Thoát li sách giáo khoa trong dạy học tự nhiên - xã hội ở Tiểu học

pdf 8 trang ngocly 2120
Bạn đang xem tài liệu "Thoát li sách giáo khoa trong dạy học tự nhiên - xã hội ở Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthoat_li_sach_giao_khoa_trong_day_hoc_tu_nhien_xa_hoi_o_tieu.pdf

Nội dung text: Thoát li sách giáo khoa trong dạy học tự nhiên - xã hội ở Tiểu học

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(71) năm 2015 ___ THOÁT LI SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC TỰ NHIÊN - XÃ HỘI Ở TIỂU HỌC ĐỖ THỊ NGA* TÓM TẮT Hiện nay, không ít giáo viên (GV) và các nhà quản lí giáo dục (QLGD) cho rằng sách giáo khoa (SGK) nói chung, SGK môn Tự nhiên - Xã hội (TN-XH) nói riêng, là pháp lệnh. Và vì vậy, SGK luôn được coi là một phương tiện không thể thay thế trong tất cả các bài dạy. Tuy nhiên, đối với môn TN-XH, do tính chất đặc thù của môn học, việc dạy học thoát li SGK là hoàn toàn cần thiết. Dựa trên việc phân tích mục tiêu, nội dung chương trình môn TN-XH, bài viết đề nghị một số biện pháp nhằm giúp GV và học sinh (HS) có thể dạy học thoát li SGK trong một số trường hợp cụ thể. Từ khóa: sách giáo khoa, Tự nhiên-Xã hội, thoát li sách giáo khoa. ABSTRACT Going beyond textbooks in teaching Natural and Social Sciences at Primary Schools Nowadays, a numbers of teachers and education managers consider textbooks in general and textbooks of Natural and Social Sciences in particular as ordinances. Therefore, textbooks are regarded as an irreplaceable teaching tool in most Natural and Social Sciences lessons. However, due to the special characteristics of this subject, it is highly advisable for teachers to go beyond the textbooks. Based on the analysis of the aim and curriculum of the subject, the paper presents some suggestions to help teachers and students to go beyond the textbook when teaching and learning in some particular cases. Keywords: textbook, Natural and Social Sciences, going beyond the textbook. 1. Đặt vấn đề SGK là pháp lệnh. Vì vậy, rất nhiều nhà Sách giáo khoa nói chung, SGK QLGD và giáo viên TH (GVTH) quan môn TN - XH nói riêng được thiết kế để niệm rằng việc thực hiện triệt để những chuyển tải nội dung chương trình môn gì SGK hướng dẫn là công việc bắt buộc. học đến người học. Do tính chất đặc biệt Đối với môn TN - XH nói riêng cũng như này, SGK được nhiều GV cũng như các các môn học khác nói chung, vấn đề này nhà QLGD xem là một phương tiện dạy dẫn đến một số bất cập như sau: học tốt nhất để thực hiện mục tiêu của Một là, SGK không đáp ứng được chương trình đào tạo. Thêm vào đó, ngay các nhu cầu cập nhật, bổ sung kiến chương trình giáo dục tiểu học (TH) hiện thức cũng như các vấn đề về phương hành của Việt Nam (chương trình sau pháp, các hình thức tổ chức dạy học mới năm 2000) thống nhất mỗi môn học chỉ cho người học. Chương trình giáo dục dùng một bộ SGK duy nhất trên cả nước. nói chung, chương trình môn TN - XH Điều này dẫn đến một cách hiểu sai lầm: nói riêng không bất biến, khô cứng, * ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; Email: dongagdth@gmail.com 126
