết. 10. Giao dic̣ h chứng khoán là viêc̣ mua, bán chứng khoán trên thi ṭ rường giao dic̣ h tâp̣ trung.
  6. 11. Tư vấn đầu tư chứng khoán là các hoaṭ đôṇ g phân tić h, đưa ra khuyến nghi ̣ liên quan đến chứng khoán, hoăc̣ công bố và phát hành các báo cáo phân tić h có liên quan đến chứng khoán. 12. Quản lý danh muc̣ đầu tư là hoaṭ đôṇ g quản lý vốn của khách hàng thông qua viêc̣ mua, bán và nắm giữ các chứng khoán vi ̀ quyền lơị của khách hàng. 13. Công ty chứng khoán là
  7. công ty cổ phần, công ty trách nhiêṃ hữu haṇ đươc̣ phép thưc̣ hiêṇ môṭ hoăc̣ môṭ số loaị hiǹ h kinh doanh chứng khoán. 14. Vốn khả duṇ g là tiền măṭ và tài sản lưu đôṇ g có khả năng chuyển đổi thành tiền măṭ trong môṭ thời haṇ nhất điṇ h. 15. Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hiǹ h thành từ vốn góp của người đầu tư đươc̣ ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý và đầu tư tối thiểu 60% giá tri ̣ tài sản của quỹ vào chứng
  8. khoán. 16. Lưu ký chứng khoán là viêc̣ lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thưc̣ hiêṇ các quyền của miǹ h đối với chứng khoán. 17. Đăng ký chứng khoán là viêc̣ ghi nhâṇ quyền sở hữu, các quyền khác và nghiã vu ̣ liên quan của người nắm giữ chứng khoán bằng môṭ hê ̣thống thông tin lưu giữ trong các tài khoản lưu ký chứng khoán.
  9. 18. Tài khoản lưu ký chứng khoán là tài khoản sử duṇ g để hac̣ h toán viêc̣ gử i, rút hoăc̣ chuyển nhươṇ g chứng khoán ; hac̣ h toán viêc̣ giao và nhâṇ chứng khoán. 19. Thi ̣trường giao dic̣ h tâp̣ trung là điạ điểm hoăc̣ hê ̣thống thông tin, taị đó các chứng khoán đươc̣ mua, bán hoăc̣ là nơi tham khảo để thưc̣ hiêṇ các giao dic̣ h chứng khoán. 20. Người có liên quan là cá nhân hoăc̣ tỗ chức có quan hê ̣
  10. với nhau trong các trường hơp̣ dưới đây : a. Công ty me ̣và công ty con nếu có ; b. Công ty và những người quản lý công ty ; c. Nhóm người thỏa thuâṇ bằng hơp̣ đồng cùng phối hơp̣ để thâu tóm công ty hoăc̣ để chi phối viêc̣ ra quyết điṇ h của công ty ; d. Bố me,̣ vơ ̣ chồng, con, anh chi ẹ m ruôṭ. 21. Người hành nghề kinh
  11. doanh chứng khoán là cá nhân đươc̣ Ủ y ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép tham gia các hoaṭ đôṇ g kinh doanh chứng khoán. 22. Người đầu tư là người sở hữu chứng khoán, người mua hoăc̣ dư ̣ kiến mua chứng khoán cho miǹ h. 23. Người nắm giữ chứng khoán là cá nhân, tỗ chức đang kiểm soát chứng khoán. Người nắm giữ có thể là chủ sở hữu chứng khoán hoăc̣ là người đaị
  12. diêṇ cho chủ sở hữu. 24. Đaị diêṇ người sở hữu trái phiếu là pháp nhân đươc̣ ủy quyền nắm giữ trái phiếu và đaị diêṇ cho quyền lơị của chủ sở hữu trái phiếu. 25. Cổ đông thiểu số là người nắm giữ dưới 1% cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành. 26. Cổ đông lớn là người nắm giữ từ 5% trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành
  13. Đoc̣ và hiểu giá cổ phiếu Trên các nhâṭ báo lớn nước ngoài đều có những trang dành riêng cho viêc̣ liêṭ kê giá cả thi ̣ trường cổ phiếu. Nếu không quen lối viết tắt để tiết kiêṃ chỗ, rất khó hiểu căṇ kẽ những trang này. Ngày xưa khi chưa có maṇ g vi tiń h, các thi ̣ trường chứng khoán hoaṭ đôṇ g nhờ vào ticker tape, là dải băng in chi tiết giá cả lên xuống của các cổ phiếu chiń h. Ngày nay, ticker tape
  14. biến mất, thay vào đó là the computerized quote machine, môṭ màn hiǹ h vi tiń h nối maṇ g có thể cung cấp moị chi tiết cần thiết cho người mua chứng khoán. Những dãy thông tin trên màn hiǹ h vâñ đươc̣ goị là tape. Trên màn hiǹ h thường có ký hiêụ cổ phiếu của môṭ công ty vi ́ du ̣ GM là hãng General Mortors. GM L - 721/4 O 721/2 C 73
  15. B 723/8 H 721/2 NC -3/4 A 721/2 L 721/4 V149 T1017 Các từ L last trade là giá giao dic̣ h gần đây nhất với ký hiêụ + là cao hơn giá của giao dic̣ h trước đó, còn - là thấp hơn. B current bid price là giá mua trong khi A current ask price là giá bán. O, H, L opening, high, low cho giá mở cử a, giá cao nhất và giá thấp nhất. C closing price cho biết giá
  16. đóng cử a hôm trước. NC net price change cho biết chênh lêc̣ h giữa giá hiêṇ nay so với giá đóng cử a hôm trước. V và T volume-time chi ̉ số lươṇ g đang giao dic̣ h và thời điểm phiên giao dic̣ h trước đó. Chuyêṇ đăṭ ký hiêụ cho công ty có môṭ điểm thú vi. ̣ Các mâũ tư ̣ I, O, Q và W không đươc̣ dùng đứng riêng môṭ miǹ h vi ̀ I, O quá giống con số, Q dành riêng cho các công ty phá sản. Sau ký hiêụ công ty có thể có
  17. ký hiêụ Pr để chi ̉ lươṇ g cổ phiếu đang mua bán là loaị cổ phiếu ưu đãi preferred stock. Chuyêṇ ticker tape có môṭ giai thoaị lý thú. Khi Charles Lindbergh lần đầu tiên bay vươṭ Đaị Tây Dương trở về, vào ngày 13-6-1927, người ta đã dùng 750.000 cân Anh các ticker tape cũ xé ra thành những dải băng ném xuống đường để chào mừng ông. Thi ̣ trưởng New York thời đó, sau khi đoc̣ diễn văn ca tuṇ g chiến
  18. công của Lindbergh đã kết thúc bằng câu: “Before you go, will you provide us with a new street - cleaning department to clean up the mess ?” Ngoài ra, cần nhớ giá cổ phiếu đươc̣ ghi thành phân số cho nên 81/2 là 8,5 USD; 81/4 bằng 8,25 USD. Trong phần niêm yết cổ phiếu thường có những từ 52 Weeks Hi Lo là nơi “highest and lowest prices of the stock are shown for the last 52
  19. weeks”. Từ Div dividend là số cổ tức người mua cổ phiếu ước tiń h đươc̣ chia cho năm đó. Kế tiếp là percent yield là tỷ suất lơị tức, nghiã là cổ tức chia cho giá đóng cử a, tiń h bằng phần trăm. Vi ́ du ̣Công ty Harris ký hiêụ HRS có cổ phiếu giá cao nhất và thấp nhất trong 52 tuần qua là 40,13 USD và 22 USD thay đỗi 181/8 điểm hay gần bằng 45%, cổ tức mỗi cổ phiếu năm nay là 1,12 USD, tỷ lê ̣ cổ tức
  20. trên giá là 3,6% tức là lấy cổ tức 1,12 USD chia cho giá đóng cử a 307/8 đươc̣ 0,036 hay tỷ lê ̣ lãi 3,6%. Từ PE trong côṭ tiếp viết tắt từ price-earnings ratio là tỷ suất giá cả- lơị nhuâṇ , tỷ lê ̣ giữa giá cổ phiếu và lơị nhuâṇ hàng năm của công ty trên mỗi cổ phiếu - the relationship between the price of one share of stocks and the annual earnings of the company. Đối với trường hơp̣ của Công ty Harris có thể diễn tả : “The
  21. price of a Harris share is 11 times the company’s earning per share for the most recent four quarters”. Vol 100s volume of sales in hun-dreds chi ̉ số lươṇ g cổ phiếu mua bán trong ngày hôm trước nhân cho 100 tức là hôm qua 41.700 cổ phiếu Công ty Harris đươc̣ giao dic̣ h. Nếu trước con số có mâũ tư ̣ Z thi ̀ đó là con số mua bán thâṭ, không nhân lên 100. Net change so sánh giá đóng
  22. cử a hôm đó so với hôm trước. Cuối cùng sư ̣ khác biêṭ giữa giá cao nhất và giá thấp nhất đươc̣ goị là spread. Spread còn là sư ̣ khác biêṭ giữa giá mua và giá bán bid and ask prices. Chúng ta biết người môi giới chứng khoán là stockbrokers hay brokers. Nhưng bản thân nhân viên các công ty môi giới ghi trên danh thiếp bằng những từ khác nhau như financial consultant, institutional salesman, securities
  23. salesperson, account executive, investment executive, portfolio salesman. Chúng ta nên chú ý để dic̣ h chức danh của ho ̣ cho đúng Chứ ng khoá n, cổ phiếu và trá i phiếu Thuâṭ ngữ thi ̣trường chứng khoán có nhiều, thường rất khó hiểu dù bằng tiếng Anh hay đã dic̣ h ra tiếng Viêṭ nhưng, may mắn thay, chi ̉ những người chuyên ngành mới dùng. Vi ́ du ̣ khi phân tić h các daṇ g rủi ro
  24. khi tham gia vào môṭ thi ̣trường chứng khoán, người ta liêṭ kê nhiều hiǹ h thức rủi ro trong đó có translation risk. Mới nghe qua tưởng đâu là những bất trắc do bất đổng ngôn ngữ, dic̣ h sai các tài liêụ hay phán đoán sai các lêṇ h mua bán. Nhưng giới chuyên môn hiểu rất rõ translation risk là "a form of currency risk associated with the valuation of balance sheet assets and liabilities between financial reporting dates". Như
  25. vâỵ translation ở đây là sư ̣ khác biêṭ thời điểm báo cáo tài chiń h dâñ đến đánh giá khác nhau. Là những người dân biǹ h thường sẽ có khả năng tham gia mua bán taị các trung tâm giao dic̣ h chứng khoán trong tương lai, chúng ta chi ̉ giới haṇ vào những từ căn bản thường dùng trên thi ̣trường này. Từ thường găp̣ nhất là stock. Tiếng Mỹ goị cổ phiếu là stock ; còn tiếng Anh goị là share. Tuy nhiên tên goị các thi ̣trường chứng khoán
  26. ở Anh, Mỹ và nhiều nước khác nữa vâñ dùng từ stock nên chúng ta dễ bi ̣ lâñ lôṇ . Stock hay share represents ownership in a company and the right to receive a share in the profits of that company. Trong khi đó trái phiếu bond là giấy nơ ̣ mà nơi phát hành cam kết trả kèm lãi suất sau môṭ thời gian. Hiêṇ nay có những loaị trái phiếu như T- bonds treasury bonds - trái phiếu kho bac̣ ; corporate bonds
  27. trái phiếu công ty ; bank bonds trái phiếu ngân hàng hay infrastructure bonds trái phiếu công triǹ h. Các loaị stock, bond goị chung bằng từ securities chứng khoán - dùng ở số nhiều. Vi ̀ vâỵ Ủ y ban Chứng khoán Quốc gia đươc̣ dic̣ h thành State Securities Commission SSC. Còn Trung tâm Giao dic̣ h Chứng khoán là Securities Transaction Centers sẽ chuẩn bi ̣cho môṭ thi ̣trường chứng khoán - A Stock
  28. Exchange trong tương lai. Môṭ thi ̣trường chứng khoán đôi lúc còn đươc̣ goị là môṭ bourse. Các công ty cổ phần muốn tham gia vào thi ̣ trường chứng khoán phải đăng ký để đươc̣ niêm yết goị là listing. Cho nên môṭ listed company là môṭ công ty có tên trên thi ̣trường chứng khoán. Người dân muốn mua cỗ phiếu của các công ty này phải thông qua các công ty giao dic̣ h chứng khoán goị là securities
  29. companies, có môṭ đôị ngũ stockbrokers là những người môi giới chứng khoán. Môṭ trong những vấn đề của thi ̣ trường chứng khoán nước ta là quá thiếu các listed companies ; vi ̀ ngay cả các công ty vừa cổ phần hóa chưa chắc đã hôị đủ điều kiêṇ đươc̣ niêm yết. "It is hard to spot more than three or four companies that might be in a position to list on the market". Chuẩn bi ̣cho môṭ thi ̣trường chứng khoán Viêṭ Nam, SSC
  30. cho biết nó có những đăc̣ điểm vi ́ du ̣ như : "Total foreign holdings in any one listed firm are likely to be capped at 30 percent." To be capped at 30% là giới haṇ tối đa lên đến 30%. Thi ̣trường này cũng ban short selling on its pilot stock markets to avoid speculation. Short selling là bán các cổ phiếu miǹ h không nắm vi ̀ đoán trước giá sẽ ha.̣ Vi ́ du ̣ baṇ không có trong tay cổ phiếu nào của Microsoft nhưng đoán trước các vu ̣ kiêṇ
  31. sẽ làm cỗ phiếu công ty này suṭ giá, baṇ bán môṭ triêụ cổ phiếu này với giá hôm nay sau khi đăng ký mua môṭ triêụ cổ phiếu này với giá sẽ trả vào tuần sau. Inside trading là mua bán cổ phiếu dưạ vào thông tin nôị gián cũng bi c̣ ấm. Các đăc̣ điểm khác có thể kể ra như sau Các baṇ có thể đối chiếu với phần tiếng Viêṭ trên các bài chuyên đề cùng số này : - A company or bank that wishes to list must have
  32. registered capital of 10 billion dong $770,000 and have been profitable for the last two years. - At least 20 percent of a company’s listed shares must be held by more than 100 investors outside that issuing firm. - Securities companies authorised to trade are commercial banks and big corporations. - SSC inspectors must report big changes in stock prices.
  33. Biǹ h luâṇ về các bước chuẩn bi ̣của Viêṭ Nam liên quan đến thi ̣ trường chứng khoán, các quan sát viên nước ngoài cho biết : "With a stock market Vietnam will start to appear on more fund managers’ radar screens around the world". Các quỹ đầu tư sẽ chú ý hơn ; "The fact that the decree has actually been approved will damp some of the cynicism". Nghi ̣điṇ h ra đời sẽ giúp nhiều nhà đầu tư tin tưởng hơn.
  34. Các nhà đầu tư trong nước cũng có thể tin rằng thi ̣trường này sẽ thúc đẩy quá triǹ h cổ phần hóa going public giúp nhiều công ty lần đầu tiên phát hành cổ phần ra công chúng initial public offering. Nó i tiếp chuyêṇ chứ ng khoá n Tuần trước có nhiều baṇ hỏi thêm về chuyêṇ thi ̣ trường chứng khóan với nhiều câu đi khá sâu vào chuyêṇ chuyên môn.
