Nghiên cứu một số nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến khả năng tái sinh tự nhiên của cây cóc đỏ (Lumnitzera Littorea (Jack) Voigt) ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ

pdf 9 trang ngocly 2370
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu một số nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến khả năng tái sinh tự nhiên của cây cóc đỏ (Lumnitzera Littorea (Jack) Voigt) ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_nhan_to_sinh_thai_anh_huong_den_kha_nang_t.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu một số nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến khả năng tái sinh tự nhiên của cây cóc đỏ (Lumnitzera Littorea (Jack) Voigt) ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ

  1. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Quách Văn Toàn Em và tgk ___ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ NHÂN TỐ SINH THÁI ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TÁI SINH TỰ NHIÊN CỦA CÂY CÓC ĐỎ (LUMNITZERA LITTOREA (JACK) VOIGT) Ở KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ QUÁCH VĂN TOÀN EM*, VIÊN NGỌC NAM TÓM TẮT Sau khi rừng ngập mặn Cần Giờ đã được bảo vệ và phục hồi đã tạo điều kiện cho một số loài cây ngập mặn quí hiếm tái sinh tự nhiên trở lại, đặc biệt có loài cây Cóc đỏ (Lumnitzera littorea (Jack) Voiht.), đây là loài có tên trong sách đỏ Việt Nam năm 2007. Độ cao của các vùng nghiên cứu nhìn chung nằm ở vùng ngập triều ít và nền đất tương đối chặt. Đất các khu vực nghiên cứu đều thuộc loại đất sét pha thịt, đất dưới tán rừng. Ở các khu vực nghiên cứu tương đối thành thục. Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến cho thấy trong các nhân tố sinh thái nghiên cứu có ba nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến cây Cóc đỏ tái sinh, đó là yếu tố mùa, chất hữu cơ và pH đất. Về khả năng tái sinh tự nhiên của cây Cóc đỏ tái sinh có sự khác biệt giữa mùa khô và mùa mưa. ABSTRACT Studying some ecological factors influencing on natural regeneration capacity of Lumnitzera littorea (Jack) Voigt. in Can Gio Mangrove Biosphere Reserve The protection and regeneration of Can Gio Mangrove has created the environment for some valuable and rare species of trees to regenerate naturally; especially, Lumnitzera littorea. This species is the one in Viet Nam Red Book (2007). The location of studying Forestry Compartment is distributed at low tide level and comparatively consolidated soils. The samplings are clayey soil under forest mangrove floor. The analysis of multiple regression model shows that amongst the factors influencing natural regeneration of L. littorea, three main factors are season, organic matter of soil and soil pH at Forestry Compartments. There are significant differences between dry and rainy seasons on natural regeneration capacity of Lumnitzera littorea (Jack) Voigt. 