Sáng kiến kinh nghiệm Sưu tầm và viết lời mới cho một số bài đồng dao phục vụ công tác giáo dục trẻ mầm non

pdf 28 trang ngocly 2520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sưu tầm và viết lời mới cho một số bài đồng dao phục vụ công tác giáo dục trẻ mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_suu_tam_va_viet_loi_moi_cho_mot_so_bai.pdf

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Sưu tầm và viết lời mới cho một số bài đồng dao phục vụ công tác giáo dục trẻ mầm non

  1. Sưu tầm và viết lời mới cho một số bài đồng dao phục vụ cơng tác giáo dục trẻ mầm non Phần mở đầu. 1. Lý do chọn đề tài: Trong thời đại mà thơng tin bùng nổ và kỹ thuật điện tử xâm nhập đến từng mái trường, từng gia đình, đến từng trẻ em, làm sao chúng ta cĩ thể yên tâm với con em mình khi từng ngày, từng giờ những mặt trái của thời đại cơng nghệ đang ảnh hưởng khơng mấy tích cực đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Bởi vậy, ngày nay các nhà giáo dục, các bậc cha mẹ luơn băn khoăn đi tìm một phương pháp giáo dục trẻ em thực sự cĩ hiệu quả. Nhưng cĩ lẽ hầu như chúng ta đã lãng quên một phương pháp giáo dục đầy hiệu quả mà chúng ta sẵn cĩ: đĩ là kho tàng đồng dao và trị chơi trẻ em. Riêng về lĩnh vực giáo dục, kho tàng này cung cấp nội dung và phương pháp giáo dục tương đối rõ ràng và đầy đủ hơn cả. Những trị chơi dân gian đã đến với trẻ thơ một cách nhẹ nhàng theo kiểu “vừa học, vừa chơi”, qua những bài đồng dao theo cách nĩi vần, đồng dao đã làm tốt chức năng biểu đạt ý, giáo dục nhận thức, bồi dưỡng tình cảm cho trẻ. Nhận thức được vấn đề này, trong cơng tác chăm sĩc – giáo dục trẻ mầm non, bên cạnh việc ứng dụng cơng nghệ dạy học hiện đại tơi luơn tìm tịi, học hỏi và sáng tạo các hình thức, phương pháp giáo dục trẻ dựa trên những tư liệu giáo dục sẵn cĩ trong kho tàng văn hố dân tộc. Vì vậy, để tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ trồng người của mình, năm học 2008 - 2009 tơi đã nghiên cứu và áp dụng sáng kiến: “Sưu tầm và viết lời mới cho một số bài đồng dao phục vụ cơng tác giáo dục trẻ mầm non”. 2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm:
  2. Sưu tầm, viết lời mới cho một số bài đồng dao. Cho trẻ làm quen với các bài đồng dao và chơi các trị chơi tương ứng với các bài đồng dao đĩ. Giúp trẻ phát triển một cách tồn diện về: ngơn ngữ, thể chất, nhận thức, thẩm mỹ và tình cảm quan hệ xã hội, hướng trẻ đến với truyền thống văn hố dân tộc. Giúp các đồng nghiệp và các bậc phụ huynh cĩ thêm tài liệu và kinh nghiệm để giáo dục trẻ đạt hiệu quả. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc sưu tầm và viết lời mới cho một số bài đồng dao phục vụ cơng tác giáo dục trẻ mầm non. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Với các bài đồng dao sưu tầm và sáng tác được, tơi áp dụng trong cơng tác giáo dục trẻ tại trường mầm non Sao Mai như sau: Tơi tổ chức cho trẻ làm quen với các bài đồng dao ở mọi lúc mọi nơi: trong giờ làm quen với văn học, giờ hoạt động ngồi trời, giờ hoạt động gĩc, các hoạt động chuyển tiếp, giờ sinh hoạt chiều và tích hợp trong các mơn học khác Tơi tổ chức cho trẻ chơi các trị chơi tương ứng với các bài đồng dao. Tuỳ theo độ tuổi của trẻ, hay tuỳ theo từng chủ điểm, tuỳ theo nội dung giáo dục mà giáo viên cĩ thể lựa chọn những bài đồng dao khác nhau cho phù hợp.
