Kinh tế Việt Nam 2014 - 2015: Kinh tế phục hồi và hướng tới tăng trưởng bền vững

pdf 11 trang ngocly 970
Bạn đang xem tài liệu "Kinh tế Việt Nam 2014 - 2015: Kinh tế phục hồi và hướng tới tăng trưởng bền vững", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkinh_te_viet_nam_2014_2015_kinh_te_phuc_hoi_va_huong_toi_tan.pdf

Nội dung text: Kinh tế Việt Nam 2014 - 2015: Kinh tế phục hồi và hướng tới tăng trưởng bền vững

  1. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q1 - 2015 KINH TẾ VIỆT NAM 2014 - 2015: KINH TẾ PHỤC HỒI VÀ HƢỚNG TỚI TĂNG TRƢỞNG BỀN VỮNG VIETNAM’S ECONOMY IN 2014 - 2015: RECOVERY AND TOWARDS A SUSTAINABLE GROWTH Nguyễn Văn Luân Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG - HCM - luannv@uel.edu.vn (Bài nhận ngày 20 tháng 02 năm 2015, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 18 tháng 03 năm 2015) TÓM TẮT Năm 2014 nền kinh tế Việt Nam vẫn phải đương đầu với nhiều khó khăn. Thế nhưng các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam đã đạt và vượt kế hoạch. Nền kinh tế có nhiều điểm sáng, kinh tế vĩ mô được thiết lập một các tương đối vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế được duy trì. Kinh tế năm 2014 đã hồi phục, đạt mức tăng trưởng GDP 5,98% (vượt mục tiêu đề ra là 5,8%). Chi số giá tiêu dùng (CPI) bình quân tăng 4,09% so với năm 2013. Bức tranh tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát năm 2014 tạo cho nền kinh tế ổn định và hồi phục. Tuy nhiên, trong năm qua vẫn còn một số lĩnh vực chưa đạt được kết quả theo mục tiêu, vẫn đang tồn tại những điểm nghẽn trong phát triển kinh tế. Năm 2015 là một năm có vị trí hết sức quan trọng đối với nền kinh tế nước ta; bởi đây là năm cuối cùng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015. Trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cùng hàng loạt nhiệm vụ khác, bảo đảm thành công trong hội nhập quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, Việt Nam sẽ thực hiện thành công những chỉ tiêu phát triển kinh tế năm 2015. Từ khóa: Kinh tế phục hồi, hướng tới tăng trưởng bền vững ABSTRACT Vietnam’s economy still coped with difficulties in 2014. However, macroeconomic indicators met or even exceeded targets. The economy had highlights which were a relatively more stable macroeconomic environment and balances of major items. The Vietnamese economy showed signs of recovery in 2014, reflected by a GDP of 5.98% against the target of 5.8% and CPI rise of 4.09% from the earlier year. It is the economic growth and well-controlled inflation rate in 2014 facilitated the stability and recovery of the economy. Nevertheless, there remained some indicators that failed to achieve the target and congestion in the economic development. Trang 7
  2. Science & Technology Development, Vol 18, No Q1 - 2015 The year 2015 plays animportant role in Vietnam’s economy because it is the last year of the 5- year socio-economic development plan. Only by stabilizing the macroeconomic environment, boosting manufacturing and trading activities, efficiently implementing the restructuring of the economy, changing growth model and a wide range of other tasks, successful global integration, and enhancing the competitiveness of the economy can Vietnam meet 2015’s economic development targets. Key words: Economic recovery, towards a stable economic growth. 1. GIỚI THIỆU - xã hội giai đoạn 2011 - 2015. Để thực hiện các mục tiêu chiến lược và kế hoạch phát triển Năm 2014 là một năm tình hình kinh tế, kinh tế - xã hội năm 2015; cần phải đẩy nhanh chính trị thế giới và khu vực có nhiều biến quá trình tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển động; kinh tế thế giới phục hồi chậm, cả ở các đổi mô hình tăng trưởng. Tiếp tục đổi mới tư nước phát triển và đang phát triển. Ở trong duy và cải cách thể chế để tạo lập nền kinh tế nước, nền kinh tế nước ta cũng gặp rất nhiều thị trường đích thực, tạo sự bình đẳng cho các khó khăn thách thức. Thế nhưng, nền kinh tế thành phần kinh tế; đầu tư cơ sở hạ tầng với sự Viêt Nam vẫn đạt được những kết quả tích