1. Mở đầu yếu thuộc họ Đước (Rhizophoraceae) Rừng ngập mặn (RNM) Cần Giờ đã như: Ceriops tagal, Bruguiera được khôi phục với loài cây trồng chính cylindrica, ; họ Mấm (Avicenniaceae) là loài Đước đôi (Rhizophora apiculata). như Avicennia alba, Avicennia Sau khi rừng được phục hồi đã tạo điều officinalis, ; đặc biệt có loài Cóc đỏ kiện cho một số loài cây tái sinh tự nhiên, (Lumnitzera littorea) thuộc họ Bàng trong đó có một số loài cây ngập mặn chủ (Combretaceae), đây là loài có tên trong sách đỏ Việt Nam năm 2007. Vì vậy, việc * nghiên cứu mối quan hệ giữa một số ThS, Khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm nhân tố sinh thái với sự tái sinh tự nhiên TP HCM TS, Trường Đại học Nông lâm TP HCM của cây Cóc đỏ tại Cần Giờ là rất cần 87
  2. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 24 năm 2010 ___ thiết, làm cơ sở cho việc khôi phục loài lại với nhau theo tầng đất 10 và 40, xác cây quí hiếm này trong tương lai. định các chỉ số: Thành phần cơ giới (sét, 2. Thời gian, địa điểm và phương thịt, cát), pH đất, tổng muối tan (TMT) pháp nghiên cứu trong đất, EC, N_tổng, N_dễ tiêu, P_dễ 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu tiêu, K_dễ tiêu, tỉ lệ C/N. Các mẫu đất - Thời gian nghiên cứu được tiến sau khi lấy về được gởi đến phòng Phân hành trong 1 năm từ tháng 05-2007 đến tích hóa lý đất ở Viện Nông nghiệp Miền tháng 05-2008. Nam để phân tích các chỉ số hóa lý của - Địa điểm nghiên cứu ở 03 tiểu khu đất nêu trên. (TK) có cây Cóc đỏ trong RNM Cần Giờ: - Mẫu đất lấy 2 đợt, đợt 1: tháng 09- TK14, TK7 và TK4. 2007 (mùa mưa) và đợt 2: 03-2008 (mùa 2.2. Phương pháp nghiên cứu khô). Các số liệu địa hình, chế độ ngập 2.2.3. Nghiên cứu số cây con Cóc đỏ tái triều, số cây Cóc đỏ con tái sinh ở các sinh theo mùa khu vực nghiên cứu được tiến hành đo Trong mỗi ÔĐĐ lập 05 ô tái sinh đếm trên các ô đo đếm (ÔĐĐ) được thiết (ÔTS) (kích thước ÔTS: 2 m x 2 m) để lập theo phương pháp của English và đếm số cây Cóc đỏ tái sinh và tỉ lệ sống cộng sự (1997) [4] kích thước ô 10 m x của cây Cóc đỏ con tái sinh theo hai mùa 10 m. Do cây Cóc đỏ ở các khu vực (mùa mưa và mùa khô). nghiên cứu không nhiều, diện tích phân 2.2.4. Xử lý số liệu bố không lớn nên chúng tôi chỉ chọn 8 Việc nghiên cứu phát hiện các nhân ÔĐĐ (3 ÔĐĐ ở TK14, 3 ÔĐĐ ở TK7 và tố sinh thái, tác nhân ảnh hưởng đến cây 2 ÔĐĐ ở TK4). Cóc đỏ tái sinh thông qua mã hóa và thiết 2.2.1. Đo địa hình lập mô hình hồi quy đ a biến (theo Bảo Để đo đị a hình các ô nghiên cứu, Huy, 2007)[3]. Kết quả phân tích hồi quy chúng tôi đã dựa theo phương pháp của đa biến trong Statgraphics lựa chọn được English và cộng sự (1997)[4]. Sử dụng hàm phải thỏa mãn các điều kiện: Biến vải trắng nhuộm phẩm màu để xác định độc lập (hoặc tổ hợp biến) phải tồn tại ở mức độ ngập triều. Trong mỗi ô đo đếm, mức P 0.5 (hoặc R2 càng triều; Hp: Độ cao trong bảng thuỷ triều; lớn càng tốt). Hm: Độ cao trong dây nhuộm). Ứng dụng thống kê toán học 2.2.2. Xác định các chỉ số lý hóa của đất trong sinh học, sử dụng phần mềm - Đất: Mỗi TK lấy 03 mẫu đất với Excel 2003 và Stagraphic Sgplus 3.0 tầng đất 10 (từ độ sâu 10 – 20 cm) và để xử lý các số liệu sau khi thu thập từ tầng đất 40 (từ độ sâu 40 – 50 cm) trộn ngoại nghiệp. 88