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Thị Nga ___ ngược lại, luôn mềm dẻo, linh hoạt để làm trung tâm, dạy học theo hướng phát nắm bắt và phản ánh sự biến đổi không triển năng lực cá nhân, đáp ứng xu thế ngừng của cuộc sống xung quanh. Tuy đổi mới giáo dục. nhiên, cần nhận thấy rằng, khi cần phải Thông qua việc phân tích mục tiêu, điều chỉnh, bổ sung những thông tin tri nội dung chương trình và SGK môn TN - thức hay các phương pháp, các hình thức XH, bài viết sẽ chỉ ra những nội dung học tổ chức dạy học mới này để dạy cho trẻ, tập, những bài học của SGK môn TN - thì SGK không dễ dàng làm được, mà XH có thể được dạy với những phương phải chính người GV phải làm công việc tiện dạy học khác ngoài SGK. Với những này. phương tiện này, GVTH có thể tự tin và Hai là, việc dạy học một cách cứng làm chủ tiến trình dạy học, dạy học sáng nhắc theo SGK sẽ không phát huy năng tạo nhằm không chỉ cung cấp kiến thức lực của người học. SGK ở mọi cấp học khoa học mà còn phát huy những năng đang ngày càng được cải tiến theo xu lực khác nhau của HS. hướng dạy học theo lối mở. Cùng một 2. Khái quát đặc điểm, mục tiêu vấn đề đặt ra nhưng có nhiều nội dung chương trình môn TN - XH dạy học được trình bày trong SGK. GV 2.1. Đặc điểm môn học có nhiều cơ hội hơn trong việc chủ động Những hiểu biết về sự vật và hiện tiếp cận và lựa chọn những nội dung dạy tượng tự nhiên và xã hội gần gũi với HS học thích hợp với các đối tượng HS khác và cách vận dụng những hiểu biết đó vào nhau. Do điều kiện dạy học và mức độ thực tiễn cuộc sống của con người đã từ nhận thức của HS TH ở từng vùng miền lâu trở thành đối tượng học tập của HS khác nhau, HS có thể được học nhiều hơn trên thế giới. Tập hợp những kiến thức về kiến thức, được yêu cầu cao hơn về kĩ thiết yếu ấy từ lâu đã tạo thành một môn năng so với những gì được trình bày học bắt buộc trong hầu hết các nhà trong SGK hoặc ngược lại. Mặt khác, trường TH. Tùy theo từng nước, môn học Thông tư 30 do Bộ Giáo dục và Đào tạo trên có nhiều tên gọi khác nhau và góc độ ban hành ngày 28-8-2014 đã chỉ rõ: tiếp cận cũng khác nhau: Khoa học và “đánh giá để giúp HS phát huy các năng công nghệ, Thường thức tự nhiên, Khoa lực khác nhau, trong đó có năng lực tự học xã hội, Khoa học tự nhiên đánh giá, giúp GV điều chỉnh, đổi mới Ở Việt Nam, môn TN - XH được phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, dạy cho HS từ lớp 1 đến lớp 5 trong phát hiện kịp thời những cố gắng, tiến bộ chương trình cải cách bắt đầu từ năm học của HS để động viên, khích lệ và phát 1995-1996 và được tiếp tục ở Chương hiện các khó khăn để giúp đỡ các em .”. trình TH sau năm 2000. Tên gọi “Tự Những điều trên càng cho thấy: sự nhiên - Xã hội” là cách gọi chung môn phụ thuộc của các nhà giáo dục vào bộ học ở cả hai giai đoạn học tập của HSTH, SGK duy nhất như hiện nay thực sự là bao gồm phần Tự nhiên và Xã hội ở các một trở ngại lớn cho việc dạy học lấy HS khối lớp 1, 2, 3 và các phân môn Khoa 127
