Giáo trình Dạy học Lớp 4 theo chương trình Tiểu học mới

pdf 365 trang ngocly 2281
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Dạy học Lớp 4 theo chương trình Tiểu học mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_day_hoc_lop_4_theo_chuong_trinh_tieu_hoc_moi.pdf

Nội dung text: Giáo trình Dạy học Lớp 4 theo chương trình Tiểu học mới

  1. Dự Án Phát Triển Giáo Viên Tiểu Học GIÁO TRÌNH Dạy Học Lớp 4 Theo Chương Trình Tiểu Học Mới Ebook.moet.gov.vn, 2008
  2. Tiếng Việt A. Tổng quan về tiểu mô-đun 1. Mục tiêu của tiểu mô-đun Học xong tiểu môđun này, học viên cần đạt được: 1.1. Kiến thức Trình bày những đổi mới về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt lớp 4. 1.2. Kĩ năng: Vận dụng linh hoạt, sáng tạo những hiểu biết đã có để giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 4 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức hoạt động học tập của học sinh một cách có hiệu quả. - Ra được đề kiểm tra, đánh giá (kiểu trắc nghiệm và tự luận) môn Tiếng Việt lớp 4. 1.3. Thái độ - Tâm đắc với những đổi mới trong chương trình, SGK Tiếng Việt lớp 4. Có ý thức tìm tòi, sáng tạo, chủ động, tự tin, hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy. 2. Cấu trúc của tiểu mô đun 2.1. Giới thiệu các chủ đề - Chủ đề 1 (phần chung): Những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học trong SGK Tiếng Việt lớp 4 - (5 tiết) Bao gồm các nội dung sau : + Những đổi mới về mục tiêu, quan điểm biên soạn SGK Tiếng Việt 4. + Những đổi mới về nội dung dạy học trong SGK Tiếng Việt 4. + Những đổi mới về phương pháp dạy học trong SGK Tiếng Việt 4. - Chủ đề 2 : Những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học phân môn Tập đọc trong SGK Tiếng Việt lớp 4 - (5 tiết) Bao gồm các nội dung sau :
  3. + Những điểm kế thừa, đổi mới về nội dung phân môn TĐ trong SGK Tiếng Việt lớp 4. + Trao đổi về phương pháp, biện pháp dạy học; quy trình, hình thức tổ chức dạy phân môn TĐ phát huy tính tích cực, chủ động của HS. + Thực hành soạn và giảng dạy một bài TĐ đạt hiệu quả. - Chủ đề 3 : Nội dung và phương pháp dạy Chính tả trong sách Tiếng Việt lớp 4 - (3 tiết) Bao gồm các nội dung sau : + Những đổi mới về nội dung phân môn Chính tả trong SGK mới. + Trao đổi về PP, BP, hình thức tổ chức dạy học Chính tả phát huy tính tích cực, chủ động của HS. + Thực hành soạn và giảng dạy một bài chính tả đạt hiệu quả. - Chủ đề 4 : Những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học phân môn Luyện từ&câu trong sách Tiếng Việt lớp 4 - (5 tiết) Bao gồm các nội dung sau : + Những đổi mới nội dung phân môn LT&C theo SGK lớp 4. + Những PP, BP, hình thức tổ chức dạy học một số loại bài LT&C nhằm phát huy tính tích cực của HS trong giờ học. + Thực hành soạn và giảng dạy một bài Luyện từ&câu đạt hiệu quả. - Chủ đề 5 : Nội dung và phương pháp dạy 2 kiểu bài tập kể chuyện mới xuất hiện trong SGK Tiếng Việt lớp 4 - (5 tiết) Bao gồm các nội dung sau : + Nội dung và phương pháp dạy kiểu bài Kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc. + Nội dung và phương pháp dạy kiểu bài Kể lại câu chuyện được chứng kiến hoặc tham gia. + Thực hành soạn và giảng dạy một bài KC đạt hiệu quả. - Chủ đề 6 : Những đổi mới về nội dung và phương pháp dạy phân môn Tập làm văn trong sách Tiếng Việt lớp 4 - (5 tiết) Bao gồm các nội dung sau : + Những điểm đổi mới về nội dung phân môn TLV theo SGK Tiếng Việt lớp 4. + Những phương pháp, biện pháp, hình thức tổ chức dạy học TLV nhằm phát huy tính tích cực của HS.
  4. + Thực hành soạn và giảng dạy một bài TLV đạt hiệu quả. - Chủ đề 7 : Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt lớp 4 - (2 tiết) Bao gồm các nội dung sau : + Nội dung, cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt của HS theo SGK Tiếng Việt lớp 4 có gì mới? + ưu điểm, nhược điểm của kiểu đề kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan. Vận dụng: + Phân tích một đề kiểm tra biên soạn theo kiểu trắc nghiệm khách quan để hiểu kĩ thuật biên soạn đề. + Thực hành biên soạn một đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan thể hiện quan điểm tích hợp (kiểm tra đồng thời kĩ năng đọc - hiểu, kiến thức về từ và câu, quy tắc chính tả). 2.2. Cách thức triển khai từng chủ đề Các chủ đề được triển khai theo cấu trúc sau : 1/ Mục tiêu của chủ đề 2/ Nguồn : Các tài liệu mà người học cần phải có để học chủ đề. 3/ Quá trình : Hệ thống các hoạt động mà người học phải thực hiện để đạt được mục tiêu của chủ đề. 4/ Sản phẩm : Dự kiến các sản phẩm mà người học cần làm được sau khi học xong chủ đề. 3. Phương pháp học tập tiểu mô-đun - Nghiên cứu tài liệu, xem băng hình. - Suy nghĩ, trao đổi, thảo luận theo các câu hỏi đặt ra trong mỗi chủ đề, các câu hỏi đồng nghiệp đặt ra. Làm các bài tập thực hành theo yêu cầu. - Chú trọng các phương pháp và hình thức tổ chức học tập tích cực, phù hợp với từng yêu cầu và tình huống: + Làm việc cá nhân, làm việc nhóm, làm việc cả lớp. + Nêu ý kiến riêng, sáng kiến, kinh nghiệm; trao đổi, tranh luận cùng đồng nghiệp về những ý kiến, sáng kiến, kinh nghiệm đó, về nội dung học tập, về băng hình vừa xem, về thực tiễn giảng dạy
  5. + Thực hành dạy - thể hiện các giáo án đã soạn; trao đổi về bài dạy. B. triển khai tiểu mô đun (30 tiết) Chủ đề 1 (phần chung) những đổi mới về nội dung, Phương pháp Dạy Học trong SGK Tiếng Việt lớp 4 (5 tiết) I. Mục tiêu Sau khi học xong chủ đề này, học viên cần đạt được: 1. Về kiến thức: Nêu rõ mục tiêu, yêu cầu dạy môn Tiếng Việt lớp 4 chương trình mới; quan điểm giao tiếp, tích hợp, tích cực hoá hoạt động học tập của HS; những đổi mới về nội dung và phương pháp dạy môn Tiếng Việt ở lớp 4. 2. Về kĩ năng: Nâng cao kĩ năng soạn giáo án, thực hành giảng dạy môn Tiếng Việt ở lớp 4 của HVtrên cơ sở nắm vững nội dung SGK, bản chất của PPDH mới, các phương pháp, biện pháp dạy học cụ thể, HV 3. Về thái độ: Tin tưởng vào chương trình mới, không ngừng trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm để nâng cao chất lượng giảng dạy. II. Nguồn a) Tài liệu - Chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học - Bộ GD&ĐT, 2002, 2006. - SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1, 2 - NXBGD, 2005 (Nguyễn Minh Thuyết chủ biên). - SGV Tiếng Việtlớp 4 tập 1, 2 - NXBGD, 2005 (N.M.Thuyết chủ biên). - Hỏi - đáp về dạy học Tiếng Việt lớp 4 - NXBGD, 2005 (N.M.Thuyết chủ biên). - SGK, SGV Tiếng Việt lớp 4 - sách cũ vừa thay, NXBGD (nếu có). b) Thiết bị dạy học dành cho môn Tiếng Việt lớp 4 theo Danh mục TBDH tối thiểu do Bộ GD&ĐT ban hành. c) Phim trong, máy chiếu (overhead) để HV trình bày bài thực hành. III. Quá trình Tìm hiểu:
  6. 1. Nội dung, yêu cầu về kiến thức, kĩ năng trong SGK Tiếng Việt lớp 4 có gì mới, có gì phát triển so với lớp 3? Quan điểm biên soạn SGK Tiếng Việt lớp 4 có gì mới? 2. Những đổi mới về nội dung dạy học trong SGK Tiếng Việt lớp 4. 3. Những đổi mới về phương pháp dạy học SGK Tiếng Việt lớp 4. Hoạt động 1 : Tìm hiểu nội dung, yêu cầu kiến thức, kĩ năng và quan điểm biên soạn SGK Tiếng Việt lớp 4 Nhiệm vụ 1. Nghiên cứu tài liệu, SGK. 2. Nghe giảng viên thuyết trình, gợi vấn đề. 3. Suy nghĩ, trao đổi, thảo luận, trả lời các câu hỏi sau: 3.1. Nội dung, yêu cầu về kiến thức, kĩ năng trong SGK Tiếng Việt 4 có gì mới (có thể so sánh với SGK lớp 4 cũ vừa thay; so sánh với SGK lớp 3 mới để thấy sự phát triển). 3.2. Quan điểm biên soạn SGK Tiếng Việt 4 có gì mới? 3.3. Thế nào là dạy Tiếng Việt theo định hướng giao tiếp? Vì sao cần dạy tiếng Việt theo định hướng giao tiếp? 3.4. SGK Tiếng Việt 4 đã thể hiện quan điểm giao tiếp như thế nào? (Có thể so sánh với SGK cũ để thấy điểm khác nhau). 3.5. SGK Tiếng Việt 4 thể hiện quan điểm tích hợp như thế nào? (Có thể so sánh với SGK cũ). 3.6. SGK và SGV Tiếng Việt 4 đã thể hiện quan điểm tích cực hoá hoạt động học tập của HS như thế nào? (Có thể so sánh với SGK cũ để thấy những bước tiến, sự đổi mới). *Nêu thêm câu hỏi của anh, chị (nếu có) để giảng viên cùng cả lớp giải đáp. 4. Chọn phân tích một bài học cụ thể; một tập hợp bài học (trong chủ điểm) hoặc trong một phân môn, chỉ rõ điểm mới về mục tiêu; về sự thể hiện quan điểm giao tiếp, tích hợp, tích cực. Thông tin phản hồi
  7. I. Về nội dung và yêu cầu kiến thức, kĩ năng trong SGK Tiếng Việt lớp 4 HV tự nghiên cứu tài liệu; nhớ lại hiểu biết, kinh nghiệm đã có để nhận xét được về mức độ của nội dung và yêu cầu trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng trong SGK Tiếng Việt 4 có gì mới so với SGK lớp 4 cũ, có gì phát triển so với SGK Tiếng Việt 3 mới. Gợi ý: a) Chú ý sự khác biệt về trật tự sắp xếp trước sau các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng trong chương trình cũ so với chương trình mới (chương trình cũ đặt mục tiêu trang bị kiến thức trước mục tiêu rèn luyện kĩ năng; chương trình mới đặt mục tiêu rèn kĩ năng lên vị trí hàng đầu, trước mục tiêu trang bị kiến thức), thể hiện sự khác biệt về nội dung dạy học trong SGK Tiếng Việt lớp 4 mới so với SGK lớp 4 cũ: chuyển từ chương trình chú trọng dạy tri thức tiếng Việt theo lối hàn lâm sang chương trình chú trọng hình thành và phát triển các kĩ năng giao tiếp cho HS. Có thể nói cụ thể hơn, ví dụ: - Sự thay đổi hợp lý trật tự dạy văn kể chuyện trước văn miêu tả (trong SGK cũ, văn miêu tả được dạy trước văn kể chuyện do quan niệm văn miêu tả dễ hơn văn kể chuyện). - Về mức độ yêu cầu của SGK lớp 4 mới so với sách cũ. Đến lớp 4, trong phân môn Luyện từ và câu, HS mới được trang bị một số kiến thức lý thuyết từ ngữ, ngữ pháp. Các khái niệm danh từ, động từ, tính từ trước kia HS được học từ lớp 2 thì nay - theo chương trình mới - đến lớp 4 các em mới được học. - Về cách diễn đạt các nội dung kiến thức cũng bớt tính hàn lâm và hợp lý hơn; diễn đạt giản dị hơn kiến thức về câu: Nắm được các kiểu câu đơn và thành phần của câu đơn (chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ); các kiểu câu phục vụ những mục đích nói chuyên biệt: câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến. Trong SGK cũ, kiến thức về câu được trình bày thành 2 mảng: câu phân loại theo mục đích nói năng (câu kể, câu hỏi, câu cầu khiến, câu cảm) và câu phân loại theo cấu tạo (câu đơn, câu ghép; trong đó kiến thức về câu ghép được phân loại thành câu ghép chính phụ - câu ghép đẳng lập; câu ghép có từ chỉ quan hệ - câu ghép không có từ chỉ quan hệ). Đây là cách phân loại khó với HS vì các em khó nhận ra sự liên quan giữa các kiểu câu. Gọi câu hỏi, câu kể, câu khiến và câu cảm là những câu phân loại theo mục đích nói cũng không thật chính xác. Tiêu chí nhận diện các loại câu này là những dấu hiệu hình thức không hoàn toàn là mục đích giao tiếp: sự có mặt của các từ để hỏi và dấu chấm hỏi ở cuối câu hỏi; sự
  8. có mặt của các từ cầu khiến ở câu khiến; sự có mặt của các thán từ, các từ quá, lắm, thật, thay ở câu cảm. Trong thực tế, câu hỏi có thể được dùng để thực hiện các mục đích cầu khiến (Có ăn đi không hở?); khẳng định (Sao cậu giỏi vậy?), phủ định (Thế này mà bảo là ngoan à?). Câu kể có thể được dùng để cầu khiến (Cháu mời bà vào chơi.) hoặc để hỏi (Mình không biết cậu còn nhớ kỉ niệm ngày xưa không.). Câu cầu khiến cũng có thể được dùng để hỏi (Con hãy đọc cho mẹ biết tên truyện này là gì.). SGK Tiếng Việt lớp 4, tập 1 có bài Dùng câu hỏi vào mục đích khác (tr.142) đã giúp HS hiểu phần nào điều này. Vì lẽ trên, SGK Tiếng Việt lớp 4 mới không phân biệt: câu phân loại theo mục đích nói và câu phân loại theo cấu trúc mà dạy HS lần lượt về cách đặt câu hỏi, câu kể, câu khiến, câu cảm. Các mô hình cấu trúc câu Ai làm gì?, Ai thế nào?, Ai là gì? được dạy như là những kiểu câu kể cụ thể. b) Về mức độ nội dung và yêu cầu trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng trong sách Tiếng Việt lớp 4 có gì phát triển so với sách Tiếng Việt 3. Bảng so sánh tóm tắt Tiếng Việt 3 Tiếng Việt 4 1. Về kĩ năng 1. Về kĩ năng a) Nghe a) Nghe - Nghe - hiểu được nội dung chính trong - Nghe - hiểu nội dung trao đổi trong hội lời nói của người đối thoại. thoại, nhận ra thái độ, chủ đích của người - Nghe - hiểu nội dung lời nói, ý kiến nói thảo luận trong sinh hoạt lớp, sinh hoạt - Nghe - hiểu nội dung các tin tức, bình Đội; hiểu nội dung chính của tin tức, luận, bài giảng, văn bản hướng dẫn, quy quảng cáo, bài phổ biến khoa học định , nắm được chủ đích của văn bản. - Nghe - hiểu, kể lại được ND câu - Nghe - hiểu các TP hoặc trích đoạn văn chuyện ngắn, biết nhận xét về nhân vật học dân gian, thơ, truyện, kịch , nhớ được trong câu chuyện. nội dung, nhân vật, chi tiết có giá trị nghệ
  9. thuật - Ghi được ý chính của các văn bản đã nghe. b) Nói b) Nói - Biết nói phù hợp với hoàn cảnh giao - Biết cách trình bày, trao đổi, tranh luận tiếp trong sinh hoạt gia đình, trong họp về những vấn đề gần gũi. Đội, họp lớp, các hình thức sinh hoạt - Biết giới thiệu về lịch sử, hoạt động hoặc khác ở trường. về các nhân vật tiêu biểu với khách. - Biết giới thiệu các thành viên, các hoạt - Biết kể lại một truyện đã đọc, đã nghe động của tổ, lớp ; biết kể lại một câu hoặc một việc đã làm, đã chứng kiến. chuyện đã nghe, đã đọc. c) Đọc c) Đọc - Đọc đúng, rõ ràng, rành mạch các đoạn - Biết đọc các loại văn bản hành chính, khoa đối thoại, các văn bản nghệ thuật, hành học, báo chí, văn học , thể hiện được tình chính, báo chí cảm, thái độ của tác giả, giọng điệu nhân - Đọc thầm có tốc độ nhanh hơn ở lớp 2. vật. - Nắm được ý chính của đoạn văn, biết - Đọc thầm có tốc độ nhanh hơn lớp 3. đặt đầu đề cho đoạn văn, biết nhận xét - Biết xác định đại ý, chia đoạn văn bản, về một số hình ảnh, nhân vật hoặc chi nhận ra mối quan hệ giữa các nhân vật, tiết trong bài đọc. sự kiện, tình tiết, nhận xét về hình ảnh, - Thuộc một số bài văn vần trong sách nhân vật trong bài đọc có giá trị văn giáo khoa. chương. - Biết sử dụng từ điển học sinh. Biết ghi chép thông tin đã học. Thuộc 10 bài (2 là văn xuôi). d) Viết - Viết đúng, nhanh các kiểu chữ thường d) Viết và chữ hoa cỡ nhỏ, tốc độ khoảng 70 - Viết đúng chính tả, tốc độ khoảng 80 chữ/
  10. chữ/ 15 phút). 15 phút), chữ viết rõ ràng, viết hoa đúng. - Viết đúng chính tả, rõ, đều nét (nghe - Biết tự phát hiện và sửa lỗi chính tả. Có thói viết, nhớ - viết) đoạn văn ngắn; biết viết quen và biết lập sổ tay chính tả, hệ thống tên người, tên địa lí nước ngoài; biết hoá các quy tắc chính tả đã học. phát hiện và sửa được một số lỗi chính - Biết lập dàn ý bài văn, rút ra dàn ý từ tả. đoạn văn cho sẵn, chuyển dàn ý thành - Biết viết đơn, viết tờ khai theo mẫu, đoạn văn. viết thư ngắn để báo tin, hỏi thăm người - Biết viết thư, điền vào một số loại giấy tờ thân; biết kể lại một việc đã làm, nội in sẵn, làm các bài văn kể chuyện và miêu dung bức tranh đã xem, một văn bản đã tả đồ vật, cây cối, con vật. Nắm vững cách học. viết mở bài, kết bài và các đoạn văn. 2. Kiến thức tiếng Việt và văn học 2. Kiến thức tiếng Việt và văn học (có tiết (không có tiết học riêng) riêng) - Ghi nhớ các quy tắc chính tả, đặc biệt - Từ vựng: Học thêm 700 từ. Nắm nghĩa là quy tắc viết tên người, tên địa lí nước một số yếu tố Hán Việt, một số thành ngữ, ngoài. tục ngữ; nghĩa bóng của một số từ trong - Học thêm khoảng 400 - 450 từ ngữ ; TPVH. Nắm được cấu tạo của tiếng, cấu tiếp tục học một số thành ngữ, tục ngữ tạo của từ. và yếu tố Hán Việt thông dụng; bước - Ngữ pháp và NP văn bản: Nắm được khái đầu biết giải nghĩa các từ ngữ trong bài; niệm DT, ĐT, TT; Các kiểu câu đơn, nhận ra được các biện pháp tu từ so thành phần của câu đơn; các kiểu câu sánh, nhân hoá. phục vụ những MĐ nói chuyên biệt; kết - Củng cố hiểu biết về từ chỉ sự vật, từ cấu 3 phần của văn bản. chỉ hoạt động - trạng thái, từ chỉ đặc - Văn học: Làm quen với một số TP, trích điểm, tính chất; cách dùng một số từ đoạn TPVH dân gian, truyện, thơ, kịch, văn nối, một số dấu câu. miêu tả của các tác giả trong và ngoài nước; Nắm được khái niệm cốt truyện, nhân vật, đề tài.