  3. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Quách Văn Toàn Em và tgk ___ 3. Kết quả và biện luận chế độ ngập khi nước triều cao bất 3.1. Các nhân tố sinh thái ảnh hưởng thường. Riêng ở ô 3 - TK14 có nền đất đến sự phân bố của cây Cóc đỏ sét và hơi mềm với chế độ ngập khi triều 3.1.1. Độ cao địa hình theo nước triều cao (trung bình số ngày ngập/tháng là - Địa hình ở các khu vực nghiên cứu 12,83 ngày) với tổng số giờ ngập/năm nhìn chung nằm ở vùng triều ngập triều ít cao nhất là > 546 giờ. Vị trí TK4 – ô 2 ít và nền đất tương đối chặt. Độ cao các bị ngập triều nhất và chỉ ngập bị ngập triều ÔĐĐ trong mỗi TK ít thay đổi (chênh khoảng 2 – 4 ngày/tháng khi có triều lệch không quá 30 cm). Ở ÔĐĐ 1 của cường vào các tháng 10 - 12 trong năm với TK4 có độ cao cao nhất (4,03 m) so với tổng số giờ ngập/năm thấp nhất là 27 giờ. TK7 (3,7 – 3,75 m) và TK14 (3,63 – 3,82 Nhìn chung, ở các ô đo đếm trong 3 m). Do có địa hình cao và diện tích che khu vực nghiên cứu đều có số ngày phủ thấp ở ô 1 của TK4 đã giúp cho cây ngập/tháng thấp nhất vào các tháng 4 – Cóc đỏ tái sinh mạnh và nhiều hơn so tháng 9 (thời gian triều thấp) tương ứng với ô 2 trong cùng TK4. Còn ở các ô với giữa mùa khô và giữa mùa mưa. Đây trong TK7 và TK14 có độ cao gần như nhau. là một đặc điểm thích nghi mùa sinh sản 3.1.2. Chế độ ngập triều của loài cây Cóc đỏ. Cây Cóc đỏ ra hoa Theo Nguyễn Ngọc Bình (1994) chủ yếu từ tháng 4 – 6, quả chín từ tháng phân chia chế độ ngập triều theo số ngày 6 – 8 rơi vào thời điểm có triều thấp và ngập triều trong tháng và dạng đất thành mùa mưa, hai yếu tố giống và thời tiết 4 chế độ ngập nước triều. Kết quả chế độ thuận lợi này giúp cho cây Cóc đỏ tái ngập triều cho thấy cả 3 ô ở TK7 và ô2 - sinh nhiều vào thời điểm này. TK 14 và ô1 - TK4 có cùng chế độ ngập 3.2. Đặc tính hóa- lý của đất triều khi nước triều cao (trung bình số 3.2.1. Thành phần cơ giới của đất ngày ngập/tháng là 7,92 ngày). Còn ở ô1 Từ kết quả trình bày ở bảng 1 cho - TK14 (trung bình số ngày ngập/tháng là thấy các mẫu đất ở các khu vực nghiên 4,92 ngày) và ô2 - TK4 (trung bình số cứu đều thuộc loại đất sét pha thịt, đấ t ngày ngập/tháng là 1,33 ngày) thì có cùng tương đối thành thục. Bảng 1. Thành phần cơ giới của đất ở TK4, TK7 và TK14. Thành phần cơ giới của đất (%) Tiểu Tầng Mùa khô Mùa mưa khu đất Cát Thịt Sét Cát Thịt Sét 4 10 14 33 53 18 35 47 7 10 16 29 55 20 29 51 14 10 16 27 57 19 29 52 4 40 10 27 63 12 27 61 7 40 9 27 64 13 28 59 14 40 19 29 52 20 32 48 89