  35. Baṇ Khánh Tâm hỏi lưu ký chứng khóan tiếng Anh là gi.̀ Viêc̣ mua bán chứng khóan không như nhiều baṇ hiǹ h dung là đến quầy trao tiền và nhâṇ về chứng khoán ; phải dùng môṭ dic̣ h vu ̣ goị là custody service the storing and safekeeping of securities together with maintaining accurate records of their ownership nhằm lưu giữ, bảo quản chứng khoán cùng với viêc̣ ghi nhâṇ quyền sở hữu bằng hê ̣ thống thông tin lưu trữ
  36. trong tài khoản lưu ký chứng khoán. Ngày nay dic̣ h vu ̣lưu ký này bao trùm nhiều thi ̣ trường của nhiều nước. Nếu không có tài khoản lưu ký chứng khoán, thử tưởng tươṇ g làm sao giải quyết khối lươṇ g hàng ti ̉ đô-la Mỹ tri ̣ giá chứng khoán luân chuyển hàng ngày. Baṇ Thanh Tùng cho biết các bản tin nước ngoài viết về thi ̣ trường chứng khoán Viêṭ Nam cho rằng giai đoaṇ đầu chủ yếu sẽ là over-the-counter
  37. trading và hỏi ý nghiã của cuṃ từ này. Bên Anh, over-the- counter market OTC là môṭ thi ̣ trường trao đổi cổ phiếu của những công ty chưa đươc̣ niêm yết chiń h thức trên thi ̣ trường chứng khóan, viêc̣ mua bán diễn ra trưc̣ tiếp giữa người phát hành và người mua chứ không qua thi ̣trường chiń h thức. Các nhà biǹ h luâṇ nói vâỵ vi ̀ thời gian đầu sẽ có rất it́ công ty cổ phần hôị đủ điều kiêṇ để đươc̣ niêm yết chiń h thức. Tuy nhiên
  38. over-the-counter đươc̣ dùng với nghiã thi ̣ trường chứng khoán nước ta giai đoaṇ đầu sẽ chủ yếu là trao đổi trái phiếu theo daṇ g tiền trao cháo múc. Trong ngành dươc̣ , over-the-counter để chi ̉ loaị thuốc thông thường bán trưc̣ tiếp không cần toa bác si.̃ Baṇ Trần Thi ̣ Lý hỏi tiếng Anh có từ bản cáo bac̣ h như trong Nghi ̣điṇ h 48 hay không ? Prospectus - a document provided by the issuing
  39. companies giving detailed terms and conditions of a new stock offering là môṭ tài liêụ không thể thiếu đươc̣ nếu công ty phát hành muốn bán cổ phiếu ra công chúng. Lưu ý rằng "Any statement by ’experts’ in a prospectus must be published with the approval of these experts and there are substantial penalties for making false statements in a prospectus". Baṇ Ngô Thanh Hải thắc
  40. mắc vi ̀ sao không thấy liêṭ kê từ debentures. Debentures thưc̣ chất là môṭ giấy nơ,̣ trong đó nêu rõ khi nào nơi phát hành sẽ trả với những điều khoản nào Nó linh đôṇ g hơn bonds. Vi ́ du ̣ như môṭ trường hoc̣ muốn xây dưṇ g thêm môṭ cơ sở mới có thể phát hành debentures mà người mua có thể dùng nó cấn trừ vào hoc̣ phi ́ phải trả cho con em ho.̣ Baṇ Thành Ngữ cho biết trong các tài liêụ nói về môṭ số
  41. quỹ đầu tư thường thấy từ open-ended companies. Đây là các công ty cổ phần có quyền nâng vốn đầu tư bằng cách phát hành thêm cổ phiếu. Từ này thường dùng cho các quỹ đầu tư chứng khoán mutual fund - tiếng Mỹ ; và unit trust - tiếng Anh. Còn closed-end company là "investment company with a fixed capital structure with a fixed number of shares outstanding which are traded in the secondary market".
  42. Loaị trừ những câu hỏi mang tiń h kỹ thuâṭ, chúng ta xem tiếp môṭ số từ dùng trong các bài báo miêu tả thi ̣ trường chứng khoán tương lai của Viêṭ Nam. "Equitised companies are too small to list and would be hard- pressed to produce audited accounts". Hard-pressed là găp̣ khó khăn chứ không phải là bi ̣ thúc bách. Các công ty cổ phần hóa quy mô nhỏ không đủ điều kiêṃ niêm yết và khó lòng cung cấp tiǹ h hiǹ h tài chiń h có kiểm
  43. toán xác nhâṇ . "The lessons from the world markets and the regional markets have made us more cautious in our steps and that also covers the means for foreign participation". Phần sau của câu phát biểu này mang ý sư ̣ cẩn troṇ g bao hàm cả chuyêṇ xác lâp̣ cơ chế cho nhà đầu tư nước ngoài tham gia. Đoc̣ báo chúng ta thường thấy các stock index share index. Đây chiń h là "an index
  44. number based on the prices of a particular parcel of shares supposed to be representative and intended as a guide to overall market fluctuations". Tùy theo thi ̣trường mà chi ̉ số này là tri ̣giá biǹ h quân chứng khoán của môṭ số công ty tiêu biểu, cho biết sức khỏe của thi ̣ trường đó. Những chi ̉ số quen thuôc̣ có Dow Jones Index, Financial Times Industrial Ordinary Share Index, Nikkei 225 Average.
  45. Thế nào là người "đầu cơ" chứ ng khoá n? “Speculator” ở TTCK không mua gom chứng khoán, taọ khan hiếm giả taọ , để làm cho nó lên giá như ở thi ṭ rường hàng hóa. Giá chứng khoán lên hay xuống là do có it́ hay nhiều người mua. Khá c biêṭ về ý niêṃ Nhiều sách vở và bài báo ở ta đã cảnh báo về người đầu cơ speculator trong thi ̣ trường chứng khoán TTCK. Gần đây,
  46. có ý kiến đề nghi ṛ ằng trong các cuôc̣ hôị thảo có tiń h cách quốc tế cần thuyết phuc̣ các nước sử a luâṭ chứng khoán theo hướng cấm bán khống và haṇ chế maṇ h mẽ đầu cơ. Chúng ta trân troṇ g những ý kiến này về sư ̣quan tâm đối với nền kinh tế, tuy nhiên về măṭ khoa hoc̣ , cần tim̀ xem quan niêṃ về người đầu cơ ở TTCK của các nước phát triển là thế nào để hiểu cho đúng về ho ̣khi ta lâp̣ TTCK. Thường chúng ta nghi ̃ về
  47. người đầu cơ như là môṭ người taọ ra sư ̣khan hiếm giả taọ mua vét hàng hóa nhằm bán laị, thu lơị bất chiń h. Ta cũng thường giải thić h sư ̣ tăng giá hàng là do đầu cơ. Đó là quan niêṃ về người đầu cơ ở thi ̣trường hàng hóa mà nơi đó có những khi cung không đủ cầu. Trái laị, ở các nước phát triển, hàng hóa không hề khan hiếm, cung vươṭ xa cầu, nên nếu hiểu “speculator” của ho ̣ như trong bối cảnh kinh tế của ta thi ̀ rõ
  48. ràng là sai. Hơn nữa, nếu lấy điển hiǹ h George Soros trong thi ̣ trường ngoaị tê ̣ để hô hào chống “speculator” trong TTCK là nguy hiểm cho tiền đổ của TTCK. Taị sao vâỵ ? Gố c gá c củ a người “đầu cơ” Người “đầu cơ” ở các nước phát triển xuất hiêṇ đầu tiên taị thi ̣ trường hàng hóa lúa, bắp, cà-phê nơi có sử duṇ g hơp̣ đồng “forward contract” bán bây giờ - sau này giao ; hơp̣
  49. đồng cho hàng sẽ đến. Bán như thế không phải là bán non, vì bán non bắt nguồn từ viêc̣ nhà sản xuất thiếu vốn. Ở “forward contract”, để cầm tin, người ta chi ̉ trả cho nhau từ 5-10% tri ̣ giá món hàng. Cách mua bán này chi ̉ xuất hiêṇ khi sản xuất phát triển, nông sản và nguyên liêụ thừa mứa ; nhà sản xuất phải tim̀ cách đem bán sang những khu vưc̣ xa xôi khác. Khi ấy rủi ro kinh doanh thu không đủ chi sẽ xảy ra ; vi ̀ không kiểm
  50. soát đươc̣ giá cả do thời gian bán dài, cung cầu có thể thay đổi; và nơi giao hàng rất xa mà giá cả ở đó có khi khác. Khi bên bán bi ̣rủi ro thi ̀ bên mua cũng bi ̣lây ; người này sơ ̣ phải trả giá nguyên liêụ cao trong khi giá bán sản phẩm phải thấp. Do mối lo chung này, cả hai cùng tim̀ cách khắc phuc̣ và ho ̣ nghĩ ra “hơp̣ đồng hàng sẽ đến”. Loaị hơp̣ đồng này thiṇ h hành ở Mỹ từ những năm 1830 trở đi. Hai bên cam kết sẽ giao và
  51. nhâṇ môṭ măṭ hàng nào đó vào hai, ba tháng nữa, với môṭ giá có xê xić h với thời giá. Tuy nhiên, vào lúc giao hàng, do thời gian ký đã lâu, chưa chắc món hàng có chất lươṇ g như đã thỏa thuâṇ , hoăc̣ người mua có thể không còn đồng ý với cái giá trước do mức cung hiêṇ có. Vâñ có rủi ro dù đã có hơp̣ đồng ! Cả hai cần phải “hắt rủi ro” đi hedge. Ho ̣ sơ ̣ rủi ro, nên đươc̣ goị là “hedger” người hắt rủi ro. Nhưng ai sẽ nhâṇ rủi ro
  52. cho ho ̣đây? May mắn thay ! Khi số lươṇ g “forward contract” gia tăng sẽ có nhiều thời gian giao hàng khác nhau. Hơn nữa vì viêc̣ chuyên chở và tồn trữ hàng hóa tư ̣ nhiên sẽ đươc̣ tâp̣ trung về môṭ nơi trung chuyển ở Mỹ là Chicago và nơi đó trở thành chơ.̣ Ở đó có nhiều người muốn “hắt hủi ro”, nên do bá nhân bá tánh, có người laị thić h chơi với rủi ro để kiếm tiền. Loaị người “thić h may rủi” này xuất hiêṇ
  53. và đươc̣ goị là “speculator”. Vì chi ̉ phải trả môṭ phần nhỏ của giá mua, nên những người “speculator” mua bán với nhau các “forward contract” để kiếm lời trước khi hơp̣ đồng kia đến haṇ giao hàng. Ai mà nắm hơp̣ đồng đến haṇ thi ̀ sẽ lời hay lỗ khi giá nguyên thủy giữa người sản xuất và tiêu thu ̣thưc̣ sư ̣ cao hơn hay thấp hơn giá ho ̣ đã mua từ đồng nghiêp̣ . Số lươṇ g hơp̣ đồng ấy lớn, vi ̀ - theo tiń h toán - chi ̉ có 5% của số
  54. “forward contract” là có giao hàng thâṭ sư,̣ số còn laị đươc̣ thanh lý, bù trừ giữa các “speculator” trên thi ṭ rường nên rủi ro của người sản xuất và tiêu thu ̣thưc̣ không còn nữa. Do đó, phải có người “thić h may rủi” thi ̀ người “muốn hắt rủi ro” mới hắt đi đươc̣ . Cho muc̣ đić h này, dần dần các nhà buôn hop̣ nhau laị, chấn chin̉ h “forward contract”, tiêu chuẩn hóa hàng hóa, và biến nó thành hơp̣ đồng giao hàng trong tương lai future
  55. contract. Nhờ có “future contract”, người “hedger” đã chuyển rủi ro kinh doanh sang người “speculator”. Rủi ro đã có người gánh, chi phi ́ kinh doanh của “hedger” nhờ đó tiń h toán đươc̣ ; giá hàng trở nên rẻ hơn so với khi chưa tiń h toán đươc̣ thi ́ du ̣trước kia phải để số phần trăm cho viêc̣ gi ̀ đó cao ; vâỵ là người tiêu dùng đươc̣ hưởng lơị. Đó là cách mà nền kinh tế thi ̣ trường biǹ h ổn giá cả cho người
  56. tiêu thu ̣ ; giống như trong thời bao cấp ta có ủy ban vâṭ giá thưc̣ hiêṇ cùng muc̣ đić h. Tuy nhiên, cách làm có khác ; ho ̣sử duṇ g các “người thić h may rủi” cho tranh nhau ôm cái ho ̣thić h. Trong ngữ nghiã của nó “speculate” là tiń h toán, quyết điṇ h và chiụ rủi ro. Người nông dân quyết điṇ h năm nay trồng lúa Nàng Hương mà chưa biết sẽ lời lỗ thế nào thi ̀ cũng là “speculate”. Người “speculator” khác người đánh
  57. bac̣ ; vi ̀ sau khi con xúc xắc đã đươc̣ xóc rồi, người đánh bac̣ có quyền choṇ bỏ tiền hay không, vào quả bầu hay con cop̣ ; và ho ̣có thể tránh cái thua nếu muốn. Trái laị, “speculator” không tránh đươc̣ , phải nhâṇ cái gi ̀ ho ̣đã quyết. Các “hedger” về sau này là các công ty và các ngân hàng, ho ̣cũng đều muốn tránh rủi ro ; và ho ̣ không phải chiń h phủ lâp̣ ra những thi ̣ trường “future” khác từ những năm sau 1970.
