Ngữ liệu dạy học trong sách giáo khoa môn Tự nhiên và xã hội và tài liệu Macmillan Natural and Social Science 1, 2, 3

pdf 10 trang ngocly 2070
Bạn đang xem tài liệu "Ngữ liệu dạy học trong sách giáo khoa môn Tự nhiên và xã hội và tài liệu Macmillan Natural and Social Science 1, 2, 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfngu_lieu_day_hoc_trong_sach_giao_khoa_mon_tu_nhien_va_xa_hoi.pdf

Nội dung text: Ngữ liệu dạy học trong sách giáo khoa môn Tự nhiên và xã hội và tài liệu Macmillan Natural and Social Science 1, 2, 3

  1. Tư liệu tham khảo Số 6(71) năm 2015 ___ NGỮ LIỆU DẠY HỌC TRONG SÁCH GIÁO KHOA MƠN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI VÀ TÀI LIỆU MACMILLAN NATURAL AND SOCIAL SCIENCE 1, 2, 31 PHẠM PHƯƠNG ANH* TĨM TẮT Bài báo tìm hiểu ngữ liệu trong sách giáo khoa Tự nhiên và Xã hội (TN&XH) 1, 2, 3 và tài liệu Macmillan Natural and Social Science book (MS) 1, 2, 3 để thấy được sự khác biệt giữa hai tài liệu này về mặt ngữ liệu, ý nghĩa và vai trị của ngữ liệu trong việc dạy học Tự nhiên & Xã hội; qua đĩ, nêu lên một số lưu ý trong việc xây dựng, biên soạn và sử dụng ngữ liệu dạy học TN&XH ở tiểu học. Từ khĩa: Sách giáo khoa Tự nhiên và Xã hội, tài liệu Macmillan Natural and Social Science, ngữ liệu. ABSTRACT Texts in Natural & Social Science textbooks and Macmillan Natural & Social Science Books 1, 2, 3 This article examines texts in Natural & Social Science Textbooks (TN&XH) 1, 2, 3 and Macmillan Natural and Social Books (MS) 1, 2, 3 to identify the differences between TN&XH textbooks and MS books in terms of texts, the purpose and role of texts in teaching and learning the subject Natural and Social Science. This investigation aims at presenting some recommendations in preparing, editing and using texts in teaching and learning the subject Natural and Social Science in primary schools. Keywords: Natural and Social Science Textbook, Macmillan Natural and Social Science book, text. 1. Đặt vấn đề khả năng đọc hiểu, phân tích, tổng hợp, Trong tài liệu dạy học, ngữ liệu dự đốn thơng tin của người đọc; một đối thường đảm nhận một, hai hoặc ba nhiệm tượng làm bàn đạp cho sự tưởng tượng, vụ cùng lúc tùy theo mục tiêu, nội dung sáng tạo, phát triển tư duy phản biện và dạy học: một đối tượng ngơn ngữ đơn suy nghĩ độc lập ở HS. Với tầm quan thuần để học sinh (HS) và giáo viên (GV) trọng như thế, việc lựa chọn ngữ liệu để thao tác trong quá trình học ngơn ngữ, sử dụng trong dạy học nĩi chung và dạy văn chương với việc chú trọng khai thác học Tự nhiên & Xã hội (TN&XH) nĩi các yếu tố cơ bản như cấu trúc ngữ pháp, riêng khơng hề đơn giản. Nĩ địi hỏi nhà từ vựng, ngơn từ, biện pháp tu từ mà giáo dục khả năng nắm vững chương ngữ liệu đĩ cĩ thể đáp ứng; một phương trình, mục tiêu bài học, trình độ của HS, tiện cho việc truyền tải thơng tin đến kĩ năng ngơn ngữ, khả năng văn người đọc với việc chú trọng khai thác chương để xem xét, phân tích và lựa * ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; Email: phuonganh.tieuhoc@gmail.com 198
