Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động

pdf 54 trang ngocly 3120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfso_tay_an_toan_va_ve_sinh_lao_dong.pdf

Nội dung text: Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động

  1. SỔ TAY AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG Sưu tầm và biên soạn: Th.S. Nguyễn Hồng Thanh .: MỤC LỤC:. I. An toàn lao động đối với công việc đào đất thủ công 1 II. An toàn lao động khi làm việc trên cao 2 III. An toàn lao động đối với thợ lợp mái 4 IV. An toàn lao động khi sử dụng, tháo dỡ giàn giáo - giá đỡ 5 V. An toàn lao động đối với thợ xây (thợ hồ) 8 VI. An toàn lao động đối với thợ đúc bê tông 11 VII. An toàn lao động đối với thợ mộc xây dựng 15 VIII. An toàn lao động đối với công việc sơn - quét vôi 16 IX. An toàn lao động đối với thợ vận hành máy nén khí 17 X. An toàn lao động vận hành máy đóng cọc 19 XI. An toàn lao động khi vận hành máy trộn bê tông 21 XII. An toàn lao động khi làm việc ở trạm trộn bê tông 22 XIII. An toàn lao động khi vận hành máy nâng (vận thăng) 23 XIV. An toàn lao động đối với tài xế xe cần cẩu (bánh lốp, bánh xích) 24 XV. An toàn lao động đối với tài xế máy ủi 26 XVI. An toàn lao động đối với tài xế máy xúc 27 XVII. An toàn lao động đối với tài xế xe tải các loại 29 XVIII. An toàn Lao động vận hành cần trục tháp di động (hoặc cần trục chân đế) 32 XIX. An toàn lao động đối với thợ hàn cắt OXY-AXETYLEN 35 XX. An toàn lao động đối với thợ hàn điện 38 XXI. An toàn lao động đối với thợ điện 41 XXII. An toàn lao động khi vận hành máy phát điện (DIESEL) 43 XXIII. An toàn lao động khi sử dụng dụng cụ cầm tay chạy bằng điện 46 XXIV. Biện pháp kĩ thuật an toàn đối với thiết bị điện và khí cụ điện 48 XXV. Biện pháp kỹ thuật an toàn đối với đường dây dẫn điện 51
  2. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động I. An toàn lao động đối với công việc đào đất thủ công 1. Chỉ những ai hội đủ các các điều kiện sau mới được làm công việc đào đất thủ công: Có độ tuổi lao động phù hợp với qui định nhà nước. Có chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ quan y tế. Được đào tạo chuyên môn và được giao làm việc đó. Được huấn luyện bảo hộ lao động và có chúng chỉ kèm theo. 2. Khi làm việc phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ gồm: áo quần vải dày, nón cứng, giày vải ngắn cổ (nếu làm đất ở nơi khô ráo). 3. Trước khi bắt tay vào đào đất phải yêu cầu cán bộ chỉ huy thi công cho biết: Đặc điểm của đất nền và những điều cần chú ý khi làm việc với nó. Tại nơi đào đất có nhữg công trình kết cấu ngầm nào cần né tránh. 3. Các dụng cụ cầm tay (cuốc, xẻng v.v ) dùng cho việc đào đất phải được kiểm tra về tình trạng hoàn hảo của chúng trước khi làm việc. Các dụng cụ bị hư hỏng phải được thu hồi để đưa đi sửa chữa hay hủy bỏ và người công nhân đào đất không được sử dụng các dụng cụ đó với bất cứ lý do gì. 4. Đào đất dưới móng dưới đường hào lên phải phải đổ cách miệng hố đào ít nhất là 0,5m. Đối với những hố đào có mái dốc mà góc nghiêng lớn hơn góc trượt tự nhiên của đất thì phải tính toán xác định vị trí đổ đất nhưng không được nhỏ hơn 0,5m. Đất đổ lên miệng hào phải có độ dốc ít nhất là 45 độ theo mặt phẳng nằm ngang. Khi đào đất lên triền đồi núi phải có biện pháp đề phòng đất đá lăn theo bờ dốc. 5. Phải làm mương rãnh thoát nước và có biện pháp chống xói lở vê mùa mưa cho khu vực đang đào đất. Trong khi đào phải chú ý quan sát tình trạng của đất đề kịp thời chủ động ngăn chặn hiện tượng lở đất. 6. Khi hố móng, đường hào đạt tới độ sâu 0,5m phải làm bậc hay dùng thang cho công nhân lên xuống, bậc phải có kích thước tối thiểu là 0,75m theo chiều dài và 0,40m theo chiều rộng. Cấm bám vào các thanh chống vách của hố đào để lên xuống. Đất ở các bậc lên xuống bị trơn trợt khi mưa xuống phải được rắc cát để tạo ma sát nhằm chống té ngã. 7. Cấm ngồi nghỉ (nhất là tụ tập đông người) tại cạnh hố đào hoặc thành đất đắp đề phòng sụt lở đất. 8. Khi hố móng đạt tới độ sâu 2,0m phải thường xuyên bố trí không ít 2 người cùng làm việc nhưng đứng cách xa nhau một khoảng cần thiết để có thể cấp cứu kịp thời khi xảy ra tai nạn bất ngờ. 9. Trong khu vực đang đào đất phải chú ý: Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 1
  3. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động Giữ khoảng cách hợp lý giữa các người cùng làm việc, không hướng dụng cụ về phía nhau (ví dụ khi cuốc) để tránh gây tai nạn cho nhau. Cần bố trí người làm việc đồng thời trên miệng hố đào và bên dưới hố đào tại cùng một vị trí để ngăn ngừa đất đá lở xuống người ở dưới. 10. Nghiêm cấm đào đất theo kiểu hàm ếch trong bất cứ hoàn cảnh nào. 11. Xung quanh khu vực đang đào đất phải đặt rào cấm hay biển báo để ngăn không cho người lạ mặt, đặc biệt là trẻ con rơi xuống hố, nhất là hố ngập nước về mùa mưa. 12. Kết thúc ca làm việc phải thu dọn và làm vệ sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân trước khi ra về. II. An toàn lao động khi làm việc trên cao 1. Những ai hội đủ các tiêu chuẩn sau đây mới được làm việc trên cao: Nằm trong độ tuổi là do nhà nước qui định (tuy nhiên chỉ nên sử dụng người trẻ khỏe). Có chứng chỉ sức khỏe do y tế cấp (phụ nữ có thai, những người có bệnh tim, huyết áp, điếc, mắt kém không được làm việc trên cao). Đã được đào tạo chuyên môn, huấn luyện BHLĐ và có các chứng chỉ kèm theo. 2. Làm việc trên cao phải được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với chức danh công việc đang làm. Người thợ phải sử dụng đúng và đủ chúng khi làm việc (đặc biệt chú ý dây đai an toàn, giầy chống trượt). Người thợ phải được cấp túi đựng dụng cụ đồ nghề đầy đủ. 3. Khi lên, xuống và di chuyển phải đi đúng tuyến qui định. Nghiêm cấm leo trèo, đi lại tùy tiện (như đi trên mặt tường, mặt dầm, giàn và các kết cấu lấp ghép khác, trèo qua lan can an toàn, leo trèo theo giàn giáo, đu bám vào dây treo để lên, xuống ). 4. Khi làm việc không được đùa nghịch, uống rượu, hút thuốc lào 5. Không được làm việc trên cao khi không đủ ánh sáng, khi có mưa to, giông bão, gió mạnh từ cấp 5 trở lên (ngưỡng độ cao không được làm việc trong trường hợp này là ống khói, đài nước, cột thép, trụ dầm cầu, mái nhà từ tầng hai trở lên ). 6. Trước khi bắt tay vào làm việc phải kiểm tra sơ bộ tình trạng giàn giáo, sàn thao tác thang, lan can an toàn cũng như chất lượng của các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát. Nếu thấy khiếm khuyết thì phải có biện pháp sửa chữa hoặc thay thế mới được làm việc. 7. Các lỗ mà người dễ bị lọt qua trên mặt sàn, trên tường phải dược bịt lại, rào lại, hoặc đặt tín hiệu báo nguy hiểm. 8. Khi sử dụng giàn giáo phải ghi nhớ: Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 2
  4. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động Làm việc với giàn giáo an toàn hơn dùng thang như một phương tiện giàn giáo. Chỉ cho phép sử dụng giàn giáo được thiết kế và lắp dựng theo đúng bản vẽ hướng dẫn thi công (được kê chắc chắn và neo, giằng chắc vào công trình), kiểu giàn giáo được chọn phải phù hợp với công việc, vật liệu làm giàn giáo phải tốt (không nứt, không mục ải ). Giàn giáo di động phải có cơ cấu khóa bánh xe hoặc phải chêm bánh xe khi đã đưa nó vào đúng vị trí cần thiết. Trước khi dùng thang phải kiểm tra sơ bộ tình trạng của thang. Cụ thể là ở các bậc trên cùng và dưới cùng đã dược neo giằng tốt chưa (đối với thang dài phải neo giằng thêm ở vị trí giữa thang). Các bậc lên xuống có bị nứt gãy không, có bị lỏng không. Nếu thấy không đạt yêu cầu phải đưa thang đi sửa chữa. Không bố trí giàn giáo bên dưới đường dây điện, không bố trí người làm việc ở các cao độ khác nhau trên cùng một phương thẳng đứng. 9. Khi dùng thang phải chú ý: Không được sử dụng thang quá dài (không dài quá 5m), chỉ làm việc với thang có đủ chiều dài. Việc nối dài thang phải đúng qui cách (với thang nối chiều dài mối nối ít nhất là 2 bậc với tổng chiều dài là 5m và ít nhất là 3 bậc với tổng chiều dài trên 5m). Chỉ có không quá một người làm việc trên thang và hạn chế việc vừa leo thang vừa mang thiết bị dụng cụ (để tránh quá tải). Phải có biện pháp cố định chắc thang như: móc, giằng hay buộc chặt đầu thang vào kết cấu tựa, buộc cố định chân thang hay dùng chân thang có chân nhọn chống trượt tì vào sàn, cử người giữ chân thang, kê thang sao cho mặt phẳng của thang làm với mặt sàn nằm ngang một góc khoảng 75 độ Khi cần đặt thang sau cánh cửa đóng kín để làm việc thì phải chốt cửa lại để đề phòng người khác xô cửa bước vào. Khi làm việc trên thang không được với quá xa ngoài tầm với sẽ gây tai nạn do mất thăng bằng. Khi lên và xuống thang nhất thiết phải quay mặt vào thang, khi leo phải nắm hai tay vào thanh dọc tuyệt đối không nắm vào các bậc lên xuống và không bao giờ đứng làm việc ở các bậc trên cùng của thang (trong trường hợp cần thiết phải làm thêm tay vịn). Không bao giờ được dùng thang kim loại để làm việc trong điều kiện dây dẫn đìện có thể chạm vào thang. Luôn chú ý lau chùi bùn, dầu mỡ bám dính trên bậc thang. Phải thường xuyên kiểm tra thang để kịp thời loại trừ các chỗ hư hỏng của chúng. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 3
  5. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động Sáu tháng một lần cần dùng một vật nặng khoảng 110kg để treo lên từng bậc thang (kiểu thử tĩnh) xem thang còn chịu được không. 10. Khi sử dụng dây đai an toàn phải chú ý: Kiểm tra thường xuyên các dấu hiệu sờn, đứt của dây và các mối liên kết, chất lượng của móc treo (chú ý độ nảy của lò xo gài trong móc và các chốt hãm). Người thợ có thể tự kiểm tra dây đai an toàn một cách đơn giản như sau: + Thử tĩnh: treo một vật nặng (bao cát hoặc tảng bêtông) có trọng lượng 250kg vào dây trong vòng 5 phút nếu không thấy dây bị sờn, đứt, khóa móc bị biến dạng tạo nguy cơ tuột dây là được. + Thử động: buộc bao cát nặng 75kg vào dây đai an toàn móc lên giá thử và thả rơi 3 lần, nếu không phát hiện thấy hư hỏng là đạt. Dây dai an toàn phải móc vào vị trí chắc chắn ngay phía trên vị trí làm việc sao cho chiều cao rơi là nhỏ nhất (để giảm động năng rơi). Phải xem xét để bảo đảm rằng khoảng không gian bên dưới vị trí đó không có các vật cản có thể gây ra va chạm với người trong tình huống bị rơi. Dây đai an toàn chỉ dược sử dụng thích hợp khi chiều cao làm việc không vượt quá 6m. Trong trường hợp ngược lại dây đai an toàn sẽ được thay thế bằng lưới an toàn hoặc việc sử dụng chúng phải hết sức cẩn thận và cần hỏi ý kiến của các chuyên gia BHLĐ. 11. Các thiết bị phương tiện sử dụng cho làm việc trên cao đều phải chịu chế độ kiểm định chất lượng nghiêm ngặt theo định kỳ. Phải xây dựng qui chế bảo dưỡng, sửa chữa, giao nhận một cách khoa học, chi tiết và mọi người phải tuân thủ nghiêm ngặt qui chế đó. 12. Phải chủ động tạo ra các vị trí treo dây thuận tiện (có thể căng dây theo phương nằm ngang, nằm dọc như là một phương tiện giúp gắn dây đai an toàn) để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng dây đai an toàn. III. An toàn lao động đối với thợ lợp mái 1. Chỉ những ai hội đủ các điều kiện sau mới được làm công việc trên mái: Có độ tuổi lao động phù hợp với qui định nhà nước. Có chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ quan y tế. Được đào tạo về nghề nghiệp và được chính thức giao làm công việc lợp mái. Được huấn luyện bảo hộ lao động và có chứng chỉ kèm theo. 2. Khi làm việc phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ. Đặc biệt chú ý kiểm tra dây đai an toàn (dây, móc, khóa) hàng ngày trước khi sử dụng. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 4
