Thuật dùng mưu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thuật dùng mưu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- thuat_dung_muu.pdf
Nội dung text: Thuật dùng mưu
- thuâṭ dùng mưu Mưu lươc̣ là môṭ khái niêṃ người ta hết sứ c quen thuôc̣ và cũng vô cùng thâǹ bí. Là kết tinh của trí tuê,̣ trong lic̣ h sử phát triển loài người, nó chiếm môṭ vi ̣ trí quan troṇ g. Nó đươc̣ vâṇ duṇ g rôṇ g raĩ trong moị liñ h vưc̣ chính tri,̣ quân sư ̣ , kinh tế, văn hoá, ngoaị giao và trong moị măṭ giao tiếp của con người, nổi bâṭ giá tri ̣và sứ c maṇ h khả quan của nó. Hoc̣ tâp̣ , nghiên cứ u, vâṇ duṇ g mưu lươc̣ , có thể làm cho người lañ h đaọ nâng cao đươc̣ bản liñ h dùng mưu vâṇ trí, săñ sàng găp̣ viêc̣ là có ngay chủ ý, có quan điểm, có biêṇ pháp, có sách lươc̣ , có mưu lươc̣ để
- không ngừng nâng cao triǹ h đô ̣ lañ h đaọ , để thích ứ ng với những đòi hỏi ngày càng phát triển của khoa hoc̣ lañ h đaọ . I- khái niêṃ và đăc̣ trưng củ a mưu lươc̣ Mưu lươc̣ là môṭ qúa triǹ h tâm lý mà dưới sư ̣ thúc đẩy của đôṇ g cơ có tính chủ đaọ của cá thể, căn cứ vào các điều kiêṇ khách quan để lưạ choṇ và thiết kế phương án hành đôṇ g. Moị kế hoac̣ h, phương án, thiết kế, sách lươc̣ v.v trong hoaṭ đôṇ g lañ h đaọ đều thuôc̣ về phaṃ vi của mưu lươc̣ . Nghê ̣ thuâṭ dùng mưu chính là phương pháp và thủ đoaṇ vâṇ duṇ g hoc̣ thứ c về mưu lươc̣ , tiến hành vâṇ
- trù mưu lươc̣ , hoàn thành môṭ cách tuyêṭ diêụ nhiêṃ vu ̣ tổ chứ c, chỉ huy, quyết sách, hiêp̣ điều v.v trong hoaṭ đôṇ g lañ h đaọ của người lañ h đaọ . Mưu lươc̣ có những đăc̣ trưng sau đây : 1- Mưu lươc̣ tất phải bảo đảm sư ̣nhất trí vớ i đôṇ g cơ chủ thể. Hoaṭ đôṇ g của con người do đôṇ g cơ thúc đẩy. Đôṇ g cơ là sứ c maṇ h nôị taị trưc̣ tiếp thúc đẩy người lañ h đaọ hành đôṇ g, dâñ đến và phát đôṇ g hành vi mưu lươc̣ của người lañ h đaọ , duy tri ̀ và bảo vê ̣ hành vi đó, đưa hành vi đến muc̣ tiêu đa ̃ điṇ h. Muc̣ tiêu giữa đôṇ g cơ và hành vi tồn taị sư ̣ nhất trí bên trong. Khi người
- lañ h đaọ vâṇ duṇ g nghê ̣ thuâṭ mưu lươc̣ , tất phải có muc̣ đích rõ ràng, có kế hoac̣ h dùng mưu xoay xung quanh muc̣ đích ấy. Mưu lươc̣ phải phuc̣ vụ cho muc̣ đích, phải vi ̀ muc̣ đích mà dùng mưu, chứ không phải dùng mưu để mà dùng mưu. Đăc̣ biêṭ là sau khi có sư ̣ biến hoá do tiǹ h hiǹ h khách quan cũng phải chú ý đến viêc̣ bảo trì tính nhất trí của đôṇ g cơ chủ thể cho dù đó là mưu lươc̣ săñ có, hoăc̣ là mưu lươc̣ sau khi đa ̃ điều chỉnh, thâṃ chí đó là mưu lươc̣ mới sắp đăṭ. 2- mưu lươc̣ phải phù hơp̣ vớ i qui luâṭ phát triển củ a sư ̣vâṭ khách quan. Mưu lươc̣ chiụ sư ̣ chế ước của điều kiêṇ khách quan. Chỉ có phân
- tích môṭ cách toàn diêṇ , triêṭ để sự vâṭ khách quan, mới nắm vững đươc̣ sư ̣ phát triển biến hoá của sư ̣ vâṭ, và cũng chỉ có phân tích môṭ cách toàn diêṇ , triêṭ để quá triǹ h và đăc̣ điểm sư ̣ phát triển biến hoá của sư ̣ vâṭ khách quan, mới có thể nắm vững đươc̣ mâu thuâñ chủ yếu quyết điṇ h tính chất và phương hướng phát triển sư ̣ vâṭ trong các loaị mâu thuâñ . Có nắm vững đươc̣ qui luâṭ phát triển biến hoá, nắm vững đươc̣ mâu thuâñ chủ yếu của sư ̣ vâṭ thi ̀ mới có thể phát huy đươc̣ uy lưc̣ câǹ có của mưu lươc̣ trong thưc̣ tiễn Nếu không sẽ làm cho cái hay thành cái dở, không những không có lơị cho viêc̣ giải quyết mâu thuâñ mà còn dễ dâñ đến
- phát sinh vấn đề mới. 3- mưu lươc̣ là sư ̣ liên hê ̣lâñ nhau, ảnh hưở ng lâñ nhau Trong thưc̣ tiễn viêc̣ thưc̣ thi mỗi môṭ mưu lươc̣ , không bao giờ đứ ng riêng lẻ, mà bao giờ cũng có sư ̣ liên hê ̣ lâñ nhau, ảnh hưởng lâñ nhau, chế ước lâñ nhau, bao dung lâñ nhau. Nhà mưu lươc̣ khi bày mưu lươc̣ , thường thường cùng dùng nhiều mưu, hoăc̣ là trong môṭ mưu lươc̣ có tính chủ đaọ , bổ sung môṭ số mưu lươc̣ có tính phu ̣ trơ ̣ nữa. Đăc̣ trưng này đòi hỏi người lañ h đaọ phải căn cứ vào tiǹ h hiǹ h khách quan mà vâṇ duṇ g nghê ̣ thuâṭ mưu lươc̣ , sử duṇ g thủ đoaṇ dùng môṭ mưu lươc̣ hay tổng
- hơp̣ vâṇ duṇ g nhiều loaị mưu lươc̣ . 4- mưu lươc̣ có tính kế thừa đáng kinh ngac̣ Trong con sông dài tư duy của nhân loaị, từng thế hê ̣ những nhà mưu lươc̣ không ngừng hoc̣ tâp̣ , nghiên cứ u, tổng kết phương pháp mưu lươc̣ của người xưa, trong thưc̣ tiễn mưu lươc̣ của miǹ h laị sáng taọ ra những mưu kế kỳ diêụ mới, để laị không biết bao nhiêu lời tốt đep̣ trong thiên cổ, trong đó có rất nhiều mưu lươc̣ khoái miêṇ g cho đến ngày nay vâñ đươc̣ loài người dùng đi dùng laị. Điều đó chứ ng minh đâỳ đủ răǹ g, mưu lươc̣ có sứ c sống cưc̣ kỳ mañ h liêṭ và có tính kế thừa đáng kinh ngac̣ . 5- mưu lươc̣ có nhiêù tầng
- nhiêù lớ p Tính nhiều tâǹ g thứ của mưu lươc̣ biểu hiêṇ ở chỗ, có mưu lươc̣ giải quyết vấn đề có tính chất toàn cuc̣ , có mưu lươc̣ giải quyết vấn đề có tính chất cuc̣ bô,̣ cũng có mưu lươc̣ giải quyết vấn đề cu ̣ thể. Trong khi vâṇ duṇ g nghê ̣ thuâṭ mưu lươc̣ , người lañ h đaọ phải chú ý xử lý tốt mối quan hê ̣ giữa vi ̃ mô và vi mô, giữa chỉnh thể và cuc̣ bô,̣ giữa chiến lươc̣ và sách lươc̣ . Giải quyết vấn đề các tâǹ g thứ khác nhau, phải vâṇ duṇ g mưu lươc̣ tâǹ g thứ khác nhau, không thể không chú ý đến tính chất tâǹ g thứ của mưu lươc̣ . Nhưng phải chú ý đến mối liên hê ̣ lâñ nhau giữa vấn đề tâǹ g thứ khác nhau và mưu lươc̣ tâǹ g thứ
- khác nhau , phải thấy toàn cuc̣ , thâṭ sự đaṭ đươc̣ " mưu cuc̣ " chứ không phải " mưu sư ̣ ". 6- mưu lươc̣ phải đươc̣ tiến hành sư ̣ lưạ choṇ tố i ưu Để giải quyết cùng môṭ vấn đề, thưc̣ hiêṇ cùng môṭ muc̣ tiêu, thường thường có thể tiến hành đề xuất những mưu kế ở nhiều góc đô,̣ có nhiều phương án hành đôṇ g có thể lưạ choṇ , phương án khác nhau thi ̀ hiêụ quả cũng sẽ không giống nhau. Đăc̣ trưng của sư ̣ lưạ choṇ mưu lươc̣ này, đòi hỏi người lañ h đaọ trong khi vâṇ trù mưu lươc̣ phải huy đôṇ g toàn bô ̣ trí tuê ̣ của miǹ h ra, phải tiến hành cân nhắc so sánh và choṇ cái tối ưu, để
- đaṭ đươc̣ muc̣ tiêu là trả giá ít nhất, maọ hiểm ít nhất, mà laị thu đươc̣ hiêụ quả cao nhất. II - làm thế nào để nâng cao năng lưc̣ nghê ̣thuâṭ dùng mưu Là người lañ h đaọ , ai cũng muốn miǹ h có bản liñ h tài cao mưu sâu. Môṭ người lañ h đaọ cũng nên có nghê ̣ thuâṭ mưu lươc̣ tương đối cao. Muốn đaṭ đươc̣ muc̣ đích ấy, con đường cơ bản nhất là phải hoc̣ tâp̣ , thưc̣ tiễn, tổng kết, laị hoc̣ tâp̣ , laị thưc̣ tiễn, laị tổng kết, liên tuc̣ tuâǹ hoàn như vâỵ mới có thể không ngừng đươc̣ nâng cao. 1- nâng cao năng lưc̣ tri thứ c ứ ng duṇ g Tri thứ c là sứ c maṇ h, nghê ̣ thuâṭ
- mưu lươc̣ cao siêu bắt nguồn từ tri thứ c uyên bác. Đoc̣ nhiều sách báo, co ̣ sát nhiều măṭ tri thứ c, thâṭ vô cùng quan troṇ g đối với môṭ nhà lañ h đaọ . Câǹ phải có những tri thứ c câǹ thiết mới có thể vâṇ duṇ g mưu lươc̣ môṭ cách có hiêụ quả trong hoaṭ đôṇ g lañ h đaọ của miǹ h, đó là cơ sở dùng mưu của người lañ h đaọ . Thế nhưng chỉ có tri thứ c thôi cũng không đủ, tri thứ c không có nghiã là mưu trí , mà còn phải biết chuyển hoá tri thứ c thành mưu trí . Chỉ có chuyển hoá tri thứ c thành tri mưu, mới có thể nói tri thứ c là sứ c maṇ h đươc̣ . Đối với người lañ h đaọ , tri thứ c vô cùng quan troṇ g, nhưng năng lưc̣ vâṇ duṇ g tri thứ c giải quyết vấn đề laị càng quan troṇ g hơn.
- Điều này đòi hỏi nhà lañ h đaọ không những phải đoc̣ thâṭ nhiều sách báo, thu đươc̣ tri thứ c, mà còn phải biết tiêu hoá tri thứ c đa ̃ hoc̣ đươc̣ trong thưc̣ tiễn, kết hơp̣ công tác thưc̣ tiễn để thúc đẩy sư ̣ rèn luyêṇ và nâng cao tố chất tri năng của năng lưc̣ phán đoán, sứ c tưởng tươṇ g và sứ c sáng taọ v.v của miǹ h lên để trở thành người " túc trí đa mưu ". 2- nâng cao năng lưc̣ sử duṇ g tin hoc̣ Mưu lươc̣ , từ môṭ ý nghiã nào đó mà nói, là môṭ quá triǹ h thu thâp̣ thông tin, phân tích thông tin , gia công thông tin và lơị duṇ g thông tin. Có thể nói thông tin là cơ sở vâṭ chất của mưu lươc̣ .
- Thưc̣ tiễn dùng mưu của các nhà mưu lươc̣ trong lic̣ h sử đa ̃ chứ ng minh, những mưu lươc̣ thành công đều đươc̣ xây dưṇ g trên những cơ sở thu đươc̣ nhanh và phân tích chính xác những tin tiǹ h báo . Còn những mưu lươc̣ vâṇ duṇ g không thành công cũng thường do những nguyên nhân thu đươc̣ tiǹ h báo châṃ , nôị dung không chuẩn xác hoăc̣ phán đoán sai lâm̀ gây ra. Như vâỵ đủ thấy viêc̣ nâng cao năng lưc̣ thu thâp̣ , năng lưc̣ phân tích và năng lưc̣ xử duṇ g môṭ cách sáng taọ những thông tin là linh hồn của viêc̣ nâng cao nghê ̣ thuâṭ dùng mưu của người lañ h đaọ . Song song với sư ̣ phát triển của khoa hoc̣ kỹ thuâṭ và sư ̣ tiến bô ̣ của
- xa ̃ hôị , năng lưc̣ lơị duṇ g những thủ đoaṇ hiêṇ đaị hoá để xử lý thông tin đa ̃ đươc̣ nâng cao lên rất nhiều. Những năm gâǹ đây, kỹ thuâṭ máy tính đa ̃ đươc̣ sử duṇ g ngày càng rôṇ g raĩ trong công tác lañ h đaọ , điều đó đòi hỏi người lañ h đaọ phải đề cao hơn nữa năng lưc̣ lơị duṇ g thông tin và vâṇ duṇ g mưu lươc̣ , phải hoc̣ tâp̣ thâṭ sư ̣ và thưc̣ tiễn sâu sắc để tăng cường năng lưc̣ của miǹ h về măṭ này, để thích ứ ng với nhu câù phát triển của hiǹ h thế đương đaị. 3- nâng cao năng lưc̣ quan sát phân tích thời thế Mưu lươc̣ , đòi hỏi phải tiến hành phân tích hiǹ h thế, thái thế, khí thế, xu thế, đòi hỏi phải nắm vững cơ
- hôị , đòi hỏi phải vâṇ trù thời gian. Viêc̣ phân tích hiǹ h thế, quan sát môi trường, đo lường lưc̣ lươṇ g, tim̀ kiếm, sáng taọ và nắm vững cơ hôị , vâṇ trù thời gian, hiǹ h thành quyết tâm đều thuôc̣ về phaṃ trù mưu lươc̣ . Lañ h đaọ câǹ phải dùng tinh lưc̣ chủ yếu vào viêc̣ quan sát, phân tích thời thế. Phải đứ ng cao hơn môṭ chút, nhiǹ xa hơn môṭ chút, suy nghi ̃ sâu hơn môṭ chút, mới đươc̣ coi là môṭ nhà mưu lươc̣ giỏi. Nếu không, những mưu kế bày ra chỉ là những biêṇ pháp tồi, những kế sách đa ̃ điṇ h có thể laị là ha ̣sách. 4- nâng cao năng lưc̣ dư ̣ báo tương lai Dư ̣ báo là khởi điểm của mưu
- lươc̣ , là tiền đaọ của mưu lươc̣ . Dự báo tương lai là công lao cơ bản của nhà mưu lươc̣ . Có năng lưc̣ dư ̣ báo tương lai, mới có trù kế cao siêu, mới nắm đươc̣ quyền chủ đôṇ g. Không có dư ̣ báo đâỳ đủ về sư ̣ phát triển sư ̣ vâṭ tương lai mà muốn dùng mưu thành công thi ̀ chỉ là môṭ câu nói suông. Dư ̣ báo là sư ̣ thống nhất chủ quan và khách quan, là sư ̣ thống nhất khoa hoc̣ và nghê ̣ thuâṭ, là môṭ loaị lao đôṇ g trí óc cưc̣ kỳ phứ c tap̣ . Người lañ h đaọ câǹ phải có thông tin đâỳ đủ, tri thứ c uyên bác, phải có đâù óc biêṇ chứ ng, thái đô ̣ khoa hoc̣ , mới có thể có khả năng dư ̣ báo tương lai, mới có thể có nghê ̣thuâṭ dùng mưu. 5- Nâng cao năng lưc̣ tư duy
- khoa hoc̣ Mưu lươc̣ , phải có sư ̣ nắm vững qui luâṭ khách quan của sư ̣ vâṭ, muốn nắm vững qui luâṭ khách quan, tất phải huy đôṇ g toàn bô ̣ năng lưc̣ tư duy, nếu không thi ̀ đừng nói gi ̀ đến mưu lươc̣ . Năng lưc̣ tư duy khoa hoc̣ , bao gồm những yếu tố tư duy có tính toàn diêṇ , tính chính xác, tính mâñ tiêp̣ , tính lô-gic, tính sâu sắc, tính sáng taọ v.v của tư duy. Năng lưc̣ tư duy cuả người lañ h đaọ cao hay thấp, quyết điṇ h triǹ h độ cao thấp của nghê ̣ thuâṭ mưu lươc̣ , do đó, người lañ h đaọ phải chú ý hoc̣ tâp̣ , tăng thêm lươṇ g tri thứ c, đi sâu vào thưc̣ tiễn, chiụ khó đôṇ g naõ ,
- không ngừng tích luỹ kinh nghiêṃ , tổng kết, nâng cao trong thưc̣ tiễn công tác của miǹ h, phải tăng cường năng lưc̣ tư duy khoa hoc̣ của miǹ h, để đề cao triǹ h đô ̣ mưu lươc̣ của miǹ h. III- nguyên tắc củ a nghê ̣thuâṭ dùng mưu 1- Nguyên tắc mưu hoac̣ h chỉnh thể Chính là xuất phát từ chỉnh thể, liên hê ̣ chăṭ chẽ các khâu của quá triǹ h mưu lươc̣ , như vấn đề nâng cao, viêc̣ thu thâp̣ tin tứ c, quyết điṇ h phương án, lưạ choṇ phương án, tu chỉnh điều tiết, đánh giá, biǹ h giá v.vv xem như môṭ tâp̣ hơp̣ hê ̣ thống để phân tích và xử lý.