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh ___ chọn, biên soạn các ngữ liệu phù hợp cả 2. Một vài nét chính về ngữ liệu về nội dung lẫn hình thức (ngữ liệu thơng Theo (Gưpferich, 2006) và (Wades tin (Informational texts), ngữ liệu văn and Moje, 2000), ngữ liệu là một hệ chương (Literary texts)). thống tổ chức thống nhất về ngơn ngữ, Xem xét ngữ liệu dạy học TN&XH hồn chỉnh về nội dung, cĩ chức năng hiện nay, cĩ thể thấy rằng ngữ liệu dạy định hướng, do con người tạo ra nhằm sử học mơn học này hầu hết chỉ là ngữ liệu dụng cho một mục đích xác định. Hay thơng tin thuần túy mà thiếu hẳn mảng nĩi cách khác, ngữ liệu là một hình thức ngữ liệu văn chương. Điều này phần nào giao tiếp bằng lời, bằng văn bản, bằng hệ gây khĩ khăn cho việc dạy học tích hợp thống đồ họa để chuyển tải ý nghĩa đến TN&XH và Tiếng Việt, làm bài học người xem. Và dù tồn tại dưới hình thức TN&XH trở nên khơ khan, thiếu đi sự nào, ngữ liệu cĩ thể được chia làm hai mềm mại, nhẹ nhàng trên cơ sở vẫn đảm loại:  Ngữ liệu thơng tin được viết với bảo tính chính xác và rõ ràng. Mặt khác, mục đích truyền đạt thơng tin về thế giới ngữ liệu thơng tin ở SGK mơn TN&XH tự nhiên, xã hội; bao gồm hai dạng chính cũng chưa thật sự hiệu quả trong nhiệm tùy theo cấu trúc: cấu trúc tự sự gồm tiểu vụ dẫn dắt HS tiếp cận thơng tin để khám sử, tự truyện, hồi kí; cấu trúc mơ tả gồm phá tri thức. Khơng giống như thế, khi mục lục, danh mục chú giải từ vựng, sơ xem xét ngữ liệu dạy học TN&XH trong đồ, bảng biểu và văn bản  Ngữ liệu tài liệu Macmillan Natural and Social văn chương chủ yếu thực hiện chức năng Science (MS), chúng tơi nhận thấy cĩ thẩm mỹ, được viết nhằm mục đích kể một số điểm khác biệt rõ nét. chuyện hoặc giải trí nhưng bên cạnh đĩ, Trong khuơn khổ của bài báo, cũng chứa đựng những thơng điệp về mặt chúng tơi tiến hành tìm hiểu, phân tích và chính trị và niềm tin tơn giáo; bao gồm so sánh ngữ liệu trong sách giáo khoa ba thể loại: truyện (cổ tích, ngụ ngơn, mơn TN&XH 1, 2, 3 bậc tiểu học và thần thoại, tiểu thuyết lịch sử, khoa học trong tài liệu Macmillan Natural and viễn tưởng), thơ (bài hát ru, thơ), kịch Social Science 1, 2, 3 (MS)2 như một (hài kịch, bi kịch, kịch xưa). [3], [5], [9] trường hợp điển hình để cĩ thể thấy được 3. Sự đa dạng của ngữ liệu thơng tin những điểm tương đồng và khác biệt của trong SGK TN&XH và tài liệu MS 1, hai bộ sách ở khía cạnh này nhằm gĩp 2, 3 một cái nhìn thực tế cho việc xây dựng, Ngữ liệu thơng tin trong SGK lựa chọn, biên soạn và sử dụng ngữ liệu TN&XH và tài liệu MS bao gồm nhiều trong dạy học TN&XH, đáp ứng định loại, thực hiện nhiệm vụ cung cấp và hướng đổi mới chương trình và SGK sau kiểm tra khả năng nắm bắt thơng tin ở năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. HS. 199
