Quản lí sự phối hợp giữa giáo viên và cha mẹ học sinh trong hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học ở thành phố Hồ Chí Minh

pdf 11 trang ngocly 2560
Bạn đang xem tài liệu "Quản lí sự phối hợp giữa giáo viên và cha mẹ học sinh trong hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học ở thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfquan_li_su_phoi_hop_giua_giao_vien_va_cha_me_hoc_sinh_trong.pdf

Nội dung text: Quản lí sự phối hợp giữa giáo viên và cha mẹ học sinh trong hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học ở thành phố Hồ Chí Minh

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Lâm Anh Chương ___ QUẢN LÍ SỰ PHỐI HỢP GIỮA GIÁO VIÊN VÀ CHA MẸ HỌC SINH TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH LÂM ANH CHƯƠNG* TÓM TẮT Bài viết giới thiệu cơ sở lí luận về quản lí sự phối hợp giữa giáo viên (GV) và cha mẹ học sinh (CMHS) trong công tác giáo dục kĩ năng sống (GDKNS) cho học sinh (HS) và những kết quả nghiên cứu thực tiễn về vấn đề này tại một số trường tiểu học ở Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Những kết quả này cần thiết cho các nhà quản lí, đặc biệt là hiệu trưởng trường tiểu học, để tham khảo và áp dụng trong quá trình quản lí công tác GDKNS cho HS. Từ khóa: kĩ năng sống, giáo dục kĩ năng sống, quản lí sự phối hợp giữa giáo viên và cha mẹ học sinh. ABSTRACT Managing the coordination between teacher and parents in life skills education for primary school students in Ho Chi Minh City The article introduces the literature in managing the coordination between teacher and parents in life skills education for students and research results about this issue in some primary schools in Ho Chi Minh City. These findings are beneficial for managers, especially primary school principals in managing life skills education for students. Keywords: life skills, life skills education, mananging the coordination between teacher and parents. 1. Đặt vấn đề chức của hiệu trưởng là rất quan trọng. Giáo dục kĩ năng sống cho HS nói 2. Cơ sở lí luận về quản lí sự phối chung và HS tiểu học nói riêng là nội hợp giữa giáo viên và cha mẹ học sinh dung giáo dục quan trọng trong chương trong công tác giáo dục kĩ năng sống trình giáo dục của hầu hết các quốc gia 2.1. Sự phối hợp giữa giáo viên và cha trên thế giới, nhằm hình thành cho thế hệ mẹ học sinh trong công tác giáo dục kĩ trẻ năng lực hành động thích ứng và làm năng sống ở trường tiểu học chủ cuộc sống. Để đảm bảo mục tiêu GDKNS cho HS tiểu học là hoạt GDKNS cho HS cần có sự phối hợp giữa động giáo dục, trong đó, dưới tác động các lực lượng giáo dục, trong đó GV và chủ đạo của nhà giáo dục, HS tiểu học CMHS là hai lực lượng chính. Tuy nhiên, chủ động tự giáo dục nhằm hình thành và sự phối hợp này không diễn ra tự phát mà phát triển những khả năng, hành vi thích cần được tổ chức theo định hướng thống hợp và tích cực để ứng xử hiệu quả trước nhất và mục tiêu chung mà vai trò tổ các nhu cầu và thách thức của cuộc sống. * NCS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; Email: huynhlamanhchuong@yahoo.com 101
