Quản lý chất lượng không khí

pdf 75 trang ngocly 2570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quản lý chất lượng không khí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfquan_ly_chat_luong_khong_khi.pdf

Nội dung text: Quản lý chất lượng không khí

  1. Ban 44 Nguồn Nước, Năng Lượng, Giao Thông QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ Module 5a Giao thông bền vững: Giáo trình cho những nhà hoạch định chính sách tại các thành phố đang phát triển.
  2. TỔNG QUAN VỀ GIÁO TRÌNH Giao thông bền vững: Giáo trình cho những nhà hoạch định chính sách tại các thành phố đang phát triển. Nội dung giáo trình . Cộng tác viên đều là những chuyên gia Giáo trình Giao thông Đô Thị Bền vững đề cập hàng đầu trong lĩnh vực của họ. đến những điểm mấu chốt trong khung chính . Phương pháp trình bày bằng hình ảnh sách về giao thông bền vững ở một thành phố sống động và thu hút. đang phát triển. Giáo trình bao gồm hơn 30 . Ngôn ngữ sử dụng đơn giản nhất có thể, module được liệt kê ở những trang sau, đồng kèm theo chú giải cho các thuật ngữ kỹ thời đi kèm một loạt các tài liệu dùng cho mục thuật khó hiểu. đích đào tạo và nghiên cứu lưu trữ tại địa chỉ . Thông tin cập nhật từ mạng Internet. (và cho Địa chỉ tải tài liệu người dùng ở Trung Quốc). Phiên bản điện tử (pdf) của các module đều có Đối tượng sử dụng mặt tại địa chỉ hoặc Giáo trình dành cho các nhà hoạch định chính Do tất cả các module đều sách và các chuyên gia tư vấn tại các thành phố phải liên tục cập nhật nên các ấn bản bằng tiếng đang phát triển. Đối tượng sử dụng được phản Anh của giáo trình không có trên thị trường.Nhà ánh rõ nét trong nội dung giáo trình, đặc biệt khi xuất bản Truyền thông (Communication Press) tài liệu cung cấp các công cụ chính sách phù hợp đã phát hành 20 module đầu tiên của giáo trình ở với đặc điểm tình hình của nhiều nước đang phát Trung Quốc. Bên cạnh đó, một số module trong triển. Bên cạnh đó, giáo trình cũng rất hữu ích giáo trình do Mc Millan biên soạn cũng đang có cho công tác giáo dục (ví dụ ở các trường đại mặt trên thị trường Ấn Độ và Nam Á. Mọi câu học). hỏi liên quan tới cách sử dụng các module này Phương pháp sử dụng có thể gửi về địa chỉ email: sutp@sutp.org hoặc Giáo trình có thể được sử dụng dưới nhiều hình transport@gtz.de. thức. Các module trong tài liệu dành cho các cơ Đánh giá hoặc phản hồi quan có thẩm quyền giải quyết vấn đề phát triển Chúng tôi rất hoan nghênh mọi đánh giá hay đề giao thông đô thị. Bên cạnh đó, các tổ chức giáo xuất của các bạn về mọi khía cạnh của Giáo dục có thể dễ dàng chỉnh sửa nội dung cho phù trình. Thư thắc mắc có thể gửi tới địa chỉ hợp với các khóa đào tạo ngắn hạn, hoặc dùng sutp@sutp.org và transport@gtz.de, hoặc: làm tài liệu hướng dẫn thiết kế một khóa học Manfred Breithaupt hoặc các chương trình đào tạo khác trong lĩnh GTZ, Division 44 vực giao thông đô thị. GTZ đã và dang nỗ lực P.O. Box 5180 phát triển thêm các chương trình đào tạo dành 65726 Eschborn, Germany cho từng module cụ thể trong giáo trình. Độc giả Các module và nguồn tài liệu khác có thể tham khảo các tài liệu đó từ tháng Mười Các module về các lĩnh vực Nguồn vốn trong năm 2004 tại địa chỉ hoặc Giao thông Đô thị, Giao thông và Sức khỏe và Quản lý Giao thông tĩnh đang được biên soạn. Một số đặc trưng quan trọng Các nguồn tài liệu bổ sung đang được xây dựng, Những nét đặc trưng quan trọng của giáo trình và đĩa CD-ROM hoặc đĩa DVD về Hình ảnh bao gồm: Giao thông Đô thị đã có mặt trên thị trường (một . Định hướng thiết thực, tập trung đưa số đã được tải lên địa chỉ – vào những ví dụ tốt nhất liên quan tới phần tranh ảnh) . Độc giả cũng có thể tham khảo quy hoạch và quản lý và nếu có thể là những liên kết liên quan, thư mục tham khảo và các bài học thành công của một số thành hơn 400 tài liệu, bài thuyết trình tại địa chỉ phố đang phát triển. (và cho người dùng Trung Quốc).
  3. Các module và cộng tác viên (i) Tổng quan giáo trình và vấn đề giao Kolke , Umweltbundesamt – UBA) thông đô thị (GTZ) 4b. Kiểm tra, bảo trì và mức độ phù hợp của đường (Reinhard Kolke ,UBA) Thể chế và chính sách định hướng 4c. Xe hai bánh và xe ba bánh (Jitendra Shah, World Bank ; N.V.Iyer, Bajaj Auto) 1a. Vai trò của giao thông trong chính sách 4d. Phương tiện sử dụng khí ga tự nhiên phát triển đô thị (Enrique Penalosa) (MVV InnoTec) 1b. Viện nghiên cứu giao thông đô thị 4e. Hệ thống giao thông thông minh (Phil (Richard Meakin) Sayeg, TRA; Phil Charles, University of 1c. Khu vực tư nhân tham gia cung cấp cơ Queensland) sở hạ tầng cho giao thông đô thị 4f. Lái xe thân thiện với môi trường (VTL; (Christopher Zegras, MIT) Manfred Breithaupt, Oliver Ebertz, GTZ) 1d. Công cụ kinh tế (Manfred Breithaupt, GTZ) Tác động đến môi trường và sức khỏe 1e. Nâng cao hiểu biết cộng đồng về giao thông đô thị bền vững (Karl Fjellstrom, 5a. Quản lý chất lượng không khí (Dietrich Carlos F.Pardo,GTZ) Schwela, World Health Organization) 5b. An toàn giao thông đô thị (Jacqueline Quy hoạch sử dụng đất và quản lý nhu Lacroix, DVR; David Silcock, GRSP) cầu 5c. Tiếng ồn và giảm thiểu tiếng ồn (Civic Exchange Hong Kong ; GTZ; UBA) 2a. Quy hoạch sử dụng đất và giao thông đô 5d. CDM trong giao thông (Jurg M. Grutter) thị (Rudolf Petersen, Wuppertal Institute) 5e. Giao thông và biến đổi khí hậu (Holger 2b. Quản lý lưu động (Todd Litman, VTPI) Dalkmann; Charlotte Brannigan , C4S) Lối đi, đi bộ và đi xe đạp 3a. Lựa chọn phương thức vận tải (Lloyd Tài liệu Wright, ITDP; Karl Fjellstrom, GTZ) 3b. Vận tải buýt nhanh (Lloyd Wright, ITDP) 6. Giáo trình cho nhà hoạch định chính sách 3c. Quy hoạch điều lệ xe buýt (Richard (GTZ) Meakin) 3d. Hoạt động và mở rộng vai trò của xe thô Xã hội và các vấn đề xuyên suốt về giao sơ (Walter Hook, ITDP) thông đô thị 3e. Phát triển giao thông không có xe ô tô (Lloyd Wright, ITDP) 7a. Phối hợp giao thông đô thị: những ưu việt có thể đạt được (Mika Kunieda; Aimée Phương tiện và nhiên liệu Gauthier) 4a. Nhiên liệu sạch và công nghệ của phương tiện (Michael Walsh ; Reinhard i
  4. Đôi nét về tác giả Các cộng tác viên Tiến sĩ Dietrich Schwela - tác giả của giáo Adriaan (Henk) van der Wiele là một nhà trình, là một nhà vật lý. Năm 1974, ông bắt hóa học với hơn 22 năm kinh nghiệm trong đầu làm việc tại Trung tâm ô nhiễm không việc đánh giá khí của Bang Northrhine Westphalia và quản lý tác động môi trường của các dự thuộc Đức. Trong thời gian làm việc tại án công nghiệp ở Úc và trên khắp thế giới. đây, ông đã thu được những kinh Ông có nhiều kinh nghiệm hợp tác với Cơ nghiệm quý báu về chiến lược và chiến thuật quan Bảo vệ môi trường Tây Úc (Western quản lý chất lượng không khí, trong đó có Australian Environmental Protection kê khai phát thải, mô hình phân tán, kê khai Authority). Ông Henk là Cố vấn Chất nồng độ, các tác động của ô nhiễm không lượng Không khí cho Chính phủ khí với con người, nhà máy và vật liệu; và Indonesia, hỗ trợ phát triển năng lực quản đánh giá tác động môi trường. Khi hợp lý chất lượng không khí, tác với viện nghiên cứu y tế, ông đã lên kế và từng đã làm việc ở nhiều nước Trung hoạch và đánh giá bằng phương pháp thống Đông và khu vực Châu Á Thái Bình kê các nghiên cứu về dịch tễ học trong Dương. Hiện tại, ông đang là chuyên gia tư khuôn khổ các kế hoạch làm sạch không vấn chủ chốt trong một tổ chức tư vấn môi khí. Mùa xuân năm 1994, Tiến sĩ Dietrich trường. Schwela tham gia Tổ chức Y tế Thế giới WHOC tại Geneva với tư cách là chuyên gia về ô nhiễm không khí của Chương trình Sức khỏe Nghề nghiệp và Môi trường (Occupational and Environmental Health Programme). Ông chịu trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn cho WHO về ô nhiễm không khí và sức khỏe, bao gồm các hướng dẫn dành cho chất lượng không khí ngoài trời và trong nhà, hướng dẫn dành cho vấn đề ô nhiễm tiếng ồn nơi công cộng, hướng dẫn y tế cho các tình huống cháy thảm thực vật, hướng dẫn về các tác nhân sinh học trong trong nhà, và nâng cao năng lực giải quyết vấn đề không khí ô nhiễm và sức khỏe cho các quốc gia thành viên của WHO. Từ tháng 4 năm 2005, ông tham gia nhóm “Implementing Sustainablity”, hợp tác cùng Học viện Môi trường Stockholm. ii
  5. Module 5a: Quản lý chất lượng không khí Những phát hiện, giải thích và kết luận trình bày trong tài liệu này được dựa trên thông tin thu thập bởi GTZ, các chuyên gia tư vấn, các đối tác, và các cộng tác viên từ các nguồn tin cậy. Tuy nhiên, GTZ không cam đoan các thông tin trong tài liệu này là hoàn toàn chính xác và đầy đủ cũng như không chịu trách nhiệm do bất kỳ lỗi, thiếu sót hoặc thiệt hại nào gây ra do sử dụng tài liệu. Tác giả: Dietrich Schwela (Stockholm Environment Institute – SEI, Cựu thành viên Tổ chức Y tế Thế giới) Với sự giúp đỡ của Adriaan (Henk) van der Wiele (ATA Environmental) Biên tập: Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit (GTZ) GmbH P. O. Box 5180 65726 Eschborn, Germany Ban 44 Nguồn nước, Năng lượng, Giao thông Ban dự án: “Dịch vụ tư vấn chính sách giao thông" Thay mặt cho Bundesministerium für wirtschaftliche Zusammenarbeit und Entwicklung (BMZ) Friedrich-Ebert-Allee 40 53113 Bonn, Germany Giám đốc: Manfred Breithaupt Biên tập: Manfred Breithaupt, Andy Obermeyer Ảnh bìa:Được sự cho phép của Dietrich Schwela, SEI (Nhà máy Giao thông và Xi măng Hồng Kông tại Nam Phi), Giáo sư J. Goldammer, Đại họcUniversity of Freiburg (cháy ở Ethiopia, cho phép bởi Trung tâm giám sát hỏa hoạn quốc tế), Jan Schwaab (phương tiện di chuyển) và các phần còn lại bởi Karl Fjellstrom. Nền: Klaus Neumann, SDS, G.C. Eschborn 2002/2004 (chỉnh sửa tháng Mười 2009) iii
  6. 1. GIỚI THIỆU 1 6. CÁC BƯỚC ƯU TIÊN TRONG CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ 1.1. Mục tiêu của Module 1 46 1.2. Tổng quan 1 6.1. Giới thiệu 46 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN 2 6.2. Các khía cạnh pháp lý 47 6.3. Tác động tiêu cực tới sức khỏe 49 2.1. Vai trò của quản lý ô nhiễm không khí 2 6.4. Dân số chịu nguy cơ 50 2.2. Các loại chất gây ô nhiễm không khí chủ yếu 6 6.5. Mối quan hệ phơi nhiễm-phản ứng 50 2.3. Phân loại các tác động đến sức khỏe từ các chất gây ô nhiễm lên các cơ quan của con người 7 6.6. Đặc tính phơi nhiễm 51 2.4. Vấn đề nổi cộm: Tiếng ồn 10 6.7. Đánh giá nguy cơ 52 3. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ 11 6.8. Mức độ chấp nhận của nguy cơ 52 3.1. Giới thiệu 11 6.9. Phân tích chi phí-lợi ích 53 3.2. Định hướng chiến lược quản lí chất lượng không 6.10. Xem xét các bước thiết lập tiêu chuẩn 58 khí 13 6.11. Áp dụng Tiêu chuẩn chất lượng không khí quốc 3.3. Kê khai phát thải 16 gia (NAQQS): kế hoạch tiến hành làm sạch không khí 59 3.4. Giám sát và đánh giá chất lượng không khí xung quanh 20 7. CÁC CHƯƠNG TRÌNH QUỐC TẾ VÀ CÁC SÁNG KIẾN CỦA QUỐC GIA ĐƯỢC LỰA 3.5. Mô hình hóa chất lượng không khí 28 CHỌN 60 3.6. Tiêu chuẩn năng lực quản lí chất lượng không 7.1. Trung tâm định cư Liên hợp Quốc / Chương khí của các thành phố 28 trình môi trường liên hợp quốc 60 7.2. Tổ chức khí tượng thế giới 60 4. PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT CHẤT THẢI Ở CÁC THÀNH PHỐ ĐANG PHÁT 7.3. Chương trình môi trường liên hợp quốc / Tổ TRIỂN 32 chức y tế thế giới: hệ thống quản lý không khí môi trường toàn cầu (GEMS/AIR) 60 4.1. Hệ thống chỉ đạo và kiểm soát 32 7.4. Tổ chức y tế thế giới: Hệ thống thông tin quản lý 4.2. Đánh giá các phương án kiểm soát 34 không khí 61 4.3. Kiểm soát nguồn điểm 35 7.5. Ngân hàng thế giới: Chiến lược quản lý chất lượng không khí đô thị (URBAIR- Urban Air Quality 4.4. Kiểm soát các nguồn di động 36 Management Strategy) 63 4.5. Kiểm soát các nguồn khu vực gây ô nhiễm 45 7.6. Ngân hàng thế giới: Phát kiến không khí sạch 63 7.7. UNEP/WHO/SEI/KEI: Ô nhiễm không khí trong 5. GIÁO DỤC VÀ TRUYỀN THÔNG 45 các siêu đô thị ở Châu Á. 64 8. KẾT LUẬN 68 iv
