Nâng cao vai trò kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam

pdf 8 trang ngocly 1980
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao vai trò kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnang_cao_vai_tro_kinh_te_nha_nuoc_trong_nen_kinh_te_thi_truo.pdf

Nội dung text: Nâng cao vai trò kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam

  1. Kinh tế - Văn hóa – Giáo dục 39 NÂNG CAO VAI TRÒ KINH TẾ NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM ENHANCING ECONOMIC ROLE OF THE STATE IN THE SOCIALIST -ORIENTED MARKET ECONOMY IN VIETNAM Huỳnh Văn Hồng1 Nguyễn Thị Mai2 Tóm tắt Abstract Thông qua phương pháp thống kê mô tả, nghiên Through descriptive statistical methods, this cứu phân tích vai trò của kinh tế Nhà nước trong paper analyzes the economic role of the State in the socialist-oriented market economy in Vietnam. nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa The results of the study showed that the amount ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng of capital invested in this sector rose sharply in vốn đầu tư vào khu vực này tăng mạnh trong giai the period 2012 - 2013 (over 42%). However, đoạn 2012 – 2013 (chiếm trên 42%). Tuy nhiên, the value of this contributing to GDP is low, the giá trị đóng góp vào GDP còn thấp, giá trị sản industrial production value increased over time, xuất công nghiệp tăng theo thời gian, nhưng tỷ its proportion is declining steadily. The role of the State sector in the domestic trade is not large, trọng ngày càng giảm dần. Vai trò của khu vực but the restructuring trends are encouraging. kinh tế Nhà nước trong thương mại nội địa không Employees working in this sector accounts for lớn, nhưng theo xu hướng tái cơ cấu rất đáng khích only about 10%. Therefore, this study proposes lệ. Lao động làm việc trong khu vực này chỉ chiếm six strategic solutions, focusing on investing in khoảng 10%. Do đó, nghiên cứu đề xuất 6 nhóm key sectors and areas, equitizating of state-owned giải pháp chiến lược, trong đó tập trung vốn đầu enterprises and establishing large corporations. tư vào những ngành, những lĩnh vực trọng yếu, Keywords: State economy, the economic role of cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và thành lập the State. tổng công ty, tập đoàn lớn có uy tín. Từ khóa: kinh tế Nhà nước, vai trò của kinh tế Nhà nước. 1. Đặt vấn đề12 xã hội hoá sản xuất trên thực tế; thứ hai, xuất phát Đảng ta chủ trương phát triển và nâng cao hiệu từ đặc điểm, tính chất của từng ngành nghề mà xác quả của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế định tỷ trọng, quy mô, cơ cấu các thành phần kinh thị trường định hướng XHCN, trong đó kinh tế tế cho phù hợp; thứ ba, xuất phát từ khả năng tổ Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước chức và quản lý kinh tế của Nhà nước XHCN và cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế. Vấn đề không phải của nền kinh tế quốc dân. Tính chất nhiều thành là xoá bỏ hay ưu tiên thành phần kinh tế này hay phần kinh tế là nét đặc trưng có tính quy luật của thành phần kinh tế khác, mà điều quan trọng là nền kinh tế quá độ lên CNXH ở nước ta. Các thành phải nắm vững bản chất của từng thành phần và phần kinh tế trong nền kinh tế quá độ luôn luôn vận sử dụng chúng đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Mỗi động, phát triển trong mối quan hệ, tác động qua thành phần kinh tế có bản chất và những quy luật lại, đan xen trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống kinh tế hoạt động riêng, dựa trên một hình thức sở nhất, trên cơ sở vừa hợp tác, bổ sung cho nhau, vừa hữu nhất định về tư liệu sản xuất, và có khả năng cạnh tranh với nhau trong nền kinh tế thị trường tái sản xuất một cách tương đối độc lập lực lượng định hướng XHCN và bình đẳng trước pháp luật. sản xuất và quan hệ sản xuất tương ứng. Khả năng Trong quá trình vận động, phát triển, các thành tái sản xuất là điều kiện tồn tại và vận động của phần kinh tế phải được cải biến dựa vào những mỗi thành phần kinh tế. Chính xu hướng mở rộng tiền đề khách quan.: thứ nhất, xuất phát từ trình độ hay thu hẹp khả năng tái sản xuất chỉ rõ vai trò và phát triển của lực lượng sản xuất xã hội và yêu cầu triển vọng của mỗi thành phần kinh tế trong nền 1 Tiến sĩ, Giảng viên Trường Đại học Trà Vinh sản xuất xã hội. Tuy nhiên, các thành phần kinh tế 2 Thạc sĩ, Giảng viên Trường Đại học Ngoại thương, CS 2 tại Tp.HCM không tồn tại một cách biệt lập, mà có mối quan Số 22, tháng 7/2016 39
