Tài liệu Dạy học Mỹ thuật cho giáo viên Tiểu học

pdf 116 trang ngocly 3030
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Dạy học Mỹ thuật cho giáo viên Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_day_hoc_my_thuat_cho_giao_vien_tieu_hoc.pdf

Nội dung text: Tài liệu Dạy học Mỹ thuật cho giáo viên Tiểu học

  1. Dành cho giáo viên tiểu học
  2. Dành cho giáo viên tiểu học NHÀ XUẤT BẢN
  3. Chịu trách nhiệm nội dung Ông nguyễn đức hữu Phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học - Giám đốc Dự án Chuyên gia tư vấn GS. Anne Kirsten Fugl - Đại học Sealand, vương quốc Đan Mạch HS.NGUYỄN HỮU HẠNH - Tư vấn Dự án Đồng tác giả ThS. Nguyễn Thị Nhung ( Chủ biên) ThS. Nguyễn Tuấn Cường ThS. Hoàng Đức Dũng ThS. Nguyễn Thị Đông ThS. Trần Thị Vân GV. Lê Thúy Quỳnh Nhóm biên tập ThS. Nguyễn Khắc Tú CN. Nguyễn huyền trang Tư liệu minh họa GV. Nguyễn Quỳnh Nga hà Nội GV. Lê Thúy Quỳnh hà Nội GV. Nguyễn Thị Thúy Hường hà Nội GV. Ong Quý Nhâm Bắc Giang GV. Nguyễn Thị Hậu Bắc Giang GV. Phạm Thị Thủy Thanh Hóa DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SAEPS Dự án Hỗ trợ Giáo dục Mĩ thuật Tiểu học GV Giáo viên GVMT Giáo viên mĩ thuật HS Học sinh PH Phụ huynh GDMT Giáo dục mĩ thuật PPDH Phương pháp dạy học HĐMT Hoạt động mĩ thuật QTdhMT Quy trình dạy - học mĩ thuật SGK sách giáo khoa
  4. mục lục trang PHẦN I 01 DẠY HỌC Mĩ thuật TRONG GIÁO DỤC HIỆN ĐẠI Giới thiệu 01 Mục tiêu 02 1. Những năng lực được hình thành và phát triển thông qua giáo dục mĩ thuật 03 1.1. Năng lực và phương thức học tập 03 1.2. Những năng lực được hình thành và phát triển thông qua quá trình 05 học mĩ thuật 08 2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức các quy trình dạy - học mĩ thuật 08 2.1. Tính tương tác giữa các hình thức học tập 09 2.2. Quy trình dạy - học mĩ thuật tích hợp 10 2.3. Vai trò của giáo viên 11 2.4. Dạy học dựa trên kết quả học của học sinh và đánh giá liên tục 11 2.5. Lập kế hoạch quy trình dạy - học mĩ thuật 13 PHẦN II Các Quy trình dạy - học Mĩ thuật 13 GIỚI thiệu 14 MỤC TIÊU 15 Quy trình 1. Vẽ cùng nhau và sáng tạo các câu chuyện 27 Quy trình 2. “Vẽ biểu cảm” 34 Quy trình 3. Trang trí và vẽ tranh qua Âm nhạc 44 Quy trình 4. Xây dựng cốt truyện 54 Quy trình 5. Tạo hình 3D – tiếp cận theo chủ đề (Tạo hình từ vật tìm được) 65 Quy trình 6. Điêu khắc - Nghệ thuật tạo hình không gian (Nghệ thuật sắp đặt/ hoạt cảnh/ biểu diễn và sắm vai) 78 Quy trình 7. Tạo hình con rối và nghệ thuật biểu diễn 85 PHẦN III TÍCH HỢP THEO CHỦ ĐỀ dựa trên nội dung các bài học trong chương trình môn mĩ thuật hiện hành 85 Giới thiệu 86 Mục tiêu 99 PHẦN IV ĐÁNH GIÁ 99 GIỚI THIỆU 99 MỤC ĐÍCH 101 I. Nguyên tắc, nội dung đánh giá HS trong HĐGD Mĩ thuật 103 II. Tổng hợp đánh giá 104 LỜI KẾT 107 Tài liệu tham khảo
  5. 1 tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Phần I DẠY HỌC Mĩ thuật TRONG gIÁO DỤC HIỆN ĐẠI Giới thiệu Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH- HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo được sự hỗ trợ của Chính phủ Đan Mạch, đã triển khai Dự án Hỗ trợ giáo dục Mĩ thuật cấp tiểu học (SAEPS). Sau thời gian thử nghiệm tại các trường tiểu học ở một số tỉnh, thành phố đại diện cho các vùng miền trên cả nước, Dự án đã chứng tỏ tính ưu việt và sự phù hợp với nhu cầu đổi mới về phương pháp dạy - học Mĩ thuật cấp tiểu học ở Việt Nam. Năm học 2014 - 2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai phương pháp dạy - học Mĩ thuật mới sử dụng những quy trình dạy - học Mĩ thuật của SAEPS ở tất cả trường tiểu học trên toàn quốc. Tài liệu Dạy học Mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu học là sự đúc kết những kinh nghiệm quý báu từ Vương quốc Đan Mạch và các nền Giáo dục nghệ thuật tiên tiến trên thế giới. Tài liệu được biên soạn với sự giúp đỡ tận tình, tâm huyết của Giáo sư Anne Kirsten Fugl - Trường Đại học Sealand, vương quốc Đan Mạch, và sự tham gia nhiệt tình của các giảng viên mĩ thuật Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung Ương và một số Giáo viên ở các trường Tiểu học tham gia thí điểm. Tài liệu này sẽ giúp cho các giáo viên Mĩ thuật cấp Tiểu học có thể vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học mới vào thực tiễn một cách hiệu quả. Những quy trình dạy - học mĩ thuật theo phương pháp mới của SAEPS trong tài liệu này đều hướng tới mục tiêu: • Lấy học sinh làm trung tâm; • kích thích sự tương tác, tư duy sáng tạo và phát triển nhận thức giúp học sinh có được các khả năng: + Biểu đạt và giao tiếp thông qua hình ảnh; + Khám phá và hiểu được văn hóa thông qua nghệ thuật thị giác; + Hình thành các kỹ năng sống trong lĩnh vực Mĩ thuật; + Yêu thích cái đẹp và biết vận dụng vào cuộc sống sinh hoạt, học tập hàng ngày;
  6. 2 DẠY HỌC MỸ THUẬT TRONG GIÁO DỤC HIỆN ĐẠI Mục tiêu Tài liệu này sẽ giúp các giáo viên Mĩ thuật ở trường tiểu học: -  Biết cách lập kế hoạch và tổ chức thực hiện những quy trình dạy - học hiệu quả và tích cực tại những môi trường học tập được bố trí hợp lý và tạo cảm hứng học tập tích cực cho học sinh, bao gồm cả trong và ngoài lớp học. -  Có thể tổ chức và dạy mĩ thuật một cách linh hoạt và sáng tạo, phù hợp với đối tượng học sinh và thực tế văn hóa, cơ sở vật chất tại địa phương nói riêng và Việt Nam nói chung. -  Thực hiện và hỗ trợ hoạt động mĩ thuật theo chủ đề và có sự tích hợp dựa trên các nội dung của chương trình hiện hành. -  Biết cách tổ chức và đánh giá liên tục quá trình học mĩ thuật để phát triển các năng lực học tập, khả năng sáng tạo và kĩ năng sống cho mỗi học sinh. -  Phối hợp và chia sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp khi xây dựng kế hoạch giảng dạy và thực hiện bằng cách kết hợp nhuần nhuyễn các quy trình, cũng như kết hợp các yếu tố liên quan từ việc tích hợp với các môn học khác. -  Chia sẻ và giúp cha mẹ học sinh, cộng đồng xã hội nhận thấy được tầm quan trọng của mĩ thuật và hoạt động giáo dục mĩ thuật trong nhà trường, trong cuộc sống hiện tại và tương lai.
  7. 3 1. Những năng lực được hình thành tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu VÀ phát triển thông qua GIÁO dục mĩ thuật 1.1 Giáo dục Mĩ thuật dựa vào các thiên hướng trí tuệ Con người có nhiều cách tiếp cận khác nhau khi giao tiếp với môi trường xung quanh và cố gắng hiểu được những sự vật, hiện tượng trong môi trường đó. Nhà tâm lý học Howard Gardner đã định nghĩa: Trí tuệ là tập hợp cốt lõi của các hoạt động xử lý thông tin. Trí tuệ là sức mạnh và khả năng giải quyết các vấn đề hay sáng tạo ra sản phẩm có giá trị trong một hay nhiều môi trường văn hóa. Howard Gardner năm 1985 đã chỉ ra các thiên hướng trí tuệ như sau: 1. Trí tuệ ngôn ngữ: là khả năng 2. Trí tuệ Âm nhạc: là khả năng 3. Trí tuệ logic - toán học: là khả sử dụng ngôn ngữ, lời nói là thế nhận biết các giai điệu và âm năng sử dụng các con số và nhận biết mạnh. thanh, nhạy cảm với âm nhạc và các mô hình trừu tượng. nhịp điệu. (Người học thích thuyết trình, thể (Người học thích suy nghĩ, làm việc hiện cảm xúc bằng lời nói) (Người học thích hát, gõ nhịp, với các con số; giải quyết các vấn đề thích chơi nhạc và nhớ các giai bằng logic toán học) điệu) 4. Trí tuệ thị giác - 5. Trí tuệ vận động: là 6. Trí tuệ liên kết các 7. Trí tuệ nội tâm: là những không gian: là khả năng sự nhanh nhạy của cơ cá nhân: là khả năng trạng thái nội tâm, tinh thần, hình dung các đồ vật, thể và khả năng điều giao tiếp và quan hệ giữa tự suy nghĩ và nhận thức. các chiều không gian. khiển các vận động. người này với người khác. (Người học thích các (Người học thích nhảy (Người học thích nghĩ về các (Người học dễ kết bạn, hoạt động mĩ thuật, thủ múa, thể thao, gửi các cảm xúc, suy nghĩ của bản thích các trò chơi hợp công và thích vẽ, tạo thông điệp bằng cơ thân; thích hiểu rõ về cách sử tác, thích làm việc theo hình ) thể ) trí và giải quyết các vấn đề) nhóm).
  8. 4 DẠY HỌC MỸ THUẬT TRONG GIÁO DỤC HIỆN ĐẠI Từ năm 1985 H. Gardner cũng chỉ ra các lĩnh vực khác như: Tự nhiên, văn hóa, và Trí tuệ toàn cầu. Trí tuệ được phát triển thông qua rất nhiều phương pháp học tập khác nhau. Thông qua tiếp xúc, nghiên cứu với nhiều học sinh, nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng: có những học sinh học tốt nhất thông qua đọc và ghi chép, những em khác thích hoạt động thông qua hình ảnh, có em lại thích các hoạt động hình thể hoặc hoạt động âm nhạc, có những học sinh thích giải quyết vấn đề một mình trong khi nhiều em khác lại thích thảo luận với các bạn khác. Vấn đề ở đây là, giáo viên phải đảm bảo học sinh được học tập phù hợp với lứa tuổi, hình thức học tập mà các em ưa thích cũng như các loại trí tuệ ưu thế của mỗi học sinh. Nghe rồi sẽ quên Nhìn rồi sẽ nhớ Chỉ có tự làm mới hiểu (Ngạn ngữ Trung Hoa)
  9. 5 1.2. Những năng lực được hình thành và tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu phát triển thông qua quá trình học Mĩ thuật Giáo viên có trách nhiệm đặc biệt là tổ chức các quy trình dạy - học mĩ thuật nhằm phát triển Trí tuệ thị giác – không gian và ngôn ngữ thẩm mỹ. Giáo dục mĩ thuật khuyến khích học sinh phát triển các năng lực: •  Trải nghiệm và trình bày kinh nghiệm của mình thông qua tác phẩm mĩ thuật •  Tạo ra những sản phẩm mĩ thuật, hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm trên kênh thông tin đã được lựa chọn • Biểu đạt ý kiến, ấn tượng và cảm giác của các em • Phân tích và diễn giải sự lựa chọn của mình trong suốt quy trình •  Giao tiếp và đánh giá quy trình, kết quả, tác phẩm mĩ thuật đạt được từ nghệ thuật thị giác. Các bức tranh thể hiện quy trình dạy - học mĩ thuật từ đầu đến cuối
  10. 6 DẠY HỌC MỸ THUẬT TRONG GIÁO DỤC HIỆN ĐẠI 1.2.1. Năng lực trải nghiệm câu hỏi chủ chốt cho giáo viên Giáo dục mĩ thuật giúp cho học sinh có được những Kinh nghiệm cuộc sống nào của học sinh trải nghiệm để gợi mở cách nhìn nhận, cảm giác, sự tò phù hợp với bài học? mò, trí nhớ, trí tưởng tượng và phát triển sức sáng tạo • Chủ đề nào thích hợp cho các cấp học cụ và biểu đạt, vì vậy học sinh sẽ có được những hình ảnh thể? và động lực mang tính tinh thần. • Tại sao Thầy/Cô lại muốn đặt trọng tâm vào chủ điểm này? Một môi trường học tập thân thiện, tạo cảm hứng sẽ Thầy/Cô có dùng sách hoặc tranh ảnh để hỗ trợ việc dạy và học mĩ thuật một cách hiệu quả. tạo nguồn cảm hứng cho học sinh? (trải nghiệm gián tiếp) Giáo viên có thể đưa vào các quy trình dạy - học mĩ Thầy/Cô có sắp xếp được các chuyến thăm thuật những hoạt động giúp học sinh tư duy, tổ chức quan những nơi phù hợp với chủ điểm của tham quan, kể chuyện, khách mời đến chia sẻ những bài học? (Trải nghiệm trực tiếp) trải nghiệm của bản thân họ về chủ đề liên quan, xem • Thầy /Cô có giới thiệu tình huống kịch tranh ảnh, hoặc tổ chức các trò chơi phù hợp với từng liên quan đến chủ đề bài học? lớp học. 1.2.2. Năng lực Kỹ năng và kỹ thuật Câu hỏi chủ chốt cho giáo viên Giáo dục mĩ thuật giúp cho học sinh phát triển ngôn • Thầy/Cô dùng phương tiện nào cho quy ngữ không gian - thị giác, học sinh học các ngôn ngữ mĩ trình dạy - học mĩ thuật này? Tại sao? thuật khi các em thực hành và hiểu cách sử dụng đường • Chất liệu nào sẵn có? Thầy/Cô sử dụng nét, hình khối, kích cỡ, bố cục, màu sắc. Thực hành hiệu chất liệu nào? Tại sao? quả các hình thức: • Thầy cô hướng dẫn học sinh chọn và sử dụng các vật liệu vẽ như thế nào? •  2D: Hình ảnh phẳng: Bức phác họa, ảnh, bức tranh, • Chất liệu nào và bức tranh nào phù hợp cắt dán, đồ họa để gây hứng thú và tạo ra sự khác biệt suốt các quy trình dạy - học mĩ thuật. • 3D: Hình ảnh không gian 3 chiều: Điêu khắc, sắp đặt và kiến trúc. •  4D: Hình ảnh không gian 4 chiều: Video, kịch và hoạt cảnh Giáo viên lựa chọn và giới thiệu các chất liệu, công cụ, kỹ thuật, dụng cụ phù hợp với hoạt động thực hành của học sinh. Giáo viên sử dụng kỹ năng và kiến thức của mình nhằm hỗ trợ và trang bị cho mỗi học sinh tìm ra cách giải quyết tốt nhất của các em trong suốt quy trình.
