Nghệ thuật cải lương với vấn đề truyền thống

pdf 17 trang ngocly 31/05/2021 1340
Bạn đang xem tài liệu "Nghệ thuật cải lương với vấn đề truyền thống", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghe_thuat_cai_luong_voi_van_de_truyen_thong.pdf

Nội dung text: Nghệ thuật cải lương với vấn đề truyền thống

  1. Ngh ệ thu ật c ải l ươ ng v ới vấn đề truy ền th ống Nói đến sân kh ấu ca k ịch c ải l ươ ng, hi ện nay còn có ng ười cho r ằng nó ch ưa định hình thành m ột ngh ệ thu ật hoàn ch ỉnh, ho ặc ch ưa có h ệ th ống. L ấy c ơ bộ môn nay xu ất x ứ t ừ thính phòng ca nh ạc tài t ử đem lên sân kh ấu, nên làn điệu hò, lý, ca, ngâm càng phong phú bao nhiêu, thì b ộ điệu di ễn xu ất càng nghèo nàn bấy nhiêu. Do đó, h ọ có ấn t ượng: sân kh ấu ca k ịch c ải l ươ ng không trình th ức hóa nh ư hát b ội, m ột b ộ môn chuyên di ễn nh ững tu ồng c ổ điển, có nhi ều thành t ựu xu ất s ắc. Nh ững ý ki ến trên ch ắc ch ưa được nhi ều ng ười tán đồ ng. Ai c ũng bi ết, ca kịch c ải l ươ ng k ế th ừa truy ền th ống sân kh ấu c ố h ữu c ủa hát b ội. Nó ti ếp thu ph ần nào v ề hình th ức, nh ưng ch ỉ theo m ột t ỷ l ệ có ch ừng thôi. Chính nó đã tinh gi ản, ti ết ch ế để b ước đầ u t ạo thành m ột sân kh ấu riêng bi ệt c ủa ngành ca k ịch c ải lươ ng. Th ế nào là sân kh ấu riêng bi ệt c ủa c ải l ươ ng? Chúng tôi ngh ĩ, đã là ngh ề hý k ịch thì dù l ối c ũ hay l ối m ới ph ải có b ộ t ịch riêng, gi ọng nói riêng, điệu ca riêng. Mà đã có nh ững cái riêng nh ư v ậy,t hì t ất thành ra m ột l ối sân kh ấu riêng. Hát b ội có điệu b ộ và nói l ối, hát nam, hát khách (b ắc x ướng), t ẩu mã, b ắt bài, ngâm (x ướng thán) v.v thì c ải l ươ ng v ới t ư cách là một lo ại hình ngh ệ thu ật sân kh ấu, c ũng dùng điệu b ộ và nói l ối, nhưng điệu b ộ và nói l ối không gi ống y h ệt nh ư hát b ội, mà ca thì bài b ản c ũng khác nh ư: Hành vân,
  2. Lu th y, Kim ti n, Bình bán, Xuân n , T i oán v.v T ại sao ngh ệ thu ật bi ểu di ễn c ủa hát b ội thì nghiêm trang, bó h ẹp trong khuôn kh ổ, mà ngh ệ thu ật bi ểu di ễn c ủa c ải l ươ ng thì r ộng rãi, khoáng đạt? Theo chúng tôi đó là ảnh h ưởng c ủa hệ t ư t ưởng và phép x ử th ế c ủa hai luông v ăn hóa (ngo ại bang và dân t ộc), cho nên nó ph ải có nh ững đặ c điểm khác nhau. Chúng ta không l ấy làm l ạ khi th ấy di ễn viên hát b ội ra sân kh ấu: đứ ng thì ph ải cúi r ạp nh ư l ưng cái khánh (khánh chi ết), ng ồi thì khoanh tay nh ư ôm cái tr ống (bão c ổ), đi tròn thì ph ải trúng nh ư th ước quy, đi vuông thì ph ải trúng nh ư th ước c ủ, nhìn không được ra ngoài vòng v ạt áo, nói không được v ượt quá ngôi th ứ mình. Ph ải ch ăng hát b ội đã d ựa vào sách L ký mà bi ểu hi ện ngh ệ thu ật di ễn xu ất trên sân kh ấu c ủa mình ? Hình ảnh ấy là hình ảnh làm s ống l ại trên sân kh ấu m ột m ẫu ng ười x ưa: hình dáng nghiêm trang, đối đáp, đón chào đều m ực th ước, nh ư theo m ột cái nhịp th ời đạ i đã định s ẵn. Đó là m ột quy lu ật t ất nhiên. Tìm hi ểu ngh ệ thu ật c ải l ươ ng Nh ư trên đã nói, c ải l ươ ng t ừ khi khai sinh đế n khi hình thành phát tri ển, kinh qua nhi ều ch ặng đường, nh ưng c ũng r ất nhanh chóng. Ch ỉ trong m ột th ời gian ng ắn mà hình th ức “ca ra b ộ” ti ến lên sân kh ấu, ti ếp theo là hát ch ập; t ừ hát ch ập đế n ca k ịch c ải l ươ ng. V ậy “ca ra b ộ” là gì? Là ca hát có điệu b ộ minh h ọa. Hát ch ập là cách hát g ồm nhi ều bài liên ca c ủa t ập th ể hát đối nhau, có độ ng tác linh ho ạt, phong phú, ti ến t ới bi ết l ồng nó vào m ột tích hát ng ắn, có ý ngh ĩa khuyên r ăn, có n ội dung giao d ục, để d ựng nên m ột th ể lo ại “ca k ịch c ải l ươ ng” mà b ước đầ u đã di ễn tr ọn v ẹn được hai v ở dài, t ươ ng đối hoàn ch ỉnh là: Lc Vân Tiên , vi ếtt theo truy ện th ơ c ủa c ụ Đồ Chi ểu, m ột nhà nho yêu n ước ở mi ền Nam, và Kim Vân Ki u vi ết theo tác ph ẩm on tr ng tân thanh c ủa c ụ Nguy ễn Du, một thi hào c ủa dân t ộc. Sau đó, đế n các v ở : Lu Bình D ơ ng L , Cô Ba l u l c, Tham phú ph b n, Sáu Tr ng, Duyên ch tình em, T t ng, Áo ng i quân