  6. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động 3. Chỉ được làm việc trên mái sau khi đã đặt rào ngăn và biển cấm bên dưới xung quanh khu vực đang làm công việc đó để báo cho mọi người biết vùng nguy hiểm do vật liệu và dụng cụ có thể rơi xuống. Hàng rào ngăn phải đặt rộng ra ngoài mép mái theo hình chiếu bằng một khoảng cách 2m khi mái có độ cao không quá 7m và khoảng cách 3m khi mái có độ cao quá 7m.Vị trí lợp mái nếu nằm sát đường dây điện cao thế phải biện pháp bảo đảm an toàn (cúp điện, đề phòng người và vật liệu vi phạm hành lang an toàn điện cao thế) và biện pháp đó phải thông báo cho mọi người cùng biết. 4. Chỉ được làm việc trên mái sau khi đã kiểm tra kỹ tình trạng của xà gồ, cầu phong, litô và các phương tiện bảo đảm an toàn khác. Công nhân phải đeo dây đai an toàn và điểm buộc dây phải chắc chắn. Mái có độ dốc trên 25o phải có thang gấp (xếp) đặt qua bờ nóc để bảo đảm an toàn khi đi lại. Thang phải dược cố định chắc chắn vào công trình và có bề rộng không nhỏ hơn 30 cm. 5. Chỉ được phép làm việc với các loại ngói, tấm lợp đáp ứng các yêu cầu kiểm tra về chất lượng theo qui định. 6. Khi chuyển các tấm kích thước lớn lên mái phải chuyển riêng từng tấm một, đặt ngay vào vị trí dành cho nó và cố định tạm theo yêu cầu của thiết kế. Nếu sử dụng cẩu để chuyển cùng một lúc thì nhiều tấm lên mái thì phải sử dụng thiết bị chuyên dùng và qui định vị trí xếp đặt chúng trên mái sao cho bảo đảm an toàn. Khi có gió lớn phải tạm ngừng công việc lợp mái, đặc biệt là công việc chuyển các tấm lợp lên mái. 7. Phải có biện pháp ngăn không cho dụng cụ đồ nghề lăn trượt xuống dưới khi đặt chúng trên mái (ví dụ dùng túi đựng). 8. Chỉ được đi lại trên mái lợp bằng các tấm fibro xi măng hoặc trên lớp bê tông bọt cách nhiệt của mái khi có thang hay ván lót: nghiêm cấm đi trực tiếp trên fibro xi-măng và bê tông bọt 9. Lắp mái đua, tường chắn mái, bờ mái, máng nước, ống khói, ống thoát nước, bậu cửa trời phải có giàn giáo hoặc giá đỡ đúng qui dịnh. 10. Cuối ca (hay giờ giải lao) khi kết thúc công việc lợp mái phải chú ý cố định các tấm lợp, thu dọn hết các vật liệu dụng cụ trước khi xuống đất. Nếu xuống bằng thang phải kiểm tra độ ổn định của thang (độ nghiêng của thang so với mặt nằm ngang bằng 70o), nếu cần phải có người giữ chân thang và không cho phép người thợ xuống thang bằng cách quay lưng về phía thang. 11. Phải làm vệ sinh cá nhân trước khi ra về. IV. An toàn lao động khi sử dụng, tháo dỡ giàn giáo - giá đỡ 1. Chỉ những ai hội đủ các điều kiện sau mới được làm các công việc có liên quan đến giàn giáo: Có độ tuổi lao động phù hợp với quy định cuả nhà nước. Có chứng nhận đủ sức khoẻ bởi cơ quan y tế. Được đào tạo chuyên môn tương ứng và được chính thức giao làm việc đó. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 5
  7. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động Được huấn luyện bảo hộ lao động và có chứng chỉ kèm theo. Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân cấp phát theo chế độ. 2. Chỉ được lắp dựng các giàn giáo, giá đỡ đã được xét duyệt chính thức với bản vẽ thiết kế và thuyết minh kèm theo. Công việc lắp dựng phải đặt dưới sự giám sát cuả đội trưởng hay cán bộ kỹ thuật. 3. Mặt bằng nơi lắp đặt giàn giáo phải ổn định và có rãnh thoát nước tốt. Cột đỡ giàn giáo và giá đỡ phải được đặt thẳng đứng và được giằng neo theo đúng thiết kế. Chân cột đỡ phải được kê đệm chống lún, chống trượt, cấm dùng gạch, đá hay ván gẫy để kê đệm 4. Số lượng móc neo hoặc dây chằng cuả giàn giáo và giá đỡ phải tuân theo đúng thiết kế. Không cho phép neo vào các bộ phận kết cấu có tính ổn định kém như lan can, ban công, mái đua 5. Chiều rộng sàn công tác cuả giàn giáo và giá đỡ không được nhỏ hơn 1,0m. Sàn phải được lát bàng ván sao cho bằng phẳng, đầu ván phải khít và ghìm chắc vào sàn. Ván sàn phải bảo đảm độ bền, không mục mọt, nứt gẫy. Giữa sàn và công trình phải chừa một khe hở 10cm. Nếu dùng ván rời để đặt dọc giàn giáo thì phải có chiều dài đủ để khi đặt trực tiếp hai đầu ván lên thanh đà, mỗi đầu phải chừa ra một đoạn ít nhất là 20 cm và được buộc hay đóng đinh chắc chắn vào thanh đà. Phải dùng nẹp giữ cho các ván ghép không bị trượt trong khi làm việc. Sàn công tác phải có lan can bảo vệ cao 1m gồm tay vịn ở trên cùng, ở khoảng giữa có một thanh ngang chống lọt. 6. Khi giàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất hai sàn công tác. Sàn phía trên để làm việc, sàn phía dưới để bảo vệ. Cấm làm việc đồng thời trên hai sàn trong cùng một khoang mà không có biện pháp bảo vệ an toàn (sàn hoặc lưới bảo vệ) 7. Khi giàn giáo cao trên 12m phải dành hẳn một khoang giàn giáo để làm cầu thang lên xuống. Cầu thang phải có độ dốc không quá 60o và có đặt tay vịn. Nếu giàn giáo không cao quá 12m thì có thể thay cầu thang bằng thang tựa hay thang dây với chất lượng tốt. 8. Các lối qua lại phía dưới giàn giáo và giá đỡ phải được che chắn bảo vệ phía trên để đề phòng vật liệu, dụng cụ rơi xuống trúng người. 9. Tải trọng đặt trên giàn giáo và giá đỡ phải phù hợp với thiết kế. Cấm người, vật liệu, thiết bị tập trung vào một chỗ để tránh dẫn tới vượt quá tải trọng cho phép. 10. Tuyệt đối không cho phép các vật nặng đang cẩu chuyển va chạm vào giàn giáo hay giá đỡ hay đặt mạnh lên mặt sàn công tác. 11. Đội trưởng phải kiểm tra giàn giáo, giá đỡ để tin chắc là đủ bền trước khi cho công nhân lên làm việc hàng ngày. Mỗi khi phát hiện thấy hiện tượng hư hỏng cuả giàn giáo, giá đỡ phải tạm ngừng công việc và thực hiện ngay biện pháp sửa chữa thích hợp mới được tiếp tục cho làm việc trở lại. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 6
  8. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động 12. Hết ca làm việc không cho phép lưu lại trên giàn giáo vật liệu, dụng cụ. 13. Tháo dỡ giàn giáo phải làm theo trình tự ngược lại với lắp dựng, phải tháo từng thanh, tháo gọn từng phần và xếp đặt chúng vào chỗ quy định. Nghiêm cấm tháo dỡ giàn giáo bằng cách giật hay xô đổ chúng hoặc dùng dao chặt các nút buộc. 14. Một số điểm phải chú ý tuân thủ khi giàn giáo làm bằng các vật liệu khác nhau. Tre làm giàn giáo phải là loại tre già, không mục, không bị dập; chân cột phải chôn sâu 0,5m và lèn chặt, không được dùng đinh để liên kết giàn giáo tre mà phải dùng dây buộc loại tốt. Gỗ làm giàn giáo phải là gỗ tốt (từ nhóm 6 trở lên) không bị mục, mọt. Giàn giáo gỗ chịu tải trọng nặng phải liên kết bằng bulông. Thép ống làm giàn giáo không được cong, bẹp, nứt, lõm, thủng Chân cột bằng thép phải lồng vào chân đế và kê đệm đúng quy định. Giàn giáo dựng cao đến đâu phải neo giữ chắc vào công trình đến đấy, việc neo giữ phải tuân theo đúng chỉ dẫn cuả thiết kế. Nếu vị trí móc neo trùng với lô tường thì phải làm hệ thống giằng phía trong để neo. Các mối liên kết bằng đai phải chắc chắn và đề phòng các thanh đà trượt trên cột đứng. Dựng - gỡ giàn giáo bằng thép cách đường dây điện không quá 5m phải báo xin cắt điện liên tục cho đến khi hoàn tất công việc mới đóng điện trở lại. Phải có biện pháp bảo đảm an toàn chống sét ngay khi dựng giàn giáo kể từ độ cao 4m trở lên, ngoại trừ trường hợp giàn giáo ở trong phạm vi bảo vệ chống sét đã có sẵn. 15. Chỉ cho phép sử dụng giàn giáo treo và nôi treo nếu đáp ứng các yêu cầu sau: Dây treo làm bằng thép tròn, dây cáp (đối với giàn giáo treo) cáp mềm (đối với nôi treo) và có kích thước phù hợp với thiết kế. Đặt giàn giáo treo và nôi treo cách phần nhô ra của công trình tối thiểu là 10cm. Công-xon phải cố định chắc vào công trình và không cho chúng tựa lên mái đua hoặc bờ mái. Giàn giáo được neo buộc chắc vào công trình để tránh bị đu đưa trong khi làm việc. Trước khi sử dụng phải thử tải trọng tĩnh đối với dây treo giàn giáo với trị số lớn hơn 25% tải trọng tính toán. Riêng nôi treo ngoài việc thử tải trọng tĩnh còn phải chịu thử tải trọng động ở trạng thái nâng hạ. Khi thử tải trọng động, tải trọng thử phải lấy lớn hơn 10% trị số tính toán. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 7
  9. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động Tải trọng treo và móc treo phải có trị số lớn hơn hai lần tải trọng tính toán và thời gian treo thử trên dây không nhỏ hơn 15 phút. Kết quả thử nghiệm phải được xác nhận bằng biên bản nghiệm thu. Nâng hạ nôi treo bằng tời chỉ được tiến hành với bộ phận thắng hãm tự động tốt. Khi ngưng việc phải hạ nôi treo xuống, không được để chúng ở trạng thái treo lơ lửng. Lên xuống giàn giáo treo phải dùng thang dây cố định tốt vào công trình và có độ bền bảo đảm an toàn. Phải thường xuyên tổ chức kiểm tra tình trạng hoàn hảo cuả chúng. V. An toàn lao động đối với thợ xây (thợ hồ) 1. Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau đây mới được phép làm thợ hồ (xây trát): Nằm trong độ tuổi lao động do nhà nước qui định và đã qua khám tuyển sức khỏe bởi cơ quan y tế. Đã qua đào tạo nghề nghiệp, huấn luyện về BHLĐ và được cấp các chứng chỉ tương ứng. Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ. 2. Phải tuân thủ nghiêm ngặt sự phân công và các chỉ dẫn về kỹ thuật an toàn thi công bởi người phụ trách. 3. Trước và trong quá trình xây móng phải thường xuyên kiểm tra tình trạng của thành hố móng, đặc biệt trong mùa mưa phải chú ý đến hiện tượng sụt lở của các mái dốc, hoặc sự hư hỏng của các vách chống. 4. Công nhân lên xuống hố móng phải dùng thang tựa hoặc làm bậc lên xuống. Khi trời mưa phải có biện pháp đề phòng trượt ngã. 5. Đưa vật liệu xuống hố móng phải dùng các dụng cụ cải tiến hoặc cơ giới. Không được đứng trên thành hố móng để đổ vật liệu xuống hố. Đưa vật liệu xuống hố sâu và hẹp phải dùng thùng chứa có thành chắn bảo vệ và đưa xuống từ từ; vật liệu đựng trong thùng phải thấp hơn chiều cao của thành chắn một khoảng ít nhất là 10 cm. 6. Khi làm các công việc trong phạm vi móng các công trình cũ phải theo đúng thiết kế thi công, đồng thời phải có cán bộ kỹ thuật hoặc độ trưởng giám sát. 7. Cấm làm việc hoặc vận chuyển vật liệu trên miệng hố móng trong khu vực đang có người làm việc ở dưới hố nếu không có biện pháp bảo vệ an toàn. 8. Khi xây móng phải chú ý bố trí dây chuyền thi công hợp lý, đặc biệt chú ý khâu xây và đưa vật liệu lên xuống. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 8
  10. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động Nếu hố móng bị ngập nước phải dùng bơm hút hết nước lên trước khi tiếp tục làm việc. Cấm mọi người ở dưới hố móng lúc nghỉ giải lao hoặc khi đã ngừng xây. 9. Khi xây hố móng sâu quá 2m, hoặc xây móng bên chân đồi núi lúc mưa to phải ngừng việc ngay. 10. Chỉ được lấp đất vào một bên hố móng mới xây khi khối xây đã đạt cường độ thiết kế. 11. Trước khi xây tường phải xem xét tình trạng của móng hoặc phần tường đã xây cũng như tình trạng của đà giáo và giá đỡ, đồng thời kiểm tra lại việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác theo sự huớng dẫn của cán bộ kỹ thuật hoặc đội trưởng. 12. Khi xây tới độ cao cách mặt sàn 1,5m phải bắc đà giáo hoặc giá đỡ. Khi xây tường 330mm trở lên (ba hàng gạch) phải bắc đà giáo cả hai bên. 13. Chuyển vật liệu (gạch, vữa ) lên sàn công tác ở độ cao từ 2m trở lên phải dùng các thiết bị cẩu chuyển. Bàn nâng gạch phải có thành chắn bảo đảm không bị rơi, đổ khi nâng. Cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m. 14. Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây, thì bên ngoài nhà phải đặt rào ngăn hoặc biển cấm cách chân tường 1,5m khi xây ở độ cao không lớn hơn 7m, hoặc cách chân tường 2m khi xây ở độ cao lớn hơn 7m. Những lỗ tường từ tầng hai trở lên nếu hai người có thể lọt qua phải làm cho chắn lại. 15. Cấm không được: Đứng trên mặt tường để xây. Đi lại trên mặt tường. Đứng trên mái để xây. Dựa thang vào tường mới xây để lên xuống. 16. Cấm xây tường quá hai tầng khi các tầng giữa chưa gác dầm sàn hoặc sàn tạm. 17. Khi xây tường bằng đá nếu ngừng xây phải siết mạch cẩn thận các viên đá ở hai đầu và trên mặt. 18. Khi xây nếu có mưa to, giông hoặc gió cấp 6 trở lên phải che đậy, chống đỡ khối xây cẩn thận để giữ cho khối xây khỏi bị xói lở hoặc bị sập đổ và công nhân phải đến nơi ẩn nấp an toàn. 19. Khi xây dựng xong trụ độc lập hoặc tường đầu hồi, về mùa mưa bão phải làm mái che. 20. Không để bất cứ một vật gì trên mặt tường đang xây. 21. Đặt và cố định linteau hoặc các cấu kiện đúc sẵn khác phải đúng thiết kế thi công. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 9
  11. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động 22. Khi vừa xây vừa cố định các tấm ốp, chỉ được ngừng xây khi đã xây quá độ cao mép trên của các tấm ốp đó. 23. Xây các mái hất nhô ra khỏi tường quá 20cm phải có giá đỡ console. Chiều rộng của giá đỡ console phải lớn hơn chiều rộng của mái hất. Chỉ được tháo giá đỡ console khi kết cấu mái hất đã đạt cường độ thiết kế. 24. Xây vòm cuốn hoặc vỏ mỏng phải có thiết kế thi công riêng. 25. Tháo ván khuôn vòm phải tuân theo sự hướng dẫn trực tiếp của cán bộ kỹ thuật chỉ huy thi công. 26. Trát bên trong và bên ngoài nhà cũng như các bộ phận chi tiết kết cấu khác của công trình phải dùng đà giáo hoặc giá đỡ theo “qui định về an toàn sử dụng lắp dựng và tháo dỡ đà giáo, giá đỡ”. 27. Cấm dùng các chất màu độc hại như: minimum chì, bột crôm chì, để làm vữa trát màu. 28. Khi đưa vữa lên mặt sàn công tác cao không quá 5m, phải dùng các thiết bị cơ giới nhỏ hoặc công cụ cải tiến. Khi đưa vữa lên mặt sàn công tác cao hơn 5m phải dùng máy nâng hoặc phương tiện cẩu chuyển khác. Không với tay đưa các thùng xô đựng vữa lên mặt sàn công tác cao quá 2m. 29. Trát các cuộn vòm, gò cửa sổ ở trên cao, phải dùng, các kiểu, loại đà giáo hoặc giá đỡ theo “Qui đinh về an toàn sử dụng, lắp dựng và tháo dỡ đà giáo, giá đỡ”. Cấm đứng trên bệ cửa sổ để làm các việc nêu trên. 30. Thùng, xô đựng vữa cũng như các dụng cụ đồ nghề khác phải để ở vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt đổ. Khi ngừng việc phải thu dọn vật liệu đồ nghề vào một chỗ. Sau mỗi ca phải rữa sạch vữa bám dính vào các dụng cụ đồ nghề. Cấm vứt vật liệu đồ nghề từ trên cao xuống. 31. Công nhân điều khiển máy phun vữa phải có ủng, găng tay, kính bảo vệ mắt. 32. Điện dùng cho công tác trát trong bể và hầm kín phải có điện áp không lớn hơn 36 vôn. 33. Sấy khô vữa trát ở trong nhà bằng máy sấy dùng hơi đốt hoặc dầu phải do công nhân chuyên môn điều khiển. Máy sấy phải được cố định chấc chắn. Công nhân điều khiển máy sấy ở trong phòng không được làm việc liên tục quá 3 giờ. 34. Nơi trộn vữa có pha chlore phải bố trí ở nơi thoáng gió và xa khu vực có người một khoảng ít nhất là 5m. Cấm trát vữa có pha chlore trong các phòng, hầm hào kín khi chưa được thông gió tốt. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 10
