Luận án Nghiên cứu điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay kiểu duỗi ở trẻ em bằng nắn kín và xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay kiểu duỗi ở trẻ em bằng nắn kín và xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_dieu_tri_gay_tren_loi_cau_xuong_canh_tay.pdf
Nội dung text: Luận án Nghiên cứu điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay kiểu duỗi ở trẻ em bằng nắn kín và xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHAN QUANG TRÍ NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ GÃY TRÊN LỒI CẦU XƢƠNG CÁNH TAY KIỂU DUỖI Ở TRẺ EM BẰNG NẮN KÍN VÀ XUYÊN KIM QUA DA DƢỚI MÀN TĂNG SÁNG Chuyên ngành: Chấn thƣơng chỉnh hình và tạo hình Mã số: 62720129 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. VÕ THÀNH PHỤNG PGS.TS. TRẦN CÔNG TOẠI TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận án này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trƣớc đây. Tác giả Phan Quang Trí
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt, Thuật ngữ Việt - Anh Danh mục các bảng, biểu đồ, hình, sơ đồ ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. ĐẶC ĐIỂM GÃY TRÊN LỒI CẦU XƢƠNG CÁNH TAY 3 1.1.1. Tần suất 3 1.1.2. Cơ chế chấn thƣơng 3 1.1.3. Đặc điểm tổn thƣơng màng xƣơng 5 1.1.4. Đặc điểm di lệch ỗ gãy 7 1.2. PHÂN LOẠI 8 1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 11 1.3.1. Nắn kín bó bột 11 1.3.2. Điều trị kéo liên tục 11 1.3.3. Mổ nắn chỉnh kín và xuyên kim 12 1.3.4. Mổ nắn chỉnh mở ổ gãy: 18 1.4. CÁC BIẾN CHỨNG CỦA GÃY TRÊN LỒI CẦU 19 1.4.1. Biến chứng sớm 19 1.4.2. Biến chứng muộn 25 1.5. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 30 1.5.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài 30
- 1.5.2. Các nghiên cứu trong nƣớc 32 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 34 2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 35 2.3. CỠ MẪU 35 2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35 2.4.1. Phƣơng pháp tiến hành 35 2.4.2. Phƣơng pháp đánh giá 41 2.4.3. Phƣơng pháp theo dõi 46 2.4.4. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu 46 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50 3.1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ 50 3.1.1. Đặc điểm lâm sàng 50 3.1.2. Đặc điểm hình ảnh học 53 3.1.3. Thời gian nắn chỉnh xƣơng gãy trên lồi cầu 56 3.1.4. Thời gian nằm viện 57 3.1.5. Thời gian theo dõi 57 3.1.6. Phƣơng pháp điều trị 58 3.1.7. Cấu hình kết hợp xƣơng 59 3.1.8. Kết quả phục hồi giải phẫu 59 3.1.9. Kết quả phục hồi chức năng 63 3.1.10. Đánh giá kết quả chung 67 3.2. PHÂN TÍCH BIẾN CHỨNG, BIỆN PHÁP XỬ TRÍ 68 3.2.1. Biến chứng mạch máu 68 3.2.2. Biến chứng thần kinh 68
- 3.2.3. Can lệch 70 3.2.4. Thời điểm phẫu thuật liên quan các biến chứng 71 Chƣơng 4 BÀN LUẬN 72 4.1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ 72 4.1.1. Phục hồi giải phẫu và chức năng 72 4.1.2. Đặc điểm liên quan tới hiệu quả điều trị 73 4.2. PHÂN TÍCH BIẾN CHỨNG, BIỆN PHÁP XỬ TRÍ 83 4.2.1. Liệt thần kinh quay 83 4.2.2. Tổn thƣơng thần kinh giữa và thần kinh gian cốt trƣớc 85 4.2.3. Tổn thƣơng động mạch cánh tay 86 4.2.4. Liệt thần kinh trụ do xuyên kim 100 4.2.5. Khuỷu vẹo trong 101 4.2.6. Khuỷu vẹo ngoài 102 KẾT LUẬN 103 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT (1T+2N) 1 trong + 2 ngoài AAOS hội Phẫu thuật Chỉnh hình Hàn lâm Hoa Kỳ BA bệnh án BN bệnh nhân DSA chụp mạch máu ĐM động mạch ĐMCT động mạch cánh tay EMG điện cơ KTC khoảng tin cậy LCN lồi cầu ngoài LCT lồi cầu trong MSCT chụp cắt lớp điện toán LCN lồi cầu ngoài LCT lồi cầu trong PTV phẫu thuật viên SPSS phần mềm thống kê phân tích dữ liệu TH trƣờng hợp TK thần kinh TM tĩnh mạch TTN tê tùng nách VLTL vật lý trị liệu
- BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT – ANH Biến chứng mạch máu Vascular complication Chụp mạch máu đồ Dynamic Subtraction Angiography Cơ chế duỗi khuỷu Elbow in full extension Cơ chế tổn thƣơng Mechanism of injury Cứng khuỷu Elbow stiffness Động mạch cánh tay Brachial artery Gãy kiểu duỗi Extension-type Supracondylar fractures Gãy kiểu gập Flexion - type supracondylar fractures Gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay ở trẻ Supracondylar Fractures of the Distal em Humerus in Children Gãy xƣơng hở Open fracture Gãy xƣơng không vững Unstable fracture Gãy xƣơng kín Closed fracture Gãy xƣơng vững Stable fracture Góc mang Carrying angle Hội chứng chèn ép khoang Compartment syndrome Khuỷu thẳng Cubitus rectus Khuỷu vẹo ngoài Cubitus valgus Khuỷu vẹo trong Cubitus varus Mổ mở xuyên kim Open reduction and pinning Nắn kín và xuyên kim dƣới C-ARM Closed reduction and pinning
- Nhiễm trùng chân đinh Pin track infections Siêu âm mạch máu Doppler ultrasound Thần kinh gian cốt trƣớc Anterior interosseous nerve Thần kinh giữa Median nerve Thần kinh quay Radial nerve Thần kinh trụ Ulnar nerve Tổn thƣơng thần kinh Neurologic deficit Trụ ngoài Later column Trụ trong Medial column X quang nghiêng Lateral X ray view X quang thẳng Anteroposterior X ray view Xuyên đinh bên ngoài Lateral pins Xuyên đinh chéo Crossed pins
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn của Flynn biến đổi. 43 Bảng 3.1: Phân bố tuổi theo giới. 50 Bảng 3.2: Phân bố tay chấn thƣơng. 51 Bảng 3.3: Gãy “khuỷu bập bềnh”. 51 Bảng 3.4: Số liệu chi tiết gãy “khuỷu bập bềnh” 52 Bảng 3.5: Đánh giá sau nắn và xuyên kim theo góc thân hành xƣơng của mẫu 102 ca. 54 Bảng 3.6: Góc mang X quang khi tái khám theo phân loại Gartland cải biên của Wilkins. 55 Bảng 3.7: Phân bố theo thời gian tiến hành nắn kín. 56 Bảng 3.8: Phép kiểm định t so sánh thời gian tiến hành thủ thuật trung bình theo 2 nhóm nắn kín và mổ hở. 56 Bảng 3.9: Số ngày nằm viện trung bình theo nhóm tai biến. 57 Bảng 3.10: Phân bố theo thời gian theo dõi 57 Bảng 3.11: Phân bố theo thời gian tái khám phân tầng mỗi 6 tháng. 58 Bảng 3.12: Phƣơng pháp điều trị. 58 Bảng 3.13: Mô tả trị số của các góc đo khi tái khám. 60 Bảng 3.14: Mối liên quan giữa trị số của các loại góc đo so với trị số chuẩn là góc mang lâm sàng. 61 Bảng 3.15: Mối liên quan giữa trị số của các loại góc đo so với góc mang lâm sàng. 62 Bảng 3.16: Phân bố mức độ chênh lệch của trị số góc mang lâm sang so với tay lành để đánh giá thẩm mỹ khi tái khám của nhóm bệnh nhân nắn kín. 63
- Bảng 3.17: Đối chiếu độ chênh lệch của biên độ gấp duỗi khớp khuỷu tay gãy so với tay lành trong nhóm 102 bệnh nhi nắn xuyên kim. . 64 Bảng 3.18: Đối chiếu độ chênh lệch biên độ gấp duỗi khớp khuỷu tay gãy so tay lành. 66 Bảng 3.19: Phép kiểm định thống kê t - cặp đôi. 66 Bảng 3.20: Kết quả cuối cùng dựa trên sự phục hồi biên độ gấp duỗi của khớp khuỷu (chức năng) và sự phục hồi giải phẫu thẩm mỹ (theo góc mang lâm sàng) của 102 trƣờng hợp. 67 Bảng 3.21: Phân bố biến chứng theo phân độ Gartland biến đổi của nhóm 102 ca. 68 Bảng 3.22: Tỷ lệ biến chứng mạch máu theo phân loại. 68 Bảng 3.23: Tỷ lệ tai biến theo kỹ thuật xuyên kim. 69 Bảng 3.24: Bảng tỷ lệ các biến chứng trong nhóm 102 ca. 69 Bảng 3.25: Tỷ lệ các biến chứng theo phƣơng pháp xuyên kim. 69 Bảng 3.26: Tỷ lệ biến chứng thần kinh theo phân loại. 70 Bảng 3.27: Tỷ lệ biến chứng can lệch theo phân loại. 70 Bảng 3.28: Thời điểm phẫu thuật liên quan các biến chứng 71 Bảng 4.1: So sánh điều trị gãy loại II – III giữa 2 phƣơng pháp nắn kín và xuyên kim qua da dƣới màn tăng sáng và nắn bó bột 78
- DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1: Cơ chế chấn thƣơng duỗi ƣỡn khuỷu. 3 Hình 1.2: Giải phẫu vùng trên lồi cầu. 4 Hình 1.3: Các mô hình tổn thƣơng màng xƣơng. 6 Hình 1.4: Cơ nhị đầu và cơ tam đầu có thể làm đoạn xa bị gập góc. 7 Hình 1.5: Mối liên hệ với các cấu trúc mạch máu thần kinh. 8 Hình 1.6: Phân loại gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay. 10 Hình 1.7: Cách kéo liên tục điều trị gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay. 12 Hình 1.8: Cách nắn kín gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay. 12 Hình 1.9: Tƣ thế chụp X quang kiểm tra sau khi nắn. 13 Hình 1.10: Góc Baumann và bờ trƣớc xƣơng cánh tay đi qua chỏm con. 14 Hình 1.11: Kỹ thuật xuyên kim. 15 Hình 1.12: Xuyên đinh nội tủy xuôi dòng điều trị gãy trên lồi cầu cánh tay trẻ em. 16 Hình 1.13: Cố định lồi cầu trong bằng xuyên kim từ phía ngoài. 17 Hình 1.14: Cơ chế tổn thƣơng động mạch cánh tay. 19 Hình 1.15: Dạng sóng tốt và sóng xấu trên máy đo độ bão hòa oxy. 21 Hình 1.16: Viêm cơ hóa cốt. 26 Hình 1.17: Sự cấp máu trong xƣơng của đầu dƣới xƣơng cánh tay. 27 Hình 1.18: Hoại tử vô mạch lồi cầu trong. 27 Hình 1.19: Di lệch sau ngoài gây vẹo ngoài. 29 Hình 2.1: Tƣ thế chụp phim X-quang. 36 Hình 2.2: Cách nắn kín gãy trên lồi cầu cánh tay. 38 Hình 2.3: Cách xuyên kim chéo. 39
- Hình 2.4: Xuyên kim phía bên ngoài. 40 Hình 2.5: Cách xuyên kim phía bên trong. 40 Hình 2.6: Góc mang X quang (góc cánh tay – khuỷu – cổ tay). 41 Hình 2.7: Góc thân hành xƣơng. 42 Hình 2.8: Góc Baumann. 43
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Phân bố theo giới. 50 Biểu đồ 3.2: Phân bố tỷ lệ bệnh nhi theo phân loại Gartland cải biên của khoa chỉnh hình Nhi bệnh viện Chấn thƣơng Chỉnh hình. 53 Biểu đồ 3.3: Phân bố tỷ lệ bệnh nhi theo cấu hình kết hợp xƣơng. 59 Sơ đồ 4.1. Sơ đồ xử lý gãy trên lồi cầu có biến chứng 98 Sơ đồ 4.2. Sơ đồ xử trí biến chứng gãy trên lồi cầu tắc ĐMCT 99
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay là loại gãy xƣơng đã đƣợc mô tả từ thời của Hippocrates. Đây là loại gãy xƣơng rất thƣờng gặp ở trẻ em, chiếm khoảng 3% các gãy xƣơng [16] và chiếm khoảng 60% các gãy xƣơng vùng khuỷu [30], [103]. Trong một số trƣờng hợp có thể gây ra các biến chứng cấp tính. Theo Skaggs (2010), tỷ lệ gãy trên lồi cầu trẻ em có biến chứng thần kinh là 7,7% [99], tổn thƣơng mạch máu dao động trong khoảng 1 - 20% [99], [113]. Trong nhóm tổn thƣơng thần kinh, thần kinh quay bị tổn thƣơng nhiều nhất (41,2%), kế đến là thần kinh giữa (36%) và thần kinh trụ (22,8%) [99]. Có nhiều phƣơng pháp điều trị gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay ở trẻ em nhƣ: nắn chỉnh bó bột, kéo liên tục qua xƣơng hay nắn chỉnh rồi cố định bằng xuyên kim. Nắn chỉnh, cố định bằng bột thời gian thƣờng bị kéo dài, vấn đề là khó có thể cố định vững chắc ổ gãy xƣơng, tỉ lệ di lệch thứ phát cao, di chứng cứng khuỷu, can xƣơng xấu là điều khó tránh khỏi [6]. Phƣơng pháp điều trị bằng cách nắn kín các di lệch sau đó cố định ổ gãy bằng xuyên kim qua da dƣới màn tăng sáng đƣợc giới thiệu bởi Swenson vào năm 1948 và hiện nay đã đƣợc chấp nhận rộng rãi [108]. Tuy nhiên, phƣơng pháp điều trị này vẫn còn nhiều vấn đề còn chƣa đƣợc thỏa đáng. Ví dụ nhƣ cấu hình kết hợp xƣơng, xuyên kim một bên từ bên hay từ cả hai bên? Khi chỉ xuyên kim từ phía bên ngoài có ƣu điểm là tránh tổn thƣơng thần kinh trụ nhƣng lại khó tạo đƣợc kết xƣơng vững chắc nhất. Xuyên kim từ hai bên đƣợc chứng minh là vững chắc nhất nhƣng lại có nguy cơ gây tổn thƣơng thần kinh trụ. Rõ ràng cách kết hợp xƣơng cần đƣợc chọn lọc đối với từng trƣờng hợp.
- 2 Trên thực tế, tỷ lệ gãy trên lồi cầu ở trẻ em là rất thƣờng gặp nhƣng các biến chứng cấp tính trƣớc và sau điều trị chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, nguyên nhân và kết quả điều trị các biến chứng này vẫn còn khác nhau theo tổng kết của các tác giả. Nghiên cứu của Ngô Bảo Khang (1983), Đỗ Thành Phƣơng (2005) chủ yếu tập trung phân tích điều trị từ việc nắn kín và bó bột [7], [5]. Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Cang (1972), Nguyễn Ngọc Hƣng (1997), Nguyễn Hồng Trung (1999), Nguyễn Thái Sơn (2006) Bùi Huy Thái (1993) tập trung tổng kết kết quả điều trị bằng phƣơng pháp nắn kín xuyên đinh qua da [4],[10],[11],[12], [2]. Huỳnh Mạnh Nhi (1996) tập trung phân tích các nguyên nhân và cách khắc phục di lệch thứ phát trong điều trị dạng gãy di lệch nặng [6]. Trịnh Minh Giám (2011) với tên đề tài gần tƣơng tự nhƣng tác giả loại ra các ca có biến chứng ban đầu, các ca mổ mở do nắn thất bại, cấu hình xuyên kim không đƣợc đề cập đến trong nghiên cứu, thời gian theo dõi ngắn và cỡ mẫu nhỏ [3]. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay kiểu duỗi ở trẻ em bằng nắn kín và xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng” nhằm thực hiện mục tiêu sau đây: 1. Đánh giá hiệu quả điều trị gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay kiểu duỗi ở trẻ em bằng phƣơng pháp nắn kín và xuyên kim qua da dƣới màn tăng sáng với cấu hình chọn lọc. 2. Phân tích nguyên nhân và đánh giá kết quả điều trị các biến chứng thần kinh, mạch máu trong gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay kiểu duỗi ở trẻ em.
