Minh bạch thông tin trước thềm hội nhập AEC

pdf 17 trang ngocly 1670
Bạn đang xem tài liệu "Minh bạch thông tin trước thềm hội nhập AEC", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfminh_bach_thong_tin_truoc_them_hoi_nhap_aec.pdf

Nội dung text: Minh bạch thông tin trước thềm hội nhập AEC

  1. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q3 - 2016 Minh bạch thông tin trước thềm hội nhập AEC Nguyễn Thanh Bích Ngọc Lê Thị Thành Quyên Phạm Thị Ngọc Dinh Nguyễn Thị Lan Anh Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG HCM - Email: anhntl@uel.edu.vn (Bài nhận ngày 22 tháng 02 năm 2016, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 5 tháng 4 năm 2016) TÓM TẮT Cộng đồng kinh tế ASEAN (gọi tắt AEC) đã vòng quay tổng tài sản, lợi nhuận và nợ phải trả chính thức hình thành vào cuối năm 2015. thì chỉ có yếu tố quy mô doanh nghiệp có mối Không chỉ khung pháp lý của Việt Nam cần thay tương quan với tính minh bạch công bố thông đổi mà hệ thống thông tin (đặc biệt là thông tin tin của công ty niêm yết trên sàn HOSE. tài chính) cần minh bạch để phù hợp với môi Với kết quả này, nhóm nghiên cứu đã đưa trường AEC. Nghiên cứu này hướng đến mục ra một số khuyến nghị dành cho nhà đầu tư, sàn tiêu tìm các nhân tố tác động đến minh bạch chứng khoán, cơ quan quản lý nhà nước và thông tin tài chính của các công ty Việt Nam chính doanh nghiệp niêm yết nhằm cải thiện tình trong bối cảnh thực hiện cam kết AEC. Sử dụng hình minh bạch thông tin tài chính của các công phương trình hồi quy tuyến tính (phần mềm ty Việt Nam nói chung và của các công ty niêm thống kê SPSS), nghiên cứu đã phân tích dữ liệu yết trên sàn HOSE nói riêng, đáp ứng yêu cầu thông tin tài chính của 240 công ty niêm yết trên thông tin trong thời kỳ hội nhập ASEAN. Sàn Giao dịch HOSE. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng trong các yếu tố đưa ra trong mô hình bao gồm tài sản số định, quy mô doanh nghiệp, Từ khóa: Công ty niêm yết, Minh bạch thông tin, Sàn chứng khoán HOSE, AEC, Việt Nam. 1. GIỚI THIỆU Ngoài ra còn nâng cao sự tự tin của các nhà đầu Xu thế toàn cầu hóa thị trường tài chính trên tư trong khu vực và khuyến khích hơn nữa hoạt toàn thế giới đã góp phần gắn kết sự phát triển động đầu tư nội khối ASEAN, đặc biệt là đầu tư kinh tế của nhiều nước xích lại gần nhau hơn. của các công ty đa quốc gia trong ASEAN và Với tình hình hội nhập kinh tế toàn cầu và việc mở rộng hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp đẩy mạnh tìm nguồn đầu tư tiềm năng đang vừa và nhỏ, thúc đẩy sự đóng góp của họ đối với được các doanh nghiệp trong nước hướng tới. tình hình phát triển kinh tế và hội nhập trong Những nỗ lực không ngừng của ASEAN nhằm khu vực ASEAN. Cũng chính những lợi ích khi tạo ra một môi trường đầu tư rộng khắp và ưu hội nhập ASEAN nên vấn đề minh bạch thông đãi hơn sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư hơn nữa, đồng tin rất được quan tâm nên việc đánh giá tính thời gia tăng hoạt động đầu tư nội khối ASEAN. minh bạch là một vấn đề thiết yếu. Tính đến thời Trang 43
  2. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q3 - 2016 điểm tháng 8/2015, số doanh nghiệp thành lập quyết định. Vì những lí do khách quan trên, mới là 9.301 doanh nghiệp, số doanh nghiệp gặp nhóm chúng tôi đi đến quyết định nghiên cứu đề khó khăn phải tạm ngừng hoạt động trong tháng tài Minh bạch thông tin trước thềm hội nhập này là 7.595 doanh nghiệp (theo thống kê của AEC nhằm xác định các nhân tố có ảnh hưởng Cục Quản lý Kinh Doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu đến minh bạch thông tin tài chính các công ty tư). Với số liệu này ta thấy tình hình kinh doanh niêm yết trên sàn HOSE. Kết quả nghiên cứu nước ta vẫn còn nhiều thách thức, doanh nghiệp thu được góp phần cung cấp thông tin khách ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn để tồn tại trên quan cho người sử dụng thông tin trong việc đưa thị trường, nhiều doanh nghiệp vì muốn cạnh ra quyết định đầu tư, ngoài ra còn giúp nhà quản tranh được có thể cung cấp những thông tin lý kiểm soát tốt hơn về việc trình bày và công bố thiếu trung thực. Do đó, vấn đề minh bạch thông thông tin tài chính của các công ty trên sàn tin cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa. Thực HOSE. tế trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư (NĐT) 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ bao giờ cũng khát thông tin thường xuyên về HÌNH LÝ THUYẾT doanh nghiệp nhưng lại luôn có cảm giác doanh 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu nghiệp không công khai, giải trình đầy đủ những thông tin này. Hiện tại, Việt Nam có hai sàn giao Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dịch chứng khoán lớn là Sở Giao dịch Chứng dụng để thực hiện nghiên cứu này. Nghiên cứu khoán Hà Nội (HNX) và Sở Giao dịch Chứng triển khai từ nguồn dữ liệu thứ cấp là thông tin khoán TP. HCM (HOSE). Năm 2014, HNX đã tài chính của 240 công ty niêm yết trên sàn thực hiện chương trình đánh giá tính minh bạch HOSE