  11. II. Về quan điểm biên soạn SGK Tiếng Việt lớp 4 1. Sự kế thừa, phát triển những ưu điểm về quan điểm biên soạn của SGK cũ HV tự nghiên cứu tài liệu, SGK; nhớ lại những hiểu biết, kinh nghiệm đã có để thấy được quan điểm biên soạn SGK lớp 4 mới kế thừa, phát triển những gì trong SGK cũ. 2. Các quan điểm biên soạn SGK lớp 4 chương trình mới 2.1. Quan điểm dạy giao tiếp - “Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc nhằm thiết lập quan hệ, sự hiểu biết, cộng tác giữa các thành viên trong xã hội. Con người giao tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện, thông thường và quan trọng nhất là ngôn ngữ. Hoạt động giao tiếp gồm các hành vi giải mã (nhận thông tin), ký mã (phát thông tin). Trong ngôn ngữ, mỗi hành vi đều có thể được thực hiện bằng hai hình thức: khẩu ngữ (nghe, nói), bút ngữ (đọc, viết)” - SGV Tiếng Việt lớp 4, tập 1, tr.5. - Dạy học theo quan điểm giao tiếp là xu hướng phổ biến trong các tài liệu dạy tiếng mẹ đẻ cũng như dạy ngoại ngữ ở các nước tiên tiến hiện nay. Khác với xu hướng dạy học theo cấu trúc, nó có tác dụng rõ rệt trong việc hình thành và phát triển ở HS các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. Dạy tiếng Việt theo quan điểm tổ chức hoạt động giao tiếp giúp thực hiện một cách nhanh nhất, vững chắc nhất mục tiêu của chương trình mới - hình thành và phát triển ở HS các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết). - Dạy tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp được thể hiện không chỉ ở phương pháp dạy học mà cả trên nội dung dạy học. + Về nội dung dạy học: Để tổ chức hoạt động giao tiếp, SGK cần tạo ra những môi trường giao tiếp có chọn lọc, phù hợp với cuộc sống thực. Các bài tập rèn kĩ năng mang tính tình huống, sinh động, hấp dẫn, phù hợp với những tình huống giao tiếp tự nhiên, kích thích HS hào hứng tham gia, bộc lộ bản thân, từ đó phát triển kĩ năng giao tiếp. Ví dụ: Bài tập đưa học sinh vào tình huống cùng bạn đóng vai người thân trao đổi về một người có nghị lực, có ý chí vươn lên (Tiếng Việt lớp 4, tập 1, tr.109) sẽ kích thích hứng thú được trao đổi cùng bạn của học sinh. Bài tập yêu cầu học sinh hình dung sự việc có một bạn mải chạy nhảy làm ngã một em bé, để kể tiếp câu chuyện theo 1 trong 2 hướng: bạn đó biết quan tâm đến người khác, bạn đó không biết quan tâm đến người khác (Tiếng Việt lớp 4 tập 1, tr.14) sẽ kích thích học sinh kể chuyện, đồng thời giúp các em hiểu thêm những biểu hiện của lòng nhân ái.
  12. SGK cũng xây dựng hệ thống bài tập dạy HS các kĩ năng làm việc và giao tiếp cộng đồng, như: các nghi thức lời nói (chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, mời, nhờ, yêu cầu, đề nghị, từ chối ; đáp lời chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, mời, nhờ, yêu cầu, ), các kĩ năng viết nhắn tin, viết thư, làm đơn, điền vào giấy tờ in sẵn, phát biểu và điều khiển cuộc họp, làm báo cáo + Về phương pháp dạy học: Các kĩ năng nói trên được dạy thông qua việc tổ chức các hoạt động giao tiếp nghe, nói, đọc, viết trên lớp học cho HS. Khi tổ chức hoạt động giao tiếp, GV chú ý đến tất cả HS, làm cho em nào cũng được hoạt động, được nói ra, trao đổi, trình bày suy nghĩ riêng để nâng cao năng lực diễn đạt, tư duy. GV cũng tạo ra những quan hệ đa phương, những hoạt động trao đổi, đối thoại nhiều chiều: GV hỏi HS, HS hỏi GV, HS hỏi nhau. Nhiều bài học ở lớp 4 đã đưa HS vào những tình huống đối thoại. Ví dụ, trong những tiết Kể chuyện đã nghe, đã đọc, Kể chuyện đã chứng kiến, tham gia, những HS thi kể chuyện trước lớp thường đặt câu hỏi cho các bạn trả lời hoặc ngược lại - trả lời câu hỏi các bạn đặt ra. Trong quan hệ này, GV đóng vai người tổ chức, hướng dẫn hoạt động của HS, là cố vấn, trọng tài trong các cuộc trao đổi. GV không làm thay, nói thay HS. 2.2. Quan điểm tích hợp - Tích hợp hợp lý, tự nhiên nhiều nội dung kiến thức, nhiều yêu cầu rèn luyện kĩ năng trong xây dựng chương trình một môn học, trong biên soạn một cuốn sách, một bộ SGK là xu hướng chung của chương trình các môn học trên thế giới, bắt nguồn từ quan niệm: việc phân chia kiến thức thành các môn học là hoàn toàn khác với kinh nghiệm sống thực tế của HS bởi thế giới thực không bị chia cắt thành những phần riêng rẽ. Do vậy, để việc học tập phù hợp với yêu cầu của cuộc sống, chương trình môn học phải phản ánh thế giới thực, sao cho HS có thể thấy được mối liên hệ chặt chẽ giữa cuộc sống và việc học tập trong nhà trường. - Bộ SGK Tiếng Việt nằm trong hệ thống SGK tiểu học, phải xây dựng theo quan điểm tích hợp vì những lý do sau: . Yêu cầu của xã hội hiện đại: con người mới phải linh hoạt, năng động, có khả năng thích ứng, có năng lực tổng hợp. Phải linh hoạt, năng động mới có khả năng thích ứng. Muốn thích ứng thì năng lực mà con người có phải đa dạng, tổng hợp - đặc biệt cần đa dạng, tổng hợp với tiểu học là cấp học nền tảng. . Chương trình Tiếng Việt tiểu học có mục tiêu tích hợp: “Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá, văn học của Việt Nam và nước ngoài; Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành
  13. thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN”. . Thời lượng học có hạn, lượng kiến thức ngày càng gia tăng. Tích hợp là cho học sinh ăn một thứ vi-ta-min tổng hợp Tích hợp sẽ tiết kiệm, tạo hiệu quả giáo dục cao. - Tích hợp trong dạy học môn Tiếng Việt được hiểu là tổng hợp trong một đơn vị học, một tiết học hay một bài tập nhiều mảng kiến thức và kĩ năng liên quan. Biên soạn bộ SGK Tiếng Việt tiểu học theo quan điểm tích hợp là một trong những nguyên nhân làm cho bộ sách của Chương trình tiểu học mới trở nên chặt chẽ hơn về cấu trúc, tinh giản hơn mà vẫn đảm bảo sự phong phú, đa dạng về nội dung. - Có thể thực hiện tích hợp theo chiều ngang và chiều dọc: + Tích hợp theo chiều ngang - tích hợp kiến thức tiếng Việt với các mảng kiến thức về văn học, thiên nhiên, con người và xã hội; tập hợp các phân môn (Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn) xung quanh trục chủ điểm và các bài đọc; làm cho các nhiệm vụ cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng gắn bó chặt chẽ với nhau. Dạy Tiếng Việt theo quan điểm tích hợp không hiểu thuần tuý là dạy Việt ngữ học (ngữ pháp), từ vựng, tu từ mà còn dạy cho học sinh có những kĩ năng đời sống, kết hợp dạy kiến thức văn học, những tác phẩm hoặc trích đoạn tác phẩm văn học có tác dụng giáo dục nhân cách; trang bị những kiến thức đời sống, giúp học sinh có hiểu biết cần thiết về xã hội, thiên nhiên, môi trường sống xung quanh. + Tích hợp theo chiều dọc là tích hợp ở một đơn vị kiến thức và kĩ năng mới những kiến thức và kĩ năng đã học trước đó, trong đó: kiến thức và kĩ năng của lớp trên, bậc học trên bao hàm kiến thức và kĩ năng của lớp dưới, bậc học dưới, nhưng cao hơn, sâu hơn kiến thức và kĩ năng của lớp dưới, bậc học dưới. (Ví dụ: kiến thức về câu kể ở lớp 4 - gồm các kiểu câu: Ai làm gì?, Ai thế nào? Ai là gì? - bao gồm kiến thức về câu ở lớp 2, 3 những cao hơn, sâu hơn). SGK Tiếng Việt 4 thực hiện mục tiêu tích hợp thông qua hệ thống các chủ điểm học tập, các ngữ liệu dạy đọc, viết, nghe, nói gần gũi, thiết thực với đời sống của trẻ. 2.3. Quan điểm tích cực hoá hoạt động học tập của HS Dạy học có mục đích tạo ra được sự tự phát triển toàn diện về trí tuệ, tâm hồn, nhân cách và năng lực của học sinh. Con đường đạt đến hiệu quả tự phát triển là sự vận động tự thân của mỗi chủ thể. Mọi phương pháp, biện pháp, hình thức tổ chức dạy - học của thầy và trò cần nhằm thúc đẩy hoạt động trí tuệ tự thân đó. Đặc điểm căn bản của đổi mới PPDH vì vậy là:
  14. chuyển từ phương pháp truyền thụ, chú trọng thuyết trình, giảng giải sang phương pháp tích cực hoá hoạt động của người học. Theo phương pháp này, GV đóng vai trò tổ chức hoạt động của HS; HS là chủ thể của quá trình học tập. Theo phương pháp tích cực hoá hoạt động học tập của HS, SGK và SGV Tiếng Việt 4 được biên soạn theo hướng mới: SGK không trình bày kiến thức như là những kết quả có sẵn mà xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động nhằm chiếm lĩnh kiến thức và phát triển kĩ năng sử dụng tiếng Việt; SGV hướng dẫn thầy, cô cách thức cụ thể - các phương pháp, biện pháp - tổ chức các hoạt động này. Có thể thấy rõ điều này qua ví dụ về cấu tạo 3 phần của các bài học lý thuyết về cấu tạo tiếng, cấu tạo từ, từ loại và câu: phần Nhận xét (cung cấp ngữ liệu, nêu câu hỏi, bài tập) - phần Ghi nhớ (chốt lại những điểm chính yếu về kiến thức được rút ra từ việc phân tích ngữ liệu) - phần Luyện tập (bài tập củng cố vận dụng kiến thức). * Phân biệt phương pháp và biện pháp dạy học - PPDH là cách thức chung để hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng cho HS. Ví dụ: PP tổ chức hoạt động, PP thuyết giảng, PP đàm thoại. - Biện pháp dạy học là kỹ thuật dạy học thích hợp với từng học phần. Ví dụ: Phân tích mẫu, Rèn luyện theo mẫu, Thực hành giao tiếp, Làm việc theo nhóm, Trò chơi, Sử dụng đồ dùng học tập. Hoạt động 2 : Tìm hiểu nội dung dạy học trong SGK Tiếng Việt lớp 4 Nhiệm vụ 1. Nghiên cứu tài liệu, so sánh, phân tích. 2. Nghe giảng viên thuyết trình, gợi vấn đề. 3. Suy nghĩ, trao đổi, thảo luận, trả lời các câu sau: 3.1. SGK Tiếng Việt 4 cũ (vừa thay) và SGK Tiếng Việt 4 mới có điểm gì giống nhau và khác nhau về cấu trúc các đơn vị học, về các phân môn? 3.2. Cấu trúc đơn vị học theo chủ điểm trong SGK Tiếng Việt 4 mới có tác dụng gì? 3.3. Các phân môn trong SGK Tiếng Việt 4 mới thể hiện chủ điểm như thế nào? * Nêu thêm câu hỏi của anh, chị (nếu có) để giảng viên cùng cả lớp giải đáp.