  3. t, Màn h nh phúc, T ơ v ơ ng n thác, T i c a ai, L tay trói ã nhúng chàm, Khúc oan vô l ng, Ai b n chung tình, Tô Ánh Nguy t, i cô L u, Lan và ip v.v Khán gi ả mi ền Nam đã tìm th ấy trên sân kh ấu c ủa dân t ộc mình nh ững con ng ười Vi ệt Nam c ố h ữu, nh ững m ẫu ng ười Vi ệt Nam th ực s ự mà hình t ượng đáng yêu đáng quý c ủa Nguy ệt Nga, và đáng th ươ ng xót nh ư thân th ế Thúy Ki ều. Dù di ễn theo truy ện c ũ th ời “Tây Minh” hay đóng vai ng ười con gái đờ i “Gia T ĩnh” là truy ện c ủa Trung Qu ốc, dù phóng tá c ốt truy ện Back Street (T ức Tô Ánh Nguy t) của n ước Anh hay d ựa vào tác ph ẩm La Dame aux Camélias (t ức Trà Hoa n ) c ủa ng ười Pháp, thì l ối đóng v ẫn rút ra t ừ hi ện th ực xã h ội Vi ệt Nam, nhân v ật th ể hi ện có nh ững nét tiêu bi ểu, điển hình cho con ng ười s ống trong xã h ội Vi ệt Nam đươ ng th ời. Ngh ĩa là đã Vi ệt hóa t ừ cách trang ph ục, hóa trang đế n di ễn xu ất. Tuy không gi ống h ệt nh ư ngoài đời, nh ưng l ại r ất g ần cu ộc s ống, được nâng cao, được cải ti ến, nên ph ần đông khán gi ả ưa thích. Nh ững nhân v ật “tân th ời” m ặc âu ph ục, nh ững nhân v ật “c ổ đạ i” m ặc nam ph ục x ưa Nh ưng c ải l ươ ng không th ể k ế th ừa hát b ội m ột cách r ập khuôn. Vì sao? Vì ngh ệ thu ật c ải l ươ ng ph ản ánh cu ộc s ống ch ủ y ếu b ằng bi ện pháp ngh ệ thu ật hi ện th ực, m ặc d ầu nó ph ải vay m ượn ở các ngành ngh ệ thu ật khác nh ư: v ũ đạ o, võ thu ật, xi ếc, điện ảnh, h ội h ọa, ki ến trúc và điêu kh ắc, thi ca v.v nh ưng có tuy ển l ựa, có b ổ sung và c ải biên. Ngh ệ thu ật v ốn ph ải ph ục v ụ nhân sinh! Mu ốn “v ị nhân sinh”, ngh ệ thu ật ph ải ph ục v ụ con ng ười, ph ải đi sát nguy ện v ọng c ủa con ng ười, ph ải tác độ ng m ạnh m ẽ vào m ỹ c ảm và t ư duy con ng ười! Dù mu ốn hay không, c ải l ươ ng b ước lên sân kh ấu kho ảng n ăm 1912 1 m ột cách v ững vàng. Có hàng ng ũ di ễn viên đủ các lo ại vai, có dàn nh ạc dân t ộc, có tác gi ả biên k ịch, có nhi ều đề tài v ề dân gian, c ổ tích l ẫn xã h ội kim th ời, có th ầy tu ồng (h ồi này ch ưa có công tác đạo di ễn), có h ọa s ĩ v ẽ trang trí, ph ục trang, có ánh sáng v.v t ức là c ải l ươ ng đã xác định ch ức n ăng, v ị trí và nhi ệm v ụ c ủa mình
  4. là do nhân dân trao s ứ m ệnh cho khá quan tr ọng: đem ngh ệ thu ật ph ục v ụ nhân sinh, giáo d ục qu ần chúng. Giáo d ục nói chung th ường d ựa vào hai y ếu t ố trong th ế gi ới n ội tâm c ủa con ng ười: trí quan và c ảm quan. Ngh ệ thu ật ph ải rung độ ng được lòng ng ười và ph ải huy động được b ộ óc con ng ười. Nh ư v ậy s ự giáo d ục v ề ngh ệ thu ật m ới có hi ệu qu ả. B ởi vì, trong m ột con ng ười, “s ự nh ận bi ết và s ự thích thú luôn luôn g ắn li ền v ới nhau. M ột con ng ười không th ể ch ỉ bi ết suy lý, mà còn ph ải bi ết yêu, ghét, bu ồn, vui ”. “Tình c ảm không ph ải là cái ph ần th ấp kém và đối l ập v ới lý trí” (A- ri-xt ốt). Hu ống n ữa giáo d ục c ủa sân kh ấu là m ột l ối “giáo d ục gián ti ếp” thông qua ngh ệ thu ật du hý, trong đó khán gi ả là nhân dân lao động ( đa s ố là nông dân) tự giác, t ự nguy ện h ưởng th ụ ph ần mua vui, gi ải trí cho mình. Sau đại chi ến th ế gi ới th ứ nh ất, ng ười lính m ộ, n ếu được s ống sót h ồi hươ ng, đã đem theo c ả h ơi h ướng và dáng d ấp xã h ội Pháp v ề Vi ệt Nam. Phong tục, t ập quán c ố c ựu b ị lung lay và tan rã tr ước th ế l ực đồ ng ti ền sai khi ến. Sài Gòn, L ục t ỉnh ngày càng đông nh ững ng ười b ần cùng đến làm thuê, làm m ướn, ở đợ, kéo xe, mua gánh, bán b ưng. Nông dân b ỏ l ũy tre xanh, đồ ng ru ộng, lao vào xưởng máy, công, t ư s ở, hãng tàu, nhà buôn v.v “Vi ệc đầ u t ư m ạnh vào nông nghi ệp t ừ sau chi ến tranh th ế gi ới l ần th ứ nh ất đã làm cho địa ch ủ c ướp nhi ều ru ộng đấ t c ủa nông dân. Càng đầu t ư m ạnh vào nông nghi ệp bao nhiêu, b ọn đế qu ốc càng làm cho nông dân phá s ản b ấy nhiêu và bi ến h ọ thành tá điền ch ỉ có hai bàn tay tr ắng” 2. Từ đây, thành th ị có thêm nh ững nhân v ật tr ưởng gi ả, ti ểu t ư s ản, trí th ức, công ch ức m ới và các t ầng l ớp th ị dân làm ngh ề ti ểu th ủ công quen d ần v ới sân kh ấu c ải l ươ ng. T ất c ả nh ững đặ c điểm ấy làm cho m ọi thành ph ần ở thành ph ố, dù nhà cao c ửa r ộng hay hang cùng ngõ h ẻm ho ặc đầ u đường xó ch ợ, đề u m ến chu ộng c ải l ươ ng, vì h ọ đã có m ột nhu c ầu “ngh ệ thu ật lãng m ạn” thích h ợp v ới “n ếp s ống m ới” trong khi chán ghét n ền “luân lý phong ki ến h ủ b ại”.