  3. Tư liệu tham khảo Số 6(71) năm 2015 ___ Bảng 1. Hình thức của ngữ liệu thơng tin trong SGK TN&XH và tài liệu MS 1, 2, 3 Tài liệu Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Ngữ liệu SGK SGK SGK MS MS MS thơng tin TN&XH TN&XH TN&XH Tiểu sử 0 0 0 0 0 0 Cấu trúc Tự truyện 0 0 0 0 0 0 tự sự Hồi kí 0 0 0 0 0 0 Mục lục       Danh mục 0  0  0  Cấu trúc chú giải từ vựng mơ tả Sơ đồ 0 0 0 0 0  Bảng biểu 0  0    Văn bản       Tiến hành thống kê, chúng tơi nhận thấy cả hai tài liệu đều khơng sử dụng ngữ liệu thơng tin theo cấu trúc tự sự. Ở dạng ngữ liệu thơng tin theo cấu trúc mơ tả, trong khi SGK TN&XH 1, 2, 3 chỉ sử dụng hình thức mục lục và văn bản thì tài liệu MS 1, 2, 3 lại sử dụng tất cả các hình thức (xem Bảng 1).  Mục lục: Cả hai tài liệu đều cĩ mục lục để GV, HS và PH theo dõi thứ tự các bài học. Tuy nhiên, nếu SGK TN&XH chỉ cĩ một mục lục nằm ở cuối sách, trình bày theo hướng nêu số thứ tự bài học, tên bài học và số trang tương ứng thì tài liệu MS lại cĩ hai mục lục: một mục lục tương tự như SGK TN&XH và một mục lục triển khai cụ thể nội dung học tập (hai trang mở liền kề nhau, nằm ở trang số 2 - 3). Đặc biệt, mục lục thứ hai phân chia thành 3 cột: tên bài học, các nội dung của bài học và nội dung điều tra, thí nghiệm trong bài học. Điều này vừa giúp HS dễ dàng hệ thống bài học vừa nhấn mạnh quan điểm đặt mục tiêu rèn kĩ năng điều tra, thí nghiệm khoa học cho HS là một trong những mục tiêu trọng tâm (xem Hình 1). Hình 1. Mục lục trong SGK TN&XH 1, 2, 3 và tài liệu MS 1, 2, 3 200
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh ___  Danh mục chú giải từ vựng: Dạng này chỉ cĩ ở tài liệu MS dưới hình thức từ điển hình ảnh theo đơn vị bài học. Cĩ thể nĩi, đây là một điểm nổi trội của tài liệu MS so với SGK TN&XH trong việc giúp HS nắm nghĩa từ, bổ sung vốn từ vựng khoa học (xem Hình 2). Hình 2. Danh mục chú giải từ vựng trong tài liệu MS 1, 2, 3  Sơ đồ: Sơ đồ khơng xuất hiện trong SGK TN&XH và tài liệu MS 1, 2, chỉ cĩ ở MS3 trong mục “Learning to learn” với số lượng từ 1 đến 3 tùy bài học3. Đáp ứng đặc điểm tư duy trực quan hình ảnh của HS lớp 3, hầu hết sơ đồ mạng trong MS3 đều cĩ hình ảnh minh họa giúp HS phát triển trí nhớ hình ảnh, mở rộng vốn từ. Đặc biệt, MS3 chủ ý xây dựng các sơ đồ mạng cịn khuyết và chính HS là người hồn thiện các sơ đồ này. Dạng hoạt động này giúp HS làm quen với việc “đọc sơ đồ”, phát triển kĩ năng hệ thống hĩa thơng tin; kĩ năng đọc hiểu, kĩ năng lập dàn ý.  Bảng biểu chỉ xuất hiện ở SGK TN&XH 3, khơng cĩ ở SGK TN&XH 1, 2. Trong khi đĩ, ở tài liệu MS, bảng biểu xuất hiện ở cả 3 khối lớp 1, 2, 3. Đặc biệt, xem xét số lần sử dụng và hình thức thể hiện của bảng biểu, cĩ thể thấy giữa hai tài liệu cĩ sự khác biệt khá rõ nét (xem Bảng 2). Bảng 2. Các dạng bảng biểu trong SGK TN&XH 1, 2, 3 và tài liệu MS 1, 2, 3 Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Hình thức thể hiện MS TN&XH MS TN&XH MS TN&XH BB trình bày đặc điểm của 1 0 9 0 6 2 một/nhiều đối tượng BB trình bày sự phân loại các 2 0 13 0 19 0 đối tượng thành các nhĩm cụ thể BB trình bày sự lựa chọn (đúng/sai) đối với các đặc điểm 2 0 4 0 2 0 (thuộc về/khơng thuộc về) đối tượng TỔNG 5 0 26 0 27 2 201