cực. tham gia của cả khu vực công và tư, tạo năng Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm suất lao động mới, bảo đảm nền kinh tế phát soát ở mức thấp, tiền tệ ổn định, lãi suất giảm triển bền vững đạt các mục tiêu kế hoạch 5 năm mạnh. Trong tổng số 14 chỉ tiêu kế hoạch đề ra 2011 - 2015 đã đề ra. của năm 2014, có 13 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch. Xuất khẩu duy trì đà tăng trưởng cao và 2. TỔNG QUAN KINH TẾ VIỆT NAM có xuất siêu. Nền kinh tế đã phục hồi trong hầu NĂM 2014 hết các ngành, lĩnh vực với mức tăng trưởng  Những thành công trong ổn định kinh GDP đạt 5,98%, cao hơn hai năm trước. Các tế vĩ mô cân đối lớn của nền kinh tế được điều chỉnh và Tăng trưởng vượt mục tiêu ổn định. Tình hình đầu tư và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có cải thiện so với Năm 2014 vừa qua là năm đã đạt và vượt năm 2013. hầu hết các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô đề ra, nền tảng kinh tế vĩ mô được thiết lập một các tương Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đối vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền được, trong năm 2014 vẫn còn một số lĩnh vực kinh tế được duy trì. Kinh tế năm 2014 đã hồi cũng chưa đạt được những kết quả như mong phục, đạt mức tăng trưởng GDP 5,98% (vượt muốn như: việc thực hiện tái cơ cấu kinh tế còn mục tiêu đề ra là 5,8%). Sau 3 năm, lần đầu chậm; nợ công tăng lên; hoạt động sản xuất tăng trưởng kinh tế vượt mục tiêu đề ra. Tỉ lệ kinh doanh vẫn còn nhiều khó khăn, khả năng tăng trưởng bình quân 4 năm 2011 - 2014 đạt tiếp cận vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn 5,72%, và theo IMF, tốc độ tăng trưởng kinh tế chế. Hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2014 cao hơn còn thấp. mức tăng trưởng bình quân của các nước Năm 2015 là năm có ý nghĩa quan trọng ASEAN cùng thời kỳ. trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế Trang 8
  3. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q1 - 2015 Bảng 1. Tốc độ tăng GDP (%) Theo nhóm ngành Năm Tổng số Nông, lâm – C. nghiệp – Xây Dịch thủy sản dựng Vụ 2011 6,24 4,02 6,68 6,83 2012 5,25 2,68 5,75 5,9 2013 5,42 2,67 5,43 6,56 2014 5,98 3,49 7,14 5,96 Nguồn: Niên giám thống kê 2013; Tổng cục Thống kê 2014 Lạm phát được kiểm soát tháng 3, tháng 11 và tháng 12 mức tăng giá là Năm 2014, Việt Nam đã kiểm soát được âm (Hình 1). Tính chung cho cả năm 2014, CPI lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng giảm từ 18,1% bình quân tăng 4,09% so với bình quân năm năm 2011 xuống còn 6,8% năm 2012 và còn 2013. Đây là mức tăng CPI thấp nhất trong 6,04% năm 2013. Năm 2014 chỉ số giá tiêu vòng 10 năm trở lại đây. dùng (CPI) hàng tháng tăng thấp, thậm chí 2.5 2.23 2.34 2.07 2 1.83 1.83 1.61 1.5 1.38 1.24 1.08 0.88 1 0.8 0.69 0.55 0.5 0.3 0.4 0.2 0.23 0.22 0.08 0.11 0 -0.27-0.24 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 -0.5 -0.44 -1 CPI so với tháng trước CPI luỹ kế theo tháng Hình 1. Diễn biến CPI qua các tháng của năm 2014 (%) Nguồn: Tổng cục Thống kê 2014 Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến CPI đạt mức của việc thực hiện các biện pháp kiểm soát lạm thấp so với những năm trước đây là do kết quả phát trong điều hành kinh tế vĩ mô của Chính Trang 9
  4. Science & Technology Development, Vol 18, No Q1 - 2015 phủ thông qua chính sách tài khóa, chính sách chưa vươn lên để gia tăng tỷ lệ nội địa hóa của tiền tệ và biện pháp kiểm soát giá trần của một sản phẩm xuất khẩu. số mặt hàng thiết yếu như sữa, thuốc chữa Thu ngân sách nhà nước đạt cao bệnh Ngoài ra, còn có yếu tố tổng cầu trong nền kinh tế yếu và sự tác động một cách khá Năm 2014, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 814.100 tỷ đồng, vượt 4% dự toán trong năm; mạnh mẽ đến mặt bằng giá cả trong nước là giá tăng 3,7%. Tổng chi ngân sách nhà nước ước xăng dầu trên thị trường thế giới sụt giảm mạnh. đạt 968.500 tỷ đồng, bằng 96,2% dự toán năm[1], bội chi ngân sách ở mức 154.400 tỷ Bức tranh tăng trưởng kinh tế và kiểm soát đồng, mức bội chi ngân sách gần sát với với lạm phát năm 2014 tạo