- 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. ĐẶC ĐIỂM GÃY TRÊN LỒI CẦU XƢƠNG CÁNH TAY 1.1.1. Tần suất Gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay là gãy xƣơng vùng khuỷu thƣờng gặp nhất ở trẻ em chiếm 60% các trƣờng hợp [30], [103]. Tuổi gãy đỉnh của gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay trẻ em từ 5 – 6 tuổi [30]. Tay trái hay tay không thuận thƣờng bị tổn thƣơng nhất chiếm khoảng 60,8% [99]. Tỷ lệ bị gãy xảy ra ở nam và nữ gần nhƣ bằng nhau [99]. Tần suất gãy hở là 1% [52]. Tỷ lệ thần kinh bị tổn thƣơng do gãy trên lồi cầu cánh tay trẻ em chiếm khoảng 7,7% [100]. Thần kinh bị tổn thƣơng nhiều nhất là thần kinh quay chiếm tỷ lệ 41,2% các trƣờng hợp tổn thƣơng thần kinh, tiếp theo là thần kinh giữa chiếm 36% và thần kinh trụ chiếm 22,8% các trƣờng hợp tổn thƣơng thần kinh [99]. Theo kết quả nghiên cứu đa trung tâm của Babal và cộng sự (2010), tỷ lệ tổn thƣơng thần kinh tổn thƣơng chung trong gãy trên lồi cầu trẻ em là 13% trong đó tổn thƣơng thần kinh gian cốt trƣớc gặp nhiều nhất chiếm tỷ lệ 5% [20]. 1.1.2. Cơ chế chấn thƣơng Hình 1.1: Cơ chế chấn thƣơng duỗi ƣỡn khuỷu. “Nguồn: Skaggs, 2010” [99]
- 4 Gãy kiểu duỗi thƣờng gặp nhất, chiếm 97% - 99% của gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay và cơ chế thƣờng gặp là té chống bàn tay với khuỷu tay duỗi hoàn toàn (hình 1.1) [1],[8],[9],[69]. Duỗi ƣỡn (hay còn gọi là duỗi quá mức): ở tần suất tuổi đỉnh của gãy trên lồi cầu, các dây chằng của trẻ em đặc biệt lỏng lẻo. Dây chằng lỏng lẻo cho phép đa số các khớp có khả năng duỗi ƣỡn. Khi đứa bé trƣởng thành, các dây chằng bị siết lại, giảm đi khả năng duỗi của các khớp. Cấu trúc xƣơng ở vùng trên lồi cầu: xƣơng của vùng trên lồi cầu bị yếu đi ở giai đoạn đứa bé gần 10 tuổi vì hiện tƣợng tự điều chỉnh của hành xƣơng. Phần xƣơng mỏng nhất nằm ở phần đáy của hố khuỷu, nơi mỏm khuỷu bị ấn vào trong quá trình duỗi ƣỡn. Cơ chế chấn thƣơng kiểu duỗi gây gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay chỉ có độc nhất ở lứa tuổi thiếu niên đã đƣợc chứng minh ở nghiên cứu thực nghiệm trên xác của Abraham [15] (Hình 1.2). Hình 1.2: Giải phẫu vùng trên lồi cầu. “Nguồn: Skaggs, 2010” [99]
- 5 Mối liên quan giữa cấu trúc xƣơng vùng khuỷu khi duỗi quá mức: trẻ em thƣờng duỗi khuỷu để chống lực gây té. Do dây chằng lỏng lẻo, khuỷu duỗi ƣỡn cho phép đƣờng lực thẳng đi dọc theo khuỷu duỗi đƣợc chuyển thành đƣờng lực bẻ cong. Đƣờng lực cong này tập trung thông qua mỏm khuỷu đến vùng trên lồi cầu có cấu trúc giải phẫu yếu. Bao khớp phía trƣớc và một phần trƣớc của các dây chằng bên bị căng ra trong tƣ thế duỗi ƣỡn và gia tăng lực căng ở phía trƣớc. Khi khuỷu ƣỡn, hai phần của khớp khuỷu bị khóa chặt thêm bởi các lực dây chằng này. Mỏm khuỷu bị khóa trong hố khuỷu, tập trung lực bẻ cong trong vùng này. Khi các lực vƣợt quá sức chịu đựng của xƣơng sẽ gây ra gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay [73]. Như vậy, gãy trên lồi cầu xương cánh tay kiểu duỗi có cơ chế chấn thương là sự duỗi ưỡn của khuỷu. 1.1.3. Đặc điểm tổn thƣơng màng xƣơng Abraham và cộng sự [15] đã mô tả tổn thƣơng của màng xƣơng diễn biến qua ba giai đoạn. Giai đoạn một: ổ gãy di lệch tối thiểu, màng xƣơng còn nguyên vẹn nhƣng bị căng phía trƣớc ổ gãy và bị tróc khỏi mặt trƣớc xƣơng cánh tay một đoạn đáng kể về phía trên (hình 1.3). Giai đoạn hai: ổ gãy di lệch nhiều hơn, màng xƣơng bong ra sẽ rách khi bị kéo về phía dƣới, ngang qua bờ sắc bén của đoạn gãy gần. Màng xƣơng khi bị căng có thể sẽ không tạo đƣợc xƣơng mới, để lại một khoảng trống ở phía trƣớc. Giai đoạn cuối: ổ gãy di lệch hoàn toàn, màng xƣơng bị xé rách hoàn toàn ở phía trƣớc. Màng xƣơng vẫn còn nguyên hoàn toàn ở phía sau, còn nguyên một phần ở phía trong và phía ngoài. Phần đầu của đoạn gãy gần bị lột tuột lớp màng xƣơng. Đoạn gãy xa bị di lệch không chỉ ra sau mà còn lên trên. Một phần của màng xƣơng vẫn còn bám vào đoạn gãy xa. Phần màng
- 6 xƣơng này với chiều dài thay đổi, có thể bị kẹt giữa các bờ xƣơng gãy, cản trở nắn hoàn chỉnh. Hình 1.3: Các mô hình tổn thƣơng màng xƣơng. A. Màng xƣơng bị kéo dãn nhƣng còn nguyên vẹn. B. Màng xƣơng bị rách một phần khi bị kéo căng hơn. C. Màng xƣơng bị rách hoàn toàn phía trƣớc. “Nguồn: Wilkins, 1996” [117] Màng xƣơng ở phía trƣớc: phần màng xƣơng ở phía trƣớc có ý nghĩa quan trọng về lâm sàng trong điều trị gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay. Phần màng xƣơng này có thể bị kẹt vào giữa các bờ trƣớc của các đoạn gãy, cản trở nắn hoàn chỉnh. Nó có thể tạo ra một khoảng trống tồn tại lâu dài ở mặt trƣớc ổ gãy. Bởi vì màng xƣơng rách và tróc khỏi mặt trƣớc của đoạn gãy gần, thƣờng sẽ có ít xƣơng mới mọc từ mặt xƣơng ở phía trƣớc. Ngƣợc lại, màng xƣơng thƣờng còn nguyên vẹn ở phía sau sẽ tạo ra rất nhiều xƣơng mới. Bản lề màng xƣơng: nhiều tác giả [46], [60] đã báo cáo khả năng sử dụng màng xƣơng ở phía trong và phía ngoài ổ gãy nhƣ là một phƣơng tiện để bảo đảm kết quả nắn kín. Các thử nghiệm [15] và kinh nghiệm lâm sàng của Wilkins [117] không xác nhận đƣợc sự tồn tại của những màng xƣơng ở phía trong và phía ngoài.
- 7 1.1.4. Đặc điểm di lệch ỗ gãy Di lệch sau trong: thƣờng gặp hơn di lệch sau ngoài, chiếm khoảng 75% số bệnh nhân trong hầu hết các nghiên cứu [100]. Holmberg [50] đã chứng tỏ rằng cơ nhị đầu nằm lệch về phía trong của thân xƣơng cánh tay, điều này góp phần khiến đoạn gãy xa di lệch vào trong (hình 1.4). Hình 1.4: Cơ nhị đầu và cơ tam đầu có thể làm đoạn xa bị gập góc. A. Di lệch sau ngoài: vẹo trong. B. Di lệch sau trong: vẹo ngoài. “Nguồn: Wilkins,1996” [117] Khi đoạn gãy gần bị kéo về phía trong, nó cũng khiến đoạn gãy xa xoay về phía sau trong. Điều này làm cựa xƣơng bên trong của đoạn gãy gần nhô ra phía trƣớc khiến cho thần kinh quay có nguy cơ bị tổn thƣơng (hình 1.5). Di lệch sau ngoài: khó giải thích cơ chế di lệch sau ngoài bằng một cơ chế co cơ đơn giản. Khảo sát các mô hình và phim X quang cho thấy rằng trong di lệch sau ngoài, mặt sau ngoài của đoạn gãy xa nằm ở phía trên và phía sau so với đoạn gãy gần. Do đó, cựa ngoài của đoạn gãy gần có khuynh hƣớng nằm ở phía trƣớc so với đoạn gãy xa. Di lệch ra ngoài có thể thứ phát hoặc do tình trạng nắn xƣơng hoặc do một lực xoay hoặc gập góc bất thƣờng vào thời điểm gãy xƣơng.
- 8 Hình 1.5: Mối liên hệ với các cấu trúc mạch máu thần kinh. “Nguồn: Skaggs, 2010” [99] Trong trƣờng hợp di lệch sau ngoài, cựa xƣơng bên trong đâm thủng mô dƣới da làm thần kinh giữa hoặc động mạch cánh tay có thể vƣớng vào cựa nhọn phía trƣớc này. Rowell [91] cho thấy trong nhiều trƣờng hợp, động mạch trên ròng rọc có khuynh hƣớng buộc động mạch cánh tay ngang qua cựa xƣơng, gây tắc mạch hoàn toàn. Thần kinh giữa thƣờng bị vƣớng cũng theo kiểu này trên cùng cựa xƣơng. Hiếm khi, động mạch cánh tay và thần kinh giữa có thể di lệch ra phía sau so với đoạn gãy gần và bị kẹt giữa hai đoạn gãy [106] (hình 1.5). 1.2. PHÂN LOẠI Việc phân loại lúc đầu dựa vào vị trí của đƣờng gãy và mức độ di lệch trên phim XQ chụp khớp khuỷu hai tƣ thế thẳng nghiêng [117]. Việc biết đƣợc mức độ di lệch sẽ hữu ích trong việc quyết định cách nắn nào đƣợc sử dụng để nắn ổ gãy. Năm 1959, Gartland đã mô tả ba loại gãy dựa trên mức độ di lệch: không di lệch, di lệch vừa và di lệch hoàn toàn [43].
- 9 Sau đó, Marion và cộng sự (1962) đã phân loại gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay dựa trên vị trí hoặc hƣớng của đƣờng gãy [70]. Ông đã hồi cứu lại trên 500 ca gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay và nêu đặc điểm của đƣờng gãy thành đƣờng gãy nằm ở trên, đi qua hoặc nằm ở dƣới hố khuỷu. El-Ahwany và cộng sự (1974) đề xuất phân loại dựa trên vị trí và độ chếch của đƣờng gãy [39]. Ông tin rằng, độ chếch của đƣờng chéo sẽ dẫn đến cả tổn thƣơng bó mạch thần kinh cấp tính và các biến dạng muộn của ổ gãy. Dowd (1979), McGraw (1986), Pirone và cộng sự (1988) sau đó phân chia các loại gãy dựa trên mức độ và hƣớng di lệch [35], [71], [83]. Những phân loại chi tiết này hữu ích nhƣng thƣờng nặng nề và khó áp dụng. Năm 1990, Wilkins cải biên phân loại gốc của Gartland đề xuất năm 1959. Ông chia loại ba của Gartland thành IIIA và IIIB tùy theo ổ gãy xa di lệch sau trong hoặc sau ngoài giúp xác định các cấu trúc mạch máu thần kinh nào dễ bị tổn thƣơng [116]. Theo Barton, phân loại Gartland cải biên của Wilkins là phân loại đƣợc sử dụng và đƣợc chấp nhận rộng rãi nhất hiện nay [22]. Loại I: Gãy không di lệch hoặc di lệch tối thiểu ( 2mm, bản lề vỏ xƣơng phía sau còn nguyên. Trên phim chụp khuỷu nghiêng, đƣờng cánh tay trƣớc không đi qua một phần ba giữa của chỏm con. Trên phim thẳng không thấy biến dạng xoay do bản lề phía sau còn nguyên.
- 10 Loại III: Gãy di lệch hoàn toàn không còn tiếp xúc vỏ xƣơng. Mảnh gãy xa di lệch ra sau trên phim nghiêng và xoay trên phim thẳng. Tổn thƣơng màng xƣơng rộng. Tổn thƣơng mạch máu thần kinh thƣờng đi kèm với dạng gãy này. Dạng gãy này đƣợc xếp là không vững. Wilkins chia loại ba ra di lệch sau trong (IIIA) hoặc sau ngoài (IIIB) giúp chọn bên nên xuyên kim trƣớc và tiên lƣợng di chứng đi kèm. Năm 1994, Mubarak và Davids mô tả một biến thể của gãy xƣơng không di lệch: gãy nát hoặc sụp cột trong [74]. Theo Hunter, kiểu gãy này hiển nhiên không vững và có khả năng gây ra khuỷu vẹo trong, nhƣng gần nhƣ luôn luôn bị gập góc lúc ban đầu cho nên không phải là không bị di lệch [55]. I II III IV Hình 1.6: Phân loại gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay. “Nguồn: Hunter, 2010” [55] Leitch và cộng sự (2006) trong một nghiên cứu hồi cứu đã mô tả chín trƣờng hợp bị mất vững đa hƣớng cả ở gấp và duỗi [68]. Hunter (2010),
- 11 Skaggs (2010), Slongo (2007) đã đề xuất nên thêm phân loại IV, mất vững đa hƣớng, vào bảng phân loại gốc của Gartland. Điều này thích hợp do có liên quan đến mặt điều trị nhƣng cần các nghiên cứu lớn hơn để chứng tỏ sự hữu ích của phân loại bổ sung này [55], [99], [102] (hình 1.6). Tại khoa chỉnh hình Nhi bệnh viện Chấn thƣơng Chỉnh hình, qua quá trình thực hành lâm sàng, cùng với dựa trên bảng phân loại Gartland cải biên của Wilkins, chúng tôi ghi nhận thêm một kiểu gãy trên lồi cầu mới là kiểu gãy di lệch đoạn gãy xa ra sau hoàn toàn. Chúng tôi tạm đặt phân loại này là phân loại IIIC (dựa trên phân loại Gartland cải biên của Wilkins). Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ sử dụng phân loại của tác giả Gartland đã đƣợc cải biên ở khoa chỉnh hình nhi bệnh viện Chấn thƣơng Chỉnh hình. 1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 1.3.1. Nắn kín bó bột Nắn kín bó bột thƣờng đƣợc chỉ định cho dạng gãy không di lệch và không có biến chứng mạch máu, thần kinh, chèn ép khoang [1],[8],[53],[100]. Ƣu điểm của bó bột là chi phí điều trị thấp, đơn giản, có thể thực hiện tại tuyến cơ sở. Nhƣợc điểm: dễ bị di lệch thứ phát, chèn ép khoang, hoại tử chi do chèn ép bột, loét da, loạn dƣỡng da [3]. Bệnh nhân thƣờng đƣợc bất động trong khoảng thời gian từ 4 đến 6 tuần [8]. 1.3.2. Điều trị kéo liên tục Đƣợc chỉ định cho những bệnh nhân có tình trạng da bị tổn thƣơng trầy xƣớc nhiều khiến cho phẫu thuật trở nên nguy hiểm do nguy cơ nhiễm khuẩn hoặc cho những bệnh nhân khó cố định ổ gãy bằng phẫu thuật vì tình trạng gãy nát các cột xƣơng trên lồi cầu [99] (hình 1.7). Ƣu điểm: dễ áp dụng. Nhƣợc điểm: dễ bị tổn thƣơng da, bệnh nhân phải năm tại giƣờng nhiều ngày, cần có giƣờng và hệ thống kéo chuyên dụng. Tỷ lệ khuỷu vẹo trong từ 9% - 33% [85]. Phƣơng pháp này hiện tại ít khi đƣợc sử dụng [99].
- 12 Hình 1.7: Cách kéo liên tục điều trị gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay. “Nguồn: Skaggs, 2010” [99] 1.3.3. Mổ nắn chỉnh kín và xuyên kim Đây là phƣơng pháp điều trị phổ biến nhất cho gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay [4],[9],[100]. Bệnh nhân đƣợc gây mê toàn thân và nắn kín dƣới màn tăng sáng. Ƣu điểm: bảo tồn mô mềm xung quanh ổ gãy giúp liền xƣơng nhanh, bất động ổ gãy tốt, hậu phẫu nhẹ nhàng, thời gian nằm viện ngắn, giảm biến chứng nhiễm trùng, sẹo xấu. Cách nắn: trƣớc tiên kéo dọc trục cẳng tay để chỉnh di lệch chồng ngắn. Sau đó nắn chỉnh các di lệch sang bên và cuối cùng gấp đoạn gãy xa để nắn chỉnh di lệch gập góc (hình 1.8). Hình 1.8: Cách nắn kín gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay. “Nguồn: Kasser, 2006” [59]
- 13 Đánh giá kết quả nắn chỉnh: dựa trên lâm sàng và X quang. Đánh giá lâm sàng: khuỷu phải gấp đƣợc gần nhƣ hoàn toàn. Nếu không gập tốt nguyên nhân thƣờng do phần mềm chèn vào bờ trƣớc của hai đoạn gãy. Khi ở tƣ thế gập tối đa, trục dọc của cánh tay và cẳng tay song song với nhau. Sau khi gập tối đa và xuyên kim, khuỷu có thể đƣợc duỗi ra, kết quả nắn đƣợc đánh giá bằng cả lâm sàng và X quang. Đánh giá X quang: sau khi nắn kín, gập khuỷu tối đa, chụp X quang theo tƣ thế Jones (hình 1.9). Nắn tốt khi phục hồi đƣợc góc Baumann (bình thƣờng > 10˚) trên phim thẳng, trụ trong trụ ngoài nguyên vẹn trên phim chếch, đƣờng cánh tay trƣớc đi qua một phần ba giữa của chỏm con trên phim nghiêng [99] (hình 1.10). Tư thể của Jones Đầu đèn gập góc làm biến dạng mặt khớp của đầu dưới xương cánh tay và làm mất độ chính xác khi đo góc Bauman Hình 1.9: Tƣ thế chụp X quang kiểm tra sau khi nắn. “Nguồn: Kasser, 2001” [58]
- 14 Hình 1.10: Góc Baumann và bờ trƣớc xƣơng cánh tay đi qua chỏm con. “Nguồn: Skaggs, 2010” [99] Các phương pháp xuyên kim chuẩn: Trong các hình thức xuyên kim cố định ỗ gãy trên lồi cầu, hình thức nào là tốt nhất vẫn chƣa thống nhất. Cách xuyên đinh để cố định ổ gãy chắc nhất trên thực nghiệm đã rõ, nhƣng trên lâm sàng còn liên quan đến nguy cơ tai biến, kỹ thuật xuyên kim. Zionts và cộng sự [122] đã nghiên cứu khả năng chống lại lực xoay trên các mô hình gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay đƣợc cố định bằng các cách xuyên kim Kirschner khác nhau. Nếu sử dụng kim Kirschner 18mm, cấu hình chống lại lực xoay tốt nhất là cấu hình xuyên kim bắt chéo nhau phía trên ổ gãy. Lực xoay chỉ bị giảm nhẹ nếu sử dụng 3 kim phía ngoài. Cấu trúc vững xếp hàng thứ ba là các kim đặt phía ngoài và song song nhau. Cấu trúc yếu nhất là hai kim đặt phía ngoài bắt chéo nhau ở ngay ổ gãy hoặc gần đƣờng gãy (hình 1.11).