  5. Tư liệu tham khảo Số 6(71) năm 2015 ___ Số liệu ở bảng 2 cho thấy số lần ở mục “Bạn cần biết” vừa được thể hiện bảng biểu xuất hiện trong tài liệu MS 1, thơng qua cuộc đối thoại giữa các nhân 2, 3 nhiều hơn hẳn so với SGK TN&XH vật. Cách này giúp cho việc cung cấp 1, 2, 3. Đặc biệt, 2 bảng biểu trong SGK thơng tin trở nên mềm mại. HS dễ dàng TN&XH3 (tr.35, 66) đều trình bày đặc hơn khi đọc các thơng tin mà SGK cung điểm của nhiều đối tượng. Trong khi đĩ, cấp. ở tài liệu MS, bảng biểu xuất hiện ngay Khác với SGK TN&XH, hình thức từ lớp 1 và số lượng tăng dần theo lớp, thơng tin ghi nhớ xuất hiện ngay từ lớp 1 đảm bảo tính vừa sức đối với HS. Ngồi đối với tài liệu MS. Ở lớp 1, 2, trong ra, kết quả cũng cho thấy số bảng biểu mỗi bài học, thơng tin ghi nhớ được thể trình bày sự phân loại các đối tượng hiện bằng 1 câu/1 đoạn văn ngắn nằm ở thành các nhĩm cụ thể nhiều hơn hẳn hai cuối mỗi trang4, ở mục “Let’s dạng cịn lại. Đây là ý tưởng hay của nhà investigation” và ở mục “Let’s biên soạn bởi vì để hồn thành dạng remember”. Nhìn chung, đây là các bảng này, HS vừa phải biết đặc điểm của thơng tin tổng hợp nội dung sau khi HS nhĩm mà đối tượng thuộc về, vừa phải thực hiện các hoạt động học tập. Khơng biết vận dụng kiến thức về đặc điểm của giống như thế, thơng tin ghi nhớ trong nhĩm đối tượng vào trường hợp cụ thể. MS3 xuất hiện xuyên suốt trong từng Với bảng biểu, tài liệu MS gĩp phần phần nội dung chính của bài học và là phát triển kĩ năng đọc bảng biểu; kĩ năng phương tiện để HS cĩ thể thực hiện các tổng hợp thơng tin cho HS. hoạt động học tập đi kèm. Điều này cĩ  Văn bản trong SGK TN&XH 1, nghĩa là quy trình giúp HS tiếp cận tri 2, 3 tồn tại ở ba hình thức: câu lệnh, câu thức khoa học cĩ sự khác nhau giữa tài hỏi, thơng tin ghi nhớ. Tuy nhiên, ở lớp liệu MS1, MS2 và MS3: Ở MS1, MS2, 1, do khả năng đọc, viết cịn hạn chế, HS HS quan sát, trả lời câu hỏi dựa vào kinh chỉ được làm quen với câu lệnh và câu nghiệm bản thân trước; sau đĩ, các em hỏi. Đến lớp 2, thơng tin ghi nhớ bắt đầu được tiếp cận thơng tin ghi nhớ hệ thống xuất hiện ở bài 6, bài 31, bài 33. Lên lớp nội dung học tập. Trong khi đĩ, tài liệu 3, ở mỗi bài học, HS được tiếp xúc với MS3 được biên soạn theo hướng HS đọc cả ba hình thức nêu trên. Đặc biệt, thơng thơng tin ghi nhớ trước rồi mới trả lời tin ghi nhớ vừa xuất hiện dưới dạng các câu hỏi hoặc thực hiện các hoạt động gạch đầu dịng trình bày tĩm tắt bài học thực hành. 202