  7. 1. Giới thiệu do môi trường trong nhà, nơi con người 1.1. Mục tiêu của Module dành hầu hết thời gian ở đó. Tác nhân sinh Module này nhằm hỗ trợ các nhà hoạch định học là nguyên nhân chính gây ô nhiễm chính sách và các chuyên gia cố vấn ở các không khí trong nhà. Tiếng ồn, chất phóng nước đang phát triển xác định các biện pháp xạ, điện từ trường cũng là các tác nhân chính tốt nhất để giảm ô nhiễm không khí khi gây ô nhiễm cả môi trường ngoài trời và thông tin bị hạn chế. Tài liệu được biên soạn trong nhà. Trong module này, chúng tôi tập dựa trên kiến thức thu thập từ các quốc gia trung chủ yếu vào ô nhiễm không khí ngoài trên thế giới nhằm cung cấp lời khuyên thiết trời do các hợp chất hóa học gây ra. Ô thực cho các nước đang phát triển khi xây nhiễm tiếng ồn được đề cập trong Module dựng tiêu chuẩn chất lượng không khí mang 5c của giáo trình: Tiếng ồn và biện pháp tính bắt buộc về mặt pháp lý cũng như thiết giảm tiếng ồn. kế các kế hoạch làm sạch không khí đơn Ngày nay, ô nhiễm không khí cần được xem giản. xét trong khuôn khổ quản lý biến đổi khí Module cung cấp lời khuyên về những khía hậu (Climate change Management- CCM) từ cạnh pháp lý cần quan tâm, làm thế nào để khi nhận ra mối liên hệ mật thiết giữa khí xác định được các tác động bất lợi về dân số, thải nhà kính (Green House Gas- GHG) và hay áp dụng các mối quan hệ phơi nhiễm- chất gây ô nhiễm không khí (Air pollutant- phản ứng vào thực tế, cũng như đánh giá AP). GHG và AP phát sinh từ các nguồn được các mức độ rủi ro có thể chấp nhận giống nhau – Các khu vực giao thông, công liên quan tới ô nhiễm không khí. Module nghiệp, thương mại và khu dân cư. CCM cũng Module cũng cho biết nơi nào tư vấn gồm hai phần: giảm nhẹ- mitigation, tức là về các tác hại của ô nhiễm không khí trong giảm GHG và thích ứng- adaptation. Trong những điều kiện địa lý, xã hội, kinh tế và khi giảm thiểu GHG phải là mục tiêu quan văn hóa khác nhau cũng như giải pháp củng trọng nhất của CCM thì thích ứng cũng dần cố năng lực thực hiện các tiêu chuẩn chất trở nên quan trọng hơn do các tác động của lượng không khí. Module bàn về các yếu tố phát thải GHG, hay biến đổi khí hậu, đã quá cần xem xét trong quản lý chất lượng không rõ ràng. Trong module này, quản lý chất khí đô thị và hướng dẫn quản lý chất lượng lượng không khí (Air quality management- không khí đô thị dựa trên thông tin được AQM) thích hợp sẽ được xem xét và luôn cung cấp bởi các cơ quan, các chương trình, dựa trên quan điểm của CCM. dự án cấp quốc gia, liên quốc gia và quốc tế. Mục đích của quản lý chất lượng không khí đô thị là để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và 1.2. Tổng quan môi trường khỏi các tác hại của ô nhiễm Có bốn vấn đề chính trong các khu vực đô không khí, và để loại bỏ hoặc giảm thiểu thị xảy ra ô nhiễm môi trường không khí gây tiếp xúc của con người với các chất ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân: độc hại. Ở các nước phát triển, quản lý chất . Ô nhiễm không khí do các chất gây ô lượng không khí sử dụng công nghệ cao để nhiễm hóa học và tác nhân sinh học tìm ra các biện pháp cần thiết nhằm kiểm . Phát tán khí thải nhà kính và sự biến soát nguồn gây ô nhiễm. Điều đó được thể đổi khí hậu hiện dưới dạng các kế hoạch hành động làm . Ô nhiễm tiếng ồn sạch không khí dựa trên việc đánh giá các . Bức xạ và điện từ trường phương pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí Không khí bị ô nhiễm là do các chất gây ô hiệu quả nhất. Ngược lại, ở các nước đang nhiễm hóa học xảy ra trong môi trường cả phát triển, việc đánh giá các phương pháp trong nhà và ngoài trời, trong đó phần lớn là giảm thiểu AP dựa trên lượng thông tin hạn 1
  8. chế hơn rất nhiều về các nguồn phát thải, sự kê khai phát thải hay các chế tài bắt buộc áp phân tán của AP, mức độ AP hiện tại và các dụng các tiêu chuẩn chất lượng không khí và tác động tiêu cực do AP gây ra. Đặc biệt, với hoạt động xả thải và. công việc đánh giá trở nên khó khăn hơn khi các nước đang phát triển chưa có hệ thống Hộp 1: Ô nhiễm không khí ở châu Mỹ Latinh 2. Những vấn đề cơ bản Ô nhiễm không khí ngoài trời tại các 2.1. Vai trò của quản lý ô nhiễm khu vực đô thị ở các thành phố Châu không khí Mỹ Latinh được đánh là một vấn đề Tầm quan trọng của quản lý ô nhiễm không nghiêm trọng. Nồng độ ô nhiễm cao khí được trình bày từ các quan sát sau đây. trong các siêu đô thị như Sao Paulo, Ở các nước thành viên của Cơ quan Môi Mexico City đã dẫn đến việc đóng cửa trường Châu Âu (EEA- European các ngành công nghiệp, hạn chế sử Environmental Agency), tỉ lệ phần trăm dân dụng ô tô, và chuyển các công nghiệp ra những khu vực xa hơn. Lượng xả cư đô thị tiếp xúc với nồng độ các chất PM10, thải các hạt vật chất, lưu huỳnh đi-ô- NO2 và O3 vượt quá tiêu chuẩn Châu Âu là rất cao, xem Bảng 1 và Hình 1. xít, nitơ đi-ô-xít, a-mô-ni-ắc, cùng nồng độ ngoài trời của các hợp chất Ngược lại tỷ lệ phần trăm của dân số đô thị này và nồng độ của ôzôn đã tăng mạnh tiếp xúc với nồng độ SO2 vượt mức giới hạn trong những thập kỷ gần đây. Tại của EU là rất nhỏ; tuy nhiên cần lưu ý, giá Mexico City, hầu hết các ngày trong trị cho phép mới của WHO về nồng độ SO2 năm đều có nồng độ ôzôn đã cao hơn 3 tiêu chuẩn 360 microgram trên một mét có trong 24 giờ (20 µg/m ) là chỉ bằng ⁄ giá trị cho phép của Châu Âu. khối của Mêxicô. Đặc điểm tình hình và các vấn đề đáng chú ý Những dự báo tăng trưởng dân số, phát triển công nghiệp và giao thông cá ở những khu vực đang phát triển tại Châu nhân dường như chỉ ra một xu hướng Mỹ La Tinh, Châu Á, và Châu Phi được tăng 100 - 200% nồng độ lưu huỳnh đi- miêu tả trong Hộp 1, 2 và 3. ô-xít và hạt vật chất so với năm 1990 ở Trung Mỹ, phía bắc của Nam Mỹ, phía bắc Chile và Ác-hen-ti-na. Đối với phía nam và phía đông của Brazil, con số có thể lên đến khoảng 300 - 400% so với năm 1990. Những dự báo này cũng liên quan đến tăng trưởng số lượng phương tiện và các nhà máy đốt công nghiệp. Nếu các dự báo này là đúng thì dự kiến đến năm 2050, tình hình ô nhiễm không khí các khu vực trên sẽ tương tự hoặc thậm chí tồi tệ hơn tình trạng từng xảy ra ở Hoa Kỳ và Châu Âu trong những năm sáu mươi của thế kỷ trước. Nguồn: Trích từ SEI / Sida 2002a 2
  9. Bảng 1: Phần trăm dân số thành thị châu Âu có nguy cơ tiếp xúc với ô nhiễm không khí từ năm 1997 đến 2007 Chất ô nhiễm Phần trăm (%) Giá trị giới hạn Thời gian trung Nguồn tham của EU µg/m3 bình khảo PM10 20- 50 50 24 giờ EC (1999) NO2 13- 41 40 Năm EC (1999) O3 14- 62 120 Tối đa 8 EC (2002) tiếng/ngày SO2 <1 125 24 tiếng EC (1999) Nguồn: EEA (2009a) Bảng đồ thị 1: Tỷ lệ phần trăm của dân số cư dân đô thị trong khu vực có nồng độ chất gây ô nhiễm cao hơn so với các lựa chọn giới hạn / mục tiêu giá trị, các nước thành viên EEA, 1997- 2007. Nguồn: EEA (2009a) (%) ị đôth ố dân s dân ệ l ỉ T 3
  10. Hộp 2: Ô nhiễm không khí ở châu Á Hộp 3: Ô nhiễm không khí ở Châu Phi Ở châu Á, quá trình đô thị hóa nhanh chóng, Tại Châu Phi, quá trình đô thị hóa và công cùng với sự phát triển các khu công nghiệp và nghiệp hóa đã làm gia tăng các mối lo ngại hệ thống giao thông vận tải, đã làm gia tăng cấp khu vực về sự xả thải các vật chất dạng các mối lo ngại cấp khu vực về sự xả thải các hạt và khí nitơ ôxít. Theo dự báo, nếu các vật chất dạng hạt (particulate matter), lưu huỳnh đi-ô-xít, nitơ đi-ô-xít và ôzôn. Ở một nước châu Phi tiếp tục phát triển theo “đường vài nước, thiếu kiểm soát quy hoạch đô thị đã lối phát triển thông thường” với tốc độ dự để xảy ra tình trạng các xuất hiện các cơ sở đoán thì đến giữa thế kỷ 21 lượng khí thải lưu công nghiệp gây ô nhiễm không khí nằm gần huỳnh ở châu Phi sẽ vượt mức dự báo ở Châu khu đông dân cư. Thiếu thiết bị giám sát, các Âu và Mỹ. Nguyên nhân chính làm gia tăng kỹ thuật và tiêu chí đánh giá, và các khuôn lượng vật chất dạng hạt và nitơ ở khắp châu khổ pháp lý cũng đồng nghĩa ô nhiễm có thể Phi là quá trình sử dụng nhiên liệu hóa thạch đạt đến mức rất nghiêm trọng ở các thành phố trong các nhà máy điện và ngành công nghiệp của một số nước đang phát triển. Khí thải từ luyện kim. Nam Phi, một trong những quốc các nguồn ô nhiễm cố định kết hợp với khí gia công nghiệp phát triển nhất châu Phi, đã thải từ các nguồn di động (ví dụ như xe gắn có các báo cáo về tác động của mưa axit với máy, xe ba gác (tuk-tuk), xe hơi, xe buýt và xe tải). các khu rừng, cây trồng và các khu vực nước càng làm vấn đề thêm trầm trọng. bề mặt (surface water). Ô nhiễm không khí Hoạt động gây ô nhiễm của con người, làm tại các trung tâm đô thị ở Nam Phi đã có các tăng nồng độ vật chất dạng hạt, lưu huỳnh và tác động nhất định tới sức khỏe con người. nitơ ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương là Người ta dự đoán mức tiêu thụ năng lượng sử dụng nhiên liệu hóa thạch trong các lĩnh của các hộ gia đình vàcác khu công nghiệp vực năng lượng, công nghiệp và giao thông trên toàn lục địa sẽ tăng hơn 300% trong năm vận tải. Việc sử dụng nhiên liệu chất lượng mươi năm tiếp theo, khiến lượng khí thải lưu thấp, phương pháp sản xuất và sử dụng năng huỳnh và nitơ tăng đáng kể. Khí thải gây ô lượng không hiệu quả, chất lượng phương tiện nhiễm có khả năng phát tán trên diện rộng, kém và ùn tắc giao thông là nguyên nhân đôi khi lên tới hàng trăm cây số, và có thể lan chính làm gia tăng quá trình xả thải. Các chất ô nhiễm có khả năng phát tán rộng, đôi khi xa sang các nước khác. Nguồn: SEI/Sida 2002c; Schewala 2007 tới hàng trăm cây số, và có thể lan sang cả nước khác. Hiện tượng ô nhiễm không khí xuyên biên giới như thế đã xảy ra trong các vụ cháy rừng gần đây ở Inđônêxia. Khu vực bị ảnh hưởng do các chất ô nhiễm sinh ra từ những đám cháy lan ra hơn 3200 km, từ phía Đông sang Tây, bao gồm sáu nước châu Á và ảnh hưởng đến khoảng 70 triệu người. Ở Malaysia, nồng độ hạt bụi đạt mức kỷ lục hơn 900 microgram trên một mét khối (gấp 18 lần so với các chỉ tiêu của WHO đặt ra năm 2006). Vì thế hợp tác liên khu vực giữa chính phủ các nước là vấn đề cấp thiết hiện nay. Trích từ SEI / Sida 2002b; Schwela & các cộng sự, 2006 4
  11. Hộp 4: Tử vong do ô nhiễm không khí Các ước tính trên qui mô toàn cầu gần đây về nhiều gấp 3 lần tử vong do tai nạn sự gia tăng tỉ lệ tử vong mỗi ngày cho thấy 3 – giao thông 6 % những ca tử vong sớm là do tiếp xúc với Tổ chức y tế thế giới ước tính rằng 2.5 PM ở bên trong và xung quanh môi trường. triệu người chết mỗi năm do chịu ảnh Hàng năm có khoảng hơn 800,000 trường hưởng của ô nhiễm không khí. Con số hợp tử vong do nồng độ PM bên ngoài và này gấp 3 lần số người chết mỗi năm do khoảng 1,6 triệu trường hợp tử vong do nồng tai nạn ô tô gây ra. Một nghiên cứu được độ PM bên trong (WHO,2006). Ngoài ra, như WHO công bố năm 2006 ước tính rằng đã nhấn mạnh ở trên, khoảng 20 – 30 % các hơn 45,000 trường hợp tử vong hàng ca bệnh hô hấp là do ô nhiễm không khí môi năm vì ô nhiễm không khí ở 6 nước trường xung quanh và bên trong (Schwela, Pháp, Đức, Ý, Tây ban nha và Ba Lan. 1996; 2000a; b). Khoảng một nửa trong số đó là do khí ô Mặc dù đã có nhiều tiến triển trong việc quản nhiễm từ khí thải phương tiện. lý chất lượng không khí và kế hoạch tiến hành Chính phủ đã có rất nhiều nỗ lực trong làm sạch không khí cho khu vực đô thị, đặc việc cắt giảm tai nạn giao thông bằng biệt là ở những nước phát triển nhưng phần cách đánh phạt những xe vi phạm tốc lớn người dân thành phố, khoảng 1,5 tỷ người độ, bắt giữ những người lái xe có nồng (tương đương 25 % dân số toàn cầu) vẫn phải độ cồn trong máu cao và cả những người tiếp xúc với nồng độ khí và hạt ô nhiễm cao có bằng lái xe đã quá hạn. Tuy nhiên, trong không khí. Thêm vào đó, việc đốt lửa để chính phủ vẫn chưa chú trọng vào những nấu ăn và sưởi ấm trong nhà đã khiến khoảng trường hợp tử vong đơn giản chỉ do lái 2 tỷ người phải tiếp xúc với một nồng độ lớn xe. Những trường hợp tử vong do bệnh các hạt lơ lửng cao gấp 10 đến 20 lần nồng độ tim và bệnh hô hấp vì hít khí ô nhiễm có bên ngoài. Những nguồn ô nhiễm không khí thể trở nên rất nghiêm trọng mặc dù bên ngoài bao gồm công nghiệp, thương mại không giống những ca tử vong do tai và phát thải từ phương tiện cũng như đốt cây nạn giao thông cùng với đèn nhấp nháy cối. Ngoài ra, sự gia tăng dân số tại các nước và còi báo động. có thu nhập thấp đang đặt gánh nặng lên cơ sở hạ tầng vốn còn yếu kém và khả năng tài chính cũng như công nghệ. Song song với đó là quá trình đô thị hóa, với tỉ lệ dân số toàn cầu sống tại các thành phố sé tăng từ 43 % năm 1990 đến khoảng 60 % tới năm 2030, xem Bảng 2 (UN,2008), tạo ra các trung tâm xả thải dày đặc. Điều này cũng được phản ánh trong sự gia tăng các siêu đô thị ở các nước đang phát triển: - Năm 1990: 68 đô thị hơn 3 triệu người; - Năm 2009: 88 đô thị hơn 4 triệu người (City Population, 2009); - Năm 2025: 43 đô thị hơn 8 triệu người (UNESA, 2007). Ngiên cứu về sức khỏe con người cho thấy ô nhiễm không khí tại các nước đang phát triển đã gây ra hàng trăm nghìn ca tử vong hàng năm, hàng triệu các hoạt động bị hạn chế mỗi ngày và hàng triệu đô la cho chi phí ý tế, xem Hộp 4 (WHO, 2006). Những chi phí đó cộng với sự suy thoái về chất lượng cuộc sống đã đặt ra những gánh nặng to lớn lên mọi mặt của xã hội và đặc biệt là lên những người nghèo. Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới đã ước tính các phản hồi đến sức khỏe (Hộp 5) 5