  58. Thi ̣trường cho ngoaị tê ̣ sẽ giao foreign currencies futures dành cho những ai sẽ phải trả tiền bằng ngoaị tê ̣ trong vài tháng nữa mà sơ ̣ đồng tiền lên hay xuống ; thi ṭ rường lãi suất sẽ trả interest rates futures cho những ai đang vay nơ ̣ mà sơ ̣ lãi suất thay đổi ; thâṃ chi ́ thi ̣ trường “stock index futures” dành cho ai quản lý quỹ đầu tư mà sơ ̣ chứng khoán xuống giá theo cả khối. “Hedger” cần “speculator”. Nhờ có
  59. “speculator” mà công ty các loaị mới tiń h đươc̣ chuyêṇ điều phối rủi ro risk management qua các thi ṭ rường “future” hoaṭ đôṇ g 24/24 giờ mỗi ngày trên thế giới. “Người đầu cơ” trong TTCK Trong TTCK giá mua bán đươc̣ điṇ h bằng cách đấu giá ở sàn giao dic̣ h và bằng cách măc̣ cả ở bàn giao dic̣ h. Ở nơi sau, người làm giá là người môi giới loaị “market maker” taọ mua
  60. bán hay taọ thi ̣ trường. “Speculator” ở TTCK không mua gom chứng khoán, taọ khan hiếm giả taọ , để làm cho nó lên giá như ở thi ṭ rường hàng hóa. Giá chứng khoán lên hay xuống là do có it́ hay nhiều người mua. Taị sao ho ̣ mua laị là môṭ yếu tố tâm lý. Thường khi thấy giá xuống người ta mua vào, khi giá lên thi ̀ bán ra. Đó là cách ăn lời thường tiǹ h của những người đầu tư biǹ h thường. Từ người đầu tư biǹ h
  61. thường trở thành “speculator” rất dễ. Nó tùy vào cách ra lêṇ h mua bán, và vào viêc̣ trả tiền đươc̣ công ty hay người môi giới đồng ý. Sư ̣ khác biêṭ chiń h giữa hai loaị người này là tâm lý dám chơi với may rủi nằm trong giá cả của chứng khoán hay không. Bởi vâỵ , trong diễn tiến biǹ h thường đã nêu, người “speculator” làm ngươc̣ laị. Ho ̣ có hàng trong tay đã mua trước kia với giá thấp nay bán ra khi thấy giá lên để kiếm lời; như thế
  62. là làm cho số cung chứng khoán tăng khiến giá tuṭ xuống. Khi nghi ̃ giá sẽ còn xuống, đang 5 USD chẳng haṇ , ho ̣ sẽ vay hàng của công ty môi giới để bán. Lúc giá xuống đến 3 USD, ho ̣ mua vào để trả nơ.̣ Vâỵ là khi giá xuống ho ̣ mua vào, làm cho mức cầu tăng, giúp giá lên laị. Trong cả hai trường hơp̣ ho ̣ góp phần biǹ h thường hóa giá cả. Rủi ro của ho ̣ là khi mua vào để trả nơ ̣ mà giá lên là lỗ. Cho nên, cơ chế của TTCK đã
  63. công nhâṇ ho ̣là người làm giảm biến đôṇ g giá cả của chứng khoán ; đỡ cái rủi ro cho người đầu tư nhỏ khi vi ̀ sơ ̣ mà bán đi thi ̀ có người mua ; và do tiń h thić h may rủi nên ho ̣ mua chứng khoán của các công ty nhỏ mới ra, hay mới phuc̣ hổi giúp các công ty này có vốn khi khởi đầu. Người “thić h may rủi” theo dõi diễn tiến của giá cả để hành đôṇ g chứ không taọ ra giá cả. Ho ̣ không làm giá. Giả sử ho ̣
  64. mua vét chứng khoán, taọ khan hiếm giả taọ , đẩy cho giá lên và bán đi thu lơị bất chiń h, nhưng nếu không bán đươc̣ thi ̀ sao ? Chứng khoán có hàng ngàn loaị, nó đâu có hiếm, laị không phải là thóc gaọ mà bảo rằng lên đến giá nào người ta cũng phải mua. Vi ̀ thế, luâṭ pháp các nước phát triển cấm làm giá manipulate chứ không cấm “speculate” Đến đây ta thấy, dic̣ h “speculator” là “người đầu cơ”
  65. gây hiểu lầm môṭ cách tai haị. Có thể do hiểu “người đầu cơ” theo Luâṭ Hiǹ h sư ̣ của ta, nên Luâṭ Chứng khoán cấm bán khống ; và đươc̣ nhâṇ xét như là “may mắn đi sau và nhâṇ ra cái ảo của đầu cơ”. Chúng ta chờ luâṭ sẽ điṇ h nghiã chi tiết hơn về viêc̣ bán khống. Nhưng nếu hiểu bán khống là không sở hữu chứng khoán vào lúc giao dic̣ h mà bán như quy điṇ h hiêṇ nay thi ̀ viêc̣ ấy không bao giờ có trên thưc̣ tế. Bởi lẽ môṭ
  66. người mua chứng khoán đã trả tiền đủ thi ̀ bao giờ ho ̣ cũng đòi hàng ngay. Nếu không, ngày hôm sau chứng khoán đó lên giá mà ho ̣ không có hàng trong tay để bán thi ̀ mất dip̣ kiếm lời ư ? Thành ra tùy cách giao dic̣ h với công ty hay người môi giới chứ không phải với người mua bán chứng khoán là đối tác của miǹ h ; người đầu tư sẽ nhâṇ đươc̣ tiền đủ từ người môi giới khi bán, nếu khi mua ho ̣ trả đủ tiền. Đây là luâṭ của thi ̣trường.
  67. Người môi giới phải luôn luôn trả đủ cho người môi giới bên kia. Nếu người đầu tư không trả đủ hàng hay tiền, tức là đươc̣ cho trả tiền theo điṇ h mức margin account thi ̀ ho ̣ nơ ̣ người môi giới của ho,̣ và người sau này phải ứng tiền hay hàng để trả đủ cho bên kia. Như vâỵ là không có chuyêṇ nhà đầu tư bán khống mà chi ̉ có viêc̣ ho ̣ mươṇ hàng để bán. Từ khi mươṇ hàng đến khi trả hàng cho người môi giới là môṭ
  68. khoảng cách, và nó taọ ra môṭ thời gian “sẽ giao” hay “sẽ đến” giống như ở trong hơp̣ đổng “forward” hay hơp̣ đồng “future” trong chơ ̣ hàng hóa. Nếu ở hai hơp̣ đồng kia người bán chi ̉ trả cho người mua 5- 10% giá bán, thi ̀ “speculator” phải trả lãi cho người môi giới trong thời gian vay ; khi đến haṇ phải mua hàng trả nơ.̣ Khi vay chứng khoán 5 USD, thời gian vay là ba tuần, trong những ngày đó “speculator” hy voṇ g
  69. giá xuống còn 3 USD để mua vào trả nơ ̣; nhưng nếu hàng lên 6 USD thi ̀ cũng phải mua để trả. Rủi hay may của ho ̣ nằm ở chỗ chứng khoán xuống 3 USD hay lên 6 USD. Như thế thi ̀ có phải là bán khống không, luâṭ của ta chưa quy điṇ h nếu giải thić h chăṭ chẽ. TTCK của người ta chấp nhâṇ cách này là để lúc nào chơ ̣ cũng có nhiều vu ̣ mua bán, nhờ đó khả năng thanh toán tiền bac̣ cao tiń h thanh khoản cao, và thu hút
  70. đươc̣ nhiều người, đông người thi ̀ chi phi ́ giảm thời gian, tiền bac̣ , sư ̣mong đơị và laị có thêm người nữa. Hơn nữa quy điṇ h về mua chiụ hàng của môi giới để bán cũng có giới haṇ , tiền nằm trong tài khoản suṭ quá 25% tri ̣ giá tổng số chứng khoán sở hữu thi ̀ người vay phải châm thêm tiền vào. Ngoài ra, để đươc̣ mươṇ hàng như thế thi,̀ theo nguyên tắc choṇ măṭ gử i vàng, chi ̉ những người có uy tiń đã đươc̣ thử thách mới đươc̣
  71. công ty môi giới cho vay. Tóm laị, nếu quả thưc̣ luâṭ của ta sẽ coi “vay mươṇ chứng khoán để bán” là bán khống thì chúng ta xóa bỏ “người thić h rủi may”. Không có ho ̣ thì không ai - nhất là các nhà đầu tư nhỏ - sẽ hắt rủi ro đi đươc̣ . Nào sẽ có ai mua ? TTCK của ta khi ấy có nguy cơ chi ̉ có toàn người bán. Xin thành lâp̣ công ty chứ ng khoá n như thế nào? Xin thành lâp̣ công ty
  72. chứ ng khoá n như thế nào? Sáng 21-7-98 taị Hà Nôị, 10 ngày sau khi Thủ tướng Chiń h phủ ký ban hành Nghi ̣ điṇ h 48/CP, Ủ y ban Chứng khoán Nhà nước SSC đã triêụ tâp̣ hôị nghi ̣ với Tổng giám đốc các Tổng công ty bàn về viêc̣ phát hành trái phiếu, cổ phiếu và thành lâp̣ công ty chứng khoán. Dưới đây TBKTSG lươc̣ ghi những thông tin mới nhất về phát hành chứng khoán ra công chúng và quy triǹ h cấp giấy
  73. phép hoaṭ đôṇ g cho công ty chứng khoán. Phá t hành chứ ng khoá n 1. Điều kiêṇ phát hành : Vốn điều lê ̣ tối thiểu 10 ti ̉ đồng ; kinh doanh có lãi hai năm gần nhất; có phương án khả thi về viêc̣ sử duṇ g vốn thu đươc̣ từ phát hành ; thành viên hôị đồng quản tri ̣; ban giám đốc có khả năng, kinh nghiêṃ trong liñ h vưc̣ kinh doanh ; tối thiểu 20% vốn cổ phần phải đươc̣ bán cho trên 100 người đầu tư bên ngoài
  74. nếu vốn cổ phần từ 100 ti ̉ đồng trở lên thi ̀ tỷ lê ̣ là 15% ; cổ đông sáng lâp̣ nắm giữ it́ nhất 20% vốn cổ phần trong thời gian tối thiểu ba năm ; giá tri c̣ ổ phiếu phát hành từ 10 ti ̉ đổng trở lên phải có tổ chức bảo lãnh phát hành. 2. Hồ sơ xin phát hành cổ phiếu : Gồm chiń tài liêụ : đơn xin phát hành - giấy đăng ký kinh doanh - điều lê ̣ công ty - nghi q̣ uyết đaị hôị cổ đông chấp thuâṇ viêc̣ phát hành cổ phiếu -
  75. bản cáo bac̣ h - danh sách và sơ yếu lý lic̣ h thành viên hôị đồng quản tri ̣và ban giám đốc - báo cáo tài chiń h hai năm liên tuc̣ gần nhất - biên bản xác điṇ h giá tri ḍ oanh nghiêp̣ của cơ quan có thẩm quyền nếu là doanh nghiêp̣ nhà nước cổ phần hóa - cam kết bảo lãnh phát hành nếu có. 3. Cấp giấy phép : SSC xét duyêṭ hồ sơ trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhâṇ hồ sơ. Tổ chức phát hành nôp̣ lê ̣ phi ́ cấp phép
  76. bằng 0,02% giá tri c̣ hứng khoán phát hành, nhưng tối đa là 50 triêụ đồng. 4. Chào bán chứng khoán : trước khi bán phải công bố viêc̣ phát hành trong vòng năm ngày khi có giấy phép trên 5 số báo ngày của môṭ tờ báo Trung ương, môṭ báo điạ phương và bản tin chiń h thức của thi ̣ trường chứng khoán. Phát hành cổ phiếu theo hai phương thức : qua đaị lý phát hành hoăc̣ qua tổ chức bảo lãnh
  77. phát hành. Viêc̣ phân phối chứng khoán chi ̉ đươc̣ tiến hành trong vòng 90 ngày kể từ ngày giấy phép phát hành có hiêụ lưc̣ . Hết 90 ngày mà chưa bán hết chứng khoán phải xin SSC gia haṇ . Không đươc̣ bán chứng khoán thấp hơn mêṇ h giá và phải dành it́ nhất 25 ngày để người đầu tư đăng ký mua. Ưu tiên cho người đầu tư cá nhân. 5. Đăng ký chứng khoán : Sau khi hoàn tất phát hành phải
  78. thưc̣ hiêṇ thủ tuc̣ đăng ký chứng khoán với SSC, đổng thời gử i đơn xin niêm yết chứng khoán ở thi ̣ trường giao dic̣ h chứng khoán và nôp̣ lê ̣phi ́ niêm yết lần đầu. Trong vòng bảy ngày SSC sẽ hoàn tất thủ tuc̣ niêm yết chứng khoán. Quy triǹ h cấ p giấ y phép hoaṭ đôṇ g cho công ty chứ ng khoá n 1. Đối tươṇ g cấp phép : Các công ty cổ phần, trách nhiêṃ hữu haṇ theo quy điṇ h taị điều
  79. 30, Nghi đ̣ iṇ h 48/CP. Các tổ chức tiń duṇ g, công ty bảo hiểm, tổng công ty muốn kinh doanh chứng khoán phải lâp̣ công ty cổ phần hoăc̣ trách nhiêṃ hữu haṇ đôc̣ lâp̣ . Các tổ chức nước ngoài muốn kinh doanh chứng khoán phải lâp̣ liên doanh với đối tác Viêṭ Nam. Bên nước ngoài tham gia liên doanh phải là các tổ chức kinh doanh chứng khoán đang hoaṭ đôṇ g hơp̣ pháp taị các nước tỗ chức này đóng
  80. tru ̣sở chiń h. 2. Thủ tuc̣ xin cấp phép : Công ty chứng khoán nôp̣ hồ sơ xin cấp phép cho SSC. SSC xem xét cấp phép trong 90 ngày. Sau khi đươc̣ cấp phép, công ty chứng khoán phải tiến hành đăng ký kinh doanh theo pháp luâṭ hiêṇ hành. 3. Hồ sơ xin cấp phép : Đối với công ty chứng khoán Viêṭ Nam : - đơn xin cấp phép - giấy phép thành lâp̣ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp - lý
  81. lic̣ h tóm tắt của thành viên hôị đồng quản tri ṿ à ban giám đốc - giấy phép hành nghề chứng khoán của thành viên ban giám đốc và nhân viên - bản thuyết triǹ h về cơ sở vâṭ chất kỹ thuâṭ và phương tiêṇ phuc̣ vu ̣cho viêc̣ kinh doanh chứng khoán của công ty - dư ̣ kiến nguồn vốn và phương án kinh doanh trong 12 tháng đầu. Đối với liên doanh : ngoài các giấy tờ trên còn phải bổ sung : - điều lê ̣ của bên nước
  82. ngoài tham gia liên doanh - giấy phép hoaṭ đôṇ g taị nguyên xứ của bên nước ngoài - danh sách người nước ngoài làm viêc̣ cho liên doanh - hơp̣ đổng liên doanh - bảng tổng kết tài sản, báo cáo thu nhâp̣ , báo cáo tiǹ h hiǹ h hoaṭ đôṇ g kinh doanh của mỗi bên liên doanh trong ba năm gần nhất. Các giấy tờ này phải có xác nhâṇ công chứng hơp̣ pháp của nơi nước ngoài tham gia liên doanh đóng tru ̣ sở chiń h và
  83. đươc̣ công chứng Viêṭ Nam xác nhâṇ bản dic̣ h tiếng Viêṭ. 4. Lê ̣ phi ́ cấp phép, công bố giấy phép : Công ty chứng khoán nôp̣ lê ̣phi ́ cấp phép bằng 0,2% vốn pháp điṇ h. Chuyển toàn bô ̣ vốn điều lê ̣ vào tài khoản phong tỏa không đươc̣ hưởng lãi suất taị ngân hàng do SSC chi ̉ điṇ h. Số tiền này đươc̣ giải tỏa khi công ty khai trương hoaṭ đôṇ g. Trước khai trương, công ty chứng khoán công bố trong
  84. năm số liên tiếp viêc̣ thành lâp̣ và giấy phép hoaṭ đôṇ g trên môṭ tờ báo ngày Trung ương, môṭ tờ báo ngày điạ phương. Cần phân loaị chứ ng khoá n trước khi nhâp̣ cuôc̣ Chứng khoán là giấy tờ có giá tri ḳ inh tế hay nói cách khác đó là công cu ̣tài chiń h có giá tri ̣ tương ứng như tiền măṭ và đươc̣ mua bán hoăc̣ chuyển nhươṇ g. Chứng khoán là môṭ loaị hàng hóa rất tiêu biểu trong cơ chế kinh tế thi ṭ rường tư ̣do.
