Tập huấn về tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các môn ở Tiểu học

doc 61 trang ngocly 2100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tập huấn về tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các môn ở Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctap_huan_ve_tich_hop_long_ghep_giao_duc_bao_ve_moi_truong_va.doc

Nội dung text: Tập huấn về tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các môn ở Tiểu học

  1. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC MÔN HỌC Ở CẤP TIỂU HỌC PHẦN I (Phần chung) MẤC TIÊU, NẤI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, MẤC ĐẤ TÍCH HẤP VẤ GIÁO DẤC MÔI TRƯẤNG TRONG CÁC MÔN HẤC Ấ CẤP TIẤU HẤC. I, MỤC TIÊU CHUNG CẦN ĐẠT VỀ GDBVMT TRONG CÁC MÔN HỌC 1/ Học viên cần biết và hiểu: - Mục tiêu, nội dung giáo dục BVMT trong môn học. - Phương pháp và hình thức dạy học lồng ghép, tích hợp. giáo dục BVMT trong môn học. - Cách khai thác nội dung và soạn bài để dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong môn học. 2/ Học viên có khả năng: - Phân tích nội dung, chương trình môn học, từ đó xác định các bài có khả năng lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong môn học. - Soạn bài và dạy học (môn học) theo hướng lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT. - Tích cực thực hiện dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT vào môn học. *. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG * Mục tiêu của phần này giúp học viên trả lời được các câu hỏi sau: - Thế nào là môi trường? - Tại sao phải giáo dục bảo vệ môi trường? * Môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường đã và đang là một vấn đề được cả thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm. Chất lượng môi trường có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển bền vững đối với cuộc sống con người. Môi trường là một khái niệm quen thuộc và tồn tại xung quanh chúng ta. * Học viên làm việc - Căn cứ vào kinh nghiệm, kiến thức về môi trường và các thông tin về môi trường trên các phương tiện thông tin mà thầy (cô) biết, hãy thảo luận các câu hỏi sau: 1. Môi trường là gì ? 2. Thế nào là môi trường sống ? 3. Quan niệm của bạn về môi trường tự nhiên và môi trường xã hội ? 1. Môi trường là gì? * Có nhiều quan niệm về môi trường - Môi trường là một tập hợp các yếu tố xung quanh hay là các điều kiện bên ngoài có tác động qua lại (trực tiếp, gián tiếp) tới sự tồn tại và phát triển của sinh vật. - Theo điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường (2005) “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người. Tóm lại : Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. 2. Thế nào là môi trường sống ? Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học 1
  2. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát - Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, đất, nước và không khí, ánh sáng, công nghệ, kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hoá, lịch sử và mĩ học. - Môi trường sống của con người được phân thành : môi trường sống tự nhiên và môi trường sống xã hội * Môi trường tự nhiên Bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động vật, thực vật, đất nước Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cõy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. * Môi trường xã hội Là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định ở các cấp khác nhau như: Liên hợp quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể, Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với thế giới sinh vật khác. Ngoài ra người ta còn phân biệt khái niệm Môi trường nhân tạo : Bao gồm tất cả các nhân tố vật lí, sinh vật, xã hội do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên và chịu sự chi phối của con người. * Môi trường nhà trường bao gồm không gian trường, CSVC trong trường như phòng học, phòng thí nghiệm, thầy giáo, cô giáo, HS, nội quy của trường, các tổ chức xã hội như Đoàn, Đội * Môi trường (theo nghĩa rộng): là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội * Môi trường (theo nghĩa hẹp): bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người. Tóm lại, Môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. II. CHỨC NĂNG CỦA MÔI TRƯỜNG * Học viên làm việc: - Môi trường đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của chúng ta. Theo bạn, môi trường có những chức năng cơ bản nào ? - Hãy mô tả các chức năng của môi trường qua một sơ đồ ? - Độc lập suy nghĩ sau đó trao đổi trong nhóm về quan điểm của mình * CHỨC NĂNG CHỦ YẾU CỦA MÔI TRƯỜNG 2 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học
  3. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát Không gian sống Chứa đựng các của con người nguồn tài nguyên thiên nhiên MÔI TRƯỜNG Lưu trữ và cung Chứa đựng các cấp các nguồn phế thải do thông tin con người tạo ra 1. Môi trường cung cấp không gian sống của con người và các loài sinh vật - Khoảng không gian nhất định do môi trường tự nhiên đem lại, phục vụ cho các hoạt động sống con người như không khí để thở, nước để uống, lương thực, thực phẩm - Con người trung bình mỗi ngày cần 4m3 không khí sạch để thở, 2,5 lít nước để uống, một lượng lương thực, thực phẩm để sản sinh ra khoảng 2000 -2400 calo năng lượ ng nuôi sống con người. Như vậy, môi trường phải có khoảng không gian thích hợp cho mỗi con người được tính bằng m2 hay hecta đất để ở, sinh hoạt và sản xuất. Môi trường cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người. 2. Môi trường cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người. Để tồn tại và phát triển, con người cần các nguồn tài nguyên để tạo ra của cải vật chất, năng lượng cần thiết cho hoạt động sinh sống, sản xuất và quản lí. Các nguồn tài nguyên gồm: - Rừng: cung cấp gỗ, củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái. - Các hệ sinh thái nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm. - Các thủy vực cung cấp nguồn nước, thuỷ hải sản, năng lượng, giao thông thuỷ và địa bàn vui chơi giải trí - Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, gió, mưa - Các loại khoáng sản, dầu mỏ cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho mọi hoạt động sản xuất và đời sống. 3. Môi trường là nơi chứa đựng và phân huỷ các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống. Con người đã thải các chất thải vào môi trường. Các chất thải dưới sự tác động của các vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác như nhiệt độ, độ ẩm, không khí sẽ bị phân huỷ, biến đổi. Từ chất thải bỏ đi có thể biến thành các chất dinh dưỡng nuôi sống cây trồng và nhiều sinh vật khác, làm cho các chất thải trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Nhưng sự gia tăng dân số, đô thị hoá, công nghiệp hoá làm số lượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến nhiều nơi, nhiều chỗ trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trờng. 4. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp các nguồn thông tin Con người biết được nhiều điều bí ẩn trong quá khứ do các hiện vật, di chỉ phát hiện được trong khảo cổ học; liên kết hiện tại và quá khứ, con người đã dự đoán được những sự kiện trong tương lai. Những phản ứng sinh lí của cơ thể các sinh vật đã thông báo cho con người những sự cố như bão, mưa, động đất, núi lửa Môi trường còn lưu trữ, cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động vật, các hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên III. Thành phần của môi trường Môi trường là một phạm trù rất rộng, nó bao gồm đất, nước, không khí, động vật và thực vật, rừng, biển, con người và cuộc sống của con người. Mỗi lĩnh vực này được coi là thành phần của môi trường và mỗi thành phần của môi trường, chính nó lại là môi trường với đầy đủ ý nghĩa Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học 3
  4. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát của nó ( đất là thành phần môi trường, nhưng đất là một môi trường và được gọi là môi trường đất. Tương tự, có môi trường nước, môi trường không khí, môi trường sinh học ) * Môi trường có các thành phần chủ yếu sau:  Thạch quyển hay địa quyển ( lớp vỏ đất đá ngoài cùng cứng nhất của trái đất)  Thuỷ quyển (lớp vỏ lỏng không liên tục bao quanh trái đất: nước ngọt, nước mặn)  Sinh quyển (khoảng không gian có sinh vật cư trú- lớp vỏ sống của trái đất)  Khí quyển (Lớp không khí dày bao bọc thuỷ và thạch quyển) IV. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG * Học viên làm việc Bằng kinh nghiệm và qua các tài liệu, qua các phương tiện thông tin, bạn hãy thảo luận trong nhóm trả lời các câu hỏi sau: - Thế nào là ô nhiễm môi trường ? - Mô tả khái quát và cho ví dụ cụ thể về tình trạng môi trường của thế giới và của Việt Nam. Nêu nguyên nhân tình trạng đó? 1. Thế nào là ô nhiễm môi trường ? - Ô nhiễm môi trường hiểu một cách đơn giản là : + Làm bẩn, thoái hoá môi trường sống. + Làm biến đổi môi trường theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần bằng những chất gây tác hại (chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường như vậy làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh vật, gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp và làm giảm chất lượng cuộc sống con người. - Nguyên nhân của nạn ô nhiễm môi trường là các sinh hoạt hàng ngày và hoạt động kinh tế của con người, từ trồng trọt, chăn nuôi đến các hoạt động công nghiệp, chiến tranh và công nghệ quốc phòng, 2. Vấn đề môi trường toàn cầu hiện nay là gì? - Mưa a xít phá hoại dần thảm thực vật.- Nồng độ carbonic tăng trong khí quyển, khiến nhiệt độ trái đất tăng, rối loạn cân bằng sinh thái.- Tầng ô-zôn bị phá hoại làm cho sự sống trên trái đất bị đe doạ do tia tử ngoại bức xạ mặt trời.(Tầng ô-zôn có tác dụng sưởi ấm bầu không khí và tạo ra tầng bình lưu, lọc tia cực tím có hại cho các sinh vật trên trái đất.) - Sự tổn hại do các hoá chất. - Nước sạch bị ô nhiễm. - Đất đai bị sa mạc hoá. - Diện tích rừng nhiệt đới không ngừng suy giảm. - Uy hiếp về hạt nhân. 3. Hiện trạng môi trường Việt Nam : - Ô nhiễm môi trường không khí: một số thành phố ô nhiễm bụi tới mức trầm trọng; chất thải giao thông, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động dịch vụ, sinh hoạt của con người - Ô nhiễm môi trường nước.(Nguyên nhân: Nhu cầu nước dùng cho CN, NN, và sinh hoạt tăng nhanh; nguồn nước bị ô nhiễm; nạn chặt phá rừng; . . . - Quản lí chất thải rắn: Hiệu quả thu gom thấp, hiệu quả xử lí chưa đạt yêu cầu, chưa có phương tiện đầy đủ và thích hợp để xử lí chất thải nguy hại. * Nguyên nhân dẫn đến tình trạng môi trường ở nước ta như hiện nay. 1/ Nhận thức về môi trường và BVMT của đại bộ phận nhân dân còn thấp. 2/ Thiếu công nghệ để khai thác tài nguyên phù hợp. 3/ Sử dụng không đúng kĩ thuật canh tác, sử dụng thuốc không đúng kĩ thuật và lạm dụng thuốc. . 4/ Khai thác rừng, săn bắn thú rừng bừa bãi dẫn đến suy kiệt nguồn tài nguyên rừng, tài nguyên đa dạng sinh học. 5/ Hoạt động khai thác dầu mỏ làm chết và hủy hoại nhiều loài hải sản biển 6/ Hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ tạo ra chất gây ô nhiễm nước và không khí. 4 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học