  12. mô nô xít, ni tơ ô xít, các chất hữu cơ bay Hộp 5: Lợi ích to lớn với sức khỏe khi giảm hàm hơi, hiđrôcacbon và chất quang ô xy hóa lượng các hạt bụi lơ lửng trong không khí ở Jakarta, Indonesia như ô zôn. Bảng 2 trình bày các chất gây ô Một nghiên cứu gần đây đã minh họa những hiệu quả nhiễm cùng với nguồn và tác động của tiềm năng đối với sức khỏe con người qua việc cắt chúng. Bảng này cho chúng ta thấy chất gây giảm ô nhiễm không khí bằng cách áp dụng mối liên ô nhiễm liên quan đặc biệt tới các động cơ hệ lợi ích-phơi nhiễm (Mối liên hệ lợi ích-phơi nhiễm và nhiên liêu kết hợp. là mối quan hệ định lượng giữa lượng phơi nhiễm Tuy nhiên, ở các thành phố đang phát triển, chất và mức độ gây ra các bệnh độc hại.) Dữ liệu từ chất gây ô nhiễm không khí chính là hạt bụi mối quan hệ phơi nhiễm phản ứng, được quan sát tại và ô zôn. Đã có một vài nghiên cứu gần đây các nước đang phát triển , đã được ứng dụng vào điều về tình trạng ô nhiễm không khí tại thành kiện của địa phương để đánh giá lợi ích hằng năm của phố ở các nước đang phát triển (Schwela & việc cắt giảm ô nhiễm không khí , đáp ứng tiêu chuẩn các cộng sự., 2006; Baldasano,2003; Molina của Indonesian và hướng dẫn của WHO. Lợi ích về sức khỏe trong việc cắt giảm hàm lượng and Molina, 2004; Gurjar & các cộng sự., bụi ở Jakarta theo tiêu chuẩn Indonesia 2008; Atash, 2007). Đưa ra các bằng chứng về ảnh hưởng của ô nhiễm Về vấn đề các hạt bụi, chỉ số được báo cáo không khí (số lượng người mắc bệnh, tử vong) có thể chung nhất là nồng độ PM10 (hạt có khí là cách hữu hiệu để tăng sức ép lên các hoạt động của động học với đường kính nhỏ hơn 10 um). Ở chính phủ cũng như cung cấp những sự tính toán có rất nhiều thành phố Châu Á, nồng độ trung lợi ích về chi phí cho các chính sách khác. bình PM10 vượt quá 100 ug/m3) với mức Con số ước tính về số người được cứu sống và chữa cao nhất là 200 ug/m3 (Oanh & các cộng sự., trị khỏi bệnh trong tổng số 8.2 triệu dân có thể đạt 2006; Kan & các cộng sự., 2008; Vichit- được nếu như Jakarta tuân thủ theo tiêu chuẩn về hàm Vadakan & các cộng sự., 2008; Qian & các lượng bụi ở Indonesia: cộng sự., 2008). Ở các thành phố Châu Á, Điểm cuối của hồ sơ bệnh lý (Health endpoint) Con số ước tính nồng độ PM10 đã giảm từ năm 1997 đến Tử vong sớm 1,200 năm 2006 (Schwela & các cộng sự., 2006; Nhập viện 2,000 CIA-Asia,200). Tại thành phố ở trung tâm Phòng thăm cấp cứu 40,600 và phía Nam nước Mỹ cũng đã có xu hướng Hạn chế các hoạt động ngày 6,330,000 giảm nồng độ PM10 từ năm 1995 đến năm Giảm nhẹ các bệnh đường hô hấp 104,000 2004 (Cifuentes, 2005). Bệnh hen suyễn 464,000 Trước khi giảm sử dụng chì trong xăng, ở Các triệu chứng về đường hô hấp 31,000,000 nhiều thành phố đã có một lượng lớn chì , ví Bệnh viêm phế quản mãn tính 9,600 dụ ở Dhaka lên tới 14,6 ug/m3 trung bình Những con số trên là một phương tiện hữu hiệu để trong thời kỳ từ tháng 11 năm 1995 đến thúc đẩy các hoạt động của chính phủ cũng như cung tháng 2 năm 1996 (WHO 1995a; cấp những tính toán có lợi ích về chi phí cho các chính sách đã được chọn. UNEP/WHO/SEI/KEI 2002a; b; Begum & Số liệu của Jakarta dựa trên Ostro 1994 Biswas, 2008; Hopke & các cộng sự., 2008). Khi so sánh với chỉ dẫn của WHO (WHO, 2.2. Các loại chất gây ô nhiễm không 2006) nồng độ ô nhiễm không khí ở các khí chủ yếu thành phố lớn tại các nước đang phát triển Các loại chất gây ô nhiễm không khí chính đã ở mức đáng lưu tâm về mặt sức khỏe là các hạt bụi (PM10, PM2.5) bao gồm các cộng đồng (xem Bảng 2). phân tử các bon đen siêu nhỏ, ô zôn các bon 6
  13. Bảng đồ thị 2: Số phần trăm dân thành thị trên thế giới, những khu vực phát triển, khu vực kém phát triển hơn và khu vực kém phát triển nhất. Nguồn: UN (2008) ị đô th đô ố n trăm n dân s ầ Ph (%) Thế giới Khu vực kém phát triển Năm Khu vực phát triển hơn Khu vực kém phát triển nhất 2.3. Phân loại các tác động đến sức Thêm vào đó, các chất gây ô nhiễm không khỏe từ các chất gây ô nhiễm lên khí bên trong như hạt PM cực nhỏ từ môi các cơ quan của con người trường khói thuốc lá (ETS), CH2O, sinh vật truyền nhiễm cũng có thể là một nguồn hết Ảnh hưởng về sức khỏe từ các chất gây ô sức nghiêm trọng. nhiễm là rất khác nhau và có thể rất nghiêm Các ảnh hưởng đến sức khỏe đến hệ thống trọng trên từng bộ phận của cơ thể con miễn dịch dị ứng xuất hiện ở các bệnh hen người. Các bộ phận có thể bị ảnh hưởng là suyễn dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, viêm túi hệ hô hấp, hệ miễn dịch, da và mô nhầy, các phổi ngoài dị ứng/ quá mẫn viêm phổi và giác quan, hệ thần kinh trung ương và ngoại còn có thể sản sinh tổn thương phổi mãn biên và tim mạch. tính ở những các thể nhạy cảm như mắc Ảnh hưởng về sức khỏe đến hệ hô hấp (làm bệnh suy phổi. Những nguồn chính được tổn thương khí quản, xem Hình 3) gồm các biết đến là các chất gây dị ứng bên ngoài và thay đổi cấp tính và mãn tính đến chức năng các nguồn bên trong như bọ, gián, sinh vật của phổi, sự gia tăng các triệu chứng về hô ký sinh trên da động vật, côn trùng và nấm hấp, sự nhạy cảm của khí quản với chất gây mốc trong môi trường ẩm ướt. Nhiều nghiên dị ứng và nhiễm trùng đường hô hấp như cứu đã tìm ra nhiều loại mẫu bệnh dị ứng viễm mũi, viêm xoang, viêm phổi, chứng khác nhau (ví dụ: hen suyễn, viêm mũi, bệnh viêm phổi do nhiễm khuẩn. Các chất chính eczema chàm) cũng như bệnh dị ứng mẫn gây ra những bệnh này là do các khí sinh ra cảm. Những căn bệnh này không thể so sánh khi đốt cháy SO2, NO2, PM10 và CO. với nhau do có sự khác biệt về địa lý khi 7
  14. xung quanh xuất hiện phơi nhiễm với chất Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến hệ gây dị ứng và những nguồn gây dị ứng. Hầu tim mạch phát triển qua sự thiếu ô xy hóa, hết các tác động lên sức khỏe do ô nhiễm và dẫn tới sự gia tăng các bệnh về tim mạch, không khí trên da và các mô nhầy (mắt, mũi, nhồi máu cơ tim, và hệ quả là gia tăng nhiều họng) đều nghiêm trọng. Những triệu chứng trường hợp tử vong. Các nguồn chính là CO, nặng nhất gồm khô rát cổ họng khô, ngứa PM và ETS. mũi, đau và chảy nước mắt. Triệu chứng nhẹ Các tác hại gây ung thư của ô nhiễm môi hơn là phù và viêm da và không thể tái tạo trường là ung thư phổi, ung thư da và bệnh lại mô ở các cơ quan này. Nguyên nhân bạch cầu. Các tác nhân chính gây ra ung thư chính là do các chất hữu cơ bay hơi phổi là arsenic, asbestos fibers, chromium, CH2O,RCHO (ví dụ: CH3CHO, nikel, cadmium, polycyclic aromatic CH2CHCHO) và ETS. hydrocarbons (PAH), trichloroethylene, ETS Những ảnh hưởng đến cảm giác do ô nhiễm và radon. Benzen được biết đến là tác nhân không khí gồm những phiền toái gây ra bởi sản sinh ra bạch cầu và bức xạ tử ngoại là các chất ô nhiễm qua các cơ quan cảm nhận. tác nhân gây ung thư da. Một vấn đề nhức VOCs, maldehyde và ETS là các tác nhân nhối chưa có câu trả lời là hiện tượng đồng chính. vận trong các thành phần gây ung thư và Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến hệ giữa tác nhân gây ung thư và tác nhân không thần kinh trung ương xuất hiện trong các tế gây ung thư. bào thần kinh bị tổn thương, bị nhiễm độc tố Ảnh hưởng của chì với sức khỏe đặc biệt hoặc thiếu ô xi. Các nguồn chính là nghiêm trọng ở trẻ em vì chì tác động đến VOCs(acetone, benzene, toluene, quá trình phát triển quan trọng của cơ thể trẻ. formaldehyde), CO và thuốc trừ sâu. Ở trẻ Các em có thể bị khuyết tật và giảm chỉ số sơ sinh và trẻ nhỏ, những thay đổi về thần thông minh (xem Hộp 6). kinh bởi Pb gây ra sự chậm phát triển và những khiếm khuyết không thay đổi được. Bảng 2: Các nguồn gây ô nhiễm không khí, tác động và chỉ dẫn của WHO về các chất gây ô nhiễm Chất gây ô Nguồn chính Tác động Chỉ dẫn về sức khỏe nhiễm (WHO 2002a) Carbon Khí thải động cơ, các hoạt Gây độc cho người 10 mg/m3 (10ppm) trên 8 monoxide (CO) động công nghiệp khi hít phải, CO giảm tiếng; 30 mg/m3 trên 1 khả năng vận chuyển tiếng (30,000 ug/m3) ô xi trong máu và tăng áp lực lên tim và phổi Sulphur dioxide Một phần nhỏ từ các nguồn Gây trở ngại cho con 20 ug/m3 trên 24 tiếng (SO2) di động. Nhiệt và năng người, SO2 tạo phản 500 ug/m3 trên 10 phút lượng sản sinh từ việc sử ứng với không khí tạo dụng than và dầu chứa ra mưa a xít sulphur, sulphuric acid plants Hạt bụi PM10 Đất , bụi nước biển (oceanic Tăng khả năng ung 50 ug/m3 trên 24 tiếng spray), cháy rừng, đun nấu thư, trường hợp tử 20 ug/m3 trung bình năm Hạt bụi PM2.5 trong nhà, phương tiện, hoạt vong, làm nghiêm 25 ug/m3 trên 24 tiếng 8
  15. động công nghiệp, bụi hữu trọng các bệnh hô hấp 10 ug/m3 trung bình năm Chì (Pb) cơ từ thực vật Ảnh hưởng phát triển 0.5 ug/m3 trên 1 năm Chì và một số nhiên liệu trí tuệ của trẻ em và thải ra từ phương tiện, lò nhiều ảnh hưởng nung chì, nhà máy pin. nghiêm trọng khác Nitrogen Hiệu ứng phụ của nhiệt độ Chất kích ứng, hình 200 ug/m3 trên 1 tiếng đối oxides(NO,NO2 cao do đốt cháy nitrogen và thành chất quang với NO2 ) oxygen trong khí thải xe khói 40 ug/m3 trung bình năm máy, nhiệt và năng lượng sản sinh, nitric acid, chất nổ, nhà máy phân bón Chất quang ô xi Được tạo ra từ phản ứng Chất kích ứng, Chất 100 ug/m3 trên 8 tiếng hóa (chủ yếu là nitrogen oxides, quang ô xi hóa làm ozone O3; còn hydrocarbons và ánh sáng tổn hại vật chất, làm có peroxyacetyl nghiêm trọng các nitrate [PAN] bệnh đường hô hấp và aldehydes) Bảng 3: Tổng hợp các chất gây ô nhiễm và khí thải từ một số động cơ tiêu biểu và nhiên liệu kết hợp Loại động cơ Loại nhiên liệu Phương tiện Khí thải chính Động cơ 4 thì xăng ô tô (còn có xe tải, HC, CO, NOX máy bay, xe máy) Diesel Dầu diesel Xe tải, xe buýt, máy NOx,Sox,muội, hạt kéo , ô tô bụi Động cơ 2 thì Dầu và xăng Xe máy, HC,CO, hạt bụi Khí tua bin Máy bay phản lực Trực thăng, các NOx, hạt bụi phương tiện dưới biển 9
  16. Sự trao đổi khí (O2 và CO2) diễn ra trong túi khí (phế nang); Phổi Hộp 6: Ảnh hưởng tới sức khỏe ở trẻ em của chúng ta có 700 triệu phế Năm 1990, hội nghị thế giới về trẻ em đã được tổ nang, có diện tích bề mặt tương chức để bàn về một tương lai tốt đẹp hơn cho mọi trẻ đương một sân tennis em trên thế giới. Tại hội nghị , chương trình môi trường liên hợp quốc (UNEP) và quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF) đã công bố báo cáo về trẻ em và môi trường 1990, với thông điệp “ hủy hoại môi trường là hủy hoại trẻ em”. Điều này cho thấy môi trường trong sạch là bước đầu tiên cần cung cấp cho một tương lai tốt đẹp hơn cho trẻ thơ. Tuy nhiên, một vài năm sau khi kết thúc hội nghị và công bố bản báo cáo, rất nhiều vấn đề vẫn còn tồn tại và nhiều vấn đề mới nảy sinh. Trẻ em đặc biệt dễ bị tổn thương bởi ô nhiễm không khí do các đặc tính về thể chất và hành động lúc còn nhỏ. Sự hít vào những chất độc hại ở trẻ em lớn gấp nhiều so với ở người trưởng thành vì trên một đơn vị cân nặng cơ thể, chúng ăn, uống và thở nhiều hơn và tỉ lệ dung lượng tiếp xúc ở trẻ thì gần gấp 3 lần ở Hình 3: Hệ hô hấp người trưởng thành. Các chức năng của cơ thể như cai nghiện, trao đổi chất, bài tiết độc tố ở trẻ em cũng rất khác so với người lớn. Hệ miễn dịch, hệ thần kinh, và các cơ quan khác chưa phát triển đầy đủ. Những tác động đó có thể dẫn tới những tổn ô nhiễm tiếng ồn rất quan trọng đối với sức thương nặng nề. khỏe như các ô nhiễm khác như ô nhiễm Trẻ em ở những gia đình có thu nhập thấp thường không khí (Schwela & các cộng sự., 2003). sống trong những khu vực ô nhiễm cao. Rất nhiều Thêm vào đó, khi đưa vấn đề ô nhiễm tiếng trẻ em sống trong khu vực gần nơi có rác thải độc ồn vào quản lý chất lượng không khí, các hại. Thêm vào đó, những người nghèo ở thành phố chuyên gia hầu hết gặp khó khăn do những thường sống gần đường cao tốc và khu vực công hiểu biết chưa đầy đủ về tác động của tiếng nghiệp vì thế dễ tiếp xúc với các chất độc hại từ ồn lên sức khỏe con người cũng như thiếu phương tiện và rác công nghiệp. Trên thực tế, những các tiêu chuẩn có sẵn để so sánh. Những khu ổ chuột ở thành phố Bangladesh, lượng chì trong không khí lớn gấp 3 lần so với chỉ dẫn về chất quan điểm trên cho thấy rất cần các biện lượng không khí của WHO pháp thiết thực để hạn chế và kiểm soát sự UNEP/UNICEF 1990; CICH 2000; UNEP/UNICEF/WHO tiếp xúc với ô nhiếm tiếng ồn (xem Giáo 2001; 2002 trình Module 5c: Tiếng ồn và tác hại). Chỉ dẫn của WHO về tiếng ồn được xuất bản năm 2000 (WHO, 2000c); sau đó nhóm chuyên gia của WHO đã thảo luận chỉ dẫn về tiếng ồn ban đêm, được xuất bản tháng 10 năm 2009 (WHO, 2009). Chỉ dẫn của WHO còn đề cập đến đánh giá, quản lý tiếng 2.4. Vấn đề nổi cộm: Tiếng ồn ồn và có thể giúp thành phố giải quyết So sánh với các chất ô nhiễm khác, ô nhiễm những khó khăn về việc gia tăng ô nhiễm tiếng ồn luôn là một vấn đề không được chú tiếng ồn. Có rất nhiều tổ chức về quản lý ô trọng (xem Hộp 7). Tuy nhiên, sự kiểm soát nhiễm tiếng ồn (Schwela và Smith, 2007). 10