  4. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 24 năm 2010 ___ Bảng 2. Thành phần hóa học của đất ở TK4, TK7 và TK14 vào 2 mùa mưa và khô Mùa mưa Tiểu Tầng pH EC TMT CHC N-ts N-dt P-dt K-dt C/N khu đất (H20) mS/cm % % % mg/kg mg/kg mg/kg 14 10 6 7,79 2,77 6,4 0,225 28,5 5,6 6,6 1068 14 40 5,8 7,4 2,53 6,68 0,218 30,6 9,8 7,7 1093 7 10 6,3 5,48 1,69 4,57 0,203 22,5 2,8 5,8 891 7 40 5,8 6,23 2,12 5,47 0,175 31,2 2,8 6,3 891 4 10 6,3 4,93 1,54 3,21 0,196 16,4 6,3 13 1017 4 40 6,3 5,07 1,54 3,89 0,211 18,4 5,6 13 992 Mùa khô 14 10 5,73 11 3,6 6,49 0,252 25,8 22 5,3 1210 14 40 5,62 10,8 3,54 7,55 0,247 30,6 19 7,1 1259 7 10 6,15 9,5 3,02 4,5 0,231 19,5 15 4,5 1088 7 40 5,83 9,85 2,96 7,52 0,207 36,3 11 6,5 1063 4 10 6,42 6,86 2,08 3,37 0,175 19,3 7 18 1210 4 40 6,29 6,42 2,02 3,32 0,185 17,9 22 19 1235 3.2.2. pH đ ất = 5,6 lẫn mùa mưa pH = 5,8). Ở TK4 có Kết quả phân tích pH được trình pH cao nhất và ít biến đổi nhất ( pH = 6,2 bày ở bảng 2. - 6,4). Từ số liệu ở bảng 2 và bảng 3, cho 3.2.3. Tổng muối tan (TMT %) thấy giá trị pH: Từ số liệu ở bảng 2 và bảng 3, cho thấy: + Theo mùa không khác biệt ý + TMT (%) ở tất cả các điểm lấy nghĩa: vào mùa khô (pH = 6,01) cũng mẫu đất đều cao vào mùa khô (TMT = giống như mùa mưa (pH = 6,08). Do pH 2,03%) và thấp hơn vào mùa mưa (TMT đất có tính đệm và rất ít thay đổi đột ngột = 2,87%)(sự sai khác này có ý nghĩa). mà chỉ thay đổi trong một quá trình lâu Điều đó cho thấy vào mùa mưa thì một dài. Vì vậy, trong khi nghiên cứu pH hai lượng muối nhất định đã bị rữa trôi theo mùa khô và mùa mưa không đủ biến nước mưa. động để tạo ra sự khác biệt. + TMT (%) ở TK14 có giá trị cao + Theo độ sâu của mẫu đất thì giá nhất trung bình là 3,11% và TMT thấp trị pH ở tầng 10 cm (pH = 6,15) cao hơn nhất ở TK4 trung bình là 1,8%, TMT ở có ý nghĩa so với tầng 40 cm (pH = 5,94) TK 7 trung bình là 2,45%. cả mùa khô lẫn mùa mưa. Như vậy, độ mặn của đất ở tiểu khu + Theo khu vực thu mẫu khác biệt 14 là cao nhất, kế đến là tiểu khu 7 và có ý nghĩa: Ở tiểu khu 14 có pH thấp nhất thấp nhất là tiểu khu 4. Vào mùa mưa độ cả tầng đất 10 cm (mùa khô pH = 5,7 lẫn mặn thấp hơn so với mùa khô do mưa đã mùa mưa pH = 6) và 40 cm (mùa khô pH làm giảm độ mặn của đất. Ở tầng đất mặt 90
  5. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Quách Văn Toàn Em và tgk ___ (tầng 10 cm) thì độ mặn thường thấp hơn cho khả năng phân hủy xác thực vật (có ở tầng đất sâu hơn (tầng 40 cm). chứa đạm) luôn cao hơn và nhanh hơn ở 3.2.4. Độ dẫn điện của đất (Electrical tầng 40 cm. conductivity: EC) 3.2.7. Tỉ lệ C/N Kết quả phân tích số liệu ở bảng 2 Kết quả phân tích số liệu ở bảng 2 và bảng 3, cho thấy: nhìn chung, tất các và bảng 3, cho thấy: Tỷ lệ C/N ở tất cả các khu vực lấy mẫu đều có giá trị EC rất các khu vực lấy mẫu đều rất cao ( >12) cao (>1 mS/cm) vì đây là đất rừng ngập vào cả mùa khô lẫn mùa mưa. mặn. Về khu vực thu mẫu cho thấy: EC ở + Giữa các khu vực: Ở tiểu khu 14 3 tiểu khu có sự khác biệt có ý nghĩa. Ở có tỉ lệ C/N cao nhất (TB là 28,88) và tiểu khu 4 có EC thấp nhất (TB là 5,82 thấp nhất là ở tiểu khu 4 (TB là 18). mS/cm) và ở tiểu khu 14 có giá trị EC + Theo tầng đất: Dù là mùa khô hay cao nhất (TB là 9,25 mS/cm), cả mùa khô mùa mưa thì ở tầng đất 10 cm có tỉ lệ lẫn mùa mưa. Điều này rất phù hợp với C/N (C/N = 22,0) luôn thấp hơn so với hàm lượng TMT (%) ở các khu vực tầng 40 cm (C/N = 27,5), ở tất cả các khu nghiên cứu đều cao vào mùa khô và thấp vực nghiên cứu. Bởi vì ở tầng đất mặt 10 hơn vào mùa mưa. Bởi vì TMT trong đất cm thì lượng chất hữu cơ bị khoáng hoá càng cao thì độ dẫn điện EC càng cao. và mùn hoá nhanh hơn so với tầng đất 40 3.2.5. Chất hữu cơ (CHC %) cm, đồng thời ở tầng đất 10 cm có hàm Từ kết quả phân tích ở bảng 2 và lượng N_ts (%) luôn cao hơn tầng 40 cm bảng 3, cho thấy: nhìn chung, hàm lượng nên tỉ lệ C/N ở tầng 40 cm sẽ cao hơn. chất hữu cơ ở các điểm lấy mẫu đều cao 3.2.8. Nitơ dễ tiêu N_dt (mg/kg) và có sai khác ý nghĩa. Hàm lượng chất Nhìn chung, hàm lượng nitơ dễ tiêu hữu cơ ở TK14 là cao nhất (TB là N_dt (mg/kg) ở tất cả các điểm lấy mẫu 6,78%), kế đến là TK7 (TB là 5,52%) và đều thấp (dưới 50 mg/kg). Ở TK4 N_dt = thấp nhất là TK4 (TB là 3,45%). 6,28 (mg/kg) là thấp nhất, kế đến là ở TK 3.2.6. Nitơ tổng số - N_ts (%) 7, N_dt = 7,9 (mg/kg) và cao nhất là ở Qua số liệu ở bảng 2 và bảng 3, cho TK14 có N_dt = 14,1 (mg/kg). Vào mùa thấy: nhìn chung, N_ts (%) ở các điểm mưa, N_dt (mg/kg) ở tầng đất 10 cm và lấy mẫu đều cao (0,175% - 0,252%) và tầng 40 cm đều rất thấp và thấp hơn nhiều đều có sự khác biệt giữa các khu vực so với hàm lượng N_dt (mg/kg) ở mùa nghiên cứu. Hàm lượng N_ts có sự khác khô. Bởi vì, một số lượng lớn N_dt đã biệt nhiều trong mùa khô, N_ts cao nhất được cây sử dụng và bị mất đi do nước là ở TK 14 (tầng 10 cm = 0,252% và tầng mưa rửa trôi hoặc do thủy triều cuốn đi. 40 cm = 0,274%) và thấp nhất là ở TK 4 Hàm lượng N_dt có sự khác biệt giữa các (tầng 10 cm = 0,175% và tầng 40 cm = khu vực nghiên cứu, N_dt cao nhất là ở TK 0,185%). N_ts (%) ở tầng đất 10 cm cao 14 (tầng 40 cm = 9,8 mg/kg và tầng 10 cm hơn so với tầng 40 cm. Bởi vì, ở tầng đất = 5,6 mg/kg) và thấp nhất là ở TK 7 (tầng 10 cm có nhiều điều kiện thuận lợi giúp 10 cm và tầng 40 cm là 2,8 mg/kg). 91
  6. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 24 năm 2010 ___ Bảng 3. Phân tích so sánh sự khác biệt một số chỉ tiêu hóa học của đất ở TK4, TK7, TK14 theo các yếu tố mùa, tầng đất và khu vực bằng LSD 95%. Chỉ tiêu 1. Mùa 2. Tầng đất 3. Khu vực (nS) Khô: 6,00 a (*) 40 cm: 5,94 a (*) TK14: 5,79 a pH (H2O) (nS) Mưa: 6,08 a (*) 10 cm: 6,15 b (*) TK7: 6,02 b (*) TK4: 6,33 c (*) Khô: 2,87 a (nS) 40 cm: 2,45 a (*) TK4: 1,80 a TMT (%) (*) Mưa: 2,03 b (nS) 10 cm: 2,45 a (*) TK7:2,45 b (*) TK14: 3,11 c (*) Khô: 9,07 a (nS) 40 cm: 7,63 a (*) TK4: 5,82 a EC (mS/cm) (*) Mưa: 6,15 b (nS) 10 cm: 7,59 a (*) TK7: 7,77 b (*) TK14: 9,25 c (nS) Khô: 5,46 a (nS) 40 cm: 5,74 a (*) TK4: 3,45 a CHC (%) (nS) Mưa: 5,04 a (nS) 10 cm: 4,76 a (*) TK7: 5,52 b (*) TK14: 6,78 c (nS) Khô: 0,21 a (nS) 40 cm: 0,21 a (*) TK4: 0,19 a N_ts (%) (nS) Mưa: 0,20 a (nS) 10 cm: 0,21 a (*) TK7: 0,20 ab (*) TK14: 0,24 b (nS) Khô: 24,9 a (*) 40 cm: 27,5 a (*) TK4: 18 a C/N (nS) Mưa: 24,6 a (*) 10 cm: 22,0 b (*) TK7: 27,38 b (*) TK14: 28,88 b (*) Khô: 13,37 a (nS) 40 cm: 9,07 a (*) TK4: 6,28 a N_dt (*) Mưa: 5,48 b (nS) 10 cm: 9,78 a (*) TK7: 7,9 ab (mg/Kg) (*) TK14: 14,1 b (nS) Khô: 10,07 a (nS) 40 cm: 9,93 a (*) TK4: 15,75 a P_dt (nS) Mưa: 8,73 a (nS) 10 cm: 8,87 a (*) TK7: 5,78 b (mg/Kg) (*) TK4: 6,68 b (*) Khô: 1177,5 a (nS) 40 cm: 1088,83 a (*) TK7: 983,25 a K_dt (*) Mưa: 992 b (nS) 10 cm: 1080,67 a (*) TK4: 1113,5 b (mg/Kg) (*) TK14: 1157,5 c Ghi chú: - nS: khác biệt không ý nghĩa - *: khác biệt có ý nghĩa - a < b < c 3.2.9. Phospho dễ tiêu P_dt (mg/kg) cm. Ở TK 14 có hàm lượng P_dt (TB là Đất tại các khu vực nghiên cứu đều 15,75 mg/kg) tương đối cao hơn nhiều so ở trạng thái nghèo hàm lượng P- dt. Ở với TK 7 và TK 14 (trung bình là 6,68 mỗi TK thì hàm lượng P_ dt không có sự mg/kg). sai khác giữa các tầng đất 10 cm và 40 3.2.10. Kali dễ tiêu K_dt (mg/kg) 92
  7. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Quách Văn Toàn Em và tgk ___ Kết quả phân tích số liệu ở bảng 2 mg/kg ở tầng 40 cm). và bảng 3, cho thấy: Nhìn chung, tại các khu vực nghiên + Sự khác biệt theo mùa có ý nghĩa: cứu cả mùa khô lẫn mùa mưa, chúng tôi mùa khô hàm lượng K_dt trong đất ghi nhận trạng thái rất giàu K_dt trong (1.177,5 mg/kg) cao hơn nhiều so với đất. mùa mưa (992,0 mg/kg), do tỉ lệ phóng 3.3. Tái sinh tự nhiên bằng hạt của cây thích chất dinh dưỡng thông qua quá Cóc đỏ trình phong hóa hay khoáng hóa xảy ra 3.3.1. Số cây tái sinh (CAYTS) nhanh hơn vào mùa khô so với mùa mưa Tái sinh rừng là một quá trình và do sự thay đổi khí hậu và các điều sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh kiện thổ nhưỡng nên sự biến động của giá thái rừng. Đặc điểm sinh vật học, sinh trị K_dt vào mùa khô sẽ cao hơn mùa thái học của loài cây tái sinh, điều kiện mưa. địa lý và tiểu khí hậu rừng là cơ sở tự + Khác biệt theo khu vực nghiên nhiên quan trọng có tác dụng quyết cứu: giá trị K_dt ở các khu vực có khác định, chi phối sự hình thành nên quy biệt có ý nghĩa. K_dt đạt giá trị cao nhất luật tái sinh rừng. Chúng tôi chỉ khảo ở TK 14 (vào mùa khô, là 1.210 mg/kg sát và so sánh khả năng tái sinh bằng ở tầng 10 cm và 1.259 mg/kg ở tầng 40 hạt ở các khu vực nghiên cứu, theo hai cm); thấp nhất ở TK 7 (vào mùa khô, mùa (mưa và mùa khô). là 1.088 mg/kg ở tầng 10 cm và 1.063 Bảng 4. Phân tích so sánh số cây Cóc đỏ tái sinh theo các yếu tố bằng LSD 95% Ô tái sinh (số CAYTS) (nS) Khu vực (CAYTS/100 m2) (nS) Mùa(CAYTS/100m2) (*) ÔTS1: 0,69 a TK4: 16,5 a Mưa: 35,0 a ÔTS2: 0.94 a TK7: 21,5 a Khô: 9,67 b ÔTS3: 1,69 a TK14: 29,0 a ÔTS4: 1,81 a ÔTS5: 1,81 a Kết quả so sánh thống kê ở bảng 4, thích nghi của cây trong quá trình phát cho thấy: sinh loài, bởi vì cây con được tái sinh - Ở các ô tái sinh và ở các khu vực nhiều và tập trung vào mùa mưa khi đó nghiên cứu có số cây tái sinh đều khác độ mặn của đất giảm