Sáng kiến kinh nghiệm Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh Lớp 3 qua môn Đạo đức ở Tiểu học

pdf 26 trang ngocly 2560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh Lớp 3 qua môn Đạo đức ở Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_van_de_giao_duc_dao_duc_cho_hoc_sinh_l.pdf

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh Lớp 3 qua môn Đạo đức ở Tiểu học

  1. Sáng kiến Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức ở Tiểu học Phần I: Đặt vấn đề Giáo dục đạo đức là một bộ phận rất quan trong của quá trình sư phạm, đặc biệt là ở tiểu học. Nó nhằm hình thành những cơ sở ban đầu về mặt đạo đức cho học sinh tiểu học, giúp các em ứng xử đúng đắn qua các mối quan hệ đạo đức hàng ngày. Có thể nói, nhân cách của học sinh tiểu học thể hiện trước hết qua bộ mặt đạo đức. Điều này thể hiện qua thái độ cư xử đối với ông bà, cha mẹ, anh chị em ruột trong gia đình, với thày cô giáo, bạn bè qua thái độ với học tập, rèn luyện hàng ngày Đó là cơ sở quan trọng của việc hình thành những nguyên tắc, chuẩn mực đoạ đức cao hơn ở trung học cơ sở. Ở tiểu học, cụ thể là ở lớp 3, quá trình giáo dục đạo đức nhằm giúp học sinh: - Về nhận thức: Học sinh có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 3 trong các mối quan hệ của các em với những người thân trong gia đình; với bạn bè, và công việc của lớp; của trường; với Bác Hồ và những người có công với đất nước, với dân tộc; với hàng xóm láng giềng; với thiếu nhi và khách quốc tế; với cây trồng, vật nuôi và nguồn nước; với lời nói, việc làm của bản thân. - Về kĩ năng, hành vi:Học sinh được từng bước hình thành kĩ năng bày tỏ ý kiến, thái độ của bản thân đối với những quan niệm, hành vi, việc làm có liên quan đến các chuẩn mực đã học; kĩ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các tình huống đơn giản, cụ thể trong cuộc sống.
  2. - Về thái độ: Học sinh bước đầu hình thành thái độ trách nhiệm đối với lời nói, việc làm của bản thân, tự tin vào khả năng của bản thân, yêu thương ông bà, cha mẹ, anh chị em và bạn bè, biết ơn Bác Hồ và các thương binh liệt sĩ; quan tâm, tôn trọng với mọi người, đoàn kết hữu nghị với thiếu nhi quốc tế; có ý thức bảo vệ nguồn nước và cây trồng, vật nuôi. Để thực hiện 3 mục tiêu trên và nhất là để góp phần giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn đạo đức 3 ở tiểu học, trong những năm đầu thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức ở Tiểu học”
  3. Phần II: Nội dung A. Cơ sở lí luận để đề xuất và giải pháp sáng kiến I. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học 1.Thế nào là đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học? - Đổi mới phương pháp dạy học có thể hiểu là tìm con đường ngắn nhất để đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học cao. Con đường này không có sẵn, không bằng phẳng, nó khúc khuỷu, gập ghềnh; đan xen giữa cái chung và cai riêng, cái cũ và cáii mới. - Đổi mới phương pháp bao hàm cả hai mặt: Phải đưa vào các phương pháp dạy học mới đồng thời tích cực phát huy những ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống. - Đổi mới phương pháp là sự phối hợp đồng bộ của nhiều khâu: Bồi dưỡng giáo viên, biên soạn sách giáo khoa, thiết bị dạy học, đánh giá học sinh và quản lí chỉ đạo. 2.Tại sao phải đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học? a. Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục tiểu học. b. Phát huy tính năng động, sáng tạo trong phương pháp dạy học. c. Điều kiện cơ sở vật chất, môi trường học tập không giống nhau. d. Cập nhật thông tin, góp phần tích cực để đạt được mục tiêu dạy học. 3.Việc đổi mới phương pháp dạy học được tiến hành như thế nào? Quá trình quản lí chỉ đạo chuyên môn cho thấy rằng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học cần tập trung vào những vấn đề sau:
  4. a. Áp dụng hiệu quả các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học mới: - Dạy học đảm bảo sự thống nhất hợp lí hai yêu cầu đồng loạt và cá thể. - Dạy học hợp tác nhóm. - Dạy học tự phát hiện. - Sử dụng phương tiện thiết bị dạy học hiện đại trong đổi mới phương pháp dạy học - Thực hiện tốt quy trình dạy học hoà nhập. b. Xây dựng môi trường học tập thuận lợi cho học sinh. - Đầu tư cơ sở vật chất thiết bị theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, số lượng học sinh trên mỗi lớp phải hợp lí (35 em). - Xây dựng phòng học và tổ chức không gian lớp học mang tính thẩm mĩ, sư phạm. - Môi trường học tập thuận lợi sẽ tác động tích cực đến sự thành công của đổi mới phương pháp dạy học. c. Sử dụng hợp lí, sáng tạo đồ dùng dạy học đã có và tự làm d. Đổi mới phương pháp soạn bài. e. Đổi mới công tác quản lí chỉ đạo. 4.Quan điểm chung về đổi mới phương pháp dạy học môn đạo đức ở lớp 3: - Dạy học môn đạo đức cần đi từ quyền trẻ em, từ lời ích của trẻ em đến trách nhiệm, bổn phận của học sinh. Cách tiếp cận đó sẽ giúp cho việc dạy học đạo đức trở nên
  5. nhẹ nhàng, sinh động hơn, giúp cho học sinh lĩnh hội và thực hiện hành vi tự giác hơn, tránh được tính chật nặng nề, áp đặt trước đây. - Dạy học môn đạo đức sẽ chỉ đạt hiệu quả khi học sinh hứng thú và tích cực, chủ động tham gia vào quá trình dạy học. Dạy học môn đạo đức phải là quá trình giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động, phát huy vốn kinh nghiệm và thói quen đạo đức, tự khám phá và chiễm lĩnh tri thức mới, khái niệm mới. - Đối với học sinh lớp 3, nhận thức còn cảm tính, trực tiếp và cụ thể. Vì vậy các nội dung giáo dục cần phải chuyển tải đến học sinh một cách nhẹ nhàng, sinh động thông qua các hoạt động: đóng vai, chơi trò chơi; phân tích, xử lí tình huống, kể chuyện theo tranh, xây dựng phần kết cho các câu chuyện cho kết cục mở, đánh giá và tự đáng giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực hành vi đã học; tìm hiểu, phân tích, đánh giá các sự kiện trong đời sống đạo đức của lớp học, của nhà trường, của địa phương, kể chuyện, múa hát, đọc thơ, vẽ tranh, xem băng hình, có liên quan đến chủ đề bài học. - Dạy học môn đạo đức phải gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực của học sinh. Các truyện kể, tình huống, tấm gương, tranh ảnh, sử dụng để dạy học đạo đức phải lấy chất liệu từ cuộc sống thực của học sinh. Điều đó sẽ giúp cho bài học đạo đức thêm phong phú, gần gũi, sống động đối với các em. - Các phương pháp và hình thức dạy học đạo đức lớp 3 rất phong phú đa dạng, bao gồm cả các phương pháp dạy học hiện đại như: đóng vai, thảo luận nhóm, tổ chức trò chơi, điều tra thực tiễn, báo cáo, giải quyết vấn đề, động não, và các phương pháp truyền thống như: kể chuyện đàm thoại, nêu gương, sử dụng đồ dùng trực quan, khen thưởng bao gồm cả hình thức dỵa học cá nhân, theo nhóm theo lớp, học ở trong lớp, ngoài sân trường, vườn trường và tham quan các di tích văn hoá, các địa điểm có liên quan đến nội dung học tập. - Mỗi phương pháp và hình thức dạy học môn đạo đức đều có mặt mạnh và hạn chế riêng, phù hợp với từng loại bài riêng, từng khâu riêng của tiết dạy. Vì vậy trong quá
  6. trình dạy học giáo viên cần căn cứ vào nội dung, tính chất từng bài, căn cứ vào trình độ học sinh và năng lực, sở trường của bản thân, căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của trường mình, lớp mình mà lựa chọn, sử dụng kết hợp các phương pháp và hình thức dạy học hợp lí, đúng mức để giáo dục đạo đức cho học sinh qua các bài đạo đức. II. Các vấn đề lí luận về giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 Chương trình môn đạo đức ở lớp 3 bao gồm 14 bài phản ánh các chuẩn mực hành vi đạo đức cần thiết, phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và môi trường tự nhiên. Ở mỗi bài đạo đức đều phải thực hiện các nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh như: - Giáo dục ý thức đạo đức - Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức. - Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức. 1. Giáo dục ý thức đạo đức Giáo dục ý thức đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức đạo đức cơ bản, sơ đẳng về chuẩn mực hành vi, hình thành niềm tin đạo đức cho học sinh. Các chuẩn mực hành vi này được xây dựng từ các phẩm chất đạo đức, chúng phản ánh các mối quan hệ hàng ngày của các em. Đó là: - Quan hệ cá nhân với xã hội: Kính yêu Bác Hồ, biết ơn thương binh liệt sĩ, yêu quê hương, làng xóm, phố phường của mình yêu mến và tự hào về trường, lớp, giữ gìn môi trường sống xung quanh - Quan hệ cá nhân với công việc, lao động: Biết chăm chỉ, kiên trì, vượt khó trong học tập, tích cực tham gia các công việc lao động khác nhau.