  17. Các nước đang phát triển vừa triển khai một chiến dịch về quản lý tiếng ồn (Schwela & Hộp 7: Ô nhiễm tiếng ồn Finegold, 2009). Vấn đề tiếng ồn ở trong môi trường gây ra bởi một lượng lớn các xe ô tô, xe tải trọng lớn với động cơ diesel ở thành phố và nông định nghĩa là “ phát triển để đáp ứng nhu thôn, đặc biệt ở các nước đang phát triển. cầu hiện tại nhưng không làm hủy hoại đến Các vấn đề về sức khỏe có thể khá nghiêm thế hệ tương lai ”. Khái niệm này đã được trọng bao gồm căng thẳng về thể lực, suy coi như là một phương tiện hiển nhiên để kết giảm thính lực, tăng các bệnh về tim. hợp các chính sách về môi trường cũng như Các ảnh hưởng của ô nhiễm tiếng ồn tại các phát triển kinh tế. nước đang phát triển là rất lớn. Mức ồn Tiếp sau ủy ban Brundtland, hội nghị liên cùng với con đường dày đặc phương tiện tại hợp quốc đã được họp tại Rio năm 1992 Bangkok, Thái Lan đã đạt đến mức 75 tới (UNCED 1992). Mục đích là để đưa những 80 dBA trong vòng 24 tiếng (WHO 2000b). nền tảng thực tiến của phát triển bền vững Một nghiên cứu ở Karachi, Paskistan, vào hoạt động. Kết quả của hội nghị này khoảng 83 % cảnh sát giao thông trên được thể hiện qua điều 21 trong tài liệu và đường phố giảm thính lực do ô nhiễm tiếng công bố của Rio. Điều thứ 21 trong tài liệu ồn. Một nghiên cứu tương tự cho thấy 33 % là về sự phát triển bền vững và không rằng chứng khó nghe ở người lái xe ba gác và buộc các nước. Tuy nhiên, các hành động 57 % người bán hàng tại các chợ đông đúc. của quốc gia sẽ được xem xét bởi Ủy ban phát triển bền vững và Hội đồng liên hợp quốc. Một vài chính sách của chính phủ được dựa trên điều 21, hỗ trợ một số nguyên tắc trong quản lý môi trường bao gồm quản lý chất lượng không khí. 3. Quản lý chất lượng không khí Những điều này gồm có: 3.1. Giới thiệu - Các nguyên tắc phòng ngừa – Các đề xuất Những nguyên tắc cơ bản đã chỉ dẫn cho các chậm chạp có thể sẽ làm hủy hoại môi chính sách quốc tế và quốc gia về quản lý tất trường vì thế chúng ta cần bắt tay vào hành cả các dạng ô nhiễm không khí. Một phát động thay vì chờ những bằng chứng khoa kiến toàn cầu quan trọng được đưa ra vào học về sự tổn hại đến môi trường. năm 1983 khi hội đồng liên hợp quốc thành - Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả phí lập ủy ban thế giới về môi trường và phát – Cá nhân hoặc tổ chức gây ô nhiễm phải trả triển. Bản báo cáo bởi ủy ban, “ Tương lai toàn bộ phí liên quan đến việc gây ô nhiễm chung của chúng ta”, đã được tán thành bởi (gồm giám sát, quản lý, dọn dẹp và chăm Hội đồng liên hợp quốc năm 1987. Bản báo sóc) cáo này đã có sức ảnh hưởng lớn đến việc Thêm vào đó, rất nhiều nước đã áp dụng đưa các vấn đề về môi trường lên diễn đàn biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm với mục đích quốc tế và thể hiện những quan điểm về cắt giảm sự ô nhiễm từ nguồn. quản lý chất lượng không khí (WCED 1987) Điều 21 trong chương 6 về “sức khỏe con (xem giáo trình Module i: Tổng thể và các người và ô nhiễm môi trường” khẳng định vấn đề xuyên suốt trong giao thông đô thị ). rằng các chương trình hành động quốc gia Ủy ban Brundtland đề nghị phát triển bền về ô nhiễm không khí đô thị cùng với sự trợ vững cần thiết để đáp ứng những nhu cầu giúp và hợp tác của quốc tế khi cần thiết bao hợp lý của dân số thế giới mà không hủy gồm (UNCED 1992): hoại môi trường. Phát triển bền vững được 11
  18. I. Phát triển các công nghệ kiểm soát ô (c) Củng hố, hỗ trợ các nỗ lực cắt giảm nhiễm thích hợp trên nguyên tắc đánh giá khí xả bằng cách sử dụng nhiên liệu mức độ nguy hiểm và nghiên cứu dịch tễ để sạch và công nghệ kiểm soát ô nhiễm đưa ra những sản phẩm thân thiện với môi hiện đại; trường và các phương tiện giao thông an 56. Loại bỏ chì trong sơn pha chì và toàn và thích hợp trong các nguồn phơi nhiễm với con II. Phát triển các biện pháp kiểm soát ô người khác, phòng chống phơi nhiễm, nhiễm không khí ở những thành phố lớn, đặc biệt là phơi nhiễm của trẻ em với chì, chú trọng vào việc thực thi các chương trình và củng cố các nỗ lực xử lý nhiễm độc và sử dụng mạng lưới kiểm soát thích hợp chì” (WSSD 2002). Mười năm sau Hội nghị Rio, Hội nghị thế Bằng cách này, các thành phố ở cả các nước giới về phát triển bền vững (WSSD- World phát triển và đang phát triển buộc phải thực Summit on Sustainable Development) đã hiện các chiến lược quản lý chất lượng thừa nhận vấn đề ô nhiễm không khí ở Mục không khí để giải quyết vấn đề chất lượng IV 39 của Bản kế hoạch hành động, và yêu không khí đô thị xuống cấp do tốc độ gia cầu các quốc gia: tăng dân số cao, quá trình đô thị hóa, hoạt “ Tăng cường hợp tác ở cấp độ quốc tế, khu động công nghiệp và sử dụng phương tiện cá vực và quốc gia để cắt giảm ô nhiễm không nhân hai bánh. khí, bao gồm ô nhiễm không khí xuyên biên Tuy nhiên người ta chưa tìm ra được một giới, lắng đọng axit và suy giảm ô zôn trong chiến lược quản lý chất lượng không khí nào các nguyên tắc của Rio. Vì những tác động có thể áp dụng cho tất cả các thành phố trên khác nhau làm ô nhiễm môi trường toàn cầu, thế giới. Mỗi khu vực đô thị lại khác nhau các quốc gia đều có những trách nhiệm về tình trạng ô nhiễm không khí, mô hình chung cũng như riêng biệt, với những hành không gian và thời gian các nguồn xả thải và động ở các mức độ sau: các đặc tính văn hóa, kinh tế, xã hội và sức a) Nâng cao khả năng của các nước đang khỏe. phát triển và các nước có nền kinh tế đang Khi bàn luận vấn đề quản lý chất lượng chuyển giao để đánh giá , cắt giảm những không khí ở khu vực đô thị, hai vấn đề cần tác động của ô nhiễm không khí bao gồm cả được quan tâm thêm là ô nhiễm không khí ảnh hưởng về sức khỏe và cung cấp hỗ trợ xuyên biên giới và biến đổi khí hậu. về tài chính và kỹ thuật cho những hoạt Ô nhiễm không khí di chuyển vượt qua biên động này” (WSSD 2002). giới giữa các nước có thể gây nhiều tác động Kế hoạch đã công nhận những ảnh hưởng tiêu cực tới các nước bị ảnh hưởng thay vì nghiêm trọng của ô nhiễm không khí đến nước phát thải. Ô nhiễm không khí xuyên sức khỏe con người ở Mục VI về sức khỏe biên giới và ô nhiễm không khí khu vực đã và phát triển bền vững: trở thành đề tài của nhiều cuộc nghiên cứu “49. Cắt giảm các bệnh về hô hấp và các ảnh khoa học trong mấy thập kỉ qua và vai trò hưởng khác về sức khỏe từ ô nhiễm không quan trọng của vấn đề này đã được công khí đặc biệt là ở phụ nữ và trẻ em bằng cách: nhận REFS. Các chất ô nhiễm tiềm ẩn khả (a) Tăng cường các chương trình cấp năng xuyên khu vực, xuyên lục địa, thậm chí vùng và quốc gia, trong đó có cả mối xuyên bán cầu bao gồm các phân tử bụi mịn quan hệ đối tác công chúng- tư nhân, và siêu mịn, lưu huỳnh đi-ô-xít, ni-tơ đi-ô- với hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho xít, CO, ô-zôn, các hợp chất hữu cơ dễ bay các nước đang phát triển; hơn, thủy ngân, và các chất ô nhiễm hữu cơ (b) Hỗ trợ loại bỏ chì trong xăng dai dẳng. Cháy rừng không kiểm soát được có thể tạo ra làn khói ô nhiễm cách đó một 12
  19. nghìn ki-lô-mét. „Đám mây khí quyển nâu‟ lên sức khỏe người dân và môi trường sống là một hiện tượng xuất hiện lớp ô nhiễm của mình. Tuy nhiên, chiều không gian của không khí dày 3km, gồm các-bon đen, AP và GHG không giống nhau. Ô nhiễm sulphat, nitrat, bụi khoáng và tro bay (UNEP, không khí thường lưu lại ở khí quyển trong 2008). Hiện tượng lắng tụ axit gồm cả lắng thời gian khá ngắn (theo ngày hoặc theo tụ (mưa axit) khô và ướt là một mối đe dọa tuần) còn GHG như CO2 có chu kỳ 150 năm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt ở Bắc và khí metan là xấp xỉ 12 năm (DEFRA, Bán Cầu. Bụi từ sa mạc Sahara thường gây 2007). Biện pháp giảm đồng thời GHG và ra nhiều đám vật chất dạng hạt lan sang châu AP có thể tạo ra lợi ích chung cho cả sức Âu, và thậm chí sang cả Trung và Nam Phi. khỏe con người và môi trường sống của Ở châu Á, hiện tượng “cát vàng” gồm bụi tự cộng đồng. nhiên nguồn gốc từ các vùng sa mạc của Rất nhiều tổ chức đã xuất bản các hướng Trung Quốc và Mông Cổ được quan sát rõ dẫn về quản lý chất lượng không khí, trong nét từ các hình ảnh trên vệ tinh. đó bao gồm: Biến đổi khí hậu (CC- Climate change) được Ngân hàng Thế giới (2004) Ô nhiễm đánh giá là một trong những thách thức lớn không khí đô thị: Khung chính sách nhất mà nhân loại phải đối mặt ngày nay. với các nguồn di động; Tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu càng MIT (2004) Các công cụ hỗ trợ ra ngày càng rõ rệt (IPCC, 2007). Kể từ năm quyết định về Quản lý Chất lượng 1906 đến nay, nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất không khí đô thị; o đã tăng xấp xỉ 0,74 C. Phần lớn nhiệt độ UNEP/UNCHS (2005a;b) Công cụ tăng trong những thập kỷ gần đây và nguyên hướng dẫn Quản lý chất lượng không nhân được xác định là do khí thải nhà kính khí đô thị; (GHG) của con người, đặc biệt từ hoạt động ADB (2006) Báo cáo tổng hợp cấp giao thông và các ngành công nghiệp (IPCC, Quốc gia/Thành phố về Quản lý chất 2007). Hầu hết AP sinh ra cùng nguồn gốc lượng không khí ở châu Á; với các chất ô nhiễm không khí (AP). Lượng DEFRA (2008) Quản lý chất lượng khí xả của chúng tương tác với không khí, không khí địa phương. gây nhiều tác động trực tiếp (với ô nhiễm không khí) và tác động gián tiếp (với GHG) 3.2. Định hướng chiến lược quản lí Stockholm (SEI) đã đưa ra một khung dự chất lượng không khí thảo chiến lược về quản lí chất lượng không Mục đích của việc quản lí chất lượng không khí ở châu Á (SF, 2004), thuộc Dự án về Ô khí là duy trì chất lượng không khí nhằm nhiễm không khí ở các siêu đô thị châu Á bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phúc lợi xã APMA, trong khuôn khổ hợp tác với hội, bảo vệ hệ động-thực vật (mùa màng, Chương trình Sáng kiến Không khí Sạch rừng cây, các loài thực vật nói chung), hệ Châu Á (CAI-Asia). Nếu không có một sinh thái, đất đai và mĩ quan môi trường, khung pháp lý phù hợp và thích đáng, việc chẳng hạn như tầm nhìn tự nhiên (Murray duy trì một chương trình quản lí hiệu quả và 1997). Do đó, cần phát triển các chính sách linh hoạt sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Khung và chiến lược phù hợp. pháp lý ở đây bao gồm chính sách trong Hệ thống quản lí quản lí chất lượng không nhiều lĩnh vực khác nhau như giao thông, khí ra đời dựa trên nền tảng là các chính năng lượng, quy hoạch, phát triển và môi sách của chính phủ. Viện Môi trường trường. Nếu giữa các chính sách này có mối 13
  20. quan hệ chặt chẽ với nhau, hoặc nếu tồn tại lĩnh vực khác mà điển hình là sức khỏe, một cơ chế quản lí phản hồi đối với các vấn năng lượng và giao thông (UNECE, 1999). đề liên quan đồng thời đến nhiều lĩnh vực, Hình 4 mô tả lược đồ hoàn chỉnh các mối sẽ dễ dàng hơn trong việc đạt được các mục tương quan trong vấn đề quản lí chất lượng tiêu về chất lượng không khí. Trong một báo không khí. Tính phức tạp của lược đồ đồng cáo của mình, Ủy ban Kinh tế châu Âu của thời phản ánh tính phức tạp của toàn bộ hệ Liên hợp quốc đã tóm lược các biện pháp thống. Cần nhấn mạnh hai điểm ở đây. đang được sử dụng ở nhiều nước phát triển nhằm tích hợp chính sách quản lí chất lượng HÌnh 4a và 4b. Quy mô hệ thống quản lí không khí với các chính sách thuộc nhiều chất lượng không khí (ảnh trên) và chu trình quản lí giản lược (ảnh bên). Hình 4a. 14
  21. Hình 4b. Thứ nhất, lược đồ cho thấy mục đích cuối người dân trong việc đưa ra quyết sách cũng cùng của việc quản lí là nhằm tránh các tác như xác lập các cơ chế chính sách phù hợp động tiêu cực của ô nhiễm không khí lên sức để ngăn ngừa hậu quả nghiêm trọng của ô khỏe và môi trường. Người ta sẽ sẵn sàng bỏ nhiễm không khí đối với sức khỏe và môi qua nếu như ô nhiễm không khí không để lại trường. Rõ ràng, dưới góc độ nhìn nhận này, hậu quả xấu. Vì thế, trong vòng 50 năm qua, vấn đề sức khỏe và môi trường đóng vai trò tất cả các công cụ quản lí, từ kê khai phát quan trọng trong việc đề ra các mục tiêu thải, mô hình mô phỏng khuếch tán khí thải, chính sách và pháp lý. (Cũng cần lưu ý rằng cho đến kê khai nồng độ ô nhiễm, đều nhằm các thông tin đầu vào cần thiết cho quá trình mục đích cho phép các nhà quản lý phát hoạch định chính sách được tạo ra từ các triển các chính sách và luật lệ cần thiết để tối "các dữ liệu đã qua kiểm định chất lượng" thiểu hóa các tác động xấu của ô nhiễm lên chứ không nhất thiết phải là nguồn dữ liệu môi trường và sức khỏe cộng đồng. Các chất lượng cao, dù rất được trông đợi nhưng phương pháp vừa kể trên là những công cụ lại không thực tế đối với các nước đang phát mang tính chiến lược trong quản lí chất triển.) lượng môi trường, đồng thời các mục tiêu về Phần 6 của module này sẽ mô tả rõ hơn vấn bảo vệ sức khỏe và môi trường vẫn luôn đề thiết lập chính sách và hệ thống hỗ trợ phải được đặt lên hàng đầu. quyết định về quản lí chất lượng không khí. Thứ hai, các dữ liệu đã qua kiểm định chất Phần sau đây đi sâu vào các công cụ đánh lượng, thu thập được trong quá trình quản lí giá chất lượng không khí, bao gồm: và đánh giá nói trên, chỉ nhằm mục đích ● Đo lường/kê khai phát thải; cung cấp thông tin cho các nhà quản lí và ● Giám sát ngoài trời; 15
