Lý thuyết về Cacbohiđrat

pdf 18 trang ngocly 1990
Bạn đang xem tài liệu "Lý thuyết về Cacbohiđrat", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfly_thuyet_ve_cacbohidrat.pdf

Nội dung text: Lý thuyết về Cacbohiđrat

  1. CACBOHIĐRAT • Cacbohiđrat (gluxit, saccarit) là những hợp chất hữu cơ tạp chức, thường có công thức chung là Cn(H2O)m • Cacbohiđrat được phân thành ba nhóm chính sau đây: - Monosaccarit: là nhóm cacbohiđrat đơn giản nhất, không thể thủy phân được. Ví dụ: glucozơ, fructozơ (C6H12O6) - Đisaccarit: là nhóm cacbohiđrat mà khi thủy phân sinh ra 2 phân tử monosaccarit. Ví dụ: saccarozơ, mantozơ (C12H22O11) - Polisaccarit: là nhóm cacbohiđrat phức tạp mà khi thủy phân đến cùng sinh ra nhiều phân tử monosaccarit. Ví dụ: tinh bột, xenlulozơ (C6H10O5)n GLUCOZƠ I – TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
  2. - Glucozơ là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 146oC (dạng α) và 150oC (dạng β), dễ tan trong nước - Có vị ngọt, có trong hầu hết các bộ phận của cây (lá, hoa, rễ ) đặc biệt là quả chín (còn gọi là đường nho) - Trong máu người có một lượng nhỏ glucozơ, hầu như không đổi (khoảng 0,1 %) II – CẤU TRÚC PHÂN TỬ Glucozơ có công thức phân tử là C6H12O6, tồn tại ở dạng mạch hở và dạng mạch vòng 1. Dạng mạch hở Hoặc viết gọn là: CH2OH[CHOH]4CHO 2. Dạng mạch vòng - Nhóm – OH ở C5 cộng vào nhóm C = O tạo ra hai dạng vòng 6 cạnh α và β α – glucozơ (≈ 36 %) dạng mạch hở (0,003 %) β – glucozơ (≈ 64 %)
  3. - Nếu nhóm – OH đính với C1 nằm dưới mặt phẳng của vòng 6 cạnh là α -, ngược lại nằm trên mặt phẳng của vòng 6 cạnh là β – - Nhóm – OH ở vị trí C số 1 được gọi là OH – hemiaxetal III – TÍNH CHẤT HÓA HỌC Glucozơ có các tính chất của anđehit (do có nhóm chức anđehit – CHO) và ancol đa chức (do có 5 nhóm OH ở vị trí liền kề) 1. Tính chất của ancol đa chức (poliancol hay poliol) a) Tác dụng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường: Dung dịch glucozơ hòa tan Cu(OH)2 cho dung dịch phức đồng – glucozơ có màu xanh lam 2C6H12O6 + Cu(OH) (C6H11O6)2Cu + 2H2O b) Phản ứng tạo este: C6H7O(OH)5 + 5(CH3CO)2O C6H7O(OOCCH3)5 + 5CH3COOH 2. Tính chất của anđehit a) Oxi hóa glucozơ: - Với dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng (thuốc thử Tollens) cho phản ứng tráng bạc CH2OH[CHOH]4CHO + 2[Ag(NH3)2]OH CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O (amoni gluconat) - Với dung dịch Cu(OH)2 trong NaOH, đun nóng (thuốc thử Felinh) CH2OH[CHOH]4CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH CH2OH[CHOH]4COONa + Cu2O + 2H2O (natri gluconat) (đỏ gạch) - Với dung dịch nước brom: CH2OH[CHOH]4CHO + Br2 + H2O CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr