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh ___ Hình 3. Thơng tin ghi nhớ trong tài liệu MS 1, MS 2, MS 3 Điểm nổi bật khác của tài liệu MS thể nĩi, đây được xem như một bài báo 1, 2, 3 so với SGK TN&XH 1, 2, 3 nằm ở cáo mẫu (model essay) để HS tham khảo việc tài liệu MS chủ động sử dụng màu và tự thực hiện bài báo cáo của mình. sắc khác và in đậm đối với một số từ Ngồi ra, bên cạnh câu hỏi, câu trong phần thơng tin ghi nhớ. Những từ lệnh, thơng tin ghi nhớ, tài liệu MS 1, 2, này thường là những từ khĩ, từ mới đối 3 cịn cung cấp một dạng thức khác để với HS và giữ vai trị là từ khĩa trong HS tiếp cận: thơng tin đánh giá. Đây là câu/đoạn thơng tin ghi nhớ. HS cĩ thể tìm hình thức khơng cĩ ở SGK TN&XH 1, 2, hiểu nghĩa của những từ này thơng qua 3. Cuối mỗi bài học, HS cĩ cơ hội tự việc trao đổi với GV hoặc tự mình tra đánh giá bản thân xem đã đạt được một cứu ở danh mục từ điển hình ảnh ở cuối số tiêu chí của bài học chưa thơng qua sách. Cách làm này gĩp phần rèn luyện các thơng tin mà nhà biên soạn cung cấp. vốn từ khoa học, rèn kĩ năng đọc, viết và Những dịng thơng tin này thường là tạo điều kiện để HS tiếp cận tri thức bài những câu đơn, ngắn gọn, rõ ràng, dễ học một cách độc lập. hiểu. Cuối mỗi câu thường cĩ 3 ngơi sao Một điểm nhấn khác của tài liệu tương đương với các mức giỏi, khá, trung MS là phần thơng tin ở mục “My science bình. Dựa vào kết quả tự đánh giá, HS sẽ project” và “My science presentation”. tơ màu vào 1, 2 hay 3 ngơi sao. Cách này Bên cạnh các câu lệnh hướng dẫn HS vừa tạo điều kiện cho HS phát triển kĩ cách thực hiện dự án khoa học và cách năng tự đánh giá vừa giúp các em hệ trình bày các báo cáo khoa học, HS cịn thống lại nội dung chính của bài học. được cung cấp một bài viết theo hình Nhờ vậy, HS sẽ biết những điều trọng thức một đoạn văn hồn chỉnh. Đây là tâm mà bản thân cần nắm vững và rèn sản phẩm của HS và được viết tay. Cĩ luyện thêm để phát triển. 203
  7. Tư liệu tham khảo Số 6(71) năm 2015 ___ Hình 4. Thơng tin đánh giá trong tài liệu MS1, MS2 MS3 Tuy cĩ nhiều khác biệt nhưng cĩ five senses” trong bài 2, “My senses”, tài thể thấy rằng, ngữ liệu thơng tin dưới liệu MS1: “With my eyes I can see.// I dạng văn bản trong SGK TN&XH 1, 2, 3 can see. I can see.// With my eyes I can và tài liệu MS 1, 2, 3 đều đáp ứng tính see // I can see a rainbow. // With my vừa sức đối với HS khi số lượng chữ ears I can hear // I can hear. I can hear. trong văn bản tăng dần theo từng khối // With my ears I can hear // I can hear a lớp. bird. // With my tongue I can taste // I can 4. Ngữ liệu văn chương - Điểm nhấn taste. I can taste.// With my tongue I can độc đáo của tài liệu MS 1, 2, 3 taste // I can taste an apple. // With my Quá trình xem xét cho thấy, ngữ nose I can smell // I can smell. I can liệu trong SGK TN&XH 1, 2, 3 thuần smell. // With my nose I can smell // I can chất là ngữ liệu thơng tin mang tính chất smell a flower. // With my hand I can tĩm tắt nội dung bài học, hồn tồn touch // I can touch. I can touch. // With khơng sử dụng ngữ liệu văn chương. my hand I can touch // I can touch a cat. Trong khi đĩ, ở tài liệu MS, ngữ liệu văn // I have five senses. // I can see. // I can chương xuất hiện dưới hình thức kể smeel. // I can hear. // I can taste and I chuyện theo tranh và những bài thơ ngắn, can touch. // I have five senses.