  3. 4. Cơ sở khoa học của đề tài: 4.1. Cơ sở lý luận: Các bài đồng dao được sưu tầm, viết lời mới cùng với các trị chơi đi kèm theo nĩ đều được lựa chọn dựa trên cở sở đặc điểm nhận thức và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở lứa tuổi mầm non. Trong đĩ: Đồng dao là thơ ca truyền miệng trẻ em. Đồng dao được chia làm hai loại gắn với cơng việc của trẻ em và gắn với trị chơi của trẻ em. Đồng dao được truyền từ đời này tiếp đời nọ, vùng này qua vùng kia, cĩ khi thay đổi, cĩ khi sai lạc, cĩ khi thất truyền và bị lãng quên. Việc sáng tác đồng dao được thực hiện trong một quá trình lâu dài bao gồm: sáng tạo - lưu truyền – sử dụng - điều chỉnh. ở đây chủ thể sáng tạo, sử dụng, lưu truyền và tái tạo các bài đồng dao này chủ yếu là trẻ em. Vui chơi là nhu cầu cần thiết đối với sự phát triển của trẻ em. Các trị chơi dân gian của trẻ phần lớn đều gắn với các bài đồng dao, cĩ tác dụng bổ sung, làm rõ chức năng thẩm mỹ của đồng dao. Ngược lại đồng dao cĩ vai trị rất lớn trong trị chơi trẻ em, bởi thiếu nĩ thì trị chơi sẽ tẻ nhạt, vơ vị. Lời đồng dao đĩng gĩp quan trọng đến thực hiện chức năng giáo dục và chức năng vui chơi của trẻ, với những nhiệm vụ rất đa dạng: giáo dục nhận thức, đức, trí, thể, mỹ; luyện phát âm, cung cấp vốn từ ngữ; bồi dưỡng tình cảm; giữ nhịp cho thao tác chơi Vì vậy, việc sáng tạo các trị chơi mới cho trẻ cần quan tâm đến đồng dao. Đây chính là cơ sở để tơi tìm đến với các bài đồng dao, nghiên cứu, viết lời mới, sưu tầm và sáng tạo trị chơi mới để vừa đưa đồng dao đến với trẻ, vừa thực hiện được mục tiêu giáo dục. 4.2. Cơ sở thực tiễn:
  4. Các bài đồng dao được sưu tầm, đặt lời mới cùng với các trị chơi đi kèm theo nĩ đều được lựa chọn dựa trên cở sở khảo sát việc tổ chức các hoạt động cho trẻ làm quen với các bài đồng dao và tổ chức các hoạt động vui chơi cho trẻ ở trường mầm non Sao Mai. Thực tế cho thấy: Giáo viên trường mầm non Sao Mai đã sử dụng nhiều bài đồng dao trong khi tổ chức các hoạt động học tập và vui chơi cho trẻ. Nhưng do khơng cĩ nguồn tài liệu phong phú nên các bài giáo viên đã sử dụng chủ yếu được lấy từ một số tài liệu chuyên mơn và từ kinh nghiệm của giáo viên. Vì số lượng bài ít nên sử dụng lặp đi lặp lại gây nhàm chán cho trẻ. Hiện nay, trường mầm non Sao Mai đang thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo hướng đổi mới. Vì vậy, chương trình giáo dục trẻ được thực hiện theo các chủ đề, chủ điểm. Cĩ những bài đồng dao cĩ nhịp điệu, trị chơi hấp dẫn trẻ thì nội dung lại khơng phù hợp với chủ điểm giáo dục mà giáo viên đang thực hiện. Nên giáo viên gặp nhiều khĩ khăn trong việc lựa chọn và tổ chức các hoạt động cho trẻ làm quen với các bài đồng dao. Để khắc phục những tồn tại trên, ngồi việc sưu tầm thêm các bài đồng dao cổ, qua sáng kiến này tơi muốn viết lời mới, sưu tầm và sáng tạo trị chơi phù hợp cho một số bài đồng dao, với mong muốn sẽ cung cấp thêm cho các đồng nghiệp một tài liệu tham khảo về vấn đề này.