  4. b) Khử glucozơ: CH2OH[CHOH]4CHO + H2 CH2OH[CHOH]4CH2OH (sobitol) 3. Phản ứng lên men 4. Tính chất riêng của dạng mạch vòng - Riêng nhóm OH ở C1 (OH – hemiaxetal) của dạng vòng tác dụng với metanol có HCl xúc tác, tạo ra metyl glicozit. - Khi nhóm OH ở C1 đã chuyển thành nhóm OCH3, dạng vòng không thể chuyển sang dạng mạch hở được nữa. IV – ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG 1. Điều chế (trong công nghiệp) - Thủy phân tinh bột với xúc tác là HCl loãng hoặc enzim - Thủy phân xenlulozơ với xúc tác HCl đặc (C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6 2. Ứng dụng - Trong y học: dùng làm thuốc tăng lực cho người bệnh (dễ hấp thu và cung cấp nhiều năng lượng) - Trong công nghiệp: dùng để tráng gương, tráng ruốt phích (thay cho anđehit vì anđehit độc)
  5. V – ĐỒNG PHÂN CỦA GLUCOZƠ : FRUCTOZƠ 1. Cấu tạo a) Dạng mạch hở: Fructozơ (C6H12O6) ở dạng mạch hở là một polihiđroxi xeton, có công thức cấu tạo thu gọn là: Hoặc viết gọn là: CH2OH[CHOH]3COCH2OH b) Dạng mạch vòng: - Tồn tại cả ở dạng mạch vòng 5 cạnh và 6 cạnh - Dạng mạch vòng 5 cạnh có 2 dạng là α – fructozơ và β – fructozơ + Trong dung dịch, fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng β vòng 5 cạnh + Ở trạng thái tinh thể, fructozơ ở dạng β, vòng 5 cạnh α – fructozơ β – fructozơ 2. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên
  6. - Là chất rắn kết tinh, dễ tan trong nước, có vị ngọt gấp rưỡi đường mía và gấp 2,5 lần glucozơ - Vị ngọt của mật ong chủ yếu do fructozơ (chiếm tới 40 %) 3. Tính chất hóa học - Fructozơ có tính chất của poliol và của OH – hemiaxetal tương tự glucozơ - Trong môi trường trung tính hoặc axit, fructozơ không thể hiện tính khử của anđehit, nhưng trong môi trường kiềm, fructozơ lại có tính chất này do có sự chuyển hóa giữa glucozơ và fructozơ qua trung gian là một enđiol. glucozơ enđiol fructozơ ( Chú ý: Fructozơ không phản ứng được với dung dịch nước brom và không có phản ứng lên men) SACCAROZƠ I – TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN - Saccarozơ là chất kết tinh, không màu, dễ tan trong nước, ngọt hơn glucozơ, nóng chảy ở nhiệt độ 185oC - Có nhiều trong cây mía (nên saccarozơ còn được gọi là đường mía), củ cải đường, thốt nốt - Có nhiều dạng sản phẩm: đường phèn, đường kính, đường cát II – CẤU TRÚC PHÂN TỬ - Công thức phân tử: C12H22O11 - Trong phân tử saccaozơ gốc α – glucozơ và gốc β – fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi giữa C1 của glucozơ và C2 của fructozơ (C1 – O – C2)