  2. 40 Kinh tế - Văn hóa – Giáo dục hệ và tác động qua lại, đan xen. Để đảm bảo nền (còn gọi là phái Chicago) đã cổ vũ cho một nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN, trong kinh tế không có sự can thiệp của chính phủ. Một quá trình vận động vừa hợp tác, vừa cạnh tranh số đại biểu khác cho rằng nhà nước nên điều tiết với các thành phần kinh tế khác, thành phần kinh nền kinh tế theo những quy tắc có tính chuẩn mực tế Nhà nước phải tự vươn lên, làm sao để cùng với và cần xác lập một hệ thống nguyên tắc của chính kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng cho chế sách mang tính khách quan và độc lập, trong đó độ XHCN. chú trọng đến chính sách tiền tệ. Phái Trọng cung khuyến cáo nên giảm bớt sự can thiệp của Nhà 2. Cơ sở lý thuyết và vai trò của kinh tế Nhà nước nước bằng cách giảm thuế và bãi bỏ các quy định 2.1. Khái niệm cản trở đến sức cung. Đối với phái Kinh tế vĩ mô Kinh tế Nhà nước là thuật ngữ bao hàm nội dung mong đợi hợp lý cho rằng chính sách kinh tế của khá rộng, được xác định theo ý nghĩa khác nhau tùy Nhà nước chỉ có hiệu quả nhất định đối với mức theo góc độ nghiên cứu. Theo nghĩa chung nhất, sản lượng và việc làm khi sự điều chỉnh này gây ra kinh tế Nhà nước bao gồm tất cả các tài sản do Nhà sự bất ngờ đối với dân chúng, nhưng hiệu quả chỉ nước làm chủ sở hữu (Vũ Đình Bách 2001). Khu mang tính nhất thời. Trường phái này cho rằng nên vực này đang nắm giữ các doanh nghiệp Nhà nước giảm thiểu sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế. trong các ngành sản xuất quan trọng như năng Theo khuynh hướng của chủ nghĩa tự do mới lượng, nhiên liệu, xi măng, thép, hóa chất, vận tải ở Đức, gọi là chủ nghĩa thị trường xã hội,nền kinh đường sắt, đường không, ngoại thương, một phần tế đòi hỏi Nhà nước phải mạnh, song chỉ can thiệp nội thương, ngân hàng, tài chính, dự trữ quốc gia với mức độ và tốc độ cần thiết và phải dựa trên hai và nhiều tài nguyên đất nước đang giữ vai trò chi nguyên tắc hỗ trợ và tương hợp. Cụ thể Nhà nước phối nền kinh tế quốc dân (Văn kiện hội nghị đại phải đề ra những chính sách kinh tế tích cực, phải biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ, khóa VII) bảo vệ sở hữu tư nhân, tôn trọng nhưng kiểm soát 2.2. Vai trò của kinh tế Nhà nước trong nền được cạnh tranh. Mặt khác, Nhà nước phải làm kinh tế cho nền kinh tế thị trường ngày càng mang tính xã hội, làm dịu mâu thuẫn xã hội thông qua phân phối 2.2.1. Vai trò của Nhà nước lại thu nhập quốc dân. Theo quan điểm của trường phái Tân cổ điển, 2.2.2. Vai trò của kinh tế Nhà nước nhà nước chỉ tập trung vào các chức năng chính như: (i) duy trì ổn định chính trị, (ii) tạo môi trường Vai trò của kinh tế Nhà nước đã có những thay pháp luật ổn định và chính sách thuế khóa hợp lý, đổi trong quan niệm của Đảng. Từ Đại hội VI khuyến khích tiêu dùng, (iii) sử dụng hợp lý ngân (12/1986) với vai trò chủ đạo của kinh tế quốc dân, sách quốc gia, hướng chi tiêu ngân sách cho mục khu vực kinh tế Nhà nước được xác định chiếm tỷ tiêu phát triển kinh tế như đào tạo nhân lực, nghiên trọng lớn cả trong sản xuất và lưu thông. Hội nghị cứu cơ bản để đổi mới công nghệ, hỗ trợ cho những Trung ương 6 khóa VI (3/1989) vẫn đặt kinh tế ngành sản xuất có triển vọng cạnh tranh cao trên quốc doanh vào vị trí chủ đạo, nhưng không nhất thị trường thế giới Ngoài những chức năng cơ thiết chiếm tỷ trọng lớn trong mọi ngành, nghề. bản đó, nhà nước không nên can thiệp gì thêm, hãy Cương lĩnh 1991 chỉ nêu gọn kinh tế quốc doanh để cho giới kinh doanh và người tiêu dùng quyết giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Chiến lược định những vấn đề còn lại của thị trường. 