Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước động lực thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế

pdf 17 trang ngocly 880
Bạn đang xem tài liệu "Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước động lực thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_co_cau_doanh_nghiep_nha_nuoc_dong_luc_thuc_day_tai_co_ca.pdf

Nội dung text: Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước động lực thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế

  1. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 18, SỐ Q2 - 2014 TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ RESTRUCTURING OF STATE-OWNED ENTERPRISES – THE DRIVE TO THE RESTRUCTURING OF THE ECONOMY Nguyễn Văn Luân Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG-HCM – luannv@uel.edu.vn Ngô Văn Hải Đại học Quốc gia TP. HCM – haiktctdhqg@yahoo.com (Bài nhận ngày 10 tháng 6 năm 2014, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 25 tháng 8 năm 2014) TÓM TẮT Doanh nghiệp nhà nước luôn là vấn đề trọng tâm trong lý luận và thực tiễn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong những năm qua, doanh nghiệp nhà nước đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Doanh nghiệp nhà nước đã có những bước phát triển mạnh mẽ và có sự đổi mới không ngừng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, doanh nghiệp nhà nước đang đứng trước những khó khăn, thách thức: nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, nguy cơ nợ khó đoài tăng cao, quản lý còn nhiều yếu kém Bài viết này trình bày cơ sở lý luận của sự tồn tại, phát triển và vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Phân tích và đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước trong thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế ở nước ta. Đề xuất các giải pháp để đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tạo động lực thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Từ khóa: Tái cơ cấu, doanh nghiệp nhà nước, động lực nền kinh tế. ABSTRACT State-owned enterprises are always a key object of both theory and practice in the Vietnamese socialist-oriented market economy. In the past few years, state-owned enterprises have played an important role in the economic development of Vietnam. They have had a strong growth and constant innovation, meeting better the requirements of economic development and integration. However, in the last years, state-owned enterprises are faced with difficulties and challenges: many enterprises are inefficient in operations and management and suffer from a high amount of bad debts. This paper presents the theoretical basis of the existence, development and role of state-owned enterprises in the Vietnam’s socialist-oriented market economy, analyzes and assesses the accomplishments, shortcomings and limitations of Vietnamese state-owned enterprises in the Trang 25
  2. Science & Technology Development, Vol 17, No.Q2 - 2014 economic transition period as well as proposes solutions to boost the restructuring process of state-owned enterprises which is a drive to restructure the economy in the manner of enhancing quality, efficiency and competitiveness of the economy. Key words: Restructuring, state-owned enterprises, drive, economy. 1. GIỚI THIỆU TRƯỜNG Ở VIỆT NAM Trong những năm qua, doanh nghiệp nhà 2.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhà nước đã đóng vai trò quan trọng trong phát nước triển đất nước. Doanh nghiệp nhà nước có một Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng thị phần khá lớn về vốn, lao động và nộp Ngân hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị sách nhà nước. Công tác đổi mới doanh nghiệp trường, có nhiều hình thức sở hữu khác nhau về nhà nước và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tư liệu sản xuất. Hoạt động của kinh tế thị trường đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Nhiều dựa trên cơ chế và các quy luật thị trường. Cơ doanh nghiệp chuyển đổi nhanh mô hình hoạt chế thị trường bảo đảm cho sự vận hành của hệ động và đã trở thành các công ty cổ phần hoạt thống thị trường. Đây là cơ chế về mối liên hệ động có hiệu quả cao. Một số tập đoàn kinh tế, và tác động qua lại giữa các bộ phận chủ yếu tổng công ty đã và đang khẳng định vị thế của của thị trường như cung cầu và giá cả. Cơ chế mình trên thị trường trong nước và quốc tế. thị trường thực hiện vai trò phối hợp hoạt động Thế nhưng, các doanh nghiệp nhà nước cũng giữa các chủ thể riêng và điều tiết sự phân bổ gặp nhiều khó khăn và hoạt động kém hiệu quả. phúc lợi cũng như nguồn lực thông qua các quy Việc mở rộng quá mức quy mô hoạt động với luật thị trường. Các quy luật chung của kinh tế đa ngành nghề kinh doanh đã đưa đến những đổ thị trường là quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, bể đáng tiếc của một số tập đoàn, tổng công ty quy luật lợi nhuận, quy luật cung cầu, quy luật và doanh nghiệp nhà nước. Hiện nay, các doanh lưu thông tiền tệ nghiệp nhà nước đang đứng trước những thách Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ thức to lớn khi mà nền kinh tế nước ta ngày càng quá độ lên CNXH ở Việt Nam được Đại hội đại hội nhập sâu rộng cũng như sức ép của dư luận biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng cộng sản xã hội về loại hình doanh nghiệp này. Việt Nam thông qua năm 1991 và được bổ sung, Đổi mới và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh phát triển tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ doanh của doanh nghiệp nhà nước là một trong XI (năm 2011) có giá trị định hướng chiến lược những vấn đề cấp thiết đối với việc tái cơ cấu đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Tái cơ cấu đất nước; “Phát triển nền kinh tế thị trường định doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là các tập hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước là tìm thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh do- kiếm mô hình hoạt động hiệu quả trong nền kinh anh và hình thức phân phối. Các thành phần tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận nhập quốc tế ở nước ta. hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SỰ TỒN TẠI và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước Trang 26