- Moị sư ̣ vâṭ không có cái nào là không năm̀ trong mối liên hê ̣ với nhau. Cấu thành môṭ mưu lươc̣ hoăc̣ môṭ số yếu tố của môṭ chuỗi mưu lươc̣ có tương quan với nó, đều có mối liên hê ̣ với nhau, tác duṇ g lâñ nhau, chế ước lâñ nhau, ảnh hưởng lâñ nhau,, chúng taọ thành môṭ chỉnh thể có công năng đăc̣ biêṭ. Vứ t bỏ mối liên hê ̣đi mà xem xét vấn đề môṭ cách cô lâp̣ , sẽ bi ̣ lu mờ, không thấy chỉnh thể, nhứ c đâù thi ̀ tri ̣ nhứ c đâù , đau chân thi ̀ chữa chân đau, sẽ không có cách nào để phán đoán và trả lời môṭ cách chuẩn xác những vấn đề đươc̣ nêu ra, cũng không có cách nào nhâṇ thứ c và giải quyết những vấn đề phứ c tap̣ . Cho nên trong khi vâṇ duṇ g
- mưu lươc̣ , câǹ phải nắm vững tính chỉnh thể, từ trên tâǹ g càng cao , trong phaṃ vi càng lớn mà suy nghĩ vấn đề. Nguyên tắc mưu hoac̣ h chỉnh thể đòi hỏi khi vâṇ duṇ g mưu lươc̣ , phải chú ý nghiên cứ u những qui luâṭ chỉ đaọ toàn cuc̣ , xử lý tốt mối quan hệ giữa toàn cuc̣ và cuc̣ bô,̣ xác điṇ h vững chắc quan niêṃ bảo vê ̣ toàn cuc̣ , chiếu cố toàn cuc̣ và phuc̣ vụ toàn cuc̣ . Mưu cuc̣ quan troṇ g hơn mưu sư,̣ đó là yêu câù cơ bản của mưu lươc̣ , cũng là yêu câù cơ bản của nguyên tắc mưu hoac̣ h chỉnh thể. Có những mưu lươc̣ , nhiǹ về cuc̣ bô ̣ thì tưởng như có thể thưc̣ hiêṇ đươc, nhưng nhiǹ về toàn cuc̣ thi ̀ laị không
- thể thưc̣ hiêṇ đươc̣ , phải kiên quyết vứ t bỏ đi; có khi vi ̀ toàn cuc̣ không thể không hy sinh cuc̣ bô,̣ vứ t bỏ cuc̣ bô ̣ là để đổi lấy thắng lơị toàn cuc̣ thì phải kiên quyết vứ t bỏ cuc̣ bô.̣ Toàn cuc̣ là do cuc̣ bô ̣ hơp̣ thành, trước hết phải dưới tiền đề bảo toàn toàn cuc̣ , rồi coi troṇ g viêc̣ nắm vững cuc̣ bô.̣ Nếu như chúng ta có thể vừa chiếu cố đến lơị ích của toàn cuc̣ , mà laị không làm tổn haị cho cuc̣ bô ̣ (hoăc̣ tổn thất chút ít) thi ̀ có thể nói đa ̃ đaṭ đươc̣ mứ c chỉnh thể tương đối cao, đó là kết quả mà môṭ người lañ h đaọ nên cố gắng tranh thủ. 2- nguyên tắc cân nhắc lơị haị Nguyên tắc cân nhắc lơị haị chính là khi vâṇ duṇ g mưu lươc̣ , phải
- tiến hành phân tích cân nhắc lơị haị, đối với phương án mưu lươc̣ phải tiến hành sư ̣ lưạ choṇ tối ưu, lấy thành quả ít nhất để đổi lấy thành quả cao nhất. Giải quyết môṭ vấn đề hay thưc̣ hiêṇ môṭ muc̣ tiêu, đều có thể có nhiều phương án mưu lươc̣ , mà mưu lươc̣ nào cũng đều có cái lơị và cái haị của nó. Mưu lươc̣ có cao minh hay không là ở chỗ có choṇ đươc̣ cái tối ưu hay không, mưu lươc̣ có chính xác hay không là ở chỗ có đem laị lơị ích giảm bớt thiêṭ haị hay không. Cho nên yêu câù người lañ h đaọ khi vâṇ duṇ g mưu lươc̣ phải chú ý phân tích, nghiên cứ u, phải cân nhắc lơị haị, lưạ choṇ cái tối ưu của từng phương án
- mưu lươc̣ . Nguyên tắc cân nhắc lơị haị đòi hỏi khi vâṇ dung mưu lươc̣ phải kiên tri ̀ nguyên tắc bất lơị thi ̀ bất mưu. Lơị ích là xuất phát điểm và điểm dừng chân của tất cả moị mưu lươc̣ , là đôṇ g cơ và muc̣ đích của mưu lươc̣ . Cái gi ̀ không có lơị ích thì không phải là mưu lươc̣ , cân nhắc lơị haị là yêu câù cơ bản của mưu lươc̣ . Cân nhắc lơị haị thi ̀ phải xử lý mối quan hê ̣ giữa to và nhỏ, giữa toàn cuc̣ và cuc̣ bô,̣ giữa lâu dài và trước mắt. Chỉ câǹ lơị to hơn haị, có lơị cho toàn cuc̣ , có lơị cho lâu dài, thi ̀ đó là muc̣ tiêu mà mưu lươc̣ theo đuổi. Nguyên tắc cân nhắc lơị haị, không mâu thuâñ với nắm thời cơ,
- dám quyết đoán, giữa hai cái đó chúng bổ sung, hơp̣ thành lâñ nhau, không thể tách rời. Trong hoaṭ đôṇ g lañ h đaọ , nếu chỉ coi troṇ g lưạ choṇ phương án và luâṇ chứ ng mà coi thường thời cơ, thi ̀ đó là sư ̣ quả đoán tối nhu, trái laị, coi troṇ g thời cơ, nhưng không coi nhe ̣ luâṇ chứ ng , tranh thủ hành sư,̣ thường laị hay dâñ đến bấp bênh vấp váp. Cả hai loaị tiǹ h hiǹ h này đều câǹ phải tránh. Nguyên tắc cân nhắc lơị haị còn đòi hỏi khi vâṇ duṇ g mưu lươc̣ tuyêṭ đối không nên có tư tưởng " Tuyêṭ đối câù toàn ". Mưu lươc̣ " Người lính không đánh mà thắng", không phải trả giá mà thu đươc̣ toàn thắng, đương nhiên là lý tưởng nhất rồi. Nhưng đó
- cũng chỉ là tương đối, bất kỳ sư ̣ vâṇ duṇ g mưu lươc̣ nào cũng đều có tương quan đến lơị haị. Người lañ h đaọ trong khi vâṇ duṇ g mưu lươc̣ , chỉ câǹ có sư ̣ cân nhắc lơị haị, lơị lớn hơn haị thi ̀ có thể quyết điṇ h tiến hành. 3- nguyên tắc chu đáo khả thi Nguyên tắc chu đáo khả thi tứ c là xây dưṇ g mưu lươc̣ trên cơ sở vừa chắc chắn vừa khả thi, Để cho mưu lươc̣ có tính khả thi thi ̀ phải nắm chắc răǹ g khi thưc̣ thi trong thưc̣ tiễn sẽ thành công. Nguyên tắc chu đáo khả thi đòi hỏi trên cơ sở soaṇ thảo mưu lươc̣ phải có tiǹ h báo, bỏ thô lấy tinh,bỏ giả lấy thâṭ, từ ngoài vào trong, cố
- gắng nắm vững những mâu thuâñ chủ yếu và những măṭ chủ yếu của mâu thuâñ quyết điṇ h tính chất và sư ̣ phát triển của sư ̣ vâṭ , xây dưṇ g mưu lươc̣ trên cơ sở tương đối ổn điṇ h, đáng tin câỵ . Nguyên tắc chu đáo khả thi đòi hỏi phải có nhiều luâṇ chứ ng đối với phương án mưu lươc̣ , tiến hành phân tích, nghiên cứ u từ các góc đô,̣ suy nghi ̃ đâỳ đủ moị nhân tố có lơị và nhân tố bất lơị . Nếu không coi troṇ g luâṇ cứ tính khả thi của mưu lươc̣ , mà chỉ nhiǹ điều kiêṇ có lơị , không nhiǹ thấy những điều kiêṇ bất lơị , chỉ nghĩ đến măṭ có thể làm đươc̣ , mà không nghi ̃ đến măṭ không làm đươc̣ , nhất điṇ h sẽ sa vào tính phiến điêṇ , tính mù quáng.
- Nguyên tắc chu đáo khả thi đòi hỏi phải có sư ̣ chuẩn bi ̣ đâỳ đủ để vâṇ duṇ g mưu lươc̣ , không đánh những trâṇ mà không chắc thắng. Có chuẩn bi,̣ tâm lý mới vững vàng, có chu đáo mới ổn thoả. tuân theo nguyên tắc chu đáo khả thi, mới tránh đươc̣ những sư ̣ bối rối taṃ thời, những sư ̣ giao đôṇ g về quyết tâm, thâṃ chí thất voṇ g. Nguyên tắc chu đáo khả thi còn đòi hỏi khi vâṇ duṇ g mưu lươc̣ phải có những phương án dư ̣ phòng, để khi mưu lươc̣ khó đaṭ đươc̣ hiêụ quả như ý muốn thi ̀ sẽ sử duṇ g ngay phương án dư ̣ phòng đó. Nguyên tắc chu đáo khả thi là môṭ nguyên tắc cơ bản để vâṇ duṇ g
- mưu lươc̣ , không tuân theo nguyên tắc này, sẽ có thể trở thành baị mưu, gây tổn thất cho sư ̣ nghiêp̣ . 4- nguyên tắc ứ ng biến đôṇ g thái Nguyên tắc ứ ng biến đôṇ g thái, là nguyên tắc trong quá triǹ h thưc̣ tiễn mưu lươc̣ phải dưạ vào sư ̣ biến hoá của tiǹ h hiǹ h khách quan, phải tiến hành sử a chữa bổ sung kip̣ thời mưu lươc̣ đa ̃ có hoăc̣ áp duṇ g mưu lươc̣ mới. Nguồn mưu lươc̣ là ở thông tin, thông tin là tiền đề và cơ sở của mưu lươc̣ . Mưu lươc̣ đươc̣ soaṇ thảo là kết quả của viêc̣ sưu tâp̣ và gia công môṭ khối lươṇ g lớn thông tin. Nguồn thông tin thu đươc̣ có đâỳ đủ hay
- không, có chuẩn xác hay không, viêc̣ phân tích phán đoán thông tin có chính xác hay không, sẽ quyết điṇ h mưu lươc̣ có thành công hay không. Thông tin là môṭ hiǹ h thứ c đăc̣ thù giữa các hiêṇ tươṇ g thế giới hiêṇ thưc̣ kiến lâp̣ mối liên hê,̣ nó phản ánh triǹ h đô ̣ không đồng đều của vâṭ chất và năng lươṇ g đươc̣ phân bổ giữa không gian và thời gian, và triǹ h đô ̣ phát sinh biến hoá moị quá triǹ h trong vũ tru,̣ là môṭ trong những thuôc̣ tính căn bản của vâṭ chất. Vi ̀ sư ̣ vâṭ khách quan có phát triển biến hoá, điều đó quyết điṇ h tính thời gian của thông tin. Moị thông tin đa ̃ lỗi thời tất nhiên sẽ mất hết giá tri.̣ Cổ nhân nói :" Thời gian trôi đi thi ̀ tiǹ h thế khác
- đi, tiǹ h thế khác đi thi ̀ tiǹ h hiǹ h cũng thay đổi, tiǹ h hiǹ h thay đổi thi ̀ phép tắc cũng phải khác." Cho nên, vâṇ duṇ g mưu lươc̣ tất phải tuân theo nguyên tắc đôṇ g thái ứ ng biến. Nguyên tắc đôṇ g thái ứ ng biến đòi hỏi khi vâṇ duṇ g mưu lươc̣ phải tuỳ theo sư ̣ thay đổi của tiǹ h hiǹ h mà tùy thời ứ ng biến, tuyêṭ đối không thể thiên biên nhất luâṭ, câu nê ̣ bất biến. Trước hết phải tranh thủ hoc̣ tâp̣ những mưu lươc̣ thành công của người xưa, phải xuất phát từ hiêṇ thưc̣ , kết hơp̣ thưc̣ tế vâṇ duṇ g linh hoaṭ, không thể bảo thủ không chiụ thay đổi; thứ hai là trong khi thưc̣ thi môṭ mưu lươc̣ nào đó câǹ phải từng giờ từng phút chú ý nắm vững sư ̣ thay
- đổi của tiǹ h hiǹ h khách quan, căn cứ vào tiǹ h hiǹ h thay đổi ấy mà kip̣ thời sử a đổi , bổ sung phương án mưu lươc̣ , để tuỳ cơ ứ ng biến, không thể nhất thành bất biến, phải liêụ cơm gắp mắm; sau đó là phải nắm vững thời cơ ứ ng biến, tiến thoái có triǹ h tư,̣ bâṇ rôṇ mà không hỗn loaṇ , không thể găp̣ sư ̣ thay đổi là kinh hoàng sợ haĩ , tư ̣ miǹ h đa ̃ mất mất phương hướng, rối rít tít mù lên. 5- nguyên tắc sáng taọ cái mớ i, thắng lơị bất ngờ Nguyên tắc sáng tân kỳ thắng (sáng taọ cái mới, thắng lơị bất ngờ) là phương thứ c tư duy có tính sáng taọ , soaṇ thảo môṭ mưu lươc̣ mới, để
- đaṭ đươc̣ hiêụ quả ngoài dư ̣ đoán, xuất kỳ bất ý, đánh lúc nó không chuẩn bi.̣ Mưu lươc̣ quí ở chỗ sáng taọ cái mới, mưu lươc̣ mới thường thường có thể ngoài dư ̣ đoán. Nguyên tắc thắng lơị bất ngờ đòi hỏi người lañ h đaọ phải tư duy có tính sáng taọ . Phải chú ý tăng cường huấn luyêṇ tư duy có tính sáng taọ , gây ý thứ c sáng taọ maṇ h mẽ, thay đổi phương pháp tư duy bảo thủ không chiụ thay đổi, phải từ chỗ từ góc đô ̣ mới không có tiền lệ để theo, không có kinh nghiêṃ để bắt chước mà đi thiết kế, đi mưu hoac̣ h; phải dùng con mắt hiếu kỳ để đối đaĩ với sư ̣ vâṭ, từ trong hiêṇ thưc̣ hư không mà có phát hiêṇ mới, tiếp thu
- những thông tin mới, tiếp thu những sư ̣ vâṭ mới, nghiên cứ u vấn đề mới; phải chú ý hoc̣ tâp̣ kỹ sảo và phương pháp sáng taọ , dùng các phương pháp so sánh, liên tưởng để thiết kế ra những cái mới. Thông qua huấn luyêṇ tư duy có tính sáng taọ , để đề cao tốc đô ̣ tư duy, mở rôṇ g đô ̣ rôṇ g của tư duy, tăng thêm đô ̣ sâu của tư duy. Nguyên tắc kiên tri ̀ sáng taọ cái mới, dùng cái la,̣ câǹ phải kết hơp̣ tinh thâǹ cải cách đổi mới với thái độ khoa hoc̣ . Tinh thâǹ cải cách đổi mới là yêu câù căn bản của mưu lươc̣ sáng taọ cái mới, dùng cái la,̣ chỉ có dũng cảm tiến thủ, dũng cảm co ̣ sát, dũng cảm thưc̣ tiễn, không lê ̣ thuôc̣ vào cái cũ, không bi ̣ qui củ cũ ràng
- buôc̣ , mới có thể sáng taọ cái mới, dùng cái la.̣ Nhưng muốn sáng taọ cái mới, dùng cái la ̣thi ̀ nhất điṇ h phải có khoa hoc̣ , không thể hành đôṇ g môṭ cách lỗ mañ g đươc̣ . Nếu chỉ đơn thuâǹ vi ̀ sáng taọ cái mới dùng cái la,̣ mà không hiểu thâṭ sư,̣ không thưc̣ sự câù thi,̣ không có thái đô ̣ khoa hoc̣ chu đáo, thi ̀ cái mưu " sáng taọ cái mới, dùng cái la ̣ " sẽ trở thành baị mưu. Nguyên tắc sáng taọ cái mới, dùng cái la,̣ bản thân phải ý thứ c đươc̣ răǹ g phải chiụ maọ hiểm, phải vươṭ nhiều cử a ải. Không có cái mới thi ̀ không có cái la,̣ không có cái la ̣ thi ̀ không nguy hiểm. Đường xuống điạ nguc̣ thường cũng laị là cử a lớn
- thông lên thiên đường. Trong rất nhiều tiǹ h hiǹ h, những mưu kế tân kỳ kỳ thưc̣ cũng là điểm không dư ̣ liêụ của đối thủ, chính là "Tử giác " phán đoán tư duy của đối thủ. Cho nên, trong nguy hiểm thường laị bao hàm khá nhiều nhân tố an toàn và thành công Nhâṇ thứ c chính xác và xử lý tân kỳ có quan hê ̣ biêṇ chứ ng với maọ hiểm, dám sáng taọ tân kỳ, thường có thể sáng taọ ra những thành tích sư ̣ nghiêp̣ kỳ la.̣ IV- nghê ̣thuâṭ dùng mưu trong công tác lãnh đaọ Trong tất cả các loaị nghê ̣ thuâṭ trong thế gian này, có thể nói, không có cái gi ̀ phứ c tap̣ hơn, khiến người ta khó nắm bắt hơn là nghê ̣ thuâṭ
- thống liñ h của người lañ h đaọ . Vâṇ duṇ g tri mưu môṭ cách thích đáng, đề cao hiêụ suất lañ h đaọ , phát huy triǹ h đô ̣ cá nhân của người lañ h đaọ có ý nghiã tích cưc̣ rất lớn. Vâṇ duṇ g chính xác tri mưu trong hành đôṇ g lañ h đaọ , không những là biểu hiêṇ tài năng tố chất cá nhân của người lañ h đaọ , cũng là đòi hỏi rất lớn viêc̣ làm tốt công tác lañ h đaọ . Chính như đồng chí Mao Trac̣ h Đông đa ̃ chỉ rõ :"Trách nhiêṃ của người lañ h đaọ , qui kết laị, chủ yếu có hai viêc̣ là đề xuất chủ ý và dùng cán bô.̣ " Xuất chủ ý ở đây chính la ̀ hoaṭ đôṇ g mưu lươc̣ của người lañ h đaọ , là môṭ trong những viêc̣ lớn mà người lañ h đaọ câǹ phải nắm.