1991 đề cập rõ hơn kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển trong những ngành và lĩnh vực Quan điểm của Keynes và trường phái Keynes then chốt, nắm những doanh nghiệp trọng yếu và lại đề cao vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế, đảm đương những hoạt động mà các thành phần cụ thể Keynes khuyến khích sự can thiệp trực tiếp khác không có điều kiện hoặc không muốn đầu của Nhà nước vào kinh tế thông qua những chương tư kinh doanh Những cơ sở không cần giữ hình trình, công cụ như chính sách tài chính, tiền tệ, thức quốc doanh thì Nhà nước chuyển hình thức kích thích và duy trì tốc độ gia tăng ổn định của kinh doanh, hình thức sở hữu hoặc giải thể, đồng tổng cầu. thời có chính sách giải quyết việc làm và đời sống Quan điểm của chủ nghĩa tự do mới gồm quan cho người lao động. Quan điểm này một mặt tạo điểm của ba phái cơ bản là Trọng tiền, Trọng cung, tiền đề cho sự phát triển khu vực kinh tế ngoài Nhà và Kinh tế vĩ mô mong đợi hợp lý. Phái Trọng tiền nước, nhất là kinh tế tư nhân; mặt khác, không Số 22, tháng 7/2016 40
  3. Kinh tế - Văn hóa – Giáo dục 41 coi vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh là điều kinh tế Nhà nước, nhiều người nghĩ ngay đến việc mặc nhiên mà phải gắn với việc sắp xếp lại, đổi duy trì lực lượng doanh nghiệp Nhà nước, thậm mới công nghệ và tổ chức quản lý, kinh doanh có chí nó phải độc quyền, nên đã vô hình trung đi hiệu quả, liên kết và hỗ trợ các thành phần kinh tế ngược bản chất của thị trường. khác, thực hiện vai trò chủ đạo và chức năng của 3. Thực trạng phát triển kinh tế Nhà nước một công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Các xí nghiệp quốc doanh hoạt động theo nguyên tắc tự 3.1. Vốn đầu tư chủ kinh doanh, tự trang trải và tích luỹ trong môi Theo Tổng cục Thống kê, vốn đầu tư của thành trường hợp tác, cạnh tranh; Nhà nước chỉ tài trợ có phần kinh tế Nhà nước tăng đều qua các năm, từ thời hạn cho một số cơ sở thật sự cần thiết. giai đoạn 1995 – 2013. Từ 1995 – 2003 vốn đầu Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tư của thành phần kinh tế này tăng cao, chênh lệch CSVN khoá IX về các Văn kiện Đại hội X của lớn với lượng vốn đầu tư của hai thành phần kinh Đảng CSVN cho rằng phát triển nền kinh tế nhiều tế còn lại là kinh tế ngoài Nhà nước và khu vực hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, sau đó, kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế 2003 trở đi đến nay, vốn đầu tư của thành phần kinh Nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở tế vẫn tăng nhưng mức độ tăng chậm hơn so với thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc thành phần kinh tế ngoài Nhà nước và khu vực có dân. Trong bản trình bày của Đoàn Chủ tịch về ý vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt năm 2007, 2008 kiến thảo luận của các đại biểu đối với các văn kiện vốn đầu tư của kinh tế Nhà nước chỉ đạt 197.989 Đại hội X của Đảng CSVN có giải thích về vai trò tỷ đồng và 209.031 tỷ đồng (tăng 11.042 tỷ đồng), chủ đạo của nền kinh tế Nhà nước. Vai trò chủ đạo trong khi đó kinh tế ngoài Nhà nước tăng mạnh từ của nền kinh tế Nhà nước không phải thể hiện ở số 204.705 tỷ đồng đến 217.034 tỷ đồng (tăng 12.329 lượng doanh nghiệp nhiều hay ít, tỉ trọng đóng góp tỷ đồng), riêng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài GDP cao hay thấp mà ở chỗ, đó là lực lượng vật vẫn tăng từ 129.399 tỷ đồng lên 190.670 tỷ đồng chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều và có dấu hiệu giảm nhẹ trong năm 2009. Điều này tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc cho