  5. nội dung sáng kiến kinh nghiệm Chương I. Sưu tầm, viết lời mới cho một số bài đồng dao và cách chơi các trị chơi tương ứng với các bài đồng dao đĩ. Bài 1: Dung dăng dung dẻ Lời 1: Dung dăng dung dẻ Lời 2: Dung dăng dung dẻ Dung dăng dung dẻ Dung dăng dung dẻ Dắt trẻ đi chơi Dắt trẻ đi chơi Đến cổng nhà trời Đến hỏi ơng trời Tìm nơi giĩ mát Xin vài cái bánh Cùng hát véo von Gặp xe thì tránh Mời ơng trăng trịn Đội mũ trên đầu Xuống chơi với bé Đi chậm đi mau Xì xà xì xụp Ta đi cùng nhau Ngồi thụp xuống đây. Lâu lâu lại ngồi. (Sưu tầm) (Lời mới)
  6. Lời 3: Dung dăng dung dẻ Dung dăng dung dẻ Dắt trẻ đi chơi Đến chỗ mát trời Chớ nên bỏ phí Thở làn khơng khí Vừa sạch vừa trong Em thấy mát lịng Thân càng mạnh mẽ Dung dăng dung dẻ Dắt trẻ đi chơi Đến chỗ đơng người Nếu khơng nhìn kỹ Người ta vơ ý Chân dẫm phải chân Đau đớn vơ cùng Cịn chi vui vẻ Dung dăng dung dẻ Dắt trẻ đi chơi
  7. Những buổi đẹp trời Tìm nơi râm mát Cùng nhau ca hát Cất tiếng cười vang Nhảy múa nhịp nhàng Cho lịng tươi trẻ. (Lời mới)  Mục đích giáo dục: Phát triển ngơn ngữ, mở rộng vốn từ và củng cố vận động đi cho trẻ. Dạy trẻ biết tự bảo vệ bản thân khi đi ra đường. Giúp trẻ cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên. Thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.  Đối tượng chơi: Trẻ nhà trẻ (dưới 3 tuổi), trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi), trẻ mẫu gíáo nhỡ (4-5 tuổi).  Cách chơi: Các cháu cùng nắm tay nhau, vừa đi vừa đung đưa theo nhịp bài đồng dao. Đến câu “ngồi thụp xuống đây” hay “lâu lâu lại ngồi” thì tất cả cùng ngồi xổm một lát, rồi lại đứng dậy vừa đi vừa đọc tiếp bài đồng dao (hình 1,2).
  8. Bài 2: Chi chi chành chành Lời 1: Chi chi chành chành Chi chi chành chành Chi chi chành chành Chim oanh học nĩi Nhớ rút cho nhanh Khỉ già múa rối Tay xoè ngĩn đặt Chĩ sĩi đuổi bị Miệng đặt mắt nhìn Rùa nhảy khỏi hồ Đi trốn đi tìm Bắt cị ăn thịt ú tim ồ ập! Sáo nằm gốc mít (Lời mới) Khĩc mẹ hu hu! (Lời mới) Lời 2: Chi chi chành chành ơ  Mục đích giáo dục: Luyện tập cho trẻ cĩ tính phản xạ, cử động nhanh nhẹn. Cung cấp thêm kiến thức về thế giới động vật cho trẻ. Phát triển ngơn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.  Đối tượng chơi: Trẻ nhà trẻ (dưới 3 tuổi), trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi).
