Thành ngữ tiếng Anh (Có giải thích)

pdf 254 trang ngocly 1570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thành ngữ tiếng Anh (Có giải thích)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthanh_ngu_tieng_anh_co_giai_thich.pdf

Nội dung text: Thành ngữ tiếng Anh (Có giải thích)

  1. (có giải thích) Thông tin ebook: Tên ebook: Thành ngữ tiếng Anh (có giải thích) Nguồn: www.tienganh.com.vn Chuyển sang ebook: copcon44 Ngày hoàn thành ebook: 19 – 12 – 2009 www.thuvien-ebook.com o0o MỤC LỤC PHẦN 1 “To Have An Account To Settle” “To Take Into Account” “To Get On One’s Nerves” “A Bundle of Nerves” “Stick My Neck Out”
  2. "To Field A Team" “Have A Field Day” Các thành ngữ với “Fit” “Pull Up Your Socks”, “To Sock Away”. “All The Traffic Will Bear” Các thành ngữ trong tiếng anh về THỜI GIAN “Fish Story”, "Sob Story”, " A Shaggy Dog Story” "Dog Tired", "Go to the dogs", "Rain cats and dogs" “All Dressed Up With No Place To Go” và “All The Traffic Will Bear” To learn the ropes, Know the ropes “Fight Tooth and Nail” ”Fight to The Bitter End” Thành ngữ với CATCH VÀ THROW Thành ngữ về Jazz up, Bells and whistles Fool's errand, Foolproof, Fooling around, Nobody's fool “Champ at the bit” To be born with a silver spoon in one’s mouth “A blessing in disguise” “Look on the bright side” The grass is always greener on the other side of
  3. the fence Nothing ventured, nothing gained If you can't stand the heat, get out of the kitchen A chain is only as strong as its weakest link A bird in the hand is worth two in the bush Don’t put the cart before the horse Go Cold Turkey PHẦN 2 "get up on the wrong side of the bed" "everything but kitchen sink" the pot calling the kettle black" "turn over a new leaf" "lend me your ear" "a piece of cake" "biting the hand that feeds you" “an arm and a leg” “letting the cat out of the bag” "a chip on your shoulder" "an about face" "rock the boat" "a wolf in sheep's clothing" "against the clock" "in(s) and out(s)" "curiosity killed the cat"
  4. "absence makes the heart grow fonder" "at the drop of a hat" "as sick as a dog" "when it rains, it pours" "out of the blue" "when pigs fly" "birds of a feather (flock together)" "keep an eye on him" "one for the road" "beating a dead horse" Tie The Knot ( get married ) Letting The Cat Out Of The Bag ( sharing a secret ) Roll Out The Red Carpet ( to give a grand welcome to an important guest ) A Chip On Your Shoulder ( angry because of what happened in the past ) Looking A Gift Horse In The Mouth ( questioning the value of something you have received for free ) Over My Dead Body ( there is no way I will allow you to do that ) Start From Scratch ( starting a project from the very beginning )
  5. The Straw That Broke The Camel's Back ( one last thing that finally made the you upset ) The Bigger They Are (The Harder They Fall) ( we can beat this larger opponent ) An About Face ( turn around and face the opposite direction ) One For The Road ( one more, then I am leaving ) A Blessing In Disguise ( a good thing that you don't recognize at first ) Going Against The Grain ( making things difficult by acting against the wishes of others ) Finding Your Feet ( feeling more comfortable in what you are doing ) Practice Makes Perfect ( the more you practice, the better you will become ) When In Rome (Do As The Romans Do) ( a visitor should try to act as the people do who are from that place ) Truer Words Were Never Spoken ( I totally agree with what you just said Nose Out Of Joint ( upset about what happened ) A Drop In The Bucket ( not important )
  6. Don't Count Your Chickens (Until They've Hatched) ( don't make plans based on uncertain events ) Variety Is The Spice Of Life ( life is exciting when you try different types of experiences ) Can't Cut The Mustard ( not good enough to participate ) Burning The Candle At Both Ends ( working for many hours without getting enough rest ) Put Your Best Foot Forward ( go ahead and give it your best try ) A Taste Of Your Own Medicine ( a lesson where other people treat you the same way you treat them in order to teach you that you are acting badly ) Burning the midnight oil A Slip Of The Tongue ( to say something by accident ) A Fool And His Money Are Easily Parted ( foolish people lose money easily ) A Penny Saved Is A Penny Earned ( saving money is hard work and happens one penny at a time ) Your Guess Is As Good As Mine ( I don't know )
  7. All Thumbs ( clumbsy ) A Toss-Up ( the results have not been decided ) Crying Over Spilled Milk ( complaining about some past loss ) Out Of The Frying Pan (And Into The Fire) ( to get out of a bad situation and end up in one that is even worse ) An Arm And A Leg ( a high price to pay ) You Can't Judge A Book By Its Cover ( don't make judgments based only on appearances ) Put Your Foot In Your Mouth ( say something embarrassing ) The Apple Of Your Eye ( the one you love the most ) Absence Makes The Heart Grow Fonder ( the time spent apart makes you care for a person even more ) Biting Off More Than You Can Chew ( taking on a challenge that is too big ) Icing On The Cake ( a second great thing happens in addition to the first ) Great Minds Think Alike ( people with great minds think like each other )
  8. Go For Broke ( risking it all for the chance to win big ) A Dime A Dozen ( cheap and easy to get ) Dog-Eat-Dog ( people are looking out for their own interests ) Add Fuel To The Fire ( do something to make a bad situation worse ) Under The Gun ( under a lot of pressure to get something done ) Wear Your Heart On Your Sleeve ( expressing your emotions freely and openly ) The Early Bird (Catches The Worm) ( being early leads to success ) Better Late (Than Never) ( it is better to do something late than to not do it at all ) Lost His Head ( he got so upset that he lost control of his actions ) Word Of Mouth ( news that travels from person to person ) Cross Your Fingers ( hoping it happens that way ) Barking Up The Wrong Tree ( looking for something in the wrong place ) All bark and no bite
  9. o0o PHẦN 1 “To Have An Account To Settle” Thành ngữ “To Have An Account To Settle” được dùng khi muốn thanh toán một mối thù hằn với một người nào vì người đó gây đau khổ hay thiệt thòi cho mình trong quá khứ. Trong thí dụ sau đây cô Pauline cho biết vẫn còn cảm thấy bất mãn đối với một người đàn ông đã cạnh tranh với chị trong khi hai người cùng dành một công việc làm cách đây vài năm. I still have an account to settle with that guy. I can’t forget how he spread all those nasty rumors about me when we
  10. were after the same job. Sooner or later I’ll pay him back for that. Tôi vẫn còn có chuyện để thanh toán với anh chàng đó. Tôi không thể quên được những lời đồn đại xấu xa mà anh at phao truyền về tôi khi chúng tôi cùng tranh giành một công việc. Không sớm thì muộn tôi cũng sẽ trả đũa anh at. Thí dụ thứ hai là về một ông cụ gìau có mà không con. Ông có mấy người cháu nhưng chẳng ai dành thì giờ để thăm ông. Ông qua đời trong sự lãng quên của mọi người, và sau đây là điều gì đã xảy ra sau đó. That old man certainly settled accounts with those nephews and nieces who never came to see him. When he died, he left all his money to cancer research and they never saw a
  11. Ông cụ này rõ ràng là đã trả được mối hận với các cháu trai và cháu gái của ông, những người không hề đến thăm ông. Khi ông qua đời, ông đã tặng hết tiền cho công cuộc nghiên cứu bịnh ung thư, và các cháu ông không thừa hưởng được một đồng xu của ông. Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ của chúng ta hôm nay. Như vậy là chúng ta đã biết thêm và cách dùng của thành ngữ To Have An Account To Settle nghĩa là thanh toán một mối hận cũ vì mình bị thiệt thòi hay đau khổ. “To Take Into Account” Dùng thành ngữ “To Take Into Account” khi muốn nói là họ cứu xét một vấn đề gì hay để ý đến một vấn đề vì vấn đề đó quan trọng. Ta có thể hiểu
  12. ngắn gọn nghĩa của thành ngữ này là cứu xét một vấn đề gì đó vì vấn đề đó quan trọng Trong thí dụ thứ nhất sau đây Mary nêu ý kiến là với tư cách một cử tri điều quan trọng là phải chú ý đến những người hỗ trợ cho ứng cử viên ra tranh chức thị trưởng của một thành phố lớn. We need to take into account who’s behind the candidate. The same corrupt crowd who have controlled the city hall for 20 years and want to keep on ripping off us taxpayers. Chúng at cần chú ý xem ai là những người đứng đằng sau ứng cử viên. Cùng một đám người tham nhũng đã chi phối hội đồng thành phố trong 20 năm qua và muốn tiếp tục bóc lột chúng at, những người dân đóng thuế.
  13. Trong thí dụ thứ hai tiếp theo đây, một nhóm doanh nhân đang bàn với nhau xem có nên mời cô Mary làm đối tác với họ trong một vụ mở một tiệm ăn mới hay không. Ta sẽ thấy lý do tại Sao nhiều người tỏ ra ngần ngại về ý kiến này. Let’s take into account her record before we ask her to come in as our partner. Remember the last two places she managed went bankrupt in a year! And that really scares me! Chúng at hãy chú ý tới thành tích của cô ấy trước khi mời cô ấy làm đối tác với chúng at. Xin nhớ rằng hai tiệm cuối cùng mà cô ấy quản trị đã bị phá sản trong vòng một năm. Và điều đó làm tôi hết sức sợ hãi. “To Get On One’s Nerves”
  14. Thành ngữ “To Get On One’s Nerves” khi họ muốn nói là làm một điều gì khiến cho người khác phải khó chịu, bực mình. Trong thí dụ thứ nhất sau đây, một chính trị gia Ra ứng cử vào quốc hội thấy đối thủ của ông cứ dùng quảng cáo không hoàn toàn đúng sự thật trên đài truyền hình để đả kích ông, khiến ông thấy khó chịu. Mr. Smith gets on my nerves because he is telling half truths in the newspapers and on TV to attack my record. I am sure the voters will see through his crooked
  15. scheme. Chính trị gia này nói: Ông Smith khiến tôi rất khó chịu vì ông ấy bóp méo sự thật trên báo chí và đài truyền hình để đả kích thành tích của tôi. Tôi tin chắc rằng cử tri sẽ nhìn thấu mưu đồ thiếu thẳng thắn của ông ấy. Trong thí dụ thứ hai sau đây, dân chúng trong thành phố này cảm thấy khó chịu vì phải nghe các chính trị gia hứa giải quyết vấn đề Xe cộ ùn tắc trong thành phố và nhà giá rẻ cho người nghèo mà cuối cùng vẫn không giải quyết được gì cả. The politicians in this metropolitan area are getting on the voters’ nerves because of all their broken promises about solving the problem of transportation and affordable housing for the poor. After all these years, the problems have gotten worse instead of better . Câu này có nghĩa như
  16. sau: Các chính trị gia trong thành phố này đang khiến cho cử tri khó chịu vì những lời hứa hão huyền về việc giải quyết nạn kẹt Xe và cung cấp nhà ở với giá rẻ cho dân nghèo. Sau bao nhiêu năm, các vấn đề này càng tệ hơn thay vì khá hơn. Như vậy là To Get On One’s Nerves nghĩa là làm cho người khác khó chịu. “A Bundle of Nerves” Thành ngữ “A Bundle of Nerves” để chỉ một người lúc nào cũng lo ngại hay sợ một điều gì có thể xảy Ra. Trong thí dụ sau các bạn sẽ thấy một cô nhân viên lo ngại về tương lai của công việc của cô: I’ve been a bundle of nerves ever since the company told us it’s losing