  3. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q2 - 2014 cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền dụng chính sách kinh tế mới của Lênin một cách tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh sáng tạo phù hợp với đặc thù Việt Nam và bối tế tư nhân là một trong những động lực của nền cảnh hội nhập quốc tế. Chúng ta đã phát triển kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần tham khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu gia, thừa nhận các quy luật hoạt động trong nền hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các kinh tế thị trường: quy luật cung-cầu, quy luật tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng phát triển” giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông [5; tr.208-209]. tiền tệ , các hình thức sở hữu tồn tại đan xen lẫn nhau. Đặc biệt, chúng ta đã áp dụng và phát Đặc điểm cơ bản và xuyên suốt của thời kỳ triển các hình thức tổ chức kinh tế, trong đó có quá độ là sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần. hình thức kinh tế tư bản nhà nước, phát triển các Trong thời kỳ quá độ nền kinh tế có tính chất quá thể chế, định chế thị trường trong bối cảnh kinh độ: có những thành phần, những bộ phận, những tế chính trị quốc tế đã có nhiều thay đổi và diễn mảng của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội. biến phức tạp. Chính sách kinh tế mới (NEP) của Lênin năm 1921, theo đó đã thừa nhận sự tồn tại khách quan Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Phân tích đang tồn tại ở nước ta hiện nay dưới hình thức tính chất quá độ của nền kinh tế, Lênin đã chỉ đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, liên doanh liên rõ 5 thành phần kinh tế tồn tại ở Nga: Kinh tế kết phát triển trên cơ sở tư tưởng thời Lênin “chế nông dân kiểu gia trưởng, nghĩa là một phần lớn độ tô nhượng”, “đại lý”, “thuê những cơ sở sản có tính chất tự nhiên; kinh tế sản xuất hàng hoá xuất”, “hợp doanh”, “liên doanh” giữa Nhà nước nhỏ (trong đó bao gồm đại đa số nông dân bán với tư bản tư nhân thông qua một số loại hình lúa mì, tiểu thủ công cá thể và tiểu thương); kinh công ty tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước; kinh nhiệm hữu hạn Tuy nhiên, theo như cách phân tế xã hội chủ nghĩa. Thành phần kinh tế tư bản định của Đảng ta tại Đại hội X, thì tư bản nhà nhà nước là sự “kết hợp, liên hợp, phối hợp giữa nước vẫn được khẳng định là một thành phần nhà nước Xô Viết – nền chuyên chính vô sản với kinh tế, nhưng nét mới khác với thời Lênin trước chủ nghĩa tư bản” [16]. Lênin đã luận chứng một đây là không bao gồm cả các loại hình kinh tế cách toàn diện các khả năng sử dụng thành phần có vốn đầu tư nước ngoài. Kinh tế có vốn đầu kinh tế tư bản nhà nước vào mục đích thực hiện tư nước ngoài đã được Đảng ta phân định là một thành công bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. thành phần kinh tế riêng biệt. Ngoài ra, thành Học tập chủ nghĩa tư bản nhà nước, Lênin đã phần kinh tế cá thể, tiểu chủ đã được Đại hội đề cập đến việc sử dụng các hình thức của chủ X, XI gộp vào với thành phần kinh tế tư bản tư nghĩa tư bản nhà nước trong lĩnh vực sản xuất là nhân gọi chung là thành phần kinh tế tư nhân. tô nhượng và cho thuê; trong lĩnh vực phân phối Theo sự phân định của Đại hội XI, nền kinh tế là hợp tác xã tiêu thụ và thu hút các nhà tư bản nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần, với tư cách là thương nhân trả tỉ lệ tiền hoa hồng. bao gồm : kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh Công ty hợp doanh là những công ty được lập ra tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), và theo thể thức tiền vốn một phần là của tư bản tư kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó kinh nhân trong nước, một phần là của tư bản nước tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Sự phân định ngoài và một phần là của chính quyền Xô Viết. này cần phải làm rõ bản chất của các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế trong mỗi thành phần Từ Đại hội VI và qua các kỳ Đại hội VII, VIII, và xác định vị thế của mỗi thành phần trong bối IX và Đại hội X, Đảng và Nhà nước ta đã vận Trang 27
  4. Science & Technology Development, Vol 17, No.Q2 - 2014 cảnh hội nhập, xác định rõ vai trò chủ đạo của Đại hội VI của Đảng đã có bước phát triển đột kinh tế nhà nước, vai trò và mức độ can thiệp của phá, định vị đúng vai trò các thành phần kinh tế. Nhà nước vào nền kinh tế phù hợp với xu thế hội Trong nền kinh tế quốc dân, Nhà nước hướng nhập và đặc thù của Việt Nam. dẫn, kiểm soát và điều tiết với kinh tế quốc doanh nắm vị trí then chốt, các đơn vị sản xuất Xác định đúng bản chất của mỗi thành phần kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế vừa kinh tế và phân loại thành kinh tế theo các đặc hợp tác với nhau, bổ sung cho nhau, vừa cạnh trưng và bản chất của nó để thấy được vị trí, vai tranh với nhau trên cơ sở bình đẳng trước pháp trò của mỗi thành phần kinh tế. Trên cơ sở đó, luật; cần xóa bỏ những định kiến, phân biệt đối đưa ra những chính sách thích hợp để tạo tiền xử không đúng và các hình thức độc quyền kìm đề, điều kiện cho các thành phần kinh tế phát hãm xu thế phát triển trong nền kinh tế. “Kinh triển phù hợp với đặc thù và bối cảnh hội nhập tế quốc doanh cần có lực lượng đủ sức chi phối của Việt Nam, nhằm đưa nước ta trở thành nước thị trường, song không nhất thiết chiếm tỷ trọng công nghiệp theo hướng hiện đại, đảm bảo thực lớn trong mọi ngành nghề; những ngành nghề, hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, loại hoạt động nào mà kinh tế hợp tác xã, kinh công bằng, văn minh” như văn kiện Đại hội XI tế gia đình, kinh tế tư nhân có thể làm tốt, có lợi đã nhấn mạnh. cho nền kinh tế thì nên tạo điều kiện cho các loại 2.2. Vị trí, vai trò của doanh nghiệp nhà hình kinh tế ấy phát triển” [5; tr. 13-14]. nước trong nền kinh tế thị trường định hướng Đại hội VIII, IX, X, XI tiếp tục khẳng định xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam kinh tế nhà nước có vai trò chủ đạo trong nền Nhận thức về vị trí, vai trò của kinh tế nhà kinh tế quốc dân, doanh nghiệp nhà nước giữ nước, doanh nghiệp nhà nước gắn với quá trình những vị trí then chốt; các thành phần kinh tế phát triển nhận thức về mối quan hệ giữa phát đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng XHCN, bình đẳng từng bước quan hệ sản xuất phù hợp trong thời trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác kỳ quá độ ở nước ta. Có thể nói, sự thành công và cạnh tranh lành mạnh, xóa bỏ mọi sự phân trong việc xây dựng và phát triển doanh nghiệp biệt đối xử theo hình thức sở hữu. nhà nước là tùy thuộc vào việc xác định đúng vị Với tư cách là “vị trí then chốt”, doanh nghiệp trí của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế nhà nước đảm nhận các vai trò sau: nhiều thành phần, đan xen hỗn hợp nhiều hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường. ––Giúp khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường và khu vực tư nhân. Đây là vai Trước thời kỳ đổi mới, chúng ta đã quá nhấn trò chủ yếu và quan trọng nhất của doanh nghiệp mạnh, tuyệt đối hóa vai trò của chế độ công hữu, tập trung ưu tiên đầu tư cho phát triển doanh nhà nước trong nền kinh tế thị trường; trong đó nghiệp nhà nước; xác định doanh nghiệp nhà vai trò của doanh nghiệp nhà nước biểu hiện rõ nước có vai trò chủ đạo theo nghĩa độc quyền nét trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn: (i) cung các lĩnh vực sản xuất kinh doanh quan trọng, chi ứng các dịch vụ, sản phẩm công cộng; sản phẩm phối thị trường. Việc kéo dài quá lâu cơ chế quản khuyến dụng mà khu vực tư nhân cung ứng lý kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp, đã hạn không hiệu quả hoặc không muốn cung ứng; (ii) chế việc khai thác, phát huy mọi nguồn lực trong ngành, lĩnh vực độc quyền tự nhiên do hiệu quả xã hội, đưa nền kinh tế lâm vào khủng hoảng và quy mô nên can thiệp của thị trường thông qua đời sống khó khăn. cơ chế cạnh tranh rất ít tác dụng; (iii) những địa Trang 28