  12. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động Công nhân làm các công việc có tiếp xúc với vữa pha chlore phải được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân và được bồi dưỡng độc hại theo chế độ hiện hành. VI. An toàn lao động đối với thợ đúc bê tông 1. Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau đây mới dược phép làm công việc bê tông cốt thép: Nằm trong độ tuổi do nhà nước qui định và đã qua khám tuyển sức khỏe bởi cơ quan y tế. Đã qua đào tạo nghề nghiệp, huấn luyện về BHLĐ và được cấp các chứng chỉ tương ứng. Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ: áo quần vải dày, mũ cứng, găng tay vải bạt, giầy vải ngắn cổ, đệm vai vải bạt. 2. Các dụng cụ đồ nghề phải hoàn hảo về chất lượng kỹ thuật và được dùng đúng công năng. Hằng ngày trước khi bắt tay vào làm việc phải kiểm tra các dụng cụ đồ nghề, nếu có hư hỏng phải thu hồi ngay để đem đi sửa chữa hoặc thay thế. 3. Ván khuôn dùng cho thi công bê tông và bê tông cốt thép cũng như đà giáo đỡ sàn công tác phải dựng lắp đúng các yêu cầu trong thiết kế thi công đã được xét duyệt. 4. Ván khuôn ghép sẵn thành khối hoặc tấm lớn phải bảo đảm vững chắc khi cẩu lắp. Khi dựng ván khuôn chồng lên nhau nhiều tầng phải cố định chắn chắn tầng dưới mới được tiếp tục đặt tầng trên. 5. Khi chuyển các bộ phận ván khuôn đến các vị trí lắp bằng máy cẩu, phải tránh va chạm vào các bộ phận kết cấu đã lắp trước. 6. Dựng lắp ván khuôn cho cột, dàn, giằng ở độ cao không lớn hơn 6m được dùng giá đỡ để đứng thao tác (độ cao này tính từ mặt nền hoặc mặt sàn tầng). Khi dựng ván đặt khuôn ở độ cao lớn hơn 6m phải dùng sàn thao tác. 7. Dựng đặt ván khuôn hoặc ván khuôn tự mang ở độ cao trên 8m phải giao cho công nhân có kinh nghiệm làm. 8. Dựng đặt ván khuôn cho các kết cấu vòm và vỏ phải có sàn công tác và lan can bảo vệ xung quanh. Khoảng cách từ ván khuôn đến sàn công tác không được nhỏ hơn 1,5m. ở vị trí ván khuôn nghiêng phải làm sàn công tác thành từng bậc có chiều rộng ít nhất là 40cm. 9. Khi dựng lắp ván khuôn đồng thời với việc đặt cốt thép chịu lực, thì ngay sau khi đã làm xong các liên kết phải bít kín các lỗ ở ván khuôn. 10. Chỉ được đặt ván khuôn treo vào khung của công trình sau khi các bộ phận của khung đã liên kết xong. Ván khuôn treo phải liên kết sao cho không bị chuyển vị hoặc đu đưa. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 11
  13. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động 11. Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật hoặc đội trưởng phải kiểm tra lại tình hình của ván khuôn, cột chống, lan can bảo vệ, cầu thang và sàn công tác, nếu có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực đang sửa chữa có thể xảy ra nguy hiểm phải có rào ngăn và biển cấm. 12. Các công đoạn gia công cốt thép (vuốt thẳng, cắt, uốn, ) phải có lán che, làm trong khu vực riêng, chung quanh có rào ngăn và biển cấm. Người không có nhiệm vụ không được ra vào khu vực này. 13. Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng máy hoặc thiết bị chuyên dùng. Khi sử dụng các loại máy gia công cốt thép phải tuân theo các qui định sử dụng an toàn các máy đó. Công nhân làm việc ở các công đoạn cưa hoặc đục sắt phải được trang bị kính bảo vệ mắt (kính trắng). 14. Bàn gia công cốt thép phải cố định vào nền chắc chắn nhất là khi gia công các loại thép có đường kính lớn hơn 20mm. Đối với bàn gia công cốt thép có bố trí công nhân làm việc ở cả hai phía, phải có lưới thép bảo vệ ở giữa. 15. Khi nắn thẳng thép tròn ở dạng cuộn bằng máy phải: Ngừng động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn. Che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy. Rào ngăn phạm vi sợi thép chạy từ trục cuộc đến tambour của máy. 16. Trục quấn các cuộn thép phải đặt cách tambour của máy từ 1,5 - 2m và cách mặt nền không lớn hơn 50cm, chung quanh phải có rào chắn. 17. Giữa trục quấn và tambour của máy phải có bộ phận hạn chế sự dịch chuyển của dây thép đang tháo. Chỉ được mắc đầu sợi thép vào máy khi máy đã ngừng hoạt động. Nắn thẳng cốt thép bằng tời điện hoặc tời quay tay phải có biện pháp đề phòng sợi thép tuột hoặc đứt văng vào người và thiết bị ở gần khu vực công tác. Đầu cáp của tời kéo nối với nơi thép cần nắn thẳng phải bằng thiết bị chuyên dùng, không được nối bằng phương pháp buộc. Dây cáp và sợi thép khi kéo phải nằm trong rãnh che chắn. Chỉ được tháo hay lắp đầu cốt thép vào dây cáp của tời kéo khi nó đã ngừng hoạt động. Người không có nhiệm vụ không được đến gần khu vực này. 18. Cấm dùng máy chuyển động để cắt các đoạn thép ngắn hơn 80cm nếu không có các thiết bị bảo đảm an toàn. 19. Chỉ được dịch chuyển vị trí cốt thép uốn trên bàn máy khi đa quay đã ngừng hoạt động. 20. Khi làm sạch bụi và rỉ ở các máy gia công cốt thép, phải trang bị cho công nhân găng tay bạt, khẩu trang và kính chống bụi. Chỉ được làm sạch bụi và rỉ ở máy bằng bàn chải sắt khi máy đã ngừng hẳn. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 12
  14. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động 21. Hàn cốt thép thanh vào khung và lưới, hàn thép chờ hoặc hàn khuếch đại các bộ phận cốt thép, phải theo các qui định an toàn về hàn điện và hàn hơi. 22. Buộc cốt thép phải dùng các dụng cụ chuyên dụng, cấm buộc bằng tay. 23. Các khung cốt đã gia công xong, phải xếp gọn gàng vào nơi qui định. Cấm xếp gần các máy hoặc lối qua lại. 24. Không được chất cốt thép trên sàn công tác hoặc trên ván khuôn vượt quá tải trọng cho phép trong thiết kế. 25. Khi dựng đặt cốt thép cách đường dây dẫn điện trần đang vận hành một khoảng nhỏ hơn chiều dài cốt thép đó phải cắt điện. Trường hợp không thể cắt điện được thì phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép chạm vào dây điện. 26. Dựng đặt cốt thép cho dầm, tường hoặc vách ngăn độc lập phải làm sàn công tác rộng ít nhất là 1m. 27. Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến ví trí lắp đặt phải kiểm tra các mối hàn và các nút buộc. Khi dựng đặt cốt thép trên cao phải làm sàn công tác. Cấm đứng trên cốt thép. Khi cắl bỏ các phần thừa trên cao phải đeo dây an toàn, bên dưới phải có rào ngăn và biển cấm người qua lại. 28. Lối qua lại trên các khung cốt thép phải lót ván có chiều rộng ít nhất là 0,40m. Cấm qua lại trực tiếp trên các khung cốt thép. 29. Khi dựng đặt ván khuôn vào vị trí hoặc buộc, hàn cốt thép tại chỗ về ban đêm hoặc tối trời phải có đèn chiếu sáng. 30. Công nhân cạo rỉ cốt thép phải được trang bị giầy vải, găng tay khẩu trang, và kính bảo vệ mắt. 31. Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra việc lắp đặt ván khuôn, cốt thép cũng như tình trạng của đà giáo và sàn công tác. Kiểm tra xong phải có biên bản xác nhận. 32. Thi công bê tông ở những bộ phận kết cấu có độ nghiêng từ 30 độ trở lên phải có dây chằng néo buộc chắc chắn các thiết bị, công nhân phải có dây an toàn. 33. Thi công bê tông hố sâu, đường hầm hoặc các vị trí chật hẹp phải bảo đảm thông gió và chiếu sáng đầy đủ. Đèn chiếu sáng có điện áp 110V và 220V phải treo cách mặt sàn thao tác ít nhất 2,5m. Treo ở độ cao dưới 2,5m phải dùng đèn có điện thế 36V, đui đèn bằng sứ hoặc bằng nhựa. 34. Thi công bê tông ngoài trời phải có lán che mưa nắng, ban đêm phải có đèn chiếu sáng. Công nhân thi công bê tông dưới nước phải được trang bị các dụng cụ cấp cứu. Đèn điện chiếu sáng có điện áp 110V và 220V phải treo cách mặt sàn thao tác ít nhất 2,5m. Treo ở độ cao dưới 2,5m phải dùng đèn có điện thế 36V, đui đèn bằng sứ hoặc bằng nhựa. 35. Thi công bê tông ở độ sâu lớn hơn 1,5m phải dùng máng dẫn hoặc vòi voi cố định chắc chắn vào các bộ phận ván khuôn hoặc sàn thao tác. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 13
  15. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động 36. Dùng vòi rung để đổ vữa bê tông phải: Cố định chắc chắn đầu phễu của vòi voi, đồng thời kiểm tra tình trạng mối liên kết của các đoạn vòi voi. Cố định chắc chắn máy chấn động với vòi. Cố định chắc chắn dây cáp vòi. Cấm đứng dưới vòi voi khi đang đổ bê tông. 37. Dùng đầm rung để đầm vữa bê tông phải: Nối đất vỏ đầm rung đạt chất lượng qui định (thường là nối không qua phích cắm chuyên dụng). Dùng dây bọc cách điện mềm bằng cao su nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm. Ngừng đầm rung từ 5-7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30-35 phút để làm nguội (không được làm nguội bằng nước). Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện. Công nhân sử dụng đầm rung phải được trang bị găng tay chống rung có lớp đệm dày ở lòng bàn tay. 38. Lối qua lại phía dưới khu vực đổ bê tông phải có rào ngăn và biển cấm. Trường hợp bắt buộc phải có người qua lại thì phải làm các tấm che ở phía trên lối qua lại đó. 39. Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng đà giáo hoặc giá đỡ. Không được lên các cột chống hoặc cạnh ván khuôn. Không được dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bê tông đang bảo dưỡng. 40. Bảo dưỡng bê tông về ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bị che khuất phải có đèn chiếu sáng đầy đủ. Cấm phụ nữ đang có thai làm công việc này ở trên cao và dưới hầm sâu. 41. Chỉ được tháo dỡ ván khuôn khi đã được cán bộ kỹ thuật phụ trách công trình đó cho phép. 42. Trước khi tháo dỡ ván khuôn phải thu dọn tất cả các vật liệu thừa và các thiết bị đặt trên các bộ phận công trình sắp tháo dỡ ván khuôn. 43. Khi tháo dỡ ván khuôn phải thường xuyên quan sát các bộ phận kết cấu, nếu thấy có hiện tượng biến dạng phải ngừng việc ngay và báo cho cán bộ kỹ thuật phụ trách công trình đó biết để có biện pháp xử lý kịp thời. 44. Khi tháo dỡ ván khuôn phải theo trình tự hợp lý; phải luôn luôn đề phòng ván bị rơi hoặc kết cấu bị sập đổ bất ngờ, khu vực tháo dỡ ván khuôn phải có rào ngăn và biển cấm và do cán bộ kỹ thuật phụ trách công trình hướng dẫn. 45. Sau khi tháo dỡ ván khuôn nếu phải che chắn các lỗ hổng chừa sẵn ở các bộ kết cấu công trình thì phải che chắn ngay. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 14
  16. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động 46. Tháo dỡ ván khuôn trượt, ván khuôn vòm phải theo sự chỉ dẫn trực tiếp của cán bộ kỹ thuật. 47. Cấm chất các bộ phận ván khuôn đã tháo dỡ lên sàn công tác hoặc ném từ trên cao xuống. Ván khuôn đã tháo dỡ phải được nhổ hết đinh và xếp gọn vào nơi qui định VII. An toàn lao động đối với thợ mộc xây dựng 1. sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát gồm: áo quần vải dày, mũ cứng, găng tay vải bạt, giầy vải ngắn cổ, làm việc trên cao được cấp dây dai an toàn. 2. Việc gia công các kết cấu chi tiết gỗ phải làm đúng nơi qui định và ở ngoài công trình đang xây dựng, trong phạm vi công trình chỉ được phép thực hiện việc chuẩn bị, lắp ráp các kết cấu hoặc các chi tiết gỗ. 3. Chỉ được phép sử dụng các dụng cụ cầm tay dạt tiêu chuẩn chất lượng. Hàng ngày trước khi làm việc phải kiểm tra tình trạng hoàn hảo của chúng và nếu không đạt tiêu chuẩn thì phải thu hồi ngay để mang đi sửa chữa hoặc thay thế. Nghiêm cấm sử dụng các dụng cụ để đập đục nếu: Đầu mũi bị nứt nẻ hay có bất cứ hư hỏng nào. Cán bị nứt, vỡ, có cạnh sắc, không đủ chiều dài để cầm. Sử dụng các dụng cụ trên phải đúng công năng. Dụng cụ cầm tay chạy điện (khoan ) trên công trình phải có nối đất trung tính bảo vệ qua phích cấm chuyên dụng và người thợ phải sử dụng găng và ủng cách điện. Phải thường xuyên kiểm tra phát hiện sự hư hỏng của lớp bọc cách điện dây dẫn để kịp thời thay thế. 4. Sử dụng các máy móc gia công gỗ phải được phép của người phụ trách và phải tuân thủ quy tắc sử dụng an toàn các máy đó. 5. Trong phạm vi công trường đang xây dựng bao gồm các bộ phận như: tường, sàn, mái, đà giáo, cột chống, chỉ được làm các công việc lắp dựng và điều chỉnh các kết cấu gỗ cũng như đặt các thiết bị neo giữ cố dịnh hoặc tạm thời. Không được làm bất cứ một việc gì có ảnh hưởng đến các bộ phận kết cấu gỗ dã được dựng lắp vào công trình như: cưa, dục, đẽo, 6. Khi dựng lắp các kết cấu gỗ vào vị trí bằng máy cẩu, chỉ được tháo mốc cẩu ra sau khi đã neo buộc chắc chắn, hoặc dã cố định tạm thời bằng các thiết bị chống đỡ theo đúng yêu cầu của thiết kế. 7. Không được đứng làm việc trên thang, giá đỡ tựa vào các kết cấu chưa cố định chắc chắn. 8. Dựng lắp các kết cấu phẳng, tường, vách ngăn, dàn vì kèo phải có thiết bị neo giữ chống lật. 9. Khi lắp ráp các dầm sàn, dầm trần, dầm mái, phải đứng trên các giá đỡ. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 15