  15. (Gắn việc trả lời câu hỏi với những ví dụ minh hoạ từ các bài học, tập hợp bài học hoặc chủ điểm, thể hiện sự nắm vững SGK Tiếng Việt 4 mới; nắm vững những điều đang trình bày). Thông tin phản hồi (cho hoạt động 2) I. Về cấu trúc các đơn vị học, các phân môn của SGK lớp 4 cũ (HV tự nghiên cứu SGK, nhớ lại hiểu biết, kinh nghiệm đã có). Gợi ý: - SGK Tiếng Việt lớp 4 cũ cấu trúc theo kiểu nào? Theo thể loại văn học, văn bản (thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, truyện trung đại, thơ trung đại, truyện hiện đại, thơ hiện đại, kịch, chèo, tuồng, ); theo lịch sử văn học (văn học dân gian, văn học trung đại, văn học cận đại, văn học hiện đại, ); theo lĩnh vực ngôn ngữ học và đơn vị ngôn ngữ (từ và cấu tạo từ, nghĩa của từ, các lớp từ, câu và các thành phần câu, các kiểu câu, nghĩa của câu ) hay theo hệ thống chủ điểm? - Nói tên các chủ điểm trong SGK Tiếng Việt lớp 4 cũ. Nêu nhận xét. - Nói tên các phân môn trong SGK Tiếng Việt lớp 4 cũ. Tên phân môn nào trong SGK Tiếng Việt lớp 4 cũ khác với SGK Tiếng Việt lớp 4 mới? Điều đó thể hiện sự khác biệt gì về quan niệm của các tác giả biên soạn SGK mới? - Các phân môn trong sách cũ được phân bố trong 1 tuần học theo trình tự như thế nào, với thời lượng như thế nào? II. Về đặc điểm nội dung của SGK Tiếng Việt lớp 4 mới 1. Cấu trúc SGK Tiếng Việt lớp 4 SGK Tiếng Việt lớp 4 (hai tập) được chia thành 10 đơn vị học, mỗi đơn vị ứng với một chủ điểm, học trong 3 tuần (trừ chủ điểm Tiếng sáo diều học trong 4 tuần). Mỗi đơn vị học gắn với một chủ điểm lại được chia thành các phân môn (Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Kể chuyện và Tập làm văn), căn cứ vào nhiệm vụ rèn luyện kĩ năng của từng phân môn. Các chủ điểm học tập trong SGK Tiếng Việt lớp 4 là những vấn đề về đời sống tinh thần của con người như phẩm chất (nhân ái, trung thực, tự trọng, biết ước mơ, giàu nghị lực, dũng cảm, lạc quan, yêu đời), năng lực (tài năng, sức khoẻ, thẩm mĩ), sở thích (du lịch, thám hiểm, vui chơi). Tên 10 chủ điểm đó là: Thương người như thể thương thân, Măng mọc thẳng, Trên đôi cách ước mơ, Có chí thì nên, Tiếng sáo diều, Người ta là hoa đất, Vẻ đẹp muôn màu, Những người quả cảm, Khám phá thế giới, Tình yêu cuộc sống.
  16. Giữa và cuối mỗi học kì đều có 1 tuần dành cho ôn tập và kiểm tra. Các tuần dành để ôn tập và kiểm tra là 10, 18, 28 và 35. 2. Tác dụng của cách cấu trúc sách theo chủ điểm Cấu trúc sách theo chủ điểm là một cách để thực hiện tốt mục tiêu trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt, kĩ năng tư duy và bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, nhân cách cho học sinh. Qua các chủ điểm học tập, SGK có điều kiện giúp học sinh mở rộng, hệ thống hoá, tích cực hoá vốn từ một cách tự nhiên. Qua mỗi chủ điểm, nhất là các bài đọc, sách đem đến cho HS những kiến thức bổ ích về một lĩnh vực của đời sống. HS được giao tiếp với thiên nhiên, cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, làm quen với rừng núi, đất đai, sông biển, cây cối, con vật Học những chủ điểm về xã hội, HS được mở rộng tầm mắt để từ cuộc sống trong gia đình mình nhìn xa ra các vùng miền khác nhau trên đất nước, biết yêu quý các dân tộc anh em; kính trọng nhân cách, tài năng, lao động sáng tạo của các nhà khoa học, nhà hoạt động nghệ thuật, thể thao, kinh doanh; làm quen với bạn bè năm châu, chia sẻ những mối quan tâm chung (gìn giữ mái nhà chung, bảo vệ môi trường, chống chiến tranh, đói nghèo, lạc hậu, bệnh tật ). Học những chủ điểm quen thuộc về bản thân, gia đình, HS có thêm những hiểu biết mới về cuộc sống ở gia đình, nhà trường, về tình cảm với những người thân, với bạn bè, thầy cô qua những tình huống, những cảnh ngộ có thể giống hoặc không giống những gì các em có được trong cuộc sống ở gia đình, nhà trường. Vì những ưu điểm trên, sách dạy tiếng mẹ đẻ ở tiểu học và sách dạy ngoại ngữ ở các nước phát triển hiện nay đều cấu trúc theo chủ điểm. 3. Các phân môn trong SGK Tiếng Việt lớp 4 thể hiện chủ điểm như thế nào? Với phân môn Tập đọc: Các bài tập đọc (thơ, truyện kể, văn bản miêu tả, văn bản khoa học, văn bản hành chính, thư từ ) đều có nội dung phù hợp với chủ điểm. Câu hỏi tìm hiểu bài cũng nhằm vào những vấn đề liên quan giúp HS hiểu chủ điểm sâu hơn. Với phân môn Kể chuyện: cả ba kiểu bài tập - Kể chuyện được nghe thầy, cô kể trên lớp; Kể chuyện đã nghe, đã đọc ngoài giờ học; Kể chuyện được chứng kiến, tham gia - đều yêu cầu HS kể lại những câu chuyện phù hợp với chủ điểm. Ví dụ, 3 bài tập kể chuyện ở các tuần 22, 23, 24 đều gắn với chủ điểm Vẻ đẹp muôn màu, làm rõ tên tên chủ điểm: Con vịt xấu xí - An- đéc-xen (tuần 22); Kể một câu chuyện em đã được nghe, được đọc ca ngợi cái đẹp hay phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái đẹp với cái xấu, cái thiện với cái ác (tuần 23); Em (hoặc những người xung quanh) đã làm gì để góp phần giữ gìn xóm làng (đường phố, trường học) xanh, sạch, đẹp? Hãy kể lại câu chuyện đó (tuần 23);
  17. Phân môn Tập làm văn có nội dung gắn với các chủ điểm và thể hiện rõ yêu cầu tích hợp, đặc biệt tích hợp với phân môn Tập đọc. Ví dụ: Tiết tập làm văn cuối tuần 9 Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân (đề bài: Em có nguyện vọng học thêm một môn năng khiếu (hoạ, nhạc, võ thuật, ). Trước khi nói với bố mẹ, em muốn trao đổi với anh [chị] để anh [chị] hiểu và ủng hộ nguyện vọng của em. Hãy cùng bạn đóng vai em và anh [chị] để thực hiện cuộc trao đổi. - Tiếng Việt lớp 4 tập 1, tr.95) có nội dung gắn với chủ điểm Trên đôi cánh ước mơ. Để học sinh có mẫu thực hành trao đổi với người thân, đầu tuần 9, HS đã đọc bài Tập đọc Thưa chuyện với mẹ - bài đọc kể về cách nhân vật Cương thuyết phục mẹ xin cha cho em đi học nghề rèn để có nghề kiếm sống giúp mẹ và thực hiện ước mơ làm thợ rèn. Trong phân môn Luyện từ và câu, phần Mở rộng vốn từ thể hiện rất rõ chủ điểm. ở phần này, HS được hướng dẫn để tìm từ theo mẫu trong SGK, sắp xếp chúng theo hệ thống hoặc giải nghĩa Các từ đều thể hiện chủ điểm đang học. ở các phần khác, SGK thường sử dụng ngữ liệu là những đoạn trích từ các bài tập đọc đã học hoặc ngữ liệu có liên quan đến chủ điểm đang học. Ví dụ, tiết Luyện từ và câu tuần 11 (chủ điểm Có chí thì nên) sử dụng ngữ liệu là mẩu truyện Cậu học sinh ở ác-boa (kể về tính chăm chỉ của cậu học trò Lu-i Pa-xtơ bé nhỏ nhưng học giỏi nhất lớp) để HS phân tích và rút ra khái niệm tính từ. Trong phân môn Chính tả, các bài nghe - viết, nhớ - viết đều được trích hoặc tóm tắt từ bài tập đọc; trong trường hợp chọn ngữ liệu mới thì ngữ liệu ấy cũng có nội dung phù hợp với chủ điểm của tuần. Các bài tập điền chữ, điền vần, tìm tiếng có âm, vần cho trước nhiều khi cũng góp phần làm rõ thêm chủ điểm. Ví dụ, bài tập 3, tiết chính tả ở tuần 22 (Tiếng Việt 4 tập 2, tr.36) bên cạnh mục đích phân biệt cặp phụ âm đầu l/n và cặp vần ut / uc, còn giúp HS hiểu thêm tên chủ điểm Vẻ đẹp muôn màu. Hoạt động 3 : Tìm hiểu phương pháp dạy học SGK Tiếng Việt lớp 4 Nhiệm vụ 1. Nghiên cứu tài liệu, so sánh, phân tích. 2. Nghe giảng viên thuyết trình, gợi vấn đề. 3. Suy nghĩ, trao đổi, thảo luận, trả lời các câu hỏi sau:
  18. 3.1. PPDH theo SGK Tiếng Việt 4 mới và PPDH cũ có gì khác nhau? Hãy diễn đạt bằng 1 hoặc 2 câu về bản chất của PPDH mới. 3.2. Trong giờ học Tiếng Việt, hoạt động của GV là gì? Để tích cực hoá hoạt động của HS, GV phải chú ý điều gì? So sánh hoạt động của GV trong giờ học Tiếng Việt trước đây để phát hiện ra những điểm mới. 3.3. HS tiến hành những hoạt động gì trong giờ học Tiếng Việt? Hoạt động học tập của HS có thể tổ chức theo những hình thức nào? Trong trường hợp nào cần tổ chức cho HS làm việc theo nhóm? Nêu ví dụ về 1 bài tập chọn hình thức tổ chức cho HS làm việc theo nhóm sẽ mang lại hiệu quả cao. Nêu ví dụ về một bài tập chọn hình thức tổ chức làm việc nhóm sẽ thất bại. 3.4. Về sử dụng SGK và SGV (những điểm cần chú ý). * Nêu thêm câu hỏi của anh, chị (nếu có) để giảng viên cùng cả lớp giải đáp. Thông tin phản hồi (cho hoạt động 3) I. Về phương pháp dạy học cũ và mới (HV đọc tài liệu, nhớ lại những hiểu biết, kinh nghiệm đã có). Gợi ý: - Nêu những PPDH mà anh, chị thường sử dụng trước đây? - Nêu những ưu điểm, hạn chế của PPDH cũ. - Bản chất của PPDH cũ là gì? PPDH mới có điểm gì khác về bản chất với PPDH cũ. Thông tin: PPDH cũ: GV truyền thụ, giảng giải để HS ghi nhớ, làm theo lời thầy. PPDH mới: khác về mục đích, con đường đạt đến mục đích, do đó cũng thay đổi cơ chế hoạt động dạy học và tiến trình tổ chức giờ dạy. Cụ thể: - Mục đích giờ học không phải là GV truyền thụ lời giảng của mình - HS nghe, ghi nhớ và nhắc lại. Mục đích cao nhất là làm sao để chủ thể HS, dưới sự hướng dẫn của GV, chiếm lĩnh được tri thức, hình thành, phát triển kĩ năng, tạo ra được sự tự phát triển toàn diện về trí tuệ, tâm hồn, nhân cách, năng lực. - Con đường đạt đến hiệu quả tự phát triển là sự vận động tự thân của mỗi chủ thể HS (HS hoạt động, suy nghĩ, nghe, nói, đọc, viết). Mọi phương pháp, biện pháp, hình thức tổ chức hoạt động của thầy và trò đều nhằm thúc đẩy hoạt động trí tuệ của từng HS.
  19. - Sự hoạt động không thể có bằng những hình thức tác động từ bên ngoài mà phải bằng một hệ thống những thao tác, biện pháp làm cho hoạt động được vật chất hoá. Phương pháp dạy học phải vật chất hoá hoạt động bên trong của HS, tạo được sự hoạt động và phát triển bên trong của HS. II. Về phương pháp dạy học SGK Tiếng Việt lớp 4 mới Hoạt động của GV trong giờ học Tiếng Việt theo PPDH mới Dạy SGK Tiếng Việt lớp 4, GV cần tổ chức hoạt động dạy - học theo PPDH mới - tích cực hoá hoạt động của HS. GV không thuyết giảng, làm thay HS mà tổ chức cho HS thực hiện các nhiệm vụ nêu trong SGK để các em tự chiếm lĩnh kiến thức và phát triển kĩ năng thực hành. Một số hoạt động chủ yếu của GV: a) Giao việc cho HS: Đây là khâu quan trọng. GV cần giúp HS cả lớp hiểu đúng yêu cầu của câu hỏi, bài tập. Nội dung của khâu này là: Cho HS tự đọc thành tiếng hoặc đọc thầm (GV không làm thay, chỉ nêu yêu cầu, giải thích yêu cầu trong trường hợp cần thiết), HS trình bày yêu cầu của câu hỏi, bài tập trong SGK; Cho HS thực hiện một phần câu hỏi, bài tập trong SGK (làm thử, làm mẫu) trong trường hợp nhiệm vụ đặt ra trong câu hỏi, bài tập là khó hoặc mới đối với HS; Tóm tắt nhiệm vụ, nêu những điểm HS cần chú ý, cần ghi nhớ khi làm bài để tránh thực hiện bài tập sai hoặc lạc đề. Khi mời HS đọc trước lớp yêu cầu của câu hỏi, bài tập trong SGK, GV cần nhắc nhở các em đọc đầy đủ, trọn vẹn toàn bộ nội dung của câu hỏi, bài tập, tránh chỉ đọc phần lệnh, không đọc nội dung. Như vậy, không phải là đã đọc yêu cầu của bài tập và HS sẽ không nắm được hoặc không nắm chắc câu hỏi, bài tập yêu cầu các em làm gì. b) Kiểm tra HS Trong quá trình HS làm bài tập, GV cần kiểm tra xem từng HS trong lớp có làm việc không, có HS nào trong lớp không hiểu việc phải làm không, từ đó có biện pháp động viên, giúp đỡ kịp thời, cụ thể. Đây là thời gian GV có thể quan tâm nhiều hơn đến những HS yếu, kém, giúp các em thực hiện đúng các yêu cầu của bài tập để các em tiến bộ, tự tin hơn. c) Tổ chức báo cáo kết quả làm việc Các hình thức báo cáo có thể là: báo cáo trực tiếp với GV, báo cáo trong nhóm, báo cáo trước lớp. Các biện pháp báo cáo có thể là: báo cáo bằng miệng hoặc bằng bảng con, bảng lớp, bằng phiếu học tập ; thi đua giữa các nhóm hoặc trình bày cá nhân.