  7. - Quan hệ cá nhân với những người xung quanh: Hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ, quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình, tôn trọng, giúp đỡ, đoàn kết với bạn bè, với thiếu nhi quốc tế, tôn trọng và giúp đỡ hàng xóm láng giềng theo khả năng của mình. - Quan hệ cá nhân với tài sản xã hội, tài sản của người khác: Tôn trọng và bảo vệ tài sản của nhà trường, của nhà nước và của người khác - Quan hệ cá nhân với thiên nhiên: Bảo vệ môi trường tự nhiên xung quanh nơi học, nơi chơi, bảo vệ cây trồng, cây xanh có ích, động vật nuôi, động vật có ích, diệt trừ động vật có hại, bảo vệ nguồn nước - Quan hệ cá nhân với bản thân: khiêm tốn, thật thà, bạo dạn, vệ sinh, tự làm lấy công việc của mình Theo từng chuẩn mực hành vi đạo đức, cần giúp học sinh hiểu: Yêu cầu của chuẩn mực hành vi đạo đức: Chuẩn mực hành vi yêu cầu học sinh thực hiện điều gì? làm gì? Ý nghĩa tác dụng của việc thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức và tác hại của việc làm trái: việc thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức mang lại lợi ích gì? tác dụng gì? nếu không thực hiện mà làm trái có tác hại gì? Cách thực hiện chuẩn mực đó: thực hiện chuẩn mực, cần làm những công việc gì? thực hiện như thế nào? Những tri thức đạo đức ngày nay giúp các em phân biệt được cái đúng – cái sai, cái tốt – cái xấu, cái thiện – cái ác từ đó các em sẽ làm theo đúng, ủng hộ cái tốt, tán thành cái thiện và đấu tranh, phê phán, tránh cái sai, cái xấu, cái ác ý thức đạo đức đúng đắn có tác dụng định hướng cho thái độ, tình cảm, hành vi đạo đức. 2. Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức:
  8. Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức cho học sinh là thức tỉnh những rung động, những xúc cảm với hiện thực xung quanh, làm cho chúng biết yêu, biết ghét rõ ràng, có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng phức tạp trong đời sống. - Thái độ, tình cảm đối với những người xung quanh: kính yêu, biết ơn, quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em, tôn trọng và yêu quý bạn bè, tôn trọng những người xung quanh khác, hàng xóm - Thái độ đối với xã hội: Kính yêu Bác Hồ, biết ơn thương binh liệt sĩ, yêu trường mến lớp, yêu quê hương làng xóm - Thái độ đối với môi trường sống: yêu thiên nhiên, và có ý thức giữ gìn vẻ đẹp môi trường xung quanh. - Thái độ đối với bản thân: có lòng tự trọng, khiêm tốn học hỏi, biết giữ lời hứa, trung thực - Thái độ đối với các hành động: Thái độ ủng hộ, đồng tình, tán thành với những tấm gương, việc làm tốt, phù hợp với những chuẩn mực đạo đức, có thái độ lên án, phê phán, chê cười những ai có hành động sai trái, xấu, có hại cho người khác, xã hội, cộng đồng. Tình cảm tích cực được hình thành dựa vào ý thức đúng đắn và được củng cố, khẳng định qua hành vi, đồng thời có tác dụng thúc đẩy, tạo động cơ cho việc nhận thức chuẩn mực, thực hiện hành vi đạo đức. 3. Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức: Giáo dục hạnh vi, thói quen đạo đức là tổ chức cho học sinh lặp lại, lặp lại nhiều lần những thao tác, hành động đạo đức nhằm có đựơc hành vi đạo đức, từ đó có thói quen đậo đức. Môn đạo đức lớp 3 cần hình thành cho học sinh các hành vi, thói quen đạo đức như:
  9. - Giúp đỡ, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình. - Hành vi lễ phép. - Có những việc làm vừa sức để giúp đỡ bạn bè, hàng xóm láng giềng, những thương binh, gia đình liệt sĩ - Có những việc làm nhân đạo vừa sức đối với các gia đình thương binh liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ những người gặp thiên tai, gặp khó khăn - Có những hành động, việc làm bảo vệ trường, lớp, tài sản công cộng, thiên nhiên, nguồn nước, đồ đạc, tài sản của người khác Cần giáo dục hành vi văn hoá cho học sinh: “đúng” về mặt đạo đức, “đẹp” về mặt thẩm mĩ. Các nhiệm vụ trên đây có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cần được giải quýêt đồng bộ thông qua: - Dạy học các môn học, đặc biệt là môn đạo đức lớp 3. - Hoạt động ngoài giờ lên lớp. - Thực hiện nội quy, quy chế, điều lệ, - Tấm gương của giáo viên. - Phối hợp các lực lượng xã hội. III. Nội dung chương trình môn đạo đức lớp 3: Nội dung môn đạo đức kết hợp giữa giáo dục quyền trẻ em với giáo dục bổn phận của học sinh.