  5. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát 7/ Sự gia tăng dân số và việc sử dụng nước quá tải. 4. Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường Tiểu học - Mục tiêu của phần này giúp học viên trả lời được các câu hỏi sau : 1- Thế nào là giáo dục bảo vệ môi trường? 2- Mục tiêu giáo dục BVMT trong trường tiểu học là gì ? 3- Các mức độ lồng ghép giáo dục BVMT và các môn học ở cấp tiểu học? . Khái niệm bảo vệ môi trường * Học viên làm việc Bằng sự hiểu biết và qua các phương tiện thông tin, bạn hãy suy nghĩ và trao đổi trong nhóm về các vấn đề sau: - Thế nào là giáo dục bảo vệ môi trường ? - Sự cần thiết phải giáo dục môi trường ? * Giáo dục bảo vệ môi trường là gì? - Giáo dục môi trường là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy) hình thành và phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. - Giáo dục BVMT nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu biết và nhạy cảm về môi trường cùng các vấn đề của nó (nhận thức); những khái niệm cơ bản về môi trường và BVMT (kiến thức) ; những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường (thái độ, hành vi) ; những kĩ năng giải quyết cũng như cách thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia (kĩ năng) ; tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề về môi trường và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề (tham gia tích cực). * Tại sao phải giáo dục bảo vệ môi trường? - Môi trường Việt Nam và trên thế giới đang bị ô nhiễm và bị suy thoái nghiêm trọng đã gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của một bộ phận lớn cư dân trên trái đất. Bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách, nóng bỏng không chỉ ở Việt Nam mà cả trên toàn thế giới - Sự thiếu hiểu biết về môi trường và GDBVMT là một trong những nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm và suy thoái môi trường. Do đó GDBVMT phải là một nội dung giáo dục quan trọng nhằm đào tạo con người có kiến thức, có đạo đức về môi trường, có năng lực phát hiện và xử lí các vấn môi trường trong thực tiễn V- MỤC TIÊU CỦA GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC * Học viên làm việc - Dựa trên những kiến thức cơ bản về môi trường và giáo dục BVMT mà bạn đã biết, dựa trên những kinh nghiệm dạy học về BVMT qua môn học ở Tiểu học, bạn hãy thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Xác định mục tiêu giáo dục BVMT trong trường tiểu học. 2. Nêu tầm quan trọng của việc giáo dục BVMT trong trường tiểu học. 1- Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường ở cấp tiểu học nhằm - Làm cho học sinh bước đầu hiểu và biết + Các thành phần môi trường đất, nước, không khí, ánh sáng, động thực vật. và quan hệ giữa chúng. + Mối quan hệ giữa con người và các thành phần của môi trường. + Ô nhiễm môi trường. + Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh: (nhà ở, lớp, trường học, thôn xóm, bản làng, phố phường ) - Học sinh bước đầu có khả năng + Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây ; làm cho môi trờng xanh – sạch - đẹp). + Sống hòa hợp, gần gũi thân thiện với tự nhiên. Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học 5
  6. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát + Sống tiết kiệm ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác. + Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước. + Thân thiện với môi trường. + Quan tâm đến môi trường xung quanh. 2. Tầm quan trọng của việc giáo dục BVMT trong trường tiểu học. - Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc đào tạo các em trở thành các công dân tốt cho đất nước “cái gì (về nhân cách) không làm được ở cấp Tiểu học thì khó làm được ở các cấp học sau” - GDBVMT nhằm làm cho các em hiểu và hình thành, phát triển ở các em thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân thiện với môi trường. Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện và hình thành thói quen, kĩ năng sống BVMT cho các em. - Số lượng HS tiểu học rất đông chiếm khoảng gần 10% dân số. Con số này sẽ nhân lên nhiều lần nếu các em biết và thực hiện được tuyên truyền về BVMT trong cộng đồng, tiến tới tương lai có cả một thế hệ biết bảo vệ môi trường Để thực hiện được mục tiêu, nội dung giáo dục BVMT trong trường tiểu học hiện nay, con đường tốt nhất là : - Tích hợp lồng ghép nội dung GDBVMT qua các môn học. - Đa GDBVMT trở thành một nội dung của hoạt động NGLL. - Quan tâm tới môi trờng địa phơng, thiết thực cải thiện môi trờng địa phương, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với môi trường. VI- Phương thức, phương pháp và hình thức tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trờng qua các môn học * Học viên làm việc: 1. Xác định các mức độ và cách thức lồng ghép GDBVMT qua các môn học. 2. Theo anh (chị) cần sử dụng những phương pháp nào để GDBVMT? 3. GDBVMT qua những hình thức nào? 1/ Phương thức tích hợp, lồng ghép - Mức độ 1: Nội dung của bài học phù hợp với mục tiêu và nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. - Mức độ 2: Một số phần của bài học phù hợp với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. - Mức độ 3: Nội dung của bài học có điều kiện liên hệ lôgic với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. 2/ Hướng dẫn lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường theo từng mức độ a) Mức độ 1 (lồng ghép toàn phần) - Đối với bài học lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường mức độ này, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học. b) Mức độ 2 (lồng ghép bộ phận) - Khi dạy học các bài học tích hợp ở mức độ này, giáo viên cần lưu ý: - Nghiên cứu kĩ nội dung bài học. - Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào bài học là gì? - Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào, hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học? - Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì? - Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường (bộ phận kiến thức có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường) chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên cần lưu ý khi lồng ghép, tích hợp phải thật nhẹ nhàng, phù hợp, và phải đạt mục tiêu của bài học theo đúng yêu cầu của bộ môn . c)* Mức độ 3 (liên hệ) 6 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học
  7. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát - Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, chuẩn bị những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vũng. - Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thờng, phù hợp với hình thức tổ chức và phơng pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên tổ chức, hớng dẫn học sinh liên hệ, mở rộng về GDBVMT thật tự nhiên, hài hòa, đúng mức, tránh lan man, sa đà, gợng ép, không phù hợp với đặc trng bộ môn. 3/ Phương pháp - Phương pháp thảo luận - Phương pháp quan sát - Phương pháp trò chơi - Phương pháp tìm hiểu, điều tra 4/ Hình thức lồng ghép - Giáo dục thông qua các tiết học trên lớp . - Giáo dục thông qua các tiết học ngoài thiên nhiên , ở môi trường bên ngoài trường lớp như môi trường ở địa phương. - Giáo dục qua việc thực hành làm vệ sinh môi trường lớp học sạch, đẹp ; thực hành giữ trường, lớp học sạch, đẹp. - Giáo dục với cả lớp hoặc nhóm học sinh. PHẦN II TÍCH HỢP, LỒNG GHÉP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC MÔN HỌC Ở CẤP TIỂU HỌC Môn 1 : Tiếng Việt I . Mục tiêu, hình thức và phương pháp tích hợp - Căn cứ mục tiêu, nội dung Chương trình và SGK môn Tiếng Việt cấp Tiểu học và mục tiêu giáo dục BVMT trong trường tiểu học, hãy trao đổi về hai vấn đề sau : 1. Mục tiêu giáo dục BVMT qua môn Tiếng Việt là gì ? 2. Môn Tiếng Việt tiểu học có thể tích hợp giáo dục BVMT theo các phương thức nào? 1- Mục tiêu Giáo dục BVMT qua môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học nhằm giúp học sinh : * Giáo dục BVMT qua môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học nhằm giúp HS : - Hiểu biết về một số cảnh quan thiên nhiên, về cuộc sống gia đình, nhà trường và xã hội gần gũi với HS qua ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng đọc (Học vần, Tập đọc), viết (Chính tả, Tập viết, Tập làm văn), nghe - nói (Kể chuyện). - Hình thành những thói quen, thái độ ứng xử đúng đắn và thân thiện với môi trường xung quanh. - Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường Xanh - Sạch - Đẹp qua các hành vi ứng xử cụ thể : bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và danh lam thắng cảnh của quê hương, đất nước; bước đầu biết nhắc nhở mọi người bảo vệ môi trường để làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. 2- Các phương thức tích hợp: Căn cứ vào nội dung Chương trình, SGK và đặc thù giảng dạy môn Tiếng Việt ở tiểu học việc tích hợp giáo dục BVMT theo hai phương thức sau: a/ Phương thức 1 : Khai thác trực tiếp Đối với các bài học có nội dung trực tiếp về GDBVMT (VD : các bài Tập đọc nói về chủ điểm thiên nhiên, đất nước, ). GV giúp HS hiểu, cảm nhận được đầy đủ và sâu sắc nội dung bài Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học 7
  8. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Những hiểu biết về môi trường được HS tiếp nhận qua các bài văn, bài thơ sẽ in sâu vào tâm trí các em. Từ đó, các em sẽ có những chuyển biến về tư tưởng, tình cảm và có những hành động tự giác bảo vệ môi trường. Đây là điều kiện tốt nhất để nội dung GDBVMT phát huy tác dụng đối với HS thông qua đặc trưng của môn Tiếng Việt. b- Phương thức 2 : Khai thác gián tiếp Đối với các bài học không trực tiếp nói về GDBVMT nhưng nội dung có yếu tố gần gũi, có thể liên hệ với việc bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức cho HS, khi soạn giáo án, GV cần có ý thức “tích hợp”, “lồng ghép” bằng cách gợi mở vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường nhằm giáo dục HS theo định hướng về GDBVMT. Phương thức này đòi hỏi GV phải nắm vững những kiến thức về GDBVMT, có ý thức tìm tòi, suy nghĩ và sáng tạo để có cách liên thích hợp. GV cũng cần xác định rõ : đây là yêu cầu “tích hợp” theo hướng liên tưởng và mở rộng, do vậy phải thật tự nhiên, hài hoà và có mức độ ; tránh khuynh hướng liên hệ lan man, “sa đà” hoặc gượng ép, khiên cưỡng, không phù hợp với đặc trưng môn học. * Căn cứ nội dung chương trình, SGK tiếng việt( 1,2,3,4,5), anh (chị) hãy thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Nội dung tích hợp GD BVMT trong môn TV của từng lớp là gì? 2. Xác định các bài học có khả năng tích hợp (lồng ghép) giáo dục BVMT và nêu nội dụng và phương thức tích hợp của các bài đó (như ví dụ sau). Bài học Nội dung cần tích hợp về Tuần Phương thức tích hợp Ghi chú (lớp 3) GDBVMT VD : TĐ : - Yêu quý cảnh đẹp ở các - Khai thác trực tiếp - Sưu tầm 12 Cảnh đẹp non vùng miền trên đất nước ta. ND bài đọc qua câu tranh ảnh về sông hỏi tìm hiểu bài (SGK).cảnh đẹp nói đến trong câu CD. * Hoạt động của học viên 1. Xác định các bài học có khả năng tích hợp (lồng ghép) giáo dục BVMT và nêu nội dụng và phương thức tích hợp của các bài đó (như ví dụ sau).(lớp 4) Nội dung cần tích hợp về Phương thức tích Tuần Bài học Ghi chú GDBVMT hợp VD : 3 TĐ : - Thấy rõ tác hại của lũ lụt ; - Khai thác gián tiếp - Sưu tầm Thư thăm bạn có ý thức BVMT để tránh hậu qua bài đọc : liên hệ tranh ảnh về quả lũ lụt. mở rộng từ nội dung cảnh lũ lụt để bài. minh hoạ II. NộI dung, địa chỉ, mức độ tích hợp GDBVMT ở các lớp trong môn Tiếng Việt : Lớp 1 1- Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 1 bao gồm : 1.1. Giới thiệu về một số cảnh quan thiên nhiên, gia đình, trường học (môi trường gần gũi với HS lớp 1) qua các ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng đọc (Học vần, Tập đọc), viết (Chính tả, Tập viết), nghe - nói (Kể chuyện). 1.2. Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường Xanh - Sạch - Đẹp qua các hành vi ứng xử cụ thể : bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và danh lam thắng cảnh của quê hương, đất nước. 8 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học
  9. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát 2- Gợi ý về nội dung, địa chỉ và mức độ cụ thể : Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức TH - Luyện nói về chủ điểm bờ hồ, kết hợp khai thác nội - Khai thác gián Bài 10. dung GDBVMT qua một số câu hỏi gợi ý : Cảnh bờ hồ tiếp nội dung bài 3 ô - ơ có những gì ? Cảnh đó có đẹp không ? Các bạn nhỏ luyện nói. đang đi trên con đường có sạch sẽ không ? Nếu được đi trên con đường như vậy, em cảm thấy thế nào ? - Từ khoá bông súng - Khai thác gián Bài 54. Liên hệ : Bông hoa súng nở trong hồ ao làm cho cảnh tiếp nội dung bài 13 ung - ưng vật thiên nhiên thế nào ? (Thêm đẹp đẽ). học. (Giáo dục HS tình cảm yêu quý thiên nhiên, có ý thức giữ gìn vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước). - Luyện nói về chủ điểm Ao, hồ, giếng, kết hợp khai - Khai thác gián Bài 55. thác nội dung GDBVMT qua một số câu hỏi gợi ý : tiếp nội dung bài 14 eng - Tranh vẽ cảnh vật thường thấy ở đâu ? Ao, hồ, giếng luyện nói. iêng đem đến cho con người những ích lợi gì ? Em cần giữ gìn ao, hồ, giếng thế nào để có nguồn nước sạch sẽ, hợp vệ sinh ? - Bài ứng dụng : Bài 68. Ai trồng cây, Chim hót lời mê say. - Khai thác trực 16 ot - at (HS thấy được việc trồng cây thật vui và có ích, từ đó tiếp nội dung bài muốn tham gia vào việc trồng và bảo vệ cây xanh để đọc. giữ gìn môi trường Xanh - Sạch - Đẹp). - Bài ứng dụng : Hỏi cây bao nhiêu tuổi, Che tròn một bóng râm. - Khai thác gián Liên hệ : Cây xanh đem đến cho con người những ích tiếp nội dung bài Bài 70. 17 lợi gì ? (Có bóng mát, làm cho môi trường thêm đẹp, ứng dụng. ôt - ơt con người thêm khoẻ mạnh, ). (HS cảm nhận được vẻ đẹp, ích lợi của cây xanh ; có ý thức BVMT thiên nhiên). - Bài ứng dụng : 20 Bài 82. Tôi là chim chích Có ích, có ích. - Khai thác trực ich - êch (HS yêu thích chú chim sâu có ích cho môi trường thiên tiếp nội dung bài nhiên và cuộc sống). đọc. - HS trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài (Nụ hoa lan màu gì? Hương hoa lan thơm như thế nào ?) / GV liên hệ - Khai thác gián mở rộng để HS nâng cao ý thức yêu quý và BVMT : tiếp nội dung bài. Tập đọc Hoa ngọc lan vừa đẹp vừa thơm nên rất có ích cho 27 Hoa ngọc cuộc sống con người. Những cây hoa như vậy cần lan được chúng ta gìn giữ và bảo vệ - HS luyện nói (Gọi tên các loài hoa trong ảnh – SGK) / GV khẳng định rõ hơn : Các loài hoa góp phần làm cho môi trường thêm đẹp, cuộc sống của con người thêm ý nghĩa - GV nói về nội dung bài, kết hợp GDBVMT trước khi - Khai thác gián HS tập chép (hoặc củng cố cuối tiết học) : Hoa sen vừa tiếp nội dung bài. Tập chép 29 đẹp lại vừa có ý nghĩa (Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi Hoa sen bùn), do vậy ai cũng yêu thích và muốn gìn giữ để hoa đẹp mãi. Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học 9
