Luận án Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc cắt tuyến tiền liệt tận gốc

pdf 165 trang ngocly 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc cắt tuyến tiền liệt tận gốc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_an_danh_gia_ket_qua_som_cua_phau_thuat_noi_soi_ngoai_ph.pdf

Nội dung text: Luận án Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc cắt tuyến tiền liệt tận gốc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TIẾN ĐỆ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI NGOÀI PHÚC MẠC CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT TẬN GỐC Chuyên ngành: Ngoại thận và tiết niệu Mã số: 62 72 01 26 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ LÊ CHUYÊN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận là trung thực và chưa ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Tiến Đệ
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục Anh - Việt Danh mục các bảng, biểu đồ, hình ĐẶT VẤN ĐỀ 01 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 03 1.1. Giải phẫu học 03 1.2. Chẩn đoán ung thư khu trú 07 1.3. Chẩn đoán giai đoạn ung thư 11 1.4. Tiên lượng kết quả trước khi phẫu thuật 13 1.5. Điều trị 15 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31 2.1. Đối tượng nghiên cứu 31 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh 31 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 31 2.2. Phương pháp nghiên cứu 32 2.3. Các bước tiến hành 32 2.4. Đánh giá kết quả điều trị 39 2.5. Thu thập và xử lý số liệu 42 2.6. Vấn đề y đức 43
  4. Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44 3.1. Kết quả lâm sàng 44 3.2. Kết quả cận lâm sàng 47 3.3. Kết quả điều trị 56 3.4. Đánh giá kết quả điều trị 72 3.5. Kiểm chứng các yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị 76 Chƣơng 4: BÀN LUẬN 83 4.1. Bàn luận về điều trị 83 4.2. Phân tích trường hợp phẫu thuật nội soi thất bại 110 4.3. Phân tích các trường hợp tái phát sinh hóa 112 4.4. Đánh giá kết quả điều trị 114 4.5. Bàn luận về các yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị 117 KẾT LUẬN 123 KIẾN NGHỊ 124 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục 1: Bệnh án mẫu Phụ lục 2: Danh sách bệnh nhân nghiên cứu tại khoa Niệu-C, BV Bình Dân Phụ lục 3: Bảng phân loại giai đoạn ung thư TNM theo NCCN Phụ lục 4: Đánh giá tình trạng tiểu không kiểm soát dựa bảng câu hỏi ICIQ Phụ lục 5: Ước tính tuổi thọ trung bình Phụ lục 6: Bảng tiên lượng độ xâm lấn ung thư Partin
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ BN Bệnh nhân GPB Giải phẫu bệnh K Ung thư P Phải PM Phúc mạc PT Phẫu thuật PTNS Phẫu thuật nội soi PTV Phẫu thuật viên RLC Rối loạn cương SA Siêu âm T Trái TH Trường hợp TKKS Tiểu không kiểm soát TTL Tuyến tiền liệt
  6. DANH MỤC THUẬT NGỮ ANH - VIỆT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT Active surveillance Theo dõi chủ động Biochemical recurrence Tái phát sinh hóa Bone scintigraphy Xạ hình xương Computed tomography scan Chụp cắt lớp Digital rectal examination Khám trực tràng Dorsal venous complex Đám rối TM lưng (dương vật) Erectile dysfunction Rối loạn cương Extraperitoneal LRP approach PTNS cắt TTL tận gốc ngoài PM Gleason score Điểm số Gleason Hormone therapy Điều trị nội tiết tố Localized prostate cancer Ung thư tuyến tiền liệt khu trú Laparoscopic lymph node dissection PTNS nạo hạch Laparoscopic radical prostatectomy PTNS cắt tuyến tiền liệt tận gốc Magnetic resonance imaging Chụp cộng hưởng từ Monoclonal-antibody- Lấp lánh TTL đồ với chất tương radioimmunoscintigraphy (MAR) phản kháng thể đơn dòng Neurovascular bundle Bó mạch - thần kinh Neurovascular bundle preservation PT bảo tồn bó mạch-thần kinh Open radical prostatectomy PT mở cắt TTL tận gốc Positive margin Biên phẫu thuật Prostate-specific antigen (PSA) Kháng nguyên đặc hiệu TTL Radiation therapy Xạ trị
  7. Radical retropubic prostatectomy PT mở cắt TTL tận gốc qua ngả sau xương mu Rising PSA level Tăng PSA Screening for prostate cancer Tầm soát ung thư tuyến tiền liệt Striated urethral sphincter Cơ thắt vân niệu đạo Transrectal ultrasound prostate biopsy SA, sinh thiết TTL qua trực tràng Transperitoneal LRP approach PTNS cắt TTL tận gốc qua PM Tumor marker Chất đánh dấu ung thư Urinary incontinence Tiểu không kiểm soát
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Đánh giá tình trạng rối loạn cương 41 Bảng 3.2. Tiền căn bệnh 45 Bảng 3.3. Các bệnh nội khoa kèm theo 45 Bảng 3.4. Khám trực tràng phát hiện ung thư TTL 46 Bảng 3.5. Ước lượng khối lượng TTL qua khám trực tràng 46 Bảng 3.6. Tổn thương phát hiện trên siêu âm qua trực tràng 48 Bảng 3.7. Điểm số Gleason qua các mẫu sinh thiết 50 Bảng 3.8. Độ biệt hóa ung thư qua các mẫu sinh thiết 51 Bảng 3.9. Bệnh lý khác phát hiện qua SA bụng tổng quát 51 Bảng 3.10. Kết quả chụp cắt lớp vi tính 52 Bảng 3.11. Kết quả chụp cộng hưởng từ 53 Bảng 3.12. Kết quả hình chụp xạ hình xương 54 Bảng 3.13. Xếp loại giai đoạn ung thư trước PT 55 Bảng 3.14. Tình trạng tiểu không kiểm soát trước PT 55 Bảng 3.15. Tình trạng rối loạn cương trước PT 56 Bảng 3.16. So sánh giữa hai phương pháp phẫu thuật 57 Bảng 3.17. Nạo hạch chậu 57 Bảng 3.18. Tỉ lệ phẫu thuật nội soi thất bại, chuyển PT mở 58 Bảng 3.19. Phẫu thuật nội soi cắt TTL ngược dòng và xuôi dòng 59 Bảng 3.20. Phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh 60 Bảng 3.21. Kỹ thuật khâu nối cổ bàng quang – niệu đạo 60 Bảng 3.22. So sánh thời gian phẫu thuật giữa 2 nhóm 62 Bảng 3.23. Lượng máu mất trong PT 63 Bảng 3.24. So sánh lượng máu mất giữa 2 nhóm 64 Bảng 3.25. Kết quả giải phẫu bệnh hạch vùng chậu 66
  9. Bảng 3.26. Kết quả giải phẫu bệnh biên phẫu thuật ở cổ bàng quang 68 Bảng 3.27. Kết quả giải phẫu bệnh biên phẫu thuật ở niệu đạo 68 Bảng 2.28. Xử trí trong thời gian hậu phẫu 69 Bảng 3.29. Mang thông niệu đạo khi xuất viện 69 Bảng 3.30. Xếp loại giai đoạn ung thư sau PT 71 Bảng 3.31. Tái phát sinh hóa 72 Bảng 3.32. Tiểu không kiểm soát sau PT 73 Bảng 3.33. Rối loạn cương sau PT 74 Bảng 3.34. Biến chứng phẫu thuật 74 Bảng 3.35. Phép kiểm chi bình phương Gleason - tái phát sinh hóa 76 Bảng 3.36. Phép kiểm chi bình phương PSA - tái phát sinh hóa 76 Bảng 3.37. Phép kiểm chi bình phương pT - tái phát sinh hóa 77 Bảng 3.38. Phép kiểm chi bình phương PT bảo tồn bó mạch thần kinh - RLC 78 Bảng 3.39. Phép kiểm chi bình phương tuổi bệnh nhân - RLC 78 Bảng 3.40. Phép kiểm chi bình phương PT bảo tổn bó mạch thần kinh - TKKS. 79 Bảng 3.41. Mối liên hệ giữa thời gian PT - lượng máu mất trong mổ 80 Bảng 3.42. Phép kiểm trung bình giữa thời gian PT - lượng máu mất 80 Bảng 3.43. Mối liên hệ giữa thời gian PT – khối lượng TTL 81 Bảng 3.44. Phép kiểm trung bình giữa thời gian PT- khối lượng TTL 81 Bảng 3.45. Mối liên hệ giữa khối lượng TTL – lượng máu mất 82 Bảng 3.46. Phép kiểm trung bình giữa khối lượng TTL - lượng máu mất 82 Bảng 4.47. So sánh kết quả GPH nạo hạch chậu 87 Bảng 4.48. So sánh lượng máu mất trong phẫu thuật 99 Bảng 4.49. So sánh tình trạng tiểu có kiểm soát sau phẫu thuật 105 Bảng 4.50. So sánh tình trạng rối loại cương sau phẫu thuật 108
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 1.1. Tiên lượng kết quả điều trị theo Kattan 14 Biểu đồ 3.2. Tuổi bệnh nhân 44 Biểu đồ 3.3. Trị số PSA trong máu 47 Biểu đồ 3.4. Số mẫu sinh thiết qua trực tràng dưới hướng dẫn SA 48 Biểu đồ 3.5. Số mẫu sinh thiết có tế bào ung thư 49 Biểu đồ 3.6. Phương pháp phẫu thuật 56 Biểu đồ 3.7. Thời gian phẫu thuật 61 Biểu đồ 3.8. Tỉ lệ truyền máu trong phẫu thuật 64 Biểu đồ 3.9. Số ngày sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu thuật 65 Biểu đồ 3.10. Số ngày nhu động ruột có trở lại sau phẫu thuật 65 Biểu đồ 3.11. Thời gian nằm viện 70
  11. DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Đám rối tĩnh mạch tuyến tiền liệt 4 Hình 1.2. Động mạch tuyến tiền liệt 5 Hình 1.3. Sự phân bố hạch bạch huyết vùng chậu 6 Hình 1.4. Tạo khoang ngoài phúc mạc 21 Hình 1.5. Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc 22 Hình 2.6. Hệ thống nội soi Karl – Storz 34 Hình 2.7. Dụng cụ nội soi Karl – Storz 34 Hình 2.8. Đặt 4 trocar 35 Hình 2.9. Phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt ngược dòng 36 Hình 2.10. Phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt xuôi dòng 37 Hình 2.11. Phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh 38 Hình 3.12. Hình chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang 52 Hình 3.13. Hình chụp cộng hưởng từ có tiêm thuốc cản từ 53 Hình 3.14. Hình xạ hình xương 54 Hình 3.15. Hình ảnh sau PTNS thành công 58 Hình 3.16. Hình ảnh sau PTNS thất bại chuyển phẫu thuật mở 59 Hình 3.17. Bệnh phẩm sau phẫu thuật 67 Hình 3.18. Bệnh phẩm hạch chậu trái và phải 67 Hình 3.19. Hình bệnh nhân sử dụng tã 73 Hình 3.20. Nội soi chẩn đoán: phát hiện hẹp cổ bàng quang 75 Hình 3.21. Nội soi điều trị: xẻ rộng cổ bàng quang 75
  12. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh phức tạp với nhiều khía cạnh tranh cãi trong chẩn đoán và điều trị [11], [96]. Bệnh đa dạng, có trường hợp ung thư diễn tiến chậm không nguy hại tính mạng bệnh nhân, nhưng có trường hợp ung thư gây tử vong cho người bệnh. Hơn một thế kỷ đã trôi qua, từ khi Hugh H. Young thực hiện thành công phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc qua ngả đáy chậu, phẫu thuật được công nhận là một phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt [34], [56]. Đầu những năm 1980 với sự tiến bộ vượt bậc về kỹ thuật nội soi, phẫu thuật nội soi bắt đầu được áp dụng trong y học. Năm 1997 Schuessler là người đầu tiên thực hiện thành công phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc. Tuy nhiên, kết quả phẫu thuật chưa đủ sức thuyết phục vì thời gian phẫu thuật dài (8-11 giờ) [83]. Chính vì lý do đó, phẫu thuật nội soi chưa chứng minh tính ưu việt hơn so với phẫu thuật mở. Vào đầu những năm 2000, dụng cụ phẫu thuật nội soi cải tiến rất nhiều, nhất là phát minh dụng cụ ghi hình kỹ thuật số, phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc lại được nhiều trung tâm tiến hành. Tiên phong và thành công trong lãnh vực này là Abbou và Guillonneau. Kết quả từ các công trình này rất khả quan, tỉ lệ thành công của phẫu thuật nội soi tương đương với phẫu thuật mở [39]. Từ đó, thúc đẩy nhiều trung tâm áp dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc cũng có những bất lợi như khâu nối cổ bàng quang vào niệu đạo khó khăn Để giải quyết vấn đề này, vào năm 2002 những tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã phát minh ra những dụng cụ trợ giúp robot trong phẫu thuật. Khuyết điểm của phẫu thuật nội soi có trợ giúp robot là giá thành cao [56].