  17. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động Khi lát ván sàn tầng hoặc làm những việc phía trên sàn tầng phải đứng trên giá đỡ hoặc trên ván lát tạm gác lên dầm, không được đứng trực tiếp lên dầm. 10. Lối đi lại trên trần phải lát ván tạm lên dầm rộng ít nhất là 0,70m. Cấm đi lại hoặc để vật liệu trên nẹp trần đóng dưới dầm trần. 11. Ván sàn phải lát khít. Dầm ván phải đặt theo trục dầm. 12. Khi thay các bộ phận kết cấu ở những công trình cũ phải có biện pháp gia cố hoặc chống đỡ đề phòng các bộ phận khác của kết cấu công trình đó bị sập đổ. 13. Kết thúc công việc phải dọn dẹp nơi làm việc trật tự ngăn nắp. Các miếng gỗ có đinh phải thu hồi đặt vào chỗ không có người qua lại. Dụng cụ đồ nghề cầm tay phải được lau chùi và cất vào nơi qui định. Làm vệ sinh cá nhân. VIII. An toàn lao động đối với công việc sơn - quét vôi 1. Chỉ những ai hội đủ các điều kiện sau mới được làm công việc sơn, quét vôi: Có độ tuổi phù hợp với qui định của nhà nước. Được chứng nhận đủ sức khoẻ do cơ quan y tế cấp. Được đào tạo về chuyên môn và được giao làm việc đó. Được huấn luyện bảo hộ lao động và có chítng chỉ kèm theo. 2. Khi làm việc phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân gồm: áo quần vải dầy, nón cứng hoặc nón vải, kính chống bụi, khẩu trang, giầy vải ngắn cổ. Đặc biệt khi làm việc trên cao nơi dễ té ngã phải sử dụng dây đai an toàn. 3. Chỉ được phép dùng thang tựa để tiến hành công việc ở độ cao thấp hơn 5m so với mặt nền. Độ nghiêng cuả thang so với mặt nằm ngang không nhỏ và cũng không lớn hơn 70o, đầu thang phải phải cố định với các bộ phận kết cấu ổn định của công trình hoặc phải có người giữ chân thang. Dựng thang ở lối cửa ra vào phải có người canh để không cho người khác bất thình lình xô cửa làm đổ thang. Cấm đứng lên bậc thang trên cùng làm việc. Chỉ được phép dùng thang đã được kiểm tra độ bền và bậc cao nhất cũng như bậc dưới cùng phải được giằng néo bằng dây thép để tăng độ bền. Kết thúc công việc phải hạ ngay thang xuống. 4. Ở các vị trí không thể sử dụng thang tựa thì có thể sử dụng thang xếp nhưng phải cố định vững chắc nó. 5. Khi làm việc trên cao nếu phải dùng giàn giáo cố dịnh, giàn giáo treo hay giàn giáo di động thì phải tuân theo các quy định an toàn về sử dụng giàn giáo. 6. Tại vị trí pha chế sơn không cho phép làm bất cứ việc gì có thể gây phát sinh tia lửa, phải loại trừ khả năng nẹt lửa từ hệ thống điện và phải có biển báo “Cấm lửa - Cấm hút thuốc”. Khi pha chế sơn ngoài trời phải tiến hành công việc đó ở vị trí nằm cuối hướng gíó. Khi pha chế sơn trong không gian kín phải tổ chức Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 16
  18. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động thông gió để hút thải hơi độc. Cấm dùng bột mầu trắng sản xuất từ chì để pha sơn. Tại vì trí tôi vôi phải có rào chắn để ngăn không cho người rơi xuống hố vôi. 7. Khi sơn bằng vòi phun vào phải hướng vòi phun vào bộ phận cần sơn, cấm hướng vòi phun vào người khác và cần đứng về phía trên huớng gíó. Không cho phép sơn các bộ phận đang có điện áp nếu không có mệnh lệnh đặc biệt của người phụ trách. Vòi phun sơn sử dụng khí nén từ máy nén (hay trạm) phải tuân theo các quy định an toàn dành cho dụng cụ khí nén cầm tay. 8. Sơn, vôi rơi vãi đều phải được lau chùi sạch sẽ. Giẻ dính sơn phải cho vào thùng rác bằng sắt có nấp đậy để chờ đem đi hủy. 9. Kết thúc công việc phải làm vệ sinh cá nhân cẩn thận trước khi ra về. IX. An toàn lao động đối với thợ vận hành máy nén khí 1. Công nhân vận hành máy nén khí compresseur phải có đầy đủ các yêu cầu sau: Đủ 18 tuổi, có giấy chứng nhận bảo đảm sức khỏe do cơ quan y tế cấp. Có giấy chúng nhận về chuyên môn, đã học tập và kiểm tra đạt yêu cầu về KTAT vận hành và được giám đốc đơn vị cấp thẻ an toàn theo đúng mẫu do ngành LĐ - TBXH ấn hành. Sử dụng đúng và đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ. 2. Nơi đặt máy phải làm bằng phẳng, che kín tránh mưa nắng, bảo đảm thông gió tốt và tránh bụi nói chung, đặc biệt là bụi xi mãng. Cấm đặt máy nén khí ở gần chất dễ nổ, dễ cháy. Phải đặt máy xa nguồn nhiệt và kê chèn chắc chắn. 3. Chỉ cho phép làm việc với những máy nén khí đã qua kiểm tra đầy đủ theo “Qui phạm kỹ thuật an toàn máy nén khí” và “Qui phạm sử dụng bình chịu áp lực” của nhà nước và có đủ hồ sơ kỹ thuật gồm: lý lịch máy, sổ giao ca, sổ kiểm tra kỹ thuật. 4. Trước khi khởi động máy nén khí công nhân phải: Kiểm tra tình trạng chung của máy xem đã đủ điều kiện đưa máy vào vận hành chưa, nếu có hư hỏng chưa được sửa chữa phải báo ngay cho người trực tiếp phụ trách. Kiểm tra mức dầu nhờn trong carte. Kiểm tra các thiết bị che chắn bảo hiểm, dây tiếp đất, đưa tất cả các dụng cụ không cần thiết đến nơi qui định xa chỗ làm việc. Mở van đường dẫn nước làm mát (nếu có), bảo đảm nước làm mát lưu thông được Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 17
  19. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các đồng hồ đo lường, kiểm tra xem van an toàn có bị kẹt không. Mở van xả khí nén bình chứa, đóng van cấp khí nén từ bình chứa đến nơi tiêu thụ. Quay máy nén bằng tay 2-3 vòng xem trục quay có nhẹ không. Khởi động động cơ nổ hoặc động cơ điện và khi máy đạt đến tốc độ định mức thì đóng van xả bình khí nén, mở van cung cấp khí nén cho nơi tiêu thụ một cách từ từ cho đến khi toàn tải. Kiểm tra tình trạng làm việc của hệ thống làm mát, hệ thống bôi trơn, áp suất khí nén của từng cấp nén. Khi có hiện tượng không bình thường phải dừng máy, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục mới được cho máy hoạt động tiếp tục. 5. Trong khi máy nén khí làm việc, công nhân phải: Quan sát, theo dõi các đồng hồ đo trên máy để bảo đảm rằng các chỉ số đo được luôn phù hợp với trị số cho phép ghi trong lý lịch máy. Nếu phát hiện thấy đồng hồ hư phải báo cho cấp trên biết để yêu cầu cơ quan đăng kiểm chúng dến xem xét và sửa chữa ngay. Xả dầu, nước và cặn bẩn đọng trong bình làm mát, bình chứa khí nén. Theo dõi tình trạng làm việc của máy. Nếu có hiện tượng khác thuờng cần kịp thời dừng máy kiểm tra, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục. 6. Phải dừng máy khẩn cấp trong các trường hợp sau: Nghe thấy tiếng gõ khác thường trong máy nén hoặc động cơ. Áp suất dầu bôi trơn hạ thấp dưới mức qui định. Việc cung cấp nước giải nhiệt bị tắc. Nhiệt độ của khí nén cao hơn giới hạn cho phép. Đồng hồ chỉ áp suất mất ở bất cứ cấp nén nào và áp suất bình chứa vượt quá trị số cho phép. Xảy ra hỏa hoạn. Máy nén khí hoặc động cơ điện bốc khói. Máy nén hoặc động cơ bị rung quá mạnh. Không cho phép sửa chữa bình và các bộ phận chịu áp lực của nó trong khi đang hoạt động và vẫn còn áp lực. 7. Khi dừng máy công nhân phải: Cắt đường cấp khí nén sau bình chứa. Dừng động cơ điện hoặc động cơ nổ. Xả hết khí nén trong bình chứa ra ngoài. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 18
  20. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động Ngừng cung cấp nước làm mát. Kiểm tra toàn bộ máy, chú ý độ nóng của các bộ phận máy. Ghi chép tình trạng của máy trong ca vào sổ giao ca. Làm vệ sinh nơi làm việc, chú ý làm vệ sinh các cánh giải nhiệt ở đầu máy nén và thân bình, làm vệ sinh bên trong vào ở các tiếp điểm của rơle (relais) áp suất. Riêng bộ phận lọc bụi phải làm vệ sinh hàng tuần. X. An toàn lao động vận hành máy đóng cọc 1. Chỉ những ai hội đủ các điều kiện sau mới được vận hành máy đóng cọc: Trong độ tuổi lao động do Nhà nước qui định. Đã qua khám tuyển sức khỏe của y tế. Được đào tạo về chuyên môn, đuợc huấn luyện BHLĐ và có các chứng chỉ tương ứng kèm theo. Người điều khiển búa phải chịu sự chỉ huy của cán bộ phụ trách kỹ thuật. Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân, đặc biệt là sử dụng dây đai an toàn khi lên cao. Khi điều khiển máy đóng cọc trên sông hồ người điều khiển phải biết bơi và được trang bị các phương tiện như thuyền, phao cứu sinh có chất lượng hoàn hảo phục vụ đi lại dễ dàng. Làm dưới giếng phần hầm ngầm phải có phương tiện phòng chống khí độc hoặc sụp lỡ đất. Phải có người trực bên ngoài có khả năng liên lạc với người bên trong để kịp thời sử lý các sự cố bất ngờ khi cần thiết. 2. Phải bảo đảm cho máy đóng cọc được đặt trên nền bằng phẳng và ổn định. Nếu máy đặt trên phương tiện nổi phải neo buộc chắc chắn. Sàn thao tác phải đảm bảo chắc chắn và có lan can bảo vệ cao 1 mét ở cả 3 phía, phải có cầu thang lên xuống sàn thao tác khi máy làm việc, cấm qua lại dưới sàn thao tác. 3. Khi lắp dựng giá phải chịu sự hướng dẫn và giám sát của cán bộ kỹ thuật hay đội trưởng chỉ huy thi công. Trước khi lắp dựng giá phải tháo hết các bộ phận vướng mắc vào các dụng cụ đặt trên giá. Phải kiểm tra các mối nối, độ xiết chặt bulông, chất lượng bộ phận móc cáp và cáp dùng để nâng búa và cọc, kiểm tra độ ổn định của giá. Các công việc diễn ra quanh giá máy trong phạm vi bán kính bằng chiều cao của giá cộng thêm 5 mét phải ngừng lại. Nếu vì một nguyên nhân nào đó khiến việc nâng giá phải tạm dừng thì phải tựa máy trên giá đỡ và không được tói kép để giữ giá máy. Khi đã đặt giá máy vào vị trí thẳng đứng phải phân công người phụ trách các dây néo (2 Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 19
  21. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động dây néo trước, 5 dây néo sau, cấm dùng tay để néo, chỉ cho phép làm việc trước giá máy khi sau khi đã hoàn tất việc chằng buộc chắc chắn, phải chọn dây thép chằng theo đúng thiết kế. 4. Hệ số an toàn cho phép tối thiểu của dây cáp phải là 6 khi truyền động cơ học, là 4,5 khi truyền động thủ công, là 3 đối với dây chằng kéo và là 8 đối với dây treo buộc. 5. Khi bắt đầu lắp đầu búa vào giá phải lập tức đặt đối trọng lên chân giá để chống lật. Búa phải treo được dây cáp hay giữ bằng các thiết bị chuyên dùng. Tất cả các máy đóng cọc phải có cơ cấu hạn chế độ nâng búa ở đầu giá. Trọng lượng và giới hạn nâng cho phép của búa máy phải ghi trên giá. 6. Trước khi khởi động búa đóng cọc phải đặt tín hiệu âm thanh cho mọi người biết. Sử dụng búa treo và búa động, với những cú đóng đầu tiên không được nâng búa lên cao cách đầu cọc quá 0,5m. Sau đó tăng dần độ cao nâng búa lên đến mức được ghi trong lý lịch máy. Đóng cọc trên nến đất yếu, dây cáp treo cọc phải thả từ từ đề tránh làm lật máy, phải theo dõi để búa gõ đúng đầu cọc không lệch ra bên cạnh. Phải thường xuyên kiểm tra khe hở của giá treo búa để dây cáp dễ dàng lồng theo khi búa dập xuống. Lúc ngừng máy phải hạ thấp búa xuống dùng chốt bắt chặt vào cần búa không được nâng “palăng kéo tay” cùng với xilanh lên đến mức chạm vào đầm ngang. Đề phòng khả năng đứt dây cáp sau khi đã tháo xilanh phải nhả ngay thắng (phanh hãm) dây cáp dùng để treo nó. Trong ca phải kiểm tra tình trạng làm việc của mối liên kết bắt chặt búa và các chi tiết ít nhất một lần. Trong lúc làm việc không được sửa chữa và bôi trơn máy búa đóng cọc, chỉ được làm việc này khi máy đã dừng hẳn hoạt động. Cấm đề vật dụng, dụng cụ trên sàn máy thao tác. 7. Khi di chuyển búa phải: Hạ búa xuống chân giá. Mở tất cả vật buộc ở đầu búa. Để mọi người xuống khỏi giá. Kiểm tra lại tuyến đường di chuyển. 8. Tháo dỡ máy đóng cọc phải tiến hành theo trình tự ngược lại. 9. Sử dụng máy nâng để đặt cọc phải tuân theo qui định an toàn hiện hành của loại thiết bị đó. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 20
  22. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động XI. An toàn lao động khi vận hành máy trộn bê tông 1. Chỉ những ai hội đủ điều kiện sau mới được phép làm việc với máy trộn bê tông: Có độ tuổi lao động phù hợp với qui định của nhà nước. Có chứng nhận sức khỏe của cơ quan y tế. Được đào tạo nghề nghiệp và được giao đứng máy bê tông. Được huấn luyện bảo hộ lao động và có chứng chỉ kèm theo. 2. Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ (áo quần vải dày, nón cứng, khẩu trang, găng tay vải bạt, giầy vải hay ủng cao su). 3. Phải đặt máy trộn bê tông (trộn vữa) trên mặt nền, sàn cao ráo và ổn định, có bố trí rãnh thoát nước xung quanh. Vị trí thao tác phải giữ bằng phẳng, chắc và thường xuyên trải các vật liệu chống trơn trợt. Gần miệng ben (gầu) nạp liệu của máy phải đặt ván chắn cao 0,1 m và lan can ở hai bên. 4. Trước khi mở máy phải kiểm tra để tin chắc rằng các bộ phận truyền động (dây đai, bánh răng), cầu dao điện, đã được che chắn an toàn, chất lượng của vỏ bọc cách điện, mối nối và dây tiếp đất ở trong tình trạng hoàn hảo, cơ cấu điều khiển và thắng hãm thùng trộn và ben đều tốt. 5. Trong khi máy đang hoạt động, cấm: Đưa tay hoặc xẻng hay bất cứ vật gì vào thùng trộn để gạt hay múc vữa. Đi lại và làm việc gần vị trí ben đổ vật liệu vào thùng trộn (đặc biệt là đứng bên dưới ben khi đang nạp liệu và khi ben được nâng lên nhưng chưa được cố định chắc chắn). 6. Trước khi điều khiển ben đổ vật liệu vào thùng trộn phải có hiệu lệnh thống nhất giữa người điều khiển máy và người để vật liệu vào ben để bảo đảm phối hợp thao tác được nhịp nhàng và an toàn. 7. Điều khiển nâng hạ ben phải làm từ từ, tránh bị giật. 8. Chỉ được phép sửa chữa, bảo trì, làm vệ sinh (loại trừ bê tông đông cứng trong thùng) sau khi đã cúp điện và thực hiện các biện pháp loại trừ hoàn toàn sự khởi động ngẫu nhiên trở lại của máy (treo biển báo “Cấm đóng điện, đang sửa chữa”, khóa hộp cầu dao, ), ben phải được cố định chắc chắn ở vị trí nâng bằng chết hãm. 9. Khi di chuyển máy trộn bê tông phải: Nâng ben lên cao và giữ chặt ben bằng chốt hoặc bằng dây cáp nếu chở chúng trên xe cải tiến. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 21