  85. TBKTSG xin giới thiêụ bài viết của tác giả Lê Troṇ g Nhi, môṭ chuyên viên có kinh nghiêṃ hoaṭ đôṇ g trong thi ̣ trường chứng khoán ở Mỹ. Trong mỗi thi ̣trường chứng khoán các loaị chứng khoán có những phẩm chất khác nhau. Taị các thi ̣trường chứng khoán của Mỹ, giới kinh doanh và đầu tư chứng khoán phân ra bốn loaị hàng chiń h và mỗi loaị có môṭ phẩm chất khác nhau như sau:
  86. Loaị hàng hó a cổ phiếu - vố n cổ phần Cỗ phiếu phẩm chất cao - blue chips : Từ lóng blue chips để ám chi ̉ những cổ phiếu của các công ty lớn, có ảnh hưởng trong nền kinh tế, có những phẩm chất nhất điṇ h về thi ̣ trường và quản lý, mêṇ h giá mỗi cổ phần tương đối cao từ 100.000 - 2 triêụ đồng và giá cả không bi ̣dao đôṇ g maṇ h. Số lươṇ g mua bán các loaị cổ phiếu này chiếm môṭ tỷ troṇ g
  87. khá lớn trong mỗi phiên giao dic̣ h, có đăc̣ tiń h chuyển thành tiền măṭ nhanh chóng. Mức đô ̣ rủi ro tương đối thấp và trung biǹ h. Cỗ phiếu phẩm chất thấp - penny stocks : Từ penny stocks để ám chi ̉ những cổ phiếu của các công ty nhỏ chưa có tiềm năng phát triển lớn, hoăc̣ mới thành lâp̣ đang tim̀ chỗ đứng trong thi ṭ rường, hoăc̣ thuôc̣ loaị khá tốt nhưng bi ̣sư ̣ cố và đưa đến hâụ quả tồi hoăc̣ gần như
  88. phá sản ; thông thường mêṇ h giá mỗi cổ phần rất thấp 9.000 đồng hoăc̣ cao từ 10.000- 30.000 đồng. Mức đô ̣ rủi ro tương đối cao. Hàng hó a trá i phiếu - vố n nơ ̣ Trái phiếu chiń h phủ : Chiń h phủ trung ương thông qua ngân khố hoăc̣ các chiń h quyền các thành phố lớn phát hành trái phiếu để tài trơ ̣ cho ngân sách hoăc̣ cho môṭ dư ̣ án công ić h nào đó. Rủi ro rất thấp và người
  89. đầu tư thường đươc̣ hưởng những ưu đãi về thuế. Mêṇ h giá mỗi trái phiếu thường là 10 triêụ đồng. Giá cả dao đôṇ g và gắn chăṭ theo chi ̉ số lãi suất trên thi ̣ trường. Trái phiếu loaị này còn đươc̣ goị là fixed income bond - trái phiếu có lơị nhuâṇ cố điṇ h. Trái phiếu công ty : Các công ty phát hành trái phiếu tài trơ ̣ các dư ̣ án phát triển hoăc̣ chương triǹ h bành trướng. Tùy bối cảnh, các công ty choṇ phát hành trái phiếu để ứng phó với
  90. những tiǹ h hiǹ h bất lơị cho sư ̣ sống còn của công ty, đôi khi đươc̣ goị là junk bonds - trái phiếu có rủi ro cao. Mức lãi suất cao hơn của chiń h phủ và rủi ro tương đối cao. Mua chứng khoán chiń h là môṭ sư ̣chuyển daṇ g từ tiết kiêṃ sang đầu tư. Thi ̣trường chứng khoán mở cho tất cả moị người có nguồn tiết kiêṃ hoăc̣ có khả năng tiết kiêṃ và muốn đầu tư. Tuy nhiên đầu tư chứng khoán cũng như bất cứ môṭ cuôc̣ đầu
  91. tư nào khác cũng có những rủi ro. Có it́ nhất 14 loaị rủi ro có thể nhâṇ điṇ h đươc̣ trong quyết điṇ h mua chứng khoán. Có môṭ quy luâṭ chung trong tất cả các cuôc̣ đầu tư đó là rủi ro càng cao thi ̀ lơị nhuâṇ càng cao. Tóm laị yếu tố rủi ro sẽ khống chế người tiết kiêṃ theo ba daṇ g : người đầu tư, mua chứng khoán theo nghiã đầu tư thưc̣ sư ̣ và không chiụ rủi ro cao - mua chứng khoán blue chips hoăc̣ trái phiếu chiń h phủ
  92. ; người đầu cơ, chấp nhâṇ và tiń h toán với rủi ro, choṇ thời điểm vi ̀ thời gian dài không quan troṇ g - mua bán loaị chứng khoán giá cả dao đôṇ g nhiều, penny stocks hoăc̣ các junk bonds ; người mua bán, tim̀ lơị nhuâṇ nhanh bằng sư ̣ chênh lêc̣ h giá cả bất kể loaị chứng khoán nào trong thi ̣ trường, và mua qua bán laị nhiều lần. Bài I: Thi ̣ trường chứ ng khoá n là gi?̀
  93. Thi ̣trường chứng khoán TTCK và sư ̣vâṇ hành của nó là những vấn đề còn xa la ̣ không chi ̉ với người dân mà cả với không it́ doanh nhân của chúng ta. Nhằm giúp baṇ đoc̣ tim̀ hiểu môṭ cách có hê ̣ thống về TTCK, Thời báo Kinh tế Sài Gòn đã nhờ Luâṭ sư Nguyễn Ngoc̣ Bić h, từng nghiên cứu vấn đề này taị trường Đaị hoc̣ New York Mỹ năm 1992 phu ̣ trách loaṭ bài này.
  94. Cách tim̀ hiểu ở đây sẽ đi từ gốc lên ngoṇ , nghiã là từ công chúng đến công ty, sang ngân hàng rồi đến TTCK. Loaṭ bài gồm hai phần : phần 1 sẽ gồm bảy bài nói về TTCK là gi.̀ Phần 2 nói về sư ̣ vâṇ hành thế nào. Trong khi triǹ h bày, tác giả có liên hê ̣thưc̣ tế, các danh từ chuyên môn xuất hiêṇ lần đầu sẽ đươc̣ in đâṃ . Các từ về TTCK đươc̣ lấy từ Dư ̣ thảo Pháp lêṇ h về chứng khoán và
  95. Thi ̣ trường chứng khoán của Viêṭ Nam. Người tiêu thu ̣ cũng là người đầu tư Là nam hay nữ chúng ta đều cần cơm ăn, áo măc̣ , và nhiều thứ khác goị là hàng hóa. Hàng hóa phải đươc̣ chế taọ ra. Người làm ra chúng đươc̣ goị là nhà sản xuất hay doanh nhân hay doanh nghiêp̣ . Doanh nhân cung ứng sản phẩm và chúng ta là người tiêu thu.̣ Để mua hàng, ta phải đi
  96. làm để có tiền, goị là lơị tức hay thu nhâp̣ . Mua sắm đủ cho hôm nay, ta còn phải dành it́ thu nhâp̣ để phòng cho ngày mai, nhỡ đau yếu, đó là tiết kiêṃ . Tiền tiết kiêṃ chúng ta có thể cho người khác sử duṇ g bằng cách cho vay, hoăc̣ hùn vốn. Nếu ta đưa tiền cho doanh nhân dùng tức là chúng ta đầu tư, vì với số tiền của ta doanh nhân sẽ làm cho số tài sản hiêṇ có đươc̣ tăng thêm. Doanh nhân và ta cần có nhau. Doanh nhân sản
  97. xuất, ta mua hàng của ho ̣ rồi đầu tư vào ho ̣ vi ̀ ho ̣ sẽ sản xuất nhiều hơn cho ta và con cháu ta. Vi ̀ vâỵ , là người tiêu thu ̣ nhưng cũng có khi chúng ta là người đầu tư. Những người như ta rất đông taọ nên môṭ thành phần trong nền kinh tế goị là công chúng. Doanh nhân lúc nào cũng cần tiền Doanh nhân luôn luôn cần tiền của người đầu tư. Bởi vi,̀ doanh nhân phải bỏ tiền của
  98. chiń h miǹ h ra, goị là vốn, trong hai giai đoaṇ . Lúc đầu, mua sắm nhà cử a, máy móc, xe cô ̣ để có công cu ̣ sản xuất. Những thứ này dùng vài năm mới hỏng, nên tiền bỏ ra mua chúng đươc̣ goị là vốn cố điṇ h. Về sau, doanh nhân tiếp tuc̣ bỏ tiền mua nguyên liêụ , thuê thầy thơ,̣ trả điêṇ nước để làm ra sản phẩm ; tiền này goị là vốn lưu đôṇ g. Từ lúc bỏ tiền mua, rồi làm ra sản phẩm, đem bán đi đến khi thu tiền về bao giờ cũng
  99. phải mất môṭ thời gian. Thi ́ du,̣ làm cái bánh chưng thi ̀ mất hai ba ngày ; nhưng sản xuất môṭ cái máy cày phải mất vài tháng mới bán đươc̣ . Thời gian đó goị là vòng quay vốn. Doanh nhân có thể có đủ vốn lưu đôṇ g cho vòng quay đầu ; nhưng cho vòng thứ hai, thứ ba ho ̣ phải đi vay vốn lưu đôṇ g để duy tri ̀ sản xuất. Vòng quay càng dài thì càng phải vay nhiều. Vâỵ , lý do thứ nhất khiến doanh nhân luôn phải vay nơ ̣ là vi ̀ có vòng quay
  100. vốn mà ho ̣ laị không thể ngưng sản xuất đươc̣ . Vốn đi theo vòng tròn, hết vòng mới sang vòng khác ; trong khi sản xuất đi theo đường thẳng. Tiền thu về, goị là doanh thu, sẽ giúp doanh nhân trang trải bốn thứ : 1 lấy laị vốn lưu đôṇ g ; 2 trả thuế ; 3 dành môṭ khoản cấn trừ theo tỷ lê ̣ của vốn cố điṇ h để sau này còn mua sắm chúng laị đươc̣ , goị là khấu hao tài sản cố điṇ h ; 4 thưởng cho miǹ h vi ̀ công sức đã
  101. bỏ ra. Khoản tiền 3 và 4 goị là lơị tức thuần, hay sau thuế hay lơị tức doanh nghiêp̣ . Doanh nhân trả nơ ̣ xong thi ̀ có thể vay vốn lưu đôṇ g tiếp ; goị là vốn vay hay tiń duṇ g ngắn haṇ , nghiã là phải trả trong vòng môṭ năm là tối đa. Bây giờ vi ̀ hàng bán chaỵ , doanh nhân thấy cần tăng mức sản xuất, muốn có thêm hàng phải có thêm máy móc mới, goị là đầu tư mở rôṇ g. Lơị tức thuần không đủ để đầu tư mở
  102. rôṇ g. Doanh nhân bắt buôc̣ phải đi vay. Đây là lý do thứ hai taị sao ho ̣ phải đi vay. Tiền vay cho đầu tư mở rôṇ g chi ̉ có thể trả từ từ bằng lơị tức thuần, vì nếu có bao nhiêu lơị tức thuần mà đem trả nơ ̣ hết thi ̀ không còn tiền cho vốn lưu đôṇ g hay để thay thế máy móc cũ. Vi ̀ thế, vốn vay cho đầu tư mở rôṇ g phải là vốn trung haṇ , trả trong vòng từ 3-5 năm, hay vốn dài haṇ , từ năm năm trở lên. Doanh nhân càng cần vốn nhiều thì
  103. phải đi vay hay goị vốn nhiều. Tùy số vốn ấn điṇ h, ho ̣có thể là môṭ công ty cổ phần, là hiǹ h thức gom vốn cao nhất hiêṇ nay. Trong loaṭ bài này, tùy mac̣ h câu văn các từ doanh nhân, doanh nghiêp̣ hay công ty đươc̣ dùng lâñ lôṇ , nhưng chỉ chung về công ty. Cơ sở trao đổi giữa doanh nghiêp̣ và công chúng : đền bù rủi ro kinh doanh Doanh nhân cần vốn ngắn, vốn dài, nhưng hàng làm
  104. ra có thể không bán đươc̣ , bi ̣ hỏng, bi ̣ mất Hàng mất thì không có doanh thu. Cho nên công viêc̣ làm ăn của doanh nhân luôn luôn có rủi ro, goị là rủi ro kinh doanh. Rủi ro này nằm ở hai chỗ là thời gian để thu tiền về và khả năng tiền bi ̣ mất. Công chúng đầu tư vào doanh nhân thi ̀ cũng phải chiụ rủi ro kinh doanh. Muốn lôi kéo ho,̣ doanh nhân phải hứa heṇ . Lời hứa là nếu ai giao tiền để
  105. cho vay hay hùn vốn, thi ̀ sẽ đươc̣ đền bù cho rủi ro kia và cho viêc̣ phải nhiṇ ăn nhiṇ tiêu bây giờ. Mức đền bù sẽ bằng môṭ khoản chênh lêc̣ h giữa số tiền giao bây giờ và trả sau này tiń h theo phần trăm trên số tiền đươc̣ giao lúc đầu, goị là lãi suất. Lãi suất là cái giá mà doanh nhân phải trả để mua tiền của người đầu tư. Các nhà kinh tế coi sư ̣ giao dic̣ h giữa hai người là môṭ sư ̣trao đổi trade. Từ cơ sở ấy, môṭ nguyên
  106. tắc đươc̣ đăṭ ra cho sư ̣ trao đổi dưạ trên lẽ công bằng là nếu rủi ro mất tiền cao thi ̀ lãi suất sẽ cao ; thời gian trả số tiền gốc dài thi ̀ lãi suất cũng cao ; viêc̣ nhiṇ ăn nhiṇ tiêu đươc̣ tiń h chung vào lãi suất ấy nhưng bi ̣ tùy thuôc̣ vào viêc̣ doanh nhân có dễ tim̀ đươc̣ môṭ người đầu tư khác hay không. Lãi suất tiêu biểu cho rủi ro kinh doanh và là cái giá để mua bán tiền. Sư ̣ hóa giải cái trái ngươc̣ về lơị ić h giữa doanh nhân và nhà
  107. đầu tư Do nguyên tắc về lãi suất, sư ̣ trao đổi giữa doanh nhân và nhà đầu tư luôn luôn là môṭ sư ̣ giằng co giữa hai lơị ić h khác nhau. Người đầu tư muốn lãi suất cao, thu tiền sớm. Doanh nhân laị muốn lãi suất thấp, mà lâu mới trả tiền ; nhất là những người thưc̣ hiêṇ những dư ̣ án lớn. Đó là đòi hỏi cưc̣ đoan của mỗi bên. Giải quyết mâu thuâñ này là công triǹ h của loài người kéo dài qua nhiều thế kỷ và
  108. bằng hai cách chiń h. Cách đầu là để hai bên trao đổi với nhau qua trung gian là thi ṭ rường tiền tê ̣; chủ yếu do các ngân hàng thương maị và tổ chức tiń duṇ g thưc̣ hiêṇ . Cách sau là qua thi ̣trường tài chiń h, tức thi ̣ trường chứng khoán TTCK. Khoảng cách xuất hiêṇ của hai phương thức này khá dài. Thi ́ du ̣ ở Mỹ, ngân hàng đầu tiên xuất hiêṇ năm 1781 Bank of North America còn thi ̣ trường chứng khoán New York
  109. ra đời năm 1863. Sở di ̃ như vâỵ là vi ̀ các yếu tố để hiǹ h thành phải đi đồng bô ̣ với nhau và đi từ thấp lên cao. Chẳng haṇ , muốn có TTCK, doanh nhân phải làm ăn lời lãi, muốn đầu tư mở rôṇ g hay đầu tư vào những dư ̣án lớn làm đường sá ; lúc ấy ho ̣ mới cần thêm vốn nhiều. Về phiá người đầu tư, ho ̣cũng phải có thu nhâp̣ cao, có nhiều tiền để dành. Rồi tiǹ h hiǹ h kinh tế chung phải phát triển, luâṭ pháp phải mở mang. Khi đã có