  13. 2 Vào năm 2004, phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc bắt đầu được thực hiện tại Bệnh Viện Chợ Rẫy. Tác giả Trần Ngọc Sinh và cộng sự báo cáo một trường hợp phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc cắt tiền liệt tuyến tận gốc [10]. Năm 2006, tác giả Vũ Lê Chuyên và cộng sự báo cáo 11 trường hợp phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc tại Bệnh Viện Bình Dân, trong đó có 4 trường hợp phẫu thuật nội soi [4]. Ngoài ra, có 2 báo cáo về phẫu thuật nhưng đều là phẫu thuật mở [1], [14]. Đây là những báo cáo riêng lẻ, cho tới nay tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ về phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc cắt tuyến tiền liệt tận gốc. Những thiếu sót trong đánh giá giai đoạn bệnh, những bất cập trong tiên lượng bệnh nhân trước mổ, cũng như những kinh nghiệm để hạn chế các biến chứng phẫu thuật vẫn còn là một vấn đề được đặt ra và cần giải quyết. Để có thể hiểu rõ hơn về phương pháp phẫu thuật nội soi nghiên cứu thực hiện đề tài nghiên cứu: “ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI NGOÀI PHÚC MẠC CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT TẬN GỐC”. Đề tài này được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu: 1. Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc cắt tuyến tiền liệt tận gốc. 2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc cắt tuyến tiền liệt tận gốc.
  14. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. GIẢI PHẪU HỌC Khối lượng tuyến tiền liệt khoảng 18 gram, kích thước tuyến tiền liệt: chiều rộng là 4cm, chiều dài 3cm và đường kính trước sau khoảng 2cm. Tuyến tiền liệt có 3 mặt liên quan: mặt trước, mặt sau và mặt bên, với đỉnh tuyến tiền liệt nằm ở dưới và đáy tuyến nằm ở trên liên tục với cổ bàng quang. 1.1.1. Tĩnh mạch tuyến tiền liệt: tĩnh mạch lưng sâu dương vật, sau khi chạy dưới cân Buck của dương vật, xuyên qua cơ hoành niệu-sinh dục, sẽ phân chia thành 3 đám rối tĩnh mạch chính: đám rối tĩnh mạch nông và 2 đám rối tĩnh mạch bên của tuyến tiền liệt [98]. Đám rối tĩnh mạch nông hay còn gọi là nhánh tĩnh mạch nông nằm mặt trước tuyến tiền liệt và kết nối tĩnh mạch bàng quang. Đám rối tĩnh mạch nông nằm bên ngoài cân tuyến tiền liệt. Đám rối tĩnh mạch bên của tuyến tiền liệt được bao phủ bởi cân nội chậu và cân tuyến tiền liệt. Đám rối tĩnh mạch bên tuyến tiền liệt chạy ở mặt sau-bên tuyến tiền liệt. Đám rối tĩnh mạch bên tuyến tiền liệt sẽ kết nối với tĩnh mạch bàng quang dưới để đổ vào tĩnh mạch chậu trong [21].
  15. 4 Hình 1.1. Đám rối tĩnh mạch tuyến tiền liệt. Bao gồm 3 đám rối: nông, bên phải và bên trái. Đám rối tĩnh mạch bên tuyến tiền liệt kết nối với tĩnh mạch bàng quang dưới sau đó đổ vào tĩnh mạch chậu trong. “Nguồn: Benjamin I. Chung (2012), Campbell-Walsh Urology” [21]. Như vậy, trong khi phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc, nếu khống chế tại tĩnh mạc lưng sâu dương vật sẽ hạn chế chảy máu từ đám rối tĩnh mạch. 1.1.2. Động mạch tuyến tiền liệt: xuất phát từ động mạch bàng quang dưới. Động mạch bàng quang dưới sau khi cho một nhánh nhỏ đến nuôi túi tinh và bàng quang, sẽ chạy vào tuyến tiền liệt tạo thành 2 nhánh tận: nhánh niệu đạo và nhánh vỏ [21]. Nhánh niệu đạo đi vào tuyến tiền liệt ở chỗ nối tuyến tiền liệt-cổ bàng quang. Động mạch này sẽ cung cấp máu nuôi cho cổ bàng quang và niệu đạo tuyến tiền liệt. Trong khi đó, nhánh vỏ tiếp tục chạy dọc theo tuyến tiền liệt, nằm trong cân chậu. Ngoài ra, có vài nhánh chạy từ động mạch trĩ giữa đến cung cấp máu cho vùng đỉnh tuyến tiền liệt.
  16. 5 Hình 1.2. Động mạch tuyến tiền liệt. Ngoài 2 nhánh chính là nhánh niệu đạo và nhánh vỏ, còn những nhánh nhỏ từ động mạch trĩ giữa đến nuôi vùng đỉnh tuyến tiền liệt. “Nguồn: Benjamin I. Chung (2012), Campbell-Walsh Urology” [21]. Các nhánh động mạch và tĩnh mạch vỏ trước khi vào tuyến tiền liệt kết hợp với thần kinh tạo thành bó mạch máu-thần kinh [98]. Vì các dây thần kinh trong bó mạch - thần kinh rất nhỏ, khó nhìn thấy trong khi phẫu thuật, nhưng nhờ nhánh động mạch vỏ có thể biết được đường đi của thần kinh. Như vậy, trong khi phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc, nếu khống chế được động mạch túi tinh, nhánh niệu đạo, nhánh vỏ và nhánh cung cấp máu vùng đỉnh tuyến tiền liệt sẽ hạn chế chảy máu.
  17. 6 1.1.3. Mạch bạch huyết: chủ yếu dẫn lưu vào hạch bạch huyết vùng bịt và vùng động mạch chậu trong. Một số ít dẫn lưu vào hạch trước xương cùng, rất ít khi dẫn lưu vào hạch vùng động mạch chậu ngoài. Hình 1.3. Sự phân bố hạch bạch huyết vùng chậu “Nguồn: Benjamin I. Chung (2012), Campbell-Walsh Urology” [21]. 1.1.4. Thần kinh: Tuyến tiền liệt chi phối bởi hai hệ thần kinh giao cảm và đối giao cảm. Hai hệ thần kinh này xuất phát từ đám rối chậu. Hệ đối giao cảm đi vào các tuyến của tuyến tiền liệt, kích thích sự bài tiết của tuyến. Hệ giao cảm chi phối hoạt động co bóp. 1.1.5. Cơ thắt vân niệu đạo: Một trong những yếu tố quan trọng kiểm soát sự đi tiểu là cơ thắt vân niệu đạo. Theo Oerlich, cơ thắt vân niệu đạo dạng hình ống, bao quanh niệu đạo màng [66]. Bao bên ngoài cơ thắt là lớp cân.
  18. 7 Trong thời kỳ phôi thai, cơ thắt vân liên tục với lớp cơ cổ bàng quang. Khi tuyến tiền liệt phát triển lên từ niệu đạo, cơ thắt vân sẽ teo nhỏ dần và chỉ còn bao quanh niệu đạo màng. Ở người trưởng thành, các sợi cơ từ đỉnh tuyến tiền liệt bao phủ trông như hình móng ngựa, sau đó tạo thành hình ống bao quanh niệu đạo màng. Theo Myers, không phải tuyến tiền liệt nằm im trên một mặt phẳng (trên lớp cơ hoành chậu) mà tuyến tiền liệt có liên quan mật thiết với các cơ quan xung quanh [21]. Cụ thể là cơ thắt vân niệu đạo sau khi bao quanh niệu đạo, kéo dài lên trên để nối liền cân tuyến tiền liệt tạo thành lớp liên tục. Trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc nếu hạn chế làm tổn thương cơ thắt vân niệu đạo, có thể tránh được tiểu không kiểm soát sau phẫu thuật. Cơ chế kiểm soát nước tiểu không phải chỉ do cơ thắt vân niệu đạo đảm nhận. Để kiểm soát tốt đi tiểu cần có sự hỗ trợ thêm của cơ nâng hậu môn và niệu đạo sau. Bản thân cơ thắt vân niệu đạo là những sợi cơ mong manh, co thắt chậm trong quá trình kiểm soát đi tiểu. 1.2. CHẨN ĐOÁN UNG THƢ KHU TRÚ Ung thư tuyến tiền liệt khu trú thường không gây triệu chứng lâm sàng lâm [2], [8]. Để chẩn đoán sớm ung thư cần dựa vào khám trực tràng và xét nghiệm PSA [2], [27]. Khi nghi ngờ ung thư qua khám trực tràng hoặc khi xét nghiệm PSA tăng, cần tiến hành sinh thiết để xác định chẩn đoán. Ngày nay có nhiều phương tiện giúp chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt, nhưng để chẩn đoán xác định vẫn phải dựa vào sinh thiết tuyến tiền liệt [67]. Mặc dù còn nhiều bàn cãi về lợi ích của chẩn đoán sớm, nhưng đa số tác giả đều đồng ý rằng chẩn đoán sớm giúp có thể điều trị tận gốc ung thư tuyến tiền liệt [5], [86]. Với việc áp dụng rộng rãi xét nghiệm PSA, ung thư tuyến tiền liệt thường được phát hiện ở những giai đoạn khu trú khi chưa có
  19. 8 triệu chứng lâm sàng. Hơn 80% ung thư phát hiện giai đoạn khu trú là nhờ xét nghiệm PSA và đa số các tác giả đều đồng ý kết hợp khám trực tràng và xét nghiệm PSA là xét nghiệm đầu tiên để chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt [2], [8], [11]. 1.2.1. Khám trực tràng Trước khi có xét nghiệm PSA, khám trực tràng được xem là phương pháp duy nhất để phát hiện ung thư. Khám trực tràng phụ thuộc vào kinh nghiệm của bác sĩ, do đó có thể bỏ sót một tỉ lệ đáng kể bệnh nhân ung thư và thường chỉ phát hiện những ung thư đã có xâm lấn. Trong các nghiên cứu về truy tìm ung thư, tỉ lệ bỏ sót ung thư khi thăm khám trực tràng là 23-45% [86]. Tuy nhiên vì là phương tiện chẩn đoán đơn giản, ít nguy hại nên nhiều tác giả đổng ý nên thực hiện khám trực tràng một cách thường quy [2], [11], [79]. 1.2.2. Xét nghiệm PSA Xét nghiệm PSA được sử dụng để phát hiện sớm ung thư tuyến tiền liệt bắt đầu được áp dụng rộng rãi vào năm 1994. Ngày nay, đa số tác giả đều cho rằng xét nghiệm PSA có giá trị hơn khám trực tràng trong chẩn đoán ung thư [2], [11], [80] và theo Catalona giá trị nhất là khi kết hợp khám trực tràng với xét nghiệm PSA [80]. Theo ghi nhận của Schroder ở 374 trường hợp ung thư, khám trực tràng đơn thuần giúp phát hiện ung thư 57% trường hợp, trong khi nếu dựa xét nghiệm PSA tỉ lệ phát hiện ung thư 83% trường hợp [86]. Mặt khác, những trường hợp ung thư phát hiện qua khám trực tràng, tỉ lệ bệnh nhân có trị số PSA < 4 ng/ml là 18%. Do đó sẽ bỏ sót ung thư nếu chỉ dựa vào PSA mà không khám trực tràng, điều này chứng tỏ kết hợp khám trực tràng với xét nghiệm PSA làm tăng tỉ lệ phát hiện ung thư so với từng xét nghiệm riêng lẻ.