  9.  Cách chơi: Khoảng 3-4 trẻ một nhĩm. Một trẻ làm “cái” xoè bàn tay ra. Các trẻ khác đặt ngĩn tay trỏ vào lịng bàn tay trẻ làm “cái”. Trẻ làm “cái” vừa gõ ngĩn tay vừa đọc theo nhịp bài đồng dao (hình 3,4). Đến câu cuối cùng, trẻ làm “cái” nắm tay vào để bắt các ngĩn tay của các bạn. Các bạn phải rút nhanh ngĩn tảya khỏi bàn tay của trẻ làm “cái”. Ai bị “cái” bắt ngĩn tay thì xoè bàn tay ra, đọc theo nhịp bài đồng dao trên cho các bạn chơi tiếp. Bài 3: Đi cầu đi quán Đi cầu đi quán Đi bán lợn con Đi mua cái xoong Đem về đun nấu Mua quả dưa hấu Về biếu ơng bà Mua một đàn gà Về cho ăn thĩc Mua lược chải tĩc Mua cặp cài đầu Đi mau, về mau
  10. Kẻo trời sắp tối! (Sưu tầm)  Mục đích giáo dục: Củng cố các vận động đi bằng gĩt chân, đi bằng mũi bàn chân cho trẻ. Rèn luyện khả năng phản ứng nhanh theo hiệu lệnh cho trẻ. Cung cấp thêm kiến thức trong chủ điểm gia đình cho trẻ. Phát triển ngơn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.  Đối tượng chơi: trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi), trẻ mẫu gíáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu gíáo lớn (5-6 tuổi).  Cách chơi: Trẻ xếp thành hàng dọc, bạn sau để tay lên vai bạn trước (hoặc đi tự do theo hàng) làm tàu hoả (cứ thế nối tiếp nhau). Bạn dẫn đầu (hoặc cơ giáo) vừa đi vừa hơ lệnh: “Tàu lên dốc”: khi nghe hiệu lệnh“tàu lên dốc”, tất cả đi bàn chân nhĩn lên, đi bằng mũi bàn chân. “Tàu xuống dốc”: khi nghe hiệu lệnh“tàu lên dốc”, tất cả đi bằng gĩt chân. Vừa đi trẻ, những trẻ làm toa tàu phía sau vừa hát bài đồng dao (Hình 5). Với cách chơi tượng tự, chúng ta cĩ thể thay đổi lời bài hát như sau: Nào mời anh lên tàu lửa chúng mình đi! Đi đi khắp nơi, mà khơng thích sao?
  11. Nào mời anh lên tàu lửa chúng mình đi! Đi đi khắp nơi, mà khơng tốn tiền Anh cĩ đi khơng? Tơi đi! Nào mời anh lên tàu lửa chúng mình đi! (Sưu tầm) Bài 4: Bịt mắt bắt dê Một bầy trẻ nhỏ Bịt mắt bắt dê Dê vấp bờ hè Ngã kềnh bốn vĩ Mọi người chười rộ Cố đuổi vịng quanh Dê chạy thật nhanh Túm ngay một chú (Lời mới)
  12.  Mục đích giáo dục: Củng cố vận đi, vận động bị, phát triển khả năng định hướng trong khơng gian cho trẻ. Phát triển các giác quan và khả năng phán đốn cho trẻ. Cung cấp thêm kiến thức về thế giới động vật cho trẻ. Phát triển ngơn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.  Đối tượng chơi: trẻ mẫu gíáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu gíáo lớn (5-6 tuổi)  Cách chơi: Cách 1: Cơ kẻ một vịng trịn trên sân (hoặc trong nhà). Mời hai trẻ lên chơi “oẳn tù tì”, người thua cuộc sẽ phải bịt mắt đi tìm dê, người thắng làm dê. Các bạn đứng ngồi cổ vũ. Người bị bịt mắt sẽ đi (hoặc bị) theo tiếng hát đồng dao của người làm dê để bắt bạn. Cả hai khơng được chạy (hoặc bị) ra khỏi vịng trịn. Nếu bắt được “dê” là thắng cuộc, khơng bắt được là thua cuộc. Cách 1: Mời một trẻ lên bịt mắt đi tìm dê, các bạn đứng thành vịng trịn làm đàn dê. Người bị bịt mắt sẽ đi theo tiếng hát đồng dao của các bạn để tìm bắt một bạn. Bắt được rồi trẻ bị bịt mắt sẽ phải sờ và đốn xem đã bắt được bạn nào. Nếu bắt được “dê” và đốn đúng là thắng cuộc, khơng bắt được hoặc đốn sai là thua cuộc (Hình 5, 6,7).