  22. ● Mô hình mô phỏng khuếch tán khí thải. 3.3. Kê khai phát thải 3.3.1. Giới thiệu Khi đưa ra kế hoạch quản lí chất lượng Các công cụ này phụ thuộc lẫn nhau về quy không khí, nhất thiết không thể thiếu thông mô và ứng dụng. Chúng bổ sung cho nhau tin định lượng về các nguồn xả thải. Đó là lí trong mọi phương pháp tích hợp khi tiến do cần sử dụng bản kê khai phát thải. Trong hành đánh giá phơi nhiễm hoặc xác định nhiều trường hợp, chất thải được mô tả dựa mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng theo các nhóm nguồn, cụ thể là: không khí. 1. Nguồn điềm: như ống khói ở các khu SEI đã phát triển một khóa học cơ bản dành vực công nghiệp lớn (Xem Hình 5). cho người trưởng thành về quản lí chất 2. Nguồn di động: như các phương tiện lượng không khí ở châu Á, nhằm tự nghiên giao thông chuyển động trên đường cứu các vấn đề không cần đến giáo viên phố. Các nguồn điểm cũng được xem hướng dẫn (SEI, 2008). Khóa học được thiết là nguồn tuyến vì thường không thể kế bởi đội ngũ chuyên gia quốc tế với mục tính toán được cụ thể lượng chất thải đích cung cấp cho học viên các kiến thức từng phương tiện xả ra, mà phải tính quản lí cơ bản cũng như cách thiết kế toán tổng lượng thải trên cả quãng chương trình quản lí và cải thiện chất lượng đường (được xem như một "tuyến"; không khí đô thị. Khóa học gồm 6 module, xem Hình 6). được triển khai cùng với Khung dự thảo 3. Nguồn khu vực: bao gồm đốt phế chiến lược về quản lí chất lượng không khí ở liệu ngoài trời trong công nghiệp, châu Á, bao gồm: lâm nghiệp và giải phóng mặt bằng. 1. Vấn đề ô nhiễm không khí đô thị ở Các nguồn thải khác bao gồm đốt châu Á rừng, chất thải từ các động cơ nạp 2. Vấn đề chất thải nhiên liệu, xe địa hình, tàu biển, 3. Mô hình hóa cũng như đốt cháu nhiên liệu trong 4. Vấn đề giám sát kinh doanh và hộ gia đình. Các khu 5. Các tác động vực khai thác lộ thiên và chăn thả gia 6. Chính sách và quản lý súc quá mức ở các vùng bán khô hạn Khóa học cơ bản trên được tài trợ bởi cũng có thể là các nguồn thải vật Chương trình Asia Urbs của Tổng vụ Hợp chất dạng hạt. Hình 7 mô tả một tác và Phát triển EuropeAid, đồng tài trợ bởi nguồn khu vực điển hình. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Cơ quan Đối với các nguồn thải tự nhiên hoặc nguồn Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA), thải có nguồn gốc sinh vật, như sa mạc, các Viện Nghiên cứu không khí Na Uy (NILU), vùng xói mòn, chất thải nông nghiệp được Tổ chức Hợp tác & Phát triển Na xếp vào nhóm các nguồn ô nhiễm không do Uy (NORAD), và tổ chức Force Technology con người gây ra, hầu hết là các nguồn khu ở Copenhagen. vực 16
  23. Hình 5. Nấu chảy đồng ở Ilo Peru. Dietrich Schwela, WHO Hình 6. Ùn tắc giao thông trên một đường phố ở Bangkok. Karl Fjelattrom, 2002 Hình 7. Lắng đọng chất thải ở Lagos, Nigeria. Dietrich Schwela, WHO 17
  24. 3.3.2. Các bước tiến hành xác lập Dữ liệu chính xác có thể có sẵn đối với một một bản kê khai phát thải số mục trong kê khai phát thải, chẳng hạn Cần tích hợp sử dụng nhiều biện pháp mới như thông qua đo đạc và tính toán chất thải có thể xác lập một bản kê khai phát thải. Các từ ống khói trong các khu công nghiệp. quy trình sau đây từng được áp dụng ở nhiều Trong các trường hợp khác, có thể tính toán nước đang phát triển, có thể coi chúng là mô chất thải dựa trên tính toán các yếu tố đầu hình mẫu: vào khác. Ví dụ, lượng thải SO2 từ các máy 1. Phân loại Chất ô nhiễm phát điện đốt than có thể được tính toán Bao gồm: tương đối chính xác thông qua các thông tin ● Chất ô nhiễm được kê khai và có sẵn về lưu lượng, hàm lượng sulfur trong nhiên dữ liệu (thường là các chất ô nhiễm liệu và các thông tin khác. trực tiếp như chì và các hạt phân tán); Song song với tính toán chất thải, cũng cần ● Chất ô nhiễm cần được kê khai tiến hành đo lường để khẳng định độ xác nhưng nhưng dữ liệu hạn chế hoặc thực của các tính toán đó. Có thể sử dụng không có sẵn; bản điều tra để xác định mức độ xả thải của ● Chất ô nhiễm chuyển hóa hình thành các nguồn điểm như các thiết bị công nghiệp trong không khí, chỉ xác định được cỡ lớn, tuy nhiên thường không toàn diện, thông qua nồng độ các nguồn trước đặc biệt đối với với các phóng thải thoát (rò đó (precursor resources) bằng mô rỉ các chất dễ bay hơi, rò rỉ thiết bị và thất hình số liệu cụ thể (ví dụ như nồng thoát hạt từ kho dự trữ), và đối với các sản độ ozone mức mặt đất). phẩm cháy không có sẵn cơ sở dữ liệu như PAH. 2. Biên tập dữ liệu Ở nhiều nước đang phát triển, rất thiếu các Việc thiết lập bản kê đòi hỏi các thông tin về thông tin thống kê tin cậy cho việc xác định nồng độ thải của nguồn (lượng phát thải) mức thải. Tuy nhiên, khi cần tiến hành cải của tất cả các nguồn thải trong một khu vực thiện chất lượng không khí, không nên để nhất định. Nhìn chung, việc tính toán kê tình trạng này làm chậm lại quá trình đánh khai phát thải gồm năm bước như sau: giá sơ bộ chất thải dựa trên các chỉ số dân cư ● Liệt kê danh sách các nguồn điểm, và giao thông có liên quan. Có thể sử dụng nguồn khu vực và nguồn di động; các thông tin cơ bản về dân số, vận tải, công ● Liên lạc và thu thập thông tin định nghiệp, nhiên liệu và các lĩnh vực khác, kết lượng về chất thải nguồn điểm từ hợp với các phương pháp tương ứng ước nhân viên vận hành máy; đoán mức thải trong giao thông, trong việc ● Thu thập dữ liệu thô và chuyển hóa bước đầu đánh giá chất thải (Kato and thành các dữ liệu hoạt động dựa trên Akimoto 1992). Các thông tin này cũng các yếu tố như kích thước và chủng được sử dụng trong quy hoạch, quản lí và loại xe, quãng đường đi được, và kiểm soát giao thông, cũng như các biện mức độ tiêu thụ nhiên liệu trong pháp quản lí giao thông khác, nhằm hạn chế nước; việc xả thải đơn lẻ thông qua mạng quản lí ● Kiểm tra tính chính xác và mức độ di động (xem Module 2b: Mạng quản lí di phù hợp của dữ liệu; động trong Giáo trình). Tất cả các khía cạnh ● Xử lí các nguồn đơn lẻ và dữ liệu về này đều đóng góp vào quá trình hoạch định mức độ hoạt động nhằm cung cấp và triển khai quản lí chất lượng không khí. một bản kiểm kê nguồn dựa theo Có thể cân nhắc việc đánh giá chất thải bước phân bổ không gian. đầu như thế nhằm cung cấp nhiều thông tin chính xác hơn. 18
  25. Phần mềm chỉ số 3. Xác định chỉ số phát thải đường đã đi, số lượng phương tiện, nhiệt độ, phát thải Chỉ số phát thải cho biết mối quan hệ mức độ tiêu thụ nhiên liệu, cũng như thành Mô hình chỉ số giữa chất gây ô nhiễm và mức độ phần và tính chất của nhiên liệu. phát thải phương tiện là các phần hoạt động. Bảng 4 đưa ra ví dụ thống Một số tài liệu đã xuất bản cung cấp thông mềm công cụ kê mức độ hoạt động của các nguồn tin về chỉ số phát thải chung của các quá hữu ích trong khác nhau. trình công nghiệp khác nhau (như EEA việc dự đoán (không đề ngày tháng); (USEPA 1998; lượng chất thải Bảng 4: Ví dụ thống kê mức độ hoạt 2000a; b), và các tài liệu bổ sung và cập (gram/dặm) HC, động điển hình của các nguồn khác nhật gần đây). Tuy nhiên, cần lưu ý khi sử CO, NOx, PM và nhau dụng, vì việc điều chỉnh các chỉ số này cần khí độc từ ô- phải tính đến sự khác biệt về điều kiện vận tô,xe tải và xe Nguồn thải Chất ô Mức độ hành, nhiên liệu và vật liệu cung cấp. máy trong các nhiễm hoạt động Các tài liệu của WHO 1993a; b; 1995; 1997, điều kiện khác và gần đây là GAPF 2008, cung cấp các nhau. Động cơ NOx Gram Gần đây, Cục xăng bốn NOx/km thông tin nhanh chóng liên quan đến chuẩn môi trường Liên thì CO Gram bị các bản kê khai phát thải, như áp dụng chỉ bang Đức CO/km số phát thải lên các phương tiện trong thành ( Nồi hơi Hạt Gram phố - được phân loại dựa trên chủng loại và de) đã xuất bản phân hạt/tấn hơi tuổi thọ phương tiện, xi-lanh thay thế, bộ Cẩm nang Chỉ tán chuyển đổi bằng xúc tác, bộ lọc nhiên liệu số phát thải, một NO Gram NO cũng như các thiết bị giảm thải khác. Có thể ứng dụng mô x x /tấn hơi tham khảo kĩ hơn về vấn đề này trong tài hình phức tạp có liệu WHO 1993a. WHO, hợp tác với Cơ Máy phát Hạt Gram thể áp dụng quan Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ, đã phát triển được đối với điện phân hạt/kW một chương trình Hướng dẫn tìm hiểu về ô nhiều đặc tính tán nhiễm chất thải xe gắn máy, bao gồm một phương tiện và NO Gram NO / x x tuần hội thảo huấn luyện (WHO 1996), đề điều kiện khí hậu kW khác nhau. cập đến tất cả các vấn đề có liên quan, bao Máy sản NOx Gram NOx / gồm cả nghiên cứu tình huống ở các nước xuất Axit tấn HNO3 đang phát triển. Diễn đàn về ô nhiễm không nitric khí toàn cầu GAPF cũng đưa ra một Cẩm nang về kê khai các chất thải gây ô nhiễm không khí cùng phần mềm đi kèm (một ứng Khi dữ liệu cơ sở không đầy đủ, người ta dụng bài tập trên Excel) với sự giúp đỡ của thường phải sử dụng các chỉ số phát thải các chuyên gia cấp vùng đến từ châu Phi, chung cho cả nguồn điểm và nguồn khuếch châu Á, châu Âu và Mĩ latin (GAPF, 2008), tán (nguồn khuếch tán bao gồm phương tiện qua đó nhằm cung cấp một chương trình nói chung, xe địa hình và các nguồn khu vực khung đơn giản và thân thiện với người như khu vực công nghiệp nhẹ, đốt rừng, đốt dùng trong quá trình chuẩn bị kê khai phát cháy trong sinh hoạt, cũng như chất thải sinh thải để sử dụng ở nhiều nước đang phát triển học từ các nguồn động-thực vật tự nhiên). đang đẩy mạnh công nghiệp hóa. Cẩm nang Các chỉ số phát thải của các nguồn khuếch này được thiết kế sao cho phù hợp với các tán thường được tính toán dựa trên các dữ vùng, dễ sử dụng, tương thích với các liệu cụ thể đối với mỗi loại nguồn thải. Ví phương pháp kê khai chất thải quốc tế phổ dụ, có thể tính toán chất thải phương tiện biến khác, đồng thời áp dụng thành tựu từ thông qua các tính toán liên quan đến quãng 19
  26. những lần triển khai trước đây. Các Tính thống nhất của bản kê khai đối Độ phân giải chất ô nhiễm không khí ở đây bao với các mức độ phân bổ khác nhau không gian của gồm SO2, NOx, PM10, PM2.5, NH3, trong không gian; các bản kê khai CO, NMVOCs và CO2. Tính minh bạch của bản kê khai phát phát thải Các mẫu kê khai phức tạp hơn đối thải - đánh giá khả năng tìm hiểu Dựa theo các với chất thải phương tiện sử dụng thông tin về nguồn tham khảo của phương pháp xử lý các phương pháp kiểm soát khác các dữ liệu đầu vào. nhanh của WHO nhau, cho phép đánh giá mức độ hiệu Nghiên cứu khuếch tán và mô hình hóa cũng (WHO 1995b) và quả của các chương trình quản lí. của Hệ thống hỗ có thể được sử dụng để khảo sát bản kê khai Cần lưu ý đến một số chỉ số quan trợ quyết định về chất lượng không khí đã đo lường được. trong tích hợp trọng như sau: quản lí ô nhiễm Chỉ số phát thải đối với các 3.4. Giám sát và đánh giá chất lượng DSS IPC của phương tiện mới; không khí xung quanh PAHO/Ngân hàng Giảm thải phương tiện dựa 3.4.1. Nhiệm vụ và công cụ đánh thế giới trên tuổi thọ và quãng đường đi được; giá (WHO/PAHO/WB Hiệu ứng can thiệp; Mục đích sau cùng của việc giám sát W 1995a), có thể Bảo trì phương tiện; không hoàn toàn chỉ để thu thập dữ liệu, mà đánh giá và phân Kiểm tra, bảo dưỡng và tổng là cung cấpcác thông tin cần thiết cho giới loại chất thải từ khoa học, các nhà hoạch định chính sách và các nguồn đơn lẻ kiểm tra chống can thiệp; và nguồn tuyến Quãng đường đi được/năm nhà quy hoạch để đưa ra các quyết định có thông qua các cá của mỗi xe; cơ sở về vấn đề quản lý và cải thiện môi nhân xả thải được Nạp sai nhiên liệu, tốc độ bay trường. Việc giám sát đóng vai trò trung tâm đơn giản hóa. hơi và các đặc tính khác của nhiên trong quá trình này, cung cấp các cơ sở khoa Phương pháp lưới liệu như hàm lượng sulfur, thành học cần thiết và hoàn chỉnhcho việc hoạch ô vuông cạnh 1 km phần chưng cất và hàm lượng oxy. định chính sách và chiến lược, thiết lập mục (1km grid) chỉ phù Nhiệt độ xung quanh. tiêu, tuân thủ hệ thống đo lường dựa theo hợp sử dụng đối Có thể tìm hiểu thêm trong tài liệu các mục tiêu và hoạt động cưỡng chế. (xem với các nguồn khu Hình 4a và 4b). vực lớn để vẽ bản Walsh 1999, và gần đây là Hướng dẫn kê khai phát thải của Tuy nhiên, cần ý thức được những hạn chế đồ mật độ chất trong quá trình giám sát. Trong nhiều trường thải. Đối với các EMEP/CORINAIR (EEA, 2007) và nguồn điểm, bản cập nhật của nó, Hướng dẫn kê hợp, chỉ dùng các kết quả đo lường để định nguồn đơn lẻ đóng khai phát thải các chất ô nhiễm nghĩa về„dân số phơi nhiễm‟ - số dân phơi vai trò quan trọng không khí của EMEP/EEA, xuất bản nhiễm với nguồn ô nhiễm là không đầy đủ- và có thể đánh giá vào cuối năm 2009 (EEA, 2009). hoặc không thực tế. Các chương trình giám được thông qua Sau khi hoàn tất kê khai, cần tiến sát dù được đầu tư và thiết kế tốt đến đâu, các hệ thống như hành thẩm tra chất thải để đảm bảo cũng khó có thể đo lường một cách toàn DSS IPC. Trong độ chính xác và độ chụm của kết quả, diện các dạng ô nhiễm không khí về cả khi đó, đối với đảm bảo các tiêu chuẩn đề ra, bao không gian và thời gian.Trong điều kiện tối động cơ phương ưu, việc giám sát chỉ có thể cung cấp một tiện, việc thể hiện gồm xác định mức độ toàn diện và thống nhất của dữ liệu đầu vào và bức tranh không toàn cảnh - dù hữu dụng - bằng nguồn tuyến về chất lượng môi trường hiện tại. Vì thế, lại cung cấp được kiểm tra các yếu tố sau: việc giám sát thường được triển khai cùng nhiều thông tin Việc áp dụng các định nghĩa hơn cho các nhà về nguồn thải và chất ô nhiễm; với các phương pháp đánh giá khách quan khác, bao gồm mô hình mô phỏng khuếch hoạch định chính Tính toàn diện của dữ liệu tán khí thải, đo lường và bản kê khai phát sách. đầu vào đối với từng lĩnh vực, lĩnh thải, phép nội suy và phép ánh xạ. vực con và các hoạt động; 20