  110. các yếu tố chuẩn bi ̣này thi ̀ hê ̣ thống tài chiń h làm trung gian phải có phương tiêṇ và kỹ thuâṭ tương ứng giúp công chúng và doanh nhân trao đổi với nhau đươc̣ . TTCK là môṭ bước phát triển cao hơn của thi ṭ rường tiền tê.̣ Nó vâṇ duṇ g các công nghê ̣ riêng của nó, ăn khớp với các kỹ thuâṭ của thi ̣trường tiền tê ̣ và của các doanh nghiêp̣ để thu hút tiền tiết kiêṃ của công chúng rồi đưa cho doanh
  111. nghiêp̣ . Và khi làm như thế, nó đồng thời hóa giải đươc̣ đòi hỏi cưc̣ đoan của hai bên, nhiều hơn tất cả các phương thức có trước đó. Toàn cảnh về thi ̣ trường chứng khoán Cho đến nay, chúng ta chưa đề câp̣ đến chiń h quyền, và vai trò của chiń h quyền trong sư ̣ khuyến khić h và bảo vê ̣ các hoaṭ đôṇ g tiết kiêṃ và đầu tư. Vai trò của chiń h quyền rất quan troṇ g. Chiń h quyền điều
  112. hòa khối lươṇ g tiền tê ̣ trong thi ̣ trường tiền tê,̣ tăng giảm lãi suất để số tiền kia không bao giờ quá thừa hay thiếu so với số hàng doanh nhân làm ra. Trong TTCK, chiń h quyền thiết lâp̣ và duy tri ̀ hoaṭ đôṇ g của nó, bảo đảm cho hoaṭ đôṇ g của nó diễn ra trong sư ̣ trong sáng, thanh liêm và đaọ đức. Vẽ lên môṭ bức ảnh toàn cảnh cho TTCK, ta có bốn vòng tròn đồng tâm. Tâm điểm là chiń h quyền. Vòng 1 nhỏ
  113. nhất, ở trong cùng, là doanh nghiêp̣ . Vòng 2 là thi ̣ trường tiền tê.̣ Vòng 3 là TTCK. Và vòng 4 là công chúng. Hai vòng làm tru ̣ côṭ cho nền kinh tế của môṭ nước là 1 và 4. Thoaṭ đầu, những người ở hai vòng kia trao đổi với nhau qua vòng 2. Phát triển hơn lên, ho ̣ trao đổi thêm với nhau qua vòng 3. Bài II: Công chú ng có tiền để dành đem đi đầu tư Gó p vố n và cho vay Trong xã hôị con người
  114. sống với nhau, con người giúp đỡ nhau về tinh thần và trao đổi với nhau thành quả công viêc̣ của miǹ h. Sư ̣ trao đổi taọ nên sư ̣ chuyên môn hóa, còn goị là phân công lao đôṇ g. Nhờ chuyên môn hóa con người làm ra nhiều của cải hơn là cái mà miǹ h dùng. Vâỵ có dư thừa. Đã sống thi ̀ ai cũng lo cho ngày mai, nào miǹ h, nào con cái, do đó, phải để dành. Ấ y là tiết kiêṃ . Có tiền tiết kiêṃ thi ̀ ai cũng muốn nó sinh sôi. Và chỉ
  115. có hai cách : lấy số tiền đó đứng ra làm ăn, buôn bán ; hoăc̣ đưa cho người khác. Người tiń h chuyêṇ làm ăn lâu dài sẽ lâp̣ môṭ cơ sở sản xuất. Đó là đầu tư. Người đầu tư, trong đa số trường hơp̣ , bao giờ cũng đươc̣ hưởng lơị tức từ số tiền đã bỏ ra. Đó là sư ̣đền bù vì đã nhiṇ ăn nhiṇ tiêu, bỏ công sức, và chiụ rủi ro kinh doanh. Mất mát càng cao thi ̀ sư ̣ đền bù càng nhiều. Những người này là doanh nhân. Lơị tức doanh
  116. nhân hưởng thường là từ 20% trở lên cho ngành sản xuất, cao hơn nữa cho ngành mua bán ; riêng ngành tài chiń h thường phải hơn 30%. Mức lơị tức đó đươc̣ tiń h theo hàng năm dưạ trên sư ̣ so sánh chi phi ́ bỏ ra và doanh thu lấy về. Doanh nhân là người có óc phiêu lưu, laị đươc̣ trời cho căp̣ mắt nhiǹ ra các cơ hôị có thể kiếm tiền. Và vi ̀ thế ho ̣là người tài ba. Những ai không tài ba mà cũng muốn tiền để dành sinh lãi thi ̀ - nghe
  117. lời hứa của doanh nhân - đưa tiền cho doanh nhân, goị là hùn vốn để cuối năm đươc̣ chia lời, số tiền đưa vào sẽ lấy về mươi mười năm sau khi doanh nghiêp̣ giải thể. Đó là sư ̣ hùn vốn, hay đầu tư bằng cách góp vốn. Khi hùn vốn thi ̀ có năm không đươc̣ chia gi ̀ nếu doanh nghiêp̣ làm ăn không có lời hay ho ̣ quyết điṇ h không chia lời. Tiền chia lời do góp vốn goị là cổ tức. Có nhiều người ngaị cách hùn vốn. Ho ̣ muốn tiền đưa ra
  118. tháng nào cũng phải có lãi về, và bao lâu nhất điṇ h lấy laị số gốc. Do đó ho ̣ cho doanh nghiêp̣ vay. Tiền cho vay phải có tài sản bảo đảm sẽ trả nơ.̣ Từ đó có cách vay có tài sản thế chấp hay không. Đó là đầu tư bằng cách cho vay. Cho vay thi ̀ không sơ ̣ mất tiền nên lãi đươc̣ hưởng sẽ không cao như khi góp vốn. Góp vốn hay cho doanh nghiêp̣ vay goị là tài trơ.̣ Tài trơ ̣là môṭ sư ̣trao đổi. Người đầu tư và doanh
  119. nhân là hai tru ̣ côṭ cho sư ̣ phát triển kinh tế của môṭ nước. Công chúng đưa tiền cho doanh nhân để người này làm cho sản xuất gia tăng. Nhờ sư ̣ gia tăng ấy ai cũng có công ăn viêc̣ làm, và lơị tức của nhiều người lên cao ; có lơị tức cao người ta để dành nhiều hơn khiến cho đầu tư sẽ cao hơn. Đôṇ g lưc̣ cho cái vòng này là sư ̣ mong muốn đươc̣ giàu có hơn và vi ̀ lo cho ngày mai. Tuy nhiên, để cho vòng quay giữa hai bên đươc̣ dễ
  120. dàng, it́ tốn kém và nhanh chóng thi ̀ phải có môṭ người làm trung gian. Người trung gian đó là ngân hàng thương maị và tổ chức tiń duṇ g còn goị là hê ̣thống tài chiń h. Sư ̣ cần thiết củ a môṭ người trung gian Khi công chúng là môṭ số đông trao đổi với doanh nhân cũng là môṭ số đông, thi ̀ cả hai bên cần đến môṭ người trung gian. Đây là môṭ diễn tiến tư ̣ nhiên. Trước hết, khi hai bên
  121. trao đổi thi ̀ số tiền đi về sẽ rất lớn, không ai môṭ miǹ h cất giữ đươc̣ , đaọ chić h laị thăm ngay ; vâỵ phải có môṭ nơi an toàn cất giữ. Môṭ nơi nào đó cất giữ nhiều tiền của nhiều người thi ̀ - vi ̀ sư ̣ tiêṇ lơị của cả ba - ho ̣ sẽ đứng thay măṭ người này đưa tiền cho người kia. Đó là hê ̣quả của viêc̣ cất giữ. Có người khác đứng ra đưa tiền đi, lấy tiền về cho miǹ h ; bớt môṭ viêc̣ lin̉ h kin̉ h, nên ai cũng thić h. Vâỵ phải trả cho nơi cất giữ và thanh
  122. toán kia môṭ khoản tiền nhỏ cho phi ́ dic̣ h vu ̣ hay tiền hoa hồng. Và nơi kia đươc̣ cả hai bên nhiǹ nhâṇ là trung gian. Đó là các ngân hàng thương maị. Từ hiǹ h thức này sang hiǹ h thức khác, lúc đầu chủ yếu đáp ứng đòi hỏi của khách hàng, ngân hàng đã xuất hiêṇ trong những hiǹ h thức và khuôn khổ hoaṭ đôṇ g khác nhau taọ nên hê ̣ thống tài chiń h. Hê ̣ thống tài chiń h sẽ phuc̣ vu ̣ công chúng và doanh
  123. nhân trong nhiều liñ h vưc̣ ngoài viêc̣ cất tiền và thanh toán. Thí du,̣ về phiá công chúng, khi cho vay hay góp vốn vào doanh nghiêp̣ ho ̣ cần biết các thông tin. Nếu góp vốn ho ̣ phải xem doanh nghiêp̣ làm ăn ra sao. Cho vay cũng phải biết ho ̣ trả nơ ̣ đươc̣ không; có khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền măṭ nhanh chóng và it́ hao huṭ không ; goị là thanh khoản liquidity. Sau đó, phải ký với doanh nghiêp̣ hơp̣ đồng về góp
  124. vốn, và cho vay. Công chúng không có đủ chuyên môn để làm những viêc̣ trên và phải nhờ người trung gian. Hê ̣ thống tài chiń h với chuyên môn và phương tiêṇ của miǹ h sẽ làm thay cho công chúng. Về phiá doanh nghiêp̣ , tiền của công chúng sẽ giúp ho ̣ taọ ra sản phẩm. Nhưng khi có hàng trong tay, ho ̣ sẽ lo hàng mất, rồi giá cả có thể lên xuống. Giúp doanh nhân thoát khỏi các lo ngaị này, đấy cũng là công viêc̣
  125. của hê ̣ thống tài chiń h. Hê ̣ thống này hoaṭ đôṇ g theo các nguyên tắc ta sẽ đề câp̣ trong môṭ bài tới. Trong bài này chúng ta chi ̉ ghi nhâṇ môṭ điểm quan troṇ g là tiền bac̣ hay là vốn để đầu tư vào nền kinh tế của môṭ nước phải do những người tiêu thu ̣ có môṭ mức lơị tức cao đóng góp bằng cách đưa vào hê ̣ thống tài chiń h. Đôṇ g lưc̣ thúc đẩy ho ̣là hai thứ. Môṭ, khi giàu tư ̣ nhiên sẽ lo ngày mai, sơ ̣
  126. nhiều thứ. Hai, khi để dành thì muốn đồng tiền sinh sôi nẩy nở. Phải có ho ̣ ở vào traṇ g thái và tâm traṇ g như thế thi ̀ công ty mới có chỗ để goị vốn. Nhưng để làm đươc̣ , thi ̀ công ty cũng phải do người tài ba nắm giữ để trả xong nơ.̣ Công ty là môṭ điṇ h chế đã phát triển theo môṭ quá triǹ h dài để làm sao goị đươc̣ nhiều vốn nhất. Và đó là đề tài của bài sau. Bài III: Công ty cổ phần - quá triǹ h tích tu ̣vố n
  127. Công ty cổ phần là môṭ tổ chức có thể gom vốn của nhiều người đầu tư nhất. Quá triǹ h hiǹ h thành của nó, khi đã đươc̣ luâṭ pháp công nhâṇ và bảo vê,̣ là môṭ quá triǹ h của loài người tim̀ cách tâp̣ trung tư bản. Từ vố n gó p củ a môṭ người lên đến vố n gó p củ a vài người Ông A ở môṭ làng no,̣ có gia điǹ h. Ho ̣ hàng ông có nhiều người làm nghề môc̣ . Khi găṭ hái trên mảnh đất cha me ̣để laị,
  128. ông ao ước sao không phải gánh gồng. Môṭ hôm lên huyêṇ , ông thấy cái xe cút kit́ tải đất. Về nhà ông chơṭ nảy ra sáng kiến làm xe kéo bằng gỗ. Kéo nhe ̣ hơn đẩy, ông nghi.̃ Tiń h toán tiền để dành ông quyết điṇ h làm xe kéo. Doṇ cái sân, mua gỗ về, sắm duṇ g cu.̣ ông sản xuất xe, và đăṭ tên cho cơ sở của miǹ h là Sao Mai. Xe làm ra bán rất chaỵ . Khi bỏ vốn và sản xuất như ông thi ̀ cơ sở Sao Mai có hiǹ h thức goị là làm chủ
  129. môṭ miǹ h sole propriety. Ở Viêṭ Nam goị là doanh nghiêp̣ tư nhân. Xe ông làm tốt, nhưng cũng có môṭ chiếc đang đi ngon lành thi ̀ vỡ bánh gãy càng. Người kéo xe bi g̣ ãy chân, hàng trên xe rơi xuống bùn. Chủ xe bắt ông A đền. Xe do cơ sở chế ra nhưng ông làm chủ nó cho nên ông với Sao Mai là môṭ. Ông phải đền, và giả như vi ̀ sao đó mức đền lớn quá, tiền của Sao Mai không đủ trả, ông phải
  130. nói vơ ̣ bán chiếc nhâñ , bảo con bán cái xe. Tiền phải đền kia vươṭ quá số tài sản của Sao Mai và ăn luôn vào tiền của gia điǹ h ông, nên trách nhiêṃ của ông đươc̣ goị là trách nhiêṃ vô haṇ . Trách nhiêṃ đươc̣ đăṭ ra vi ̀ trâṭ tư ̣ của xã hôị, ai có lỗi thi ̀ phải đền. Giả như chuyêṇ đó không xảy ra, và năm sau ông A quyết điṇ h tăng số xe sản xuất. Muốn vâỵ phải có thêm măṭ bằng và duṇ g cu,̣ nghiã là phải có thêm
  131. vốn. Đấy là đầu tư mở rôṇ g. Ông bèn sang rủ ông B là anh em côṭ chèo và C là người em rể góp vốn. Hai người kia đồng ý ngay. Ho ̣ góp vốn vào, rồi kẻ công này, người viêc̣ kia, Sao Mai làm thêm đươc̣ nhiều xe. Nếu xe làm ra mà có gây tai naṇ cho người dùng, thi ̀ naṇ nhân có thể bắt ba ông phải chung nhau đền, nếu không tim̀ ra ba mà chi ̉ thấy có môṭ người thôi thi ̀ người này phải gánh hết. Trách nhiêṃ của cả ba
  132. người vâñ là vô giới haṇ . Vi ̀ có thêm người góp vốn nhưng tiń h trách nhiêṃ vâñ vô haṇ nên Sao Mai biến thành môṭ cơ sở hơp̣ danh partnership. Coi như chuyêṇ đền bồi không xảy ra, và ông em rể bỗng môṭ hôm nêu sáng kiến thay bánh gỗ bằng bánh cao su cho nó vừa nhe ̣ vừa bền. Sáng kiến hay nhưng phải goị thêm vốn để mua cao su và khuôn. Ông A bèn đến người chú ruôṭ mời góp vốn. Ông cu ̣ suy tiń h
  133. lơị haị, nghi ̃ đến cái trách nhiêṃ vô giới haṇ , cu ̣ laṇ h người, sơ ̣ rằng có khi đang ở nhà mà cũng bi ̣bắt va ̣ ; cu ̣ bèn lắc đầu. Ba anh em ông A thấy lý của cu ̣ đúng. Ho ̣ bàn với nhau và bằng lòng để ông A giao heṇ với cu ̣ rằng, nếu cu ̣ góp vốn nhưng không tham dư ̣ vào viêc̣ điều khiển cơ sở thi ̀ nếu có chuyêṇ gi ̀ xảy ra, cùng lắm cu ̣ chi ̉ mất số tiền đã góp mà thôi, ho ̣ sẽ không để cho ai tới nhà bắt va ̣ cu.̣ Đó là tiń h trách nhiêṃ hữu
  134. haṇ dành cho người góp vốn. Ông cu ̣bằng lòng, chẳng những thế laị rủ hai cô con gái lâñ anh bồ của cô lớn cùng bỏ vốn vào. Bây giờ, Sao Mai có vốn nhiều hơn xưa vi ̀ có bảy người góp vốn. Ba người trưc̣ tiếp điều khiển, bốn người nữa chi ̉ góp vốn. Ba người trước sẽ chiụ trách nhiêṃ vô giới haṇ , còn bốn người chiụ trách nhiêṃ giới haṇ . Sao Mai bây giờ trở thành môṭ cơ sở goị là hơp̣ tư limited partnership.