  11. 7 1.2.3. Năng lực biểu đạt tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Câu hỏi chủ chốt cho giáo viên • Thầy/Cô dùng loại vật liệu, tranh ảnh Giáo dục mĩ thuật giúp học sinh có khả năng khám nào trong quy trình dạy - học mĩ thuật phá ra nặng lực của mình thông qua các phương tiện nhằm tạo ra sự khác biệt cho chủ để đã khác nhau cũng như trải nghiệm những niềm vui thích chọn? khi tạo ra những sản phẩm, những biểu đạt mang tính • Những câu hỏi mở nào Thầy/Cô sử dụng độc lập và đặc sắc của mình. để gây hứng thú cho học sinh nhằm giúp các em hiểu sâu hơn về quy trình dạy - Điều này giúp học sinh có thể sử dụng và ứng dụng học mĩ thuật theo chủ đề đã chọn? ngôn ngữ mĩ thuật để có thể biểu đạt kinh nghiệm và • Thầy/Cô dùng kỹ năng mĩ thuật nào để thái độ của các em bằng nhiều cách khác nhau. giúp đỡ và hỗ trợ học sinh một cách tốt nhất thông qua các quy trình dạy - học Trong các quy trình dạy - học mĩ thuật sáng tạo, giáo mĩ thuật? viên phải luôn chỉ ra cho học sinh thấy rằng sẽ có vô vàn cách thức biểu đạt khác nhau chứ không phải chỉ có một cách duy nhất. 1.2.4. Năng lực phân tích và diễn giải Câu hỏi chủ chốt cho giáo viên Giáo dục mĩ thuật mang lại cho học sinh “con mắt” • Thầy/Cô bắt đầu hội thoại từ đâu? Nội tò mò để tìm hiểu và phân tích văn hoá thị giác cũng dung? Hình thức? Chất liệu? Chức năng? như quá trình sáng tạo. Qua đó các em phát triển tính • Thầy/Cô tập trung vào cái gì? Vào nội sáng tạo và khám phá những ý tưởng mới khi tìm hiểu dung và hình thức? hay hình thức và các bức tranh, các tác phẩm điêu khắc, bài thuyết trình chất liệu? hoặc các buổi triển lãm. Trải nghiệm các tác phẩm nghệ thuật ở Phần II sẽ giới thiệu những cách thức khác nhau để thuyết trình, phân tích và khuyến khích các em trao đổi tranh luận về các tác phẩm nghệ thuật, thủ công. Giáo viên có thể dùng mẫu dưới đây để tạo thách thức và hỗ trợ mỗi em trong quá trình học tập môn mĩ thuật. Các thầy cô có thể sử dụng khía cạnh khác nhau giúp cho các em từng bước làm quen và sử dụng được các khái niệm.
  12. 8 DẠY HỌC MỸ THUẬT TRONG GIÁO DỤC HIỆN ĐẠI 1.2.5. Năng lực giao tiếp và đánh giá Câu hỏi chủ chốt cho giáo viên Giáo dục mĩ thuật giúp học sinh có thể truyền bá cho • Thầy/Cô muốn kết thúc quy trình này nhau và giao tiếp với nhau cũng như giải mã những thế nào? Triển lãm? Trình bày bằng hình thông tin mang tính hình ảnh như: tin tức, quảng cáo ảnh, bằng miệng, hay đóng kịch. hoặc hoạt động giải trí. • Ai sẽ thích các tác phẩm nghệ thuật này? Học sinh sẽ thảo luận và đánh giá các hoạt động tại • Chúng ta đã đạt đươc mục đích gì? Và kết lớp học. Trong suốt quy trình, giáo viên và học sinh có quả ra sao? thể thảo luận mục đích và kết quả qua từng bước sáng • Kết quả có thể sử dụng cho phần mở tạo từ đầu cho đến khi có sản phẩm cuối cùng. Sau mỗi đầu của quy trình tiếp theo hay không? quy trình, giáo viên và học sinh sẽ đánh giá chất lượng Chúng ta sẽ làm/học gì tiếp theo? của mỗi sản phẩm được tạo ra cũng như hiệu quả xuyên suốt quá trình học tập. Cùng lúc với việc phát triển những kỹ năng nói trên, học sinh cũng có thể phát triển các giác quan, các kỹ năng sống, các năng lực hợp tác, kinh nghiệm và khả năng giải quyết vấn đề, năng lực tự học và tự đánh giá. 2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức các quy trình dạy - học mĩ thuật 2.1 Tính tương tác giữa các hình thức học tập Giáo viên có thể sử dụng kiến thức của mình về các loại hình trí tuệ trong quá trình xây dựng kế hoạch và tổ chức các tình huống học tập cho học sinh. Giáo viên nên dùng lĩnh vực thế mạnh để gây hứng thú cho học sinh và tạo ra sự phát triển cho các lĩnh vực khác làm cho kinh nghiệm học tập của các em phong phú hơn, mang tính thực tế hơn. Các thầy cô có thể thảo luận trước với nhau về các hoạt động tích hợp. Hoạt động giáo dục Mĩ thuật có sự kết hợp giữa các phương pháp học tập khác nhau
  13. 9 Hoạt động dạy - học mĩ thuật hướng tới hình thành tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu và phát triển các năng lực ở học sinh. Giáo dục mĩ thuật hiện đại ngoài việc phát triển năng lực sáng tạo không gian hình ảnh cho học sinh, còn có nhiệm vụ giáo dục trẻ em phát triển toàn diện. Vì vậy, giáo dục mĩ thuật phải đảm bảo phát triển đồng thời 5 năng lực của các em để đáp ứng mục tiêu này. Các năng lực học tập của HS đều được phát triển và hỗ trợ lẫn nhau 2.2. Tích hợp các quy trình dạy - học mĩ thuật Thực hiện tích hợp các quy trình dạy - học mĩ thuật nhằm: - Xây dựng dựa trên những gì học sinh đã biết, và những gì liên quan đến sở thích, mối quan tâm của các em. - Để học sinh chủ động trong quá trình học tập. - Hướng học sinh trở thành những người chủ động giải quyết vấn đề. - Tạo điều kiện cho học sinh sáng tạo, kiến tạo, hình ảnh hoá và giao tiếp. - Hinh thanh cho HS nhưng ki năng cân thiêt như: Tính toán, viết, đọc, nói, trình bày và làm việc cùng nhau – Giáo viên cân tạo cơ hội cho HS thich hoc va hoc thưc sự thông qua viêc học sinh tự làm và thích làm, bởi vì quy trình dạy - học mĩ thuật đó có liên hệ và gắn với cuộc sống hàng ngày và quá trình học tập của các em, sẽ phát triển thêm những kỹ năng sống mới cho cac em. Giáo viên giúp học sinh nhớ lại kiến thức, những kỷ niệm và tưởng tượng, đồng thời cho các em cơ hội chia sẻ những gì cac em đã biết khi trình bày về sở thích, mối quan tâm, mơ ước hay ý tưởng. Giáo viên cân chọn nhưng chủ đề phù hợp với học sinh đê tạo cho các em trí tò mò, tư đo tham gia thực sự vào quá trình học. Chủ đề liên quan và phù hợp với học sinh tiểu học
  14. 10 DẠY HỌC MỸ THUẬT TRONG GIÁO DỤC HIỆN ĐẠI 2.3 Vai trò của giáo viên Giáo viên có trách nhiệm tạo ra môi trường an toàn và tự tin, ở đó học sinh muốn tự mình tham gia vào quá trình học tập, qua đó các em có được những hiểu biết và kỹ năng mới mà trước đó chưa có. Giáo viên là nhà thiết kế sáng tạo và linh hoạt các hoạt động dạy, vì họ chính là người điều khiển cách thức học tập. Giáo viên lựa chọn và bao quát được toàn bộ hoạt động trên lớp dựa trên những kiến thức nền tảng cũng như những gì phát sinh trong quá trình học. Giáo viên phải là một “giám đốc dự án”, một “doanh nhân” và chính là một “nhạc trưởng” trong các quá trình học tập với nhiều lựa chọn: • Mục tiêu tổng thể nào cần đạt? • Bắt đầu quy trình thế nào? • Tài liệu nào phù hợp? • Làm thế nào có thể kết nối các hoạt động lại với nhau một cách logic? • Đánh giá thế nào? Giáo viên lập kế hoạch cho từng hoạt động. Các thầy cô là người điều khiển quá trình và tạo điều kiện cho học sinh phát triển nội dung bằng các câu hỏi mở và khuyến khích các em chia sẻ những kinh nghiệm sẵn có của mình. Điều này tạo ra nền tảng cần thiết để giúp các em kiến tạo được quy trình học tập của mình bằng cách liên hệ những điều đã biết với những điều sẽ học. Học sinh chuẩn bị những câu trả lời các câu hỏi liên quan đến các nội dung và ngôn ngữ mĩ thuật của tác phẩm để tham gia và làm chủ câu chuyện theo nội dung tác phẩm. Giáo viên có trách nhiệm giáo dục nghệ thuật cũng như giáo dục qua nghệ thuật cho học sinh. Các thầy cô biết được mục tiêu tổng thể và con đường chính thống phải theo, trong khi ấy học sinh thật tự tin vì các hoạt động phù hợp. Giáo viên có thể thực hiện giảng dạy theo chức năng trong giáo dục mĩ thuật – có thể một mình đơn lẻ hoặc hợp tác với các thầy cô khác.
  15. 11 Một môi trường học tập hứng khởi sẽ tạo ra một quá trình dạy hiệu quả tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu giúp cho việc học tập của các em thành công. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức khác nhau như: bản đồ tư duy, giải quyết vấn đề, học tập theo chức năng, kể chuyện, hoạt động tích hợp nhiều môn học, đi thực tế hoặc hoạt động dự án. 2.4. Dạy học dựa trên kết quả học TẬP của học sinh và THÔNG QUA đánh giá liên tục Dạy học dựa trên kết quả học tập của học sinh được hiểu: đó là những thứ học sinh có được trong việc tham gia vào quá trình học tập. Trong ví dụ thử nghiệm mà chúng tôi đưa ra là: “Kết thúc hoạt động này học sinh sẽ có khả năng ”. Là giáo viên, khi thiết kế các hoạt động cho phương pháp dạy học này một cách rõ ràng, thầy/cô có thể đưa học sinh của mình vào quy trình đánh giá liên tục. Khi tiến hành đánh giá liên tục và khuyến khích học sinh tự đánh giá, thầy/cô có thể giúp các em nâng cao sự cam kết và trách nhiệm đối với sự tiến bộ trong quá trình học tập, vì vậy thầy/cô có thể khuyến khích các em suy nghĩ về những gì các em học và học như thế nào. Giáo viên dạy mô tả quy trình dạy - học mĩ thuật dựa trên kết quả học tập tổng thể của tất cả học sinh cũng như kết quả riêng lẻ của từng em để hỗ trợ quá trình đánh giá liên tục. 2.5. Lập kế hoạch quy trình dạy - học mĩ thuật Giáo viên tạo hứng thú cho học sinh bằng cách lập nên các quy trình dạy - học mĩ thuật tích hợp, linh hoạt; các quy trình dạy - học mĩ thuật theo chủ đề từ những nhóm chủ đề liên quan đến kinh nghiệm cá nhân, tâm lý lứa tuổi, và kiến thức của học sinh. Quy trình giảng dạy hiệu quả và thành công phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ giữa học sinh và các thầy cô. Ngoài ra còn có các yếu tố khác như phương pháp giảng dạy, mục đích, thiết bị và những đồ vật xung quanh. Nó cũng phụ thuộc vào sự tham gia của học sinh, cha mẹ, thầy cô và cả ban giám hiệu. Năng lực Năng lực giao tiếp kỹ năng và đánh giá và kỹ thuật Năng lực Năng lực hoạt động hoạt động hoạt động hoạt động hoạt động phân tích biểu đạt và diễn giải 1 2 3 4 5 Các năng lực cần được phát triển trong các Sự tiếp nối các hoạt động theo một chủ đề hoạt động
  16. 12 DẠY HỌC MỸ THUẬT TRONG GIÁO DỤC HIỆN ĐẠI Khi giáo viên lập kế hoạch và tổ chức một quy trình dạy - học mĩ thuật, thầy/cô có thể lập kế hoạch cho từng hoạt động hoặc cho toàn quy trình – có thể ngắn hoặc dài. Thầy/ cô sẽ kết nối các quy trình với nhau tạo ý nghĩa như một dải các “hạt ngọc” được xâu vào một sợi dây. Trong đó, kết thúc hoạt động này sẽ là mở đầu cho các hoạt động tiếp theo. Vai trò của giáo viên trong các hoạt động học của học sinh Trong Phần II sẽ có 7 ví dụ cụ thể về các quy trình dạy - học mĩ thuật thử nghiệm. Giáo viên được khuyến khích tạo ra, phát triển và thử nghiệm chính quy trình họ sáng tạo ra, bao gồm cả những đồ vật tìm được trong tài liệu hỗ trợ giảng dạy hiện tại. Mục đích lớn nhất là học sinh học được cách làm thế nào để tự học. Thước đo cho sự thành công của giáo viên là học sinh có thể phát triển khả năng tự học. Trong quy trình dạy - học mĩ thuật tích hợp giáo viên và học sinh cùng nhau tạo ra mô hình học tập khi họ: - Bắt đầu từ những cái đã biết. - Thiết kế và tìm câu trả lời cho những câu hỏi mở. - Tạo ra những cảm xúc mới trong điều kiện học tập thực tế. - Lấy nguồn cảm hứng và kiến thức từ nhiều nguồn. - Điều chỉnh linh hoạt những hình thức thể hiện phù hợp với kiến thức và trải nghiệm mới. - Tổng kết và đánh giá những gì học sinh vừa làm.
  17. 13 tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Phần II các quy trình dạy - học mĩ thuật GIỚI THIỆU Phần II gồm 7 Quy trình dạy - học mĩ thuật thử nghiệm, trong đó đề cao tính nghệ thuật và giáo dục thẩm mĩ: 1. Vẽ ký họa dáng (người/vật): Quy trình Vẽ cùng nhau và sáng tạo các câu chuyện 2. Vẽ theo mẫu (chân dung /vật thể): Quy trình Vẽ biểu cảm 3. Vẽ trang trí (Làm bìa sách, bưu thiếp, giấy mời ): Quy trình Trang trí và vẽ tranh qua âm nhạc 4. Hình ảnh các nhân vật được xé, cắt dán, tạo hình 3D để tạo một chủ đề có cốt truyện: Quy trình Xây dựng cốt truyện 5. Các hình khối được tạo ra từ vật tìm được, dây thép, đất nặn, giấy bồi và được kết nối với nhau trong một không gian nhất định: Quy trình tạo hình 3D tiếp cận theo chủ đề 6. Các nhân vật được tạo hình từ các vật dụng tìm được và câu chuyện được phát triển theo chủ đề: Quy trình Điêu khắc - Nghệ thuật tạo hình không gian (Nghệ thuật sắp đặt/ hoạt cảnh/ biểu diễn và sắm vai) 7. Tạo hình các con rối và tạo ra một buổi trình diễn ấn tượng: Quy trình “Tạo hình con rối và nghệ thuật biểu diễn” Cả 7 quy trình này đều được xây dựng chung một cấu trúc: • Thảo luận và làm quen với chủ đề. • Quy trình được chi tiết từ đầu tới cuối thông qua mô tả thực tế các bước khác nhau của một quy trình , trong đó kết hợp nhuần nhuyễn các quy trình nói trên để đảm bảo hiệu quả cao nhất trong việc giáo dục mĩ thuật. • Có thể có những thay đổi linh hoạt hoặc cân nhắc khác cho quy trình cụ thể ở thực tế.