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 11(77) năm 2015 ___ Có nhiều yếu tố làm nên chất lượng 2) Ban hành các văn bản, quy định về GDKNS, trong đó không thể thiếu sự việc phối hợp giữa GV và CMHS trong phối hợp giữa GV và CMHS, đặc biệt là công tác GDKNS; 3) Tổ chức cho GV và ở tiểu học. CMHS phối hợp xây dựng các kế hoạch Sự phối hợp giữa GV và CMHS và chương trình GDKNS; 4) Chỉ đạo GV trong công tác GDKNS ở trường tiểu học phối hợp với CMHS thực hiện các kế là quá trình GV và CMHS cùng nhau hoạch và chương trình GDKNS; 5) Kiểm nhận thức và hành động vì mục đích tra, đánh giá việc phối hợp giữa GV và chung, đó là hình thành kĩ năng sống CMHS trong công tác GDKNS cho HS. (KNS) cho HS. Sự phối hợp này diễn ra 3. Kết quả nghiên cứu dưới sự chỉ đạo và quản lí trực tiếp của Phần này trình bày kết quả nghiên hiệu trưởng trường tiểu học. cứu về các biện pháp cụ thể trong 5 2.2. Quản lí sự phối hợp giữa giáo viên nhóm biện pháp quản lí sự phối hợp giữa và CMHS trong công tác giáo dục kĩ GV và CMHS trong hoạt động GDKNS năng sống ở trường tiểu học cho HS tiểu học ở TPHCM trong thời Quản lí sự phối hợp giữa GV và gian từ năm 2012 đến 2014. CMHS trong công tác GDKNS ở trường 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của tiểu học là quá trình tác động có mục các biện pháp quản lí sự phối hợp giữa đích, có ý thức của chủ thể quản lí (trực giáo viên và cha mẹ học sinh trong công tiếp là hiệu trưởng) đến đối tượng quản lí tác GDKNS cho học sinh (ở đây là sự phối hợp giữa GV và Nhằm xác định tính cần thiết và khả CMHS) nhằm hình thành KNS cho HS. thi của các biện pháp quản lí sự phối hợp Nội dung quản lí sự phối hợp giữa giữa GV và CMHS trong công tác GV và CMHS trong công tác GDKNS ở GDKNS cho HS, cuộc khảo sát ý kiến trường tiểu học là: 1) Tổ chức sự phối của 238 cán bộ quản lí (CBQL), GV, hợp để thống nhất giữa nhà trường và gia nhân viên (NV) và CMHS được thực đình về quan điểm, nội dung, hình thức, hiện. Việc chọn mẫu theo lối ngẫu nhiên phương pháp GDKNS cho HS; 2) Huy bao gồm 06 trường tiểu học: Nguyễn Sơn động mọi nguồn lực từ GV và CMHS để Hà (Quận 3), Phan Đình Phùng (Quận 3), thực hiện nhiệm vụ GDKNS cho HS; 3) Nguyễn Trường Tộ (Quận 4), Lý Thái Tổ Xây dựng môi trường trường học và gia và Đinh Công Tráng (Quận 8), Trần Văn đình thống nhất, lành mạnh và có lợi cho Kiểu (Quận 10). việc GDKNS cho HS. Kết quả khảo sát ý kiến CBQL, Biện pháp quản lí sự phối hợp giữa GV, NV, CMHS của các trường trên về GV và CMHS trong công tác GDKNS ở sự cần thiết và tính khả thi của các biện trường tiểu học gồm 5 nhóm biện pháp pháp quản lí sự phối hợp trong công tác chính: 1) Nâng cao nhận thức cho GV và GDKNS cho HS được trình bày ở bảng 1 CMHS về những kiến thức và kĩ năng sau đây: phối hợp trong công tác GDKNS cho HS; 102