  10. - Kết hợp giáo dục quyền trẻ em được có gia đình, được cha mẹ yêu thương, chăm sóc với giáo dục bổn phận của trẻ em phải quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em (Bài 4 – Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em). Kết hợp giáo dục quyền trẻ em được tôn trọng, bảo vệ bí mật riêng tư với giáo dục trẻ em phải tôn trọng thư từ, tài sản của người khác (Bài 12: Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác). Chương trình không chỉ giáo dục bổn phận trách nhiệm của học sinh đối với gia đình, nhà trường, xã hội, môi trường tự nhiên mà còn giáo dục trách nhiêm của các em đối với chính bản thân như: biết tự trọng, tự tin, hài lòng về những điểm tốt của bản thân, biết quan tâm giữ gìn vệ sinh và hình thức bên ngoài của bản thân, biết giữ gìn đồ dùng, sách vở cá nhân, biết bảo vệ an toàn cho bản thân Thông qua các bài đạo đức, học sinh lớp 3 được giáo dục cho một số kĩ năng sống cơ bản như: kinh nghiệm giao tiếp, kinh nghiệm tự nhận thức, kinh nghiệm ra quyết định, kinh nghiệm giải quyết vấn đề B. Nội dung I. Biện pháp thực hiện: Môn đạo đức tưởng như là dễ nhưng lại rất khó đối với học sinh tiểu học. Làm thế nào để học sinh có được những thói quen tốt là cả một quá trình rèn luyện lâu dài, thường xuyên, liên tục. Không những thế còn phải kết hợp chặt chẽ với các môi trường giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Chính vì vậy giáo viên và người lớn phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Học sinh phải nhận thức được rõ ràng mọi hành động đâu là xấu để tránh, đâu là tốt để noi theo. - Thông qua các tiết đạo đức để các tiểt học hiệu quả cao thì giáo viên phải nghiên cứu kĩ giáo án, bài giảng để trình phương pháp tổ chức tiết học một cách hợp lý. Cách sử dụng đồ dùng dạy học đưa ra phải đúng lúc, đạt hiêu quả tốt. Nhất là tiêt lý thuyết thì phương pháp dạy phải khác với tiết thực hành. Tiết lý thuyết khi giảng dạy giáo viên phải
  11. lưu ý đến hệ thống câu hỏi đàm thoại phải phù hợp, phải logic để đúc rút ra được những bài học quý báu trong giờ đaoh đức cho học sinh cần học tập. Khác hẳn với tiết thực hành giáo viên phải hướng dẫn học sinh thực hiện những hành vi đạo đức tốt vừa học được qua tiết lý thuyết bằng những việc làm cụ thể vừa sức, vừa khả năng của học sinh: bằng nhiều việc làm khác nhau, cũng như nhiều hình thức khác nhau. VD: Khi dạy bài “Chăm sóc ông bà, cha mẹ” ở tiết lý thuyết giáo viên có thể cho học sinh đàm thoại một số câu hỏi để học sinh hiểu được: Tại sao chúng ta phải chăm sóc ông bà, cha mẹ? Chăm sóc ông bà, cha mẹ con phải làm gì? Cho học sinh liên hệ bản thân mình đã chăm sóc ông bà, cha mẹ chưa? Nếu đã chăm sóc thì con đã chăm sóc như thế nào? Trong nhiều trường hợp khác nhau giáo viên phải lựa chọn cách giảng khác nhau cho các tổ nhóm sưu tầm câu chuyện, tranh ảnh phục vụ bài giảng cùng giáo viên thì học sinh dễ nắm chắc nội dung của bài mới. Giáo viên không phải giảng nhiều mà học sinh dễ hiểu. - Còn tiết thực hành thì giáo viên hướng dẫn học sinh biết áp dụng những kiến thức vừa học vào thực tế cuộc sống chăm sóc ông bà, cha mẹ như thế nào? Kể cả lúc khoẻ mạnh, lúc đi chơi xa, đi công tác và nhất là lúc ôm đau, bệnh tật bằng những việc làm cụ thể của mình qua việc “nhận diện hành vi đúng sai, qua tranh ảnh”. “Cùng nhau tham gia giải quyết các tình huống”. (Qua các tiểu phẩm do học sinh tự đóng) hoặc các tình huống các em có thể gặp trong sinh hoạt hàng ngày. Giúp các em có những đối xử đúng mưc, bộc lộ được tình cảm đạo đức, hành vi đạo đức của mình đối với ông bà cha mẹ người đã sinh ra và nuôi dưỡng