  18. 14 các quy trình mĨ thuật Những quy trình dạy - học mĩ thuật này không phải là công thức cố định mà chúng ta phải làm theo. Những quy trình này tạo cảm hứng cho giáo viên và nó còn có thể điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế tại địa phương. Giáo viên có thể phát triển khả năng của học sinh ở các mức độ khác nhau trong các quy trình này như khả năng trải nghiệm, sáng tạo, biểu đạt, giao tiếp và đánh giá. MỤC TIÊU Phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm được làm sáng tỏ trong từng bước: Những gì học sinh sẽ có thể nhớ, hiểu, sử dụng, phân tích, đánh giá hoặc tạo ra sau từng bước của quy trình? Giáo viên khi chuẩn bị kế hoạch dạy học sẽ điều chỉnh mục tiêu theo điều kiện thực tế tại địa phương cũng như khả năng của học sinh. Mỗi kế hoạch giảng dạy mô tả quá trình học tập được thiết kế thực hiện như thế nào để học sinh có khả năng phát triển các năng lực: • Sáng tạo mĩ thuật • Hiểu mĩ thuật • Giao tiếp thông qua mĩ thuật một cách tự nhiên. Quá trình sáng tạo mĩ thuật là sự vận động đan xen nhau của các hoạt động vẽ theo TRÍ NHỚ, vẽ qua TƯỞNG TƯỢNG hay QUAN SÁT. Ba yếu tố này có mối quan hệ không thể tách rời trong sáng tạo mĩ thuật. 1 2 3 4 5 Các bước tiếp nối của quy trình dạy - học mĩ thuật
  19. 15 Quy trình 1 GIỚI THIỆU tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Vẽ cùng nhau và Trong giáo dục mĩ thuật, học sinh được phát sáng tạo triển không ngừng và có sự khác biệt ở mỗi em về khả năng quan sát, trí tưởng tượng, trí nhớ, cách các câu chuyện thức thể hiện con người, con vật, đồ vật về hình dáng, đặc điểm, cấu trúc, tỉ lệ Học sinh được kích thích thông qua các khả năng của bản thân cũng như trải nghiệm với người khác như: những thành viên trong gia đình, bạn bè và thậm chí những người mới quen biết, với con vật yêu thích, đồ vật thân quen. Học sinh bị ảnh hưởng thông qua tiếp xúc với sự vật, hiện tượng xung quanh thông qua các kênh thông tin như: ti vi, tạp chí, sách vở, truyện tranh, quảng cáo, internet và các tác phẩm điêu khắc công cộng. Dần dần học sinh nhận biết được những cách thức thể hiện hình ảnh con người khác nhau về hình dáng, cấu trúc, tỉ lệ như: phác họa con người, biểu cảm của nhân vật, biểu tượng người khái quát • Con người theo cách nhìn hiện thực, được tạo nên bởi các hình dáng tự nhiên sẵn có. • Con người biểu cảm, là hình dáng được phóng đại, cách điệu như tranh biếm họa. • Con người tưởng tượng là hình dáng được tạo nên bởi sự sáng tạo theo sở thích. Cuối cùng, học sinh sẽ hiểu rằng những miêu tả về con người khác nhau cũng có những chức năng khác nhau. Ví dụ để tuyên truyền, xây dựng phim tài liệu hoặc biểu cảm thẩm mĩ MỤC TIÊU Thông qua quy trình giáo dục mĩ thuật này học sinh sẽ phát triển được khả năng: • Biến những quan sát về con người thành tranh vẽ; • Nhận biết và phân biệt được đặc điểm và đặc tính của các loại vật liệu vẽ khác nhau như: bút chì, bút dạ, sáp màu ; • Hợp tác và hoạt động theo nhóm, cặp; • Tạo ra những câu chuyện ấn tượng phù hợp với chủ đề bài học; • Vẽ và trải nghiệm hiệu ứng màu sắc; • Hiểu và biểu đạt được ý nghĩa của câu chuyện của chính các em và của các bạn khác. Chuẩn bị: Giấy A4, A2 or A3, bảng, giấy bìa cứng để giữ bản vẽ. Chì, bút dạ, sáp, giấy màu, keo dán.
  20. 16 các quy trình mĨ thuật Hoạt động 1: Vẽ theo quan sát thực hiện Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • Quan sát và sử dụng tất cả các • Tạo dáng mô phỏng các hoạt giác quan; động để các bạn ký họa; • Cảm nhận và quan sát hoạt • Vẽ phác họa được các bộ phận động cơ thể; cơ thể nhanh và ấn tượng; • Quan sát tỉ lệ và kích thước các • Quan sát tỉ lệ của các bộ phận bộ phận trên cơ thể. trên cơ thể. Tạo dáng gây hứng thú học tập, giúp cho học sinh nâng cao hiểu biết về những tình huống sự kiện từ đời sống hàng ngày của các em. Học sinh tự tạo lại các dáng hoạt động từ những tình huống trong hoạt động chơi, làm việc hoặc học tập. Giáo viên cố gắng tạo ra những tình huống hài hước. Một hoặc hai học sinh tình nguyện làm mẫu ở giữa. Các em khác ngồi xung 1-2 học sinh làm quanh quan sát và vẽ. Mỗi dáng mẫu không nên kéo dài quá 3-5 phút. mẫu ở giữa hoặc Giáo viên có thể sắp xếp hoạt động này trong hoặc ngoài lớp học (sân phía trên bục, các bạn còn lại ngồi chơi, phòng họp). Mỗi mẫu có thể từ 1-2 hoặc 3 nhân vật. xung quanh và vẽ Câu hỏi chủ chốt • Đầu to thế nào khi so thân người? Để phát triển giác quan vận động về • Phần giữa của cơ thể là ở đâu? cơ thể, giáo viên có thể yêu cầu tất cả • Cánh tay, chân dài, ngắn so với học sinh đứng cùng một tư thế giống thân người như thế nào? mẫu để cảm nhận. GV hỏi HS: • Tay kết thúc ở điểm nào? • Các em cảm thấy bộ phận nào của • Bộ phận cơ thể nào gần, xa so với cơ thể chịu lực nhiều nhất? bạn? • Có cảm thấy căng cơ không? Mệt không? Đau không?
  21. 17 Mỗi học sinh có 3-4 tờ A5 hoặc A4 trên bìa vẽ đặt lên đùi với bút chì, bút dạ tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu hoặc một mẩu bút sáp mầu. Các em vẽ mỗi dáng của mẫu lên một tờ giấy. Ý tưởng: Mỗi HS viết số thứ tự của mình ở góc dưới bên trái, mỗi tờ giấy đánh dấu kí hiệu a, b, c, d. ở góc dưới bên phải. Ví dụ: HS 1 (hoặc 2,3,4,5 ) Các em có thể tự do vẽ theo ý mình, hoặc thầy cô có thể gợi ý các em vẽ đậm nhạt để giúp các em phát triển khả năng quan sát hình khối và phân biệt cách vẽ lược đồ đơn giản bằng nét và cách vẽ có mảng khối đậm nhạt thể hiện cấu trúc của cơ thể. 1a 1b 1c Tờ giấy đánh dấu của học sinh
  22. 18 các quy trình mĨ thuật Hoạt động 2: Trưng bày ngân hàng hình ảnh thực hiện Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • sắp xếp các bức vẽ theo chỉ dẫn; • Làm theo hướng dẫn trưng bày • so sánh, nhận biết và diễn tả các bức vẽ của mình chung với được mối quan tâm về tỉ lệ và các bạn khác; kích thước trên hình vẽ. • Diễn tả được tỉ lệ và kích thước. Sau khi hoàn thành, các em trưng bày tranh của mình trên tường theo thứ tự 1, 2, 3, 4 n theo chiều ngang, mỗi HS có số hình a, b, c, d theo chiều dọc. Học sinh tạo một ngân hàng các bức vẽ về dáng người từ các vị trí khác nhau, góc nhìn khác nhau. Ngân hàng hình GV tổ chức đánh giá và thảo luận về phương pháp vẽ ký họa này và những ảnh yếu tố cơ bản của hoạt động vẽ người chẳng hạn như: tỷ lệ, các biểu cảm hình dáng, động tác trên cơ thể và ngôn ngữ cơ thể. Đặt câu hỏi để HS suy nghĩ và chia sẻ ý kiến. Sau giai đoạn này, các thầy / cô vẫn để tranh của các em ở trên tường để sử dụng cho giai đoạn tiếp theo. Câu hỏi gợi mở - Tư thế của người mẫu trong bức vẽ - Các em thấy hình vẽ nào đẹp ngay này như thê nao? Hình nào trông cả khi tỷ lệ chân, tay không hợp lý? phẳng quá, hình nào diễn đạt được - Bức vẽ nào nhìn hài hước, buồn, khối ? Tại sao? vui, ngộ nghĩnh, v.v.? - Các em thấy bức vẽ nào có tỷ lệ tốt?
  23. 19 Hoạt động 3: Sáng tác tranh theo chủ đề tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Mục tiêu Kết quả thực hiện Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có khả sinh: năng: • Hợp tác theo nhóm, cặp; • Hợp tác để tìm ra ý kiến chung; • Tạo một câu chuyện từ các phác • Phát triển ý tưởng sắp xếp hình thảo trong ngân hàng hình ảnh; ảnh theo chủ đề; • Tạo được một nhóm các bức • Tạo được một bố cục tranh có nội tranh từ ngân hàng hình ảnh. dung chủ đề. Giáo viên giới thiệu chủ đề, ví dụ Học sinh cũng có thể đính tờ giấy như: Tôi, Bạn và lớp học của chúng to lên cửa kính có ánh sáng và lồng ta, khuyến khích các em tư duy về các ký họa sau tờ giấy; di chuyển các chủ đề và tạo một bản đồ tư duy về ký họa để tìm bố cục của bức tranh, các hoạt động học tập, vui chơi của thậm chí là xoay mặt các ký họa để học sinh ở trường. Cả những ý kiến chọn dáng phù hợp. Dùng bút chì vẽ tích cực và tiêu cực đều được sử lại các hình lên tờ giấy to. Các nhóm dụng. “Ý kiến của em là gì? Em định tự quyết định số lượng nhân vật trình bày gì về bức tranh của em?” cho phù hợp bố cục của bức tranh và thêm những hình ảnh về không HS làm việc theo cặp hoặc nhóm gian, địa điểm để làm sáng tỏ cho nội 3 hay 4 (tùy vào điều kiện lớp học dung câu chuyện của nhóm mình. và chuẩn bị giấy to hay nhỏ). Mỗi nhóm sáng tác 1 câu chuyện dựa vào “ngân hàng hình ảnh”, Nghiên cứu các hình vẽ trong ngân hàng hình ảnh sẵn có, học sinh suy nghĩ, cùng thảo luận về câu chuyện của nhóm, có thể là chuyện buồn, vui hoặc “nghịch ngợm, hài hước”. Các em có thể thêm các hình ảnh khác phù hợp với câu chuyện của nhóm mình. Các em có thể “mượn” hình vẽ phù hợp từ “ngân hàng hình ảnh” để sao chép lại dáng và phải đem trả lại chỗ cũ để các nhóm khác dùng Hoạt động này giúp giáo viên có cơ hội tập nếu cần. Học sinh sẽ tạo ra những trung vào ngôn ngữ mĩ thuật như: câu chuyện có nội dung khác nhau thông qua việc di chuyển vị trí của - Những hình ảnh chồng chéo ở những vị trí xa, gần khác các hình ký họa đã xé theo các dáng nhau tạo ra không gian ba chiều ? rồi vẽ lại những hình ảnh này lên - Không gian trong tranh gần hay xa? khổ giấy A3 hoặc A4 (tùy thuộc vào số - Các dáng hoạt động của các nhân vật trong bức vẽ như thành viên của nhóm) thế nào?
  24. 20 các quy trình mĨ thuật Từ ngân hàng hình ảnh, lựa chọn dáng phác họa phù hợp để bố cục thành bức tranh Cùng nhau thảo luận và sáng tác bức tranh của nhóm Câu hỏi chủ chốt - Hình ảnh này thể hiện điều gì? - Các em có thể tìm hình ảnh khác liên quan không? - Mối quan hệ giữa những nhân vật trong hình ảnh là gì? (Gia đình hay bè bạn hay quan hệ khác?) - Các hoạt động trong tranh là hoạt động gì? Trong bối cảnh không gian nào? Hoạt động 4: chia sẻ nội dung câu chuyện thực hiện Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có khả sinh: năng: • khám phá nội dung câu chuyện; • Giải thích và biểu đạt được ý • Nghe và tham gia vào các tác kiến theo chủ điểm đã chọn; phẩm của các bạn khác; • Trình bày câu chuyện bằng lời • Phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ nói và hình ảnh; năng xã hội. • Nghe các câu chuyện của các bạn khác.
  25. 21 HS treo hoặc dán tranh của mình lên tường, từng nhóm lần lượt trình tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu bày về câu chuyện của nhóm mình, các nhóm khác có thể hỏi thêm để làm rõ câu chuyện. Qua đó, GV và HS cùng góp ý để thêm màu sắc cho câu chuyện và làm cho cốt truyện hay hơn. Câu chuyện sẽ kể, thảo luận và làm phong phú nội dung bằng gợi ý của GV Câu hỏi liên quan đến câu chuyện của học sinh • Đâu là hình ảnh trọng tâm của bức tranh? • Những người trong tranh là nam hay nữ? Nhiều tuổi hay còn ít tuổi? • Làm sao để nhìn ra những người trong tranh liên quan đến nhau? Họ ăn mặc như thế nào? • Các hình ảnh thể hiện họ đang làm gì? ở đâu? Lúc nào? Làm sao em biết điều đó?