  20. 9 Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận rằng PSA thường tăng trong nhiều năm trước khi sinh thiết phát hiện ung thư [96]. Thời gian bệnh nhân có PSA tăng đến khi có bằng chứng ung thư được gọi là thời gian tiềm ẩn. Theo Draisma những bệnh nhân ung thư di căn, thời gian tiềm ẩn ngắn, trong khi những bệnh nhân ung thư khu trú thời gian tiềm ẩn dài hơn. Thời gian tiềm ẩn trung bình của ung thư tuyến tiền liệt là khoảng 10 năm [86]. Ngoài ra trị số PSA thay đổi tùy độ tuổi của người bệnh, như trong thống kê của Smith: bệnh nhân càng lớn tuổi thì trị số PSA càng cao [79]. PSA cũng tăng trong một số trường hợp như tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, viêm tuyến tiền liệt Theo Stamey có khoảng 21-86% tăng sản lành tính tuyến tiền liệt có trị số PSA tăng mà không có ung thư kèm theo [86]. Do đó, cần có nhiều biện pháp để tăng giá trị chẩn đoán ung thư của xét nghiệm PSA. 1.2.3. Các biện pháp làm tăng giá trị chẩn đoán PSA Xét nghiệm PSA có thể dương tính giả hoặc âm tính giả, nên nhiều biện pháp được đề xuất để làm tăng giá trị chẩn đoán xét nghiệm PSA như: hạ giá trị ngưỡng chẩn đoán PSA (Osterling); tính PSA theo tuổi bệnh nhân; đo tỉ trọng PSA (Babaian); đo sự thay đổi PSA (Carter); đo tỉ lệ PSA tự do và PSA toàn phần (McCormack) [80]. 1.2.4. Các chất đánh dấu ung thƣ khác Prostate cancer gene 3 (PCA-3) là một noncoding prostate specific RNA, được bài tiết nhiều trong mô ung thư tuyến tiền liệt hơn trong mô tăng sản lành tính. Đo lượng PCA-3 trong nước tiểu giúp chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt, cũng như khi chỉ định sinh thiết lại. Độ nhậy của xét nghiệm là 69%, độ chuyên biệt 79% [86]. Đây là xét nghiệm đơn giản, không xâm hại chỉ cần lấy nước tiểu để chẩn đoán. Tuy nhiên còn nhiều bàn cãi quanh giá trị xét nghiệm này và cần có nhiều nghiên cứu chứng tỏ giá trị của xét nghiệm [80].
  21. 10 Ngày nay có nhiều chất đánh dấu ung thư khác: Glutathione-S- Transferase P1 (GSTP1); renal Kallikrein (hKLK1); human Kallikrein 2 (hKLK2); Prostate-Specifc Membrane Antigen (PSMA) [80]. 1.2.5. Siêu âm qua trực tràng kết hợp sinh thiết tuyến tiền liệt Nghiên cứu có kiểm chứng cho thấy siêu âm qua trực tràng không thể giúp phát hiện sớm ung thư [86]. Hạn chế của siêu âm qua trực tràng: phần lớn tổn thương kém phản âm trên siêu âm lại không phải là ung thư và có khoảng 50% ung thư có đường kính > 1cm không có dấu hiện bất thường trên siêu âm [86]. Do vậy, những bệnh nhân khi khám trực tràng nghi ngờ ung thư hoặc khi PSA tăng, nên sinh thiết tuyến tiền liệt cho dù siêu âm qua trực tràng không ghi nhận tổn thương [13]. Do siêu âm qua trực tràng không có giá trị nhiều trong chẩn đoán sớm ung thư, nên xét nghiệm này không được dùng làm xét nghiệm truy tìm ung thư. Vai trò chính của siêu âm qua trực tràng là giúp quan sát rõ tuyến tiền liệt và chọn vị trí chính xác những vùng nghi ngờ khi sinh thiết. Số mẫu sinh thiết cũng như các vùng cần sinh thiết còn nhiều bàn cãi [12]. Có bằng chứng cho thấy khi sinh thiết vùng ngoại biên sẽ tăng khả năng phát hiện ung thư [86]. Theo nghiên cứu tác giả Vũ VănTy và cộng sự thực hiện sinh thiết tuyến tiền liệt 75 trường hợp nghi ngờ ung thư do trị số PSA tăng, tác giả nhận thấy tỉ lệ ung thư là 20,54%, và nhận thấy tỉ lệ ung thư gia tăng theo trị số PSA, PSA càng cao thì tỉ lệ sinh thiết dương tính càng nhiều [13]. Tuy nhiên, ung thư tuyến tiền liệt không chỉ xảy ra ở những trường hợp PSA ≥ 4ng/ml mà cũng có thể xẩy ra khi PSA < 4ng/ml. Theo nghiên cứu Palmerola, trong số 360 trường hợp ung thư tuyến tiền liệt phát hiện qua sinh thiết tuyến tiền liệt, có 43 trường hợp có PSA < 4ng/ml [67].
  22. 11 1.3. CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN UNG THƢ Sau khi đã chẩn đoán xác định, chẩn đoán giai đoạn ung thư rất quan trọng. Chẩn đoán giai đoạn ung thư nhằm mục đích: đánh giá mức độ xâm lấn của ung thư và chọn ra phương cách điều trị thích hợp. Đánh giá chính xác giai đoạn ung thư cần dựa vào giải phẫu bệnh sau mổ, tuy nhiên các xét nghiệm trước mổ cũng gợi ý cho bác sĩ về mức độ xâm lấn của ung thư. Đánh giá mức độ xâm lấn tại chỗ dựa vào khám trực tràng, trị số PSA và mức độ biệt hóa của ung thư. Đánh giá di căn xa dựa các phương tiện chẩn đoán hình ảnh [86]. 1.3.1. Đánh giá xâm lấn tại chỗ của ung thƣ Đánh giá độ xâm lấn tại chỗ của ung thư dựa vào: khám trực tràng, trị số PSA và điểm số Gleason. 1.3.1.1. Thăm khám hám trực tràng Thăm khám trực tràng giúp đánh giá mức độ xâm lấn tại chỗ của ung thư. Tuy nhiên, mức độ chính xác của thăm khám trực tràng thấp [9], [11]. Ở những trường hợp khám trực tràng nghi ngờ xâm lấn ra ngoài vỏ bao tuyến tiền liệt nhưng khi so với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật, chỉ có khoảng 25% là thực sự xâm lấn ra ngoài [86]. Trong nghiên cứu của Catalona ở 565 bệnh nhân ung thư được đánh giá còn khu trú qua khám trực tràng, tác giả nhận thấy chỉ có 52% thực sự khu trú, 31% đã xâm lấn vỏ bọc, 17% xâm lấn túi tinh [96]. 1.3.1.2. Xét nghiệm PSA Mặc dù trị số PSA thay đổi theo nhiều yếu tố khác nhau, nhưng có thể dựa vào trị số PSA để tiên lượng mức độ xâm lấn tại chỗ của ung thư. Khi PSA < 4 ng/ml, hơn 80% ung thư khu trú. Nếu PSA 4-10 ng/ml, tỉ lệ ung thư
  23. 12 khu trú là 66%. Và nếu PSA > 10 ng/ml, tỉ lệ ung thư khu trú chỉ khoảng 50% [86]. Tương tự đối với di căn hạch, PSA càng cao thì tỉ lệ di căn hạch càng nhiều, nếu PSA 20 ng/ml tỉ lệ di căn hạch là 20%, nhưng nếu PSA > 50 ng/ml tỉ lệ có di căn hạch là 75% [53]. 1.3.1.3. Sinh thiết tuyến tiền liệt Các chỉ số ghi nhận trong các mẫu sinh thiết có ý nghĩa quan trọng trong tiên lượng bệnh như: số mẫu sinh thiết có tế bào ung thư, xâm lấn túi tinh, xâm lấn vỏ bao [62], [80]. Khi có xâm lấn túi tinh tiên lượng sẽ xấu, chính vì vậy, tác giả Stacy đề nghị sinh thiết túi tinh thường quy [86]. Có tác giả đề nghị sinh thiết mô mỡ xung quanh tuyến tiền liệt [31], [86]. 1.3.2. Đánh giá di căn xa của ung thƣ Mặc dù có nhiều phương tiện chẩn đoán hình ảnh nhưng giá trị các xét nghiệm này còn hạn chế trong chẩn đoán chính xác di căn xa. Chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ và PET CT giúp đánh giá xâm lấn tại chỗ và di căn xa. Tuy nhiên trong thực hành lâm sàng, không cần thiết làm các xét nghiệm này một cách thường quy. Chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ được chỉ định khi khám trực tràng nghi ngờ ung thư xâm lấn ra ngoài vỏ bao tuyến tiền liệt hoặc khi PSA > 20 ng/ml [2], [86]. Một vấn đề cũng cần cân nhắc khi chỉ định các xét nghiệm này là giá thành cao. Xạ hình xương: thực hiện nhằm mục đích đánh giá di căn xương. Chụp xạ hình xương thường quy ở bệnh nhân ung thư là không cần thiết. Chỉ định xạ hình xương khi PSA > 20 ng/ml hoặc khi bệnh nhân có triệu chứng đau nhức xương [86]. Siêu âm qua ngả trực tràng: giúp đánh giá xâm lấn tại chỗ (xâm lấn vỏ bao, xâm lấn túi tinh ). Ngày nay với những tiến bộ trong chẩn đoán hình
  24. 13 ảnh có thể phát hiện sớm tổn thương như siêu âm mầu kết hợp Doppler giúp quan sát lượng máu lưu thông trong tuyến tiền liệt; siêu âm Dopller 3 chiều có chất cản âm giúp phát hiện những thay đổi trong mô tuyến tiền liệt có khả năng trở thành ung thư. Chụp lấp lánh tuyến tiền liệt đồ với chất tương phản kháng thể đơn dòng (MAR) dùng để phát hiện mô ung thư. Tuy nhiên, xét nghiệm này kém chính xác trong chẩn đoán trường hợp có di căn xa hoặc di căn hạch [86]. Sinh thiết hạch chậu: những trường hợp có di căn hạch chậu tiên lượng xấu [33]. Tần xuất di căn hạch chậu liên quan với độ xâm lấn tại chỗ của ung thư, với trị số PSA và với độ biệt hóa tế bào ung thư [75]. Ngày nay, tỉ lệ bệnh nhân có di căn hạch giảm đáng kể [86]. Nếu trong năm 1970 tỉ lệ bệnh nhân có di căn hạch chậu là 20-40%, thì trong năm 1980 tỉ lệ di căn hạch chậu là 5-7% [86]. Chính vì lý do đó, trong một số phương pháp điều trị người ta không thực hiện nạo hạch chậu như trong phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc qua ngả đáy chậu hoặc khi xạ trị. Vai trò phẫu thuật nội soi ổ bụng sinh thiết di căn hạch còn nhiều bàn cãi và được chỉ định trong những trường hợp như khi PSA > 20ng/ml hoặc khi khám trực tràng nghi ngờ ung thư xâm lấn ra ngoài vỏ bao hoặc khi phát hiện hạch trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh [53]. 1.4. TIÊN LƢỢNG KẾT QUẢ TRƢỚC KHI PHẪU THUẬT Diễn tiến ung thư tuyến tiền liệt rất đa dạng, có những trường hợp ung thư không tiến triển nhưng cũng có trường hợp ung thư sẽ tiến triển, di căn và gây tử vong cho bệnh nhân. Do chưa có phương tiện chẩn đoán nào có thể đánh giá chính xác diễn tiến của ung thư, vì vậy để tiên lượng khả năng ung thư khu trú hay đã có xâm lấn người ta dựa vào các nhóm nguy cơ (D′Amico), các bảng tiên lượng (Partin) hoặc toán đồ (Kattan).