  27. Tuy nhiên, cũng không nên chỉ dựa vào Nhân diện các đe dọa đối với hệ sinh mô hình hóa. Mặc dù đây là một công cụ thái tự nhiên; hữu hiệu trong việc nội suy, dự đoán và tối Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia và ưu hóa các phương pháp điều khiển, phương quốc tế; pháp này lại phụ thuộc vào tính sẵn có của Cung cấp các dữ liệu đầu vào khách các dữ liệu đáng tin cậy về chất thải.Lưu trữ quan cho việc quản lí chất lượng đầy đủ cho một thành phố hoặc một quốc không khí, quy hoạch giao thông và gia có thể bao gồmchất thải từ các nguồn quy hoạch sử dụng đất; điểm, nguồn khu vực và nguồn di động; Nhận diện và phân bổ các nguồn trong một số trường hợp, cũng cần xem xét chất thải; đánh giá các chất gây ô nhiễm được đưa vào Phát triển/Hợp thức hóa các công cụ khu vực đangnghiên cứu.Một điều quan quản lý (mô hình, hệ thống thông tin trọng nữa là mô hình được sử dụng phải phù địa lí, v.v.); hợp với các điều kiện địa phương, địa hình, Đánh giá tác động của các nguồn nguồn chất thải, cũng như phải tương thích điểm hoặc nguồn khu vực; với các tập hợp dữ liệu chất thải và khí Xác định xu hướng để nhận diện các tượng sẵn có. vấn đề hoặc tiến triển có thể xảy ra Hầu hết số liệu trong bản kê khai phát thải dựa trên mục đích điều hành/quản lí. ở các nước đang phát triển sẽ được tính toán Đề ra các mục tiêu giám sát một cách rõ dựa trên các tác nhân phát thải tương ứng ràng cho phép chỉ rõ các mục tiêu thích hợp với từng khu vực nguồn gây ô nhiễm khác đối với chất lượng dữ liệu. Để đạt được các nhau (được xác định bằng đo lường) và mục tiêu giám sát nói chung, việc đo lường được sử dụng cùng với các thống kê thay thế cần đáp ứng được những yêu cầu tối thiểu như mật độ dân số, sử dụng nhiên liệu, ki-lô- sau đây: mét phương tiện,hoặc sản lượng công Độ chính xác và độ chụm; nghiệp.Đo lường chất thải thường cũng chỉ sẵn có cho các nguồn điểm công nghiệp lớn, Khả năng tạo vết theo các tiêu hoặc từ các loại phương tiện điển hình đặt chuẩn khí tượng; trong các điều kiện lái xe được chuẩn hóa. Tính hoàn thiện về thời gian (thu tập dữ liệu); 3.4.2. Giám sát mục tiêu Tính đại diện và bao quát về không Trước khi thiết kế hay triển khai bất kì hệ gian; thống giám sát nào, điều đầu tiên cần làm là Tính thống nhất về cả không gian đặt ra các mục tiêu giám sát rõ ràng, thực tế và thời gian; và có thể đạt được. Các mục tiêu phi thực tế, Khả năng so sánh và tính hài quá thấp hoặc quá cao, sẽ khiến các chương hòatrên phạm vi quốc tế. trình tốn kém với công dụng dữ liệu thấp, Nói cách khác, nếu đảm bảo các yêu cầu dẫn đến không thể tận dụng tối đa các nguồn nói trên, việc phát triển các chương trình bảo lực sẵn có. Các mục tiêu giám sát rõ ràng, đảm chất lượng có tính kinh tế cao là hết sức thực tế và có thể đạt được bao gồm: khả thi. Xác định dân số phơi nhiễm và đánh Cần cân nhắc mối quan hệ giữa dữ liệu thu giá các tác động đến sức khỏe con thập được và thông tin được chuyển hóa từ người; đó khi thiết kế một chương trình giám sát. Cung cấp thông tin và nâng cao nhận Điều này nhấn mạnh sự cần thiết đưa những thức người dân về chất lượng không người đang và sẽ sử dụng dữ cần tham gia khí; vào quá trình thiết kế nội dung bản điều tra, đảm phù hợp với yêu cầu của họ và làm tăng 21
  28. mức độ cam kết giữa các bên. Các mạng phương và quy hoạch quốc gia, đo lường lưới giám sát luôn được thiết kế để phục vụ dựa trên các nguyên tắc quốc tế, nhận đa chức năng, chẳng hạn như hoạch định diện/lượng hóa các nguy cơ và nhận thức chính sách và chiến lược, quy hoạch địa cộng đồng. 3.4.3. Bảo đảm chất lượng và quản Bảng 5: QA/QC trong giám sát không khí: lý chất lượng (QA/QC) Đảm bảo Đề ra mục tiêu giám sát Bảo đảm và quản lý chất lượng (QA/QC) chất và chất lượng dữ liệu. là một phần không thể thiếu trong bất kì hệ lượng Thiết kế mạng, hệ thống giám sát không khí nào. Đây là một thống quản lý và đào chương trìnhhoạt động nhằm đảm bảo việc tạo. đo lường có thể đáp ứng các tiêu chuẩn chất Tìm chọnđịa điểm. lượng phù hợp được đề ra với mức độ tin Đánh giá và lựa chọn cậy được khẳng định.QA/QC đóng vai trò trang thiết bị. đảm bảo dữ liệu phù hợp với mục đích. Các Quản lý mục tiêu chính của QA/QC bao gồm: Địa điểm hoạt động hàng chất ngày. Đo lường chính xác, kết quả chụm lượng và đáng tin cậy; Thiết lập các dây chuyền hiệu chuẩn và xác định Dữ liệu tiêu biểu cho các điều kiện nguồn gốc. xung quanh hoặc các điều kiện phơi nhiễm; Mạng lưới kiểm toán và hiệu chuẩn liên kết. Kết quả có thể so sánh được và có thể theo dõi qua dấu vết; Duy trì và hỗ trợ hệ thống. Đo lường thống nhất theo thời gian; Xét duyệt và quản lý dữ liệu. Dữ liệu thu thập nhiều, phân bổ đồng đều; Các thành tố chính Tận dụng tối đa các nguồn lực. Các thành tố chức năng của một chương Hệ thống QA/QC đang được nghiên cứu kĩ trình QA/QC được mô tả ở Bảng 5. hơn ở một số nơi (ví dụ như UNEP/ WHO 1994a; Bower 1997; Schwela 2003; SEI 2008) về các vấn đề: Địa điểm hoạt động; Lựa chọn địa điểm; Đào tạo kỹ năng sử dụng thiết bị Đào tạo thợ máy; Đảm bảo chất lượng phòng thí nghiệm; Điểm đo đảm bảo chất lượng Nhu cầu sàng lọc và hợp thức hóa dữ liệu; Tránh thu thập dữ liệu giả mạo. 22
  29. 3.4.4. Thiết kế mạng thông tin như ống khuếch tán cho hợp chất khí, Không có nguyên tắc chung cho việc thiết DustTraks hay minivol cho vật chất dạng kế mạng, bởi vì dựa theo các mục tiêu giám hạt. Rõ ràng, sử dụng các thiết bị phân tích sát và điều kiện sẵn có của nguồn lực mới là tự động quá phức tạp và đắt tiền chỉ để kế tối ưu nhất. Các hệ thống giám sát có thể chỉ luận vấn đề ô nhiễm không khí không xảy ra nhằm một mục tiêu cụ thể, đơn lẻ, nhưng đối với một hợp chất nào đó là hoàn toàn bất chúng thường được thiết kế để phục vụ đa hợp lý. chức năng chương trình. Khó có thiết kế điều tra nào có thể đáp ứng hoàn hảo các 3.4.5. Số lượng địa điểm và lựa mục tiêu giám sát khả thi được đề ra trong chọn địa điểm Mục 3.4.2. Tuy nhiên, thiết kế của các điều Để thiết kế một mạng lưới đánh giá tra đáp ứng được các yêu cầu đơn lẻ thường mức độ dân số phơi nhiễm, đồng thời có các đặc điểm chung với nhau, và nên sử tuân thủ các chỉ dẫn hoặc tiêu chuẩn về dụng các dữ liệu chung (để tiết kiệm công chất lượng không khí, cần giải quyết sức) cũng như các dữ liệu chồng chéo để xác một số vấn đề cơ bản như: thực độ tin cậy của kết quả và các kết luận. Khu vực dân cư nào? Nhìn chung, thiết kế nhằm mục đích đảm Nồng độ chất thải tại đó? bảo với một công sức bỏ ra nhất định sẽ suy và trong bao lâu? ra được lượng thông tin tối đa.Nếu các mạng Trong những khu vực và môi lưới được vận hành bởi các tổ chức khác trường lớn nào, mức độ phơi nhau, tiêu chuẩn hóa, hoặc ít nhất tính hài nhiễm đóng vai trò quan trọng? hòa của các chương trình và việc chia sẻ dữ Trên thực tế, số lượng và phân bổ các trạm liệu, sẽ là điều kiện tiên quyết để giảm thiểu giám sát chất lượng không khí cần thiết ở các nỗ lực không cần thiết và tiết kiệm chi các mạng lưới, hoặc số lượng thiết bị lấy phí tới mức tối đa. mẫu được sử dụng trong một điều tra, cũng Một vấn đề then chốt, cần được nhận diện phụ thuộc vào: ngay từ đầu trong quá trình thiết kế mạng, Mục tiêu/Nhu cầu sử dụng dữ liệu đó là sự sẵn có của các nguồn lực.Trên thực cần thiết; tế, vấn đề này thường là nhân tố chính quyết Các khu vực liên quan; định việc thiết kế mạng khi ảnh hưởng mạnh Độ biến thiên không gian của chất mẽ lên số lượng địa điểm được chọn, các gây ô nhiễm; chất gây ô nhiễm được giám sát và các trang Tính sẵn có của nguồn lực; thiết bị cần thiết. Các chương trình giám sát không khí Trang thiết bị được sử dụng. thường yêu cầu chi phí và cam kết cao, bao Sau khi đã chọn được loại địa điểm phù hợp, gồm muacác máy phân tích, bảo trì thiết bị, ví dụ: khu vực dân cư, khu vực thương mại, phí tổn tiền lương và chi phí vận hành.Vì khu vực công nghiệp, lề đường, cần quan tâm đến tình hình thực tế của địa điểm giám vậy, trước khi tiến hành các cam kết vốn sát ở các khía cạnh: hoặc cam kết nguồn lực, nhất thiết phải lên kế hoạch điều tra, đánh giá sự sẵn có của Lối vào địa điểm (nguy cơ công nguồn lực, lựa chọn các thiết bị phù hợp trình bi phá hoại) nhất và lựa chọn địa điểm giám sát; ví dụ, Khả năng che chắn của địa điểm nếu trước đây chưa từng áp dụng việc giám Cơ sở hạ tầng (điện lực, điện sát, các nhà chức trách nên bắt đầu bằng một thoại); mạng lưới đơn giản, không cần sử dụng các Khoảng cách với các tòa nhà; thiết bị giám sát quá phức tạp và đắt tiền Khả năng tiếp xúc với các luồng khí khác; 23
  30. Khả năng tách biệt với các nguồn sử dụng các phương pháp lấy mẫu thủ công gây ô nhiễm hoặc bể phốt. không theo quy luật, di động hoặc tự phát có Cần xem xét các vấn đề trên một cách kĩ thể làm nảy sinh các vấn đề. lưỡng và minh bạch trước khi tiến hành mua Khi tiến hành kiểm toán các địa điểm giám thiết bị.Có thể tham khảo thêm một số cách sát trên toàn cầu,các vấn đề hay gặp nhất tiếp cận khác với việc thiết kế mạng và lựa đều do thiếu sót của hệ thống lấy mẫu.Đây chọn địa điểm trong các tài liệu thường là hệ quả của cácthiết kế không phù UNEP/WHO 1994a; WHO 2000a, Schwela hợp hoặc hệ thống lấy mẫu chưa được làm 2003; EU 1996; 1999; 2000; 2002; 2004; sạch đủ độ (xem thêm trong UNEP/WHO 2008a). 1994a; b; c; WHO 2000a; Schwela 2003). 3.4.6. Chiến lược và hệ thống lấy 3.4.7. Vấn đề trang thiết bị mẫu Năng lực của các hệ phương pháp giám sát Việc giám sát bao gồm đánh giá các diễn không khí, cũng như mối quan hệ mật thiết biến của chất gây ô nhiễmvề cả không gian và thiết yếu giữa chúng với các nguồn lực, và thời gian. Vì thế, một thiết kế mạng tốt đóng vai trò quan trọng trong thiết kế mạng. cần cố gắng tối ưu hóa cả hai phương diện Phần này sẽ điểm lại một vài vấn đề nêu này trong giới hạn nguồn lực sẵn có cho trên. phép (UNEP/WHO 1994a; Bower 1997; Có thể chia các hệ phương pháp giám sát Schwela 2003). Các phương pháp đo lường không khí thành bốn lại loại chung, bao hàm tích hợp như lấy mẫu thụ động, mặc dù cơ rất nhiều cấp độ chi phí và hiệu quả. Đó là bản bị hạn chế về mặt thời gian, song lại hữu lấy mẫu thụ động, lấy mẫu chủ động, phân ích trong việc đánh giá các phơi nhiễm lâu tích tự động và cảm biến từ xa.Bảng 6 tóm dài, sàng lọc khu vực, ánh xạ và thiết kế tắt đặc điểm của các phương pháp này. mạng (UNEP/WHO 1994b). Tuy nhiên, việc Bảng 6. Các phương pháp giám sát không khí Phương Ưu thế Bất lợi Giá pháp thành đầu tư Lấy Chi phí rất thấp Chưa chứng minh được đối 10-70 mẫu thụ Đơn giản với một số chất thải USD/mẫu động Không phụ thuộc vào điện Nhìn chung chỉ cung cấp lưới số liệu trung bình theo Có thể triển khai trên diện tháng và theo tuần rộng Dùng nhiều lao động trong Hữu ích trong việc sàng triển khai/phân tích lọc, ánh xạ và nghiên cứu Lưu lượng dữ liệu thấp đường quét Lấy Chi phí thấp Cung cấp số liệu trung 1000- mẫu Dễ vận hành bình hàng ngày 3000 chủ Kết quả đáng tin cậy Dùng nhiều lao động trong USD/đơn động Tập dữ liệu lịch sử thu thập và phân tích mẫu vị 24