//” Đọc giúp HS dễ dàng hơn khi việc tiếp cận bài thơ, ta dễ dàng nhận thấy nhịp điệu thơng tin khoa học. vui tươi và trong trẻo, hồn tồn phù hợp  Thơ: Trong tài liệu MS, thơ cĩ ở cho HS lớp Một. Thêm vào đĩ, việc gắn cả lớp 1, 2, 3. Theo đĩ, ở mỗi bài học, HS vai trị của các giác quan đối với sự vật đều được làm quen với một bài thơ. Đặc cụ thể (eyes - see - rainbow (mắt - nhìn - biệt, bài thơ này cịn được phổ nhạc để cầu vồng), ear - hear - bird (tai - nghe - HS hát. Những bài thơ mà tài liệu MS 1, chim), tongue - taste - apple (lưỡi - nếm - 2, 3 sử dụng khơng quá cầu kỳ về mặt táo), nose - smell - flower (mũi - ngửi - hình thức, thể loại. Với ngơn từ đơn giản, hoa), hand - touch - cat (tay - sờ - mèo)) trong sáng, gắn liền với nội dung bài học, là một cách thức phù hợp với đặc điểm tư chúng thực sự là một phương tiện phù duy trực quan hình ảnh của HS lớp Một. hợp giúp việc học của HS trở nên nhẹ  Truyện kể theo tranh là hình nhàng, khơng bị gị ép trong những dịng thức cĩ ở cả 3 lớp 1, 2, 3 trong tài liệu văn bản thơng tin khoa học thuần túy, MS. Tuy vậy, ở lớp 1, lớp 2, do kĩ năng khơ khan. Điển hình như bài thơ “I have đọc của HS cịn thấp nên tài liệu chỉ cung 204
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh ___ cấp hình ảnh, khơng cung cấp phần lời qua một liên hệ thực tế. Ví dụ như câu thoại của nhân vật; HS tiếp cận câu chuyện “A special plant” (MS3, tr.62) là chuyện thơng qua việc nghe kể. Khơng cầu nối để các em tiếp cận kiến thức về giống như thế, ở lớp 3, do kĩ năng đọc cây bắt mồi. Đặc biệt, những câu chuyện của HS đã tương đối hồn thiện, tài liệu này cịn là phương tiện để nhà biên soạn cung cấp cả phần hình lẫn phần lời thoại lồng ghép các bài học về kĩ năng sống để HS tự đọc câu chuyện. Thơng qua cho HS. Ví dụ như câu chuyện “Animals truyện kể theo tranh cĩ nhân vật và cốt in danger” (MS3, tr.48) là phương tiện truyện cụ thể, HS được dẫn dắt để tiếp giáo dục HS biết bảo vệ động vật và mơi cận với kiến thức liên quan đến bài học trường sống của động vật thơng qua câu hoặc cĩ cơ hội hệ thống bài học thơng chuyện về lồi chim Dodo (xem hình 5). Hình 5. Truyện kể theo tranh trong tài liệu MS 1, 2, 3 Cĩ thể nĩi, truyện kể theo tranh là Lẽ dĩ nhiên, việc khai thác để các ngữ một cách thức phù hợp với lí thuyết của liệu văn chương này thực sự là nguồn Bowers. P (2000) trong việc tích hợp dạy ngữ liệu vừa phát triển năng lực khoa học ngơn ngữ, dạy học văn chương với học, vừa rèn giũa sự sáng tạo, năng lực dạy học TN&XH. Những câu chuyện khá cảm thụ văn chương ở trẻ cịn phụ thuộc ngắn gọn nhưng rõ ràng cũng gieo vào rất nhiều vào nghệ thuật giảng dạy của HS năng lực tưởng tượng và năng lực suy mỗi GV. đốn để nhận ra ý nghĩa câu chuyện. 