  23. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động Nếu chuyên chở bằng ô tô thì phải tháo ben ra khỏi máy. 10. Kết thúc ca làm việc phải dọn dẹp nơi làm việc ngăn nắp, sạch sẽ, làm vệ sinh máy và vệ sinh cá nhân, thực hiện việc bàn giao máy cho ca sau. XII. An toàn lao động khi làm việc ở trạm trộn bê tông 1. Những người hội đủ các điều kiện sau được làm việc tại trạm trộn bê tông: Có tuổi trong độ tuổi lao động của nhà nước qui định. Đã qua khám tuyển sức khỏe bởi cơ quan y tế. Được đào tạo chuyên môn vận hành trạm trộn bê tông, được huấn luyện về BHLĐ và có các chứng chỉ tương ứng kèm theo. 2. Công nhân làm việc tại trạm trộn bê tông phải được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân-BVCN) và phải sử dụng đúng và đủ chúng trong khi làm việc. Khi làm việc trên cao ở vị trí chênh vênh nhất thiết phải sử dụng dây đai an toàn. 3. Lên và xuống trạm bằng cầu thang phải quay mặt vào trong. Nghiêm cấm quay lưng về phía cầu thang và bỏ bậc trong khi lên xuống. Nghiêm cấm ngồi trên lan can khi làm việc. 4. Tại trạm trộn bê tông phải tổ chức các hành lang đi lại an toàn cho người rót phụ gia, người gõ búa vào đáy silô chứa xi măng để chống đóng kết. Cần tổ chức bơm phụ gia bằng máy thay cho thao tác thủ công để cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm an toàn. 5. Phải trang bị hệ thống chống sét cho trạm trộn bê tông, hệ thống tiếp đắt cho các thiết bị dùng điện. Phải bố trí đủ ánh sáng cho người công nhân khi làm việc ban đêm. 6. Phắi lắp đặt hệ thống liên lạc giữa người làm việc trong và ngoài phòng điều khiển (còi, ánh sáng đèn) sao cho thông suốt, tin cậy để bảo đảm khi tiến hành công việc sửa chữa, chống kẹt, xử lý sự cố, vô dầu mỡ, hệ thống trộn bê tông phải ngừng vận hành cục bộ (tại nơi có người đang làm việc) hay ngừng toàn bộ để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người lao động. Ngoài ra, trong khi sửa chữa hay xử lý sự cố, người thực hiện công việc đó phải chủ động kê chèn máy, tháo dây đai truyền động để loại trừ một cách chắc chắn sự khởi động trở lại ngẫu nhiên của dây chuyền máy. Làm việc trong các thiết bị kín phải có người theo dõi và có biện pháp cấp cứu dự phòng. Chỉ được sửa chữa máy khi đã xả hết vật liệu còn dư trên dây chuyền công nghệ. 7. Phải thường xuyên kiểm tra để bảo đảm các cơ cấu truyền động được bao che một cách chắc chắn, an toàn. Nghiêm cấm việc tự ý tháo bỏ hay làm thất lạc các che chắn. 8. Khoảng không gian bên dưới và xung quanh trạm trộn bê tông dành cho xe máy ra vào cấp nguyên liệu và nhận bê tông tươi thành phẩm phải được dọn sạch các Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 22
  24. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động chướng ngại vật để bảo đảm an toàn cho xe máy và người lao động trong khu vực đó. Nghiêm cấm người không có phận sự ra vào khu vực trên. 9. Kết thúc ca làm việc phải ngừng máy hoàn toàn mới được làm vệ sinh thiết bị. Sau đó thu dọn nơi làm việc cho trật tự, ngăn nắp, làm vệ sinh cá nhân trước khi ra về. XIII. An toàn lao động khi vận hành máy nâng (vận thăng) 1. Chỉ những ai hội đủ điều kiện sau mới được vận hành máy nâng: Có độ tuổi lao động phù hợp với qui định nhà nước. Có chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ quan y tế. Được đào tạo nghề nghiệp và được chính thức giao vận hành máy nâng. Được huấn luyện bảo hộ lao động và có chứng chỉ kèm theo. 2. Khi làm việc phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ gồm: áo quần vải dầy, nón cứng, găng tay vải bạt, giầy vải ngắn cổ. Đặc biệt công nhân tiếp nhận vật liệu ở đầu bàn nâng phải thường xuyên đeo dây an toàn. 3. Trước khi vận hành máy nâng phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật của nó xem nó có hoàn hảo không mới được đưa máy vào sử dụng. Việc kiểm tra bao gồm các nội dung sau: Giá của máy nâng phải vững chắc và gắn chặt với công trình. Sàn để công nhân ra lấy vật liệu phải sát với sàn nâng của máy. Sàn phải chắc chắn bảo đảm chịu được sức nặng của người và vật liệu. Phải có thùng, giỏ để dựng vật liệu rời và chỉ đươc đựng nhiều nhất tới cách miệng thùng (giỏ) 20cm, không được chất quá đầy để tránh rơi vãi. Phải có bảng ghi rõ tải trọng sức nâng cho phép của vật khi nâng hạ và gắn trên mái tại nơi dễ thấy nhất. Khu vực đặt tời (bên ngoài máy nâng) và dây cáp chạy từ tời ra ngoài) phải được che chắn tốt. Cơ cấu thắng hãm của tời phải tốt. Bảng điện dùng cho tời phải đặt trong hộp kín và có khóa để khóa lại mỗi khi kết thúc công uiệc. Tời phải được cố định chắc chắn để không bị xê dịch, lật đổ trong khi đang làm việc. Dây cáp (xích) phải ở trong trạng thái tốt: không bị dập, đứt, xoắn Tín hiệu giúp thông báo từ nơi điều khiển máy đến các tầng có xếp dỡ hàng phải bảo đảm thống nhất. Mái hiên (hay tấm che) đặt bên trên chỗ làm việc của người điều khiển và người xếp tải phải đủ khả năng bảo vệ họ khi vật liệu ngẫu nhiên rơi xuống. 4. Khi máy nâng làm việc người điều khiển phải chú ý theo dõi để bảo đảm: Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 23
  25. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động Dây cáp cuốn thứ tự trên tang trục thành từng lớp. Chiều dài của dây cáp phải tính toán sao cho khi nó kéo hết dây cáp nó vẫn còn cuộn lại trên tang trục cuốn từ 3 - 5 vòng. Không để dây xích hay dây cáp tuột hay bị kẹt trong khi chuyển động. Nếu xảy ra hiện tượng trên thì phải sửa chữa ngay ròng rọc. Múp phải được móc chặt bằng dây xích hoặc dây cáp. Các dây cáp này phải cố định ở độ cao cách mặt đất ít nhất là 50cm và chiều dài dây phải thích hợp để tránh bị đổ. 5. Khi nâng vật lên cao phải có thắng hãm tốt để đề phòng vật rơi xuống. Không được thắng bằng cách giữ tay quay lại. Trong khi hạ vật xuống phải đứng cách xa ít nhất là 1m. 6. Chỉ được tiếp nhận hay chuyển giao vật liệu sau khi bàn nâng đã dừng ngang mặt sàn hoàn toàn. Trong mọi trường hợp, cấm công nhân xếp dở tải đu với theo tải trọng (vật nặng). 7. Khi nâng hàng, cấm đứng dưới vật đang nâng và gần sát khu vực nâng hạ. Phải treo biển có ghi rõ dòng chữ “Cấm người lên xuống bằng máy nâng tải, cấm người không có trách nhiệm vào dàn máy và bàn nâng” 8. Khi tạm ngưng công việc hay kết thúc ca làm việc phải hạ bàn nâng hay tải trọng xuống mặt đất. Cấm treo lơ lửng nó trên cao. 9. Khi cần sửa chữa hay dọn vật liệu rơi vãi dưới bàn nâng phải có biện pháp cố dịnh bàn nâng chắc chắn trước khi làm. 10. Trước khi ra về phải thu dọn nơi làm việc sao cho vệ sinh, ngăn nắp và phải có biện pháp bảo đảm loại trừ hoàn toàn khả năng khởi động trở lại của máy bởi người lạ mặt. Bàn giao máy lại cho ca sau với tình trạng kỹ thuật cụ thể của nó và ký tên vào sổ bàn giao. XIV. An toàn lao động đối với tài xế xe cần cẩu (bánh lốp, bánh xích) 1. Người lái xe cần cẩu phải hội đủ các điều kiện sau: Trong độ tuổi lao động do nhà nước qui định. Qua khám tuyển sức khỏe bởi cơ quan y tế. Đã được đào tạo nghề nghiệp và được cấp bằng lái xe cần cẩu tương ứng. Được huấn luyện BHLĐ và có thẻ an toàn kèm theo. Nắm vững và thực hiện nghiêm túc luật lệ giao thông. Sử dụng đủ và đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ. 2. Người lái xe cần cẩu và người làm nhiệm vụ móc cẩu phải nắm vững các thông tin cho nhau bằng tín hiệu qui ước. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 24
  26. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động 3. Chỉ được nâng những tải trọng phù hợp với sức nâng của cần cẩu (tải trọng nâng cho phép ghi ở móc cần cẩu). Đối với các kiện hàng bị bám dính, bị đè lên bởi các vật khác chỉ cho phép nâng chúng sau khi đã giải tỏa hoàn toàn sự đè, sự bám dính đó. Cần cẩu chỉ được dùng để nâng chứ không dược dùng để kéo hàng (tải trọng). 4. Trước khi buộc móc hàng phải: Kiểm tra để tin chắc cáp, xích, móc ở tình trạng hoàn hảo và phù hợp với tải trọng nâng. Dây xích không có các mắt xích bị xoắn hay bị giãn do quá tải. Cáp không bị xoắn, bị thắt nút hay bị đứt, sét rỉ làm mất khả năng chịu tải bình thường. Các móc phải chịu lực bằng nhau (nếu là móc kép), không có vết nứt, không bị biến dạng, khóa hãm móc hoàn hảo. Xe cần cẩu phải đậu trên nền bằng phẳng vững chắc, không bị lún hoặc đã kê chống lún bằng tà vẹt và được hãm bằng thắng tay, nếu cần phải chèn bánh. Nếu xe cần trục có chân chống phải hạ chân chống xuống nền vững chắc, dưới chân chống có đặt các tấm lót đúng qui cách. Phải tính toán để tin chắc khi cần cẩu quay, đầu cần không chạm vào các vật cản khác, đặc biệt là phạm vi hành lang an toàn điện cao thế. Nếu xe cần cẩu hoạt động trên nền đất mới, phải đầm nén kỹ nền đó và phải đậu cách mép của các hố móng, đường hào một khoảng cách bảo đảm an toàn để tránh hiện tượng sụt lở đất ở mép hố. 5. Không được dùng dây cáp (xích) có sức chịu tải khác nhau để cẩu cùng một kiện hàng. Đối với các kiện hàng có mép sắc phải dùng đệm lót bảo vệ cáp. Không cho phép buộc các kiện hàng khi dây cáp bị xoắn, bị lệch và có độ căng cáp không đều nhau. Góc căng cáp không lớn hơn 60 độ và tối đa là 90 độ. Các mép buộc phải chắc chắn. Đối với các vật cồng kềnh phải buộc thêm dây dẫn hướng để điều khiển cho nó không bị lăng trong quá trình di chuyển. 6. Nâng tải trọng lên khỏi mặt đất chỉ được thực hiện khi dây treo móc ở thế thẳng đứng, thoạt tiên phải nâng cách mặt đất 0,2 mét rồi dừng lại để kiểm tra độ ổn định của tải trọng. Nếu tải trọng không bị sút, bị lệch, bị lật, bị xoắn thì mới được nâng lên đến độ cao cần thiết. Nếu muốn di chuyển theo chiều ngang thì phải nâng tải trọng lên cao quá vật cản cao nhất gặp phải trên đường di chuyển một khoảng cách tối thiểu là 0,5 mét. 7. Khi dùng hai cần cẩu để cùng nâng một vật thì phải: Đậu xe cần cẩu trên nền đất chịu tải như nhau. Dùng móc, xích, cáp chịu tải như nhau. Tốc độ nâng vật ngang nhau. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 25
  27. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động Phải có người chỉ huy bằng hiệu lệnh cho cả hai xe. 8. Khi hạ tải trọng, chỉ được tháo mở dây buộc khi nó nằm yên trên mặt đất hay trên mặt sàn qui định. 9. Làm việc ban đêm phải có đèn chiếu sáng đầy đủ: 10. Trong khi cần cẩu làm việc: Mọi người không có phận sự phải đứng ngoài chu vi vạch ra bởi tầm với của cần trục một khoảng cách tối thiểu là 3 mét. Cấm việc vừa nâng tải trọng vừa quay cần. Người điều khiển cần cẩu và người được giao làm tín hiệu phải luôn luôn có mặt tại nơi làm việc. 11. Khi di chuyển không tải xe cần cẩu phải hạ cần xuống, cố định móc cẩu lại và quan sát các công trình xung quanh để đề phòng va chạm. 12. Khi gió từ cấp 5 trở lên phải đưa máy cẩu vào nơi an toàn, hạ cần trùng với hướng gió và hãm phanh, chèn bánh. 13. Kết thúc ca làm việc phải đưa xe về đậu nơi qui định. XV. An toàn lao động đối với tài xế máy ủi 1. Những người hội đủ các điều kiện sau đây được phép lái xe máy ủi: Đủ 18 tuổi và đã qua khám tuyển sức khỏe của cơ quan y tế. Đã được đào tạo chuyên môn và được cấp bằng lái máy ủi. Được huấn luyện bảo hộ lao động và được cấp thẻ an toàn. Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ. 2. Chỉ được phép làm việc với máy ủi có lý lịch máy, có bản hướng dẫn bảo quản và sử dụng, có sổ theo dõi tình trạng kỹ thuật hàng ngày của máy (sổ giao nhận ca). 3. Trước khi làm việc, người lái phải kiểm tra lại tất cả các bộ phận của máy, phải qui định phạm vi hoạt động của máy. Cấm người đi lại làm việc trong phạm vi đó kể cả khi máy tạm dừng hoạt động. 4. Phải che chắn an toàn những bộ phận chuyển động của máy (trục chuyền, bánh đai, bánh răng xích, nối trục, khớp nối,.v.v ). Các tín hiệu âm thanh, ánh sáng phải bảo đảm hoạt động tốt. 5. Máy mới, máy vừa đại tu xong trước khi đưa vào vận hành phải tiến hành thủ tục nghiệm thu theo đúng qui định. 6. Cấm máy ủi hoạt động trên mái dốc lớn hơn 300. Cấm thò ben ra khỏi mép hố rộng, đường hào khi ủi. 7. Trên nền đất yếu, bùn lầy nghiêm cấm máy ủi làm việc. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 26