  26. 22 các quy trình mĨ thuật Hoạt động 5: Tô màu làm phong phú câu chuyện thực hiện Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có khả sinh: năng: • Hiểu và vẽ màu cho bức tranh • Biểu đạt và phát triển mạch câu của nhóm; chuyện bằng cách thêm màu • Xác định được: vào cho các bức tranh; + Sự tương phản về màu sắc; • Hiểu được sự đa dạng màu sắc, + Tương phản về nóng lạnh; sự phù hợp của màu sắc với chủ + Cách phối hợp màu để tạo đề của tranh; không gian; • khuyến khích các em làm việc • Nhận biết được hiệu ứng màu theo cặp; theo chủ đề, ngữ cảnh; • Đưa ra và nhận phản hồi giữa • Phát triển kỹ năng xã hội khi các bạn với nhau. làm việc theo nhóm, theo cặp. Học sinh dùng sáp và vẽ hoặc có thể cắt dán giấy màu tạo câu chuyện hấp dẫn và sống động. Học sinh thêm biểu cảm cho bức tranh và tăng sự hiểu biết của mình về màu sắc. Giáo viên và học sinh đối thoại và thảo luận về hình ảnh khi sử dụng mẫu. Chất liệu - Kỹ thuật tại sao? Chất liệu nào được sử dụng và hiệu ứng thế nào? như thế nào? chức năng HÌNH THỨC Thông điệp là gì? Không gian hình ảnh Sự kết nối giữa người Ngôn ngữ nhận và người gửi? Thành phần Đường nét Màu sắc tương phản Quan điểm cho ai? chủ đề - ý tưởng - chủ điểm - mô típ cái gì? Làm gì? Ai? Ở đâu? Khi nào? Khi giáo viên để học sinh làm việc theo nhóm, các thầy cô cũng nên chú ý đến khả năng hợp tác, thảo luận, tranh luận và tìm ra phương thức chung chọn màu sắc làm phong phú câu chuyện Màu sắc và chất liệu sẽ kể. khác nhau
  27. 23 Hoạt động 6: Tổ chức trưng bày và thuyết trình về bức tranh tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Giáo viên và học sinh đánh giá kết quả làm việc khi các nhóm học sinh thực hiện thuyết trình về tác phẩm của mình. Để diễn giải, phân tích và khuyến khích các em đưa ra phản hồi và hội thoại với nhau về tác phẩm, giáo viên có thể sử dụng phương pháp phỏng vấn, tìm kiếm hình ảnh tưởng tượng qua khung hình trên bức tranh màu sắc trừu tượng, đóng kịch, di chuyển vị trí nhân vật trong tranh, nhân cách hoá hình ảnh, hoặc vẽ lại một tác phẩm nghệ thuật Mỗi nhóm học sinh trình bày câu chuyện của mình giống như một vở kịch ngắn. Từ một vị trí, hình dáng cố định trong tranh, các em sẽ tự tìm ra cách biểu cảm, hành động khác và thay đổi vị trí nhân vật tạo cách sắp đặt bố cục khác để thể hiện xem điều gì sẽ xảy ra tiếp theo? Giáo viên và học sinh sẽ cùng nhìn lại mục tiêu chung của quy trình dạy - học Mĩ thuật này và tự đặt câu hỏi: “Chúng ta có thể phát triển tiếp chủ đề câu chuyện này bằng các hình thức khác hay không?” bài 1 bài 2 bài 3 bài 4 Đóng kịch So sánh, đánh giá kết quả
  28. 24 các quy trình mĨ thuật Ý tưởng: Sao chép và tô màu các phiên bản khác nhau của cùng một câu chuyện Có nhiều cách để sáng tạo với một câu chuyện trên bức tranh chỉ có hình đen trắng. Nếu muốn các em làm việc một mình, thầy /cô có thể sao chép hình ảnh câu chuyện thành nhiều bản và yêu cầu mỗi em phát triển câu chuyện theo ý của mình, sau đó tô màu câu chuyện theo cách hiểu của các em. Những phiên bản màu khác nhau của cùng một câu chuyện gợi mở hướng nghiên cứu về ảnh hưởng của màu sắc đối với kết quả biểu đạt. Viết thành một câu chuyện cho mỗi bức tranh và tập hợp các câu chuyện của cả lớp thành một cuốn sách. Các câu chuyện của chủ đề tạo thành một cuốn sách Lưu ý: Giáo viên có thể linh hoạt tùy từng nhóm đối tượng học sinh
  29. 25 thay đổi mẫu bằng những tĩnh vật tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Giáo viên có thể cho học sinh lớp nhỏ 1, 2, 3 vẽ những tĩnh vật như hoa quả, đồ chơi, búp bê, đồ vật xung quanh và tạo nên ngân hàng hình ảnh cho những hoạt động tiếp theo. Tĩnh vật và kết quả hoạt động vẽ cùng nhau
  30. 26 các quy trình mĨ thuật Sáng tạo tranh cỡ lớn Lưu ý: Khi tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm, giáo viên cần hướng dẫn các em: 1. Mỗi cá nhân đều tham gia ký họa để đóng góp hình ảnh cho tác phẩm chung của cả nhóm 2. Các thành viên trong nhóm cam kết hỗ trợ lẫn nhau để tạo nên những tác phẩm cá nhân xuất sắc. 3. Phối hợp sắp xếp, trình bày những tác phẩm cá nhân khi trưng bày chung Với bất kì quy trình dạy - học mĩ thuật nào, giáo viên cũng cần quan tâm đến việc dẫn dắt học sinh trao đổi, thảo luận trong suốt quy trình với các hoạt động học như thế nào và trưng bày tác phẩm hoàn thành ra sao. Những yếu tố ngôn ngữ mĩ thuật nào của mỗi bức tranh làm cho chính nó trở nên thú vị? điểm, đường nét, hình khối, kích cỡ, nền trước / nền sau, sự tương phản, bố cục, màu sắc. Thầy/cô có thể nói về những tiêu chí này của bức tranh hoặc sản phẩm sáng tạo của học sinh thay vì chỉ sử dụng xấu và đẹp, hoặc chỉ nói về nội dung, chủ đề. Việc giáo viên sử dụng ngôn ngữ mĩ thuật sẽ giúp học sinh dần dần làm quen và học cách sử dụng ngôn ngữ này. Bức tranh cỡ lớn có thể dùng trang trí lớp, trường
  31. 27 Quy trình 2 GIỚI THIỆU tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Vẽ biểu cảm Chân dung của người khác hoặc tự hoạ khuôn mặt của mình đôi khi cũng rất thú vị. Có nhiều cách để vẽ chân dung, trong đó có 2 cách sau GV có thể giới thiệu với HS: Hình thức Vẽ quan sát Đây là phương pháp thông dụng và hiệu quả mà học sinh từ lớp 1- 5 có thể áp dụng trong việc liên hệ với nội dung và ngữ cảnh. Giáo viên khuyến khích học sinh bằng cách quan sát nhiều chi tiết rồi cố gắng vẽ lại càng gần đặc điểm mẫu càng tốt, thông qua đó thể hiện được những ngôn ngữ mĩ thuât khác nhau. Học sinh có thể vẽ chân dung của các bạn khác hoặc tự vẽ chân dung mình bằng cách sử dụng gương soi để tự hoạ. Chân dung vẽ gần giống với mẫu quan Giáo viên sưu tầm tranh ảnh của các họa sỹ nổi tiếng Việt Nam để gây sát hứng thú cho học sinh. Học sinh sẽ chọn một trong số các tác phẩm trong bộ sưu tập của thầy/cô. Phải đảm bảo rằng tất cả các bức tranh đều dễ hiểu và có bố cục rõ ràng. Học sinh sẽ vẽ lại bức tranh dựa trên cảm nhận của chính mình. Học sinh kết hợp quan sát và tưởng tượng. Giáo dục mĩ thuật không nhằm mục đích đào tạo học sinh trở thành những người sao chép tác phẩm của người khác, mà là để học sinh thể hiện cảm xúc của mình thông qua những trải nghiệm khác nhau. Hình thức Vẽ biểu cảm ở đây học sinh quan sát thật tập trung, khi vẽ chủ yếu sử dụng sự kết hợp mắt và tay. Các em cố gắng không nhìn vào giấy khi vẽ. Những bức vẽ sẽ rất ấn tượng và đôi khi rất hài hước, thậm chí có bức chân dung còn chỉ nhận ra những bộ phận cơ thể như mắt, tóc, và kính. Cách thông thường học sinh dùng là vẽ khuôn mặt vì khi vẽ, khả năng quan sát của các em được nâng cao. Giáo viên chia sẻ ngay từ đầu với học sinh rằng, mục đích không phải vẽ cho giống với mẫu như cách trên, mà chúng ta quan sát, ghi nhớ mẫu và truyền cảm xúc qua tay, thể hiện lên giấy, tạo bức vẽ ấn tượng và hài hước.
  32. 28 các quy trình mĨ thuật Chân dung vẽ biểu cảm Quy trình dạy-học mĩ thuật: Vẽ chân dung biểu cảm MỤC TIÊU Qua hoạt động mĩ thuật này học sinh sẽ phát triển khả năng: • Làm việc tập trung; • Phát triển một cách thức khác của vẽ quan sát; • Nhận biết được cách sử dụng màu tự nhiên và ấn tượng; • so sánh các tác phẩm tự nhiên và ấn tượng. Chuẩn bị: Giấy A4, bảng kê, bút chì mềm, sáp màu, bút dạ Hoạt động 1: Quan sát và vẽ không nhìn giấy thực hiện Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • Biết cách quan sát, ghi nhớ các • Tập trung vào quan sát đường nét đặc trưng; nét khuôn mặt; • Phát triển khả năng kết hợp • Vẽ được hinh dựa trên sự kết mắt và tay; hợp tay và mắt; • Làm việc tập trung và yên lặng. • Làm việc theo cặp hiệu quả. Giáo viên gây chú ý bằng cách đặt các câu hỏi trước khi tiến hành vẽ. Học sinh làm việc cá nhân sử dụng một chiếc gương hoặc làm việc theo cặp đôi ngồi đối diện nhau. Yêu cầu học sinh vẽ tập trung trong vòng 10-15 phút. Mắt của các em nhìn tới đâu thì tay cầm bút vẽ trên giấy theo các bộ phận mắt quan sát. Học sinh cố gắng không nhìn vào giấy và đưa nét vẽ liền mạch khi vẽ. Học sinh vẽ từ 3- 4 tờ với một mẫu.
  33. 29 Điều quan trọng là giáo viên phải duy trì được không khí tập trung trong tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu suốt hoạt động này và hỗ trợ các em khi gặp khó khăn. Câu hỏi gợi ý khuyến khích học sinh quan sát đường nét của người ngồi đối diện • Em quan sát đường nét của bộ phận nào? Miệng, mắt, mũi, cằm hay má? Em có nhận thấy đường nét của mái tóc không? • Đường nét bắt đầu từ đâu và đi theo hướng nào? • Đường nét của cổ gặp đường nét khuôn mặt ở chỗ nào? • Cổ, vai ngực nối với nhau ra sao? • Các em nhận thấy đường nét quần áo quanh cổ và vai không? Hoạt động vẽ không nhìn giấy và kết quả
  34. 30 các quy trình mĨ thuật Hoạt động 2: Thảo luận về các đường nét biểu cảm thực hiện Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • Hiểu và chia sẻ kinh nghiệm từ • Chia sẻ kinh nghiệm vẽ mô quá trình vẽ kết hợp tay và mắt; phỏng; • Hiểu các cách thức vẽ khác • Nhận biết đặc điểm đặc trưng nhau. của hình vẽ; • Hiểu về đường nét và ảnh hưởng của đường nét tới biểu cảm. Giáo viên trải các bức vẽ của HS trên nền nhà hoặc treo trên tường. Yêu cầu các em cùng nhau xem tranh, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm vẽ tranh qua hoạt động “Vẽ không nhìn giấy” hoặc vẽ cách điệu. Câu hỏi gợi ý • Chúng ta vừa làm gì? Các em có thích bài tập này không? Tại sao? • Các em vẽ có giống mẫu không? • Em nhận thấy trạng thái tình cảm nào trong các bức tranh? • Em nhận ra những ý nghĩa gì trong các bức tranh? Bức tranh nào vẽ chi tiết nhất? Hiệu quả của những chi tiết này là gì? Có ai “gian lận” trong quá trình vẽ không? Làm thế nào em nhận ra điều đó? Học sinh chia sẻ cảm xúc với kết quả Chúng ta đã được hình thành kỹ năng nào? hình vẽ biểu cảm Giáo viên có thể ghép hoạt động 1 và 2 trong một tiết học tuỳ vào nội dung bài học mà giáo viên lựa chọn để tích hợp và tập trung vào Quy trình. Hoạt động 3: Thể hiện tranh biểu đạt bằng màu sắc thực hiện
  35. 31 Mục tiêu Kết quả tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • Lựa chọn bức vẽ phù hợp với • Lựa chọn được đường nét mong biểu cảm mà các em muốn thể muốn và xoá bỏ những nét hiện; không cần thiết; • Vẽ màu sắc cho bức tranh để • Chọn màu, phối hợp màu để tăng biểu cảm; tăng biểu cảm; • Xem tranh và tìm nguồn cảm • Tìm được nguồn cảm hứng và hứng từ các tác phẩm của họa yêu thích các tác phẩm nghệ sỹ. thuật. Tùy điều kiện thực tế, giáo viên khuyến khích học sinh lựa chọn chất liệu, màu sắc phù hợp để vẽ nhằm tăng tính biểu cảm. Giáo viên nên đi và quan sát cả lớp, đặt câu hỏi để giúp các em lựa chọn được màu sắc và nội dung đạt chất lượng. câu hỏi chủ chốt • Em muốn thể hiện điều gì và em thể hiện nội dung đó như thế nào trong bức tranh này? • Tại sao em sử dụng những mầu đó ở chỗ này? • Hình ảnh trong tranh của em có theo những gì em muốn thể hiện không? • Trong bức “Vẽ không nhìn giấy” của mình, em muốn thêm hay bỏ chi tiết nào? Lí do? • Nhân vật trong bức vẽ thể hiện trạng thái tình cảm gì? Biểu hiện ở điểm nào? Sau hoạt động này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh dùng khung tự tạo để xác định bố cục bức tranh trong Vẽ chân dung, và cả những bức tranh khác được sáng tạo trong suốt quá trình học mĩ thuật, tạo cho các em cách nhìn thẩm mĩ và phương pháp trình bày tác phẩm khi trưng bày.
  36. 32 các quy trình mĨ thuật Giáo viên nên lồng ghép để tăng sự yêu thich nghệ thuật trong quy trình Các bức chân dung này bằng cách giới thiệu các tác phẩm nghệ thuật của các hoạ sĩ trong nước vẽ biểu cảm của hoạ sỹ trong nước và nước ngoài giúp học sinh tự tin hơn, có ấn tượng và hiểu rõ những phong và quốc tế cách biểu cảm khác nhau khi vẽ chân dung. Hoạt động 4: Thảo luận về nội dung, trưng bày kết quả thực hiện Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • Phân tích và suy nghĩ về những • Phân tích và đánh giá tác phẩm biểu cảm mà mình vừa tạo ra; dựa trên mục đích và mục tiêu • Phát triển khả năng mĩ thuật đã định; thông qua các hội thoại; • Giải thích lý do lựa chọn và ý • Hiểu tầm quan trọng của việc kiến đánh giá của mình; chia sẻ tác phẩm với người khác • Triển lãm tác phẩm theo cách Trưng bày, triển ví dụ như thông qua buổi triển vẽ riêng với mục đích chia sẻ lãm và chia sẻ các lãm. với người khác về cách biểu đạt tác phẩm vẽ biểu cảm của học sinh riêng của mình. Giáo viên nên kết thúc bài học bằng việc tổ chức cho HS trưng bày các tác phẩm của cả lớp hoặc có thể phối hợp với các lớp khác nếu với quy mô lớn hơn; điều này sẽ giúp HS có thêm kinh nghiệm thực tế và hứng thú về trưng bày triển lãm, yêu thích tác phẩm của mình và học hỏi từ sản phẩm của các bạn. HS thưởng thức, thảo luận và nhận xét, đánh giá kết quả học tập lẫn nhau.
  37. 33 GV khuyến khích sự giao lưu, trao đổi và gợi mở những ý tưởng tiếp theo tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu cho bài sau của HS. Những chân dung vẽ theo biểu cảm Lưu ý Khi HS đã quen với vẽ chân dung biểu cảm, GV có thể hướng dẫn các em sử dụng phương pháp này để vẽ biểu cảm các đối tượng khác trong các bối cảnh khác nhau. Những lọ hoa vẽ theo biểu cảm Hoa và quả Suy nghĩ - Thầy cô cũng có thể giới thiệu phương pháp này ở nhiều khối lớp với các nội dung, chủ đề khác nhau. - Giáo viên có thể khuyến khích các em lấy cảm hứng để “tạo ra những câu chuyện” bằng việc liên kết những bức vẽ riêng lẻ tạo thành các biểu đạt mới.
  38. 34 các quy trình mĨ thuật Quy trình 3 GIỚI THIỆU Vẽ Âm nhạc luôn đóng vai trò quan trọng trong đời theo Âm nhạc sống của người dân Việt Nam. Âm nhạc và giai điệu luôn gây hứng khởi cho học sinh, có thể làm cho các em năng động hơn, (có khi nhảy múa theo giai điệu, tiết tấu). Trong quy trình dạy - học mĩ thuật này, âm nhạc và mĩ thuật được kết hợp với nhau để tạo cho học sinh sự thích thú, trí tưởng tượng, sáng tạo trong việc trang trí. Quy trình dạy - học mĩ thuật: Tạo tác phẩm nghệ thuật dựa trên âm nhạc MỤC TIÊU Thông qua quy trình dạy - học mĩ thuật này học sinh sẽ học được cách: • Lắng nghe và vận động, di chuyển theo giai điệu của âm nhạc • Chuyển âm thanh và giai điệu thành những đường nét từ sự hứng khởi • Phát triển trí tưởng tượng trong quá trình tạo ra sản phẩm • sáng tạo những sản phẩm mới từ bức tranh nhiều màu sắc được tạo ra theo giai điệu của âm nhạc • Biết chọn lọc và sử dụng hình ảnh từ bức tranh lớn để trang trí, giao tiếp Chuẩn bị Vật liệu: Giấy A0 hoặc A2, bọt biển, bút lông, bột màu nghiền, màu nước, bảng pha màu, băng dính, xô đựng nước. Bút dạ, bút sáp chì màu phù hợp với giấy A3, A4, A5. Lấy một mảnh giấy để lót bảng trước khi vẽ, điều này giúp làm sạch dễ dàng sau khi sử dụng màu nước hoặc màu bột nghiền. Âm nhạc: Vẽ khi có âm nhạc, băng, đĩa hát. Trong trường hợp không có băng, đĩa hát, giáo viên hướng dẫn học sinh tự chuẩn bị bài hát tập thể. Mút xốp, bút lông, bảng màu, màu vẽ Bút sáp, bút dạ và bút chì màu
  39. 35 tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Âm nhạc Hoạt động 1: Nghe nhạc hoặc các nhịp điệu, tiết tấu và vẽ theo giai điệu GV tạo nhóm sao cho phù hợp với điều kiện của lớp học. Khoảng 8-10 HS/ nhóm. Khởi động: GV bật nhạc nhẹ nhàng, HS lắng nghe và cảm nhận giai điệu của âm nhạc. HS bắt đầu vẽ những nét màu trên giấy theo thứ tự các màu từ sáng đến đậm. (Nếu sử dụng màu bột nghiền hoặc màu nước thì chú ý hạn chế màu đen vì màu này dễ làm cho bức tranh bị xỉn màu). Âm nhạc tăng dần sang tiết tấu nhanh tạo cảm xúc mạnh mẽ cho HS. Các em chuyển động cơ thể và vẽ theo giai điệu của âm nhạc. Hoạt động này kéo dài khoảng 5 đến 7 phút. Thực hiện quy trình này cần linh hoạt và sáng tạo với nhiều chất liệu màu, kích cỡ giấy, âm nhạc theo điều kiện của trường/ địa phương mình. Có thể thay nhạc bằng bài hát hoặc tiết tấu gõ đệm nhẹ nhàng, từ tiết tấu chậm đến nhanh, sôi nổi, mạnh mẽ Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • Tập trung và nghe nhạc ; • Nghe nhạc; • sử dụng âm nhạc, xúc giác và • sử dụng tất cả các giác quan để các giác quan thẩm mỹ; học tập; • Trải nghiệm âm nhạc và giai • Vẽ màu sắc, đường nét và các điệu tạo cảm xúc; mảng màu dựa trên nền nhạc; • Trải nghiệm mối liên hệ giữa giai • kết nối âm nhạc, hội họa và điêu, hoạt động cơ thể và hình ảnh; hoạt động cơ thể; • yêu thích quy trình dạy - học mĩ • Hợp tác trong suốt quy trình dạy thuật hợp tác. - học mĩ thuật.