mình. VD: Cho học sinh đóng tiểu phẩm “Chăm sóc bà khi bà bị ốm” bố mẹ đi công tác vắng. Hoặc xử lý tình huống: Bố đi công tác xa về, hây ông bà nồi ngoại ở quê lên chơi. - Thường xuyên nêu các tấm gương tốt ở lớp ở trường cho các em noi theo. Hoặc tấm gương qua các câu chuyện, qua báo thiếu niên nhi đồng VD: Trong lớp có bạn Hà, bố mẹ bỏ nhau khi bạn còn nhỏ. Hà ở với bà. Bà Hà rất già. Bà phải bán nước nuôi Hà ăn học. Hà rất chăm ngoan, học giỏi. Ngoài giờ học ra Hà thường xuyên giúp bà đánh rửa cốc chén, kê bàn ghế để bà bán hàng. Lúc bà ốm Hà mua
  12. cháo, mua phở cho bà ăn. Lấy thuốc cho bà uống và pha nước chanh cho bà uống để bà chóng khỏi. Các con nên học tập bạn Hà của lớp mình. - Ngoài ra giáo viên còn phải cho học sinh thấy được trách nhiệm của mình đối với các bạn, đối với mọi người và nhất là đối với trường với lớp khi được cô giao nên làm tròn là thể hiện lòng yêu trường lớp. VD: Dạy bài: “Chăm làm việc trường, việc lớp” qua câu chuyện: “Chiếc khăn giải bàn” giúp các em thấy được: Bạn Lan được cô giáo phân công mang khăn trải bàn để mai sơ kết lớp. Bạn Lan bị ốm nhưng không quên nhiệm vụ. Bạn đã nhờ mẹ đến xin phép cô nghỉ học và đưa khăn trải bàn cho cô, trong khi cả lớp đang lo lắng. Nên lễ sơ kết vẫn diễn ra tốt đẹp. Noi gương bạn Lan các bạn con phải làm gì? Giáo viên cho học sinh liên hệ bản thân. Nhất là đội ngũ cán bộ lớp phải quản lý lớp ra sao? Khi vắng cô, và cả lớp tự quản như thế nào? Đó cũng làtrách nhiệm của các con đối với lớp với trường. - Giáo viên luôn động viên, khuyến khích, tuyên dương những học sinh làm tròn công tác được giao hàng ngày và qua các tiết sinh hoạt lớp cuôi tuần. - Thành lập những “đôi bạn cùng tiến” để giúp nhau về mọi mặt: học tập, lao động, đạo đức, kỉ luật - Sử dụng tốt sổ liên lạc, kết hợp chặt chẽ với các môi trường giáo dục (nhà truờng, gia đình và xã hội) giúp các em tiến bộ về đạo đức hang ngày, hàng tuần. - Giáo dục các em có ý thức tham gia các hoạt động, các phong trào thi đua của trường, của đội phát động. VD: Tham gia phong trào nhân đạo mua tăm ủng hộ ngượi mù. Góp các quỹ từ thiện quỹ tình thương, ủng hộ các bạn nghèo vượt khó, các bạn tàn tật, đồng bào lũ lụt - Rèn cho học sinh có thói quen chào hỏi lễ phép, biết cảm ơn, biết xin lỗi. Giáo dục học sinh biết lễ nghĩa đối tối thiểu của một con nghười.
  13. VD: Đi về phải biết chào hỏi ông bà, cha mẹ, anh chị. Đến trường chào hỏi các thầy cô giáo, các bác công nhân viên. Ra đường chào hỏi người lớn tuổi. Biết cảm ơn khi nhờ ai việc gì đó. Biết xin lỗi khi làm điều sai - Sau mỗi tiết học, giáo viên đều hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài trước để nghe giảng càng nắm vững bài và tự kiểm tra phần thực hành của từng cá nhân, tổ nhóm rồi báo cáo cho giáo viên ngay. Có như thế học sinh mới học tốt tiết đạo đức được. Ví dụ dạy học một bài đạo đức: Bài 4: Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em 1/ Mục tiêu: a. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu - Trẻ em có quyền được sống với gia đình, có quyền được cha mẹ quan tâm, chăm sóc, trẻ em không nơi nương tựa, không có gia đình có quyền được Nhà nước và mọi người quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ hỗ trợ. - Trẻ em có bổn phận phải quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình. b. Thái độ: Học sinh yêu quý, quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình. c. Hành vi: Biết thể hiện sự quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em bằng lời nói, việc làm cu thể, phù hợp với tình huống. 2/ Tài liệu – phương tiện - Vở bài tập đạo đức.
