Nghiên cứu cách tiếp cận phát triển kĩ năng tư duy cho học sinh khuyết tật trí tuệ nhẹ và vừa bậc Tiểu học

pdf 7 trang ngocly 2960
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu cách tiếp cận phát triển kĩ năng tư duy cho học sinh khuyết tật trí tuệ nhẹ và vừa bậc Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cach_tiep_can_phat_trien_ki_nang_tu_duy_cho_hoc_s.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu cách tiếp cận phát triển kĩ năng tư duy cho học sinh khuyết tật trí tuệ nhẹ và vừa bậc Tiểu học

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Lê Thị Bảo Châu ___ NGHIÊN CỨU CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TƯ DUY CHO HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ VÀ VỪA BẬC TIỂU HỌC LÊ THỊ BẢO CHÂU* TÓM TẮT Bài báo phân tích và bàn luận về những điều chỉnh cần thiết để các cách tiếp cận phát triển kĩ năng tư duy phù hợp với việc phát triển tư duy cho học sinh khuyết tật trí tuệ (KTTT) nhẹ và vừa bậc tiểu học. Tác giả đã nghiên cứu và giới thiệu các cách tiếp cận phát triển kĩ năng tư duy, nhằm vận dụng phát triển tư duy cho học sinh khuyết tật trí tuệ nhẹ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ khóa: chậm phát triển trí tuệ, khuyết tật trí tuệ, phát triển kĩ năng tư duy, cách tiếp cận dạy học cho trẻ khuyết tật trí tuệ, khuyết tật trí tuệ mức độ nhẹ và vừa. ABSTRACT Studying the approaches to develop thinking skills for children with mild and moderate learning difficulties at primary education level This article analyses the prevalent approaches to develop thinking skills, upon which further recommendations for teaching thinking skills are drawn to children with mild and moderate learning difficulties at primary education level. The author reviews the literature related to approaches of developing thinking skills, aiming at applying them in the context of thinking development for children mentioned above in Ho Chi Minh City. Keywords: intellectual disabilities, learning difficulties, thinking skill development, approaches to teach children with intellectual disabilities, mild and moderate learning difficulties. 1. Mở đầu trung học. Trong phương pháp này, hai Nhiều tác giả đã bàn đến phương ông dạy trẻ suy nghĩ, tư duy như một nhà pháp phát triển kĩ năng tư duy cho trẻ khoa học. Điều đó đã giúp cải thiện việc chậm phát triển trí tuệ. Trong đó, phải kể lĩnh hội môn Khoa học cũng như môn đến Giáo sư Michael Shayer, người phát tiếng Anh. Tác giả Lipman [8] có một triển kĩ năng tư duy cho học sinh chậm công trình “Triết học dành cho trẻ em” phát triển trí tuệ loại vừa. Với kĩ năng (Philosophy for Children) cũng đã phát này, trong vòng 20 tháng có thể tăng triển tư duy logic thêm 27 tháng trí tuệ thêm 12 đến 20 tháng tuổi trí tuệ. Adey chỉ trong vòng 12 giờ dạy. và Shayer [1] còn phát triển một chương Trong khuôn khổ bài nghiên cứu trình có tên gọi “Nâng cao nhận thức này, chúng tôi tập trung vào phương pháp thông qua giáo dục môn Khoa học” của Reuven Feuerstein, phương pháp tích (Cognitive Acceleration through hợp xuyên suốt chương trình học của Science Education) dành cho học sinh Giáo sư Carol McGuinness, mô hình Bloom, cách tiếp cận tăng cường nhận * ThS, GV Khoa Giáo dục Đặc biệt thức, cách tiếp cận “Sáu nón tư duy” của Trường ĐHSP TPHCM 227