- 15 Hình 1.11: Kỹ thuật xuyên kim. A. Xuyên chéo: một bên trong và một bên ngoài. B. Tỏa ra: hai kim tỏa ra từ bên ngoài. C. Song song: xuyên hai kim bên ngoài song song. “Nguồn: Lee, 2002” [67] Tuy nhiên, một nghiên cứu lâm sàng do Topping và cộng sự [111] so sánh hai nhóm bệnh nhân đƣợc điều trị bằng xuyên kim qua da. Một nhóm đƣợc điều trị với xuyên kim chéo từ phía trong và phía ngoài. Nhóm thứ nhì đƣợc xuyên với hai kim song song nhau từ phía ngoài. Ở thời điểm rút kim, không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về khả năng duy trì kết quả nắn giữa hai nhóm. Ngoài ra, có hai biến chứng trong nhóm xuyên kim chéo và không có biến chứng nào trong nhóm chỉ xuyên kim từ phía ngoài. Skaggs và cộng sự cho rằng các điểm kỹ thuật quan trọng cho việc cố định bằng xuyên kim bên ngoài gồm: (i) tách hai kim tối đa tại ổ gãy, (ii) gài vào cột trong và cột ngoài ở gần ổ gãy, (iii) gài đủ xƣơng ở cả hai đầu gãy gần và xa, (iv) duy trì ở mức thấp cho việc sử dụng xuyên kim thứ ba bên ngoài nếu có lo lắng về độ vững của ổ gãy hoặc vị trí của hai cây kim đầu và (v) sử dụng ba kim cho gãy loại III [98]. Sankar và cộng sự chỉ ra ba sai sót thƣờng hay gặp khi cố định bằng kim: (i) không thể cài đƣợc cả hai đầu gãy bằng hai
- 16 hoặc nhiều kim, (ii) không đạt đƣợc sự cố định hai vỏ với hai hoặc nhiều kim, và (iii) không đạt đƣợc sự tách rời kim (> 2mm) tại ổ gãy [93]. Các kiểu xuyên kim khác: Xuyên kim qua khớp: một số tác giả [18], [31] đã đề nghị xuyên kim qua mỏm khuỷu và đi lên phía thân xƣơng cánh tay để cố định trong trƣờng hợp khuỷu quá sƣng. Dù đơn giản, kiểu xuyên này không đƣợc chấp nhận rộng rãi trong y văn. Một bất lợi của xuyên kim qua khớp là làm gia tăng nguy cơ nhiễm khuẩn khớp [42]. Cố định bằng kim Kirschner nội tủy: một kỹ thuật khác để cố định ổ gãy trên lồi cầu là sử dụng đinh nội tủy dẻo đƣợc đóng xuôi dòng đã đƣợc mô tả bởi Dietz và cộng sự (2006) [34]. Sử dụng kỹ thuật này trong một nghiên cứu hồi cứu 127 bệnh nhân, các tác giả đã báo cáo 6% (7/127) mất cử động chức năng dài hạn, 5% (7/127) bị can lệch nhƣng không có tổn thƣơng thần kinh. Tránh đƣợc tổn thƣơng thần kinh thần kinh trụ và không cần bó bột là những ƣu điểm của phƣơng pháp này [65]. Hình 1.12: Xuyên đinh nội tủy xuôi dòng điều trị gãy trên lồi cầu cánh tay trẻ em. “Nguồn: Dietz, 2006” [34]
- 17 Kỹ thuật xuyên kim chéo đƣợc mô tả bởi Dorgan (2010) với trụ trong đƣợc xuyên kim theo hƣớng từ trên xuống dƣới, từ ngoài vào trong. Ƣu điểm của cách xuyên kim này là tránh đƣợc tổn thƣơng thần kinh trụ. Nhƣng nhƣợc điểm của kỹ thuật này là có thể gây tổn thƣơng thần kinh quay, kỹ thuật xuyên kim khó hơn và tỷ lệ nhiễm trung cao hơn (7%) các phƣơng pháp khác [86]. Hình 1.13: Cố định lồi cầu trong bằng xuyên kim từ phía ngoài. “Nguồn: Queally, 2010” [86] Các biến chứng của xuyên kim qua da: Tổn thƣơng thần kinh trụ: xuất độ của biến chứng này khoảng 1%-15% [38], [101]. Flynn và cộng sự khuyến cáo sờ mỏm trên lồi cầu trong và đặt kim ra phía trƣớc để tránh thần kinh trụ [40]. Tuy nhiên, Wind và cộng sự cho rằng vị trí của thần kinh trụ không đƣợc quyết định đủ chính xác bằng việc sờ để cho phép xuyên kim bên trong mù. Họ nhận thấy sự khác biệt trung bình khoảng 2mm giữa việc đoán và vị trí thật sự của thần kinh trụ [119]. Trong những báo cáo về tổn thƣơng thần kinh trụ xảy ra sau khi xuyên kim, tất cả các ca đều tự phục hồi sau khi rút kim, nhƣng cũng có những trƣờng hợp thần
- 18 kinh trụ bị tổn thƣơng vĩnh viễn đã đƣợc mô tả [87], [101]. Có một báo cáo tổn thƣơng thần kinh quay do xuyên kim bên trong ra khỏi vỏ xƣơng phía ngoài quá dài. Nhiễm khuẩn: tỷ lệ nhiễm trùng chân đinh trong gãy trên lồi cầu cánh tay khoảng 1% với phƣơng pháp nắn kín và kỹ thuật xuyên kim chuẩn [23]. Đa phần các nhiễm trùng chân đinh là nhiễm trùng nông và có thể đƣợc điều trị bằng rút kim và kháng sinh đƣờng uống [100]. Tuy nhiên, nếu nhiễm trùng chân đinh không đƣợc điều trị có thể sẽ dẫn đến viêm khớp nhiễm trùng và viêm xƣơng tủy. Tỷ lệ này đƣợc ghi nhận khoảng 0,2% trong một nghiên cứu hồi cứu của Bashyal (2009) [23]. 1.3.4. Mổ nắn chỉnh mở ổ gãy: Mổ nắn chỉnh mở ổ gãy đƣợc chỉ định trong trƣờng hợp: tổn thƣơng mạch máu, gãy hở độ 2, độ 3 (theo phân loại của Gustilo), các trƣờng hợp đến muộn không còn khả năng nắn chỉnh kín đƣợc hoặc nắn chỉnh kín không đạt yêu cầu (ít gặp) [100]. Đƣờng mổ cho mở nắn có thể là đƣờng phía trƣớc hoặc phía sau khuỷu. Tuy nhiên, Skaggs cho rằng đƣờng mổ phía trƣớc trực tiếp hơn, đặc biệt ở những trƣờng hợp gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay có tổn thƣơng mạch máu thần kinh [99]. Ƣu điểm của đƣờng mổ phía trƣớc là cho phép quan sát trực tiếp động mạch cánh tay và thần kinh giữa cũng nhƣ các mảnh gãy. Đƣờng mổ phía sau có nguy cơ làm: mất vận động cao hơn, làm ổ gãy mất vững hơn do phá vỡ màng xƣơng nguyên vẹn phía sau và nguy cơ hoại tử vô mạch thứ phát do phá vỡ nguồn cung cấp máu động mạch cho ròng rọc xƣơng cánh tay [100].
- 19 1.4. CÁC BIẾN CHỨNG CỦA GÃY TRÊN LỒI CẦU 1.4.1. Biến chứng sớm 1.4.1.1. Tổn thƣơng mạch máu Khoảng 1% - 15% bệnh nhân gãy trên lồi cầu không bắt đƣợc mạch quay [100]. Cơ chế thƣờng do động mạch bị thắt bởi một dải cân hoặc ngoại mạc của động mạch bị dính vào đầu nhọn của đầu gãy gần khiến động mạch bị kéo vào bên trong ổ gãy. Vị trí động mạch bị tổn thƣơng thƣờng ở ngang mức động mạch trên ròng rọc khiến cho động mạch dễ bị thắt ở vị trí này. Hình 1.14: Cơ chế tổn thƣơng động mạch cánh tay. “Nguồn: Skaggs, 2010” [99] Tại thời điểm ban đầu, chi bị tổn thƣơng cần đƣợc đánh giá có mạch quay hay không và tình trạng tƣới máu của bàn tay thông qua các dấu hiệu: màu sắc, độ ấm và dấu phục hồi mao mạch. Tình trạng tƣới máu bàn tay có thể giúp dự đoán có cần phải mở thám sát mạch máu không và nguy cơ bị hội chứng chèn ép khoang [32], [100].
- 20 Bệnh nhân gãy trên lồi cầu mất mạch quay nên đƣợc nắn và xuyên kim sớm. Sau mổ, dựa trên tình trạng mạch quay và mức độ tƣới máu của bàn tay, bệnh nhân có thể rơi vào một trong ba tình huống với cách xử trí khác nhau: bàn tay hồng, có mạch quay; bàn tay hồng, không có mạch quay; bàn tay trắng, không có mạch quay. - Bàn tay hồng, có mạch quay: theo dõi nhƣ các trƣờng hợp gãy trên lồi cầu khác. - Bàn tay hồng, không có mạch quay: hiện tại vẫn còn nhiều tranh cãi quanh cách xử trí cho trƣờng hợp này: mổ thám sát hay theo dõi [26], [75], [100]. Nhiều tác giả báo cáo kết quả tốt khi theo dõi các trƣờng hợp gãy trên lồi cầu, bàn tay hồng vô mạch sau nắn kín xuyên kim [16], [46], [94], [113], [114]. Tuy nhiên, trong báo cáo của White và cộng sự (2010) trên 98 bệnh nhân gãy trên lồi cầu bàn tay hồng vô mạch, 45 bệnh nhân đƣợc mổ thám sát mạch máu có 40 trƣờng hợp phải khâu nối mạch máu, chỉ có 5 trƣờng hợp nguyên nhân do co thắt mạch máu [115]. Tƣơng tự trong nghiên cứu của Valentini và cộng sự (2013) dựa trên kết quả siêu âm, trong số 7 trƣờng hợp bàn tay hồng vô mạch, có bốn trƣờng hợp sau nắn có mạch trở lại nhƣng ba trƣờng hợp không có mạch trở lại. Những trƣờng hợp này đƣợc thám sát thấy động mạch cánh tay bị tổn thƣơng hoặc bị tắc [24]. Blakey và cộng sự cũng khuyến cáo nên mổ thám sát mạch máu và thần kinh thay vì theo dõi [26]. - Bàn tay trắng, không có mạch quay: mổ thám sát mạch máu. Động mạch cánh tay sẽ đƣợc mổ thám sát thông qua đƣờng mổ phía trƣớc ngang vị trí đƣờng gãy trên hố trƣớc khuỷu. Nếu bị co thắt động mạch, tuần hoàn bàng hệ không đủ cung cấp máu cho bàn tay, tiêm papaverine hoặc gây tê động mạch tại chỗ. Nếu tình trạng tƣới máu không cải thiện, nguyên nhân có thể do
- 21 tắc hoặc tổn thƣơng nội mạc mạch máu. Trong tình huống này, phần mạch máu bị tổn thƣơng sẽ đƣợc cắt bỏ và ghép tĩnh mạch [100]. - Trong trƣờng hợp trƣớc mổ bệnh nhân có mạch quay, sau nắn kín xuyên kim bệnh nhân bị mất mạch quay, bàn tay trắng: động mạch cánh tay có thể bị kẹt vào ổ gãy. Xử trí: bệnh nhân nên đƣợc rút kim và mổ thám sát mạch máu [100]. Một số khảo sát cận lâm sàng sẽ đƣợc thực hiện trong quá trình theo dõi nhƣ MRI, chụp mạch cản quang, siêu âm Doppler. Theo Shaw và cộng sự (1990), chụp mạch cản quang làm kéo dài thời gian, làm tăng nguy cơ tổn thƣơng thêm cho động mạch vì động mạch ở trẻ em thƣờng nhỏ, đồng thời cũng làm tăng dị ứng thuốc cản quang [96]. Theo Soh và cộng sự (2013), máy đo độ bão hòa oxy (pulse oxymetry) cũng là một công cụ có độ nhạy cao và sẵn có. Dựa trên hình dạng sóng trên máy đo độ bão hòa oxy, tất cả những bệnh nhân bàn tay hồng vô mạch đều có dạng sóng tốt đều có mạch quay trở lại sau đó. Tuy nhiên, kết quả có thể bị ảnh hƣởng nếu nhiệt độ phòng quá lạnh gây co mạch ngoại biên. Độ đặc hiệu của phƣơng pháp là 95,76% [103]. Hình 1.15: Dạng sóng tốt và sóng xấu trên máy đo độ bão hòa oxy. “Nguồn: Soh, 2013” [103]
- 22 1.4.1.2. Tổn thƣơng thần kinh Theo Skaggs và cộng sự (2010), tỷ lệ tổn thƣơng thần kinh chung trong gãy trên lồi cầu cánh tay khoảng 7,7% trong đó thần kinh quay bị tổn thƣơng nhiều nhất (41,2%), kế đến là thần kinh giữa (36%) và thần kinh trụ (22,8%). [99]. Babal và cộng sự trong nghiên cứu đa trung tâm trên 5148 bệnh nhân, tỷ lệ tổn thƣơng thần kinh chung trong gãy trên lồi cầu cánh tay kiểu duỗi khoảng 12,7% với thần kinh gian cốt trƣớc có nguy cơ bị tổn thƣơng cao nhất. [20]. Tổn thƣơng thần kinh quay: Tổn thƣơng thần kinh quay gặp nhiều hơn trong trƣờng hợp gãy di lệch sau trong. Đoạn gãy xa di lệch sau trong làm thần kinh quay có khuynh hƣớng bị căng ở đầu xƣơng gãy phía ngoài [100]. Tổn thƣơng thần kinh trong gãy xƣơng lồi cầu kiểu duỗi thƣờng là tình trạng bị tạm ngƣng dẫn truyền thần kinh và sẽ hồi phục hoàn toàn. Đôi khi có những trƣờng hợp dây thần kinh bị cắt ngang hoàn toàn và thƣờng xảy ra ở những ca gãy hở. Hầu hết các trƣờng hợp tổn thƣơng thần kinh sẽ tự hồi phục nên việc mở nắn và thám sát thần kinh tổn thƣơng thƣờng không đƣợc chỉ định trong gãy kín. Phục hồi thần kinh thƣờng xuất hiện trong 2 - 3 tháng đầu tiên, nhƣng một số trƣờng hợp có thể kéo dài đến 6 tháng [28]. Tổn thƣơng thần kinh giữa: Tổn thƣơng thần kinh giữa có khuynh hƣớng đi kèm với kiểu di lệch sau ngoài của đoạn xa. Trong trƣờng hợp này, thƣờng có tổn thƣơng động mạch cánh tay kèm theo. Ottdenghi [78] đã mô tả 3 kiểu phối hợp tổn thƣơng thần kinh và mạch máu: - Động mạch, thần kinh có thể bị căng ở phía trƣớc cựa xƣơng. - Động mạch ở phía trƣớc cựa xƣơng, thần kinh ở phía sau cựa xƣơng.
- 23 - Động mạch, thần kinh cùng ở phía sau của cựa xƣơng. Ông khuyến cáo nếu bị mất mạch sau nắn, có nhiều nguy cơ là động mạch, thần kinh đang bị kẹt giữa 2 đoạn gãy và cần phẫu thuật thám sát ngay [78]. Tổn thƣơng thần kinh giữa trƣớc khi nắn có thể làm mất một phần cảm giác ở cẳng tay, che lấp các dấu hiệu lâm sàng điển hình của hội chứng chèn ép khoang [118]. Vì vậy, đối với những bệnh nhân bị mất cảm giác chi phối bởi thần kinh giữa, phẫu thuật viên phải đặc biệt cảnh giác với hội chứng chèn ép khoang, vì triệu chứng đau của hội chứng này có thể vắng mặt. Tổn thƣơng thần kinh gian cốt trƣớc: Thần kinh gian cốt trƣớc có thể bị tổn thƣơng riêng rẽ. Vị trí của thần kinh gian cốt trƣớc nằm ở cẳng tay khiến nó dễ bị tổn thƣơng. Thần kinh gian cốt trƣớc có thể bị rối loạn chức năng không rõ do nguyên nhân chấn thƣơng gì. Ngƣời đầu tiên nhận ra tổn thƣơng riêng rẽ thần kinh gian cốt trƣớc có thể bị tổn thƣơng nhƣ là một dây thần kinh đơn độc là Spinner [104]. Những nghiên cứu về giải phẫu của ông đã cho thấy rằng khi đoạn gãy xa di lệch sau ngoài, thần kinh gian cốt trƣớc có thể bị đè vào một trong bốn cấu trúc ở phía trƣớc: đầu phụ của cơ gấp ngón cái, các động mạch bên trụ, một cơ phụ đi từ cơ gấp chung các ngón nông đến cơ gấp ngón cái dài hoặc là đầu gân sâu của cơ sấp tròn. Do thần kinh gian cốt trƣớc chỉ cung cấp các nhánh vận động đến cơ gấp ngón cái dài, gân gấp sâu của ngón trỏ nên những tổn thƣơng vận động này sẽ không đƣợc phát hiện trừ khi chú tâm tìm. Xuất độ của tổn thƣơng thần kinh gian cốt trƣớc đơn thuần trong gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay đã đƣợc ghi nhận rất rõ trong y văn ngày nay [20]. Tổn thƣơng thần kinh gian cốt trƣớc thƣờng bị bỏ sót trong lần khám đầu tiên do rối loạn vận động ở mức độ rất ít và không có rối loạn cảm giác.