  31. Yêu cầu mẫu thử phân tích Phân Được đượcchứng minh Phức tạp 10000- tích tự Hiệu quả cao Tốn kém 15000 động Dữ liệu theo giờ Yêu cầu tay nghề cao USD/máy Thông tin trực tuyến Chi phí tuần hoàn cao phân tích Cảm Dữ liệu có thể phục hồi Rất phức tạp và tốn kém 70000- biến từ dạng đường dẫn (path or Khó hỗ trợ, vận hành, kiểm 150000 xa range-resolved data) định và hợp thức hóa hoặc Phát huy tác dụng khi ở Chưa so sánh được với các hơn/cảm gần các nguồn ô nhiễm dữ liệu điểm biến Đo đạc đa thành tố Hiện hữu và giao thoa trong không khí lưỡng có thể cung cấp các dữ liệu chi tiết Nhìn chung, nên chọn phương pháp đơn cho việc đánh giá nồng độ tối đa hoặc so giản nhất có thể mà vẫn đảm bảo thực hiện sánh với các tiêu chuẩn ngắn hạn khác. Lấy được công việc.Các thiết bị không tương mẫu chủ động, sử dụng bơm để dẫn không thích, quá phức tạp hoặc quá đơn giản, có khí đi qua các vật liệu hút thu, đã và đang thể khiến cho hiệu quả mạng lưới thấp, bó được sử dụng rộng rãi lại các quốc gia châu hẹp tiện ích dữ liệu, và tệ hơn cả là lãng phí Âu, Bắc Mĩ và một sốnơi khác trong nhiều tiền bạc.Tuy mục tiêu giám sát được đặt lên thập kỉ nay (xem Hình 8).Các hạng mục hàng đầu, cũng cần xem xét đến giới hạn thiết bị cần thiết cho lấy mẫu chủ động và nguồn lực và mức độ sẵncó của lao động có phân tích các chất gây ô nhiễm không khí đã tay nghề. Có một đánh đổi rõ rệt giữa chi có sẵn, đồng thời cũng được chế tạo và đưa phí trang thiết bị, mức độ phức tạp, mức độ vào sử dụng tại nhiều quốc gia đang phát tin cậy và hiệu quảcủa chúng.Hệ thống càng triển (UNEP/WHO 1994a; Schwela 2003; hiện đại thì khả năng cung cấp dữ liệu chọn SEI 2008). lọc càng cao, tuy nhiên thường phức tạp và khó vận hành hơn. "Lấy mẫu khuếch tán là sự lựa chọn của nhiều quốc gia đang phát triển mới bắt đầu tiến hành quản lí chất lượng không khí." Các phương pháp lấy mẫu chưa chắc đã kém chính xác hơn các thiết bị phân tích tự động. Trên thực tế, việc sử dụng đồng thời cả hai phương thức này trong một chương trình giám sát hỗn hợpcó thể đem lại một cách tiếp cận linh hoạt và kinh tế đối với thiết kế mạng ở tầm quốc gia và lãnh thổ. Một thiết kế mạng như vậy thường sử dụng phương pháp lấy mẫu chủ động hoặc bị động để có thể bao quát được không gian rộng và cung cấp các phương pháp đo đạc diện tích. Mặt khác, thiết bị phân tích tự động khi triển khai trên các địa điểm được đánh giá kĩ 25
  32. Hình 8. Sử dụng thiết bị lấy mẫu chủ động Xác định các khu vực chất lượng trong điều tra chất lượng không khí ở gần không khí đồng nhất; một sân bay tại Anh. Đánh giá phơi nhiễm với các chất Courtesy Jon Bower, AEA Technology gây ô nhiễm liên quan. Lấy mẫu khuếch tán có nhiều lợi thế nhưng cũng có yếu thế so với các phương pháptiếp cận khác, và vì vậy cũng cần cân nhắc các kĩ thuật khác, ví dụ như thiết bị cố định liên tục hoặc bán liên tục, hay các phương pháp bơm thủ công. Nhờ vào tính đơn giản và gần như tự động, lấy mẫu khuếch tán là giải pháp kinh tế nhất đối với vấn đề đo lường, và cũng là sự lựa chọn của nhiều quốc gia đang phát triển vừa bắt đầu tiến hành quản lí chất lượng không khí.Trong khi các thiết bị lấy mẫu chủ động gây ra một số vấn đề lớn liên quan đến vị trí lắp đặt, ví dụ như sự ồn ào của các máy bơm, các thiết bị lấy mẫu thụ động lại rất yên tĩnh, nhỏ gọn và vì thế dễ lắp đặt, đồng thời cũng không yêu cầu sự có mặt của các công nhân có tay nghề tại hiện trường. Điểm yếu rõ nét nhất của chúng, so với các phương pháp mà tỉ lệ lấy mẫu có thể kiểm soát trực tiếp thông qua bơm lấy mẫu, Lấy mẫu thụ động liên quan đến việc thu đó là chúng chỉ hữu ích đối với thời gian thập các chất gây ô nhiễm không khí mà phơi nhiễm tương đối dài, dẫn đến việc phải không sử dụng bơm. Có nhiều phương pháp đo lường nồng độ trung bình tính theo lấy mẫu thụ động, bao gồm đường gom thời.Tuy nhiên, hạn chế nàydường như được dung tích lớn, bề mặt thay thế, thiết bị lấy giảm bớt với sự ra đời gần đây của các máy mẫu thông lượng, thiết bị lấy mẫu khuếch lấy mẫu khuếch tán xuyên tâm, ví dụ như tán và bán khuếch tán, v.v Các thiết bị lấy cho chất ozone. mẫu khuếch tán là các thiết bị lấy mẫu thụ Thực trạng phương thức lấy mẫu khuếch tán động đặc biệt, trong đó thu thập các chất khí hiện nay đối với việc đo lường bao quanh đã gây ô nhiễm không khíthông qua khuếch tán được trình bày trong các hội nghị được tổ phân tử sử dụng vật liệu hút thu. Lấy mẫu chức gần đây bởi Cộng đồng châu ÂU EC khuếch tán sẽ đặc biệt hữu dụng đối vớicác (EC 2002) và Hiệp hội Hóa Học Hoàng Gia hoạt động sau: Anh (RSC 2005; 2009). Phân loại khu vực; Vấn đề thiết yếu trong các điều tra sử dụng Đánh giá bước đầu chất lượng không ống khuếch tán, như được minh họa trong khí xung quanh; Hình 9 là cẩn thận lựa chọn địa điểm giám Công cụ thiết kế/tối ưu hóa mạng sát và lắp ghép đúng thiết bị lấy mẫu khuếch lưới; tán. Giám sát chất lượng không khí ở các khu vực không xảy ra nguy cơ vi phạm giới hạn cho phép; 26
  33. Bước tiếp theo trong việc quản lý dữ liệu đó là phân tích và diễn dịch, được thiết kế để cung cấp các thông tin hữu ích dưới hình thức phù hợp cho người dùng trực tiếp. Hiện đang có sẵn rất nhiều hệ phương pháp thống kê đã được chứng minh dành cho các tập hợp dữ liệu chất lượng không khí, bao gồm từ các phương thức đơn giản nhưtính toán các giá trị trung bình, phân bổ tần số, tính toán phân vị đến các phương thức phức tạp hơn như phép đối xạ (correlation procedure), phương sai và phân tích hồi quy. Tuy nhiên, mức độ và phương pháp xử lí dữ liệuphù hợp sẽ do người dùng trực tiếp quyết định.Mức độ quản lí dữ liệu tối thiểu là đưa ra các tóm tắt hàngngày, hàng tháng và hàng năm, bao gồm đến các phân tích thống kê và đồ thị đơn giản mà qua đó có thể chỉ ra các phân bổ thời gian và tần suất của dữ liệu đánh giá.Nên cân nhắc việc sử dụng Hệ thống Thông tin Địa lí, đặc biệt nếu có ý định phối hợp các dữ liệu về ô nhiễm với dữ Hình 9. Bộ phận che chắn bảo vệ và lắp ghét liệu từ các nguồn dịch tễ học cũng như các thiết bị tốt rất quan trọng trong điều tra lấy nguồn tin xã hội, kinh tế hoặc nhân khẩu học mẫu thụ động. có liên quan đến địa lí khác. Dietrich Schwela, WHO Thông tin từ các dữ liệu đo đạc phải được báo cáo lại, hoặc nếu không phải phổ biến 3.4.8. Chuyển hóa dữ liệu thành đúng lúc đến người dùng trực tiếp. Nên thực thông tin hiệnđiều này dưới hình thức tập hợp dữ liệu Như đã được nhấn mạnh trong phần giới hoàn chỉnh, các tóm tắt đã qua xử lí, thống thiệu của mục này, mục đích của việc giám kê tập trung hoặc thống kê trung bình, sự sát không phải chỉ để thu thập dữ liệu, mà vượt quá các tiêu chuẩn hoặc mục tiêu, kết còn nhằm cung cấp các thông tin hữu ích quả phân tích, đồ thị hoặc bản đồ. Các hình cho các nhà quy hoạch, các chuyên gia sức thức trao đổi thông tin nên được thiết kế để khỏe, các nhà quản lý và người dùng trực phù hợp với tiềm năng của mạng lưới và yêu tiếp. Dữ liệu ban đầu có rất ít tác dụng. Do cầu của người sử dụng. vậy, yêu cầu đầu tiên là sàng lọc (thông qua việc hợp thức hóa) và đối chiếu để từ đó tạo 3.4.9. Các chất gây ô nhiễm đáng ra một tập hợp dữ liệu đáng tin cậy chú ý và phương pháp đo lường (UNEP/WHO 1994a; Bower 1997; Schwela Các kĩ thuật đo lường hiện đại để xác định 2003). Trong các hệ thống thông tin quản lí nồng độ bao quanh của chất gây ô nhiễm chất lượng không khí hiệu quả, các phương "truyền thống" như SO , NO , CO, O , SPM pháp đo lường được hợp thức hóa sẽ được 2 2 3 và chì, đã được mô tả trong các tài liệu lưu trữ cùng với tập hợp dữ liệu chất thải UNEP/WHO 1994c; d; AEA 1996; tương ứng, phác thảo mô hình và các dữ liệu WHO/SEARO 1996; WHO/PAHO 1997; đầu vào khác liên quan đến việc đưa ra BMU 1997; Schwela 2003; SEI 2008. Hiện quyết định. 27
  34. nay các phương pháp kỹ thuật quan trọng cũng như giả thuyết về các quá trình vật lí cũng đã được đề cập đến trong Khóa đào tạo và hóa học ở các khu vực giao thông và cơ bản của SEI về quản lí chất lượng không chuyển hóa chất gây ô nhiễm. khí ở châu Á. Phải sử dụng các mô hình mô phỏng khuếch tán khí thải trong các các tình huống sau: ● Không thể hoặc quá tốn kém hoặc 3.5. Mô hình hóa chất lượng không quá khó để đo lường một chất gây ô khí nhiễm không khí; Như đã đề cập ở trên, việc nắm được đầy đủ ● Chuẩn bị lắp đặt thiết bị mới hoặc các kiến thức về chất thải, địa hình, khí nâng cấp thiết bị đang sử dụng trong tượng và hóa học sẽ cho phép phát triển các khu vực thành thị; mô hình toán học nhằm dự đoán các chất ● Chuẩn bị thay đổi các chỉ dẫn lưu gây ô nhiễm, nồng độ ban đầu hoặc nồng độ lượng giao thông (traffic pattern) chuyển hóa, cũng như dự đoán các tác động trong thành phố. của chúng (mô hình bao quanh-ambient Sử dụng các mô hình này cho phép vẽ bản model). Các mô hình khác cho biết các nhân đồ nồng độ của các chất gây ô nhiễm đang tố gây phát thải động cơ như các hàm tốc độ được nghiên cứu (thường là các vật chất (functions of speed), nhiệt độ xung quanh, dạng hạt, CO, O3, NO2, v.v.) thông qua các công nghệ xe và các đại lượng khác. khu vực trung gian xung quanh nguồn phát Hiện nay, đã có các mô hình máy tính dự thải. Có thể tìm thấy các mô hình mô phỏng đoán nồng độ ô nhiễm không khí từ các khuếch tán khí thải đô thị trên website của nguồn đơn lẻ (mô hình cột khí), trong một Ủy ban Bảo vệ Môi trường Hoa kì và Ủy khu vực luồng không khí, tập hợp các nguồn ban Môi trường châu Âu (US EPA 2002a; cố định và di động (mô hình dòng khí), hoặc 2005; 2006a; EEA 2002; SEI 2008). Bên trong một khu vực địa lí xuôi chiều gió có cạnh đó, bộ Môi trường New Zealand cũng nhiều nguồn phát thải, ví dụ ở các thành phố đưa ra một hướng dẫn tương đối tỉ mỉ về (mô hình tải xa- long range transportation cách triển khai các mô hình đó như thế nào. model). Phương pháp đơn giản nhất là sử dụng một 3.6. Tiêu chuẩn năng lực quản lí chất mô hình mô phỏng khuếch tán khí thải lượng không khí của các thành nguồn điểm để tính toán nồng độ mức mặt phố đất của chất gây ô nhiễm đang nghiên cứu từ Để biết được năng lực quản lí chất lượng một khoảng cách nhất định (chủ yếu từ vài không khí của một thành phố cần phát triển trăm mét đến vài chục ki-lô-mét). Các mô các chỉ số năng lực thành phần. Sau khi tổng hình phức tạp hơn cho phép giám định đa hợp các chỉ số thành phần này lại sẽ tính nguồn, gồm cả các nguồn khu vực. được chỉ số năng lực quản lí chất lượng Mô hình mô phỏng khuếch tán khí thải là không khí, để phát hiện các hạn chế cũng một công cụ hữu hiệu trong việc nội suy, dự như so sánh năng lực quản lí chất lượng đoán và tối ưu hóa các phương pháp kiểm không khí giữa các thành phố. Schwela & soát. Các mô hình này đưa ra nhiều lựa chọn các cộng sự (2006) đã tiến hành một nghiên cho việc cải thiện chất lượng không khí. Tuy cứu về năng lực quản lí chất lượng không nhiên, các mô hình cũng cần được hợp thức khí của 20 thành phố tại châu Á. Bốn chỉ số hóa thông qua giám sát dữ liệu. Độ chính năng lực thành phần mà ông sử dụng được xác của chúng dựa vào rất nhiều yếu tố, bao tổng hợp và phát triển từ một nghiên cứu gồm độ chính xác của dữ liệu chất thải, chất trước đó của GEMS/AIR lượng các thông tin khí tượng trong khu vực, 28
  35. (UNEP/WHO/MARC 1996). Các chỉ số quan tới quyết định về các nguồn gây năng lực thành phần này bao gồm: ô nhiễm trong thành phố. 1. Chỉ số năng lực đo lường chất lượng 4. Chỉ số công cụ quản lí chất lượng không khí: Khảo sát việc giám sát không khí: Khảo sát cơ cấu hành chất lượng không khí bao quanh của chính và lập pháp thông qua việc một thành phố, cũng như độ chính phương pháp điều khiển chất thải xác, độ chụm và tính tiêu biểu của nào được giới thiệu và triển khai để dữ liệu. quản lý chất lượng không khí. 2. Chỉ số khảo sát và cung cấp dữ liệu: Các chỉ số nói trên đều bao gồm một số chỉ Khảo sát các tập hợp dữ liệu được xử số thành phần nhỏ hơn. Ví dụ, chỉ số năng lí như thế nào để tận dụng tối đa giá đo lường chất lượng không khí bao gồm các trị của chúng cũng như cung cấp chỉ số thành phần sau: giá trị pháp lí của dữ thông tin dưới dạng liên quan tới liệu (QA và QC); phương pháp xác định xu quyết định. Chỉ số này cũng đánh giá hướng và phân bổ không gian của nồng độ mức độ tiếp cận với các thông tin và các chất gây ô nhiễm, các tác động đến sức dữ liệu về chất lượng không khí khỏe (cả cấp tính và mãn tính); cũng như thông qua các phương tiện thông tin các phương pháp đo lường nồng độ tại lề khác nhau. đường (kerbside). Hình 10 mô tả Thang chỉ 3. Chỉ số đánh giá chất thải: Khảo sát số năng lực AQM. việc lưu trữ chất thải nhằm xác định mức độ sẵn có của các thông tin liên Hình 10. Thang chỉ số năng lực AQM. Nguồn: Schwela và các cộng sự, (2006) Chí Minh, Hồng Công, Jakarta, Kathmandu, Các thành phố tham gia vào nghiên cứu này Kolkata, Metro Manila, Mumbai, New bao gồm: Bangkok, Bắc Kinh, Busan, Delhi, Seoul, Thượng Hải, Singapore, Colombo, Dhaka, Hà Nội, Thành phố Hồ Surabaya, Đài Bắc và Tokyo. Chính quyền 29
  36. thành phố giúp cung cấp dữ liệu cho việc một điểm và điểm số tỉ lệ thuận với năng lực điều tra. Kết quả điều tra được kiểm định quản lý của thành phố. Mỗi chỉ số có tối đa bởi các chuyên gia bên ngoài và nếu có thể, 25 điểm thành phần, và chỉ số năng lực quản sẽ được kiểm tra chéo với các thông tin sẵn lí tối đa sẽ ở mức 100 điểm. Bảng 7 phân có khác để đảm bảo độ chính xác của kết loại các mức độ dựa trên các mức điểm khác quả cuối cùng. Mỗi câu hỏi tương ứng với nhau trong thang chỉ số năng lực AQM. Bảng 7. Thang điểm chỉ số năng lực AQM Tổng điểm cho biết năng lực hoạch định và và các chỉ số thành phần. thi hành chiến lược quản lý chất lượng không khí của các thành phố. Hình 11 minh Mức độ Chỉ số thành Tổng điểm họa điều này. phần Tối thiếu 0 - ≤ 5 0 - ≤ 20 Hạn chế >5 - ≤10 >20 - ≤40 Trung >10 - ≤15 >40 - ≤60 bình Tốt >15 - ≤20 >60 - ≤80 Xuất sắc >20 - ≤25 >80 - ≤100 Hình 11. Năng lực quản lý chất lượng không khí nói chung. Nguồn: Schwela & các cộng sự., (2006) Có sự chênh lệch lớn về tổng điểm và năng lực của 20 thành phố châu Á kể trên, thể hiện rõ trong Bảng 8. 30