cho nền kinh tế ổn định, mức bội chi mà Quốc hội thông qua đầu năm. hồi phục lại nền kinh tế và là cơ sở cho sự tăng Nguyên nhân dẫn tới việc thu ngân sách trưởng và phát triển trong những năm tiếp theo. nhà nước đạt kết quả cao hơn là do: tăng Xuất khẩu duy trì đà tăng trưởng cao trưởng kinh tế chung của nền kinh tế đạt mức Tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt trên cao hơn năm 2013; hoạt động của các doanh 150 tỷ USD, tăng 13,6% so với năm 2013; nghiệp được phục hồi và phát triển; số lượng trong đó, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt các tổ chức và cá nhân nộp thuế tăng làm cho 101,6 tỷ USD (kể cả dầu thô) tăng 15,2%; khu thu nội địa tăng; xuất khẩu đạt tốc độ tăng vực kinh tế trong nước đạt 48,4 tỷ USD, tăng trưởng cao; nguồn thu từ xuất khẩu dầu thô 10,4% so với năm trước (năm 2013 tăng 3,5%). vượt mức dự toán, mặc dù vào những tháng Trong đó, đáng chú ý là xuất khẩu khu vực cuối năm, giá dầu trên thị trường thế giới giảm doanh nghiệp trong nước có nhiều chuyển biến mạnh. tích cực.[1] Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt trên 148 tỷ FDI thực hiện cả năm 2014 đạt 12,35 tỷ USD, tăng 12,1% so với năm 2013. Trong đó, USD, tăng 7,4% so với năm 2013. Số dự án khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 84,5 tỷ cấp mới tăng 24,5% với số vốn đăng ký cấp USD, tăng 13,6%; khu vực kinh tế trong nước mới tăng 9,6% so với năm trước; số lượt dự án đạt 63,5 tỷ USD, tăng 10,2%. Xuất siêu cả năm tăng vốn tăng 25,8%[1]. Như vậy, đóng góp về 2014 gần 2 tỷ USD, bằng khoảng 1,3% tổng vốn của FDI năm 2014 vào nền kinh tế Việt kim ngạch xuất khẩu. [1] Nam là không nhỏ. Trong năm 2014, giá trị Năm 2014, Việt Nam xuất siêu khoảng 2 tỷ xuất khẩu khu vực FDI (kể cả dầu thô) đạt USD, là năm có mức xuất siêu cao nhất kể từ 101,59 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm 2012, góp phần ổn định tỷ giá và cung – năm 2013, chiếm 68% kim ngạch xuất khẩu. cầu ngoại tệ trên thị trường, nhưng hiệu quả Nhập khẩu khu vực FDI năm 2014 đạt 76,6 tỷ mang lại cho nền kinh tế từ xuất – nhập khẩu USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ. Tính chung hàng hóa chưa cao. Điều này thể hiện rõ qua 12 tháng năm 2014, khu vực FDI xuất siêu giá trị gia tăng hàng xuất khẩu của khu vực FDI 17,03 tỷ USD; cho thấy FDI đã có đóng góp thấp với chủ yếu là hàng gia công, chế biến; quan trọng trong xuất khẩu của Việt Nam trong trong khi khu vực nội địa vẫn nhập siêu mạnh. năm 2014. FDI đã có tác động rất lớn tới tổng Hiện trạng xuất – nhập khẩu trong năm 2014 nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, tăng trưởng cho thấy sự phụ thuộc vào thị trường nước GDP, tăng thặng dư của tài khoản vốn, góp ngoài của sản xuất và tiêu dùng trong nước, phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung, Trang 10
  5. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q1 - 2015 thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ổn định - Tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ đạt kinh tế vĩ mô. ODA và vay ưu đãi giải ngân đạt 5,96%, tỉ trọng đóng góp của ngành dịch vụ khá. Ước giải ngân cả năm đạt 5,5 tỷ USD, vào GDP tăng từ 43,39% năm 2013 lên 43,89% tăng khoảng 7,8% so với năm 2013. năm 2014; cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu ngày càng phù hợp với thị trường quốc tế. Lao động, việc làm gia tăng Năm 2014, tạo việc làm mới cho 1,6 triệu - Việc thể chế hóa chính sách của Nhà lao động, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước nước bằng việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, và đạt 100% kế hoạch; trong đó xuất khẩu lao có tác động tích cực đối với ổn định kinh tế vĩ động gần 105.000 người, tăng 19,1% so với mô, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh được năm 2013, vượt 20,7%. cải thiện, tạo thuận lợi hơn cho việc tiếp cận các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, thúc Cùng với những thành tựu nêu trên, tiến đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng. trình tái cơ cấu nền kinh tế cũng đã bước đầu đạt được những kết