- 24 Tổn thƣơng thần kinh trụ: Tổn thƣơng thần kinh trụ hiếm gặp trong trƣờng hợp gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay kiểu duỗi. Hầu hết tổn thƣơng thần kinh trụ xảy ra trong trƣờng hợp gãy trên lồi cầu với cơ chế chấn thƣơng gập khuỷu. Tuy nhiên, tổn thƣơng thần kinh trụ do điều trị đã đƣợc báo cáo khoảng 1% - 15% bệnh nhân gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay [38], [101]. Hƣớng của thần kinh trụ đi qua ống trụ, giữa lồi cầu trong và mỏm khuỷu, làm cho nó dễ bị tổn thƣơng khi xuyên kim bên trong. Rassool đã chứng minh với việc mổ thám sát rằng kim thƣờng không đâm qua thần kinh trụ, nhƣng co rút thần kinh trụ trong ống trụ thƣờng gặp hơn do bị buộc vào mô mềm lân cận [88]. Zaltz và cộng sự đã báo cáo ở trẻ dƣới 5 tuổi, khi khuỷu gấp hơn 900, thần kinh trụ sẽ di chuyển lên trên thậm chí ra trƣớc mỏm trên lồi cầu trong trong 61% (32/52) trẻ [120]. Theo Skaggs, nếu tổn thƣơng thần kinh trụ ngay sau phẫu thuật đƣợc ghi nhận, kim bên trong sẽ đƣợc rút ra và xuyên lại ở vị trí thích hợp hoặc đổi qua xuyên kim bên ngoài và nên làm càng sớm càng tốt [99]. Thám sát thần kinh trụ thƣờng quy không đƣợc khuyến cáo [88]. Skaggs và cộng sự đã báo cáo việc sử dụng kim chéo với rạch da bên trong không làm giảm nguy cơ tổn thƣơng thần kinh trụ do xuyên kim [99]. Điều quan trọng là hầu hết tổn thƣơng thần kinh trụ do xuyên kim không đến từ xuyên thủng trực tiếp, nhƣng từ kim đi qua mô mềm lân cận, dẫn đến bó chặt thần kinh trụ. Rasool đã mô tả tổn thƣơng thần kinh trụ do điều trị ở 6 bệnh nhân đƣợc phẫu thuật thám sát trong đó: 2 bệnh nhân thấy có đâm thủng trực tiếp thần kinh trụ, co thắt ống trụ ở 3 trƣờng hợp và cố định thần kinh trụ ra phía trƣớc mỏm trên lồi cầu trong ở một trƣờng hợp [88]. Một số phẫu thuật viên sờ thần kinh trụ và đẩy nó ra phía sau. Wind và cộng sự tuy nhiên cho rằng phƣơng pháp này không đáng tin cậy [119]. Do đó để tránh tổn thƣơng thần kinh trụ, hiện tại theo khuyến cáo của Hội Phẫu Thuật Chỉnh
- 25 Hình Hàn Lâm Hoa Kỳ (AAOS), xuyên hai hoặc ba kim bên ngoài cho gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay di lệch, tránh sử dụng kim bên trong [53]. Vấn đề kẹt thần kinh: Một vài trƣờng hợp đã đƣợc mô tả mà trong đó thần kinh bị kẹt vào ổ gãy và sau đó đƣợc bao xung quanh bởi xƣơng lành [51], [109]những trƣờng hợp này bao gồm thần kinh giữa [84] bị liệt hoàn toàn và thần kinh quay [109] nhƣng không có biểu hiện liệt. Trong những trƣờng hợp này, dây thần kinh đã đƣợc tìm thấy trong một đƣờng hầm xƣơng. Kẹt thần kinh mãn tính trong can xƣơng lành có thể cho xuất hiện một lỗ ở trên xƣơng, dấu Metev. Nắn thất bại có kèm khiếm khuyết thần kinh là một chỉ định mở nắn ổ gãy để đảm bảo không có kẹt thần kinh [99]. 1.4.2. Biến chứng muộn 1.4.2.1. Cứng khuỷu Mất gập nhiều có thể do ổ gãy chƣa đƣợc nắn hoàn chỉnh: mảnh gãy xa gập góc ra phía sau, mảnh gãy xa di lệch ra phía sau kèm cấn phía trƣớc hoặc do mảnh gãy xa xoay trong kèm theo cựa nhọn của mảnh gãy gần nhô vào trong. Ở trẻ nhỏ có khả năng tăng trƣởng lớn, có thể có sự tu chỉnh lớn ở phạm vi phía trƣớc do đó bất kỳ phẫu thuật chỉnh sửa nào nên đƣợc trì hoãn ít nhất một năm. Tuy nhiên, khả năng tu chỉnh của gập góc ra sau hoặc quá duỗi rất ít [100]. 1.4.2.2. Viêm cơ cốt hóa Viêm cơ cốt hóa thƣờng đƣợc đề cập đến nhƣ là một biến chứng có thể xảy ra, nhƣng hiếm [100]. Nguyên nhân phổ biến nhất là do nắn và vật lý trị liệu thô bạo trong quá trình phục hồi chức năng [83] (hình 1.16).
- 26 Hình 1.16: Viêm cơ hóa cốt. “Nguồn: Skaggs, 2010” [99] Viêm cơ cốt hóa có thể đƣợc điều trị bảo tổn. Trong báo cáo 2 trƣờng hợp bị viêm cơ hóa cốt sau nắn kín gãy trên lồi cầu, Aitken (1943) [17] nhận thấy giới hạn vận động và canxi hóa biến mất sau hai năm. 1.4.2.3. Khớp giả Vùng hành xƣơng đầu dƣới xƣơng cánh tay là vùng đƣợc tƣới máu dồi dào do đó gãy xƣơng vùng này thƣờng lành rất nhanh. Khớp giả trong gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay hiếm khi xảy ra. Wilkins và Beaty (1996) báo cáo duy nhất một trƣờng hợp khớp giả sau mổ hở [117]. 1.4.2.4. Hoại tử vô mạch Hoại tử vô mạch lồi cầu trong liên quan tất cả các loại gãy ở đầu dƣới xƣơng cánh tay do sự cấp máu nuôi cho các trung tâm cốt hóa của lồi cầu trong rất mong manh. Có hai nguồn cấp máu riêng biệt. Một mạch máu đi từ phía ngoài và băng qua sụn tiếp hợp của lồi cầu trong. Nhánh mạch máu này nuôi dƣỡng nửa ngoài của lồi cầu trong (hình 1.17).
- 27 Hình 1.17: Sự cấp máu trong xƣơng của đầu dƣới xƣơng cánh tay. “Nguồn: Skaggs, 2010” [99] Nếu đƣờng gãy nằm rất thấp, mạch máu này có thể bị tổn thƣơng, gây hoại tử vô mạch trung tâm cốt hóa này. Biến chứng này có thể tạo ra biến dạng hình đuôi cá cổ điển (hình 1.18). Theo Skaggs, nguyên nhân phổ biến nhất của hoại tử xƣơng vô mạch lồi cầu trong là mở nắn gãy trên lồi cầu qua đƣờng phía sau, làm phá vỡ sự cung cấp máu cho lồi cầu trong [99]. Hình 1.18: Hoại tử vô mạch lồi cầu trong. “Nguồn: Skaggs, 2010” [99]
- 28 1.4.2.5. Khuỷu vẹo trong Xuất độ khuỷu vẹo trong đang giảm dần. Trƣớc đây, khi các bệnh nhân đƣợc điều trị chủ yếu với phƣơng pháp nắn kín bó bột, xuất độ của khuỷu vẹo trong sau gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay thay đổi từ 9% đến 58% [37], [54]. Việc sử dụng phƣơng pháp xuyên kim qua da đã góp phần làm giảm xuất độ của biến dạng này. Trong một nghiên cứu lớn của Pirone và cộng sự thực hiện ở bệnh viện Toronto dành cho trẻ em, Canada [83] xuất độ của khuỷu vẹo trong ở các bệnh nhân đƣợc nắn kín bó bột là 14% so với 3% đƣợc xuyên kim qua da. Sự giảm xuất độ khuỷu vẹo trong với phƣơng pháp xuyên kim qua da cũng đƣợc phản ánh trong các báo cáo khác [19], [27]. Nguyên nhân của khuỷu vẹo trong là do gập góc ở hành xƣơng. Các nghiên cứu trên xác bởi Stimson [107]cuối thế kỷ XIX cho thấy biến dạng nằm ở hành xƣơng và mặt khớp không bị ảnh hƣởng. Khái niệm khuỷu vẹo trong là kết quả của gập góc còn sót lại trong mặt phẳng trán của đoạn gãy xa vẫn còn đƣợc chấp nhận rộng rãi [36]. Điều trị khuỷu vẹo trong: Điều trị bảo tồn: Điều trị bảo tồn các trƣờng hợp khuỷu vẹo trong thƣờng không kết quả. Phƣơng pháp sửa biến dạng duy nhất là phẫu thuật đục xƣơng sửa trục. Điều trị phẫu thuật: Phẫu thuật sửa khuỷu vẹo trong mang lại các kết quả khác nhau. Tuy nhiên, tỷ lệ thành công đƣợc cải thiện theo thời gian và kinh nghiệm tích lũy. Trong lô nghiên cứu của Ippolito và cộng sự [57]với thời gian theo dõi trung bình là 23 năm, gần 50% các trƣờng hợp có kết quả tệ hơn. Tuy vậy, những trƣờng hợp đục xƣơng sửa trục này đƣợc thực hiện hơn 20 năm trƣớc. Sau đó, hai lô đục xƣơng sửa trục thực hiện từ năm 1979 đến năm 1989, tổng cộng có 28 bệnh nhân, tỷ lệ kết quả không vừa ý chỉ là 14%.
- 29 Đây là một cải thiện đáng kể so với những lô trƣớc đó [64], [77] với tỷ lệ không vừa ý từ 20% đến 30%. 1.4.2.6. Khuỷu vẹo ngoài Khuỷu vẹo ngoài ít đƣợc đề cập trong y văn. Khuỷu vẹo ngoài chủ yếu xảy ra ở những trƣờng hợp gãy di lệch sau ngoài, đặc biệt khi đoạn gãy xa xoay ngoài. Trong trƣờng hợp này, nơi bám tận của các cơ nhị đầu và tam đầu dịch chuyển ra phía ngoài của trục dọc thân xƣơng cánh tay và do đó chúng có khuynh hƣớng bẻ đoạn gãy xa gập góc ra phía ngoài (hình 1.19). Khuỷu vẹo ngoài cũng có thể là di chứng của những trƣờng hợp gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay kiểu gập. Trong gãy kiểu gập, đoạn gãy xa có khuynh hƣớng xoay theo hƣớng trƣớc ngoài. Hậu quả là có thể tạo ra khuỷu vẹo ngoài kèm theo co rút gập. Hình 1.19: Di lệch sau ngoài gây vẹo ngoài. “Nguồn: Langenskiold, 1967” [66]
- 30 Mất độ duỗi: y văn ít đề cập đến hậu quả của khuỷu vẹo ngoài sau gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay. Trong một nghiên cứu 14 trƣờng hợp biến dạng khuỷu bởi Langenskiold và Kivilaakso [66] chỉ 3 trƣờng hợp có khuỷu vẹo ngoài. Trong cả 3 trƣờng hợp này, độ duỗi mất từ 250 đến 500. Xuất độ và sự xuất hiện phối hợp của biến chứng liệt thần kinh trụ muộn trong trƣờng hợp khuỷu vẹo ngoài đơn thuần sau gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay cũng không đƣợc biết rõ. Trong một nghiên cứu dài hạn bởi Ippolito và cộng sự [56], không có bệnh nhân nào bị liệt trụ muộn. Tuy nhiên, trong 3 trƣờng hợp khuỷu vẹo ngoài sau gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay đƣợc mô tả bởi Langenskiold và Kivilaakso [66], liệt trụ muộn xảy ra ở 1 trƣờng hợp 5 năm sau gãy. Tóm lại, khuỷu vẹo ngoài gây mất chức năng nhiều hơn, mất khả năng duỗi và có thể liệt trụ muộn. Hậu quả thẩm mỹ ít quan trọng hơn bởi vì khuỷu vẹo ngoài chỉ là sự tăng góc mang bình thƣờng của khuỷu. 1.5. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 1.5.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài Gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay đã đƣợc mô tả trong các ghi chép của Hippocrates ở thế kỷ thứ 3 và thứ 4 trƣớc công nguyên. Nhƣng mãi đến thế kỷ 18, gãy trên lồi cầu mới đƣợc ghi lại trong các y văn kinh điển. Hầu hết các tranh cãi ở thời gian này xoay quanh tƣ thế cố định đúng cho loại gãy này [117]. Trong một loạt các nghiên cứu điều trị gãy xƣơng ở trẻ em trong năm 1954, gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay trẻ em có tỷ lệ lớn hơn những loại gãy xƣơng khác phải nắn lại, tổn thƣơng thần kinh, can thiệp phẫu thuật và kết quả kém. Sau đó, với nhiều phƣơng pháp điều trị mới hơn, kết quả điều trị đã đƣợc cải thiện đáng kể [117].
- 31 Nghiên cứu của tác giả Walter Blount (1955) xem xét các bàn luận về các điều trị cho gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay để hiểu rõ các quan điểm điều trị đã thay đổi nhƣ thế nào. Nhiều năm sau đó, cuốn sách giáo khoa và các điều giảng dạy của ông đã đƣợc chấp nhận nhƣ kinh thánh. Quan điểm giáo điều của ông phản đối việc điều trị phẫu thuật: “các phẫu thuật cho gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay trẻ em thƣờng đi kèm với kết quả bị giới hạn vận động. Việc xuyên kim thầm với đầu kim nhô ra khỏi da luôn luôn không đƣợc ƣa thích ở trẻ em do trẻ luôn muốn ngọ nguậy, cào gãi. Sử dụng cố định bên trong vì điều trị bảo tồn thất bại ở lần đầu là cách làm của phẫu thuật viên bốc đồng” [117]. Với sự ra đời của màn tăng sáng, việc nắn kín và xuyên kim chính xác hơn, kết quả điều trị đã đƣợc cải thiện rất nhiều khiến cho khuyến cáo của Blount chỉ còn là lịch sử. Stimson (1883) mô tả lần đầu phƣơng pháp nắn chỉnh ổ gãy trong điều trị gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay bằng kéo liên tục qua da. Những năm về sau, nhiều tác đã cải tiến phƣơng pháp điều trị này. Swenson (1948) đƣa ra các nguyên tắc cơ bản cho việc điều trị gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay bằng kỹ thuật xuyên kim giúp cố định ổ gãy đƣợc vững chắc hơn. Phƣơng pháp này nhanh chóng đƣợc áp dụng một cách phổ biến [108]. Bắt đầu thế kỷ 20, việc điều trị bắt đầu thay đổi từ các phƣơng pháp điều trị thụ động đơn giản sang các phƣơng pháp điều trị chủ động và tích cực hơn. Nghiên cứu và lý do khoa học đã bắt đầu thay đổi các phƣơng pháp điều trị. Phƣơng pháp kéo liên tục tốt hơn các phƣơng pháp nắn kín và mổ nắn với cố định bên trong trở thành phổ biến. Các kỹ thuật hình ảnh mới hơn và các dụng cụ mạnh hơn đã nâng cao rất nhiều khả năng đạt đƣợc và duy trì kết quả nắn cùng với việc giảm đáng kể tỷ lệ các biến chứng.
- 32 Tuy nhiên, những tranh cãi về điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay trẻ em như: hình thức điều trị nào thích hợp cho gãy trên lồi cầu xương cánh tay Gartland I: bó bột hay xuyên kim, bao lâu sau chấn thương có thể phẫu thuật một cách an toàn và hiệu quả, xuyên kim chéo có tốt hơn chỉ xuyên kim lồi cầu ngoài không, gãy trên lồi cầu xương cánh tay loại II nên được điều trị bảo tồn hay phẫu thuật, khi nào tay mất mạch cần điều trị cấp cứu? Những câu hỏi trên vẫn đang cần được giải đáp. 1.5.2. Các nghiên cứu trong nƣớc Ngô Bảo Khang (1983) [5] trong luận án tiến sĩ báo cáo 184 trƣờng hợp gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay trẻ em thể duỗi bằng phƣơng pháp bó bột trừ một số trƣờng hợp gãy hở nặng. Kết quả rất tốt và tốt đạt 79,3%. Biến chứng khuỷu vẹo trong rất thƣờng gặp (20,6%), không có các biến chứng thần kinh, hội chứng Volkmann hoặc cốt hóa xƣơng tại chỗ. Tác giả kết luận: gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay là loại gãy thƣờng gặp ở trẻ em, có thể đƣợc điều trị tốt bằng nắn và bó bột, rất ít biến chứng. Điều trị phẫu thuật chỉ dành cho một số ít trƣờng hợp có thổn thƣơng mạch và tổn thƣơng phần mềm nhiều trong các loại gãy phức tạp. Nguyễn Quốc Cang (1972) [2] qua 532 ca gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay với 357 ca gãy có di lệch, tác giả nhấn mạnh cách cố định và xuyên kim để đạt đƣợc sự cố định vững chắc. Huỳnh Mạnh Nhi (1996) [6] qua nghiên cứu trên 43 trƣờng hợp gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay loại III (Gartland) ghi nhận: đối với loại gãy di lệch nặng, bó bột không phải là phƣơng pháp lý tƣởng để duy trì kết quả nắn. Mổ nắn xuyên kim vẫn có di lệch thứ phát nhƣng trong ít mặt phẳng và ở mức độ thấp hơn. Tác giả nhấn mạnh: kỹ thuật xuyên kim là yếu tố quan trọng để hạn chế di lệch thứ phát sau mổ nắn.