  5. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q2 - 2014 bàn, khu vực có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã nền kinh tế cùng phát triển trong nền kinh tế thị hội khó khăn mà khu vực tư nhân không muốn trường định hướng XHCN. Doanh nghiệp nhà đầu tư, nhằm thực hiện chính sách giảm thiểu nước là bộ phận hết sức quan trọng trong kinh tế chênh lệch giữa các vùng, địa phương trong nhà nước, phải giữ vị trí then chốt trong nền kinh quốc gia. tế, làm công cụ vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, làm ––Đảm nhận những lĩnh vực mới, tạo động lực lượng nòng cốt, góp phần chủ yếu để kinh tế lực phát triển cho một số ngành, lĩnh vực khác nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo. và toàn bộ nền kinh tế mà các doanh nghiệp Đi liền với việc xác định vai trò, vị trí của thuộc khu vực tư nhân không muốn đầu tư hoặc doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị không thể đầu tư, chỉ có doanh nghiệp nhà nước, trường định hướng XHCN, có thể nói, trong vì lợi ích chung mới đảm nhiệm. gần 30 năm đổi mới, Đảng và Nhà nước luôn Đây cũng chính là những lý do mà hầu hết các coi việc đổi mới doanh nghiệp nhà nước là một nước trên thế giới đều duy trì doanh nghiệp nhà trọng tâm; đã và tiếp tục giành nhiều tâm sức và nước, với phạm vi và quy mô khác nhau. Thực tế trí tuệ cho việc tìm tòi, đổi mới doanh nghiệp nhà cải cách doanh nghiệp nhà nước ở nhiều quốc gia nước về cả cơ cấu kinh tế, cơ chế vận hành, tổ trong những thập niên qua cho thấy, mặc dù tư chức quản lý và họat động kinh doanh trong nền nhân hóa và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. là một xu thế diễn ra mạnh mẽ trên thế giới từ Hiện nay thành phần kinh tế nhà nước ở nước những năm 1980, nhưng khu vực doanh nghiệp ta được cấu trúc từ hai bộ phận: Một là, hệ thống nhà nước vẫn đang giữ những vai trò nhất định doanh nghiệp gồm các doanh nghiệp 100% vốn trong các ngành, lĩnh vực quan trọng, thiết yếu nhà nước và doanh nghiệp có vốn cổ phần chi của nền kinh tế quốc dân ở nhiều quốc gia như phối của Nhà nước.; Hai là, bộ phận phi doanh công nghiệp quốc phòng, cơ sở hạ tầng, cung cấp nghiệp: đất đai, tài nguyên, ngân sách nhà nước, dịch vụ công cộng, khoa học – công nghệ cao có quỹ dự trữ, ngân hàng, bảo hiểm Trong đó hệ ý nghĩa chiến lược trong phát triển lâu dài của thống doanh nghiệp nhà nước được xác định là quốc gia và những lĩnh vực khác mà khu vực tư lực lượng “nòng cốt”, nên việc xác định vai trò nhân không muốn đầu tư, những lĩnh vực thông kinh tế nhà nước thông qua vai trò của hệ thống tin bất cân xứng doanh nghiệp nhà nước, với nội dung cơ bản Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã dần là: 1). Nắm những ngành và lĩnh vực then chốt xác định rõ nội hàm vai trò chủ đạo của kinh tế để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế; nhà nước và vị trí then chốt của doanh nghiệp 2). Làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trưởng kinh nhà nước; không đồng nghĩa kinh tế nhà nước, tế và giải quyết các vấn đề xã hội, mở đường, doanh nghiệp nhà nước (Đại hội VIII). Kinh tế hướng dẫn các thành phần kinh tế khác cùng nhà nước theo nghĩa đầy đủ gồm toàn bộ các phát triển; 3). Đi đầu trong việc ứng dụng khoa nguồn lực thuộc sở hữu của nhà nước trong học và công nghệ; nêu gương về năng suất, chất nền kinh tế, bao gồm: đất đai và tài nguyên sử lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp hành dụng vào sản xuất kinh doanh, ngân sách nhà pháp luật; 4). Là lực lượng vật chất quan trọng nước, các quỹ của Nhà nước và doanh nghiệp để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế; nhà nước. Kinh tế nhà nước có vai trò chủ đạo tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành trong nền kinh tế quốc dân, là lực lượng vật chất phần kinh tế khác cùng phát triển. quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết Đánh giá vai trò và tác động của doanh nghiệp Trang 29
  6. Science & Technology Development, Vol 17, No.Q2 - 2014 nhà nước trong thời gian qua đã có những tác ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ động tích cực vào sự ổn định và tăng trưởng NƯỚC TRONG THỜI KỲ CHUYỂN ĐỔI kinh tế, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng tài NỀN KINH TẾ chính và suy thoái kinh tế toàn cầu trong các năm 3.1. Những kết quả đạt được 2008-2009 đã gây ra những biến động lớn đến nền kinh tế nước ta. Các doanh nghiệp nhà nước Số lượng doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam là lực lượng quan trọng được Nhà nước sử dụng trong gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, đảm đã giảm đáng kể, từ hơn 12.000 doanh nghiệp bảo an sinh xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô góp năm 1990 xuống còn 5.759 năm 2000; năm 2010 phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế nước ta còn 3281 doanh nghiệp, trong đó có 1.207 doanh trong bối cảnh khủng khoảng kinh tế toàn cầu đã nghiệp 100% vốn nhà nước, năm 2012 cả nước tác động một cách mạnh mẽ tới nền kinh tế các còn 3.239 doanh nghiệp nhà nước, trong đó có nước đang phát triển như Việt Nam. 12 tập đoàn và 89 tổng công ty. Số lượng doanh nghiệp nhà nước giảm mạnh là do sắp xếp, cổ 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT phần hóa doanh nghiệp nhà nước [16]. Bảng 1. Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp Số lượng doanh nghiệp Năm phân theo loại hình 1990 1995 2000 2005 2010 2012 Tổng số 17135 21854 42288 106616 279360 346777 Doanh nghiệp nhà nước 12084 11526 5759 4080 3281 3239 Doanh nghiệp ngoài nhà 4853 10002 35004 98833 268831 334562 nước Doanh nghiệp có vốn đầu 198 326 1525 3697 7248 8976 tư nước ngoài Cơ cấu (%) 100 100 100 100 100 100 Doanh nghiệp nhà nước 68,26 63,65 13,62 3,81 1,18 0,93 Doanh nghiệp ngoài nhà 30,49 34,27 82,77 92,7 96,23 96,48 nước Doanh nghiệp có vốn đầu 1,25 2,08 3,67 3,47 2,59 2,59 tư nước ngoài Nguồn: Tổng cục Thống kê. Niên giám thống kê 1996, 2006, 2013 Bảng 1 cho thấy: Theo thời gian, số lượng mô của mỗi doanh nghiệp nhà nước lại tăng lên. doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế giảm Sự giảm sút số lượng không đi đôi với thu hẹp một cách đáng kể trong tổng số doanh nghiệp hoạt động của doanh nghiệp nhà nước mà là một đang hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh phần kết quả của việc tập trung hóa các doanh tế. Cơ cấu doanh nghiệp nhà nước từ 68,26% nghiệp nhà nước thành tổng công ty, tập đoàn năm 1990 giảm xuống còn 0,93% năm 2012. kinh tế. Mức trang bị tài sản và đầu tư tài chính dài hạn, tính bình quân cho một doanh nghiệp Mặc dù giảm nhanh về số lượng nhưng quy tăng từ 39,9 tỷ đồng (năm 2000) lên 257,75 tỷ Trang 30