  40. 36 các quy trình mĨ thuật Một số hình ảnh nghe nhạc và vẽ màu theo nhịp điệu Khi kết thúc, học sinh trưng bày và thưởng thức bức tranh mình vừa tạo ra từ khổ giấy lớn (vẽ theo nhóm) hoặc giấy nhỏ (vẽ cá nhân).
  41. 37 tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Suy nghĩ Quy trình nên được thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo khi lựa chọn màu sắc, cỡ giấy và thể loại âm nhạc. Điều quan trọng là giáo viên xây dựng kế hoạch, thực hiện và đánh giá quy trình dạy - học mĩ thuật này tùy vào khả năng của học sinh, vật liệu sẵn có và tùy vào từng địa phương. Vì vậy, giáo viên có thể tổ chức hoạt động 2 hoặc 3 tùy vào độ tuổi, thời gian và khả năng học sinh. Hoạt động 2: Từ vẽ tranh đến thưởng thức, cảm nhận về màu sắc Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • Chia sẻ kinh nghiệm từ ý kiến • Biểu đạt được kinh nghiệm và ý cá nhân; kiến của bản thân; • Tập trung, giao tiếp và lắng • Nghe tập trung vào những bài nghe nhau; thuyết trình của bạn; • Hiểu biết nhiều hơn về màu sắc, • Nói về hình mảng, màu sắc đường nét. và đường nét biểu cảm qua âm nhạc. HS quan sát bức tranh và suy nghĩ, đưa ra những nhận xét và chia sẻ cảm nhận về hoạt động vừa thực hiện. Các em tưởng tượng ra những hình ảnh/ đề tài từ bức tranh lớn đó. Câu hỏi gợi ý • Em có cảm nhận như thế nào trong suốt quá trình di chuyển xung quanh bàn và vẽ màu? • Em nghĩ như thế nào về bức tranh tập thể? Em thích gì trong bức tranh đó? • Em có nghĩ là bức tranh này lộn xộn không? Em có hứng thú với hoạt động vừa thực hiện không? • Trong khi quan sát tranh em liên tưởng tới hình ảnh gì? • Từ những hình ảnh đó em nghĩ đến những đề tài nào?
  42. 38 các quy trình mĨ thuật Giáo viên khuyến khích học sinh phản hồi và ghi chép lại ý kiến thành một bản đồ tư duy ở trên bảng. Giáo viên có thể tập trung vào màu sắc và lần lượt giới thiệu về một số khái niệm màu như: • sáng tối • Nóng lạnh • Bổ túc • Tương phản • Hòa sắc Hoạt động 3: Lựa chọn hình ảnh trong thế giới tưởng tượng Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • Phát huy trí tưởng tượng của • Chọn được một phần bức tranh mình; dựa theo 1 chủ đề; • Tự tìm hình ảnh trong bức • sáng tác câu chuyện liên quan tranh lớn; đến phần đã cắt khỏi bức tranh • khuyến khích các em phát triển lớn; câu chuyện từ một mảng nhỏ • Thuyết trình bức tranh đã chọn của cả bức tranh; và kể câu chuyện sáng tác cho • Thúc đẩy hình thức thuyết cả lớp. trình, tập trung lắng nghe. Mỗi học sinh dùng một khung giấy theo các hình tùy ý được trổ từ khổ giấy A4 và dịch chuyển trên bức tranh lớn để tìm kiếm phần màu sắc, đường nét mình thích rồi dán khung giấy vào vị trí đó trên bức tranh lớn. Học sinh tưởng tượng và lần lượt kể trước lớp về câu chuyện trong bức tranh mình đã lựa chọn. Giáo viên sử dụng câu hỏi nhằm gợi ý, phát triển trí tưởng tượng của HS. Ví dụ về một câu chuyện tưởng tượng: “Ngày xửa ngày xưa có một con chim hiếm sống ở nước ta. Người ta nói rằng nó đã quay lại. Bạn lấy camera là khung tìm hình được trổ ra từ giấy và đi tìm con chim đó, “chụp hình” và kể cho chúng ta nghe về nguồn gốc, đặc điểm, điều kiện sống,.thức ăn, hoàn cảnh khi nó được tìm ra ”
  43. 39 tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Giáo viên chuẩn bị một khung tìm hình được trổ ra từ giấy cho từng học sinh hoặc để các em tự làm các khung tìm hình của riêng mình tùy vào sở thích và lứa tuổi của học sinh. Với ví dụ trên, mỗi học sinh sẽ tìm cho mình con chim đặc biệt đó. Các em suy nghĩ và tự tìm ra cho mình những câu chuyện để kể. Các em sẽ lần lượt kể câu chuyện đó cho cả lớp, khi kết thúc mỗi câu chuyện, người kể sẽ chỉ định bức hình tiếp theo của bạn khác để trình bày và cứ thế tiếp tục, các em đều có cơ hội kể câu chuyện của mình. Hoạt động 4: Tạo bức tranh theo tưởng tượng hoặc các sản phẩm trang trí như: bưu thiếp, thiệp mời hoặc bìa sách, bìa lịch Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • Xây dựng ý tưởng từ khung màu, • Có ý tưởng hay, phù hợp với chủ lựa chọn để tạo ra một bức tranh đề để tạo được một bức tranh theo tưởng tượng, bìa sách, bưu theo tưởng tượng, bìa sách, bưu thiếp hoặc thiệp mời; thiếp, thiệp mời từ khung màu • Gợi mở và hỗ trợ học sinh thực đã chọn; hiện trang trí bìa sách, thiệp và • Lựa chọn được cách sắp xếp hình các sản phẩm ứng dụng theo ý ảnh minh họa và chữ viết phù thích hợp, sáng tạo trong trang trí bìa, • Tạo cơ hội cho học sinh vận thiệp; dụng kiến thức trang trí vào sản • Thảo luận về hiệu quả của các phẩm. cách trình bày khác nhau. GV hướng dẫn và hỗ trợ các nhóm trang trí sản phẩm của mình với các câu hỏi mang tính chất gợi mở để HS chủ động, sáng tạo theo ý thích và khả năng riêng. Học sinh tự làm các sản phẩm của riêng mình một cách sáng tạo. Các em sẽ viết các chữ cái trang trí hoặc những dòng chữ viết tay thật đẹp tùy theo khả năng của từng em vào những vị trí phù hợp ở bìa sách, bìa lịch, bưu thiếp hoặc thiệp mời. Giáo viên sẽ hỗ trợ các em trong suốt quy trình này.
  44. 40 các quy trình mĨ thuật Câu hỏi hỗ trợ trong quy trình dạy - học mĩ thuật này • Em muốn tạo ra sản phẩm gì? • Trong khung hình đã chọn, em muốn giữ lại và muốn lược đi chi tiết nào? Tại sao? • Bố cục sản phẩm của em có theo những gì em muốn thể hiện không? Em có muốn thay đổi hay chỉnh sửa gì không? • Em có gặp khó khăn gì trong thể hiện chữ viết trên sản phẩm không? Sản phẩm sáng tạo của HS
  45. 41 Hoạt động 5: Trình bày, thảo luận, đánh giá sản phẩm tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • Giúp HS phát triển ký năng • Biết cách tổ chức trưng bày sản thuyết trình, giao tiếp và chia sẻ phẩm; kinh nghiệm của quá trình thực • Có kĩ năng giải thích, nhận xét, hiện sản phẩm; đánh giá các sản phẩm; • Nâng cao khả năng phân tích, • Lắng nghe và phản hồi tích cực đánh giá và tự đánh giá cho HS. từ phần thuyết trình của các HS khác. Tổ chức các nhóm HS trưng bày sản phẩm. Lần lượt từng HS lên giới thiệu sản phẩm và chức năng của sản phẩm. Câu hỏi đánh giá • Em có hài lòng về tác phẩm? • Em có thấy ý tưởng của tác phẩm? • Em sẽ sử dụng sản phẩm này thế nào? • Chọn bức hình mẫu mà ý tưởng và chức năng hỗ trợ lẫn nhau ! Thầy cô tiến hành các hoạt động như: • Học sinh tự đánh giá • Đánh giá giữa các cặp, nhóm • kết hợp đánh giá của giáo viên và học sinh Câu hỏi hỗ trợ trong phần đánh giá • Các em đã học được gì trong quy trình vừa rồi? • Mục tiêu của chúng ta là gì? • Ta có đạt mục tiêu không? • Chúng ta cần nghiên cứu gì tiếp theo? • kết quả của quy trình này có dùng được cho quy trình tiếp theo không? Đánh giá giúp học sinh học tập và tiến bộ ! HS tự đánh giá Học sinh nhận xét, đánh giá bức tranh của bạn
  46. 42 các quy trình mĨ thuật Giáo viên đánh giá học sinh GV và HS thường xuyên trao đổi ý kiến về mục tiêu và kết quả của các hoạt động. và việc đánh giá cần được thực hiện trong suốt quy trình. Nó có tính giáo dục hơn khi giáo viên tiến hành đánh giá liên tục bằng cách ghi chép lại sự tiến bộ của học sinh và chụp các bức ảnh trong suốt quy trình và sản phẩm triển lãm cuối cùng. Ý tưởng mở rộng. Quy trình dạy - học mĩ thuật: Trang trí lớp học của chúng ta Giáo viên có thể xây dựng kế hoạch trang trí lớp học bằng cách tạo ra những khung cảnh học tập đầy cảm hứng trong phạm vi lớp học cùng với sự tham gia của học sinh. MỤC TIÊU Giáo viên mong muốn học sinh thực hiện được những yêu cầu như sau: • Xác định và kiểm tra việc trang trí quanh không gian học của các em; • Học và thực hành ngôn ngữ cơ bản khi thực hiện trang trí; • sử dụng các tác phẩm mĩ thuật do các em tạo ra để trang trí cho lớp học thêm đẹp và hấp dẫn, tạo cảm hứng cho chính các em; • Trải nghiệm và được tôn trọng bởi những gì các em đã đóng góp cho lớp học. Chuẩn bị: giấy, bút chì, đất nặn, màu, kéo, giấy màu
  47. 43 Hoạt động 1. Trải nghiệm trang trí tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Giáo viên giới thiệu cho học sinh những ví dụ về trang trí và xác định xem thực hiện nên trang trí không gian lớp học như thế nào để học sinh có ý tưởng và tự thu thập thêm từ môi trường xung quanh, từ con đường đến trường hay từ chính gia đình của mình. Giáo viên sẽ yêu cầu học sinh mang đến lớp những bức tranh và dụng cụ trang trí. Giáo viên nên khuyến khích học sinh trao đổi với phu huynh về phương pháp học này nhằm có được sự quan tâm, giúp đỡ của họ. Có thể mời đến lớp hoặc có thể dẫn các em tới thăm nơi làm việc của người thợ dệt, người đóng gạch hay thợ mộc – có thể một trong số những cha mẹ hoặc ông bà học sinh chia sẻ với các em về niềm vui thích khi tự mình được góp phần làm cho cảnh quan xung quanh lớp học của con em mình trở nên đẹp và sinh động hơn. Hoạt động 2. Tạo ra những ví dụ về trang trí khác nhau Giáo viên có thể thêm những hoạt động thực hành thuộc phạm vi chương trình hiện hành vào phần này và để học sinh thực hiện với những mẩu giấy. Học sinh sẽ kết hợp các tác phẩm cá nhân để trang trí trong và ngoài lớp học ở phần hoạt động 4. Hoạt động 3. Tự xây dựng nhân vật trong một phạm vi thống nhất và tô màu cho phần bố cục đã được xác định Học sinh có thể tạo nhân vật cho mục đích trang trí và cũng có thể dùng chính những nhân vật đó để tạo ra tác phẩm mĩ thuật chung cuối cùng. Ví dụ về trang trí trên cửa lớp học. Hoạt động 4. Trưng bày những tác phẩm trang trí của mỗi cá nhân trước toàn thể lớp học Nhắc nhở các em học sinh chú ý đến quá trình trang trí với các hình thức như: lặp đi lặp lại, đối xứng, màu sắc, đậm nhạt, họa tiết từ đơn giản đến phức tạp, phù hợp với lứa tuổi học sinh và sở thích của các em. Hoạt động 5. Hiện trạng lớp học sau trang trí Cả lớp trình bày và đánh giá về kết quả trang trí lớp học. Giáo viên và học sinh có thể cùng nhau tổ chức một buổi trưng bày – mời khách tới tham quan.
  48. 44 các quy trình mĨ thuật Quy trình 4 GIỚI THIỆU Phương pháp Yếu tố cơ bản của Phương pháp cốt truyện là xây dựng việc tạo nhân vật, sự kiện và xây dựng câu chuyện. Lối kể chuyện mở, có cấu trúc logic để kết nối tiết cốt truyện học với kiến thức và kĩ năng trong các bài tập. Các yếu tố quyết định của phương pháp cốt chuyện • Dựng cảnh/ câu chuyện nên có thời gian và không gian cụ thể; • Đối tượng thể hiện là con người, động vật, nhà cửa, cây cỏ ; • Dựa vào đời sống thực tại để khai thác chủ đề, đề tài; • Nội dung câu chuyện đưa ra phải mang tính đại chúng, gần thực tế cuộc sống và được giải quyết; • Bài tập có tính liên kết theo hình thức kết thúc hoạt động này là mở đầu cho hoạt động nghệ thuật tiếp theo. bài 1 bài 2 bài 3 bài 4 bài 5 Lưu ý: Khi giáo viên chọn nội dung trong quy trình dạy - học mĩ thuật theo chủ đề, hoạt động chính là tạo ra nhân vật, khung cảnh và cốt truyện cho các tác phẩm nghệ thuật: • Nhân vật là những người tưởng tượng, có thể là nhạc sĩ, thành viên trong gia đình, người bán hàng, nông dân, công nhân hoặc nhân vật hoạt hình có cá tính. • Địa điểm có thể là môi trường mà các nhân vật sinh sống, gặp gỡ, làm việc, biểu diễn hoặc những nơi du lịch • Cốt truyện – Ý tưởng – Chủ đề là nội dung hoặc một sự kiện, có thể là tích cực, hoặc tiêu cực ví dụ như một mâu thuẫn, hoặc một niềm vui bất ngờ. Các nhân vật phải hoạt động và câu chuyện có sự tiến triển. Giáo viên giới thiệu chất liệu và phương pháp phù hợp với học sinh và nội dung: • Nhân vật: là những hình ảnh được tạo ra từ hoạt động cá nhân như vẽ, cắt dán, tạo hình 3D và làm con rối Học sinh có thể tự mình phân biệt và tạo ra các hình khối. • Địa điểm là không gian diễn ra sự kiện theo nội dung của nhóm bằng cách vẽ, xé dán để tạo thành một không gian trưng bày, biểu diễn theo 1 chủ đề. • Cốt truyện: Một tình huống bất ngờ, một sự kiện – được phát triển, hình ảnh hóa, trình bày hoặc dàn dựng thành kịch.