quả đáng ghi nhận, có tác - Chương trình tái cơ cấu đầu tư công đã động tích cực đối với ổn định kinh tế vĩ mô, có những thành công nhất định. Hiệu quả của thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng. Tái cơ đầu tư công đã được cải thiện, góp phần nâng cấu nền kinh tế được thực hiện ở nhiều ngành, cao hiệu quả đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, lĩnh vực. Thể hiện: đưa chỉ số ICOR giảm xuống còn 5,5 so với mức 6,7/năm 2013. - Cơ cấu lại ngành nông nghiệp đã có sự chuyển biến tích cực. Năm 2014, tốc độ tăng - Chương trình cải cách doanh nghiệp nhà trưởng của ngành nông, lâm – thủy sản đạt nước (DNNN) có những chuyển biến tích cực, 3,49% cao hơn mức tăng 2,63% của năm 2013; số DNNN được sắp xếp lại, cổ phần hóa và đồng thời đã có sự điều chỉnh về cơ cấu đầu tư thoái vốn nhà nước đã đạt cao hơn so với năm và tăng khả năng huy động các nguồn vốn đầu 2013. Khẳng định điều này, ông Phạm Viết tư cho nông nghiệp, có tác động đối với việc Muôn, Phó trưởng ban thường trực Ban Chỉ phát triển của ngành nông nghiệp theo hướng đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp cho nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh xuất biết: “Trong kế hoạch cổ phần hóa 432 doanh khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập nghiệp giai đoạn 2014 – 2015, tính đến cuối quốc tế. năm 2014 đã cổ phần hóa được 143 doanh nghiệp, chuyển 1 doanh nghiệp thành công ty - Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp và TNHH hai thành viên trở lên, giải thể 3 doanh xây dựng được duy trì và phục hồi, đạt tốc độ nghiệp, sát nhập 14 doanh nghiệp và đề nghị tăng trưởng 7,14% (năm 2013 chỉ tăng 5,43%); phá sản 3 doanh nghiệp. So với năm 2013, số trong đó khu vực công nghiệp chế biến, chế tạo doanh nghiệp sắp xếp lại năm 2014 tăng gấp duy trì đà phục hồi và tăng trưởng cao, chỉ số 1,65 lần, số doanh nghiệp cổ phần hóa gần gấp IIP ngành công nghiệp chế biến, chế tạo năm 2 lần. Đến cuối năm 2014, cả nước đã thoái 2014 tăng 8,7% (năm 2013 tăng 7,4%). [2] vốn đầu tư ngoài ngành đạt hơn 6.076 tỷ đồng Trình độ công nghệ sản xuất công nghiệp đã có tại 233 doanh nghiệp, thu về 8.002 tỷ đồng; số thay đổi theo hướng tiếp cận công nghệ tiên vốn nhà nước thoái được năm 2014 cao gấp tiến, hiện đại. hơn 6 lần so với năm 2013”.[3] Trang 11
  6. Science & Technology Development, Vol 18, No Q1 - 2015 Chưa bắt đầu 16% 19% Đã IPO 11% Thành lập ban chỉ đạo CPH 11% Đang trong quá trình định giá 3% Đã CPH 40% Đã định giá Hình 2. Tình hình 432 công ty có kế hoạch IPO đến cuối năm 2014 Như vậy, tính đến cuối năm 2014, sau hơn mạnh hơn, tạo cơ sở để từng bước áp dụng các 2 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu DNNN, kết chuẩn mực quốc tế trong quản trị ngân hàng. quả cho thấy: cơ chế, chính sách về sắp xếp, cổ Với kết quả thực hiện kế hoạch phát triển phần hóa DNNN liên tục được hoàn thiện theo kinh tế năm 2014 cho thấy rõ: Nền kinh tế Việt hướng nâng cao chất lượng cổ phần hóa, ngăn Nam đã phục hồi trong hầu hết các ngành, lĩnh chặn thất thoát vốn, tài sản nhà nước; đồng thời vực với tăng trưởng GDP quý sau cao hơn quý nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các trước (Quý I tăng 5,06%; Quý II tăng 5,34%; doanh nghiệp thực hiện. Hiệu quả hoạt động, Quý III tăng 6,07%; Quý IV tăng 6,96%) và sức cạnh tranh của DNNN từng bước được cải tăng trưởng GDP cả năm vượt mục tiêu đề ra. thiện đáng kể, tình trạng đầu tư dàn trải, đầu tư Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, các cân vào các ngành, lĩnh vực không phải là ngành đối ngân sách nhà nước, tiền tệ, tín dụng ổn kinh doanh chính đã từng bước được khắc phục định. Tình hình đầu tư và sản xuất kinh doanh và chấn chỉnh. Các tập đoàn, tổng công ty nhà của doanh nghiệp đều có cải thiện so với năm nước đã tập trung thực hiện thoái vốn đầu tư trước. Với những kết quả và diễn biến thực tế ngoài ngành, thoái vốn tại các doanh nghiệp đã của nền kinh tế, quá trình phục hồi và tăng cổ phần hóa hoạt động trong lĩnh vực không trưởng ổn định của nền kinh tế là tiền đề điều cần nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối. kiện cho việc thực thi phát triển kinh tế năm Đối với việc tái cơ cấu thị trường tài chính, 2015. tiến trình hợp nhất, sáp nhập các tổ chức tài  Những hạn chế, yếu kém và những chính tín dụng đã được thực hiện. Thông qua điểm nghẽn trong nền kinh tế tái cơ cấu hệ thống tài chính tín dụng, nguy cơ đỗ vỡ của một số ngân hàng đã được đẩy lùi, Những kết quả đạt được trong năm 2014 của nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều tín hiệu thanh khoản của hệ thống tài chính tín dụng đã lạc quan. Tuy nhiên, trong năm qua vẫn còn tốt hơn. Thông qua tiến trình tái cơ cấu hệ thống tài chính tín dụng, Việt Nam thể hiện một số lĩnh vực chưa đạt được kết quả theo quyết tâm xây dựng hệ thống ngân hàng lành Trang 12
  7. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q1 - 2015 mục tiêu, vẫn đang tồn tại những điểm nghẽn và chưa có chuyển biến một cách tích cực về trong phát triển kinh tế. chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng bền vững. Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Thứ nhất, tiến trình thực hiện tái cơ cấu nền vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực kinh tế còn chậm; nợ công cao và cơ cấu chưa ASEAN, một số chính sách kinh tế tỏ ra không hợp lý; cân đối ngân sách nhà nước còn khó tương thích với yêu cầu của nền kinh tế thị khăn. Năm 2014 nợ công của Việt Nam khoảng trường hiện đại tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. trên 60% GDP, nợ công đang tiến sát tới giới hạn an toàn theo quy định của Quốc hội là 65% Thứ tư, tái cơ cấu DNNN diễn ra còn chậm, GDP. Theo số liệu của The Economist 2014, việc sắp xếp cổ phần hóa các tổng công ty và tính đến cuối tháng 12 năm 2014, nợ công bình các tập đoàn kinh tế nhà nước chưa đáp ứng quân đầu người của Việt Nam là 949,78 USD yêu cầu, chưa có tính đột phá trong đổi mới (khoảng hơn 20 triệu đồng), trong khi năm quản trị doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh còn 2013 là 865,7 USD, tăng 9,68%. Chỉ trong yếu, năng suất lao động thấp, hiệu quả kinh vòng 1 năm, nợ công của cả nước đã tăng thêm doanh chưa tương ứng với nguồn lực được 8,077 tỷ USD và mỗi người dân phải gánh giao. Cơ chế, chính sách về quản lý DNNN thêm 84,08 USD nợ công sau một năm, tương chưa phân tách giữa nhiệm vụ kinh doanh và đương với 1,8 triệu đồng. Trong khi Chính phủ nhiệm vụ công ích, chưa đảm bảo cho các khẳng định nợ công vẫn trong giới hạn an toàn DNNN được giao hoạt động kinh doanh trong và nằm trong tầm kiểm soát, thì công luận lại lĩnh vực có mức sinh lời thấp mà khu vực kinh có nhiều băn khoăn về sự gia tăng nợ công ảnh tế tư nhân không muốn hoặc không đủ sức hưởng trực tiếp đến bảo đảm an ninh tài chính tham gia nhưng cần thiết cho nền kinh tế. Một quốc gia. Sự băn khoăn này xuất phát từ tình số cơ chế chính sách chưa được sửa đổi, bổ trạng phân bổ vốn dàn trải, quản lý sử dụng sung kịp thời. vốn kém hiệu quả và thất thoát, lãng phí vốn Thứ năm, chưa có sự tác động nhiều đối với kéo dài nhiều năm nay nhưng chưa thấy rõ việc phát triển ngành nông nghiệp và nông được sự cải thiện mặc dù đã có nhiều chủ thôn, sản xuất nông nghiệp vẫn ở tình trạng quy trương và biện pháp tái cơ cấu đầu tư công. mô nhỏ, cơ sở hạ tầng lạc hậu, đời sống của các Thứ hai, hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ nông dân còn nhiều khó khăn. Việc thu hút các doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn, khả các nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp còn rất năng tiếp cận vốn còn nhiều hạn chế. Việc thực hạn chế, trong khi nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng hiện ba đột phá chiến lược, trọng tâm là tạo lập nông nghiệp, phát triển nông thôn rất lớn. môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách Thứ sáu, nền kinh tế Việt Nam dễ bị tổn hành chính dường như mới thể hiện được ở thương do dựa quá nhiều vào xuất khẩu. Cơ việc ban hành một số văn bản pháp quy có liên cấu xuất khẩu, mặc dù có sự chuyển biến tích quan tới thể chế kinh tế thị trường. Nền hành cực trong những năm