  13. Bài 5: trồng đậu, trồng cà Trồng đậu trồng cà Hoe hoe hoa khế Khế ngọt khế chua Cột đình cột chùa Hai tay ơm cột Cây cam cây quýt Cây mít cây hồng Cành đa cành nhãn Cĩ chân thì rụt (Lời mới)  Mục đích giáo dục: Cho trẻ làm quen với âm điệu du dương của đồng dao, nhằm giúp cho trẻ sau này biết yêu mếm ngơn ngữ của dân tộc Việt Nam. Cung cấp thêm kiến thức về thế giới thực vật cho trẻ. Phát triển ngơn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.  Đối tượng chơi: Trẻ nhà trẻ (dưới 3 tuổi), trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi).
  14.  Cách chơi: Cho trẻ ngồi hàng ngang, duỗi chân ra, người điều khiển trị chơi đọc bài đồng dao. Mỗi từ đập nhẹ vào một chân, đập từ đầu theo thứ tự đến cuối cùng, rồi lại quay ngược lại cho đến chữ “rụt”, chân nào chúng từ rụt thì co lại. Cứ thế cho đến khi các chân co lại hết, lại bắt đầu từ đầu ( Hình 8,9) . Bài 6: Nu na nu nống Lời 1: Nu na nu nống Lời 2: Nu na nu nống Nu na nu nống Nu na nu nống Cái cĩng nằm trong Một hồ nước trong Cái ong nằm ngồi Sao khơng rửa chân Củ khoai chấm mật Cho trắng cho xinh Phật ngồi phật khĩc Đi thi chân đẹp Con cĩc nhảy ra Chân ai sạch sẽ Con gà ú ụ Gĩt đỏ hồng hào Nhà mụ thổi xơi Khơng bẩn tí nào Nhà tơi nấu chè Được vào đánh trống. Te he chân rụt. (Lời mới) (Sưu tầm)
  15. Lời 3: Nu na nu nống Thằng cơng cái cạc Đá xỉa đá xoi Đá đầu con voi Đá lên đá xuống Đá ruộng bồ câu Đá râu con mèo Đá ra đường cái Gặp gái đi đường Cĩ phường chống quân Cĩ chân thì rút! (Sưu tầm)  Mục đích giáo dục: Cho trẻ làm quen với âm điệu du dương của đồng dao, nhằm giúp cho trẻ sau này biết yêu mến ngơn ngữ của dân tộc Việt Nam. Phát triển ngơn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.  Đối tượng chơi: Trẻ nhà trẻ (dưới 3 tuổi), trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi).  Cách chơi: Cho trẻ chơi tương tự như chơi trị chơi “trồng đậu, trồng cà”.
  16. Bài 7: Câu ếch ếch ở dưới ao Vừa ngớt mưa rào Nhảy ra bì bọp ếch kêu ộp ộp! ếch kêu oạp oạp! Thấy bạc đi câu Rủ nhau chốn mau ếch kêu ộp ộp! ếch kêu oạp oạp! (Lời mới)  Mục đích giáo dục: Củng cố vận động bật nhảy cho trẻ. Cung cấp thêm kiến thức về thế giới động vật cho trẻ. Phát triển ngơn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.  Đối tượng chơi: Trẻ nhà trẻ (dưới 3 tuổi), trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi), trẻ mẫu gíáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi).