  2. Tư liệu tham khảo Số 31 năm 2011 ___ Edward de Bono và cách tiếp cận “Câu • Xác định những tính chất cố chuyện tư duy”. định của sự vật, sự việc, thậm chí khi có 2. Cách tiếp cận Sự phong phú sự thay đổi (sự bảo tồn, tính ổn định); mang tính chiến lược (Instrumental • Sắp xếp hệ thống thông tin thu Enrichment) của nhà giáo dục học thập bằng cách xem xét ít nhất 2 nguồn Reuven Feuerstein [4] thông tin cùng lúc. Theo cách tiếp cận phát triển kĩ b) Sử dụng thông tin đã thu thập (triển năng tư duy của Reuven Feuerstein [4] khai) trong dự án “Sự phong phú mang tính • Xác định vấn đề là gì, chúng ta chiến lược”, ông thiết lập một chương được yêu cầu phải làm gì, chúng ta phải trình có hệ thống, với những tài liệu được tìm ra cái gì; thiết kế đặc biệt nhằm phát triển những kĩ • Chỉ sử dụng phần thông tin thu năng tư duy. Ông đã tổ chức một khóa thập có liên quan, áp dụng vào vấn đề và học phát triển tư duy rất thành công cho bỏ qua những phần không liên quan; nhóm học sinh có mức độ trí tuệ rất thấp. • Hình dung một cách rõ ràng về Chương trình học của ông dạy học sinh điều chúng ta đang tìm kiếm hoặc điều ta “nhận thức cấp cao” (metacognition), phải làm; một số tài liệu còn gọi là “siêu nhận • Lập kế hoạch về những bước thức”. cần phải thực hiện để đạt được mục tiêu; Adey và Shayer (1994) [1] tổng • Ghi nhớ và lưu lại những mảng hợp chương trình “Sự phong phú mang thông tin khác nhau mà chúng ta cần; tính chiến lược” của Reuven Feuerstein • Tìm kiếm mối liên hệ để kết hợp như sau: những sự vật, sự kiện, kinh nghiệm khác a) Thu thập thông tin: nhau; • Sử dụng giác quan (nghe, nhìn, • So sánh những sự vật, những ngửi, nếm, sờ, cảm nhận) để thu thập kinh nghiệm với nhau để tìm thấy điểm thông tin một cách đầy đủ (còn gọi là quá tương đồng và khác biệt (hành vi so trình tri giác); sánh); • Sử dụng sơ đồ, kế hoạch hoặc hệ • Phân loại những sự vật hoặc thống nhằm tránh tình trạng bỏ sót những kinh nghiệm mới vào từng nhóm; phần quan trọng; • Nghĩ về những tính huống có • Đặt tên cho những thông tin, sự thể xảy ra và xác định xem điều gì sẽ xảy vật, sự việc mà ta đã thu thập để giúp ta ra nếu ta chọn cái này hoặc cái kia (suy ghi nhớ và thuận tiện khi trình bày về sự nghĩ giả định); việc, sự vật đó (dán nhãn, đặt tên cho sự • Sử dụng lập luận để chứng minh vật, sự việc); và bảo vệ ý kiến. • Mô tả sự vật/sự việc trong bối c) Trình bày cách giải quyết một vấn đề cảnh sự việc diễn ra (khi nào và ở đâu) • Dùng từ ngữ rõ ràng và chính (yếu tố thời gian và không gian); xác để chắc rằng mọi người hiểu rõ ta đang muốn trình bày điều gì; 228
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Lê Thị Bảo Châu ___ • Suy nghĩ thông suốt trước khi Giáo sư Carol đã thiết kế tài liệu tập huấn trả lời thay vì ngay lập tức trả lời và mắc giáo viên có tên “A Handbook of lỗi, sau đó thử lại (vượt qua thử và sai); Activating Children’s Thinking at Key • Đếm ít nhất đến 10 để ta không Stage 2” [10] (Tạm dịch: Sổ tay kích hoạt phải nói hoặc làm những việc mà ta sẽ khả năng tư duy của trẻ từ lớp 4 đến lớp xin lỗi sau này (kiềm hãm hành vi hấp 6), và áp dụng rộng rãi trong việc dạy trẻ tấp); bình thường và trẻ KTTT ở cả cấp lớp • Nếu ta không thể trả lời câu hỏi thấp hơn (từ tiền học đường đến lớp 3). vì một lí do nào đó