- 33 Nguyễn Hồng Trung (1999) [12] phân tích các đặc điểm lâm sàng, X quang liên quan đến chỉ định phẫu thuật và kết quả của phƣơng pháp điều trị bằng phẫu thuật xuyên đinh Kirschner trên 52 bệnh nhân điều trị tại khoa Ngoại Chấn thƣơng Chỉnh hình bỏng tại bệnh viện Trung ƣơng Huế. Kết quả điều trị đạt kết quả tốt là 80,6%. Đỗ Thành Phƣơng (2005) [7] đánh giá kết quả của phƣơng pháp điều trị nắn chỉnh – bó bột 90 trƣờng hợp gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay cho kết quả rất tốt và tốt đạt 85,5%. Trịnh Minh Giám (2011) [3] đánh giá kết quả của phƣơng pháp điều trị nắn chỉnh xuyên kim Kirschner qua da dƣới màn tăng sáng trên 40 bệnh nhân gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay trẻ em. Khi chọn bệnh, tác giả loại ra các trƣờng hợp có biến chứng, mổ mở nắn do nắn thất bại. Nghiên cứu có thời gian theo dõi khá ngắn, tỷ lệ bỏ theo dõi khá cao (20%) và tác giả cũng không đề cập đến số lƣợng cấu hình xuyên kim sử dụng trong lô nghiên cứu. Tác giả ghi nhận tỷ lệ tổn thƣơng thần kinh trụ chiếm tỷ lệ 7,5% và hồi phục sau 3 tuần sau khi rút kim Kirschner. Không có trƣờng hợp nào bị viêm xƣơng hay nhiễm khuẩn chân đinh, viêm cơ cốt hóa hay biểu hiện hội chứng Volkmann. Kết quả về mặt chức năng và thẩm mỹ đạt rất tốt là 71,9%. Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước trước đây chủ yếu bàn luận đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị về mặt chức năng và sự lành xương. Vị trí và cách xuyên kim, chỉ định cho loại gãy nào, và các vấn đề xử trí các biến chứng tổn thương mạch máu, thần kinh chưa được quan tâm đúng mức.
- 34 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Dân số đích: Bệnh nhi gãy trên lồi cầu đƣợc điều trị tại khoa Chỉnh hình Nhi – bệnh viện Chấn thƣơng Chỉnh hình. Dân số chọn mẫu: Bệnh nhi gãy trên lồi cầu kiểu duỗi, cƣ ngụ thƣờng xuyên tại Thành Phố Hồ Chí Minh, đƣợc điều trị tại khoa Chỉnh hình Nhi – bệnh viện Chấn thƣơng Chỉnh hình trong 5 năm từ năm 2008 –2013. Tiêu chuẩn chọn bệnh: - Bệnh nhi gãy kín trên lồi cầu cánh tay kiểu duỗi đƣợc phân loại độ II – III (theo Gartland cải biên): + Điều trị bằng nắn kín và xuyên kim qua da dƣới C-arm. + Có biến chứng tổn thƣơng thần kinh mạch máu trƣớc hoặc sau khi điều trị. - Cha mẹ bệnh nhi đồng ý cho bệnh nhi tham gia vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhi không có địa chỉ liên lạc cụ thể, không có khả năng theo dõi tái khám theo lịch hẹn tại khoa Chỉnh hình Nhi – bệnh viện Chấn thƣơng Chỉnh hình. - Bệnh có tiền căn gãy xƣơng vùng khuỷu gây hạn chế vận động và biến dạng chi.
- 35 2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Mô tả dọc tiến cứu. 2.3. CỠ MẪU Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu một mẫu, với thiết kế nghiên cứu mô tả dọc tiến cứu nhằm xác định tỷ lệ điều trị thành công (kết quả phục hồi chức năng tốt và rất tốt) của phƣơng pháp điều trị nắn kín và xuyên kim qua da cho gãy trên lồi cầu cánh tay trẻ em bằng nắn kín và xuyên kim qua da dƣới màn tăng sáng, nên chúng tôi áp dụng công thức tính cỡ mẫu: 2 Z(1 / 2) p(1 p) n 2 d Với: α = 0,05 (xác xuất sai lầm loại 1). Z (1-α/2) = 1,96 (trị số từ phân phối chuẩn). d = 0,05 (độ chính xác tuyệt đối). p: trong nghiên cứu của tác giả Irena Krusche-Mandl và cộng sự (2012) thực hiện nghiên cứu điều trị 78 bệnh nhi gãy trên lồi cầu bằng nắn kín và xuyên kim, kết quả rất tốt và tốt đạt 93,5% [63]. n = 93,38. Vậy số mẫu nghiên cứu tối thiểu là: 94 bệnh nhân. Trong nghiên cứu của chúng tôi mẫu số nghiên cứu là có 102 bệnh nhân. 2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.4.1. Phƣơng pháp tiến hành 2.4.1.1. Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X quang Các trƣờng hợp gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay ở trẻ em trong nghiên cứu của chúng tôi đƣợc ghi nhận các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh X quang ở thời điểm trƣớc phẫu thuật.
- 36 * Đặc điểm lâm sàng: . Tuổi, giới, tay bị chấn thƣơng. . Cơ chế chấn thƣơng. . Triệu chứng lâm sàng: - Mạch máu: màu sắc da, mạch quay. - Thần kinh: cử động các ngón tay. * Hình ảnh X quang: Bệnh nhân đƣợc chụp hai tƣ thế thẳng, nghiêng. Cách chụp phim X quang: cánh tay đặt dọc theo thân ngƣời bệnh và khuỷu gập 900. Phim đƣợc đặt giữa thân và khuỷu. X quang đúng tƣ thế nghiêng: trung tâm cốt hóa của lồi cầu ngoài di lệch ra sau so với đƣờng qua mặt trƣớc xƣơng cánh tay. Đúng Sai Hình 2.1: Tƣ thế chụp phim X-quang. “Nguồn: Willkins, 1996” [117] Khi nghi ngờ gãy trên lồi cầu nhƣng không thấy rõ trên phim thƣờng quy thẳng và nghiêng, bệnh nhân đƣợc chụp thêm tƣ thế chếch để xác định đƣờng gãy.
- 37 Ổ gãy sẽ đƣợc phân loại theo phân loại của tác giả Gartland đã đƣợc cải biên ở khoa chỉnh hình nhi bệnh viện Chấn thƣơng Chỉnh hình: Loại I Không di lệch. Loại II Di lệch với vỏ xƣơng phía sau còn nguyên vẹn. Loại III Di lệch hoàn toàn. + IIIA: sau trong. + IIIB: sau ngoài. + IIIC: sau đơn thuần. 2.4.1.2. Phương pháp thực hiện * Dụng cụ thực hiện - Khoan máy. - Kim Kirschner: 1,6mm, 1,8mm. - Máy C-arm loại Siemens 2009. * Tư thế bệnh nhân trước mổ - Nằm ngửa. - Tay bị thƣơng đƣợc đặt trên máy C-arm. * Phương pháp vô cảm - Mê tĩnh mạch (MTT) + tê tùng thần kinh cánh tay. * Cách nắn - Đầu tiên kéo dọc trục với khuỷu duỗi, cẳng tay ngửa; lực kéo đối trọng ở cánh tay để nắn di lệch chồng ngắn, sau đó là các di lệch sang bên.
- 38 Hình 2.2: Cách nắn kín gãy trên lồi cầu cánh tay. “Nguồn: Willkins, 1996” [117] - Sau khi khôi phục chiều dài xƣơng cánh tay và ráp các bờ của hai đoạn gãy với nhau, di lệch gập góc của đoạn xa sẽ đƣợc sửa bằng cách gấp khuỷu. Cùng lúc đó, đẩy vào mặt trƣớc của đoạn gần và đẩy vào mặt sau của đoạn xa. Đặt cẳng tay ngửa (di lệch sau ngoài) hay sấp cẳng tay (di lệch sau trong) với khuỷu gập. * Chọn cấu hình kết hợp xương: - Xuyên kim hai bên (2 kim chéo hoặc 3 kim chéo): trong các trƣờng hợp gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay độ III (phân loại của Gartland đã cải biên). - Xuyên kim một bên từ bên ngoài (2 kim hoặc 3 kim): trong các trƣờng hợp gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay độ II (phân loại của Gartland đã
- 39 cải biên) hoặc các trƣờng hợp gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay độ III (phân loại của Gartland đã cải biên) mà không thể sờ đƣợc mỏm trên lồi cầu trong (do sƣng nề nhiều) * Cách xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng - Nếu di lệch sau trong, xuyên kim phía trong trƣớc để đẩy đầu xa xƣơng cánh tay ra ngoài đầu gần, khóa lại hƣớng quán tính di lệch của xƣơng. - Nếu di lệch sau ngoài, xuyên kim phía ngoài trƣớc để đẩy đầu xa xƣơng cánh tay vào trong hƣớng về đầu gần, đi qua hai vỏ xƣơng, góc xuyên tạo với trục dọc xƣơng cánh tay một góc 300 đến 400 ở mặt phẳng trán. Hình 2.3: Cách xuyên kim chéo. “Nguồn: Willkins, 1996” [117] - Kim phía ngoài đi chếch nhẹ từ trƣớc ra sau vì mỏm trên lồi cầu ngoài ở phía trƣớc so với xƣơng cánh tay.
- 40 Hình 2.4: Xuyên kim phía bên ngoài. “Nguồn: Willkins, 1996” [117] - Kim phía trong đi chếch nhẹ từ sau ra trƣớc vì mỏm trên lồi cầu trong ở phía sau so với xƣơng cánh tay. Khi xuyên kim bên trụ, khuỷu tay duỗi nhẹ, sờ mỏm trên lồi cầu trong, ngón tay cái kéo da và thần kinh trụ ra sau hoặc rạch da, đặt một ống dẫn đƣờng ngay mỏm trên lồi cầu trong và đặt kim xuyên vào ống trong trƣờng hợp bệnh nhân quá mập hoặc khuỷu tay sƣng nhiều khó xác định mỏm trên lồi cầu trong. Thần kinh trụ Hình 2.5: Cách xuyên kim phía bên trong. “Nguồn: Willkins, 1996” [117] - Kiểm tra gập, duỗi khuỷu: tầm vận động tốt khi gấp khuỷu các ngón tay có thể chạm tới vai.
- 41 - Kiểm tra di lệch ổ gãy dƣới C-arm: nắn tốt khi: đƣờng mặt trƣớc thân xƣơng cánh tay cắt qua chỏm con, góc Baumann lớn hơn 10o, cột trong và cột ngoài ngyên vẹn khi chụp khuỷu chếch. - Kiểm tra mạch quay sau khi nắn kín, xuyên kim. - Sau khi xuyên kim thì uốn bẻ, cắt kim và để kim ngoài da. - Đặt nẹp bột cánh bàn tay tƣ thế khuỷu gấp nhẹ (45o - 70o). 2.4.2. Phƣơng pháp đánh giá 2.4.2.1. Đánh giá điều trị Phục hồi giải phẫu: các biến số đƣợc đánh giá trên lâm sàng và X quang đƣợc ghi nhận ở cả tay gãy và tay lành. * Góc mang lâm sàng: là góc nhọn hợp bởi trục giữa của cánh tay và trục giữa cẳng tay ở tƣ thế khuỷu duỗi thẳng, cẳng tay ngữa hoàn toàn. Góc mang X quang (Góc cánh tay – khuỷu - cổ tay) Hình 2.6: Góc mang X quang (góc cánh tay – khuỷu – cổ tay). “Nguồn: Webb, 1989”[112]
- 42 * Góc mang X quang (góc cánh tay-khuỷu-cổ tay): là góc nhọn hợp bởi đƣờng giữa xƣơng cánh tay và đƣờng giữa hai xƣơng cẳng tay đƣợc đo trên phim X quang thẳng. * Góc thân hành xương:là góc phía bên ngoài đƣợc hợp bởi trục giữa thân xƣơng cánh tay và đƣờng vẽ qua hai điểm tiêu biểu cho đƣờng kính rộng nhất của hành xƣơng cánh tay trên phim thẳng. - Chỉ số bình thƣờng của góc thân hành xƣơng là 900. - Góc thân hành xƣơng > 900 là vẹo trong (Varus). - Góc thân hành xƣơng < 900 là vẹo ngoài (Valgus). Bình thƣờng Bình thƣờng Vẹo trong Vẹo ngoài Hình 2.7: Góc thân hành xƣơng. “Nguồn: Willkins, 1996” [117] * Góc Baumann: là góc hợp bởi đƣờng thẳng góc với trục giữa xƣơng cánh tay và đƣờng tiếp xúc ngang qua nhân lồi cầu ngoài. Góc Baumann (bình thƣờng là 150).
- 43 Hình 2.8: Góc Baumann. “Nguồn: Willkins, 1996” [117] Đánh giá phục hồi chức năng Chức năng, thẩm mỹ vùng khuỷu và kết quả cuối cùng của mỗi bệnh nhân đƣợc tính theo tiêu chuẩn của Flynn (1974). Yếu tố chức năng và thẩm mỹ đánh giá riêng. Kết quả chung của thẩm mỹ và chức năng đƣợc tính dựa trên yếu tố có kết quả đánh giá thấp hơn. Thí dụ: kết quả chức năng tốt và kết quả thẩm mỹ trung bình thì kết quả chung trung bình. Khuỷu vẹo trong coi nhƣ kết quả xấu. Bảng 2.1: Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn của Flynn biến đổi. Thay đổi góc Mất biên độ vận Kết quả Mức độ mang lâm sàng động gấp duỗi khuỷu (thẩm mỹ) (chức năng) Tốt 00 – 50 00 – 50 Khá 60- 100 60 – 100 Trung bình 110- 150 110 – 150 Không đạt Xấu > 150 > 150
- 44 2.4.2.2. Đánh giá và xử trí các biến chứng Biến chứng do gãy xƣơng * Liệt thần kinh quay: - Đánh giá: + Mất duỗi cổ tay, mất duỗi ngón tay + Tê kẽ ngón I, II mặt lƣng bàn tay - Xử trí: theo dõi sự hồi phục của thần kinh quay trong thời gian 6-12 tuần. * Liệt thần kinh trụ: - Đánh giá: + Mất dạng, khép các ngón tay + Tê ngón 1/2 IV, V bàn tay - Xử trí: theo dõi sự hồi phục của thần kinh trụ trong thời gian 6-12 tuần. * Liệt thần kinh gian cốt trƣớc: - Đánh giá: Mất gấp khớp liên đốt ngón I, mất gấp khớp liên đốt xa ngón II bàn tay. - Xử trí: theo dõi sự hồi phục của thần kinh gian cốt trƣớc trong thời gian 6-12 tuần. * Liệt thần kinh giữa: - Đánh giá: + Mất gấp khớp liên đốt ngón I, mất gấp khớp liên đốt xa ngón II bàn tay.
- 45 + Tê ngón tay: I, II, III, 1/2 IV. - Xử trí: theo dõi sự hồi phục của thần kinh giữa trong thời gian 6-12 tuần. * Tổn thƣơng động mạch cánh tay có hoặc không có tổn thƣơng thần kinh giữa: - Nếu lâm sàng mất mạch quay và bàn tay trắng lạnh: sau khi nắn kín và xuyên kim dƣới C-arm, mổ thám sát động mạch thì đầu. Đƣờng mổ là đƣờng trƣớc trong để thám sát động mạch cánh tay và thần kinh giữa. - Nếu mất mạch quay bàn tay hồng: vẫn nắn kín dƣới C-arm và theo dõi sát động mạch cánh tay qua lâm sàng, siêu âm, MSCT, DSA Khi có bằng chứng tắc mạch, phẫu thuật thám sát động mạch cánh tay ngay. Hƣớng xử trí động mạch cánh tay: bóc bao động mạch, nhỏ giọt lidocaine hoặc papaverine, hoặc cắt động mạch cánh tay nối tận-tận hoặc ghép mạch máu tùy theo tổn thƣơng. * Biến chứng khi nắn chỉnh Nắn kín thất bại: + Đánh giá: nắn kín ba lần dƣới màn tăng sáng mà không nắn chỉnh đƣợc hết các di lệch thì xem nhƣ nắn kín thất bại. + Xử trí: mổ mở để nắn chỉnh các di lệch và xuyên kim. Mất mạch quay sau nắn kín: mổ thám sát ngay. * Biến chứng do xuyên kim * Liệt thần kinh trụ sau mổ - Đánh giá: + Mất dạng, khép các ngón tay
- 46 + Tê ngón 1/2 IV, V bàn tay - Xử trí: Trƣờng hợp xuyên 2 kim chéo: xuyên thêm 1 kim phía ngoài trƣớc khi rút kim phía bên trụ và bó bột cánh bàn tay. Trƣờng hợp xuyên 2 kim phía ngoài và 1 kim phía trong: rút kim phía bên trụ, giữ lại 2 kim phía ngoài và bó bột cánh bàn tay. Theo dõi: đo điện cơ đồ khi tái khám sau mổ 2 tuần để xác định và theo dõi sự hồi phục của thần kinh trụ qua các thời điểm tái khám. * Nhiễm khuẩn chân đinh: - Đánh giá: chảy dịch, sƣng, đỏ vùng quanh chân đinh. - Xử trí: chăm sóc chân đinh, kháng sinh đƣờng uống. 2.4.3. Phƣơng pháp theo dõi Thời gian theo dõi tối thiểu 6 tháng. Bệnh nhân sẽ đƣợc hẹn tái khám để đo đạc các chỉ số trên (góc mang lâm sàng, góc mang X quang, biên độ vận động khuỷu, sự lành xƣơng) tại các thời điểm: sau mổ 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, ≥ 24 tháng. 2.4.4. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu - Thu thập số liệu: theo bệnh án mẫu. - Xử lý và phân tích số liệu: - Nhập liệu bằng phần mềm Excel. - Phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê phân tích dữ liệu (SPSS 10.5).