  7. - Công thức cấu tạo và cách đánh số của vòng: gốc α – glucozơ gốc β – fructozơ - Nhóm OH – hemiaxetal không còn nên saccarozơ không thể mở vòng tạo nhóm – CHO III – TÍNH CHẤT HÓA HỌC 1. Tính chất của ancol đa chức Dung dịch saccarozơ hòa tan kết tủa Cu(OH)2 thành dung dịch phức đồng – saccarozơ màu xanh lam 2C12H22O11 + Cu(OH)2 (C12H21O11)2Cu + 2H2O 2. Phản ứng của đisaccarit (thủy phân) Saccarozơ bị thủy phân thành glucozơ và fructozơ khi: + Đun nóng với dung dịch axit + Có xúc tác enzim trong hệ tiêu hóa của người IV - ỨNG DỤNG VÀ SẢN XUẤT ĐƯỜNG SACCAROZƠ 1. Ứng dụng Saccarozơ được dùng nhiều trong công nghiệp thực phẩm, để sản xuất bánh kẹo, nước giải khát Trong công nghiệp dược phẩm để pha chế thuốc. 2. Sản xuất đường saccarozơ Các giai đoạn sản xuất saccarozơ từ mía: (1) Ép mía để lấy nước mía (12 – 15 % đường) (2) Đun nước mía với vôi sữa ở 60oC
  8. + Các axit béo và các protit có trong nước mía chuyển thành kết tủa và được lọc bỏ + Saccarozơ chuyển thành muối tan canxi saccarat C12H22O11 + Ca(OH)2 + H2O C12H22O11.CaO.2H2O (3) Sục CO2 vào dung dịch và lọc bỏ kết tủa CaCO3 thu được dung dịch saccarozơ có màu vàng C12H22O11.CaO.2H2O + CO2 C12H22O11 + CaCO3 + 2H2O (4) Tẩy màu nước đường bằng khí SO2 (5) Cô đặc dung dịch nước đường (không màu và trong suốt) dưới áp suất thấp. Làm lạnh và dùng máy li tâm tách đường kết tinh. V – ĐỒNG PHÂN CỦA SACCAROZƠ : MANTOZƠ Mantozơ còn được gọi là đường mạch nha. Công thức phân tử C12H22O11 1. Cấu trúc - Ở trạng thái tinh thể, phân tử mantozơ gồm 2 gốc glucozơ liên kết với nhau ở C1 của gốc α – glucozơ này với C4 của gốc α – glucozơ kia qua một nguyên tử oxi - Liên kết α – C1 – O – C4 được gọi là liên kết α – 1,4 – glicozit - Trong dung dịch, gốc glucozơ thứ 2 có thể mở vòng tạo ra nhóm – CHO
  9. Liên kết α – 1,4 – glicozit 2. Tính chất hóa học a) Tính chất của ancol đa chức: giống như saccarozơ b) Phản ứng của đisaccarit (thủy phân): Mantozơ bị thủy phân thành 2 phân tử glucozơ khi: - Đun nóng với dung dịch axit - Hoặc có xúc tác enzim mantaza Glucozơ c) Tính khử của anđehit: Mantozơ có 1 nhóm anđehit nên cho phản ứng tráng bạc, phản ứng khử Cu(OH)2 và phản ứng với dung dịch nước brom 3. Điều chế Thủy phân tinh bột nhờ xúc tác enzim amilaza (có trong mầm lúa) 2(C6H10O5)n + nH2O nC12H22O11 Tinh bột Mantozơ TINH BỘT I – TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN - Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội
  10. - Trong nước nóng từ 65oC trở lên, tinh bột chuyển thành dung dịch keo (hồ tinh bột) - Tinh bột có nhiều trong các loại ngũ cốc, củ (khoai, sắn), quả (táo, chuối) II – CẤU TRÚC PHÂN TỬ 1. Cấu trúc Tinh bột là hỗn hợp của hai loại polisaccarit : amilozơ và amilopectin, trong đó amilozơ chiếm 20 – 30 % khối lượng tinh bột a) Phân tử amilozơ - Các gốc α – glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết α – 1,4 – glicozit tạo thành mạch không phân nhánh - Phân tử amilozơ không duỗi thẳng mà xoắn lại thành hình lò xo. Mỗi vòng xoắn gồm 6 gốc glucozơ