  49. 45 Giáo viên có các cách khác nhau để tổ chức các quy trình theo chủ đề phụ tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu thuộc vào nội dung chương trình và bản thân học sinh. A. Học sinh tạo ra nhân vật, giáo viên giới thiệu cốt truyện, học sinh sẽ xác định và tạo ra địa điểm, không gian nơi diễn ra câu chuyện. B. Giáo viên yêu cầu học sinh giới thiệu về nơi mình sinh sống/địa điểm, sau đó tạo cốt truyện, tạo ra các nhân vật và các tình huống có thể xảy ra. C. Giáo viên đưa ra cốt truyện, học sinh tạo ra nhân vật, từ nhân vật có thể tạo địa điểm. D. Giáo viên có thể mở rộng và tạo ra những quy trình mới. - Trong bài tập của phương pháp cốt truyện các hình thức của Nghệ thuật thị giác đều có thể được sử dụng để giải quyết câu chuyện, qua đó học sinh được trải nghiệm, học tập qua các loại hình trí tuệ - Bài học cần thiết kế mở để phát triển các năng lực, đặc biệt là năng lực sáng tạo không ngừng của học sinh. • Kết nối kỹ năng thẩm mỹ với nội dung trong tài liệu giảng dạy hiện tại • Phát triển và thử nghiệm các quy trình tích hợp và tương tác trong 5 lĩnh vực: Vẽ tranh, vẽ theo mẫu,vẽ trang trí, nặn và thưởng thức nghệ thuật MỤC TIÊU Thông qua quy trình dạy - học mĩ thuật này học sinh sẽ phát triển khả năng: - Nắm được yêu cầu bài tập, biết xây dựng cốt truyện dựa trên mối quan hệ giữa các yếu tố SỰ KIỆN - NHÂN VẬT - ĐỊA ĐIỂM. - Kết hợp các hình đơn lẻ thành câu chuyện có chủ đề thông qua một bức tranh hay hình thức khác của nghệ thuật thị giác. - Hiểu được vai trò của hình tượng trong nghệ thuật tạo hình, để thể hiện hình tượng trên chất liệu đã chọn (vẽ, xé dán, nặn ) Chuẩn bị - Tạo cho nhân vật trong tạo hình có tính cách. Giấy A4 trắng, giấy màu, - Tăng cường năng lực hợp tác và tương tác khi làm việc nhóm. keo, giấy A3, A2 nến và các vật - Có được kiến thức về chủ đề đã lựa chọn. Tạo môi trường hứng thú nhờ liệu sẵn có những kiến thức thu được. khác: đất nặn. - Có cơ hội giao tiếp và chia sẻ kiến thức mới.
  50. 46 các quy trình mĨ thuật Hoạt động 1: Tạo hình nhân vật (bằng Xé dán - nặn – dây thép – phế liệu - hoặc chất liệu khác ) thực hiện Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có khả sinh: năng: •  Cách quan sát những hoạt động • Biết quan sát và hiểu được các khác nhau của cơ thể con người; yếu tố khác biệt của nhân vật; •  Tạo hình với tỉ lệ hợp lý cho các •  Tạo hình hợp lý cho từng bộ bộ phận cơ thể của nhân vật; phận của cơ thể ở những tư thế •  Chia sẻ và thảo luận với các khác nhau, tạo hành động cho thành viên trong nhóm về các các nhân vật; hình tượng /nhân vật. •  Giao tiếp và cùng nhau lựa chọn hình dáng, tỷ lệ phù hợp. Học sinh làm việc theo nhóm từ 4-7 em và vật liệu liên quan được đặt ở giữa bàn. Các em quan sát và xác định hình dạng hình học trong cơ thể người. Sau đó, tập chung thảo luận và tạo nhân vật cho riêng mình. (xé hoặc cắt, dán giấy màu, vải, nặn, vật liệu tìm được hoặc các vật liệu khác ). Câu hỏi gợi mở: (giúp học sinh nhận biết về hình dáng, tỉ lệ và hoạt động) • Hình dạng nào các em dùng? Tròn, vuông, tam giác hay chữ nhật, hay hình khác? • Các hình đó giúp ta liên tưởng đến bộ phận nào của cơ thể người? • Tỷ lệ? Kích thước? • Các em sẽ tạo hoạt động gì cho nhân vật? Khi múa, đi bộ thì cơ thể chúng ta gập lại, uốn chỗ nào?
  51. 47 Ví dụ với xé dán tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Trên tờ A4 trắng mỗi học sinh sẽ tạo hình người cho mình bằng cách ghép các hình bộ phận cơ thể vào với nhau. Giáo viên sẽ chỉ cách cho các em tạo vận động cho nhân vật. Giáo viên cho học sinh biết về nội dung của bài học, hướng dẫn học sinh tạo nên nhân vật theo chủ đề mà các em lựa chọn (như các thành viên của một gia đình - một nhóm nhạc - câu lạc bộ thể thao, hay một câu chuyện cổ tích hoặc truyền thuyết Nhân vật cũng có thể là con vật) Các nhóm chia sẻ kiến thức và ý tưởng thông qua các cuộc thảo luận và đối thoại cùng nhau. Cuối cùng các em sẽ tạo hành động của nhân vật phù hợp với câu chuyện của mình rồi tách các nhân vật khỏi tờ giấy ban đầu, để các nhân vật sẽ trở nên sinh động!
  52. 48 các quy trình mĨ thuật Hoạt động 2: Giới thiệu các nhân vật tưởng tượng cùng tính cách của họ thực hiện Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có khả sinh: năng: • Mô tả người thông qua nhân vật; • Mô tả được hình thể con người; • Nhận thức về tính cách riêng • Tạo được tính cách nhân vật; của mỗi người; • Thảo luận với các thành viên • Trong nhóm tạo lập một chủ đề. trong nhóm để đặt tên cho các (vi dụ chủ đề gia đình); nhân vật; • Hình thành khả năng trình bày • Giới thiệu được từng nhân vật đứng trước nhiều người. trước cả lớp. Giáo viên giới thiệu chủ đề bài học, ví dụ là “Gia đình em”. Tạo một “gia đình tưởng tượng” sẽ giúp học sinh thể hiện được mong muốn, mơ ước của mình về một gia đình và sáng tạo cho mình một gia đình mong ước. Qua đó mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình được thiết lập. Tình cảm có thể được tăng cường, và những thứ không yêu thích, khó chịu cũng có thể được thảo luận. Học sinh tiếp tục làm việc theo nhóm đã lập. Giáo viên thường xuyên hỗ trợ các em trong các nhóm bằng cách đưa ra những câu hỏi mở. Giáo viên tạo cho mỗi nhóm một khu vực để trình bày với nền, màu khác nhau. Mỗi gia đình tạo ra từ các nhân vật đơn lẻ được giới thiệu trong lớp và học sinh sẽ trao đổi, chia sẻ sự tương tác giữa các nhân vật. (Bao gồm cả các nhân vật được tạo hình 3D) Câu hỏi gợi mở: Ví dụ: liên quan đến chủ đề “Gia đình” • Tại sao bạn chọn hình tượng này? • Hình tượng này có kỷ niệm sâu sắc nào với bạn? • Bạn thích nhất điều gì ở hình tượng đó? • Điều gì khi chưa thể hiện được ở hình tượng này? • Điểm khác biệt giữa hình tượng của bạn với hình tượng khác • Bạn thấy gì qua hình tượng của bạn khác? - Ghi chú! Giáo viên vẫn có thể hỏi thêm nhân vật của học sinh để tăng cường sự hiểu biết về nhân vật như: tên; tuổi; ngày tháng năm sinh, địa chỉ, số điện thoại, công việc, sở thích (Viết lên một tờ giấy A6). - Cho HS 3 từ mô tả tính cách của người đó. Điều này rất hữu ích khi các thành viên trong gia đình tham gia trong một câu chuyện.
  53. 49 tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Hoạt động 3: Từ hình tượng độc lập, liên kết thành một nội dung chủ đề (Ví dụ: Một sự kiện trong gia đình) Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có khả sinh: năng: • kích thích trí tò mò và tự •  Thảo luận và tạo ra được những nguyện tham gia bằng cách giới sự kiện khác nhau trong chủ đề; thiệu một sự kiện; •  Biết tưởng tượng về các phong •  Tìm hiểu các điều kiện sống cách sống khác nhau của mỗi khác nhau; gia đình • Có thêm nhiều hiểu biết xã hội; •  Thu thập được thêm nhiều kiến • Hoạt động hợp tác giữa các thức liên quan tới chủ đề; thành viên trong lớp, trong •  Biết làm việc tập trung vào nhóm. nhiệm vụ được giao, biết hợp tác và tôn trọng ý kiến của người khác. Giáo viên nên khuyến khích học sinh phát triển đề tài theo nhiều hướng khác nhau. Như vậy học sinh có cơ hội được tìm hiểu về sự đa dạng môi trường và văn hóa. Với đề tài “Sự kiện trong gia đình” Giáo viên để mỗi “gia đình” chọn nơi sẽ đi nghỉ trong một tuần, hướng dẫn các "gia đình" chọn địa điểm khác nhau để mở rộng và hình dung sự khác biệt giữa các vùng miền trên đất nước. Học sinh được suy nghĩ, tìm hiểu về sự khác biệt như: sống trên núi, ở nông thôn, hay thành phố Học sinh thảo luận, tưởng tượng, khám phá và thu thập kiến thức và hình thành ý tưởng về điểm đến mà họ lựa chọn, tạo ra một tầm nhìn về nơi họ sẽ ở lại trong một tuần. Các em sẽ hình dung nó thế nào? Học sinh tự tìm kiếm thông tin về nhà ở, môi trường, quần áo, động vật, giao thông, ngôn ngữ, các sự kiện đặc biệt vv
  54. 50 các quy trình mĨ thuật Câu hỏi gợi mở • Các em có ấn tượng gì về nhân vật trong “gia đình”? • Cần thêm chi tiết gì cho các nhân vật được rõ hơn? • Điều gì tạo nên mối quan hệ giữa các nhân vật cùng là thành viên gia đình? • Các hình ảnh có phù hợp với thông tin cá nhân, sở thích của nhân vật? Hoạt động 4: Hoàn thiện sáng tạo và làm rõ nội dung chủ đề Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • Biết cách tìm kiếm thu thập • Tìm kiếm và thu thập được thông tin về nơi được chọn; thông tin về một điểm đến đã • Tìm những hình ảnh mô tả lựa chọn; môi trường mới; • Hợp tác và tạo được nhóm • Lựa chọn một sự kiện, khu vực những hình ảnh môi trường đã điển hình mà các thành viên chọn; gia đình sẽ tham gia; • Tìm được tính điển hình trong • Hợp tác làm việc nhóm – “gia môi trường mới; đình”. • Biết cách hợp tác và tôn trọng ý kiến khác trong làm việc nhóm. Mỗi “gia đình” tạo một nền cảnh khác nhau để thể hiện nơi họ sống và tạo ra các hoạt động hàng ngày nơi họ sống. Đồng thời hoàn thiện bức tranh phù hợp với sự kiện lựa chọn.
  55. 51 tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Câu hỏi chủ chốt • Ý tưởng chính của các hình ảnh trong tác phẩm là gì? • Cần thêm, bớt những hình ảnh, hình tượng nào để làm rõ chủ đề của nhóm? • Các em gặp phải những khó khăn nào trong quá trình làm việc? • Tỷ lệ giữa các hình tượng phù hợp với nhau chưa? • yếu tố nào khiến tác phẩm chưa thể hiện rõ ý tưởng? • Các thành viên gia đình đang làm gì? Hạnh phúc không? • Các thành viên trong nhóm đạt được các mục tiêu tổng thể chưa? Cần thay đổi gi ? Hoạt động 5: Trình bày và đánh giá Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học sinh: Cuối hoạt động này học sinh có • HS chuẩn bị bài trình bày của khả năng: nhóm, lôi cuốn tất cả HS cùng • Tích cực tham gia vào chuẩn bị tham gia; bài trình bày của nhóm; • Phát triển trí tuệ ngôn ngữ và • Biểu lộ cảm xúc và ấn tượng về năng lực biểu đạt bằng ngôn tác phẩm thông qua ngôn ngữ; ngữ; • Tự đánh giá sự tham giá của • Đánh giá phần trình bày của mình và bạn vào quy trình dạy - nhóm và các nhóm khác; học mĩ thuật; • Hình thành mối qua hệ giữa • Hiểu được mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống; nghệ thuật và đời sống; • Hiểu thêm các cách biểu đạt • Hiểu được phong phú đa dạng trong nghệ thuật tạo hình. của nghệ thuật tạo hình. Trong bài thuyết trình, các thành viên “gia đình” được bố trí ở phía trước của bức tranh cắt dán. Giáo viên có thể khuyến khích học sinh đóng vai, biểu diễn kịch câm với ngôn ngữ cơ thể như là một hình thức trình bày. Giáo viên hướng dẫn học sinh chia sẻ ý kiến về kết quả của toàn bộ quá trình với một hệ thống các câu hỏi.
  56. 52 các quy trình mĨ thuật Câu hỏi gợi mở Tác phẩm của các bạn nói về câu chuyện gì? • Bạn thấy những hình tượng trong tác phẩm đang thể hiện điều gì? • Tác phẩm cho ta cảm giác thời gian, địa điểm nào? • Hình tượng nào là yếu tốt chính của tác phẩm? Ý tưởng khác! Học sinh có thể tạo ra nền tranh bằng cách: - Vẽ khung cảnh 2D và sắp xếp các thành viên “gia đình” ở phía trước.
  57. 53 - Xây dựng một hoạt cảnh bao gồm các thành viên “gia đình” trong quá tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu trình trình bày sắp đặt theo 3D (nghệ thuật sắp đặt, ) - Làm một bối cảnh sân khấu và thực hiện một vở kịch với những nhân vật 4D (nghệ thuật với con rối). - sử dụng nghệ thuật hình ảnh hoặc video cho các thành viên “gia đình” trải nghiệm 4D. Giáo viên tổ chức hoạt động này dựa trên các hoạt động trước đó để giúp học sinh khám phá những chủ đề, các phương tiện của nghệ thuật thị giác khác nhau, do đó học sinh dần dần hiểu được sự đa dạng của nghệ thuật thị giác và văn hóa trong cuộc sống xã hội.