  7. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q2 - 2014 đồng (năm 2009), tăng gấp 6,46 lần; tính bình vay nước ngoài và 11,5% lực lượng lao động xã quân cho một lao động tăng từ 0,11 tỷ đồng lên hội; 50% vốn đầu tư nhà nước [16]. 0,52 tỷ đồng , tăng gấp 4,73 lần [16]. Tuy số lượng doanh nghiệp nhà nước đã giảm Các doanh nghiệp nhà nước chiếm gần 50% một cách đáng kể trong nền kinh tế. Thế nhưng, tổng giá trị tài sản và đầu tư tài chính của các loại doanh nghiệp nhà nước vẫn có vai trò và những hình doanh nghiệp; 60% số dư vốn tín dụng của đóng góp tích cực và đáng kể vào sự phát triển các ngân hàng thương mại trong nước; 70% vốn kinh tế - xã hội của đất nước. Bảng 2. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân theo thành phần kinh tế Năm Cơ cấu (%) 2005 2010 2011 2012 2013 Tổng số 100 100 100 100 100 Kinh tế nhà nước 32,62 33,46 32,68 32,57 32,2 Kinh tế ngoài nhà nước 47,22 48,85 49,27 49,34 48,25 Kinh tế tập thể 6,65 5,32 5,16 5,0 5,05 Kinh tế tư nhân 8,51 10,76 10,91 11,13 10,93 Kinh tế cá thể 32,06 32,77 33,2 33,21 32,27 Khu vực có vốn đầu tư 15,16 17,69 18,05 18,09 19,55 nước ngoài Nguồn: Tổng cục Thống kê. Niên giám thống kê 2013 Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế (%) Theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003, toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, phần góp DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu vốn chi phối được tổ chức dưới hình thức công ty Trang 31
  8. Science & Technology Development, Vol 17, No.Q2 - 2014 nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm tập đoàn, tổng công ty nhà nước với tổng tài hữu hạn. Theo khái niệm này, hiện nay nước ta sản gần 1,8 triệu tỷ đồng; vốn chủ sở hữu gần có ba loại hình doanh nghiệp nhà nước là: doanh 700.000 tỷ đồng; lợi nhuận 117.000 tỷ đồng; nộp nghiệp 100% vốn Nhà nước do Trung ương, địa Ngân sách 231.000 tỷ đồng; đóng góp khoảng phương quản lý; công ty trách nhiệm hữu hạn 35% GDP, tạo ra 39,5% giá trị sản lượng công nhà nước do Trung ương, địa phương quản lý; nghiệp, 28,8% tổng thu nội địa (không kể thu từ công ty cổ phần vốn trong nước mà Nhà nước dầu thô và thuế xuất nhập khẩu), tạo việc làm chiếm giữ trên 50% vốn điều lệ. cho khoảng 1,2 triệu người lao động với mức thu nhập bình quân từ 3,5 – 5 triệu đồng/người/ Theo báo cáo của Ban Chỉ đạo Đổi mới và tháng, trong đó doanh nghiệp nhà nước Trung Phát triển doanh nghiệp, đến cuối năm 2011, cả ương đạt 4,5 triệu đồng/tháng và doanh nghiệp nước có 1039 doanh nghiệp nhà nước, với vốn nhà nước địa phương đạt 3,0 triệu đồng/tháng. chủ sở hữu (tính đến cuối năm 2010) vào khoảng 700.000 tỷ đồng, trong đó có: 101 tập đoàn, tổng Tỷ trọng số lượng doanh nghiệp nhà nước công ty và 2 ngân hàng thương mại 100% vốn địa phương quản lý trong tổng số doanh nghiệp Nhà nước (dưới hình thức công ty trách nhiệm hiện có của địa phương đã giảm nhanh từ 1,62% hữu hạn một thành viên) vốn Nhà nước nắm giữ năm 2008 xuống còn 0,71% năm 2011. Số lao 653.000 tỷ đồng, tổ chức dưới hình thức: động của doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý giảm từ 20% năm 2009 xuống còn 12% Công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế, tổng năm 2011. Ở khu vực doanh nghiệp nhà nước công ty nhà nước (96 công ty mẹ); công ty con do Trung ương quản lý cũng giảm với tốc độ trong các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà tương ứng do quá trình cổ phần hóa và sắp xếp nước; các công ty độc lập trực thuộc các Bộ, Ủy lại doanh nghiệp nhà nước. Tuy số lượng doanh ban nhân dân cấp tỉnh. Trong đó, có 241 công nghiệp nhà nước giảm dần nhưng đóng góp của ty nông lâm nghiệp, 391 doanh nghiệp tham gia khu vực doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh hoạt động công ích, 20 doanh nghiệp hoạt động tế Việt Nam vẫn rất lớn, về cơ bản vẫn tương trong lĩnh vực độc quyền Nhà nước, 62 công ty xứng với vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước xổ số kiến thiết, 594 doanh nghiệp là các doanh trong nền kinh tế quốc dân. nghiệp kinh doanh. Bên cạnh đó có khoảng 1400 doanh nghiệp nhà nước được tổ chức dưới hình Năm 2010, lao động bình quân một doanh thức công ty cổ phần [16]. nghiệp nhà nước là 514,3 nghìn người, vốn bình quân đạt 1.063,8 tỷ đồng, tài sản cố định và Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong vốn đầu tư dài hạn đạt 478,9 tỷ đồng. Số doanh nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau, trong đó 30% nghiệp có quy mô trên 5.000 lao động có 33 thuộc nhóm các ngành công nghiệp, hơn 20% doanh nghiệp. Số doanh nghiệp nhà nước có trên thuộc nhóm ngành xây dựng, bất động sản; gần 500 tỷ đồng vốn có 393 doanh nghiệp. 20% trong nhóm ngành thương mại, 12% thuộc nhóm ngành nông, lâm, thủy sản; còn lại các Theo tiêu chí xếp loại doanh nghiệp theo Nghị ngành dịch vụ, tư vấn khác. định số 56/2009/NĐ-CP thì năm 2011 có hơn 50% số doanh nghiệp nhà nước thuộc loại quy Các doanh nghiệp nhà nước đã có những mô vừa và nhỏ (số lao động dưới 300 người, số đóng góp nhất định cho nền kinh tế. Theo số vốn dưới 100 tỳ đồng). Xét theo tiêu chí số lao liệu của Tổng cục Thống kê công bố, tính đến động có 54,6% số doanh nghiệp nhà nước thuộc tháng 10 năm 2011, cả nước còn 1.309 doanh loại vừa và nhỏ (1.759 doanh nghiệp). Xét theo nghiệp 100% vốn nhà nước, trọng tâm là các tiêu chí vốn thì có 55,6% số doanh nghiệp thuộc Trang 32
  9. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q2 - 2014 loại vừa và nhỏ (1.841 doanh nghiệp). của khu vực kinh tế này cho nền kinh tế quốc dân nước ta là rất đáng ghi nhận. Về sản xuất kinh doanh: Tổng số doanh thu thuần của doanh nghiệp nhà nước năm 2010 là Có được những kết quả trên là do, trước hết có 1.349,5 nghìn tỷ đồng, bằng 25,4% tổng doanh sự điều hành của Chính phủ, sự phối hợp chỉ đạo, thu của các doanh nghiệp cả nước trong năm. quản lý của các Bộ, Ngành Trung ương và chính Doanh thu bình quân một lao động trong các quyền các cấp, sự nỗ lực của bản thân các doanh doanh nghiệp nhà nước trong năm là 826 triệu nghiệp nhà nước và sự đầu tư nguồn lực của Nhà đồng, trong đó doanh nghiệp nhà nước Trung nước. Quy mô của các doanh nghiệp nhà nước ương là 882 triệu đồng, doanh nghiệp nhà nước về vốn, lao động, tài sản cố định, cơ sở vật chất địa phương là 663 triệu đồng. kỹ thuật đều cao hơn khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước. Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp nhà nước trong năm là 69,9 nghìn tỷ đồng, bằng 30% Nói chung doanh nghiệp nhà nước được Nhà tổng số lợi nhuận của các doanh nghiệp cả nước. nước ưu tiên đầu tư các nguồn lực như vốn đầu Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 5,2% và tỷ tư từ Ngân sách nhà nước, vốn tín dụng ưu đãi, suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh là 2,8%. Nộp vốn ODA, vốn vay được Nhà nước bảo lãnh, Ngân sách trong năm là 80 nghìn tỷ đồng, bằng cơ sở hạ tầng, thị trường xuất nhập khẩu, đào 29,7% tổng số Ngân sách nhà nước trong năm tạo nguồn nhân lực, lao động lành nghề hơn đó. Số doanh nghiệp nhà nước kinh doanh có lãi hẳn các doanh nghiệp khác như doanh nghiệp tư là 2.811 doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng 85,5% nhân, doanh nghiệp FDI. tổng số doanh nghiệp nhà nước hiện có với mức Về phương diện sử dụng nguồn lực, theo số lãi 77,6 nghìn tỷ đồng, bình quân đạt 27.644 liệu thống kê chính thức, tỷ trọng vốn đầu tư và triệu đồng/1 doanh nghiệp nhà nước, trong đó tín dụng của khu vực doanh nghiệp nhà nước tuy chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước do Trung đã giảm một cách đáng kể lần lượt từ 57% và ương quản lý. 37% trong giai đoạn 2001 – 2005 xuống 45% Thu nhập bình quân một lao động trong và 31% trong giai đoạn 2006 – 2010, nhưng vẫn doanh nghiệp nhà nước năm 2008 là 4,1 triệu còn cao hơn các loại hình doanh nghiệp khác cả đồng/tháng, trong doanh nghiệp nhà nước Trung về số lượng, loại vốn, thời hạn sử dụng, cơ chế, ương đạt 4,5 triệu đồng/tháng và doanh nghiệp chính sách. nhà nước địa phương đạt 3,0 triệu đồng/tháng. Về phương diện đầu tư, nhiều khoản đầu tư Số doanh nghiệp nhà nước có đóng bảo hiểm của Nhà nước cho các doanh nghiệp nhà nước y tế năm 2010 là 3.206 doanh nghiệp, chiếm không nằm trong ngân sách, đặc biệt là các tập 97,5% tổng số doanh nghiệp nhà nước còn hoạt đoàn và tổng công ty, được thực hiện qua các động. Tỷ lệ các khoản đóng góp bảo hiểm y tế công ty con, và do vậy không được phản ánh và quỹ công đoàn chiếm 7,9% quỹ lương của một cách đầy đủ trong tổng đầu tư của khu vực lao động doanh nghiệp nhà nước năm đó, cao này. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp nhà nước, hơn nhiều so với doanh nghiệp dân doanh nhưng đặc biệt trong lĩnh vực vận tải, hàng không, viễn chưa bằng các doanh nghiệp liên doanh với nước thông, được sử dụng cơ sở hạ tầng từ nguồn đầu ngoài. tư trực tiếp của Nhà nước. Tương tự như vậy, về phương diện tín dụng, doanh nghiệp nhà nước Thực tế trên cho thấy, tuy doanh nghiệp nhà nhận được nhiều tín dụng từ quỹ hỗ trợ phát nước có quy mô vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn, triển trước đây và Ngân hàng Phát triển Việt lao động, vốn còn khiêm tốn nhưng đóng góp Trang 33
  10. Science & Technology Development, Vol 17, No.Q2 - 2014 Nam nhưng không nằm trong cơ sở dữ liệu của Viễn thông quân đội đạt 34%, Tập đoàn Dầu khí hệ thống ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, quốc gia Việt Nam đạt 12,9%, Tập đoàn Công tín dụng giành cho các công ty con, công ty sân nghiệp Than – Khoáng sản đạt 29%, Tập đoàn sau (kể cả doanh nghiệp cổ phần hóa) của nhiều Công nghiệp – Xây dựng đạt 26%, Tập đoàn tập đoàn và tổng công ty cũng không được thống Công nghiệp Hóa chất Việt Nam đạt 26%, Tập kê đầy đủ. Đấy là chưa kể đến một thực tế hiển đoàn Phát triển nhà và đô thị đạt 15%, Tập đoàn nhiên là khu vực doanh nghiệp nhà nước được Bảo Việt đạt 10%, Tập đoàn Bưu chính – Viễn hưởng nhiều đặc quyền đặc lợi so với các khu thông đạt 10%). vực còn lại. Cụ thể là, doanh nghiệp nhà nước 3.2. Những hạn chế, yếu kém được Nhà nước cấp đất kinh doanh, hoặc nếu phải thuê thì với mức giá không đáng kể so với Hoạt động của khu vực doanh nghiệp nhà giá thị trường, sau đó được sử dụng đất thuê để nước trong thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế thế chấp vay vốn ngân hàng, trong khi các doanh thị trường đã góp phần tạo dựng sự tăng trưởng nghiệp tư nhân không có được lựa chọn này. Các và phát triển kinh tế, thúc đẩy sự phát triển kinh doanh nghiệp nhà nước, với sự hậu thuẫn của tế - xã hội. Thế nhưng, hiệu quả hoạt động của Nhà nước, cũng được ưu tiên tiếp cận tín dụng DNNN chưa tương xứng với nguồn lực Nhà (trong nhiều trường hợp thông qua tín dụng chỉ nước đầu tư, mức thua lỗ có dấu hiệu ngày càng định) và ngoại tệ khan hiếm với giá thấp hơn giá lớn, tạo ra những ảnh hưởng không tốt đến những thị trường. đánh giá và nhìn nhận của xã hội về vai trò của doanh nghiệp nhà nước và kinh tế nhà nước. Mặc dù còn những hạn chế, trong gần 30 năm qua, doanh nghiệp nhà nước cũng đã trở Có thể khái quát những hạn chế, yếu kém thành lực lượng nòng cốt để kinh tế nhà nước trong khu vực doanh nghiệp nhà nước hiện nay thực hiện được vai trò quan trọng trong ổn định, là: tăng trưởng và phát triển kinh tế, xã hội như mục Thứ nhất, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra; góp phần lớn trong đảm bảo an ninh quốc phòng, an ninh Các báo cáo đánh giá về doanh nghiệp nhà lương thực, an ninh năng lượng và an ninh nguồn nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước của quốc gia. Hiệu quả kinh doanh của khu và các nghiên cứu kinh tế đều có nhận định vực doanh nghiệp nhà nước góp phần quan trọng chung là hiệu quả sản xuất kinh doanh của các cho việc bảo toàn và phát triển nguồn lực vật doanh nghiệp nhà nước, trong đó có các tập đoàn chất của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế. Bên kinh tế và tổng công ty nhà nước là quá thấp. cạnh những đơn vị thua lỗ (như Tập đoàn Công Hàng năm có khoảng 12% doanh nghiệp nghiệp Tàu thủy Việt Nam, Tập đoàn Điện lực nhà nước bị thua lỗ, mức lỗ bình quân của một Việt Nam) hoặc lãi không nhiều do đặc thù sản doanh nghiệp nhà nước cao hơn 12 lần so với xuất kinh doanh như: Tổng công ty Đường sắt, khu vực khác. Lợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở Tổng công ty Hàng không , có khá nhiều tập hữu của doanh nghiệp nhà nước chỉ đạt khoảng đoàn kinh tế, tổng công ty quy mô lớn hoạt động 13,1%, thấp hơn nhiều so với lãi suất vay ngân thực sự có hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận với tỷ hàng thương mại. Đặc biệt, có tới 80% tổng số suất khá nên đã góp phần quyết định tới việc bảo lợi nhuận trước thuế đến từ 4 tập đoàn: Dầu khí, toàn và phát triển vốn Nhà nước của cả khu vực Viễn thông quân đội, Bưu chính – Viễn thông và doanh nghiệp nhà nước (năm 2011 tỷ suất lợi Cao su; các tập đoàn kinh tế và tổng công ty còn nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của Tập đoàn lại, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu rất thấp. Trang 34
  11. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q2 - 2014 [13; tr.86]. ty phát triển đường cao tốc) (Theo đề án Tái cơ Theo báo cáo tóm tắt kết quả giám sát Việc cấu doanh nghiệp nhà nước – tập đoàn kinh tế, thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử tổng công ty của Bộ Tài chính). dụng vốn tài sản tại các tập đoàn kinh tế, tổng Chỉ số nợ (tính bằng tổng nợ phải trả/ công ty nhà nước của Ủy ban Thường vụ Quốc tổng vốn chủ sở hữu) năm 2011 toàn doanh hội thì năm 2008 có 56/91 tập đoàn, tổng công nghiệp là 2,1 lần (thấp hơn mức 2,2 lần của năm ty nhà nước có tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở 2006). Chỉ số nợ cao nhất là khu vực doanh hữu (ROE) dưới 15%, tức là còn thấp hơn mặt nghiệp nhà nước (DNNN) với 3,3 lần, tiếp đến bằng lãi suất năm 2008. Theo Bộ Tài chính, năm là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước với 1,8 2010, tỷ lệ ROE của các tập đoàn kinh tế, tổng lần, trong khi khu vực FDI chỉ có 1,5 lần. công ty nhà nước là 16,5% (tương đương với lãi Theo kết quả điều tra của Tổng cục Thống suất thương mại phổ biến trên thị trường năm kê (2013), tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh thua 2010). lỗ trong nền kinh tế giai đoạn 2006-2011 vẫn Hiệu quả tỷ lệ vốn đầu tư (ICOR) của khu vực rất cao, có thời điểm lên đến 31,1% vào năm doanh nghiệp nhà nước khá