  17.  Cách chơi: Vẽ một vịng trịn lớn ở giữa sân (Hình 10,11). Một trẻ làm người đi câu, người đi câu cầm một sợi dây dài chừng 1m, đầu sợi dây buộc một miếng giấy gấp nhỏ lại cho hơi nặng để cĩ thể hất chúng ếch ở xa. Tất cả các bạn cịn lại đứng trong vịng trịn làm ếch. Khi người điều khiển phát lệnh và bắt nhịp thì các chú ếch bắt đầu hát bài đồng dao. Khi hát làm động tác như ếch đang nhảy, tay chống nạnh, chân chụm lại, hơi nhún xuống nhảy lung tung như con ếch. Nếu thấy người đi câu cịn ở xa thì các chú ếch nhảy lên bờ (ra khỏi vịng trịn) để rong chơi. Người đi câu đuổi theo, nếu quăng giây chúng vào chú ếch nào thì chú ếch đĩ phải thay làm người đi câu. Nếu lâu người đi câu khơng bắt được chú ếch nào thì người đi câu phải nhảy ếch một vịng quanh ao. Bài 8: Tập tầm vơng Lời 1: Tập tầm vơng Tập tầm vĩ Tập tầm vơng Tay nào cĩ? Tay đàng đơng Tay nào khơng? Tay đàng tây Tay nào phồng? Tay nào mây? Tay nào đẹp? Tay nào giĩ? (Lời mới)
  18. Em ăn cốm. Lời 2: Tập tầm vơng Chị ở lị gốm, Tập tầm vơng Em ở Bến Thành. Chị cĩ chồng, Chị trồng hành, Em ở vá. Em trồng hẹ. Chị ăn cá, Chị nuơi mẹ, Em mút xương. Em nuơi cha. Chị ăn kẹo, (Sưu tầm)  Mục đích giáo dục: Phát triển cơ tay và rèn luyện sự nhanh nhẹn của đơi bàn tay trẻ. Giáo dục tình cảm gia đình cho trẻ. Phát triển ngơn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.  Đối tượng chơi: Trẻ nhà trẻ (dưới 3 tuổi), trẻ mẫu giáo bé (3-4 tuổi), trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi).  Cách chơi: Đối với những trẻ bé, trẻ vừa hát vừa đưa tay theo nhịp bài đồng dao. Cơ giáo cĩ thể cùng trẻ sáng tạo nhiều hình thức vận động khác như: làm nhiều kiểu vận động tay khác nhau, vận động chân, lắc đầu (Hình 11,12)
  19. Đối với những trẻ lớn, cơ cho hai trẻ ngồi đối mặt nhau, vừa hát bài đồng dao vừa theo nhịp đập lịng bàn tay vào nhau: hoặc đạp thẳng, hoặc đập chéo, hoặc một cao một hạ thấp, hoặc kết hợp nhiều cách khác nhau Bài 9: thả đỉa ba ba Lời 1: Thả đỉa ba ba Lời 2: Thả đỉa ba ba Thả đỉa ba ba Thả đỉa ba ba Con đỉa đeo bà Làm ngỗng, làm gà Con gà cục tác Làm voi, làm gấu Mỏ nhát cầm chầu Làm anh cá sấu Con mèo cầm lái Làm chị ễnh ương Con nhái chạy buồm Làm bác linh dương Con tơm tát nước Cùng chạy bốn phương. Vục nước rỡn trăng. (Lời mới) (Sưu tầm)  Mục đích giáo dục: Củng cố vận động chạy, củng cố kỹ năng ghép tương ứng 1-1 cho trẻ. Cung cấp thêm kiến thức về thế giới động vật cho trẻ.
  20. Phát triển ngơn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.  Đối tượng chơi: Trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi). Vẽ hai đường thẳng song song dài 2m, rộng 3m giả làm con sơng. Số trẻ chơi cĩ thể 10 – 12 trẻ đứng thành vịng trịn, chọn một trẻ thuộc lời ca đứng ở giữa vịng trịn, vừa đi vừa đọc lời ca, cứ mỗi tiếng lại đập nhẹ tay vào vai một bạn. Tiếng cuối cùng rơi vào ai người ấy sẽ làm “đỉa”, Nếu cần 2- 3 trẻ làm “đỉa” cách chọn như trên (Hình 11,12,13). Khi chơi các con “đỉa” đứng ở giữa sơng. Các trẻ khác đứng ở ngồi vạch kẻ (bờ sơng), tìm cách lội qua sơng, sao cho các con “đỉa” khơng bắt được mình. Khi qua sơng đọc: Sang sơng - Về sơng - Trơng cây - Ăn quả - Nhả hột. Khi đọc đến câu cuối cùng trẻ làm “đỉa” bắt đầu đuổi bắt những người qua sơng, nhưng chỉ được bắt những người qua sơng chưa tới bờ. Những người qua sơng phải tìm cách chạy thật nhanh lên bờ sao cho “đỉa” khơng bắt được. Ai bị “đỉa” bắt phải đứng ra ngồi cuộc một lần chơi. Bài 10: kéo cưa lừa xẻ Lời 1: Kéo cưa lừa xẻ (Lời mới) Kéo cưa lừa xẻ Lời 2: Cút ca cút kít Bé ngoan bé khoẻ Cút ca cút kít Nhớ chăm học hành Làm ít ăn nhiều Học nhanh học giỏi Nằm đâu ngủ đấy Sẽ giành điểm nười. Nĩ lấy mất cưa
  21. Lấy gì mà kéo!!! (Sưu tầm) Lời 3: Kéo cưa lừa kít Kéo cưa lừa kít Làm ít ăn nhiều Làm đâu bỏ đấy Trộm lấy mất cưa Lấy gì mà kéo. (Sưu tầm)  Mục đích giáo dục: Cho trẻ làm quen với âm điệu du dương của đồng dao. Giáo dục trẻ đức tính chăm chỉ. Phát triển ngơn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.  Đối tượng chơi: trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi), trẻ mẫu gíáo nhỡ (4-5 tuổi).