  25. 14 Theo phân loại D′Amico, chia ra làm 3 nhóm nguy cơ: - Nhóm nguy cơ thấp (ung thư T1c-2a, PSA ≤ 10 ng/ml, Gleason ≤ 6). - Nhóm nguy cơ trung bình (T2b, hoặc PSA 10-20 ng/ml, hoặc Gl.= 7). - Nhóm nguy cơ cao (T2c hoặc PSA > 20 ng/ml, hoặc Gleason ≥ 8). Theo D′Amico, sau phẫu thuật, tỉ lệ sống còn sau 10 năm của 3 nhóm khác nhau. Tỉ lệ bệnh nhân sống còn sau 10 năm của nhóm nguy cơ thấp là 83%, nhóm nguy cơ trung bình là 46% và nhóm nguy cơ cao là 29% [31]. Bảng Partin giúp tiên lượng khả năng ung thư khu trú, ung thư xâm lấn vỏ bao, xâm lấn túi tinh hay di căn hạch (phụ lục 6). Tuy nhiên, do khoảng tin cậy rộng nên tiên lượng kết quả sau phẫu thuật nếu dựa theo D′Amico và bảng Partin ít có giá trị cho từng trường hợp cụ thể. Vì vậy, tiên lượng kết quả điều trị dựa vào nhiều yếu tố trong một toán đồ (như toán đồ Kattan) sẽ chính xác hơn [51]. Biểu đồ 1.1. Tiên lượng kết quả điều trị theo Kattan [51].
  26. 15 1.5. ĐIỀU TRỊ Thách thức của bác sĩ trước một bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt là phải đưa ra phương pháp điều trị thích hợp. Để chọn được phương pháp thích hợp cho từng bệnh nhân đòi hỏi bác sĩ phải dựa trên một số yếu tố như: đánh giá chính xác giai đoạn của ung thư, các bệnh khác kèm theo, dự đoán thời gian kỳ vọng sống thêm của bệnh nhân và chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật. 1.5.1. Theo dõi chủ động Thường chỉ định cho những bệnh nhân thời gian kỳ vọng sống thêm < 10 năm và ung thư thuộc nhóm không nguy hại [96]. Gần đây, theo dõi chủ động cũng áp dụng ở những bệnh nhân trẻ tuổi [35], [96]. Có nhiều tiêu chuẩn đánh giá ung thư thuộc nhóm không nguy hại như theo tiêu chuẩn của Epstein [35]. Theo tác giả, có khoảng 20% bệnh nhân đã phẫu thuật thuộc nhóm ung thư không nguy hại. Những bệnh nhân này có thể không cần phải phẫu thuật. 1.5.2. Phẫu thuật tận gốc Phẫu thuật là phương pháp điều trị đầu tiên được áp dụng những bệnh nhân ung thư khu trú và đã thực hiện hơn 100 năm. Đây là phương pháp điều trị xâm hại nhiều và kết quả tất yếu là sẽ có nhiều phương pháp điều trị đơn giản hơn được ra đời [18]. Tuy nhiên, cho đến nay phẫu thuật tận gốc vẫn được áp dụng nhiều trung tâm [96]. Gần đây với những cải tiến kỹ thuật đã giúp phẫu thuật trở nên phổ biến hơn như: - Chỉ định phổ biến xét nghiệm PSA dẫn đến ngày càng có nhiều ung thư khu trú được phát hiện.
  27. 16 - Những hiểu biết giải phẫu học về cơ thắt vân niệu đạo, về bó mạch thần kinh đã làm giảm đáng kể tỉ lệ biến chứng như tiểu không kiểm soát, rối loạn cương - Phẫu thuật nội soi có trợ giúp robot đã làm phẫu thuật trở nên dễ thực hiện hơn và được nhiều bác sĩ niệu khoa sử dụng. Lợi ích chính của phẫu thuật là có thể lấy hết mô ung thư và hạn chế tối đa làm thương tổn cơ quan xung quanh [97]. Hơn nữa, với các bệnh phẩm lấy ra giúp đánh giá đúng giai đoạn ung thư và nếu ung thư tái phát sau phẫu thuật, điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật sẽ hiệu quả hơn so các phương pháp điều trị khác [96]. Điểm bất lợi của phẫu thuật là bệnh nhân phải nằm viện, phải trải qua thời gian phục hồi và có thể xảy ra nhiều biến chứng. Tuy nhiên, các biến chứng như tiểu không kiểm soát, rối loạn cương, tổn thương trực tràng xảy ra ít hơn và nếu xảy ra, cũng có các phương tiện điều trị hỗ trợ hiệu quả [85]. 1.5.3. Chỉ định và chống chỉ định phẫu thuật tận gốc Theo Hội Tiết Niệu - Thận Học Việt Nam (2014), Chỉ định phẫu thuật tận gốc ung thư tuyến tiền liệt khi: 1. Ung thư giai đoạn khu trú: T1-T2, Nx-N0, M0 2. Giai đoạn T3 có nguy cơ tái phát cao, thường có di căn hạch kèm theo nên không khuyến khích cắt tuyến tiền liệt tận gốc. Chỉ nên thực hiện phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc giai đoạn T3a (xâm lấn vỏ bao) tại những trung tâm có điều kiện. Chống chỉ định phẫu thuật tận gốc khi: 1. Ung thư giai đoạn T3b-T4, có di căn hạch, di căn xa. 2. Ung thư khu trú nhưng:
  28. 17 Thời gian kỳ vọng sống thêm < 10 năm Có những bệnh khác kèm theo như suy tim, suy hô hấp, đái tháo đường nặng, di chứng tai biến mạch máu não, rối loạn đông máu 1.5.4. Phẫu thuật mở qua ngả đáy chậu Ưu điểm của phương pháp này là thời gian phẫu thuật ngắn hơn và lượng máu mất ít hơn so với phẫu thuật mở sau xương mu. Khuyết điểm của phẫu thuật mở qua ngả đáy chậu: không thể nạo hạch chậu, khả năng tổn thương trực tràng cao, rất khó bảo tồn bó mạch thần kinh [96]. Mặt khác, phẫu thuật mở qua ngả đáy chậu chỉ thích hợp cho những phẫu thuật viên có kinh nghiệm phẫu thuật vùng đáy chậu [34]. 1.5.5. Phẫu thuật mở qua ngả sau xƣơng mu Phương pháp phẫu thuật mở qua ngả sau xương mu được các bác sĩ niệu khoa sử dụng nhiều hơn. Lợi điểm của phẫu thuật mở qua ngả sau xương mu: ít làm tổn thương trực tràng, lấy hết mô ung thư, có thể bảo tồn bó mạch thần kinh và nạo hạch chậu. Bất lợi là bệnh nhân đau đớn nhiều, có một đường mổ dài và mất nhiều máu trong khi phẫu thuật. 1.5.6. Phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc Hiện nay, nhiều tác giả đồng ý rằng so với phẫu thuật mở, phẫu thuật nội soi quan sát rõ hơn, lượng máu mất ít hơn, ít đau hơn, thời gian hồi phục nhanh hơn [56], [58]. Tuy nhiên, tỉ lệ kiểm soát ung thư và tỉ lệ các biến chứng trong phẫu thuật nội soi chưa khác biệt nhiều so phẫu thuật mở [61]. 1.5.6.1. Chọn lựa bệnh nhân phẫu thuật nội soi Cũng như trong phẫu thuật mở, bệnh nhân lý tưởng nhất để phẫu thuật nội soi là những bệnh nhân trẻ, ung thư khu trú và không có bệnh nội khoa
  29. 18 kèm theo. Thời gian kỳ vọng sống thêm của bệnh nhân trên 10 năm. Những trường hợp ung thư xâm lấn không có chỉ định phẫu thuật nội soi. Bệnh nhân điều trị nội tiết tố trước phẫu thuật không cải thiện kết quả điều trị mà còn gây khó khăn trong phẫu thuật nội soi. Những bệnh nhân xạ trị không nên thực hiện nội soi. Sau xạ trị các mô xung quanh tuyến tiền liệt và nhất là mặt trước trực tràng bị xơ hóa, khi phẫu thuật nội soi dễ gây tổn thương trực tràng. Vết mổ cũ vùng chậu không là chống chỉ định tuyệt đối của phẫu thuật nội soi. Tuy nhiên, những bệnh nhân có tiền căn phẫu thuật vùng chậu như phẫu thuật ung thư trực tràng, phẫu thuật mở tăng sản lành tính tuyến tiền liệt gây xơ dính nhiều ở vùng chậu do đó khi phẫu thuật nội soi sẽ gặp nhiều khó khăn. Khối lượng tuyến tiền liệt không chống chỉ định của phẫu thuật nội soi. Tuy nhiên, những bệnh nhân có khối lượng tuyến tiền liệt > 70 gram, phẫu thuật nội soi khó khăn, thời gian phẫu thuật dài và lượng máu mất nhiều [29]. Hiện nay, có 2 đường vào để thực hiện phẫu thuật nội soi cắt tiền liệt tuyến tận gốc: đường qua phúc mạc và đường ngoài phúc mạc. Nhiều nghiên cứu so sánh ưu điểm và khuyết điểm giữa 2 đường vào. Tuy nhiên, sự khác biệt không nhiều và mỗi đường vào có ưu và khuyết điểm riêng. Chọn đường vào tùy thuộc vào kinh nghiệm phẫu thuật viên và tình trạng bệnh nhân [88]. Trong phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc, tạo khoang ngoài phúc mạc rất quan trọng. Nếu tạo khoang rộng rãi, phẫu thuật nội soi sẽ thuận lợi, nhưng nếu khoang ngoài phúc mạc không tạo tốt hoặc phúc mạc bị rách, phẫu thuật sẽ gặp nhiều khó khăn. Do đó, trong những trường hợp có vết mổ dài dưới rốn (bệnh nhân có tiền căn phẫu thuật mở tăng sản lành tính tuyến tiền
  30. 19 liệt, phẫu thuật trực tràng ) chống chỉ định của phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc. 1.5.6.2. Kỹ thuật mổ Tương tự như trong phẫu thuật mở, phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc bao gồm: cắt toàn bộ tuyến tiền liệt, túi tinh và ống dẫn tinh thành một khối, tránh bỏ sót tế bào ung thư. Đặt trocar: trong phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc, sau khi tạo khoang ngoài phúc mạc, các trocar đặt theo hình cánh quạt. Trocar dưới rốn dùng đưa camera vào, 2 hai trocar đặt hai bên hố chậu dùng đưa các dụng cụ phẫu tích vào. Đặt thêm 1 trocar ở hố chậu phải dùng để hút dịch hoặc khói trong khi phẫu thuật. Thông thường sử dụng 4 trocar [4], [17]. Có tác giả sử dụng 5 trocar: một trocar dưới rốn, 2 ở hố chậu phải, 2 ở hố chậu trái [56]. Phẫu tích khoang Retzius: trong khi phẫu tích mặt trước bàng quang tránh đụng chạm đám rối tĩnh mạch. Bọc lộ rõ mặt trước tuyến tiền liệt, lấy và lấy hết lớp mỡ sau xương mu. Khâu hoặc đốt đám rối tĩnh mạch: Xẻ cân nội chậu, bóc tách 2 thành bên tuyến tiền liệt để đến niệu đạo. Khâu hoặc đốt tĩnh mạch tốt sẽ hạn chế chảy máu khi cắt niệu đạo [44]. Xẻ cổ bàng quang bóc tách túi tinh và ống dẫn tinh: mặt trước bàng quang có nhiều mạch máu, cần khống chế các mạch máu trước khi xẻ. Trong một số trường hợp có thể thực hiện phẫu thuật bảo tồn cổ bàng quang, khi đó cần bóc tách kỹ và xẻ chỗ tiếp giáp giữa cổ bàng quang và tuyến tiền liệt. Xẻ mặt sau bàng quang, bóc tách túi tinh và ống dẫn tinh. Phẫu tích mặt sau tuyến tiền liệt: bóc tách giữ 2 lớp cân Denonvillier, tránh làm tổn thương trực tràng.