  10. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức TH - HS tập chép đoạn văn : Cầu Thê Húc màu son, - Khai thác gián tường rêu cổ kính. / GV kết hợp liên hệ GDBVMT (cuối tiếp nội dung bài. Tập chép tiết học) : Hồ Gươm là một danh lam thắng cảnh nổi 32 Hồ tiếng ở Thủ đô Hà Nội và là niềm tự hào của mỗi người Gươm dân Việt Nam. Càng yêu quý Hồ Gươm, chúng ta càng có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ để Hồ Gươm đẹp mãi. - HS trả lời câu hỏi tìm hiểu bài (Theo em, cây bàng đẹp - Khai thác gián nhất vào mùa nào ?) / GV nêu câu hỏi liên tưởng về tiếp nội dung bài. Tập đọc BVMT : Để có cây bàng đẹp vào mùa thu, nó phải được 33 Cây bàng nuôi dưỡng và bảo vệ ở những mùa nào ? - HS luyện nói (Kể tên những cây được trồng ở sân trường em) / GV tiếp tục liên hệ về ý thức BVMT, giúp HS thêm yêu quý trường lớp. - HS trả lời câu hỏi tìm hiểu bài (Đường đến trường có - Khai thác gián những cảnh gì đẹp ?) / GV nhấn mạnh ý có tác dụng tiếp nội dung bài. gián tiếp về GDBVMT : Đường đến trường có cảnh Tập đọc 33 thiên nhiên thật đẹp đẽ, hấp dẫn (hương rừng thơm, Đi học nước suối trong, cọ xoè ô râm mát), hơn nữa còn gắn bó thân thiết với bạn HS (suối thầm thì như trò chuyện, cọ xoè ô che nắng làm râm mát cả con đường bạn đi học hằng ngày). Kể chuyện - Dựa vào nội dung câu chuyện, GV có thể rút ra bài - Khai thác gián Cô chủ học và liên hệ về ý thức BVMT cho HS : Cần sống gần tiếp nội dung bài. 33 không gũi, chan hoà với các loài vật quanh ta và biết quý trọng biết quý tình cảm bạn bè dành cho mình. tình bạn - HS trả lời câu hỏi trong SGK và kết hợp luyện nói (bài - Khai thác trực tập 3) : Hỏi nhau về cá heo theo nội dung bài : tiếp nội dung bài Tập đọc + Cá heo sống ở biển hay ở hồ ? tập đọc và nội 35 Anh hùng + Cá heo đẻ trứng hay đẻ con ? dung luyện nói. biển cả + Cá heo thông minh như thế nào ? + Con cá heo trong bài đã cứu sống được ai ? (HS nâng cao ý thức BVMT : yêu quý và bảo vệ cá heo - loài động vật có ích) 3- Một số lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 1 3.1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên được nói đến trong các bài học ở SGK Tiếng Việt 1 (chú trọng các bài luyện đọc ứng dụng ở phần Học vần, bài Tập đọc – Chính tả ở chủ điểm Thiên nhiên - Đất nước ở phần Luyện tập tổng hợp). 3.2. Nguồn thực phẩm : Các loại cây, con dùng làm thực phẩm được nói đến trong các bài Học vần (từ khoá, từ ngữ ứng dụng, bài ứng dụng), các bài Tập đọc – Chính tả trong phần Luyện tập tổng hợp (tập trung ở các chủ điểm Gia đình, Thiên nhiên - Đất nước). 3.3. Duy trì bền vững hệ sinh thái : Các vùng lãnh thổ đất nước, công viên, bảo vệ và chăm sóc cây trồng (chú trọng các bài luyện đọc ứng dụng ở phần Học vần, bài Tập đọc – Chính tả ở các chủ điểm Thiên nhiên - Đất nước, Gia đình ở phần Luyện tập tổng hợp). 3.4. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Yêu thích các loài vật hoang dã (một số loài vật nói đến trong bài ứng dụng ở phần Học vần ; trong bài Tập đọc, Kể chuyện ở phần Luyện tập tổng hợp). 10 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học
  11. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát Lớp 2 1- Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 2 bao gồm : 1.1. Giới thiệu thiên nhiên và môi trường, cuộc sống xã hội (đặc biệt là cuộc sống ở gia đình, nhà trường và ngoài xã hội) được đề cập đến qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn : Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn. Giúp HS hiểu được ý nghĩa của môi trường Xanh - Sạch - Đẹp đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống con người 1.2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường : không phá hoại môi trường tự nhiên, trồng cây gây rừng và làm đẹp cảnh quan môi trường xung quanh; yêu quý gia đình, bạn bè, quê hương đất nước. 2- Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ cụ thể : Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức TH - HS luyện đọc và tìm hiểu bài / kết hợp gợi ý HS - Khai thác gián tiếp liên hệ (dùng câu hỏi) : Qua bài văn, em có nhận nội dung bài. TĐ xét gì về cuộc sống quanh ta ? (Mọi vật, mọi 2 Làm việc thật người đều làm việc thật nhộn nhịp và vui vẻ ). là vui Từ đó liên hệ ý về BVMT : Đó là môi trường sống có ích đối với thiên nhiên và con người chúng ta. - HS đặt câu theo mẫu (Ai là gì ?) để giới thiệu - Khai thác trực tiếp LT&C 5 trường em, giới thiệu làng (xóm, bản, ấp, buôn, nội dung bài. Ai là gì ? sóc, phố) của em. (BT3); từ đó thêm yêu quý môi trường sống. - Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường lớp - Khai thác trực tiếp Tập đọc – KC học luôn sạch đẹp. nội dung bài. Mẩu giấy vụn 6 Tập viết - HS tập viết : Đẹp trường đẹp lớp. / Giáo dục ý - Khai thác trực tiếp Chữ hoa D thức giữ gìn trường lớp luôn sạch đẹp. nội dung bài. Tập đọc – KC - Giáo dục ý thức quan tâm đến ông bà và - Khai thác trực tiếp Sáng kiến của những người thân trong gia đình. nội dung bài. 10 bé Hà Tập làm văn - Giáo dục tình cảm đẹp đẽ trong cuộc sống xã - Khai thác trực tiếp Kể về người hội. nội dung bài. thân Tập đọc – KC - GD tình cảm đẹp đẽ đối với ông bà. - Khai thác trực tiếp Bà cháu nội dung bài - Kết hợp GDBVMT thông qua các câu hỏi 2. Tại - Khai thác gián sao mẹ lại chọn những quả xoài ngon nhất bày tiếp nội dung bài. 11 lên bàn thờ ông ? – 3. Tại sao bạn nhỏ cho rằng quả xoài cát nhà mình là thứ quả ngon nhất ? Tập đọc (GV nhấn mạnh : Bạn nhỏ nghĩ như vậy vì mỗi Cây xoài của khi nhìn thứ quả đó, bạn lại nhớ ông. Nhờ có ông em tình cảm đẹp đẽ với ông, bạn nhỏ thấy yêu quý cả sự vật trong môi trường đã gợi ra hình ảnh người thân ). Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học 11
  12. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức TH Tập đọc – KC - GD tình cảm đẹp đẽ với cha mẹ. - Khai thác trực tiếp Sự tích cây vú nội dung bài. sữa Tập đọc - HS trả lời câu hỏi trong SGK (chú ý câu 2 : Mẹ - Khai thác trực tiếp Mẹ làm gì để con ngủ ngon giấc ?), từ đó giúp các nội dung bài. 12 em trực tiếp cảm nhận được cuộc sống gia đình tràn đầy tình yêu thương của mẹ. LT&C - Chọn từ ngữ điền vào chỗ trống để tạo thành - Khai thác trực tiếp Từ ngữ về tình câu hoàn chỉnh (Cháu ông bà; Con cha mẹ; nội dung bài. cảm gia đình Em anh chị). (BT2). Nhìn tranh (SGK), nói 2-3 câu về hoạt động của mẹ và con. (BT3). / Giáo dục tình cảm yêu thương, gắn bó với gia đình. Tập đọc – KC - Giáo dục tình cảm yêu thương những người - Khai thác trực tiếp Bông hoa niềm thân trong gia đình. nội dung bài. vui - GV giúp HS cảm nhận : Món quà của bố tuy chỉ - Khai thác gián tiếp là những con vật bình thường nhưng là “cả một nội dung bài. thế giới dưới nước” (cà cuống, niềng niễng đực, 13 niềng niễng cái hoa sen đỏ, nhị sen vàng con cá sộp, cá chuối), “cả một thế giới mặt đất” (con xập xành, con muỗm to xù, con dế ). Từ đó kết Tập đọc hợp liên hệ mở rộng thêm (đối với HS khá, giỏi) Quà của bố về GDBVMT : Em hiểu vì sao tác giả nói “Quà của bố làm anh em tôi giàu quá !” (Vì có đủ “cả một thế giới dưới nước” và “cả một thế giới mặt đất” – ý nói : có đầy đủ các sự vật của môi trường thiên nhiên và tình yêu thương của bố dành cho các con ). 14 Tập đọc – KC - GD tình cảm đẹp đẽ giữa anh em trong gia - Khai thác trực tiếp Câu chuyện bó đình. nội dung bài. đũa Tập đọc – KC - GD tình cảm đẹp đẽ giữa anh em trong gia - Khai thác trực tiếp Hai anh em đình. nội dung bài. 15 Tập làm văn - GD tình cảm đẹp đẽ trong gia đình. - Khai thác trực tiếp Kể về anh chị nội dung bài. em - Gợi ý HS liên tưởng đến vẻ đẹp của thiên - Khai thác gián tiếp nhiên qua nội dung viết ứng dụng : Ong bay nội dung bài. Tập viết bướm lượn. (Hỏi : Câu văn gợi cho em nghĩ đến Chữ hoa O cảnh vật thiên nhiên như thế nào ?). 16 Tập làm văn - Giáo dục ý thức bảo vệ các loài động vật. - Khai thác trực tiếp Kể ngắn về nội dung bài. con vật 12 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học
  13. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức TH - GV nhấn mạnh : Mỗi mùa xuân, hạ, thu, đông - Khai thác gián tiếp Tập đọc – KC đều có những vẻ đẹp riêng nhưng đều gắn bó nội dung bài. 19 Chuyện bốn với con người. Chúng ta cần có ý thức giữ gìn mùa và bảo vệ môi trường thiên nhiên để cuộc sống của con người ngày càng thêm đẹp đẽ. - GV giúp HS thấy được “tính cách” thật đáng - Khai thác gián tiếp yêu của nhân vật Gió (thích chơi thân với mọi nội dung bài. Chính tả nhà, cù khe khẽ anh mèo mướp, rủ đàn ong mật Gió đến thăm hoa; đưa những cánh diều bay bổng, ru cái ngủ đến la đà, thèm ăn quả, hết trèo cây bưởi lại trèo na). Từ đó, thêm yêu quý môi trường thiên nhiên. 20 Tập đọc - GV giúp HS cảm nhận được nội dung : Mùa - Khai thác trực tiếp Mùa xuân đến xuân đến làm cho cả bầu trời và mọi vật đều trở nội dung bài. nên đẹp đẽ và giàu sức sống. Từ đó, HS có ý thức về BVMT. Tập làm văn - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên. - Khai thác trực tiếp Tả ngắn về nội dung bài. bốn mùa Tập đọc – KC - GV hướng dẫn HS nêu ý nghĩa của câu chuyện - Khai thác gián tiếp Chim sơn ca : Cần yêu quý những sự vật trong môi trường nội dung bài. và bông cúc thiên nhiên quanh ta để cuộc sống luôn đẹp đẽ 21 trắng và có ý nghĩa. Từ đó, góp phần giáo dục ý thức BVMT. Tập làm văn - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên. - Khai thác trực tiếp Tả ngắn về loài nội dung bài. chim - BT1 (Nói tên các loài chim trong những tranh - Khai thác gián tiếp sau – SGK) : Sau khi HS nêu tên các loài chim nội dung bài. LT&C theo gợi ý trong SGK (đại bàng, cú mèo, chim 22 Từ ngữ về loài sẻ, sáo sậu, cò, chào mào, vẹt), GV liên hệ : Các chim loài chim tồn tại trong môi trường thiên nhiên thật phong phú, đa dạng, trong đó có nhiều loài chim quý hiếm cần được con người bảo vệ (VD : đại bàng). Tập đọc - HS luyện đọc bài văn và tìm hiểu những điều - Khai thác trực tiếp 23 Nội quy Đảo cần thực hiện (nội quy) khi đến tham quan du nội dung bài. Khỉ lịch tại Đảo Khỉ chính là được nâng cao về ý thức BVMT. 28 Tập làm văn - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên. - Khai thác trực tiếp Tả ngắn về cây nội dung bài. cối Tập đọc – KC - Giáo dục : Việc làm của Bác Hồ đã nêu tấm - Khai thác gián tiếp 31 Chiếc rễ đa gương sáng về việc nâng niu, gìn giữ vẻ đẹp của nội dung bài. tròn môi trường thiên nhiên, góp phần phục vụ cuộc sống của con người. Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học 13