  17. money and will have to lay off 20% of the staff. I don’t know if I can hang on to my job or not. Nhân viên này nói: Tôi rất lo lắng kể từ khi công ty chúng tôi cho biết là công ty đang bị thua lỗ và sẽ phải as thải 20% số nhân viên. Tôi không biết chắc tôi sẽ còn giữ được công việc của tôi hay không. Thí dụ thứ hai tiếp theo đây chị Pauline lo ngại về cô bạn thân của chị là Sally, một người mà mấy tháng gần đây hay tỏ Ra nóng nẩy bồn chồn. I’m worried about Sally. She’s a real bundle of nerves these days. I don’t know why. Maybe it’s because she drinks a dozen cups of coffee a day. That would make me nervous too! Chị Pauline nói: Tôi lo ngại về cô Sally. Mấy lúc này cô ấy tỏ Ra quá bồn chồn, bực dọc. Tôi không hiểu tại Sao. Có lẽ đó là vì cô ấy uống hàng tá ly cà phê mỗi
  18. ngày. Nếu tôi uống nhiều như thế chắc tôi cũng bồn chồn không kém gì cô ấy. “Stick My Neck Out” Thành ngữ “Stick My Neck Out” khi muốn nói đánh liều làm một cái gì. Thành ngữ này phát xuất từ thời đầu thế kỷ thứ 20 khi người Mỹ giết gà bằng cách kéo cổ gà ra để lên thớt chặt. Trong thí dụ sau đây, chị Pauline bằng lòng giúp một đồng nghiệp trẻ tuổi đang gặp khó khăn với ông xếp. Okay, I‘ll stick my neck out one more time and ask the boss to give you another chance, but if you get yourself in hot water again, you’ll have to find your own way out. Understand? Được rồi, tôi sẽ đánh liều thêm một lần nữa và nói với ông chủ cho cô thêm
  19. một cơ hội nữa. Nhưng nếu cô lại rơi vào hoàn cảnh khó khăn như trước thì cô sẽ phải giải quyết lấy vấn đề của cô. Cô đã rõ chưa? Thí dụ thứ hai sau đây là về cựu tổng thống Bush đã liều đưa Ra một lời hứa để rồi sau đó gặp khó khăn. During his campaign in 1988 Mr.Bush really stuck his neck out when he promised he would never raise taxes. Then, two years later it hurt him politically when he had to raise them. Ông Bush đã làm gì? Trong cuộc vận động tranh cử năm 1988 ông Bush đã hành động liều lĩnh khi ông hứa là sẽ không bao giờ tăng thuế. Nhưng hai năm sau đó khi ông phải tăng thuế, ông đã bị thiệt hại về mặt chính trị. Như vậy là các bạn lại có thêm thành
  20. ngữ trong phần sưu tầm thành ngữ phong phú của mình. "To Field A Team" "To Field A Team" là lập một nhóm hay một đội để làm một công tác nào đó. Thí dụ thứ nhất sau đây nói về bà Barbara một nữ giám đốc mới của một công ty trước đây do các quản trị viên già nua và bảo thủ điều hành. Barabara is fielding a team of decent, very competent people. She really knew what was wrong in the company. After all she was one of the victims of the old guard who ran it
  21. before. Câu này có nghĩa như sau: Bà Barbara đang lập một ban quản trị gồm những người đàng hoàng và có khả năng làm việc. Bà biết rất rõ những gì sai trái trong công ty này. Nói cho cùng thì bà đã là một trong các nạn nhân của ban quản trị cũ điều hành công ty này. Ngày nay các cộng đồng ở Mỹ càng ngày càng có nhiều đội nữ vận động viên trong các môn thể thao. Và đó là đề tài trong thí dụ thứ hai sau đây. The soccer coach is fielding a team of girls now, after his success with boys’ teams the last few years. Can you believe there were so many applicants from the
  22. girls the places are all filled up! Ông huấn luyện viên bóng đá đang lập một đội bóng cho các cô gái sau khi ông thành công vơiù các đội bóng con trai trong mấy năm vừa qua. Bạn có thể tưởng tượng được không rằng có nhiều cô gái nộp đơn đến độ đội bóng mới này đã hết chỗ. Như vậy nghĩa của thành ngữ To Field A Team là lập một nhóm hay một tổ chức. “Have A Field Day” “Have A Field Day” là có một ngày vui hay một dịp đặc biệt để tha hồ bàn tán về một vấn đề gì. Thành ngữ này được dùng hồi thế kỷ thứ 18 để chỉ một ngày đặc biệt dành riêng cho binh sĩ mở cuộc thao dượt trên sân cỏ. Sau nầy nó
  23. được dùng để chỉ bất cứ một cơ hội lớn nào để tự do bàn tán. Thí dụ thứ nhất sau đây là về đài truyền hình Fox và cựu cầu thủ bóng rổ của Hoa Kỳ O.J Simpson. Last month, the press had a field day when the Fox network announced an interview with O.J Simpson about his book in which he described how he would carry out his wife’s murder if he had the intention to do so. However, the public outrage was so strong that Fox had to cancel the book and also the plan to interview him. Câu này có nghĩa như sau: Tháng trước, giới truyền thông đã có một dịp tự do bàn tán khi hãng truyền hình Fox loan báo một cuộc phỏng vấn
  24. cựu cầu thủ bóng rổ O.J Simpson về cuốn sách của ông ta, nói về cách thức ông ta giết vợ như thế nào, nếu thực sự ông ta muốn làm điều đó. Tuy nhiên, dân chúng Mỹ đã tức gịân đến độ hãng Fox phải hủy bỏ ý định. Tiếp theo đây mời các bạn nghe thí dụ thứ hai về một ông nói về bà vợ thích tiêu tiền. Now that our business is picking up, my wife is having a field day buying new things for our house. You know it was her idea to spend all that money on a big place but now luckily we can afford it. Ông chồng nói: Hãng chúng tôi bây giờ ngày càng phát đạt cho nên vợ tôi tha hồ mua sắm
  25. đồ mới cho ngôi nhà của chúng tôi. Ý kiến của bà ấy là tiêu hết tiền vào ngôi nhà lớn này, nhưng cũng may là bây giờ chúng tôi có đủ sức để làm như vậy. Như vậy thành ngữ Have A Field Day nghĩa là có một cơ hội thích thú để tự do bàn tán. Các thành ngữ với “Fit” Thành ngữ thứ nhất “Fit To Be Tied”, “Fit To Be Tied”. “Fit To Be Tied”nghĩa đen là đáng để bị buộc chặt, và nghĩa bóng là hết sức tức giận đến nỗi người at phải buộc lại. Trong thí dụ sau đây một thiếu nữ cho biết cha
  26. mẹ cô đã tức giận biết bao nhiêu khi cô phạm một lỗi lớn là đi chơi quá giờ cha mẹ cho phép. I have to be careful today. My parents were fit to be tied last night when I came home after midnight. They just don’t realize how much things have changed since they were sixteen. Hôm nay tôi phải cẩn thận. Cha mẹ tôi đã hết sức tức giận tối hôm qua khi tôi về nhà sau nửa đêm. Cha mẹ tôi không biết là mọi việc đã thay đổi nhiều đến mức nào kể từ hồi cha mẹ tôi lên 16 tuổi. Tiếp theo đây thành ngữ thứ hai “Fit To Kill”, “Fit To Kill”. “Fit To Kill”nghĩa đen là đáng để giết. Nhưng sự thật không có gì ghê gớm như
  27. vậy. Đây chỉ là một cách nói bóng gió rằng một chuyện gì đó xẩy Ra quá độ khiến người khác phải khó chịu. Thí dụ sau đây là về một bà giáo viên tên Lee, nhỏ người nhưng có tiếng cười hết sức to. Remember professor Lee who used to laugh fit to kill in her classroom ? Physically she was a small woman but you could hear her laughter throughout the whole first floor ! Chị Pauline nói: Các bạn có nhớ giáo sư Lee hay không? Bà ấy thường cười đến điếc cả tai mọi người trong lớp học của bà. Bà là một phụ nữ nhỏ người nhưng có một tiếng cười to vang dội suốt tầng lầu nhất. Tiếp theo đây là thành ngữ thứ ba “By Fits and Starts”, “By Fits and Starts”. “By Fits and Starts”gồm có Fit ở đây nghĩa là
  28. từng cơn một, và Start là khởi đầu. Vì thế ‘Fits and Starts”dùng để chỉ một hành động thất thường, từng đợt một, khi có khi không. Trong thí dụ sau đây, một bà mẹ than phiền về cậu con trai của bà tên Joe không chịu sửa chữa những máy móc mà cậu dùng. The radio only works by fits and starts, but Joe simply doesn’t bother to fix it. I guess he was born careless, because almost everything he has keeps breaking down all the time. Bà mẹ này nói: Cái radio này có lúc nghe được có lúc không, nhưng Joe con tôi chẳng chịu sửa cái radio này. Có lẽ nó sinh Ra là đã có tính cẩu thả, bởi vì hầu như bất cứ cái gì mà con tôi có cũng bị hỏng.
  29. Thí dụ vưà rồi đã kết thúc bài học thành ngữ hôm nay như vậy là chúng at vừa học được ba thành ngữ mới có từ Fit. Một là Fit To Be Tied là rất giận dữ, hai là Fit To Kill là làm một điều gì quá độ khiến người khác phải khó chịu, và ba là By Fits and Starts là một hoạt động không liên tục, khi có khi không. “Pull Up Your Socks”, “To Sock Away”.
  30. “Pull Up Your Socks” nghĩa đen là kéo đôi vớ của bạn lên, và nghĩa bóng là một người làm việc kém cỏi cần phải cố gắng nhiều hơn nữa. Thành ngữ này thường được dùng trong các môn thể thao, khi các vận động viên mỏi mệt, vớ tụt xuống mắt cá chân, và họ bị huấn luyện viên bảo họ phải kéo vớ lên và cố gắng hơn nữa. Ví dụ: Okay men! You are a better team than those other guys. Come on, pull up your socks. Get back out there and go after them like you really want to take the championship home with you! Huấn luyện viên này nói: Này các anh! Đội bóng của các anh giỏi hơn đội bóng kia rất nhiều. Liệu mà cố gắng lên. Phải ra sân lại và đánh thắng đội kia để mang chức vô địch về nhà chứ !
  31. “To Sock Away”. To Sock Away là dành dụm mỗi lần một ít tiền. Thành ngữ này phát xuất từ thời chưa có ngân hàng, cho nên người Mỹ thường để dành tiền trong vớ, giống như người Việt dấu tiền dưới chiếu vậy. Mời các bạn xem thí dụ sau đây của một anh chàng tên Tom. I don’t make a lot of money but every two weeks when I get paid I try to sock away twenty dollars in my savings account at the bank to buy a ring for the girl I want to marry. Anh Tom nói: Tôi không làm ra nhiều tiền, nhưng cứ mỗi hai tuần khi tôi lãnh lương tôi để dành 20 đôla trong tài khoản tiết kiệm của tôi ở ngân hàng để dành tiền mua một chiếc nhẫn cho người con gái mà tôi muốn kết hôn.
  32. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là Pull Up Your Socks là cố gắng làm việc hơn nữa, hai là To Sock Away là dành dụm một ít tiền. Chúc các bạn vui vẻ! “All The Traffic Will Bear” Thành ngữ “All The Traffic Will Bear” có hai từ mới.Người Mỹ dùng thành ngữ này khi họ muốn nói là lợi dụng sự khan hiếm của một món hàng để bán với giá cao nhất mà người tiêu thụ có thể trả nổi. Thí dụ thứ nhất là về
  33. một nguời bán nước giải khát tại một sân vận động bóng đá vào một ngày nóng nực. Ví dụ: This young guy charges all the traffic will bear, at least three times what it would cost anywhere else. But it’s hot and everybody is thirsty so they’ll pay their money. Anh chàng trẻ tuổi này lợi dụng tình thế để tính giá thật đắt, ít Ra là gấp ba lần giá tại bất cứ nơi nào khác. Nhưng trời đang nóng và mọi nguời đang khát nước cho nên họ đành phải chịu vậy. Trong thí dụ thứ hai, ông Kim chủ một tiệp tạp hóa bán thực phẩm với giá cao hơn nhiều so với giá tại những nơi khác
  34. trong thành phố. Tuy nhiên, khách hàng thông cảm với ông at vì ông at có lý do chính đáng. It’s a high crime area and Kim has the only food store for miles around. He charges all the traffick will bear. But he’s the only one with the courage to do business here. Just be happy he’s around. Câu này có nghĩa như sau: Đây là một khu có nhiều tội ác và ông Kim có tiệm thực phẩm duy nhất trong vòng mấy chục cây số Chung quanh đây .Ông ấy bán với giá cao mà người mua phải chịu. Tuy nhiên ông âý là người duy nhất có cam đảm buôn bán tại đây. Chúng at phải mừng là có ông at ở khu này. Qua các ví dụ trên “All The Traffic
  35. Will Bear” nghĩa là tính giá tiền cao vì một món hàng nào đó bị khan hiếm. Các thành ngữ trong tiếng anh về THỜI GIAN Thời gian là vàng, là bạc, là một trong những thứ quí giá nhất mà con người sở hữu và cần được giữ gìn. Vậy bạn đã biết trong kho tàng thành ngữ (idioms) tiếng Anh, khái niệm quan trọng và có ý nghĩa này được diễn đạt như thế nào chưa?