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(71) năm 2015 ___ học, Lịch sử và Địa lí ở các khối lớp 4, 5. kĩ năng thực hành khoa học, kĩ năng áp Môn học cung cấp cho HS những hiểu dụng kiến thức vào đời sống để bảo vệ biết ban đầu về môi trường tự nhiên và sức khoẻ, giữ an toàn cho bản thân và gia môi trường xã hội xung quanh. Kiến thức đình; mặt khác, môn học còn hình thành của nhiều môn học khác nhau như Sinh ở HS những thái độ tích cực như tò mò, học, Hóa học, Vật lí, Lịch sử, Địa lí ham hiểu biết khoa học, yêu mến bảo vệ được cấu trúc lại thành một môn học với môi trường sống của mình, có ý thức tự hệ thống những chủ đề nhất định xuyên giác thực hiện trong việc giữ sức khỏe, suốt qua hai giai đoạn học tập của HSTH. giữ an toàn, bảo vệ môi trường, yêu mến 2.2. Mục tiêu chương trình môn học quê hương và đất nước Việt Nam 2.2.1. Về kiến thức 2.3. Sách giáo khoa môn học Dạy học Tự nhiên - Xã hội nhằm Về tên gọi: Tự nhiên và Xã hội là giúp HS có hiểu biết về các lĩnh vực: tên gọi của SGK môn học của các khối - Con người và sức khỏe: Gồm kiến lớp 1, 2, 3. SGK các khối lớp 4, 5 có tên thức về cơ thể người (các giác quan, các gọi Khoa học, Lịch sử và Địa lí. hệ cơ quan chính, sự trao đổi chất, sự Về cấu trúc: SGK ở cả hai giai sinh sản ở người ) và cơ sở khoa học đoạn được chia theo chủ đề, mỗi chủ đề của việc bảo vệ sức khỏe (ăn uống sạch gồm nhóm các bài học liên quan. SGK sẽ, đề phòng bệnh tật, tai nạn ). Tự nhiên và Xã hội, SGK môn Khoa học - Xã hội: Gồm những hiểu biết về có hệ thống kí hiệu chỉ dẫn hoạt động học môi trường xã hội xung quanh (gia đình, tập. Ví dụ: Kính lúp: hoạt động quan sát, trường học, địa phương nơi HS sinh ra và nắm đấm và cây kéo: trò chơi học tập lớn lên, các vấn đề về môi trường, giao Về đặc điểm: Cả kênh hình và kênh thông (giai đoạn 1); sơ lược lịch sử chữ đều đóng vai trò cung cấp kiến thức Việt Nam, địa lí Việt Nam và địa lí thế cho HS. Các kí hiệu hướng dẫn GV tổ giới (giai đoạn 2). chức các hoạt động học tập cho HS. - Tự nhiên: Gồm những kiến thức về Trong mỗi bài học thường có từ 3 đến 5 động thực vật, vật chất, năng lượng, môi hoạt động. Nhìn vào SGK, GV có thể dễ trường tự nhiên và mối quan hệ giữa môi dàng xây dựng các hoạt động dạy học, trường tự nhiên với con người, vấn đề HS quan sát SGK và học tập theo những khai thác và sử dụng tài nguyên thiên hướng dẫn này. Cách thức xây dựng này nhiên, sử dụng năng lượng, bảo vệ môi của SGK có ưu điểm là giúp GV có thể trường nhanh chóng đưa ra một kế hoạch dạy 2.2.2. Về kĩ năng và thái độ học sát với mục tiêu bài dạy, ít sai sót và Thông qua việc cung cấp kiến thức, “an toàn”. Tuy nhiên, đây lại cũng chính môn học, một mặt, hình thành ở HS là điểm yếu của sách vì nó dẫn đến sự lệ nhiều kĩ năng khoa học cơ bản như quan thuộc của GV vào SGK, làm GV có tâm sát, mô tả, so sánh, đánh giá các mối lí vừa ngại vừa sợ dạy học sáng tạo. quan hệ đơn giản trong tự nhiên và xã hội, 128