thấy khủng hoảng tài chính năm 2007 tác động đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Trong chủ yếu đến khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng ảnh hưởng đến khu vực kinh tế Nhà nước mạnh CSVN khóa IX ngày ngày 10 tháng 4 năm 2006 hơn so với khu vực ngoài Nhà nước. Song với sự về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã định hướng đúng đắn của Nhà nước, thành phần hội 5 năm 2006 – 2010 (gọi là Báo cáo Phát triển kinh tế Nhà nước ngày càng thể hiện vai trò chủ Kinh tế - Xã hội), cụm từ “vai trò chủ đạo” xuất đạo của mình, cụ thể từ 2012 – 2013 lượng vốn hiện một lần duy nhất trong vai trò chủ đạo của đầu tư vào khu vực này tăng mạnh, từ 406.514 tỷ ngân sách Trung ương”. Nghị quyết số 21-NQ/T.Ư đồng lên 440.505 tỷ đồng (tăng 33.991 tỷ đồng) Hội nghị lần thứ 6 BCHTW Đảng CSVN khóa X cao hơn 8.486 tỷ đồng so với mức tăng vốn của “Về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường khu vực kinh tế ngoài Nhà nước và hơn 12.465 tỷ định hướng xã hội chủ nghĩa” đã nhiều lần nhắc lại đồng so với mức tăng vốn của khu vực kinh tế có vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Cho đến nay, vốn đầu tư nước ngoài. dường như khi nhấn mạnh đến vai trò chủ đạo của Hình 1: Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phân theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: tỷ đồng Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả từ nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê (2014) Số 22, tháng 7/2016 41
  4. 42 Kinh tế - Văn hóa – Giáo dục Ngoài ra, xét về cơ cấu trong tổng vốn đầu tư 42%, thậm chí trên 50% trong giai đoạn từ 2006 toàn xã hội, kinh tế Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng về trước và trên 40% từ 2012 trở đi. Điều này cho cao và liên tục tăng trong thời gian từ 1995 – 2006 thấy khu vực này đang được chú trọng đầu tư để và chững lại so với khu vực ngoài Nhà nước trong dần khẳng định được vai trò chủ đạo của mình hai năm 2007, 2008. Từ biểu đồ 2.1, ta thấy tỷ trong nền kinh tế quốc dân. trọng vốn đầu tư của kinh tế Nhà nước chiếm trên Hình 2: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phân theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: % Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả từ nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê (2014) 3.2. Đóng góp vào GDP Bảng 1: Tổng sản phầm trong nước giá thực tế phân theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: tỷ đồng 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 TỔNG SỐ 914001 1061565 1246769 1616047 1809149 2157828 2779880 3245419 3584262 Kinh tế Nhà 343883 389533 440687 566812 628074 722010 908459 1056944 1154132 nước Kinh tế ngoài 431548 501432 594617 767632 867810 1054075 1369776 1601486 1729435 Nhà nước Khu vực có vốn đầu tư 138570 170600 211465 281604 313265 381743 501645 586989 700695 nước ngoài Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả từ nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê (2014) Số liệu thống kê cho thấy giá trị đóng góp vào theo thời gian chứng tỏ hiệu quả sản xuất của khu GDP của kinh tế Nhà nước chưa tương xứng với vực kinh tế Nhà nước cần phải được chú trọng hơn nguồn lực mà nó sử dụng. Nguồn lực vốn sử dụng nữa trong thời gian tới. Cụ thể, năm 2013, tỷ trọng nhiều, gia tăng theo thời gian nhưng cơ cấu giá trị đóng góp của khu vực này chỉ còn 32,2% trong khi đóng góp vào GDP lại thấp hơn so với hai khu vực khu vực ngoài Nhà nước đạt đến 48,25%. còn lại. Hơn nữa, tỷ trọng đóng góp lại giảm dần Số 22, tháng 7/2016 42