  135. Đến đây ta thấy Sao Mai đã phát triển qua ba bước. Bước sau giúp nó có vốn nhiều hơn trước vi ̀ rủ đươc̣ nhiều người hơn. Vâỵ khi làm ăn thì nó sẽ to lên từ từ, nhưng nó phải : 1 có người có tài làm ăn hay ; 2 có nhiều người góp vốn ; 3 vốn sẽ có nhiều nếu người góp chiụ trách nhiêṃ giới haṇ . Cái thứ ba sẽ thúc đẩy cái thứ hai taọ điều kiêṇ cho cái thứ nhất. Quá triǹ h góp vốn là môṭ sư ̣ suy tiń h lơị haị cho miǹ h và
  136. là môṭ sư ̣măṭ gử i vàng. Bài IV: Cá ch goị vố n củ a công ty cổ phần Sư ̣ khá c biêṭ về cá ch goị vố n củ a công ty trong luâṭ củ a cá c nước Trong luâṭ của Viêṭ Nam và của Pháp, viêc̣ goị vốn của công ty đươc̣ quy điṇ h ngay từ khi nó đươc̣ thành lâp̣ . Luâṭ đề ra loaị trách nhiêṃ hữu haṇ nếu goị vốn riêng tư, và cổ phần nếu goị vốn công chúng. Ranh giới goị vốn đã đươc̣ điṇ h. Muốn đổi
  137. cách goị vốn phải đổi hiǹ h thức công ty. Luâṭ của Mỹ làm khác. Nó không điṇ h loaị hiǹ h công ty lúc đầu mà để cho công ty trong quá triǹ h hoaṭ đôṇ g sẽ choṇ cách goị vốn. Và từ cách goị vốn đó công ty có môṭ loaị hiǹ h. Nếu choṇ cách goị vốn riêng tư thi ̀ công ty không phải đăng ký với ủy ban giao dic̣ h chứng khoán - UBGDCK Securities Exchange Commission và công ty sẽ là loaị closely held corporation .
  138. Nếu goị vốn của công chúng thì phải đăng ký, và lúc đó nó là môṭ public corporation đaị chúng. Như đã nêu từ bài đầu, cách goị vốn triǹ h bày ở đây là cách làm của công ty Mỹ. Chúng ta đã biết tên goị của các loaị vốn theo muc̣ đić h sử duṇ g cố điṇ h, lưu đôṇ g và theo thời gian sử duṇ g ngắn, trung, dài haṇ . Công ty có thể vay vốn ngắn và trung haṇ ở thi ̣ trường tiền tê.̣ Ở đây ta sẽ xem cách công ty goị vốn dài haṇ
  139. mà vi ̀ thế taọ nên TTCK. Goị vố n dài haṇ bằng cá ch phá t hành cổ phiếu Khi thành lâp̣ , ngay ở bản chứng thư lâp̣ hôị articles of association những người sáng lâp̣ công ty ấn điṇ h số vốn của công ty là bao nhiêu, chia ra bao nhiêu phần bằng nhau, goị là cổ phần. Khi cổ phần bán đi thi ̀ người mua nhâṇ đươc̣ biên nhâṇ đã trả tiền goị là cổ phiếu và ho ̣trở thành cổ đông. Tiń h toán goị vốn cách
  140. nào là viêc̣ giải bài toán vốn goị đươc̣ nhiều nhưng chi ̉ chia quyền quản tri ̣it́ . Cổ đông có ba quyền là quản tri ̣ công ty, chia lời và sau này đươc̣ chia tài sản còn laị. Bỏ tiền ra, chấp nhâṇ lời ăn lỗ chiụ , cổ đông thường muốn đươc̣ quản tri ̣ công ty. Trái laị người lâp̣ ra công ty laị không muốn quyền quản tri c̣ ủa miǹ h bi c̣ hia xẻ cho nhiều người. Cổ phần là cách thức giải quyết vấn đề kia. Công ty bán
  141. cổ phần để goị vốn, giống như bán môṭ viên keọ dừa. Ở mức phát triển thấp, công ty chi ̉ có keọ dừa làm theo hai hiǹ h, vuông có đề tên người làm chủ và tròn không đề tên ai. Loaị vuông không đươc̣ chuyển cho ai có tên khác, goị là cổ phiếu ký danh ; loaị tròn chuyển cho ai cũng đươc̣ , cổ phiếu vô danh. Chuyển nhươṇ g cổ phần dễ dàng cũng là môṭ cách thu hút người mua. Đến mức phát triển cao
  142. hơn, người lâp̣ công ty đánh vào tiń h ham lơị của cổ đông. Ho ̣ ghi trong chứng thư lâp̣ hôị là sẽ bán cổ phiếu đăc̣ ưu cho cổ đông nào không đòi quyền quản tri ̣công ty. Đăc̣ ưu là đươc̣ ưu tiên chia lời. Ưu tiên thi ̀ có thể xếp loaị nên ho ̣ chia ra các loaị : thế nào cũng lấy cổ tức cumulative, mức lấy điều chin̉ h theo lãi suất adjustable rate preferred, có thể chuyển thành cổ phiếu thường auction rate preferred Muc̣ đić h của vu ̣
  143. bày đăṭ này là để du ̣ dỗ bá nhân bá tánh, kiểu như ngoài keọ dừa ra còn có thêm keọ sữa, keọ chanh. Đó là cổ phần hay cổ phiếu đăc̣ ưu. Công ty, như thế, sẽ có hai loaị cổ phần chiń h để bán là thường và đăc̣ ưu ; riêng loaị đăc̣ ưu laị có nhiều thứ. Chứng thư lâp̣ hôị sẽ ghi công ty phát hành bao nhiêu cổ phần thường và đăc̣ ưu để goị đủ số vốn đã điṇ h. Số cổ phần thi ̀ phải ghi ngay, nhưng cổ phần đăc̣ ưu có thể ghi lúc
  144. đầu hay sau này khi tăng vốn. Thường thường công ty điṇ h môṭ số vốn cao, nhưng không bán hết cổ phiếu mà để chờ sau này khi cần tiền sẽ bán tiếp ; khi ấy có thể bán đươc̣ giá cao hơn giá cũ dù bán trong chốn riêng tư. Do đó có sư ̣ phân biêṭ giữa vốn đươc̣ quyền huy đôṇ g authorized capital và vốn đã thu tiền paid up capital. Để huy đôṇ g vốn, công ty sẽ bán cổ phiếu cho cổ đông tùy theo số tiền cần có. Nếu
  145. điṇ h bán cho công chúng, trước khi bán công ty phải đăng ký cổ phiếu với UBGDCK ; goị là niêm yết chứng khoán trên TTCK ; lúc đó cổ phiếu có thêm môṭ tên mới là chứng khoán. Nếu chi ̉ bán cho vài người thi ̀ không phải đăng ký cổ phiếu. Tùy theo tiǹ h hiǹ h tài chiń h của công ty, nếu làm ăn khấm khá, công ty sẽ mua laị số cổ phiếu đăc̣ ưu đem về cất giữ, goị là treasury stock . Số còn nằm trong tay cổ đông sẽ goị là
  146. outstanding share . Sau khi goị vốn lần đầu, những lần sau, muốn tăng vốn, công ty bán nốt số cổ phiếu hãy còn giữ laị lúc đầu, hay phát hành môṭ đơṭ cổ phiếu mới, goị là phát hành mới. Loaị nào, bao nhiêu thi ̀ do hôị đồng quản tri ̣ công ty quyết điṇ h. Cứ mỗi lần phát hành mà muốn bán cho công chúng thi ̀ laị phải làm đủ thủ tuc̣ niêm yết như lần đầu. Điều này khác với khi vay tiền ngân hàng. Ở đó làm thủ tuc̣ lần
  147. đầu, lần sau chi ̉ ký laị. Do vâỵ , phi ́ tỗn để huy đôṇ g vốn trên TTCK cao hơn là khi đi vay ngân hàng. Biêṇ phá p khuyến khích cổ đông và nhân viên củ a công ty Nếu đã bán chứng khoán trên TTCK rồi, mỗi lần phát hành mới, công ty đăṭ ra ba cách du ̣ khi ̣ cổ đông hiêṇ có hay để thưởng cho nhân viên cao cấp của miǹ h. Cách thứ nhất là phát stock option cho
  148. nhân viên. Khi cầm nó, nhân viên đươc̣ quyền mua hay bán môṭ số chứng khoán của công ty theo môṭ giá đã điṇ h trước khi hết haṇ vào môṭ ngày nào đó. Stock option có thể là môṭ call option cho ho ̣ quyền mua, hay môṭ put option cho ho ̣ quyền bán. Với giá đã điṇ h, người nắm call option có lơị khi giá chứng khoán của công ty tăng trên TTCK vào lúc đến haṇ mua, thi ̀ đươc̣ mua với giá cũ. Nếu giá chứng khoán xuống
  149. thi ̀ người có"put option" có lơị vi ̀ đươc̣ bán cho công ty với giá đã điṇ h cao hơn giá hiêṇ thời. Phần thưởng cho ho ̣ nằm ở sư ̣ chênh lêc̣ h giá. Loaị du ̣khi ̣ thứ hai là ấn điṇ h rights quyền cho người nắm cổ phiếu thông thường. Có rights ho ̣ đươc̣ quyền mua môṭ số cổ phiếu thông thường mới phát hành với môṭ giá đã ấn điṇ h, nếu mua trước môṭ ngày nào đó thường là môṭ năm. Đến ngày hết haṇ mà giá chứng
  150. khoán của công ty lên thi ̀ ho ̣có lời vi ̀ đươc̣ mua với giá cũ. Loaị thứ ba la ø"stock warrant" dành cho những ai có cổ phần đăc̣ ưu, hay có trái phiếu. Ai có nó sẽ đươc̣ mua chứng khoán của công ty với giá đã điṇ h trước môṭ ngày hết haṇ nào đó. Khi ấy nếu giá lên thi ̀ ho ̣có lời. Những cách du ̣ khi ̣ này giống như là giấy bac̣ boc̣ keọ dừa hay keọ chanh để khuyến khić h người nhà góp thêm vốn. Ở đây chúng ta chi ̉ tâp̣ trung
  151. vào viêc̣ huy đôṇ g vốn nên không đề câp̣ đến những vấn đề khác của công ty. Để nắm vững, ta sẽ tóm tắt như sau. Ở Mỹ cổ phiếu phát ra thu về như thế đươc̣ là vi ̀ công ty đươc̣ chủ đôṇ g về vốn, không ai quản lý vốn của ho.̣ Luâṭ pháp của Mỹ coi số vốn đã đăng ký là tài sản để trả nơ ̣ khi công ty phá sản. Vốn phải phuc̣ vu ̣ kinh doanh, nên trong haṇ mức vốn đã đăng ký với chiń h quyền, công ty có quyền tăng hay giảm môṭ cách
  152. linh hoaṭ số vốn ấy ; có sao thì trả lời với chủ nơ ̣ sau này. Để có vốn dài haṇ lúc đầu, hay tăng vốn sau này ; công ty bán các loaị cổ phiếu thường và đăc̣ ưu. Nếu những thứ này chi ̉ bán cho môṭ nhóm nhỏ, gồm những người thân quen, thi ̀ ho ̣ không phải đăng ký ở UBGDCK. Nếu bán cho công chúng thi ̀ phải đăng ký. Trong những lần tăng vốn sau, công ty có thể ấn điṇ h các loaị warrants, options và rights, và những thứ này cũng
  153. đươc̣ bán ra thi ̣trường. Dù bán cho công chúng hay bán trong chỗ riêng tư, thi ̀ công ty vâñ phải làm ăn lời lãi ; nếu không thi ̀ chẳng có tiền chia lời hay trả lãi cho cổ đông. Bài V: Người trung gian giữa công chú ng và công ty Cá c tổ chứ c tín duṇ g có khả năng cung cấ p vố n dài haṇ Công ty bảo hiểm hàng hóa nhâṇ tiền hàng tháng, hay cho mỗi thương vu ̣ nhưng có khi
  154. chẳng phải đền cho ai. Vâỵ ho ̣ phải nghi ̃ cách dùng tiền đó làm sao để nó sinh lơị. Quỹ hưu bổng nhâṇ tiền hàng tháng của môṭ thanh niên năm nay 25 tuổi rồi mãi sau này khi anh ta 60 tuổi mới phải trả dần. Vâỵ phải làm cách nào để cho đồng tiền góp hàng tháng kia nảy nở. Cách hay nhất là cho công ty vay vi ̀ công ty là cái máy taọ lơị tức ; hơn nữa tiền không cần lấy về ngay nên có thể cho vay dài haṇ như doanh nhân muốn.