  20. Báo cáo kết quả làm bài là hoạt động của HS. GV chú ý không báo cáo thay HS, không tự mình so sánh kết quả làm bài của HS, không làm thay những việc HS có thể tự làm. Trong trường hợp HS làm bài trên phiếu (cá nhân hoặc nhóm), cả những việc như gắn phiếu lên bảng, GV cũng nên để HS các nhóm tự làm (để rèn đức tính khéo tay, nhanh nhẹn), sau đó các em sẽ tự trình bày kết quả làm bài (rèn kĩ năng nói). Cách trình bày kết quả làm bài cũng phải được xem là một tiêu chuẩn quan trọng khi tính điểm thi đua. d) Tổ chức đánh giá với các hình thức đa dạng, phong phú, có thể là: HS tự đánh giá, HS đánh giá nhau trong nhóm, HS đánh giá nhau trước lớp, GV đánh giá HS. Các biện pháp đánh giá có thể là: khen, chê, cho điểm. Điều quan trọng của đánh giá là GV phải khách quan, công bằng, có lời nhận xét thuyết phục, động viên, khích lệ được HS cố gắng học tập tốt hơn. III. Về sử dụng SGK và SGV (những điểm cần chú ý) 4.1. Về sử dụng SGK SGK là tài liệu dạy học chính thức trong nhà trường. Trong quá trình dạy học, tuỳ theo độ mở của từng phân môn, từng bài học, bài tập cụ thể và tuỳ theo đối tượng HS, GV có thể vận dụng SGK với những mức độ linh hoạt khác nhau. Cụ thể: a) Với phân môn Tập đọc: Bài tập đọc trong SGK Tiếng Việt lớp 4 có ba phần: văn bản tập đọc, giải nghĩa từ ngữ mới và câu hỏi tìm hiểu bài. GV có thể chia nhỏ các câu hỏi tìm hiểu bài, sử dụng những từ ngữ gần gũi hơn với HS lớp mình để hướng dẫn các em tìm hiểu bài, giải thích thêm những từ ngữ mà HS chưa hiểu. GV cần tránh tổ chức hoạt động tìm hiểu bài theo cách chia cho mỗi nhóm HS trả lời một câu hỏi rồi tổng hợp lại, bởi vì các câu hỏi không đồng dạng, mỗi câu hỏi có tác dụng riêng, nằm trong một tiến trình hợp lí giúp HS hiểu nội dung, ý nghĩa của bài đọc. Để hiểu bài, mỗi HS đều phải tự mình trả lời hoặc thảo luận với bạn trong nhóm trả lời toàn bộ các câu hỏi. Việc bổ sung câu hỏi tìm hiểu bài cũng cần được cân nhắc cẩn thận để không làm cho bài học trở nên nặng nề, vượt quá trình độ nhận thức của HS. b) Với phân môn Kể chuyện: Vì mỗi kiểu bài tập có mục đích riêng về rèn kĩ năng, GV không tự thay đổi loại hình bài tập. Ví dụ: SGK yêu cầu HS kể theo gợi ý bằng lời nhưng GV lại dùng tranh hỗ trợ các em; SGK yêu cầu HS kể bằng lời của một nhân vật trong câu chuyện nhưng GV lại cho HS kể bằng lời của mình, c) Với phân môn Chính tả: Bài tập chính tả ở lớp 4 gồm hai loại là chính tả đoạn - bài (nghe - viết, nhớ - viết một đoạn văn hay bài văn ngắn) và chính tả âm - vần (luyện viết các
  21. âm, vần khó hay các âm, vần dễ viết sai do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương). Mỗi bài tập chính tả âm - vần thường gồm nhiều bài tập nhỏ đồng dạng. Với các lớp HS trình độ yếu, ở trên lớp, GV có thể lược bớt một hai bài tập nhỏ đồng dạng hoặc giao cho mỗi nhóm HS làm một bài tập nhỏ rồi chữa bài chung để cả lớp đều nắm được cách viết đúng. Bài tập khắc phục lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương là bài tập lựa chọn. Đối với kiểu bài tập này, GV cần căn cứ vào tình hình cụ thể để giao bài tập phù hợp với từng HS trong lớp hoặc dựa theo mẫu bài tập để ra những bài tập tương tự, thích hợp hơn với yêu cầu khắc phục lỗi chính tả của địa phương mình. d) Với phân môn Luyện từ và câu: Từ lớp 4, HS bắt đầu được trang bị một số kiến thức lí thuyết từ ngữ, ngữ pháp. Tiết học kiến thức thường gồm ba phần: Nhận xét, Ghi nhớ, Luyện tập. Nhận xét là phần cung cấp ngữ liệu và nêu câu hỏi (bài tập) gợi ý cho HS phân tích nhằm rút ra kiến thức lí thuyết. Ngữ liệu thường được rút ra từ những bài tập đọc mà HS đã học. Các ngữ liệu có tính điển hình cao, số lượng chữ hạn chế. GV không tự thay đổi, thêm bớt ngữ liệu hoặc đảo lộn thứ tự câu hỏi nhưng có thể chia nhỏ câu hỏi để giúp HS hiểu bài, rút ra nhận xét dễ dàng hơn. Ghi nhớ là phần chốt lại những điểm chính về kiến thức được rút ra từ việc phân tích ngữ liệu. GV không thay đổi những kiến thức này. Luyện tập là phần bài tập nhằm củng cố và vận dụng kiến thức đã học. Mỗi bài tập thường gồm một số bài tập nhỏ đồng dạng. GV có thể lược bớt số lượng bài tập nhỏ đồng dạng hoặc giao cho mỗi nhóm HS làm một bài tập nhỏ rồi dùng hình thức chữa bài chung để cả lớp đều nắm được cách giải đúng nhưng không tự bớt đầu mục bài tập. Việc ra thêm bài tập cho HS cần được cân nhắc cẩn thận để không làm cho bài học trở nên nặng nề hoặc vượt quá trình độ nhận thức của HS. e) Với phân môn Tập làm văn: Các bài tập tạo lập văn bản nói và viết thường ra dưới dạng mở với nhiều đề khác nhau để HS lựa chọn đề thích hợp với mình. GV không làm thay việc lựa chọn đề cho HS mà chỉ nên gợi ý để các em chọn được đề thích hợp. 4.2. Về sử dụng SGV SGV là tài liệu hướng dẫn GV thực hiện nội dung và phương pháp dạy học mới. SGV Tiếng Việt 4 có hai phần: phần Hướng dẫn chung và phần Hướng dẫn cụ thể.
  22. Phần Hướng dẫn chung trình bày mục tiêu của môn Tiếng Việt ở lớp 4, đặc điểm của SGK và nội dung, phương pháp giảng dạy từng phân môn (bao gồm mục đích, yêu cầu, nội dung dạy học, các hình thức luyện tập, các biện pháp dạy học chủ yếu, quy trình giảng dạy phân môn). Đây là những kiến thức chung GV cần nghiên cứu để hiểu rõ công việc mình làm. Phần Hướng dẫn cụ thể gợi ý cách dạy từng bài. Các bài soạn trong phần này được coi là phương án cho GV tham khảo, vận dụng sáng tạo bài dạy cho phù hợp với đối tượng HS lớp mình. Nhưng quy trình dạy học, mục đích, yêu cầu của các bài học cụ thể nêu trong bài soạn là phần cần được anh chị em GV tuân theo nhằm đảm bảo cho HS đạt yêu cầu về kiến thức, kĩ năng và đảm bảo thực hiện PPDH mới. Hoạt động 4 : Thực hành phân tích một bài soạn Nhiệm vụ - HV chọn bài soạn trong SGV Tiếng Việt lớp 4. - HV nghiên cứu, phân tích bài soạn để làm rõ nội dung dạy học; hoạt động của thầy và trò theo phương pháp tích cực hoá hoạt động học tập của HS. - HV trao đổi nhóm về bài soạn theo các nội dung sau: + Xác định nội dung dạy học - sự thể hiện quan điểm giao tiếp, tích hợp. + Xác định mục đích, yêu cầu của giờ học (kiến thức, kĩ năng, nội dung trọng tâm). + Xác định đồ dùng dạy học tối thiểu, đồ dùng dạy học tối đa (nếu có điều kiện). + Phương pháp GV tổ chức hoạt động để đạt mục đích, yêu cầu của giờ học. - HV nhận xét, đánh giá, góp ý bài soạn; nêu hướng tổ chức dạy bài học đó để tích cực hoá hoạt động của đối tượng HS lớp mình. IV. Sản phẩm - Biên bản ghi chép của nhóm kết quả trao đổi ý kiến về các vấn đề: Yêu cầu kiến thức, kĩ năng trong SGK Tiếng Việt lớp 4 Những điểm mới về nội dung của SGK Tiếng Việt lớp 4. Những điểm mới về phương pháp dạy học của SGK Tiếng Việt lớp 4. - Ghi chép cá nhân: Kết quả phân tích các bài học cụ thể trong SGK để làm rõ điểm mới về yêu cầu, về sự thể hiện quan điểm giao tiếp, tích hợp; về nội dung dạy học.
  23. Kết quả phân tích một bài soạn trong SGV Tiếng Việt 4 để làm rõ hoạt động của thầy và trò theo PP tích cực hoá hoạt động học tập của HS. Bài soạn ghi những ý chính về hướng GV tổ chức dạy bài học đó để tích cực hoá hoạt động của HS. Chủ đề 2 những đổi mới về nội dung, Phương pháp Dạy Học phân môn tập đọc trong Sách Tiếng Việt 4 (5 tiết) I. Mục tiêu Học xong chủ đề này, học viên cần : 1. Trình bày các mạch nội dung của phân môn Tập đọc ở lớp 4 và chuẩn kiến thức và kĩ năng phần Tập đọc trong môn Tiếng Việt lớp 4. Biết các phương pháp dạy học phân môn Tập đọc lớp 4 và cách thức đánh giá kết quả học tập tập đọc của học sinh. 2. Dạy học phân môn Tập đọc lớp 4 đáp ứng Chuẩn kiến thức và kĩ năng của Chương trình Tiếng Việt lớp 4 và đáp ứng yêu cầu dạy học tích cực hoá học sinh. 3. Có ý thức dạy học Tập đọc theo Chuẩn kiến thức và kĩ năng của chương trình, ý thức thực hiện các phương pháp dạy học mới nhằm tích cực hoá học sinh, ý thức góp phần phát triển nhân cách học sinh trong lĩnh vực sử dụng tiếng Việt văn hoá làm công cụ để nhận thức. II. nguồn 1. Các tài liệu cần có 1.1. Chương trình Tiểu học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006. 1.2. Sách Tiếng Việt lớp 4 (2 tập), Nhà xuất bản Giáo dục, 2005. 1.3. Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 4 (2 tập), Nhà xuất bản Giáo dục, 2005. 1.4. Tài liệu bồi dưỡng giảng viên cốt cán cấp tỉnh, thành phố môn Tiếng Việt lớp 4, Bộ Giáo dục và đào tạo, 2005. 2. Các tài liệu tham khảo 2.1. Tài liệu Mô đun bồi dưỡng giáo viên tiểu học Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học, Dự án Phát triển giáo viên tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2005.
  24. 2.2. Tài liệu Mô đun áp dụng dạy học tích cực trong môn Tiếng Việt, Dự án Việt – Bỉ Đào tạo giảng viên các trường sư phạm 7 tỉnh miền núi phía Bắc của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội, 2003. 2.3.Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tiểu học chu kì III (2 tập), Nhà xuất bản Giáo dục, 2004. 2.4. Một số vấn đề về đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt ở Tiểu học, Nguyễn Thị Hạnh, Nhà xuất bản Giáo dục, 2004. 2.5. Dạy học đọc hiểu ở tiểu học, Nguyễn Thị Hạnh, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2002. 2.6. Dạy Tập đọc ở tiểu học, Lê Phương Nga, Nhà xuất bản Giáo dục, 2003. III. quá trình Hoạt động 1: Phân tích tài liệu về dạy học Tập đọc lớp 4 (hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm) Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1 : Nghiên cứu tài liệu in (hoạt động cá nhân) - Chương trình Tiểu học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006. - Sách Tiếng Việt lớp 4 (2 tập), Nhà xuất bản Giáo dục, 2005. - Sách giáo viên Tiếng Việt 4 (2 tập), Nhà xuất bản Giáo dục, 2005. - Tài liệu bồi dưỡng giảng viên cốt cán cấp tỉnh, thành phố môn Tiếng Việt 4, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2005. - Một số tài liệu tham khảo ở mục II,2 (tuỳ theo điều kiện thời gian và tài liệu). Nhiệm vụ 2 : Phân tích các tài liệu về Dạy học Tập đọc lớp 4 (hoạt động nhóm) - Trao đổi và thảo luận trong nhóm để thống nhất hiểu biết về : + Mục tiêu của phân môn Tập đọc lớp 4. + Nội dung dạy học của phân môn Tập đọc lớp 4: những mạch kĩ năng trong phần tập đọc. + Những phương pháp và biện pháp dạy học chủ yếu áp dụng vào dạy học phân môn Tập đọc lớp 4. + Chuẩn kiến thức và kĩ năng phần Tập đọc trong môn Tiếng Việt lớp 4. - Trình bày kết quả thảo luận nhóm và tiếp thu ý kiến phản hồi.
  25. Nhiệm vụ 3 : Học tập theo băng hình (hoạt động nhóm) (Băng hình Dạy học phân môn Tập đọc bài Khuất phục tên cướp biển- tuần 25, sách Tiếng Việt 4 tập 2) - Việc làm trước khi xem băng hình : đọc tài liệu hướng dẫn học theo băng hình, đọc bài học trong sách giáo khoa và bài soạn trong sách giáo viên theo tiết học đã ghi hình. - Việc làm trong khi xem băng hình : Xem và ghi chép những điều mỗi cá nhân thấy cần lưu ý. Có thể xem lại vài lần những đoạn cần xem kĩ. - Việc làm sau khi xem băng hình : + Trao đổi trong nhóm để phân tích về những điều đã xem trên băng hình : bài dạy có những nội dung nào, bài dạy đã thể hiện đúng Chuẩn kiến thức và kĩ năng chưa, giáo viên đã thực hiện những phương pháp dạy học nào, kết quả học tập của học sinh so với yêu cầu của chuẩn. + Trao đổi nhóm để thống nhất về những điều đã học tập được trong bài dạy trên băng hình để vận dụng vào dạy học ở trường, lớp cụ thể nơi giáo viên đang dạy. Thông tin phản hồi (cho hoạt động 1) Tập đọc là một trong năm phân môn của môn Tiếng Việt lớp 4. Phân môn này chủ yếu rèn kĩ năng đọc cho HS. Thông qua việc đọc các văn bản thuộc nhiều thể loại khác nhau có những nội dung thuộc các chủ đề khác nhau, HS được mở rộng những hiểu biết về tự nhiên, xã hội và con người, được mở rộng những hiểu biết về văn hoá và văn học. Học đọc ở tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói riêng giúp HS có một công cụ để tiếp nhận thông tin, học tậảytong nhà trường và tự học sau này. Mục đích cuối cùng của việc đọc là để hiểu và vận dụng những điều đã đọc vào cuộc sống. Vì vậy sau khi đã cơ bản hoàn thành việc đọc đúng, đọc trơn ở lớp 3, sang lớp 4 HS sẽ được tập trung rèn kĩ năng đọc hiểu nhiều hơn. a. Mục tiêu của phân môn Tập đọc lớp 4 : Củng cố kĩ năng đọc thành tiếng và đọc thầm; phát triển kĩ năng đọc hiểu, trang bị một số kiến thức sơ giản về văn bản nghệ thuật để hiểu văn bản nghệ thuật; mở rộng vốn hiểu biết về tự nhiên, xã hội, con người để góp phần hình thành nhân cách của con người mới cho học sinh. b. Nội dung dạy học Tập đọc - Mạch đọc thành tiếng :
  26. + Củng cố kĩ năng đọc thành tiếng và đọc thầm : đọc đúng từ; đọc trơn câu, đoạn, bài; đọc lướt để tìm ý trong bài. Văn bản đọc là các văn bản nghệ thuật, văn bản khoa học, văn bản hành chính, văn bản báo chí. + Bước đầu hình thành kĩ năng đọc diễn cảm các bài thơ, bài văn : nhấn giọng ở các từ ngữ quan trọng; thay đổi độ cao giọng đọc, tốc độ đọc để thể hiện nội dung của bài. - Mạch đọc hiểu : + Phát triển kĩ năng đọc hiểu : hiểu nghĩa của từ ngữ, câu văn trong bài; nhận ra ý chính của đoạn và đại ý của bài. Phát hiện và hiểu ý nghĩa của một số chi tiết nghệ thuật trong các văn bản nghệ thuật (bài văn, bài thơ, màn kịch). - Mạch ứng dụng kĩ năng đọc : Phát triển kĩ năng ứng dụng đọc vào cuộc sống : tìm đọc sách ở thư viện, đọc sách công cụ (sổ tay từ ngữ, ngữ pháp, từ điển tiếng Việt, ) để tra cứu phục vụ các mục đích học tập, tự đọc để mở rộng hiểu biết và giải trí. - Những chủ đề của văn bản đọc ở lớp 4 trong sách Tiếng Việt 4 : Thương người như thể hương thân (lòng thương người), Măng mọc thẳng (đức tính trung thực), Trên đôi cánh ước mơ (mơ ước), Có chí thì nên (ý chí và nghị lực), Tiếng sáo diều (vui chơi của trẻ em), Người ta là hoa đất (con người tài năng là chủ nhân của trái đất), Vẻ đẹp muôn màu (những nét đẹp của thiên nhiên và cuộc sống con người), Những người quả cảm (những con người tài năng và dũng cảm), Khám phá thế giới (tìm hiểu về thế giới tự nhiên), Tình yêu cuộc sống (tinh thần lạc quan , yêu đời). c. Phương pháp và biện pháp chủ yếu để dạy học Tập đọc lớp 4 - Phương pháp rèn luyện theo mẫu Phương pháp rèn luyện theo mẫu được thực hiện chủ yếu ở phần luyện đọc đúng và đọc diễn cảm. Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần đọc mẫu trong các trường hợp sau để giúp học sinh đọc đúng và đọc hay : + Đọc mẫu các từ mà học sinh dễ mắc lỗi, sau đó yêu cầu học sinh nghe và phát âm lại cho đúng các từ đó. + Đọc đúng các câu dài cần ngắt hơi ở chỗ có dấu câu và ngắt hơi để tách ý, sau đó yêu cầu học sinh đọc lại các câu dài cho đúng.