  5. Nh ững khán gi ả m ới c ủa c ải l ươ ng h ồi đó là: lính t ập, b ồi b ếp, cai th ầu, thông ngôn, kýl ục, kinh l ịch, chánh án, tr ạng s ư, bi ện lý, th ẩm phán, du h ọc sinh t ừ Pháp v ề, nông dân t ừ ru ộng r ẫy ra, và nh ững tay t ứ chi ếng giang h ồ “ki ểu m ới” c ả nam l ẫn n ữ t ừ b ốn ph ươ ng t ụ l ại Thêm vào đó là Pháp, Ấn, Hoa ki ều th ươ ng m ại (có l ấy v ợ Vi ệt Nam) c ũng h ằng đêm đến th ưởng th ức sân kh ấu c ải l ươ ng. Sân kh ấu “hia mão bào giáp” đã được thay th ế b ằng “u-ve âu ph ục”. Hai th ời k ỳ là c ả hai th ế h ệ. Có nhân v ật m ới, t ức ph ải có bi ểu di ễn m ới: - Vai nghi ện trong v ở T t ng - Vai gái “giang h ồ quý phái”: Tơ v ơ ng n thác - Vai Má Chín (khách trú) c ũng trong v ở T t ng. - Vai b ồi bàn khách s ạn trong v ở Hng y hi p n - Vai h ọa s ĩ: êm dài vô t n. - Vai bác s ĩ: Duyên ch tình em. - Vai đại úy th ủy quân: Ti c a ai? - Vai công nhân: óa hoa r ng. - Các vai chánh án, tr ạng s ư, bi ện lý, b ồi th ẩm trong v ở: Thành s u b kh v.v Tôi t ự h ỏi: n ếu bi ểu hi ện ph ải có “v ũ đạ o” nh ư hát b ội, thì điệu b ộ các vai trên s ẽ ra sao? Ví d ụ: vai nghi ện c ầm cái tiêm, hu ơ cái d ọc t ẩu “múa” th ế nào? Vai gái “giang h ồ quý phái” có còn dáng d ấp gì c ủa nhân v ật Điêu Thuy ền không? Vai Má Chín cãi l ộn “rùm beng” thì s ử d ụng độ ng tác, phong cách gì? Vai b ồi bàn, tay trái mang m ột ch ồng đĩ a, m ột cái kh ăn ăn, tay ph ải mang m ột ch ậu n ước đá to,
  6. một chai “Canette” đi t ừng bàn h ầu, t ừng ch ỗ (servir) v ừa rót r ượu, v ừa hát m ời khách, thì ph ải v ũ đạ o th ế nào? Vai h ọa s ĩ đứ ng tr ước giá v ẽ “v ờn bút” có s ử d ụng được “tay n ước” không? Vai bác s ĩ g ặp tr ường h ợp c ứu b ệnh, nh ững l ớp b ất c ập, từ cách xem m ạch, trông ch ừng b ệnh nhân, đế n tiêm thu ốc cho đơn v.v mùa mè, dáng điệu th ể hi ện ra sao? Vai đạ i úy th ủy quân di ễu binh xu ống tàu, hình th ể, t ư th ế, đi đứ ng th ế nào?Vai công nhân đánh tên “c ặp r ằng” ph ải dùng mi ếng v ũ thu ật gì? Vai chánh án “thi ết tòa” có nh ư “thi ết tri ều” c ủa tu ồng c ổ đạ i không? Còn vai bi ện lý bu ộc t ội, tr ạng s ư cãi án? v.v V ấn đề th ật không đơn gi ản Mấy v ở và các vai trên ph ải thông qua hành động m ới b ộc l ộ tính cách, v ậy thì, m ỗi vai đề u có tâm lý riêng, có điệu b ộ riêng. Điệu b ộ nào c ũng ph ải chân th ật. Vì chân th ật là sinh khí c ủa nhân v ật, mà nh ững di ễn viên không đóng theo “th ời đại m ới” thì làm sao xúc động được lòng ng ười? Tóm l ại, v ề vui, bu ồn, m ừng, gi ận, c ười, khóc đề u tùy theo niên h ạn, khí ch ất và hoàn c ảnh th ời đạ i mà bi ểu hi ện t ư t ưởng, tình c ảm ch ứ không th ể theo nh ững điệu b ộ đã quy định b ất di b ất dịch nh ư hát b ội. “M ột cô đào cho ta m ột câu r ất lâm ly bu ồn bã, đáng l ẽ ta c ũng cảm độ ng ít nhi ều, nh ưng chán quá, nhìn d ưới gh ế ta th ấy một th ằng cha th ầy tu ồng búi tó, g ươ ng c ận th ị lép nhép nh ắc cho ch ị đào h ết câu b ắc, đế n câu nam, thì th ật dù ta c ảm độ ng đế n m ấy c ũng hóa b ật c ười” 3. Vì sân kh ấu lúc này, c ũng nh ư v ăn h ọc, v ề hình th ức c ũng nh ư n ội dung có khuynh h ướng v ề t ả th ực xã h ội. Cho nên khán gi ả ph ần đông c ũng có tâm lý: “Sao b ằng đi h ọc làm ông phán. T ối rượu sâm banh, sáng s ữa bò” 4. “Trong khi kr này đến r ạp vì bu ồn không bi ết làm gì h ơn, thì k ẻ khác v ừa ở b ữa ti ệc đầ y s ơn hào h ải v ị đứ ng lên, ứ đế n c ổ; điều đáng bực h ơn n ữa là nhi ều k ẻ v ừa đọ c h ết m ột t ờ nh ật báo, h ọ v ội vào r ạp hát v ới thân hình đẹp đẽ , và qu ần áo l ộng l ẫy, nh ững thi ếu ph ụ di ễm l ệ thu hút qu ần chúng cho ta không l ấy công ” 5. V ả l ại, b ộ môn ngh ệ thu ật nào c ũng có m ục đích là ph ản ánh cu ộc s ống, c ải t ạo cu ộc sống, và cu ộc s ống là cu ộc s ống chung c ủa xã h ội. Nh ưng, m ỗi ngh ệ thu ật l ại ph ản ánh cu ộc s ống đó theo m ột khía c ạnh riêng, m ột ph ươ ng ti ện riêng, v ới lo ại ngôn ng ữ ngh ệ thu ật riêng.