cao so với khu vực 2006 sau đó giảm xuống còn 24,2% năm 2010 ngoài nhà nước. Năm 2009, hệ số ICOR chung và đặc biệt, năm 2011 có đến 42,9% doanh của nền kinh tế là 8,0, thì ICOR của khu vực nghiệp kinh doanh thua lỗ. Nguyên nhân chủ yếu kinh tế nhà nước lên đến 12,0. do năm 2011 nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam Thứ hai, nhiều doanh nghiệp nhà nước đang trong giai đoạn khủng hoảng và suy giảm. không đảm bảo được an toàn về tài chính, tỷ lệ Sự tăng đột biến tỷ lệ doanh nghiệp thua lỗ này nợ trên vốn cao đến chủ yếu từ khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước. Các doanh nghiệp ngoài Nhà nước thường Tính đến tháng 9-2011, dư nợ vay ngân hàng có tỷ lệ kinh doanh thua lỗ dưới 30% trong giai của doanh nghiệp nhà nước lên đến 415.347 tỷ đoạn 2002-2010, tuy nhiên, tỷ lệ này đã tăng đột đồng, chiếm 16,9% tổng dư nợ tín dụng. Trong biến trong năm 2011, lên đến 43,1%. Đây là một đó: điềm dự báo trước cho sự khó khăn của doanh ––12 tập đoàn kinh tế là 218.738 tỷ đồng, nghiệp trong năm 2012 và thực tế đã diễn ra chiếm 8,76% tổng dư nợ toàn ngân hàng, chiếm đúng như dự báo. (UBTKQH, 2013). 52,66% dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước. Thứ ba, hiệu quả tính theo suất sinh lời trên (Tập đoàn Dầu khí 72.300 tỷ đồng; Tập đoàn tài sản và doanh thu giảm mạnh Điện lực 62.800 tỷ đồng; Tập đoàn công nghiệp Chỉ tiêu hiệu quả bình quân về suất sinh lời than và khoáng sản 20.500 tỷ đồng; Tập đoàn trên tài sản và doanh thu thì khu vực doanh Công nghiệp tàu thủy 19.600 tỷ đồng). nghiệp Nhà nước lại thấp hơn nhiều so với các ––30/85 tập đoàn kinh tế và tổng công ty có doanh nghiệp ngoài Nhà nước. Điều này có thể tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu hơn 3 lần, lý giải, do các DNNN có qui mô lớn hình thành lâu đời nên được Nhà nước ưu ái hơn về diện đặc biệt là có 7 tập đoàn kinh tế, tổng công ty tích, vị trí đất đai có nhiều lợi thế hơn các khu có tỷ lệ này trên 10 lần (Tổng công ty Xây dựng vực kinh tế khác nên tỷ lệ số doanh nghiệp thua công nghiệp, Tổng công ty xây dựng công trình lỗ thấp hơn tỷ lệ các doanh nghiệp tư nhân, và giao thông 1, 5 và 8, Tổng công ty xăng dầu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới quân đội, Tổng công ty Thành An, Tổng công thành lập sau. Tỷ lệ số doanh nghiệp thua lỗ thấp Trang 35
  12. Science & Technology Development, Vol 17, No.Q2 - 2014 hơn không có nghĩa toàn bộ khu vực DNNN hoạt CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC động có hiệu quả hơn. Hiệu suất sinh lời trên Không phải bây giờ chúng ta mới nhận ra tài sản (tính bằng tổng lợi nhuận trước thuế/tổng những bất cập của các doanh nghiệp nhà nước tài sản) toàn doanh nghiệp giai đoạn 2006-2011 và sự cần thiết phải tái cơ cấu doanh nghiệp nhà có khuynh hướng giảm khi chỉ đạt 2,6% (năm nước. Từ năm 1992, nước ta đã bắt đầu thực hiện 2011) thấp hơn tỷ lệ 4,9% của năm 2006. Theo quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước, chủ thành phần kinh tế, khu vực DN ngoài nhà nước yếu thông qua các biện pháp giao, bán, khoán, có hiệu suất sinh lời trên tài sản năm 2011 đạt cho thuê, giải thể doanh nghiệp và cổ phần hóa. cao nhất với 4,9%, tiếp đến là khu vực FDI với Tuy nhiên, những giải pháp này vẫn thiên về cải 3,5% và thấp nhất là DNNN chỉ có 1,2%. Khu tổ mô hình và chưa mang lại hiệu quả rõ rệt. vực doanh nghiệp ngoài nhà nước có hiệu suất sinh lời trên doanh thu năm 2011 đạt cao nhất Trong 10 kiến nghị gửi tới Quốc hội khóa với 4,4%, tiếp đến là khu vực FDI với 3,1% và XIII, Ủy ban Kinh tế của Quốc hội khóa XII đã thấp nhất là DNNN chỉ có 1,1% [15]. nhấn mạnh tới việc phải tái cơ cấu khối doanh nghiệp nhà nước để khắc phục tình trạng đầu tư Thứ tư, doanh nghiệp nhà nước, nhất là các dàn trải và kém hiệu quả hiện nay. tập đoàn kinh tế, tổng công ty có được nhiều đặc quyền, đặc lợi Để khắc phục sự chậm chạp của quá trình cổ phần hóa, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ ban Tại diễn đàn kinh tế vĩ mô diễn ra tại Đà Nẵng hành Nghị định số 59/2011/NĐ-CP (ngày 18-7- đầu tháng 4-2012, nhiều ý kiến mang tính đúc 2011) thay thế Nghị định số 109/2007/NĐ-CP kết dành cho doanh nghiệp nhà nước, nhất là các (ngày 26-6-2007) về chuyển doanh nghiệp 100% tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước về đặc vốn nhà nước thành công ty cổ phần. Trong đó, quyền, đặc lợi của doanh nghiệp nhà nước Việt những điểm mấu chốt được coi là “nút thắt” như: Nam như sau: 1). Không sợ phá sản cho dù thua xác định giá trị đất, quy định về cổ đông chiến lỗ kéo dài; 2). Biến độc quyền nhà nước thành lược, xác định giá trị doanh nghiệp, đã được độc quyền doanh nghiệp; 3). Tận dụng cơ chế tháo gỡ. Ngày 7-10-2011, Bộ Tài chính đã ban xin – cho; 4). Ưu đãi tiếp cận vốn tín dụng; 5). hành Quyết định số 2372/QĐ-BTC thành lập Ít bị kiểm tra giám sát. Ban chỉ đạo xây dựng Đề án tái cấu trúc doanh Tóm lại, hiệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh nghiệp nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng của khu vực kinh tế nhà nước/ doanh nghiệp nhà Chính phủ; theo đó, Bộ Tài chính xây dựng nước còn thấp, sự thất thoát, lãng phí và thua lỗ Đề án tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước trình còn lớn, hiện đang là “vấn đề nóng” với nhiều Chính phủ phê duyệt để tổ chức triển khai thực khó khăn, thách thức, cổ phần hóa doanh nghiệp hiện nhiệm vụ này trong thời gian tới. Bộ Kế nhà nước diễn ra chậm chạp, có nhiều lỗ hổng hoạch và Đầu tư cũng đang triển khai xây dựng lớn làm tài sản, tiền của Nhà nước bị thất thoát, Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực biến thành tài sản của doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước. cho một số cá nhân; tình trạng độc quyền, đặc Tháng 10-2011, Hội nghị Trung ương 3 khóa quyền, đặc lợi doanh nghiệp đang hiện hữu, làm XI đã tiếp tục khẳng định và nhấn mạnh một méo mó quan hệ thị trường, gây thiệt hại lớn cho trong ba lĩnh vực cần tập trung trong 5 năm tới là nền kinh tế, hạn chế sự phát triển và sức cạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm tranh trong nền kinh tế. là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước. 4. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ TÁI Để triển khai có hiệu quả quá trình tái cơ cấu Trang 36