  27. + Đọc diễn cảm từng đoạn và toàn bài, sau đó yêu cầu học sinh đọc có phân biệt lời dẫn và lời của các nhân vật, đọc có sự thay đổi độ cao giọng và tốc độ đọc, có nhấn giọng để thể hiện nội dung bài đọc. - Cần chú ý các mức độ thực hiện của từng hoạt động sau ở lớp 4 : + Hoạt động làm mẫu do GV thực hiện, tuy nhiên trong trường hợp lớp học có những HS đọc tốt, GV có thể cho những HS này đọc mẫu thay mình, để khuyến khích những HS khác học tập bạn. + Hoạt động đọc đúng câu dài nên cho HS khá tìm chỗ cần ngắt hơi, sau đó GV chốt lại cách đọc đúng. + Hoạt động đọc diễn cảm tập trung vào đọc đoạn quan trọng trong bài đọc văn bản nghệ thuật. - Phương pháp thực hành giao tiếp Giao tiếp trong hoạt động đọc được diễn ra trong bối cảnh người tạo ra văn bản không hiện diện trước người đọc là người tiếp nhận văn bản. Điều này làm mất đi một số yếu tố hỗ trợ người đọc hiểu văn bản (các điệu bộ, giọng điệu kèm theo ngôn ngữ diễn đạt của người viết văn bản, các ý kiến trao đổi giữa người viết văn bản với người đọc). Do đó muốn cho HS đạt hiệu quả giao tiếp tốt trong bài Tập đọc, GV cần tập trung nhiều hơn vào tổ chức các hoạt động học tập nhằm làm cho HS hiểu văn bản. áp dụng phương pháp Thực hành giao tiếp trong dạy đọc ở lớp 4 cần được bắt đầu bằng việc cho HS trực tiếp đọc văn bản và nêu những ý kiến của các em để đáp ứng các mức độ hiểu văn bản (theo yêu cầu của chương trình) Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần tổ chức để học sinh đọc đúng toàn bộ bài đọc. Sau đó, giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung của văn bản bằng cách làm bài tập đọc hiểu, thảo luận, tranh luận để làm rõ một ý tưởng trong bài, trình bày ý kiến cá nhân để tán thành hoặc bác bỏ một ý tưởng trong bài theo các yêu cầu : + Hiểu nghĩa của từ ngữ, nghĩa của câu trong bài; + Nêu ý chính của từng đoạn trong bài, nêu đại ý của bài; + Phát hiện một số chi tiết có giá trị nghệ thuật trong bài đọc là bài văn, bài thơ, màn kịch và nêu ý nghĩa của những chi tiết này; + Liên hệ nội dung bài đọc với thực tiễn để hiểu rõ mục đích của bài đọc và nêu những điều có trong bài đọc mà mỗi em có thể vận dụng được vào cuộc sống.
  28. Tuỳ vào từng bài đọc cụ thể mà giáo viên thực hiện một số hoặc toàn bộ các yêu cầu trên. Riêng ở lớp 4, cần tập trung nhiều vào các hoạt động tổ chức cho HS thảo luận, liên hệ bài đọc với cuộc sống để các em hiểu nội dung văn bản và ý tưởng mà tác giả muốn chuyển tải đến người đọc thông qua văn bản. (Xem đoạn băng hình của bài Khuất phục tên cướp biển tuần 25. Trong đó có hoạt động HS thảo luận để chọn các từ khái quát những phẩm chất tốt của bác sĩ Li, hoạt động từng HS nêu ý kiến về điều mình học được trong bài để vận dụng vào cuộc sống). - Phương pháp sử dụng trò chơi học tập Trò chơi dùng để dạy học Tập đọc ở lớp 4 nên tập trung nhiều hơn vào mục đích rèn kĩ năng đọc hiểu. Qua trò chơi, GV có thể biết được HS trong lớp hiểu từng phần văn bản và hiểu nội dung, ý nghĩa của toàn bộ văn bản ra sao. Cũng qua trò chơi, GV sẽ làm cho việc học đọc của HS trở nên hứng thú hơn. Tất nhiên bên cạnh các trò chơi nhằm rèn đọc hiểu, GV vẫn có thể sử dụng những trò chơi nhằm phát triển kĩ năng đọc đúng cho HS trong những trường hợp cần thiết. Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần xác định mục đích của trò chơi là nhằm vào củng cố kĩ năng đọc nào. Sau khi xác định rõ mục đích, giáo viên cần lựa chọn trò chơi phù hợp với mục đích. Khi tổ chức chơi, giáo viên cần nêu rõ luật chơi, cách tiến hành trò chơi để tất cả học sinh đều biết cách chơi. Giáo viên cần tham gia tổ trọng tài để đánh giá kết quả của các học sinh tham gia chơi. Giáo viên nên chọn các trò chơi có luật chơi đơn giản, có thể dùng để dạy học nhiều hiện tượng luyện đọc thành tiếng và luyện đọc hiểu, dễ kiếm vật liệu để chuẩn bị. GV có thể tham khảo một số cách tổ chức trò chơi nhằm phát triển kĩ năng đọc hiểu sau : + Cho HS chơi trò đóng vai một nhân vật nào đó trong câu chuyện đã đọc, làm một hoặc vài động tác để thể hiện đặc điểm của nhân vật đó. + Cho HS phát triển một đoạn của câu chuyện nói về hai nhân vật thành một đoạn đối thoại để làm rõ tính cách và hành động của nhân vật hoặc làm rõ ý nghĩa của câu chuyện. + Cho HS sắp xếp từng câu rời của một đoạn trong bài đọc thành một đoạn nguyên bản hoặc sắp xếp các câu trong một bài thơ thành bài để học thuộc. d. Chuẩn kiến thức và kĩ năng phần Tập đọc lớp 4 - Đọc thông :
  29. + Đọc các văn bản nghệ thuật, khoa học, báo chí có độ dài khoảng 250 chữ, tốc độ 90-100 chữ/phút. + Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 3 (khoảng 100 - 120 chữ/phút). + Bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn, đoạn thơ, phù hợp với nội dung của từng đoạn. - Đọc - hiểu : + Đọc các văn bản nghệ thuật, khoa học, báo chí có độ dài khoảng 250 chữ, tốc độ 90-100 chữ/phút. + Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 3 (khoảng 100 - 120 chữ/phút). + Bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn, đoạn thơ, phù hợp với nội dung của từng đoạn. - ứng dụng kĩ năng đọc : + Thuộc 6 đoạn văn, đoạn thơ, bài thơ ngắn trong sách giáo khoa. + Biết dùng từ điển học sinh, sổ tay từ ngữ, ngữ pháp để phục vụ cho việc học tập. + Bước đầu biết tìm thư mục để chọn sách đọc và ghi chép một số thông tin đã đọc. e. Đánh giá kết quả học tập tập đọc của HS Đánh giá kết quả học tập đọc của HS phải căn cứ vào chuẩn kĩ năng đọc nêu trong chương trình. Hoạt động đánh giá kết quả học tập đọc của HS bao gồm những việc làm cụ thể sau : GV thông báo cho HS biết các tiêu chuẩn đánh giá kĩ năng đọc (yêu cầu về đọc đúng và đọc trơn, yêu cầu về đọc hiểu, yêu cầu về đọc diễn cảm các văn bản nghệ thuật); GV chỉ ra những tiêu chuẩn mà HS đã thực hiện tốt, đồng thời GV chỉ ra những lỗi trong HS đã đọc và hướng dẫn cách chữa lỗi; GV cho điểm phần đọc của HS. Khi đánh giá kết quả đọc của HS lớp 4 cần tập trung đánh giá kĩ năng đọc hiểu (hiểu ý của đoạn, hiểu đại ý hoặc ý nghĩa của bài, liên hệ nội dung bài đọc với cuộc sống để tự rút ra bài học cho bản thân) nhiểu hơn là đánh giá kĩ năng đọc đúng vì đọc hiểu là yêu cầu trọng tâm của phần tập đọc của lớp này. Hoạt động đánh giá có thể do GV thực hiện toàn bộ các việc làm nêu trên. GV cũng có thể để HS tham gia vào hoạt động đánh giá bằng cách cho HS tự nhận xét phần đọc của bạn theo từng tiêu chuẩn đánh giá đã đưa ra, HS nêu cách sửa từng lỗi trong phần bạn đọc. GV sẽ cho điểm dựa trên những nhận xét đúng của HS. Hoạt động tự đánh giá của HS sẽ giúp HS học tập một cách tích cực. Hoạt động 2: Thực hành soạn kế hoạch dạy học, dạy thử
  30. (hoạt động nhóm) Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Soạn kế hoạch bài học theo nhóm - Chọn bài - Trao đổi về việc tổ chức các hoạt động học tập trong tiết học - Trao đổi về chọn các bài tập tự chọn để dạy học trong bài (nếu có) Nhiệm vụ 2 : Dạy thử bài đã soạn (dạy cả bài hoặc một trích đoạn trong bài) - 1 GV dạy bài đã soạn thử (nên dạy thử trong điều kiện có HS học) - Các GV khác trong nhóm quan sát tiết dạy để chuẩn bị ý kiến phản hồi.
  31. Thông tin phản hồi (cho hoạt động 2) Soạn kế hoạch bài học (KHBH) tập đọc là công việc của từng GV. Bản chất của hoạt động soạn bài là lập một kế hoạch thực hiện bài học đảm bảo tính khả thi với lớp học do từng GV phụ trách. Căn cứ vào Chuẩn kiến thức và kĩ năng của phần Tập đọc trong chương trình, căn cứ vào nội dung bài dạy, GV xác định rõ mục tiêu của bài về các phương diện kiến thức, kĩ năng, thái độ. GV cần chỉ ra các đồ dùng dạy học mình tự chuẩn bị hoặc HS chuẩn bị ngoài những đồ dùng do sách giáo viên gợi ý (đồ dùng dạy học bao gồm cả những phiếu học tập, những đồ vật dùng để tổ chức các trò chơi học tập, những tranh ảnh, vật thật do HS sưu tầm phục vụ cho bài học). GV cần chỉ rõ các hoạt động dạy học cụ thể sẽ thực hiện trong giờ học, cụ thể là trong từng hoạt động HS làm gì, kết quả cần đạt ra sao, cần củng cố cho HS những kiến thức và kĩ năng nào? GV trao đổi về bài dạy theo các tiêu chuẩn sau : - Bài dạy đã/chưa thể hiện chuẩn kiến thức và kĩ năng phần Tập đọc lớp 4. - Phương pháp dạy học đã/chưa thể hiện quan điểm tích cực hoá học sinh (thông qua việc tổ chức hợp lí các hoạt động học tập cho học sinh). - Nội dung dạy học Tập đọc đã/chưa phù hợp với đặc điểm của học sinh ở lớp dạy thử. Hoạt động 3: soạn một kế hoạch bài học Tập đọc lớp 4 Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1 : GV soạn kế hoach bài học Nhiệm vụ 2 : trao đổi nhóm về bài soạn - Từng GV đổi bài soạn đã chuẩn bị cho GV khác (trao đổi theo cặp) để đọc và góp ý cho nhau về bài soạn. - Từng GV hoàn thiện bài soạn sau khi có ý kiến góp ý. Thông tin phản hồi (cho hoạt động 3) GV căn cứ vào Chuẩn kiến thức và kĩ năng của chương trình Tiếng Việt lớp 4, căn cứ vào sách giáo khoa và sách giáo viên Tiếng Việt 4 và các tài liệu tham khảo, căn cứ vào các bài tập do nhóm biên soạn để soạn một kế hoạch bài học cho một tiết học ở lớp 4. Bài soạn phải cần đảm bảo các yêu cầu sau : - Thể hiện đúng chuẩn Tập đọc nêu trong chương trình - Phù hợp với đặc điểm của học sinh của lớp do GV phụ trách.
  32. - Trong bài soạn cần rõ những hoạt động học tập tích cực của HS (thảo luận, trình bày ý kiến nhận xét về nội dung bài đọc, trình bày ý kiến cá nhân về vận dụng những điều đã biết trong bài đọc vào cuộc sống, tham gia một số trò chơi học tập hoặc tham gia các hoạt động chuẩn bị tư liệu để học đọc ). IV. Sản phẩm 1. Những giấy khổ to, trình bày các kết quả làm việc của mỗi nhóm trong từng hoạt động 1, 2. 2. Bài soạn và biên bản thảo luận nhóm về góp ý cho bài dạy thử của từng nhóm. 3. Kế hoạch bài học tập đọc do các thành viên trong lớp học soạn. Kế hoạch bài học tham khảo Nếu chúng mình có phép lạ (Tuần 8) I. Mục tiêu 1. Đọc trơn và đọc diễn cảm cả bài. 2. Nêu được ý nghĩa của các hình ảnh trong bài thơ. Nêu ý nghĩa của bài thơ : nói về những mơ ước hồn nhiên, ngộ nghĩnh của các bạn nhỏ về một thế giới có cuộc sống thanh bình, đầy đủ, an toàn. II. Chuẩn bị - Tranh minh hoạ bài tập dọc trong sách giáo khoa. - Bảng phụ để nhóm ghi cách ngắt nhịp thơ. III. Các hoạt động dạy – học A. Kiểm tra bài cũ Từng nhóm 2 HS đọc phân vai màn 1 và màn 2 của vở kịch ở Vương quốc Tương lai. HS trả l;ưòi câu hỏi về nội dung từng màn kịch sau khi đọc. B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài Bài tập đọc này tiếp tục giới thiệu với chúng ta những mơ ước của các bạn nhỏ về một thế giới tốt đẹp. Một số HS nói về những điều em dự đoán về ước mơ của các bạn nhỏ qua tranh minh hoạ trong sách.
  33. 2. Luyện đọc và tìm hiểu bài a) Luyện đọc - 1-2 HS khá đọc cả bài, các HS khác đọc thầm theo. - 4 HS đọc tiếp nối nhau từng đoạn của bài thơ (đoạn cuối gồm khổ thơ thứ tư và 2 câu cuối). - HS trao đổi nhóm để tìm cách ngắt nhịp trong từng đoạn thơ : 4 nhóm tìm cách ngắt nhịp ở 4 đoạn. Sau đó cả lớp thống nhất cách ngắt nhịp và ghi lên bảng phụ. Nếu chúng mình có phép lạ Bắt hạt giống nảy mầm nhanh Chớp mắt / thành cây đầy quả Tha hồ / hái chén ngọt lành Nếu chúng mình có phép lạ Ngủ dậy / thành người lớn ngay Đứa thì / lặn xuống đáy biển Đứa thì /ngồi lái máy bay. Nếu chúng mình có phép lạ Hái triệu vì sao xuống cùng Đúc thành ông mặt trời mới Mãi mãi/ không còn mùa đông. Nếu chúng mình có phép lạ Hoá trái bom / thành trái ngon Trong ruột không còn thuốc nổ Chỉ toàn kẹo với bi tròn. - HS đọc trong nhóm theo ngắt nhịp đã thống nhất (cả bài) b) Tìm hiểu bài - Câu hỏi 1 : Câu thơ nào được lặp lại nhiều lần trong bài? Việc lặp lại đó nói lên điều gì? (câu thơ Nếu chúng mình có phép lạ được lặp lại nhiều lần; việc lặp lại đó nói lên mơ ước có phép lạ để làm cho thế giới tốt đẹp hơn là một mơ ước cháy bỏng , tha thiết của các bạn nhỏ.) – trao đổi cả lớp. - Câu hỏi 2 : Mỗi khổ thơ nói về một điều ước của các bạn nhỏ, đó là những điều ước gì?
  34. Gợi ý : HS trao đổi nhóm để tìm ý nghĩa rộng của từ hạt giống trong khổ thơ 1, ý nghĩa rộng của các hình ảnh lặn xuống đáy biển, ngồi lái máy bay trong khổ thơ 2; ý nghĩa rộng của hình ảnh hái triệu vì sao và ông mặt trời mới không còn mùa đông trong khổ thơ 3; ý nghĩa rộng của hình ảnh trái bom hoá thành trái ngon trong ruột chỉ có kẹo và bi trong khổ thơ 4. Khổ 1 : nói về ước mơ cây cối cho nhiều thức ăn cho con người được đầy đủ. Khổ 2 : nói về ước mơ mau lớn để làm việc chinh phục thiên nhiên Khổ 3 : nói về ước mơ thế giới không còn thiên tai, con người tránh được thiên tai Khổ 4 : nói về ước mơ trái đất hoà bình, trẻ con được ăn ngon và vui chơi an toàn - Câu hỏi 3 : Hãy giải thích ý nghĩa của những cách nói sau : a) Mơ ước “không còn mùa đông” b) Mơ ước “hoá trái bom thành trái ngon” HS dựa vào câu trả lời câu hỏi 2 để nêu câu trả lời. (cá nhân) - Câu hỏi 4 : Em thích mơ ước nào trong bài? Vì sao? HS phát biểu ý kiến cá nhân. Mỗi em sẽ nêu lời giải thích của mình về lí do em thích một ước mơ trong bài. c) Đọc diễn cảm và thuộc lòng bài thơ - Đọc diễn cảm : + HS trao đổi nhóm để tìm các từ cần nhấn giọng trong từng đoạn : mỗi nhóm tìm ở 1 đoạn rồi thống nhất gạch dưới các từ nhấn giọng trên bảng phụ trước cả lớp : Nếu chúng mình có phép lạ Bắt hạt giống nảy mầm nhanh Chớp mắt / thành cây đầy quả Tha hồ / hái chén ngọt lành Nếu chúng mình có phép lạ Ngủ dậy / thành người lớn ngay Đứa thì / lặn xuống đáy biển Đứa thì /ngồi lái máy bay. Nếu chúng mình có phép lạ Hái triệu vì sao xuống cùng Đúc thành ông mặt trời mới Mãi mãi/ không còn mùa đông.