5. Một vài bàn luận về ngữ liệu dạy Nhìn chung, ngữ liệu văn chương trong học mơn Tự nhiên & Xã hội MS đáp ứng tính mẫu mực, phù hợp với  Qua việc tìm hiểu, phân tích ngữ lứa tuổi và khả năng nhận thức của trẻ; liệu trong SGK TN&XH 1, 2, 3 và trong lồng ghép phát triển kiến thức, kĩ năng tài liệu MS 1, 2, 3, cĩ thể thấy rằng ngồi khoa học với giáo dục đạo đức cho HS. nhiệm vụ cung cấp kiến thức khoa học, 205
  9. Tư liệu tham khảo Số 6(71) năm 2015 ___ ngữ liệu cịn là phương tiện tương tác để học tập độc lập. HS thực hiện các hoạt động học tập nhằm  Trong khuơn khổ của bài viết, dựa khám phá bài học. Nĩ cũng là chất liệu trên cơ sở những vấn đề đã tìm hiểu, việc rèn kĩ năng đọc, bổ sung vốn từ và phát biên soạn, xây dựng ngữ liệu trong dạy triển khả năng học tập độc lập ở HS. Bên học TN&XH cần chú ý một số điểm sau: cạnh đĩ, về mặt ngữ liệu, tuy hai tài liệu - Đa dạng ngữ liệu nhằm tạo cơ hội cĩ sự tương đồng nhất định nhưng những cho HS tiếp cận thơng tin theo các hình điểm khác biệt cũng rất đáng quan tâm: thức khác nhau, gĩp phần phát triển ở HS - SGK TN&XH chỉ sử dụng ngữ liệu các kĩ năng đa dạng. thơng tin cho tồn bộ các lớp 1, 2, 3, bỏ - Chú ý sử dụng ngữ liệu văn chương qua mảng ngữ liệu văn chương. Trong để phát triển năng lực cảm thụ văn khi đĩ, tài liệu MS 1, 2, 3 chủ động cân chương cho HS; đáp ứng xu hướng dạy đối sử dụng cả hai dạng ngữ liệu cho tất học tích hợp Văn và TN&XH. Đây cũng cả các lớp 1, 2, 3. Qua đĩ, HS vừa được là cách làm “mềm hĩa” thơng tin, giúp tiếp cận thơng tin khoa học, vừa phát HS tiếp cận kiến thức khoa học nhẹ triển ngơn ngữ và trí tưởng tượng một nhàng hơn. cách tự nhiên. - Chú ý đến tính vừa sức khi biên - Đối với ngữ liệu thơng tin, trong soạn ngữ liệu nhằm đảm bảo việc tiếp khi SGK TN&XH chỉ sử dụng mục lục, cận ngữ liệu phù hợp với trình độ nhận bảng biểu và văn bản thì tài liệu MS lại thức, tâm sinh lí của HS. Điều này thể chủ động cho các em tiếp xúc với nhiều hiện ở việc lựa chọn cách trình bày, từ hình thức hơn: mục lục, danh mục chú ngữ, dung lượng, độ phức tạp về ý nghĩa giải hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu, văn bản. của ngữ liệu Việc này giúp HS cĩ cơ hội tương tác với Như vậy, với những bàn luận nhiều hình thức ngữ liệu khác nhau; từ trong khuơn khổ bài viết này, chúng tơi đĩ, cĩ điều kiện để phát triển các kĩ năng hy vọng việc biên soạn, xây dựng ngữ đa dạng: kĩ năng đọc hiểu; kĩ năng phân liệu sẽ thực sự được quan tâm, chăm tích, tổng hợp; kĩ năng hệ thống hĩa chút hơn để việc tiếp cận ngữ liệu, tìm thơng tin, kĩ năng tự đánh giá Việc quá hiểu SGK TN&XH nĩi riêng và SGK ít hình thức ngữ liệu thơng tin trong SGK các mơn học khác nĩi chung trở nên TN&XH khiến quá trình tự học của HS hấp dẫn, hứng thú với HS, đem các em gặp khá nhiều khĩ khăn; các hoạt động tự đến gần hơn với tình yêu sách và sự học tập, tự làm việc của các em với SGK ham thích khám phá tri thức, kĩ năng bị giới hạn vì HS khơng cĩ tư liệu để tự của mơn học. 206