  28. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động 8. Trên đường di chuyển của máy, nếu có chướng ngại vật phải dừng máy ngay. Chỉ sau khi có những biện pháp xử lý các chướng ngại vật đó mới cho phép máy hoạt động trở lại. 9. Công nhân lái máy phải luôn luôn thực hiện các qui định sau: Khi máy di chuyển phải quan sát phía trước. Ban đêm hoặc tối trời không được làm việc nếu không đủ đèn chiếu sáng. Khi ngừng việc phải hạ ben nằm trên mặt đất. Chỉ được tra dầu mỡ ở những ví trí được qui định cho việc đó. Những trường hợp còn lại chỉ được thực hiện khi máy đã ngừng hoạt động. 10. Khi có hai hoặc nhiều máy ủi cùng làm việc trên cùng một mặt bằng phải bố trí khoảng cách giữa hai máy ít nhất là 2m (tính từ các điểm biên gần nhất giữa hai máy). 11. Sau khi kết thúc công việc chỉ được làm vệ sinh máy khi nó đã ngừng hẳn hoạt động và lưỡi ben đã được hạ xuống đất. Các diễn biến tình trạng kỹ thuật của máy trong ca làm việc phải được ghi vào sổ giao nhận ca và ký tên. Phạm vi khu vực làm việc của máy vẫn được giữ nguyên bằng cách đặt các biển báo giới hạn để không cho người lạ xâm nhập vào. XVI. An toàn lao động đối với tài xế máy xúc 1. Những người hội đủ các điều kiện sau đây được phép lái xe máy xúc: Đủ 18 tuổi và đã qua khám tuyển sức khỏe của cơ quan y tế. Đã được đào tạo chuyên môn và được cấp bằng lái máy xúc. Được huấn luyện bảo hộ lao động và được cấp thẻ an toàn. Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ. 2. Phải chịu sự hướng dẫn và giám sát bởi cán bộ kỹ thuật chỉ huy khi làm việc gần các công trình ngầm và công trình nổi có tại hiện trường nhằm bảo đảm an toàn tính mạng và xe máy. 3. Trước khi cho máy vận hành phải yêu cầu những người không có phận sự rời khỏi máy xúc và ra khỏi khu vực bán kính làm việc của nó. Cấm mọi người chui vào gầm máy xúc với bất cứ lý do nào. Trong khi máy đang hoạt động, thợ phụ phải ngồi đúng vị trí của mình. 4. Phải kiểm tra để khẳng định tình trạng kỹ thuật hoàn hảo của xe máy (đèn, còi, tay lái máy ) trước khi đưa xe vào vận hành. Nếu không bảo đảm chất lượng phải có biện pháp khắc phục ngay mới cho phép hoạt động. Phải có thang treo có móc để khi cần có thể móc vào cần xúc để trèo lên sửa chữa các bộ phận ở đầu cần và phải kết hợp sử dụng dây đai an toàn. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 27
  29. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động 5. Máy xúc bánh hơi không có chân chống ngoài phải đóng thắng bánh xe và cơ cấu cân bằng trước khi làm việc và được kê chèn chắc chắn. Nền đất nơi máy xúc làm việc phải bằng phẳng, vững chắc, nếu nền dất yếu phải lát tà vẹt. 6. Trước khi khởi động động cơ và các bộ phận máy phải bật các tín hiệu đề phòng (ví dụ nhấn chuông, còi báo). Nếu khởi động máy bằng tay thì phải nắm tay quay sao cho tất cả các ngón tay ở cùng một phía để đề phòng piston bị nén đánh trả lại, gây ra tai nạn ở bàn tay. Nếu khởi động bằng dây mềm thì không được quấn dây vào tay vì trong trường hợp máy nổ sớm, piston có thể đi ngược lại gây tai nạn. 7. Khi động cơ và các bộ phận của máy xúc đang làm việc cấm vặn chặt, bôi trơn bất cứ bộ phận nào và không được đến xem các cụm chi tiết máy bố trí ở nơi chật hẹp và nguy hiểm. 8. Phải điều khiển để gầu xúc đổ vật liệu vào đúng tâm xe vận tải. Nghiêm cấm: Đưa gầu xúc qua phía trên buồng lái. Thay đổi độ nghiêng của máy hay độ vươn của cần khi gầu xúc đang mang tải hay quay gàu. Thắng đột ngột. Để máy xúc hoạt động khi dang dùng tay cố định dây cáp hay dùng tay nắn thẳng dây cáp khi tời đang quấn cáp. Cấm dùng dây cáp đã bị nối, phải thường xuyên kiểm tra chất lượng của dây cáp. 9. Máy xúc hoạt động vào ban đêm phải có đèn chiếu sáng đầy đủ. 10. Khi di chuyển trên đường dốc lớn hơn 15o phải có sự hỗ trợ của máy kéo hoặc tời. 11. Nếu động cơ diesel làm việc quá nóng thì mở miệng rót của bộ tản nhiệt với tay có đeo găng dày tránh bỏng, mặt phải tránh xa miệng rót (đầu tiên nới lỏng cho hơi nước xì ra từ từ, sau đó mới lấy nắp khỏi miệng rót). 12. Khi máy đang hoạt động không được rời nơi tàm việc. Khi có sự cố phải lập tức tắt động cơ, đóng van cấp nhiên liệu và đưa bộ giảm áp của động cơ vào hoạt động (nếu có cơ cấu giảm áp) hoặc tắt mồi lửa (đối vởi động cơ xăng). 13. Khi kiểm tra mức nhiên liệu trong bình chứa, phải dùng thước đo. Cấm dùng lửa để soi hoặc hút thuốc khi tiếp nhiên liệu. Không cho phép để rò rỉ nhiên liệu, dầu tại các ống dẫn, nếu có phải khắc phục ngay và lau chùi sạch. Để đề phòng nẹt lửa gây cháy từ dây dẫn điện phải thường xuyên kiểrn tra chất lượng cách điện của lớp vỏ bọc, khả năng dây bị chạm. 14. Không được đến gần và đụng chạm vào các bộ phận dẫn điện của máy xúc. Muốn kiểm tra có điện phải sử dụng bút thử hay vôn kế. 15. Cấm di chuyển máy xúc với gầu có tải. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 28
  30. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động Cấm di chuyển máy xúc bánh hơi đã hãm thiết bị cân bằng hoặc có tay lái điều khiển và hệ thống điện -hơi không an toàn. Khi di chuyển phải đặt cần máy theo đúng trục đường di chuyển và đặt gầu xúc (không mang tải) ở độ cao cách mặt đất từ 0,5m - 0,9m. Phải chấp hành luật giao thông. Cấm người lên hoặc xuống khi máy xúc đang di chuyển ở bất cứ tốc độ nào. 16. Máy xúc làm việc trong phạm vi nguy hiểm của đường dây điện cao áp phải được phép của cơ quan quản lý đường dây đó. Phạm vi nguy hiểm này được tính từ dây điện gần nhất đến điểm biên của máy và không được nhỏ hơn: + 10m khi điện áp không lớn hơn 20kV. + 15m khi điện áp không lớn hơn 35kV. + 20m khi điện áp không lớn hơn 110kV. 17. Khi đi qua các công trình ngầm phải biết chắc nó không phá hủy công trình bởi chính trọng tải của nó. 18. Khi ngừng công việc phải đặt cần dọc theo trục máy xúc và đặt gầu xúc lên nền đất. Chỉ dược làm vệ sinh máy khi động cơ đã ngừng hoàn toàn chuyển động và máy đã ở thế ổn định. 19. Kết thúc ngày làm việc phải ghi nhận xét tình trạng máy vào sổ giao nhận ca và bàn giao cho ca sau với sự ký nhận của cả hai bên. XVII. An toàn lao động đối với tài xế xe tải các loại 1. Chỉ những ai hội dủ các điều kiện sau mới được lái các loại xe tải: Nằm trong độ tuổi lao động do nhà nước qui định. Có chứng chỉ sức khỏe do y tế nhà nước cấp. Đã qua huấn luyện bảo hộ lao động và được cấp thẻ an toàn. Chú ý: khi tài xế tạm thời không đủ sức khỏe qui định của y tế, mệt mỏi, say rượu, mất ngủ,.v,v đều không được phép lái xe. 2. Phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ 3. Trước khi cho xe chạy người lái xe phải: Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của xe bao gồm: hệ thống thắng hãm, hệ thống tay lái, các côn chuyển và dẫn hướng, các ống hãm, các chốt an toàn các hệ thống đèn chiếu sáng, đèn báo hiệu, còi, gạt nước mưa, độ mòn vỏ xe, để tin chắc chúng ở trong tình trạng hoàn hảo. Kiểm tra các chốt hãm giữ thùng ben khỏi bị lật, khả năng kẹp chặt thùng ben và cơ cấu nâng tình trạng các chốt phía sau thùng xe. Kiểm tra các cây dùng để chằn buộc hàng trên xe, dụng cụ chữa cháy Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 29
  31. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động Kiểm tra nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước làm mát. 4. Cấm chở người trong các thùng xe (đặc biệt lưu ý trường hợp xe chở thuốc nổ). Người áp tải hàng chỉ được ngồi trong cabine (buồng lái). 5. Khi đưa xe tải, xe tự đổ vào lấy hàng từ phễu chứa, từ máy xúc phải tính toán sao cho cabine xe không đi qua dưới bunker (boongke). Gầu xúc của máy xúc không đưa qua lại trên cabine xe. Dòng chảy của vật liệu từ miệng rót của boongke, silo phải rơi đúng tâm thùng xe. Chỉ cho phép chất xếp hàng rời lên ngang thành xe (trong trường hợp cần thiết có thể nâng thành xe lên cao hơn nhưng không được vượt quá cho phép) và phải được sự đồng ý của cơ quan đăng kiểm xe. Cấm người đứng trên thùng xe khi nhận hàng. Lái xe phải rời cabine khi gầu xúc, cần trục chuyển hàng lên xe. Khi chưa đến lượt mình vào nhận hàng, xe phải đậu có trật tự ở các mặc bằng đã được dọn sạch và ngoài tầm hoạt động của máy xúc. 6. Chỉ được phép xuống hàng (trút hàng) khi đã nhận được lệnh cho phép từ nơi tiếp nhận. Cấm bốc dỡ hàng khi xe chưa dừng hẳn. Chỉ khi nhận được tín hiệu cho vào nhận hàng xe mới được vào vị trí cần thiết. Xe chỉ rời khỏi vị trí nhận hàng khi đã nhận được tín hiệu cho phép. 7. Đối với xe tải tự đổ: Không được chở hàng có kích thước vượt quá phạm vi thùng xe hay xếp trùm lên rơmooc nối thêm. Trước khi nâng hay hạ thùng xe, lái xe phải đứng lên bậc quan sát và biết chắc rằng không có người ở đằng sau hay ở gần thùng xe. Nếu thùng xe đang nằm nghiêng mà vật liệu còn bám lại chưa rơi hết thì dùng xẻng hay cào cán dài để xử lý tiếp, không được lắc hay gõ đập vào thùng xe. Phải tạo lối đi dọc theo ôtô dành cho công nhân làm công việc vét sạch thùng xe nhất là đang ở tư thế nâng thùng trút hàng trên các nền đắp hay gầu cạn. Khi đổ đất lấp hố, không được cho xe tiến sát gần mép miệng hố dưới 1m. Cấm chạy xe khi thùng xe còn ở tư thế nâng sau khi đã trút hàng xong. 8. Đối với xe tải thường hàng chất lên xe phải theo nguyên tắc sau: Chất hàng vào giữa thùng xe. Hàng nặng chất xuống dưới, hàng nhẹ chất lên trên. Hàng phải được chằng buộc cẩn thận, không được lung lay. Chất hàng đúng tải trọng cho phép. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 30
  32. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động Hàng chất lên xe không được vượt quá khỏi thùng xe về phía hai bên theo qui định của cảnh sát giao thông. Hàng chất quá dài phải có miếng vải báo hiệu (ban ngày) và đèn đỏ (ban đêm). Đối với xe tải thường chỉ cho phép rời chỗ khi công nhân bốc xếp đã hoàn tất công viêc, rời xe và khóa thùng xe cẩn thận. 9. Khi rời xe nghỉ việc người lái phải tắt máy, kéo thắng tay, cài số, rút chìa khóa điện và khóa cửa lại. Khi xe đang đậu mà máy vẫn nổ thì người lái xe không được rời khỏi xe đi nơi khác. 10. Cấm kiểm tra hay sửa chữa nhỏ khi xe đang bốc hàng. Chỉ được kiểm tra hay sửa chữa cơ cấu nâng hay cụm chi tiết của xe lúc thùng xe được nâng lên và đã chống cần bảo hiểm (cần chặn). Không được dùng xà beng, thanh kim loại hay các đồ vật bất kỳ để thay cho cần bảo hiểm. Khi nghỉ việc nghiêm cấm việc chống thùng xe lên để lợi dụng nước mưa làm sạch thùng, phải hạ hoàn toàn thùng xuống. 11. Khi đổ nhiên liệu phải tắt máy xe, khi bơm bánh xe phải bơm đúng áp suất qui định và đứng né một bên để đề phòng vòng chặn bắn ra. Nếu bơm bánh xe ở tư thế đã tháo rời thì phải đặt nó nằm trên mặt đất sao cho phía có vòng chặn quay xuống dưới, khi ráp bánh xe phải kiểm tra để bảo đảm vòng chặn đã vào rãnh vành bánh toàn bộ và đều. 12. Trong phạm vi nhà máy, tốc độ chạy xe không được vượt quá 5 km/h. Khi chạy cùng chiều, khoảng cách giữa các xe không được nhỏ hơn 20m. Trên đoạn đường thẳng và tầm nhìn không bị hạn chế có thể chạy tới 10km/h. Khi xe lên dốc chỉ được chạy số 2 không được thay đổi số. Cấm đậu xe ở giữa dốc để nghỉ hay nhận hàng. Nếu bắt buộc phải đậu ở dốc thì bánh xe phải được chèn chắc chắn. Xe chở chất nổ chỉ được dừng lại ở nơi có càng ít người càng tốt. Khi xe đang chạy nghiêm cấm người lên và xuống hay đeo bám xe. 13. Khi có tai nạn giao thông tài xế phải: Tìm mọi cách cấp cứu nạn nhân hoặc gửi nạn nhân tới cơ sở cấp cứu gần nhất. Nghiêm cấm hành động bỏ mặc nạn nhân. Để nguyên xe ở vị trí xảy ra tai nạn cho đến khi cảnh sát đến xử lý. Tìm cách báo cho cơ quan chủ quản, các ngành chức năng biết để tổ chức xử lý theo luật định. 14. Khi ôtô bị sa lầy và phải nhờ ôtô khác kéo, việc kéo phải diễn ra theo các bước sau: Thoạt tiên phải rút căng dây cáp. Kéo từ từ không kéo giật. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 31