  13. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q2 - 2014 doanh nghiệp nhà nước, trước hết, cần xác định địa bàn sau: rõ quan điểm, Nhà nước không trực tiếp kinh ––Cung cấp sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho doanh nhằm mục đích lợi nhuận, mà nên để khu xã hội: đây là những ngành hàng hóa công cộng vực kinh tế tư nhân làm. Nhiệm vụ của Nhà nước thiết yếu mà khu vực kinh tế tư nhân không thể là tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, ổn định và minh bạch. Từ đó, xác định nhiệm vụ của khu hoặc không muốn đầu tư, hoặc những ngành vực doanh nghiệp nhà nước, đó là không tham độc quyền tự nhiên mà hàng hóa mang tính công gia toàn bộ vào chuỗi giá trị của nền kinh tế quốc cộng không thuần túy. dân, mà chỉ làm ở những ngành, những phân ––Một số ngành, lĩnh vực ứng dụng công khúc có ý nghĩa quan trọng mà khu vực kinh tế nghệ cao, đòi hỏi đầu tư lớn; ngành, lĩnh vực tư nhân chưa đủ sức làm hoặc không muốn làm có lợi thế cạnh tranh cao. Tùy theo cân đối cơ vì khả năng sinh lời kém. Khi khu vực kinh tế tư cấu các loại hình doanh nghiệp Nhà nước sẽ nhân đủ mạnh, doanh nghiệp nhà nước nên rút quyết định tỷ lệ, mức độ tham gia. Khi các điều ra dần để tập trung nguồn lực cho các mục tiêu công ích. kiện chủ quan và khách quan được khẳng định, Nhà nước sẽ giảm số lượng các doanh nghiệp Cần xác định mục tiêu mà quá trình tái cơ cấu nhà nước ở khu vực này thông qua cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phải tiến đến là: phá thế hoặc bán lại doanh nghiệp cho khu vực kinh tế độc quyền cũng như ảnh hưởng của các nhóm lợi tư nhân. ích đến khu vực này; tạo sự cạnh tranh bình đẳng với các khu vực khác cũng như cạnh tranh quốc ––Địa bàn đặc biệt khó khăn và có yêu cầu tế, minh bạch tài chính; xóa bỏ cơ chế xin – cho, đặc biệt mà các thành phần kinh tế khác không cũng như việc bù lỗ từ phía Nhà nước. đầu tư. Đây chính là các doanh nghiệp kiểu Trên cơ sở đó, cần tập trung vào các giải pháp công nghiệp công ích truyền thống sẽ tiếp tục chủ yếu sau: được duy trì ở những địa bàn cần thiết. Giải pháp 1: Cần phân định rõ những ngành Giải pháp 2: Nâng cao sức mạnh cạnh tranh nào Nhà nước cần nắm 100% vốn, ngành nào cho các doanh nghiệp nhà nước. cần nắm cổ phần chi phối, ngành nào không Phải đặt doanh nghiệp nhà nước với tư cách là cần. chủ sở hữu quản lý, điều tiết. Việc tách bạch này Phân định rõ những ngành Nhà nước cần nắm sẽ tạo áp lực buộc lãnh đạo các doanh nghiệp nhà 100% vốn, ngành nào cần nắm cổ phần chi phối, nước phải ứng xử theo cơ chế thị trường. ngành nào không cần để đẩy mạnh cổ phần hóa Xóa bỏ mọi hình thức ưu đãi đối với doanh các tập đoàn, tổng công ty nhà nước. Đối với các nghiệp nhà nước, đối xử bình đẳng như với khu doanh nghiệp nhà nước mà Nhà nước cần tiếp vực kinh tế tư nhân. Hiện nay, việc cho vay, cấp tục quản lý để sử dụng như một đòn bẩy kinh tế tín dụng cho doanh nghiệp nhà nước vẫn theo chỉ thì lựa chọn hình thức công ty cổ phần, trong đó định của cơ quan nhà nước làm cho nhiều doanh Nhà nước chỉ nắm giữ cổ phần chi phối. Đây là nghiệp nhà nước lợi dụng ưu đãi, không dựa vào tiền đề không chỉ cho việc thay đổi mô hình mà sức lực của mình. thay đổi cả cung cách quản lý cũng như tạo động Tập trung phát triển các ngành sản xuất chính lực cho doanh nghiệp. của doanh nghiệp, không cho phép kinh doanh Tiêu chí để xác định doanh nghiệp nhà nước trái ngành, đầu tư dàn trải. Theo thống kê của cần giữ lại dựa trên những ngành, lĩnh vực và Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương, trong Trang 37
  14. Science & Technology Development, Vol 17, No.Q2 - 2014 số vốn đầu tư ngoài ngành có tới 56% đã được rất quan trọng khi có được nhà đầu tư chiến lược đầu tư vào bất động sản, khu công nghiệp. Điều có năng lực thực sự, có vị thế để bảo đảm nâng này không những làm phân tán vốn mà còn cao được chất lượng hoạt động sau cổ phần hóa. góp phần tạo thành “bong bóng” bất động sản. Giải pháp 4: Đổi mới cơ chế giám sát đối với Mặc dù, sau cuộc họp thường kỳ tháng 9-2011, doanh nghiệp nhà nước. Chính phủ đã yêu cầu các tập đoàn, tổng công Bản thân doanh nghiệp nhà nước là một thực ty nhà nước tập trung vào ngành, nghề kinh thể đa mục đích, do đó, việc giám sát doanh doanh chính, thoái vốn đầu tư ra ngoài ngành. nghiệp nhà nước phải theo hướng đa mục đích, Tuy nhiên, văn bản này đã không nêu rõ lộ trình, không thể đơn thuần chỉ chú ý đến mục đích tài thời hạn chót để thoái vốn đầu tư. Trong khi chính thuần túy. Khi xác định được mục tiêu chính phủ chưa đưa ra lộ trình kiên quyết thì tại giám sát, sẽ xác định được các yếu tố còn lại như phiên thường kỳ (cũng vào tháng 9-2011) Ủy ban hình thức, phương pháp và cơ chế giám sát. Kinh tế của Quốc hội họp lại yêu cầu: đến năm 2015, doanh nghiệp nhà nước phải chấm dứt rót Các phương pháp giám sát được sử dụng vốn vào khu vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, phải được đa dạng hóa và phù hợp với từng loại quỹ đầu tư, chứng khoán và bất động sản. Trong doanh nghiệp nhà nước, tùy theo mức độ, khả điều kiện hiện nay, lộ trình bốn năm vẫn là dài. năng lượng hóa kết quả đầu ra của doanh nghiệp Giải pháp 3: Tiếp tục đẩy mạnh quá trình cổ và mức độ hoạch định kiểm soát quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Sở dĩ như vậy là vì, trong phần hóa. cơ chế thị trường, mặc dù các doanh nghiệp nhà Việc sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước có thể không nhiều về số lượng nhưng lại nước phải trên cơ sở kinh tế thị trường. Mỗi hoạt động chủ yếu ở những ngành không cạnh doanh nghiệp nhà nước có đặc thù và điểm xuất tranh, ngành hàng hóa công cộng. Đối với các phát khác nhau nên không thể áp dụng cơ chế doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực không đồng nhất. Mặt khác, các doanh nghiệp nhà nước cạnh tranh, có tính công cộng cao cần áp dụng cũng có vai trò quan trọng khác nhau, với các các phương pháp giám sát kiểu hành chính – tức doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ quan trọng là giám sát quá trình sản xuất từ đầu vào đến quy như điện, nước, viễn thông nếu hoàn toàn cho trình sản xuất nhằm bảo đảm đầu ra theo ý muốn. tư nhân đảm nhiệm có thể xảy ra nhiều hệ quả xấu, khó lường. Bởi vậy, đối với những doanh Khi doanh nghiệp nhà nước đã xác lập lại theo nghiệp nhà nước thuần túy thương mại thì bán, nguyên lý của cơ chế thị trường, sẽ chỉ còn một cổ phần hóa càng sớm, càng tốt, bởi đây có thể vài lĩnh vực cần duy trình doanh nghiệp 100% là lực cản cho phát triển kinh tế. Nhưng đối với vốn nhà nước – phải ban hành các văn bản pháp những doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực kết luật quy định cụ thể hơn về giám sát cho từng cấu hạ tầng thì cần xem xét, không nên bỏ ngỏ lĩnh vực, thậm chí từng doanh nghiệp – trong hoàn toàn. Ngoài ra, các khoàn nợ và tài sản của đó xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, doanh nghiệp nhà nước phải được kiểm toán, trách nhiệm, tổ chức nhân sự, phương pháp, quy kiểm định công khai, minh bạch trước khi đem trình thực hiện giám sát của chủ sở hữu nhà nước cổ phần hóa nhằm tránh thất thoát tài sản của đối với doanh nghiệp. Nhà nước. Giải pháp 5: Đổi mới cơ chế sử dụng cán bộ. Nâng cao chất lượng sau cổ phần hóa bởi mục Theo tác giả, nên áp dụng rộng rãi cơ chế thuê tiêu cổ phần hóa là nhằm nâng cao chất lượng, và tuyển chọn giám đốc theo tiêu chuẩn. Việc hiệu quả, thay đổi quản trị doanh nghiệp, vì vậy tuyển chọn giám đốc phải theo nguyên tắc công Trang 38