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh ___ ___ 1 Macmillan Natural and Social Science là một trong những bộ tài liệu dạy học mơn “Science” (Khoa học) ở Mĩ. Tại Mĩ cũng như nhiều quốc gia khác, khơng cĩ tài liệu gọi là “Sách giáo khoa” dùng chung cho cả nước như ở Việt Nam. Tùy theo đặc điểm của từng bang, từng trường mà GV cĩ thể lựa chọn tài liệu dạy học phù hợp trên cơ sở đảm bảo nội dung chương trình và những tiêu chuẩn cụ thể mà nhà nước và bang/vùng miền đĩ quy định. 2 Trong khuơn khổ của bài báo, chúng tơi chỉ xem xét phân tích ngữ liệu của 3 lớp ở giai đoạn 1 của cấp Tiểu học (lớp 1, 2, 3) vì đây là giai đoạn đặt nền mĩng cho việc phát triển các kĩ năng khoa học cơ bản, kĩ năng ngơn ngữ để trẻ cĩ thể tiếp tục học tập các mơn khoa học về tự nhiên, xã hội và các mơn học khác ở tiểu học cũng như ở các bậc học cao hơn. 3 Một sơ đồ: các bài “Animals”, “Landcapes”, “The top layer of Earth”, “Work”, “Where we live”; hai sơ đồ: các bài “The senses”, “Transport and communication”; ba sơ đồ: các bài “Living things”, “Plants”, “Habitats”, “Water and air on Earth” 4 Trong tài liệu MS1, MS2, mỗi bài học bao gồm nhiều nội dung, mỗi nội dung thường được trình bày trên một trang đơn để HS dễ theo dõi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Tự nhiên và Xã hội 1, 2, 3, Nxb Giáo dục Việt Nam. 2. David, Penny Glover (2011), Macmillan Natural and Social Science 3, Macmillan Education, Macmillan Publisher. 3. Denise Alterio, Judy Carr, and Lynn Miller (2012), Text Genre Brace Maps, Sullivan County BOCES, scboces.org. 4. Joanne Ramsden (2010), Macmillan Natural and Social Science 3, Macmillan Education, Macmillan Publisher. 5. Gưpferich, S. (2006), ‘Text, Textsorte, Texttyp.’ In: Snell-Hornby, M. et al. Handbuch Translation. 2 nd ed. Tübingen: Stauffenburg Verlag. 61-64. 6. Irene-Anna N. Diakidoy, Panayiota Kendeou, Christos Ioannides (2003),“The Effects of Text Structure in Science Learning and Conceptual Change”, Reading About Energy, Contemporary Educational Psychology. 7. Robb, L. (2002), “Multiple Texts: Multiple Opportunities for Teaching and Learning”, Voices from the Middle 9(4), National Council of Teachers of English. 8. Sarah L. Ulerick (2015), Using Textbooks for Meaningful Learning in Science, Research Matters - to the Science Teacher, National Association for Research in Science Teaching. 9. Suzanne E. Wade, Elizabeth Birr Moje (2000), The Role of Text in Classroom Learning: Beginning an Online Dialogue, Handbook of Reading Research: Volume III, Lawrence Erlbaum Associates, Inc., Publishers. (Ngày Tịa soạn nhận được bài: 15-3-2015; ngày phản biện đánh giá: 12-5-2015; ngày chấp nhận đăng: 05-6-2015) 207