- Người lañ h đaọ vâṇ duṇ g mưu lươc̣ môṭ cách thích đáng, trước hết phải nắm mấy điểm như sau : Thứ nhất, người lañ h đaọ phải có mưu cao môṭ chút. Người lañ h đaọ là chủ tướng thống quản toàn cuc̣ , về măṭ phân tích, vâṇ trù phải có tâm̀ cỡ toàn cuc̣ , phải có thâm mưu viễn kế, về đô ̣ sâu và đô ̣ rôṇ g của viêc̣ dùng mưu phải cao hơn những người cấp dưới và quâǹ chúng nói chung, đăc̣ biêṭ là những vấn đề có liên quan đến vấn đề trung tâm toàn cuc̣ thi ̀ phải có chủ kiến cao siêu. Thứ hai, người lañ h đaọ phải mưu trí trước người. Người lañ h đaọ phải nắm vững mac̣ h chính của viêc̣ phát triển sư ̣ vâṭ, nắm vững đaị thế
- phát triển của đơn vi ̣ miǹ h. Do đó phải có nhañ quang siêu tiền, phải suy nghi ̃ sâu hơn , nhiǹ xa hơn người cấp dưới và phải dư ̣ báo đươc̣ sư ̣ phát triển của sư ̣ vâṭ, cũng phải có dư ̣ án tốt cho viễn cảnh tương lai, phải là người có mưu. Thứ ba, người lañ h đaọ phải túc trí đa mưu, phải biết đề ra các quan điểm. Người lañ h đaọ nói chung nắm đươc̣ nhiều tư liêụ thông tin, phải chiụ khó phân tích tổng hơp̣ , phải nhiǹ thẳng vào hiǹ h thế khách quan vô cùng phứ c tap̣ , biến hoá đa đoan. Phải kip̣ thời đề xuất đối sách của miǹ h, phải biết phán đoán và có chỉ thi ̣chính xác. Trong kho tàng văn hoá quí báu
- lâu năm của dân tôc̣ Trung hoa chúng ta, mưu lươc̣ là môṭ viên ngoc̣ quí vô giá, có rất nhiều vi ̣tiền bối kiêṭ xuất đa ̃ để laị cho chúng ta phâǹ di sản cưc̣ kỳ phong phú này. Đối với ngày nay, khi nền khoa hoc̣ kỹ thuâṭ phát triển nhanh chóng, viêc̣ đề cao nghệ thuâṭ dùng mưu vâñ có ý nghiã hiêṇ thưc̣ rất lớn, đối với những người lañ h đaọ các ngành nghề, các tâǹ g lớp vâñ co nhứ ng gơị mở có ích. 1- làm viêc̣ gi ̀ cũng phải nghĩ đến thành công, không nghi ̃ đến phế bỏ Người lãnh đaọ trướ c hết phải có mưu. " Chu lang diêụ kế an thiên ha,̣ bồi liễu phu nhân hưụ triết binh."
- Trong " Tam quốc diễn nghiã " xoay quanh cuôc̣ tranh giành ở Kinh châu, Tôn Quyền, Lưu Bi ̣ hai bên đấu trí đấu mưu, huy đôṇ g moị bô ̣ phâṇ trong người. Lưu Bi ̣ chiêu thân ở Đông Ngô, đắc thắng trở về, qui công cho Gia Cát Lươṇ g đa ̃ có 3 điều cẩm nang diêụ kế. Còn Tôn Quyền, Chu Du thi ̀ từ khôn hoá daị, lấy giả làm thâṭ. Câu chuyêṇ sinh đôṇ g này có thể cho người ta mấy gơị ý sâu sắc như sau : Môṭ là , đối với sư ̣ phát triển biến hoá của sư ̣ thái, người lañ h đaọ càng có dư ̣ kiến, càng có chuẩn bi,̣ vâṇ duṇ g mưu kế càng cao minh. Người thông minh có dư ̣ kiến trước thi ̀ lúc nào cũng chủ đôṇ g; làm xong
- tổng kết kinh nghiêṃ càng đươc̣ nhiều, bài hoc̣ rút ra càng đúng, rốt cuôc̣ là " Ma ̃ hâụ pháo ". Thứ hai, dư ̣ kiến tương lai là công cơ bản của người lañ h đaọ . Là môṭ người lañ h đaọ , câǹ phải phát huy đâỳ đủ tính năng đôṇ g chủ quan của miǹ h, trong thưc̣ tiễn không ngừng nâng cao năng lưc̣ dư ̣ báo của miǹ h lên, nắm vững quyền chủ đôṇ g làm tốt công tác. Thứ ba, phải chiụ khó thông qua hiêṇ tươṇ g mà nhiǹ bản chất, phải chiụ khó từ trong đám mâu thuâñ phứ c tap̣ , hỗn loaṇ , tim̀ ra mâu thuâñ chủ yếu, nắm vững môṭ cách chính xác sư ̣ phát triển biến hoá của sự thái. Dư ̣ báo không phải là bói sau
- biết trước, không phải là không tưởng, ảo tưởng, mà là trên cơ sở nắm vững từng đống tài liêụ , đối với sư ̣ vâṭ khách quan tiến hành phân tích môṭ cách khoa hoc̣ , thưc̣ sư ̣ câù thi,̣ từ đó mà nắm đươc̣ xu thế phát triển biến hoá của sư ̣ vâṭ. Trong cuốn " Tri ̣gia cách ngôn " của Chu Bá Lô đời nhà Minh có môṭ câu danh ngôn :" Sử a chữa nhà cử a trước khi có mưa . Me ̣khát nước mới đi đào giếng." Khương Thái công khi trả lời có phaṭ Thương hay không đã nói :" Người có mưu rồi làm viêc̣ thì hưng vươṇ g, kẻ làm viêc̣ rồi mới nghĩ mưu thi ̀ bi ̣diêṭ vong." Đều là nói bất kỳ hành đôṇ g nào cũng câǹ phải tiến hành trên cơ sở chuẩn bi ̣ đâỳ đủ. Đủ
- thấy từ cổ chí kim, mỗi người lañ h đaọ cao minh , không người nào là không nhiǹ cao thấy xa, trù hoac̣ h săñ sàng, đa mưu hâụ hành, đề phòng những tai hoa ̣sau này. 2- cư an tư nguy, hữu bi ṿ ô hoaṇ người lãnh đaọ phải mở môṭ mắt mà ngủ . Trong " Thi kinh " có câu nói rất hay :" Cư an tư nguy,tư tắc hữu bi,̣ hữu bi ̣ tắc vô hoaṇ ." Khi an cư, lúc nào cũng phải nghi ̃ đến nguy nan có thể xảy ra, luôn luôn cảnh giác, mới có thể có sư ̣ chuẩn bi,̣ mới có thể ứ ng phó với tai hoa ̣ bỗng nhiên âp̣ tới. Lic̣ h sử đa ̃ nhiều lâǹ chứ ng minh, môṭ quốc gia không những thưc̣ lưc̣ nhỏ
- yếu, ở vào nghic̣ h cảnh, các đoàn thể và đơn vi ̣câǹ phải cư an tư nguy, còn môṭ số quốc gia, quốc lưc̣ cường thiṇ h, thưc̣ lưc̣ hùng hâụ , phát triển thuâṇ lơị , đoàn thể và đơn vi ̣ cũng phải luôn giữ cảnh giác cao đô,̣ không thể gối cao đâù mà ngủ đươc̣ . Nhâṭ bản là môṭ mảnh đất băǹ g lỗ mũi, môṭ nước toàn đảo là đảo, nhân khẩu có hơn môṭ trăm triêụ người, tổng sản lươṇ g kinh tế quốc dân nổi tiếng thế giới từ xưa đến nay, nhưng chính phủ và các tâp̣ đoàn vâñ thường xuyên ban bố "Nguy cơ ý thứ c" để nhắc nhở quốc dân, công nhân viên không đươc̣ quên tiǹ h hiǹ h đất nước, luôn luôn bảo đảm lòng tiến thủ ngẩng cao đâù , làm cho họ
- trở thành môṭ nước lớn về kinh tế trên thế giới ngày nay. Sau đaị chiến thế giới lâǹ thứ nhất, nước Pháp là môṭ trong nước maṇ h trên thế giới, nhưng vi ̀ quá tự tin, thiếu sư ̣ cảnh giác câǹ thiết đối với phát-xít Đứ c, cuối cùng đem laị tai hoa ̣vô cùng lớn cho đất nước. Tâp̣ đoàn Suyê-uô là môṭ tâp̣ đoaṇ thưc̣ phẩm cỡ lớn, hàng năm tiêu thu ̣ hơn 36 tỷ đôla, viêc̣ sản xuất tiêu thu ̣ các măṭ hàng như nước khoáng, bánh keọ , các chế phẩm sữa, thưc̣ phẩm đông laṇ h, thưc̣ phẩm cho trẻ em và các loaị sản phẩm cà phê tan ngay v.v cho đến nay vâñ chiếm hàng đâù trên thế giới. Vâỵ mà tổng giám đốc tâp̣ đoàn Maohơn vâñ cư
- an tư nguy, để mở rôṇ g thi ̣ trường mới, thưc̣ hiêṇ tiêu thu ̣ nhanh, bảo đảm điạ vi ̣hàng đâù thế giới, đa ̃ đưa ra chiến lươc̣ chiếm đoaṭ thi ̣ trường các nước đang phát triển. Cho nên ông ta đa ̃ cải tổ bô ̣ máy lañ h đaọ quá tâp̣ trung, giao quyền quyết điṇ h cho 7 ngành kinh doanh có ý nghiã chiến lươc̣ . Kết quả, tâp̣ đoàn Suyê-uô vâṇ chuyển linh hoaṭ hơn,, haṇ ngac̣ h tiêu thu ̣tăng lên rất nhanh và rất maṇ h, đaṭ đươc̣ hiêụ quả cưc̣ kỳ to lớn. Làm người lañ h đaọ , phải làm cho đươc̣ điều cư an tư nguy, trước hết phải luôn luôn có cảm tưởng là có nguy cơ, không thể say sưa với hiǹ h thế rất tốt, không thể để cho thuâṇ lơị nhất thời trước mắt làm mê hoăc̣ rồi
- gối cao đâù mà ngủ. Thứ hai là phải thường xuyên giáo duc̣ cấp dưới về cư an tư nguy, khiến cho moị người trong đơn vi ̣ miǹ h đều có môṭ cảm giác có nguy cơ, khiến cho người nào cũng chăm lo làm viêc̣ hết lòng hết da.̣ 3- " dùng kỳ mưu Khổ ng minh mươṇ tên " người lãnh đaọ phải có tư duy mươṇ dùng ỏ hồi thứ 46 trong " Tam Quốc diễn nghiã " có đăng câu chuyêṇ "Dùng kỳ mưu Khổng Minh mươṇ tên " : Tôn, Lưu liên binh chống Tào, đaị chiến âp̣ đến, Ngô đốc Chu Du nêu cho Gia Cát Lươṇ g môṭ đề rất khó, " Trong vòng 10 ngày phải làm cho
- đươc̣ 10 vaṇ mũi tên ", Gia Cát Lươṇ g liền nói :" Chỉ câǹ 3 ngày thôi sẽ xin bái nap̣ đủ 10 vaṇ mũi tên." Măc̣ dù ông ta chẳng có bản liñ h làm tên gi ̀ cả, mà cũng không thấy dăṇ dò những người thơ ̣ chuẩn bi ̣vót tên, mà laị đề nghi ̣ Lỗ Túc chuẩn bi ̣ cho 10 chiếc thuyền chaỵ nhanh, trên chứ a đâỳ những bó cỏ. Lơị duṇ g sương mù trên sông và quân Tào khó nhiǹ . Trong cảnh nhâụ nheṭ, cười nói hỗn đôṇ trong doanh traị quân Tào, Gia Cát Lươṇ g đa ̃ " mươṇ " của doanh traị quân Tào 10 vaṇ mũi tên. "Thuyền cỏ mươṇ tên " đa ̃ thành môṭ bài ca tuyêṭ vời của các nhà binh, thành kỳ quan trong sách sử . ở đây, Gia Cát Lươṇ g đa ̃ có tư
- duy mươṇ dùng trong trí mưu vâṇ duṇ g. Thiết nghi ̃ nếu ông ta cứ tư duy theo thông lê ̣ thi ̀ không thể không cử rất nhiều thơ,̣ thay ca đổi kíp nhau mà làm. Nhưng Chu Du đa ̃ ngâm̀ xiết chăṭ laị, nhất điṇ h không cho Gia Cát hoàn thành đúng thời haṇ . Đến haṇ , Gia Cát không có cách nào có thể giao nôp̣ đươc̣ , thế là Gia Cát đa ̃ mắc bâỹ Chu Du, chỉ còn cách tuân theo quân pháp chiụ chém đâù mà thôi. Thế nhưng Gia Cát Lươṇ g laị mươṇ dùng quân Tào, khiến cho bài toán rất khó ấy đã đươc̣ giải. Gia Cát không những chỉ dưạ vào lưc̣ lươṇ g của miǹ h, mà còn nghiền ngâm̃ vấn đề từ góc đô ̣ mươṇ lưc̣ lươṇ g của người khác giúp đỡ. Kiểu vâṇ duṇ g mưu lươc̣ như thế này,
- Gia Cát Lươṇ g đa ̃ áp duṇ g môṭ cách tuyêṭ diêụ phương pháp tư duy mươṇ dùng, biểu hiêṇ sư ̣ thông minh tài trí của Gia Cát Lươṇ g, là môṭ phương pháp tư duy kiểu mở cử a. Người lañ h đaọ vâṇ duṇ g tư duy mươṇ dùng có thể mở rôṇ g đường tư duy cho vấn đề suy nghi ̃ của miǹ h, khiến cho rất nhiều vùng đang là " Sơn cùng thuỷ phúc nghi vô lô ̣ " biến thành " Liễu ám hoa minh hưụ nhất thôn ". Ví du,̣ trong viêc̣ phát triển kinh tế những hiêṇ tươṇ g như " mươṇ gà đẻ trứ ng " , " mươṇ thuyền qua sông " , " mươṇ tiền làm giâù " đã thấy nhiều mà không rõ. Trong hoaṭ đôṇ g lañ h đaọ , có thể mươṇ tấm gương kinh nghiêṃ của đơn vi ̣ anh
- em, cũng có thể mươṇ gương kinh nghiêṃ thành công trong quản lý xí nghiêp̣ của người nước ngoài. Vâṇ duṇ g tư duy mươṇ dùng, trước hết phải giải phóng tư tưởng, phải đả phá điṇ h thế tư duy săñ có, làm cho xúc giác tư duy tâṇ khả năng vươn tới khả năng giải quyết moị măṭ của vấn đề. Thứ hai là phải quan niêṃ canh tân, phải maṇ h daṇ áp duṇ g " chủ nghiã nắm lấy" , chỉ câǹ có lơị cho công tác, đều có thể thử môṭ cái xem sao, không nên tư ̣ gò bó miǹ h. Thứ ba là trong khi vâṇ duṇ g mưu lươc̣ phải nhấn maṇ h tư duy mươṇ dùng, và không phủ điṇ h viêc̣ phát huy tính năng đôṇ g chủ quan của
- bản thân người lañ h đaọ . Ngươc̣ laị đây chính là tính năng đôṇ g chủ quan, tính sáng taọ thể hiêṇ sư ̣ phát huy đâỳ đủ, là sư ̣ vâṇ duṇ g linh hoaṭ trên tâǹ g thứ cao hơn nữa. 4- tần hiếu công " xuất kỳ kế cường tần " người lãnh đaọ phải dám sáng taọ cái mớ i Thời kỳ giữa thời Chiến Quốc , quâǹ hùng phân tranh, Tâǹ Hiếu Công, người đăṭ nền móng cho nước Tâǹ cường thiṇ h, là người có nguy cơ cảm rất mañ h liêṭ, trong chiếu thư câù hiền, ông đề xuất phương châm " Xuất kỳ kế cường Tâǹ " và kiên quyết thưc̣ thi cải cách. Chỉ có hơn 10 năm nước Tâǹ đa ̃ nhảy voṭ thành môṭ