qua, song cho đến nay chính nhà nước vẫn còn mang nặng dấu ấn của vẫn chủ yếu tập trung vào một số mặt hàng chủ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp. lực. Chỉ riêng 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực Thứ ba, kinh tế vĩ mô chưa thật sự vững đã chiếm 69,43% tổng kim ngạch xuất khẩu chắc, còn tiềm ẩn nhiều yếu tố gây bất ổn dài của cả nước năm 2014. Mặt hàng xuất khẩu hạn của nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng GDP chủ yếu là sản phẩm gia công, lắp ráp và nhóm năm 2014 cao hơn so với 3 năm trước đây; thế hàng nguyên liệu thô hoặc mới sơ chế. Giá trị nhưng tăng trưởng còn ở dưới mức tiềm năng gia tăng của hàng hóa xuất khẩu còn thấp do Trang 13
  8. Science & Technology Development, Vol 18, No Q1 - 2015 chủ yếu dựa vào khai thác các yếu tố sẵn có về Tăng trưởng GDP theo mục tiêu năm 2015 điều kiện tự nhiên và nguồn lao động rẻ như: cao hơn năm 2014 và vững chắc hơn thể hiện Dầu thô và khoáng sản, nông sản, thủy sản, ở một số chỉ tiêu. Với tốc độ tăng GDP đạt hàng dệt may, da giày, đồ gỗ và điện tử. Đây là 6,2%, với tỷ lệ vốn đầu tư phát triển toàn xã những ngành thâm dụng tài nguyên và lao động hội/ GDP đạt 30% tức là hệ số ICOR đạt 4,8 lớn, đem lại giá trị gia tăng thấp và về xu lần, thấp hơn hệ số ICOR năm 2014 (5,2 lần). hướng không còn khả năng tăng trưởng nhanh Điều đó có nghĩa là hiệu quả đầu tư được nâng trên thị trường thế giới, đồng thời rất dễ bị ảnh lên, tốn ít vốn đầu tư hơn, nhưng tăng trưởng hưởng bởi những biện pháp chống bán phá giá, GDP cao hơn. Đây cũng là đòi hỏi của việc đổi chống trợ cấp của thị trường xuất khẩu. mới mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu. Tăng trưởng GDP cao hơn nhưng 3. NĂM 2015: KINH TẾ VIỆT NAM SẼ bội chi ngân sách /GDP thấp hơn (5% so với SÁNG HƠN 5,3%) cũng là biểu hiện của tăng trưởng bền Năm 2015 là một năm có vị trí hết sức quan vững. trọng đối với nền kinh tế nước ta, bởi đây là Với những cải cách đang được thực hiện năm cuối cùng thực hiện kế hoạch phát triển một cách đồng bộ và quyết liệt, cùng đà hồi kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015, đồng thời phục nền kinh tế, khả năng thực hiện mục tiêu cũng là năm bản lề chuyển tiếp cho giai đoạn tăng trưởng 6,2% GDP sẽ là hiện thực hóa 2016 – 2020, giai đoạn cuối thực hiện chiến trong năm 2015. Tăng trưởng kinh tế năm 2015 lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020. thuận lợi hơn chủ yếu nhờ vào yếu tố bên trong Năm 2015 đóng vai trò có tính quyết định đối như việc phục hồi của tổng cầu. Với cầu đầu tư với “tái cấu trúc nền kinh tế gắn liền với tăng, đầu tư tư nhân được cải thiện do môi chuyển đổi mô hình tăng trưởng”. Có thể nói, trường kinh tế vĩ mô cùng những cải cách thể trong những năm vừa qua Việt Nam đã có chế sẽ tạo nên niềm tin cho doanh nghiệp. Đặc nhiều nỗ lực trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, biệt, khả năng thu hút đầu tư nước ngoài cao tái cơ cấu nền kinh tế và cải cách thể chế. Điều hơn khi Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình này đã tạo nên nhiều thuận lợi cho năm 2015, Dương (TPP) được ký kết. Bên cạnh đó, việc đó là: (i) kinh tế vĩ mô ổn định; (ii) môi trường sửa đổi nhiều Bộ luật quan trọng như: Luật đầu tư, kinh doanh ngày càng thông thoáng Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật hơn; (iii) việc mở rộng ngày càng sâu rộng với Nhà ở cũng tạo điều kiện cải thiện năng lực triển vọng sớm ký kết hiệp định đối tác xuyên cạnh tranh toàn cầu của nền kinh tế Việt Nam. Thái Bình Dương (TPP). Tổng cung cũng được cải thiện nhờ quá trình Các chỉ tiêu phát triển kinh tế năm 2015 đã tái cơ cấu nền kinh tế đã phát huy tác dụng đối được Quốc hội thông qua là: (i) Tổng sản phẩm với năng suất của các yếu tố đầu vào trong quá trong nước tăng 6,2%; (ii) Tốc độ tăng giá tiêu trình sản xuất của nền kinh tế. Hơn nữa, giá cả dùng khoảng 5%; (iii) Tổng kim ngạch xuất hàng hóa trên thị trường thế giới tiếp tục giảm khẩu tăng khoảng 10%; (iv) Tỷ lệ nhập siêu so sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp cắt giảm chi với tổng kim ngạch xuất khẩu ở mức 5%; (v) phí sản xuất, thúc đẩy tổng cung trong nước. Tỷ lệ bội chi ngân sách khoảng 5% so với Để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ năm GDP; (vi) Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội 2015, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của các cấp, các khoảng 30-32% GDP; (vii) Tạo việc làm cho ngành, các doanh nghiệp và toàn dân từ Trung 1,6 triệu lao động, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực ương đến địa phương. Nhiệm vụ ổn định kinh thành thị dưới 4%. Trang 14