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Lâm Anh Chương ___ Bảng 1. Sự cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí sự phối hợp giữa GV và CMHS trong công tác GDKNS cho HS Khả thi Cần và rất cần Các biện pháp quản lí cụ thể & rất khả thi STT về sự phối hợp giữa GV và CMHS Tỉ lệ Thứ Tỉ lệ Thứ % hạng % hạng 1. Nâng cao nhận thức Tổ chức cho GV và CMHS học tập các nội dung về 1.1 92,86 10 86,13 18 GDKNS Tổ chức cho GV và CMHS nghiên cứu, trao đổi các nội 1.2 83,19 22 76,89 22 dung về GDKNS Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho GV và CMHS về 1.3 96,64 6 91,18 5 GDKNS Cử GV đi học tập kinh nghiệm ở những trường khác, nơi 1.4 90,34 15 89,50 10 khác Tổ chức cho GV và CMHS cùng tham gia các cuộc thi về 1.5 90,34 15 86,55 17 GDKNS 2. Ban hành văn bản, quy định Phổ biến cho GV và CMHS biết nhiệm vụ của mình về 2.1 92,01 13 87,39 15 GDKNS cho HS Ban hành các quy định về nhiệm vụ, quyền lợi của GV và 2.2 97,90 2 89,08 11 CMHS trong công tác GDKNS Phổ biến các quy định và tiêu chí đánh giá GV và CMHS 2.3 94,12 7 94,12 3 trong công tác GDKNS 3. Tổ chức xây dựng kế hoạch và chương trình Mời Ban đại diện CMHS cùng tham gia xây dựng kế 3.1 94,12 7 92,44 4 hoạch chung về GDKNS cho HS của nhà trường Chỉ đạo GV chủ nhiệm, GV bộ môn phối hợp với CMHS 3.2 98,74 1 97,90 1 xây dựng các kế hoạch GDKNS cụ thể Chỉ đạo GV chủ nhiệm thống kê trình độ KNS của HS lớp 3.3 97,06 5 95,38 2 mình phụ trách Chỉ đạo khối/ tổ trưởng thống kê các nguồn lực hiện có để 3.4 89,08 18 87,82 13 tiến hành GDKNS cho HS 4. Chỉ đạo thực hiện Chỉ đạo GV phối hợp với CMHS thực hiện đúng tiến độ 4.1 97,90 2 90,76 6 kế hoạch GDKNS 4.2 Chỉ đạo GV thường xuyên trao đổi với CMHS về kết quả 90,34 15 87,82 13 103
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 11(77) năm 2015 ___ GDKNS cho HS Mời CMHS cùng tham gia các hoạt động GDKNS với nhà 4.3 69,33 23 60,08 23 trường 4.4 Cử nhân viên phụ trách công tác truyền thông về GDKNS 93,70 9 89,08 11 Phân công người giám sát, đôn đốc việc thực hiện kế 4.5 92,44 11 89,92 9 hoạch đã đề ra 4.6 Huy động các nguồn lực để thực hiện GDKNS 87,39 20 84,87 20 5 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Phân công CBQL kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế 5.1 90,76 14 87,39 15 hoạch của GV và CMHS Phân công GV đánh giá trình độ KNS của HS và sự hài 5.2 89,08 18 83,61 21 lòng của HS khi tham gia GDKNS 5.3 Tổ chức đánh giá sự hài lòng của GV về GDKNS 86,13 21 85,29 19 5.4 Tổ chức đánh giá sự hài lòng của CMHS về GDKNS 92,02 12 90,34 8 Tổng kết, rút kinh nghiệm và tuyên dương, khen thưởng 5.5 97,90 2 90,76 6 các cá nhân và tập thể GV và CMHS có thành tích tốt Bảng 1 cho thấy: thưởng các cá nhân và tập thể GV và Các biện pháp quản lí sự phối hợp CMHS có thành tích