  14. - Các tấm thẻ màu xanh, màu đỏ, màu trắng. - Truyện “Bó hoa đẹp nhất”. - Các bài thơ, bài hát, câu chuyện về chủ đề gia đình. - Tranh minh hoạ truyện “Bó hoa đẹp nhất”. - Một số đồ dùng phục vụ đóng vai. 3/ Các hoạt động dạy hoc chủ yếu Tiết 1 a. Khởi động - HS hát tập thể - Cho học sinh hát tập thể bài hát: - 1-2 HS trả lời “Cả nhà thương nhau”, nhạc và lời : Phan - 2 HS: Bài hát nói lên tình cảm yêu Văn Minh. thương giữa những người thân trong gia đình. ? Các con vừa hát bài gì? ? Bài hát nói lên điều gì? - Giáo viên giới thiệu bài: Bài hát nói về tình cảm giữa cha mẹ, và con cái trong gia đình. Vậy chúng ta cần phải cư xử đối với những người thân trong gia đình như thế nào? Trong tiết đạo đức hôm - Một số học sinh lần lượt kể. nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về điều đó. - HS trao đổi với nhau trong nhóm theo b. Hoạt động 1: HS kể về sự yêu cầu. quan tâm, chăm sóc của ông bà, cha mẹ
  15. dành cho mình. ? Gia đình con gồm những ai? - Giáo viên yêu cầu HS làm - 1 số HS trình bày trước lớp. việc 4 nhóm theo yêu cầu sau: - HS lớp suy nghĩ trả lời. ? Hãy nhớ lại và kể cho các bạn trong nhóm nghe về những việc mình đã được ông bà, cha mẹ yêu thương, quan + Các bạn ấy sẽ được nhận làm con tâm chăm sóc như thế nào? nuôi, được xã hội giúp đỡ, quan tâm - GV mời một số học sinh kể trứơc lớp. - HS lắng nghe. - Thảo luận cả lớp. ? Con nghĩ gì về tình cảm và sự chăm sóc mà mọi ngượi trong gia đình đã - 1 HS kể lại hoặc đọc lại. dành cho con.? - HS thảo luận nhóm theo yêu cầu ? Đối với những bạn nhỏ phải sống thiếu tình cảm và sự chăm sóc của cha mẹ thì sao? - GV nhận xét, kết luận. c. Hoạt động 2: Kể chuyện “Bó - Đại diện 1 số nhóm trình bày kết quả hoa đẹp nhất”. thảo luận. - GV kể chuyện “Bó hoa đẹp nhất” + Chị em Ly đã hái những bông hoa dại (Có sử dụng tranh minh hoạ). ven đường xếp thành một bó và đem tặng mẹ - Mời 1 HS kể lại hoặc đọc lại
  16. truyện. nhân ngày sinh nhật. - Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm + Khi nhận hoa, mẹ vui mừng ôm hai theo các câu hỏi: chị em Ly vào lòng và nói: “Đây là bó hoa đẹp nhất mà mẹ được tặng đấy” ? Chị em Ly đã làm gì nhân dịp sinh nhật mẹ? + Vì mẹ Ly thấy 2 con mình đã nhớ đến sinh nhật của mẹ mà chính bản thân mẹ quên ? Khi nhận hoa, mẹ Ly thấy như thế mất sinh nhật mình, chị em Ly đã biết quan nào?- tâm, chăm sóc đến mẹ khiến mẹ rất vui và ? Vì sao mẹ Ly lại nói rằng bó hoa hạnh phúc. mà chị em Ly tặng mẹ là bó hoa đẹp nhất? - Cả lớp trao đổi bổ sung. - Yêu cầu đại diện từng nhóm - 2-3 HS trả lời. học sinh trình bày kết quả thảo luận trước lớp. + Con cháu có bổn phận phải quan tâm, chăm sóc ông bà,cha mẹ và những người thân trong gia đình. + Sự quan tâm, chăm sóc của các em sẽ mạng lại niềm vui, hạnh phúc cho ông bà, cha mẹ và mọi người trong gia đình. - 1 HS đọc kết luận cuối bài, cả lớp đọc - GV nhận xét đồng thanh. ? Qua câu chuyện trên con rút ra bài học gì? - HS các nhóm mở vở bài tập. - 1 HS đọc yêu cầu của bài tập 3.