  31. 20 Phẫu tích 2 thành bên tuyến tiền liệt, tránh tổn thương bó mạch thần kinh: những mạch máu xuất phát từ bó mạch thần kinh, dùng clip phẫu thuật để kẹp và phẫu tích sát tuyến tiền liệt. Phẫu tích đỉnh tuyến tiền liệt, cắt niệu đạo. Nếu phẫu tích rõ ràng, ranh giới giữa đỉnh tuyến tiền liệt và niệu đạo sẽ quan sát rõ. Cắt niệu đạo sát đỉnh tuyến tiền liệt sẽ bảo tồn được cơ thắt vân niệu đạo. Khâu nối bàng quang vào niệu đạo. Trong khi khâu nối, tránh làm tổn thương miệng niệu quản. Trong một số trường hợp, miệng niệu quản nằm sát mặt cắt cổ bàng quang (khi tuyến tiền liệt lớn hoặc bệnh nhân có thùy giữa lớn đội vào cổ bàng quang) cần quan sát rõ 2 miệng niệu quản trước khi khâu. Nhiều tác giả khâu lớp nâng đỡ: khâu mặt sau bàng quang vào cơ thắt vân nằm mặt sau niệu đạo, sau đó khâu nối bàng quang vào niệu đạo. Có nghiên cứu cho rằng khâu lớp đỡ sẽ cải thiện tỉ lệ tiểu không kiểm soát [41]. Phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh trong nội soi: cần giải thích cho bệnh nhân trước mổ về khả năng phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh. Phẫu thuật bảo tồn không ảnh hưởng kết quả ung thư học trong những trường hợp được chọn lọc kỹ [39], [63]. Phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh không thích hợp cho những trường hợp ung thư xâm lấn. Phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh trong phẫu thuật nội soi thực hiện tương tự như trong phẫu thuật mở [38]. Bảo tồn bó mạch thần kinh: nhiều nghiên cứu cho thấy đường đi của bó mạch thần kinh thay đổi rất nhiều [30]. Trong khi phẫu thuật, càng ít tổn thương thần kinh, tình trạng rối loạn cương càng ít xảy ra. Tổn thương bó mạch thần kinh thường xảy ra do cắt ngang dây thần kinh, do khâu hoặc clip dây thần kinh. Ngoài ra tổn thương bó mạch thần kinh còn do điện năng khi đốt điện gây ra.
  32. 21 Hình 1.4. Tạo khoang ngoài phúc mạc. “Nguồn: Li Ming Su (2012), Campbell-Walsh Urology”[56]. 1.5.6.3. Ƣu và khuyết điểm phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc Trong đường vào ngoài phúc mạc, phúc mạc có tác dụng như màng chắn, không để ruột chạy vào phẫu trường làm hạn chế tầm quan sát của phẫu thuật viên, đồng thời tránh tổn thương ruột. Ưu điểm khác của đường vào ngoài phúc mạc: nước tiểu rò từ chỗ khâu nối bàng quang niệu đạo sẽ không chảy vào trong phúc mạc nên tránh được viêm phúc mạc. Theo Hoznek, khi so sánh phẫu thuật nội soi qua phúc mạc (20 trường hợp) và phẫu thuật ngoài phúc mạc (20 trường hợp): tác giả nhận thấy phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc có thời gian mổ ngắn hơn (169,6 phút so với 224,2 phút, với p = 0,001), thuốc giảm đau sử dụng ít hơn so với đường qua phúc mạc (sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê) nhưng thời gian lưu thông niệu đạo và tỉ lệ biên phẫu thuật có tế bào ung thư của 2 nhóm không khác biệt [46].
  33. 22 Khó khăn khi thực hiện nội soi ngoài phúc mạc là phẫu trường hẹp, do đó thao tác sẽ khó khăn. Khâu nối cổ bàng quang vào niệu đạo gặp khó khăn. Trong khi phẫu thuật, khi hút dịch hoặc hút khói sẽ làm xẹp khoang ngoài phúc mạc. 1.5.7. Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc 1.5.7.1. Kỹ thuật mổ Trong phẫu thuật nội soi qua phúc mạc, các trocar sẽ được đưa vào trong phúc mạc. Vị trí đặt trocar cũng giống như trong phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc. Tuy nhiên, khi đưa trocar vào có thể làm tổn thương các tạng trong ổ bụng nhất là khi bệnh nhân có vết mổ cũ vùng bụng. Bóc tách mặt sau bàng quang tìm ống dẫn tinh và túi tinh. Đi vào mặt trước bàng quang bóc tách khoang Retzius. Phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc, phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh, phẫu thuật bảo tồn cổ bàng quang, bảo tồn cơ thắt vân niệu đạo tương tư như trong phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc. Hình 1.5. Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc. “Nguồn: Michael D. Fabrizio (2004). Glenn's Urologic Surgery”[61].
  34. 23 1.5.7.2. Ƣu và khuyết điểm phẫu thuật nội soi qua phúc mạc Ưu điểm của phẫu thuật nội soi qua phúc mạc là phẫu trường rộng rãi, dễ thao tác nhất là khâu nối cổ bàng quang vào niệu đạo. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi qua phúc mạc có khuyết điểm là ruột di chuyển đến vùng chậu làm cản trở khi phẫu tích và đôi khi có thể làm tổn thương ruột trong khi bóc tách. Sau phẫu thuật, nếu có tình trạng rò nước tiểu từ chỗ khâu nối cổ bàng quang niệu đạo, nước tiểu chảy vào trong ổ bụng gây viêm phúc mạc. Nếu có tổn thương trực tràng có thể gây viêm phúc mạc do phân. Trong nghiên cứu của Siqueira, khi so sánh tỉ lệ biến chứng giữa 40 trường hợp phẩu thuật nội soi qua phúc mạc và 40 trường hợp phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc nhận thấy: trong phẫu thuật nội soi qua phúc mạc ghi nhận 2 trường hợp tai biến (1 chảy máu,1 thủng trực tràng) so với 4 tai biến khi mổ ngoài phúc mạc (2 chảy máu, 1 thủng bàng quang, 1 thủng trực tràng). Nhưng trong phẫu thuật nội soi qua phúc mạc tác giả ghi nhận 2 trường hợp viêm phúc mạc (1 viêm phúc mạc do phân và 1 do nước tiểu), trong đó bệnh nhân viêm phúc mạc do phân tử vong [84]. Trong nghiên cứu 100 trường hợp phẫu thuật nội soi qua phúc mạc của Eden: thời gian mổ 254 phút, tỉ lệ chuyển phẫu thuật mở 1%. Có 3/100 trường hợp truyền máu trong mổ, 3 trường hợp có biến chứng nặng (trong đó có 1 trường hợp thủng trực tràng), tỉ lệ biên phẫu thuật có tế bào ung thư là 16%. Sau 3 năm theo dõi tỉ lệ sống còn là 99%, tái phát sinh hóa 88% (90% đối với pT2; 75% đối với pT3). 84% bệnh nhân không dùng tã sau phẫu thuật (0-1 tã/ngày) và 60% không có rối loạn cương [32]. Nhiều tác giả ghi nhận tỉ lệ xảy ra các biến chứng trong phẫu thuật nội soi qua phúc mạc tương đương phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc [23], [39].