  35. Nếu chúng mình có phép lạ Hoá trái bom / thành trái ngon Trong ruột không còn thuốc nổ Chỉ toàn kẹo với bi tròn. + HS luyện đọc diễn cảm trong nhóm theo ngắt nhịp và nhấn giọng đã thống nhất. + HS thi đọc diễn cảm một đoạn thơ giữa các nhóm. - Đọc thuộc lòng : + HS học thuộc từng đoạn trong nhóm. Sau khi thuộc đoạn, các em đọc nối tiếp các đoạn để thành bài. Tiếp đó từng HS đọc thuộc cả bài. + HS thi đọc thuộc cả bài giữa các nhóm. 3. Củng cố, dặn dò - Một số HS nói lại các mơ ước của trẻ em được nêu trong bài thơ. - 1-2 HS nêu ý nghĩa của bài thơ : nói về ước mơ một thế giới hoà bình, no ấm và an toàn của trẻ em - Dặn HS chuẩn bị bài tiếp theo Đôi giày ba ta màu xanh : đọc cả bài, trả lời các câu hỏi ở cuối bài. Chủ đề 3 Nội dung và Phương pháp Dạy các kiểu bàI tập chính tả trong Sách Tiếng Việt lớp 4 (3 tiết) I. Mục tiêu Học xong chủ đề này, học viên cần đạt những mục tiêu cơ bản sau : 1. Trình bày các mạch nội dung của phân môn Chính tả ở lớp 4 và chuẩn kiến thức và kĩ năng phần Chính tả trong môn Tiếng Việt lớp 4. Biết các phương pháp dạy học phân môn Chính tả lớp 4 và cách thức đánh giá kết quả học tập chính tả của học sinh. 2. Có khả năng dạy học phân môn Chính tả lớp 4 đáp ứng Chuẩn kiến thức và kĩ năng của Chương trình Tiếng Việt lớp 4 và đáp ứng yêu cầu dạy học tích cực hoá học sinh. 3. Có ý thức dạy học Chính tả theo Chuẩn kiến thức và kĩ năng của chương trình, ý thức thực hiện các phương pháp dạy học mới nhằm tích cực hoá học sinh, ý thức góp phần phát triển nhân cách học sinh trong lĩnh vực sử dụng tiếng Việt văn hoá.
  36. II. Nguồn 1. Các tài liệu cần có 1.1. Chương trình Tiểu học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006. 1.2. Sách Tiếng Việt lớp 4 (2 tập), Nhà xuất bản Giáo dục, 2005. 1.3. Sách giáo viên Tiếng Việt 4 (2 tập), Nhà xuất bản Giáo dục, 2005. 1.4. Tài liệu bồi dưỡng giảng viên cốt cán cấp tỉnh, thành phố môn Tiếng Việt 4, Bộ Giáo dục và đào tạo, 2005. 2. Các tài liệu tham khảo 2.1. Tài liệu Mô đun bồi dưỡng giáo viên tiểu học Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học, Dự án Phát triển giáo viên tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2005. 2.2. Tài liệu Mô đun áp dụng dạy học tích cực trong môn Tiếng Việt, Dự án Việt – Bỉ Đào tạo giảng viên các trường sư phạm 7 tỉnh miền núi phía Bắc của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội, 2003. 2.3.Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tiểu học chu kì III (2 tập), Nhà xuất bản Giáo dục, 2004. 2.4. Một số vấn đề về đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt ở Tiểu học, Nguyễn Thị Hạnh, Nhà xuất bản Giáo dục, 2004. 2.5. Trò chơi dạy học Tiếng Việt 2, Trần Mạnh hưởng chủ biên, Nhà xuất bản Giáo dục, 2003. 2.6. Trò chơi dạy học Tiếng Việt 3, Trần Mạnh hưởng chủ biên, Nhà xuất bản Giáo dục, 2004. 2.7. Dạy học Chính tả theo chương trình và sách giáo khoa Tiếng Việt 4, Nguyễn Thị Hạnh, Tạp chí Giáo dục số 4/2005. 2.8. Dạy học Chính tả ở tiểu học, Lê A và Đỗ Xuân Thảo, Nhà xuất bản Giáo dục, 2003. III. Quá trình Hoạt động 1: Phân tích tài liệu về Dạy học Chính tả lớp 4 (hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm) Thông tin cơ bản cho hoạt động 1 :
  37. Chính tả là một trong 5 phân môn của môn Tiếng Việt lớp 4. Phân môn Chính tả ở lớp 4 chủ yếu tập trung rèn kĩ năng viết chính xác cho HS. Thông qua việc làm các bài tập chính tả, HS lớp 4 nắm được các quy tắc viết của chữ quốc ngữ (quy tắc viết c/k, g/gh, ng/ngh, d/gi, iê/yê), nắm được cách viết đúng các từ có âm đầu, vần và thanh điệu HS địa phương hay mắc lỗi do ảnh hưởng của cách phát âm. HS viết đúng chính tả thì mới có thể viết văn bản đúng chuẩn chính tả và do đó mới giúp các em giao tiếp tốt bằng chữ viết. Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1 : Nghiên cứu tài liệu in (hoạt động cá nhân) - Chương trình Tiểu học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006. - Sách Tiếng Việt lớp 4 (2 tập), Nhà xuất bản Giáo dục, 2005. - Sách giáo viên Tiếng Việt 4 (2 tập), Nhà xuất bản Giáo dục, 2005. - Tài liệu bồi dưỡng giảng viên cốt cán cấp tỉnh, thành phố môn Tiếng Việt 4, Bộ Giáo dục và đào tạo, 2005. - Một số tài liệu tham khảo ở mục II,2 (tuỳ theo điều kiện thời gian và tài liệu). Nhiệm vụ 2 : Phân tích các tài liệu về Dạy học Chính tả lớp 4 (hoạt động nhóm) - Trao đổi và thảo luận trong nhóm để thống nhất hiểu biết về : + Mục tiêu của phân môn Chính tả lớp 4. + Nội dung dạy học của phân môn Chính tả lớp 4 (nội dung áp dụng cho tất cả các vùng miền, nội dung áp dụng cho từng vùng miền): các mạch nội dung trong phần Chính tả. + Những phương pháp và biện pháp dạy học chủ yếu áp dụng vào dạy học phân môn Chính tả lớp 4. + Chuẩn kiến thức và kĩ năng phần Chính tả lớp 4. - Trình bày kết quả thảo luận nhóm và tiếp thu ý kiến phản hồi. Nhiệm vụ 3 : Học tập theo băng hình (hoạt động nhóm) (Băng hình Dạy học phân môn Chính tả thuộc tài liệu bồi dưỡng giảng viên cốt cán cấp tỉnh, thành phố môn Tiếng Việt 4, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2005) - Việc làm trước khi xem băng hình : đọc tài liệu hướng dẫn học theo băng hình, đọc bài học trong sách giáo khoa và bài soạn trong sách giáo viên theo tiết học đã ghi hình. - Việc làm trong khi xem băng hình : xem và ghi chép những điều mỗi cá nhân thấy cần lưu ý. Có thể xem lại vài lần những đoạn cần xem kĩ.
  38. - Việc làm sau khi xem băng hình : + Trao đổi trong nhóm để phân tích về những điều đã xem trên băng hình : bài dạy có những nội dung nào, bài dạy đã thể hiện đúng Chuẩn kiến thức và kĩ năng chưa, giáo viên đã thực hiện những phương pháp dạy học nào, kết quả học tập của học sinh so với yêu cầu của chuẩn. + Trao đổi nhóm để thống nhất về những điều đã học tập được trong bài dạy trên băng hình để vận dụng vào dạy học ở trường, lớp cụ thể nơi giáo viên đang dạy (những điều học tập được về nội dung các bài tập chính tả được lựa chọn phù hợp với đặc điểm địa phương, về phương pháp và biện pháp dạy học, về cách đánh giá kết quả học tập, ) Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 (hoạt động của lớp học) a. Mục tiêu của phân môn Chính tả lớp 4 : Trang bị một số kiến thức về quy tắc chính tả tiếng Việt; rèn kĩ năng nghe, kĩ năng viết đúng chính tả đoạn văn, bài văn; phát triển ý thức viết đúng chuẩn chính tả, thái độ cẩn thận và yêu cái đẹp trong giao tiếp bằng chữ viết tiếng Việt. b. Nội dung dạy học Chính tả lớp 4 - Mạch kiến thức về quy tắc chính tả : Hệ thống hoá những hiểu biết về cách viết đúng các âm đầu, vần, thanh điệu của các từ thuộc vốn từ đã học theo các chủ điểm. - Mạch viết chính tả : + Nghe-viết, nhớ-viết một đoạn văn hoặc đoạn thơ, trình bày bài viết theo quy định. + Viết đúng các từ ngữ dễ sai lẫn trong các bài chính tả nghe-viết, nhớ-viết, cụ thể là: * Các từ có âm đầu hoặc âm chính có nhiều cách viết : r, d, gi, iê, yê. * Các từ có vần khó xuất hiện trong các bài viết chính tả. * Các từ mà phát âm của tiếng địa phương lệch so với chuẩn : l/n, tr/ ch, s/x, v/d/gi, iu/iêu, an/ang, ăn/ăng, ân/âng, ut/uc, ưt/ưc, ăt/ăc, thanh hỏi/thanh ngã. Trong những nội dung trên có phần nội dung bắt buộc dạy cho tất cả học sinh ở các vùng miền trong cả nước, có những nội dung cho phép các trường, lớp ở từng địa phương được lựa chọn để dạy cho phù hợp với đặc điểm của học sinh địa phương. Phần nội dung tự chọn là phần viết đúng các từ mà phát âm của tiếng địa phương lệch so với chuẩn trong mỗi bài học. Trong sách Tiếng Việt 4, phần nội dung tự chọn được đánh dấu bằng chữ số ghi trong ngoặc đơn (ví dụ : bài tập 3 (a) ). Trong trường hợp các bài tập tự chọn trong sách giáo khoa không phù hợp
  39. với đặc điểm phát âm của tiếng địa phương nơi có trường lớp mình, giáo viên có thể soạn bài tập thay thế bài của sách giáo khoa sao cho nội dung bài thay thế phù hợp với đặc điểm phát âm của tiếng địa phương dẫn đến lỗi chính tả học sinh lớp mình, trường mình thường mắc. Ví dụ : Trong bài chính tả, phần luyện tập nêu trong sách giáo khoa là luyện viết các từ để phân biệt phụ âm đầu v/d, đối chiếu với tình hình mắc lỗi của HS trong lớp, trong trường, trong vùng, GV thấy HS mắc lỗi không phân biệt r/g thì GV sẽ trao đổi trong nhóm và soạn ra các bài tập phân biệt r/g thay thế cho một số bài tập phân biệt v/d trong sách để luyện cho HS. Tương tự như vậy, ở những vùng HS không chỉ mắc lỗi chính tả do lẫn an và ang mà còn mắc lỗi không phân biệt được in và inh, GV cũng cần soạn ra các bài tập phân biệt in/inh để thay thế một số bài tập luyện an/ang c. Phương pháp và biện pháp chủ yếu để dạy học Chính tả lớp 4 - Phương pháp rèn luyện theo mẫu : Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần đọc mẫu các từ mà học sinh dễ mắc lỗi, học sinh nghe và phát âm lại cho đúng các từ đó. Tiếp theo giáo viên yêu cầu học sinh phân tích tiếng mắc lỗi thành các phần âm đầu, vần và thanh điệu, từ đó học sinh nhớ cách ghi các bộ phận của tiếng để viết đúng. Trước khi viết bài chính tả, HS viết các từ này ra bảng con, ra nháp. Một biện pháp cần thực hiện để dạy học chính tả theo mẫu là tổ chức cho các nhóm HS thành lập sổ tay chính tả của nhóm. GV hướng dẫn HS ghi các lỗi chính tả mà HS trong nhóm mắc trong các bài viết và cách viết đúng các từ đó. Cách ghi sổ tay chính tả nên tập trung các lỗi theo từng loại, ví dụ : loại lỗi nhầm lẫn giữa dấu hỏi và dấu ngã, loại lỗi nhầm lẫn giữa vần ui và vần uôi, loại lỗi nhầm lẫn giữa âm đầu gi và d. Sau khi ghi các từ mắc lỗi và cách sửa, HS cần ghi thêm những từ các em biết có các âm đầu, vần , thanh mà các em đã mắc lỗi để giúp các em biết cách viết đúng nhiều từ. - Phương pháp thực hành giao tiếp : Thực hành giao tiếp trong dạy học chính tả chủ yếu là thực hành giao tiếp bằng chữ viết ghi các đơn vị có nghĩa. Muốn cho học sinh học tập theo phương pháp này, GV cần cho HS biết nghĩa của các đơn vị giao tiếp (từ, câu), chuẩn chữ viết của các đơn vị này, sau khi hoàn thành bài viết cần cho HS kiểm tra lại bài viết để sửa lỗi sao cho các đơn vị giao tiếp trong bài đều đúng với chuẩn chính tả. Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần cho học sinh đọc toàn bộ đoạn văn các em sẽ viết, hiểu nội dung đoạn văn, viết trước một số từ ngữ học sinh dễ viết sai (viết ra bảng con, ra nháp). Sau đó giáo viên đọc cho các em viết (nếu là bài chính tả nghe-viết) hoặc cho các em
  40. nhớ từng câu để viết lại (nếu là bài chính tả nhớ-viết). Sau khi học sinh viết xong cả đoạn, giáo viên cho các em tự soát lỗi trong bài của mình hoặc của bạn (đổi bài cho bạn) và tự sửa lỗi. Khi giáo viên chấm bài, cần chỉ ra những lỗi trong bài làm chưa được sửa và chỉ ra cách sửa. - Phương pháp sử dụng trò chơi học tập : Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần xác định mục đích của trò chơi là nhằm vào củng cố cách viết đúng âm, vần, thanh điệu nào. Sau khi xác định rõ mục đích, giáo viên cần lựa chọn trò chơi phù hợp với mục đích. Trò chơi chính tả cần có nội dung bám sát chương trình Chính tả ở lớp 4. Nên có những trò chơi giúp HS nhớ cách viết âm đầu, vần, thanh điệu của một số từ HS viết sai do ảnh hưởng của phát âm địa phương, một số trò chơi giúp HS phát hiện và sửa lỗi chính tả trong bài viết. Khi tổ chức chơi, giáo viên cần nêu rõ luật chơi, cách tiến hành trò chơi để tất cả học sinh đều biết cách chơi. Giáo viên cần tham gia tổ trọng tài để đánh giá kết quả của các học sinh tham gia chơi. Giáo viên nên chọn các trò chơi có luật chơi đơn giản, có thể dùng để dạy học nhiều hiện tượng chính tả, dễ kiếm vật liệu để chuẩn bị. Ví dụ : trò chơi ghép hình và chữ dùng để luyện viết đúng từ có vần ai, ay, ây kết hợp với mở rộng vốn từ và rèn cho HS nhanh nhẹn. Cách chơi : - GV chuẩn bị 5 tranh hoặc ảnh có hình rừng cây, hồ Tây, bóng bay, gà mái, cánh tay; cắt bìa dán 5 chữ viết thiếu vần ai hoặc ay, ây (rừng c , hồ T , bóng b , gà m , cánh t ). Viết nhiều thẻ giấy có các vần ai, ay, ây. Cả những tranh và tấm bìa dán chữ đều có phần dính ở mặt sau. - Ba đội đứng vào vị trí trước lớp thành 3 đội đội 1, đội 2 và đội 3. Khi GV hô hiệu lệnh :”Bắt đầu!” lần lượt bạn thứ nhất của mỗi đội chạy lên bàn GV chọn một bức tranh gắn lên bảng sau đó về chỗ. Bạn thứ hai của đội tiếp tục lên chọn một từ ngữ viết thiếu vần đặ dưới bức tranh cho phù hợp. Cuối cùng người thứ ba của đội chạy lên tìm vần thích hợp để điền vào từ bìa ghi thiếu vần bạn đã dán dưới bức tranh. Như vậy cả đội cùng tham gia trò chơi để tìm cách viết đúng một từ ngữ chỉ một cảnh vật nào đó. (Tham khảo thêm các trò chơi dạy học chính tả trong sách Trò chơi dạy học Tiếng việt lớp 2, Trò chơi dạy học Tiếng việt lớp 3) d. Chuẩn kiến thức và kĩ năng phân môn Chính tả lớp 4 - Viết được bài chính tả nghe - viết, nhớ - viết có độ dài khoảng 80-90 chữ trong khoảng 15 phút; không mắc quá 5 lỗi /bài; trình bày đúng quy định, bài viết sạch.