  155. Đấy chiń h là mầm mống sơ khởi nhưng tiên quyết để taọ nên thi ̣ trường chứng khoán. Nhưng đầu tư vào các công ty không phải dễ ; nhỡ ho ̣ tiêu hết tiền của miǹ h thi ̀ làm sao. Bởi thế người ta lâp̣ ra quỹ tương trơ ̣ mutual fund, mà luâṭ của ta goị là quỹ đầu tư tâp̣ thể để giúp nơi giữ quỹ hưu bổng đầu tư. Quỹ tâp̣ thể kia do các công ty chứng khoán securities company, bảo hiểm hay những công ty chuyên môn khác goị là
  156. công ty đầu tư investment company điều hành. Những công ty này có tiền nhiều laị có thể cho vay lâu dài nên đươc̣ goị là các đaị gia đầu tư institutional investors. Chiń h đến giai đoaṇ này nhu cầu về vốn dài haṇ của công ty mới có thể đươc̣ đáp ứng môṭ cách tư ̣ nguyêṇ . Công nghê ̣ sử duṇ g trong hoaṭ đôṇ g củ a hê ̣ thố ng tài chính Khi làm trung gian, hê ̣ thống
  157. tài chiń h đã làm cho các sư ̣trao đổi giữa công chúng và doanh nhân đươc̣ thuâṇ tiêṇ và nhanh chóng ; đồng thời làm giảm các rủi ro nằm trong các hoaṭ đôṇ g đó. Sở di ̃ đươc̣ như thế vi ̀ hê ̣ thống đó sử duṇ g và phối hơp̣ bốn công nghê.̣ Môṭ, là sư ̣ ủy nhiêṃ delegation. Ngân hàng thay măṭ người này trả tiền cho người kia. Sư ̣ ủy nhiêṃ làm cho chi phi ́ về giao dic̣ h giảm đi vi ̀ môṭ người có thể làm thay cho nhiều
  158. người. Hơn nữa, nó làm cho công viêc̣ đảm nhâṇ trở nên chuyên môn, vi ̀ thế mà hữu hiêụ hơn. Ngoài ra, lấy viêc̣ cho vay làm vi ́ du,̣ khi có nhiều tiền trong tay ngân hàng thay măṭ cho các chủ nơ ̣thi ̀ ngân hàng sẽ có lơị thế để thương thuyết với con nơ.̣ Tất nhiên sư ̣ ủy nhiêṃ đòi người đươc̣ giao phải có uy tiń và chiụ trách nhiêṃ về viêc̣ làm của miǹ h. Ngân hàng đứng ra cho vay mà không đòi đươc̣ thi ̀ phải đền cho người ký thác
  159. vốn là chủ nơ.̣ Hai, đem uy tiń ra để làm thay credit substitution. Ngân hàng cấp tiń duṇ g thư để bảo đảm trả tiền cho người bán thay cho người mua hàng là môṭ ví du.̣ Lời hứa kia làm khách hàng tin tưởng vi ̀ ngân hàng có uy tiń . Ba, ngân hàng đươc̣ tin tưởng không chi ̉ vi ̀ uy tiń của miǹ h mà còn vi ̀ khả năng thu gom tài sản của rất nhiều người vào tay miǹ h pooling. Nhờ đó, ho ̣ có thể lấy cái nhàn rỗi của
  160. số đông để phuc̣ vu ̣ cái cấp bách của môṭ số nhỏ. Cuối cùng, khi nắm trong tay miǹ h các yêu cầu khác nhau của môṭ số đông người có những đòi hỏi khác nhau, hê ̣ thống tài chiń h có thể bù qua, sớt laị, lấy cái này đâp̣ vào cái kia netting ; nhờ đó giảm đươc̣ số lươṇ g công viêc̣ phải làm so với khi phải làm riêng lẻ, và làm cho các yêu cầu đều đươc̣ thỏa mãn. Có thể thấy cái lơị này khi ba bốn người nơ ̣ lâñ nhau mà
  161. cấn nơ ̣cho nhau bù trừ. Công nghê ̣ này sẽ đươc̣ sử duṇ g trong thi ̣ trường chứng khoán. Nếu ngân hàng chưa thưc̣ hiêṇ các công nghê ̣đó, thì - như đứa em sinh sau - thi ̣ trường chứng khoán cũng không làm đươc̣ , vi ̀ không có kinh nghiêṃ và tâp̣ tuc̣ đi trước hướng dâñ . Liên hê ̣thưc̣ tế Viêṭ Nam Từ năm 1990, chúng ta có hê ̣thống ngân hàng thương maị hoaṭ đôṇ g theo các chức năng
  162. của ngân hàng truyền thống như đã nêu. Chúng ta cũng có công ty tài chiń h, nhiều công ty bảo hiểm và cả công ty bảo hiểm xã hôị. Những nơi này có thể là những đaị gia đầu tư nếu luâṭ thành lâp̣ cho phép đầu tư vào công ty thay vi ̀ gử i tiền vào kho bac̣ . Nhiǹ chung, các tác nghiêp̣ ngân hàng ở chúng ta chưa phát triển lắm, viêc̣ thanh toán bằng séc là môṭ thi ́ du.̣ Ngoài ra, hê ̣ thống ngân hàng chưa thu hút
  163. đươc̣ hết tiết kiêṃ của công chúng. Bài VI: Chuẩn bi ̣đi lên thi ̣ trường chứ ng khoá n Vai trò củ a luâṭ phá p Chúng ta đã xem qua tiń h chất và hoaṭ đôṇ g của ba vòng 1công ty, 4 công chúng và 2 hê ̣ thống tài chiń h, hay người trung gian. Thoaṭ đầu, hoaṭ đôṇ g của các vòng này do các điều kiêṇ về kinh tế và tâm lý thúc đẩy. Nhưng về sau để mở rôṇ g và trở nên bền vững, chúng phải
  164. có luâṭ pháp hỗ trơ.̣ Ở đây, chúng ta sẽ nói rất ngắn về vai trò của luâṭ pháp. Luâṭ pháp phải giữ cho hoaṭ đôṇ g ở các vòng 1, 2 và 4 đươc̣ bền vững và đáp ứng mong đơị của những người có liên quan. Chi ̉ như thế thi ̀ sau này TTCK mới hoaṭ đôṇ g đươc̣ vi ̀ nó cũng phải dưạ trên nền tảng pháp lý của những cái có trước. TTCK phức tap̣ hơn thi ̣trường tiền tê ̣ vi ̀ chứng khoán tươṇ g trưng cho lời hứa, giá tri ̣của nó vô hiǹ h
  165. tùy người cầm tin vào nó nhiều hay it́ . Nó không phải là tiền măṭ hay hàng hóa mà là môṭ tờ giấy của niềm tin đươc̣ mua đi bán laị. Nếu ở thi ṭ rường tiền tê,̣ sư ̣ trao đổi giữa công chúng và các công ty phải là môṭ quan hê ̣ dưạ trên luâṭ về vay nơ ̣ và bảo đảm trả nơ ̣ ; hoăc̣ viêc̣ phát hành cổ phần và những quyền lơị khi sở hữu cổ phần là do luâṭ công ty quy điṇ h thi ̀ TTCK cũng đòi hỏi y như vâỵ , ngoài những luâṭ của chiń h nó và cho
  166. nó. Nói chung, TTCK và thi ̣ trường tiền tê ̣ chi ̉ là trung gian. Muốn làm trung gian, chúng phải ổn điṇ h và phuc̣ vu ̣có hiêụ quả. Để có đươc̣ những tiń h chất này chúng phải nhờ đến chiń h quyền. Chẳng haṇ , để cho nhà đầu tư đưa tiền cho ngân hàng rồi ngân hàng cho doanh nghiêp̣ vay, thi ̀ vòng giao dic̣ h này phải làm lơị cho cả ba người. Cái lơị đó chi ̉ có khi giá cả trao đổi có tiń h caṇ h tranh,
  167. các giá sàn sàn với nhau, để moị bên phải luôn luôn phấn đấu rồi cùng hưởng cái tốt nhất. Không ai có đăc̣ quyền để có thể đưa môṭ giá nào đó lên quá cao hay ha ̣quá thấp ; vi ̀ như thế là làm mất tiń h caṇ h tranh của giá cả, đưa đến đôc̣ quyền ; mà đôc̣ quyền là cho môṭ người nào đó có quyền đươc̣ quyền lười biếng, khiến cho những người khác phải chầu chưc̣ ho ̣ và làm cho sư ̣ trao đổi bi ̣ tắc nghẽn. Ngoài ra, khi có nhiều
  168. người tham dư ̣ thi ̀ phi ́ tổn giao dic̣ h phải thấp, nếu không thi ̀ sẽ rất tốn kém cho moị người. Muốn thế, các đơn vi ṇ ằm trong hê ̣ thống tài chiń h phải đươc̣ khuyến khić h kết hơp̣ hay hôị nhâp̣ về công viêc̣ laị với nhau. Bằng luâṭ pháp, thuế khóa, và sư ̣ cưỡng chế thi hành, chiń h quyền sẽ taọ nên những điều kiêṇ để cho các yêu cầu kia đươc̣ đáp ứng. Nền tài chiń h dao đôṇ g sẽ nguy hiểm cho xã hôị. Để nó
  169. khó xảy ra chiń h phủ phải có luâṭ lê ̣ngăn ngừa. Chẳng haṇ để ngân hàng không mất khả năng thanh toán, luâṭ không cho phép ngân hàng liều liñ h chấp nhâṇ rủi ro không đươc̣ cho môṭ khách hàng vay quá10% vốn tư ̣ có và quỹ dư ̣ trữ hay chiń h quyền lâp̣ ra quỹ biǹ h ổn giá, môṭ tổ chức bảo đảm tiền ký thác Cuối cùng, chiń h quyền cũng phải bảo vê ̣ người tiêu thu.̣ Trong buôn bán, giá cả cao hay
  170. thấp tùy thuôc̣ vào chuyêṇ hai bên biết về nhau nhiều hay it́ . Nếu chi ̉ môṭ bên có thông tin thi ̀ bên kia sẽ bi ẹ ́p, và có thể bi ̣ lừa. Chiń h phủ phải, thi ́ du,̣ ra những quy điṇ h buôc̣ bên có ưu thế trưng ra moị thông tin. Đó là taị sao có thủ tuc̣ đăng ký và niêm yết chứng khoán trước khi chúng đươc̣ phép bán. Sư ̣choṇ lưạ củ a người đầu tư và doanh nghiêp̣ Công chúng vòng 4 và doanh nghiêp̣ vòng 1, vi ̀ lơị ić h của
  171. chiń h miǹ h, phải trao đổi với nhau. Đầu tiên, viêc̣ trao đổi đươc̣ thưc̣ hiêṇ qua vòng 2 thi ̣ trường tiền tê.̣ Tuy vâỵ , đối với doanh nhân, thi ̣trường này có những giới haṇ . Bởi thế khi lơị tức chung của công chúng lên cao, có những tổ chức nằm trong vòng 2 tách ra thành vòng 3. Vòng 3 có khả năng nhâṇ vốn tư ̣nguyêṇ từ vòng 4 rồi giao dài haṇ cho vòng 1. Khi điều này xảy ra, thi ̀ vòng 4 và 1 trao đổi với nhau qua vòng 3 và taọ nên
  172. TTCK. Dù có như vâỵ thi ̀ vòng 2 vâñ còn quan troṇ g vi ̀ nó vâñ là chỗ sẽ nhâṇ tiền ký thác của vòng 4, đem cho vòng 1 vay ngắn haṇ ; và nó giúp cho viêc̣ thanh toán tiền bac̣ giữa ba vòng kia đươc̣ nhanh chóng. Chú ng ta có thể hiǹ h dung những điều trên ro ̃ hơn qua hiǹ h sau : Để hiǹ h dung sư ̣trao đổi của công chúng với các doanh nghiêp̣ qua hai người trung gian là vòng 2 và 3 theo môṭ cách
  173. khác, ta có thể lấy măṭ tròn của môṭ đồng hồ làm vi ́ du.̣ Số 12 trên măṭ đồng hồ là công chúng. Số 6, là các doanh nghiêp̣ . Số 3, là thi ̣trường tiền tê.̣ Số 9, là TTCK. Thi ̣trường tiền tê ̣ xuất hiêṇ khi số 12 trao đổi với số 6 qua số 3. TTCK có măṭ khi số 12 trao đổi với số 6 qua số 9. Vốn cho đầu tư đi từ số 12 đến số 6 mà đi qua chiếc cầu có troṇ g tải 3 tấn thi ̀ sẽ không nhiều như khi chúng đươc̣ chở qua bằng cầu 9 tấn. 3
  174. với 9 khác nhau ở thời gian sử duṇ g vốn và số lươṇ g vốn cung cấp. Trên biǹ h diêṇ vi ̃ mô, vốn đầu tư không nằm ở số 3 hay 9, hai nơi này chi ̉ là những chỗ có uy tiń , nên đươc̣ số 12 trao tiền để sinh lời lãi cho ho.̣ Người thưc̣ sư ̣ làm ra lời lãi, cái máy taọ lơị tức, là công ty, là số 6, tức cái vòng 1. Vâỵ ta có hiǹ h vẽ sau : Khi chưa có TTCK, môṭ người đầu tư mua cổ phần ở môṭ công ty quen biết và thành
  175. cổ đông thi ̀ ho ̣ là người đầu tư trưc̣ tiếp nhưng bằng cổ phần. Nếu không làm như thế, ho ̣ có thể bỏ tiền vào môṭ ngân hàng để nơi này cho công ty vay ; ho ̣ thành chủ nơ ̣ của ngân hàng và là người đầu tư gián tiếp vào công ty. Khi đó TTCK, nếu mua chứng khoán, người đầu tư không hề quen biết công ty, tuy vâỵ ho ̣ cũng là người đầu tư trưc̣ tiếp nhưng bằng chứng khoán. Hai người đầu tư trưc̣ tiếp khác nhau ở chỗ là người
  176. đầu ngồi ở vòng 1, ho ̣ mong cổ tức trả ngày càng cao. Người sau laị ở vòng 4, ho ̣ có thể vừa mong cổ tức trả ngày càng cao, qua đó giá của chứng khoán ho ̣ nắm trong tay cũng tăng ; như thế là có hai mối lơị. Ngoài ra, nếu sành sỏi trong viêc̣ mua bán, ho ̣ có thể làm giàu bằng cách mua đi bán laị chứng khoán, mà không mong đươc̣ trả cổ tức cao. Bảng so sánh dưới đây cho thấy các sư ̣ lơị haị đối với công
  177. ty là người vay tiền, với người mua chứng khoán tức là người đầu tư trưc̣ tiếp, và người đầu tư gián tiếp tức là người cho công ty vay tiền qua ngân hàng cả hai đều là chủ nơ ̣ của công ty khi ba người này trao đổi với nhau qua vòng 2 và vòng 3. Các sư ̣ lơị haị này là những thứ công ty phải xem xét khi muốn huy đôṇ g vốn từ vòng nào. Bài VII: Cố t tủ y củ a thi ̣ trường chứ ng khoá n Cơ chế vâṇ hành
  178. Thi ̣ trường chứng khoán TTCK làm trung gian giữa công chúng vòng 4 với công ty vòng 1. Hai vòng này lúc lắc trái chiều nhau ; vi ̀ công chúng có it́ tiền, muốn kiếm lãi cao, laị còn muốn rút vốn ra bất cứ lúc nào ; trong khi ấy công ty muốn vốn vào nhiều mà ở laị lâu. Ở bài đầu chúng ta đã nói đây là hai đòi hỏi cưc̣ đoan. Vai trò của TTCK là hóa giải hai cái cưc̣ đoan ấy ; nghiã là nó làm cho hai vòng kia vâñ gắn
  179. với nhau dù lúc lắc trái chiều nhau. Xin quý vi ṭ ưởng tươṇ g ra môṭ cái bac̣ đaṇ vòng bi. Nó có hai vòng lớn nhỏ phải không ? Nhưng các viên bi ở giữa đươc̣ thay bằng môṭ lớp keo dày, dẻo giống như keọ cao su chewing gum đã nhai lâu. Lớp keo đó là TTCK. Chúng ta sẽ nói về chất keo kia, tức TTCK vâṇ hành thế nào, trong phần hai của loaṭ bài này. Tuy nhiên cần phải nhấn maṇ h rằng, chất keo không thể