  37. Bảng 8. Năng lực quản lý chất lượng không điểm. Vì thế, đối với các thành phố khí của 20 thành phố châu Á đang phát triển, rất khó xác định chất lượng dữ liệu để biết liệu mức độ Mức độ Thành phố như vậy đã đáp ứng được mục đích Xuất Bangkok, Hồng Công, Seoul, ban đầu chưa. sắc Singapore, Thượng Hải, Đài Bắc, ● Dựa trên nguồn dữ liệu được thu Tokyo thập được, việc giám sát thường chỉ Tốt Bắc Kinh, Busan, New Delhi đưa ra các con số thống kê đơn giản, Trung Colombo, Thành phố Hồ Chí tỉ lệ phần trăm, xu hướng và mức độ bình Minh, Jakarta, Kolkata, Metro vượt quá giới hạn các tiêu chuẩn chất Manila, Mumbai lượng không khí. Chỉ một số thành Hạn Dhaka, Hà Nội, Kathmandu, phố kết hợp sử dụng các dữ liệu chế Surabaya giám sát chất lượng không khí với Tối Không có các chỉ số sức khỏe trong các nghiên thiểu cứu dịch tễ học, hay sử dụng các dữ liệu chất thải và khí tượng học trong Có thể rút ra các kết luận như sau: các mô hình mô phỏng khuếch tán khí thải để dự đoán các giai đoạn ô ● Ở các thành phố đang phát triển, chỉ số đo lường chất lượng không khí nhiễm. Nhìn chung, chưa tận dụng đạt kết quả cao nhất trong số các chỉ tối đa dữ liệu chất lượng không khí. số năng lực quản lí thành phần, với ● Có thể tiếp cận nguồn dữ liệu chất 11/20 thành phố tham gia nghiên cứu lượng không khí nói trên qua các báo đạt mức "Xuất sắc" và không có cáo hàng năm, tuy nhiên số lượng thành phố nào chạm mức "Tối phát hành của các báo cáo này thường rất hạn chế nên dữ liệu không thiểu". Các mẫu đo lường chủ yếu được phân phối rộng rãi. Tại hơn tập trung vào SO2 và vật chất dạng hạt, trong khi các mẫu đo lường chì một nửa các thành phố tham gia nghiên cứu, cũng có thể tiếp cận các (Pb), ozone (O3) và CO là ít hơn cả. Các thành phố này chủ yếu sử dụng thông tin đó thông qua phương tiện các phương pháp lấy mẫu chủ động, truyền thông, trong đó giải thích rõ với sự tăng lên không ngừng số ràng các thuật ngữ và khái niệm đặc lượng các mạng lưới giám sát, trong thù thông qua các mô tả định lượng. khi các phương pháp lấy mẫu thụ Các phương pháp bổ sung kiểm soát động không được sử dụng nhiều, dù chất thải khi không khí ô nhiễm cũng đây là một giải pháp kinh tế trong được phổ biến rộng rãi trong các việc bổ sung thông tin cho đánh giá thành phố này. chất lượng không khí. ● Nhìn chung, trong số các chỉ số thành phần, chỉ số tính toán chất thải ● Hầu hết các thành phố tham gia nghiên cứu đều tiến hành hiệu chỉnh là thấp điểm nhất. 12/20 thành phố và kiểm tra lưu lượng hàng ngày để có tiến hành tính toán các chỉ số chất đảm bảo độ chính xác của dữ liệu, thải, nhưng chỉ một số trong đó được trong khi không nhiều nơi chính thức hợp thức hóa và hầu hết chỉ đề cập hợp thức hóa kết quả của mình và đến các nguồn chất thải cháy được. chỉ một vài nơi đặt ra các mục tiêu rõ Vì vậy, ở hầu hết các thành phố đang ràng về chất lượng dữ liệu, tiến hành phát triển đã tiến hành tính toán kiểm tra kĩ thuật và kiểm tra địa lượng chất thải, cần phải đặc biệt 31
  38. quan tâm đến một số chất thải không gia đã giảm thiểu được các chất thải xác định được chất lượng và số SO2, chất điểm thô cũng như sản lượng. xuất được xăng ít/không chì. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những 4. Phương pháp kiểm soát chất thải nhược điểm như sau: ở các thành phố đang phát triển ● Tốn thời gian, tiền bạc và thủ tục 4.1. Hệ thống chỉ đạo và kiểm soát pháp lý dài dòng; Luật lệ và quy định đóng vai trò trọng tâm ● Xử phạt quá nhẹ, không thích đáng trong các chiến lược quản lí chất lượng đối với tất cả các bên liên quan. không khí. Trong hoạch định và thi hành các ● Tiếp cận cứng nhắc, dễ đưa ra các chiến lược quản lí chất lượng không khí, quyết định chủ quan hay tập trung phương pháp truyền thống là "chỉ đạo và vào các giải pháp khắc phục đầu ra kiểm soát". Phương pháp này có một số đặc thay vì phòng ngừa ô nhiễm toàn điểm nổi bật như sau: diện hơn. ● Phát triển và quy định thành văn các ● Thiếu động cơ để giảm thiếu tối đa tiêu chuẩn chất thải; chất thải; ● Cấp giấy phép cho các nguồn xả ● Phân bổ thiếu công bằng, thường đòi thải; hỏi các công nghệ đắt đỏ tốt nhất ● Giám sát và báo cáo chất thải; hiện có cho các nguồn thải mới, ● Xử phạt các trường hợp xả thải quá trong khi các nguồn thải hiện tại với mức quy định. mức độ công nghệ và hiệu suất thấp Chính quyền đề xuất các phương pháp được hơn vẫn đang tiếp tục gây ô nhiễm. sử dụng trong khu vực, ví dụ như kiểm soát Mặc dù vậy, phương pháp “chỉ đạo và kiểm ô nhiễm và thanh tra chính phủ sẽ kiểm tra soát” vẫn là phương pháp được sử dụng mức độ phù hợp với điều kiện của các rộng rãi nhất trên thế giới, ở cả các nước đã phương pháp này. Chính phủ sẽ cấp phép, và đang phát triển. đặt chuẩn chất thải, cũng như kiểm tra độ Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây, hầu hết phù hợp với các tiêu chuẩn đó. Các trường các nước đang phát triển đều có xu hướng hợp vi phạm sẽ bị kiện, trong đó có cân nhắc giảm thiểu sử dụng phương pháp này, và các trường hợp giảm nhẹ và mức phạt. tăng cường sử dụng các hình thức quản lý Người ta thường đánh giá tác động môi điều tiết khác (Xem Bảng 9). Đối với các trường của các dự án mới hoặc các thay đổi phương pháp tuân thủ tự giác, có ý kiến cho đáng kể ảnh hưởng đến nguồn thải, cũng rằng một số nhóm ngành công nghiệp chỉ như điều chỉnh mức trần thấp hơn thực chất trung thành với phương pháp hiện hành tốt đối với các nguồn thải mới. nhất trong nhóm ngành đó. Vì vậy, có thể Ưu điểm của hệ thống này bao gồm: đặt ra các bộ tiêu chuẩn xây dựng, tiêu ● Uy tín cộng đồng; chuẩn công nghiệp, cũng như đề ra các mục ● Mức độ đảm bảo về mặt pháp lý đối tiêu gồm tuân thủ tự giác, và tiến hành kiểm với các ngành công nghiệp và xã hội; toán hệ thống. Dù vậy, phương pháp tự động ● Thiết lập một điều kiện tối thiểu; điều tiết có thể không được người dân tin ● Ở nhiều nơi, hệ thống này đã hoạt tưởng bằng các biện pháp quản lý điều tiết động tương đối hiệu quả. Nhiều quốc của chính phủ. 32
  39. Bảng 9. Các loại luật môi trường Loại Mô tả Ví dụ Chỉ huy và Cấp phép, đặt chuẩn, kiểm Kiểm soát ô nhiễm không khí; kiểm soát tra độ tuân thủ tiêu chuẩn, Kiểm toán chính phủ; và xử phạt nếu không tuân Chuẩn định mức chất thải; thủ. Công cụ kinh Sử dụng các chính sách Đánh thuế dựa theo mức độ xả thải; tế giá, trợ giá, đánh thuế và Giấy phép xả thải mua bán được; đánh phí để thay đổi mô Đánh các loại thuế khác nhau; hình sản xuất và tiêu thụ ở Định giá đúng các nguồn lực các tổ chức và xã hội. Đồng điều tiết Hình thành và tiếp nhân Đăng kí bản kê phát thải trên phạm vi toàn các điều luật, quy định và quốc hướng dẫn, với sự tham gia ý kiến của các bên liên quan, thương lượng trông khuôn khổ quy định. Tuân thủ tự Tự tiến hành các quy định, Bộ tiêu chuẩn xây dựng tự nguyện; giác hướng dẫn và kiểm tra Tự kiểm toán; môi trường trong qua các Các mục tiêu giảm thiểu chất thải; ngành công nghiệp. Tự Hệ thống quản lý môi trường; nguyện tiếp nhận các biện pháp đo lường quản lý môi trường. Sử dụng các công cụ kinh tế giúp giảm thiểu (SOx) với hy vọng rằng trong vòng 10 năm, chi phí hoạt động của hoạt động phòng từ 1994 đến2003, NOx sẽ giảm một lượng chống ô nhiễm. Ví dụ: cắt giảm mức hỗ trợ 70%; tuy nhiên, mục tiêu này vẫn chưa đạt sử dụng năng lượng, hay hỗ trợ các sản được, do mức xả NOx tối đa vẫn chưa được phẩm sạch (UNECE 1999). Chính sách giá cụ thể hóa (US, EPA, 2002; 2006). cả là một công cụ kinh tế hữu hiệu trong Các công ty và các tổ chức công nghiệp việc nâng cao chất lượng không khí. Một tham gia thảo luận sửa đổi bổ sung luật lệ, cách tiếp cận hiệu quả khác, đó là hệ thống nâng cao mức độ đồng điều tiết ở một số giấy phép xả thải có thể mua bán được. khu vực. Việc thực thi các luật lệ và hướng Trong hệ thống này, nhà cầm quyền sẽ tính dẫn vì thế cũng thực tế và thiết thực hơn cho tổng số chất thải được phép xả trong một các bên liên quan, qua đó đơn giản hóa và khu vực và ban hành một số lượng tương giảm thiểu chi phí trong việc tuân thủ các ứng các giấy phép xả thải có thể mua bán quy định của chính phủ. được. Tiêu biểu trong việc áp dụng phương Trên thế giới, ngày càng nhiều tổ chức áp pháp này là chương trình RECLAIM dụng phương pháp tuân thủ tự giác dựa trên (Regional Clean Air Incentives Market - Thị các hệ thống quản lý môi trường. Điển hình trường thúc đẩy không khí sạch cấp khu là Tiêu chuẩn Anh quốc 7750, Sơ đồ Quản vực) ở California. Theo đó, người ta yêu cầu lý và Kiểm toán môi trường của Liên minh hàng trăm thiết bị gây ô nhiễm cắt giảm châu Âu (EMAS), cũng như Tổ chức Tiêu lượng khí thải nitơ (NOx) và oxit lưu huỳnh chuẩn Quốc tế với Bộ các tiêu chuẩn quốc tế 33
  40. về quản lý môi trường ISO 14000 (ISO quản lí chất lượng không khí (chất thải, mô 1996a; b; Sheldon 1997). Đồng thời, việc áp hình, giám sát, đánh giá tác động lên sức dụng các hệ thống quản lý môi trường này khỏe và môi trường), cũng như các lựa chọn cũng đề ra mục tiêu xác định kết quả của các đối với chính sách giao thông và công chất thải công nghiệp, nhưng không hướng nghiệp, bên cạnh vấn đề ô nhiễm ở các dẫn làm thế nào để đạt được các kết quả này. nguồn khu vực, khuếch tán xuyên biên giới EMAS là công cụ quản lý có thể sử dụng đối và các chất khí thải gây hiệu ứng nhà kính. với mọi thành phần kinh tế, cả nhà nước lẫn tư nhân, nhằm thông báo và cải thiện các tác 4.2. Đánh giá các phương án kiểm động môi trường của chúng (EU, 2001; soát 2008b). Có thể xem thêm thông tin về các Nếu các phương án kiểm soát đều đảm bảo công cụ kinh tế, các biện pháp điều tiết tính pháp lí, cần tiếp tục đánh giá qua các chung và tự động điều tiết tại các tài liệu yếu tố sau: WHO 2000, SEI 2008 và Giáo trình ở mục ● Yêu cầu kĩ thuật; 1d: Các công cụ kinh tế. ● Khả năng tài chính; Kiểm soát chất thải cũng nên đi kèm với các ● Cân bằng xã hội giữa phí tổn và lợi định hướng chiến lược tổng thể, ví dụ như ích; sử dụng đất, giao thông, năng lượng, và ● Phí tổn và lợi ích đối với sức khỏe và hoạch địch phát triển công nghiệp. Nếu các môi trường; lĩnh vực này không thống nhất với nhau, sẽ ● Tốc độ áp dụng phương án kiểm rất khó để có thể tăng trưởng nhanh. Người soát; ta đã phát triển các mô hình chi tiết hơn ● Tính bắt buộc thi hành. nhằm đánh giá các tương tác và hệ quả biến Chất lượng không khí đã được cải thiện đổi chất lượng không khí trong các khu vực đáng kể ở nhiều nước phát triển, tuy nhiên này. Tuy nhiên, có thể phải tốn hàng chục chi phí cho vấn đề này vẫn rất cao; vì vậy, năm để cải thiện rõ rệt chất lượng không khí một số phương pháp không thể áp dụng do chịu tác động của việc thay đổi sử dụng được ở nhiều nước đang phát triển do yêu đất, giao thông, năng lượng và định hướng cầu nguồn lực quá cao. phát triển công nghiệp. Do vậy, việc đề ra Yêu cầu kiểm soát ô nhiễm không khí ở một biện pháp cụ thể đối với vấn đề kiểm nhiều nước được xác định dựa trên cơ sở soát chất thải đang trở nên rất cấp thiết. Hiện đánh giá tác động của các chất gây ô nhiễm đã có hệ thống hỗ trợ giải quyết vấn đề đối đối với sức khỏe và môi trường (định hướng với kiểm soát chất lượng không khí công theo tác động). Mức độ xả thải được phép nghiệp, trong đó tập trung hỗ trợ các nhà tăng nếu việc tăng lên không gây tác động quản lý và hoạch định chính sách trong việc xấu đến sức khỏe và môi trường, hoặc phân tích và hình thành các lựa chọn chính không vượt quá các tiêu chuẩn chất lượng sách cũng như cách thức kiểm soát. (WHO cho phép. Trong những trường hợp vượt quá 1995b). Khóa học cơ bản của SEEI về quản tiêu chuẩn cho phép, có thể tiến hành các lý chất lượng không khí đã đưa ra một biện pháp nhằm giảm thiểu nồng độ chất module đặc biệt và đặt ra rất nhiều câu hỏi thải ngoài trời. Một số nước đưa ra chính liên quan (SEI 2008). Ngân hàng Thế giới sách quản lí chất lượng không khí dựa trên mới đây cũng đưa ra bản báo cáo với tiêu đề tiêu chuẩn đối với công nghệ tốt nhất hiện "Các giải pháp kinh tế đối với vấn đề nâng hành, hoặc các kĩ thuật tốt nhất có thể mà cao chất lượng không khí ở các thành phố vẫn không làm tăng chi phí (định hướng châu Phi ở vùng hạ Saharan", tóm tắt các lựa theo nguồn). Hầu hết các nước đã phát triển chọn chi phí thấp đối với các chỉ số năng lực 34