- 47 + So sánh 2 tỷ lệ bằng kiểm định thống kê chi bình phƣơng (chi square test). + So sánh 2 trung bình bằng phép kiểm định thống kê t – Student. + Tính hệ số tƣơng quan Pearson giữa các loại trị số góc đo. + So sánh thay đổi các trị số góc đo của tay gãy ở 2 thời điểm sau nắn, xuyên kim và tái khám; sự thay đổi biên độ khớp khuỷu tay lành tay gãy ở thời điểm tái khám sau cùng bằng phép kiểm định thống kê t cặp đôi (t - paired test). Tất cả các biến số thu thập đƣợc trong khi tiến hành nghiên cứu đƣợc tóm tắt trong bảng sau: Phân loại STT Tên biến số Cách đánh giá Định tính Định lƣợng 1 Tuổi + ≤ 15 2 Giới + Nam hoặc nữ 3 Tay bị chấn thƣơng + Phải hoặc trái 4 Gãy khuỷu bập bềnh + Có gãy 2 xƣơng cẳng tay cùng bên kèm theo 5 Phân loại ổ gãy + Dùng bảng phân loại của Gartland đã cải biên 6 Thời gian nắn chỉnh + Từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nắn 7 Phƣơng pháp điều trị + 1. Nắn kín, xuyên kim 2. Mổ hở sau nắn kín thất bại 3. Mổ hở thám sát
- 48 Phân loại STT Tên biến số Cách đánh giá Định tính Định lƣợng 8 Cấu hình kết hợp + 1. 2 kim chéo xƣơng 2. 3 kim chéo (1T+ 2N) 3. 2 kim ngoài 4. 3 kim ngoài 5. 4 kim ngoài 9 Thời gian nằm viện + Từ khi nhập viện cho đến khi xuất viện 10 Thời gian theo dõi + Từ lần tái khám đầu tiên cho đến lần tái khám cuối cùng 11 Góc mang lâm sang + Góc nhọn hợp bởi trục giữa của cánh tay và trục giữa cẳng tay ở tƣ thế khuỷu duỗi thẳng, cẳng tay ngữa hoàn toàn 12 Góc mang X quang + Góc nhọn hợp bởi đƣờng giữa xƣơng cánh tay và đƣờng giữa hai xƣơng cẳng tay đƣợc đo trên phim X quang thẳng. 13 Góc thân hành xƣơng + Góc phía bên ngoài đƣợc hợp bởi trục giữa thân xƣơng cánh tay và đƣờng vẽ qua hai điểm
- 49 Phân loại STT Tên biến số Cách đánh giá Định tính Định lƣợng tiêu biểu cho đƣờng kính rộng nhất của hành xƣơng cánh tay trên phim thẳng 14 Góc Baumann + Góc hợp bởi đƣờng thẳng góc với trục giữa xƣơng cánh tay và đƣờng tiếp xúc ngang qua nhân lồi cầu ngoài 15 Biên độ vận động + Đo tầm vận động khuỷu: khuỷu gấp – duỗi 16 Tổn thƣơng thần kinh + 1. Liệt thần kinh quay do gãy xƣơng 2. Liệt thần kinh trụ 3. Liệt thần kinh gian cốt trƣớc 4. Liệt thần kinh giữa 18. Tổn thƣơng mạch máu + Tổn thƣơng động mạch cánh tay 19. Liệt thần kinh trụ do + Có hoặc không xuyên kim 20. Nhiễm trùng chân đinh + Có hoặc không
- 50 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ 3.1.1. Đặc điểm lâm sàng 3.1.1.1. Tuổi và giới Biểu đồ 3.1: Phân bố theo giới. Nhận xét: Gần 2/3 số ca nghiên cứu là nam. Bảng 3.1: Phân bố tuổi theo giới. Tuổi Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất Giới Nam 7,94 ± 3,39 15 3 Nữ 6,92 ± 2,78 13 3 Nhận xét: Tuổi trung bình: 7,06 3,17 tuổi. Nhỏ nhất là 3 tuổi. Lớn nhất là 15 tuổi. Tuổi trung bình ở 2 nhóm nam và nữ xấp xỉ nhau ở khoảng 7 tuổi (với p = 0,194).
- 51 3.1.1.2. Tay bị chấn thương Bảng 3.2: Phân bố tay chấn thƣơng. Tay trái Tay phải Tổng Số BN (n) 62 40 102 Tỷ lệ (%) 60,8 39,2 100,0 Nhận xét: Phân bố tay tổn thƣơng tay trái thƣờng gặp nhiều hơn tay phải. 3.1.1.3. Gãy “khuỷu bập bềnh” Bảng 3.3: Gãy “khuỷu bập bềnh”. Vị trí gãy Số BN (n) Tỷ lệ (%) Gãy “khuỷu bập bềnh” 8 7,84% Gãy xƣơng 1 nơi 94 92,16% Tổng 102 100% Nhận xét: Tỷ lệ gãy “ khuỷu bập bềnh” chiếm tỷ lệ 7,84%.
- 52 Bảng 3.4: Số liệu chi tiết gãy “khuỷu bập bềnh” Số thứ Cơ Phân Vị trí gãy Xử trí gãy Xử trí gãy Kết Tuổi Giới Tay tự BN chế loại cẳng tay TLC cẳng tay quả 83 11 nam T Té IIIA ĐDXQ Lần 1: Nắn bó bột Xấu cao NK+XK thất (B.) Varus 1,5m bại mổ mở Lần 2: mổ nắn KHX lại. 2 kim chéo 84 13 nam T Té IIIA Đầu dƣới Nắn kín (NK) 2 kim Tốt (Ch.) cao xƣơng + Xuyên kim xquay từ 2m quay (XK) 3 kim phía mỏm (ĐDXQ) ngoài trâm quay/carm 85 6 Nữ T Té IIIB 2 xƣơng NK+XK: 2 Xuyên 2 Tốt (L.) cao cẳng tay ngoài + 1 kim xƣơng 2m trong. quay 86 12 nam T Té IIIB ĐDXQ, NK + XK 2 Xuyên 2 Varus (K’H.) cao gãy hở ngoài, 1 trong kim xƣơng 15 3m xƣơng trụ quay. Trung CĐN cẳng bình bàn tay 87 5 nam T Té IIIB ĐDXQ NK+XK: 2 Nắn bó bột Tốt cao (N.) kim chéo 1m 88 7 nam T Té IIIB ĐDXQ NK+XK 2 Nắn XK Tốt cao ngoài, 1 trong xquay/carm (T.) Nhiễm 3m trùng ĐDXQ, nạo dò 89 13 nam T Té IIIA 2 xƣơng NK+XK: 2 Xuyên 2 Tốt cao ngoài + 1 kim xƣơng (T.) cẳng tay 1,5m trong. quay 90 10 Nữ P Té IIIB ĐDXQ NK+XK: 2 Nẹp bó bột Tốt (H) cao ngoài + 1 2m trong.
- 53 3.1.2. Đặc điểm hình ảnh học 3.1.2.1. Phân loại ổ gãy Biểu đồ 3.2: Phân bố tỷ lệ bệnh nhi theo phân loại Gartland cải biên của khoa chỉnh hình Nhi bệnh viện Chấn thƣơng Chỉnh hình. Nhận xét: Đa phần là gãy di lệch loại III trong đó có 27,5% loại IIIA, 24.5% loại IIIB. 7,8% số trƣờng hợp di lệch ra sau đơn thuần không thuộc nhóm IIIA hay IIIB. Chúng tôi tạm đặt nhóm IIIC.
- 54 3.1.2.2. Góc thân hành xương Đối chiếu trị số góc thân hành xƣơng sau xuyên kim với giá trị chuẩn là 900 để đánh giá mức độ thành công của can thiệp. Bảng 3.5: Đánh giá sau nắn và xuyên kim theo góc thân hành xƣơng của mẫu 102 ca. Số BN (n) Tỷ lệ (%) Cộng dồn (%) Tốt: 00 – 50 79 77,5 77,5 Khá: 60 – 100 16 15,7 93,1 Trung bình: 110 – 150 5 4,9 98,0 Xấu: > 150 2 2,0 100 Tổng 102 100 100 Nhận xét: Có 77,5% số trƣờng hợp đƣợc đánh giá là ở mức độ tốt. Có 93,1% số trƣờng hợp ở mức độ tốt và khá.
- 55 3.1.2.3. Góc mang X quang Bảng 3.6: Góc mang X quang khi tái khám theo phân loại Gartland cải biên của Wilkins. Vẹo ngoài Khuỷu thẳng Vẹo trong Tổng Phân loại n (%) n (%) n (%) n (%) 1 37 3 41 II 2,4% 90,2% 7,4% 100% 1 28 2 31 IIIA 3,2% 90,3% 6,5% 100% 2 19 1 22 IIIB 9,1% 86,4% 4,5% 100% 0 7 1 8 IIIC 0% 87,5% 14,5% 100% 4 91 7 102 Tổng 3,9% 89,2% 6,9% 100% Nhận xét: Trong nhóm IIIA có 6,5% số trƣờng hợp vẹo trong sau điều trị. Trong nhóm IIIB có 4,5% vẹo trong sau điều trị, chỉ có vẹo ngoài chiếm 9,12%. Trong nhóm IIIC có 14,5% vẹo trong sau điều trị.
- 56 3.1.3. Thời gian nắn chỉnh xƣơng gãy trên lồi cầu Bảng 3.7: Phân bố theo thời gian tiến hành nắn kín. Thời gian tiến hành Số BN (n) Tỷ lệ (%) Cộng dồn (%) 15 phút 12 13,6 13,6 16 – 30 phút 54 61,4 75,0 31 – 45 phút 13 14,8 89,8 46 – 60 phút 7 8,0 97,8 60 – 80 phút 2 2,2 100,0 Tổng 88 100,0 100,0 Nhận xét: Có 75% số trƣờng hợp tiến hành nắn kín và xuyên kim dƣới 30 phút. Bảng 3.8: Phép kiểm định t so sánh thời gian tiến hành thủ thuật trung bình theo 2 nhóm nắn kín và mổ hở. Số Trung Độ Lớn Nhỏ Phƣơng pháp Phép BN bình lệch nhất nhất phẫu thuật kiểm t (n) (phút) chuẩn (phút) (phút) Nắn kín 88 31,3 15,03 115 10 Mổ nắn chỉnh mở ổ gãy t = - 5,64 sau nắn kín xuyên kim 14 89,4 41,98 180 30 p<0,0001 thất bại Nhận xét: Thời gian xuyên kim trung bình nhóm phẫu thuật mổ kín là 31,29 phút. Nhóm phẫu thuật mổ hở là 89,41 phút.
- 57 3.1.4. Thời gian nằm viện Bảng 3.9: Số ngày nằm viện trung bình theo nhóm tai biến. Số BN Trung bình Dài nhất Ngắn nhất Phép kiểm (n) (ngày) (ngày) (ngày) định t Không có 93 3,9 ± 2,8 9 2 t = 3,5 Có 9 7,1 ± 3,0 26 2 p = 0,004 Tổng 102 4,43 1,68 26 2 Nhận xét: Số ngày nằm viện trung bình của nhóm có tai biến là 7,1 ngày. Số ngày nằm viện trung bình của nhóm không có tai biến là 3,9 ngày. Nhóm có tai biến nằm nhiều hơn 6 ngày, khác biệt có ý nghĩa thống kê với của nhóm không có tai biến (với p = 0,004). b Nắn kín dƣới C-ARM giúp hạn chế tối đa thời gian nằm viện của bệnh nhân. 3.1.5. Thời gian theo dõi Bảng 3.10: Phân bố theo thời gian theo dõi Phân bố Trung bình Dài nhất Ngắn nhất Thời gian (tháng) (tháng) (tháng) Thời gian theo dõi 16,1 ± 7,6 46 6 Nhận xét: Thời gian theo dõi trung bình là 16,1 tháng: thời gian đủ dài để đánh giá kết quả điều trị.
- 58 Bảng 3.11: Phân bố theo thời gian tái khám phân tầng mỗi 6 tháng. Thời gian Số BN (n) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ cộng dồn (%) Trên 24 tháng 41 40,2 40,2 18 – 24 tháng 25 24,5 64,7 13 – 18 tháng 26 25,5 90,2 7 – 12 tháng 9 8,8 99,0 1 – 6 tháng 1 1,0 100,0 Cộng 102 100,0 100,0 Nhận xét: Hầu hết các bệnh nhân đƣợc theo dõi > 1 năm (90,2%). 3.1.6. Phƣơng pháp điều trị Bảng 3.12: Phƣơng pháp điều trị. Phƣơng pháp Số BN (n) Tỷ lệ (%) Nắn kín + xuyên kim 88 86,2 Nắn kín xuyên kim thất bại chuyển mổ mở ổ gãy 7 6,9 Nắn kín xuyên kim có biến chứng thần kinh mạch máu 7 6,9 và phẫu thuật thám sát Tổng 102 100,0 Nhận xét: Có 86,3% trƣờng hợp bệnh nhi đƣợc phẫu thuật kín và kiểm tra dƣới C-arm, trƣờng hợp mổ hở là do nắn kín thất bại hoặc do gãy hở hoặc do có tổn thƣơng động mạch cánh tay.
- 59 3.1.7. Cấu hình kết hợp xƣơng Biểu đồ 3.3: Phân bố tỷ lệ bệnh nhi theo cấu hình kết hợp xƣơng. Nhận xét: Kỹ thuật xuyên 2 kim chéo là phổ biến nhất chiếm 52,9%, khi phẫu thuật viên đã xuyên 2 kim chéo mà cảm thấy không vững thì kỹ thuật xuyên 3 kim chéo cũng đƣợc sử dụng nhiều (chiếm 29,4%). Để tránh tổn thƣơng thần kinh trụ do phẫu thuật viên gây ra thì kỹ thuật xuyên kim phía ngoài cũng đƣợc áp dụng (chiếm 17,65%). 3.1.8. Kết quả phục hồi giải phẫu 3.1.8.1. Góc thân hành xương Trị số góc trung bình của góc thân hành xƣơng là: 86,350 4,350, trong đó: trị số lớn nhất: 900 và trị số nhỏ nhất: 730. Phép kiểm định t để so sánh giá trị góc trung bình của mẫu nghiên cứu với giá trị chuẩn 900. Giá trị t (99) = - 8,463; giá trị p = 0,6. Trị số góc thân hành xƣơng trung bình của mẫu nghiên cứu là 86,120 bằng xấp xỉ chuẩn 900 (khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,6).
- 60 3.1.8.2. Giá trị của các góc đo khi tái khám Bảng 3.13: Mô tả trị số của các góc đo khi tái khám. Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất Tay (º) (º) (º) Góc mang Lành 14,0 ± 5,5 25 2 lâm sàng Gãy 12,6 ± 7,2 30 -10 Góc mang Lành 12,2 ± 4,8 25 3 X quang Gãy 11,5 ± 6,3 36 -2 Góc thân-hành Lành 89,4 ± 1,3 92 85 xƣơng Gãy 88,2 ± 2,6 95 80 Lành 26,0 ± 7,8 75 10 Góc Baumann Gãy 25,1 ± 7,4 66 8 Nhận xét: Trị số của các góc thân-hành xƣơng đo khi tái khám trung bình là 88,2 ± 2,6, lớn nhất là 95o và nhỏ nhất là 80o.
- 61 Tính trên toàn bộ mẫu nghiên cứu 102 bệnh nhi: Bảng 3.14: Mối liên quan giữa trị số của các loại góc đo so với trị số chuẩn là góc mang lâm sàng. Trị số Trị số tính Hệ số Mức độ Tay đo p chuẩn tƣơng quan tương quan tƣơng quan Lành 0,74 0,0001 Khá Góc mang X quang Gãy 0,766 0,0001 Khá Lành 0,067 0,081 Yếu Góc mang Góc thân-hành lâm sàng xƣơng Gãy -0,271 0,005 Khá Lành 0,17 0,499 Không có Góc Baumann Gãy 0,24 0,014 Trung bình Nhận xét: Hai trị số góc mang X quang và góc thân - hành xƣơng đều có mối tƣơng quan thuận với trị số góc mang lâm sàng, nhƣng xét về độ mạnh của mối tƣơng quan thì mối tƣơng quan của góc mang X quang có tƣơng quan mạnh hơn của góc thân – hành xƣơng. Sự thay đổi các góc đo do gãy xƣơng gây ra (sau kết hợp xƣơng) ảnh hƣởng đến góc mang lâm sàng. Sự thay đổi của góc mang lâm sàng ảnh hƣởng đến góc mang X quang và góc thân hành xƣơng là rõ rệt nhất.
- 62 Tính trên 88 bệnh nhi nắn kín và xuyên kim không biến chứng (loại những bệnh nhân nắn kín xuyên kim thất bại hoặc nắn kín xuyên kim có biến chứng mạch máu, thần kinh) Bảng 3.15: Mối liên quan giữa trị số của các loại góc đo so với góc mang lâm sàng. Trị số Trị số tính Hệ số Mức độ Tay đo P chuẩn tƣơng quan tương quan tƣơng quan Lành 0,74 0,0001 Khá Góc mang X quang Gãy 0,766 0,0001 Khá Lành 0,067 0,081 Yếu Góc mang Góc thân-hành lâm sàng xƣơng Gãy -0,271 0,005 Khá Lành 0,17 0,499 Không có Góc Baumann Gãy 0,24 0,014 Trung bình Nhận xét: Ở nhóm 88 bệnh nhi đƣợc nắn kín và xuyên kim cũng cho kết quả tƣơng quan giống nhƣ kết quả tính trên toàn bộ mẫu nghiên cứu.
- 63 3.1.9. Kết quả phục hồi chức năng 3.1.9.1. Mức độ chênh lệch của trị số góc mang lâm sang so với tay lành để đánh giá thẩm mỹ khi tái khám (theo tiêu chuẩn của Flynn biến đổi) Bảng 3.16: Phân bố mức độ chênh lệch của trị số góc mang lâm sang so với tay lành để đánh giá thẩm mỹ khi tái khám của nhóm bệnh nhân nắn kín. Tốt Khá Trung bình Xấu Vẹo ngoài 3 1 0 0 (n = 4) 75% 25% % % Khuỷu thẳng 66 9 3 1 (n = 79) 83,54% 11,39% 3,8% 1,27% Vẹo trong 0 1 3 1 (n = 5) 0% 20% 60% 20% Chung 69 11 6 2 n = 88 78,41% 13,3% 6,82% 2,27% Nhận xét: Bệnh nhân nắn kín xuyên kim có đánh giá thẩm mỹ chấp nhận đƣợc (tốt: chiếm 78,41%).