  9. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q1 - 2015 tế vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển trong và ngoài nước, đảm bảo cân đối cung – sản xuất, kinh doanh vẫn cần tiếp tục kiên trì cầu hàng hóa và dịch vụ. Trên cơ sở nội dung triển khai một cách mạnh mẽ, bởi việc ổn định và yêu cầu của Đề án tái cấu trúc nền kinh tế và kinh tế vĩ mô trong những năm qua chưa thật chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Để vượt qua vững chắc. được “bẫy thu nhập trung bình”, Việt Nam vẫn cần phải thực hiện chiến lược tăng trưởng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự nhanh trong thời gian tới gắn với chất lượng, toán ngân sách nhà nước năm 2015, đẩy nhanh hiệu quả và khả năng duy trì lâu dài. Chú trọng quá trình tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển tạo dựng và duy trì cấu trúc tăng trưởng hợp lý, đổi mô hình tăng trưởng, thực hiện thắng lợi ngày càng thể hiện rõ mô hình tăng trưởng theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế 6,2%; tăng trưởng chiều sâu. Chú trọng việc nâng cao hiệu quả gắn liền với chất lượng và hiệu quả. Theo đó; đầu tư, hiệu quả sử dụng lao động, nâng cao chú trọng tạo dựng và duy trì cấu trúc tăng chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học trưởng hợp lý, thể hiện rõ mô hình tăng trưởng công nghệ gắn liền với đổi mới tư duy và sáng theo chiều sâu. Chú trọng việc nâng cao hiệu tạo, tạo tiền đề đột phá về năng suất lao động. quả đầu tư, nhất là đầu tư công, hiệu quả sử Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường dụng lao động hướng vào các cực tăng trưởng định hướng xã hội chủ nghĩa và vận hành một dài hạn của nền kinh tế để thúc đẩy nền kinh tế cách thông suốt, có hiệu quả; tạo động lực thúc tăng trưởng nhanh và bền vững trong giai đoạn đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững 2016 – 2020. trong năm 2015 và những năm tiếp theo. 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ  Kiến nghị  Kết luận Để thực hiện thành công mục tiêu tăng Năm 2014, nền kinh tế Việt Nam có bước trưởng kinh tế năm 2015, cần phải giải quyết phát triển khả quan hơn, kinh tế vĩ mô ổn định một cách tốt nhất ở cả đầu vào và đầu ra của và được duy trì vững chắc, tăng trưởng kinh tế nền kinh tế. phục hồi rõ nét, thị trường tài chính có những Ở đầu vào, bao gồm vốn đầu tư phát triển chuyển biến tích cực, khó khăn của doanh toàn xã hội, lao động, tài nguyên và thay đổi và nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh đổi mới công nghệ. Khơi thông các nguồn vốn cũng đã có dấu hiệu giảm bớt. Xuất – nhập đầu tư cho tăng trưởng; trong nguồn vốn thuộc khẩu được đánh giá là điểm sáng khi tốc độ khu vực nhà nước, quan trọng nhất là cổ phần tăng trưởng vẫn duy trì ở mức 2 con số và xuất hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch đề ra siêu 2 tỷ USD. Với kết quả tái cơ cấu DNNN cho năm 2014, 2015 và thực hiện một cách đã phát đi những tín hiệu tích cực để tiến trình cương quyết thoái vốn ngoài ngành của các cải cách DNNN về đích một cách hiệu quả. Kết tổng công ty và các tập đoàn kinh tế nhà nước. quả khả quan đó tạo đà cho phát triển kinh tế Đối với khu vực ngoài nhà nước, cần hướng năm 2015. đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh, cần Năm 2015 cần tiếp tục tạo môi trường có những giải pháp và chính sách huy động thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, chú trọng một lượng vốn khổng lồ nằm trong dân cư dưới thực hiện một cách đồng bộ và có hiệu quả cải dạng vàng và đôla đưa ra đầu tư phát triển. Đối cách thủ tục hành chính, chủ động hội nhập với khu vực kinh tế tư nhân trong nước, bao thương mại quốc tế theo các hiệp định thương gồm nhiều loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, mại tự do đã được ký kết, phát triển thị trường để đẩy mạnh khu vực kinh tế này Nhà nước cần Trang 15