và thường xuyên biệt không có ý nghĩa. Số cây tái sinh ở nhận được nước ngọt (từ nước mưa) nên TK4 là 16,5 cây/100 m2, ở TK7 là 21,2 cây con có khả năng sống sót và sinh cây/100 m2, ở TK 14 là 29,0 cây/100 m2. trưởng tốt hơn. - Về mùa, khả năng tái sinh của cây 3.3.2. Tỉ lệ sống của cây con tái sinh con Cóc đỏ có sự khác biệt ý nghĩa giữa Bảng 5: Kết quả phân tích so sánh tỷ lệ mùa khô (35 cây/100 m2) và mùa mưa sống của cây Cóc đỏ tái sinh theo các (9,67 cây/100 m2). Đây là một đặc điểm yếu tố bằng LSD 95% 93
  8. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 24 năm 2010 ___ Khu vực (*) Mùa (*) có sự ảnh hưởng qua lại rất phức tạp và TK4: 43,18 a Mưa: 43,45 a chúng cũng có ảnh hưởng tổng hợp đến TK7: 29,17 b Khô: 27,67 b nhân tố CAYTS, do đó khi kiểm tra mối TK14: 34,34 c quan hệ ở mô hình hồi quy đa biến, chấp Tỉ lệ sống của cây con tái sinh được nhận mức sai là < 10% (P < 0.10). Kết trình bày ở bảng 5, cho thấy: quả phân tích chọn lựa được mô hình hồi - Vào mùa mưa thì tỉ lệ cây con tái quy đa biến có nhiều nhân tố có ảnh sinh còn sống (43,45%) luôn cao hơn vào hưởng đến tái sinh của cây Cóc đỏ như mùa khô (27,67%) và khác biệt có ý sau: CAYTS = -279.891 + 10.801*MUA nghĩa. Do vào mùa mưa tỉ lệ sống và số + 9.385*CHC + 37.623*pH. cây con tái sinh luôn cao hơn vào mùa Qua phương trình trên, cho thấy: số khô nên số cây hiện có ở mùa mưa luôn CAYTS cao vào mùa mưa và thấp hơn nhiêu hơn so với mùa khô. Như vậy, tỷ lệ vào mùa khô. Nghĩa là vào mùa mưa sống trung bình của cây Cóc đỏ tái sinh ở (liên quan đến lượng mưa, độ mặn của các khu vực nghiên cứu qua 1 năm là rất nước và đất, độ ẩm không khí, ) thì các thấp (11,84%). khu vực nghiên có độ mặn (TMT và EC) - Ở các khu vực nghiên cứu tỷ lệ của đất giảm và thường xuyên nhận được sống của cây tái sinh cũng có sự khác nước ngọt nên cây con tái sinh nhiều hơn biệt rõ giữa TK4 (43,18%) với TK7 so với mùa khô; và chất hữu cơ càng (29,17%) và TK14 (34,34%). Ở TK 4 tỉ nhiều làm khả năng tái sinh cây Cóc đỏ lệ sống của cây con là cao nhất. Do ở các gia tăng; cuối cùng pH càng cao thì số khu vực số cây tái sinh đều như nhau, cây Cóc đỏ tái sinh cũng càng nhiều. Do nhưng ở TK4 có tỉ lệ sống cao hơn nên số pH là môi trường thuận lợi thúc đẩy các cây hiện có ở khu vực này cũng cao hơn quá trình hoạt động của vi sinh vật sống hai khu vực còn lại. trong đất làm nhanh quá trình phân hủy Vậy nhân tố sinh thái nào đã tạo sự CHC. khác biệt về khả năng tái sinh và sống sót 4. Kết luận và đề nghị ở các khu vực nghiên cứu? Các nhân tố 4.1. Kết luận sinh thái được đưa vào nghiên cứu ảnh Từ các kết quả nghiên cứu trên hưởng đến chỉ tiêu tái sinh tự nhiên của chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: cây Cóc đỏ (CAYTS): vị trí, độ cao so - Độ cao của các vùng nghiên cứu với mặt biển (m), độ che phủ (%), tầng nhìn chung nằm ở vùng ngập triều ít đất (cm), pH đất, mùa (khô hay mưa), (thuộc chế độ ngập khi nước triều cao) và hàm lượng