  14. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát 3- Một số lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 2: 3.1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài vật quanh ta được nói đến trong các bài học ở SGK Tiếng Việt 2 (chú trọng các bài Tập đọc, Kể chuyện thuộc chủ điểm Bạn trong nhà, Bốn mùa, Chim chóc, Muông thú, Sông biển, Cây cối). 3.2. Không khí và ô nhiễm không khí : Không khí đối với đời sống động vật và với cuộc sống con người (tập trung ở các chủ điểm Bốn mùa, Chim chóc, Muông thú). 3.3. Nguồn thực phẩm : Các loại cây, con dùng làm thực phẩm (chú trọng các bài thuộc chủ điểm Chim chóc, Muông thú, Sông biển, Cây cối). 3.4. Duy trì bền vững hệ sinh thái : Các vùng lãnh thổ đất nước, công viên, bảo vệ và chăm sóc cây trồng (chú trọng các bài thuộc chủ điểm Bốn mùa, Cây cối). 3.5. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Yêu thích các loài vật hoang dã (chú trọng các bài thuộc chủ điểm Chim chóc, Muông thú). 3.6. Môi trường và xã hội : Trái đất là ngôi nhà chung; giữ gìn trật tự vệ sinh nơi công cộng là góp phần xây dựng lối sống văn minh (chú trọng các bài thuộc chủ điểm Trường học, Bạn trong nhà, Nhân dân). Lớp 3 1- Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 3 bao gồm : 1.1. HS hiểu biết một số cảnh quan tươi đẹp của môi trường tự nhiên của các địa phương trên đất nước ta qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn : Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn. HS thấy được tác hại của việc phá hoại môi trường : gây nên những thiệt hại lớn qua các trận lũ, giông. 1.2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường qua các hành động cụ thể : trồng cây, bảo vệ thiên nhiên ; góp phần làm đẹp cảnh quan môi trường của quê hương đất nước. 2- Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ cụ thể : Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức TH Tập làm văn 3 - Giáo dục tình cảm đẹp đẽ trong gia đình. - Khai thác trực tiếp Kể về gia đình nội dung bài. - Kết hợp khai thác ý BVMT qua chi tiết : Việc leo - Khai thác gián Tập đọc – KC rào của các bạn làm giập cả những cây hoa tiếp nội dung bài. 5 Người lính trong vườn trường. Từ đó, giáo dục HS ý thức dũng cảm giữ gìn và bảo vệ môi trường, tránh những việc làm gây tác hại đến cảnh vật xung quanh. Tập làm văn - Giáo dục tình cảm đẹp đẽ trong xã hội. - Khai thác trực tiếp 8 Kể về người nội dung bài. hàng xóm Chính tả - HS yêu cảnh đẹp thiên nhiên trên đất nước ta, - Khai thác trực tiếp Quê hương từ đó thêm yêu quý môi trường xung quanh, có ý nội dung bài. ruột thịt thức BVMT. - Hướng dẫn BT2 (Hãy tìm những âm thanh được so sánh với nhau trong mỗi câu thơ, câu - Khai thác gián văn), GV gợi hỏi : Những câu thơ, câu văn nói tiếp nội dung bài. trên tả cảnh thiên nhiên ở những vùng đất nào 10 trên đất nước ta ? Từ đó cung cấp hiểu biết, kết hợp GDBVMT : Côn Sơn thuộc vùng đất Chí LT&C Linh, Hải Dương, nơi người anh hùng dân tộc- So sánh nhà thơ Nguyễn Trãi về ở ẩn; trăng và suối trong câu thơ của Bác tả cảnh rừng ở chiến khu Việt Bắc ; nhà văn Đoàn Giỏi tả cảnh vườn chim ở Nam Bộ. Đó là những cảnh thiên nhiên rất đẹp trên đất nước ta. 14 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học
  15. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức TH - GV kết hợp GDBVMT (cần có tình cảm yêu quý, - Khai thác gián trân trọng đối với từng tấc đất của quê hương) tiếp nội dung bài. Tập đọc – KC thông qua câu hỏi 3 : Vì sao người Ê-ti-ô-pi-a Đất quý, đất không thể để khách mang đi, dù chỉ là một hạt yêu cát nhỏ ? (GV nhấn mạnh : Hạt cát tuy nhỏ nhưng là một sự vật “thiêng liêng, cao quý”, gắn bó máu thịt với người dân Ê-ti-ô-pi-a nên họ không rời xa được ). Chính tả - HS yêu cảnh đẹp đất nước ta, từ đó thêm yêu - Khai thác trực Tiếng hò trên quý môi trường xung quanh, có ý thức BVMT. tiếp nội dung bài. sông - HS trả lời câu hỏi 1 : Kể tên những cảnh đẹp - Khai thác trực Tập đọc được tả trong bài thơ ?, câu hỏi 2 : Cảnh vật quê tiếp nội dung bài. Vẽ quê hương hương được tả bằng nhiều màu sắc. Hãy kể tên 11 những màu sắc ấy ? / Từ đó giúp các em trực tiếp cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ của quê hương thôn dã, thêm yêu quý đất nước ta. - BT2 : Xếp những từ ngữ sau vào hai nhóm (Chỉ - Khai thác trực LT&C sự vật ở quê hương / Chỉ tình cảm đối với quê tiếp nội dung bài. Từ ngữ về quê hương) : cây đa, gắn bó, dòng sông, con đò, nhớ hương thương, yêu quý, mái đình, thương yêu, ngọn núi, phố phường, bùi ngùi, tự hào. / Giáo dục tình cảm yêu quý quê hương. - Giáo dục tình cảm quê hương qua câu ca dao : - Khai thác trực Tập viết Ai về đến huyện Đông Anh / Ghé xem phong tiếp nội dung bài. Ôn chữ hoa G cảnh Loa Thành Thục Vương. Tập làm văn - Giáo dục tình cảm yêu quý quê hương. - Khai thác trực Nói về quê tiếp nội dung bài. hương Tập đọc – KC - Giáo dục ý thức yêu quý cảnh quan môi trường - Khai thác trực tiếp Nắng phương của quê hương miền Nam. nội dung bài. Nam Chính tả - HS yêu cảnh đẹp thiên nhiên trên đất nước ta, - Khai thác trực tiếp Chiều trên từ đó thêm yêu quý môi trường xung quanh, có ý nội dung bài. sông Hương thức BVMT. 12 - HS cảm nhận được nội dung bài và thấy được ý - Khai thác trực tiếp Tập đọc nghĩa : Mỗi vùng trên đất nước ta đều có những nội dung bài. Cảnh đẹp non cảnh thiên nhiên tươi đẹp; chúng ta cần phải giữ sông gìn và bảo vệ những cảnh đẹp đó. Từ đó, HS thêm yêu quý môi trường thiên nhiên và có ý thức BVMT. Tập làm văn - Giáo dục tình cảm yêu mến cảnh đẹp của thiên - Khai thác trực tiếp Nói, viết về nhiên và môi trường trên đất nước ta. nội dung bài. cảnh đẹp đất nước Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học 15
  16. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức TH Chính tả - Giáo dục tình cảm yêu mến cảnh đẹp của thiên - Khai thác trực tiếp Đêm trăng trên nhiên, từ đó thêm yêu quý môi trường xung nội dung bài. Hồ Tây quanh, có ý thức BVMT. Tập đọc - HS cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, từ - Khai thác trực tiếp 13 Cửa Tùng đó thêm tự hào về quê hương đất nước và có ý nội dung bài. thức tự giác BVMT. Chính tả - Giáo dục tình cảm yêu mến dòng sông, từ đó - Khai thác trực tiếp Vàm Cỏ Đông thêm yêu quý môi trường xung quanh, có ý thức nội dung bài. BVMT. - GD tình cảm yêu quý nông thôn nước ta qua - Khai thác gián câu hỏi 3 : Bạn thấy ở quê có những gì lạ ? (Gặp tiếp nội dung bài. trăng gặp gió bất ngờ / ở trong phố chẳng bao Tập đọc giờ có đâu ; gặp con đường đất rực màu rơm Về quê ngoại phơi, gặp Bóng tre mát rợp vai người / Vầng 16 trăng như lá thuyền trôi êm đềm Từ đó liên hệ và “chốt” lại ý về BVMT : Môi trường thiên nhiên và cảnh vật ở nông thôn thật đẹp đẽ và đáng yêu. Tập làm văn - Giáo dục ý thức tự hào về cảnh quan môi - Khai thác trực tiếp Nói về thành trường trên các vùng đất quê hương. nội dung bài. thị, nông thôn Chính tả - HS yêu quý cảnh đẹp thiên nhiên trên đất nước - Khai thác trực tiếp Vầng trăng ta, từ đó thêm yêu quý môi trường xung quanh, nội dung bài. quê em có ý thức BVMT 17 LT&C - Giáo dục tình cảm đối với con người và thiên - Khai thác trực tiếp Ôn tập câu Ai nhiên đất nước (nội dung đặt câu). nội dung bài. thế nào ? Tập làm văn - Giáo dục ý thức tự hào về cảnh quan môi - Khai thác trực tiếp Viết về thành trường trên các vùng đất quê hương. nội dung bài. thị, nông thôn Tập viết - Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước qua - Khai thác trực tiếp 21 Ôn chữ hoa O câu ca dao : ổi Quảng Bá, cá Hồ Tây / Hàng đào nội dung bài. Ô Ơ tơ lụa làm say lòng người. 22 Tập viết - Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước qua - Khai thác trực tiếp Ôn chữ hoa P câu ca dao : Phá Tam Giang nối đường ra Bắc / nội dung bài. Đèo Hải Vân hướng mặt vào Nam. - Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước qua - Khai thác trực tiếp Tập viết 23 câu thơ : Quê em đồng lúa nương dâu / Bên nội dung bài. Ôn chữ hoa Q dòng sông nhỏ, nhịp cầu bắc ngang. Tập đọc – KC - GV liên hệ : Cuộc chạy đua trong rừng của các - Khai thác gián 28 Cuộc chạy đua loài vật thật vui vẻ, đáng yêu ; câu chuyện giúp tiếp nội dung bài. trong rừng chúng ta thêm yêu mến những loài vật trong rừng. 16 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học
  17. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức TH - HS thấy được giá trị của hình ảnh so sánh (Trẻ - Khai thác gián 29 Tập viết em như búp trên cành), từ đó cảm nhận được vẻ tiếp nội dung bài. Ôn chữ hoa T đẹp của thiên nhiên. (Có thể hỏi : Cách so sánh trẻ em với búp trên cành cho thấy điều gì ở trẻ em ?). Tập làm văn - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên. - Khai thác trực tiếp 31 Thảo luận về nội dung bài. bảo vệ môi trường Tập đọc – KC - Giáo dục ý thức bảo vệ loài động vật vừa có ích - Khai thác trực tiếp Người đi săn vừa tràn đầy tình nghĩa (vượn mẹ sẵn sàng hi nội dung bài. và con vượn sinh tất cả vì con) trong môi trường thiên nhiên - Giúp HS thấy được sự hình thành và “tính - Khai thác gián Chính tả cách” đáng yêu của nhân vật Mưa (từ những tiếp nội dung bài. 32 Hạt mưa đám mây mang đầy nước được gió thổi đi, đến ủ trong vườn, trang đầy mặt nước, làm gương cho trăng soi - rất tinh nghịch ). Từ đó, thêm yêu quý môi trường thiên nhiên. Tập làm văn - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên. - Khai thác trực tiếp Nói, viết về nội dung bài. bảo vệ môi trường Tập đọc – KC - GV liên hệ : Nạn hạn hán hay lũ lụt do thiên - Khai thác gián Cóc kiện Trời nhiên (“Trời”) gây ra nhưng nếu con người không tiếp nội dung bài. có ý thức BVMT thì cũng phải gánh chịu những 33 hậu quả đó. - HS viết đoạn văn ngắn có sử dụng phép nhân - Khai thác trực tiếp LT&C hoá để tả bầu trời buổi sớm hoặc tả một vườn nội dung bài. Nhân hoá cây. Qua đó giáo dục tình cảm gắn bó với thiên nhiên, có ý thức BVMT. 34 Tập đọc - GV liên hệ : Mưa làm cho cây cối, đồng ruộng - Khai thác gián Mưa thêm tươi tốt ; mưa cung cấp nguồn nước cần tiếp nội dung bài. thiết cho con người chúng ta. 3- Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 3 3.1. Dân số, tài nguyên, môi trường : Dân số tăng nhanh dẫn đến khai thác quá mức tài nguyên đất, rừng, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thành thị và Nông thôn, Ngôi nhà chung). 3.2. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài vật quanh ta (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Cộng đồng, Quê hương, Bắc-Trung-Nam, Ngôi nhà chung). 3.3. Rủi ro, sức khoẻ, các nguồn tài nguyên và ô nhiễm : Các thiên tai thường gặp; lợi ích và sự có hạn của tài nguyên tự nhiên; khái niệm Xanh - Sạch - Đẹp nơi học, nơi ở, nơi đi lại (có thể khai thác ở một số bài thuộc nhiều chủ điểm trong SGK Tiếng Việt 3, hai tập). Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học 17
  18. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát 3.4. Các nguồn nước : Các nguồn nước, thể nước, vòng tuần hoàn của nước (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Cộng đồng, Quê hương, Thành thị-Nông thôn, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất). 3.5. Đất đai và khoáng sản : Bảo vệ đất đai (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Quê hương, Thành thị và Nông thôn, Bảo vệ Tổ quốc, Bầu trời và mặt đất). 3.6. Nguồn thực phẩm : Các loại cây, con dùng làm thực phẩm (chú trọng bài học thuộc các chủ điểm Quê hương, Thành thị và Nông thôn). 3.7. Duy trì bền vững hệ sinh thái : Các vùng lãnh thổ đất nước, công viên, bảo vệ và chăm sóc cây trồng (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Tới trường, Bắc-Trung-Nam, Thành thị và Nông thôn, Bảo vệ Tổ quốc, ). 3.8. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Yêu thích các loài vật hoang dã (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thể thao, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất). 3.9. Môi trường và xã hội : Trái đất là ngôi nhà chung ; giữ gìn trật tự vệ sinh nơi công cộng là góp phần xây dựng lối sống văn minh (chú trọng bài học thuộc các chủ điểm Anh em một nhà, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất). Lớp 4 1- Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 4 bao gồm : 1.1. Thông qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, giúp HS hiểu biết về những cảnh đẹp của tự nhiên, cảnh sinh hoạt trên đất nước và thế giới ; có tinh thần hướng thiện, yêu thích cái đẹp ; thấy được tác hại của môi trường sống bị ô nhiễm do hoạt động công nghiệp hoặc do khai thác tài nguyên thiên nhiên không có kế hoạch. 1.2. Giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống, chống lại các hành vi làm tổn hại đến môi trường. 2- Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ cụ thể : Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức TH Kể chuyện 1 Sự tích hồ Ba - Giáo dục ý thức BVMT, khắc phục hậu quả do - Khai thác trực tiếp Bể thiên nhiên gây ra (lũ lụt). nội dung bài. - HS trả lời các câu hỏi : Tìm những câu cho thấy - Khai thác gián tiếp bạn Lương rất thông cảm với bạn Hồng ? Tìm nội dung bài. Tập đọc những câu cho thấy bạn Lương biết cách an ủi Thư thăm bạn bạn Hồng. Qua đó GV kết hợp liên hệ về ý thức BVMT : Lũ lụt gây ra nhiều thiệt hại lớn cho cuộc 3 sống con người. Để hạn chế lũ lụt, con người cần tích cực trồng cây gây rừng, tránh phá hoại môi trường thiên nhiên. LT&C - Giáo dục tính hướng thiện cho HS (biết sống - Khai thác trực tiếp MRVT Nhân nhận hậu và biết đoàn kết với mọi người). nội dung bài. hậu - Đoàn kết - GV kết hợp GDBVMT thông qua câu hỏi 2 : Em - Khai thác gián tiếp thích những hình ảnh nào về cây tre và búp nội dung bài. Tập đọc 4 măng non ? Vì sao ? (Sau khi HS trả lời, GV có Tre Việt Nam thể nhấn mạnh : Những hình ảnh đó vừa cho thấy vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, vừa mang ý nghĩa sâu sắc trong cuộc sống). - GV kết hợp khai thác vẻ đẹp của ánh trăng để 7 Kể chuyện thấy được giá trị của môi trường thiên nhiên với - Khai thác gián tiếp Lời ước dưới cuộc sống con người (đem đến niềm hi vọng tốt nội dung bài. trăng đẹp). 18 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học