tốt trong công tác giữa GV và CMHS trong GDKNS được GDKNS cho HS. Về tính khả thi của các hầu hết CBQL, GV, CMHS cho là cần biện pháp này, kết quả thống kê cũng cho thiết bao gồm: 1) Ban hành các quy định thấy hầu hết các ý kiến cho rằng các biện về nhiệm vụ, quyền lợi của GV và pháp này mang tính khả thi. CMHS trong công tác GDKNS, 2) Mời Nhìn chung, các biện pháp quản lí Ban đại diện CMHS cùng tham gia xây sự phối hợp giữa GV và CMHS trong dựng kế hoạch chung về GDKNS cho HS công tác GDKNS được CBQL, GV, NV, của nhà trường, 3) Chỉ đạo GV chủ CMHS cho là cần thiết và khả thi, hiệu nhiệm, GV bộ môn phối hợp với CMHS trưởng trường tiểu học có thể vận dụng xây dựng các kế hoạch GDKNS cụ thể, chúng trong công tác quản lí. 4) Chỉ đạo GV chủ nhiệm thống kê trình 3.2. Tổ chức thực nghiệm một số biện độ KNS của HS lớp mình phụ trách, 5) pháp quản lí cụ thể về sự phối hợp giữa Chỉ đạo GV phối hợp với CMHS thực GV và CMHS trong công tác GDKNS hiện đúng tiến độ kế hoạch GDKNS, 6) 3.2.1. Mục đích Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho GV và Khẳng định tính khả thi và hiệu quả CMHS về GDKNS, 7) Phổ biến các quy của một số biện pháp quản lí cụ thể về sự định và tiêu chí đánh giá GV và CMHS phối hợp giữa GV và CMHS trong công trong công tác GDKNS, 8) Tổng kết, rút tác GDKNS cho HS đã được trình bày ở kinh nghiệm và tuyên dương, khen phần 3.1. 104
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Lâm Anh Chương ___ 3.2.2. Nội dung - Mời chuyên gia bồi dưỡng cho Ban Thực nghiệm bốn biện pháp cụ thể chỉ đạo về kinh nghiệm xây dựng kế về quản lí sự phối hợp giữa GV và hoạch, chương trình GDKNS theo chủ đề CMHS trong GDKNS bao gồm: này. - Mời Ban đại diện CMHS cùng - Ban chỉ đạo mời liên tịch, GV dạy tham gia xây dựng kế hoạch chung về KNS cùng họp để xây dựng kế hoạch, GDKNS cho HS của nhà trường; chương trình GDKNS. - Chỉ đạo GV chủ nhiệm, GV bộ môn - Nội dung công việc cụ thể là: rà phối hợp với cha mẹ HS xây dựng các kế soát các kế hoạch, chương trình hiện có hoạch GDKNS cụ thể; và đang áp dụng của nhà trường; nghiên - Chỉ đạo GV phối hợp với CMHS cứu nhu cầu và trình độ GDKNS cho HS thực hiện đúng tiến độ kế hoạch của các lực lượng giáo dục; đánh giá GDKNS; trình độ KNS của HS; xác định mục đích - Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho xây dựng kế hoạch, chương trình GV và CMHS về GDKNS. GDKNS, nội dung, hình thức và phương 3.2.3. Tiến trình pháp giáo dục, phân công GV thực hiện Trong các bước sau đây, trường đối chương trình, lựa chọn đối tượng HS chứng (ĐC) chỉ thực hiện ở Bước 6 phần tham gia, chuẩn bị các điều kiện cần thiết 1, 2 và Bước 7. Trường thực nghiệm như kinh phí, thời gian, phòng học, tài (TN) thực hiện đầy đủ các bước. liệu và các điều kiện khác để thực hiện kế Bước 1. Chọn mẫu hoạch; xác định tiêu chí và cách thức Chọn Trường Tiểu học Trần Văn kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế Kiểu (Quận 10 TPHCM) là trường TN và hoạch, chương trình. Trường Tiểu học Nguyễn Sơn Hà (Quận - Ban chỉ đạo tổ chức họp trao đổi và 3 TPHCM) là trường ĐC. thống nhất các loại kế hoạch, chương Bước 2. Thành lập Ban chỉ đạo trình đã xây dựng. công tác GDKNS cho HS Bước 4. Tổ chức thẩm định và duyệt Hiệu trưởng quyết định thành lập kế hoạch, chương trình GDKNS Ban chỉ đạo GDKNS cho HS, thành phần - Ban chỉ đạo mời chuyên gia góp ý Ban chỉ đạo gồm: Hiệu trưởng, Phó hiệu kế hoạch, chương trình đã xây dựng. trưởng, các tổ trưởng, khối trưởng - Hiệu trưởng duyệt các kế hoạch, chuyên môn trong trường, Ban đại diện chương trình đã xây dựng. CMHS; và quy định chức năng, nhiệm vụ - Hiệu trưởng gửi kế hoạch, chương và phân công công việc cho các thành trình đã xây dựng đến Phòng GD-ĐT và viên trong Ban chỉ đạo xin ý kiến chỉ đạo thực hiện. Bước 3. Xây dựng kế hoạch, Bước 5. Tổ chức trao đổi, hướng chương trình GDKNS cho HS với chủ dẫn cho GV và CMHS về việc triển khai đề: “Kĩ năng giao tiếp với cha mẹ” kế hoạch đã xây dựng 105
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 11(77) năm 2015 ___ - Mời GV trao đổi cùng Ban chỉ đạo của việc phối hợp về việc triển khai kế hoạch, chương trình - Phỏng vấn CBQL, GV, CMHS về GDKNS đã xây dựng. những điều đạt được, chưa được sau khi - Mời CMHS trao đổi cùng Ban chỉ kết thúc chương trình; nguyên nhân và đạo về việc triển khai kế hoạch, chương cách khắc phục. trình GDKNS đã xây dựng. - Phỏng vấn tất cả HS tham gia để Bước 6. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện tìm hiểu mức độ thường xuyên thực hành kế hoạch, chương trình GDKNS các bài học và thái độ của các em sau khi 1) Hiệu trưởng phân công GV và tổ học. chức triển khai thực hiện kế hoạch, - Đánh giá mức độ phối hợp giữa GV chương trình đã phê duyệt. Trường TN và CMHS trước và sau khi thực hiện. có 29 HS và trường ĐC có 35 HS tham - Đánh giá trình độ Kĩ năng giao tiếp gia học tập. Thời gian học là 8 tuần, mỗi với cha mẹ của HS trước và sau khi thực tuần 3 tiết. Tổng cộng 24 tiết. Có 5 bài hiện. học gồm: Kĩ năng nói chuyện với cha mẹ 3.2.4. Kết quả thực hiện sự phối hợp trong gia đình; Kĩ năng chào hỏi, xin lỗi 3.2.4.1. Kết quả về sự phối hợp giữa GV và cám ơn cha mẹ; Kĩ năng tặng quà cho và CMHS cha mẹ và người thân; Kĩ năng trình bày Đánh giá mức độ phối hợp giữa GV các vật dùng trong bữa cơm gia đình; Kĩ và CMHS theo 2 khía cạnh: phối hợp năng sắp xếp các đồ dùng cá nhân trong trong nhận thức và trao đổi với nhau về gia đình; Thực hành. GDKNS cho HS và phối hợp trong hành 2) Ban chỉ đạo giám sát hoạt động động cụ thể để GDKNS cho HS. Đánh dạy của GV; đôn đốc, nhắc nhở GV thực giá theo 5 mức độ với điểm quy ước như hiện đúng kế hoạch đã đề ra. sau: không làm (dưới 0,5 điểm), ít khi (từ 3) Ban chỉ đạo giám sát việc phối 0,5 đến dưới 1,5), thỉnh thoảng (từ 1,5 hợp của CMHS với GV; đôn đốc, nhắc đến dưới 2,5), thường xuyên (từ 2,5 đến nhở CMHS thực hiện đúng yêu cầu của dưới 3,5) và rất thường xuyên (từ 3,5 đến kế hoạch. 