  35. 24 Theo Hruza, khi nghiên cứu biến chứng giữa 2 nhóm phẫu thuật nội soi qua phúc mạc (871 trường hợp) và ngoài phúc mạc (1329 trường hợp): tỉ lệ biến chứng nhẹ là 21,7%; xử trí trong thời kỳ hậu phẫu 6,7% (chủ yếu là hẹp cổ bàng quang). Tỉ lệ biến chứng ít dần ở những trường hợp mổ sau và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ biến chứng giữa 2 nhóm [47]. Về thời gian phẫu thuật: trong nghiên cứu của Phinthusophon giữa phẫu thuật nội soi qua phúc mạc (56 trường hợp) và ngoài phúc mạc (69 trường hợp): trong phẫu thuật qua phúc mạc: thời gian mổ dài hơn (350 phút so với 220 phút; p < 0,001) và thời gian lưu thông niệu đạo dài hơn (11,9 ngày so với 8, 9 ngày, với p = 0,002) [73]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu Brown cho thấy không có sự khác biệt về thời gian phẫu thuật giữa 2 đường vào. Trong nghiên cứu này, tác giả so sánh giữa 2 nhóm phẫu thuật nội soi qua phúc mạc (122 trường hợp) và ngoài phúc mạc (34 trường hợp) nhận thấy: phẫu thuật nội soi qua phúc mạc có thời gian phẫu thuật tương đương khi phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc (197 phút so với 191 phút với p=0,29). Tỉ lệ biến chứng tương đương giữa 2 nhóm, nhưng trong phẫu thuật nội soi qua phúc mạc có 1 trường hợp tổn thương ruột non [23]. Từ những báo cáo trên và từ những kinh nghiệm của 2 tác giả Trần Ngọc Sinh và Vũ Lê Chuyên, nghiên cứu chọn đường vào ngoài phúc mạc khi thực hiện phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc. 1.5.8. Phẫu thuật nội soi có trợ giúp robot Phẫu thuật nội soi có trợ giúp robot ngày càng phổ biến rộng rãi vì kỹ thuật này giúp phẫu thuật viên khâu nối dễ dàng hơn và với hình ảnh không gian 3 chiều giúp quan sát tốt hơn so phẫu thuật nội soi kinh điển và quá trình đào tạo phẫu thuật nội soi có trợ giúp robot dễ dàng hơn [43], [69]. Ngoài các
  36. 25 ưu điểm trên, phẫu thuật nội soi có trợ giúp robot chưa chứng minh tính ưu việt về kết quả điều trị so với các phương pháp khác [56]. 1.5.9. Kết quả phẫu thuật nội soi 1.5.9.1. Tình trạng đau sau mổ Một trong những ưu điểm của phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc là tình trạng đau sau mổ giảm đáng kể so với phẫu thuật mở [37]. Thời gian dùng thuốc giảm đau khoảng 1 ngày, trong khi phẫu thuật sau xương mu thường dùng thuốc giảm đau 3-4 ngày [32]. 1.5.9.2. Máu mất trong khi mổ Chảy máu trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc thường từ đám rối tĩnh mạch. Trong phẫu thuật nội soi do áp lực khí CO2 chèn ép vào đám rối tĩnh mạch, làm hạn chế lượng máu chảy từ tĩnh mạch, do đó lượng máu mất trong phẫu thuật nội soi giảm một các đáng kể [46]. Mặt khác, trong phẫu thuật nội soi, nhờ quan sát rõ nên cầm máu tốt hơn. Tỉ lệ bệnh nhân truyền máu trong phẫu thuật nội soi giảm đáng kể so với phẫu thuật mở [48]. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu của Sugihara: tỉ lệ truyền máu trong phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mở không có sự khác biệt đáng kể [93]. 1.5.9.3. Biến chứng phẫu thuật nội soi Biến chứng của phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân như tiểu không kiểm soát và rối loạn cương Theo thống kê của những trung tâm phẫu thuật có nhiều kinh nghiệm, tỉ lệ bệnh nhân tiểu không kiểm soát và rối loạn cương giảm đáng kể, nhưng khi thống kê trên cộng đồng lớn (tại nhiều trung tâm và tại nhiều quốc gia khác nhau) tỉ lệ bệnh nhân tiểu không kiểm soát và rối loạn cương còn cao [26]. Phẫu thuật nội soi làm giảm tỉ lệ bệnh nhân tiểu không kiểm soát và rối
  37. 26 loạn cương so với phẫu thuật mở vẫn còn nhiều tranh cãi [28], [74]. Tuy nhiên, mọi nghiên cứu so sánh giữa phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mở không chính xác vì nhóm bệnh nhân khác nhau và cách đánh giá về tiểu không kiểm soát, rối loạn cương giữa các nghiên cứu cũng khác nhau. 1.5.9.4. Tiểu không kiểm soát Tiểu không kiểm soát sau phẫu thuật do tổn thương cơ thắt vân niệu đạo. Hơn 90% bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi tiểu có kiểm soát [97]. Mặc dù vậy, vẫn có những bệnh nhân tiểu không kiểm soát sau phẫu thuật. Trong phẫu thuật nội soi, nhờ quan sát rõ giữa đỉnh tuyến tiền liệt và niệu đạo nên nếu cắt sát đỉnh tuyến tiền liệt có thể tránh tổn thương cơ thắt vân niệu đạo. Tình trạng tiểu không kiểm soát sau mổ sẽ cải thiện dần theo thời gian, đa số bệnh nhân hết tiểu không kiểm soát từ 1-3 tháng, nhưng cũng có trường hợp cải thiện sau 12 tháng [36]. Gần đây, với kỹ thuật khâu nối cổ bàng quang niệu đạo 2 lớp đã cải thiện đáng kể tình trạng tiểu không kiểm soát sau phẫu thuật [85]. 1.5.9.5. Rối loạn cƣơng Chức năng cương sau phẫu thuật nội soi tùy thuộc vào phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh [98]. Để bảo tồn bó mạch thần kinh, cần nắm vững đường đi của bó mạch thần kinh. Tuy nhiên, đường đi của bó mạch thần kinh có thể thay đổi theo từng bệnh nhân [30]. Phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh trong phẫu thuật nội soi tương tự như trong phẫu thuật mở, nhưng nhờ quan sát rõ hơn nên tổn thương bó mạch thần kinh ít xảy ra hơn và do đó tỉ lệ rối loạn cương sau phẫu thuật nội soi ít hơn. Tình trạng rối loạn cương cải thiện dần theo thời gian và ở những bệnh nhân sử dụng các thuốc điều trị rối loạn cương [26], [58].
  38. 27 1.5.9.6. Kết quả ung thƣ Mục đích của phẫu thuật là lấy toàn bộ tuyến tiền liệt, túi tinh và ống dẫn tinh thành một khối. Do phần lớn ung thư xuất phát từ vùng ngoại vi tuyến tiền liệt nên biên phẫu thuật tại vùng vỏ tuyến tiền liệt, vùng đỉnh tuyến tiền liệt và cổ bàng quang ảnh hưởng đến kết quả ung thư. Trong trường hợp vì cố gắng bảo tồn bó mạch thần kinh, bóc tách sát đỉnh tuyến tiền liệt và mặt sau bên tuyến tiền liệt, do đó dễ bỏ sót tế bào ung thư. Những vị trí khác có thể bỏ sót tế bào ung thư: mặt sau bên tuyến tiền liệt [67]. Kết quả giải phẫu bệnh biên phẫu thuật có tế bào ung thư: 5% đối với giai đoạn pT2, 31% đối với giai đoạn pT3 [48]. Cho đến nay chưa có xét nghiệm nào có thể thay xét nghiệm PSA trong theo dõi sau phẫu thuật [16]. Khái niệm ―tái phát sinh hóa‖ áp dụng cho những trường hợp sau phẫu thuật, bệnh nhân có tăng PSA đơn thuần mà chưa có biểu hiện lâm sàng. Tái phát sinh hóa giúp đánh giá chính xác hơn về kết quả ung thư so với biên phẫu thuật. Tỉ lệ không tái phát sinh hóa tùy thuộc vào giai đoạn ung thư: 92% tái phát sinh hóa đối với ung thư giai đoạn pT2a, 88% ung thư giai đoạn pT2b, 77% ung thư giai đoạn pT3a [22]. Một nghiên cứu hồi cứu cho thấy tỉ lệ tái phát sinh hóa khi phẫu thuật nội soi và mổ mở không có sự khác biệt [93]. Tuy nhiên cần theo dõi trong một thời gian dài hơn để có kết luận chính xác. Trong nghiên cứu của Paul, trong 7 năm tác giả thực hiện 1115 trường hợp phẫu thuật tận gốc cắt tuyến tiền liệt ngoài phúc mạc. Khi đánh giá kết quả ung thư tác giả ghi nhận: xếp giai đoạn ung thư sau mổ pT2: 664 trường hợp, pT3: 350 trường hợp, pT4: 77 trường hợp. Di căn hạch chậu có 24 trường hợp. Tác giả ghi nhận tỉ lệ tái phát sinh hóa sau 35,6 tháng theo dõi là 83% và khi so sánh với phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc qua phẫu thuật
  39. 28 mở và phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc qua ngả phúc mạc, tác giả ghi nhận kết quả về mặt ung thư học là tương đương nhau [71]. Theo nghiên cứu của Phillip, những bệnh nhân có điểm số Gleason 8-10, sau 15 năm 80% tái phát sinh hóa [72]. Trong nghiên cứu của Mariano, qua 10 năm thực hiện 780 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc ngoài phúc mạc, tác giả ghi nhận tỉ lệ phẫu thuật nội soi thất bại chuyển phẫu thuật mở 1,36%, tỉ lệ biến chứng 14,24%. Tỉ lệ tái phát sinh hóa sau 62,5 tháng theo dõi 10,27%. Tỉ lệ tiểu có kiểm soát 88% và không rối loạn cương 61% sau 12 tháng theo dõi. Theo tác giả phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc an toàn, cho kết quả tốt về mặt ung thư cũng như bảo toàn chức năng đi tiểu và sinh lý [58]. 1.5.10. Các yếu tố ảnh hƣởng kết quả phẫu thuật nội soi Có nhiều yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị, nhất là tái phát sinh hóa sau phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc. Theo Mc Neill, trong 575 trường hợp thực hiện PTNS ngoài phúc mạc, ghi nhận 135 trường hợp (23,5%) có giải phẫu bệnh biên phẫu thuật dương tính. Theo tác giả, biên phẫu thuật tùy thuộc vào xâm lấn giai đoạn tại chỗ của ung thư: đối với giai đoạn pT2: 16,3% biên phẫu thuật dương tính; đối với gia đoạn pT3: 40,5% biên phẫu thuật dương tính. Theo tác giả, các yếu tố ảnh hưởng đến tái phát sinh hóa là xét nghiệm PSA sau phẫu thuật, Gleason, xâm lấn tại chỗ ung thư sau phẫu thuật (pT) và phân chia nhóm theo D´Amico [64]. Một số yếu tố ảnh hưởng thời gian phẫu thuật như khối lượng tuyến tiền liệt và trọng lượng cơ thể [49]. Theo Kaneko, khi thực hiện 152 trường hợp phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc, tác giả ghi nhận có 2 yếu tố ảnh hưởng thời gian phẫu thuật là trọng lượng cơ thể bệnh nhân và khối lượng tuyến tiền liệt. Những bệnh nhân mập (> 25,0 kg/m²) hoặc những bệnh nhân có khối lượng tuyến tiền liệt cao (> 50gram) sẽ có thời gian phẫu thuật dài