  180. làm hai vòng kia diń h mãi nếu bản thân hai cái vòng không có môṭ cái gi ̀ chung làm điểm nối kết. Điểm chung đó là tiền lời hay lãi mà người đầu tư đòi hỏi thi ̀ công ty phải đáp ứng cho đươc̣ qua viêc̣ kinh doanh của miǹ h. Tiền cũng giống như nước, nó chảy vào chỗ trũng. Công ty phải là chỗ trũng thi ̀ nước mới chảy vào. Đó là điều kiêṇ tiên quyết cho sư ̣ tồn taị của môṭ TTCK. Về măṭ vi ̃ mô, TTCK không
  181. có vốn để cung cấp cho công ty. Nó chi ̉ hỗ trơ ̣ công ty theo tinh thần iã nh hãy tư ̣giúp trước, rồi trời sẽ giúp sau. Sau khi người đầu tiên là công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán đã trả hết tiền mua chứng khoán mà công ty bán ra thi ̀ TTCK làm xong viêc̣ giao vốn dài haṇ cho công ty. Nó không làm gì khác cho công ty nữa. Công ty cũng không phải trả lãi, trả vốn cho TTCK, như phải làm với ngân hàng. Viêc̣ đăng ký và
  182. niêm yết chứng khoán công ty làm với cơ quan chiń h quyền quản lý sư ̣ giao dic̣ h chứng khoán và với Sở Giao dic̣ h chứng khoán là nơi quản lý cái chơ,̣ chứ không phải với TTCK. Vi ̀ vâỵ , công ty phải tư ̣ làm ăn mà trả lời, trả lãi cho những người đã hay sẽ mua chứng khoán của ho.̣ Trong số công viêc̣ của miǹ h, TTCK phuc̣ vu ̣ công ty khoảng 10%, còn phuc̣ vu ̣ những người mua chứng khoán đến 90%. Viêc̣ phuc̣ vu ̣
  183. sau gồm hai công tác chiń h : 1 làm sao cho ho ̣ có thể kiếm lời từ viêc̣ mua bán chứng khoán trên thi ̣trường ; và 2 cho ho ̣rút tiền ra lúc nào cũng đươc̣ . Cách duy nhất mà TTCK làm để thưc̣ hiêṇ tốt hai công tác kia, là làm sao cho có thâṭ nhiều người tham gia vào nó, càng đông càng tốt. Đông người mua ắt sẽ bán dễ, vâỵ là có sư ̣ mua bán để kiếm lời. Nhiều người mới săñ sàng vào thi ̀ người cũ bán chứng khoán cho ho,̣ như vâỵ là
  184. rút ra lúc nào cũng đươc̣ . TTCK cũng không bảo đảm cho người đầu tư là cứ mua bán chứng khoán sẽ có lời, hay cho vay ở TTCK là có lãi cao. Những thứ này tùy thuôc̣ vào các công ty đã bán chứng khoán và hoaṭ đôṇ g của ho,̣ và tùy cách người đầu tư đã đăṭ mua bán như thế nào. Cách làm của TTCK là sử duṇ g môṭ số công nghê ̣ để : 1 giá mua bán sẽ là môṭ giá công bằng fair, môṭ bên không thể
  185. bắt cheṭ bên kia vi ̀ nắm nhiều thông tin hơn ; 2 có săñ thanh khoản, tức là lúc nào cũng có tiền măṭ để thanh toán hay là người bán hay mua chứng khoán dù nhiều hay it́ thi ̀ cũng không bi ḍ im̀ giá hay tăng giá vì không có săñ tiền măṭ ; 3 chi phi ́ cho viêc̣ mua bán thấp ; 4 viêc̣ thanh toán tiền nong giữa môṭ số rất đông người diễn ra nhanh chóng và thuâṇ tiêṇ và 5 moị giao dic̣ h diễn ra trong sư ̣ thanh liêm và trong sáng. Bốn
  186. yếu tố đầu có tiń h thương maị hay vâṭ chất, còn yếu tố cuối là tinh thần ; và tất cả đều nhằm phuc̣ vu ̣người đầu tư. Tư cá ch củ a người mua bá n chứ ng khoá n Khi phát hành chứng khoán, công ty sẽ ấn điṇ h môṭ giá bán ban đầu đươc̣ ghi trên chứng khoán, goị là mêṇ h giá. Mêṇ h giá sẽ lên hay xuống để thành giá thưc̣ tế lúc mua hay bán goị là thưc̣ giá. Thưc̣ giá thay đổi tùy theo người muốn mua hay
  187. bán chứng khoán thấy công ty trả cổ tức hay tiền lãi ra sao năm trước trả bao nhiêu, năm nay có thể sẽ trả bao nhiêu và tùy vào sư ̣ đánh giá của ho ̣ về triển voṇ g kinh doanh của công ty sản phẩm sẽ bán chaỵ không. Hai yếu tố này tỷ lê ̣ thuâṇ với nhau nhưng laị taọ ra hai loaị người mua bán khác nhau. Người nào mua hay bán chứng khoán mà dưạ trên triển voṇ g kinh doanh tương lai của công ty thi ̀ người đó mong kiếm lời từ
  188. chiń h viêc̣ mua bán ; và ho ̣ là người đầu cơ speculator hay người kinh doanh chứng khoán. Người đầu cơ ở TTCK khác hẳn người đầu cơ ở thi ̣trường hàng hóa, ho ̣ cần thiết cho TTCK, chúng ta sẽ xem về ho ̣ở bài 18. Còn người nào chi ̉ mua chứng khoán để mong hưởng cổ tức hay tiền lãi đều đăṇ , thì người đó là người đầu tư bảo thủ hay người nuôi chứng khoán. Dù là người đầu cơ hay
  189. người bảo thủ thi ̀ cả hai đều là người đầu tư. Nếu người bảo thủ không bán chứng khoán đi thi ̀ ho ̣ ngồi ở vòng 1, còn người đầu cơ thi ̀ luôn luôn ở vòng 4. Vi ̣tri ́ của ho ̣ có thể thay đổi từ vòng no ̣sang vòng kia, tùy theo cách ho ̣ra lêṇ h cho công ty môi giới mua bán chứng khoán của môṭ công ty như thế nào. Bài VIII: Lai lic̣ h củ a TTCK New York Thi ̣ trường chứng khoán TTCK là cách nói văn vẻ cho
  190. môṭ cái chơ.̣ Nó là gi ̀ ta đã biết. Trong phần hai này, chúng ta xem nó vâṇ hành thế nào. Phần hai: Khi nói đến TTCK New York, người ta thường hiǹ h dung tru ̣ sở của New York Stock Exchange NYSE - Sở Giao dic̣ h chứng khoán New York. Ở đó có ba khu mua bán chứng khoán, goị là các sàn giao dic̣ h mà cái sàn lớn nhất du khách thường đươc̣ dâñ đến xem là môṭ khu gần như vuông
  191. khoảng 40 m mỗi chiều và cao khoảng 25 m, trong đó có 14 quầy hiǹ h móng ngưạ trading posts bán các loaị chứng khoán khác nhau tùy theo công ty và loaị hàng. NYSE là môṭ trong những nơi mua bán chứng khoán nhiều nhất thế giới. Năm 1900, khi tru ̣ sở hiêṇ thời đươc̣ xây xong, thi ̀ ở vỉ ruồi nằm trên sáu côṭ tru ̣ kiểu Côrin Corinthian măṭ trước tru ̣ sở phần tam giác giống đầu hồi căn nhà, người ta đắp môṭ bức
  192. phù điêu trong đó có các mô hiǹ h tươṇ g trưng cho nông nghiêp̣ , hầm mỏ, khoa hoc̣ , công nghiêp̣ và phát minh là những nguồn gốc taọ nên sư ̣ giàu có của nước Mỹ. Điều đáng chú ý là tươṇ g cao nhất đứng ở giữa bức phù điêu là tươṇ g của môṭ người đàn bà tươṇ g trưng cho sư ̣ liêm chiń h, bên caṇ h bà là hai người đàn ông nhỏ hơn, môṭ người nhâṇ và môṭ người ghi sổ các sản phẩm đươc̣ người khác đưa cho
  193. bà ta. Sư ̣liêm chiń h là luâṭ pháp chi phối các quy điṇ h của TTCK New York làm cho những điều tốt đep̣ sẽ đến với thi ṭ rường này. Đó là quan niêṃ của những người chủ xướng bức phù điêu. TTCK và Sở Giao dic̣ h New York có môṭ lic̣ h sử dài trải qua những thời kỳ chiń h như sau. Thuở ban đầu 1790-1792 Từ năm 1790, chiń h quyền Liên bang Mỹ đã phát hành trái phiếu chiń h phủ công trái -
  194. public stock lên đến 80 triêụ USD để tài trơ ̣ cho các dư ̣ án của nhà nước. Công trái khi bán cho những người mua đầu tiên đãtaọ nên thi ̣ trường sơ cấp primary market ; lúc những người này bán laị cho nhiều người khác thi ̀ sư ̣ mua bán ấy taọ nên thi ̣ trường thứ cấp secondary market. Cùng lúc với chiń h phủ bán công trái, các công ty bảo hiểm và ngân hàng cũng bán cổ phiếu. Viêc̣ buôn bán diễn ra ở nhiều nơi nhưng ở
  195. New York là nhôṇ nhip̣ nhất. Vì bên bán không ra măṭ nên viêc̣ bán cho công chúng do các người môi giới broker thưc̣ hiêṇ . Từ ib̃ rokerô đươc̣ dùng từ khoảng năm 1622, lúc đầu nó chi ̉ những người bán rươụ nho lẻ, người phải phá break cái đai thùng gỗ để chiết rươụ . Đi vào tổ chứ c 1792-1817 Khi công trái đươc̣ mua bán trên đường phố thi ̀ có nhiều người, nhiều giới tham gia nhưng mỗi giới làm môṭ cách
  196. khác nhau theo sáng kiến của ho ̣nên rất lôṇ xôṇ . Vi ̀ thế, ngày 17-5-1792, 24 người môi giới mua bán nhiều nhất ở New York cùng nhau ký môṭ hơp̣ đồng cam kết ngăn chăṇ sư ̣ đôc̣ quyền mua bán công trái của những người bán đấu giá. Ho ̣ đồng ý không tranh nhau để đấu giá, lấy hoa hồng it́ khi mua bán, và tôn troṇ g quyền lơị của nhau. Sau khi người Anh thua trong cuôc̣ chiến duy tri ̀ thuôc̣
  197. điạ , New York trở thành trung tâm thương maị và cảng quốc tế. Nhiều ngân hàng và công ty bảo hiểm đươc̣ lâp̣ ở đó nên TTCK ngày càng nhôṇ nhip̣ . Nhiều loaị chứng khoán đươc̣ hai, ba tổ chức khác nhau bán. Đến ngày 8-3-1817 các người môi giới hop̣ nhau laị, điṇ h ra kỳ haṇ găp̣ nhau và lâp̣ nên Sở Chứng khoán và Giao dic̣ h New York New York Stock & Exchange Board - NYS&EB, đăṭ ở 40 phố Wall Street và
  198. hoaṭ đôṇ g theo những tâp̣ tuc̣ như ở Paris, London và Amsterdam. NYS&EB là môṭ hôị tư nhân, cung cấp các phương tiêṇ và đăṭ ra nôị quy cho viêc̣ mua bán chứng khoán. Hôị đề ra những quy điṇ h chi tiết về viêc̣ mua bán, mức hoa hồng và sư ̣ cam kết giao hàng. Hôị cấm ký kết các hơp̣ đồng ma để không làm thương tổn sư ̣ liêm chiń h của miǹ h và của thi ̣ trường. Muốn thành hôị viên, ứng viên phải đươc̣ hôị viên cũ
  199. giới thiêụ và phải qua bỏ phiếu chấp nhâṇ . Để giữ giǹ uy tiń , hoaṭ đôṇ g của hôị viên, từ lời nói đến trang phuc̣ đều đươc̣ quy điṇ h chăṭ chẽ và có hiǹ h phaṭ. Phá t triển hoaṭ đôṇ g 1817- 1884 Sau cuôc̣ nôị chiến, cuôc̣ chiến tranh với Mexico, viêc̣ tim̀ thấy vàng ở California và phát minh ra điêṇ tiń trong những năm từ 1842-1853 ; hoaṭ đôṇ g thương maị ở New York ngày
  200. càng phát triển. TTCK cũng mở rôṇ g theo. NYS&EB chiń h thức hóa viêc̣ niêm yết listing chứng khoán như là môṭ thủ tuc̣ để các công ty chứng tỏ cổ phiếu của ho ̣ có đủ điều kiêṇ mua bán. Trước khi có những thủ tuc̣ này, những công ty nào có sổ chuyển nhươṇ g chứng khoán để ở New York thi ̀ chứng khoán của ho ̣ có thể đươc̣ hôị viên của NYS&EB đăṭ mua hay bán tùy theo ý thić h của những người này. Thư ký giữ sổ sẽ ghi
  201. viêc̣ chuyển nhươṇ g của người cũ và viết cổ phiếu cho người mới. Năm 1853, NYS&EB buôc̣ các công ty muốn cho cổ phiếu đươc̣ niêm yết phải công bố số vốn, số cổ phiếu và ngân quỹ đã đươc̣ xác nhâṇ . Nước Mỹ tiếp tuc̣ phát triển, đường xe lử a đươc̣ nối từ đông sang tây, TTCK New York là nơi làm trung gian cung cấp tài chiń h cho những công triǹ h ấy, và bản thân nó cũng mở rôṇ g theo. Số hôị viên từ 533 tăng
  202. lên 1.060 vào năm 1868. Ít lâu sau, NYS&EB nhâp̣ chung với môṭ tổ chức khác chuyên bán công trái, nó đổi tên thành New York Stock Exchange NYSE, là cái tên tồn taị cho đến ngày nay. Viêc̣ điều hành NYSE do môṭ ủy ban phu ̣ trách. Nhiều tâp̣ tuc̣ , tiếng lóng sử duṇ g giữa các hôị viên ở sàn bán chứng khoán đươc̣ lâp̣ và trở thành truyền thống. Thi ́ du,̣ đơn vi ̣lẻ của môṭ đô-la đươc̣ chia làm tám khấc hay phân, thay vi ̀ 10
  203. đơn vi, ̣ mỗi khấc là 0,125 thay vi ̀ 0,100 ; cách phân chia này là do tâp̣ tuc̣ trong viêc̣ chia cắt bac̣ mà ra. Trong tiếng Anh người ta viết là 1/8 ; thi ́ du ̣ 301/8, tức là 30,125 ở đây, để cho goṇ , chúng ta dùng hai số lẻ cho nên số trên là 30,12. Hay từ "ball" để chi ̉ giá cả lên, từ "bear" chi ̉ giá cả xuống. Văn phòng của các người môi giới tuy mở rôṇ g cho công chúng, nhưng ho ̣chi ̉ nhâṇ lêṇ h đăṭ mua bán chứng khoán của những ai
  204. quen thuôc̣ , hay đươc̣ giới thiêụ cẩn thâṇ ; và đươc̣ biết chắc về tài khoản ở ngân hàng cùng tinh thần trách nhiêṃ đối với tiền bac̣ của những người này. Vào thời đó chiń h uy tiń của người mua bán quyết điṇ h viêc̣ ho ̣ đươc̣ tham gia TTCK hay không. Mãi sau này, sau khi dân chúng có triǹ h đô ̣ hoc̣ vấn cao, lơị tức nhiều và biết nhiều hơn về chứng khoán, viêc̣ mua bán chứng khoán mới trở nên rôṇ g rãi.
  205. Phá t triển luâṭ lê ̣ 1844- 1934 NYSE càng có nhiều người tham dư ̣ hơn khi điêṇ tiń do Morse phát minh đươc̣ đưa vào sàn giao dic̣ h năm 1844, liên lac̣ liên luc̣ điạ đươc̣ nối năm 1866, điêṇ thoaị đươc̣ đăṭ năm 1878 và băng báo giá cả chứng khoán stock ticker đươc̣ phát minh vào năm 1867. Dù vâỵ , cho đến năm 1890, hoaṭ đôṇ g của thi ̣ trường vâñ chi ̉ do môṭ nhóm nhỏ tài phiêṭ