4 điểm). 4) Hiệu trưởng chỉ đạo GV báo cáo Trước TN, phân tích kết quả đánh kết quả thực hiện cho Ban chỉ đạo sau khi giá chung mức độ phối hợp giữa GV và kết thúc chương trình, nêu những điều đã CMHS trong GDKNS ở bảng 2 dưới đây đạt được, những hạn chế và phân tích cho thấy các trị số T có giá trị gần bằng 1 nguyên nhân, đề xuất biện pháp nâng cao và các xác suất ý nghĩa lớn hơn 0.05. hiệu quả phối hợp. Điều này cho thấy không có khác biệt ý 5) Ban chỉ đạo tổ chức tổng kết, nghĩa về mức độ phối hợp giữa GV và đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. CMHS, khi so sánh giữa trường TN và Bước 7. Tổ chức đánh giá kết quả trường ĐC. 106
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Lâm Anh Chương ___ Bảng 2. Kết quả đánh giá chung mức độ phối hợp giữa GV và CMHS trong GDKNS trước TN Trước thực nghiệm Nội dung Nhóm Độ lệch tiêu phối hợp so sánh Điểm TB Giá trị T Xác suất chuẩn TN 2,26 0,528 Chung 1,04 > 0,05 ĐC 2,11 0,570 Trao đổi với nhau về TN 2,28 0,528 0,76 > 0,05 nhận thức ĐC 2,17 0,568 Cùng nhau hành TN 2,24 0,636 1,11 > 0,05 động ĐC 2,06 0,684 Sau TN, phân tích kết quả đánh giá CMHS, khi so sánh giữa trường TN và chung mức độ phối hợp giữa GV và trường ĐC. Giá trị trung bình của nhóm CMHS trong GDKNS ở bảng 3 dưới đây TN luôn cao hơn của nhóm ĐC. Các cho thấy các trị số T có giá trị lớn hơn 4 điểm trung bình của nhóm ĐC đều dưới (giá trị lớn) và các xác suất ý nghĩa nhỏ 2,5 và thuộc mức “thỉnh thoảng”, trong hơn 0,01. Điều này cho thấy có khác biệt khi của nhóm TN đều trên 2,5 và thuộc ý nghĩa về mức độ phối hợp của GV và mức “thường xuyên”. Bảng 3. Kết quả đánh giá chung mức độ phối hợp giữa GV và CMHS trong GDKNS sau TN Sau thực nghiệm Nội dung Nhóm Độ lệch tiêu phối hợp so sánh Điểm TB Giá trị T Xác suất chuẩn TN 2,83 0,487 Chung 4,65 < 0,01 ĐC 2,23 0,533 Trao đổi với nhau về TN 2,86 0,441 4,43 < 0,01 nhận thức ĐC 2,31 0,530 Cùng nhau hành TN 2,79 0,620 4,25 < 0,01 động ĐC 2,14 0,601 Ngoài ra, để tìm hiểu xem mức độ phối hợp giữa GV và CMHS trong nội tại từng nhóm ĐC và TN diễn tiến như thế nào ở trước và sau TN, kết quả được trình bày ở bảng 4 dưới đây: 107
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 11(77) năm 2015 ___ Bảng 4. So sánh điểm trung bình chung theo nhóm ĐC và nhóm TN trước và sau TN Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Trung Trung Nội dung Trung Trung Giá Giá bình Xác bình bình phối hợp bình trị trị Xác suất trước suất trước sau sau TN T T TN TN TN Chung 2,11 2,23 3,17 0,05 2,24 2,79 5,87 < 0,001 Bảng 4 cho thấy: này trong công tác quản lí GDKNS cho Ở nhóm TN, các trị số của T rất lớn HS, sau TN, sự phối hợp này tốt hơn một và xác suất rất nhỏ (< 0,001) cho thấy có cách ý nghĩa so với trường ĐC, cụ thể là khác biệt rất rõ ràng giữa các