được thu thập để xử lý và phân tích. Cụ và công bố thông tin của các công ty niêm yết thể là sau khi thu thập thông tin bao gồm báo trên sàn và kết quả cho thấy mức độ minh bạch cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty, thông tin của các công ty này đang ở mức báo thông tin công ty công bố trên webside, báo chí, động. Cụ thể hơn là trên thang điểm 100, các trên sàn chứng khoán, nhóm tác giả tiến hành doanh nghiệp niêm yết tại HNX đạt điểm công mã hoá dữ liệu, nhập liệu và làm sạch bằng phần bố thông tin trung bình là 61,3 điểm. 64/346 mềm phân tích dữ liệu SPSS 22.0. Quá trình này doanh nghiệp đạt điểm trên 70 điểm. 237/346 được nêu cụ thể hơn trong nội dung Thiết kế doanh nghiệp đạt mức điểm trong khoảng từ 50 nghiên cứu. Với phần mềm phân tích dữ liệu đến 70 điểm. Còn lại 45/346 doanh nghiệp có SPSS 22.0, số liệu nghiên cứu được phân tích điểm dưới 50 điểm.Trên sàn HOSE, số lượng thông qua các công cụ kỹ thuật như: Thống kê công ty niêm yết và khối lượng giao dịch trên mô tả và Hồi quy tuyến tính. sàn tăng không ngừng qua các năm. Cụ thể hơn 2.2. Phạm vi nghiên cứu trong vòng 14 năm (từ năm 2000 đến năm 2014), Các yếu tố tác động đến sự minh bạch thông số lượng công ty niêm yết tăng gấp 150 lần và tin tài chính của các công ty niêm yết trên sàn vốn hóa thị trường gấp 2.300 lần. Khối lượng cổ HOSE năm 2014. phiếu niêm yết tính tới ngày 30/6/2014 gấp 620 2.3. Đối tƣợng nghiên cứu lần, đạt 16.765 triệu đơn vị (DVO, 2014). Do đó, việc HOSE chưa có động tĩnh về việc thực hiện Tài liệu về thông tin tài chính của các công đánh giá và công bố mức độ minh bạch thông ty niêm yết trên sàn HOSE. Nguồn dữ liệu thứ tin tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên cấp được thu thập từ Cuộc bình chọn về Báo cáo sàn đang gây khó khăn cho NĐT khi đưa ra thường niên do công ty Dragon Capital tổ chức. Hội đồng bình chọn chủ chốt có 5 thành viên Trang 44
  3. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q3 - 2016 trong đó có sự tham gia của đại diện Tổ chức Tham khảo từ nghiên cứu của tác giả Lê Tài chính Quốc tế (IFC) nhằm tăng cường độ tin Trường Vinh với luận án tiến sĩ “Minh bạch cậy cho cuộc bình chọn và đánh giá. Hội đồng thông tin các công ty niêm yết” (2008) nghiên bình chọn xác định từ BCTC năm được kiểm cứu này xác định các nhân tố ảnh hưởng đến toán qua quy định mẫu phải đính kèm cho nhà minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm đầu tư tham khảo. Dựa vào các thông tin đã yết gồm: quy mô doanh nghiệp, vòng quay tổng công bố, Ban sơ khảo của hai Sở và Hội đồng tài sản, lợi nhuận, tài sản cố định và nợ phải trả. bình chọn sẽ kiểm tra các nội dung nêu tại Bên cạnh đó, nhóm còn xác định sự tác động BCTN có mâu thuẫn với các thông tin đã được của yếu tố khác là Công ty kiểm toán đối với sự công ty công bố hay không, từ đó quyết định minh bạch của thông tin tài chính các công ty mức độ minh bạch của báo cáo. này (Lê Trường Vinh, 2008) và nghiên cứu của 2.4. Mô hình lý thuyết tác giả Phạm Thị Thu Đông (2013), tác giả đề xuất mô hình: MINH BẠCH QUY MÔ VÒNG LỢI TÀI SẢN NỢ PHẢI DOANH QUAY TỔNG THÔNG TIN NHUẬN CỐ ĐỊNH TRẢ NGHIỆP TÀI SẢN TÀI CHÍNH CÔNG TY KIỂM TOÁN Hình 1. Mô hình nghiên cứu 2.5. Biến phụ thuộc Minh bạch thông tin đánh giá với các tiêu chí của quản trị công ty, (ARA) đặc biệt là vấn đề về quản trị công ty hướng đến Nghiên cứu này sẽ sử dụng điểm số ARA mục tiêu phát triển bền vững vì cộng đồng và xã năm 2014 của Công ty Dragon Capital đánh giá. hội. Để cụ thế hóa các nội dung đánh giá, nghiên Điểm số ARA (Annual Report Awards - Cuộc cứu sử dụng Bảng thang đo đánh giá minh bạch bình chọn về Báo cáo thường niên) này được thông tin tài chính ARA sau đây. Tiêu chí Nội dung đánh giá 1. Thông tin khái quát 2. Quá trình hình thành và phát triển A. THÔNG TIN CHUNG 3. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh (tối đa 15 4. Thông tin về mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý điểm) 5. Định hướng phát triển 6. Các rủi ro Trang 45
  4. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q3 - 2016 Tiêu chí Nội dung đánh giá B.1. Tình hình hoạt động trong năm 1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 2. Tình hình đầu tư, tình hình thực hiện các dự án (các khoản đầu tư lớn, công ty con và công ty liên kết) 3. Tình hình tài chính: tình hình tài chính và các chỉ tiêu tài chính chủ yếu B.2. Báo cáo và đánh giá của Ban Giám đốc B.THÔNG TIN VỀ TÌNH 1. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh HÌNH SẢN XUẤT KINH 2. Tình hình tài chính: phân tích đánh giá tài sản, các khoản nợ phải trả/phải thu DOANH VÀ xấu; tài sản xấu, ảnh hưởng tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng chênh lệch lãi vay đến kết TÀI CHÍNH quả HĐKD (tối đa 42.5 3. Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý - điều hành điểm) 4. Kế hoạch phát triển B.3. Báo cáo tài chính 1. Hình thức công bố BCTC 2. Chất lượng Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 3. Giải trình ý kiến ngoại trừ của tổ chức kiểm toán C.1. Thông tin chung 1. Thông tin về HĐQT, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý khác 2. Thông tin về người lao động 3. Cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu C.2. Hoạt động của Hội đồng quản trị C. THÔNG 1. Hoạt động của HĐQT TIN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG 2. Các tiểu ban thuộc HĐQT TY (tối đa 41 3. Đánh giá của HĐQT về các mặt hoạt động của Công ty điểm) 4. Đánh giá về hoạt động của BGĐ 5. Kế hoạch, định hướng của HĐQT 6. Thực hiện các quy định về quản trị công ty C.3. Họat động của Ban Kiểm soát 1. Hoạt động của BKS 2. Đánh giá của BKS về hoạt động của HĐQT Trang 46