  11. b) Phân tử amilopectin - Các gốc α – glucozơ liên kết với nhau bằng 2 loại liên kết: + Liên kết α – 1,4 – glicozit để tạo thành một chuỗi dài (20 – 30 mắt xích α – glucozơ) + Liên kết α – 1,6 – glicozit để tạo nhánh 2. Đặc điểm a) Phân tử khối của tinh bột không xác định do n biến thiên trong khoảng rộng b) Tinh bột thuộc loại polime nên không có hai tính chất sau: hòa tan Cu(OH)2 (dù có nhiều nhóm –OH liền kề) và tính khử của anđehit (dù tận cùng phân tử vẫn có nhóm OH –hemiaxetal). Các nhóm – OH trong tinh bột có khả năng tạo este như glucozơ. III – TÍNH CHẤT HÓA HỌC 1. Phản ứng của polisaccarit (thủy phân)
  12. a) Thủy phân nhờ xúc tác axit vô cơ: dung dịch thu được sau phản ứng có khả năng tráng bạc (C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6 b) Thủy phân nhờ enzim: - Quá trình làm bánh mì là quá trình đextrin hóa bằng men và bằng nhiệt. Cơm cháy là hiện tượng đextrin hóa bằng nhiệt - Ăn bánh mì, cơm cháy dễ tiêu và có vị hơi ngọt vì phân tử tinh bột đã được phân cắt nhỏ thành các đisaccarit và monosaccarit 2. Phản ứng màu với dung dịch iot (đặc trưng) - Hồ tinh bột + dung dịch I2 hợp chất màu xanh tím - Đun nóng thì thấy mất màu, để nguội thì màu xanh tím lại xuất hiện Giải thích: Mạch phân tử của amilozơ không phân nhánh và xoắn thành dạng hình trụ. Các phân tử iot đã len vào, nằm phía trong ống trụ và tạo thành hợp chất bọc có màu xanh tím. Liên kết giữa iot và amilozơ trong hợp chất bọc là liên kết yếu. Ngoài ra, amilopectin còn có khả năng hấp thụ iot trên bề mặt các mạch nhánh. Hợp chất bọc không bền ở nhiệt độ cao, khi đun nóng màu xanh tím bị mất và khi để nguội màu xanh tím xuất hiện trở lại. IV – SỰ CHUYỂN HÓA TINH BỘT TRONG CƠ THỂ (SGK hóa học nâng cao lớp 12 trang 43) V – SỰ TẠO THÀNH TINH BỘT TRONG CÂY XANH (PHẢN ỨNG QUANG HỢP) XENLULOZƠ I – TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN - Xenlulozơ là chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước và trong dung môi hữu cơ thông thường như benzen, ete
  13. - Xenlulozơ là thành phần chính tạo ra lớp màng tế bào thực vật, bộ khung của cây cối - Xenlulozơ có nhiều trong trong cây bông (95 – 98 %), đay, gai, tre, nứa (50 – 80 %), gỗ (40 – 50 %) II – CẤU TRÚC PHÂN TỬ 1. Cấu trúc - Công thức phân tử: (C6H10O5)n - Xenlulozơ là một polime hợp thành từ các mắt xích β – glucozơ bởi các liên kết β – 1,4 – glicozit 2. Đặc điểm - Mạch phân tử không nhánh, không xoắn, có độ bền hóa học và cơ học cao - Có khối lượng phân tử rất lớn (khoảng 1.000.000 – 2.400.000) - Xenlulozơ thuộc loại polime nên không có hai tính chất sau: hòa tan Cu(OH)2 (dù có nhiều nhóm –OH liền kề) và tính khử của anđehit (dù tận cùng phân tử vẫn có nhóm OH –hemiaxetal). - Trong mỗi mắt xích C6H10O5 có 3 nhóm – OH tự do, công thức của xenlulozơ có thể được viết là [C6H7O2(OH)3]n III – TÍNH CHẤT HÓA HỌC 1. Phản ứng của polisaccarit (thủy phân)