  7. Ngh ệ thu ật hát b ội đã làm s ống l ại m ột th ời đạ i xa x ưa “M ột pho l ịch s ử của m ột con ng ười, t ức là m ột tính cách xã h ội nh ất đị nh. Tính cách điển hình, là ki ểu m ẫu (type) c ủa thái độ và hành động c ủa con ng ười xã h ội. Điển hình, ki ểu mẫu này do nh ững điều ki ện xã h ội nh ất đị nh t ạo nên” 6. Vì nh ững l ẽ đó mà c ải l ươ ng bi ểu di ễn của có ph ần khác v ới hát b ội. Nh ững đặ c điểm c ủa c ải l ươ ng. Nh ư trên đã nói, c ải l ươ ng l ấy ca nh ạc thính phòng làm g ốc, nh ưng khác với thính phong ở ch ỗ: sân kh ấu ca k ịch ph ải có tính hành động. Ngoài nh ững bài bản l ươ ng khác nh ư hát b ội, c ộng vào đó, c ải lươ ng có thay đổi sân kh ấu theo l ối kim th ời: v ẽ tranh c ảnh, s ơn th ủy, làm bài trí, b ố c ảnh, phông màn theo ph ươ ng pháp m ới. Theo s ự nghiên c ứu c ủa chúng tôi, thì c ải l ươ ng v ề sau m ới xoay sáng di ễn nh ững đề tài l ấy trong l ịch s ử phong ki ến Trung Qu ốc và La Mã c ổ đạ i vì nhi ều lý do, nh ưng lý do chính là: 1 - Nh ững v ở xã h ội “kim th ời” thu ộc lo ại hi ện th ực phê phán có n ội dung ti ến b ộ đề u b ị th ực dân Pháp c ấm đoán; 2 - Giai c ấp t ư b ản đã dùng sân kh ấu c ải l ươ ng làm ph ươ ng ti ện th ươ ng m ại, kinh doanh nên quay v ề khai thác tu ồng hát rút t ừ s ự tích tu ồng c ổ đạ i Trung Qu ốc và La Mã c ổ đạ i để tránh né d ễ dàng h ơn, và c ũng để thu nhi ều l ợi nhu ận. Tuy nhiên, nh ững tu ồng tích này đem ra di ễn, tinh th ần v ẫn nhu ộm màu s ắc dân t ộc Vi ệt Nam. Đó là ph ần n ội dung. Còn ph ần hình th ức, c ải l ươ ng c ũng c ố mò m ẫm th ể hi ện l ối đóng riêng bi ệt, nh ất là v ề y ph ục và cách trang s ức: “ Đào kép võ, m ặc đồ ng lo ạt áo nh ưng theo ki ểu “py-ja-ma” c ổ b ẻ, xung quanh vi ền lông c ừu tr ắng, hay lông th ỏ ho ặc tua kim tuy ến, độ i kh ăn x ếp, đi giày “ban”. Qu ần thì nh ư qu ần đùi c ủa r ạp xi ếc, th ường dùng bít t ất dài n ịt lên đến t ận háng. Nh ững đào kép võ này, m ặc áo choàng, tay cầm đoản đao, ho ặc tr ường côn. Còn đào kép v ăn, m ặc áo g ấm dài, đội kh ăn x ếp v.v ” 7. V ấn đề này, chúng tôi ch ưa có ý phê bình sai hay đúng, mà ch ỉ mu ốn
  8. ch ứng minh m ột điều: c ải l ươ ng là con đẻ c ủa hoàn c ảnh xã h ội trong m ột th ời kỳlịch s ử nh ất đị nh. Do đó, c ải l ươ ng luôn luôn tìm ph ươ ng h ướng, phong cách hóa ngành ngh ệ thu ật non tr ẻ c ủa mình, ngõ h ầu đi sát trào l ưu xã h ội đươ ng th ời. Từ ca hát đế n bi ểu di ễn đề u khác hát b ội. M ột đằ ng thì dùng nh ững điệu b ộ t ượng tr ưng, dùng “ngôn ng ữ phù hi ệu”, nh ảy múa nhi ều; còn m ột đằ ng theo điệu b ộ t ự nhiên. Nh ững màu mè, hình dáng đều th ể hi ện tính cách nhân v ật, tình c ảm: h ỉ, n ộ, ưu, t ư, bi, kh ủng, kinh (m ừng, gi ận, lo, ngh ĩ, bu ồn, ho ảng, s ợ). Ph ải nói thêm r ằng: ch ữ “t ự nhiên” c ủa c ải l ươ ng bi ểu hi ện đây không ph ải cái “t ự nhiên” nguyên th ủy, c ũng không ph ải là nh ư đời s ống hàng ngày, mà nó ch ỉ là c ăn c ứ vào “t ự nhiên” trong hoàn c ảnh điển hình mà sáng t ạo. Bản thân c ải l ươ ng là “trò di ễn”, s ự sáng t ạo cái chân th ực được hình t ượng hóa ở sân kh ấu, do t ừ ch ỗ th ể nghi ệm và t ưởng t ượng kh ơi g ợi ra. H ơn n ữa, vi ệc bi ểu di ễn c ũng r ất c ần có cái tình c ảm chân th ật thì m ới có th ể làm cho lòng ng ười cảm độ ng. Sân kh ấu c ải l ươ ng đứng bên b ộ môn chèo và hát b ội nh ư tranh: “L ưu Quan Tr ươ ng trong th ời Tam qu ốc”, l ại s ản sinh ra ở “ đấ t m ới” c ủa mi ền nam Nam B ộ, nên nó không được bi ết đế n công trình kh ảo c ứu c ủa cu ốn Hý ph ường ph ả l ục c ủa Lươ ng Th ế Vinh biên so ạn t ừ đờ i Lê Thánh Tông. Trong sách này có ghi l ại các khoán ước cho các ph ường: t ừ k ịch b ản đế n di ễn xu ất, t ừ cách đánh tr ống đế n ph ươ ng pháp múa hát; đã đề ra nh ững nguyên t ắc: “t ứ t ươ ng” (t ức là b ốn s ự t ươ ng quan) trong múa, lu ật “hô ứng t ươ ng sinh” trong giao l ưu nhân v ật (t ức là th ế gi ằng co) trên sân kh ấu, quy t ắc “sáu ch ữ” (t ức là: thanh, s ắc, th ục, tinh, khí, th ần) về tiêu chu ẩn c ủa các di ễn viên 8. Ti ếc r ằng, cu ốn sách công phu đó đã th ất truy ền từ lâu. Từ kh ởi th ủy, điệu hát c ải l ươ ng đã k ế thừa hát b ội (sau g ần 200 n ăm kinh nghi ệm hý tr ường), nh ưng c ải l ươ ng ti ếp thu kh ẩu hi ệu “thanh s ắc song toàn” b ằng
  9. cách thêu b ốn ch ữ kim tuy ến ấy lên b ức tr ướng xa-tanh màu lam, treo tr ước t ấm màn nhung đỏ. Và c ố g ắng th ực hi ện m ột cách khiêm t ốn. Nh ận th ấy câu thành ng ữ “nh ất thanh nh ị s ắc” không th ể “song toàn” được, vì n ếu coi nh ẹ các m ặt khác, thì không đủ để di ễn t ả tr ạng thái tâm lý trong tình hu ống ph ức t ạp, nên ph ải thêm vào hai ch ữ “tài duyên” h ợp l ại, m ới th ể hi ện n ổi th ế gi ới n ội tâm c ủa nhân v ật. Ngh ĩa là có “thanh” ph ải có “s ắc”, có “tài” ph ải có “duyên”; b ốn nhân t ố liên quan v ới nhau, m ật thi ết nh ư hình v ới bóng, là quy ết định s ự thành công v ề bi ểu di ễn nói chung c ủa các b ộ môn ngh ệ thu ật. Tóm l ại, b ốn y ếu t ố này k ết thành m ột th ể th ống nh ất. Trong “thanh s ắc” (gi ọng hay, ng ười đẹ p) thì “tài duyên” (g ồm có điệu b ộ, màu mè) là đầu m ối c ủa ngh ệ thu ật bi ểu di ễn; ẩn sau l ớp ph ấn h ươ ng là màu mè, b ộ điệu, còn ph ải có t ấn kịch, t ức là c ốt truy ện; b ố c ục ph ải g ọn gàng, tích trò ph ải có mâu thu ẫn, có xung đột k ịch li ệt m ới h ấp d ẫn ng ười xem, dù tu ồng, chèo hay c ải l ươ ng c ũng đề u nh ư vậy. Nh ưng xét v ề ph ươ ng di ện k ết c ấu m ột v ở ca k ịch, thì c ải l ươ ng có khác h ơn. Nh ư trên đã nói, tu ồng hát b ội x ưa b ố cục theo l ối ti ểu thuy ết tr ường thiên, nên dông dài phi ền ph ức, có khi hàng tháng, hàng n ăm m ới di ễn h ết, chêm vào nh ững cảnh không liên quan gì đến chính v ăn, làm loãng t ấn tu ồng, không làm n ổi b ật ch ủ đề . Đó là h ạn ch ế c ủa hát b ội. C ải l ươ ng bao gi ờ c ũng mu ốn câu chuy ện tr ọn vẹn, liên t ục, ti ếp di ễn, ho ạt độ ng sôi n ổi, hình ảnh nhân v ật rõ ràng, tình ti ết cô đọng, và chú ý nêu b ật tr ọng điểm. Xem cách k ết c ấu c ủa m ột s ố v ở ca k ịch “kim th ời”, chúng ta s ẽ nh ận th ấy đặ c điểm ấy c ủa sân kh ấu c ải l ươ ng. Một v ở ca k ịch k ết c ấu theo l ối m ới ph ải g ọn gàng, mà không m ất v ẻ t ự nhiên. Trong màn đầu ph ải hé m ở cho khán gi ả bi ết v ấn đề mà mình mu ốn di ễn gi ải, dù ch ỉ là m ầm m ống. Trong vài màn ti ếp theo ph ải cho th ấy k ịch di ễn bi ến nh ư th ế nào, cách x ử lý làm sao? Màn chót ph ải gi ải quy ết th ế nào cho th ỏa đáng sau khi đêm bi ểu di ễn k ết thúc.