  19. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức TH Chính tả 8 Trung thu độc - Giáo dục tình cảm yêu quý vẻ đẹp của thiên - Khai thác trực tiếp lập nhiên, đất nước. nội dung bài. Chính tả - Giáo dục ý thức yêu thích cái đẹp của thiên - Khai thác trực tiếp 15 Cánh diều tuổi nhiên và quý trọng những kỉ niệm đẹp của tuổi nội dung bài. thơ thơ. Chính tả - GV giúp HS thấy được những nét đẹp của - Khai thác gián tiếp 17 Mùa đông trên thiên nhiên vùng núi cao trên đất nước ta. Từ đó, nội dung bài. rẻo cao thêm yêu quý môi trường thiên nhiên. Chính tả - GV giúp HS thấy được vẻ đẹp kì vĩ của cảnh - Khai thác gián tiếp 19 Kim tự tháp Ai vật nước bạn, có ý thức bảo vệ những danh lam nội dung bài. Cập thắng cảnh của đất nước và thế giới. Tập đọc - GV tìm hiểu bài theo câu hỏi trong SGK (chú ý - Khai thác trực tiếp Bè xuôi sông câu hỏi 1: Sông La đẹp như thế nào ?), từ đó HS nội dung bài. La cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên đất 21 nước, thêm yêu quý môi trường thiên nhiên, có ý thức BVMT. Tập làm văn Cấu tạo bài - HS đọc bài Cây gạo và nhận xét về trình tự - Khai thác trực tiếp văn miêu tả miêu tả. Qua đó, cảm nhận được vẻ đẹp của cây nội dung bài. cây cối cối trong môi trường thiên nhiên. Kể chuyện - GV liên hệ : Cần yêu quý các loài vật quanh ta, - Khai thác gián tiếp Con vịt xấu xí không vội đánh giá một con vật chỉ dựa vào hình nội dung bài. thức bên ngoài. Tập đọc - GV giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của bức - Khai thác gián tiếp 22 Chợ Tết tranh thiên nhiên giàu sức sống qua các câu thơ nội dung bài. trong bài. LT&C - Giáo dục HS biết yêu và quý trọng cái đẹp - Khai thác trực tiếp MRVT trong cuộc sống. nội dung bài. Cái đẹp Kể chuyện - GDBVMT qua đề bài : Em (hoặc người xung - Khai thác trực tiếp KC được quanh) đã làm gì để góp phần giữ gìn xóm làng nội dung bài. chứng kiến, (đường phố, trường học) xanh, sạch, đẹp ? Hãy tham gia kể lại câu chuyện đó. Tập đọc - Qua bài thơ, giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp - Khai thác gián tiếp Đoàn thuyền huy hoàng của biển đồng thời thấy được giá trị nội dung bài. đánh cá 24 của môi trường thiên nhiên đối với cuộc sống con người. LT&C - Đoạn thơ trong BT1b (Luyện tập) nói về vẻ đẹp - Khai thác trực tiếp Vị ngữ câu kể của quê hương có tác dụng GDBVMT. nội dung bài. Ai là gì ? - HS tóm tắt bản tin Vịnh Hạ Long được tái công Tập làm văn nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Qua đó, thấy - Khai thác trực tiếp Tóm tắt tin tức được giá trị cao quý của cảnh vật thiên nhiên nội dung bài. trên đất nước ta. Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học 19
  20. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức TH Tập làm văn LT xây dựng - Thông qua các BT cụ thể, GV hướng dẫn HS - Khai thác gián tiếp 25 mở bài trong quan sát, tập viết mở bài để giới thiệu về cây sẽ nội dung bài. bài văn tả cây tả, có thái độ gần gũi, yêu quý các loài cây trong cối môi trường thiên nhiên. Chính tả - Giáo dục lòng dũng cảm, tinh thần đoàn kết - Khai thác trực tiếp Thắng biển chống lại sự nguy hiểm do thiên nhiên gây ra để nội dung bài. bảo vệ cuộc sống con người. 26 - HS thể hiện hiểu biết về môi trường thiên - Khai thác trực tiếp Tập làm văn nhiên, yêu thích các loài cây có ích trong cuộc nội dung bài. LT miêu tả cây sống qua thực hiện đề bài : Tả một cây có bóng cối mát (hoặc cây ăn quả, cây hoa) mà em yêu thích. LT&C - HS thực hiện BT4 : Chọn các tên sông cho - Khai thác gián tiếp MRVT Du lịch trong ngoặc đơn để giải các câu đố dưới đây. nội dung bài. – Thám hiểm Qua đó, GV giúp các em hiểu biết về thiên nhiên 29 đất nước tươi đẹp, có ý thức BVMT. Kể chuyện - GV giúp HS thấy được những nét ngây thơ và - Khai thác gián tiếp Đôi cánh của đáng yêu của Ngựa Trắng, từ đó có ý thức bảo nội dung bài. Ngựa Trắng vệ các loài động vật hoang dã. Kể chuyện - HS Kể lại một câu chuyện em đã được nghe, - Khai thác trực tiếp 30 KC đã nghe, được đọc về du lịch hay thám hiểm. Qua đó, mở nội dung bài. đã đọc rộng vốn hiểu biết về thiên nhiên, môi trường sống của các nước trên thế giới. - HS nhận biết : Bài văn ca ngợi công trình kiến - Khai thác trực tiếp Tập đọc trúc tuyệt diệu của nước bạn Cam-pu-chia xây nội dung bài. Ăng-co-vát dựng từ đầu thế kỉ XII : ăng-co-vát ; thấy được 31 vẻ đẹp của khu đền hài hoà trong vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên lúc hoàng hôn. Chính tả - Giáo dục ý thức yêu quý, bảo vệ môi trường - Khai thác trực tiếp Nghe lời chim thiên nhiên và cuộc sống con người. nội dung bài. nói Kể chuyện - Giáo dục ý chí vượt mọi khó khăn, khắc phục - Khai thác trực tiếp Khát vọng những trở ngại trong môi trường thiên nhiên. nội dung bài. sống 32 Tập đọc - GV giúp HS cảm nhận được nét đẹp trong - Khai thác trực tiếp Không đề cuộc sống gắn bó với môi trường thiên nhiên của nội dung bài. Bác Hồ kính yêu. 3- Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 4 3.1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài vật quanh ta (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thương người như thể thương thân, Tiếng sáo diều, Vẻ đẹp muôn màu). 20 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học
  21. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát 3.2. Rủi ro, sức khoẻ, các nguồn tài nguyên và ô nhiễm : Các thiên tai thường gặp; lợi ích và sự có hạn của tài nguyên tự nhiên ; khái niệm Xanh - Sạch - Đẹp nơi học, nơi ở, nơi đi lại (có thể khai thác ở một số bài thuộc các chủ điểm Những người quả cảm, Vẻ đẹp muôn màu). 3.3. Không khí và ô nhiễm không khí : Không khí đối với đời sống thực vật, động vật và với cuộc sống con người (có thể khai thác ở một số bài thuộc các chủ điểm Tiếng sáo diều, Người ta là hoa đất, Vẻ đẹp muôn màu). 3.4. Các nguồn nước : Các nguồn nước, thể nước, vòng tuần hoàn của nước (có thể khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thương người như thể thương thân, Người ta là hoa đất, Những người quả cảm). 3.5. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Bảo vệ, chăm sóc vật nuôi; yêu thích các loài vật hoang dã (có thể khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Vẻ đẹp muôn màu, Khám phá thế giới, Tình yêu cuộc sống). Lớp 5 1- Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 5 bao gồm : 1.1. Thông qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, cung cấp cho HS những hiểu biết về đặc điểm sinh thái môi trường, sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên. 1.2. Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường, có hành vi đúng đắn với môi trường xung quanh. 2- Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ cụ thể : Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức TH Tập đọc - GV chú ý khai thác ý “thời tiết” ở câu hỏi 3 : - Khai thác gián tiếp Quang cảnh Những chi tiết nào về thời tiết và con người đã nội dung bài. làng mạc ngày làm cho bức tranh làng quê thêm đẹp và sinh mùa động ?. Qua đó, giúp HS hiểu biết thêm về môi trường thiên nhiên đẹp đẽ ở làng quê Việt Nam. 1 Tập làm văn - Ngữ liệu dùng để Nhận xét (bài Hoàng hôn trên - Khai thác trực tiếp Cấu tạo của sông Hương) và Luyện tập (bài Nắng trưa) đều nội dung bài. bài văn tả cảnh có nội dung giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, có tác dụng GDBVMT. Tập làm văn - Ngữ liệu dùng để luyện tập (Buổi sớm trên - Khai thác trực tiếp Luyện tập tả cánh đồng) giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của nội dung bài. cảnh môi trường thiên nhiên, có tác dụng GDBVMT. Tập đọc - GV chú ý kết hợp GDBVMT qua các khổ thơ : - Khai thác gián tiếp Sắc màu em Em yêu màu xanh, Nắng trời rực rỡ. Từ đó, nội dung bài. yêu giáo dục HS ý thức yêu quý những vẻ đẹp của 2 môi trường thiên nhiên đất nước : Trăm nghìn cảnh đẹp, Sắc màu Việt Nam. Tập làm văn - Ngữ liệu dùng để luyện tập (Rừng trưa, Chiều - Khai thác trực tiếp Luyện tập tả tối) giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của môi nội dung bài. cảnh trường thiên nhiên, có tác dụng GDBVMT. Tập làm văn - Ngữ liệu dùng để luyện tập (Mưa rào) giúp HS - Khai thác trực tiếp 3 Luyện tập tả cảm nhận được vẻ đẹp của môi trường thiên nội dung bài. cảnh nhiên, có tác dụng GDBVMT. - GV liên hệ : Giặc Mĩ không chỉ giết hại trẻ em, Kể chuyện cụ già ở Mỹ Lai mà còn tàn sát, huỷ diệt cả môi - Khai thác gián tiếp 4 Tiếng vĩ cầm ở trường sống của con người (thiêu cháy nhà cửa, nội dung bài. Mỹ Lai ruộng vườn, giết hại gia súc, ). Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học 21
  22. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức TH Chính tả - Giáo dục tình cảm yêu quý vẻ đẹp của dòng - Khai thác trực tiếp Dòng kinh quê kinh (kênh) quê hương, có ý thức BVMT xung nội dung bài. hương quanh. 7 Kể chuyện - Giáo dục thái độ yêu quý những cây cỏ hữu ích - Khai thác trực tiếp Cây cỏ nước trong môi trường thiên nhiên, nâng cao ý thức nội dung bài. Nam BVMT Tập làm văn - Ngữ liệu dùng để luyện tập (Vịnh Hạ Long) - Khai thác trực tiếp Luyện tập tả giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của môi trường nội dung bài. cảnh thiên nhiên, có tác dụng GDBVMT. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài văn để cảm - Khai thác trực tiếp Tập đọc nhận được vẻ đẹp kì thú của rừng, thấy được nội dung bà Kì diệu rừng tình cảm yêu mến, ngưỡng mộ của tác giả đối xanh với vẻ đẹp của rừng. Từ đó các em biết yêu vẻ đẹp của thiên nhiên, thêm yêu quý và có ý thức bảo vệ môi trường. LT&C - GV kết hợp cung cấp cho HS một số hiểu biết - Khai thác gián tiếp 8 MRVT Thiên về môi trường thiên nhiên Việt Nam và nước nội dung bài. nhiên ngoài, từ đó bồi dưỡng tình cảm yêu quý, gắn bó với môi trường sống. Kể chuyện - HS Kể một câu chuyện em đã nghe hay đã đọc - Khai thác trực tiếp KC đã nghe, nói về quan hệ giữa con người với thiên nhiên. nội dung bài. đã đọc Qua đó, mở rộng vốn hiểu biết về mối quan hệ giữa con người với môi trường thiên nhiên, nâng cao ý thức BVMT. LT&C - GV kết hợp cung cấp cho HS một số hiểu biết - Khai thác gián tiếp MRVT Thiên về môi trường thiên nhiên Việt Nam và nước nội dung bài. nhiên ngoài, từ đó bồi dưỡng tình cảm yêu quý, gắn bó với môi trường sống. Tập đọc - GV hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài - Khai thác trực tiếp Đất Cà Mau văn, qua đó hiểu biết về môi trường sinh thái ở nội dung bài. 9 đất mũi Cà Mau : - GV kết hợp liên hệ về sự cần thiết và ảnh - Khai thác gián tiếp hưởng của môi trường thiên nhiên đối với cuộc nội dung bài. Tập làm văn sống con người qua Bài tập 1 : Mở rộng lí lẽ và LT thuyết trình, dẫn chứng để thuyết trình, tranh luận cùng các tranh luận bạn dựa vào ý kiến của một nhân vật trong mẩu chuyện nói về Đất, Nước, Không Khí và ánh Sáng. Chính tả - Giáo dục ý thức BVMT thông qua việc lên án - Khai thác trực tiếp 10 Nỗi niềm giữ những người phá hoại môi trường thiên nhiên và nội dung bài. nước giữ rừng tài nguyên đất nước. 22 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học