chất hữu cơ (%), tổng muối nền đất tương đối chặt. Độ cao các ÔĐĐ tan (%), hàm lượng N – P - K dễ tiêu trong mỗi tiểu khu ít thay đổi (chênh lệch (mg/Kg), thành phần cơ giới đất (%). Các không quá 30 cm). Ở các ÔĐĐ chúng tôi nhân tố này được kiểm tra có hay không đo địa hình trong các ô cho thấy mức độ mối quan hệ CAYTS bằng mô hình hồi chênh lệch thấp hơn 20 cm. quy đa biến. Giữa các nhân tố sinh thái - Về thành phần cơ giới của đất, kết 94
  9. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Quách Văn Toàn Em và tgk ___ quả cho thấy các khu vực nghiên cứu đều - Về khả năng tái sinh tự nhiên bằng thuộc loại đất sét pha thịt, đấ t dưới tán hạt và tỷ lệ sống của cây Cóc đỏ tái sinh rừng ở các khu vực nghiên cứu tương đối có sự khác biệt rõ rệt giữa mùa khô và thành thục. Về pH đất có tính axít (pH trên 3%), N_tổng (N_ts quá trình phát sinh loài; hai là, sự khác từ 0,175% - 0,252% ), tỉ lệ C/N (> 12) biệt theo khu vực nghiên cứu do các nhân đều cao. Hàm lượng N_dt thấp, nghèo P- tố sinh thái của khu vực tạo nên. dt, nhưng rất giàu K_dt trong đất ở các 4.2. Đề nghị khu vực nghiên cứu. Cần tìm hiểu sự nẩy mầm của hạt - Kết quả phân tích mô hình hồi quy và khả năng sống sót, bảo tồn phôi của đa biến cho thấy trong các nhân tố sinh quả Cóc đỏ sau khi rụng. Điều này có ý thái nghiên cứu có ba nhân tố ảnh hưởng nghĩa rất lớn đối với việc nghiên cứu quy chủ yếu đến cây Cóc đỏ tái sinh, đó là luật tái sinh, khi đó có biện pháp tăng yếu tố mùa, CHC và pH đất các khu vực cường khả năng tái sinh của chúng. Từ nghiên nghiên cứu. Điều này được thể đó, ta có thể mở rộng khu phân bố và đẩy hiện thông qua phương trình: CAYTS = - nhanh quá trình khôi phục loài quí hiếm 279.891 + 10.801*mùa + 9.385*CHC + này thông qua bảo tồn ngoại vị (exsitu). 37.623*pH. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quách Văn Toàn Em (2008), Nghiên cứu sự tăng trưởng của loài cây Cóc đỏ (Lumnitzera littorea) với các chế độ muối khác nhau ở giai đoạn vườn ươm, Đề tài cơ sở, Trường ĐHSP TP HCM, tr. 40 - 63. 2. Phan Nguyên Hồng, Ngô Đình Lộc (1990), Nghiên cứu rừng ngập mặn trên vùng bị rải chất độc hóa học thuộc Duyên hải - TP. HCM, Một số đặc điểm của rừng Đước (Rhizophora apiculata) trồn, Đề xuất biện pháp quản lý; Báo cáo khoa học, mã số 64A- 02-08, ĐHSP Hà Nội I. 3. Bảo Huy (2007), Thống kê và tin học trong lâm nghiệp (Dùng cho Cao học Lâm nghiệp), Trường ĐH Tây Nguyên. 4. English. S, Wilkinson. C and Baker. V (1997), Mangrove Ecosystems, Barry Clough, Ong Jin Eong and Gong Wooi Khoon, Survey manual for tropical marine resources, 2nd Edition, Australian Institute of Marine Science, pp.119-191. 5. Grant-in Aid for International Scientific Research (Field Research) 1998 - 1999 (100411125), Ecological study of mangrove forest in Can Gio, Ho Chi Minh City, Viet Nam, Organic material and sea-level change in Mangrove habitat, Tohoku- Gakuin University, Sendai, 980 - 8511, Japan, March 2000, pp. 11 - 29. 95