  5. Kinh tế - Văn hóa – Giáo dục 43 Hình 3: Cơ cấu tổng sản phầm trong nước phân theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: % Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả từ nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê (2014) 3.3. Về giá trị sản xuất công nghiệp Bảng 2: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành phân theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: tỷ đồng 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 TỔNG 988540.0 1199139.5 1466480.1 1903128.1 2298086.6 2963499.7 3695091.9 4506757.0 5469110.3 SỐ Kinh tế Nhà 246334.0 265117.9 291041.5 345278.3 420956.8 567108.0 649272.3 763118.1 891668.4 nước Trung 189275.9 207964.0 232495.7 286593.7 352573.5 497407.4 576755.8 686330.2 810768.8 ương Địa 57058.1 57153.9 58545.8 58684.6 68383.3 69700.6 72516.5 76787.9 80899.6 phương Kinh tế ngoài 309087.6 401869.6 520073.5 709903.3 885517.2 1150867.3 1398720.2 1616178.3 1834887.8 Nhà nước Khu vực có vốn đầu tư 433118.4 532152.0 655365.1 847946.5 991612.6 1245524.4 1647099.4 2127460.6 2742554.1 nước ngoài Nguồn: Tổng cục Thống kê Bảng 2 cho thấy giá trị sản xuất công nghiệp tạo ra so với mức nguồn lực mà nó sử dụng được vẫn của khu vực kinh tế Nhà nước liên tục tăng theo chưa tương xứng, chứng tỏ hoạt động sản xuất công thời gian, nhưng tỷ trọng ngày càng giảm dần. Tuy nghiệp trong khu vực này vẫn chưa đạt hiệu quả. nhiên, giá trị sản xuất công nghiệp mà khu vực này Số 22, tháng 7/2016 43
  6. 44 Kinh tế - Văn hóa – Giáo dục Hình 4: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành phân theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: % Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả từ nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê (2014) 3.4. Thương mại, dịch vụ Hình 5: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: tỷ đồng Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả từ nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê (2014) Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng theo kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 3,1% lại giá thực tế năm 2013 ước đạt hơn 2.668 ngàn tỷ tăng 17,94%. Điều này cho thấy vai trò của khu đồng, tăng 11,23% so với năm 2012; trong đó vực kinh tế Nhà nước trong thương mại nội địa kinh tế Nhà nước chiếm 10,2% tăng 1,29%, kinh không lớn và theo xu hướng tái cơ cấu rất đáng tế ngoài Nhà nước chiếm 86,7%, tăng 12,15% và khích lệ. 3.5. Về việc làm Hình 6: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm phân theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: ngàn người Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả từ nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê (2014) Số 22, tháng 7/2016 44
  7. Kinh tế - Văn hóa – Giáo dục 45 Kết quả hoạt động tạo việc làm là một chỉ số nghiệp, Nhà nước có thể bán cổ phần cho cán bộ, quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của công nhân viên chức trong doanh nghiệp; có thể các khu vực kinh tế. Theo số liệu thống kê cho vừa bán cho lao động trong doanh nghiệp vừa bán thấy, trên 80% lao động trên 15 tuổi làm việc cho cho tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp; cũng khu vực kinh tế ngoài Nhà nước, kinh tế Nhà nước có thể giữ nguyên tài sản của Nhà nước, chỉ phát chỉ chiếm trung bình khoảng 10%. Ngoài ra, tổng hành một số cổ phiếu để tăng vốn cho cơ sở sản số lao động làm việc tại các khu vực trong nền xuất đã có hay cho phân xưởng mới thành lập; kinh tế năm 2013 đạt 52.207,8 ngàn người, tăng hoặc cũng có thể gọi cổ phần ngay từ đầu khi mới 785,4 ngàn người. Trong đó, kinh tế Nhà nước đạt thành lập. 5.330,4 ngàn người, giảm 23,3 ngàn người, song Năm là, tiếp tục sắp xếp lại các doanh nghiệp lao động trong khu vực kinh tế ngoài Nhà nước Nhà nước cho phù hợp với yêu cầu sản xuất – kinh năm 2013 đạt đến 45.091,7 ngàn người, tăng 726,3 doanh trong điều kiện mới. Phương hướng chủ yếu ngàn người. hiện nay là thành lập một số tổng công ty, tập đoàn 4. Một số gợi ý kinh doanh lớn có uy tín, có tầm vóc quốc gia và quốc tế, tạo thế và lực để phát triển, đủ sức cạnh Để thành phần kinh tế Nhà nước có thể thực tranh trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong hiện vai trò chủ đạo, chi phối hoạt động của