  5. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q3 - 2016 3. Đánh giá của BKS về hoạt động của BGĐ C.4. Các giao dịch, thù lao và các khoản lợi ích của HĐQT, BGĐ và BKS 1. Lương, thưởng, thù lao và các khoản lợi ích 2. Giao dịch cổ phiếu của thành viên HĐQT, BGĐ, BKS, KTT và người có liên quan 3. Giao dịch với các bên liên quan D. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Công ty có nội dung phát triển bền vững không? (tối đa 1.5 điểm) 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Industrials (Công nghiệp) chiếm tỷ lệ 29% 3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát (tương đương số lượng 69 công ty). Các ngành Hiện tại, sàn giao dịch HOSE có 306 công ty có tỷ trọng cao nhưng thấp hơn trong các ngành niêm yết. Vì giới hạn về nguồn lực và thời gian nghề là Financials (Tài chính - Bất động sản) nên nghiên cứu chọn mẫu ngẫu nhiên khoảng chiếm tỷ lệ 14% (tương đương số lượng 33 công 50% tổng thể với số lượng 240 công ty theo tỷ ty) và Materials (Nguyên vật liệu) chiếm 18% lệ nhóm ngành để thực hiện. Trước khi đi vào (tương đương số lượng 43 công ty). Trong khi kết quả mô hình hồi quy tuyến tính, nghiên cứu đó, các ngành có tỷ trọng thấp nhất trong cơ cấu xem xét sự phân bổ của mẫu trên các khía cạnh: là Health care (Chăm sóc sức khoẻ) chiếm tỷ lệ Ngành nghề, Công ty kiểm toán và Quy mô 3% (tương đương số lượng 8 công ty) và doanh nghiệp. Information technology (Công nghệ thông tin) chiếm tỷ lệ 2% (tương đương số lượng 4 công 3.1.1. Về đặc điểm Ngành ty). Tỷ lệ các ngành trong mẫu được thể hiện cụ Nghiên cứu chọn mẫu với số lượng dựa trên thể thông qua biểu đồ 2. Mẫu phân chia theo tỷ lệ ngành nghề của các công ty niêm yết trên Ngành. sàn. Trong đó, ngành có tỷ trọng cao nhất là Năng lượng Chăm sóc sức Công nghệ thông 4% khoẻ tin Dịch vụ điện 3% 2% nước 6% Tiêu dùng không thiết yếu Công nghiệp 12% 29% Tiêu dùng thiết yếu Nguyên vật liệu 13% Tài chính 18% 14% Hình 2. Mẫu phân chia theo Ngành Trang 47
  6. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q3 - 2016 3.1.2. Về đặc điểm Công ty kiểm toán tượng mẫu là 240 công ty niêm yết thì số công Công ty kiểm toán là công ty có chuyên ty được kiểm toán BCTC bởi công ty kiểm toán môn, nghiệp vụ gồm các thành viên có trình độ Việt Nam và chi nhánh công ty kiểm toán nước chuyên môn về kiểm tra rà soát hệ thống quản ngoài tại Việt Nam là 120 (cùng chiếm tỷ lệ lý, giám sát giấy tờ, sổ sách thích hợp mà được 50%). pháp luật thừa nhận về công việc. Trên đối Chi nhánh công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam Công ty kiểm toán Việt Nam Hình 3. Mẫu phân chia theo Công ty kiểm toán 3.1.3. Về đặc điểm Quy mô doanh nghiệp doanh nghiệp quy mô nhỏ chiếm tỷ lệ thấp hơn Trong 240 công ty niêm yết trên sàn, chiếm đạt 15% (tương đương số lượng 36 công ty). tỷ lệ cao nhất là doanh nghiệp có quy mô lớn đạt Còn lại 8 công ty có quy mô vừa chiếm tỷ lệ 82% (tương đương số lượng 196 công ty). Các 3%. 3% 15% Lớn (>100 tỷ) Vừa (20 - 100 tỷ] Nhỏ (<=20 tỷ) 82% Hình 4. Mẫu phân chia theo Quy mô doanh nghiệp 3.2. Mức độ minh bạch thông tin theo các thông tin đạt 60.0 điểm, Tài chính đạt 58.0 điểm yếu tố phân loại và Tiêu dùng không thiết yếu đạt 57.9 điểm. 3.2.1. Mức độ minh bạch thông tin theo Ngành có điểm số ARA thấp nhất trong tất cả Ngành các ngành là Công nghiệp chỉ đạt 50.4 điểm tuy Biểu đồ dưới đây cho thấy mức độ minh nhiên không có sự cách biệt so với các nhóm bạch thông tin giữa các ngành không chênh lệch ngành xếp bậc cao hơn liền kề như Tiêu dùng nhiều. Trong đó, ngành có điểm số ARA cao thiết yếu đạt 52.9 điểm và Nguyên vật liệu đạt nhất là Chăm sóc sức khỏe đạt 76.3/100 điểm. 53.3 điểm. Ngành có điểm số ARA thấp hơn có Công nghệ Trang 48