  17. - HS các nhóm thảo luận - GV nhận xét lại. - Đại diện các nhóm trình bày (Mỗi nhóm trình bày ý kiến nhận xét về một tình d. Hoạt động 3: Đánh giá hành vi huống). - GV chia lớp thành các nhóm nhỏ, + Việc làm của các bạn thể hiện tình yêu cầu các nhóm mở vở bài tập đạo đức thương yêu chăm sóc và sự quan tâm ông bà, (trang 13,14). cha mẹ: Hương (tình huống a), Phong (tình - Yêu cầu các nhóm thảo luận nhận huống c), Hồng (tình huống d). xét các ứng xử của các bạn trong các tình + Việc làm của các bạn chưa quan tâm huống đó. đến bà, em nhỏ: Sâm (tình huống b), Linh - GV mời đại diện nhóm trình bày (tình huống d). - HS liên hệ để trả lời. - HS kể - 1 số HS trả lời. - Cho cả lớp trao đổi, thảo luận. - GV nhận xét. ? Yêu cầu HS liên hệ các việc làm của các bạn Hương, Phong, Hồng với bản thân? ? Ngoài những việc đó, con còn có
  18. thể làm được những việc gì khác? d. Củng cố - dặn dò ? Vì sao con phải quan tâm, chăm - HS đọc từng ý kiến sau mỗi lần GV sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em? đưa ra. ? Việc con quan tâm, chăm sóc tới những người thân trong gia đình sẽ đem lại điều gì? - HS bày tỏ thái độ bằng cách giơ các - Hưỡng dẫn thực hành: tấm thẻ màu. + Sưu tầm tranh ảnh, bài thơ, bài hát, ca dao, tục ngữ về tình cảm gia đình, về sự quan tâm, chăm sóc những người - HS giải thích lí do tán thành, không thân trong gia đình. tán thành từng ý kiến. + Thực hiện việc quan tâm, chăm - HS khác nhận xét bổ sung. sóc đối với ông bà, cha mẹ, anh chị em. - HS kể. Tiết 2 1/ Hoạt động 1: Bày tỏ ý kiến - Gv đưa lần lượt từng ý kiến: a) Trẻ em có quyền được ông bàm cha mẹ yêu thương, quan tâm, chăm sóc. - 1 nhóm học dinh đóng vai tình huống mở, lớp theo dõi. b) Chỉ có trẻ con mới cần được quan tâm, chăm sóc. c) Trẻ em có bổn phận phải quan - HS các nhóm thảo luận đưa ra cách xử
  19. tâm, chăm sóc những người thân trong gia lí bằng cách đóng vai. đình. - các nhóm lên đóng vai. Ví dụ: - Yêu cầu học sinh bày tỏ thái độ + Nhóm 1: Đi chơi, mặc kệ ông và bằng cach giơ thẻ màu: không quan tâm đến ông. + Thẻ màu đỏ: tán thành. + Nhóm 2: Lấy thuốc cho ông uống, + Thẻ màu xanh: không tán thành. đọc báo cho ông nghe. + Thẻ màu trắng: lưỡng lự. - HS: Ông và cháu, cháu thương ông nhất ? Vì sao con tán thành (không tán thành) ý kiến đó? - Nhóm 2 ? Con đã được ông bà, cha mẹ - Giúp ông uống thuốc, đọc báo cho thương yêu,chăm sóc như thế nào? ông nghe. - GV nhận xét, kết luận - HS: con thấy rất vui. 2/ Hoạt động 2: Xử lí tình huống và đóng vai. - GV mời một nhóm đóng vai tình huống mở sau: - Mỗi tổ cử 2-3 đại diện lên liên hệ, HS “Ông của Huy có thói quen đọc báo lớp lắng nghe. hàng ngày. Nhưng mấy hôm nay ông bị đau mắt nên không đọc báo được.” - GV nêu yêu cầu: ? Nếu em là bạn Huy, em sẽ làm gì? vì sao? - HS nhận xét. Và yêu cầu học sinh các nhóm thảo
  20. luận đưa ra cách xử lí bằng cách đóng vai. - Mời các nhóm lên xử lí. - GV hỏi: Ai đặt tên cho tiểu phẩm? ? Theo con nhóm nào thể hiện - HS tự giới thiệu và biểu diễn các tiết thương ông nhất? mục đan xen. ? Kể tên những việc nhóm 2 làm - HS thảo luận về ý nghĩa của bài hát, thể hiện quan tâm ông? bài thơ đó. - Hỏi HS đóng vai ông: con nghĩ gì khi người cháu của nhóm 2 quan tâm? - GV chốt ý. 3/ Hoạt động 3: Liên hệ bản thân. - Yêu cầu HS tự liên hệ bản thân theo các gợi ý: ? Hàng ngày con thường làm gì để quan tâm, chăm sóc đối với ông bà, cha mẹ, anh chị em? ? kể lại 1 lần khi ông bà, cha mẹ, anh chị em ốm đau (hoặc gặp khó khăn, có chuyện buồn) em đã làm gì để quan tâm
  21. giúp đỡ họ? ? Bạn đã quan tâm, chăm sóc đến người thân trong gia đình chưa? - GV tuyên dương những học sinh đã biết quan tâm, chăm sóc những người thân. Khuyên nhủ những học sinh chưa biết quan tâm, chăm sóc những người than trong gia đình. 4/ Hoạt động 4: HS múa, hát, kể chuyện, đọc thơ, về chủ đề bài học. - GV gợi ý để học sinh tự điều khiển chương trình, tự giới thiệu tiết mục. - Sau mỗi phần trình bày, GV gợi ý để học sinh thảo luận về ý nghĩa bài hát, bài thơ đó. 5/ Củng cố - Dặn dò: - GV củng cố bài, nhận xét giờ học, tuyên dương 1 số học sinh tích cực học tập. - Dặn học sinh: + Thực hiện việc quan tâm, chăm sóc những người thân trong gia đình. + Chuẩn bị bài học sau: “Chia sẻ
  22. vui buồn với bạn” Như vậy những nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua bài học này đựơc giải quyết như sau: 1/ Giáo dục ý thức đạo đức: a. Yêu cầu của chuẩn mực: Giúp học sinh hiểu: Con cháu trong gia đình cần phải quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em. Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em làm cho gia đình ấm hơn hạnh phúc hơn. b. Ý nghĩa , tác dụng, tác hại. - Cần quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em vì: + Ông bà sinh ra cha mẹ, cha mẹ sinh ra ta, là những người có công sinh thành, nuôi dưỡng ta khôn lớn, dành cho ta những gì đẹp nhất. + Làm cho ông bà, cha mẹ, anh chị em: Phấn khởi, mau khỏi bệnh, chia sẻ bớt công việc với mọi người trong gia đình, giúp gia đình đầm ấm, bản thân học sinh được ông bà, cha mẹ, anh chị em yêu thương, quý mến, khen ngợi. - Tác hại: nếu không quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em làm cho ông bà, cha mẹ, anh chị em buồn phiền, sức khoẻ giảm sút, lâu lành bệnh, không khí gia đình nặng nề, bản thân học sinh bị mọi người xung quanh chê cười. c. Để quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em em cần làm gì? làm như thế nào?