  23. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức TH Chính tả - Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của HS về - Khai thác trực tiếp Luật Bảo vệ BVMT. nội dung bài. môi trường Kể chuyện - Giáo dục ý thức BVMT, không săn bắt các loài - Khai thác trực tiếp Người đi săn động vật trong rừng, góp phần giữ gìn vẻ đẹp nội dung bài. và con nai của môi trường thiên nhiên. - GV tìm hiểu bài để HS cảm nhận được nỗi băn - Khai thác trực tiếp 11 Tập đọc khoăn, day dứt của tác giả về hành động thiếu ý nội dung bài. Tiếng vọng thức BVMT, gây ra cái chết đau lòng của con chim sẻ mẹ, làm cho những con chim non từ những quả trứng trong tổ “mãi mãi chẳng ra đời”. LT&C - GV hướng dẫn HS làm Bài tập 2 với ngữ liệu - Khai thác gián tiếp Quan hệ từ nói về BVMT, từ đó liên hệ về ý thức BVMT cho nội dung bài. HS. Tập làm văn Luyện tập làm - Hai đề bài làm đơn để HS lựa chọn đều có tác - Khai thác trực tiếp đơn dụng trực tiếp về GDBVMT. nội dung bài. LT&C - Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi - Khai thác trực tiếp MRVT Bảo vệ trường, có hành vi đúng đắn với môi trường nội dung bài. môi trường xung quanh. 12 Kể chuyện KC đã nghe, - HS kể lại câu chuyện đã nghe hay đã đọc có - Khai thác trực tiếp đã đọc nội dung bảo vệ môi trường, qua đó nâng cao ý nội dung bài. thức BVMT. LT&C LT về quan hệ - Bài tập 3 có các ngữ liệu nói về vẻ đẹp của - Khai thác trực tiếp từ thiên nhiên có tác dụng GDBVMT. nội dung bài. Tập đọc - GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài để thấy được - Khai thác trực tiếp Người gác những hành động thông minh, dũng cảm của nội dung bài. rừng tí hon bạn nhỏ trong việc bảo vệ rừng. Từ đó, HS được nâng cao ý thức BVMT. LT&C - Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi - Khai thác trực tiếp MRVT Bảo vệ trường, có hành vi đúng đắn với môi trường nội dung bài. môi trường xung quanh. - Cả hai đề bài (Kể một việc làm tốt của em hoặc Kể chuyện của những người xung quanh để bảo vệ môi - Khai thác trực tiếp 13 KC được trường / Kể về một hành động dũng cảm bảo vệ nội dung bài chứng kiến, môi trường) đều có tác dụng giáo dục HS về ý tham gia thức BVMT - GV giúp HS tìm hiểu bài và biết được những Tập đọc nguyên nhân và hậu quả của việc phá rừng - Khai thác trực tiếp Trồng rừng ngập mặn; thấy được phong trào trồng rừng nội dung bài. ngập mặn ngập mặn đang sôi nổi trên khắp đất nước và tác dụng của rừng ngập mặn khi được phục hồi. LT&C - Cả 3 bài tập đều sử dụng các ngữ liệu có tác - Khai thác trực tiếp LT về quan hệ dụng nâng cao nhận thức về BVMT cho HS. nội dung bài. từ Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học 23
  24. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức TH - GV liên hệ : Ông Phàn Phù Lìn xứng đáng Tập đọc được Chủ tịch nước khen ngợi không chỉ vì - Khai thác gián tiếp Ngu Công xã thành tích giúp đỡ bà con thôn bản làm kinh tế nội dung bài. Trịnh Tường giỏi mà còn nêu tấm gương sáng về bảo vệ dòng nước thiên nhiên và trồng cây gây rừng để giữ gìn môi trường sống tốt đẹp. 17 - GV gợi ý HS chọn kể những câu chuyện nói về - Khai thác gián tiếp Kể chuyện tấm gương con người biết bảo vệ môi trường nội dung bài. KC đã nghe, (trồng cây gây rừng, quét dọn vệ sinh đường đã đọc phố, ), chống lại những hành vi phá hoại môi trường (phá rừng, đốt rừng) để giữ gìn cuộc sống bình yên, đem lại niềm vui cho người khác. 20 Chính tả - Giáo dục tình cảm yêu quý các loài vật trong - Khai thác trực tiếp Cánh cam lạc môi trường thiên nhiên, nâng cao ý thức BVMT. nội dung bài. mẹ Tập đọc - GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài để thấy được - Khai thác trực tiếp Lập làng giữ việc lập làng mới ngoài đảo chính là góp phần nội dung bài. 22 biển gìn giữ môi trường biển trên đất nước ta. Chính tả - GV liên hệ về trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ - Khai thác gián tiếp Hà Nội cảnh quan môi trường của Thủ đô để giữ mãi vẻ nội dung bài. đẹp của Hà Nội. - GV giúp HS thấy được vẻ đẹp kì vĩ của cảnh - Khai thác gián tiếp Chính tả 23 vật Cao Bằng, của Cửa gió Tùng Chinh (Đoạn nội dung bài. Cao Bằng thơ ở Bài tập 3), từ đó có ý thức giữ gìn, bảo vệ những cảnh đẹp của đất nước. - GV giúp HS cảm nhận được “tấm lòng” của - Khai thác gián tiếp 25 Tập đọc cửa sông qua các câu thơ : Dù giáp mặt cùng nội dung bài. Cửa sông biển rộng, Bỗng nhớ một vùng núi non. Từ đó, giáo dục HS ý thức biết quý trọng và bảo vệ môi trường thiên nhiên. 3- Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 5: 3.1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài vật quanh ta (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Việt Nam - Tổ quốc em, Cánh chim hoà bình, Con người với thiên nhiên, Giữ lấy màu xanh, Vì hạnh phúc con người, Nhớ nguồn). 3.2. Rủi ro, sức khoẻ, các nguồn tài nguyên và ô nhiễm : Các thiên tai thường gặp; lợi ích và sự có hạn của tài nguyên tự nhiên; khái niệm Xanh - Sạch - Đẹp nơi học, nơi ở, nơi đi lại (có thể khai thác ở một số bài thuộc các chủ điểm Con người với thiên nhiên, Giữ lấy màu xanh, Vì hạnh phúc con người). 3.3. Các nguồn nước : Các nguồn nước, thể nước, vòng tuần hoàn của nước (có thể khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Con người với thiên nhiên, Giữ lấy màu xanh). 24 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học
  25. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát III. Bài soạn minh hoạ Giáo dục bào vệ môi trường Lớp 2 (Tuần 12, SGK Tiếng Việt 2) Tập đọc sự tích cây vú sữa ( 2 tiết ) I. Mục đích, yêu cầu 1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: - Đọc trơn toàn bài. Biết ngắt hơi đúng ở các câu có nhiều dấu phẩy (“Một hôm, về nhà.”, “Hoa rụng, rồi chín.”). - Bước đầu biết bộc lộ cảm xúc qua giọng đọc. 2. Rèn kĩ năng đọc – hiểu : - Hiểu nghiã của các từ mới : vùng vằng, la cà ; hiểu ý diễn đạt qua các hình ảnh : mỏi mắt chờ mong, (lá) đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con, (câu) xoà cành ôm cậu. - Hiểu ý nghĩa của câu chuyện : tình cảm yêu thương sâu nặng của mẹ với con. * Giáo dục BVMT : HS có tình cảm yêu thương đối với cha mẹ, có ý thức xây dựng môi trường sống đầm ấm, hạnh phúc trong gia đình. II. Đồ dùng dạy học - Tranh minh hoạ bài tập đọc trong SGK. - Bảng phụ viết sẵn từ ngữ, câu văn cần hướng dẫn HS đọc đúng. III. Các hoạt động dạy học Tiết 1 A. Kiểm tra bài cũ Hai HS đọc bài Cây xoài của ông em, trả lời câu hỏi ở SGK về nội dung bài đọc. B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài Vú sữa là loại trái cây rất thơm ngon của vùng đất Miền Nam. Vì sao có loại cây này ? Đọc câu chuyện Sự tích cây vú sữa, các em sẽ biết được một cách giải thích nguồn gốc của loại cây ăn quả rất đặc biệt này. 2. Luyện đọc 2.1. GV đọc mẫu GV đọc diễn cảm toàn bài (giọng đọc chậm rãi, nhẹ nhàng, giàu cảm xúc, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm). 2.2. GV hướng dẫn HS luyện đọc, kết hợp giải nghĩa từ a) Đọc từng câu HS nối tiếp nhau đọc từng câu trong bài. GV chú ý hướng dẫn HS đọc đúng các từ ngữ khó phát âm đối với từng địa phương. VD : ham chơi, la cà khắp nơi, chẳng nghĩ, kì lạ thay, trổ ra, nở trắng, nhìn lên tán lá, gieo trồng (Miền Bắc) ; cây vú sữa, mỏi mắt, khản tiếng, xuất hiện, căng mịn, óng ánh, đỏ hoe, xoà cành, vỗ về, ai cũng thích (Miền Nam): b) Đọc từng đoạn trước lớp - HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn trong bài (riêng đoạn 2, cần tách làm hai đoạn ngắn: “Không biết như mây.”, “Hoa rụng vỗ về.”). - GV kết hợp hướng dẫn HS ngắt hơi, nghỉ hơi đúng chỗ : + Một hôm, / vừa đói vừa rét, / lại bị trẻ lớn hơn đánh, / cậu mới nhớ đến mẹ, / liền tìm đường về nhà.// + Hoa rụng, / quả xuất hiện, / lớn nhanh, / da căng mịn, / xanh óng ánh, / rồi chín.// + Môi cậu vừa chạm vào, / một dòng sữa trắng trào ra, / ngọt thơm như sữa mẹ. // - GV hướng dẫn HS nêu nghĩa từ mới trong SGK (vùng vằng, la cà); kết hợp giúp HS hiểu rõ thêm nghĩa các từ ngữ : mỏi mắt chờ mong - chờ đợi, mong mỏi quá lâu; đỏ hoe - màu đỏ của mắt đang khóc, đỏ hơi nhạt và tươi; xoà cành - xoè rộng cành để bao bọc c) Đọc từng đoạn trong nhóm - Lần lượt từng HS đọc trong nhóm (bàn, tổ), các HS khác nghe, góp ý. - GV theo dõi, hướng dẫn HS đọc đúng. d) Thi đọc giữa các nhóm (cá nhân hoặc đồng thanh). Có thể kết hợp tổ chức trò chơi luyện đọc do GV chọn (đọc tiếp sức, đọc “truyền điện”, đọc theo vai ) đ) Cả lớp đọc đồng thanh (một, hai đoạn trong bài). Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học 25
  26. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát Tiết 2 3. Hướng dẫn tìm hiểu bài 3.1. Câu hỏi 1 (HS đọc thầm đoạn 1 để trả lời) : Vì sao cậu bé bỏ nhà ra đi ? (Cậu bé ham chơi, bị mẹ mắng nên vùng vằng bỏ đi). 3.2. Câu hỏi 2 (HS đọc phần đầu đoạn 2) : - Câu hỏi phụ : Vì sao cuối cùng cậu lại tìm đường về nhà ? (Đi la cà khắp nơi, cậu vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ và trở về nhà). - Trở về nhà không thấy mẹ, cậu bé đã làm gì ? (Gọi mẹ khản cả tiếng rồi ôm lấy một cây xanh trong vườn mà khóc). 3.3. Câu hỏi 3 (HS đọc phần còn lại của đoạn 2) : - Thứ quả lạ xuất hiện trên cây như thế nào ? (Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra (nhô ra), nở trắng như mây; rồi hoa rụng, quả xuất hiện ). - Câu hỏi phụ : Thứ quả ở cây này có gì lạ ? (Lớn nhanh, da căng mịn, màu xanh óng ánh tự rơi vào lòng cậu bé; khi môi cậu vừa chạm vào, bỗng xuất hiện một dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ). * Kết hợp GDBVMT : Môi trường xung quanh chúng ta có nhiều cây trái hữu ích, đáng để cho chúng ta nâng niu, quý trọng. 3.4. Câu hỏi 4 (HS đọc thầm đoạn 3) : Những nét nào của cây gợi lên hình ảnh của mẹ ? (Mặt sau của lá đỏ hoe mắt mẹ khóc chờ con; cây xoà cành ôm cậu như tay mẹ âu yếm vỗ về). 3.5. Câu hỏi 5 (HS nêu ý kiến cá nhân) : Theo em, nếu được gặp lại mẹ, cậu bé sẽ nói gì ? (VD: Con đã biết lỗi, xin mẹ tha thứ cho con, từ nay con sẽ luôn chăm ngoan để mẹ vui lòng ). 4. Luyện đọc lại (nếu có điều kiện) - GV có thể cho HS chọn một trong ba đoạn ngắn sau để thi đọc hay: + Đoạn a : từ ở nhà đến nở trắng như mây. + Đoạn b : từ Hoa rụng đến như sữa mẹ. + Đoạn c : từ cậu nhìn lên tán lá đến âu yếm vỗ về. - Cả lớp bình chọn, hoan nghênh những HS đọc hay (giọng đọc có tình cảm, biết nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả). 5. Củng cố, dặn dò - GV (hoặc 2 HS khá, giỏi) đọc lại toàn bài; HS nêu ý kiến trao đổi : Câu chuyện này nói lên điều gì ? (Nói lên tình yêu thương sâu nặng của mẹ đối với con). * GDBVMT : (GV nhấn mạnh) Tình cảm mẹ con thật cao quý. Càng yêu thương cha mẹ, chúng ta càng chăm ngoan, học giỏi để làm cho môi trường sống trong gia đình luôn đầm ấm và hạnh phúc. - Dặn HS tập đọc ở nhà, nhớ nội dung bài, chuẩn bị cho giờ Kể chuyện: Sự tích cây vú sữa. Kể chuyện sự tích cây vú sữa (1 tiết) I. Mục đích, yêu cầu 1. Rèn kĩ năng nói : - Biết kể lại đoạn mở đầu câu chuyện (đoạn 1) bằng lời của mình. - Biết dựa theo từng ý tóm tắt, kể lại được phần chính của câu chuyện. - Biết kể đoạn kết thúc câu chuyện theo trí tưởng tượng của riêng mình. 2. Rèn kĩ năng nghe : Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể; biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn. * Giáo dục BVMT : Bồi dưỡng tình cảm yêu thương cha mẹ trong gia đình HS. II. Đồ dùng dạy học - Tranh minh hoạ trong SGK hoặc tranh TBDH (nếu có). - Bảng phụ các ý tóm tắt ở BT2 để hướng dẫn HS tập kể. III. các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ Hai, ba HS kể lại từng đoạn câu chuyện Bà cháu. GV nhận xét và biểu dương HS kể tốt. B. Dạy bài mới 26 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học
  27. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát 1. Giới thiệu bài GV cho HS nhắc lại tên bài Tập đọc hôm trước (Sự tích cây vú sữa); nêu yêu cầu tiết học: kể lại đoạn mở đầu và đoạn chính của câu chuyện theo từng ý tóm tắt; tập kể kết thúc câu chuyện theo mong muốn của riêng mình. 2. Hướng dẫn kể chuyện 2.1. Kể lại đoạn 1 bằng lời của em - GV hướng dẫn HS đọc BT 1, so sánh lời kể mẫu (Ngày xưa, ở một nhà kia có hai mẹ con ) với câu đầu tiên của truyện trong SGK để học cách kể bằng lời của mình : đúng ý trong câu chuyện nhưng có thể thay đổi, thêm bớt từ ngữ, tưởng tượng thêm chi tiết hợp lí theo cách nghĩ của riêng mình. - Hai, ba HS kể lại đoạn 1 bằng lời của mình. GV nhận xét, kể mẫu và chỉ dẫn thêm về cách kể đoạn 1. VD : Ngày xưa, ở một nhà kia có hai mẹ con sống với nhau trong một căn nhà nhỏ cạnh vườn cây. Người mẹ sớm hôm chăm chỉ làm vườn, còn cậu bé thì suốt ngày chơi bời lêu lổng. Một lần, người mẹ chỉ mắng có mấy câu, cậu ta đã giận dỗi bỏ đi. Cậu lang thang khắp nơi, chẳng hề nghĩ đến người mẹ ở nhà đang lo lắng, mỏi mắt mong đợi con. 2.2. Kể lại phần chính câu chuyện dựa theo từng ý tóm tắt - HS lần lượt đọc từng ý tóm tắt trong SGK (hoặc bảng phụ), nhớ lại nội dung để kể lại mỗi ý bằng 2, 3 câu; GV có thể gợi ý bằng câu hỏi nếu HS lúng túng: + ý 1 : Cậu bé trở về nhà. (Vì sao cậu bé lại tìm đường trở về nhà ?) + ý 2 : Không thấy mẹ, cậu bé ôm lấy một cây xanh mà khóc. (Cảnh vật ở nhà ra sao ? Không thấy mẹ, cậu bé đã làm gì ? Có sự việc nào kì lạ xảy ra?) + ý 3 : Từ trên cây, quả lạ xuất hiện và rơi vào lòng cậu. (Quả lạ xuất hiện trên cây như thế nào ? Cậu đã làm gì khi một quả chín trên cây rơi vào lòng mình ?) + ý 4 : Cậu bé nhìn cây, ngỡ như được thấy mẹ. (Nhìn lên cây, cậu bé thấy mặt sau của lá gợi ra điều gì ? Khi cậu bé oà khóc, cây có biểu hiện gì thật âu yếm ?) - HS tập kể theo nhóm (mỗi em kể theo một ý, nối tiếp nhau). - Các nhóm cử đại diện kể lại đoạn chính của câu chuyện trước lớp (có thể cho mỗi em kể theo hai ý) ; các bạn khác nhận xét, bổ sung. 2.3. Kể đoạn kết thúc câu chuyện theo mong muốn (tưởng tượng) - HS đọc SGK và nêu yêu cầu của BT; nêu ý mong muốn của mình về kết thúc của câu chuyện (có thể là : mẹ cậu bé hiện ra hoặc sống lại ). - GV gợi ý tưởng tượng : Nếu mẹ cậu bé hiện ra, cậu bé sẽ có thái độ như thế nào ? Hai mẹ con nói với nhau những gì ? Sau đó cho 1, 2 em tập kể đoạn kết thúc; lưu ý HS nối tiếp với câu cuối của đoạn 2 trong truyện. VD : Cậu ngẩng mặt lên. Đúng là người mẹ thân yêu. Cậu ôm chầm lấy mẹ, nức nở : “Mẹ ! Mẹ !”. Mẹ cười hiền hậu : “Con hãy chăm ngoan con nhé ! Mẹ sẽ luôn ở bên con”. Cậu bé vui sướng reo lên : “ Thật chứ mẹ ? Nhất định con sẽ ngoan. Nhưng mẹ đừng biến thành cây vú sữa nữa mẹ nhé!” - HS kể theo nhóm, sau đó cử đại diện kể trước lớp. Hoặc GV cho 3, 4 HS lần lượt kể trước lớp để nhận xét, góp ý. 3. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học; cho điểm HS kể hay, nhóm kể tốt. (Hoặc: HS xung phong kể lại toàn bộ câu chuyện theo yêu cầu của 3 BT, nếu có điều kiện). - Dặn HS tập kể ở nhà theo yêu cầu đã luyện tập trên lớp (chú ý nối kết 3 đoạn theo yêu cầu của cả 3 BT để thành câu chuyện trọn vẹn); chuẩn bị học bài Chính tả. Luyện từ và câu Từ ngữ về tình cảm. Dấu phẩy (1 tiết) I. Mục đích, yêu cầu 1. Mở rộng vốn từ nói về tình cảm gia đình. 2. Biết nhìn tranh để nói được 2, 3 câu về hoạt động của mẹ và con. 3. Biết đặt dấu phẩy để ngăn cách các bộ phận giống nhau trong câu. * Giáo dục BVMT : Qua bài học, HS có tình cảm yêu thương những người trong gia đình, có vốn từ ngữ để diễn tả tình cảm gia đình. Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học 27