  14. - Xảy ra khi đun nóng xenlulozơ với dung dịch axit vô cơ (C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6 - Phản ứng cũng xảy ra nhờ enzim xenlulaza (trong dạ dày trâu, bò ). Cơ thể con người không đồng hóa được xenlulozơ 2. Phản ứng của ancol đa chức a) Với HNO3/H2SO4 đặc (phản ứng este hóa): [C6H7O2(OH)3]n + nHNO3 (đặc) [C6H7O2(OH)2ONO2]n + nH2O Xenlulozơ mononitrat [C6H7O2(OH)3]n + 2nHNO3 (đặc) [C6H7O2(OH)(ONO2)2]n + 2nH2O Xenlulozơ đinitrat [C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3 (đặc) [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O Xenlulozơ trinitrat - Hỗn hợp xenlulozơ mononitrat, xenlulozơ đinitrat được gọi là coloxilin. Coloxilin dùng để chế tạo chất dẻo xenluloit dùng để làm bóng bàn, đồ chơi - Hỗn hợp chứa chủ yếu xenlulozơ trinitrat được gọi là piroxilin (làm chất nổ), dùng để chế tạo thuốc súng không khói. Phản ứng nổ xảy ra như sau: 2[C6H7O2(ONO2)3]n 6nCO2 + 6nCO + 4nH2O + 3nN2 + 3nH2 b) Với anhiđrit axetic (có H2SO4 đặc) [C6H7O2(OH)3]n + 3n(CH3CO)2O [C6H7O2(OCOCH3)3]n + 3nCH3COOH Xenlulozơ triaxetat là một loại chất dẻo, dễ kéo thành tơ sợi c) Với CS2 và NaOH [C6H7O2(OH)3]n + nNaOH [C6H7O2(OH)2ONa]n + nH2O [C6H7O2(OH)2ONa]n + nCS2 [C6H7O2(OH)2OCS–SNa]n Xenlulozơ xantogenat Xenlulozơ xantogenat dùng để điều chế tơ visco
  15. d) Xenlulozơ không phản ứng với Cu(OH)2, nhưng tan được trong dung dịch [Cu(NH3)4](OH)2 (nước Svayde) tạo chất lỏng nhớt dùng để tạo tơ đồng - amoniac. IV - ỨNG DỤNG Xenlulozơ có nhiều ứng dụng quan trọng trong sản xuất và đời sống như sản xuất giấy, tơ, sợi, ancol etylic MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VỀ CACBOHIĐRAT Bài 1: Lên men a gam glucozơ với hiệu suất 90 %, lượng CO2 sinh ra cho hấp thụ hết vào dung dịch nước vôi trong thu được 10,0 gam kết tủa và khối lượng dung dịch giảm 3,40 gam. Vậy giá trị của a là: A. 20,0 gam B. 15,0 gam C. 30,0 gam D. 13,5 gam Gợi ý: mCO2 = m kết tủa – m dung dịch giảm = 10 – 3,4 = 6,6 gam nCO2 = 0,15 a = = 15 gam Bài 2: Lên men một tấn tinh bột chứa 5 % tạp chất trơ thành ancol etylic, hiệu suất mỗi quá trình lên men là 85 %. Nếu đem pha loãng ancol đó thành rượu 40o (khối lượng riêng của ancol etylic nguyên chất là 0,8 g/cm3) thì thể tích dung dịch rượu thu được là: A. 1218,1 lít B. 1812,1 lít C. 1225,1 lít D. 1852,1 lít Gợi ý: (C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6 2nC2H5OH + 2nCO2 m(C2H5OH) = = 389793,21 gam V(C2H5OH nc) = ml V(dung dịch rượu) = = 1218,1 lít