  7. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q3 - 2016 90.0 76.3 80.0 70.0 57.9 57.0 58.0 60.0 57.3 60.0 52.9 50.4 53.3 54.9 50.0 40.0 30.0 20.0 10.0 0.0 Tiêu Tiêu Năng Tài Chăm Công Công Nguyên Dịch vụ ARA dùng dùng lượng chính sóc sức nghiệp nghệ vật liệu điện không thiết yếu khoẻ thông tin nước thiết yếu Hình 5. Mức độ minh bạch thông tin theo Ngành 3.2.2. Mức độ minh bạch thông tin theo thông tin thấp hơn so với công ty được kiểm Công ty kiểm toán toán BCTC bởi các chi nhánh công ty kiểm toán Biểu đồ dưới đây cho thấy mức độ minh nước ngoài tại Việt Nam (đạt 55.9 điểm). Tuy bạch thông tin giữa các công ty niêm yết được nhiên, mức độ chênh lệch giữa hai nhóm này kiểm toán BCTC bởi các công ty kiểm toán Việt không nhiều so với mức độ minh bạch thông tin Nam (đạt 53.9 điểm) có mức độ minh bạch trung bình ARA. 56.5 55.9 56.0 55.5 54.9 55.0 54.5 53.9 54.0 53.5 53.0 52.5 Chi nhánh công ty kiểm Công ty kiểm toán Việt ARA toán nước ngoài tại Việt Nam Nam Hình 6. Mức độ minh bạch thông tin theo Công ty kiểm toán 3.2.3. Mức độ minh bạch thông tin theo Quy Quy mô doanh nghiệp cho thấy tiềm lực của mô doanh nghiệp doanh nghiệp, thể hiện mức độ ảnh hưởng của Biểu đồ cho thấy mức độ minh bạch thông doanh nghiệp trong thị trường. Doanh nghiệp có tin có sự chênh lệch giữa các doanh nghiệp có quy mô lớn thì có nhà đầu tư lớn hơn so với quy mô khác nhau. Trong đó, các doanh nghiệp doanh nghiệp có quy mô nhỏ và thu hút nhiều sự có quy mô lớn đạt mức độ minh bạch thông tin chú ý hơn từ các nhà phân tích. Trong nghiên cao nhất là 55.9 điểm trong khi các doanh cứu này, nhóm tác giả chọn chỉ tiêu Equity nghiệp có quy mô vừa chỉ đạt 50.0 điểm và quy (Nguồn vốn chủ sở hữu) để đo lường quy mô mô nhỏ đạt 50.6 điểm khá thấp so với mức điểm doanh nghiệp. ARA trung bình. Trang 49
  8. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q3 - 2016 58.0 55.9 56.0 54.9 54.0 52.0 50.6 50.0 50.0 48.0 46.0 Nhỏ ( 100 tỷ) ARA Hình 7. Mức độ minh bạch thông tin theo Quy mô doanh nghiệp 3.3. Kết quả chạy mô hình hồi quy thuộc là ARA và các biến độc lập Audit, Nghiên cứu sử dụng phương pháp Enter Turnover, Debt, Fix, Size và ROA được mã chạy mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ hóa và đo lượng như bảng sau. Bảng 1. Các biến trong mô hình nghiên cứu STT Tên biến Mã hoá Cách đo lƣờng 1 Quy mô doanh nghiệp Size Log(Equity) 2 Lợi nhuận Profit ROA = Net income/ Total assets 3 Nợ phải trả Debt Debt ratio = Debt/ Total assets 4 Vòng quay tổng tài sản Turnover Turnover = Sales/ Total assets 5 Tài sản cố định Fix Fix = (Fix assets – Depreciation)/Total assets (1) Chi nhánh công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt 6 Công ty kiểm toán Audit Nam. (0) Công ty kiểm toán Việt Nam. 7 Minh bạch thông tin ARA Giá trị nằm trong khoản [0;1] Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính ban đầu biến Size và Fix thì chỉ còn biến Size có ý nghĩa cho từng biến độc lập của mẫu 240 công ty niêm thống kê đối với biến minh bạch thông tin ARA yết ở tất cả các ngành cho thấy chỉ có 2 biến là với sig. = 0%. Trong khi đó, biến Fix bị loại ra Quy mô doanh nghiệp (Size) và Tài sản cố định khỏi mô hình cùng với sig. = 24.9%. Với R bình (Fix) tác động đến minh bạch thông tin tài chính phương hiệu chỉnh đạt 12.4%, mô hình cho thấy ARA với mức ý nghĩa sig. lần lượt là 0% và biến Size có mối tương quan tỷ lệ thuận với 7.7%. Sau khi chạy mô hình hồi quy chỉ có 2 minh bạch thông tin tài chính (β = 0.097). Trang 50
  9. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q3 - 2016 Bảng 3. Mô hình hồi quy tổng hợp ngành Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Model B Std. Error Beta t Sig. (Constant) -58.513 21.844 -2.679 .008 1 Size .097 1.867 .349 5.209 .000 Fix .000 .011 .078 1.156 .249 a. Dependent Variable: ARA b. Adjusted R square = 12.4% tượng tương quan giữa các phần dư. Để kiểm tra độ tin cậy của kết quả nghiên cứu, nhóm tiến hành kiểm định các giả thuyết 3.3.1. Phương sai của phần dư không đổi của mô hình hồi quy tuyến tính. Sự chấp nhận Hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi và diễn dịch kết quả hồi quy không thể tách rời có thể làm cho các ước lượng của hệ số hồi quy các giả thuyết và sự chuẩn đoán về vi phạm các không chệch nhưng không hiệu quả, từ đó làm giả thuyết đó. Nếu các giả định vi phạm, thì các cho kiểm định các giả thuyết mất hiệu lực gây kết quả ước lượng không đáng tin cậy nữa. Vì đánh giá nhầm về chất lượng của mô hình hồi vậy để đảm bảo sự diễn dịch từ kết quả hồi quy quy. Đồ thị phân tán Scatterplot scho thấy dữ của mẫu cho tổng thể có giá trị, sẽ tiến hành liệu biến thiên quanh giá trị 0 và không tạo kiểm định các giả thuyết của hàm hồi quy bao thành hình dạng nhất định cho phép ta kết luận gồm: phương sai của phần dư không đổi, các giả thuyết phương sai không đổi của mô hình phần dư có phân phối chuẩn và không có hiện không bị vi phạm. 3.3.2. Các phần dư có phân phối chuẩn phải tiến hành khảo sát để đảm bảo tính xác Phần dư của mô hình hồi quy có thể không đáng của kiểm định. Trong nghiên cứu này, tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do: sử chúng tôi sử dụng cách xây dựng biểu đồ tần số dụng mô hình không đúng, phương sai không Histogram và biểu đồ P - P plot để kiểm tra phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ phân phối của phần dư. nhiều để phân tích. Vì vậy, nhóm nghiên cứu Trang 51