  58. 54 các quy trình mĨ thuật Quy trình 5 GIỚI THIỆU Tạo hình 3D Trong học tập mĩ thuật, mỗi học sinh sẽ có phản – Tiếp cận ứng tích cực với những gì diễn ra xung quanh các em. Học sinh sẽ thấy thân quen với ngôi nhà, theo chủ đề đường phố, cảnh đẹp, thành phố hoặc khu đô thị mà các em sống. Tất cả có thể biến thành hình (Tạo hình từ ảnh văn hóa rất khác biệt giữa các vùng với nhau, vật tìm được) nông thôn với thành thị, tỉnh này với tỉnh khác MỘT CHỦ ĐỀ như Ngôi nhà là một trong rất nhiều nội dung phổ biến (xe đạp, ô tô, thuyền, cửa hàng, con vật, nghề nghiệp, trò chơi, đồ chơi, câu chuyện cổ tích, ước mơ, nỗi sợ hãi ) mà giáo viên có thể thực hiện để giúp các em học tập, khám phá và phản ánh lại cuộc sống bằng nghệ thuật. Khi giáo viên tổ chức một quy trình dạy - học mĩ thuật dựa trên phương pháp Tiếp cận theo chủ đề, họ sẽ khiến tất cả học sinh tham gia vào việc suy nghĩ để tạo ra một sơ đồ tư duy thu thập tất cả ý kiến của học sinh về chủ đề đã lựa chọn. Ở đây, giáo viên có thể tạo sự chú ý và tạo động lực cho học sinh bằng cách đưa ra những gợi ý và giúp học sinh lựa chọn những chủ đề khác nhau Cuối cùng, cả lớp và giáo viên thống nhất chọn CHỦ ĐỀ rồi lựa chọn một nội dung cho quy trình nghệ thuật đó. Học sinh sẽ phác thảo và làm việc độc lập hoặc theo cặp/ theo nhóm. Quy trình dạy - học mĩ thuật này giới thiệu chủ đề ngôi nhà và khám phá ngôi nhà: - Bối cảnh hiện tại: Học sinh vẽ những ngôi nhà hiện tại từ trí nhớ của mình. - Bối cảnh quá khứ: Học sinh sưu tầm những hình ảnh về những Ngôi nhà cổ ở các vùng miền khác nhau (nếu có thể, nên tổ chức cho HS tới thăm Bảo tàng dân tộc học) - Bối cảnh tương lai: Khi được khuyến khích, học sinh có khả năng tưởng tượng, sáng tạo ra những Ngôi nhà mơ ước trong tương lai. Quy trình dạy - học mĩ thuật theo một chủ đề cụ thể (Ví dụ: “Nhà của em”) MỤC TIÊU Quy trình dạy - học mĩ thuật theo chủ đề học sinh sẽ có khả năng: Cùng nhau tạo ra sơ đồ tư duy về một chủ đề được lựa chọn • Sáng tạo từ trí nhớ • Tìm ra sự giống và khác nhau thông qua quan sát •  Lắp ráp các vật tìm được để tạo thành một mô hình biểu đạt không gian 3 chiều (3D) • Làm việc theo cặp để hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
  59. 55 tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Chuẩn bị Giáo viên: - Hình ảnh minh họa liên quan đến chủ đề, các vật liệu tìm được - Chuẩn bị các hộp để phân loại vật liệu tìm được của HS Học sinh: - Thu thập vật liệu - Hình ảnh liên quan đến chủ đề Hoạt động 1: Khám phá chủ điểm “Ngôi nhà” Mục tiêu Kết quả thực hiện Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • Xây dựng các ý tưởng liên quan • Tạo ý tưởng và trình bày được ý đến chủ đề ngôi nhà; tưởng về ngôi nhà; • Biết cách chọn một nội dung chủ • Lắng nghe và tôn trọng ý kiến từ đề cho công việc của các em; những người khác; • khám phá, phát hiện về ngôi nhà • Thu thập được hình ảnh của và ngôi nhà riêng của mình; các loại nhà khác nhau; • Chia sẻ kinh nghiệm từ trí nhớ • khám phá ngôi nhà của chính và quan sát. mình. Để bắt đầu quy trình dạy - học mĩ thuật này, giáo viên cho HS quan sát về hình ảnh của các ngôi nhà khác nhau. Học sinh sẽ ngạc nhiên, tò mò, và có động lực để khám phá những đặc điểm của ngôi nhà như kích thước, màu sắc, hình dáng, chất liệu, vị trí của các bộ phận, không gian xung quanh, chức năng của từng ngôi nhà; HS tìm thấy điểm tương đồng, sự khác biệt và nhận thức của các em về ngôi nhà. Các loại nhà khác nhau theo từng địa phương, vùng miền. (Học sinh có thể thêm các bức tranh trong hoạt động 5)
  60. 56 các quy trình mĨ thuật Suy nghĩ Sơ đồ tư duy: Học sinh được yêu cầu suy nghĩ và viết ra những gì các em nghĩ đến trong đầu khi nghe đến Ngôi nhà. Giáo viên tạo một sơ đồ tư duy lên bảng và viết từng nội dung của chủ đề ngôi nhà. Ví dụ như sơ đồ tư duy dưới đây: Nhà gần biển Nhà trên núi Nhà ở thành phố Nhà vùng nông thôn Thấp tầng Ngôi nh à Cao tầng Cửa hàng Nhà máy Nhà của em Nhà hàng Cơquan Đồ chơi – Quần áo– Xe đạp Trường học–Bệnh viện Nhà của em Tường Cửa Sàn Hình dáng Mái Hình thức Màu sắc Chất liệu Nhựa Lá cọ Mái tôn Mái rơm Ngói Mái gianh Sơ đồ trên cho thấy sự bắt đầu phát triển theo chủ đề Ngôi nhà. Trong ví dụ này học sinh sẽ có ý kiến khác nhau về ngôi nhà ở các vùng miền khác nhau. Giáo viên dần dần hướng các em vào ngôi nhà mà các em yêu thích trong chủ điểm: Nhà của em Giáo viên cùng học sinh quyết định sẽ làm gì trong tiết học tiếp theo, học sinh sẽ tạo ra một bức tranh về ngôi nhà của các em: • khuyến khích học sinh tìm hiểu ngôi nhà của các em từ phía bên ngoài; • yêu cầu các em mang bản vẽ phác thảo hoặc bức ảnh – tốt nhất là ghi nhớ hình ảnh ngôi nhà trong đầu; • Tạo cho các em sự tò mò và mong muốn khám phá/phát hiện/ nhận dạng ngôi nhà bằng các câu hỏi như: Nhà làm bằng gì, điều gì làm cho nó khác biệt mà em nhớ nhất? càng chi tiết càng tốt.
  61. 57 tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Ý tưởng khác! Giáo viên cũng có thể xem xét để học sinh đi dạo trong khu phố và thu hút sự chú ý xem các hình dạng khác nhau và chức năng của mỗi ngôi nhà. Nếu có thể, học sinh có thể chụp ảnh và làm bản phác thảo về ngôi nhà mình lựa chọn. Phụ huynh tham gia vào thu thập vật liệu tìm được cho Hoạt động 3 Giáo viên có thể yêu cầu học sinh và gia đình của các em trong việc thu thập đồ vật, phế liệu an toàn, sạch từ những thứ không dùng đến bên trong và bên ngoài nhà của họ để tái sử dụng trong hoạt động 3. Giáo viên thông báo về Quy trình dạy - học mĩ thuật, sự cần thiết phải có nhiều vật liệu cho hoạt động này. Hoạt động 2: Vẽ và tô màu “Nhà của em” theo trí nhớ Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học sinh: Cuối hoạt động này học sinh có • Nhớ và mô tả hình dạng và các khả năng: chi tiết của ngôi nhà riêng trong • Gợi nhớ và mô tả được ngôi nhà; môi trường xung quanh; • Gợi nhớ càng nhiều chi tiết càng • sử dụng các ngôn ngữ mĩ thuật tốt; cơ bản như đường nét, kích • Lắng nghe và biết tạo cảm hứng thước, hình dạng, màu sắc, vv; cho nhau trong và sau mỗi quy • Thêm càng nhiều chi tiết bằng trình dạy - học mĩ thuật; cách hỏi những câu hỏi mở ; • Trình bày và giải thích rõ về • Chia sẻ, hiểu và tôn trọng những ngôi nhà của các em. phong cách sống khác nhau. Học sinh vẽ và tô màu ngôi nhà riêng của các em bao gồm càng nhiều chi tiết càng tốt như: cửa ra vào, cửa sổ, mái nhà, trang trí, chi tiết về ngôi nhà, môi trường xung quanh, các thành viên gia đình, động vật, xe đạp, ô tô vv Thầy/cô tạo thuận lợi cho quá trình bằng cách đặt câu hỏi hỗ trợ, chia sẻ ý tưởng và các hình ảnh có liên quan. Câu hỏi chủ chốt • Ngôi nhà của gia đình em ở đâu, vùng nào, có những đặc điểm gì? (cao/thấp, to/nhỏ; một tầng hay nhiều tầng; cửa ra vào, cửa sổ; màu sắc; ) • Các ngôi nhà xung quanh có điểm nào giống và khác với ngôi nhà của nhà em không?
  62. 58 các quy trình mĨ thuật Có thể dùng giấy A4 và sáp màu để vẽ Có thể xé, cắt dán giấy màu Học sinh chia sẻ hình ảnh ngôi nhà của mình và nhận biết ngôi nhà của các bạn Giáo viên có thể sắp xếp các quy trình làm việc theo nhóm để khuyến khích học sinh truyền cảm hứng và hỗ trợ với nhau. Khi các thành viên nhóm đã hoàn thành ngôi nhà của mình, học sinh bắt đầu thêm cảnh vật xung quanh ngôi nhà tạo thành một khoảng không gian cho các ngôi nhà: Cây, đường, cầu, vườn hoa Thầy cô có thể tạo điều kiện cho học sinh thảo luận trong nhóm về các thành viên của một ngôi nhà. Để các thành viên có thể đi từ nhà này đến nhà khác, học sinh tạo thêm đường giao thông và thêm các phương tiện giao thông như xe đạp và ô tô hoặc có thể là các con vật v.v Hoạt động 3: Tạo ngôi nhà mơ ước bằng những vật dụng tìm được Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • Quan sát hình dáng đồ vật cũ • Chia sẻ ý tưởng từ nhiều thử bằng “con mắt mới”; nghiệm khác nhau; • Tò mò, sáng tạo và thúc đẩy học • Tìm được cách đề lắp ráp vật liệu; sinh trải nghiệm; • Hợp tác và chia sẻ ý tưởng về • Thử nghiệm và tìm cách kết nối cách lắp ráp; các yếu tố; • Cảm thấy thú vị khi sử dụng vật • Trải nghiệm việc hợp tác và có dụng bỏ đi, đồ vật tìm được hoặc sự giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong vật liệu rẻ tiền khác để tạo ra hoạt động nhóm. sản phẩm.
  63. 59 Học sinh trải nghiệm và học qua cảm giác của mình: Sờ, khám phá, làm, tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu tạo ra là những phương pháp cơ bản trên thế giới vẫn hay dùng. Giác quan của học sinh được kích thích khi giáo viên đưa những vật liệu tìm được vào trong quy trình sáng tạo. Học sinh có một hoặc hai tuần chuẩn bị - nhờ sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè- tìm kiếm những vật dụng, những thứ đã bỏ đi từ đồ dùng gia đình, từ tự nhiên, mua đồ rẻ tiền, dễ kiếm ở địa phương. Học sinh và giáo viên thu thập và phân loại vật liệu tìm được vào các hộp khác nhau để sử dụng trong các hoạt động. Những vật liệu tìm được có thể mở đầu cho một quy trình sáng tạo, ở đó nội dung phát triển theo vật liệu. Học sinh nghiên cứu vật liệu tìm được, có cái nhìn mới về chúng. Thu thập vật liệu và lắp ráp những thứ đó vào trong quy trình giúp học sinh năng động hơn và giúp các em có ý thức bảo vệ môi trường và tái tạo vật liệu. Khi giáo viên thực hiện việc tìm vật liệu cho học sinh tiểu học, thầy /cô nên chú ý: • Loại vật liệu nào có thể sẵn có? • Loại nào phù hợp sử dụng theo từng lứa tuổi? • Cái gì khó/nguy hiểm cho học sinh? Tái sử dụng từ: giấy và hộp đồ nhựa, xốp, thủy tinh, kim loại, vải. đồ từ tự nhiên. • Cái gì dễ tìm? Học sinh thu thập vật liệu và có cơ hội kiến tạo ngôi nhà mang tính sáng tạo, có không gian. Chủ điểm có thể là “Ngôi nhà mơ ước”
  64. 60 các quy trình mĨ thuật Học sinh làm việc theo cặp/nhóm để giúp nhau phát triển các ý tưởng. Các em chia sẻ, bàn luận, sắp xếp, thể hiện ý tưởng và có hướng giải quyết mới. Học sinh sẽ tạo ra một ngôi nhà mơ ước hoàn toàn mới. Ngôi nhà mơ ước của em Hoạt động 4: Gắn ngôi nhà mơ ước vào khu dân cư Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học sinh: Cuối hoạt động này học sinh có • sử dụng trí tưởng tượng về hình khả năng: ảnh; • Tưởng tượng, tạo được ý tưởng • Thưởng thức và vui chơi tạo ra mới; những ý tưởng mới; • Có nhiều cách giải quyết ý tưởng • Xây dựng và tạo ra một không khác nhau; gian mới cho khu dân cư; • Lắp ráp và tạo ra hình dáng người • Thể hiện ý tưởng và bài học kinh và đồ vật phù hợp với chủ đề; nghiệm; • Giải thích được ý tưởng từ sáng • Tích cực nhiệt tình tham gia tạo; đánh giá kết quả. • Tich cực tham gia vào quá trình đánh giá sản phẩm. Khi học sinh hoàn thành ngôi nhà của mình giáo viên khuyến khích các em tạo thêm con người sống trong ngôi nhà, phương tiện giao thông, thêm đường phố, cầu cống, vườn hoa, sân chơi mà các em thấy cần thiết cho một khu dân cư tương lai
  65. 61 Học sinh đưa ngôi nhà của mình vào những thị trấn nhỏ hay trong thành tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu phố lớn với đầy đủ cơ sở hạ tầng. Khi các em đã tạo ra được khung cảnh trong một phạm vi nào đó, các em có thể không muốn dừng lại. Ý tưởng này có thể làm nảy sinh ý tưởng tiếp theo. Đó là cách học mà chơi. Liên kết các ngôi nhà tạo khu dân cư/ bản làng/ khu phố Học sinh thêm con người sống trong ngôi nhà của họ và những vật dụng phủ hợp với ngôi nhà
  66. 62 các quy trình mĨ thuật Học sinh thuyết trình và đánh giá kết quả của quy trình Hoạt động 5: Hoạt động mở rộng Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • Có được mối quan tâm, trí tò mò • Lắng nghe và tạo cảm hứng cho và sự hợp tác cả khi ở trong và nhau trong hoạt động ngoài lớp ngoài lớp học; học; • Thu thập hình ảnh về những • Lôi kéo gia đình tham gia vào ngôi nhà; quá trình thu thập những bức • Phân loại được vật liệu; hình về ngôi nhà; • Đưa ra các bình luận và chia sẻ • Phân loại được hình ảnh và ý tưởng trong lớp. chuẩn bị cho bài trình bày; • Trình bày, giải thích về cách giải quyết của mình khi thực hiện hoạt động . Quy trình dạy - học mĩ thuật về Ngôi nhà ngoài việc học sinh tự tìm kiếm những bức hình liên quan đến ngôi nhà, rất cần sự hỗ trợ và tham gia của gia đình và những người xung quanh các em trong việc tìm hiểu về ngôi nhà và thu thập phế liệu sạch để sử dụng trong hoạt động tạo hình trên lớp. Ví dụ: ông bà có thể kể cho các em nghe về những ngôi nhà thời xưa hay chia sẻ kiến thức và những ký ức của mình từ khi còn nhỏ. Có thể dùng hình ảnh của ngôi nhà tìm được trong bảo tàng dân tộc học hoặc một ngôi nhà cổ gần trường. Môi trường học có thể được mở rộng ra ngoài lớp học, trường học thậm chí có thể mang cả thế giới bên ngoài vào lớp học. Học sinh phân loại các bức hình thu thập được thành các chủ đề khác nhau phục vụ cho việc thuyết trình. Ở đây, các em biết rất nhiều khái niệm khác nhau liên quan đến chủ đề Ngôi nhà. Các em có thể nhận biết và so sánh được sự giống và khác nhau trong chủ đề ngôi nhà. Ý kiến thảo luận của các em cũng sẽ tạo ra những cách giải quyết khác nhau tuỳ vào bức tranh mà các em tìm được hoặc các bối cảnh mà các em lựa chọn. Học sinh có thể tìm ra những khác biệt của các ngôi nhà như: cũ/mới, thành phố/ngoại ô, đồng bằng/miền núi, to/nhỏ, nhà ở/nhà máy, lạ/quen, xấu/đẹp, đặc biệt/bình thường
  67. 63 tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Giáo viên điều chỉnh số lượng và thời gian của các hoạt động cũng như độ khó của nội dung và vật liệu tuỳ vào lứa tuổi, cấp học, thời gian và điều kiện học tập của học sinh cũng như điều kiện dạy của thầy cô. Ý tưởng khác! 1. Khi khu dân cư đã được thiết lập, học sinh và giáo viên có thể tạo trọng tâm vào chủ điểm “An toàn giao thông”. 2. Các tác phẩm nghệ thuật được tạo ra từ “rác”.