  28. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát II. Dồ dùng dạy - học - Tranh vẽ ở BT3 trong SGK. - Bảng nhóm để HS làm BT1; bảng phụ ghi BT2, BT4 để hướng dẫn làm bài. III. Các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ - Một HS nêu các từ ngữ chỉ đồ vật trong gia đình và nêu tác dụng của mỗi đồ vật đó. - Một HS tìm những từ ngữ chỉ việc làm của em (hoặc người thân trong gia đình) để giúp đỡ ông bà. B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài Bài học Luyện từ và câu hôm nay giúp các em mở rộng thêm vốn từ nói về tình cảm gia đình; biết quan sát tranh và đặt câu theo mẫu Ai làm gì ?; tập dùng dấu phẩy trong câu. 2. Hướng dẫn làm bài tập 2.1. Bài tập 1 (miệng) - HS đọc SGK, xác định yêu cầu của BT; GV hướng dẫn cách ghép theo mẫu ở SGK, lưu ý HS ghép tiếng theo cặp thành các từ thường dùng chỉ tình cảm của người. - HS làm vảo bảng nhóm (3, 4 em/nhóm). - GV hướng dẫn chữa bài, ghi bảng các từ ghép được và cho HS đọc lại. GV có thể gợi ý HS cách ghép nhanh nhất theo sơ đồ kết hợp tiếng như sau : yêu thương quý mến kính * (Lời giải: yêu thương, thương yêu, yêu mến, mến yêu, yêu kính, kính yêu, yêu quý, quý yêu, thương mến, mến thương, quý mến, kính mến). 2.2. Bài tập 2 (miệng) - HS đọc SGK, nêu yêu cầu của BT. Một HS làm vào bảng phụ, HS còn lại làm vào vở nháp ; GV khuyến khích HS chọn nhiều từ (từ chỉ tình cảm gia đình đã tìm được ở BT1) để điền vào chỗ trống trong các câu a, b, c. - GV hướng dẫn HS chữa bài. * Lời giải : Cháu kính yêu (yêu quý ) ông bà. Con yêu quý (yêu thương ) cha mẹ. Em yêu mến (yêu quý ) anh chị. (Chú ý : Nếu HS nói Cháu mến yêu ông bà, GV cần giải thích : từ mến yêu dùng để thể hiện tình cảm với bạn bè, người ít tuổi hơn, không hợp khi thể hiện tình cảm với người lớn tuổi, đang kính trọng như ông, bà). 2.3. Bài tập 3 (miệng) - HS đọc SGK, nêu yêu cầu của BT. GV gợi ý HS đặt câu cho phù hợp nội dung tranh và có dùng từ chỉ hoạt động, VD : Người mẹ đang làm gì ? Bạn gái đang làm gì ? Em nghĩ rằng : thái độ của từng người trong tranh như thế nào ? - Một HS nhìn tranh và tập đặt 1 câu; sau đó GV cho HS nhìn tranh, luyện đặt câu theo nhóm (làm miệng), - Các nhóm cử người nói trước lớp ; GV nhận xét, ghi bảng một số từ chỉ hoạt động của người trong các câu của HS. VD ( 2-3 câu nói về hoạt động của mẹ và con) : Bạn gái đang đưa cho mẹ xem điểm 10 đỏ chói trên trang vở. Một tay mẹ ôm em bé trong lòng, một tay mẹ cầm cuốn vở của bạn gái. Mẹ khen: “Ôi, con tôi học giỏi quá!” Cả hai mẹ con đều rất vui. 2.4. Bài tập 4 (viết) 28 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học
  29. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát - HS đọc SGK, nêu yêu cầu của BT. GV đưa bảng phụ, hướng dẫn một HS đọc và làm câu a bằng cách thử đặt dấu phẩy vào trong câu (dựa vào chỗ ngắt hơi khi đọc); hoặc, gợi ý bằng câu hỏi : + Những gì được xếp gọn gàng ? (chăn màn, quần áo). + Để tách rõ 2 từ đều chỉ sự vật trong câu, ta đặt dấu phẩy vào chỗ nào ? (Giữa chăn màn và quần áo). GV chốt lại : các từ chăn màn, quần áo là những bộ phận giống nhau trong câu. Giữa các bộ phận đó cần đặt dấu phẩy. - HS làm tiếp câu b, câu c vào vở nháp. GV hướng dẫn HS chữa bài trên bảng phụ và nhận xét kết quả. * Lời giải : a) Chăn màn, quần áo được xếp gọn gàng. b) Giường tủ, bàn ghế được kê ngay ngắn. c) Giày dép, mũ nón được để đúng chỗ. 3. Củng cố, dặn dò - Cho HS nhắc lại các từ chỉ hoạt động được GV ghi trên bảng lớp ; đọc các câu ở BT4 có ngắt hơi ở dấu phẩy. GV nhận xét tiết học. - Dặn HS tìm thêm các từ chỉ tình cảm gia đình ; chép vào vở 3 câu văn ở BT4 sau khi điền dấu phẩy đúng chỗ; chuẩn bị học bài Tập viết (chữ hoa K ). * Biên soạn : Trần Mạnh Hưởng (Vụ GD Tiểu học) MÔN 2: KHOA HỌC * TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN KHOA HỌC I. Mục tiêu môn Khoa học ở Tiểu học (lớp 4 và 5): 1- KIẾN THỨC CÁCH PHÒNG TRÁNH SỰ TRAO ĐỔI CHẤT, NHU MỘT SỐ BỆNH THÔNG CẦU DINH DƯỠNG, SỰ SINH THƯỜNG VÀ BỆNH SẢN, SỰ LỚN LÊN CỦA CƠ TRUYỀN NHIỄM. THỂ NGƯỜI MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN BAN ĐẦU VỀ ĐẶC ĐIỂM VÀ ỨNG DỤNG CỦA MỘT SỐ SỰ TRAO ĐỔI CHẤT, SỰ CHẤT, MỘT SỐ VẬT LIỆU VÀ NGƯỜN SINH SẢN CỦA ĐỘNG VẬT, NĂNG LƯỢNG THƯỜNG GẶP THỰC VẬT. TRONG ĐỜI SÔNN VÀ SẢN XUẤT Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học 29
  30. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát 2- Một số kỹ năng ban đầu: Ứng xử thích hợp một số tình huống có Quan sát và làm một số thí nghiệm đơn liên quan đến sức khoẻ của bản thân, giản, gần gũi với đời sống và sản xuất gia đình và cộng đồng. KĨ NĂNG Phân tích, so sánh, rút ra những dấu Nêu những thắc mắc, đặt câu hỏi hiệu chung và riêng của một số sự trong quá trình học tập, tìm thông tin vật, hiện tượng đơn giản trong tự để giải đáp, diễn đạt những hiểu biết nhiên. bằng lời nói, bài viết, hình vẽ sơ đồ. Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. 3 Ham hiểu biết khoa học có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào đời sống. Thái độ Và Yêu con người, Hành thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp. vi Tích cực tham gia bảo vệ môi trường xung quanh. HOẠT ĐỘNG 1 - Căn cứ vào mục tiêu, nội dung Chương môn Khoa học bậc Tiểu học, thầy (cô) hãy thực hiện nhiệm vụ sau vào giấy Ao : 1. Xác định mục tiêu GD BVMT qua môn Khoa học. 2. Môn Khoa học có thể tích hợp GD BVMT theo các phương thức nào? 1 Mục tiêu, phương pháp dạy học tích hợp GDBMT qua môn Khoa học ở Tiểu học. a) Mục tiêu: * Nội dung GD BVMT của môn Khoa học được thể hiện chủ yếu qua các vấn đề: - Cung cấp cho HS những hiểu biết về môi trường sống gắn bó với các em, môi trường sống của con người. - Hình thành các khái niệm ban đầu về môi trường, môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo, sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường. 30 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học
  31. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát - Biết một số tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quan hệ khai thác, sử dụng và môi trường. Biết mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự nhiên. - Những tác động của con người làm biến đổi môi trường cũng như sự cần thiết phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững. - Hình thành cho học sinh những kỹ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo vệ môi trường một cách thíết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn đề về môi trường - Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức, hành vi bảo vệ môi trường b. Phương thức tích hợp vào nội dung các bài học môn khoa học. 1- Khái niệm tích hợp kiến thức GDMT: Tích hợp kiến thức GDMT là sự hòa trộn nội dung giáo dục môi trường vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau. * Các mức độ tích hợp kiến thức GDMT: 1.1- Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung GD BVMT. 1.2- Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung GDMT được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học. 1.3- Mức độ liên hệ: Các kiến thức GDMT không được nêu rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức GDMT. 2- CÁC NGUYÊN TẮC TÍCH HỢP: * Nguyên tắc 1: Tích hợp không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không biến bài học của bộ môn thành bài giáo dục môi trường. * Nguyên tắc 2: Khai thác nội dung GDMT có chọn lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định, không tràn lan, tuỳ tiện. * Nguyên tắc 3: Phát huy cao độ các hoạt động nhận thức tích cực của HS và kinh nghiệm thực tế các em đã có, tận dụng tối đa mọi khả năng để HS tiếp xúc với môi trường.  Các kiến thức GDMT khi đưa vào bài dạy phải có hệ thống, tránh sự trùng lặp, phải thích hợp với trình độ HS, không gây quá tải. HOẠT ĐỘNG 2: II. Nội dung, địa chỉ tích hợp GDBVMT trong môn Khoa học. * Căn cứ vào nội dung, chương trình, sách giáo khoa Khoa học lớp 4, 5 quý thầy cô hãy thực hiện các nhiệm vụ sau vào giấy Ao: 1. Xác định các bài có khả năng tích hợp GD BVMT. 2. Nêu nội dung GD BVMT và mức độ tích hợp các bài đó. 1. Nội dung được trình bày vào bảng dưới đây. * LỚP 4 Nội dung tích hợp Mức độ Chủ đề về Chương/Bài GDBVMT tích hợp Môi trường - Mối quan hệ giữa Chủ đề: Con người và sức khoẻ có các bài con người với môi * Con người sau: 1, 2, 4, 5, 10, 14, 16. trường: con người Liên hệ / và + Bài 1: Con người cần gì để sống? cần đến không khí bộ phận môi trường + Bài 2: Trao đổi chất ở người. thức ăn, nước uống + Bài 4: Chất dinh dưỡng có trong thức ăn. từ môi trường. Vai trò của chất bột đường. Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học 31
  32. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát Nội dung tích hợp Mức độ Chủ đề về Chương/Bài GDBVMT tích hợp Môi trường + Bài 5: Vai trò của chất đạm và chất béo. + Bài 10: Ăn nhiều rau và quả chín. Sử dụng thực phẩm sạch và an toàn. + Bài 14: Phòng một số bệnh lây qua đường tiêu hóa. + Bài 16: Ăn uống khi bị bệnh. Chủ đề: Vật chất và năng lượng có các bài sau: 36, 38, 42, 43, 44. + Bài 36: Không khí cần cho sự sống. + Bài 38: Gió nhẹ, gió mạnh. Phòng chống bão. + Bài 42: Sự lan truyền âm thanh. + Bài 43: Âm thanh trong cuộc sống. + Bài 44: Âm thanh trong cuộc sống.(tt). Chủ đề: Vật chất và năng lượng có các bài sau: 20, 21, 22, 23, 30, 31, 53, 54. + Bài 20: Nước có những tính chất gì? + Bài 21: Ba thể của nước. - Một số đặc điểm * Môi trường + Bài 22: Mây được hình thành như thế nào? chính của môi Liên hệ / và tài nguyên Mưa từ đâu ra? trường và tài bộ phận thiên nhiên + Bài 23: Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước nguyên thiên nhiên. trong tự nhiên. + Bài 30: Làm thế nào để biết có không khí? + Bài 31: Không khí có những tính chất gì? + Bài 53: Các nguồn nhiệt. + Bài 54: Nhiệt cần cho sự sống. * Mối quan hệ giữa dân số và môi trường Chủ đề: Vật chất và năng lượng có các bài sau: 25, 26, 39, 43, 44. * Sự ô nhiễm - Ô nhiễm không + Bài 25: Nước bị ô nhiễm. Bộ phận môi trường khí, nguồn nước. + Bài 26: Nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm. + Bài 39: Không khí bị ô nhiễm. + Bài 43: Âm thanh trong cuộc sống. + Bài 44: Âm thanh trong cuộc sống (tt) - Bảo vệ, cách Chủ đề: Vật chất và năng lượng có các bài * Biên pháp thức làm nước sau: 27, 28, 29, 40. bảo sạch, tiết kiệm + Bài 27: Một số cách làm sạch nước. Bộ phận vệ môi trường nước; bảo vệ bầu + Bài 28: Bảo vệ nguồn nước. Toàn không khí. + Bài 29: Tiết kiệm nước. phần + Bài 40: Bảo vệ bầu không khí trong sạch. 32 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học