  36. Trước hết, hãy cùng nhớ lại một vài thành ngữ chỉ thời gian đã trở nên khá quen thuộc và phổ biến như: “rush hour” (giờ cao điểm), “better late than never” (thà muộn còn hơn không) hay “for good” (mãi mãi). Sau đây tôi xin được giới thiệu cùng bạn đọc một vài thành ngữ chỉ thời gian tiêu biểu khác với hi vọng giúp phần nào các bạn bổ sung và làm sống động thêm vốn thành ngữ tiếng Anh của mình. Day in, day out Khi bạn nói rằng mình làm một thứ gì đó suốt nhiều ngày trời, hết ngày này sang ngày khác, ngày nào cũng giống nhau thì điều đó có thể được diễn đạt như sau:
  37. I couldn’t stand doing the same thing day in, day out for months. I’d go crazy! Khi đó, người nghe sẽ hiểu rằng bạn đang lặp đi lặp lại những thứ giống nhau hàng ngày (every single day), và họ cũng thầm thích thú trước cách diễn đạt thông qua thành ngữ hết sức thú vị của bạn đấy. Every other day Nghĩa của thành ngữ này cũng gần giống như thành ngữ “day in, day out” ở phía trên, song nó mang mức độ biểu cảm thấp hơn. Nói cách khác, bạn có thể hiểu tần suất của “every other day” thấp hơn “day in, day out”. Hãy nhìn ví dụ dưới đây:
  38. What’s wrong with that photocopier? It goes on the blink every other day. It’s useless. Qua ví dụ này, bạn có thể hiểu rằng chiếc máy photocopy trong câu trên rất hay bị hỏng (This machine goes wrong very often). In a row Khi có một chuỗi sự kiện hoặc hành động nào đó xảy ra liên tiếp nhau, bạn có thể sử dụng thành ngữ này để diễn tả tính chất liên tiếp, nối đuôi nhau của chuỗi hành động hoặc sự kiện đó. Ví dụ: Your supervisor informs me that you’ve been late for work four days in a row. Is
  39. there a particular problem we can help you with? From the word go Đã bao giờ bạn băn khoăn tự hỏi khi mình muốn diễn đạt cụm từ “from the very beginning” theo 1 cách khác chưa? Nếu như bạn đã từng có băn khoăn đó trong đầu thì hôm nay chúng tôi xin được giúp bạn và “from the word go” chính là câu trả lời. Bạn hãy tham khảo các ví dụ dưới đây nhé: · I think we should shut down the project and cut our losses. It’s been a disaster from the word go. · I agree with you. We’ve wasted a lot of time and money on this.
  40. In due course Nếu như muốn nói mình sẽ làm một việc gì đó trong khoảng thời gian mình vẫn dành cho nó thì bạn sẽ nói như thế nào? Thay vì nói “in the usual amount of time” thì bạn có thể dùng cụm từ “in due course” theo như ví dụ sau đây: · I’ll be studying English with this website in due course. (I’ll be studying English with this website in the usual amount of time I spend for it). Once and for all
  41. Nghe qua chắc hẳn bạn cũng có thể đoán được nghĩa của thành ngữ này. “Once and for all” có nghĩa là “lần cuối” (one final time) và bạn hoàn toàn có thể sử dụng thành ngữ này khi muốn diễn đạt một hành động hoặc sự việc sẽ không còn xảy ra trong tương lai. Ví dụ: · Could you please tell him once and for all that we cant give the result of the interview by phone and that we’ll be mailing the letters next week? Ahead of time Cụm từ này mang nghĩa “trước” (before). Nếu như bạn đã từng biết đến cụm từ “in advance” thì đây chính là cụm từ đồng nghĩa của nó. Giả sử như bạn muốn tổ chức một bữa tiệc
  42. tại một địa điểm cụ thể của một quán ăn hay nhà hàng, điều đầu tiên bạn cần làm là đặt trước chỗ. · If you want to have a nice place, you really should book a couple of hours ahead of time and they’ll arrange things. Hi vọng rằng với một số thành ngữ tiếng Anh chỉ thời gian này, bạn có thể làm giàu thêm vốn thành ngữ của mình và làm cho khả năng giao tiếp và viết luận Tiếng Anh của mình trở nên sống động và “bản ngữ” hơn. “Fish Story”, "Sob Story”, " A Shaggy Dog Story”
  43. The first idiom is “Fish Story”, “Fish Story”. Fish Story có một từ mới, Fish, F-I- S-H, nghĩa là con cá. Fish Story là chuyện cá, tức là chuyện phóng đại , vì người kể thích thổi phồng lên để khoe khoang. Thành ngữ này phát xuất từ giới đi câu là những người về nhà thích nói khoác lác rằng họ câu được một con cá khổng lồ, nhưng tuột tay để nó bơi đi mất. Trong thí dụ sau đây một ngư phủ kể chuyện về một
  44. ngư nhân hay người cá mà ông gặp. When the fisherman told the townspeople he had seen a beautiful mermaid on a rock in the river, they knew it was just a fish story, but the story was so charming that they built a statue to her. The second idiom is “Sob Story”, “Sob Story”. “Sob Story”có một từ mới là Sob, đánh vần là S-O-B nghĩa là khóc, hay nức nở. Vì thế, “Sob Story”là một câu chuyện nói về nỗi đau khổ của mình khiến cho người khác phải mủi lòng rơi lệ. Trong thí dụ sau đây chị Pauline nói về một thanh niên đứng xin tiền tại một ga xe hỏa. The guy told me a real sob story, how
  45. he was catching a train to get to his mom’s funeral but somebody had stolen his wallet. I didn’t know whether it was true or not but I gave him a dollar anyway. Anh ta kể cho tôi nghe một câu chuyện hết sức cảm động. Đó là anh ta sắp lên xe hỏa để về nhà dự đám tang của mẹ anh ta, nhưng có người lấy mất ví tiền của anh. Tôi không biết chuyện đó có thật hay không nhưng tôi cũng cho anh ta một đôla. The third idiom is “A Shaggy Dog Story”, “A Shaggy Dog Story”. “A Shaggy Dog Story”có một từ mới là Shaggy, đánh vần là S-H-A-G-G-Y nghĩa là có lông bờm xờm. Thành ngữ này có một sự tích hết sức
  46. đặc biệt. Hồi đầu thế kỷ thứ 20, nhật báo Times Of London ở bên Anh có đăng một quảng cáo nói rằng nếu có ai tìm được một con chó có lông xù nhiều nhất trên thế giới thì người đó sẽ được lãnh một số tiền thưởng là 5000 bảng Anh, vào thời đó là một số tiền rất lớn. Sau nhiều tháng trời tìm kiếm, cuối cùng người ta tìm thấy một con chó lông rất xù tại Australia. Người ta đem con chó đó sang Anh quốc và 100000 người Anh đã ra đón con chó này. Nó được đưa về nhà của vị quý tộc đã treo giải thưởng. Vị này nhìn con chó rồi nói: “Tôi không cho rằng con chó này có lông xù”. Và câu chuyện chấm dứt ở đó. Vì thế “A Shaggy Dog Story”ngày nay được dùng để chỉ một câu chuyện dây cà ra dây muống, chẳng có kết luận gì cả khiến người nghe phải thất vọng. Mời quý
  47. vị nghe thí dụ sau đây về một anh chàng tên Andy. People leave the room when they see Andy coming. He loves to tell shaggy dog stories that drag on for a long time. And when he finally gets to the end the stories never really make much sense. Mọi người thườøng rời khỏi phòng khi họ thấy Andy đến. Anh ta thích nói những câu chuyện cà kê dê ngỗng, dài dòng văn tự. Và khi anh ta kể đến cuối câu chuyện thì nó thực sự chẳng có nghĩa lý gì cả. Như vậy là chúng ta vừa học được ba thành ngữ mới có từ Story. Một là A Fish Story là một câu chuyện khoác lác, hai là A Sob Story là một câu chuyện thương tâm, và ba là A Shaggy Dog Story là một câu chuyện cà kê dê ngỗng.
  48. "Dog Tired", "Go to the dogs", "Rain cats and dogs" The first idiom is “Dog Tired”, “Dog Tired”. “Dog Tired” gồm có từ Dog là con chó và Tired, đánh vần là T-I-R-E-D nghĩa là mệt mỏi. Có khi nào quý vị nhìn thấy một con chó mệt chưa? Nó ngủ say li bì đến độ không biết gì xảy ra chung quanh nó. Vì thế người Mỹ dùng Dog Tired để chỉ một người hết sức mệt mỏi, hay kiệt sức.
  49. I stayed up all night to finish a history essay, and this morning my coach made me run five miles in the sweltering heat. Man, I’m so dog tired I can’t even walk. Tối hôm qua tôi thức suốt đêm để viết cho xong bài luận về sử ký, rồi sáng hôm nay huấn luyện viên của tôi bắt tôi chạy 5 dặm dưới trời nóng bức. Trời ơi, tôi mệt đến độ không thể bước đi được nữa. The second idiom is: “Go To The Dogs”, “Go To The Dogs”. “Go To The Dogs”nghĩa đen là đưa cho con chó, tức là nếu vật gì không thích hợp cho con người, như thức ăn chẳng hạn, thì có thể đưa cho con chó. Giờ đây thành ngữ
  50. này chỉ có nghĩa là khánh tận, hay xuống dốc. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây về một ông bị mất việc làm. My dad has really gone to the dogs since he lost his job at the auto plant. All he does now is hang around the house, watch TV and drink beer. Bố tôi thực sự đã xuống dốc kể từ khi ông mất việc làm tại xưởng sản xuất xe ôtô. Bây giờ suốt ngày ông chỉ quanh quẩn trong nhà, xem TV và uống bia mà thôi. The third idiom is “Rain Cats And Dogs”, “Rain Cats And Dogs”. “Rain Cats and Dogs”là mưa tầm tã, mưa
  51. như trút nước. Có thuyết cho rằng thành ngữ này được dùng từ thế kỷ thứ 17 bên Anh quốc, khi mưa to biến các con đường thành những dòng suối cuốn trôi cả mèo lẫn chó. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây. Bob and Susan were just about to exchange marriage vows when there was a crack of thunder, and it started to rain cats and dogs. Everyone at the wedding was soaked and the cake was ruined. Anh Bob và cô Susan sắp bắt đầu trao đổi những lời thề nguyền trong buổi lễ kết hôn khi trời nổi cơn sấm sét, và bắt đầu mưa như trút nước. Mọi người tại đám cưới đó đều bị ướt đẫm, và cái bánh
  52. cưới thì bị hỏng. Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được ba thành ngữ mới có từ Dog. Một là Dog Tired là mệt mỏi quá độ, hai là Go To the Dogs nghĩa là xuống dốc, khánh tận, và ba là To Rain Cats and Dogs nghĩa là mưa tầm tã, mưa như trút nước. “All Dressed Up With No Place To Go” và “All The Traffic Will Bear”
  53. The first idiom is “All Dressed Up With No Place To Go” , “All Dressed Up With No Place To Go”. Có bao giờ bạn ăn mặc quần áo cho thực đẹp để đi dự tiệc rồi ngay trước khi đi có người báo cho biết là buổi tiệc đã bị hủy bỏ hay không? Đó là cảm giác bực dọc mà ngưòi Mỹ cảm thấy khi họ cùng thành ngữ “All Dressed Up With No Place To Go”, nghĩa đen là ăn mặc thật lịch sự mà không có chỗ nào để đi hết. Dressed Up rút từ
  54. động từ To Dress, D-R-E-S-S và U-P nghĩa là mặc quần áo lịch sự. Trong thí dụ thứ nhất sau đây, anh Bob vẫn mong đợi ngày đi dự buổi liên hoan cuối năm của trườøng trung học của anh với bạn gái là Sally.Anh cho biết: I got a haircut, a shoe-shine and put on my best suit. Then Sally called and said her mother was sick so she couldn’t go to the prom with me. There I was, all dressed up with no place to go! Anh Bob nói: Tôi đã đi cắt tóc, đánh bóng giày và mặc quần áo đẹp. Rồi cô Sally gọi điện thoại cho tôi và nói mẹ cô bị bệnh cho nên cô không thể đi dự tiệc với tôi được. Vì thế tôi đã ăn mặc thật đẹp mà không có chỗ nào để đi cả. Có vài từ mới đáng chú ý là: Haircut