  10. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q3 - 2016 Biểu đồ Histogram cho thấy một đường cong nên có thể kết luận rằng giả thuyết phần dư có phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần phân phối chuẩn không bị vi phạm. số. Như vậy phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn Biểu đồ P - P plot cũng cho thấy các điểm hình do giới hạn và mục tiêu nghiên cứu, chọn quan sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ mối liên hệ tuyến tính mà lẽ ra là phi tuyến, sai vọng nên có thể kết luận là giả thuyết phần dư sót trong đo lường các biến. Các lý do này có có phân phối chuẩn không bị vi phạm. thể dẫn đến vấn đề tương quan chuỗi sai số. Tương quan chuỗi cũng gây ra những tác động 3.3.3. Hiện tượng tương quan giữa các phần sai lệch nghiêm trọng đến mô hình hồi quy dư tuyến tính như hiện tượng phương sai thay đổi. Nguyên nhân hiện tượng này có thể là do các Đại lượng thống kê Durbin - Watson có thể biến có ảnh hưởng không được đưa hết vào mô Trang 52
  11. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q3 - 2016 dùng để kiểm định tương quan này. Nếu các kết quả giá trị d bằng 2.030 xấp xỉ 2 do đó có phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất thể chấp nhận giả thuyết không có tương quan với nhau, giá trị d sẽ gần bằng 2. Bảng sau cho giữa các phần dư. Bảng 4. Kiểm định Durbin - Watson Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin - Watson 1 .364a .132 .124 .14040 2.030 a. Predictors: (Constant), Size, FixTurnover b. Dependent Variable: ARAper Từ kết quả trên, chúng tôi nhận thấy hệ số R2 niêm yết ở SGDCK TP. HCM tại Việt Nam. = 12.4% cho phép khẳng định các biến độc lập Bên cạnh đó, nghiên cứu của tác giả Phạm Thị trong mô hình giải thích được 12.4% sự thay đổi Thu Đông (2013) tìm ra được nhân tố tài sản cố của biến phụ thuộc ARA. Hệ số xác định bội định và khả năng sinh lời có tương quan thuận (R2) đạt 12.4% là thấp. Lý do hệ số R2 thấp cho đến tính minh bạch thông tin. Tuy nhiên trong thấy những tìm hiểu định tính trong quá trình nghiên cứu này, nhân tố khả năng sinh lời không thiết lập mô hình chưa đưa ra cách nhìn nhận có tương quan. Nguyên nhân của sự khác biệt tổng quát và trọn vẹn để xác định đầy đủ các này xuất phát từ đối tượng nghiên cứu của 2 đề nhân tố tác động đến sự minh bạch thông tin tài tài khác nhau. Trong khi nghiên cứu này được chính của các công ty niêm yết. Kết quả chỉ số 1 thực hiện trên đối tượng là thông tin tài chính - R2 = 87.6% cho thấy các biến giải thích còn lại của các công ty niêm yết trên sàn HOSE thì chưa được đưa vào mô hình hồi quy, vì vậy có nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Thu Đông lại thể xem như đây là một hạn chế của việc nghiên dùng dữ liệu sơ cấp thu được từ các NĐT trên cứu đề tài này. Như vậy, hàm hồi quy có được sàn HNX. Ngoài ra, kết quả cũng có sự khác từ mô hình với R2 đạt 12.4% là: ARA = biệt so với nghiên cứu minh bạch thông tin tài 0.097*Size + ε chính của các công ty Việt Nam trong thời kỳ hội nhập ASEAN của nhóm tác giả Nguyễn Thị 4. KẾT LUẬN Lan Anh và đồng sự (2015). Kết quả từ nghiên Nghiên cứu này đã tìm ra được duy nhất một cứu trên cho thấy có hai yếu tố là tài sản cố định yếu tố tác động đến tính minh bạch thông tin tài và quy mô doanh nghiệp khi nghiên cứu này chỉ chính của các công ty (ARA) là quy mô doanh thực hiện trên đối tượng 150 công ty niêm yết nghiệp. Biến này có mối tương quan tỷ lệ thuận trên sàn HOSE. Trong khi đó, kết quả hiện tại với ARA. Kết quả này có sự khác biệt so với được thực hiện trên 240 công ty niêm yết cho nghiên cứu của tác giả Lê Trường Vinh (2008) biết chỉ có yếu tố quy mô doanh nghiệp là có khi nghiên cứu này cho thấy không có nhân tố mối tương quan với minh bạch thông tin. Như nào trong nhóm 5 nhân tố gồm quy mô, lợi vậy, các cỡ mẫu nghiên cứu khác nhau đưa ra nhuận, nợ phải trả, tài sản cố định, vòng quay các kết quả nghiên cứu tương ứng có sự khác tổng tài sản có ảnh hưởng đến tính minh bạch biệt. Đồng thời, cỡ mẫu lớn hơn cải thiện một thông tin tài chính của các doanh nghiệp đang phần hạn chế từ giới hạn phạm vi nghiên cứu và Trang 53
  12. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q3 - 2016 cho phép đưa ra các kết luận cụ thể và chính xác nhiều như ngành sản xuất, xây dựng thường có hơn. Trong nghiên cứu này, biến tài sản cố định chỉ số ROA nhỏ hơn so với ngành dịch vụ sử không còn ảnh hưởng đến tính minh bạch thông dụng ít tài sản cố định. Bên cạnh đó cũng có tin khi nghiên cứu gia tăng cỡ mẫu. những ngành sử dụng tài sản lớn cho chỉ số ROA cao, nhưng biến ROA không giải thích rõ Đây là điểm mới của nghiên cứu này, trải ràng trong việc đánh giá tính minh bạch thông qua một khoản thời gian dài phát triển thì vấn đề tin của doanh nghiệp. minh bạch thông tin của công ty thực sự ngày càng được chú trọng và có nhiều điểm mới cho Yếu tố Nợ phải trả là chỉ số đòn bẩy tài thấy chiều hướng đánh giá về tình minh bạch chính, biến này cũng không có ý nghĩa giải thích thông tin của công ty có sự thay đổi. Theo như trong mô hình nghiên cứu. Chỉ số này cho thấy kết quả từ mô hình nghiên cứu những doanh tỷ lệ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng nghiệp có quy mô, nguồn vốn càng lớn, số vốn vay. Các doanh nghiệp có quy mô lớn lượng cổ đông càng nhiều thì áp lực cung cấp dường như