  10. Tr ước kia, v ở đặ t th ường là nhi ều màn, sau ph ải thâu tóm câu chuy ện l ại trong ba, b ốn màn ho ặc đế n n ăm, sáu màn là cùng. M ỗi màn ph ải cho có sinh khí, dài h ơi b ằng nhau m ới gi ữ được th ế quân bình. Cách b ố c ục l ớp lang ph ải ti ếp t ục nhau nh ư s ợi ch ỉ n ối li ền thành xâu chu ỗi, không nên để l ộn x ộn Ph ải bi ết cái “nút” c ủa t ấn k ịch mình “th ắt” l ỏng hay ch ặt, ở ch ỗ nào, và “c ởi m ở” cho có lý có lẽ, h ợp tình h ợp c ảnh, cho rõ r ệt thêm. Câu chuy ện ph ải ly k ỳ, nh ưng không có ngh ĩa là quái đản, ph ải gay c ần nh ưng tránh gi ật gân, làm náo lo ạn th ần kinh c ủa khán gi ả. Ngôn ng ữ c ủa nhân v ật ph ải tùy t ừng th ời đạ i mà tái hi ện, ch ứ không gán ghép, c ưỡng ép m ột cách thô b ạo. Di ễn tu ồng x ưa, tích c ũ dù ph ải dùng l ối văn c ổ điển, dù “t ứ th ư ng ũ kinh”, ng ười so ạn v ở c ũng ph ải d ịch di ễn thành nôm. Ch ỉ gi ữ l ấy cái tinh hoa, thu ần túy c ủa m ột n ền tri ết h ọc c ổ Á - Đông và để gi ới thi ệu tinh th ần ti ến b ộ, đạ o đứ c trong sáng, ngh ĩa nhân c ố h ữu c ủa ông cha ta (nh ưng tránh dùng bác h ọc). Di ễn v ở kim th ời ph ải dùng v ăn phong m ới cho ph ổ cập, “nh ưng tránh thông t ục” và ph ải nh ạy bén tr ước th ời cu ộc bi ến thiên c ủa xã hội hi ện t ại, mà v ươ n t ới t ươ ng lai. Tóm l ại, ngh ệ thu ật c ủa hát b ội có cái hay cái đẹp, ngh ệ thu ật c ủa c ải l ươ ng c ũng cái đẹ p cái hay. Hát b ội hay v ề âm điệu hùng tráng, và đẹp v ề b ộ điệu t ượng tr ưng, khu ếch đạ i; ti ếc r ằng v ề cách x ếp đặ t l ớp lang còn b ị h ạn ch ế. C ải l ươ ng hay v ề gi ọng nói, ti ếng ca “tròn vành rõ ch ữ”, và đẹp v ề b ộ điệu, cách b ố c ục, dàn c ảnh theo ph ươ ng pháp m ới, tuy ch ưa được tinh vi, cao di ệu, nh ưng c ũng g ần v ới cu ộc s ống h ơn. V ề âm điệu, có ph ần kém hùng tráng, nh ưng l ại r ất tr ội ph ần tr ữ tình. Nh ững l ớp “ độ c b ạch” không nh ững đi sâu vào tâm h ồn khán gi ả, mà nh ững đoạn đố i tho ại, đối ca đề u h ấp d ẫn. Đó là nh ững ưu điểm c ủa c ải l ươ ng. Văn ch ươ ng hát b ội hay theo l ối c ổ điển, ngh ĩa lý r ạch ròi, tình ý sâu s ắc, nh ưng l ại dùng nhi ều điển c ổ và ch ữ Hán, nên ít ng ười hi ểu rõ. V ăn ch ươ ng c ải lươ ng hay v ề tân k ỳ, l ại bi ết đưa thêm vào th ơ nôm dân t ộc, nh ưng c ũng m ắc nh ược điểm là dùng nhi ều t ừ ng ữ “sáo mòn”, kém ph ần hàm súc và tinh t ế. Mu ốn cho t ận thi ện t ận m ỹ, t ưởng c ả hai b ộ môn nên so sánh cân phân, s ửa đổ i d ần d ần,
  11. bổ sung cho nhau. Ch ẳng nên th ấy ngh ệ thu ật c ủa hát b ội đã đến đích r ồi mà v ội cho r ằng c ải l ươ ng ch ẳng có truy ền th ống và không có ngh ệ thu ật bi ểu di ễn. Chúng tôi ngh ĩ r ằng, mu ốn hi ểu bi ết m ột lo ại hình ngh ệ thu ật nào đó c ủa dân t ộc thì chúng ta ph ải s ưu t ầm, kh ảo c ứu cho tinh t ường th ấu đáo, để tránh tình tr ạng th ấy hoa mà ch ẳng th ấy g ốc, ho ặc ng ược l ại. D ưới ch ế độ t ư b ản, m ột s ố di ễn viên tr ẻ không h ọc t ập, thi ếu tu d ưỡng, nh ảy lên sân kh ấu nh ờ ca trôi ch ảy được sáu câu vọng c ổ, là l ập t ức b ước lên đài danh v ọng. H ọ vào ngh ề thành công ch ỉ có th ế, mà ký ngay cái h ợp đồ ng ba tr ăm ngàn, được ông b ầu, bà ch ủ o b ế, vu ốt ve, thì còn coi ai ra gì n ữa. N ếu chúng ta đòi h ỏi m ột s ự di ễn xu ất có h ệ th ống, có t ổ ch ức ở các lo ại di ễn viên đó thì ch ỉ là s ự không t ưởng, và không có c ơ s ở th ực t ế. Lòng t ự ph ụ, t ự ái gi ết ch ết m ất s ự kính tr ọng th ầy, và khinh b ỉ b ạn ở nh ững ki ểu ng ười ngh ệ s ĩ đó r ồi. H ọ quên nh ững ngh ệ s ĩ tiên phong nh ư: N ăm Ph ỉ, Phùng Há, T ư Sang, B ảy Nam, Kim Thoa, Sáu Ng ọc S ươ ng, Thanh Loan, Thanh Tùng, B ảy Nhiêu, N ăm Châu, T ư út, T ư Ch ơi, Ba Vân, T ư Th ạch, T ừ Anh v.v khi b ước chân vào ngh ề đã tr ải qua bao nhiêu ch ặng đường chông gai bão táp, bao nhiêu kh ổ c ực gian nan, m ới đạ t