  55. đánh vần là H-A-I-R C-U-T nghĩa là cắt tóc, hớt tóc, Shoe-Shine, S-H-O-E và S- H-I-N-E nghĩa là đánh bóng giày, và Prom, đánh vần là P-R-O-M nghĩa là buổi liên hoan sang trọng dành cho học sinh năm cuối của trường trung học. Thành ngữ All Dressed Up With No Place To Go có thể được dùng trong bất cứ trường hợp nào mà bạn sẵn sàng làm một việc gì đó nhưng việc đó lại bị hoãn khiến bạn thất vọng. Trong thí dụ thứ hai sau đây, một viên quản trị công ty lo ngại là một hợp đồng sắp được ký kết có thể gặp những trở ngại vào phút chót. The contract is ready to be signed and we are all set to go to work. But I’m afraid we’re all dressed up with no place to go. The board of directors just told us to wait until they look it over one
  56. more time. Viên quản trị này nói: Bản hợp đồng đã sẵn sàng để được ký và chúng tôi cũng chuẩn bị bắt tay vào việc. Nhưng tôi e rằng chúng tôi sẵn sàng mà không có gì để làm cả, vì ban giám đốc vừa cho chúng tôi biết là phải đợi vì họ muốn xem lại bản hợp đồng này môït lần nữa. The second idiom is “All The Traffic Will Bear”, “All The Trafic Will Bear” có hai từ mới. Một là Traffic đánh vần là T-R-A-F- F-I-C nghĩa là sự giao thông của xe cộ, hay là việc mua bán qua lại. Và hai là To Bear, B-E-A-R nghĩa là chịu đựng. Người Mỹ dùng thành ngữ này khi họ muốn nói là lợi dụng sự khan hiếm của một món hàng để bán với giá cao nhất mà người tiêu thụ có thể trả nổi. Thí dụ thứ nhất là về một
  57. nguời bán nước giải khát tại một sân vận động bóng đá vào một ngày nóng nực. This young guy charges all the traffic will bear, at least three times what it would cost anywhere else. But it’s hot and everybody is thirsty so they’ll pay their money. Chị Pauline nói: Anh chàng trẻ tuổi này lợi dụng tình thế để tính giá thật đắt, ít ra là gấp ba lần giá tại bất cứ nơi nào khác. Nhưng trời đang nóng và mọi nguời đang khát nước cho nên họ đành phải chịu vậy. Trong thí dụ thứ hai, ông Kim chủ một tiệp tạp hóa bán thực phẩm với giá cao hơn nhiều so với giá tại những nơi khác trong thành phố. Tuy nhiên, khách hàng thông cảm với ông ta vì ông ta có lý do
  58. chính đáng. It’s a high crime area and Kim has the only food store for miles around. He charges all the traffick will bear. But he’s the only one with the courage to do business here. Just be happy he’s around. Câu này có nghĩa như sau: Đây là một khu có nhiều tội ác và ông Kim có tiệm thực phẩm duy nhất trong vòng mấy chục cây số chung quanh đây .Ông ấy bán với giá cao mà người mua phải chịu. Tuy nhiên ông âý là người duy nhất có cam đảm buôn bán tại đây. Chúng ta phải mừng là có ông ta ở khu này. Ta thấy Crime đánh vần là C-R-I-M-E nghĩa là tội ác, và Courage, C-O-U-R-A- G-E, Courage là lòng can đảm. Và bây
  59. giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này. Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành. Như vậy là chúng ta vừa học được thêm hai thành ngữ mới có từ All. Một là All Dressed Up With No Place To Go nghĩa là sẵn sàng làm một việc gì nhưng việc đó lại bị hoãn lại, và hai là All The Traffic Will Bear nghĩa là tính giá tiền cao vì một món hàng nào đó bị khan hiếm. To learn the ropes, Know the ropes The first idiom is “To Learn The
  60. Ropes”,”To Learn The Ropes”. Ngày xưa khi người Mỹ còn dùng thuyền buồm làm phương tiện giao thông chính trên sông biển, một thủy thủ phải học cách xử dụng dây thừng để dương buồm cho thuyền chạy, và do đó họ có thành ngữ “To Learn the Ropes”. Chỉ khi nào học xử dụng các dây thừng này một cách thành thạo người đó mới có thể trở thành một thủy thủ thực sự. Ngày nay, người Mỹ dùng “To Learn The Ropes” trong mọi trường hợp học hỏi trong đời sống hàng ngày chứ không phải riêng gì cho giới thủy thủ. Trong thí dụ thứ nhất sau đây, quý vị sẽ nghe một chính trị gia lão thành chỉ dẫn cho một thanh niên thích làm chính trị. The best way to learn the ropes about
  61. politics is to do volunteer work for a candidate for city office. You’ll do everything from passing out campaign leaflets to arranging political rallies. Chính trị gia này nói: Cách tốt nhất để học làm chính trị là làm vịêc tự nguyện cho một ứng cử viên ra tranh chức vụ công cử cấp thành phố. Anh sẽ làm tất cả mọi việïc từ phát giấy quảng cáo vận động cho tới việc tổ chức những buổi tập họp chính trị. You’ve worked here ten years now and you’ve certainly learned the ropes of running a convenience store. You’re now ready to be trained as assistant manager for all our stores in the state. Câu này có nghĩa như sau: Anh làm ở đây
  62. được 10 năm rồi và chắc chắn là anh đã học được cách điều hành một tiệm tạp hóa. Giờ đây anh có đủ điều kiện để được huấn luyện để trở thành phụ tá quản trị cho tất cả các cửa tiệm của chúng tôi trong tiểu bang. Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai. The second idiom is “To Know The Ropes”, “To Know the Ropes”, là biết rõ tình hình, hay biết làm điều gì một cách thông thạo. Trong thí dụ thứ nhất, một nhân viên chính phủ không hài lòng với ông Smith, một ông xếp khôn ngoan nhưng lại không thành thật. Mr. Smith knows the ropes of bureaucracy. He usually writes better performance reports about his favorites than they deserve just to keep them loyal
  63. to him personally. Nhân viên này bày tỏ ý kiến như sau: Ông Smith biết mọi đường đi nước bước của bộ máy hành chánh. Đối với những nhân viên nào mà ông ta ưa thích ông ta thường viết những bản kiểm điểm thành tích làm việc tốt hơn thành tích thực sự của họ, chỉ để giữ cho họ trung thành với ông ta. Trong thí dụ thứ hai, chị Pauline nói về người bác của chị tên Joe. Nobody knows the ropes about the auto business better than my uncle Joe. He has been selling cars for thirty years and he’s become an expert at closing deals with customers. Chị Pauline nói: Không ai biết cách thức buôn bán xe ôtô giỏi hơn là ông bác tôi tên Joe. Ông ấy bán xe đã 30 năm nay
  64. và đã trở thành hết sức thông thạo trong việc bán xe cho khách hàng. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới có từ Rope. Một là Learn The Ropes là học hỏi cách thức làm một việc gì, và hai là Know The Ropes nghĩa là thông thạo cách thức làm công việc đó “Fight Tooth and Nail” “Fight Tooth and Nail” Thành ngữ này nghĩa đen là tranh đấu bằng cách cào cấu hay cắn xé, tức là chiến đấu mãnh liệt với tất cả những phương tiện mà mình có trong tay. When Susan took her case against the company to court, people in the office were afraid to testify on her behalf. But she went ahead anyhow. She fought tooth
  65. and nail, and won. Chuyện gì đã xảy ra cho cô Susan? Khi cô ấy đưa công ty ra tòa để kiện thì những người trong sở lo sợ không ra làm chứng cho cô. Tuy nhiên, cô ấy cứ xúc tiến vụ kiện tụng, tranh đấu hết sức mãnh liệt, và cô đã thắng kiện. ”Fight to The Bitter End” “Fight to The Bitter End”có một tư là Bitter .Từ này được giải thích theo hai lối. Nếu Bitter là một danh từ thì đó là một sợi dây thừng dùng để buộc neo trên một chiếc thuyền. Còn nếu Bitter là một tĩnh từ thì nó có nghĩa là quyết liệt hay chua cay. Vì thế, người Mỹ dùng Fight To The Bitter End
  66. để chỉ việc tranh đấu đến cùng dù cho có gặp nguy hiểm hay đau khổ cũng không sờn. Thí dụ dưới đây nói về một phụ nữ lớn tuổi bỏ ra nhiều năm trời để giữ lại ngôi nhà của bà nhưng thất bại. Mrs. Lee fought to the bitter end to keep her house, the only one left after the developers tore down all the others. But after five years she gave up and took the money and moved. Chuyện gì đã xảy ra cho bà Lee? Bà ấy đã tranh đấu tới cùng để giữ lại ngôi nhà của bà, ngôi nhà duy nhất còn lại sau khi những người khai thác đất đai phá sập tất cả các nhà khác. Tuy nhiên, sau 5
  67. năm , bà chịu thua và nhận tiền bồi thường của họ rồi dời đi nơi khác. Thành ngữ với CATCH VÀ THROW The words catch and throw each have more than one meaning and they are used in lots of English expressions and idioms too. For example, Khalid said "I didn't quite catch that" which means he didn't hear what Alice said. Các từ catch và throw có nhiều nghĩa và chúng được sử dụng nhiều trong thành
  68. ngữ và tục ngữ tiếng Anh. Ví dụ, Khaliad nói “I didn't quite catch that’’ có nghĩa là anh ta không nghe cái mà Alice nói. Dưới đây là một số ý nghĩa của hai từ này, cũng như một số thành ngữ thông dụng mà sử dụng catch hoặc throw. Các nghĩa của catch 1. nắm bắt cái gì đó, đặc biệt cái gì mà đang chuyển động trong không gian Throw me the ball and I'll catch it. Hãy ném cho tôi trái banh và tôi sẽ bắt lấy nó. 2. trở nên bệnh, đặc biệt ai đó bị lây bằng vi khuẩn hoặc vi rút She caught a cold last week and has been off work for the last three days. Cô ta bị nhiễm cảm tuần trước và đã nghỉ bệnh từ 3 ngày trước. 3. bắt đầu cháy
  69. Just a few minutes after the fire started in the kitchen, the rest of the house caught fire. Chỉ vài phút sau khi ngọn lửa bắt đầu trong nhà bếp, toàn bộ ngôi nhà bị chìm trong lửa. Các thành ngữ với catch catch someone's eye lấy sự chú ý của ai, đặc biệt bằng cách nhìn chúng Can you try to catch the waiter's eye so we can get the bill. Nếu anh có thể gọi được người phục vụ để chúng ta có thể lấy hóa đơn. a catch-22 (hoàn cảnh) một hoàn cảnh không có thể mà bạn đang phòng ngừa từ thực hiện việc gì đó cho đến khi bạn hoàn tất một việc khác. It's a catch-22.
  70. They won't give me the job because they say I don't have any experience but how can I get experience if they won't give me a job! Nó thật là hoàn cảnh con gà và cái trứng! Họ không tuyển dụng tôi bởi vì họ nói rằng tôi không có bất kỳ kinh nghiệm nào nhưng làm sao tôi có thể có kinh nghiệm nếu họ không tuyển dụng tôi! catch someone red-handed tìm thấy ai đó trong khi họ làm việc gì xấu hoặc sai trái They caught him red-handed trying to steal food in the supermarket. Chúng bị bằt tại trận khi đang ăn cắp thức ăn tại siêu thị. catch your breath bắt đầu thở một cách đúng đắn sau khi chạy, tập thể dục hoặc bị thở hổn hển
  71. Give me a minute to catch my breath. I've only just come in. Cho tôi một phút để tôi thở đã. Tôi chỉ mới đến thôi. catch a few rays / some rays ở bên ngoài mặt trời trong một thời gian ngắn I'm going out to the garden for lunch. Want to come out and catch a few rays? Tôi sẽ ra vườn ăn trưa. Muốn đi ra ngoài và có chút ánh sang không? Các nghĩa của throw 1. gởi cái gì lên không gian bằng lực, sử dụng cánh tay Throw me the ball and I'll catch it. Hãy ném cho tôi trái banh và tôi sẽ bắt lấy nó. 2. tổ chức buổi tiệc They decided to throw a party for
  72. their 10th anniversary. Họ quyết định tổ chức buổi tiệc cho kỷ niệm ngày cưới lần thứ 10. 3. lần lẫn hoặc gây sốc cho ai đó hoặc gây sự khó khăn cho họ She was really thrown when we turned up to visit her. I don't think she was expecting us. Bà ta thật sự khó chịu khi chúng tôi đến thăm bà. Em không nghĩ bà ta mong đợi chúng ta. Thành ngữ với throw throw your hat in the ring thông báo ý định của bạn tham gia vào một cuộc thi hoặc bầu cử As soon as the boss said she was retiring, John was the first one to throw his hat in the ring. He's clearly a very ambition young man.