mặc dù biết câu trả Tài liệu này được viết theo dự án của Hội lời, đừng khó chịu hoặc hốt hoảng, hãy đồng Chương trình học, Kiểm tra và đánh sử dụng một chiến lược giúp ta tìm thấy giá Bắc Ireland. Dự án ACTS bắt nguồn câu trả lời (vượt qua chướng ngại vật). từ thực tế giáo viên cần một khung phát Trên đây là trình tự cần thiết lập khi triển kĩ năng tư duy có hệ thống, cụ thể là giáo viên lập kế hoạch giảng dạy nhằm cần có một phương pháp luận rõ ràng để phát triển tư duy cho trẻ. Một số trình tự dạy kĩ năng tư duy. McGuinness (2000) trên có thể là quá khó đối với trẻ KTTT [9] cho rằng chúng ta không thể “kì nhẹ và vừa. Tuy nhiên, giáo viên cần vọng” rằng trong quá trình giáo dục, trẻ chọn lọc và áp dụng vào dạy trẻ phát sẽ tự động lĩnh hội những kĩ năng tư duy triển tư duy thông qua việc phân tích, xác hoặc phó mặc việc phát triển kĩ năng tư định mức độ hiện tại của trẻ, để từ đó lập duy cho may rủi. kế hoạch theo trình tự trên sao cho thích Mười kĩ năng tư duy đã được đề hợp với mức độ tiếp thu của trẻ KTTT. cập trong tài liệu ACTS: so sánh và đối 3. Dự án Kích hoạt khả năng tư duy chiếu, phân loại, phân tích mối quan hệ của trẻ (ACTS – Activating children’s toàn phần/bộ phận, sắp xếp theo trình tự, thinking skills) tìm kiếm các giải pháp khác nhau, kiểm Dự án này sử dụng phương pháp tra độ tin cậy, dự đoán, khái quát hóa, thẩm thấu xuyên suốt chương trình học giải quyết vấn đề, ra quyết định. (infusion methodology). Điều đặc biệt Dự án ACTS ra đời với phương của phương pháp này là sử dụng các biện châm giảng dạy kĩ năng tư duy qua pháp, kĩ thuật dạy học để phát triển kĩ phương pháp tích hợp xuyên suốt chương năng tư duy cho trẻ. Các ý tưởng dạy học trình học (infusion methodology); có có thể tham khảo ở nhiều nhà xuất bản nghĩa là các chủ đề trong chương trình thiết kế các phiếu học tập để áp dụng học sẽ được chọn để phát triển kĩ năng tư kích thích kĩ năng tư duy, như Learning duy cụ thể. Materials, website Lợi ích của phương pháp này là: www.thinkingclassroom.co.uk của Mike • Kĩ năng tư duy được lồng ghép Fleethams, www.sapere.org.uk của vào trong các chủ đề dạy học; Robert Fisher. • Việc truyền tải nội dung bài học Dự án ACTS được chủ trì bởi Giáo được tăng cường và sẽ giúp trẻ hiểu bài sư Carol McGuinness, Trường Tâm lí, học sâu sắc hơn; Đại học Nữ hoàng Belfast, Bắc Ireland. 229
  4. Tư liệu tham khảo Số 31 năm 2011 ___ • Giờ học trên lớp được tận dụng Fisher (2011) [6] đã trình bày ví dụ tối đa; hoạt động theo chương trình “Hãy suy • Việc dạy trẻ suy nghĩ, tư duy nghĩ” (Let’s think) như sau: được qui định cụ thể trong chương trình học. • Hình thức tổ chức: nhóm nhỏ 6 (Trích tổng hợp của McGuinness, học sinh, 2000) • Thời lượng: 30 phút, McGuinness (2000) [9] cũng đưa ra • Chủ đề thảo luận: các loại đồ vật một số ví dụ để dẫn chứng cho phương quen thuộc, pháp tích hợp xuyên suốt (infusion • Đầu tiên, giáo viên giới thiệu từ method). Cụ thể như đối với kĩ năng sắp ngữ sẽ được dùng để nói về đồ vật sắp xếp trình tự, giáo viên có thể dạy những được dạy. Sau khi hình thành vốn từ và nội dung sau: khái niệm cho học sinh, giáo viên đặt ra • Dạy trẻ sắp xếp thứ tự các sự thử thách cho học sinh. Một ví dụ về thử kiện diễn ra trong một giai đoạn lịch sử thách rất phổ biến của phương pháp này (Môn Lịch