được m ột vài thành công b ằng n ước m ắt, m ồ hôi và máu. ở mi ền Nam vùng t ạm b ị chi ếm m ấy n ăm nay, ng ười ta đang ca ng ợi l ối di ễn xu ất c ủa “ đợ t sóng m ới”, ngh ĩa là nhóm tr ẻ trên d ưới hai m ươ i tu ổi, có đủ thông minh và thanh s ắc nh ư: Thanh Nga, khi c ầm v ở bi ết li ền đoạn nào làm cho ng ười ta ph ải c ảm độ ng; H ữu Ph ước, Ng ọc Giàu là di ễn viên cua “thiên phú” có l ối di ễn xu ất do tr ời cho, ch ỉ c ần ra sân khấu là t ự ý di ễn nh ư “s ống th ực” 9. Chúng ta r ất kính ph ục và yêu quý nh ững di ễn viên có “khi ếu” ấy. Nh ưng, ph ải bi ết thêm r ằng: thiên tài b ẩm sinh ch ỉ có n ăm ph ần tr ăm, còn chín m ươ i l ăm ph ần tr ăm là công phu. Trong cu ộc nói chuy ện v ới các v ăn ngh ệ s ĩ và cán b ộ n ăm 1962 ở mi ền B ắc, Th ủ t ướng Ph ạm V ăn Đồ ng có nói đạ i ý nh ư sau: “ Mu ốn có bản l ĩnh ph ải có v ốn, l ại ph ải dày công rèn luy ện để cho có tài n ăng. Tài n ăng ph ải đi đôi v ới công phu m ới làm nên s ự nghi ệp. Tài n ăng là công phu” v.v V ề sân kh ấu Trung Qu ốc, có ng ười k ể l ại r ằng: “Th ường ng ười ta v ẫn nói “anh kia đóng
  12. tu ồng c ả đờ i mà v ẫn không có khi ếu”. Khi ếu đây là nói có n ắm v ững th ạnh th ạo kỹ thu ật bi ểu di ễn bên ngoài cho h ợp v ới tình c ảm chân th ật bên trong hay không. Hễ n ắm v ững được s ự k ết h ợp trong ngoài đó để sáng t ạo được chân th ật ở sân kh ấu, thì g ọi là bi ết đóng tu ồng. Nó là cái m ốc để đánh giá m ột di ễn viên. Mu ốn đạt t ới cái m ức bi ết đóng tu ồng, di ễn viên chúng ta c ần ph ải n ỗ l ực h ọc t ập m ới có th ể thành công được” 10 . Về sân kh ấu n ước Pháp, c ũng có chuy ện nh ư sau: “Guitry đóng v ở Ông Piégeois tìm được m ột dáng điệu y nh ư th ật. Ông v ốn ph ải lôi kéo m ột gã hoàn toàn th ất v ọng ra đi, và c ố làm cho h ắn hy v ọng lên m ột chút. Ông bèn đội vào đầu hắn m ột chi ếc m ũ d ạ; gã kia để m ặc t ự nhiên nh ư v ật vô h ồn; đáng thì c ử ch ỉ đó ph ải làm khán gi ả c ảm độ ng l ắm m ới ph ải; nh ưng chi ếc m ũ l ại đem độ i l ệch thành cả r ạp c ười ồ ”, và, “Mounet Sally v ở Edipe khéo dàn x ếp b ộ điệu (t ừ tr ước) c ủa mình, nên làm c ảm độ ng khách xem đế n c ực điểm. Nh ưng, trong v ở Hamlet, ông ta, lúc ra trò m ới ngh ĩ l ấy cách gi ơ tay, gi ơ chân, thành ra có lúc làm cho khán gi ả phì c ười. Ai c ũng c ảm th ấy r ằng để cho m ột vai trò th ật qu ả gi ận d ữ, th ật qu ả bu ồn rầu, lên sân kh ấu là m ột điều v ụng d ại. Ch ỉ là t ại các d ấu hi ệu t ự nhiên để t ả các tình c ảm con ng ười đề u có nhi ều ngh ĩa c ả; m ột k ẻ đươ ng lúc tình động lên c ực điểm, th ật là r ồ, mà khán gi ả c ũng lây cái r ồ ấy n ốt Sau n ữa, c ử ch ỉ cho chí nét mạt không dàn x ếp tr ước, v ẻ ng ười thành gi ống in m ột trang sách l ắm ch ữ đè lên nhau, độc gi ả m ỗi ng ười hi ểu m ột l ối; tình c ảm không gi ữ được duy nh ất n ữa; m ỗi khán gi ả t ự đặ t l ấy cách th ưởng th ức c ủa riêng mình, ho ặc khen, chê hay ch ế nh ạo v.v Cả hai chuy ện trên, đều có ý ngh ĩa đố i v ới nh ững di ễn viên c ủa “thiên phú” (S.T. nh ấn m ạnh), có l ối diễn xu ấta tr ời cho; ch ỉ c ần ra sân kh ấu là t ự ý di ễn nh ư “s ống th ực” (S.T. nh ấn m ạnh). Còn tình hình sân kh ấu mi ền B ắc ra sao? Tôi xin m ượn l ời đồ ng chí Tr ần Bảng phát bi ểu trong bài Ngh ệ thu ật sân kh ấu qua H ội di ễn n ăm 1970 nh ư sau:
  13. “ Đội ng ũ di ễn viên c ủa chúng ta trong m ấy n ăm qua phát tri ển r ất nhanh, vượt xa m ức đào t ạo h ằng n ăm c ủa các tr ường ngh ệ thu ật. H ội di ễn l ần này m ột mặt phát hi ện được nhi ều tài n ăng tr ẻ, nh ưng m ặt khác c ũng b ộc l ộ nhi ều nh ược điểm c ủa t ầng l ớp di ễn viên này. V ấn đề nâng cao ch ất l ượng ngh ệ thu ật bi ểu di ễn được đặ t ra c ấp thi ết. Bi ện pháp nâng cao ch ất l ượng ngh ệ thu ật bi ểu di ễn được đặ t ra c ấp thi ết. Bi ện pháp nâng cao th ực t ế nh ất là h ọc t ập truy ền th ống, mà truy ền th ống không ở đâu xa, truy ền th ống n ằm c ụ th ể ở các ngh ệ nhân, ở các di ễn viên già d ặn tu ổi ngh ề đang ho ặc ít ho ặc nhi ều sinh ho ạt r ải rác ở các đoàn ngh ệ thu ật chuyên nghi ệp c ủa chúng ta” “Tình tr ạng h ỗn t ạp trong phong cách ngh ệ thu ật của các v ở di ễn, nh ất là các v ở k ịch hát dân t ộc, ch ứng t ỏ r ằng chúng ta còn ch ưa làm ch ủ được ngh ệ thu ật c ủa truy ền th ống, do đó, b ị lúng tùng r ất nhi ều trong khi phát tri ển nó, v ận d ụng nó. S ự hi ểu bi ết hi ện nay c ủa chúng ta ph ần l ớn m ới d ừng lại ở cái v ẻ bên ngoài c ủa truy ền th ống”. Nh ư th ế, ta th ấy r ằng, sân kh ấu toàn qu ốc đang đòi h ỏi nh ững ng ười ngh ệ s ĩ chúng ta ph ải c ải ti ến và k ế th ừa m ột cách c ấp bách. Vì nhân dân đã thay đổi m ọi quan h ệ xã h ội, c ả đạ o đứ c l ẫn xúc độ ng th ẩm m ỹ c ủa con ng ười, th ưởng th ức ngh ệ thu ật ngày nay không còn nh ớ được n ữa, đồ ng th ời c ũng mu ốn xóa nh ững tình tr ạng xô b ồ bi ểu hi ện trên các m ặt ngh ệ thu ật. Nh ất là ngh ệ thu ật di ễn viên, không th ể để h ỗn h ợp, tùy ti ện, h ạ th ấp ngh ệ thu ật. Mu ốn nâng cao ch ất l ượng bi ểu di ễn thì m ột trong nh ững bi ện pháp th ực t ế nh ất là ph ải h ọc t ập k ỹ thu ật c ơ bản c ủa truy ền th ống. Vậy h ọc t ập k ỹ thu ật c ơ b ản nh ư th ế nào? K ế th ừa truy ền th ống nh ững gì? Trên sân kh ấu h ội di ễn, chúng ta đã ch ẳng th ấy có nhi ều di ễn viên x ử lý múa c ơ bản m ột cách b ừa bãi, vô m ục đích. Có di ễn viên t ỏ ra có công h ọc t ập truy ền th ống, nh ư di ễn viên đóng vai Tri ệu Qu ốc Đạ t trong v ở tu ồng Tri ệu Qu ốc Trinh của ngành hát b ội. Đáng ti ếc là anh đã l ặp l ại nguyên hình nh ững độ ng tác c ủa vai
  14. Đổng Kim Lân trong tu ồng S ơn H ậu vào vai Tri ệu Qu ốc Đạ t, không h ề chú ý t ới tính cách riêng bi ệt c ủa hai nhân v ật này khác nhau nh ư th ế nào. Qua s ự trình di ễn c ủa các đoàn Chuông Vàng, Nam Hà, V ĩnh Phú và Kim Ph ụng (thu ộc ngành c ải l ươ ng) thì: “Rõ ràng trình độ hi ểu bi ết v ề di ễn xu ất lo ại “tu ồng t ầu” thiên l ệch quá nhi ều gi ữa các di ễn viên, cho nên c ảnh “tr ống đánh xuôi, kèn th ổi ng ược” c ứ di ễn ra t ừng phút t ừng giây trên sân kh ấu” “T ại sao cùng m ột v ở Tr ưng V ươ ng mà vai Mã T ắc thì hóa trang và di ễn xu ất theo l ối tượng tr ưng, v ẽ m ặt đeo râu, đi đứ ng kh ệ n ệ, còn vai ti ều phu thì hóa trang, ph ục trang, di ễn xu ất theo l ối hi ện th ực; trong khi Tô Đị nh và Tào Uyên thì cách điệu nửa v ời, ăn m ặc, điệu b ộ thì theo ước l ệ, nh ưng m ặt mày v ẫn để nguyên?” “T ại sao điệu b ộ c ủa m ột s ố nhân v ật v ở L ửa Diên H ồng l ại b ắt ch ước l ối di ễn tu ồng La Mã?” “T ại sao quân s ĩ nhà Tr ần xông ra chi ến tr ường m ặc giáp đeo g ươ m mà mi ệng l ại l ảm nh ảm hát m ột bài hành khúc (marche) 2/4: Sát Thát! Ti ến ra sa tr ường!”, v.v và v.v 11 . Nói v ậy không ph ải là chúng tôi ph ủ nh ận thành tích c ủa chúng ta qua H ội di ễn n ăm 1970. V ề nhi ều m ặt, các b ạn c ũng có nhi ều ưu điểm. Nh ưng, ở đây chúng tôi ch ưa nói đến được, vì không thu ộc ph ạm vi bài này. Chúng tôi ch ỉ s ơ b ộ đề c ập đế n v ấn đề truy ền th ống và phong cách. Ph ải ch ăng khi h ọc t ập các vai m ẫu, ng ười k ế th ừa truy ền th ống, c ũng nh ư ng ười ti ếp thu truyền th ống không đứ ng trên m ảnh đấ t hi ện th ực mà khai thác truy ền th ống sinh độ ng, l ại đi vào b ới đố ng “x ươ ng tàn quá kh ứ”, mà d ựng lên một “t ử thi c ổ đạ i” để b ắt ch ước “nguyên xi”? Hay ng ược l ại, đã hi ện đạ i hóa l ịch sử m ột cách thô b ạo, ngh ĩa là b ắt ch ước ngo ại lai m ột cách k ệch c ỡm, trong các tu ồng thu ộc v ề l ịch s ử? Không bi ết r ằng, trong l ĩnh v ực ngh ệ thu ật sân kh ấu, n ắm vững truy ền th ống là để v ận d ụng được truy ền th ống trong s ự miêu t ả và tái hi ện cu ộc s ống và con ng ười trong xã h ội m ới.