- cường quốc. Kỳ là ý tứ siêu vươṭ những ý tứ tâm̀ thường, ý tứ nói chung. " Xuất kỳ kế cường Tâǹ " chính là vâṇ duṇ g phương pháp tư duy có tính sáng taọ về măṭ mưu trí. Cái đáng quí của Tâǹ Hiếu Công là ở chỗ cách làm của ông dám sáng taọ ra cái mới, không dâm̃ theo vết chân cũ, dám vươṭ lên trên truyền thống, tích cưc̣ áp duṇ g những tư tưởng kỳ diêụ tiêu tân lâp̣ di,̣ không coi nhe ̣ truyền thống, hiǹ h thành ưu thế đăc̣ hữu của riêng miǹ h, từ đó mà đaṭ đươc̣ muc̣ đích ngoài ý muốn. Nước Tâǹ hồi đó, mâu thuâñ chủ yếu trong nước la ̀ quốc gia nôị loaṇ , nhân tâm li tán, ảnh hưởng đến phát
- triển. Nếu đi theo con đường "Đế vương " của tiền nhân, lung lac̣ nhân tâm, di ̃ câù phát triển, giữ thế tương đối ổn điṇ h. Nhưng phương pháp này phải làm từng bước, hiêụ quả châṃ chap̣ , trong tiǹ h hiǹ h hùng quâǹ tranh bá, hiǹ h thế thay đổi nhiều, dễ mất mất thời cơ. Còn nếu bắt tay vào thưc̣ thi phương pháp mới, maṇ h daṇ cải cách thể chế quốc gia, " Bảo đảm thưc̣ hành coi nông tang trên hết" thì tranh thủ đươc̣ thời gian, nắm đươc̣ cơ hôị , vươṭ lên trên các nước khác, quả là con đường làm cho nước Tâǹ hùng maṇ h. Cải cách có hiêụ lưc̣ làm cho người Tâǹ thuâṇ ý, dân Tâǹ đồng tâm, xa ̃ hôị ổn điṇ h. Tâǹ Thái Công choṇ " Cải cách " mà không choṇ con
- đường truyền thống đế vương, xem ra tưởng như trái với đaọ lý biǹ h thường, thưc̣ ra laị rất phù hơp̣ với thưc̣ tế của nước Tâǹ , nhăm̀ trúng vào điểm yếu, thưc̣ ra laị phù hơp̣ với qui luâṭ khách quan., là môṭ hành đôṇ g kỳ diêụ vừa có tâm̀ nhiǹ xa, laị vừa có tính sáng taọ . Từ trong " Xuất kỳ kế cường Tâǹ " của Tâǹ Hiếu Công, chúng ta có thể thu đươc̣ những gơị ý gi ̀ ? Thứ nhất, Người lañ h đaọ phải có ý thứ c sáng taọ cái mới,, không bảo thủ không chiụ thay đổi, dám đả phá những khuôn mâũ cũ đa ̃ lỗi thời. Thứ hai, người lañ h đaọ phải có gan sáng taọ cái mới, đề ra cái kỳ la,̣ phải có đâù óc dám xông xáo, dám
- làm, dám maọ hiểm. Không có đâù óc xông xáo, không dám chiụ trách nhiêṃ , không dám maọ hiểm, ngó trước nhiǹ sau, nghiêng bên phải, liếc bên trái, quyết không thể sáng taọ ra kỳ kế đươc̣ . Thứ ba, người lañ h đaọ phải có ý chí kiên điṇ h sáng taọ cái mới. Trong cải cách Tâǹ Hiếu Công có muôn vàn khó khăn trở ngaị và sự công kích, thế mà nhờ sư ̣ kiên tri,̀ Tâǹ Hiếu Công đa ̃ cải cách không chêc̣ h hướng, nước Tâǹ cuối cùng trở nên quâṭ cường,, cuối cùng đa ̃ thống nhất đươc̣ 6 nước. Thứ tư, người lañ h đaọ phải biết nhăm̀ trúng yếu điểm, nắm vững thời cơ. Điều này đòi hỏi người lañ h đaọ
- phải hiểu đúng tiǹ h hiǹ h, nắm vững khâu trung tâm, nắm vững mâu thuâñ chủ yếu. Đồng thời nếu đa ̃ điṇ h rồi thì phải làm, không thể cứ ngồi mà phán, bỏ lỡ mất thời gian, mất đi cơ hôị tốt. 5-bảo hô ̣những luâṇ điểm kỳ quái (quái luâṇ ) người lãnh đaọ phải biết từ trong cái kỳ quái phát hiêṇ ra đaọ lý không kỳ quái Từ giữa thế kỷ này trở đi, trên toàn câù , râm̀ rô ̣ nổi lên rất nhiều " kho tư tưởng" . Công ty Land ở Mỹ là công ty có tên tuổi trên bảng vàng. Trong rất nhiều bí quyết thành công của công ty này, có môṭ cách làm hiǹ h như trái với đaọ lý biǹ h thường, đó là
- " Bảo hô ̣ luâṇ điểm kỳ quái ". Thoaṭ nhiǹ vào cái " qui tắc" bất thành văn này, trong biển cả tư tưởng mênh mang của Công ty Land, bỗng xuất hiêṇ môṭ kỳ mưu, nắm bắt lấy môṭ "tia lử a" mà thường ngày người khác không ai để ý, cuối cùng đa ̃ bừng lên thành môṭ ngoṇ lử a hừng hưc̣ trong lý luâṇ sáng taọ cái mới. "Luâṇ điểm kỳ quái" vâñ bi ̣ người ta nói là "phản đaọ ly kinh ". Nhiǹ vào lic̣ h sử xa ̃ hôị nhân loaị, những bước tiến bô ̣ về khoa hoc̣ , sáng taọ và đổi mới về kỹ thuâṭ và đôṭ phá về lý luâṇ , thường thường lấy những " Quái luâṇ ", trái ngươc̣ với quan niêṃ truyền thống làm tiên đaọ . Trong lic̣ h sử khoa hoc̣ , từ " Nhâṭ tâm
- thuyết " của khoa hoc thiên văn, " Thuyết Đaị luc̣ trôi " của môn khoa hoc̣ điạ lý, "Thuyết Cơ nhân " của ngành sinh vâṭ hoc̣ , đều đa ̃ từng bi ̣ bài xích là " Yêu ngôn hoăc̣ chúng ", là " Kỳ đàm quái luâṇ ".Cuối cùng những hoc̣ thuyết này đa ̃ đươc̣ coi là tài phú tinh thâǹ cưc̣ lớn của xa ̃ hôị loài người, sau khi sư ̣ phát triển của xa ̃ hôị và khoa hoc̣ đa ̃ chứ ng thưc̣ . Thâṃ chí đến năm 1919, khi nhà phát minh ra kỹ thuâṭ tên lử a Kodat tuyên bố là tên lử a có thể vươṭ qua sứ c hút của trái đất để đến măṭ trăng và vũ tru.̣ cũng đa ̃ từng có những lời la ó, ngay đến tờ " Niu-ooc thời báo" cũng chế nhaọ ông là " người trên cung trăng ". Năm 1948, người sáng
- lâp̣ ra thuyết khống chế , nhà số hoc̣ người Mỹ Vinna đa ̃ maṇ h daṇ thiết tưởng răǹ g sẽ vâṇ duṇ g " người máy " phỏng theo bô ̣ óc của con người vào liñ h vưc̣ sản xuất, quản lý đa ̃ bi ̣ các nhà triết hoc̣ phê phán môṭ cách thâṃ tê,̣ còn ngày nay thi ̀ cống hiến của Kodat và Vinna đối với sư ̣ phát triển của khoa hoc̣ thi ̀ moị người đều đã rõ. Trong liñ h vưc̣ khoa hoc̣ quân sư,̣ vâṇ mêṇ h của " Quái luâṇ " cũng chẳng tốt đep̣ gi ̀ hơn những lý luâṇ khoa hoc̣ tư ̣ nhiên đa ̃ nêu ở trên. Môṭ số quan niêṃ quân sư ̣ mới như lý luâṇ " Khống chế quyền " , " Chế hải quuyền " v.v khi còn ở traṇ g thái manh nha chúng đa ̃ bi ̣ những quan niêṃ chính thống di ̣nghi,̣ miêṭ thi ̣và
- bài xich. Chúng ta còn nhớ , Codrian khi lâǹ đâù tiên nêu ra lý luâṇ " Xe tăng chiến ", vào cuối thế kỷ thứ 20 này đa ̃ bi ̣ người tổng chỉ huy vâṇ tải quân đôị Đứ c hồi đó phê phán là " ảo tưởng "và ra lêṇ h cấm. Quan điểm " Hàng không mâũ haṃ là chủ lưc̣ trong các trâṇ hải chiến " của quân đôị Mỹ, cũng đa ̃ từng bi ̣" Chiến liêṭ haṃ chế thắng phái " chiếm điạ vi ̣chủ đaọ hồi đó coi là thứ yếu không đáng để ý. Đối với những " Quái luâṇ " khác với những cái biǹ h thường ấy, xưa nay có hai cách làm khác nhau là Bảo hô ̣ và Bài xíc h. Những cách làm khác nhau , cuối cùng dâñ đến những kết cuc̣ cũng rất xa nhau. Boṇ người không tin " Xa tăng chiến " trong quân
- đôị Pháp, đa ̃ bi ̣ tan ra ̃ trong phòng tuyến Maxinô. Quân đôị Mỹ lấy " Mâũ haṃ " làm "Tân đấu si ̃ " trong hải chiến, làm cho những " Chiến liêṭ haṃ " mà hải quân truyền thống vâñ thán phuc̣ là thâǹ minh, đều như " Trâu đất xuống biển ". Có môṭ phóng viên người Mỹ đã từng hỏi nguyên cuc̣ trưởng cuc̣ hàng không vũ tru ̣ Mỹ, Ngài đa ̃ làm viêc̣ nhiều năm trong ngành hàng không vũ tru,̣ trong nhiêṃ kỳ của Ngài đa ̃ thưc̣ hiêṇ đươc̣ nguyêṇ voṇ g của loài người là đăṭ chân lên măṭ trăng, đối với viêc̣ này Ngài có nhâṇ thứ c gi ̀ ? Cuc̣ trưởng trả lời :" Nhâṇ thứ c của tôi chỉ có môṭ câu là, không để cho những người cùng môṭ nghề ngồi ăn
- cơm cùng môṭ bàn với nhau." " Không để người cùng môṭ nghề ngồi ăn cơm cùng môṭ bàn" nói lên răǹ g chúng ta không những coi troṇ g những ý kiến tham khảo và quyết sách của các chuyên gia, mà còn phải có sư ̣ hiêp̣ điều nhất trí của những nhân tài nhiều ngành cùng hơp̣ tác tiến hành, từ đó mới khắc phuc̣ đươc̣ những haṇ chế cuc̣ bô ̣ của phương án, quyết sách mà nhân tài của môṭ ngành đơn nhất đề xuất ra. Sở di ̃ "Quái Luâṇ " làm cho người biǹ h thường khó tiếp thu, là ở chỗ nó đa ̃ đôṭ phá cái tư duy cũ kỹ theo qui điṇ h thông thường rồi, nhưng nó laị cung cấp nhiểu chất bổ để làm phong phú thêm mưu trí của người lañ h đaọ . Cho nên bảo hộ
- "Quái luâṇ ", từ trong cái kỳ quái ấy phát hiêṇ ra đaọ lý không kỳ quái, là môṭ yêu câù khách quan của môṭ nhà lañ h đaọ cao minh để trù tính viêc̣ quân. Cho nên người lañ h đaọ phải chú ý mấy điểm sau đây : Thứ nhất, phải xem xét cái goị là "Quái luâṇ " môṭ cách biêṇ chứ ng. Môṭ là phải có nhâṇ thứ c khách quan, phải có môṭ sư ̣ hiểu biết cao hơn những người biǹ h thường, phải biết phát hiêṇ những vấn đề nôị taị. Hai là câǹ phải kip̣ thời khẳng điṇ h " Quái luâṇ " trước kia chưa từng có đối với những người cấp dưới do nhâṇ thứ c haṇ hep̣ chưa nhâṇ ra. Thứ hai, phải bảo hô ̣ troṇ veṇ những tia lử a tư tưởng bao hàm trong
- vấn đề, sáng taọ môi trường hài hoà, để cho chúng đươc̣ hoàn thiêṇ môṭ cách phong phú và thành thuc̣ . Thứ ba, phải đả phá và gaṭ bỏ những quan niêṃ cũ tuâǹ tư ̣ thủ cưụ , đả phá tư duy theo thói quen, không lê ̣thuôc̣ vào cách làm, không lê ̣thuôc̣ vào cấp trên, chỉ câǹ có sư ̣ thưc̣ , tất cả đều xuất phát từ thưc̣ tế, không ngừng sử a chữa hoàn thiêṇ những chỗ yếu của miǹ h. 6- khi có hai cái cùng có lơị thì phải choṇ cái có lơị lớ n hơn. Khi có hai cái cùng có haị thi ̀ phải choṇ cái có haị ít hơn. người lãnh đaọ phải có sở trường vê ̀ nhâṇ và bỏ Trong thế giới đaị chiến làn thứ
- hai, cuôc̣ chiến ở châu Âu kéo dài liên miên. Ngày 14 tháng 11 năm 1940, Caovinsui môṭ thành phố của nước Anh bi ̣ máy bay Đứ c bắn phá điên cuồng. Vâỵ mà trước đó 18 tiếng đồng hồ , nước Anh đa ̃ lơị duṇ g máy mâṭ ma ̃ " Tuyêṭ tuyêṭ mâṭ " mới nghiên cứ u và sáng chế ra nên đã dic̣ h đươc̣ kế hoac̣ h bắn phá của Đứ c, nếu lâp̣ tứ c áp duṇ g biêṇ pháp thi ̀ có thể khién cho thành phố Caovinsui tránh đươc̣ những tổn thất trâm̀ troṇ g. Nhưng nếu như vâỵ thi ̀ bí mâṭ của máy mâṭ ma ̃ " Tuyêṭ tuyêṭ mâṭ " phải bôc̣ lô.̣ Cho nên thủ tướng nước Anh Sơcsin hồi đó phải cắn răng chiụ đưṇ g không phát lêṇ h báo đôṇ g phòng không. Quả nhiên sau đó
- trong nhiều trâṇ tác chiến phòng không, máy mâṭ ma ̃ đa ̃ phát huy đươc̣ tác duṇ g cưc̣ lớn của nó. Những tiǹ h báo do nó cung cấp đaṭ hiêụ quả lớn hơn nhiều so với thành phố Caovinsui. ở trong thành phố Bắc Kinh có môṭ cử a hàng ăn nhanh Kentơchi của môṭ công ty Mỹ. Trong kinh doanh có môṭ điều qui điṇ h là trứ ng gà sau khi xuất chuồng 2 tiếng đồng hồ, nếu không bán đươc̣ thi ̀ nhất luâṭ phải vứ t đi hết. Trong khi chấp hành , có môṭ số nhân viên trung gian kiến nghi ̣ giảm giá trứ ng đi hoăc̣ bán cho công nhân viên, nhưng ông chủ Mỹ không đồng ý . Theo quan điểm của ông ta thi ̀ thanh danh là trên hết. Nếu xử lý
- theo cách giảm giá, cố nhiên có thể giảm đươc̣ tổn thất, nhưng như vâỵ có thể làm cho thanh danh của tên cử a hiêụ không tốt, còn nếu bán cho công nhân viên thi ̀ có thể lâm̀ cho ho ̣ không troṇ g chất lươṇ g. Đem vứ t trứ ng đi, cho dù trước mắt có bi ̣ thiêṭ haị về lơị nhuâṇ , nhưng nhiǹ về lâu dài nhất điṇ h sẽ có lơị nhiều hơn bi ̣ thiêṭ. Kiểu sách lươc̣ tổn tiểu bảo đaị này đa ̃ gây uy tín và danh dư ̣ rất rôṇ g raĩ cho cử a hàng ăn nhanh. Trước đây sản phẩm đa ̃ quá thừa nay trở thành cung không đủ câù . Những điều trên đây đều thể hiêṇ cu ̣ thể và vâṇ duṇ g rất tốt tư tưởng mưu lươc̣ là trong hai cái haị thi ̀ choṇ cái haị ít hơn, hai cái cùng cólơị thi ̀ choṇ cái lơị lớn hơn.