sử); có tên là “Trò chơi vòng tròn”. Trong trò • Dạy trẻ về các giai đoạn chính chơi này, trẻ phải đặt những con khủng của vòng đời một số con vật như bướm, long cam vào một vòng và những con ếch thông qua sử dụng hình ảnh để minh khủng long bạo chúa vào một vòng. Thử họa (Môn Khoa học, phần động thực vật). thách là ở chỗ một trong những con Dự án của Giáo sư McGuinness khủng long đó có màu cam và là khủng cũng có nhiều điểm để chúng ta học hỏi, long bạo chúa (T-Rex). Điều này là rất áp dụng trong việc phát triển kĩ năng tư khó xử cho trẻ đang ở giai đoạn tiền thao duy của trẻ, đó là cần phải tổ chức tập tác mà Piaget [11] định nghĩa, bởi vì trẻ huấn cho giáo viên về kĩ năng tư duy, phải xử lí cùng lúc hai mẫu thông tin. điều chỉnh chương trình học, thiết kế Các học sinh phải thảo luận theo nhóm để những giáo án cụ thể để phát triển kĩ tìm ra một hoặc một số giải pháp. Học năng tư duy, cũng như tổ chức những giờ sinh thảo luận và đưa ra những gợi ý. dạy mẫu để giáo viên có thể tham khảo. Người giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, 4. Cách tiếp cận tăng cường nhận ngầm chỉ cho trẻ cách giao hai vòng tròn thức (Cognitive acceleration với nhau và cho con khủng long “bất approaches) [1] thường” đó vào nơi giao nhau giữa hai Cách tiếp cận này được Philip Adey vòng tròn. và Michael Shayer phát triển trong những • Trong khi thảo luận, học sinh năm đầu thập kỉ 1990 dành cho môn phải đưa ra lí do cho lựa chọn của mình, Khoa học từ lớp 7 đến lớp 9 (11 đến 14 ví dụ trẻ sẽ nói “Con nghĩ rằng , bởi tuổi) [1]. Về sau, cách tiếp cận này được vì ” hoặc “Con không nghĩ vậy, bởi mở rộng ra nhiều môn học và độ tuổi vì ”. Hoạt động được thiết kế theo khác nhau. hướng giải quyết vấn đề và đồng thời tạo Một ứng dụng của cách tiếp cận này ra tình huống để phát triển tư duy. có tên gọi là “Hãy suy nghĩ” (Let’s think) • Trong hoạt động này, trẻ gặp thử dành cho học sinh lớp 1 (5 tuổi) ở Anh. thách nên phải học hợp tác thảo luận với 230
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Lê Thị Bảo Châu ___ các bạn khác. Trẻ phải lập kế hoạch và học). Cách tiếp cận này yêu cầu giáo viên đánh giá suy nghĩ của mình, của người hỏi trẻ “Làm thế nào con có được câu trả khác. Giáo viên hướng cho trẻ suy nghĩ lời/kết quả?” hơn là hỏi “Câu trả lời của về chính suy nghĩ của mình (nhận thức con có đúng không?”. Cách đặt câu cấp cao, metacognition) bằng cách đặt hỏi kiểu này thúc đẩy trẻ tư duy hiệu câu hỏi “Theo con thì mình sẽ phải làm quả hơn. gì?” hoặc “Làm cách nào con có được Vận dụng cách tiếp cận “Hãy suy câu trả lời này?” và không nên hỏi “Câu nghĩ” vào dạy trẻ KTTT, giáo viên có thể trả lời của con/của bạn có đúng không?”. gặp khó khăn vì trẻ ở mức độ trí tuệ nhẹ Cách tiếp cận “Hãy suy nghĩ” có và vừa có thể có ngôn ngữ diễn đạt kém, mục đích tăng cường sự phát triển nhận rất khó để trẻ có thể thảo luận. Tuy nhiên, thức giữa hai giai đoạn tư duy. Giai đoạn điều đó không có nghĩa là trẻ không thể đầu tiên mà Piaget [11] gọi là “tiền thao tham gia trao đổi, thảo luận nên giáo viên tác”, trẻ gặp khó khăn khi tham gia vào cần khuyến khích trẻ. Có thể trẻ chỉ nói quá trình tư duy logic. Giai đoạn thứ hai một câu chỉ có 2 - 4 từ nhưng kết hợp cử Piaget [11] gọi là “thao tác cụ thể”, có chỉ, điệu bộ, sử dụng hình