  22.  Cách chơi: Hai trẻ ngồi đối diện nhau, cả hai duỗi chân ra và đạp hai bàn chân vào nhau, hai tay nắm lấy nhau, cùng chau vừa đẩy qua đẩy lại vừa đọc bài đồng dao. Bài 11: rồng rắn lên mây Rồng rắn đi chơi Vừa hát vừa cười Đến thăm thầy thuốc Đếm chân mà bước Thong thả mà đi Tay chống chân quỳ Hỏi cho thật lớn Thầy thuốc cĩ nhà khơng? (Lời mới)  Mục đích giáo dục: Củng cố vận động chạyvà rèn luyện khả năng định hướng trong khơng gian cho trẻ. Luyện tập đếm trong phạm vi 10 cho trẻ. Phát triển ngơn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
  23.  Đối tượng chơi: Trẻ mẫu gíáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu gíáo lớn (5-6 tuổi).  Cách chơi: Một trẻ làm thầy thuốc, đứng hoặc ngồi một chỗ. Các trẻ khác túm đuơi áo nhau thành rồng rắn. Rồng rắn đi lượn vịng vèo vừa đi vừa hát bài đồng dao. Đến câu cuối cùng thì dừng lại trước mặt “thầy thuốc”. Người đĩng vai “thầy thuốc” trả lời: “Thầy thuốc đi chơi!” (hay di chợ, đi vắng ). Đồn người lại đi và hát tiếp cho đến khi thầy thuốc trả lời: “cĩ”. “Rồng rắn” và“thầy thuốc” đối thoại với nhau: Thầy thuốc: Mẹ con rồng rắn đi đâu? Rồng rắn: Rồng rắn đi lấy thuốc để chữa bệnh cho con. Thầy thuốc: Con lên mấy? Rồng rắn: Con lên một. Thầy thuốc: Thuốc chẳng ngon. Rồng rắn: Con lên hai. Thầy thuốc: Thuốc chẳng ngon. Cứ thế cho đến khi “Rồng rắn” trả lời: Rồng rắn: con lên mười Thầy thuốc: Thuốc ngon vậy. Tiếp theo thì thầy thuốc địi hỏi
  24. Thầy thuốc: Xin khúc đầu Rồng rắn: Cùng xương cùng xẩu Thầy thuốc: Xin khúc giữa Rồng rắn: Cùng máu cùng me. Thầy thuốc: Xin khúc đuơi Rồng rắn: Tha hồ thầy đuổi. “Thầy thuốc” đuổi bắt “rồng rắn”. Trẻ đứng đầu dang tay cản “thầy thuốc”. “Thầy thuốc” tìm nọi cách để bắt được “khúc đuơi” (trẻ cuối cùng). Nếu “thầy thuốc” bắt được “khúc đuơi” hay “rồng rắn” bị đứt khúc hay bị ngã thì cũng thua. Chương II. Hiệu quả cuả việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ thơng qua các bài đồng dao. Tơi tiến hành tổ chức các hoạt động cho trẻ làm quen với các bài đồng dao và chơi các trị chơi dân gian trong 6 tháng tại lớp C1 (mẫu giáo lớn) và kết quả đạt được như sau: Bảng kết quả khảo sát hứng thú của trẻ Chỉ tiêu Thực trạng Thử nghiệm N % N %
  25. 1. Trẻ chú ý vào nội dung cơ 23 58 40 100 hướng dẫn. Số lượng 2. Trẻ hứng thú và tích cực tham trẻ gia vào các hoạt động. 25 63 38 95 N = 40 3. Trẻ nắm được nội dung và 30 75 40 100 thuộc các bài đồng dao. 4. Trẻ nắm được kỹ năng chơi 28 70 37 93 các trị chơi dân gian. * Nhận xét: Kết quả trên cho thấy, các bài đồng dao đã gây được hứng thú, thu hút trẻ vào các hoạt động, trẻ háo hức được tham gia vào các trị chơi dân gian mà