  40. 29 hơn [50]. Theo Campeggi và Abbou, trọng lượng cơ thể ảnh hưởng tái phát sinh hóa. Sau 38 tháng theo dõi 765 bệnh nhân có trọng lượng cơ thể cao, tác giả nhận thấy trọng lượng cơ thể có ảnh hưởng đến biên phẫu thuật (p = 0,02). Tỉ lệ biên phẫu thuật có tế bào ung thư 27% [25]. Theo Liatsikos, phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc cho kết quả điều trị tương đương phẫu thuật mở và phẫu thuật nội soi có trợ giúp robot. Kết quả về ung thư, tiểu không kiểm soát, rối loạn cương sau phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc tương đương phẫu thuật mở và phẫu thuật nội soi có trợ giúp robot. Khi so sánh với phẫu thuật nội soi qua phúc mạc, tác giả nhận thấy tỉ lệ xảy ra các biến chứng của phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc ít hơn [90]. Tuy nhiên thời gian học tập phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc dài hơn và phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc thích hợp nạo hạch chậu chuẩn, hạn chế khi nạo hạch rộng so với phẫu thuật nội soi qua phúc mạc [75]. 1.5.11. Săn sóc hậu phẫu Thông niệu đạo rút ngày hậu phẫu 7-21. Rút sớm trước 7 ngày có nguy cơ bí tiểu. Nếu rút thông tiểu trước 7 ngày, nên cho chụp hình bàng quang có cản quang và nếu có tình trạng rò nước tiểu nên để thông niệu đạo 2 tuần. Thông thường nhu động ruột có lại sau 1 ngày, bệnh nhân có thể ăn uống trở lại và vận động trở lại, tuy nhiên phải tránh những hoạt động mạnh 1.5.12. Điều trị trƣớc phẫu thuật Do tỉ lệ ung thư xâm lấn ra ngoài vỏ bao tuyến tiền liệt cao, nhiều tác giả cố gắng làm giảm thể tích tuyến tiền liệt bằng cách điều trị nội tiết tố trước mổ [96]. Điều trị nội tiết tố trước mổ có thể làm giảm trị số PSA, giảm thể tích tuyến tiền liệt nếu thời gian dùng nội tiết tố > 8 tháng [96]. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu đã chứng minh kết quả điều trị sau 3 năm của nhóm bệnh nhân điều trị nội tiết tố và nhóm không dùng nội tiết tố, không
  41. 30 có sự khác biệt [96]. Mặt khác, khi dùng nội tiết tố sẽ có tình trạng xơ hóa xung quanh tuyến tiền liệt, khi phẫu thuật bóc tách khó khăn, dễ bỏ sót tế bào ung thư. Do đó, điều trị nội tiết tố không được khuyến khích dùng trước phẫu thuật [58], [96]. 1.5.13. Điều trị sau phẫu thuật khi có di căn hạch Có khoảng 5-7% bệnh nhân có hạch dương tính khi phẫu thuật [53]. Tuy nhiên, khi nào dùng nội tiết tố trị liệu còn nhiều tranh cãi. Có tác giả điều trị nội tiết tố ngay sau phẫu thuật, có tác giả điều trị khi PSA tăng hoặc thậm chí đến khi có biểu hiện lâm sàng [71]. Kết quả nghiên cứu cũng khác nhau, có tác giả cho rằng nếu dùng nội tiết tố ngay sau phẫu thuật sẽ làm cải thiện tỉ lệ sống còn và giảm tỉ lệ tái phát sau mổ [71]. Nhưng trong nghiên cứu của Walsh (2000) không thấy có sự khác biệt đáng kể nào [99]. Ngày nay với theo sau mổ bằng PSA, đa số tác giả đều đồng ý rằng chỉ nên điều trị nội tiết tố khi PSA tăng trở lại. 1.5.14. Điều trị sau phẫu thuật khi biên phẫu thuật có tế bào ung thƣ Vai trò của xạ trị sau phẫu thuật khi biên phẫu thuật có tế bào ung thư vẫn còn nhiều bàn cãi. Theo Gibbons, những trường hợp biên phẫu thuật có tế bào ung thư, xạ trị không có tác dụng nhiều, không cải thiện thời gian sống còn của người bệnh và hơn 71% trường hợp ung thư không tái phát cho dù không xạ trị [65]. Nhưng theo Busch, những trường hợp biên phẫu thuật có tế bào ung thư nếu không xạ trị ngay sau phẫu thuật, 40-50% sẽ tăng PSA trở lại sau 5 năm và hơn 60% trường hợp ung thư sẽ tái phát tại chỗ [24].
  42. 31 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh 1. Những trường hợp ung thư tuyến tiền liệt T1-T2, Nx-N0, M0, điều trị tại Khoa Niệu-C, Bệnh Viện Bình Dân. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Những trường hợp sau đây sẽ không được đưa vào nhóm nghiên cứu: 1. Ung thư giai đoạn T3-T4, có di căn hạch, di căn xa. 2. Ung thư khu trú nhưng: Thời gian kỳ vọng sống thêm < 10 năm Có những bệnh khác kèm theo như suy tim, suy hô hấp, đái tháo đường nặng, di chứng tai biến mạch máu não, rối loạn đông máu 3. Những bệnh nhân ung thư có dùng thuốc nội tiết tố. 4. Những trường hợp ung thư đã được xạ trị. 5. Bệnh nhân có tiền căn phẫu thuật vùng chậu như: phẫu thuật ung thư trực tràng, hoặc phẫu thuật mở điều trị tăng sản lành TTL. 6. Những bệnh nhân trẻ tuổi, ung thư khu trú nhưng không đồng ý phẫu thuật.
  43. 32 2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Loại hình nghiên cứu Tiền cứu, mô tả loạt trường hợp không đối chứng. 2.2.2. Cỡ mẫu: Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức: Z2 p(1 p) n 1 / 2 d 2 Trong đó: Z: trị số phân phối chuẩn = 1,96 (với độ tin cậy là 95%). p: tỉ lệ không tái phát sinh hóa p=85% [58]. d: sai số cho phép = 10%. Từ đó, tính cỡ mẫu là n # 49 trường hợp. 2.2.3. Thời gian nghiên cứu: từ 2009 đến 2012 2.3. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH 2.3.1. Khám bệnh và các xét nghiệm trƣớc phẫu thuật - Bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện với nhiều lý do khác nhau, có thể do: truy tìm ung thư tuyến tiền liệt, tiểu khó, siêu âm phát hiện tuyến tiền liệt lớn, hoặc xét nghiệm PSA tăng. - Bệnh nhân được hỏi kỹ về tiền căn bệnh lý. Phần lớn bệnh nhân là những người lớn tuổi có thể có nhiều bệnh nội khoa kèm theo như tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, tiểu đường, lao phổi - Sau đó tiến hành khám lâm sàng, nhất là thăm khám trực tràng. Trong khi thăm khám trực tràng, ghi nhận khối lượng tuyến tiền liệt, mật độ tuyến
  44. 33 tiền liệt, xâm lấn vỏ bao tuyến tiền liệt, xâm lấn túi tinh, hoặc xâm lấn thành chậu. - Ghi nhận tình trạng tiểu có kiểm soát (dựa số tã sử dụng trong ngày) và tình trạng cương (dựa bảng câu hỏi IIEF-5). - Chụp X- quang phổi, siêu âm bụng tổng quát. - Chụp cộng hưởng từ có tiêm chất cản từ, hoặc chụp cắt lớp vi tính có tiêm chất cản quang: đánh giá mức độ xâm lấn tại chỗ và mức độ di căn của ung thư. Chỉ định khi PSA > 20ng/ml. - Xạ hình xương xác định di căn xương, và chỉ thực hiện khi trị số PSA > 20 ng/ml hoặc khi có triệu chứng đau nhức xương. - Xếp loại giai đoạn ung thư TNM theo NNCN (phụ lục 3). - Giải thích cho bệnh nhân về kết quả phẫu thuật, những tai biến của phẫu thuật (tiểu không kiểm soát, rối loạn cương ) và khả năng chuyển phẫu thuật mở nếu phẫu thuật nội soi thất bại. 2.3.2. Tiến hành phẫu thuật 1. Đặt bệnh nhân nằm ngửa, 2 tay khép và đặt song song với thân mình. 2. Bệnh nhân được đặt thông mũi - dạ dầy. Sau khi đặt đường truyền tĩnh mạch, tiến hành gây mê nội khí quản. 3. Phẫu thuật viên chính đứng bên trái bệnh nhân, bác sĩ phụ phẫu thuật đứng bên phải. Hệ thống máy nội soi đặt phía chân bệnh nhân. 4. Rửa sạch vết mổ vùng dưới rốn, dương vật bằng xà phòng và Betadin. 5. Trải khăn vô trùng, cố định các dụng cụ nội soi.
  45. 34 Hình 2.6. Hệ thống máy nội soi Karl Storz. Hình 2.7. Dụng cụ nội soi Karl Storz. 6. Tiến hành đặt thông niệu đạo số 18F, 2 nhánh. 7. Rạch da vùng dưới rốn khoảng 1-2cm, tạo khoang ngoài phúc mạc bằng bong bóng.
  46. 35 8. Đặt trocar -10 dưới rối, qua đó đưa camera vào. Đặt thêm 2 trocar bên hố chậu phải, gồm1 trocar-10 và 1 trocar-5. Bên hố chậu trái đặt thêm 1 trocar-5. Các trocar được đặt theo hình cánh quạt. Hình 2.8. Đặt 4 trocar theo hình cánh quạt, dưới rốn. ―Nguồn: Lương Văn T.(1954), số hồ sơ: 209/18013‖ 9. Tiến hành nạo hạch chậu, nạo những hạch nằm giữa tĩnh mạch chậu ngoài và thần kinh bịt. Nạo hạch chậu thực hiện khi PSA > 20ng/ml hoặc phát hiện có hạch chậu trong khi phẫu thuật. 10. Tiến hành bóc tách mặt trước bàng quang đến sát xương mu. Bóc tách 2 bên thành chậu đến cân nội chậu. 11. Xẻ cân nội chậu, bóc tách dọc theo hai thành bên tuyến tiền liệt, đến niệu đạo. 12. Bóc tách dây chằng mu-tuyến tiền liệt. 13. Cắt dây chằng mu-tuyến tiền liệt.
  47. 36 14. Khống chế đám rối tĩnh mạch bằng các mũi chỉ khâu hoặc bằng dao cắt siêu âm. 15. Bọc lộ niệu đạo. 16. Nếu cắt tuyến tiền liệt ngược dòng sẽ cắt ngang niệu đạo, ngay sát dưới đỉnh tuyến tiền liệt, khi đó sẽ thấy thông niệu đạo. Từ đó bóc tách ngược lên trên đến túi tinh. Nếu cắt tuyến tiền liệt xuôi dòng, niệu đạo sẽ cắt sau cùng. Sau khi xẻ cân nội chậu, bóc lộ niệu đạo nhưng không cắt niệu đạo. Tiến hành xẻ cổ bàng quang vào túi tinh và ống dẫn tinh. Bóc tách túi tinh và ống dẫn tinh. Bóc tách 2 thành bên tuyến tiền liệt đến sát niệu đạo. Niệu đạo được cắt sau cùng. Hình 2.9. Phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt ngược dòng. Niệu đạo cắt trước khi cắt TTL. ―Nguồn: Lương Văn T.(1954), số hồ sơ: 209/18013‖
  48. 37 Hình 2.10. Phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt xuôi dòng. Niệu đạo cắt sau khi đã cắt TTL ra khỏi cổ bàng quang và các mô xung quanh. ―Nguồn: Hà Ngọc T.(1957), số hồ sơ: 212/18972‖ 17. Tiến hành xẻ cổ bàng quang. Bóc tách mặt sau bàng quang vào ống dẫn tinh và túi tinh. Kẹp động mạch túi tinh. Cắt ngang ống dẫn tinh, bóc tách túi tinh, ống dẫn tinh. 18. Bóc tách 2 thành bên tuyến tiền liệt. 19. Thực hiện phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh khi ung thư không xâm lấn, bệnh nhân không rối loạn cương: tránh làm thương tổn bó mạch thần kinh chạy dọc theo thành sau-bên tuyến tiền liệt và mặt sau niệu đạo.