  73. Ngay sau khi sếp thông báo rằng bà ta sẽ nghỉ hưu, John là người đầu tiên tranh cử chức vụ này. Anh ta rõ ràng là một người thanh niên đầy tham vọng. people in glass houses shouldn't throw stones bạn không nên phê bình người khác về các phẩm chất xấu trong tính tình của họ mà bạn cũng có hoặc những điều mà họ làm mà bạn cũng làm. You can't complain when the other people in the office are late. You're late almost every day! You know what they say, people in glass houses shouldn't throw stones. Cô không thể than phiền khi người khác trong văn phòng đi làm trễ. Cô cũng hầu như trễ mỗi ngày! Cô biết cái họ thường nói, người trong nhà kính thì
  74. không nên ném đá. throw your toys out (of) the pram than phiền một cách to lớn về một vấn đề thật sự nhỏ và hành xử như trẻ con, theo cách bất lịch sự hoặc được nuông chiều She lost the match and didn't even congratulate the other player. She just stormed off the court. She's not going to get very far in tennis if she's going to keep throwing her toys out the pram every time she loses. Cô ta bị thua trong trận đấu và không chúc mừng đối phương. Cô ta chỉ bỏ về. Cô ta sẽ không tiến bộ trong tương lai về quần vợt nếu cô ta tiếp tục hành xử như trẻ con mỗi lần mà cô ta thua. Thành ngữ về Jazz up,
  75. Bells and whistles Trong bài học về thành ngữ hôm nay chúng tôi xin đem đến các bạn hai thành ngữ nói về việc làm cho một điều gì được sinh động hơn, tươi đẹp hơn, vui vẻ hơn. Thành ngữ thứ nhất: JAZZ UP, JAZZ UP JAZZ UP gồm có JAZZ, J-A-Z-Z là một loại nhạc rất thịnh hành, xuất xứ từ thành phố New Orleans vào khoảng đầu thế kỷ thứ 20, với những âm điệu rất tự do phóng khoáng. JAZZ UP là làm một điều gì cho tươi tắn hơn, và nếu nói về thức ăn thì làm cho nó có nhiều hương vị hơn. Ví dụ: Are you tired of making the same
  76. boring rice for dinner? Then JAZZ IT UP with New Orleans Style Rice. It features a unique blend of seasonings and spices. So don’t eat the same old thing, JAZZ IT UP with Orleans Style Rice tonight. Bạn có chán nấu cơm như thường lệ cho buổi ăn tối không? Bạn nên làm cho nó ngon hơn với loại gạo kiểu New Orleans. Nó gồm có những đồ gia vị pha trộn rất đặc biệt. Vì thế bạn đừng nên ăn cùng một thứ cơm mỗi ngày mà nên dùng cơm New Orleans tối nay. (Đây là lời quảng cáo về loại gạo mới). JAZZ IT UP còn được dùng trong nhiều trường hợp khác như trong những buổi họp, những cuộc trình diễn thời trang hay những buổi thuyết trình. Ví dụ: Well, I think your presentation
  77. needs to be JAZZED UP a bit more. Add a few interesting visuals, and perhaps some other statistics! Tôi cho rằng buổi thuyết trình của anh cần phải được sửa đổi cho hấp dẫn hơn. Chẳn hạn như phải cho thêm những hình ảnh đặc sắc, và có lẽ thêm mấy số thống kê khác nữa. Thành ngữ thứ hai: BELLS AND WHISTLES, BELLS AND WHISTLES. Khi muốn JAZZ UP một cái gì thì bạn phải dùng những thứ đặc biệt. Người Mỹ gọi đó là BELLS AND WHISTLES. BELL, B-E-L-L là cái chuông, và WHISTLE, W-H-I-S-T-L-E là cái còi, tức là những thứ làm cho mọi vật linh động hẳn lên nhưng không hẳn là những thứ cần thiết. Sau đây là lời một sinh viên muốn mua một máy vi tính nhưng không biết phải
  78. mua thêm những thứ phụ tùng gì. I want to buy a computer but I can’t make up my mind about all those BELLS AND WHISTLES such as an extra CD burner, or a wireless mouse. Tôi muốn mua một máy vi tính nhưng vẫn không thể quyết định là có nên mua thêm những thứ xa xỉ như thêm một ổ ghi CD, hay một con chuột không dây hay không. Như vậy chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới: Một là JAZZ IT UP nghĩa là làm cho một điều gì được tươi đẹp hơn, sinh động hơn, và hai là BELLS AND WHISTLES là những thứ xa xỉ, không cần thiết lắm. Fool's errand, Foolproof, Fooling around, Nobody's
  79. fool Sure! The first idiom is “Fool’s Errand”, “Fool’s Errand”. “Fool’ s Errand” có một từ mới là Errand, E-R-R-A-N-D là công việc vặt. Fool’s Errand là công việc vặt của một người khờ dại, tức là một công việc vô ích. Một người làm việc này đôi khi vì không biết việc đó là vô ích, và đôi khi vì bị người khác đánh lừa, như quý vị nghe trong thí dụ sau đây về một anh chàng làm nghề xây cất nhà cửa. This new guy thought he was better than we are because he had been to college. So Ernie sent him out on a fool’s errand to buy a left-handed hammer. He looked for an hour before he realized
  80. there’s no such thing. Câu này có nghĩa như sau: Anh chàng mới này tưởng rằng anh ta giỏi hơn chúng tôi vì anh ta có đi học tại đại học. Vì thế anh Ernie đánh lừa anh ta và bảo anh ta đi mua một cái búa để dùng bằng tay trái. Anh ta kiếm cái búa cả tiếng đồng hồ trước khi khám phá ra rằng không có cái búa nào như vậy. Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai. “Foolproof”, “ Foolproof” dùng để chỉ một hệ thống hay maý móc được thiết kế hết sức dễ dàng khiến cho người kém thông minh đến đâu cũng có thể dùng được, và không làm hỏng máy. Trong thí dụ sau đây một nhân viên tiếp thị quảng cáo một món hàng mới của cô cho một khách hàng.
  81. I tell you my friend, this is designed so well that it’s almost foolproof. Any clerk in your office can handle it perfectly if he is smart enough to count from 1 to 10. Nhân viên tiếp thị này nói với khách hàng: Tôi xin thưa với ông là cái máy này được thiết kế rất tốt nên hầu như ai cũng có thể dùng được. Bất cứ người thư ký nào trong sở của ông cũng dùng nó được nếu anh ta biết đếm từ 1 tới 10. Tiếp theo đây là thành ngữ thứ ba. “To Fool Around”,. “To Fool Around” là làm những chuyện vớ vẩn, mất thì giờ, hay là chạy theo người khác phái để mua vui, như quý vị nghe trong thí dụ sau đây về một anh chàng tên Pete. My brother Pete used to spend his
  82. time and waste his money fooling around with a whole bunch of girls. But he met one he really liked, and now he’s settled down happily into married life. Chị Pauline nói: Anh tôi là Pete trước đây vẫn thường phí thì giờ và tiền bạc để theo đuổi các cô gái. Tuy nhiên, anh gặp một cô mà anh rất thích, và giờ đây anh lập gia đình và sống một cuộc sống hanïh phúc. Tiếp theo đây là thành ngữ cuối cùng trong bài học hôm nay. “Nobody’s Fool”, “Nobody’s Fool”. “Nobody’s Fool” được dùng để chỉ một người không phải là ngu ngốc, tức là một người rất khôn ngoan. Trong thí dụ sau đây chị Pauline nói về cha của chị, một người rất khôn ngoan. When Dad was young, he was so poor
  83. he didn’t even graduate from high school. But he was nobody’s fool: He worked hard, used his head, and became one of the most successful men in our town. Chị Pauline nói: Khi cha tôi còn trẻ ông ấy nghèo đến nỗi không thể học xong trung học. Nhưng cha tôi không phải là người ngu đần gì. Ông ấy làm việc cần mẫn, dùng trí óc của ông để suy tính, và trở thành một trong những người thành công nhất trong thị trấn. Như vậy là chúng ta vừa học thêm được 4 thành ngữ mới. Một là Fool’s Errand là làm một việc vô ích, hai là Foolproof nghĩa là không thể hỏng được, ba là Fooling Around nghĩa là chơi đùa vô ích hay chạy theo người khác phái, và bốn là Nobody’s Fool là một người khôn ngoan. Huyền Trang xin kính chào quý vị
  84. thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp. “Champ at the bit” Những chú ngựa đáng yêu luôn có sức cuốn hút đặc biệt với nhiều người dân của “xứ sương mù”. Bởi vậy hình ảnh của loài vật dễ thương này không thể vắng bóng trong các câu thành ngữ dí dỏm của người Anh. Mời các bạn cùng tìm hiểu thành ngữ “Champ at the bit” qua chuyên mục Mỗi ngày một tri thức mới nhé! Thành ngữ này được dùng để nói rằng
  85. bạn đang vô cùng hào hứng để bắt đầu làm một công việc gì đó. Ví dụ: Every member of my family is champing at the bit to get started on our holiday. (Mọi thành viên trong gia đình tôi đều vô cùng háo hức chờ đợi kỳ nghỉ sắp đến). Bit vốn là hàm thiếc người ta thường dùng để đeo vào miệng ngựa khi điều khiển dây cương. Champ là một từ mới ra đời không lâu (vào khoảng thế kỷ 16). Đây là một từ mang ý nghĩa mô phỏng âm thanh phát ra khi động vật nhai một cách ồn ào. Thành ngữ champ at the bit xuất hiện vào thế kỷ 19 khi người ta quan sát thấy những chú ngựa đua luôn cắn hàm thiếc khi chúng
  86. háo hức chờ đợi hiệu lệnh tại vạch xuất phát (the starting line). Và chính động tác ấy đã trở thành hình ảnh ẩn dụ để chỉ những người đang háo hức chờ đợi một điều gì đó. Ví dụ: By the time he arrived to pick us up we were champing at the bit with impatience. (Chúng tôi đã vô cùng háo hức, nóng lòng chờ anh ấy đến đón). I'm not sure if he's ready for extra responsibility yet, but he's champing at the bit. (Tôi không chắc liệu anh ấy đã sẵn sàng nhận thêm trách nhiệm mới hay chưa nhưng anh ấy vô cùng háo hức chờ đợi điều đó).
  87. Tương tự như “champ” , chomp cũng là một từ mô phỏng âm thanh động vật nhai một cách ồn ào nên thành ngữ trên còn có một “dị bản” khác là chomping at the bit. Ví dụ: The phone companies are chomping at the bit to expand into these new lines of business. (Các công ty điện thoại đang vô cùng háo hức, hào hứng với việc mở rộng kinh doanh theo những hướng mới mẻ này). Chúc bạn sẽ luôn champ at the bit với một tuần làm việc mới phía trước. To be born with a silver spoon in one’s mouth
  88. Bạn có tin rằng có những đứa trẻ khi chào đời đã ngậm một chiếc thìa bằng bạc không? Mọi người có thể nghĩ rằng điều đó chỉ có trong những câu chuyện cổ tích dành cho trẻ em. Nhưng người Anh không những tin mà còn có một câu thành ngữ rất thú vị: to be born with a silver spoon in one’s mouth. To be born with a silver spoon in one’s mouth nghĩa là có nhiều lợi thế mà người khác không có nhờ được sinh ra trong một gia đình cực kỳ giàu có. Ví dụ:
  89. • She was born with a sliver spoon in her mouth and gets any position she wants. (Cô ấy được sinh ra trong một gia đình cực kỳ giàu có và có thể ngồi vào bất cứ vị trí nào mà cô ấy mong muốn.) James doesn't know anything about working for a living; he was born with a silver spoon in his mouth. (Jame chẳng biết làm gì để kiếm sống cả; cậu ta được sinh ra trong một gia đình giàu có mà.) Most of the students in that class were born with silver spoons in their mouths. (Hầu hết sinh viên trong lớp đó đều là con nhà giàu
  90. có.) Nguồn gốc của thành ngữ này khá thú vị. Do người ta thường cho trẻ nhỏ ăn bằng thìa nên người Anh thường tặng thìa làm bằng vật liệu đặc biệt như một món quà cho những cô bé, cậu bé mới chào đời. Và những đứa trẻ sinh ra trong gia đình quyền quý xa xưa thường được tặng những chiếc thìa bạc, một kim loại quý. Bởi thế thành ngữ này thường được dùng để nói về ai đó với một chút ghen tị vì họ có một cuộc sống dễ dàng nhờ gia đình giàu có. Chính vì vậy not be born with a silver spoon in one’s mouth được dùng với ý nghĩa hoàn toàn ngược lại: Ví dụ:
  91. Bil l was not born with a silver spoon in his mouth. He came from a poor family and earned his success through hard work. (Bill không được may mắn sinh ra trong một gia đình giàu có. Anh ấy xuất thân từ một gia đình nghèo khó và mọi thành công anh ấy có được đều nhờ sự nỗ lực, chăm chỉ của bản thân) “A blessing in disguise” Cuộc sống luôn có những điều bất ngờ xảy ra mà con người không thể đoán trước. Nhiều khi vận rủi (bad luck) mà chúng ta gặp phải không phải lúc nào cũng chỉ đem lại những điều không hay. Biết đâu đó chính là “a blessing in disguise”.