  15. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q2 - 2014 khai, thi tuyển từ các nguồn khác nhau của xã cần xây dựng đề án tái cơ cấu, các quy định nội hội. Đồng thời, phải mạnh dạn chọn cả giám đốc bộ như điều lệ, quy chế, nội quy, quy định và quy là người nước ngoài, nếu thực sự cần thiết và có trình quy phạm kỹ thuật Đến nay, nhiều doanh hiệu quả. nghiệp nhả nước vẫn chưa có được báo cáo tài chính hợp nhất, vốn là cơ sở để đánh giá một Bên cạnh đó, phải đổi mới chế độ tiền lương cách toàn diện và minh bạch hoạt động sản xuất với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước. Hiện nay kinh doanh của toàn doanh nghiệp. cơ chế trả lương cho cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước vừa cứng nhắc vừa không đủ Giải pháp 7: Xác định rõ hơn danh mục các kích thích. Do đó, nhiều cán bộ lãnh đạo doanh hoạt động công ích nghiệp nhà nước có tài đang có xu hướng chuyển Trong thời gian tới, cần xác định rõ hơn danh qua làm việc cho các khu vực khác hoặc tìm cách mục các hoạt động công ích, đồng thời phải tăng thêm thu nhập bằng con đường không chính kiên quyết xóa bỏ cơ chế bao cấp đối với doanh đáng. Ngoài ra, cần phải chuẩn hóa và công khai nghiệp công ích, chuyển mạnh sang cơ chế quản các trách nhiệm, lợi ích của cán bộ lãnh đạo lý theo hoạt động công ích thông qua đấu thầu doanh nghiệp nhà nước theo các hợp đồng khoán giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh hoạt động (hoặc khoán quản lý); quy định rõ các tế theo giá đặt hàng của Nhà nước. Để thực hiện cam kết trách nhiệm giữa cán bộ lãnh đạo doanh định hướng này, cần áp dụng các biện pháp sau: nghiệp nhà nước và cơ quan nhà nước, thậm chí –Ban hành chính sách ưu đãi, không phân nên xác định rõ chế tài thực thi các cam kết đó – cả về phía cơ quan nhà nước và cán bộ quản lý biệt thành phần về: vay vốn, đất, thuế; doanh nghiệp. Hơn nữa, cần bổ sung cơ chế giám ––Thực hiện xóa hội hóa hoạt động công sát (thông qua các cơ quan độc lập và có đủ thẩm ích; quyền của Nhà nước) nhằm hạn chế tình trạng lạm dụng các cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà ––Tạo cơ hội công bằng cho khu vực kinh nước. tế tư nhân trong việc tiếp cận các dự án, chương trình đầu tư công và chi tiêu Chính phủ. Giải pháp 6: Hoàn thiện thể chế quản lý doanh nghiệp nhà nước Thúc đẩy cải cách hành chính; đổi mới cơ chế Thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở quản lý, giám sát của Nhà nước đối với doanh hữu nhà nước đối với vốn và tài sản nhà nước tại nghiệp nhà nước và phần vốn Nhà nước đầu tư ở doanh nghiệp, đảm bảo công khai, minh bạch về các doanh nghiệp; hoàn thiện khung pháp lý đảm tài chính. Hiện nay, các văn bản luật và dưới luật bảo cho việc tiến hành tái cơ cấu doanh nghiệp để điều chỉnh các doanh nghiệp nhà nước vẫn nhà nước. còn thiếu, còn nhiều bất cập (nhất là các thông 5. KẾT LUẬN tư hướng dẫn của cán bộ, ngành có liên quan đến doanh nghiệp nhà nước). Đồng thời các chế tài Quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước chưa rõ ràng, nhất là trách nhiệm của đội ngũ ở Việt Nam đã được bắt đầu với tên gọi đổi mới lãnh đạo quản lý doanh nghiệp nhà nước (hầu và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước từ đầu như trong suốt thời gian qua rất ít trường hợp thập niên 1990. Tính đến thời điểm 1/7/2010, khi lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước bị cách chức vì Luật Doanh nghiệp Nhà nước hết hiệu lực, tuy hiệu quả thấp trước khi cơ quan tố tụng vào khu vực doanh nghiệp nhà nước đã giảm nhanh cuộc). về số lượng, nhưng mục tiêu tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao chất Đối với mỗi tập đoàn, tổng công ty nhà nước Trang 39
  16. Science & Technology Development, Vol 17, No.Q2 - 2014 lượng hoạt động đã không đạt được, tiến trình cổ cấu trúc và các quan hệ cơ bản của nền kinh tế, phần hóa bị đình trệ. triệt tiêu cơ hội tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực Các doanh nghiệp nhà nước tăng trưởng dựa tư nhân trong nước. Xu thế đầu tư ngoài ngành vào vốn, sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, của các tập đoàn kinh tế nhà nước, DNNN dẫn được hưởng nhiều chính sách ưu đãi của Nhà đến tình trạng sở hữu chéo giữa doanh nghiệp nước nhưng hiệu quả đầu tư thấp. Việc phát triển - doanh nghiệp, doanh nghiệp - ngân hàng, và các mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước đang gây ngân hàng - doanh nghiệp, làm tăng sự lệ thuộc nhiều tranh luận, do sự mở rộng quá mức các lẫn nhau mang tính tiêu cực, tạo nên những mối lĩnh vực không phải là thế mạnh của tập đoàn quan hệ sở hữu hết sức phức tạp trong nền kinh theo xu thế chạy theo lợi nhuận ngắn hạn của thị tế, khiến Nhà nước khó có sự can thiệp mạnh tay. trường (đầu tư vào những lĩnh vực đầy rủi ro như bất động sản, chứng khoán, ngân hàng v.v ) và Do vậy, cần phải tái cơ cấu doanh nghiệp nhà theo hướng “khép kín, tự cung tự cấp” (phát triển nước để bảo đảm quyền tự do kinh doanh và bình hệ thống các công ty con sản xuất ra sản phẩm đẳng giữa các thành phần kinh tế, đổi mới và trung gian là đầu vào cho tập đoàn), phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hệ thống dịch vụ (như ngân hàng, và các dịch vụ nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các nhỏ lẻ) để hỗ trợ cho chính các hoạt động kinh tổng công ty nhà nước, tạo động lực cho việc tái tế của tập đoàn v.v đã phần nào làm phá vỡ cơ cấu nền kinh tế thành công. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Ban chỉ đạo Đổi mới và phát triển doanh [7]. Nguyễn Thị Như Hà (2012), Doanh nghiệp nghiệp. nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, NXB Chính trị Quốc gia [2]. Chu Văn Cấp (2012), Để kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, NXB Chính trị Quốc gia. [8]. Hoàng Thị Bích Loan (2012), Xây dựng tập đoàn kinh tế nhà nước mạnh, phù hợp với [3]. Nguyễn Sinh Cúc (2012), Bức tranh chung kinh tế thị trường hội nhập ở Việt Nam, NXB về doanh nghiệp nhà nước hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia. Chính trị Quốc gia. [9]. Trần Đình Thiên (2012), Đổi mới mô hình [4]. Trần Thị Minh Châu (2012), Tái cơ cấu tăng trưởng kinh tế và nhiệm vụ tái cơ cấu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực doanh nghiệp nhà nước, NXB Chính doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam, NXB trị Quốc gia. Chính trị Quốc gia. [10]. Bùi Tất Thắng (2012), Vấn đề phát triển [5]. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Chiến các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hiện nay, lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, NXB Chính trị Quốc gia. NXB Chính trị Quốc gia. [11]. Thời báo kinh tế Việt Nam (2014), Kinh tế [6]. Lê Xuân Đình (2012), Thực trạng hoạt động 2013 – 2014: Việt Nam và Thế giới. của doanh nghiệp nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia. [12]. Tổng cục thống kê (2007), Niên giám thống kê 2006, NXB Thống kê. Trang 40
  17. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q2 - 2014 [13]. Tổng cục thống kê (2014), Niên giám [15]. Tổng cục thống kê 2013, Sự phát triển thống kê 2013, NXB Thống kê. của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011. [14]. Ủy ban kinh tế của Quốc hội, Viện khoa học xã hội Việt Nam, UNDP (tháng 5/2013), [16]. Nguyễn Kế Tuấn (2010), Vấn đề sở hữu Kinh tế Việt Nam năm 2012: Khởi động mạnh trong nền kinh tế thị trường định hướng mẽ quá trình tái cơ cấu nền kinh tế. XHCN ở Việt Nam, đề tài KX 04.09/06-10. Trang 41