  16. Bài 3: Hòa tan m gam hỗn hợp saccarozơ và mantozơ vào nước thu được dung dịch X. Chia X thành hai phần bằng nhau: • Phần 1: Cho tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được 10,8 gam kết tủa • Phần 2: Thủy phân hoàn hoàn được dung dịch Y. Cho Y phản ứng vừa hết với 40 gam Br2 trong dung dịch. Giả thiết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là: A. 273,6 gam B. 102,6 gam C. 136,8 gam D. 205,2 gam Gợi ý: nAg = 0,1 mol ; nBr2 = 0,25 mol Phần 1: chỉ có mantozơ phản ứng với AgNO3 trong NH3 theo tỉ lệ 1 : 2 n mantozơ = 0,1 : 2 = 0,05 (mol) Phần 2: - thủy phân thì saccarozơ cho glucozơ và fructozơ còn mantozơ cho glucozơ. Tác dụng với dung dịch brom chỉ có glucozơ tác dụng - n(mantozơ) = 0,05 mol thủy phân cho 0,1 mol glucozơ mà Σ nBr2 pư = 0,25 n(glucozơ do saccarozơ) . Thủy phân = 0,25 – 0,1 = 0,15 mol n(saccarozơ) = 0,15 mol Vậy giá trị m = 2.(0,05 + 0,15).342 = 136,8 gam Bài 4: Khí cacbonic chiếm tỉ lệ 0,03 % thể tích không khí. Cần bao nhiêu lít không khí (ở đktc) để cung cấp CO2 cho phản ứng quang hợp tạo ra 50 gam tinh bột: A. 112554,3 lít B. 136628,7 lít C. 125541,3 lít D. 138266,7 lít Gơi ý: V(CO2 cần) = lít V(không khí cần) = = 138266,7 lít Bài 5: Phản ứng tổng hợp glucozơ trong cây xanh như sau: 6CO2 + 6H2O C6H12O6 + 6O2 (∆H = 2813 kJ).
  17. Nếu trong một phút, mỗi cm2 bề mặt trái đất nhận được khoảng 2,09 J năng lượng mặt trời thì cần bao nhiêu thời gian để 10 lá xanh với diện tích mỗi lá là 10 cm2 tạo ra được 1,8 gam glucozơ. Biết năng lượng mặt trời chỉ sử dụng 10 % vào phản ứng tổng hợp glucozơ: A. 18 giờ B. 22 giờ 26 phút C. 26 giờ 18 phút D. 20 giờ Gợi ý: Trong 1 phút, năng lượng mặt trời do 10 lá cây sử dụng cho tổng hợp glucozơ là: J Năng lượng cần để tạo ra 1,8 gam glucozơ là: kJ = 28130 J Thời gian cần là: 28130 : 20,9 =1346 phút hay 22 giờ 26 phút Bài 6: Để sản xuất ra 1 tấn xenlulozơ trinitrat cần a kg xenlulozơ và b kg axit nitric. Biết sự hao hụt trong sản xuất là 12 %. Giá trị của a và b lần lượt là: A. 619,8 kg và 723 kg B. 719,8 kg và 823 kg C. 719,8 kg và 723 kg D. 619,8 kg và 823 kg Gợi ý: [C6H7O2(OH)3] + 3nHNO3 [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O Do hao hụt 12% H = 88 % a = kg và b = kg Bài 7: Cho xenlulozơ phản ứng với anhiđrit axetic (có H2SO4 đặc làm xúc tác) thu được 11,1 gam hỗn hợp X gồm xenlulozơ triaxetat, xenlulozơ điaxetat và 6,6 gam axit axetic. Phần trăm theo khối lượng của xenlulozơ điaxetat trong hỗn hợp X là: A. 77,8 % B. 72,5 % C. 22,2 % D. 27,5 % Gợi ý: [C6H7O2(OH)3]n + 3n(CH3CO)2O [C6H7O2(OCOCH3)3]n + 3nCH3COOH x x 3x [C6H7O2(OH)3]n + 2n(CH3CO)2O [C6H7O2(OH)(OCOCH3)2]n + 2nCH3COOH y y 2y
  18. Từ đề có hệ phương trình: % (khối lượng xenlulozơ điaxetat) = % Biên soạn Hồ Chí Tuấn - ĐH Y Hà Nội Moon.Vn