  23. - Khi ông bà, cha mẹ già yếu: Bưng cơm, mời nước, đọc sách báo. - Khi ông bà, cha mẹ, anh chị em ốm đau: mua thuốc, nấu cơm, cháo. mua đồ ăn, mời bác sĩ khám bệnh - Khi ông bà cha mẹ mệt nhọc: Xách đồ hộ, lấy nước uống - Khi có miếng ngon, vật quý: mời ông bà, cha mẹ, anh chị em ăn trứơc. - Khi anh chị em bận việc: Không nghịch đồ, làm ồn 2/ Giáo dục thái độ tình cảm liên quan đến bài học: Hình thành ở học sinh những thái độ tình cảm: - Đối với ông bà, cha mẹ: Kính yêu, biết ơn; anh chị em: kính yêu, nhường nhịn. - Thực hiện việc quan tâm, chăm sóc một cách tự nguyện, tận tình, chu đáo. - Đối với những hành động biết quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em thì đồng tình, ủng hộ; Đối với những hành động không biết qua tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em khi cần thiết cần nhắc nhở, phê phán, chê cười. 3/ Giáo dục hành vi thói quen quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em: Hình thành ở học sinh những hành vi thể hiện sự quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em, trong cuộc sống hang ngày khi ông bà, cha mẹ, anh chị em ốm đau, mệt nhọc Để học sinh thể hiện sự quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ. anh chị em, tôi tiến hành điều tra bằng cách phát phiếu điều tra và yêu cầu học sinh điền vào rồi báo cáo kết quả sau (sau 1 tháng).
  24. Thời gian Công việc em quan tâm, chăm sóc Kết quả ông bà, cha mẹ, anh chị em Thứ Ngày Nhận xét của giáo viên Nhận xét của ông bà, cha mẹ, anh chị em Kết quả thu được sẽ tổng hợp vào phiếu sau: Tổng số HS biết quan tâm, chăm sóc HS chưa biết quan tâm, học sinh ông bà, cha mẹ, anh chị em chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em. Tổng số % Tổng số % 24 24 100% 0 0%
  25. Dựa trên kết quả ở bảng trên sẽ tìm nguyên nhân, rút kinh nghiệm để những bài học sau t ổ chức dạy và thực hành được tốt hơn. II. Kết quả: Cuối năm học sẽ đánh giá kết quả học sinh rèn luyện đạo đức theo c ác tiêu chí: - Về ý thức đạo đức của học sinh: - Về hành vi đạo đức của học sinh: - Về Thái độ đạo đức của học sinh:
  26. Phần III: Kết luận I. Kết luận: - Kết luận về việc đổi mới phương pháp của giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ý thức đạo đức cho học sinh: - Kết luận chính về nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức thông qua dạy môn Đạo đức để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh: 1. Một số đề xuất kiến nghị Xuất phát từ những kết quả đã được và những nguyên nhân trên tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy những kết quả tích cực đạt được, khắc phục những tồn tại góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh qua các tiết hoc đạo đức. 1/ Đối với giáo viên: 2/ Về phía nhà trường: 3/ Về phía gia đình học sinh: Trên đây là sáng kiến của tôi ®· thực hiện trong năm học 2007- 2008. Tôi rất mong được sự giúp đỡ của BGH và các bạn bè đồng nghiệp để giúp tôi hoàn thành tốt trọng trách của người giáo viên trong “Sự nghiệp trồng người”.