  92. lessing in disguise" là một điều hay mà bạn không nhận ra ngay được lợi ích của nó thậm chí đôi lúc còn lầm tưởng đó là vận rủi. Ví dụ: A: The hotel is full tonight; we will need to find a new place to stay. (Khách sạn hết phòng rồi; chúng ta sẽ phải tìm một chỗ khác để trọ đêm nay.) B: "Maybe it's just a blessing in disguise; I've been looking forward to trying a new place anyway. (Biết đâu đó lại là một điều hay; tớ đang hy vọng được thử trọ ở một nơi khác không giống khách sạn xem thế nào). Nhiều người tin rằng những điều tốt
  93. đẹp hay vận may trong cuộc đời họ có được là nhờ sự “phù hộ” (blessings) của các vị thần mà không phải lúc nào chúng ta cũng có thể nhận ra ngay lập tức. Ví dụ: A: I lost my job and was upset at first, but I found a better one and have been much happier since. (Khi mất việc, lúc đầu tớ cảm thấy rất buồn nhưng sau đó tớ lại tìm thấy một công việc còn tuyệt vời hơn và cảm thấy hạnh phúc hơn trước.) B: Losing your job was just a blessing in disguise! (Trong cái rủi lại có cái may.) Điều này cũng giống như vận may (a blessing) đang “khoác trên mình một bộ
  94. quần áo cải trang” (in disguise) khiến bạn không thể nhận ra ngay điều tốt đẹp mà việc đó mang lại. Ví dụ: My car broke down again, but maybe it was a blessing in disguise; I've been wasting too much time driving around anyway. (Cái xe ô tô của tớ lại dở chứng nhưng biết đâu đó lại là điều hay. Tớ đã lãng phí bao nhiêu thời gian để lái xe lòng vòng). Cuộc sống luôn tràn đầy những điều kỳ diệu. Hãy luôn sẵn sàng để đón nhận những blesssing in disguise mà cuộc sống đem lại bạn nhé. “Look on the bright side”
  95. Những người có suy nghĩ tích cực là những người luôn lạc quan và nhìn nhận được những mặt tốt đẹp của cuộc sống. Đó cũng là cách suy nghĩ của họ khi rơi vào tình cảnh khó khăn hay gặp những trở ngại không mong muốn The bright side chính là những điều tốt đẹp, may mắn trong tình cảnh khó khăn. Nói như người Việt là "trong cái rủi còn có cái may". There's a bright side to this? At least you can learn from your mistake. (Phải có điều gì tích cực chứ? Ít
  96. nhất anh cũng rút kinh nghiệm được từ chính lỗi lầm của mình). Cụm từ này thường được dùng trong thành ngữ look on the bright side với nghĩa là luôn nhìn nhận vấn đề một cách tích cực. Bob is inclined to look on the bright side of everything. (Bob luôn có xu hướng nhìn vào mặt tích cực của mọi việc). They tried to look on the bright side when their flight was rerouted to another city. (Họ cố gắng vui vẻ khi chuyến bay của họ được chuyển đến thành phố khác).
  97. Chan is positive. He always looks on bright side of things. (Chan là người tích cực. Anh ấy luôn nhìn thấy mặt tốt của vấn đề). Những người luôn biết nhìn nhận vấn đề một cách tích cực thì dù cho có rơi vào hoàn cảnh nào họ cũng không cảm thấy bất hạnh hay bi quan. Họ luôn tâm niệm rằng trong cuộc đời còn có những phút giây vui vẻ đáng ghi nhớ và trân trọng. Và vì thế họ luôn cảm thấy hạnh phúc. Hãy học cách look on the bright side để luôn cảm thấy vui vẻ và yêu đời bạn nhé! The grass is always greener on the other side of the fence
  98. Có khi nào trong công việc, tình cảm, bạn đứng núi này mà lại ảo tưởng về núi khác chưa? Để nói về điều đó, tục ngữ Anh có câu: “The grass is always greener on the other side of the fence.” Vậy bạn có biết câu tục ngữ “The grass is always greener on the other side of the fence” bắt nguồn từ đâu không? Có một câu chuyện ngụ ngôn kể rằng một bầy cừu trong trang trại nọ luôn được chăn thả tự do trên một đồng cỏ
  99. rộng, quanh năm xanh mướt. Ngày tháng trôi qua, một vài chú cừu thấy việc cứ quẩn quanh mãi trong hàng rào trang trại thật là buồn chán và đồng cỏ bên ngoài trang trại kia có vẻ xanh ngon hơn rất nhiều. Một ngày nọ, chúng tìm cách chui qua kẽ hở của hàng rào trang trại ra ngoài để khám phá đồng cỏ xanh bên ngoài hàng rào kia. Nhưng cuối cùng, chúng nhận ra rằng cỏ ở đây cũng chẳng khác gì ở bên trong trang trại cả. Chúng định chui qua kẽ hở của hàng rào để trở về trang trại nhưng không may là lỗ hổng đó đã bị bịt lại và chúng không thể trở về được nữa. Câu tục ngữ “The grass is always greener on the other side of the fence” đã ra đời từ chính câu chuyện này. Câu chuyện cũng như câu tục ngữ đều muốn phê phán những người “đứng núi này, trông núi nọ” hoặc
  100. luôn ghen tỵ với những người xung quanh. Để hiểu thêm về câu tục ngữ đó, mời các bạn xem các ví dụ sau: Bob always thinks the grass is greener elsewhere, which accounts for his constant job changes. (Bob lúc nào cũng đứng núi này, trông núi nọ nên anh ta cứ nhảy việc liên tục). And when I haven't been out for a while I start to envy Miriam with her great social life. Oh well, the grass is always greener. (Kể từ khi nghỉ việc ở nhà, tôi bắt đầu cảm thấy ghen tỵ với công việc và các hoạt động xã hội của Miriam. Con người vốn hay đố kỵ mà). Don't compare your talents with
  101. others. The grass is always greener on the other side of the fence. Just do your best. (Đừng có so sánh mình với người khác mãi như thế. Ai cũng có điểm mạnh mà. Cậu cứ cố gắng hết sức mình là được). You might think you'd be happy if you were working in my company, but, well, the grass is greener on the other side. (Có thể là cậu cảm thấy hài lòng khi làm việc trong công ty của tôi nhưng biết đâu đấy, cậu lại là một kẻ thích “đứng núi này, trông núi nọ” thì sao?) Kết thúc câu chuyện ngụ ngôn, bầy cừu đã phải trả giá cho sự tham lam của chúng. Trong cuộc sống cũng vậy, nếu bạn cứ
  102. “đứng núi này, trông núi nọ” hoặc đố kị với người khác thì bản thân bạn cũng không thể đặt ra cho mình một mục tiêu rõ ràng và phấn đấu hết mình để đạt được mục tiêu đó. Người Việt Nam ta đã có câu “ăn cây nào, rào cây nấy” chính là để nhắc nhở chúng ta hãy biết xác định đúng những cái đích cần đạt tới, không nên theo đuổi những điều viển vông, mơ hồ. Nếu làm được như vậy, cơ hội thành công đã nằm trong tầm tay của bạn! Nothing ventured, nothing gained Nghĩa của thành ngữ: bạn không thể thành công nếu như bạn không thử làm điều đó (you can’t achieve anything if you don’t try). Đôi khi, để đạt được những gì mình
  103. muốn, bạn còn cần phải sẵn sàng mạo hiểm nữa (it is necessary to take risks in order to achieve something).Nói tóm lại, nếu không dám mạo hiểm thì bạn sẽ chẳng có cơ may thành công nào cả. (If you don’t risk anything, you won’t gain anything). TV: “Không vào hang sao bắt được cọp” hay “Được ăn cả, ngã về không”. ex: * We tried to make television programmes that were new and different, and we weren't always successful, but nothing ventured, nothing gained. (Chúng tôi cố gắng đổi mới các chương trình truyền hình và cũng gặp phải một số thất bại. Nhưng tất cả đều hiểu rằng “Phải
  104. thử liều mới có cơ may”). If you can't stand the heat, get out of the kitchen Nghĩa đen :nếu bạn không thể chịu được sức nóng thì hãy ra khỏi bếp Nghĩa bóng:.khuyên bạn hãy biết chọn điểm dừng đúng lúc.Hãy để người khác phù hợp hơn làm một công việc nếu như bạn không thể cố gắng làm nó. Đừng cố sức làm bất kì việc gì nếu như nó gây quá nhiều áp lực cho bạn hoặc vượt quá khả năng của bạn. TV:“Đừng có cố đấm ăn xôi”
  105. Ví dụ: * He says he didn't realize banking was such a stressful job. Well, if you can't stand the heat, get out of the kitchen. (Anh ấy nói anh ấy không thể ngờ công việc ở Ngân hàng lại gây nhiều áp lực đến vậy. Mình vẫn bảo anh ấy là “Đừng có cố đấm ăn xôi”). A chain is only as strong as its weakest link Phiên bản khác :A chain is not stronger than its weakest link.
  106. Ra đời :từ TK18 nhưng đến TK19 chính thức sử dụng rộng rãi trong ngôn ngữ hàng ngày. - Nghĩa đen :sức bền của một sợi dây xích chỉ bằng sức bền của mắt xích yếu nhất trong sợi dây xích đó. - Nghĩa bóng: "mắt xích" ~> 1 bộ phận trong hệ thống hay 1 thành viên trong một tập thể. => Những thành phần hay cá nhân yếu kém có thể sẽ làm giảm sức mạnh, hiệu quả hay gây ra thất bại, hỏng hóc cho cả hệ thống hay tập thể.Bởi vì sức mạnh của tập thể nằm ở từng thành viên trong tập thể đó. => Vì vậy, muốn tập thể vững mạnh thì
  107. mỗi thành viên cần tu dưỡng bản thân .Tương tự , muốn có hệ thống hoạt động trơn tru và hiệu quả thì cần chú ý hoàn thiện từng chi tiết nhỏ trong hệ thống đó để không xẩy ra bất kỳ trục trặc hay sự cố nhỏ nào khiến cả hệ thống bị đình trệ. ex: * The strength of a chain, according to an old observation, was the strength of the weakest link. (Theo kinh nghiệm thì sức bền của một sợi dây xích chính là sức bền của mắt xích yếu nhất). * It's a strong team, though the goalkeeper may be a weak link because he's rather inexperienced. (Đó là một đội mạnh mặc dù thủ môn có thể là một điểm
  108. yếu vì anh ta còn thiếu kinh nghiệm). * The weak link in the chain is the computer software that controls the system. (Điểm yếu của hệ thống này nằm ở phần mềm điều khiển hệ thống). A bird in the hand is worth two in the bush Ý nghĩa: Hãy biết tự hài lòng với những gì mình có hơn là tìm kiếm một thứ tốt hơn mà ngoài khả năng của mình. Như là đừng có "đứng núi này, trông núi nọ". Nguồn gốc Không phải đến tận thế kỷ 19 người ta mới tìm thấy ý nghĩa của thành ngữ trên. Thời điểm xuất hiện sớm nhất của thành ngữ này
  109. mà người viết ghi nhận được là trên tờ The Huron Reflector, tháng 1 năm 1833: "But few persons, so prone are we to grasp at the shadow at the expense of the substance, bear in mind the good old adage, 'A bird in the hand is worth two in the bush." Nhưng những dị bản của câu thành ngữ này cũng được sử dụng trước đó rất lâu. Phiên bản tiếng Anh sớm nhất được biết đến của cụm từ này xuất phát từ Kinh thánh, được dịch sang tiếng Anh trong bản của Wycliffe năm 1382, mặc dù bản tiếng Latin đã có từ thế kỷ thứ 13: Ecclesiastes IX - A living dog is better than a dead lion. Một bản khác, đó là trong cuốn The boke of nurture or schoole of good maners của
  110. Hugh Rhodes, vào khoảng năm 1530: "A byrd in hand - is worth ten flye at large." John Heywood, một nhà sưu tập Sách Cách ngôn (trong kinh Cựu ước) ở thế kỷ 16, đã ghi nhận một phiên bản khác trong cuốn sách A dialogue conteinyng the nomber in effect of all the prouerbes in the Englishe tongue của mình vào năm 1546: "Better one byrde in hande than ten in the wood." The Bird in Hand được lấy làm tên của một quán rượu vào thời Trung Cổ ở Anh Quốc và ngày nay vẫn có rất nhiều quán rượu lấy tên này. Mối liên hệ này có liên quan đến nghề nuôi chim ưng kiểu thời Trung Cổ nơi mà
  111. một con chim ở trong tay (chim ưng) thì nhất định là có giá trị hơn là hai con ở trong bụi cây (chim mồi). Thời kỳ mà câu thành ngữ The Bird in Hand được biến đến ở Mỹ là vào khoảng năm 1734, khi mà một thị trấn nhỏ ở bang Pennsylvania đã được thành lập và được đặt tên như vậy. Don’t put the cart before the horse Đã bao giờ bạn hấp tấp làm một điều gì đó và bị nhắc nhở rằng: “Đừng có cầm đèn chạy trước ô tô” chưa? Câu
  112. tục ngữ này có lẽ đã quá quen thuộc với người Việt Nam, nhưng đã bao giờ bạn thắc mắc liệu tiếng Anh có câu tục ngữ nào tương tự như thế hay không? Don’t put the cart before the horse là câu tục ngữ có ý nghĩa giống hệt như Đừng có cầm đèn chạy trước ô tô. Don’t put the cart before the horse sử dụng biện pháp “nói ngược”. Thông thường thì xe thồ (cart) phải được buộc đằng sau con ngựa (horse) để con ngựa kéo xe đi. Việc đặt chiếc xe ở trước con ngựa (put the cart before the horse) là một việc làm ngược đời và tất yếu là việc làm vô ích, không có kết quả. Trong tiếng Anh còn có một số câu tục ngữ sử dụng lối nói ngược để chỉ những việc đi trái quy luật thông thường tương tự như Put on one's shoes
  113. and sock (Đi giầy rồi mới đi tất), the cart draws the ox (Xe kéo bò), the hind hunts the dogs (Hươu săn chó). Thế giới này có trật tự riêng của nó. Tất cả mọi sự vật, sự việc cũng có trật tự trước sau. Bạn không nên hấp tấp, vội vã “đốt cháy giai đoạn” mà nên thực hiện các bước theo đúng trình tự vốn có theo quy luật: Hey! First we attach it, then we put on the chains. Don't put the cart before the horse. (Này! Đầu tiên chúng ta phải ghép nó vào rồi sau đó mới xâu thành chuỗi. Đừng có đốt cháy giai đoạn chứ!) Barnhart is putting the cart before the horse by building a stadium
  114. before a team has agreed to play there. (Barnhart đúng là cầm đèn chạy trước ô tô, chưa biết có đội nào đồng ý đến chơi hay không mà đã nhăm nhăm xây sân vận động rồi). Câu tục ngữ này còn có ý chê cười những người hay lo tính viển vông, việc trước mắt chưa làm được đã tính đến những việc xa xôi, thậm chí còn chẳng bao giờ xảy ra. Trong trường hợp này, Don’t put the cart before the horse còn có nghĩa là Đừng có lo bò trắng răng hay Chưa đỗ ông nghè đã đe hàng tổng: Deciding what to wear before you've even been invited to the party is rather putting the cart before the horse, isn't it? (Chưa biết có được
  115. mời đến dự tiệc hay không mà cậu đã phải lo xem sẽ mặc gì đến đó, đúng là lo bò trắng răng!) Có rất nhiều câu tục ngữ đồng nghĩa với Don’t put the cart before the horse trong tiếng Anh và tiếng Việt nhưng tựu trung lại, tất cả những câu này đều muốn nhắc nhở một điều “làm đúng việc và làm đúng lúc”. Hãy luôn nắm bắt và tuân thủ đúng các trật tự trong cuộc sống của mình! Go Cold Turkey You go cold turkey when you