dễ dàng tiếp cận với vốn vay hơn các thông tin cho các NĐT càng cao vì doanh doanh nghiệp có quy mô nhỏ, doanh nghiệp có nghiệp thu hút nhiều nhà đầu tư và sự chú ý của vốn đầu tư nhà nước càng lớn cũng dễ dàng vay các nhà phân tích. Do có nhiều nguồn thông tin vốn hơn và những doanh nghiệp nào sử dụng nợ công bố cho nhà đầu tư nên những doanh nghiệp càng nhiều thì nguy cơ phá sản càng cao. Do đó có quy mô càng lớn thì tính minh bạch thông tin biến Nợ phải trả không có ý nghĩa trong việc càng cao để thỏa mãn yêu cầu thông tin của giải thích tính minh bạch thông tin tài chính. NĐT. Trong khi đó một số doanh nghiệp có tài Yếu tố Vòng quay tổng tài sản đo lường khả sản cố định ít nhưng lại được đánh giá cao về năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu mức độ minh bạch. Điều này được giải thích là tư vào tổng tài sản. Các doanh nghiệp trong vì đa phần các doanh nghiệp với tài sản cố định những ngành thâm dụng vốn thường có chỉ số lớn sẽ có xu hướng sử dụng ít nợ ngắn hạn do vòng quay tổng tài sản thấp, mức độ minh bạch mức độ thích hợp thời hạn thanh toán giữa các thông tin thấp, điều này không có nghĩa là doanh khoản vay và tài sản cố định hữu hình đóng vai nghiệp hoạt động không hiệu quả mà có thể trò là vật thế chấp trong các khoản vay dài hạn. doanh nghiệp đang trong thời kỳ mở rộng sản Tuy nhiên cũng có không ít doanh nghiệp có xuất, phát triển lĩnh vực mới cần đầu tư nhiều tài khoản vay dài hạn thấp nhưng tài sản cố định lại sản nên chỉ số này cao hoặc thấp tùy thuộc vào lớn, điều này là do tài sản cố định được đánh giá từng giai đoạn. Do đó biến Turnover cũng cao do góp vốn hay đầu tư bằng lợi nhuận giữ không giải thích được tính minh bạch thông tin. lại. Do đó, tài sản cố định không là yếu tố để xem xét về mức độ minh bạch thông tin của Yếu tố Công ty kiểm toán là biến định danh, doanh nghiệp. biến này chỉ đo lường ở hai giá trị là công ty kiểm toán trong nước và chi nhánh công ty kiểm Yếu tố Lợi nhuận không có ý nghĩa trong toán nước ngoài tại Việt Nam. Biến này cũng việc giải thích tính minh bạch thông tin của không có ý nghĩa giải thích cho mô hình bởi vì doanh nghiệp. Hệ số này dùng để đo lường hiệu các công ty kiểm toán hiện nay đang thực hiện quả trong việc sử dụng tài sản trong hoạt động đúng theo chuẩn mực kiểm toán khi kiểm toán kinh doanh của doanh nghiệp và đánh giá năng BCTC của doanh nghiệp, không có sự khác biệt lực quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Hệ lớn về chất lượng BCTC đã kiểm toán đối với số ROA thường xảy ra chênh lệch giữa các công ty kiểm toán trong nước và nước ngoài. Do ngành. Những ngành phải đầu tư vào tài sản Trang 54
  13. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q3 - 2016 đó biến này cũng không ảnh hưởng tới biến khiến cho giá cổ phiếu sụt giảm, nhà đầu tư thua ARA khi đánh giá tính minh bạch thông tin. lỗ. Từ đó, nhóm nghiên cứu đưa ra một số 5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, HẠN CHẾ VÀ nguyên nhân các công ty chưa minh bạch thông HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO tin như sau. 5.1. Một số kiến nghị Với các công ty có khoản lãi lớn mà chưa Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng trong các hạch toán thì đó có thể là do doanh nghiệp “để yếu tố đưa ra trong mô hình bao gồm tài sản số dành”, chọn thời điểm công bố vào các đợt chào định, quy mô doanh nghiệp, vòng quay tổng tài bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO), hoặc sản, lợi nhuận và nợ phải trả thì chỉ có yếu tố phát hành thêm nhằm thu hút sự quan tâm của quy mô doanh nghiệp có mối tương quan với các nhà đầu tư để đợt chào bán thành công, các tính minh bạch công bố thông tin của công ty thành viên trong Ban giám đốc, Hội đồng quản niêm yết trên sàn HOSE. Do đó, nhóm nghiên trị che giấu thông tin, lợi dụng lúc thị trường đi cứu đề xuất một số khuyến nghị dựa trên cơ sở xuống để mua vào cổ phiếu. Sau đó công bố trên như sau. thông tin lợi nhuận để giá tăng, bán cổ phiếu Đối với nhà đầu tư: Các NĐT khi đã tham nhằm hưởng chênh lệch. Đối với ý kiến kiểm gia giao dịch trên sàn thì cần có kiến thức cần toán thì hiện tại, theo quy định thì báo cáo bán thiết cơ bản về phân tích thông tin tài chính để niên phải qua soát xét và có ý kiến nhận xét của nắm bắt được tình hình của công ty kỳ vọng đầu kiểm toán viên. Tuy nhiên, đây chưa phải là báo tư. Đồng thời doanh nghiệp nên chú ý đọc các cáo kiểm toán nên ý kiến của kiểm toán viên chỉ báo cáo kiểm toán, nhất là trong các trường hợp dừng lại ở mức lưu ý nhà đầu tư về một số yếu báo cáo kiểm toán có các đoạn nhấn mạnh hay tố bất thường. Và chỉ vào cuối năm, khi thực ngoại trừ. Chú ý xem công ty kiểm toán mà hiện kiểm toán, doanh nghiệp mới được yêu cầu công ty niêm yết lựa chọn có thứ hạng cao hay điều chỉnh và hạch toán đúng theo thời điểm không cũng đóng vai trò cần thiết trước khi phát sinh. Lúc này, nếu doanh nghiệp không doanh nghiệp quyết định. NĐT cũng nên đối thực hiện, kiểm toán viên có thể ghi rõ ý kiến chiếu các chỉ tiêu để tìm ra các