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Thị Nga ___ 3. Những bất cập của việc sử dụng đổi chất, sự sinh sản ). Các kiến thức về một bộ SGK môn Tự nhiên – Xã hội xã hội thuộc các chủ đề Gia đình, Trường 3.1. Đối với những nội dung dạy học học, Quê hương như khung cảnh gia đình, mang tính vùng miền trường học, lớp học của chính HS, khung Như đã trình bày, do một số nội cảnh quê hương (theo nghĩa hẹp: làng xã, dung của chương trình được xây dựng phố phường nơi HS sinh ra và lớn lên; nhằm phù hợp với đặc điểm vùng miền theo nghĩa rộng: tổ quốc Việt Nam với cụ thể, những bài học của phần này khó các các sự vật, hiện tượng địa lí, tiến có thể được xây dựng một cách chi tiết, trình lịch sử của dân tộc ). Việc tiếp cận cụ thể cho tất cả các vùng miền khác trực tiếp với những đối tượng học tập này nhau, ngoài một số gợi ý chung chung. sẽ giúp HS có hiểu biết về môi trường tự Nếu chỉ dạy học theo những chỉ dẫn nhiên và xã hội xung quanh, từ đó biết trong một bộ SGK hay sách giáo viên ứng xử đúng để có thể thích ứng và hội (SGV) duy nhất, thì GV không thể dạy nhập. học sát với thực tế địa phương và điều Với khuôn khổ một tài liệu in ấn, này đồng nghĩa với việc HS khó có thể áp SGK chỉ có thể sử dụng kênh hình là dụng kiến thức được học vào cuộc sống. hình vẽ hay ảnh chụp để hướng dẫn trẻ Có thể kể tên một số bài như An toàn trên tri giác sự vật, hiện tượng. Điều này gây đường đi học, Cuộc sống xung quanh (Tự khó khăn cho HS khi tư duy của trẻ ở giai nhiên và Xã hội 1), Giữ sạch môi trường đoạn này là tư duy trực quan cụ thể, nhận xung quanh nhà ở, (Tự nhiên và Xã hội thức cảm tính. Chỉ bằng con đường tri 2), Phòng cháy khi ở nhà, Tỉnh (thành giác trực tiếp các sự vật, hiện tượng, các phố) nơi bạn đang sống, Không chơi các thuộc tính tâm lí của trẻ như trí nhớ, tư trò chơi nguy hiểm (Tự nhiên và Xã hội duy, tưởng tượng sẽ dần phát triển và 3), Phòng tránh tai nạn đuối nước (Khoa hoàn thiện. Mặc dù minh họa trong SGK học 4), Phòng tránh bị xâm hại (Khoa cũng được coi là phương tiện dạy học học 5). trực quan tốt, nhưng nhiều khi chúng 3.2. Đối với những nội dung dạy học không thể thay thế môi trường thật sinh mà đối tượng HT của HS là chính môi động, gần gũi với HS. Đối với những đối trường tự nhiên và môi trường xã hội tượng học tập như hiện tượng trời nắng, Trong môn TN - XH, những nội trời mưa, bầu trời, các đám mây , khung dung dạy học là sự vật, hiện tượng tự cảnh lớp học, trường học, gia đình hay nhiên và xã hội gần gũi với trẻ chiếm một làng xã, phố phường , HS nên được thời lượng và vị trí đáng kể. Ví dụ các quan sát, tìm hiểu trực tiếp. kiến thức về tự nhiên thuộc các chủ đề về 3.3. Đối với những nội dung dạy học thiên văn học (Mặt trời, Trái đất, Hệ Mặt đòi hỏi HS phải được thực hành hay trời, Mặt trăng và các vì sao, các hiện làm thí nghiệm tượng thời tiết gió, mưa, nóng, rét ) về Một phần kiến thức môn TN - XH động - thực vật (môi trường sống, sự trao là các nội dung về khoa học thực nghiệm 129