ảnh thì cũng nghĩa là trẻ thao tác ít nhất hai ý tưởng để có thể diễn đạt ý nghĩ của mình. tạo ra một ý tưởng mới, ý tưởng thứ ba, 5. Mô hình Bloom [2] như đã trình bày trong bài học trên. Đã có rất nhiều nghiên cứu tập Như vậy, có thể thấy trong cách trung vào việc xác định những kĩ năng tiếp cận “Let’s think” (Hãy suy nghĩ), cốt yếu trong tư duy của con người, tiêu hoạt động dạy bao gồm tạo ra thử thách biểu là “Mô hình kĩ năng tư duy của cho trẻ tư duy, học hợp tác và nhận thức Bloom” [2] (mà ông gọi là “Các mục tiêu cấp cao (trẻ suy nghĩ về cách trẻ nghĩ và nhận thức trong giáo dục”) Thang phân loại tư duy của Bloom theo mục tiêu giáo dục Kỹ năng Khái niệm Từ khóa Biết Tìm hiểu Cái gì? Khi nào? Ở đâu? Ai? Cái nào? Hiểu Hiểu Học sinh có thể giải thích? Học sinh có thể mô tả? Học sinh có thể kể lại ? Vận dụng Tận dụng những gì học sinh Học sinh có thể sử dụng biết trong tình huống mới trong một nơi khác hoặc cho mục đích khác? Phân tích Tách thành nhiều phần Các bộ phận nào tạo nên toàn bộ sự vật? Tổng hợp Ghép các ý với nhau để tạo Làm thế nào để cải nên nội dung mới theo một thiện/phát triển/hoặc làm cách khác khác? Đánh giá Đánh giá những gì diễn ra Điều đó có tốt bằng /có tệ hơn /hay là tốt hơn ? (Nguồn: Mike Fleetham, www.thinkingclassroom.co.uk) 231
  6. Tư liệu tham khảo Số 31 năm 2011 ___ Trong dạy học cho trẻ bậc tiểu học, mô hình Bloom [2] có thể áp dụng trong tiết kể chuyện như sau: 1 Biết: Điều gì xảy ra trong câu chuyện? 2 Hiểu: Tại sao lại diễn ra như thế? 3 Áp dụng: Nếu là học sinh, em sẽ làm gì? 4 Phân tích: Học sinh thích phần nào nhất? 5 Tổng hợp: Học sinh có thể suy nghĩ một kết truyện khác? 6 Đánh giá: Học sinh nghĩ gì về câu chuyện? Tại sao? Robert Fisher (2011) Hai bảng trên đã được Mike • Nón đen = vấn đề? Mặt hạn chế Fleetham (2010) và Robert Fisher (2011) là gì? thiết kế lại cho phù hợp với mức độ trí • Nón vàng = điểm tích cực Ích tuệ của học sinh tiểu học bình thường và lợi gì? KTTT nhẹ và vừa. Trong quá trình dạy • Nón xanh = sáng tạo Ta có ý trẻ, nếu trẻ gặp khó khăn trong việc trả tưởng gì? lời câu hỏi ở những mức độ cao, giáo • Nón xanh da trời = kiểm soát viên có thể nhắc nhở bằng cách dùng vật Mục tiêu của ta là gì? thật, hình ảnh, cử chỉ, ngôn ngữ, để gợi Một số giáo viên đã nhận thấy các ý cho trẻ. Điều quan trọng là cần cho trẻ nón tư duy ông đưa ra có những giá trị thời gian và tạo điều kiện để trẻ tham gia nhất định trong việc khuyến khích trẻ vào việc trả lời các câu hỏi này. nhìn nhận một vấn đề hoặc một chủ đề 6. Cách tiếp cận “Sáu nón tư duy” dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Cách của Edward de Bono [3] tiếp cận “nón tư duy” này giúp cho giáo Edward de Bono [3] cho rằng viên và trẻ cùng suy nghĩ một cách sáng chúng ta thường tư duy theo những cách tạo và đặt ra câu hỏi “Có cách nào khác hạn hẹp và dễ dự đoán. Để tư duy tốt để suy nghĩ về vấn đề này hay không?”