  33. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động Khi kéo không cho phép ai đứng gần dây cáp để đề phòng cáp đứt văng vào người. Khi ôtô bị hỏng phải nhờ các phương tiện khác kéo thì phải bảo đảm: Dùng dây kéo mềm (xích, cáp) hay thanh cứng (ống thép hoặc ống có tai kéo hai đầu). Nếu kéo bằng dây mềm thì dây phải có chiều dài 4 - 6m, dây mềm phải nối với hai móc kéo hoặc buộc trực tiếp vào satxi (khi không có móc kéo). Cấm buộc dây kéo vào cầu trước. Ô tô được kéo phải có cơ cấu lái, thắng, cầu trước, còi và đèn chiếu sáng tốt. Nếu kéo bằng thanh cứng thì ôtô bị kéo phải có cơ cấu lái, cầu trước, còi và đèn chiếu sáng tốt. Xe kéo phải chạy tốc độ chậm. 15. Tài xế phải sử dụng thành thạo dụng cụ phòng cháy đặt trên xe để chữa cháy. Vị trí dừng xe để chữa cháy phải được xem xét để không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh nhưng phải làm nhanh nhất sau khi có dấu hiệu cháy. Phải thường xuyên chăm sóc các phương tiện chữa cháy để bảo đảm sự hoạt động tin cậy của chúng. XVIII. An toàn Lao động vận hành cần trục tháp di động (hoặc cần trục chân đế) 1. Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau mới được làm việc với cần trục tháp: Có tuổi trong độ tuổi lao động do nhà nước quy định. Đã qua kiểm tra khám sức khoẻ bởi cơ quan y tế. Được đào tạo chuyên môn phù hợp, được huấn luyện BHLĐ và có các chứng chỉ kèm theo. (gồm người lái, người làm tín hiệu, người móc tải). Định kỳ 12 tháng 1 lần những người này phải được huấn luyện và kiểm tra kiến thức chuyên môn và an toàn. Được giao quyết định điều khiển cần trục bằng văn bản có chữ ký của giám đốc. 2. Chỉ cho phép công nhân làm việc trên cần trục tháp đã qua kiểm định và được cơ quan lao động cấp giấy phép cho phép hoạt động theo đúng luật định. Cần trục tháp chưa có giấy phép của ngành lao động không được phép hoạt động. 3. Công nhân làm việc trên cần trục tháp phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp theo chế độ gồm: áo quần vải dày, mũ cứng, găng tay vải bạt, áo mưa, găng vải ngắn cổ. 4. Trước khi vận hành phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật hoàn hảo của các chi tiết và bộ phận quan trọng của cần trục tháp, thử lần lượt từng bộ phận của nó ở trạng thái không tải xem hoạt động của chúng có bình thường không. Chú ý xem xét tình trạng chất lượng của móc, cáp, dây tiếp đát, trụ chắn khóng chế Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 32
  34. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động hành trình, bộ phận chặn hoặc thiết bị chống lật cần, thiết bị chống tự di chuyển, thắng hãm các loại vv Nếu có bộ phận, chi tiết nào hư hỏng phải báo cáo cho người phụ trách để tìm biện pháp khắc phục mới được vận hành. 5. Giữa người lái và người làm tín hiệu phải phối hợp nhịp nhàng thống nhất theo ngôn ngữ quy ước giữa hai bên mà quy phạm Kỹ thuật an toàn thiết bị nâng đã quy định. Trong trường hợp người lái nhìn thấy tải trọng trong suốt quá trình nâng chuyển thì người móc tải kiêm luôn tín hiệu viên. 6. Khi cho cần trục tháp làm việc trong vùng bảo vệ của đường dây tải điện phải có phiếu thao tác. Phiếu phải chỉ rõ các biện pháp an toàn, trình tự thực hiện các thao tác, vị trí đặt cần trục tháp. Phiếu này do thủ trưởng đơn vị sử dụng cần trục tháp ký và giao trực tiếp cho người lái. Cấm thiết bị nâng làm việc dưới đường dây điệ cao thế. Khi di chuyển hay bắt buộc phải bố trí cần trục đứng làm việc dưới đường dây tải điện hạ thế phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ thiết bị nâng đến dây không nhỏ hơn 1 m. 7. Trước khi bắt đầu làm việc phải báo cho những người không có trách nhiệm ra khỏi khu vực nâng, chuyển và hạ tải. 8. Trong khi làm việc ngoài trời cửa bưồng phải đóng lại và có khóa (chốt). Cửa kính quan sát buồng phải được lau sạch thường xuyên. 9. Phải che chắn các bộ phận: Truyền động bánh răng, xích, trục vít. Khớp nối có bu lông và chốt lồi ra ngoài. Các khớp nối nằm gần chổ người qua lại. Trống (tambour) cuộn cáp đặt gần người lái hay gần lối đi lại nhưng không được làm cản trở người lái theo dõi cáp cuộn trên trống. Các trục truyền động có thể gây nguy hiểm. 10. Phải bao che các phần mang điện hở mà con người có thể chạm phải khi làm việc trong buồng điều khiển. 11. Công tắc hạn chế hành trình của cơ cấu di chuyển phải đặt sao cho việc ngắt động cơ xảy ra ở cách trụ chắn một khoảng không nhỏ hơn toàn bộ quãng đường thắng (phanh) cơ cấu có ghi trong lý lịch máy. 12. Làm việc ban đêm phải có đèn pha chiếu sáng đủ cho khu vực làm việc, công tắc đèn phải bố trí ở chân cần trục. Ngoài ra phải có đèn chiếu sáng đầy đủ cho buồng điều khiển với mạng điện riêng để khi ngắt điện thiết bị nâng không làm tắt đèn. 13. Người điều khiển thiết bị di chuyển, hạ tải phải nắm vững: Cách xác định chất lượng, sự phù hợp của cáp và tiêu chuẩn loại bỏ cáp. Trọng tải được phép nâng và cách ước tính trọng lượng của tải. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 33
  35. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động Cách kiểm tra hoạt động của các cơ cấu và thiết bị an toàn. Cách kiểm tra hoạt động của phanh và cách điều chỉnh phanh. Khái niệm về độ ổn định và các yếu tố có ảnh hưởng đến nó ( mối quan hệ giữa sự thay đổi tải trọng và tầm với, tốc độ gió nguy hiểm.v.v ). Cách xác định vùng nguy hiểm của thiết bị nâng. Cách xác định sự cố xảy ra. 14. Người móc tải phải biết: Trọng tải mà cần trục được phép nâng, trọng tải của cần trục tương ứng với tầm với. Chọn cáp, xích buộc phù hợp với trọng lượng và kích thước của tải. Xác định chất lượng cáp, xích, móc tải. Cách buộc và treo tải lên móc. Qui định tín hiệu trao đổi với người điều khiển thiết bị nâng khi phải kiêm nhiệm vai trò tín hiệu viên. Ước tính trọng lượng của tải. Vùng nguy hiểm của thiết bị nâng. 15. Nghiêm cấm: Lên xuống thiết bị nâng khi nó đang di chuyển. Nâng tải trọng trong tình trạng chưa ổn định hoặc chỉ móc lên một bên của móc kép. Nâng hạ tải, di chuyển tải khi có người đang đứng trên tải (để cân bằng hay sửa chữa lại dây buộc). Nâng tải đang bị vùi dưới đất, bị các vật khác đè lên, tải đang liên kết với các vật khác bằng bu lông hoặc liên kết với bê tông. Kéo lê tải trên mặt đất, mặt sàn, trên đường ray (khi cáp nâng tải xiên), vừa nâng vừa quay hoặc di chuyển tải nếu hồ sơ kỹ thuật của nhà chế tạo không cho phép làm điều đó, di chuyển ngang tải khi tải nằm cao hơn chướng ngại vật nhỏ hơn 500mm. Dùng móc để gỡ cáp, xích đang bị tải đè lên. Xoay và điều chỉnh các tải dài và cồng kềnh khi nâng chuyển và hạ tải mà không có các công cụ chuyên dùng thích hợp. (Chỉ được phép điều chỉnh tải khi nó cách sàn khoảng 200mm và cách người thực hiện không ít hơn l m). Đưa tải lên xe khi người lái chưa ra khỏi ca-bin, qua lỗ cửa hoặc ban công khi không có sàn nhận tải. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 34
  36. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động 16. Khi xem xét kiểm tra, sửa chữa và điều chỉnh các cơ cấu, thiết bị điện hoặc xem xét sửa chữa kết cấu kim loại phải ngắt cầu dao dẫn điện hoặc tắt máy (đối với các kiểu dẫn động không phải bằng điện ). 17. Khi tạm ngừng việc không cho phép treo tải lơ lửng. Kết thúc công việc phải tắt máy và rút móc tải lên cao khỏi không gian có người và các thiết bị khác hoạt động. Thu dọn nơi làm việc gọn gàng, làm vệ sinh, ghi sổ nhật ký ca rồi ký tên trước khi giao cho người của ca sau. XIX. An toàn lao động đối với thợ hàn cắt OXY-AXETYLEN A. Trước khi làm việc: 1. Những người hội đủ các điều kiện sau được làm công việc hàn hơi, cắt: Trong độ tuổi lao động qui định của nhà nước. Đã qua kiểm tra sức khỏe bởi cơ quan y tế. Được đào tạo chuyên môn và có chứng chỉ kèm theo, được huấn luyện BHLĐ và được cấp thẻ an toàn. 2. Người thợ hàn, cắt phải sử dụng đúng và đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân gồm quần áo vải bạt, mũ vải, ghệt vải bạt, giầy da lộn cao cổ, mũ mềm hoặc cứng, khẩu trang, dây đai an toàn (khi làm việc trên cao ở chỗ chênh vênh). 3. Sắp xếp nơi làm việc gọn gàng, kiểm tra tình trạng nước, cát, bình cứu hỏa và khu vực hàn. 4. Chuẩn bị nước để làm nguội mỏ hàn. 5. Kiểm tra tình trạng hoàn hảo của: Các chỗ nối ống cao su với mỏ hàn và bộ giảm áp (dùng nước xà phòng chứ không dùng lửa hơ). Mỏ hàn, bộ giảm áp và các ống cao su dẫn khí (cấm sử dụng ống cao su đã hư hỏng hoặc dùng băng dính dán chỗ bị thủng trên ống). Sự lưu thông của miệng phun mỏ hàn. Sự lưu thông của ống dẫn ôxy và ống dẫn axêtylen. Không lắp lẫn ống cao su dẫn khí axêtylen vào chai ôxy hoặc ngược lại (ống màu đỏ dẫn axêtylen, ống màu đen dẫn ôxy) hoặc áp kế của chai axêtylen vào chai ôxy hoặc ngược lại. Nếu phát hiện thấy các điều đó phải loại trừ ngay. Chai ôxy và chai axêtylen phải đặt ở tư thế đứng, dùng xích hoặc vòng kẹp gắn vào tường để giữ chai không đổ. Cấm không được để các chai chứa khí trên trục đường vận chuyển của xí nghiệp. Ở những nơi để chai phải treo biển “tránh dầu mỡ”. Các chai này phải đặt xa đuờng dây điện, xa các thiết bị khác ít nhất 1 mét và cách xa các nguồn nhiệt như lò rèn, lò sấy ít nhất là 5 mét. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 35
  37. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động 6. Không dùng búa hoặc các dụng cụ phát ra tia lửa để gõ vào nắp chai chứa khí. Trường hợp không mở được nắp thì phải gởi trả chai về nhà máy nạp khí. Không tự ý tìm cách mở. Sau khi đã mở nắp chai phải kiểm tra xem có vết dầu mỡ bám trên đầu chai không. Không được để dầu mỡ bám dính vào chai. 7. Trước khi lắp bộ giảm áp vào chai phải: Kiểm tra lại tình hình ren của ống cút lắp bộ giảm áp. Mở van chai ra 1/4 hoặc l/2 vòng quay của van để xịt thông các bụi bặm bám ở van. Khi xịt không được đứng đối diện với miệng thoát của van mà phải đứng tránh về một bên. Sau khí đã thông van thì chỉ dùng tay vặn khóa van mà không dùng chìa khóa nữa. 8. Không sử dụng bộ giảm áp đã chờn ren hoặc trong tình trạng không hoàn hảo. Nghiêm cấm tiến hành hàn khi chai ôxy không có bộ giảm áp. Việc lắp bộ giảm áp vào chai phải do người thợ chính tiến hành làm. Chìa khóa vặn tháo phải luôn luôn ở trong túi người dó. Khi đã lắp xong bộ giảm áp vào chai, nếu thấy có khí xì ra thì phải dùng chìa vặn khóa van chai lại rồi mới được thay đệm lót. 9. Khi mở van chai axêtylen phải dùng loại chìa khoá vặn chuyên dùng. Trong thời gian làm việc chìa khoá này phải thường xuyên treo ở cổ chai. B. Trong lúc làm việc: 1. Khi đốt mỏ hàn, đầu tiên phải mớ khóa dẫn ôxy ra 1/4 hoặc 1/2 vòng, sau đó mới mở khóa dẫn axêtylen. Sau khi đã mở cả hai khóa cho xịt ra chốc lát thì mới được châm lửa mỏ hàn. 2. Khi châm lửa mỏ hàn phải dùng diêm quẹt lửa chuyên dùng, cấm châm bằng cách dí mỏ hàn vào một chi tiết kim loại nào đó đang nóng đỏ. 3. Khi tiến hành hàn, cắt không được quàng ống cao su dẫn khí vào cổ, vào vai, kẹp vào chân, cuộn tròn hoặc bẻ gập ống, xoắn ống, không được để ống dính dầu mỡ, không được để ống chạm đường dây điện hay ở gần các nguồn nhiệt. 4. Chiều dài của ống dẫn khí không được dài quá 20m. Trong điều kiện làm công việc hàn sửa chữa, lắp ráp cho phép dùng ống dài đến 40m, nhưng khi cần nối ống thì ở chỗ nối đó phải dùng ống đệm lồng lót vào trong và hai đầu phải dùng kẹp cơ khí kẹp chặt. Chiều dài của đoạn nối phải từ 3m trở lên và chỉ được nối hai mối mà thôi. Cấm sử dựng bất kỳ kiểu nối nào khác. Cấm gắn vào ống mềm các chạc hai, chạc ba, để phân nhánh cấp khí đồng thời cho một số mỏ hàn, mỏ cắt khi hàn thủ công (hàn bằng tay). 5. Khi mỏ hàn, mỏ cắt đang cháy, không được mang chúng ra khỏi khu vực làm việc dành riêng cho thợ hàn-cắt khi tiến hành hàn, cắt trên cao, cấm mang mỏ hàn đang cháy leo lên thang. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 36
  38. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động 6. Khi nghỉ giải lao dù chỉ trong chốc lát phải tắt lửa mỏ hàn, mỏ cắt và đóng núm cung cấp khí ở mỏ hàn, mỏ cắt để đề phòng hiện tượng “nuốt lửa” xảy ra khi người thợ bỏ đi nơi khác. Khi nghỉ lâu (giao ca, ăn trưa) ngoài việc tắt lửa mỏ hàn, mỏ cắt như trên, còn phải khóa van ở chai ôxy và chai axêtylen đồng thời núm vặn ở bộ phận giảm áp phải nớì ra hết cỡ nén của lò xo trong bộ giảm áp. 7. Khi thấy mỏ hàn nóng quá thì phải tắt lửa mỏ hàn, nhúng đầu mỏ hàn vào chậu nước sạch, chờ nguội hẳn mới được làm việc lại. 8. Cấm: Tiến hành hàn khi vừa đốt mỏ hàn lên mà thấy ở đầu mỏ hàn có hoa đỏ hoặc khi ngọn lửa ở mỏ hàn tạt lại (nuốt lửa). Dùng các sợi dây thép thay cho dây đồng đúng cỡ để thông miệng phun đầu mỏ hàn bị tắc. Tiến hành sửa chữa mỏ hàn, mỏ cắt, van chai chứa khí cũng như những thiết bị khác ở khu vực đang hàn. 9. Khi phát hiện thấy có khí xì ra ở van chai hoặc ở ống cao su thì phải báo cho quản đốc phân xưởng biết để đình chỉ các công viêc có ngọn lửa trần ở các khu vực lân cận, đồng thời mang chai bị xì đó ra khu vực qui định. 10. Khi mở van chai, điều chỉnh áp suất khí, cấm không được hút thuốc, quẹt diêm. 11. Khi thấy bộ giảm áp ở chai ôxy có hiện tượng bị tắc thì phải dùng nước sạch đun nóng để hơ. Không dùng lửa để sấy nóng. 12. Khi tiến hành hàn, cắt trong các thể tích kín, phải đốt mỏ hàn, mỏ cắt từ phía ngoài mang vào, không được vào trong đó rồi mới châm lửa. 13. Khi tiến hành hàn, cắt trong các gian nhà có sàn bằng gỗ hoặc vật liệu dễ cháy thì phải dùng các tấm tôn, amiăng che phủ cẩn thận. 14. Khi tiến hành hàn, cắt trên cao ở chỗ chênh vênh (trên l,5m) phải sử dụng dây đai an toàn. 15. Khi tiến hành hàn, cắt các thùng chứa xăng dầu và các chất lỏng dễ cháy khác phải được giám đốc nhà máy cho phép, đồng thời phải dùng dung dịch 5-10% xút ăn da để súc rửa. Sau đó dùng nước nóng súc rửa lại, chờ bay hơi hết mới được thực hiện. Trường hợp hàn, cắt trong các thể tích kín có cửa, nắp thì cửa, nắp đó phải mở ra phía ngoài. 16. Không được phép tiến hành hàn, cắt các thùng chứa, thiết bị đường ống khi trong chúng còn tồn tại một áp suất hơi khí hoặc chất lỏng. 17. Khi tiến hành hàn, cắt bên trong các thể tích kín phải đeo mặt nạ phòng độc và thực hiện thông gió trao đổi không khí. Nếu nhiệt độ ở nơi làm việc từ 40-50oC thì phải làm việc luân phiên nhau mỗi người không quá 20 phút trong đó, sau mỗi phiên phải ra ngoài nghỉ ngơi ít nhất 20 phút mới vào làm việc lại. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 37