mâu thuẫn trong ngoại trừ để nhà đầu tư lưu ý. cùng một báo cáo hay giữa báo cáo tài chính do Theo nhận định của các công ty kiểm toán doanh nghiệp thực hiện và báo cáo kiểm toán. lớn thì hiện tại các chuẩn mực kiểm toán chưa Bên cạnh đó, bản thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm tất cả vấn đề phát sinh nên doanh cũng là một văn bản quan trọng, nó giúp nhà nghiệp vẫn có thể điều chỉnh lợi nhuận và hạch đầu tư hiểu rõ các thông tin có tính quyết định toán vào các giai đoạn tùy theo mục đích của như các chỉ tiêu doanh thu bán hàng, doanh thu từng doanh nghiệp. Việc làm này nhà đầu tư tài chính, giá vốn hàng bán, danh mục các khoản không thể theo dõi được nên mới có việc trong đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn. Từ nghiên các quí, nhiều doanh nghiệp công bố lãi cao, nhà cứu này cho thấy, một trong số các tiêu chí trên đầu tư tin tưởng nên mua cổ phiếu; nhưng đến BCTC mà NĐT cần lưu ý nhiều hơn để đánh giá khi doanh nghiệp công bố báo cáo kiểm toán thì mức độ minh bạch công bố thông tin của doanh lợi nhuận hoàn toàn không như mong đợi do nghiệp niêm yết là quy mô doanh nghiệp. Đây là phải trích lập nhiều khoản dự phòng, hay nhiều một trong số các điểm sáng giúp NĐT đưa ra số liệu trong báo cáo tài chính chưa chính xác quyết định. Trang 55
  14. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q3 - 2016 Đối với cơ quan chứng khoán: Với mức Đối với doanh nghiệp niêm yết: Nguồn điểm công bố thông tin minh bạch ARA trung thông tin được cung cấp là từ doanh nghiệp vì bình là 54.9 điểm cho tất cả các ngành thì hiện thế việc đảm bảo chất lượng thông tin công bố tại có thể đánh giá chất lượng thông tin công bố cần xuất phát từ nhận thức và đạo đức kinh của các doanh nghiệp chưa cao. Ngành Chăm doanh của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp phải sóc sức khỏe với điểm ARA trung bình là 76.3 là đối tượng đầu tiên cần phải quan tâm và tuân điểm, cao nhất trong số 10 ngành niêm yết có số thủ theo các yêu cầu và nguyên tắc công bố lượng công ty chỉ chiếm 3% tổng số công ty thông tin theo quy định. Một trong số đó là niêm yết trên sàn HOSE. Trong khi đó, ngành doanh nghiệp cần tách riêng các bộ phận, cần Nguyên vật liệu chiếm 18% chỉ có điểm ARA phải có sự độc lập giữa Hội đồng quản trị và trung bình là 53.3 điểm, ngành Công nghiệp Giám đốc điều hành, xây dựng hệ thống kiểm chiếm 29% chỉ đạt 50.4 điểm thấp nhất trong 10 soát nội bộ chặt chẽ, hiệu quả và đầy đủ quyền ngành niêm yết. Điều này cho thấy phần lớn các hạn nhằm hạn chế sai sót trên BCTC. Đây là doanh nghiệp chưa đạt được mức độ minh bạch một trong những phương thức hữu hiệu để đảm thông tin yêu cầu đối với NĐT. Chính vì vậy bảo tính chính xác và kịp thời của thông tin tài việc đảm bảo tính chính xác của thông tin và chính. Bên cạnh đó, mỗi thông tin liên quan đến củng cố niềm tin của NĐT vào chất lượng thông tình hình hoạt động của doanh nghiệp là gợi ý tin càng đóng vai trò quan trọng và cấp thiết đối với NĐT do đó doanh nghiệp cần công bố trong giai đoạn hiện tại khi nền kinh tế chứng đầy đủ thông tin này cụ thể là tình hình niêm yết khoán đang trên đà phát triển. Sàn HOSE cần mua bán cổ phiếu của công ty lên web công ty, đưa ra một bộ thang đo hoàn thiện để chấm sàn giao dịch và các kênh thông tin khác một điểm minh bạch thông tin công bố trên sàn. cách đầy đủ và thường xuyên nhất. Ngoài ra, việc thực hiện các chính sách khuyến Đối với báo cáo kiểm toán: Hiện tại khi các khích doanh nghiệp công bố thông tin tự báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến, nhiều trường nguyện, kịp thời là cấp thiết và có ý nghĩa tạo ra hợp cho thấy sự chênh lệch so với báo cáo tài một môi trường kinh doanh chứng khoán lành chính do công ty công bố thì biện pháp của Ủy mạnh và phát triển. ban Chứng khoán vẫn là buộc các doanh nghiệp Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Việc giải trình, tuy không phải giải trình nào cũng kiểm tra kỹ thông tin cung cấp bởi doanh nghiệp thỏa đáng. Đa phần sau khi đọc xong phần giải là cần thiết để đảm bảo rằng thông tin công bố là trình, NĐT vẫn chưa hiểu vì sao lại chênh lệch chính xác và kịp thời, người cung cấp thông tin những con số lớn đến vậy. Vì thế, cơ quan chức không vi phạm chuẩn mực và đạo đức nghề năng cần có các biện pháp chế tài cụ thể hơn nghiệp. Nhà nước cũng cần chú trọng việc quản như nếu doanh nghiệp có những sai lệch lớn lý chất lượng thông tin bên cạnh cơ quan chứng trong hai năm liên tiếp thì phải bị xử phạt. khoán nhằm đảm bảo thông tin chính xác được Ngoài ra, với các kế toán trưởng của doanh công bố đến NĐT và nghiêm khắc xử lý những nghiệp đã lập sai từ ba báo cáo tài chính trở lên hành vi làm sai lệch nghiêm trọng về thông tin thì thu hồi có thời hạn giấy phép hành nghề để tài chính. Ngoài ra, Nhà nước cần tăng cường đảm bảo tính chính xác cho báo cáo tài chính kết hợp với các phương tiện thông tin đại chúng công ty (TBKTSG). để tuyên truyền thông tin về thị trường chứng 5.2. Hạn chế của nghiên cứu khoán giúp những NĐT và các bên liên quan Nghiên cứu còn một số hạn chế như sau: nắm bắt thông tin kịp thời. Thứ nhất, mặc dù nhóm tác giả đã khảo sát 240 Trang 56