cơ giáo tổ chức. Trẻ yêu thích các bài đồng dao biểu hiện là trẻ tự đọc đồng dao cho nhau nghe. Trẻ tự tổ chức chơi các trị chơi dân gian và đọc các bài đồng dao trong các giờ chơi tự do mà khơng cần giáo viên gợi ý, hay trực tiếp hướng dẫn. Như vậy, kết quả thực nghiệm của tơi thành cơng và tạo thêm cảm hứng cho tơi tiếp tục sưu tầm và viết thêm lời mới cho các bài đồng dao cũng như sưu tầm và sáng tạo thêm các trị chơi dân gian làm tư liệu phục vụ cơng tác chăm sĩc – giáo dục trẻ ngày một tốt hơn. Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm với thực trạng
  26. 40 35 30 25 20 thùc tr¹ ng 15 thư nghiƯm 10 5 0 1 2 3 4
  27. Kết luận và kiến nghị I. Kết luận: Việc sưu tầm, viết lời mới cho các bài đồng dao là rất cần thiết bởi các lý do sau: Các bài đồng dao được sưu tầm và viết lời mới mang nội dung phù hợp với các chủ đề, chủ điểm giáo dục mà vẫn gần gũi với trẻ, vẫn giữ được nhịp điệu truyền thống của đồng dao cổ. Các bài đồng dao được sưu tầm, viết lời mới đều cĩ kèm theo các trị chơi dân gian rất hấp dẫn và thu hút trẻ, vì vậy trẻ hứng thú và tham gia các hoạt động tích cực hơn. Khi tham gia vào các hoạt động làm quen với các bài đồng dao trẻ khơng những được phát triển ngơn ngữ, mà cịn được củng cố các vận động, rèn luyện các tố chất thể lực cũng như mở rộng thêm vốn kiến thức về mơi trường xung quanh. Đặc biệt cho trẻ làm quen với các bài đồng dao và các trị chơi dân gian cịn cĩ ý nghĩa rất lớn trong việc giáo dục ngơn ngữ tiếng Việt và giáo dục những truyền thống văn hố dân tộc cho trẻ. II. Kiến nghị: Qua việc nghiên cứu sưu tầm và viết lời mới cho một số bài đồng dao phục vụ cơng tác giáo dục trẻ, tơi cĩ một số ý kiến đề xuất sau: - Cho phép được phổ biến các bài đồng dao được sưu tầm và viết lời mới cùng những trị chơi dân gian đi kèm các bài đồng dao trong phạm vi trường trong những năm học sau. - Cần tạo điều kiện cho giáo viên trong trường được đi kiến tập, thăm quan, dự các lớp tập huấn để giáo viên cĩ cơ hội học hỏi thêm kinh nghiệm tổ chức các hoạt động học tập và vui chơi cho trẻ.
  28. - Tăng cường đầu tư kinh phí, thời gian, đồng thời hướng dẫn, động viên, khuyến khích giáo viên tích cực nghiên cứu, sáng tạo thêm nhiều học liệu mới, nhiều hoạt động mới, hấp dẫn trẻ và cĩ hiệu quả để phục vụ cho cơng tác giáo dục trẻ. Trên đây là một số bài đồng dao mà tơi sưu tầm, viết lời mới cùng các trị chơi dân gian mà tơi đã nghiên cứu và đề xuất. Tơi mạnh dạn nêu ra để đồng nghiệp và các bậc phụ huynh tham khảo. Tuy vậy, do điều kiện cĩ hạn nên đề tài cịn nhiều thiếu sĩt, tơi rất mong nhận được sự gĩp ý của quý thầy cơ và các bậc phụ huynh. Xin chân thành cảm ơn!