- Thu lấy lơị ích lớn nhất, ra sứ c giảm bớt tổn thất, có thể nói răǹ g mỗi vi ̣ lañ h đaọ đều có những nguyêṇ voṇ g chủ quan, thế nhưng, thông thường thi ̀ giữa lơị và haị có tương quan mâṭ thiết với nhau. " Tái ông thất ma,̃ yên tri phi phúc ". Bởi vi ̀ khi người lañ h đaọ soaṇ thảo kế hoac̣ h, tim̀ cách hành đôṇ g, ai cũng đều suy nghi ̃ đến hai măṭ có lơị và có haị, thì phải làm đươc̣ điều là khi có lơị thì phải nghi ̃ đến cái haị, khi có haị thì phải nghi ̃ đến cái lơị . " Khi có hai cái lơị thi ̀ phải choṇ cái lơị lớn hơn, khi có hai cái haị thì phải choṇ cái haị nhỏ hơn " xem ra chỉ là môṭ đaọ lý rất giản đơn, rõ ràng, thế nhưng trong công tác lañ h
- đaọ có thể vâṇ duṇ g nó ngay từ đâù thi ̀ laị không dễ dàng. Có môṭ số lañ h đaọ thường vi ̀ không rứ t đươc̣ cái lơị nhỏ nhen mà bỏ lỡ mất viêc̣ lớn, " Đi nhăṭ haṭ vừng, đánh rơi mất quả dưa hấu". Nhà lañ h đaọ cao minh, môṭ măṭ phải quan tâm đến toàn cuc̣ , phải nhiǹ trước mấy nước cờ, có thể nắm đươc̣ bản chất của sư ̣ viêc̣ . Măṭ khác phải biết cân nhắc lơị haị, dám nhâṇ và dám bỏ, không vi ̀ cái lơị nhỏ mà chiụ cái haị lớn, không nên nhăm̀ ăn con tốt mà bỏ con xe. Phải biết vứ t bỏ, phải hoc̣ cách vứ t bỏ, để nắm vững quyền chủ đôṇ g, để thưc̣ hiêṇ muc̣ tiêu cuối cùng, phải hoc̣ cho đươc̣ cách " Thí tốt, giữ xe". 7- " thâṇ ngôn thâṇ thuyết,
- nhất minh kinh nhân" người lãnh đaọ phải suy nghi ̃ 3 lần rồi mớ i làm " Sử ký - Sở Thế Gia " đa ̃ viết, thời Xuân Thu, Sở Trang Vương lên ngôi đươc̣ ba năm, không phát hiêụ lêṇ h, không quan tâm đến triều chính,, ngày đêm chỉ chơi bời, suốt ngày chỉ chim̀ đắm trong ca vũ, gái sắc, và còn ra lêṇ h :" Người nào dám khuyên gián, xử tử ngay không xá tôị ." Đaị phu Ngũ Cử từ phía bên dùng ẩn ngữ để can gián Sở Vương, ông ta nói :" Có môṭ con chim đâụ ở trên núi, ba năm không bay không hót, là con chim gi ̀ vâỵ ?" Sở Trang Vương trả lời :" Ba năm không bay, khi bay sẽ xuyên lên trời; ba năm không hót, khi
- hót sẽ kinh người. Con chim này ba năm không đôṇ g đâỵ , chứ ng minh ý chí kiên điṇ h, ba năm không bay là vì muốn để cho đôi cánh thâṭ phong mañ ; ba năm không hót là để thể sát dân tiǹ h." Trước hết, xét từ góc đô ̣ hoaṭ đôṇ g của lañ h đaọ , là môṭ người lañ h đaọ , cẩn ngôn thâṇ thuyết là môṭ măṭ quan troṇ g để tu dưỡng mưu lươc̣ , nhất là các nhà lañ h đaọ trẻ tuổi. Găp̣ viêc̣ tỏ thái đô ̣ ngay, nói thao thao bất tuyêṭ, dễ gây cho công tác trở nên bi ̣ đôṇ g, đối với những viêc̣ như vâỵ không thể đơn giản, coi thường đươc̣ . Thứ hai, xét từ góc đô ̣ nghê ̣thuâṭ lañ h đaọ , " Hót sẽ kinh người " chủ yếu là chỉ người có bản liñ h, biǹ h
- thường không có biểu hiêṇ gi ̀ đăc̣ biêṭ, lâm̀ li ̀ không nói, thưc̣ tế thi ̀ laị tích cưc̣ chuẩn bi ̣ở phía sau, điều tra nghiên cứ u, vâṇ trù mưu hoac̣ h,, moị sư ̣ chuẩn bi ̣ đa ̃ kỹ càng, liền bắt đâù hành đôṇ g, nhanh chóng thu đươc̣ thành quả nổi trôị , để đươc̣ sư ̣ giúp đỡ và ủng hô ̣ của quâǹ chúng và thuôc̣ ha.̣ Thứ ba, người lañ h đaọ không nên dễ dàng biểu lô ̣ quan điểm và chủ kiến của miǹ h. Người lañ h đaọ mà trong đâù óc có ý đồ, mưu lươc̣ lớn lao, quyết không phải là người suốt ngày cứ thao thao bất tuyêṭ nói và tuyên dương về những chủ trương và những kiến giải cu ̣ thế của minh, mà là sư ̣ suy nghi ̃ sâu xa, có mưu đồ cao
- siêu, đăc̣ biêṭ coi troṇ g ý chí, thành quả, nhăm̀ trúng cơ hôị , nói năng đúng lúc, và không nói về miǹ h, đa ̃ nói phải có lý có lẽ, đa ̃ nói phải thuyết phuc̣ đươc̣ lòng người. Ví du ̣ từ thời Tam Quốc, Gia Cát Lươṇ g sống rất lâu ở môṭ nơi hẻo lánh ở Nam dương, không ra khỏi túp nhà tranh mà đề xuất ra đươc̣ ba phâǹ thiên ha,̣ đến mưu si ̃ Minh Thái Tổ Chu Thăng đề xuất cao kiến " Đào hâm̀ sâu, tích trữ lương thưc̣ rôṇ g, giữ ngôi vua ổn điṇ h. Rõ ràng " Suy nghĩ ba lâǹ rồi mới làm " là môṭ loaị thao lươc̣ quan troṇ g của người lañ h đaọ . 8- " chủ bất khả nô ̣nhi hưng sư, tướ ng bất khả ôn chí chiến"
- người lãnh đaọ không thể làm viêc̣ theo cảm tiǹ h Mở đâù cuốn " Tôn tử binh pháp " đa ̃ nói :" Người lính, chuyêṇ quốc gia đaị sư,̣ chuyêṇ sống chết, đaọ tồn vong, không thể không bàn xét." Khai Tông đa ̃ chỉ ra môṭ cách rõ ràng quan hê ̣ chiến tranh với sư ̣ tồn vong của nước nhà, phải có thái đô ̣ đăc̣ biêṭ coi troṇ g. Do đó, Tôn Tử đề xuất phải " Thâṇ chiến ". Chúa công không thể do sư ̣ phâñ nô ̣ nhất thời ma ̀ hôị quân, điểm binh, đánh trâṇ , tướng soái không thể dưạ vào sư ̣ oán hâṇ nhất thời mà giao chiến với đic̣ h. Đồng thời còn đề xuất ra tư tưởng :" Không có lơị thi ̀ không hành đôṇ g, không nguy hiểm thi ̀ không đánh "
- Là môṭ nhà lañ h đaọ , về vấn đề quyết sách troṇ g đaị có liên quan đến ảnh hưởng toàn cuc̣ , nhất thiết phải thâṇ troṇ g khảo sát nghiên cứ u , cân nhắc lơị haị. Nhất điṇ h phải đề phòng tính chủ quan tuỳ ý, tuyêṭ đối không thể vi ̀ sư ̣ bưc̣ tứ c nhất thời mà đốt lên ngoṇ lử a tiǹ h cảm, thiêu huỷ tư duy lý tính của miǹ h. Trong cuốn "Tư tri ̣thông giám . Nguy ̣ ký " đa ̃ viết, tháng 6 năm 221 sau công nguyên, Lưu Bi ̣ vi ̀ để báo thù Đông Ngô mà đi sát haị Quan Vũ, phải cử binh đi tấn công Tôn Quyền. Gia Cát Lươṇ g dâñ quâǹ thâǹ gian khổ can ngăn, Lưu Bi ̣ cố ý không nghe, chỉ nhớ có tư thù, hep̣ hòi cố chấp, ý chí duṇ g sư,̣ trong tiǹ h thế
- chiến lươc̣ vô cùng có lơị , đa ̃ áp duṇ g chiến lươc̣ không có lơị đối với miǹ h, khiến cho quân Thuôc̣ sau khi thất baị ở Kinh tương, laị xuất hiêṇ bi kic̣ h Hao điǹ h giống hêṭ như cũ. Những chứ ng thưc̣ ngươc̣ laị như thế này cũng có, ví du ̣ như Tư Ma ̃ ý nhâñ nhuc̣ chiụ sư ̣ nhuc̣ ma ̣ của Gia Cát Lươṇ g, không nhe ̣ da ̣ xuất chiến, giữ vững đươc̣ đâù óc biǹ h tiñ h, cuối cùng đánh cho quân Thuc̣ đaị baị. Từ đó chúng ta có thể hiểu đươc̣ môṭ số đaọ lý : Thứ nhất , là người lañ h đaọ , câǹ phải tăng cường tu dưỡng tính cách tư ̣ thân, không đươc̣ nhe ̣ da ̣xung đôṇ g. Tô Thứ c trong " Lưu Hâù Luâṇ "có môṭ đoaṇ rất hay : " Bỉ phu thấy
- nhuc̣ , liền rút kiếm ra, xông lên chiến đấu, đó không phải là vi ̀ anh ta dũng cảm. Trong thiên ha ̣ có những người đaị dũng cảm, sai dic̣ h đến mà không khiếp sơ,̣ vô cớ chẳng có gi ̀ mà phải bưc̣ , chí hướng của ho ̣ thâṭ xa xăm." Thứ hai, người lañ h đaọ không đươc̣ cố chấp tư ̣ phu.̣ Khi đăṭ ra những quyết sách, tất sẽ ảnh hưởng đến tính cách chủ quan của người nhâṇ quyết sách. Nếu không sử a bỏ tính cách bất lương đi, thi ̀ không sao có thể đề ra đươc̣ những quyết sách sáng suốt. Thứ ba, người lañ h đaọ phải đề phòng khi chứ c vu ̣ đươc̣ nâng cao, điạ vi ̣ đươc̣ thay đổi, thành tích khả quan thi ̀ sẽ mê muôị . Đắc chí thi ̀ sẽ
- quên hiǹ h, dễ sinh ra mù quáng tư ̣ tin, đâù óc nóng lên. Bất kỳ lúc nào cũng phải giữ cho đâù óc đươc̣ biǹ h tiñ h tỉnh táo. Sở di ̃ Lưu Bi ̣ không nghe ý kiến của người khác, cố ý xuất binh, môṭ trong những nguyên nhân đó là sau khi ông ta vào Xuyên, đánh mấy trâṇ thắng lơị , tiếp theo là quâǹ thâǹ ủng hô ̣ viêc̣ lên ngôi vua, nên đa ̃ trở thành tư ̣ kiêu tư ̣ phu,̣ chỉ cho miǹ h là phải. Đủ thấy, tăng cường tu dưỡng tính cách chủ quan, là môṭ tiền đề rất quan troṇ g để người lañ h đaọ dùng mưu môṭ cách đúng đắn. 9- suy nghi ̃ sâu xa, gõ nhip̣ chăṭ chẽ người lãnh đaọ không thể dưạ vào cái vỗ ngưc̣
- mà ra quyết sách Điểm tâp̣ trung nhất khi người lañ h đaọ vâṇ duṇ g mưu trí, chính là quá triǹ h quyết sách. Từ viêc̣ đề xuất phương án, quyết điṇ h quyết sách, đến viêc̣ chấp hành sử a chữa, không có lúc nào là không có mưu lươc̣ của người lañ h đaọ . Người biết dùng mưu lươc̣ , có thể nắm vững qui lluâṭ của sư ̣ vâṭ để tiến hành quyết sách môṭ cách khoa hoc̣ , thường không bi ̣ phí công vô ích; trái laị, khinh xuất giản đơn, tuỳ tiêṇ vỗ ngưc̣ thi ̀ chỉ phí công vô ích, thâṃ chí còn gây hâụ quả bất lương. Kiểu người lañ h đaọ thứ hai này, trong thưc̣ tiễn không phải là ít, ví du ̣ : Vỗ đùi môṭ cái, " Cứ quyết điṇ h như thế nhé "; vỗ ngưc̣ môṭ cái, "
- Có vấn đề gi ̀ tôi xin chiụ trách nhiêṃ "; vỗ đâù môṭ cái " Cứ coi như nôp̣ hoc̣ phí đi". Loaị cán bô ̣ " ba cái vỗ " ấy không thể không va vấp trong hoaṭ đôṇ g lañ h đaọ , gây ra biết bao nhiêu chuyêṇ thâṭ không đáng có. Có môṭ đơn vi ̣no,̣ ba măṭ là núi, môṭ măṭ là sông, thiếu nước phải đào giếng, lañ h đaọ cho răǹ g hoàn cảnh điạ lý ở đây e răǹ g bên dưới không có nước, thế là tư ̣ tay câm̀ gâỵ đi khoanh mấy chỗ. Đôị khoan giếng khoan luôn mười mấy lỗ, cũng không thấy môṭ gioṭ nước giếng nào, thế là công toi mất mấy vaṇ đồng. Sau đó lañ h đaọ đơn vi ̣này tiếc rẻ nói :" Nếu ngay từ đâù , mời đôị điạ chất đến tim̀ có phải tốt hơn không."