  15. Chúng ta bi ết rằng, hi ện t ại c ũng nh ư t ươ ng lai không th ể đoạn tuy ệt được với quá kh ứ. Không nh ững c ải l ươ ng mà ca k ịch m ới, k ịch nói đề u nên h ọc t ập truy ền th ống và ph ải k ế th ừa mãi mãi. Đồng th ời, c ũng c ần ph ải ti ếp thu tinh hoa ngh ệ thu ật c ủa n ước ngoài và h ọc t ập k ỹ x ảo ngh ệ thu ật c ủa các v ị ti ền b ối. M ặt khác, l ại ph ải bi ết chú ý đế n t ập quán sinh ho ạt và trình độ th ưởng th ức ngh ệ thu ật của nhân dân, nh ất là kh ẩu v ị c ủa dân t ộc. Song, h ọc t ập c ũng nh ư ti ếp thu không có ngh ĩa là bi ến thành nh ư m ột, không th ể đem cái này mà thay th ế cho cái kia. Nếu hát b ội v ứt b ỏ tr ống, đồ ng la, múa hát, nh ư đoạn “T ử Trình, Kim Lân, Linh Tá th ử thách nhau”, ch ỉ nói không thôi thì c ũng v ẫn là hát b ội; c ải l ươ ng b ỏ âm nh ạc nh ẹ (lo ại đàn kéo và g ẩy) đi để s ử d ụng múa, có tr ống, có đồ ng la, th ậm chí có c ả kèn trong l ớp “Quan Công nguy ệt h ạ khán binh th ư”, thì c ũng v ẫn là c ải lươ ng; và k ịch nói di ễn v ở Thanh niên c ận v ệ độ i dù có nhi ều màn ca, màn múa, thì c ũng v ẫn là k ịch nói, ch ứ không th ể l ẫn l ộn được. Tóm l ại, ng ười di ễn viên nào c ũng phải tìm th ấy điệu hát c ủa riêng mình, mà ch ớ có b ắt ch ước câu chuy ện nói h ằng ngày để tìm gi ọng t ự nhiên, nh ất là di ễn viên ca k ịch. Trên sân kh ấu, đáng l ẽ h ọ kêu thì ph ải hát, đáng l ẽ h ọ độ ng đậ y thì ph ải múa. Độ ng tác ở sân kh ấu chính là múa ch ứ không ph ải c ử độ ng. Gi ơ con dao đâm m ột nhát c ũng có m ột điệu riêng, hu ơ cái g ậy đỡ m ột “mi ếng” c ũng ph ải l ựa ch ọn độ ng tác cho đẹ p m ắt. Nguyên lý ấy ai n ấy đề u bi ết, và được m ọi ng ười ch ấp nh ận. Chúng ta ph ải ra công h ọc t ập truy ền th ống n ắm v ững k ỹ thu ật c ủa ông cha. Đồng th ời ph ải m ạnh d ạn c ải cách, m ạnh d ạn sáng t ạo, c ả hai ph ải k ết h ợp v ới nhau. K ế th ừa là ph ải phát huy và phê phán, ch ứ không th ể sáng t ạo vi ển vông, c ải cách vô m ục đích. Chúng ta luôn luôn nh ớ r ằng s ự v ật m ới th ường s ản sinh ra trong lòng nh ững cái c ũ. V ề v ấn đề này, ngay sau khi Cách m ạng tháng M ười Nga thành công mà v ẫn còn có ng ười ch ủ tr ươ ng r ằng t ất c ả truy ền th ống v ăn hóa ngh ệ thu ật trong quá kh ứ c ủa dân t ộc đề u tiêu bi ểu cho m ột h ệ th ống t ư t ưởng không
  16. theo ch ủ ngh ĩa Mác, không phù h ợp v ới t ư t ưởng xã h ội ch ủ ngh ĩa M ặc dù có t ư tưởng ti ến b ộ ch ăng n ữa c ũng là n ằm trong ph ạm trù t ư t ưởng t ư s ản, phong ki ến, không th ể giúp ích được gì cho xã h ội xã h ội ch ủ ngh ĩa. Lê-nin đã nh ận th ấy s ự sai lầm “quá t ả” đó và n ăm 1920, trong Đại h ội l ần thứ III c ủa Đoàn Thanh niên Cộng s ản Liên Xô, Lê-nin đã ch ỉ th ị r ằng: “V ăn hóa vô s ản đâu có ph ải là điều mà ch ẳng ai bi ết t ừ đâu giáng xu ống, đâu có ph ải là được b ịa đặ t ra do m ột s ố ng ười tự cho mình là nh ững chuyên gia v ề v ăn hóa vô s ản, nó ph ải là s ự phát tri ển theo quy lu ật c ủa nh ững kho tàng ki ến th ức mà nhân lo ại đã t ừng t ạo nên d ưới ách c ủa xã h ội t ư b ản ch ủ ngh ĩa, xã h ội đị a ch ủ, xã h ội quan l ại” 12 . Do đó n ền sân kh ấu c ủa chúng ta c ũng không th ể m ột s ớm m ột chi ều v ứt b ỏ truy ền th ống để làm l ại t ất cả t ừ đầ u được. Vì n ếu nh ư v ậy s ẽ không sáng t ạo n ổi cái gì m ới, dù cho có sáng t ạo, c ải cách được đi ch ăng n ữa thì c ũng ch ẳng được bền lâu, mà qu ần chúng c ũng không hoan nghênh nh ững “cái m ới” nh ư v ậy. V ề vấn đề này, đồng chí Lê Du ẩn có vi ết: “Con ng ười xã h ội ch ủ ngh ĩa c ủa n ước ta không nh ững ph ải h ấp th ụ được nh ững thành t ựu m ới nh ất c ủa n ền v ăn minh hi ện đại, mà còn ph ải k ế th ừa và phát tri ển nh ững đứ c tính t ốt đẹ p tiêu bi ểu cho tâm hồn c ủa con ng ười Vi ệt Nam được hun đúc su ốt b ốn ngàn n ăm l ịch s ử”13 . Đồng chí Tr ường Chinh c ũng đã nói: “Có khai thác được v ốn c ũ c ủa hàng nghìn n ăm lao động sáng t ạo c ủa nhân dân ta, chúng ta m ới t ạo nên được m ột n ền v ăn ngh ệ m ới phong phú h ơn n ền v ăn ngh ệ c ủa t ất c ả các th ời đạ i t ừ tr ước đế n nay trong l ịch s ử dân t ộc” 14 . Đó là ph ươ ng châm ch ỉ đạ o cho tôi suy ngh ĩ và nghiên c ứu h ọc t ập, để tỏ bày m ột vài ý ki ến nh ỏ trong bài này. 1. Theo Thu n phong, báo Tin V n s ố 13, 1964, xu ất b ản ở Sài Gòn. 2. Lê Du ẩn: Giai c p vô s n v i v n nông dân trong Cách m ng Vi t Nam. 3. H ải Tri ều: V v n h c ngh thu t.
  17. 4. Th ơ Tú X ươ ng 5. Gơ-tơ: (Goethe): Khai tr ng t 6. Ti-mô-phê-ép: Nguyên lý lý lu n v n h c. 7. Xem b ức ảnh “ Thôi T thí T Quân ” tr. 57 thì s ẽ rõ. 8. Theo bài “ Lơ ng Th Vinh ” c ủa Qu ỳnh C ư trong Nh ng ngôi sao t nc, t ập I, Nhà xu ất b ản Thanh niên. 9. Theo báo Vn àn (1962) xu ất b ản ở Sài Gòn. 10. Theo Nn t ng ngh thu t bi u di n k ch hát Trung Qu c, H ồ Lãng d ịch 11 . Lê V ăn Ch ất: Mt s nh n xét v sân kh u c i l ơ ng c a H i di n n m 1970 . 12 . D ẫn theo Nh ng ý ki n v v n h c dân gian Vi t Nam , Nhà xu ất b ản Khoa h ọc, Hà N ội, 1966, tr.57. 13. Lê Du ẩn: Di lá c v vang c a ng, vì c l p t do, vì ch ngh a xã hi, ti n lên giành nh ng th ng l i m i, tr.80. 14. D ẫn theo Nh ng ý ki n v v n h c dân gian Vi t Nam , sách đã d ẫn tr.58.