  68. 64 các quy trình mĨ thuật 3. Vật liệu tìm được cũng được sử dụng trong các quy trình dạy - học mĩ thuật khác như: Tạo hình và nghệ thuật con rối. Các sản phẩm tạo hình từ các chai,lọ, vật tìm được
  69. 65 Quy trình 6 GIỚI THIỆU tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Điêu khắc - Việt Nam có truyền thống lâu đời về các nghề Nghệ thuật tạo thủ công và mỹ nghệ với nhiều tác phẩm có thể sử dụng trong giáo dục thẩm mỹ: Nặn tò he, múa rối hình không gian (rối cạn, rối nước ), (Nghệ thuật sắp đặt/ hoạt cảnh/ biểu diễn và sắm vai) Nghệ thuật truyền thống của Việt Nam Hoạt động tạo hình 3D dễ tích hợp với các môn học khác và khiến HS rất thích thú vì khi tham gia các hoạt động này các em được sáng tạo một cách linh hoạt với các chất liệu và không gian khác nhau. Vật liệu cho mĩ thuật 3D rất đa dạng và dễ tìm – (các vật tìm được, phế liệu ). Qua sự sáng tạo của HS, những vật liệu như cát, sỏi, đá, đất sét, đất nặn, bìa các-tông, gỗ, lá, rơm, cành cây, dây thừng, len, sợi, băng dính, đồ nhựa, dây thép và rất nhiều những vật liệu tái chế khác – có thể trở thành đồ chơi hay những câu chuyện mang tính biểu đạt cao. Qua đây học sinh được trang bị những kinh nghiệm và hiểu biết cơ bản về hình khối, trọng lượng, mùi vị và nhiệt độ.
  70. 66 các quy trình mĨ thuật Các GV có thể tận dụng vật liệu sẵn có ở địa phương. (Ví dụ ở Thái Nguyên, dây thép rất sẵn nên nghệ thuật tạo hình bằng dây thép cũng dễ thực hiện). Nghệ thuật điêu khắc 3D bao gồm những phương pháp sau đây: • Chạm khắc: lấy đi từ một mảng chất liệu bằng cách cắt, cưa, khắc chìm, đắp nổi (mảng gỗ/ miếng đá mềm, xốp, đất, thạch cao ). Chạm khắc với chất liệu cứng thường khó hơn với HS nhỏ, các em có thể đắp nổi đất mềm dẻo lên bề mặt phẳng. • Tạo hình ghép nối: sử dụng vật liệu cứng, ví dụ hộp cứng, bìa các - tông, và tất cả những phế liệu tái chế lại, kết hợp các hình không đồng chất và không gắn bó hữu cơ bằng cách dùng hồ, keo dán, băng dính, dây, đinh, dây chun, v.v Quá trình tạo hình này giúp HS cảm thụ tốt hơn về không gian và phương hướng. (Nhiều hoạ sỹ cũng có các tác phẩm nghệ thuật sắp đặt. Tạo hình ghép nối thường dễ thực hiện hơn nên được thực hiện trong một vài quy trình thử nghiệm). Sản phẩm tạo hình ghép nối từ vật liệu tìm được và dây thép
  71. 67 • Nặn: sử dụng vật liệu mềm và dễ tạo hình bằng tay: đất sét, đất nặn tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu màu, cát ướt, giấy bồi v.v Vật liệu dùng trong nặn thường giúp học sinh dễ dàng thêm hoặc bớt chi tiết cho đến sản phẩm cuối cùng. Nặn sẽ phát triển xúc giác, cảm nhận bề mặt, độ ẩm, nhiệt độ và độ mềm dẻo. Hai quy trình dạy - học mĩ thuật dưới đây tập trung vào nặn. Sản phẩm làm bằng đất sét, đất nặn màu và giấy bồi Quy trình dạy - học mĩ thuật: Tạo hình nhân vật biểu cảm Hai hình thức thử nghiệm dưới đây dùng trong hoạt động mĩ thuật nặn tạo dáng. Giáo viên thực hiện phương pháp này phải chú ý đến sự phù hợp với học sinh, nguyên liệu sẵn có ở từng địa phương: 1. Tạo hình nhân vật bằng dây thép uốn, bồi giấy thực hiện dựa trên những ghi nhớ của học sinh khi quan sát các hoạt động của các bạn đang vui chơi. Học sinh dùng dây thép uốn thành các nhân vật, bồi giấy, liên kết thành một câu chuyện và sắp xếp cho các nhân vật hoạt động trong một bối cảnh không gian theo một câu chuyện/ chủ đề. 2. Nặn bằng đất sét hoặc đất nặn màu: Tạo hình các nhân vật, sau đó đặt gắn vào hoạt cảnh trên giấy bìa và phân vai theo chủ đề.
  72. 68 các quy trình mĨ thuật MỤC TIÊU Qua QTDHMT này học sinh phát triển khả năng: • Hình thành các ý tưởng, phác thảo dựa trên quan sát, sắm vai, hoặc cảm giác khối và không gian • Tạo những câu chuyện không gian bằng cách khám phá, tạo hình và ghép nối từ nhiều vật liệu khác nhau • Hiểu được hiệu ứng hình dáng, màu sắc và các thành phần khác khi tạo Chuẩn bị: Giấy một hoạt cảnh A4, bút chì, • Giao tiếp với nhau về nội dung câu chuyện và vai trò của tạo hình không dây thép, giấy gian. bồi, sơn và bút lông 1. Tạo hình bằng dây thép uốn và giấy bồi. (Ví dụ chủ điểm: “Vui chơi”) Hoạt động 1: Quan sát và tạo hình người từ dây thép uốn thực hiện Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • Phát triển cảm nhận về nghệ • Phác thảo được tỉ lệ theo hình 2D thuật không gian, hình ảnh, xúc bằng cách mô phòng trên giấy A4; giác; • sử dụng được hình phác thảo để • Quan sát tỉ lệ các bộ phận trên uốn hình người bằng dây thép; cơ thể người; • Hiểu được tầm quan trọng của tỉ • Tìm hiểu tỉ lệ cơ thể. lệ. Giấy được chia thành chiều ngang, chiều dọc Mỗi HS chuẩn bị 1,5 - 2 m dây thép và uốn phần giữa của đoạn dây thép đó, sau đó hình được tạo ra theo hình phác thảo trên giấy và sử dụng phác thảo đó để uốn thành hình người. Dây thép không nên quá dày vì khó uốn để tạo hình đối với việc tạo các chi tiết, nó cũng không nên quá mỏng vì sẽ bị biến dạng khi bồi giấy.
  73. 69 tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Câu hỏi giúp học sinh lấy đúng tỉ lệ • Em tạo hình đầu và cổ thế nào? • Em tạo hình vai, khuỷu tay, cùi tay, bàn tay thế nào? • Eo ở chỗ nào? • Em có đủ dây thép để uốn chân không? Còn bàn chân thì sao? • Em sẽ làm gì nếu dây thép còn thừa? • Em có thể uốn cánh tay và cẳng chân không? • Nhìn vào đầu và vị trí của đầu, nói cho thầy/cô biết nó ở vị trí nào? Hoạt động 2: Từ hình tĩnh chuyển sang hình động Câu hỏi gợi mở trí nhớ về trò chơi đã tham gia Câu hỏi thể hiện mối liên hệ giữa các nhân vật: • Làm thế nào để các nhân vật gần nhau hơn? • Chuyện gì sẽ xảy ra nếu hình này chuyển ra chỗ khác? • Nếu chia thành hai nhóm thì nó sẽ ra sao? Giáo viên sử dụng chủ điểm đã lựa chọn để tạo ra những câu chuyện sáng tạo, yêu cầu học sinh làm việc theo cặp, nhóm hoặc cả lớp. GV giới thiệu chủ điểm “Vui chơi”. Học sinh gợi nhớ những hoạt động của mình khi tham gia các trò chơi, chạy nhảy, vận động Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • Gợi nhớ những hình ảnh khác • Gợi lại những hình dáng hoạt nhau của cơ thể người; động khi vui chơi; • Chọn vị trí nào đó và uốn dây • Tạo được hình động từ các thép; hình tĩnh; • Để các hình gần lại với nhau; • Đặt các hình đã uốn để tạo ra • Tưởng tượng và sáng tạo khi được những câu chuyện hoặc vở tạo dáng động. kịch.
  74. 70 các quy trình mĨ thuật Học sinh thảo luận và quyết định sẽ tạo hình nào, làm ở đâu và tương tác với ai. Các em uốn và tạo các hình để thể hiện một tư thế hành động nào đó. Học sinh vui chơi, thử nghiệm và khám phá xem tình huống –câu chuyện thay đổi thế nào. Giáo viên hoặc học sinh mang thêm những đồ vật khác để tạo thêm khung cảnh cho trò chơi. Hoạt động 3: Tạo cho hình khối trở nên sống động Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • Tìm nhiều cách sử dụng giấy bồi • Dùng giấy tạo được khối cho trong tạo hình; hình uốn dây thép một hình • Tạo cho các hình khối trở nên ảnh sống động; sống động; • áp dụng được kiến thức về tỉ lệ • Gợi nhớ kiến thức về tỉ lệ, hình và hình dáng con người; dáng, màu sắc • Hiểu được những khả năng trong tạo hình bằng giấy bồi.
  75. 71 Giáo viên có thẻ dừng quy trình ở đây, nhưng dây thép nhỏ nên khó có tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu thể nhìn rõ hình ảnh. Vì vậy ta dùng giấy bồi làm cho hình uốn trở nên sống động cũng như làm cho hình khối lớn hơn. Đây là loại vật liệu rẻ tiền và rất hợp khi ta muốn bao phủ một khung hình. Học sinh cũng biết được loại vật liệu này được dung trong các sản phẩm thủ công như là sơn mài, làm mặt nạ, đồ chơi dân gian Khi giấy khô, nó sẽ trở nên rắn chắc. Học sinh có thể bồi từng chút một, đợi khô sau đó tô màu, vẽ trang trí hoặc dán giấy màu vào hình khối Hoạt động 4. Sắp đặt các hình khối theo chủ đề Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • Trình bày, giải thích ý tưởng về • Trình bày được ý tưởng về hình hình khối; khối; • sử dụng từ ngữ liên quan đến • Dùng được từ ngữ liên quan đến điêu khắc; điêu khắc để diễn đạt ý tưởng • Đánh giá sản phẩm và kết quả của tác phẩm; của toàn bộ quy trình dạy - học • Đánh giá được sản phẩm và kết mĩ thuật. quả của toàn bộ quy trình dạy - học mĩ thuật.
  76. 72 các quy trình mĨ thuật Các khối hình sẽ dễ dàng nhận dạng khi được dán giấy màu hoặc sơn màu và trang trí. Học sinh sắp đặt các nhân vật tạo thành hoạt cảnh Vui chơi, Lễ hội, Lao động Ngoài các nhân vật chính là con người , học sinh có thể tạo hình các con vật, đồ vật, cảnh vật khác để tạo không gian, môi trường cho câu chuyện của hoạt cảnh thêm sinh động. Giáo viên có thể từ từ dùng ngôn từ về điêu khắc để giải thích cho học sinh: - Kinh nghiệm trực tiếp: bao gồm cảm xúc, suy nghĩ, kỷ niệm v.v - Tác phẩm điêu khắc hoặc hoạt cảnh đã phù hợp với Chủ đề của nhóm chưa? Vì sao? - Các thành phần của hoạt cảnh hay của tác phẩm điêu khắc: • Vật liệu nào được sử dụng và chúng được sử dụng như thế nào? • Bề mặt hình khối đã được tạo hình như thế nào? • Cấu trúc và màu sắc? Hình khối của tác phẩm? - Tương quan giữa hoạt cảnh/ tác phẩm điêu khắc với không gian xung quanh. Hoạt cảnh được đặt ở đâu và có ảnh hưởng gì tới xung quanh? Nếu đặt hoạt cảnh ở một chỗ khác liệu ảnh hưởng của nó có thay đổi không? v.v 2. Hoạt cảnh với các nhân vật được nặn từ đất sét, đất nặn Đất sét hoặc màu đất nặn màu, giấy, vật liệu tìm được Tương phản về trạng thái Vui / Buồn Thoải mái / Giận dữ Mở / Đóng Động / Tĩnh
  77. 73 Hoạt động 1: Đóng kịch dựa trên những hình mẫu tương phản tài liệu dạy học mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu Mục tiêu Kết quả thực hiện Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • Quan sát và trải nghiệm tư thế • Trải nghiệm và hiểu về các tư cơ thể cùng với những biểu hiện thế cơ thể và biểu hiện trạng trạng thái tình cảm: vui- buồn, thái tình cảm; thoải mái-giận dữ ; • Nặn và tạo hình những hình • Làm việc và tạo ra những biểu khối của người, đồ vật, khung cảm không gian: mở-đóng; cảnh trong không gian chung; động- tĩnh ; • Tạo ra những hình khối có đặc • Tạo tính cách cho các hình khối điểm tính cách riêng; thêm sinh động; • Thích thú học điêu khắc. • Trải nghiệm sự tích cực và niềm hứng khởi trong khi tham gia vào quá trình học nặn. Học sinh đứng theo cặp đối diện nhau và biểu diễn những cảm xúc tương phản hoặc có thể dùng các cặp khái niệm tương phản. Tất cả học sinh đứng thành một hàng và bắt đầu diễn: ví dụ hình ảnh vui vẻ, sau đó học sinh ở hàng đối diện biểu diễn mặt buồn. Sau đó có thể là tĩnh/ động. Chia nhóm học sinh thành nhóm 4-6 em và tìm những xúc cảm tương phản và diễn lại hình ảnh đó trước cả lớp để các bạn đoán và đưa ra nhận xét. Giáo viên có thể thảo luận và cung cấp cho học sinh những khái niệm liên quan đến điêu khắc Nặng/nhẹ Rõ nét/mờ Mềm/cứng Thô ráp /mềm mại Dài/ngắn Mềm/rắn Hoạt động 2: Nặn hình khối tương phản bằng đất sét hoặc đất nặn màu Mỗi học sinh lựa chọn những biểu cảm về trạng thái tinh thần và nặn hai hình khối tương phản bằng đất sét / đất nặn màu. Học sinh ngồi theo nhóm nên có thể hỗ trợ nhau. Các em đặt 1 tờ bìa không to hơn tờ A4, điều này giúp giữ vệ sinh bàn và để hình khối dễ xoay. Khi cần thiết một em sẽ đứng dậy và biểu diễn một tư thế theo yêu cầu. Học sinh tiếp tục làm việc và hoàn thiện hai tác phẩm điêu khắc cho đến khi ưng ý. Thậm chí nhiều học sinh cùng quan sát các mẫu giống nhau, có ý tưởng giống nhau, nhưng hình khối cũng vẫn khác nhau. Giáo viên hướng dẫn và hỗ trợ các em và tạo điều kiện cho học sinh trong suốt quá trình nặn hình và sử dụng được ngôn ngữ điêu khắc.
  78. 74 các quy trình mĨ thuật Câu hỏi giúp học sinh phát triển câu chuyện với những hình khối và dùng những vật liệu tìm được hỗ trợ cho câu chuyện • Câu chuyện của bạn là gì? • Những hình nhân vật này là ai? • Họ là trẻ em hay người lớn? • Họ đang làm gì? Trong khung cảnh nào? • Mối quan hệ của họ như thế nào? Hoạt động 3: Đưa các tác phẩm điêu khắc vào trong hoạt cảnh Mục tiêu Kết quả Giáo viên sẽ khuyến khích học Cuối hoạt động này học sinh có sinh: khả năng: • sắp đặt các nhân vật, đồ vật và • Tạo ra được một câu chuyện cho kết nối chúng với nhau vào hoạt mỗi hoạt cảnh khác nhau từ các cảnh; sản phẩm nặn; • Làm việc hứng thú, sáng tạo. • sử dụng và kết nối được các hình khối riêng lẻ trong hoạt cảnh.