  116. suddenly stop taking a drug which you had been taking regularly. Example: "Did it take you a long time to quit smoking?" Reply: "No. I just went cold turkey, and I never smoked again." Sử dụng rượu, thuốc là và một số chất kích thích gây nghiện khác là những thói quen xấu rất khó bỏ của cánh đàn ông, hệ quả của việc này là các các căn bệnh dẫn đến chết người Vậy tại sao chúng ta không go cold turkey (cắt nghiện) chúng ngay lập tức để tạo dựng cho mình một cuộc sống thật sự khỏe mạnh và tràn đầy năng lượng? Trong tiếng Anh, thành ngữ go cold turke y (to stop using an addictive substance abruptly and completely) là thành ngữ mà người Mĩ hay dùng để nói đến việc bỏ các thói quen liên quan đến
  117. các chất gây nghiện một cách dứt khoát và tuyệt nhiên không bao giờ sử dụng lại nữa. Ví dụ: - Tom was a heavy drinker for more than 15 years; then he went cold turkey. He's never drunk again since then.(Tom nghiện rươu đến hơn 15 năm nay; sau khi quết tâm bỏ được nó. Anh ta không bao giờ uống lại nữa). - “Did it take him a long time to quit smoking?" Reply: "No. he just went cold turkey, and he never smoked again." (Anh ta có mất nhiều thời gian để bỏ được thuốc lá không? Không, anh ta vừa bỏ rồi và chắc là sẽ không hút lại nữa đâu) Hút thuốc lá và uống rượu là hai thói quen điển hình của đa số đàn ông và để go cold turkey những thói quen lợi ít hại nhiều này đòi hỏi ở bạn một quyết tâm rất
  118. mạnh mẽ. Nó có thể không dễ chịu lúc đầu ("cold"), thậm chí còn rất khổ sở ("painful"). Ví dụ: - When I told the doctor I had gone cold turkey for a year, he said that I must have a very high tolerance for pain because quitting smoking is very painful” (Khi tôi kể với bác sĩ là tôi đã bỏ thuốc được một năm nay, ông ấy nói chắc hẳn tôi đã có sức chịu đựng rất lớn vì bỏ thuốc rất khổ) Hãy cố gắng thoát khỏi vòng kiềm toả của những thú vui chẳng mấy bổ ích này, chắc chắn bạn sẽ nhận thấy được nhiều giá trị mà go cold turkey mang lại. Chúc các bạn go cold turkey thành công nhé! o0o
  119. PHẦN 2 "get up on the wrong side of the bed" When you have been having a bad day all day, you got up on the wrong side of the bed. Example: "What's wrong with her today?" Reply: "Oh, she just got up on the wrong side of the bed."
  120. Sometimes we get a bad start to our day, it continues throughout the day, and people notice. Example: "I told you to pick up your things! And don't play your music so loudly!" Reply: "Wow. It looks like someone got up on the wrong side of the bed!" It is as if we started our day ("got up") in the wrong way ("on the wrong side of the bed") and that has affected everything else that happened since. Example: "Don't start yelling at me just because you got up on the wrong side of the bed." "everything but kitchen sink"
  121. Everything but the kitchen sink is what you brought with you when you included almost everything you could think to bring. Example: "Wow, your suitcase is huge. What do you have in there? Everything but the kitchen sink?" When we we are deciding what to bring with us, we try to take everything possible. But some things, like the kitchen sink, are just not convenient. Example: "Every time we go camping my wife packs everything but the kitchen
  122. sink." Everything but the kitchen sink means that you included almost everything you could think to include. Example: "My dad's new luxury car is great. It has everything but the kitchen sink." the pot calling the kettle black" You are the pot calling the kettle black when you point to another person and accuse that person of doing something that you are guilty of doing
  123. yourself. Example: "You are accusing me of being lazy? Ha! That's the pot calling the kettle black!" "The pot" (for cooking) and "the kettle" (for boiling water) sit on the stove over the fire and become black from the flames. Example: "I'm tired of you always wearing my clothing!" Answer: "Aren't yo u the pot calling the kettle black? You're wearing my pants right now!" The pot and the kettle are like old friends who have turned black with time; the pot only sees the blackness which is on the kettle; he doesn't see the black on himself. Example: "Here comes the guy who is always late for work." Answer: "Aren't you the pot calling the kettle
  124. black? You are usually the last person to show up!" "turn over a new leaf" When you decide to do something different to change your life for the better, you are turning over a new leaf. Example: "This year I've joined a gym and I am exercising every day. I'm turning over a new leaf." Turning over a new leaf is like turning over a new page ("leaf") in your life and seeing what is on the other side. Example: "Wow. Look how polite your son has become." Reply: "Yes. We had a
  125. big talk with him, and he has really turned over a new leaf." You turn over a new leaf when you commit to changing your life for the better. Example: "I'm turning over a new leaf: I've decided to quit smoking. " "lend me your ear" Lend me your ear is a polite way of asking for a person's full attention to listen to what you will say. Example: "Could you lend me your ear for a
  126. minute? I need to talk with you about something." Lend me your ear is a polite way of asking for a person's full attention to listen to what you will say. Example: "Could you lend me your ear for a minute? I need to talk with you about something." You say lend me your ear when you want to speak directly to people about things that are important. William Shakespeare used lend me your ear in the play Julius Caesar when Mark Antony says: "Friends, Romans, countrymen; lend me your ear." Lend me your ear requests a closeness between the speaker and the listener that allows them to think together. Example: "This is really important. All I ask is that
  127. you lend me your ear." "a piece of cake" Something that is very easy to do is "a piece of cake" Example: "Can you finish your homework in ten minutes?" Reply: "It will be a piece of cake." "A piece of cake" is so easy to do that it is like eating a piece of cake. Example: "How was your test today?" Reply: "It was a piece of cake." You say "piece of
  128. cake" to show how very easy it is for you to do something. Example: "I've always had a hard time studying history, but math is a piece of cake." You are very confident that you can do something which you think is a piece of cake. Example: "Do you expect to win your tennis match today?" Reply: "It will be a piece of cake." "biting the hand that feeds you" To "bite the hand that feeds you" is
  129. to harm someone who has been helping you. Example: "We treat each of our customers with the greatest respect here. We never bite the hand that feeds us." If you feed an animal and it bites you on the hand you will probably not feed it again. If you forget that a person has been doing something to help you, and you harm the relationship, you are "biting the hand that feeds you". Example: "We have been your best customers for years. And suddenly you treat us so rudely? You should never bite the hand that feeds you." “an arm and a leg”
  130. An arm and a leg is a high price to pay. Example: “How much did you pay for that watch?” Answer: “An arm and a leg.” Something that is costing you an arm and a leg costs too much. Example: “I have to move out of this hotel. It is costing me an arm and a leg.” If it cost you an arm and a leg, it was very expensive. Example: “Be careful
  131. with that phone. It cost me an arm and a leg.” “letting the cat out of the bag” You let the cat out of the bag when you tell a big secret. Example: “Bob didn’t want anyone to know he was sick, but his wife let the cat out of the bag.” A secret is like a cat that has been kept a bag. Once you let the cat out of the bag, it goes wherever it wants. Example: “We were going to keep our plans to get married a family secret, but
  132. my mother let the cat out of the bag.” The person who told the secret is the one who let the cat out of the bag. Example: “Hey! Who let the cat out of the bag?” Example: “Oops. It looks like I let the cat out of the bag.” "a chip on your shoulder" A person who has "a chip on his shoulder" is angry because of some
  133. thing that happened in the past. Example: "He lost his game this morning, and now he has a chip on his shoulder." It is easy for a person to get in a fight when he has a chip on his shoulder, because he is already angry about something else. Example: "Watch out for that guy, he's got a chip on his shoulder." To start a fight, men used to put chips of wood on their shoulder and challenge others to "try to knock it off". Example: "What's bothering that guy?" Reply: "Nothing. He's just got a chip on the shoulder." Example: "Tom had a tough time growing up, so he's got a bit of a chip on his shoulder." You can use the
  134. definite article ("the") which sounds more general ("a chip on the shoulder"), but more often people use the personal pronoun ("his", "her", "their") to say that that specific person has "a chip on his (her, their) shoulder." "an about face" You do "an about face" when you
  135. begin facing one direction, then you turn completely to face in the opposite direction. You do "an about face" when you begin facing one direction, then you turn completely to face in the opposite direction. Example: "If you ever discover that you are walking down a dangerous street, it is best to do an about face and walk in the other direction." You " do an about face" when you stand facing north, for example, then turn your body in one step until you face south. The term "about face!" is used in the military: The drill sergeant shouts "About face!" and all of the soldiers turn in one step to face the opposite direction. Example: "I want you t o do an about face, get back in that
  136. bathroom, and brush your teeth!" To "do an about face" is also to change your position on something and take the opposite position. "rock the boat" To rock the boat is to risk upsetting a group situation. Example: "We have to work together on this project. I don't want anyone rocking the boat." To rock the boat is to risk upsetting a group situation. Example: "We have to work together on this project. I don't want
  137. anyone rocking the boat." People in a group on a small boat need to work together. If one person moves suddenly, the whole boat could rock dangerously. Example: "Everyone wants to go except for you. Why do you have to rock the boat?" We cause trouble for other people when we rock the boat, because people need to find new positions to make "the boat" steady again. Example: "I hate to rock the boat, but I do think we need to rewrite this report." "a wolf in sheep's clothing"
  138. "A wolf in sheep's clothing" is a dangerous person pretending to be harmless. Example: "I want you to stay away from that boy. He's a wolf in sheep's clothing." "A wolf in sheep's clothing" is a person who plans to do something bad ("a wolf") while pretending to be good and innocent
  139. ("in sheep's clothing"). Example: "I do not trust the salespeople at that store. They are all wolves in sheep's clothing." In past times wolves had a reputation as wild and dangerous animals that hunted and ki l l e d sheep. "A wolf in sheep's clothing" is a very dangerous wolf because we do not prepare ourselves for the attack. Example: "She may look cute, but that girl is a wolf in sheep's clothing." "against the clock"
  140. You are working against the clock when you are trying to finish your work within a limited amount of time. Example: "We worked against the clock all day to get that report done by five." You are working against the clock when you are trying to finish your work within a limited amount of time. Example: "We worked against the clock all day to get that report done by
  141. five." You often compare the time on the clock against how much work you have left to do when you are working against the clock. Example: "We have to finish this report by 8 o'clock tonight, so we're really working against the clock." The passing of time ("the clock") works against you when you are working against the clock. Example: "Mom, will you have time to help me with my homework today?" Reply: "Sorry, I won't. I'll be working against the clock to finish my presentation." "in(s) and out(s)"
  142. In and out is the way you know something when you know it very well. Example: "I've been in this business for 30 years. In and out is the way you know something when you know it very well. Example: "I've been in this business for 30 years. I know it in and out." Example: "I know this city in and out." When you add the s and say the ins and
  143. outs, you are talking about the special ways that you know to do something, when you know it very well. Example: "I hope you can help me. I want to learn the ins and outs." Grammar point: In and out acts like an adverb ("I know this in and out"). The ins and outs acts like a noun ("Teach me the ins and outs"). Example: "My friend Jeff has worked in publishing for 15 years. He knows all the ins and outs." "curiosity killed the cat" Curiosity killed the cat reminds us
  144. that being too curious can be dangerous. Example: "What do you think is down that dark street?" Reply: "I would rather not find out. Curiosity killed the cat." Curiosity killed the cat reminds us that being too curious can be dangerous. Example: "What do you think is down that dark street?" Reply: "I would rather not find out. Curiosity killed the cat." Curiosity killed the cat recalls a story in which "the cat" was killed because he was too curious and followed "curiosity" too far. Example: "That reporter has been asking a lot of questions and the boss doesn't like it." Reply: "Curiosity killed the cat."