- Có môṭ xưởng máy no,̣ xử lý môṭ số đôṇ g cơ điêṇ kiểu cũ, vôị vàng ra tay, trong tiǹ h hiǹ h xưởng trưởng còn chưa biết chủ mua là người như thế nào, liêụ có khả năng bồi thường và thiếu công chứ ng hay không đa ̃ vôị vàng vỗ đùi giao ngay hàng đi. Kết quả là có đi mà không có về, bi ̣mắc mưu, mấy chuc̣ vaṇ tiền măṭ không sao đòi laị đươc̣ . Môṭ bô ̣ no ̣ có môṭ cánh rừng quế, lañ h đaọ không tim̀ hiểu tiǹ h hiǹ h đa ̃ vôị vàng báo giá 15 đồng môṭ cây quế, và bao tiêu 15 năm. Biết đâu răǹ g, giá quế lên rất nhanh, chẳng mấy chốc đa ̃ mất môṭ khoản tiền rất lớn. Bởi vi ̀ hơp̣ đồng đa ̃ ký trước công chứ ng rồi, không có cách nào
- điǹ h chỉ hơp̣ đồng đươc̣ nữa. Những quyết sách xem ra chẳng phứ c tap̣ gi ̀ này, taị sao laị xảy ra sai lâm̀ ? Môṭ là thiếu ý thứ c quyết sách khoa hoc̣ , không gây thành thói quen tư duy sâu sắc, dưạ vào kinh nghiêṃ chủ quan mà làm viêc̣ , công tác thì quá ư quyết đoán, mưu hoac̣ h không đủ, quâǹ chúng goị ho ̣ là " Điểm không nhiều mà laị to gan, xử lý vấn đề giản đơn hoá." Hai là không xây dưṇ g triǹ h tự quyết sách môṭ cách khoa hoc̣ , khi làm viêc̣ thi ̀ cá nhân nói xong là làm, vừa không điều tra nghiên cứ u trước khi làm, cũng không theo dõi phê biǹ h sau khi làm, hoc̣ phí mất không, dân
- lao đôṇ g sót xa tiền của. Quyết sách, nói môṭ cách giản đơn là tiến hành choṇ lưạ giữa cái "chính xác" và cái "sai lâm̀ ".Nếu nói về nguyêṇ voṇ g chủ quan, mỗi người đề ra quyết sách đều mong muốn người lưạ choṇ sẽ choṇ cái trước chứ đừng choṇ cái sau, theo cái lơị , tránh cái haị là bản năng của mỗi cá nhân con người. Nguyêṇ voṇ g lành maṇ h tất nhiên phải lấy tố chất tốt đep̣ làm cơ sở Nếu không, chỉ có thể là làm viêc̣ sai với môṭ tấm lòng tốt, tư ̣ miǹ h uống thuốc hối hâṇ , quâǹ chúng không hài lòng, không những gây nên lañ g phí về nhân lưc̣ , vâṭ lưc̣ và tài lưc̣ , mà còn trưc̣ tiếp ảnh hưởng đến uy tín của lañ h đaọ và quan hê ̣giữa cấp trên
- và cấp dưới. Cho nên đây là môṭ vấn dề lớn không đươc̣ xem thường. Điều đâù tiên của tố chất lañ h đaọ , năng lưc̣ lañ h đaọ chính là năng lưc̣ trù hoac̣ h và năng lưc̣ quyết sách. Trù hoac̣ h chính là vâṇ duṇ g mưu lươc̣ . Muốn làm tốt quyết sách khoa hoc̣ , người lañ h đaọ phải chú ý mấy điểm dưới đây : Môṭ là phải có tố chất lañ h đaọ tốt đep̣ , không chỉ câǹ có ý chí mañ h liêṭ về sư ̣ nghiêp̣ và tinh thâǹ trách nhiêṃ cao, mà còn phải có tố chất và năng lưc̣ tốt đep̣ . Điều đó câǹ phải câǹ cù hoc̣ tâp̣ , nắm đươc̣ nhiều tri thứ c. Thứ hai là trong thưc̣ tiễn phải cố gắng nâng cao triǹ h đô ̣ mưu lươc̣
- của miǹ h, tăng cường huấn luyêṇ về năng lưc̣ tư duy phân tích phán đoán, khắc phuc̣ thói quen không tốt là chỉ dưạ vào kinh nghiêṃ cũ rích của miǹ h, trong " 3 cái vỗ " đa ̃ coi thường quyết sách. Thứ ba là phải làm tốt viêc̣ điều tra nghiên cứ u, nắm vững những thông tin có liên quan, thông tin là cơ sở của quyết sách, tiǹ h hiǹ h không rõ thì không thể gõ nhip̣ đươc̣ . 10 - đoc̣ sách môṭ cách cứ ng nhắc nên mã tố c thất baị ở Nhai điǹ h, biết tổ ng kết Vương Biǹ h có cao kiến người lãnh đaọ không thể máy
- mó c cứ ng nhắc Trong " Tam Quốc Chí . Vương Biǹ h truyêṇ " có viết, " Năm Kiến Tân thứ sáu (228) , ( Biǹ h ) thuôc̣ tham quân Ma ̃ Tốc tiên phong, Tốc Xá Thuỷ lên núi, gây phiền nhiễu, Biǹ h liền khuyên ngăn Tốc, Tốc không nghe, đaị baị ở Nhai điǹ h ." La Quí Trung trong " Tam quốc diễn nghiã " miêu tả rất sinh đôṇ g, Ma ̃ Tốc không những không nghe lời khuyên giải của Vương Biǹ h, ngươc̣ laị còn cười lớn: " Nhữ quả là đồ con gái ! Binh pháp phải từ trên cao nhiǹ xuống, thế như chẻ tre. Nếu quân Nguy ̣ có đến, Ngô đa ̃ daỵ ông ta còn mảnh giáp cũng không quay về.". Câu chuyêṇ mất Nhai điǹ h này, nhân giả
- kiến nhân, tri giả kiến tri, cổ kim chính tri ̣gia, quân sư ̣ gia, từ các góc đô ̣ khác nhau, tiến hành hàng loaṭ nghiên cứ u và phân tích. Có người dâñ ra kinh nghiêṃ choṇ tài dùng tướng, có người hiểu ra đaọ lý tri ̣ quân thi ̀ phải nghiêm, nhưng vâñ còn môṭ vấn đề, đó là Ma ̃ Tốc " Đoc̣ sách binh thư rất nhiều ", nhưng taị sao vâñ không theo kip̣ Vương Biǹ h , môṭ con người chỉ biết không hơn 10 chữ ? Chẳng lẽ tri thứ c càng nhiều càng vô duṇ g hay sao ? Ma ̃ Tốc " Ngay từ nhỏ đa ̃ thuôc̣ lòng binh thư, rất hiểu binh pháp", hiểu sâu những điều thường thứ c về Gia Cát Lươṇ g. Nhưng ông là chủ tướng trâṇ chiến ở Nhai điǹ h, khi lâm
- vào hoàn cảnh chiến trường phứ c tap̣ , nhiều thay đổi, ông đa ̃ không vâṇ duṇ g tri thứ c sách vở môṭ cách linh hoaṭ, mà laị thưc̣ cổ bất hoá, máy móc cứ ng nhắc, theo đúng từng li từng tí trong nguyên tắc binh pháp, gây nên tổn binh haị tướng thất baị năṇ g nề ở Nhai điǹ h, bản thân cũng rơi vào cảnh nhà tan cử a nát. Phó tướng quân Thuôc̣ là Vương Biǹ h, tỉnh táo phân tích tiǹ h hiǹ h, nêu ra với Ma ̃ Tốc những kiến nghi ̣đúng đắn. Nếu Ma ̃ Tốc thành tâm tiếp nhâṇ , không máy móc cứ ng nhắc vâṇ duṇ g nguyên tắc binh pháp, có lẽ trâṇ chiến đấu này đa ̃ có môṭ kết cuc̣ khác hẳn. Vương Biǹ h là môṭ tướng liñ h không có văn hoá, tuy đoc̣ sách binh
- thư không nhiều, nhưng biết cách tổng kết nâng cao, mấy chuc̣ năm sống trong quân đôị , ông nắm vững đươc̣ rất nhiều tri thứ c sống, có kinh nghiêṃ thưc̣ tiễn phong phú, và biết cách vâṇ duṇ g linh hoaṭ những tri thứ c thâu lươṃ đươc̣ , chuyển hoá thành năng lưc̣ tổ chứ c chỉ huy của miǹ h và rất có tài vâṇ trù thưc̣ tế mưu hoac̣ h. Từ đó ta thấy, người lañ h đaọ không chỉ câǹ hoc̣ tâp̣ tri thứ c, mà điều quan troṇ g hơn là phải vâṇ duṇ g môṭ cách linh hoaṭ những tri thứ c sách vở này. Hoc̣ veṭ coi như không hoc̣ . Tư tưởng cứ ng nhắc của Ma ̃ Tốc không chỉ ở chỗ đoc̣ sách binh thư môṭ cách ngấu nghiến, mà là đoc̣ sách
- như veṭ, chỉ đáng là người ngoài cuôc̣ . Dâñ cổ luâṇ kim, lý này lý no,̣ nhưng khi vào cuôc̣ thi ̀ mơ mơ màng màng không biết làm gi,̀ đành phải dâp̣ theo giáo án binh pháp môṭ cách máy móc. Tất nhiên tri thứ c phong phú là cơ sở quan troṇ g của người lañ h đaọ . Môṭ tướng quân tri thứ c uyên bác , biết vâṇ duṇ g môṭ cách linh hoaṭ rõ ràng là có ưu thế hơn nhiều so với môṭ người chỉ huy tri thứ c nghèo nàn. Ta có thể tưởng tươṇ g , môṭ ông già thô kêc̣ h như Vương Biǹ h mà có đươc̣ tri thứ c như của Ma ̃ Tốc, laị là môṭ chiến si ̃ buṇ g đâỳ tri thứ c kinh luân, côṇ g thêm với kinh nghiêṃ thưc̣ tiễn phong phú, rõ ràng ông ta phải là môṭ anh hùng hào
- kiêṭ có trí có mưu, hùng thao bất tuyêṭ, it nhất ông ta cũng cao hơn Vương Biǹ h chỉ có mấy cân mù chữ môṭ cái đâù . Như đa ̃ nói ở trên, chúng ta có thể thấy ; Thứ nhất, là môṭ người lañ h đaọ , câǹ phải có cơ sở kiến thứ c sâu rôṇ g. Tri năng là sư ̣ thể hiêṇ tổng hơp̣ của trí tuê.̣ Tri thứ c là cơ sở quan troṇ g của tri năng. Song tri thứ c quyết không phải là tri năng. Thứ hai, người lañ h đaọ không những phải coi troṇ g viêc̣ hoc̣ tâp̣ , mà còn phải biết hoc̣ tâp̣ . Viêc̣ này đòi hỏi người hoc̣ tâp̣ không chỉ ghi chép môṭ cách máy móc những qui tắc điều văn. Mấu chốt là phải nắm vững thưc̣
- chất tinh thâǹ , phân tích cu ̣ thể những vấn đề cu ̣ thể. Phải biết vâṇ duṇ g linh hoaṭ. Phải biết đem những điều đã hoc̣ đươc̣ , thông qua thưc̣ tiễn chuyển hoá thành năng lưc̣ thưc̣ tế của miǹ h. Thứ ba, thưc̣ tiễn cũng là hoc̣ tâp̣ , kinh nghiêṃ cũng là tri thứ c. Người lañ h đaọ phải biết hoc̣ tâp̣ trong thưc̣ tiễn.Nhưng không phải chỉ đóng khung trong những cảm thu ̣ và thể nghiêṃ đa ̃ có, phải biết kip̣ thời tổng kết nâng cao, đem tri thứ c lý luâṇ kết hơp̣ môṭ cách hữu cơ với kinh nghiêṃ thưc̣ tế phong phú, làm cho nó biến thành chất dinh dưỡng để nâng cao tri năng, thúc đẩy sư ̣ nâng cao triǹ h đô ̣ mưu lươc̣ của miǹ h. 11- bất mưu vaṇ thế giả, bất
- tú c mưu nhất thời người lãnh đaọ phải có con mắt chiến lươc̣ " Long trung đối " của Gia Cát Lươṇ g khi chưa ra khỏi lều tranh đã chia ba thiên ha,̣ " Bàn về đánh lâu dài "của Mao Trac̣ h Đông phán đoán môṭ cách tinh xác tiến triǹ h chiến tranh chống Nhâṭ, đều xứ ng đáng là những tác phẩm tuyêṭ vời về lý luâṇ mưu lươc̣ chiến tranh, chứ ng minh cụ thể câu danh ngôn " Lời dư ̣ báo thâǹ kỳ là thâǹ thoaị, lời dư ̣ báo khoa hoc̣ tứ c là sư ̣ thưc̣ ". Bất mưu bách niên, bất mưu nhất thời. Không có con mắt chiến lươc̣ lâu dài, chỉ đơn thuâǹ sau khi công tác thưc̣ tiễn thi ̀ tổng kết qui nap̣ ,
- phương pháp công tác lañ h đaọ đi môṭ bước tính môṭ bước, sẽ không còn thích ứ ng với yêu câù khách quan của sư ̣ phát triển tăng tốc của nền kinh tế xa ̃ hôị , nền khoa hoc̣ kỹ thuâṭ hiêṇ nay. Câǹ phải nhiǹ xa trông rôṇ g, nắm vững môṭ cách sâu sắc đaị thế căn bản của sư ̣ phát triển của sư ̣ vâṭ, đề xuất qui hoac̣ h phát triển có tính chiến lươc̣ của miǹ h. Như vâỵ mới có thể trong chớp mắt, dù có thiên biến vaṇ hoá, trong tiǹ h thiǹ h phát triển tăng tốc vâñ có mưu lươc̣ trong đâù , phải cao hơn môṭ nước cờ. Ví du ̣ từ cuôc̣ chiến tranh Trung Đông lâǹ thứ tư trong những năm 70 đến cuôc̣ chiến tranh vùng Viṇ h đâù những năm 90, mỗi phương thứ c tác chiến trong
- từng cuc̣ chiến đều là môṭ lâǹ nhảy voṭ . Đúng như tác giả của cuốn sách" Đaị xu thế "đa ̃ viết, trong môṭ thế giới đâỳ râỹ những biến hoá, mưu toan xa xôi sẽ là bí quyết quan troṇ g của sự thành công. Người lañ h đaọ phải bồi dưỡng cho miǹ h nhañ quang chiến lươc̣ , phải nâng cao miǹ h trong nhiều măṭ, trong đó bao gồm : Môṭ là phải có ý thứ c nhiǹ về phía trước, có tâm̀ mắt siêu tiền. Người lañ h đaọ không đươc̣ bó miǹ h trong công viêc̣ sư ̣ vu ̣ của ngày thường, phải tâp̣ trung tinh lưc̣ nắm bắt cái lớn. Khoa hoc̣ dư ̣ báo tương lai, phương châm đaị chỉnh trù hoac̣ h tương lai chính là đaị sư ̣ của người
- lañ h đaọ . Có thể nói, người nào nhiǹ đượ c rõ xu thế của tương lai, người đó sẽ giành đươc̣ càng nhiều thế chủ đôṇ g, bước đi của người đó sẽ càng chắc, càng nhanh. Hai là phải có qui hoac̣ h lâu dài. Trên cơ sở dư ̣ báo khoa hoc̣ , người lañ h đaọ phải suy nghi ̃ đươc̣ chiến lươc̣ phát triển lâu dài, phải để tâm̀ mắt thâṭ xa mà lưạ choṇ cái tối ưu, ít phải đi những bước vòng vèo. Hồi đâù những năm 50, khi bóng bán dâñ thay thế bóng điêṇ tử đa ̃ manh nha, thì người Liên xô vâñ để tâm̀ mắt tâp̣ trung vào tiểu hiǹ h hoá bóng điêṇ tử , khi Silic đa ̃ trở thành tài liêụ bán dâñ khá lý tưởng, thi ̀ ho ̣ vâñ ra sứ c phát triển Giecmani, nên ho ̣ phải đi môṭ
- đoaṇ đường vòng rất dài. Về măṭ điêṇ tử ho ̣ lac̣ hâụ rất xa so với các sự phát đaṭ của nước phương Tây. Ba là phải nhăm̀ trúng tương lai, phải khắc phuc̣ tư tưởng cấp công câṇ lơị . Có môṭ số lañ h đaọ rất say sưa với viêc̣ làm những haṇ g muc̣ " vừa ngắn, băǹ g phẳng, vừa nhanh ", không có qui hoac̣ h tổng thể cho sư ̣ phát triển lâu dài của đơn vi,̣ ngoài những vấn đề có tính tố chất ra, thường thường còn có tác phong " tiểu cử u cử u " của cá nhân. Cho nên phải kiến lâp̣ hê ̣ tham chiếu thích hơp̣ , phải mở rôṇ g tâm̀ nhiǹ , giải phóng tư tưởng, đối với viêc̣ xây dưṇ g đơn vi ̣ phải có sự phán đoán phân tích khoa hoc̣ và phải
- có qui hoac̣ h dư ̣ báo, tranh thủ quyền chủ đôṇ g trong công tác. 12- " Pháo sau ngưạ " vâñ là pháo người lãnh đaọ phải biết tổ ng kết, làm đi làm laị nhêù lần " Pháo sau ngưạ " chính ra là môṭ thế cờ rất lơị haị thường đươc̣ dùng trong các ván cờ ở Trung quốc. Nhưng trong sinh hoaṭ hàng ngày, thường thường có người quen hiểu cái nghiã hep̣ của từ " Ma ̃ hâụ pháo ". Kỳ thưc̣ trong công tác lañ h đaọ " Mã hâụ pháo " cũng là môṭ chiêu rất cao tay, biết vâṇ duṇ g " ma ̃ hâụ pháo ", biết tổng kết bài hoc̣ kinh nghiêṃ , làm đi làm laị nhiều lâǹ cũng rất có
- lơị cho viêc̣ nâng cao năng lưc̣ mưu lươc̣ lañ h đaọ . Vâṇ duṇ g "ma ̃ hâụ pháo" như thế nào cho tốt ? Môṭ là phải thâṭ sư ̣ coi troṇ g viêc̣ tổng kết kinh nghiêṃ . Có môṭ số đơn vi ̣sở di ̃ xuất hiêṇ " vấn đề - xử lý - vấn đề " cứ luẩn quẩn cái vòng tuâǹ hoàn tâm̀ thường như vâỵ , công tác cứ quanh đi quẩn laị trong cái tâǹ g thứ thấp kém từ đâù đến cuối như vâỵ . Truy tim̀ căn nguyên của nó, sơ ̣ răǹ g có liên quan đến viêc̣ không dám bỏ " ma ̃ hâụ pháo ". Lañ h đaọ những đơn vi ̣này, đối với vấn đề đã từng xuất hiêṇ , thường chỉ giải quyết từng viêc̣ , mà laị nhất thiết phải như cũ. Do đó mà người lañ h đaọ luôn
- luôn bi ̣ mêṭ mỏi phải ứ ng phó, chỗ nào cũng là " đôị viên chữa cháy " Hai là phải xuyên qua hiêṇ tươṇ g mà nhiǹ bản chất , lăp̣ đi lăp̣ laị. Có môṭ đơn vi ̣tiên tiến trong khi giới thiêụ kinh nghiêṃ đa ̃ chỉ ra môṭ cách minh xác răǹ g, kinh nghiêṃ chủ yếu của chúng tôi là bíêt đăṭ " ma ̃ hâụ pháo ". Ho ̣ cho răǹ g, tuyêṭ đối không xảy ra vấn đề gi ̀ thi ̀ không thưc̣ hiêṇ đươc̣ , mấu chốt là ở chỗ nhăm̀ trúng vấn đề mà kip̣ thời triêụ tâp̣ hôị nghi ̣ " ma ̃ hâụ phóng pháo ", chuyên môn phân tích những nguyên nhân xuất hiêṇ vấn đề, đề xuất biêṇ pháp dự phòng, để tránh dâm̃ lên vết cũ. Có rất nhiều vấn đề, bề ngoài thi ̀ tưởng như ngâũ nhiên, không có liên quan gì
- đến nhau, trên thưc̣ tế, những cái có tính ngâũ nhiên thuâǹ tuý thi ̀ không có, đăǹ g sau tính ngâũ nhiên có ẩn náu tính tất nhiên. Phân tích môṭ số vấn đề phát sinh trong đơn vi,̣ không ít vấn đề có chung môṭ đăc̣ điểm, người lañ h đaọ sau khi làm câǹ tổng kết, phải cố gắng phát hiêṇ nguyên nhân có tính bản chất của vấn đề tiêu biểu, để tim̀ ra tính tất nhiên tiềm tàng của sư ̣ vâṭ, từ đó mà đề ra đối sách tương ứ ng. Để có thể dư ̣ phòng những vấn đề tương tư ̣ có thể tái xuất hiêṇ , laị phải làm đi làm laị, thúc đẩy viêc̣ giải quyết những mâu thuâñ của cái khác, để thu đươc̣ quyền chủ đôṇ g trong công tác lañ h đaọ . 13- "trăng quầng thi ̀ gió , đá
- ướ t thi ̀ mưa " người lãnh đaọ phải biết vâṇ duṇ g thông tin để có những phán đoán chuẩn xác. Trăng sáng bốn tuâǹ xuất hiêṇ vòng sáng, là điềm có gió, dưới chân côṭ đá bắt đâù ra mồ hôi, đó là điềm có khả năng sắp mưa. Bất kỳ sư ̣ phát sinh nào của sư ̣ vâṭ đều có thể tim̀ hiểu nguyên nhân của nó. Quan sát xu thế, nắm vững sư ̣ phát triển của sự thái, là kỹ năng quan troṇ g mà người lañ h đaọ câǹ nắm vững. Biết trước" Đá ướt " để mà mang theo ô dù, chỉ có kip̣ thời nắm bắt muôn vàn điềm dư ̣ báo cái sẽ đến, tiêp theo là nắm vững và lơị duṇ g đâỳ đủ cơ hôị đó, mới có thể thành công đươc̣ .