- 64 3.1.9.2. Kết quả biên độ gập duỗi khớp khuỷu Bảng 3.17: Đối chiếu độ chênh lệch của biên độ gấp duỗi khớp khuỷu tay gãy so với tay lành trong nhóm 102 bệnh nhi nắn xuyên kim. Đánh giá độ chênh lệch của biên độ khớp khuỷu Xuyên kim 00 – 50 60 – 100 110 – 150 > 150 Cộng tốt khá bình thƣờng xấu Nắn kín 2 kim bên 10 1 0 1 12 ngoài 83,33% 8,33% 0% 8,33% 100% 41 5 1 0 47 2 kim chéo 87,2% 10,64% 2,13% 0% 100% 2 2 1 0 5 3 kim ngoài 40% 40% 20% 0% 100% 3 kim chéo 17 5 2 0 24 (1T+2N) 70,83% 20,83% 8,83% 0% 100% 4 kim 0 0 0 0 0 từ LCN 0% 0% 0% 0% 0% 70 13 4 1 88 Chung 79,55% 14,77% 4,55% 1,1% 100%
- 65 Đánh giá độ chênh lệch của biên độ khớp khuỷu Xuyên kim 00 – 50 60 – 100 110 – 150 > 150 Cộng tốt khá bình thƣờng xấu Phẫu thuật mổ hở 2 kim bên 0 0 0 0 0 ngoài 100% 0% 0% 0% 0% 4 2 0 1 7 2 kim chéo 57,1% 28,6% 0% 14,3% 100% 3 kim phía 0 0 0 0 0 ngoài 0% 0% 0% 0% 0% 4 1 1 0 6 3 kim ch o 66,66% 16,66% 16,66% 0% 100% 4 kim từ 1 0 0 0 1 LCN 100% 0% 0% 0% 100% 9 3 1 1 14 Chung 64,3% 21,4% 7,1% 7,1% 100% Nhận xét: Đối với phẫu thuật mổ kín thì chỉ có 1,1% biên độ gấp duỗi khuỷu xấu và 14,3% đối với phẫu thuật mổ hở. Sự khác biệt này là do các trƣờng hợp phẫu thuật mổ hở có tổn thƣơng động mạch cánh tay, bệnh nhân đến trễ can lệch.
- 66 Bảng 3.18: Đối chiếu độ chênh lệch biên độ gấp duỗi khớp khuỷu tay gãy so tay lành. Số BN (n) Tỷ lệ (%) Tốt 75 73,5 Khá 18 17,6 Bình thƣờng 5 4,9 Xấu 4 3,9 Cộng 102 100,0 Nhận xét: Tỷ lệ thành công về mặt phục hồi chức năng vận động là 91,2% (tốt và khá). So sánh biên độ gấp duỗi khớp khuỷu giữa tay lành và tay gãy: Bảng 3.19: Phép kiểm định thống kê t - cặp đôi. Chênh lệch của cặp số liệu Giá trị Độ Giá trị Trung Độ lệch Sai số Khoảng tin cậy t tự do p bình chuẩn chuẩn 95% Dƣới Trên 1,901 1,419 7,651 0,740 -0,062 2,900 1,901 104 0,060 Nhận xét: Khi so sánh biên độ vận động giữa tay gãy và tay lành thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,060), nghĩa là tay gãy đƣợc phục hồi vận động trở về mức bình thƣờng nhƣ tay lành.
- 67 3.1.10. Đánh giá kết quả chung - Đánh giá phục hồi giải phẫu: Chênh lệch của trị số góc đo = góc đo tay gãy– góc đo tay lành - Đánh giá phục hồi biên độ vận động khớp: Chênh lệch biên độ = biên độ tay gãy–biên độ tay lành. Bảng 3.20: Kết quả cuối cùng dựa trên sự phục hồi biên độ gấp duỗi của khớp khuỷu (chức năng) và sự phục hồi giải phẫu thẩm mỹ (theo góc mang lâm sàng) của 102 trƣờng hợp. Chức năng Góc Góc thân Góc mang Góc Đánh giá khi tái mang hành X quang Baumann khám lâm sàng xƣơng 00 – 50 76 80 87 78 89 Tốt 74,5% 78,4% 85,3% 76,5% 87,3% 60 – 100 19 16 15 16 10 Khá 18,6% 15,7% 14,7% 15,7% 9,8% 110 – 150 6 3 0 6 1 Bình thƣờng 5,9% 2,9% % 5,9% 1% > 150 1 3 0 2 2 Xấu 1,2% 2,9% % 2,0% 2% Nhận xét: Đánh giá kết quả chung qua 102 trƣờng hợp gãy kín trên lồi cầu xƣơng cánh tay điều trị bằng nắn kín xuyên kim dƣới màn tăng sáng dựa trên đánh giá về phục hồi giải phẫu và đánh giá phục hồi biên độ vận động khớp cho kết quả tốt 74,5%, khá 18,6%, bình thƣờng 5,9%, và xấu 1,2%.
- 68 3.2. PHÂN TÍCH BIẾN CHỨNG, BIỆN PHÁP XỬ TRÍ Bảng 3.21: Phân bố biến chứng theo phân độ Gartland biến đổi của nhóm 102 ca. Số BN biến Tỷ lệ (%) chứng (n) II 2 14,3% IIIA 2 14,3% IIIB 8 57,1% IIIC 2 14,3% Nhận xét: Biến chứng xảy ra chủ yếu là độ III của Gartland chiếm tỷ lệ 85,7% trong đó loại IIIB chiếm nhiều nhất chiếm tỷ lệ 57,1%. 3.2.1. Biến chứng mạch máu Bảng 3.22: Tỷ lệ biến chứng mạch máu theo phân loại. Số BN (n) Tỷ lệ (%) II 1 12,5 IIIA 3 37,5 IIIB 3 37,5 IIIC 1 12,5 Tổng 8 100,0 Nhận xét: Theo phân loại Gartland cải biên thì tỷ lệ biến chứng mạch máu xảy ra nhiều ở loại IIIA và loại IIIB. 3.2.2. Biến chứng thần kinh
- 69 Bảng 3.23: Tỷ lệ tai biến theo kỹ thuật xuyên kim. Tai biến Liệt TK trụ Xuyên kim 2 kim chéo 4 (n = 59) 6,8% 3 kim chéo (1 trong + 2 ngoài) 0 (n = 22) 0% Nhận xét: Không có tai biến liệt thần kinh trụ trong các nhóm xuyên kim bên ngoài và xuyên 3 cây kim chéo. Bảng 3.24: Bảng tỷ lệ các biến chứng trong nhóm 102 ca. Liệt Biến chứng Liệt Liệt Liệt Tổn TK HC TK TK TK thƣơng Trụ- Volkmann Số BN quay trụ GCT ĐMCT giữa n = 14 2 1 2 1 7 1 Tỷ lệ 14,28% 7,14% 14,28% 7,14% 50% 7,14% Nhận xét: Tổn thƣơng động mạch cánh tay chiếm tỷ lệ rất cao 57,14% (8 trong 14 ca có biến chứng) trong đó có 1 trƣờng hợp diễn tiến tới Volkmann. Bảng 3.25: Tỷ lệ các biến chứng theo phƣơng pháp xuyên kim. Biến chứng TK quay TK giữa TK GCT TK trụ
- 70 Xuyên kim n (%) n (%) n (%) n (%) 2 kim chéo 1 (7,1%) 0 0 1 (7,1%) 3 kim chéo 0 1 (7,1%) 1 (7,1%) 1 (7,1%) (1 trong + 2 ngoài) 2 kim bên ngoài 0 0 0 0 3 kim bên ngoài 1 (7,1%) 0 1 (7,1%) 0 4 kim bên ngoài 0 0 0 0 Nhận xét: Không có biến chứng liệt thần kinh trụ trong các nhóm xuyên kim bên ngoài và xuyên 3 cây kim chéo. Bảng 3.26: Tỷ lệ biến chứng thần kinh theo phân loại. Biến chứng TK quay TK trụ TK giữa TK GCT Phân loại n (%) n (%) n (%) n (%) II 0 0 0 1 (7,14%) IIIA 2 (14,28%) 0 0 0 IIIB 0 1 (7,14%) 1 (7,14%) 1 (7,14%) IIIC 0 1 (7,14%) 0 0 Tổng 2 2 1 2 Nhận xét: Biến chứng thần kinh đều thuộc phân loại III (6/7 các trƣờng hợp biến chứng thần kinh). 1 trƣờng hợp liệt thần kinh gian cốt trƣớc thuộc phân loại II. 3.2.3. Can lệch Bảng 3.27: Tỷ lệ biến chứng can lệch theo phân loại. Số BN (n) Tỷ lệ (%)
- 71 II 4 33,33 IIIA 4 33,33 IIIB 3 25 IIIC 1 8,34 Tổng 12 100 Nhận xét: Tần xuất can lệch loại II và IIIA chiếm nhiều nhất 66,66%, thấp nhất là loại IIIC chiếm 8,34%. 3.2.4. Thời điểm phẫu thuật liên quan các biến chứng Bảng 3.28: Thời điểm phẫu thuật liên quan các biến chứng. Thời điểm mổ Mổ trƣớc 8 giờ Mổ sau 8 giờ Biến chứng Nhiễm trùng 0 (0%) 0 (0%) Tổn thƣơng thần kinh do điều trị 2 (5%) 0 (0%) Volkmann 0 (0%) 1 (2,5%) Nắn kín thất bại chuyển sang mổ mở 5 (7,9%) 2 (5,1%) Tổng số 63 39 Nhận xét: Các trƣờng hợp mổ trƣớc 8 giờ chiếm 61,8% (63/102 các trƣờng hợp), trong đó các trƣờng hợp mổ sau thời điểm 8 giờ chiếm 38,2% (39/102 trƣờng hợp). Không có biến chứng nhiễm trùng ở 2 nhóm mổ trƣớc 8 giờ và sau 8 giờ.
- 72 Chƣơng 4 BÀN LUẬN Chúng tôi có tổng cộng 102 trƣờng hợp gãy kín trên lồi cầu xƣơng cánh tay kiểu duỗi với tuổi trung bình là 7, nam gấp 2 lần nữ. Trong 102 trƣờng hợp này, chúng tôi có 88 trƣờng hợp đƣợc nắn kín và xuyên kim qua da dƣới màn tăng sáng không có biến chứng và 14 trƣờng hợp phải mổ mở để kết hợp xƣơng hoặc thám sát là do: nắn kín thất bại hoặc có các biến chứng mạch máu thần kinh của gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay hoặc do điều trị xuyên kim gây ra. 4.1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ 4.1.1. Phục hồi giải phẫu và chức năng Theo bảng đánh giá kết quả của Flynn và đƣợc bổ sung bởi Webb, đánh giá theo tầm hoạt động khớp và góc mang lâm sàng. Qua bảng 3.21 phần kết quả, trong tổng số 88 bệnh nhân đƣợc nắn kín và xuyên kim, kết quả tốt là 80 bệnh nhân (78,4%), và khá là 16 bệnh nhân (15,7%). Công trình nghiên cứu của Flynn là 98% và của Nacht là 76%, nhƣ vậy nắn kín và xuyên kim dƣới màn tăng sáng là một phƣơng pháp hữu hiệu để điều trị cho bệnh nhân. Ngoài ra theo bảng 3.8 thì thời gian nắn kín xuyên kim dƣới 30 phút chiếm tới 75%, trong khi trong bảng 3.9 cho thấy thời gian mổ mở trung bình là 89,41 phút (nắn kín là 31,29 phút), điều này rất thuận lợi cho bệnh nhân nhỏ tuổi. + Đánh giá kết quả nắn Theo Wilkins để đạt kết quả tốt đẹp về thẩm mỹ và chức năng khi nắn là góc mang lâm sàng không bị thay đổi đáng kể.
- 73 Lâm sàng: - Khuỷu gập hoàn toàn chứng tỏ đã nắn hoàn chỉnh không kẹt mô mềm ở hai đoạn gãy. - Góc mang lâm sàng đƣợc phục hồi so với bên lành. X quang: - Phim thẳng tác giả chấp nhận lệch sang bên, miễn là gập góc không đáng kể, di lệch sang bên ở cả hai mặt phẳng trán và dọc giữa nếu nhƣ các đoạn gãy vẫn áp sát vào nhau và đủ mức cho phép xuyên kim qua da, không chấp nhận di lệch xoay nhiều của đoạn gãy xa trên mặt phẳng nằm ngang. Ý kiến chúng tôi về mặt lâm sàng: - Nắn tốt khi khuỷu gập đƣợc tối đa. - Còn đánh giá góc mang lâm sàng tay gãy so với tay lành, rất khó vì lúc đó khuỷu sƣng nhiều và biến dạng nhiều. - Về phƣơng diện X quang phim thẳng chúng tôi sử dụng góc thân hành xƣơng của tay gãy để đánh giá kết quả lúc nắn, sau mổ, sau thời gian điều trị. - Qua bảng 3.17, 3.18 ở phần kết quả: góc thân hành xƣơng có khả năng đánh giá kết quả lúc nắn, sau nắn và xuyên kim và sau thời gian điều trị. - Qua bảng 3.14, 3.15 phần kết quả cho ta thấy góc thân hành xƣơng cũng có mối tƣơng quan với góc mang lâm sàng chỉ sau góc mang X quang, điều này khác với nhận xét của Webb [112] là góc thân hành xƣơng có giá trị rời rạc so với góc mang lâm sàng. 4.1.2. Đặc điểm liên quan tới hiệu quả điều trị 4.1.2.1. Gãy “khuỷu bập bềnh” Cơ chế chấn thƣơng của 8 trƣờng hợp gãy “khuỷu bập bềnh” trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm đa số là té cao trên 2 mét (6/8 trƣờng hợp, 75%), dƣới 2 mét (2/8 trƣờng hợp, 25%).
- 74 Phân loại theo Gartland cải biên tất cả các trƣờng hợp đều là gãy loại III (100%), trong đó loại IIIB có 5 trƣờng hợp (62,5%), loại IIIA có 3 trƣờng hợp (37,5%). Tần xuất gãy trên lồi cầu kèm với gãy xƣơng vùng cẳng tay đƣợc các tác giả Stanitski (1980) và Piggot và cộng sự (1986) ghi nhận là từ 2% - 13% [82],[105]. Theo chúng tôi thì tần xuất trong lô nghiên cứu chúng tôi là 7,84%, điều này cho thấy đây là loại gãy chiếm tỷ lệ thấp. Theo tác giả P.A. Templeton và cộng sự (1995) [110] nghiên cứu 8 trƣờng hợp gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay kèm gãy xƣơng vùng cẳng tay thấy đa số các trƣờng hợp té đều là té cao (1m đến 10m), cơ chế té là chống tay khuỷu tay duỗi. Tác giả cũng phân loại theo Gartland cải biên tất cả các trƣờng hợp đều là gãy loại III. So sánh với kết quả chúng tôi cũng đa số là cơ chế té duỗi, té cao (té cao hơn 2m chiếm 75% trƣờng hợp), và tất cả đều là gãy loại III. Điều này cho thấy loại gãy này là do cơ chế té nặng và tổn thƣơng phức tạp hơn. Tất cả 8 trƣờng hợp gãy “khuỷu bập bềnh” chúng tôi đƣợc điều trị bằng phƣơng pháp nắn kín và xuyên kim dƣới màn tăng sáng đối với gãy trên lồi cầu, trong đó có 1 trƣờng hợp nắn kín thất bại phải mổ mở. Đối với gãy xƣơng vùng cẳng tay thì gãy đầu dƣới xƣơng quay chiếm 5 trƣờng hợp, 2 trƣờng hợp gãy hai xƣơng cẳng tay, 1 trƣờng hợp gãy xƣơng quay, và 1 trƣờng hợp gãy đầu dƣới xƣơng quay kèm gãy hở xƣơng trụ. Trong các trƣờng hợp nắn kín và xuyên kim qua da dƣới màn tăng sáng gãy trên lồi cầu thì chúng tôi sử dụng xuyên 2 kim bên ngoài và 1 kim bên trong trong 5 trƣờng hợp, 2 trƣờng hợp xuyên kim chéo, và 1 trƣờng hợp xuyên 3 kim bên ngoài. Theo chúng tôi các trƣờng hợp này gãy di lệch, và rất không vững, nên chúng tôi quyết định chọn thêm xuyên thêm 1 kim phía bên ngoài, thay vì chỉ xuyên 2 kim chéo. Các tác giả Zionts, McKellop và Hathaway (1994) cũng
- 75 ghi nhận điều tƣơng tự [122]. Theo tác giả Papavasiliou và cộng sự (1986) [80] cho rằng có thể điều trị bảo tồn trong các trƣờng hợp trên. Tuy nhiên chúng tôi không nghĩ vậy bởi vì nếu sử dụng phƣơng pháp kéo tạ thì rất khó nắn và đạt đƣợc phục hồi giải phẫu. Nếu sử dụng phƣơng pháp nắn bó bột là chống chỉ định trong trƣờng hợp bệnh nhân phù nề nhiều, dễ di lệch thứ phát và gây ra biến chứng khuỷu vẹo trong [89]. Theo các tác giả Reed (1976), Stanitski (1980) và Papavasilou (1986) khuyến cáo có thể điều trị gãy xƣơng vùng cẳng tay trong loại gãy này bằng phƣơng pháp nắn kín và bó bột, sau khi thực hiện kết hợp xƣơng ở vùng khuỷu [80],[89],[105]. Theo tác giả Roposch [90] phân tích so sánh kết quả giữa 2 phƣơng pháp xuyên kim gãy xƣơng vùng cẳng tay và nắn kín bó bột thì có 3/18 bệnh nhân đƣợc điều trị nắn kín bó bột bị di lệch, còn phƣơng pháp xuyên kim không có bệnh nhân nào trong 29 trƣờng hợp. Tác giả này cho rằng khả năng di lệch trong điều trị gãy xƣơng cẳng tay cao khi chỉ nắn kín và bó bột đơn thuần. Tuy nhiên, theo tác giả Biyani và công sự (1989) thực hiện bó bột tất cả các trƣờng gãy xƣơng cẳng tay và nắn xuyên kim gãy trên lồi cầu. Họ cho rằng sau khi thực hiện nắn xuyên kim gãy trên lồi cầu trƣớc, nếu thấy vững thì sau đó thực hiện nắn cố định gãy xƣơng vùng cẳng tay bằng bột [25]. Trong 8 trƣờng hợp gãy xƣơng vùng cẳng tay ở những bệnh nhân gãy xƣơng hai nơi chúng tôi thực hiện nắn xuyên kim kín 5/8 trƣờng hợp, và nắn bó bột 3/8 trƣờng hợp. Năm trong 8 trƣờng hợp nắn kín xuyên kim có 1 trƣờng hợp gãy hở xƣơng trụ và gãy kín xƣơng quay chúng tôi thực hiện nắn kín xuyên kim xƣơng quay và cố định ngoài xƣơng trụ. Qua thời gian theo dõi trung bình là 2,4 năm. Đánh giá các trƣờng hợp gãy xƣơng vùng cẳng tay tất cả đều lành xƣơng lâm sàng và X quang, đánh giá chức năng về sấp ngửa cẳng tay và gập duỗi cổ tay thì có 1 trƣờng hợp bị mất sấp cẳng tay 300, mất
- 76 ngửa cẳng tay 450, mất duỗi cổ tay 200 (bệnh nhân K’Hùng, số hồ sơ 1750NH/09). Trƣờng hợp này té cây ổi cao 3 mét, gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay IIIB, gãy kín xƣơng quay và gãy hở độ IIIA xƣơng trụ (Gustilo). Bệnh nhân đƣợc điều trị nắn kín xuyên kim dƣới màn tăng sáng gãy trên lồi cầu bằng 2 kim Kirschner bên ngoài và 1 kim bên trong, sau đó xuyên kim xƣơng quay và đặt khung cố định ngoài cẳng – bàn tay. Chúng tôi lý giải hạn chế chức năng sấp, ngửa cẳng tay và gập duỗi cổ tay trên bệnh nhân này là do cơ chế chấn thƣơng nặng, gãy hở điều trị bằng khung cố định ngoài. Nhƣ vậy 4/5 trƣờng hợp nắn kín và xuyên kim xƣơng vùng cẳng tay và 3/3 trƣờng hợp nắn kín bó bột cho kết quả tốt. Mặc dù theo kết quả của chúng tôi thì không có sự khác biệt giữa nắn kín và xuyên kim gãy xƣơng vùng cẳng tay và nắn bó bột gãy xƣơng vùng cẳng tay, nhƣng chúng tôi khuyến cáo nắn mổ xuyên kim gãy xƣơng vùng cẳng tay trong tất cả các trƣờng hợp gãy xƣơng kiểu “khuỷu bập bềnh”. Điều này đƣợc ủng hộ bởi tác giả Templeton và cộng sự (1995) [110], mổ nắn và xuyên kim gãy trên lồi cầu trƣớc, sau đó nắn xuyên kim xƣơng quay. 3 trƣờng hợp nắn bó bột của chúng tôi là do chấn thƣơng vùng cẳng tay không nặng, không phù nề nhiều, gãy xƣơng vững hay không di lệch nhiều. 4.1.2.2. Phân loại II (theo Gartland cải biên) điều trị phẫu thuật. Xử trí gãy trên lồi cầu loại II vẫn còn tranh cãi do nhiều báo cáo ủng hộ việc lựa chọn điều trị ban đầu là nắn bó bột [81], nắn kín cho tất cả các loại gãy loại II [77] hay chỉ nắn và xuyên kim cho loại gãy IIB [76]. Parikh và cộng sự (2004) [81] đã thực hiện 25 trƣờng hợp nghiên cứu gãy kín trên lồi cầu điều trị bằng nắn kín và bó bột. Trong đó có 7 trƣờng hợp bị di lệch thứ phát. Năm trong số 7 trƣờng hợp này đƣợc điều trị thành công bằng nắn kín và xuyên kim qua da lại. Tác giả này kết luận gãy loại II đƣợc xử trí ban đầu tốt nhất bằng nắn kín và bó bột.