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(71) năm 2015 ___ liên quan đến vật lí, hóa học, sinh học hay quang hợp của cây xanh, đường đi thuộc chủ đề Vật chất và Năng lượng, của máu trong cơ thể, sự tiêu hóa thức Thực vật và Động vật. Để giúp HS có cái ăn Ngoài ra như đã đề cập, trẻ TH có tư nhìn biện chứng về thế giới xung quanh duy trực quan sinh động, cụ thể. Những và tạo niềm tin khoa học ở các em, dữ liệu điện tử thường có ưu thế là màu phương pháp thí nghiệm - thực hành nên sắc, âm thanh sống động nên hấp dẫn trẻ được sử dụng thường xuyên. Trên thực tế, hơn so với những hình ảnh minh họa đơn một số bài học trong SGK phân môn điệu trong SGK. Khoa học đã được xây dựng theo hướng 4. Kết luận và kiến nghị này. Tuy nhiên, với các chỉ dẫn quá cụ Mặc dù không thể phủ định vai trò thể và chi tiết, GVTH thường hiểu và áp chính của SGK nói chung, SGK môn TN dụng rất máy móc. Đặc biệt đối với một - XH nói riêng, là chuyển tải nội dung số bài có những ảnh chụp đồ dùng thí chương trình đến người học một cách nghiệm như chai, lọ có sẵn, GV thường hiệu quả nhất, có thể thấy SGK, SGV than phiền là họ không biết tìm những hoặc sách thiết kế môn học trong rất chai lọ này ở đâu, mặc dù những chai lọ nhiều trường hợp cũng chỉ đóng vai trò là này có thể thay thế bằng những vật dụng một trong nhiều những phương tiện dạy khác một cách dễ dàng (Bài 35: Không học. Vì vậy, GVTH không cần thiết và khí cần cho sự cháy, bài 82: Âm thanh - không nên chỉ tuân thủ những chỉ dẫn Khoa học 4). Lâu dần, GV có tâm lí ngại trong những tài liệu này mà phải biết sử hoặc sợ dạy những nội dung này. Ngoài dụng nhiều phương tiện và hình thức tổ ra, không ít trường hợp SGK cung cấp chức dạy học khác nhau, phù hợp với kiến thức một cách áp đặt. Ví dụ: “Nhiệt những nội dung dạy học và đối tượng HS độ của nước đang sôi là 100 độ C, của cụ thể. nước đá đang tan là 0 độ C” (Bài 50: Vậy, làm gì để GVTH có thể mạnh Nóng, lạnh và nhiệt độ - Khoa học 4) dạn thoát li SGK trong dạy học TN - XH 3.4. Đối với những nội dung dạy học ở TH? Có lẽ nên và cần thiết tiếp tục thực đòi hỏi áp dụng công nghệ thông tin hiện một số biện pháp sau: Trong dạy học TN - XH, rất cần Thứ nhất, xúc tiến và ban hành cơ đến dữ liệu điện tử trong các trường hợp chế nhiều bộ SGK môn TN - XH cũng như: khi cần cung cấp những sự vật, hiện như các môn học khác nói chung cho các tượng, những động thực vật xa lạ, khó vùng miền khác nhau trên cả nước. Như hình dung đối với trẻ như hệ Mặt trời, sự vậy, GV và HS chắc chắn sẽ có nhiều lựa sinh sản của côn trùng, của ếch, về thời chọn phù hợp hơn trong việc dạy và học tiết khắc nghiệt cũng như một số loài môn học. động vật đặc hữu của châu Nam Cực , Thứ hai, áp dụng triệt để tinh thần những hiện tượng xảy ra quá chậm hoặc Thông tư 30 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quá nhanh hay các hiện tượng khó quan về đánh giá HS TH theo hướng phát huy sát, nắm bắt như hạt nảy mầm, sự hô hấp các năng lực cá nhân. Cách đánh giá 130