- Mùa Xuân năm 1975, Iamôn, ông chủ môṭ công ty gia công thiṭ ở Mỹ, khi đoc̣ báo, ông phát hiêṇ thấy môṭ tin vắn chỉ có mấy chuc̣ chữ :" Mêhicô phát hiêṇ bêṇ h nghi là bêṇ h đâụ ." Ông lâp̣ tứ c liên tưởng , nếu Mêhicô phát hiêṇ bêṇ h đâụ , chính phủ Mỹ nhất điṇ h sẽ ra lêṇ h cấm chỉ sản xuất các loaị thiṭ ở Bang Caliphoocnia , nơi gâǹ Mêhicô nhất, mà Bang Caliphoocnia laị là cơ sở cung cấp nguồn thiṭ chủ yếu cho nước Mỹ, viêc̣ này tất nhiên sẽ làm cho giá thiṭ ở trong nước tăng lên. Căn cứ vào sư ̣ phân tích này, ông ta áp duṇ g hai biêṇ pháp. Môṭ là cử bác si ̃ của gia điǹ h sang ngay nước Mêhicô để điều tra tiǹ h hiǹ h dic̣ h bêṇ h, hai là
- sau khi đươc̣ trả lời khẳng điṇ h rồi thi ̀ ra lêṇ h lâp̣ tứ c tâp̣ trung toàn bộ vốn liếng, thu mua toàn bô ̣ thiṭ bò và thiṭ lơṇ ở Caliphoocnia. Quả nhiên chính phủ Mỹ ra lêṇ h cho Caliphoocnia không đươc̣ vâṇ chuyển các loaị thiṭ ra ngoài, làm cho giá thiṭ ở trong nước Mỹ tăng voṭ . Chỉ trong vòng mấy tháng, Iamôn đa ̃ kiếm đươc̣ 9 triêụ Đôla tiền lời. Từ đó ta có thể thấy : 1/ Tiền đề của " Đá ướt giương ô " là người lañ h đaọ phải biết nắm bắt thông tin. Mà môṭ người lañ h đaọ , có thể băǹ g con mắt thông minh của miǹ h, nắm bắt đươc̣ cơ hôị và nhân tố đang tiềm ẩn lơị ích rất to lớn hay không, laị bắt nguồn từ sư ̣ linh cảm
- của người lañ h đaọ , nó đến môṭ cách chớp nhoáng, rồi mất đi ngay, điều đó yêu câù người lañ h đaọ phải có tố chất tương đối tốt, suy nghi ̃ nhiều mà phát ra ít, có thể nắm bắt kip̣ thời cơ hôị . 2/ Then chốt của " Đá ướt giương ô " là sắp xếp môṭ cách khoa hoc̣ và phán đoán môṭ cách chuẩn xác. Chỉ có thông thaọ thông tin thôi thi ̀ chưa đủ, điều quan troṇ g hơn là với lươṇ g thông tin to lớn ấy có thể có đươc̣ sư ̣ phân tích và tổng hơp̣ môṭ cách khoa hoc̣ , để có đươc̣ sư ̣ phán đoán chính xác kip̣ thời, tiếp đó áp duṇ g đối sách có tính đối lâp̣ . 3/ " Đá ướt giương ô " không những chỉ câǹ có lươṇ g thông tin to
- lớn làm căn cứ , mà còn phải lấy sự bác hoc̣ của nhà lañ h đaọ làm cơ sở. " Đá ướt " là điều kiêṇ , " Giương ô " là hành đôṇ g, cái trên là căn cứ , cái dưới là muc̣ đích. Có thể từ môṭ điểm rất nhỏ bé mà biết đươc̣ "Đá ướt ". Điều đó khó nhưng rất quí. Tiếp đó là nhanh chóng " Giương ô " laị càng cao minh hơn nữa Taị đây sẽ hiêṇ ra những kiến thứ c khác nhau, năng lưc̣ cao thấp khác nhau. Người lañ h đaọ vâṇ duṇ g mưu lươc̣ này, không những quyết điṇ h bởi có đươc̣ nhiều hay ít lươṇ g thông tin và năng lưc̣ dư ̣ báo khoa hoc̣ , mà còn quyết điṇ h bởi tri thứ c quảng bác và có con mắt biết quan sát của người lañ h đaọ . 14- " Dao sắc chăṭ đay rố i "
- người lãnh đaọ phải biết biến cái phứ c tap̣ thành cái giản đơn. Cao Quan, người Nam Bắc triều, là thừa tướng cuả Bắc triều Đông Nguy ̣ Hiếu Tiñ h đế . Theo " Bắc Tề thư " ghi chép thi ̀ Cao Quan có môṭ lâǹ muốn thử tài trí thông minh của mấy đứ a con trai của ông, ông phát cho mỗi đứ a môṭ nắm dây đay rối tung rối mù, yêu câù chúng tim̀ cách sắp xếp laị, để xem đứ a con nào xếp nhanh nhất, tốt nhất. Những đứ a trẻ khác cứ ngồi nhăṭ từng sơị môṭ rồi bó laị từng bó, đôṇ g tác rất châṃ chap̣ , tâm lý rất sốt ruôṭ . Có môṭ đứ a con tên là Cao Dương thi ̀ đi tim̀ môṭ con dao sắc, chém mấy nhát đứ t bó đay.
- Đứ a đâù tiên đến báo cáo đa ̃ hoàn thành. Cao Quan hỏi câụ " Taị sao laị sắp xếp theo kiểu như vâỵ ?", câụ trả lời :"Boṇ làm loaṇ tất phải chém !" Sau này Cao Dương chiếm đươc̣ vi ̣ trí của Hiếu Tiñ h đế, trở thành Văn Tuyên đế của Bắc Tề. Đó chính là nguyên do điển cố " Dao sắc chăṭ đay rối ". Tương truyền, vua Cơdiat của Côbôsơ tết môṭ cái " kết " goị là " qua đế tư kết". Ông ta nói răǹ g ai có thể cởi đươc̣ cái " Kết " này, người đó có thể thống tri ̣ toàn thể Tiểu á tế á. Rất nhiều người nô nứ c đến thử , đều không thành công. A-lêch-xan- đra đaị đế nghe thấy vâỵ vôị vàng đến, ông liếc nhiǹ môṭ cái, rút ngay
- kiếm ra, chăṭ cái " kết " đứ t thành hai đoaṇ . Trong hoaṭ đôṇ g lañ h đaọ , người lañ h đaọ đứ ng trước những vấn đề to lớn phứ c tap̣ và nhiều măṭ. Ho ̣ phải suy nghi ̃ kỹ càng, thâṇ troṇ g vâṇ trù. Vâỵ mà có khi cũng có lê ̣ ngoaị. Trong cái trăm ngàn khó khăn, không có cách nào để tách ra khỏi thưc̣ tế; trước muôn vàn nghi vấn, suy đi tính laị mà vâñ không có lời giải, đúng lúc tinh thâǹ nguôị laṇ h, thế là trước cảnh " Sơn cùng thuỷ tâṇ nghi vô lô ̣ ", có khi bất ngờ dùng cái pháp bảo " Dùng dao sắc chăṭ đay rối ", bỏ hết những tiểu tiết của vấn đề, dùng biêṇ pháp thâṭ giản đơn để đối xử với vấn đề không rõ ràng, để quả đoán xử lý. Sau
- khi kiên tri ̀ chiụ đưṇ g những khó khăn ban đâù , thường laị dâñ đến cuc̣ diêṇ mới " Liễu ám hoa minh hưụ nhất thôn ". Điều này đòi hỏi người lañ h đaọ phải bước ra từ trong mô thứ c tư duy theo quán tính, không bi ̣ hiêṇ tươṇ g bề ngoài rối ren làm mê hoăc̣ , dám áp duṇ g cái giản đơn nhất, phương pháp quả đoán nhất để phá tan cái mê cung làm cho con người ta trí cùng lưc̣ kiêṭ. Đồng thời, người lañ h đaọ còn phải nắm vững phương pháp biến cái phứ c tap̣ thành cái giản đơn. Biết biến cái phứ c tap̣ thành cái giản đơn, chính là thể hiêṇ tài trí của người lañ h đaọ thông minh, là môṭ loaị thao
- lươc̣ cao minh để xử lý những vấn đề phứ c tap̣ . 15- " giết nhiêù thưở ng ít" , chú ý đến sách lươc̣ quyêǹ uy củ a người lãnh đaọ thường thường thể hiêṇ ở thưở ng và phaṭ Thưởng, phaṭ đều là kỷ luâṭ nghiêm minh, đề cao tính tích cưc̣ của cấp dưới. Người lañ h đaọ câǹ phải để mắt vào muc̣ tiêu cuối cùng là nâng cao tính tích cưc̣ cho moị người. Các tướng soái thời cổ đaị trong khi chấp hành lêṇ h thưởng phaṭ rất chú ý đến sách lươc̣ . "Giết nhiều thưởng ít" chính là môṭ cách làm điển hiǹ h. Trong "Luc̣ thao . Long thao . Chiến uy " đa ̃ chỉ rõ " Người làm tướng lấy
- giết nhiều để gây uy voṇ g, lấy thưởng ít để cho nghiêm minh " , " Giết môṭ người, trấn đôṇ g cả ba quân, thi ̀ giết. Thưởng môṭ người mà vaṇ người vui thi ̀ thưởng. Giết quí ở chỗ nhiều, thưởng quí ở chỗ ít." Viêc̣ thưc̣ thi sách lươc̣ này, nhất điṇ h sẽ tỏ rõ tính uy nghiêm của pháp luâṭ và tấm lòng chí công kiên quyết chấp pháp của người lañ h đaọ và càng tỏ rõ tấm lòng thành nhỏ bé của ho.̣ Trong lic̣ h sử , Tôn Vũ giết Ngô Vương sủng cơ, thế là tất cả cung nữ đều khiếp phuc̣ ; Tư Ma ̃ Nhương Thư chém đâù Trang Giả, môṭ thân tín của Tề Cảnh Công, khiến cho đic̣ h phải khiếp sơ ̣ dừng bước; còn ban thưởng xuông cho si ̃ tốt , Nguy ̣ Văn
- Hâù đa ̃ làm cho vơ ̣ con, bố me ̣ tướng si ̃ đều bỏ tiêc̣ ra về, làm cho hàng vaṇ binh si ̃ không có lêṇ h mà chiến đấu. Đủ thấy " Giết nhiều, thưởng ít " là môṭ thủ đoaṇ chấp pháp và là môṭ phương pháp khích lê ̣ nhân tâm , cổ vũ si ̃ khí có hiêụ quả. Từ cổ chí kim là người lañ h đaọ , không ai là không coi troṇ g tác duṇ g của nó. " Giết nhiều thưởng ít " chỉ thưc̣ thi ở môṭ số ít người mà thôi, xử lý tiǹ h hiǹ h tốt hay xấu, ảnh hưởng rất lớn đến toàn cuc̣ , cho nên đa ̃ thâṇ troṇ g rồi càng phải thâṇ troṇ g hơn. Câǹ phải chú ý mấy điểm như sau : Trước hết, phải nắm vững điển hiǹ h, phải thâṭ sư ̣ có hiêụ ứ ng thi ̣
- phaṃ . "Lấy môṭ răn trăm ", vừa là môṭ thủ đoaṇ , cũng là môṭ nghê ̣ thuâṭ lañ h đaọ . Thứ hai, phaṭ, bắt đâù từ người vi phaṃ bên trên trước, " Thươṇ g bất chính, vô di ̃ chính ha ̣". Thứ ba, thưởng, troṇ g điểm phải nhăm̀ vào những " Tiểu nhân vâṭ " có công lao khó nhoc̣ ở tuyến đâù , để cổ vũ si ̃ khí của quảng đaị quâǹ chúng, điều đôṇ g tính tích cưc̣ của moị người. Thứ tư, chấp pháp phải nghiêm, không chỉ đóng khung trong thưởng và phaṭ mà còn phải bổ sung các thủ đoaṇ về các măṭ khác, như lấy lañ h đaọ ra để giáo duc̣ , tăng cường giáo duc̣ , làm tốt các công tác lañ h đaọ đả
- thông sau khi tiến hành thưởng phaṭ. Thuâṭ dùng lý Ngườ i lã nh đaọ chí nh là ngườ i quả n lý , công tá c lã nh đaọ chí nh là công tá c quả n lý . Trong nôị dung công tá c quả n lý , vấ n đề con ngườ i là vấ n đề haṭ nhân. Bở i vì con ngườ i là trung tâm củ a hoaṭ đôṇ g quả n lý , con ngườ i là đố i sá ch chủ yế u củ a công tá c quả n lý . Nế u môṭ ngườ i lã nh đaọ thiế u tố chấ t quả n lý con ngườ i, hoăc̣ giả không coi troṇ g viêc̣ quả n lý con ngườ i, thế thì công tá c củ a ngườ i đó chỉ có thấ t baị . Quả n lý con ngườ i, chủ yế u là quả n lý tư tưở ng con ngườ i. Giả i quiyế t vấ n đề tư tưở ng con ngườ i thì phả i tiế n hà nh giá o duc̣ thuyế t lý .