  39. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động 18. Các chai ôxy khi đem tới nhà máy nạp phải chừa lại một áp suất không nhỏ hơn 0,5kg/cm2, còn các chai axêtylen hòa tan phải chừa lại một áp suất không nhỏ hơn trị số trong bảng sau: Dưới Từ 0-15 Từ 12-25 Từ 25-35 Nhiệt độ 0oC oC oC oC Áp suất tối thiểu phải chừa 0,5 1,0 2,0 3,0 lại trong chai, kg/cm2 19. Ở khoảng cách ngắn dưới 10m cho phép dịch chuyển chai bằng cách vần nó ở tư thế đứng bằng tay, không được mang găng tay. Khi vận chuyển nội bộ trong phân xưởng ở cự ly trên 10m phải dùng xe chuyên dụng và chai phải được xích lại. Cấm khiêng vác chai ôxy trên vai. C. Sau khi làm việc: 1. Khi tắt mỏ hàn phải đóng khóa axêtylen trước rồi mới đóng van ôxy sau. 2. Sau khi đã tắt mỏ hàn, phải khóa van chai lại, xả hết khí trong ống dẫn, rồi nới hết cỡ nén lò xo cửa bộ giảm áp. Ống cao su và mỏ hàn cuộn tròn lại cho gọn gàng và để vào chỗ qui định, còn bộ giảm áp thì tháo ra để vào ngăn kéo riêng. 3. Đối với máy cắt tự động và bán tự dộng thì phải ngắt nguồn điện, còn ống cao su và mỏ cắt thì không tháo ra mà chỉ việc tách chúng ra khỏi nguồn cung cấp khí. 4. Phải tắt hệ thống gió cục bộ (nếu có). 5. Làm vệ sinh nơi làm việc, sắp xếp lại chỗ làm việc trật tự gọn gàng. Những chi tiết mới hàn xong còn nóng đỏ hoặc còn nóng ấm thì phải xếp lại một chỗ rồi treo bảng “Chú ý, vật đang nóng”. 6. Nếu ca làm việc trước phát hiện thấy những hiện tượng không an toàn hoặc một số chi tiết nào đó của thiết bị sắp hỏng cần thay thế thì phải báo lại cho ca sau biết (ghi vào sổ trực ca) để ca sau khắc phục kịp thời. D. Một số điều cần lưu ý: 1. Phải căn cứ vào các điều ghi trong “Qui phạm kỹ thuật an toàn các bình chứa áp lực QPVN 2 – 1975” để quản lý, bảo dưỡng và sử dụng đúng các chai ôxy, và axêtylen (cùng các chi tiết kỹ thuật kèm theo). 2. Chỉ vận chuyển các chai ôxy bằng phương tiện cơ giới có lò xo giảm xóc hay chai được lót kỹ bằng vật liệu mềm. Chai được chồng cao không quá 3 lớp. Khi vận chuyển, chai phải có nắp chụp và các đầu mũ phải xếp quay về một phía, chai được xếp ngang trên phương tiện chuyên chở và có mui (mái) che nắng. XX. An toàn lao động đối với thợ hàn điện 1. Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau đây mới được làm việc hàn điện: Trong độ tuổi lao động do nhà nước qui định. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 38
  40. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động Đã qua khám tuyển sức khỏe bởi cơ quan y tế. Được đào tạo nghề hàn điện và có chứng chỉ kèm theo, đã qua huấn luyện về BHLĐ và được cấp thẻ an toàn và được cấp trên giao nhiệm vụ. Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ: áo quần vải bạt, găng tay chịu nhiệt và có độ dẫn điện thấp, giầy da lộn cao cổ có đế cách điện, mặt nạ hàn có gắn kính hàn đúng mã hiệu và không bị nút, trong những trường hợp cần thiết còn được cấp mũ cứng, dây đai an toàn, khẩu trang. 2. Trong thời gian hàn đlện, các phần bằng kim loại của thiết bị hàn điện (vỏ máy biến thế hàn, máy phát điện hàn, ) trong điều kiện bình thường không được có điện áp. Vỏ máy hàn, giá hàn, các chi tiết và kết cấu hàn phải được nối đất trước khi thiết bị được nối vào nguồn. 3. Máy phát điện và biến thế hàn, cũng như các dụng cụ và thiết bị phụ tùng dể hàn các chi tiết ở ngoài trời được đặt trong phòng nhỏ hay dưới mái che. Cấm tiến hành công việc hàn điện ở ngoài trời dưới mưa. Điện áp không tải của máy biến thế hàn hồ quang bằng tay và nửa tự động không được vượt quá 75 vôn, hàn tự động không được vượt quá 80 vôn. Điện áp của máy phát điện hàn không được quá 80 vôn. Nếu một số máy biến thế hàn hoặc máy phát điện phục vụ cho một máy hàn hồ quang thì sơ đồ mắc điện của chúng phải đảm bảo điện áp mạch hàn không vượt quá giới hạn trên. 4. Chiều dài dây từ nguồn điện đến thiết bị hàn di dộng không được vượt quá 10m. Lớp vỏ bọc cách điện của dây phải dược bảo vệ khỏi các hư hỏng cơ học khi rải trên mặt đất. Cấm dùng dây có lớp vỏ bọc hay cách điện bị hư. Trước lúc bắt đầu hàn điện và trong thời gian làm việc phải theo dõi độ hoàn hảo của vỏ cách điện của dây dẫn, độ cách điện và cách nhiệt của cán kìm hàn, sự liên kết chắc chắn của tất cả các tiếp điểm. Phải chú ý để không cho dây dẫn tiếp xúc với nước dầu, dây cáp thép, dây điện hàn phải đặt cách các ống mềm dẫn ôxy và axêtylen, các thiết bị có ngọn lửa, khí đốt, các chi tiết hàn nóng đỏ và các đường ống dẫn nước nóng không dưới 1 mét. 5. Không cho phép cấp điện trực tiếp cho hồ quang hàn từ mạng điện lực, mạng điện chiếu sáng, mạng điện tiếp xúc. Việc nối ngắt thiết bị hàn điện khỏi lưới, việc thay cầu chì cũng như việc theo dõi trạng thái hoàn hảo của chúng trong quá trình sử dụng phải được tiến hành bởi thợ điện chuyên nghiệp. Nghiêm cấm những người thợ hàn làm các công việc đó. Khi di chuyển thiết bị hàn nhất thiết phải cắt chúng khỏi nguồn điện. 6. Dây dẫn điện đi và về trong máy biến thế hàn di động đều phải được bọc cách điện. Nghiêm cấm dùng các mạch nối đất, các bộ phận của thiết bị điện, các đường ống kỹ thuật vệ sinh (ống dẫn nước, cấp nhiệt, dẫn các chất khí và chất lỏng Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 39
  41. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động nóng) cũng như các kết cấu kim loại của nhà và của thiết bị công nghệ làm dây dẫn về. Cho phép dùng vỏ xà lan, bể chứa, các kết cấu kim loại, các ống dẫn để làm dây dẫn về nếu chúng là đối tượng hàn. 7. Kìm điện phải có tay cầm làm bằng vật liệu cách điện, cách nhiệt cho phép thay thế điện cực nhanh mà không phải tiếp xúc với các phần mang điện. Nghiêm cấm dùng kìm điện mà lớp vỏ bọc cách điện của tay cầm bị hư. Cạnh chỗ hàn phải có giá đặt kìm hàn: Cấm đặt kìm hàn xuống đất hoặc gác lên vật hàn. 8. Khi tlến hành hàn trong điều kiện nguy hiểm cao bởi dòng điện (hàn bên trong các khoang tàu thủy, các thùng chứa, thân lò hơi, các hộp kim loại ) người thợ phải được cấp phát các phương tiện bảo vệ cách điện (găng tay, ủng và thảm) và phải có sự theo dõi giám sát của một người thứ hai từ bên ngoài. (Trong một số trường hợp đặc biệt tay người giám sát giữ đầu mút của dây chão buộc vào eo của người đang hàn bên trong không gian kín và việc thông tin giữa hai người đó phải được qui ước bằng các động tác giật dây định sẵn trong tình trạng khẩn cấp). Nghiêm cấm việc đồng thời thực hiện công việc bởi người thợ hàn điện và thợ hàn hơi (hay cắt) trong các thùng kín. 9. Thiết bị hàn phải có khóa liên động để tự động nối mạch khi chạm que hàn và có bộ phận khống chế hạ điện áp xuống 12 vôn khi không tải nhưng không được chậm quá 1 giây sau khi ngắt mạch điện hàn khi hàn ở những chỗ nguy hiểm. 10. Khi tiến hành hàn điện trên giàn giáo bằng gỗ, sàn của nó phải được phủ kín bằng tấm kim loại, cáctông amiăng hay bằng những vật liệu khó cháy khác. Không cho phép hàn điện nếu chưa triển khai biện pháp phòng chống cháy. 11. Khi tiến hành hàn điện trên một số tầng nhà (theo chiều thẳng đứng) phải có biện pháp bảo vệ những người làm việc ở tầng dưới khỏi bị các giọt kim loại, các mẩu que hàn cháy dở văng hoặc rơi trúng vào người hay các vật dễ cháy ở phía dưới. Nếu làm việc trên cao mà không có giàn giáo người thợ hàn nhất thiết phải dùng dây đai an toàn bền nhiệt, có túi đựng dụng cụ, điện cực và các vật cháy dở. 12. Khi tiến hành hàn điện trong các vị trí ẩm ướt người thợ hàn phải ở trên sàn khô hay sàn được phủ tấm cách điện. 13. Để đề phòng nhiễm bệnh và tổn thương đường hô hấp do thường xuyên hít phải hơi khói hàn, tại vị trí hàn phải tổ chức thông gió (hút, cấp) cục bộ và chung. Hàn trong các thùng kín phải: Cấp phát cho thợ hàn mặt nạ phòng độc có dây mềm dẫn không khí. Tổ chức giải lao để ra ngoài hít thở không khí trong lành. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 40
  42. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động 14. Nghiêm cấm hàn các bình và thiết bị đã từng chứa các sản phẩm dầu và khí nguy hiểm nổ nếu chưa qua làm sạch (xịt rửa) cẩn thận bằng nước nóng, bằng dung dịch soude hay chưng hấp với sự thông gió tiếp theo. 15. Nghiêm cấm sử dụng và bảo quản các chất dễ bắt lửa: xăng, axêton, spirit trắng, ) ở gần vị trí hàn. Nghiêm cấm tiến hành hàn ở khoảng cách dưới 5m so với vị trí để các chất dễ cháy nổ. 16. Khi sử dụng đồng thời các nguồn điện hàn một trạm cần phải đặt chúng cách nhau không dưới 0,35m. Đường đi giữa các nguồn điện một trạm phải có chiều rộng 0,8m. Khi đặt các nguồn cấp một trạm ở gần tường thì khoảng cách giữa nguồn và tường không được nhỏ hơn 0,5m. 17. Khi giải lao người thợ hàn phải ngắt bộ đổi điện hàn hay biến thế khỏi lưới điện. Nghiêm cấm để quên kìm hàn khi vẫn còn điện áp. 18. Khi kết thúc công việc, sau khi ngắt điện khỏi thiết bị hàn phải sắp xếp ngăn nắp chỗ làm việc, thu dọn dây, các dụng cụ bảo vệ và xếp đặt cẩn thận chúng vào vị trí riêng, phải tin chắc rằng sau khi làm việc không còn để lại các vật cháy âm ỉ như: giẻ, mảnh gỗ, vật liệu cách điện XXI. An toàn lao động đối với thợ điện 1. Những ai hội đủ các điều kiện sau được làm công việc thợ điện: Trong độ tuổi lao động do nhà nước qui định. Có chứng chỉ sức khỏe do y tế cấp. Có chứng chỉ về chuyên môn, được huấn luyện BHLĐ và được cấp thẻ an toàn. Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân, đặc biệt các phương tiện cách điện. Được huấn luyện về cấp cứu tai nạn điện và chữa cháy thiết bị điện. 2. Thợ diện cho dù có trình độ tay nghề cao nhưng đang ở trong tình trạng say rượu, mệt mỏi đều không được phép làm việc. 3. Thợ điện phải nắm vững các sơ đồ mạch điện đông lực, mạch điện chiếu sáng, mạch điện của các thiết bị công nghệ, các nút khởi động cầu dao, công tắc tơ, rơ le, khởi dộng từ v.v thuộc quyền mình quản lý. Chỉ được nối các thiết bị tiêu thụ điện vào lưới bằng các phụ kiện qui định, không cho nối bằng cách xoắn các đầu dây. 4. Khi tiến hành sửa chữa điện tại các thiết bị điện, đường dây nhất thiết phải cắt điện tại bộ phận đó, đường dây đó; treo biển “cấm đóng điện - có người làm Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 41
  43. Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động việc”. Nếu sửa đường dây thì phải treo biển báo ở hai đầu dây, thử xem còn điện áp hay không sau khi đã cắt điện; xem lại chất lượng tiếp đất hoặc đặt tiếp đất tạm thời vào dây ngắn mạch nếu chưa có tiếp đất. Việc xem có điện hay không phải tiến hành bằng các phương tiện qui định. Nếu vì lý do nào đó mà không thể cắt điện thì phải rào che các phần mang điện mà công nhân có thể chạm vào; đứng trên ghế cách điện và sử dụng găng tay cách điện, ủng cách điện, kìm cách điện để tiến hành công việc. 5. Sau khi kết thúc công việc sửa chữa điện phải tháo dây nối đất tạm thời và dây ngắn mạch, kiểm tra đủ số người tham gia sửa chữa mới được đóng điện trở lại. Nghiêm cấm đóng điện trước qui định. Phải tìm mọi cách loại trừ khả năng đóng điện trở lại bởi những người khác khi chưa kết thúc công việc sửa chữa điện. 6. Tại những nơi có nguy hiểm điện phải đặt các biển báo đề phòng được qui định bởi ngành điện để lưu ý mọi người cảnh giác. Biển báo phải rõ được chiếu sáng đầy đủ. 7. Phải tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp phòng tránh va chạm vào các phần mang điện: Bảo đảm chất lượng bọc cách điện hay tăng cường cách điện hai lớp. Che chắn phần mang điện hở. Giữ khoảng cách an toàn qui định. Hạ điện áp (12V, 24V, 36V) tùy theo mức độ nguy hiểm điện tại nơi làm việc (ẩm ướt, có bụi dẫn điện ) Cắt điện tự động với độ nhạy và độ tin cậy cao. Tiếp đất vỏ máy, tiếp đất dây trung tính lặp lại (kể cả thiết bị cố định và di động). 8. Phải đặt các bảng phân phối điện, thiết bị khởi động, cầu dao ở nơi khô ráo, thuận tiện cho thao tác và xử lý sự cố khi cần thiết; vỏ kim loại bao che chúng phải được nối đất bảo vệ, phải ghi rõ điện áp sử dụng và khóa lại chắc chắn. Nếu tại khu vực thuộc quyền quản lý có nhiều cầu dao thì phải đánh số thứ tự để tránh nhầm lẫn. Cầu dao với điện áp định mức 380 Vôn trở lên phải có hộp bảo vệ. Cầu dao với điện áp định mức 500 Vôn trở lên phải có hệ thống truyền động cơ khí đóng cắt gián tiếp. 9. Phải thường xuyên kiểm tra độ chắc chắn các mối nối của cầu dao và giữ sạch chúng để đề phòng nẹt lửa. Mở, đóng cầu dao phải tiến hành dứt khoát, mạnh mẽ để cầu dao tiếp xúc tất cả ba pha. Khi mất điện phải lập tức nhả các cầu dao. Phải thay ngay các dây chảy sai qui cách bằng loại đúng qui cách. Sưu tầm và biên soạn: Th.S Nguyễn Hồng Thanh 42