- 77 Tuy nhiên, theo tác giả O’Hara và cộng sự (2000) [76] nghiên cứu 71 trẻ (29 trƣờng hợp gãy loại IIA, 22 trƣờng hợp gãy loại IIB, 20 trƣờng hợp gãy loại III). Kết quả cho thấy không có trƣờng hợp của loại gãy IIB và III đƣợc xử trí bằng nắn kín và xuyên kim qua da không cần phải mổ lại và không trƣờng hợp bị can lệch. Tuy nhiên 1/3 các trƣờng hợp nắn bó bột bị biến dạng khuỷu vẹo trong. Các tác giả này kết luận tất cả các loại gãy IIB và III nên đƣợc nắn kín và xuyên kim qua da. Chúng tôi có 41 trƣờng hợp (40,2%) gãy loại II theo phân loại Gartland biến đổi bởi Wilkins với tỷ lệ tốt là 80,48% (theo phân loại của Flynn). Trong đó có 1 trƣờng hợp khuỷu vẹo ngoài (2,4%) và 3 trƣờng hợp khuỷu vẹo trong (7.4%). So sánh với tác giả Ngô Bảo Khang (1983) nghiên cứu điều trị 183 trƣờng hợp gãy trên lồi cầu kiểu duỗi bằng phƣơng pháp nắn bó bột thì cho kết quả tốt và rất tốt chiếm 79,3%, và tỷ lệ khuỷu vẹo trong chiếm đến 20,7%. Theo tác giả Shoaib (2003) nghiên cứu điều trị 25 trƣờng hợp gãy trên lồi cầu cũng bằng phƣơng pháp nắn bó bột cho kết quả rất tốt và tốt là 70%, tỷ lệ khuỷu vẹo trong chiếm đến 20% (5/25 trƣờng hợp) [97]. Điều này cho thấy gãy loại II nên điều trị bằng nắn phƣơng pháp nắn kín và xuyên kim qua da dƣới màn tăng sáng cho kết quả tốt, cũng nhƣ giảm biến chứng khuỷu vẹo trong. Lý do chúng tôi việc sử dụng phƣơng pháp nắn kín và xuyên kim là lo ngại về khả năng giữ kết quả nắn của bó bột rất dễ gây ra di lệch thứ phát và sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Theo tác giả O’Hara (2000), phân chia gãy loại II thành loại IIA và loại IIB, nhƣng theo chúng tôi thì phân biệt loại IIA và IIB rất khó khăn và dễ gây nhầm lẫn nên chúng tôi không chọn phân loại này và đề nghị mổ tất cả các trƣờng hợp loại II. Thậm chí theo tác giả Kish và cộng sự (2014) [62] điều trị tất cả các trƣờng hợp gãy loại IIA bằng nắn kín và xuyên kim 1 kim phía ngoài dƣới màn tăng sáng cho kết quả tốt 100%.
- 78 Bảng 4.1: So sánh điều trị gãy loại II – III giữa 2 phƣơng pháp nắn kín và xuyên kim qua da dƣới màn tăng sáng và nắn bó bột. Nắn kín/ Tác giả n Kết quả Nắn bó bột P xuyên kim Ababneh 82 Vẹo trong 5%, 2/37 20%, 9/45 0,04 (1998) [13] Khan [61] 40 Vẹo trong 10%, 2/20 30%, 6/20 (2005) Pirone [83] 197 Vẹo trong 1%, 1/96 8%, 8/101 0,01 (1988) Ababneh [13] Kết quả theo 82 92%, 34/37 69%, 31/45 0,00 (1998) phân loại Flynn Khan [61] Kết quả theo 40 85%, 17/20 70%, 14/20 (2005) phân loại Flynn Pandey [79] Kết quả theo 46 100%, 24/24 86%, 19/22 (2008) phân loại Flynn Pirone [83] Kết quả theo 197 95%, 91/96 80%, 81/101 0,00 (1988) phân loại Flynn Nhƣ vậy so sánh về kết quả điều trị và tỷ lệ biến chứng khuỷu vẹo trong giữa 2 phƣơng pháp nắn kín xuyên kim dƣới màn tăng sáng và nắn kín bó bột thì phƣơng pháp nắn kín và xuyên kim qua da dƣới màn tăng sáng tốt hơn. 4.1.2.3. Thời điểm phẫu thuật liên quan các biến chứng
- 79 Vấn đề thời điểm phẫu thuật là một vấn đề đƣợc tranh cãi nhiều trong các nghiên cứu [41], [112]. Mốc thời điểm 8 giờ đƣợc đƣa ra bàn luận bởi vì một số ý kiến cho rằng phẫu thuật sớm để tránh phù nề nhiều và giảm đƣợc các biến chứng nhƣ nhiễm trùng, tổn thƣơng mạch máu thần kinh, khả năng nắn kín thất bại chuyển sang mổ mở. Nhiều tác giả [112] trƣớc đây có ý kiến cho rằng điều trị cấp cứu loại gãy xƣơng này thì cần thiết để tránh đƣợc các biến chứng trên. Chúng tôi không thấy sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ nắn mổ mở, nhiễm trùng, tổn thƣơng thần kinh do phẫu thuật, hay hội chứng Volkmann giữa 2 nhóm bệnh nhân điều trị trƣớc 8 giờ và nhóm bệnh nhân điều trị sau 8 giờ tính từ thời điểm nhập viện. Mehlman và cộng sự [72] đã so sánh biến chứng chu phẫu khi xử trí gãy xƣơng ≤ 8 giờ sau chấn thƣơng so với xử trí ≥ 8 giờ sau chấn thƣơng (52 với 146 bệnh nhân mỗi nhóm). Không có sự khác biệt có ý nghĩa đối với việc tăng mổ hở, nhiễm trùng nông chân đinh, hay tổn thƣơng thần kinh trụ do mổ. Không có trƣờng hợp nào bị hội chứng chèn ép khoang ở cả hai nhóm. Trong một nghiên cứu hồi cứu trên 150 bệnh nhân, Gupta và cộng sự [47] so sánh tỷ lệ biến chứng ở những bệnh nhân đƣợc mổ trƣớc 12 giờ sau chấn thƣơng với những bệnh nhân đƣợc mổ sau 12 giờ sau chấn thƣơng. Các tác giả này nhận thấy không có sự khác biệt về biến chứng chu phẫu giữa hai nhóm. Bales và cộng sự [21] báo cáo kết quả tƣơng tự trong một nghiên cứu tiền cứu 145 trƣờng hợp, cho thấy không làm gia tăng số biến chứng chu phẫu hay việc cần mổ hở sau khi trì hoàn mổ tới 21 giờ sau chấn thƣơng. Các tác giả này nhấn mạnh cần đánh giá toàn diện ở khoa cấp cứu để đánh giá tình trạng mạch máu thần kinh và các tổn thƣơng liên quan, đặt nẹp và đặt tƣ thế chi nhẹ nhàng
- 80 không cố gắng nắn xƣơng, theo dõi thƣờng xuyên nhiều giờ trƣớc phẫu thuật và phòng mổ sẵn sàng trong một khung thời gian hợp lý sau khi nhập viện. Tuy nhiên, theo Hội Phẫu thuật Chỉnh hình Hàn lâm Hoa Kỳ (AAOS) không thể đƣa ra khuyến cáo về thời điểm nắn gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay di lệch không có tổn thƣơng thần kinh, mạch máu. Theo ý kiến chúng tôi: Có thể điều trị mổ trì hoãn cho hầu hết các gãy trên lồi cầu loại II, III 8 giờ sau chấn thƣơng. Tất cả bệnh nhân gãy trên lồi cầu loại II, III đƣợc khám lâm sàng tỷ mĩ để loại trừ không có các biến chứng thần kinh mạch máu. Sau đó tay đƣợc kê tƣ thế khuỷu gấp 20o - 40o và đặt nẹp bột cánh bàn tay. Bệnh nhân đƣợc kiểm tra mạch máu thần kinh mỗi hai giờ. 4.1.2.4. Cấu hình xuyên kim Các dạng cấu hình xuyên kim vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Trong các nghiên cứu loạt ca lâm sàng đã cho thấy xuyên kim chéo phía trong và phía ngoài giữ đƣợc ổ gãy hiệu quả và đƣợc chứng minh trong các thử nghiệm cơ sinh học [49] tốt hơn so với các cấu hình xuyên kim khác gồm cả cấu hình xuyên nhiều kim bên ngoài. Tuy nhiên, tỷ lệ tổn thƣơng thân kinh trụ xảy ra khoảng 10% các bệnh nhân [103]. Đâm thủng thần kinh trực tiếp hoặc kéo căng thần kinh quanh kim Kirschner là các nguyên nhân gây tổn thƣơng thần kinh có thể xảy ra. Gaston và cộng sự (2010) [44] cũng cho kết quả tƣơng tự trong một nghiên cứu khác nhỏ hơn. Trong một nghiên cứu tiền cứu lâm sàng ngẫu nhiên, Mahan và cộng sự (2007) [69] so sánh kết quả giữa xuyên kim chéo
- 81 với xuyên kim bên ngoài. Cả di lệch thứ phát nhiều và tổn thƣơng thần kinh trụ do phẫu thuật đều xảy ra ở cả hai nhóm. Sankar và cộng sự (2010) [93] đã chứng minh rằng di lệch thứ phát có khả năng xảy khi xuyên kim bên ngoài nếu kỹ thuật thích hợp không đƣợc áp dụng. Trong nghiên cứu hồi cứu 279 trƣờng hợp gãy trên lồi cầu di lệch của họ, 8 (2,9%) trƣờng hợp bị di lệch thứ phát. 7/8 trƣờng hợp này đƣợc mổ lần đầu bằng xuyên hai kim bên ngoài. Trong 102 trƣờng hợp gãy kín trên lồi cầu xƣơng cánh tay chúng tôi có 84/102 trƣờng hợp (82,35%), xuyên kim chéo bao gồm 2 kim chéo (phía trong và phía ngoài), 3 kim chéo (2 phía ngoài và 1 phía trong); 18/102 trƣờng hợp (17,65%) còn lại đều đƣợc xuyên kim từ phía ngoài bao gồm xuyên 2 kim, 3 kim và 4 kim phía ngoài. Trong các trƣờng hợp xuyên kim chéo có 2 trƣờng hợp tổn thƣơng thần kinh trụ, trong đó có 1 trƣờng hợp tổn thƣơng thần kinh trụ đơn thuần và 1 trƣờng hợp tổn thƣơng thần kinh trụ kèm tổn thƣơng thần kinh giữa. Không có trƣờng hợp nào xuyên kim phía ngoài bị tổn thƣơng thần kinh do xuyên kim. Theo bảng 3.18 đối chiếu độ chênh lệch của biên độ gấp duỗi khớp khuỷu tay gãy so với tay lành thì tỷ lệ kết quả tốt và khá của nhóm xuyên kim chéo là 97,84% (xuyên 2 kim chéo) và 91,66% (xuyên 3 kim chéo) không có sự khác biệt đáng kể với nhóm xuyên kim từ phía ngoài là 91,66% (2 kim phía ngoài) và 80% (3 kim phía ngoài). Điều này tƣơng tự với Skaggs và cộng sự [101] nghiên cứu hồi cứu 345 trƣờng hợp gãy trên lồi cầu kiểu duỗi và so sánh kết quả các trƣờng hợp gãy di lệch chỉ đƣợc xuyên kim bên ngoài với các trƣờng hợp xuyên kim chéo. Duy trì kết quả nắn xƣơng giống nhau ở cả hai nhóm. Tuy nhiên, nhóm xuyên kim bên ngoài không có tổn thƣơng thần
- 82 kinh trụ, ngƣợc lại tỷ lệ tổn thƣơng thần kinh trụ do phẫu thuật chiếm 7,7% trong nhóm xuyên kim chéo. Theo chúng tôi 2 trƣờng hợp tổn thƣơng thần kinh trụ của chúng tôi mặc dù đã xác định rõ lồi cầu trong, kéo da và thần kinh trụ ra sau nhƣng vẫn tổn thƣơng thần kinh trụ, có thể là do kéo căng thần kinh trụ quanh kim Kirschner, không phải tổn thƣơng đâm thủng thần kinh. Hai trƣờng hợp tổn thƣơng này đƣợc theo dõi 2 năm, 1 trƣờng hợp hồi phục sau 7 tháng và 1 trƣờng hợp còn lại phục hồi về vận động và còn tê bờ trụ sau 2 năm theo dõi. Nhƣ vậy, dù tuân đúng theo kỹ thuật nhƣng xuyên kim phía lồi cầu trong vẫn có khả năng tổn thƣơng thần kinh trụ. Theo Zhao JG và cộng sự (2013) [121] (mức độ I) nghiên cứu trên 581 bệnh nhân gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay di lệch so sánh phƣơng pháp xuyên kim phía ngoài và xuyên kim chéo về khả năng tổn thƣơng thần kinh trụ do phẫu thuật, chất lƣợng giữ nắn ổ gãy và kết quả chung theo Flynn. Kết quả cho thấy tỷ lệ tổn thƣơng thần kinh trụ cao hơn đáng kể ở nhóm xuyên kim chéo so với xuyên kim từ phía ngoài, và không có sự khác biệt nào về hình kết quả nắn cũng nhƣ kết quả chung theo tiêu chuẩn Flynn giữa 2 nhóm. Vì vậy theo ý kiến chúng tôi: để giảm khả năng tổn thƣơng thần kinh trụ xuyên kim phía ngoài hầu hết các trƣờng hợp gãy trên lồi cầu xƣơng cánh tay. Nếu gãy nát hoặc sau nắn không vững thì có thể xuyên thêm 1 kim phía trong. Trong trƣờng hợp khuỷu sƣng nề nhiều, hay bệnh nhân mập khó mà cần thiết xuyên 1 kim phía trong thì rạch đƣờng mổ nhỏ đặt ống dẫn tại lồi cầu trong trong tƣ thế khuỷu duỗi để xuyên kim. Kiểm tra độ vững ổ gãy bằng cách vẹo trong/ vẹo ngoài, gấp /duỗi và xoay sau khi nắn xuyên kim.