  145. Cats are curious animals that like to investigate, but their curiosity can take them places where they might get hurt. Children especially, like cats, are curious and like to test to find out what is dangerous. Example: "My son stuck his finger into the electrical outlet and got a huge shock! He said he wanted to find out how it would feel." Reply: "It's a good thing he wasn't hurt! Curiosity killed the cat." "absence makes the heart grow fonder"
  146. "Absence makes the heart grow fonder" means that the time you spend away from one you love makes you love that person even more. "Absence makes the heart grow fonder" means that the time you spend away from one you love makes you love that person even more. Example: "Does it bother you that your husband goes away on long business trips?" Reply: "No. The
  147. time we have spent apart has been good for us. Absence makes the heart grow fonder." The word "absence" means to be away. To " grow fonder" is to care more. "Absence makes the heart grow fonder" means the time you spend away from someone you love ("absence") makes you love that person even more ("the heart grows fonder"). Example: "It is much easier to get along with your parents when you live away from home. You miss them so much and are glad when you see them." Reply: "It's true. Absence makes the heart grow fonder." When someone you care for is away, you miss that person and think about them often, and that feeling makes you want to be with them even more
  148. "at the drop of a hat" If you would do something quickly and easily, without thinking about it, you would do it at the drop of a hat. Example: "Would you travel around the world if you had the money?" Reply: "At the drop of a hat." When a hat drops off your head, it falls quickly and suddenly, and that is how fast you would do it at the drop of a hat.
  149. Example: "I would take a job like that at the drop of a hat." You know you would do it, because you have already decided, when you would do it at the drop of a hat. Example: "If you get an extra ticket, let me know. I would go at the drop of a hat." "as sick as a dog" You are as sick as a dog when you are very sick with a cold, flu, or stomach problem. Example: "I don't know what I ate this morning, but I have been as sick as a dog all day."
  150. You are as sick as a dog when you are very sick with a cold, flu, or stomach problem. Example: "I don't know what I ate this morning, but I have been as sick as a dog all day." As sick as a dog emphasizes how very sick you are. Example: "I heard you were uncomfortable yesterday." Reply: "Uncomfortable? I was as sick as a dog!" You are much too sick to do the things a normal person does when you are as sick as a dog. Example: "Sorry, but I am not going to be able to come in to work today. I'm as sick as a dog." "when it rains, it pours"
  151. (tương đuơng với câu It never rains but it pours = Họa vô đơn chí ) When it rains, it pours describes how after there has been no rain for a long time, it suddenly rains a lot all at once. Example: "It hadn't rained for over two months. Now it has started raining and it has been raining for a week straight." Reply: "When it rains, it pours."
  152. When it rains, it pours means that once something happens after a long pause, it happens in large amounts. means that once something happens after a long pause, it happens in large amounts. Example: "It looks like everyone in our department is sick again, and all at the same time." Reply: "When it rains, it pours." When there is a lot of rain all at once we say that it is pouring. Some people say, It never rains, but it pours; the meaning is the same as When it rains, it pours. Example: "Sometimes we have no customers for two or three hours, then suddenly we get 20 people all at once."
  153. Reply: "It never rains, but it pours." "out of the blue" Something that happens out of the blue is sudden and unexpected. Example: "They seemed to be talking calmly when out of the blue she slapped him in the face!" It is as if suddenly it started raining on a day when the sky was clear and blue. Example: "Why did she do that?" Reply: "I have no idea. It was completely
  154. out of the blue." You are surprised and unprepared when it happens out of the blue. Example: "Did you know they would move you to a different project?" Reply: "Not at all. It was completely out of the blue." "when pigs fly" When pigs fly is an informal way to joke that you will never do something. Example: "Do you think you will ever
  155. work at that company again?" Reply: "When pigs fly!" Pigs are heavy animals that stay close to the ground and do not fly, so when pigs fly is a time that will never come. are heavy animals that stay close to the ground and do not , so is a time that will never come. Example: "Do you think your brother will be successful?" Reply: "When pigs fly he will." When pigs fly is a time that will never come because pigs will never fly. Example: "Will you ever take her on a date?" Reply: "Sure: When pigs fly!" "birds of a feather (flock together)"
  156. Birds of a feather flock together means that people who are similar to each other often spend time together. Example: "Those guys work at the same company and go to the same bars. They do everything together." Reply: "Birds of a feather flock together." We know that birds are of the same type when they have the same feathers; they are of a feather. Birds flock when they join together in groups with other birds. Just as birds "of a feather" often flock with other birds of the same "feather", so do people who are like each other spend
  157. time together. Example: "Are Timmy and his friends going to that same bar again?" Reply: "Sure they are. Birds of a feather flock together." People ("birds") who are similar to each other ("of a feather") often spend time ("flock") with each other ("together"). Example: "Look. The volleyball players are eating together at the same table again, as always." Reply: "Birds of a feather flock together." "keep an eye on him"
  158. To "keep an eye on" someone is to watch that person carefully Example: "Would you keep an eye on my son for me while I am gone?" Reply: "Sure." You take a share of responsibility for something when you agree to keep an eye on it. Example: "I have to run to the bathroom. Can you keep an eye on my suitcase while I am away?" Reply: "No problem." "Keeping an eye on" someone can also mean watching to make sure that person does not make a
  159. mistake. Example: "Be careful what you do today. I'll be keeping an eye on you." "one for the road" "One for the road" is one last thing you do before leaving some place. Example: "Come on, let's play one more game of pool for the road." This saying often expresses having one last drink. Example: "Bartender, I'll have one more drink for the road." Note: "The road" does not necessarily mean that you will drive a car; it just means that you are
  160. going to leave the place soon. Example: "Are you sure you won't have one for the road?" Answer: "Sorry, I can't. If I leave now I will just make it on time." To have "one for the road" is to have one more and stay just a little bit longer. "beating a dead horse" Beating A Dead Horse ( forcing an issue that is already closed ) "beating a dead horse" You are beating a dead horse when you insist on talking about something that
  161. cannot be changed. Example: "I'd like to talk with you again about what happened." Reply: "Oh, come on. Let's not beat a dead horse." Beating a dead horse is an action that has no purpose, because no matter how hard or how long you beat a dead horse, it is not going to get up and run. Example: "Let's not talk about it any more. Okay?" Reply: "You're right. We're just beating a dead horse." To repeatedly bring up a particular topic with no chance of affecting the outcome is beating a dead horse. Example: "Dad, are you sure we can't get a new computer for the upstairs?" Reply: "Son, we talked about this and the decision was 'no'. You are beating a dead horse."
  162. Tie The Knot ( get married ) When two people get married, they "tie the knot." Example: "After dating for five years, we finally decided to tie the knot." When you tie "a" knot you wrap two pieces of rope around each other in a certain way so that they will not come apart. When you tie "the" knot you make a promise that you will stay together with one person whom you
  163. love. Example: "Did you hear about Dan and Jenny? They finally decided to tie the knot." Two people are like two ropes and they get married to tie "the knot" which keeps them together. Example: "So, when are you two going to tie the knot?" Letting The Cat Out Of The Bag ( sharing a secret ) You let the cat out of the bag when you tell a big secret. Example: "Bob didn't want anyone to know he was sick, but his wife let the cat out of the bag."
  164. A secret is like a cat that has been kept a bag. Once you let the cat out of the bag, it goes wherever it wants. Example: "We were going to keep our plans to get married a family secret, but my mother let the cat out of the bag." The person who told the secret is the one who let the cat out of the bag. Example: "Hey! Who let the cat out of the bag?" Example: "Oops. It looks like I let the cat out of the bag." Roll Out The Red Carpet ( to give a grand welcome to an important guest )
  165. To give a guest a very warm, special welcome is to "roll out the red carpet". It was a custom in past times to roll out a long red carpet for an important guest who was arriving. They could walk from their car to the building in style, without getting their feet dirty. Example: "Our most important client will be in town tomorrow, so let's all roll out the red carpet and take him out to dinner." To roll out the red carpet is to make a special event about someone's arrival, and to treat him or her grandly as
  166. if they were a king or a queen. Example: "My parents are wonderful hosts; whenever we are in town they always roll out the red carpet." Example: "We are all so excited about your coming home that we're going to roll out the red carpet." A Chip On Your Shoulder ( angry because of what happened in the past ) A person who has "a chip on his shoulder" is angry because of some
  167. thing that happened in the past. Example: "He lost his game this morning, and now he has a chip on his shoulder." It is easy for a person to get in a fight when he has a chip on his shoulder, because he is already angry about something else. Example: "Watch out for that guy, he's got a chip on his shoulder." To start a fight, men used to put chips of wood on their shoulder and challenge others to "try to knock it off". Example: "What's bothering that guy?" Reply: "Nothing. He's just got a chip on the shoulder." Example: "Tom had a tough time growing up, so he's got a bit of a chip on his shoulder." You can use the definite
  168. article ("the") which sounds more general ("a chip on the shoulder"), but more often people use the personal pronoun ("his", "her", "their") to say that that specific person has "a chip on his (her, their) shoulder." Looking A Gift Horse In The Mouth ( questioning the value of something you have received for free ) You are looking a gift horse in the mouth when you receive a gift and then
  169. you question the value of that gift. Example: "This shirt you gave me is not my favorite brand." Reply: "Don't look a gift horse in the mouth! That was the best they had." You are like a person who has been given a horse as a gift (a gift-horse) and you are looking into the horse's mouth to see if it is in good health. Example: "Here is your drink." Reply: "Oh, I hate this kind." Answer: "Don't look a gift horse in the mouth." You should be thankful when you receive a gift, and not wish for something better. Don't look a gift horse in the mouth means don't measure the value of something that you have received for free.
  170. Example: "Great interception!" Reply: "Yes, but I almost scored a touchdown." Reply: "Don't look a gift horse in the mouth." Over My Dead Body ( there is no way I will allow you to do that ) When you absolutely will not allow a person to do something you might say "over my dead body." The [literal] meaning is that you will
  171. stand in the way of that person and only if they kill you and walk over your dead body will they be able to do what they want. Example: "You kids are not going out in the cold without your jackets! Not over my dead body!" Parents say "over my dead body" often because they are in a position of authority and they are much bigger than their children. Example: "All of my friends are going out to the lake tonight and I'm going too!" Answer: "Over my dead body you are!" Start From Scratch ( starting a project from the very beginning )
  172. You are starting from scratch when you start a project from the very beginning. Example: "How are you going to build your business?" Reply: "Just like everyone does: starting from scratch." You start from scratch in cooking when you cook a meal starting with only the smallest food ingredients. Example: "This cake is excellent. Where did you buy it?" Reply: "Actually, my mother made it from scratch." Example: "My father is excellent with cars. He started
  173. with spare parts and built this engine from scratch." When you do or make something using the smallest parts, you start from scratch. Example: "My computer crashed and I lost all of my work." Reply: "That's terrible. What will you do?" Answer: "I'll do it again, starting from scratch." The Straw That Broke The Camel's Back ( one last thing that finally made the you upset )
  174. The straw that broke the camel's back is the last thing you are willing to accept after which you will not put up with any more. Example: "You broke a lot of rules and we tried to ignore it. But stealing money from us was the straw that broke the camel's back. We're sending you home to your parents." You are at the last straw when you are just about to lose your patience. The straw that broke the camel's back is the
  175. last thing that that happened that finally made you upset. Example: "He came to work late every day that week. Then on Friday, he didn't show up at all." Reply: "That was the straw that broke the camel's back." There is a limit to how much straw (long yellow grass) a camel can carry on its back. If you keep putting more straw on top, it will finally break the camel's back. When you are at the last straw you are finally angry and will not take any more. Example: "You have been rude to me all day. I've had it. That's the last straw!" The Bigger They Are (The Harder They Fall) ( we can
  176. beat this larger opponent ) The bigger they are, the harder they fall means that it is more difficult to beat stronger opponents, but we can beat them, and when they lose they suffer a bigger loss. Example: "Are you worried that he might be too strong?" Reply: "No, I'm not. He may be big, but the bigger they are, the harder they fall." The word harder has two meanings here. First, it is harder (more difficult) to beat them; and second, when they lose they go
  177. down harder (more painfully). Example: "Those guys thought they would never lose. But we finally beat them. And look at them crying now." Reply: "The bigger they are, the harder they fall." The bigger they are, the harder they fall means that bigger people are harder to knock down, but when they go down they hit the ground harder. You can say this to encourage a smaller competitor. Example: "Good luck, and remember: The bigger they are, the harder they fall." An About Face ( turn around and face the opposite direction ) You do "an about face" when you