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Thị Nga ___ bằng nhận xét, đánh giá theo hướng tiếp với nhiều nguồn thông tin khác nhau từ cận năng lực chắc chắn sẽ “cởi trói” cho internet, báo chí, truyền hình, từ các cả GV và HS, làm cho việc dạy và học phương tiện dạy học khác nhau Như trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn. vậy, việc dạy học chỉ bằng SGK như hiện Thứ ba, tiếp tục bồi dưỡng, nâng nay của một bộ phận GV chắc chắn sẽ cao năng lực quản lí và đánh giá của đội được xem xét lại. ngũ QLGD. Hơn ai hết, đội ngũ QLGD Thứ năm, cần đánh giá giáo viên phải am hiểu chương trình, SGK, có năng thực chất hơn qua việc nhìn nhận sự tiến lực đánh giá thực sự thì mới đánh giá bộ của HS với những am hiểu về khoa đúng, công bằng, GV mới “tâm phục, học, sự thuần thục về kĩ năng cũng như khẩu phục” và có ý thức trau dồi nghiệp niềm vui và hứng thú học tập của các em. vụ. Ngoài ra, cần tiếp tục bồi dưỡng, Có như vậy, người GV mới có động lực nâng cao tay nghề cho GV qua các lớp để thực hiện tốt hơn vai trò tổ chức, bồi dưỡng chuyên môn, tập huấn, nâng hướng dẫn HS phát huy các năng lực cá chuẩn GV nhân trong học tập cũng như trong rèn Thứ tư, giảm bớt áp lực từ các hoạt luyện nhân cách. động phong trào, tạo điều kiện cho GV Giáo án sau đây sẽ minh họa cho tập trung vào chuyên môn nhiều hơn để việc có thể thoát li hoàn toàn SGK mà họ nhận thức được rằng ngày nay, SGK vẫn đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu của không còn là nguồn cung cấp kiến thức bài học bằng cách sử dụng môi trường tự duy nhất. Ngoài SGK, HS có thể tiếp cận nhiên để dạy học (xem phụ lục). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Sách giáo viên, sách giáo khoa Tự nhiên và xã hội 1, 2, 3; Khoa học, Lịch sử và địa lí 4, 5. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học – Số 30/2014/TT-BGDĐT. 3. Hoàng Hòa Bình, Nguyễn Minh Thuyết (2012), Phương pháp dạy học Tiếng Việt nhìn từ tiểu học, Nxb Giáo dục Việt Nam. 4. Đỗ Thị Nga (2013), Dạy học Tự nhiên - Xã hội ở tiểu học bằng phương pháp Bàn tay nặn bột, Nxb Giáo dục Việt Nam . 5. Hoàng Thị Tuyết (2012), Lí luận dạy học Tiếng Việt ở tiểu học, Nxb Thời đại. 6. Nguyễn Thị Thấn (chủ biên), Nguyễn Thượng Giao, Đào Thị Hồng, Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Tuyết Nga (2009), Phương pháp dạy học các môn học về tự nhiên và xã hội, Nxb Đại học Sư phạm. 7. Nguyễn Khắc Viện (1998), Tâm lí học sinh tiểu học, Nxb Trẻ. 131
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(71) năm 2015 ___ PHỤ LỤC Bài 32: GIÓ (Tự nhiên và Xã hội 1) 1. Mục tiêu bài học Kiến thức: Qua bài học, HS biết: - Gió là một hiện tượng tự nhiên. - Con người có thể cảm nhận được bằng giác quan khi gió thổi vào người. - Nhận ra các dấu hiệu trời có gió hay không, gió nhẹ hay gió mạnh; Kĩ năng: Hình thành ở HS một số kĩ năng khoa học cơ bản: - Kĩ năng quan sát: Quan sát bằng các giác quan như mắt nhìn, tai nghe, cảm nhận qua da các dấu hiệu tồn tại của gió; - Kĩ năng diễn đạt bằng lời nói; - Kĩ năng hợp tác làm việc nhóm; Thái độ: Hình thành ở HS những thái độ tích cực: - Yêu thích tìm hiểu môi trường xung quanh; - Tò mò, ham hiểu biết về sự vật, hiện tượng trong tự nhiên; 2. Trình bày bài học trong SGK 3. Phương tiện dạy học - Môi trường tự nhiên với điều kiện thời tiết thuận lợi, có gió thổi; - Một chuông lắc tay (hay còi) để tập hợp HS (có thể vỗ tay thay thế); - Một số chong chóng đồ chơi đủ cho các nhóm HS. 4. Không gian tổ chức dạy học: Bên ngoài lớp học (sân trường, công viên ) 5. Các hoạt động dạy học Hoạt động 1. Giới thiệu bài mới (5p): Mục tiêu: Nêu vấn đề, khơi gợi óc tò mò ham hiểu biết khoa học ở HS; Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. GV đưa HS ra sân trường, xếp hàng ngay ngắn ở chỗ có cây xanh râm mát. GV cho HS xem cái chong chóng và nêu vấn đề: - Cô có cái gì trên tay ? (chong chóng) 132