các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Đối với những thành phần kinh tế khác, cần áp dụng nhiều biện doanh nghiệp xét thấy không cần thiết hoặc thua lỗ pháp đồng bộ, trong đó cần chú trọng một số biện kéo dài, không có khả năng vươn lên, thì chuyển pháp chủ yếu sau đây: sang hình thức sở hữu khác, cho thuê, bán khoán Một là, tập trung nguồn lực để phát triển kinh hoặc giải thể. Ở đây, cần chống hai khuynh hướng tế Nhà nước trong những ngành, những lĩnh vực sai lầm: hoặc coi nhẹ doanh nghiệp Nhà nước, trọng yếu; những cơ sở sản xuất thương mại, dịch muốn tư nhân hoá tràn lan; hoặc bảo thủ, muốn vụ quan trọng; một số doanh nghiệp thực hiện duy trì toàn bộ doanh nghiệp Nhà nước, không những nhiệm vụ có quan hệ đến quốc phòng, an muốn tổ chức sắp xếp lại cho phù hợp với điều ninh Nhà nước chỉ nên nắm một số không nhiều kiện, hoàn cảnh mới. "những đài chỉ huy" trong nền kinh tế, tức là những Sáu là, để nâng cao tính hiệu quả kinh tế của vị trí kinh tế then chốt, yết hầu, thông qua đó mà các doanh nghiệp Nhà nước xứng đáng là bộ khung điều tiết, chi phối, hướng dẫn hoạt động của các trong hệ thống các doanh nghiệp của toàn bộ nền thành phần kinh tế khác, bảo đảm cho nền kinh tế kinh tế, cần phải nâng cao tính hạch toán, tính chịu phát triển theo định hướng XHCN. trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh Hai là, giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền doanh của doanh nghiệp, của giám đốc và tập thể sở hữu và sử dụng tư liệu sản xuất của toàn dân người lao động. bằng cách lựa chọn các hình thức kinh tế phù hợp. 5. Hạn chế của nghiên cứu Ba là, đổi mới, dẫn đầu trong việc ứng dụng Nghiên cứu sử dụng số liệu sẵn có của Tổng khoa học – công nghệ hiện đại và phát huy ưu thế cục Thống kê, nếu có thể tiếp cận được các số liệu về kỹ thuật tiến bộ nhất; liên kết, liên doanh với các điều tra cụ thể các thông tin chi tiết về kinh tế Nhà thành phần kinh tế khác nhằm nâng cao năng suất nước thì bức tranh về vai trò của khu vực này trong lao động, chất lượng và hiệu quả kinh tế – xã hội. nền kinh tế sẽ bao quát và chi tiết hơn. Nghiên cứu Bốn là, thực hiện từng bước vững chắc việc cổ sâu hơn với cơ sở dữ liệu toàn diện hơn sẽ khắc phần hoá một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước, phục hạn chế này. trong đó cổ phần thuộc sở hữu Nhà nước là cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt. Để được cổ phần chi phối, Nhà nước phải nắm trên nửa số cổ phần của doanh nghiệp, hoặc cổ phần của Nhà nước ít nhất cũng phải gấp đôi số cổ phần của cổ đông lớn nhất khác trong doanh nghiệp. Cổ phần đặc biệt là cổ phần có quyền quyết định một số vấn đề quan trọng của doanh nghiệp theo thoả thuận trong Điều lệ Doanh nghiệp. Để thực hiện cổ phần hoá doanh Số 22, tháng 7/2016 45
  8. 46 Kinh tế - Văn hóa – Giáo dục Tài liệu tham khảo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, được thông qua tại Đại hội VII năm 1991. Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã hội 1991-2000, được thông qua tại Đại hội VII năm 1991 Đảng Cộng sản Việt Nam. 2007. Văn kiện Đại hội Đảng toàn tập, tập 51. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội. Nguyễn, Văn Hậu. 2007. “Vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 8, trang 76 – 80. Paul A. Samuelson & W.D. Nordhaus. Kinh tế học. Viện Quan hệ quốc tế, H.1989, T.1, trang 63, T.2, trang 521. Phạm, Văn Dũng. 2011. “Các thành phần kinh tế: nhận thức lý luận và thực tiễn Việt Nam”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, số 27, trang 1-10. Tổng cục thống kê. Số liệu thống kê, xem ngày 17/10/2014, . Trần, Du Lịch. Nhận thức về vai trò Nhà nước và Kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế thị trường của nước ta, xem ngày 20/7/2016 . Vũ, Đình Bách. 2001. Đổi mới, tăng cường thành phần kinh tế Nhà nước: lý luận, chính sách và giải pháp. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Số 22, tháng 7/2016 46