. hơn, chúng ta phải hình thành những thói 7. Cách tiếp cận “Câu chuyện tư duy” quen mới. “Nón tư duy” của ông giúp Cách tiếp cận này do Rober Fisher học sinh thử nhiều cách tư duy khác (1996) [5] đề xuất, và được thích nghi nhau. Trẻ được khuyến khích thử nhiều hóa từ cách tiếp cận “Triết học dành cho “nón” hay còn gọi là nhiều cách tiếp cận trẻ em” của Matthew Lipman [8]. Mục vấn đề để tiến xa hơn những thói quen tư tiêu của việc sử dụng câu chuyện tư duy duy thông thường (Edward de Bono, là nhằm tạo ra một môi trường tư duy 1999). Những nón tư duy được trình bày trong lớp học. Trong một bài học “Câu như sau: chuyện tư duy”, giáo viên sẽ kể câu • Nón trắng = thông tin Ta biết chuyện tư duy cho trẻ nghe. Sau đó, học cái gì? sinh sẽ có khoảng thời gian yên lặng để • Nón đỏ = cảm giác Ta cảm thấy suy nghĩ xem có chi tiết nào trong truyện như thế nào? thú vị, lạ lùng, hoặc khó hiểu. Kế tiếp, 232
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Lê Thị Bảo Châu ___ giáo viên sẽ yêu cầu trẻ nhận xét hoặc đặt tiễn các cách tiếp cận phát triển kĩ năng câu hỏi. Giáo viên viết câu hỏi của học tư duy cho trẻ em nói chung và trẻ KTTT sinh lên bảng và không quên kèm theo nói riêng không phải là vấn đề mới mẻ tên của từng em vào mỗi câu hỏi. Tiếp trên thế giới, nhưng ở Việt Nam hiện nay theo, học sinh sẽ chọn câu hỏi từ danh vẫn còn hạn chế. Việc tìm hiểu các cách sách đó để cùng nhau thảo luận. Giáo tiếp cận phát triển kĩ năng tư duy là viên mời các em nhận xét và hỏi ý kiến nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng (học sinh nào đồng ý hoặc không đồng ý trong việc nâng cao khả năng nhận thức với nhận xét đó). Khi trẻ trả lời, nếu của học sinh KTTT. Các cách tiếp cận không đưa ra được lí do vì sao có được này cần được ứng dụng vào thực tiễn câu trả lời đó thì giáo viên có thể hỏi “Tại giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực, sao con nghĩ như vậy?” hoặc “Con có thể sáng tạo của học sinh KTTT nhẹ và vừa ở cho biết vì sao con nói như vậy?”. Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và 8. Kết luận Việt Nam nói chung. Tóm lại, nghiên cứu và áp dụng thực TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Adey Philip and Sayer Michael (1994), Really raising standards: Cognitive intervention and academic achievement, Routledge, London. 2. Bloom, B. S., Engelhart, M. D., Furst, E. J., Hill, W. H., & Krathwohl, D. R. (1956), Taxonomy of educational objectives: the classification of educational goals; Handbook I: Cognitive Domain, Longmans, New York. 3. De Bono Edward (1999) Six Thinking Hats, Penguin, London. 4. Feuerstein Reuven (1980), Instrumental enrichment: An intervention program for cognitive modifiability, MD. University Park Press, Balitmore. 5. Fisher Robert (1996) Stories for Thinking, Nash Pollock, Oxford. 6. Fisher Robert (2011) Teaching thinking and creativity - Developing creative minds and creative futures , www.teachingthinking.net/thinking/web%20resources/robert_fisher_thinkingskills.htm, truy cập tháng 3 năm 2011. 7. Fleetham Mike (2010), Bloomin’ Thinking, www.thinkingclassroom.co.uk, truy cập tháng 5 năm 2010. 8. Lipman Matthew (1976), Philosophy for Children, Basil Blackwell, Oxford. 9. McGuinness Carol (2000), “ACTS - A methodology for enhancing thinking skills across the curriculum”, Teaching thinking, Cassell, London. 10. McGuinness, C. & Curry, C. (In press), ACTS: A Handbook for Activating Children’s Thinking at Key Stage 2, NICCEA, Belfast. 11. Trần Thị Lệ Thu (2002) Đại cương về giáo dục đặc biệt cho trẻ chậm phát triển trí tuệ, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 22-8-2011; ngày chấp nhận đăng: 08-9-2011) 233