điểm trung tăng từ mức thỉnh thoảng lên mức thường bình trước và sau TN về cả 3 nội dung xuyên; trong khi đó ở trường ĐC, sự phối phối hợp. Các trị số trung bình sau TN hợp vẫn chưa có tiến bộ rõ rệt và vẫn còn luôn cao hơn trung bình trước TN rất ở mức thỉnh thoảng. nhiều. Trước TN thuộc mức “thỉnh 3.2.4.2. Kết quả về phía HS thoảng” còn sau TN thuộc mức “thường Mức độ rèn luyện kĩ năng của HS xuyên”. khi ở nhà Ở nhóm ĐC, dựa vào trị số T và xác Về mức độ rèn luyện kĩ năng giao suất (<0,05), ta thấy sự khác biệt có xảy tiếp với cha mẹ, có 93,10% HS nhóm TN ra giữa các điểm trung bình trước và sau cho biết các em thường xuyên thực hành TN về 2 nội dung phối hợp: chung và các nội dung bài học trong các tình huống trao đổi với nhau về nhận thức. Nhưng giao tiếp với cha mẹ hàng ngày khi ở nhà, quan sát các trị số trung bình trước và sau trong khi đó, chỉ có 37,14% HS nhóm TN thì sự khác biệt này không quá nhiều ĐC làm điều này. Nguyên nhân quan và điều quan trọng là các giá trị trung trọng nhất của sự khác biệt này là do HS bình trước và sau TN đều thuộc mức nhóm TN được cha mẹ quan tâm theo dõi thỉnh thoảng. Về nội dung cùng nhau hàng ngày và giám sát việc giao tiếp theo hành động, không có khác biệt giữa trước chương trình TN; nói cách khác là do có và sau TN. sự chỉ đạo phối hợp giáo dục của hiệu Kết luận chung: Trước TN, sự phối trưởng và sự phối hợp giáo dục giữa GV hợp giữa GV và CMHS của nhóm TN và và CMHS (cụ thể là: mỗi ngày cha mẹ ĐC là tương đương nhau, cùng ở mức theo dõi và ghi nhật kí về giao tiếp của thỉnh thoảng. Với sự tổ chức, chỉ đạo của con, mỗi tuần đánh giá sự tiến bộ của con hiệu trưởng trường TN về sự phối hợp và trao đổi với GV về kĩ năng của con 108
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Lâm Anh Chương ___ theo mẫu đánh giá trong quyển Vở học theo nhóm nội dung của kĩ năng giao tiếp KNS). Nhờ vào sự phối hợp như vậy nên với cha mẹ. Các trị số T có giá trị nhỏ, kết quả về trình độ kĩ năng giao tiếp với đều 0,05 cho thấy không có Sự tiến bộ trong kĩ năng giao tiếp khác biệt ý nghĩa về trình độ kĩ năng giao với cha mẹ của HS tiếp với cha mẹ của HS ở 2 nhóm. Nhìn Trước TN, trình độ kĩ năng giao chung trình độ của HS 2 nhóm ở mức tiếp với cha mẹ của HS nhóm TN và ĐC trung bình. Kết quả cụ thể được trình bày là tương đương nhau khi xét chung, xét ở bảng 5 sau đây: Bảng 5. Kết quả đánh giá trình độ kĩ năng giao tiếp của HS với cha mẹ trước TN Trước thực nghiệm Các biểu hiện So sánh Độ lệch Xác Điểm TB Giá trị T tiêu chuẩn suất TN 24,03 9,66 Chung 0,09 > 0,05 ĐC 24,22 7,40 Nhóm 1 TN 8,24 4,10 1,12 > 0,05 Lời nói ĐC 9,25 3,16 Nhóm 2 TN 9,90 4,06 0,93 > 0,05 Tư thế ĐC 9,06 3,28 TN 5,90 4,29 Nhóm 3 ĐC 5,92 3,35 0,21 > 0,05 Việc làm ĐC 1,36 0,99 Sau TN, trình độ kĩ năng giao tiếp với cha mẹ của HS nhóm TN và ĐC có khác biệt nhau một cách ý nghĩa. Trình độ nói chung về kĩ năng này của HS nhóm TN tăng từ trung bình lên khá, trong khi đó trình độ của HS nhóm ĐC vẫn còn ở mức trung bình. Xét theo nhóm nội dung của kĩ năng giao tiếp với cha mẹ, nhìn chung trình độ giao tiếp của HS nhóm TN cũng cao hơn so với HS nhóm ĐC. Kết quả được trình bày ở bảng 6 sau đây: 109