  10. Science & Technology Development, Vol 18, No Q1 - 2015 thực hiện những chính sách hỗ trợ tích cực, bao chính sách ưu tiên đối với các khu công nghiệp gồm chính sách tạo môi trường đầu tư (chính khi đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ sách đất đai, chính sách thuế, lãi suất.v.v ), cao. chính sách hỗ trợ kỹ thuật công nghệ, chính Ở đầu ra, bao gồm tiêu thụ trong nước và sách tạo cơ hội bỏ vốn cho các nhà đầu tư tư xuất khẩu. Tiêu thụ trong nước sẽ tăng lên khi nhân bao gồm việc Nhà nước là kênh trung tổng cầu tăng với tốc độ cao hơn. Để tăng tổng gian kết nối các cơ sở sản xuất với nơi cung cầu cần phải tăng lượng cung tiền tệ, tăng chi cấp nguyên liệu hoặc các kênh tiêu thụ sản tiêu của Chính phủ và giảm thuế. Việc tăng chi phẩm, là cầu nối trung gian kết nối cơ sở sản tiêu, giảm thuế và tăng cung tiền cần phải đặt xuất tư nhân quy mô nhỏ với các cơ sở sản xuất trong tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế, đảm bảo kinh doanh lớn trong nước và nước ngoài. ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo mục tiêu an Việc nâng cao hiệu quả và chất lượng đầu toàn nợ công. Đẩy mạnh xuất khẩu, kim ngạch tư từ quy hoạch, phân bổ nguồn vốn theo xuất khẩu tăng nhanh. Tập trung tháo gỡ khó ngành, địa bàn, tránh dàn trải phân tán, đẩy khăn, hỗ trợ sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, nhanh thi công, hạn chế lãng phí thất thoát, tạo nguồn vững chắc cho xuất khẩu, giá cả tăng cường sự phản biện, giám sát, thanh tra. cạnh tranh. Xây dựng đội ngũ những nhà sản Nguyên lý này đã được đề cập nhiều, nhưng xuất xuất khẩu mạnh, có uy tín. Xây dựng cơ cần phải có thiết chế cụ thể để bảo đảm tính chế thúc đẩy liên kết sản xuất với tiêu thụ sản thực thi trong quá trình thực hiện. Cần có các phẩm đối với các mặt hàng xuất khẩu. Hoàn công cụ hiệu quả để giám sát tiến trình và giảm thiện cơ chế vận hành, kiểm tra, giám sát hàng quy mô đầu tư công. Tăng cường vai trò của hóa xuất khẩu. Áp dụng những tiến bộ về công người dân, các tổ chức xã hội, các phương tiện nghệ thông tin trong việc quản lý và điều hành truyền thông trong việc giám sát thực hiện. xuất khẩu và nhập khẩu. Nâng cao tính chuyên Trong đó, sự tham gia của các đối tượng thụ nghiệp, chất lượng và hiệu quả trong xúc tiến hưởng hay đối tượng chịu ảnh hưởng đến quá thương mại, hướng vào các thị trường tiềm trình quyết định, thực hiện các dự án đầu tư năng. Nâng cao khả năng cạnh tranh của những công là tiền đề quan trọng. Có chính sách đột mặt hàng xuất khẩu để có thể thay thế những phá cho việc nghiên cứu và phát triển (R&D). hàng hóa nhập khẩu. Tạo niềm tin cho người Trước hết là các chính sách chuyển giao công dân đối với việc tiêu dùng hàng hóa trong nghệ từ đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); tăng nước. cường vai trò của các khu công nghệ cao; có TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Kề hoạch và Đầu tư (2014). Báo cáo [3]. Bộ Tài chính (2014). Báo cáo tình hình tại Hội nghị trực tuyến của Chính phủ tái cơ cấu DNNN năm 2014 và nhiệm vụ với các địa phương ngày 29/12/2014. 2015. [2]. Bộ công thương (2014). Báo cáo tóm tắt [4]. Ngân hàng thế giới (2014). Điểm lại – tình hình hoạt động ngành công nghiệp Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt và thương mai năm 2014. Nam, tháng 12/2014. Trang 16
  11. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q1 - 2015 [5]. Tổng cục Thống kê (2014). Tình hình [7]. Tổng cục Thống kê (2014). Niên giám kinh tế - xã hội năm 2014. thống kê 2013. [6]. Tổng cục Thống kê (2014). Báo cáo xuất [8]. Ủy Ban kinh tế của Quốc hội (2014). nhập khẩu năm 2013 và năm 2014. Báo cáo kinh tế vĩ mô 2014 – Cải cách thể chế kinh tế: Chìa khóa cho tái cơ cấu. Trang 17