  41. - Viết đúng một số từ ngữ dễ sai lẫn do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. - Biết viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài. - Biết tự sửa lỗi chính tả trong các bài viết. e. Đánh giá kết quả học tập chính tả của HS Hoạt động đánh giá kết quả học chính tả của HS bao gồm những việc làm cụ thể sau: GV thông báo cho HS biết các tiêu chuẩn đánh giá một bài viết chính tả (yêu cầu về viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, khoảng cách giữa các chữ; yêu cầu về viết đúng từ, dấu câu; yêu cầu về viết hoa, viết tên dân tộc thiểu số, tên nước ngoài phiên âm; yêu cầu về trình bày bài theo quy định); GV chỉ ra những lỗi trong bài viết của HS và hướng dẫn cách chữ từng lỗi; GV cho điểm bài viết. Hoạt động đánh giá có thể do GV thực hiện toàn bộ các việc làm nêu trên. GV cũng có thể để HS tham gia vào hoạt động đánh giá bằng cách cho HS tự tìm lỗi và tự sửa lỗi trong bài viết của mình, trong bài viết của bạn sau khi các em đã được biết các tiêu chuẩn đánh giá do GV cung cấp. Hoạt động tự đánh giá của HS sẽ giúp HS học tập một cách tích cực. Hoạt động 2 : Thực hành soạn kế hoạch bài học, dạy thử (hoạt động nhóm) Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1 : Soạn kế hoạch bài học trong nhóm - Chọn bài - Trao đổi về việc tổ chức các hoạt động học tập trong tiết học - Trao đổi về chọn các bài tập tự chọn để dạy học trong bài (nếu có) Nhiệm vụ 2 : Dạy thử bài đã soạn (dạy cả bài hoặc một trích đoạn trong bài) - 1 GV dạy bài đã soạn thử (nên dạy thử trong điều kiện có HS học) - Các GV khác trong nhóm quan sát tiết dạy để chuẩn bị ý kiến phản hồi. Thông tin phản hồi (cho hoạt động 2) Soạn bài dạy chính tả là công việc của từng GV. Bản chất của hoạt động này là lập một kế hoạch thực hiện bài học đảm bảo tính khả thi với lớp học do từng GV phụ trách. Căn cứ vào Chuẩn kiến thức và kĩ năng của phần Chính tả trong chương trình, căn cứ vào nội dung bài dạy , GV xác định rõ mục tiêu của bài về các phương diện kiến thức, kĩ năng , thái độ ( có thể không phải bài học nào cũng cần nêu đầy đủ cả 3 mục tiêu này , tuỳ vào từng bài GV có thể chỉ nêu mục tiêu kiến thức, kĩ năng mà không nhất thiết phải nêu riêng mục tiêu thái độ nếu như
  42. mục tiêu thái độ có thể lồng ghép được vào mục tiêu kĩ năng). GV cần chỉ ra các đồ dùng dạy học mình tự chuẩn bị hoặc HS chuẩn bị ngoài những đồ dùng do sách giáo viên gợi ý (đồ dùng dạy học bao gồm cả những phiếu học tập). GV cần chỉ rõ các hoạt động dạy học cụ thể sẽ thực hiện trong giờ học, cụ thể là trong từng hoạt động HS làm gì, kết quả cần đạt ra sao, cần củng cố cho HS những kiến thức và kĩ năng nào? GV cần trao đổi về bài dạy dựa trên các tiêu chuẩn sau : - Bài dạy đã/chưa thể hiện chuẩn kiến thức và kĩ năng phân môn Chính tả lớp 4. - Phương pháp dạy học đã/chưa thể hiện quan điểm tích cực hoá học sinh (thông qua việc tổ chức hợp lí các hoạt động học tập cho học sinh). - Nội dung dạy học tự chọn chính tả đã/chưa phù hợp với đặc điểm của địa phương. - Những phần nội dung bài cần được tiếp tục củng cố, làm vững chắc thêm ở những bài sau. Hoạt động 3 : soạn một số bài tập chính tả phù hợp với đặc điểm của địa phương (hoạt động nhóm) Thông tin cơ bản Để thực hiện tốt mục tiêu của phân môn Chính tả và tránh áp đặt không cần thiết trong nội dung dạy học, mỗi GV cần chuẩn bị những bài tập chính tả để dạy cho HS lớp mình, trường mình tương ứng với những phần dạy chính tả tự chọn trong từng bài học. Công việc soạn bài tập đòi hỏi GV phải có thống kê những lỗi chính tả mà HS lớp mình thường mắc, chọn những lỗi cần giải quyết trong từng bài học cụ thể, soạn bài tập dưới nhiều dạng để tạo hứng thú cho HS. Do đó GV cần làm công việc này theo nhóm (nhóm GV dạy lớp 4 của một trường hoặc một điểm trường) để cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm và nhiệm vụ biên soạn. Tuỳ khả năng của nhóm GV và điều kiện dạy học của từng trường, GV có thể chuẩn bị 1 đến 2 bài tập chính tả để dạy ở một tiết học chính tả có nội dung tự chọn. nhiệm vụ Nhiệm vụ 1 : Xác định các lỗi chính tả học sinh địa phương thường mắc do chưa nắm vững quy tắc chính tả, do ảnh hưởng của phát âm địa phương. Nhóm GV đề xuất một danh sách các lỗi chính tả mà HS trong trường mình thường mắc trong đó các lỗi đã được phân loại thanh : lỗi về phụ âm đầu, lỗi về vần, lỗi về dấu thanh.
  43. Nhiệm vụ 2 : Biên soạn bài tập - Soạn các bài tập chính tả phụ âm đầu (nếu có). - Soạn các bài tập chính tả phần vần : bài tập chính tả âm đệm, bài tập chính tả âm chính, bài tập chính tả âm cuối (nếu có). - Soạn các bài tập chính tả thanh điệu (nếu có). - Xác đinh số lượng các bài tập có mỗi dạng sau : trắc nghiêm khách quan, tự luận, trò chơi, cuộc thi. Thông tin phản hồi (cho hoạt động 3) GV trao đổi để điều chỉnh các bài tập đã soạn : điều chỉnh về dung lượng bài tập, điều chỉnh về dạng bài tập, chọn bài tập để dạy ở từng tiết học. Hoạt động 4 : Cá nhân soạn một kế hoạch bài học Chính tả lớp 4 (tuỳ chọn) Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: soạn kế hoạch bài học Chính tả GV căn cứ vào Chuẩn kiến thức và kĩ năng của chương trình Tiếng Việt lớp 4, căn cứ vào sách giáo khoa và sách giáo viên Tiếng Việt 4 và các tài liệu tham khảo, căn cứ vào các bài tập chính tả tự chọn do nhóm biên soạn để soạn một kế hoạch bài học cho một tiết học ở lớp 4. Nhiệm vụ 2: trao đổi nhóm về bài soạn - Từng GV đổi bài soạn đã chuẩn bị cho GV khác (trao đổi theo cặp) để đọc và góp ý cho nhau về bài soạn. - Từng GV hoàn thiện bài soạn sau khi có ý kiến góp ý. Thông tin phản hồi (cho hoạt động 4) Bài soạn phải cần đảm bảo các yêu cầu sau : - Thể hiện đúng chuẩn Chính tả nêu trong chương trình - Phù hợp với đặc điểm của học sinh địa phương và phù hợp với trình độ học sinh của lớp mình phụ trách. - Trong bài soạn cần rõ những hoạt động học tập tích cực của HS. IV. Sản phẩm
  44. 1. Những giấy khổ to, trình bày các kết quả làm việc của mỗi nhóm trong từng hoạt động 1, 2, 3. 2. Bài soạn và biên bản thảo luận nhóm về góp ý cho bài dạy thử của từng nhóm. 3. Kế hoạch bài học chính tả do các thành viên trong lớp học soạn. Chủ đề 4 Những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học phân môn Luyện từ & câu trong sách Tiếng Việt lớp 4 (5 tiết) I. Mục tiêu : Sau khi hoàn thành chủ đề này, người học sẽ : 1. Về kiến thức : - Trình bày được nội dung dạy học Luyện từ và câu lớp 4 theo chương trình và sách giáo khoa mới, đặc biệt là những điểm mới của chương trình và sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4. - Hiểu được quan điểm và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) Luyện từ và câu theo chương trình và sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4. Xác định được các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của HS trong dạy học Luyện từ và câu theo chương trình và sách giáo khoa mới. 2. Về kĩ năng : - Soạn 1 giáo án dạy học Luyện từ và câu thể hiện sự đổi mới PPDH. - Dạy thử giáo án trên lớp. 3. Về thái độ - Thể hiện sự sáng tạo khi thiết kế giáo án đổi mới PPDH Luyện từ và câu. - Tự tin khi thực hiện giáo án đổi mới PPDH. II. nguồn - Bộ sách giáo khoa, sách giáo viên Tiếng Việt lớp 4. - SGK, SGV Tiếng Việt 4 - sách CCGD, NXBGD (nếu có). - Sách Hỏi - đáp về dạy học Tiếng Việt lớp 4.
  45. - Tàiliệu bồi dưỡng giáo viên dạy sách Tiếng Việt lớp 4. - Băng hình minh hoạ tiết dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 (Bài “Dùng câu hỏi vào mục đích khác” - Tuần 14, Tiếng Việt lớp 4, tập 1, trang 142). III. Quá trình Hoạt động 1: Tìm hiểu những điểm mới về nội dung dạy học Luyện từ và câu lớp 4 của chương trình và SGK mới Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu nội dung dạy học Luyện từ và câu qua CT và SGK mới. - Liệt kê những nội dung dạy học Luyện từ và câu theo chương trình và sách giáo khoa TV4 mới. - Phân loại nội dung dạy học Luyện từ và câu lớp 4 theo nhóm bài. Nhiệm vụ 2: Đối chiếu nội dung dạy học Luyện từ và câu 2 bộ sách Tiếng Việt cũ (CCGD) và mới (về các loại bài học, các kĩ năng rèn luyện cho HS, cách trình bày bài học, ) để xác định những điểm mới về nội dung, PPDH Luyện từ và câu trong SGK mới. - Trao đổi với đồng nghiệp để thống nhất ý kiến. - Ghi lại những điểm mới của nội dung dạy học Luyện từ và câu lớp 4 theo chương trình và sách giáo khoa mới. Thông tin phản hồi (cho hoạt động 1) 1. Về phân môn Luyện từ và câu lớp 4, HS cần đạt được chuẩn kiến thức và kĩ năng đã đề ra trong Chương trình tiểu học như sau : - Về ngữ âm và chữ viết : + Nhận biết cấu tạo ba phần của tiếng : âm đầu, vần, thanh. + Biết quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam và nước ngoài - Về từ vựng : + Biết thêm các từ ngữ (gồm cả thành ngữ, tục ngữ và một số từ Hán Việt thông dụng) về tự nhiên, xã hội, lao động sản xuất, bảo vệ Tổ quốc,
  46. + Nhận biết được sự khác biệt về cấu tạo của từ đơn và từ phức, từ ghép và từ láy. - Về Ngữ pháp : + Hiểu thế nào là danh từ, động từ, tính từ. + Hiểu thế nào là câu, câu đơn, các thành phần chính của câu đơn (chủ ngữ, vị ngữ), thành phần phụ trạng ngữ. + Hiểu thế nào là câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến. Biết cách đặt các loại câu. + Biết cách dùng dấu hai chấm, dấu gạch ngang và dấu ngoặc kép. 2. Nội dung dạy học Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt lớp 4 Nội dung Số tiết dạy Học kì I Học kì II Cả năm - Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ 9 10 19 - Cấu tạo tiếng, từ : + Cấu tạo của tiếng 2 2 + Từ đơn, từ phức (từ ghép và từ láy) 3 3 - Từ loại : + Danh từ 5 5 + Động từ 2 2 + Tính từ 2 2 - Câu : + Câu hỏi 4 4 + Câu kể 3 9 12 + Câu khiến 3 3 + Câu cảm 1 1 + Thêm trạng ngữ cho câu 6 6 - Dấu câu : + Dấu hai chấm 1 1 + Dấu ngoặc kép 1 1 + Dấu chấm hỏi (học cùng câu hỏi) + Dấu gạch ngang 1 1
  47. Nội dung Số tiết dạy Học kì I Học kì II Cả năm Tổng số 32 30 62 Theo Chương trình Tiếng Việt tiểu học, ở lớp 2 và lớp 3, HS không phải học những kiến thức lí thuyết về tiếng Việt. Trong SGK, các kiến thức sơ giản về từ và câu được thể hiện qua các bài tập thực hành, luyện tập về dùng từ, đặt câu. Đến lớp 4, HS được học cả lí thuyết lẫn thực hành kĩ năng sử dụng tiếng Việt thông qua hai loại bài học : bài hình thành kiến thức và bài thực hành, luyện tập. Các bài Luyện từ và câu trong sách TV4 cung cấp những kiến thức sơ giản về tiếng Việt bằng con đường quy nạp và rèn luyện kĩ năng dùng từ, đặt câu (nói, viết), kĩ năng nghe và đọc cho HS. Thông qua đó, bồi dưỡng cho HS thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu theo một số mục đích nói thông thường, dùng một số dấu câu phổ biến khi viết. Cụ thể là : - ở nội dung mở rộng và hệ thống hoá vốn từ, do hệ thống chủ điểm trong bộ sách TV mới phong phú hơn nên vốn từ của HS cũng được mở rộng hơn. Đặc biệt, ở lớp 4, HS đã được mở rộng vốn từ gắn với những chủ điểm trừu tượng hơn ở các lớp 1, 2, 3 (ví dụ, mở rộng vốn từ gắn với các chủ điểm : Nhân hậu, Đoàn kết, Trung thực, Tự trọng, ước mơ, ý chí, Nghị lực, ). Đặc biệt, ở nội dung dạy học mở rộng vốn từ, sách TV mới không cung cấp cho HS bảng từ cho trước (như sách CCGD) mà huy động vốn từ sẵn có của các em để tạo nên bảng từ này. Cách làm này sẽ tạo được nhiều cơ hội để HS có thể tích cực hoá vốn từ của mình cũng như vốn từ mới được bổ sung, mở rộng qua bài học. - ở nội dung kiến thức về từ ngữ và ngữ pháp, nếu như lớp 2 và lớp 3, HS không học lí thuyết. Các kiến thức từ ngữ và ngữ pháp ẩn dưới các bài tập thực hành sử dụng từ và câu; qua việc rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ, ngữ pháp đó dần hình thành ở HS một cách tự nhiên các nhận biết ban đầu về các đơn vị kiến thức về từ ngữ, ngữ pháp sẽ học ở các lớp trên. Đến lớp 4 và lớp 5, phân môn Luyện từ và câu đã có các bài học lí thuyết (bài hình thành kiến thức về từ ngữ, ngữ pháp). Loại bài học này mới yêu HS khái quát hoá các kiến thức từ ngữ và ngữ pháp từ kết quả quan sát các hiện tượng từ ngữ, ngữ pháp hoặc từ việc thực hiện các bài tập và phát biểu thành lời các khái niệm được học. Ví dụ : học sinh lớp 2, 3 biết phân biệt các từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm/tính chất ; đến lớp 4, các em biết thế nào là danh từ, động từ, tính từ,
  48. Hoạt động 2: Tìm hiểu phương pháp dạy Luyện từ và câu lớp 4 Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1 : Tìm hiểu thực trạng sử dụng PPDH Luyện từ và câu của giáo viên hiện nay. Cụ thể : - Xác định những điểm đã đạt được. - Chỉ ra những điểm cần khắc phục, cần đổi mới. Nhiệm vụ 2 : Tìm hiểu những PPDH được vận dụng có hiệu quả trong dạy học Luyện từ và câu lớp 4. Trao đổi với đồng nghiệp và ghi lại kết quả trao đổi về : - Những PPDH có thể vận dụng để dạy loại bài hình thành kiến thức, kĩ năng mới. - Tìm hiểu và lựa chọn những PPDH có thể vận dụng để dạy loại bài thực hành, luyện tập. Thông tin phản hồi (cho hoạt động 2) 1. Hiện nay, chương trình và sách giáo khoa mới đã tạo điều kiện thuận lợi cho GV vận dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của HS. Nhiều trường ở nhiều địa phương đã chú trọng đổi mới phương pháp dạy học. Song, do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhiều GV chưa thực sự chú ý đến việc vận dụng các PPDH phát huy sự năng động, sáng tạo của người học hoặc việc đổi mới PPDH chỉ mang tính hình thức. Đối với việc dạy học Luyện từ và câu, đặc biệt là việc dạy học các nội dung mang tính lí thuyết, nhiều GV chưa tạo được ở HS sự chủ động, tích cực trong việc huy động các kiến thức và kinh nghiệm sử dụng tiếng mẹ đẻ vào việc chiếm lĩnh kiến thức mới của bài học khiến giờ học trở nên nặng nề đối với HS. 2. Phân môn Luyện từ và câu có nhiệm vụ rèn cho HS dùng từ đúng, nói viết thành câu, bởi vậy cần khai thác triệt để thế mạnh của PPDH luyện tập theo mẫu, PP phân tích ngôn ngữ, PP thực hành giao tiếp, + Phương pháp luyện tập theo mẫu : Đối với HS tiểu học nói chung và HS lớp 4 nói riêng, khi dạy Luyện từ và câu, GV nên sử dụng phương pháp luyện tập theo mẫu để các em dễ dàng lĩnh hội được kiến thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt. Trong giờ dạy, GV đưa ra các mẫu cụ thể về lời nói hoặc mô hình lời nói (cũng có thể cùng học sinh xây dựng mẫu lời nói) có chứa các hiện tượng từ ngữ, ngữ pháp là nội dung của giờ học, để thông qua đó, hướng dẫn các em nhận xét, phân tích để rút ra những kiến thức, kĩ năng mà bài học yêu cầu, từ đó có thể thực hành, luyện tập theo mẫu. Mẫu ở đây
  49. được coi là một phương tiện để "thị phạm hoá", giúp học sinh tiếp nhận những kiến thức lí thuyết về tiếng Việt không phải chỉ bằng cách nghe qua lời giảng của giáo viên mà còn được tận mắt chứng kiến, tận mắt được "nhìn" một cách tường minh mẫu mà mình cần làm theo hoặc vận dụng mẫu để thực hành tròng những tình huống sử dụng ngôn ngữ mới. + Phương pháp phân tích ngôn ngữ: Đây là phương pháp dạy học thường được sử dụng để dạy các bài Luyện từ và câu. Theo phương pháp này, HS dưới sự tổ chức và hướng dẫn của GV, tiến hành tìm hiểu các hiện tượng ngôn ngữ, quan sát và phân tích các hiện tượng đó theo định hướng của bài học, cũng tức là theo định hướng của nội dung khoa học bộ môn, trên cơ sở đó rút ra những nội dung lí thuyết hoặc thực hành cần ghi nhớ. Cụ thể là, GV hướng dẫn HS phân chia đối tượng (chứa hiện tượng ngôn ngữ cần lĩnh hội trong tiết học) ra thành những bộ phận, những khía cạnh, những mặt khác nhau để lần lượt tìm hiểu một cách kĩ càng hơn, sâu sắc hơn, nhằm mục đích nhận thức về đối tượng một cách dễ dàng hơn, đầy đủ hơn, chính xác hơn. + Phương pháp thực hành giao tiếp: Phương pháp thực hành giao tiếp rất cần sử dụng trong giờ Luyện từ và câu, bởi vì, mọi hiện tượng từ ngữ, ngữ pháp trong sách giáo khoa không nằm ngoài môi trường giao tiếp của lứa tuổi học sinh. Phương pháp này không phải chỉ là phương pháp hướng dẫn HS vận dụng lí thuyết được học vào thực hiện các nhiệm vụ của quá trình giao tiếp, mà còn là phương pháp cung cấp lí thuyết cho HS trong chính quá trình giao tiếp. Khi vận vụng phương pháp thực hành giao tiếp vào dạy học Luyện từ và câu, chúng ta đã tận dụng vốn hiểu biết về từ ngữ, ngữ pháp của HS vào dạy học để trẻ cảm thấy nhẹ nhàng hơn trong việc tiếp nhận kiến thức và rèn luyện các kĩ năng học tập mới. Việc sử dụng phương pháp thực hành giao tiếp trong dạy học phân môn Luyện từ và câu là rất cần thiết, giúp HS có cơ hội vận dụng và tích luỹ kinh nghiệm sử dụng ngôn ngữ trong các tình huống giao tiếp cụ thể, thiết thực. Ngoài các PPDH nêu trên, trong giờ Luyện từ và câu, tuỳ từng nội dung dạy học, điều kiện của lớp học và đối tượng HS từng vùng miền, GV có thể vận dụng nhiều PPDH khác để giờ học Luyện từ và câu gây được hứng thú học tập của các em như PP trò chơi học tập, PP thảo luận nhóm, PP đóng vai, v.v Kết hợp sử dụng những PP này trong dạy học Luyện từ và câu sẽ tránh được cảm giác nặng nề trong việc tiếp nhận kiến thức lí thuyết ngôn ngữ đối với HS tiểu học.