- Cơ sở củ a hoaṭ đôṇ g lã nh đaọ như quyế t sá ch, tổ chứ c, chỉ huy và hiêp̣ điề u v.v củ a ngườ i lã nh đaọ là quầ n chú ng. Không có quầ n chú ng tí ch cưc̣ tham gia thì không có sự thà nh công củ a hoaṭ đôṇ g lã nh đaọ . Chỉ có điề u đôṇ g hế t mứ c tí nh tí ch cưc̣ củ a quầ n chú ng, mớ i có thể là m cho hoaṭ đông lã nh đaọ có thanh có sắ c. Môṭ phương phá p cơ bả n để phá t đôṇ g quầ n chú ng, điề u đôṇ g tí nh tí ch cưc̣ củ a quầ n chú ng chí nh là giá o duc̣ thuyế t lý . Thông qua giá o duc̣ thuyế t lý , là m cho ý đồ củ a lã nh đaọ đế n vớ i quầ n chú ng, là m cho quầ n chú ng hiể u, lĩnh hôị , mớ i có thể khiế n ho ̣tư ̣giá c, chủ đôṇ g đi chấ p hà nh quyế t điṇ h củ a ngườ i
- lã nh đaọ . Thưc̣ hiêṇ muc̣ tiêu lã nh đaọ , không nhữ ng phả i phá t huy tá c duṇ g chủ đaọ củ a ngườ i lã nh đaọ , mà cò n phả i phá t huy tá c duṇ g củ a ngườ i bi ̣ lã nh đaọ . Thưc̣ hiêṇ muc̣ tiêu lã nh đaọ , về căn bả n là phả i chú ý ngườ i lã nh đaọ cầ m đầ u, dẫ n dắ t ngườ i bi ̣ lã nh đaọ đi hoà n thà nh hoaṭ đôṇ g thưc̣ tiễ n có tí nh liên tuc̣ củ a nhiêṃ vu ̣công tá c. Nế u chỉ có tí nh tí ch cưc̣ củ a ngườ i lã nh đaọ , mà không có tí nh tí ch cưc̣ củ a ngườ i bi ̣lã nh đaọ thì môṭ viêc̣ cũ ng không thà nh. Lò ng tin củ a cấ p dướ i đố i vớ i viêc̣ thưc̣ hiêṇ muc̣ tiêu, suy nghĩ củ a ho ̣ đố i vớ i đã i ngô ̣phú c lơị , ả nh hưở ng củ a quan hê ̣ giao tiế p, tố chấ t chiế n
- thắ ng khó khăn v.v đề u trưc̣ tiế p ả nh hưở ng đế n tí nh tí ch cưc̣ củ a ho.̣ Phương phá p điề u đôṇ g tí nh tí ch cưc̣ củ a ngườ i bi ̣ lã nh đaọ rấ t nhiề u, có thể dù ng phương phá p quả n lý , chí nh sá ch, giả i quyế t khó khăn thưc̣ tế v.v Nhưng phương phá p mà phầ n lớ n thườ ng hay dù ng nhấ t là phương phá p giá o duc̣ thuyế t lý . Giá o duc̣ thuyế t lý , trên thưc̣ tế là môṭ bô ̣ phâṇ hơp̣ thà nh quan troṇ g củ a công tá c chí nh tri ̣ tư tưở ng. Bấ t cứ là m công tá c lã nh đaọ gì đề u không thể tá ch rờ i viêc̣ tiế n hà nh công tá c giá o duc̣ thuyế t lý cầ n thiế t đố i vớ i cấ p dướ i. Cho nên mỗ i môṭ ngườ i lã nh đaọ đề u phả i
- hế t sứ c coi troṇ g công tá c giá o duc̣ thuyế t lý . Trong thưc̣ tiễ n công tá c lã nh đaọ , nắ m vữ ng đăc̣ điể m và nguyên tắ c giá o duc̣ thuyế t lý , ra sứ c mò mẫ m phương phá p và nghê ̣ thuâṭ giá o duc̣ thuyế t lý . I - khái niêṃ và đăc̣ trưng dùng lý Dùng lý, tứ c là bày sư ̣ thưc̣ , nói lý lẽ, dùng lý để thuyết phuc̣ người, giáo duc̣ người. Đaọ dùng lý tứ c là phương pháp nghê ̣ thuâṭ bày sư ̣ thưc̣ , nói lý lẽ, tiến hành giáo duc̣ thuyết lý. Dùng lý là nôị dung quan troṇ g của công tác chính tri ̣ tư tưởng, là môṭ môn khoa hoc̣ , cũng là môṭ môn nghê ̣ thuâṭ, có nguyên tắc cơ bản mà nó phải tuân theo, cũng có phương
- pháp cu ̣ thể của nó. Trong công tác, người lañ h đaọ không thể không làm công tác giáo duc̣ thuyết lý, người lañ h đaọ muốn đề cao năng lưc̣ công tác và triǹ h đô ̣ nghê ̣ thuâṭ quản lý của miǹ h thi ̀ không thể không nghiên cứ u thăm dò thuâṭ dùng lý. Thưc̣ tiễn đã chứ ng minh, nắm vững thuâṭ dùng lý, sẽ làm cho công tác lañ h đaọ thu đươc̣ thành công lớn hơn. Dừng lý có những đăc̣ trưng sau : 1/ Tính tư tưở ng Tính tư tưởng, tứ c là công tác thuyết lý phải dùng tư tưởng và lý luâṇ tiên tiến, đề phòng và khắc phuc̣ những tư tưởng và quan niêṃ sai lâm̀ , từ trên căn bản, điều đôṇ g tính tích
- cưc̣ và tinh thâǹ tiến thủ của quâǹ chúng, bảo đảm môṭ cách có hiêụ quả, cố gắng hoàn thành nhiêṃ vụ công tác môṭ cách đồng tâm đồng đứ c. Sư ̣ thay đổi tư tưởng con người vừa do ảnh hưởng của hoàn cảnh khách quan, cũng bi ̣sư ̣ điều tiết của nhân tố chủ quan. ảnh hưởng đến tư tưởng con người là những nhân tố cơ bản của thế giới quan, của nhân sinh quan và đaọ đứ c quan v.v , cũng có những nhân tố ngâũ phát trong công tác và trong cuôc̣ sống. Tính tư tưởng của viêc̣ kiên tri ̀ công tác thuyết lý đòi hỏi người lañ h đaọ phải dùng những tư tưởng đúng đắn để đi giáo duc̣ con người, phải xuất phát từ lơị
- ích cơ bản của quân chúng nhân dân và của giai cấp vô sản, phải coi viêc̣ toàn tâm toàn ý vi ̀ nhân dân phuc̣ vụ là muc̣ đích cơ bản của cuôc̣ sống con người. Phải lấy chủ nghiã tâp̣ thể làm nguyên tắc cơ bản của nhân sinh và nhân sinh quan cách maṇ g, sử a chữa và khắc phuc̣ tính tư ̣ tư tư ̣ lơị ,, bái kim chủ nghiã , hưởng lac̣ chủ nghiã của nhân sinh quan của giai cấp bóc lôṭ . Phải có thái đô ̣ đối đaĩ đúng đắn với moị vấn đề găp̣ phải trong công tác và trong cuôc̣ sống. Phải bảo đảm tư tưởng tiǹ h cảm trong sac̣ h,lành maṇ h và tinh thâǹ tiến thủ tích cưc̣ hướng thươṇ g. 2/ Tính phổ biến Tính phổ biến là nói công tác
- thuyết lý tồn taị ngay trong công tác quản lý của người lañ h đaọ các cấp. Công tác thuyết lý là công tác con người, mà con người thi ̀ đang hoaṭ đôṇ g trong môṭ quan hê ̣ xa ̃ hôị nhất điṇ h. Tính xa ̃ hôị này của con người, quyết điṇ h tính phổ biến của công tác thuyết lý. Chỉ câǹ nơi nào có con người là nơi đó có công tác thuyết lý. Xét từ măṭ không gian thi ̀ công tác thuyết lý tồn taị ngay trong moị liñ h vưc̣ của xa ̃ hôị , trong các ngành nghề và trong các đơn vi.̣ Moị hoaṭ đôṇ g lañ h đaọ đều sẽ phản ánh vấn đề tư tưởng của con người. Điều đó đòi hỏi người lañ h đaọ ở bất kỳ ngành nào, nghề gi,̀ tâǹ g thứ nào đều phải
- làm công tác thuyết phuc̣ con người, giáo duc̣ con người. Xét về măṭ thời gian, công tác thuyết lý quán xuyến từ đâù đến cuối moị quá triǹ h, song song với sư ̣ biến hoá của hoàn cảnh khách quan, tư tưởng con người ta cũng có thể phát sinh sư ̣ thay đổi, cũng sẽ laị xuất hiêṇ rất nhiều vấn đề mới. Người lañ h đaọ câǹ phải căn cứ vào tiǹ h hiǹ h biến đổi, tiến hành công tác thuyết lý thâṭ tốt môṭ cách liên tuc̣ , có muc̣ tiêu. Xét từ đối tươṇ g công tác, công tác thuyết lý là nhăm̀ vào các phương diêṇ , tất cả các nhân viên của các tâǹ g thứ trong chính hê ̣ thống ấy. Vô luâṇ là quâǹ thể hay là cá thể, chỉ câǹ có nhu câù , lañ h đaọ đều phải làm những
- công tác thuyết lý câǹ thiết. 3/ Tính chỉ đaọ Tính chỉ đaọ là chỉ những lý luâṇ phản ánh đúng đắn những qui luâṭ khách quan, có thể chỉ đaọ con người nhâṇ thứ c đúng đắn thế giới và cải taọ thế giới, có tác duṇ g thúc tiến sự phát triển của thế giới khách quan; những lý luâṇ sai lâm̀ có thể làm cho con người ta nhâṇ thứ c sai lâm̀ về thế giới và cải taọ thế giới, gây tác duṇ g trở ngaị cho sư ̣ phát triên của thế giới khách quan. Chủ nghiã duy vâṭ biêṇ chứ ng cho răǹ g, bản chất của lý luâṇ đúng đắn là nhâṇ thứ c đúng đắn, là sư ̣ phản ánh đúng đắn của con người đối với sư ̣ vâṭ và qui luâṭ khách quan, đồng
- thời cũng thừa nhâṇ lý luâṇ trong hoaṭ đôṇ g nhâṇ thứ c thế giới và cải taọ thế giới có tác duṇ g năng đôṇ g cưc̣ kỳ to lớn. Tác duṇ g chỉ đaọ của công tác thuyết lý chủ yếu là, bản thân công tác thuyết lý là hoaṭ đôṇ g có tính năng đôṇ g có muc̣ đích, tất cả đều dưạ trên nhu câù của môṭ thưc̣ tiễn nào đó, bao gồm môṭ số đôṇ g cơ và muc̣ đích nhất điṇ h, chỉ đaọ con người nhâṇ thứ c bản chất và qui luâṭ của sư ̣ vâṭ khách quan. Thông qua lý luâṇ chỉ đaọ , thông qua thưc̣ tiễn, biến lý luâṇ thành hiêṇ thưc̣ khách quan. Đa ̃ là như vâỵ thi ̀ người lañ h đaọ phải dùng lý luâṇ và tư tưởng tiên tiến để dâñ đaọ , giúp đỡ, giáo duc̣ con người ta không ngừng nâng cao năng lưc̣ nhâṇ
- thứ c thế giới và cải taọ thế giới, đề cao giác ngô ̣ tư tưởng, khắc phuc̣ tính phiến diêṇ và tư tưởng sai lâm̀ về măṭ nhâṇ thứ c, bảo đảm hoàn thành thuâṇ lơị moị nhiêṃ vu ̣công tác cu ̣thể. 4- Tính muc̣ đích Tính muc̣ đích là căn cứ vào những thời kỳ khác nhau, những nhiêṃ vu ̣ khác nhau, những quâǹ thể hoăc̣ cá thể khác nhau phản ánh lên những vấn đề tư tưởng khác nhau, áp duṇ g những phương thứ c và phương pháp khác nhau, nhăm̀ đúng môṭ muc̣ tiêu nào đó mà tiến hành công tác giáo duc̣ thuyết lý. Tất cả moị hoaṭ đôṇ g tư tưởng đều là phản ánh của hiêṇ thưc̣ khách quan, nhưng loaị phản ánh này không
- phải là phản ánh đối xứ ng kiểu phiến diêṇ , mà có mang đăc̣ điểm có tính chủ thể. Sư ̣ từng trải xa ̃ hôị của mỗi con người, phaṃ vi thưc̣ tiễn, hoàn cảnh sở taị, phương pháp tư tưởng của cơ sở tư tưởng v.v khác nhau, đối cùng môṭ sư ̣ vâṭ có thể sản sinh những cách suy nghi ̃ khác nhau, nhân tố nôị taị của cá nhân đối với hoàn cảnh xa ̃ hôị có ảnh hưởng rất lớn, có tác duṇ g điều tiết và chế ước. Cho nên tư tưởng con người có sư ̣ cách biêṭ, cho dù trong cùng môṭ hoàn cảnh khách quan giống nhau, cùng găp̣ những vấn đề như nhau, có người bi ̣ ảnh hưởng tư tưởng, có người không bi ̣ảnh hưởng tư tưởng, có người phát triển theo hướng tích cưc̣ , có người
- phát triển theo hướng lac̣ hâụ . Tính muc̣ đích của công tác thuyết lý là ở chỗ người lañ h đaọ phải phân tích cụ thể từng vấn đề cu ̣ thể, giúp đỡ có muc̣ đích cho người ta đề cao giác ngô ̣ tư tưởng và năng lưc̣ nhâṇ thứ c. 5/ Tính năng đôṇ g Tính năng đôṇ g là chỉ hiêụ quả của công tác thuyết lý, là thông qua cách giải quyết có tính năng đôṇ g vấn đề tư tưởng bản thân của đối tươṇ g bi ̣ công tác để thưc̣ hiêṇ . Công tác thuyết lý lấy con người làm đối tươṇ g, con người có tính năng đôṇ g chủ quan. Cho nên, sứ c maṇ h của lý lẽ chỉ có thể bi ̣đối tươṇ g công tác chuyển hoá thành quan niêṃ tư tưởng, tiếp thu những lý lẽ đa ̃ từng
- nói, mới có thể thành công trong công tác thuyết lý. Nếu những lý lẽ đa ̃ nói không đươc̣ đối tươṇ g công tác tiếp thu, nếu không có tính năng đôṇ g tư tưởng của đối tươṇ g bi ̣công tác tham dư ̣ thi ̀ công tác thuyết lý không thể thành công đươc̣ . Cho nên công tác thuyết lý phải lấy tư tưởng con người làm muc̣ tiêu, theo qui luâṭ hoaṭ đôṇ g tư tưởng của con người mà công tác, thông qua tính chính xác của lý lẽ, tính phương pháp và nghê ̣ thuâṭ của của công tác thuyết lý và người lañ h đaọ là tấm gương, là kiểu mâũ từ lời nói đến từng cử chỉ, có tác duṇ g phát huy tính năng đôṇ g tư tưởng của đối tươṇ g bi ̣ công tác, để viêc̣ thưc̣ hiên công tác thuyết lý có hiêụ quả.
- II - tác duṇ g dùng lý trong công tác lãnh đaọ 1/ tác duṇ g trưc̣ tiếp và tác duṇ g gián tiếp Công tác thuyết lý, vừa có tác duṇ g trưc̣ tiếp, laị có tác duṇ g gián tiếp. Tác duṇ g trưc̣ tiếp của nó, biểu hiêṇ chủ yếu là ở chỗ quan niêṃ tư tưởng của cấp dưới đươc̣ chuyển hoá và giác ngô ̣ tư tưởng đươc̣ đề cao. Tác duṇ g gián tiếp mà nó sản sinh ra là hành đôṇ g sau khi tính tích cưc̣ của cấp dưới đươc̣ đề cao, nâng cao đươc̣ hiêụ suất công tác, thu đươc̣ lơị ích kinh tế. Tác duṇ g trưc̣ tiếp và tác duṇ g gián tiếp cuả công tác thuyết lý có liên hê ̣ chăṭ chẽ với nhau, ảnh hưởng lâñ nhau, chế ước lấn nhau.
- Người lañ h đaọ nhâṇ thứ c đúng đắn tác duṇ g trưc̣ tiếp và tác duṇ g gián tiếp của công tác thuyết lý, nhâṇ thứ c đúng đắn mối quan hê ̣ giữa chúng với nhau, đối với thuâṭ vâṇ duṇ g dùng lý môṭ cách chính xác, điều đôṇ g tính tích cưc̣ và tính sáng taọ của cấp dưới, không ngừng nâng cao hiêụ quả kinh tế của đơn vi ̣ có môṭ ý nghiã vô cùng quan troṇ g. 2/ câṇ kỳ tác duṇ g và viêñ kỳ tác duṇ g Công tác thuyết lý vừa có tác duṇ g thời gian gâǹ , cũng có tác duṇ g thời gian xa. Xét từ câṇ kỳ tác duṇ g, thông qua công tác thuyết lý, có thể giải quyết vấn đề hiêṇ thưc̣ tư tưởng của cấp dưới, khắc phuc̣ nhân tố tiêu
- cưc̣ , điều đôṇ g nhân tố tích cưc̣ , khiến cho cấp dưới nhâṇ thứ c đúng đắn mối quan hê ̣giữa viêc̣ hoàn thành nhiêṃ vu ̣ và lơị ích thiết thân của ho,̣ nhâṇ thứ c đúng đắn những khó khăn mà ho ̣ sẽ găp̣ phải, giải quyết đúng đắn mâu thuâñ giữa con người, từ đó mà tăng cường tinh thâǹ trách nhiêṃ , tin tưởng răǹ g sẽ chiến thắng khó khăn, đoàn kết hơp̣ tác cố gắng công tác, bảo đảm nhiêṃ vu ̣ công tác đươc̣ hoàn thành thuâṇ lơị . Xét về tác duṇ g lâu dài, công tác thuyết lý có thể truyền thu ̣ cho cấp dưới những tư tưởng tiến bô,̣ đề cao tố chất chính tri,̣ tố chất tư tưởng và tố chất đaọ đứ c cho cấp dưới, tăng cường sứ c ngưng tu ̣ của đơn vi,̣ xây dưṇ g cơ sở