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 11(77) năm 2015 ___ Bảng 6. Kết quả đánh giá trình độ kĩ năng giao tiếp của HS với cha mẹ sau TN Sau thực nghiệm Các biểu hiện So sánh Độ lệch tiêu Xác Điểm TB Giá trị T chuẩn suất TN 34,24 9,46 Chung 4,79 5% 24,03 34,24 13,12 5% 8,24 12,14 11,79 5% 9,90 12,38 7,10 5% 5,90 9,72 6,95 5% 2,24 3,10 5,88 5% 2,00 2,93 8,45 5% 1,97 3,03 7,65 5% 2,03 3,07 6,77 5% 2,21 2,83 5,95 5% 2,59 3,17 5,03 5% 2,79 3,34 4,70 5% 2,31 3,03 4,82 5% 1,66 2,48 7,41 5% 1,31 2,38 6,52 5% 1,52 2,45 5,03 5% 1,41 2,41 5,82 < 1% 110
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Lâm Anh Chương ___ Kết quả ở bảng 7 cho thấy: HS nhóm TN có sự tiến bộ trong kĩ năng Ở nhóm ĐC: Các điểm trung bình giao tiếp với cha mẹ. trước và sau TN khi xét chung, xét theo 3. Kết luận nhóm và theo từng biểu hiện của kĩ năng Quản lí sự phối hợp giữa GV và giao tiếp với cha mẹ là có khác biệt giá CMHS trong công tác GDKNS cho HS là trị nhưng rất ít và không có khác biệt ý một nội dung không thể thiếu trong công nghĩa; chúng ở cùng một trình độ và nhìn tác quản lí nhà trường nói chung, trường chung là trung bình. Như vậy, so với tiểu học nói riêng mà người quản lí trực chính mình, sau quá trình TN, HS nhóm tiếp là hiệu trưởng. Kết quả khảo sát ý ĐC không có sự tiến bộ trong kĩ năng kiến về sự cần thiết và tính khả thi cũng giao tiếp với cha mẹ. như kết quả TN tại một số trường tiểu Ở nhóm TN: Các điểm trung bình học tại TPHCM cho thấy nếu hiệu trưởng trước và sau TN khi xét chung, xét theo thực hiện tốt các biện pháp quản lí sự nhóm và theo từng biểu hiện của kĩ năng phối hợp giữa GV và CMHS thì sự gắn giao tiếp với cha mẹ là có khác biệt giá trị kết giữa GV và CMHS sẽ chặt chẽ và một cách ý nghĩa và nhìn chung đều tăng thường xuyên hơn, đồng thời trình độ một mức độ (từ trung bình lên khá). Như KNS của HS sẽ tốt hơn. vậy, so với chính mình, sau quá trình TN, TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Hòa Bình (chủ biên) (2010), Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 2. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lí giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 3. Trần Thị Hương (chủ biên) (2013), Giáo dục học đại cương, Nxb Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 4. K. B. Everard, Geoffrey Morris, Ian Wilson (2010), Quản trị hiệu quả trường học, Dự án SREM sưu tầm và biên dịch. 5. Mai Quang Tâm (chủ biên) (2006), Nghiệp vụ quản lí trường tiểu học, Nxb Hà Nội. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 28-8-2015; ngày phản biện đánh giá: 08-10-2015; ngày chấp nhận đăng: 24-11-2015) 111