  50. 2. Đối với mỗi nhóm bài học, GV cần lựa chọn những PPDH thích hợp. Cụ thể là : - Đối với bài học Mở rộng vốn từ theo những chủ điểm học tập ở lớp 4 mang tính trừu tượng (ví dụ : chủ điểm Nhân hậu, Trung thực, Ước mơ, v.v ), GV cần vận dụng linh hoạt các PPDH để phát huy tính tích cực học tập của HS, trong đó đặc biệt chú ý sử dụng PP thảo luận nhóm, PP trò chơi học tập, để các em có thể huy động trí tuệ tập thể trong việc phát huy, phát triển và tích cực hoá vốn từ của mỗi em, tạo được hứng thú học tập của các em đối với môn học. Mặt khác, mở rộng vốn từ không chỉ dừng ở việc giúp HS huy động vốn từ, tìm từ ngữ theo chủ điểm được học mà quan trọng hơn, GV cần giúp các em chủ động trong việc lựa chọn từ ngữ và sử dụng từ ngữ đó trong việc học tập và giao tiếp hàng ngày. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, GV cần vận dụng đúng PP thực hành giao tiếp để tạo niềm hứng thú trong nói và viết cho HS (cụ thể là : phải tạo được tình huống thiết thực, tự nhiên cho HS vận dụng những kiến thức lí thuyết được học để giao tiếp ; phải tạo được ở các em nhu cầu và hứng thú vận dụng những kiến thức được học để thực hành giao tiếp trong những tình huống cụ thể, phù hợp với lứa tuổi các em). Sử dụng trò chơi học tập hợp lí và đúng lúc cũng là phương pháp rất thích hợp trong dạy học ở tiểu học nói chung và dạy phân môn Luyện từ và câu nói riêng. Ví dụ, khi dạy bài mở rộng vốn từ “Đồ chơi, trò chơi”, cuối giờ học GV nên tổ chức trò chơi cho HS. GV có thể chuẩn bị các câu hỏi yêu cầu HS mô tả đồ chơi hoặc trò chơi đã biết hoặc ngược lại : nêu cách chơi để HS đoán tên trò chơi, tả đồ chơi để đoán tên đồ chơi. Sau đó, tổ chức 2 đội chơi (một đội nêu câu đố, một đội trả lời rồi đổi vai). - Đối với các bài hình thành kiến thức lí thuyết, để phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS lớp 4, GV cần kết hợp sử dụng một cách linh hoạt PP phân tích ngôn ngữ với PP luyện tập theo mẫu, PP thực hành giao tiếp, PP thảo luận nhóm, để giờ học bớt nặng nề đối với HS. Ví dụ, ở lớp 2 và lớp 3, khái niệm về động từ được diễn đạt đơn giản là những từ ngữ chỉ hoạt động ; lên lớp 4, các em được học khái niệm : động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái. Nếu bắt các em phân biệt rạch ròi thế nào là hoạt động, thế nào là trạng thái thì sẽ nặng nề và quá sức đối với các em. GV nên vận dụng phương pháp luyện tập theo mẫu để HS dễ dàng hơn trong việc tiếp thu kiến thức. Cụ thể là, GV cần làm mẫu bằng cách tìm thêm các từ chỉ hoạt động và các từ chỉ trạng thái rồi xếp thành hai bảng từ đặt cạnh nhau để HS quan sát mẫu và tự nhận ra sự khác biệt giữa chúng. - Đối với các bài luyện tập về từ và câu, tuỳ từng nội dung luyện tập cụ thể, GV có thể tăng cường sử dụng các PPDH như : PP thực hành giao tiếp, PP thảo luận nhóm, PP trò chơi học
  51. tập, để HS có thể thực hành các kiến thức lí thuyết được học, biết cách áp dụng các kiến thức tiếng Việt được học một cách linh hoạt vào các tình huống sử dụng ngôn ngữ cụ thể. Hoạt động 3 : Xem trích đoạn băng hình và đánh giá việc thực hiện đổi mới PPDH Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1 : Xem băng “Dùng câu hỏi vào mục đích khác” (Tuần 14, Tiếng Việt lớp 4, tập 1, trang 142) kết hợp ghi chép quy trình, cách tiến hành, các PPDH đã được vận dụng ở đoạn băng. Nhiệm vụ 1 : Đánh giá mức độ hiểu bài và tính tích cực của HS được thể hiện qua đoạn băng. Nêu những điểm có thể học tập và những điểm góp ý, bổ sung để có thể áp dụng dạy học trên đối tượng HS của mình. Nhiệm vụ 3 : Thảo luận trong nhóm chuyên môn về trích đoạn băng hình, ghi chép các ý kiến thống nhất và chưa thống nhất. Hoạt động 4 : Thực hành soạn kế hoạch bài học và dạy thử Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1 : Soạn kế hoạch bài học. - Lựa chọn bài dạy có thể thực hiện đổi mới PPDH rõ rệt nhất. - Thiết kế kế hoạch bài học theo hướng đổi mới PPDH. - Trao đổi với đồng nghiệp để tranh thủ ý kiến góp ý. - Sửa chữa, hoàn thiện kế hoạch bài học. Nhiệm vụ 2 : Dạy thử trên lớp. - Dạy thử trên lớp, tự rút kinh nghiệm. - Xin ý kiến góp ý của đồng nghiệp. - Điều chỉnh kế hoạch bài học. Thông tin phản hồi (cho hoạt động 4) A. Bài soạn tham khảo : Luyện từ và câu : Động từ
  52. (Tuần 9, Tiếng Việt 4, tập 1, trang 93) I. mục đích yêu cầu - Nắm được ý nghĩa của động từ : là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật (người, vật, hiện tượng ). - Nhận biết được động từ trong đoạn văn. Ii. Đồ dùng dạy học Bảng phụ (hoặc giấy khổ to) viết sẵn BT 2b. Iii. các hoạt động dạy - học A. Kiểm tra bài cũ B. dạy bài mới 1. Giới thiệu bài Các em đã biết thế nào là danh từ, danh từ chung và danh từ riêng. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu thế nào là động từ, ý nghĩa của động từ trong việc miêu tả sự vật, sự việc, hiện tượng; các em sẽ được luyện tập tìm và lựa chọn động từ thích hợp để miêu tả hoạt động, trạng thái của người, vật, hiện tượng 2. Phần Nhận xét Hướng dẫn HS làm bài tập 1 và 2 : - 1 HS đọc yêu cầu của BT1, 1 HS đọc yêu cầu của BT2 (cả lớp đọc thầm). - GV nói với HS: Trong đoạn văn các em vừa đọc có chứa các từ nêu hoạt động của anh chiến sĩ và trạng thái của các sự vật. Các em hãy đọc kĩ đoạn văn và thực hiện yêu cầu của bài tập 2 ra vở nháp. Lưu ý : - GV nên cho HS làm việc cá nhân khi thực hiện các yêu cầu của bài tập này để em nào cũng được độc lập suy nghĩ, thử sức mình. - BT yêu cầu HS tìm các từ : + Chỉ hoạt động của người (anh chiến sĩ, thiếu nhi) + Chỉ trạng thái của các sự vật (dòng thác, lá cờ) GV cần hiểu đây là cách diễn đạt để đảm bảo tính khoa học chứ không bắt buộc
  53. HS phải phân biệt rạch ròi hoạt động khác trạng thái ở chỗ nào. Bằng vốn hiểu biết và kinh nghiệm sử dụng tiếng mẹ đẻ, HS sẽ tự biết tìm các từ mà bài tập 2 yêu cầu. - GV hướng dẫn HS chữa bài : GV có thể gọi HS lên bảng điền từ tìm được lên bảng lớp. GV có thể viết sẵn như sau : - Các từ chỉ hoạt của người (anh chiến sĩ, thiếu nhi) : - Các từ chỉ chỉ trạng thái của sự vật : + Dòng thác : + Lá cờ : GV hướng dẫn HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng lớp, đối chiếu bài làm của mình, thống nhất lời giải đúng. - GV hướng dẫn HS tự rút ra nhận xét : Các từ các em vừa tìm được chính là động từ. Vậy ai có thể cho cô biết động từ là gì ? 3. Phần Ghi nhớ 2-3 HS đọc thành tiếng phần ghi nhớ. Cả lớp đọc thầm. 1-2 HS nhắc lại ghi nhớ mà không cần nhìn SGK. 4. Phần Luyện tập Bài tập 1 : - 1 HS đọc yêu cầu của BT. - GV yêu cầu HS làm việc trong nhóm đôi để có thể viết được nhiều hoạt động các em thường làm hằng ngày ở nhà và ở trường ; sau đó cùng nhau xác định các động từ trong các cụm từ chỉ những hoạt động các em tìm được. - Các nhóm đôi báo cáo kết quả ; GV hướng dẫn HS chữa bài, thống nhất phương án đúng và chốt lại cách xác định động từ trong cụm từ chỉ hoạt động. (Ví dụ : trông em, quét nhà, nấu cơm, tưới cây, học bài, đọc bài, kể chuyện, lau bảng, ) Bài tập 2 - 2 HS nối tiếp nhau đọc yêu cầu của của BT2 (1 em đọc phần a, 1 em đọc phần b). Sau khi đã cùng bạn làm BT 1, các em đã được học hỏi lần nhau về cách làm, GV yêu cầu HS làm việc cá nhân đối với BT2 (vào vở bài tập hoặc dùng bút chì gạch nhẹ vào SGK).
  54. - GV hướng dẫn HS chữa bài. Sau khi HS đã chỉ ra các động từ các em tìm được, GV kiểm tra xem các em đã xác định đúng và đủ chưa hay còn thiếu động từ nào Tuỳ kết quả bài làm cụ thể của các em, GV có những hướng dẫn, giải thích hay nhắc riêng để các em hiểu bài (Ví dụ : hoạt động "dùi thủng chiến thuyền của giặc", dùi là hành động, thủng là kết quả của hành động → dùi : động từ. Ngoài ra, GV nên ghi lên bảng các động từ dưới đây và giải thích : Ngoài việc chỉ hoạt động, trạng thái của người và sự vật, động từ còn chỉ khả năng (ví dụ : có thể), sự tồn tại (ví dụ : có, còn, mất ), Các em sẽ còn được học tiếp về động từ ở các lớp học trên. a) Có thể b) Có Bài tập 3 - 1 HS đọc yêu cầu của BT. Cả lớp đọc thầm và quan sát tranh minh hoạ trong SGK. - Chữa bài tập, thống nhất lời giải. Nếu còn thời gian, GV cho 1-2 HS xung phong diễn kịch câm tự sáng tác để các bạn nói tên các hoạt động, trạng thái được thể hiện qua cử chỉ, động tác không lời của người diễn. 5. Củng cố, dặn dò : GV nhận xét tiết học. Chốt lại nội dung bài học. Dặn dò chuẩn bị bài cho tiết học sau. B. Lưu ý : Trong sách Tiếng Việt mới, bài học Luyện từ và câu được xây dựng thông qua hệ thống bài tập sắp xếp hợp lí. Bởi vậy, nhiệm vụ quan trọng của của GV trong giờ học này là hướng dẫn HS làm bài tập sao cho phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo của các em. Việc hướng dẫn HS làm bài tập có thể theo các bước sau : - Giúp HS nắm vững yêu cầu của bài tập (bằng câu hỏi, lời giải thích, tranh ảnh, ). - Hướng dẫn chữa một phần của bài tập làm mẫu (GV có thể trực tiếp làm mẫu hoặc hướng dẫn một HS chữa mẫu trên bảng lớp; cũng có thể với gợi ý của GV, cả lớp tự làm thử một phần của bài tập rồi cùng chữa bài làm mẫu). - Tổ chức cho HS làm các bài tập còn lại (có thể cho các em làm việc cá nhân hoặc theo nhóm). Lưu ý, dù tổ chức theo hình thức nào, GV cũng cần tạo điều kiện để tất cả HS được làm việc hoặc tham gia hoàn thành công việc được giao. - Tổ chức cho HS trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ về tri thức. GV cần hướng dẫn HS nhận xét kết quả làm bài của bạn, tự đánh giá kết quả học tập của bản thân (về kiến thức và kĩ năng) trong quá trình luyện tập.