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Thị Nga ___ - Chong chóng đang làm gì ? (đang quay) - Chong chóng quay được là nhờ có gì ? (gió) Bước 2. GV giới thiệu bài: Như vậy, lúc này trời đang có gió thổi. Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về gió Hoạt động 2. Quan sát-Vấn đáp (15-20 ph.) Mục tiêu - HS nhận biết các dấu hiệu cho thấy trời đang có gió - HS có kĩ năng quan sát các sự vật, hiện tượng tự nhiên Bước 1: Chia nhóm HS, giao nhiệm vụ: (5 ph) Hướng dẫn thực hiện: - GV chia nhóm, đặt tên nhóm HS (có thể là: nhóm Nắng, nhóm Bầu trời, nhóm Mặt trời ), cử nhóm trưởng - GV giao nhiệm vụ, cho HS nhắc lại nhiệm vụ vài lần để ghi nhớ; + Nhiệm vụ 1: Quan sát xung quanh, tìm những dấu hiệu cho biết trời đang có gió. + Nhiệm vụ 2: Cho biết: khi gió thổi vào người, bạn cảm thấy thế nào ? - Gợi ý thực hiện nhiệm vụ: Quan sát cây cối, quan sát quần áo hay tóc của bạn, áo dài của cô giáo, quan sát lá cờ (nế có) để tìm ra những dấu hiệu trời đang có gió; đứng yên lặng, nhắm mắt lại để cảm nhận cảm giác lúc gió thổi vào người - Quy định an toàn, khen thưởng: GV dặn dò HS không đi quá xa, không vào khu vực bếp ăn, không ra ngoài cổng trường không chạy nhảy, la hét ảnh hưởng đến các lớp khác (nếu HS quan sát ở sân trường); đi theo nhóm, nhóm trưởng có nhiệm vụ bao quát nhóm, nghe tiếng lắc chuông của GV phải trở về nơi tập kết; nhóm nào hoàn thành tốt nhiệm vụ sẽ được tham gia chơi trò chơi “Chong chóng quay” Bước 2. Quan sát - vấn đáp Hướng dẫn thực hiện HS tiến hành quan sát theo nhóm, GV theo dõi các nhóm HS, giúp đỡ nếu cần thiết. Sau đó, HS tập hợp theo hiệu lệnh của GV về nơi tập kết. GV nhắc lại nhiệm vụ quan sát, cho HS trao đổi với các bạn trong nhóm về những gì mình quan sát được. Nhóm trưởng thay mặt nhóm báo cáo kết quả quan sát của nhóm. GV khen ngợi HS, tuyên dương các nhóm làm tốt nhất, giới thiệu HĐ tiếp theo: Trò chơi “Chong chóng quay”. Hoạt động 3. Trò chơi “Chong chóng quay”. (7-10 ph) Mục tiêu - HS tiếp tục tìm hiểu về gió thông qua trò chơi; - Tạo không khí thi đua vui vẻ, nhẹ nhàng giúp HS tích cực tham gia hoạt động Hướng dẫn thực hiện GV phát cho mỗi nhóm 01 chong chóng, phổ biến luật chơi: lần lượt mỗi thành viên của mỗi nhóm sẽ cầm chong chóng trên tay, xếp hàng, chạy một vòng xung quanh chỗ tập kết sao cho chong chóng của mình quay thật nhanh, thật đẹp. Các bạn còn lại vỗ tay cổ vũ cho bạn mình. Sau khi HS thực hiện xong trò chơi, GV nhận xét, khen ngợi cả lớp. Tiết học kết thúc. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 30-3-2015; ngày phản biện đánh giá: 20-5-2015; ngày chấp nhận đăng: 05-6-2015) 133