  15. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q3 - 2016 doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM, nhưng kích thước mẫu vẫn 5.3. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo chưa đủ lớn do đó kết quả nghiên cứu có thể Từ những hạn chế ở Phần 5.2, nhóm tác giả chưa mang tính đại diện cho tổng thể các đối đề nghị các nghiên cứu sau này mở rộng phạm tượng liên quan. Thứ hai, mô hình lý thuyết và vi điều tra, mở rộng phạm vi thu thập dữ liệu, thang đo được đề xuất trong nghiên cứu còn tăng kích thước mẫu để kết quả nghiên cứu chưa được thử nghiệm bằng các nghiên cứu chính xác hơn, đồng thời bổ sung thêm các đối trước đây ở Việt Nam, do đó nội dung thang đo tượng khảo sát có liên quan như cán bộ thuế, có thể chưa được chuẩn hoá và mang tính ứng ngân hàng thương mại. Ngoài ra, nhân tố môi dụng cao. Bên cạnh đó, nội dung thang đo bị trường pháp lý có thể ảnh hưởng lớn đến chất ảnh hưởng một phần bởi ý kiến chủ quan của lượng thông tin báo cáo tài chính, đề nghị các người nghiên cứu. Thứ ba, trong các các nhân tố nghiên cứu sau này bổ sung nhân tố này trong ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán, nghiên cứu. Nếu có điều kiện, nghiên cứu có thể nhóm tác giả còn chưa đề cập đến nhân tố về sử dụng những công cụ phân tích cao hơn, môi trường pháp lý. chẳng hạn như ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để có kết quả chính xác về mối quan hệ giữa các thành phần trong mô hình. Trang 57
  16. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q3 - 2016 Information transparency in the AEC era Nguyen Thanh Bich Ngoc Le Thi Thanh Quyen Pham Thi Ngoc Dinh Nguyen Thi Lan Anh University of Economics and Law, VNU- HCM - Email: anhntl@uel.edu.vn ABSTRACT The ASEAN Economic Community (AEC) asset turnover, profit and debts, only firm size is was officially established by the end of 2015. correlated with the transparency in disclosing Vietnam needs to change not only the legal information of HOSE-listed companies. framework but also information systems – Based on the findings, we offered some especially financial information – to be more suggestions to investors, stock exchanges, transparent as required by the AEC. This study authorities and the listed companies per se to is to find factors affecting financial information improve the financial information transparency transparency of Vietnam’s companies in of Vietnamese companies in general and HOSE- fulfilling commitments made by Vietnam to listed ones in particular, so as to meet AEC. Employing linear regression model information transparency requirements in the (SPSS), we analyzed data of financial era of ASEAN integration. information of 240 listed companies on HOSE. Results indicated that out of independent variables, including fixed assets, firm size, total Keywords: Listed companies, information transparency, HOSE, AEC, Vietnam. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Abbas A. Mirza, Graham Holt, Liesel [5]. Kinh tế Sài Gòn Online, Sẽ có chỉ số Knorr, Practical Implementation Guide minh bạch cho doanh nghiệp niêm yết and Workbook for IFRS, 3th Edition. tại HNX. Thời báo Kinh tế Sài Gòn John Wiley & Sons, Inc (2011). (2014) Lấy từ Internet tháng 8/2015 [2]. Bebczuk, R. N. Asymmetric Information trên trang web: in Financial Market: Introduction and Applications. Cambridge University e-co-chi-so-minh-bach-cho-doanh- Press (2003). nghiep-niem-yet-tai-HNX.html. [3]. DVO. HOSE 14 năm qua các con số. [6]. Lê Trường Vinh, luận án tiến sĩ Chứng khoán Quốc tế - VISecurities “Minh bạch thông tin các công ty (2014). niêm yết” (2008) [4]. Hồng Phúc, Quãng đường xa nhất. Thời [7]. Nguyễn Thị Lan Anh, Minh bạch thông báo Kinh tế Sài Gòn (2015). tin tài chính của các công ty Việt Nam trong thời kỳ hội nhập ASEAN. Hội Trang 58
  17. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q3 - 2016 nhập thị trường tài chính ASEAN - Cơ disclosure at firm-level in emerging hội và thách thức (2015). markets. Emerging markets review [8]. Nguyễn Thúy Anh, Thông tin bất cân (2002). xứng - rủi ro tiềm ẩn, Tạp chí Tia Sáng [12]. Sandeep A. Patel, George Dallas. (2007), Lấy từ Internet tháng 8/2015 Transparency and Disclosure: Overview trên trang web: of Methodology and Study Results United States. Standard & Poor's (2002). tabid=62&News=1687&CategoryID=7. [13]. Vũ Quốc Tuấn, Minh bạch trong quản lý. Doanh nhân Sài Gòn cuối tuần (2011). [9]. Nguyễn Thuý Anh, Trần Thị Phương Thảo, Bùi Thu Hiền. Xây dựng chỉ số [14]. Yan-Leung Cheung, Ping Jiang, minh bạch thông tin đối với công ty Weiqiang Tan. A transparency niêm yết. Tạp chí Kinh tế và Dự thảo số Disclosure Index measuring disclosures: 14/2013. Chinese listed companies. Journal of Accounting and Public Policy, 29, [10]. Sandeep A. Patel, Amra Balic, Liliane pp.259-280 (2010). Bwakira, Measuring transparency and Trang 59