  33. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát * LỚP 5 Chủ đề: Con người và sức khoẻ có các bài - Mối quan hệ giữa sau: 8, 12, 13, 14,15, 16. con người với môi + Bài 8: Vệ sinh ở tuổi dậy thì. * Con người trường: con người + Bài 12: Phòng bệnh sốt rét. Liên hệ / và cần đến không khí + Bài 13: Phòng bệnh sốt xuất huyết. bộ phận môi trường thức ăn, nước + Bài 14: Phồng bệnh viêm não. uống từ môi + Bài 15: Phòng bệnh viêm gan A. trường. + Bài 16: Phòng tránh HIV / AIDS. Chủ đề: Vật chất và năng lượng có các bài sau: 22, 23, 24, 26, 27, 28, 29, 30, 32, 40, 42, 43, 44, 45, 46, 49. + Bài 22: Tre, mây, song. + Bài 23: Sắt, gang, thép. + Bài 24: Đồng và hợp kim của đồng. + Bài 26: Đá vôi. - Một số đặc điểm + Bài 27: Gốm xây dựng: gạch, ngói. * Môi trường chính của môi + Bài 28: Xi măng. và tài nguyên trường và tài + Bài 29: Thủy tinh. Liên hệ / thiên nhiên nguyên thiên + Bài 30: Cao su. bộ phận nhiên. + Bài 32: Tơ sợi. + Bài 40: Năng lượng. + Bài 42: Sử dụng năng lượng chất đốt. + Bài 43: Sử dụng năng lượng chất đốt (tt). + Bài 44: Sử dụng năng lượng gió và năng lượng nước chảy. + Bài 45: Sử dụng năng lượng điện. + Bài 46: Lắp mạch điện đơn giản + Bài 49: Ôn tập vật chất và năng lượng. * Mối quan hệ giữa dân số và môi trường Chủ đề: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên có các bài sau: 65, 66, 67. + Bài 65: Tác động của con người đến môi * Sự ô nhiễm - Ô nhiễm không trường rừng. Bộ phận môi trường khí, nguồn nước. + Bài 66: Tác động của con người đến môi trường đất. + Bài 67: Tác động của con người đến môi trường không khí và nước. Chủ đề: Môi trường và tài nguyên thiên Bảo vệ, cách thức * Biên pháp nhiên có các bài sau: 68, 69. làm nước sạch, tiết Toàn bảo + Bài 68: Một số biện pháp bảo vệ môi kiệm nước; bảo vệ phần vệ môi trường trường. bầu không khí. + Bài 69: Ôn tâp: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học 33
  34. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát HOẠT ĐỘNG 3: III. HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC BVMT. 1. hình thức tổ chức: Giáo dục BVMT qua môn Khoa học thường tổ chức theo hai hình thức : Tổ chức Tổ chưc DH DH trong lớp ngoài thiên nhiên 2. Phương pháp: * Nội dung GD BVMT được tích hợp trong nội dung môn học. Vì vậy các phương pháp GD BVMT cũng chính là các phương pháp dạy học bộ môn. 2.1 Phương pháp điều tra. 2.2 Phương pháp thảo luận. 2.3 Phương pháp đóng vai. 2.4 Phương pháp trực quan. IV. DẠY CÁC BÀI CÓ NỘI DUNG TÍCH HỢP GDBVMT 1. Cách tích hợp nội dung BVMT: Để xác định các kiến thức GDMT tích hợp vào bài học có thể tiến hành theo các bước sau: * Bước 1: Nghiên cứu kỹ SGK và phân loại các bài học có nội dung hoặc có khả năng đưa GDMT vào bài (tích hợp theo từng mức độ). * Bước 2: Xác định các kiến thức GDMT đã được tích hợp vào bài (nếu có). Bước này quan trọng để xác định phương pháp và hình thức tổ chức cho HS lĩnh hội kiến thức, kỹ năng về môi trường. * Bước 3: Xác định các bài có khả năng đưa kiến thức GDMT vào bằng hình thức liên hệ, mở rộng, dự kiến các kiến thức có` thể đưa vào từng bài. 2. Các dạng bài có nội dung tích hợp 1- Mức độ toàn phần: Đối với bài học tích hợp toàn,giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học. 2- Mức độ bộ phận: Khi tổ chức dạy, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học có liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên cần lưu ý khi lồng ghép, tích hợp phải thật hài hoài, phù hợp và phải đạt mục tiêu. 34 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học
  35. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát 3- Mức độ liên hệ Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức và phương pháp dạy học bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên liên hệ, mở rộng tự nhiên, hài hoà, đúng mức, tránh lan man, sa đà, gượng ép, không phù hợp với đặc trưng bộ môn. HOẠT ĐỘNG 4: Dựa vào các thông tin cơ bản trong quá trình tập huấn và xem các bài trong SGK môn Khoa học lớp 4 – 5, quý thầy cô hãy thảo luận theo nhóm các yêu cầu sau: - Chọn 2 bài trong SGK Khoa học lớp 4 và 2 bài trong SGK Khoa học lớp 5 có mức độ tích hợp nội dung GD BVMT khác nhau (toàn phần, bộ phận, liên hệ). - Lập kế hoạch bài dạy cho bài đã chọn. * PHÂN CÔNG SOẠN GIÁO ÁN (Tùy chọn). Tổ 1: Bài 40 : Bảo vệ bầu không khí trong sạch (L4). Tổ 2 : Bài 4 : Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn .Vai trò của chất bột đường (L4). Tổ 3 : Bài 26 : Nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường nước (L4). Tổ 4: Bài 68 : Một số biện pháp bảo vệ môi trường (L5). Tổ 5: Bài 65 : Tác động của con người đến môi trường rừng (L5). * Chia tổ thảo luận. TỔ 1 TỔ 2 TT HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TT HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN 01 01 02 02 03 03 04 04 05 05 06 06 07 07 TỔ 3 TT HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN 01 02 03 04 05 06 07 TỔ 4 TỔ 5 TT HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN TT HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN 01 01 02 02 03 03 04 04 05 05 06 06 07 07 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học 35
  36. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát Môn 3: LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Lịch sử và Địa lý * Theo số liệu thống kê đầu năm 2008: + Gần 7 triệu học sinh tiểu học, + Khoảng 323.506 gv tiểu học + Hơn 15.000 trường tiểu học. + Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc đào tạo các em trở thành các công dân tốt cho đất nước. + GDBVMT nhằm làm cho các em hiểu rõ sự cần thiết phải BVMT, hinh thành và phát triển ở các em thói quen, hành vi ứng xử van minh, lịch sự và thân thiện với môi trường. + Bồi dưỡng các em tinh yêu thiên nhiên, hinh thành thói quen kĩ năng sống BVMT. I. Mục tiêu: * Giúp HS - Hiểu biết về MT sống gắn bó với các em, môi trường sống của con ngời trên đất nước Việt Nam, trong khu vực và trên thế giới. - Nhận biết được những tác động của con người làm biến đổi MT cũng như sự cần thiết phải khai thác, bảo vệ MT để phát triển bền vững. - Hình thành và phát triển năng lực nhận biết những vấn đề về MT và những kỹ năng ứng xử, bảo vệ MT một cách thiết thực. - Có ý thức bảo Vệ MT và tham gia các hoạt động bảo Vệ MT xung quanh phù hợp với lứa tuổi. II. Nguyên tắc tích hợp: NT 1: Tích hợp nhng không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không biến bài học bộ môn thành bài học giáo dục môi trường. NT 2: Khai thác nội dung GDMT có chọn lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định, không tràn lan tùy tiện. NT 3: Phát huy cao độ các hoạt động nhận thức của HS và kinh nghiệm thực tế mà các em đã có, tận dụng tối đa mọi khả năng để HS tiếp xúc với môi trường. * Tích hợp, lồng ghép giáo dục BVMT có 3 mức độ: - Mức độ toàn phần: Khi mục tiêu, nội dung của bài phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của giáo dục BVMT. - Mức độ bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục BVMT. - Mức độ liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách lô gic với nội dung giáo dục BVMT. III. Phương pháp dạy học tích hợp GD BVMT: 1. Phương pháp điều tra: - Phương pháp điều tra là phương pháp, trong đó GV tổ chức và hướng dẫn học sinh tìm hiểu một vấn đề và sau đó dựa trên các thông tin thu thập được tiến hành phân tích, so sánh, khái quát để rút ra kết luận, nêu ra các giải pháp hoặc kiến nghị. - Trong GDBVMT, phương pháp điều tra được sử dụng nhằm giúp học sinh vừa tim hiểu được thực trạng môi trường địa phương, vừa phát triển kinh nghiệm điều tra thực trạng cho các em. 2. Phương pháp thảo luận: - Phương pháp thảo luận là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức đối thoại giữa học sinh và giáo viên hoặc giữa học sinh và học sinh nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một vấn đề do môn học đặt ra Trong phương pháp thảo luận học sinh giữ vai trò chủ động, đề xuất ý kiến, thảo luận, tranh luận. Giáo viên - vai trò nêu vấn đề, gợi ý khi cần thiết và tổng kết thảo luận. 36 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học
  37. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát - Trong GDBVMT, phương pháp thảo luận được sử dụng nhằm giúp học sinh có thể huy động trí tuệ của tập thể để tim hiểu những vấn đề môi trường mà minh khám phá được để từ đó cùng nhau đa ra những kiến nghị, những giải pháp phù hợp với thực trạng và khả năng thực hiện của các em. 3 . Phương pháp đóng vai: - Phương pháp đóng vai là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh giải quyết một tinh huống của nội dung học tập gắn liền với cuộc sống thực tế bằng cách diễn xuất một cách ngẫu hứng mà không cần kịch bản luyện tập trước. - Trong GDBVMT, phương pháp đóng vai có tác dụng rất lớn để giúp học sinh thể hiện hành động phản ánh một giá trị môi trường nào đó và cũng thông qua trò chơi các em được bày tỏ thái độ và củng cố tri thức về giáo dục môi trường. 4. Phương pháp trực quan: - Phương pháp trực quan là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức, - Trong GDBVMT, phương pháp trực quan được sử dụng với mục đích tái tạo lại hình ảnh các sự kiện, hiện tượng về môi trường. Trong các phương tiện trực quan của môn học, tranh ảnh, thí nghiệm giúp học sinh thấy được các hiện tượng cụ thể về từng đối tượng của môi trường. IV. Hinh thức tổ chức : Học trong lớp hoặc ngoài trời. 1- Mức độ tích hợp: Môn Bài Lớp Mức độ tích hợp - Bài: Nhà Trần và việc đắp đê; Chùa thời Lý; Kinh Lớp thành Huế 4: - Mức độ liên hê: Lịch sử: - Bài: Đường Trường Sơn; Xây dựng nhà máy thủy Lớp điện Hòa Bình. 5: - Bài: 3,4,5,7,8 phần thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền núi và trung du; Bài 11, 17, 24 phần thiên nhiên và hoạt động sản xuất của - Mức độ bộ phận con người ở miền đồng bằng; Vùng biển Việt Nam (bài 29) Lớp 4: - Các bài về Thiên nhiên và HĐ của con ngời ở miền núi và trung du; Thiên nhiên và HĐ của con ngời ở - Mức độ liên hệ: Địa Lý: đồng bằng Bắc bộ ; Vùng biển Việt Nam ( bài 30) - Bài 2, 4, 5 ( địa lý Việt Nam). - Mức độ toàn phần: - Bài 8, 9 ( địa lý Việt Nam); địa lý thế giới ( Các bài về Lớp châu lục) - Mức độ bộ phận 5: - Một số bài về địa lý Việt Nam, địa lý thế giới. - Mức độ liên hệ: Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học 37
  38. Phòng Giáo dục – Đào tạo Phù Cát Môn 4: ĐẠO ĐỨC I- Khái niệm về giáo dục BVMT trong môn Đạo đức ở cấp Tiểu học: Môn Đạo đức ở Tiểu học giúp học sinh có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ của các em với bản thân; với người khác; với công việc; với cộng đồng, đất nước nhân loại; với môi trường tự nhiên. Dạy học tích hợp, lồng ghép giáo dục BVMT vào môn Đạo đức cấp Tiểu học làm cho học sinh nhận biết được vai trò của môi trường đối với cuộc sống con người, sự cần thiết phải BVMT, đồng thời rèn luyện hành vi ứng xử đúng đắn, thân thiện, khoa học đối với môi trường, hình thành nếp sống, sinh hoạt, học tập ngăn nắp, sạch sẽ, gọn gàng và tiết kiệm. II, Mục tiêu, hình thức và phương pháp dạy học tích hợp GDBVMT * Hoạt động 1 Bạn đã biết được mục tiêu GDBVMT trong trường Tiểu học. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, chương trình môn Đạo đức cấp Tiểu học, bạn hãy thực hiện nhiệm vụ sau: 1. Xác định mục tiêu GDBVMT qua môn Đạo đức. 2. Nêu hình thức, phương pháp GDBVMT trong môn Đạo đức. * Bạn hãy độc lập suy nghĩ, sau đó trao đổi trong nhóm. Phản hồi hoạt động 1 1- Mục tiêu GDBVMT qua môn Đạo đức: - Giáo dục BVMT qua môn Đạo đức cấp Tiểu học nhằm làm cho học sinh: - Bước đầu nhận thức được vai trò của môi trường đối với cuộc sống con người và mối quan hệ giữa con người và môi trường ; Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường. • - Góp phần hình thành và phát triển hành vi, thái độ ứng xử đúng đắn, thân thiện với môi trường. - Bước đầu có thói quen gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ và tiết kiệm trong sinh hoạt hàng ngày. - Biết quan tâm tới môi trường xung quanh, sống hoà hợp, gần gũi với thiên nhiên. - Tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc, bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi. 2- Phương pháp và các hình thức GDBVMT qua môn Đạo đức - Trong dạy học tích hợp giáo dục GDBVMT qua môn Đạo đức cần theo hướng giáo dục quyền trẻ em và tiếp cận kĩ năng sống. - Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh qua các phương pháp dạy học phù hợp như trò chơi, thảo luận nhóm, Dự án, đóng vai, động não, - Chú trọng tổ chức dạy học trong môi trường tự nhiên và gắn với thực tiễn cuộc sống. 3. Mức độ tích hợp GDBVMT qua môn Đạo đức a- Mức độ toàn phần Đối với các bài đạo đức có mục tiêu, nội dung hoàn toàn về GDBVMT thì những bài đó có khả năng tích hợp ở mức độ toàn phần. b- Mức độ bộ phận Các bài Đạo đức có khả năng tích hợp ở mức độ bộ phận khi một bộ phận của bài có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục BVMT. GV cần giúp HS biết, hiểu và cảm nhận được nội dung GDBVMT qua nội dung của phần bài học đó mà không làm ảnh hưởng tới mục tiêu của bài. 38 Tài liệu tập huấn về tích hợp, lồng ghép GDBVMT vào các môn học ở Tiểu học