  49. 38 Hình 2.11. Kỹ thuật bảo tồn bó mạch-thần kinh trong phẫu thuật nội soi. “Nguồn: Li Ming Su (2012). Campbell-Walsh Urology, 10th edition” [56]. 20. Sinh thiết biên phẫu thuật tại cổ bàng quang và niệu đạo. 21. Lấy tuyến tiền liệt, túi tinh, ống dẫn tinh ra bằng túi đựng bệnh phẩm. 22. Khâu nối cổ bàng quang vào niệu đạo bằng chỉ monosyn 4-0, có thể khâu mũi liên tục hoặc mũi rời. 23. Đặt thông Foley số 24F, 3 nhánh vào bàng quang. 24. Bơm rửa bàng quang để kiểm tra rò nước tiểu ở chỗ khâu nối. 25. Đặt dẫn lưu ở 2 hốc chậu. 26. Rút các trocar ra, đóng bụng bằng chỉ Vicryl 1-0 vết mổ đường giữa. 27. May da, cố định ống dẫn lưu. 2.3.3. Săn sóc bệnh nhân sau mổ 1. Thông mũi-dạ dầy rút khi có trung tiện. 2. Ống dẫn lưu ở hai hốc chậu rút khi không còn ra dịch. 3. Cắt chỉ sau phẫu thuật 7 ngày. 4. Bệnh nhân được xuất viện, còn mang thông niệu đạo.
  50. 39 2.3.4. Theo dõi bệnh nhân sau mổ 1. Bệnh nhân hẹn tái khám sau phẫu thuật 14 ngày, để rút thông niệu đạo. 2. Hẹn tái khám sau 1, 3, 6 và 12 tháng. 3. Trong mỗi lần tái khám: làm các xét nghiệm đo PSA, ghi nhận các biến chứng. Sau 12 tháng, đánh giá tình trạng tiểu không kiểm soát dựa vào số tã sử dụng trong một ngày; đánh giá tình trạng rối loạn cương dựa vào bảng điểm IIEF-5. 4. Ghi nhận các biến chứng phẫu thuật như hẹp cổ bàng quang, tụ dịch bạch huyết 2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Trong phẫu thuật ung thư tuyến tiền liệt, bên cạnh mục đích chính là lấy hết tế bào ung thư, tránh ung thư tái phát, còn phải đảm bảo cho bệnh nhân có chất lượng cuộc sống tốt sau phẫu thuật. Các biến chứng của phẫu thuật nếu có như tiểu không kiểm soát, rối loạn cương, hẹp niệu đạo làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. 2.4.1. Tái phát sinh hóa Xét nghiệm PSA có giá trị trong chẩn đoán và theo dõi sau phẫu thuật ung thư tuyến tiền liệt tận gốc [70]. Tùy theo phương pháp điều trị mà định nghĩa khi nào được gọi là tăng PSA sau điều trị khác nhau. Trên thực tế, chỉ một dấu hiệu tăng PSA trở lại, không đủ kết luận ung thư tái phát. Bởi vì không chắc những bệnh nhân tăng PSA sau mổ sẽ xuất hiện triệu chứng và sẽ tử vong do ung thư gây ra. Đa số các tác giả đồng ý: sau phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc khi PSA ≥ 0,2 ng/ml được coi là tái phát sinh hóa [70], [96]. ■ Xác định tỉ lệ bệnh nhân tái phát sinh hóa sau 12 tháng theo dõi.
  51. 40 2.4.2. Tiểu không kiểm soát Có 2 cách đánh giá tình trạng tiểu không kiểm soát: 1. Đánh giá tình trạng tiểu không kiểm soát dựa bảng câu hỏi ICIQ- SF (International Consultation on Incontinence Questionnaire- Short Form) (Phụ lục 4). 2. Đánh giá tình trạng tiểu không kiểm soát dựa vào số tã bệnh nhân sử dụng trong một ngày: ≤ 1 tã/ngày: không có tình trạng tiểu không kiểm soát. >1 tã/ngày: tiểu không kiểm soát. Trong nghiên cứu, đánh giá tình trạng tiểu không kiểm soát dựa vào số tã sử dụng / ngày. Nếu dùng > 1 tã, có tình trạng tiểu không kiểm soát [81]. ■ Xác định tỉ lệ tiểu không kiểm soát sau 12 tháng theo dõi.
  52. 41 2.4.3. Rối loạn cƣơng: Đánh giá rối loạn cương dựa vào bảng IIEF-5 [15]. Bảng 2.1. Đánh giá tình trạng rối loạn cương Trong 6 tháng vừa qua: Mức độ tự tin Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao về khả năng 1 2 3 4 5 cương Khi được kích Không lần Vài lần Đôi khi Phần lớn Luôn luôn thích, dương nào ( 1/2 lần) vật cương 1 2 3 4 5 cứng đủ sức quan hệ Khi đang Không lần Vài lần Đôi khi Phần lớn Luôn luôn quan hệ, khó nào ( 1/2 lần) khăn để duy 1 2 3 4 5 trì dương vật cương cứng Khi quan hệ, Vô cùng Rất khó Khó khăn Khó khăn Không gặp khó khăn duy khó khăn ít khó khăn trì dương vật 1 2 3 4 5 cương cứng đến khi quan hệ xong Sau khi quan Không lần Vài lần Đôi khi Phần lớn Luôn luôn hệ, bao nhiêu nào ( 1/2 lần) lần cảm hấy 1 2 3 4 5 thỏa mãn
  53. 42 Trong nghiên cứu, dựa vào bảng điểm IIEF-5 (International Index of Erectile Function-5) để đánh giá tình trạng rối loạn cương sau mổ. Tổng số điểm thu thập được, sẽ cho biết tình trạng cương của bệnh nhân. Khi điểm số < 17 điểm, bệnh nhân có tình trạng rối loạn cương [81]. ■ Xác định tỉ lệ rối loạn cương sau 12 tháng theo dõi. 2.4.4. Các biến chứng khác Ghi nhận và xác định tỉ lệ các tai biến khác như: thủng trực tràng, tổn thương thần kinh bịt, tổn thương niệu quản, tổn thương mạch máu lớn, hẹp cổ bàng quang, tụ dịch bạch huyết 2.5. THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU - Thiết lập bệnh án mẫu, trong đó bao gồm những thông tin liên quan đến nghiên cứu. - Thu thập số liệu và ghi vào bệnh án mẫu. - Nhập các số liệu trong bệnh án mẫu vào phần mềm SPSS-16 for Window. - Xử lý và phân tích số liệu dựa trên phần mềm SPSS 16 for Window. - Thực hiện các thuật toán thống kê để sử lý số liệu. - Xác định tỉ lệ tái phát sinh hóa, tỉ lệ các biến chứng. - Dùng các phép kiểm trong phần mềm SPSS để kiểm chứng ý nghĩa thống kê của các yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị.
  54. 43 2.6. VẤN ĐỀ Y ĐỨC Nghiên cứu không vi phạm y đức vì những lý do sau: 1. Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư tuyến tiền liệt khu trú đã được thực hiện tại các Trung Tâm lớn như Bệnh Viện Chợ Rẫy, Bệnh Viện Bình Dân. Kết quả bước đầu khả quan, là phương pháp hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân. 2. Phẫu thuật được thực hiện bởi các bác sĩ có nhiều kinh nghiệm trong niệu khoa, đã được đào tạo tại nước ngoài. 3. Trước khi phẫu thuật, người bệnh và thân nhân được giải thích rõ về lợi ích của phẫu thuật, về các tai biến có thể gặp trong và sau mổ. Nếu chấp thuận, người bệnh ký cam kết phẫu thuật.
  55. 44 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. KẾT QUẢ LÂM SÀNG Từ 2009-2012, nghiên cứu thực hiện phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc 49 trường hợp ung thư tuyến tiền liệt khu trú tại khoa Niệu-C, Bệnh Viện Bình Dân với kết quả như sau: 3.1.1. Tuổi bệnh nhân Số bệnh nhân 25 20 15 10 5 0 50-59 60-69 70-79 Tuổi Biểu đồ 3.2. Tuổi bệnh nhân. Trong nghiên cứu, 12 trường hợp tuổi từ 50-59, 14 trường hợp 60-69 tuổi và 23 trường hợp 70-79 tuổi. Tuổi trung bình: 67,2 ± 7,2 tuổi, trong đó trẻ nhất: 55 tuổi và cao nhất: 79 tuổi.
  56. 45 3.1.2. Tiền căn bệnh Bảng 3.2. Tiền căn bệnh. Số TH Tỉ lệ (%) Mổ chấn thƣơng tay do TNGT 4 8,2 Mổ thoát vị bẹn 1 2,0 Mổ vết thƣơng bụng do đạn 1 2,0 Mổ bƣớu tuyến giáp 1 2,0 Mổ sỏi thận 1 2,0 Mổ ruột thừa 1 2,0 Mổ thoát vị đĩa đệm 1 2,0 Mổ khớp gối 1 2,0 Lao phổi 5 10,2 Trong đó, những trường hợp có vết mỗ cũ vùng bụng: một trường hợp mổ thoát vị bẹn, 1 trường hợp mổ viêm ruột thừa cấp, 1 trường hợp mổ vết thương ổ bụng do đạn. 3.1.3. Bệnh nội khoa kèm theo Bảng 3.3. Các bệnh nội khoa kèm theo. Số TH Tỉ lệ (%) Tăng huyết áp 18 36,7 Đái tháo đƣờng 4 8,2 Thiểu năng vành 4 8,2 Hen suyễn 4 8,2 Ung thư tuyến tiền liệt thường gặp ở những bệnh nhân lớn tuổi, có các bệnh nội khoa kèm theo. Trong nghiên cứu ghi nhận bệnh tăng huyết áp là bệnh thường gặp nhất, 18/49 bệnh nhân (chiếm tỉ lệ 36,7%).
  57. 46 3.1.4. Khám trực tràng phát hiện ung thƣ Bảng 3.4. Khám trực tràng phát hiện ung thư tuyến tiền liệt. Số TH Tỉ Lệ (%) Khám trực tràng Bình thường 33 67,3 Nghi ngờ ung thư 16 32,7 Tổng số 49 100 Ở những trường hợp ung thư, khi khám trực tràng có thể sờ thấy nhân cứng khu trú hoặc ung thư xâm lấn vỏ bao hoặc xâm lấn thành chậu. Trong nghiên cứu, ghi nhận 16/49 trường hợp phát hiện ung thư. Tỉ lệ không phát hiện ung thư qua khám trực tràng 33/49 trường hợp. 3.1.5. Khám trực tràng ƣớc lƣợng khối lƣợng tuyến tiền liệt Bảng 3.5. Ước lượng khối lượng tuyến tiền liệt qua khám trực tràng. Số TH Tỉ Lệ (%) 50 6 12,2 Tổng số 49 100 Phần lớn các trường hợp trong nghiên cứu có khối lượng tuyến tiền liệt ≤ 40 gram (65,4%). 6/49 trường hợp khám trực tràng ước lượng khối lượng tuyến tiền liệt > 50gram. Trong đó, 1 trường hợp, trước mổ ước lượng khối lượng tuyến tiền liệt qua khám trực tràng # 100gram, sau mổ khối lượng tuyến tiền liệt cân nặng 130 gram.
  58. 47 3.2. KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG Xét nghiệm cận lâm sàng có tính quyết định trong chẩn đoán xác định ung thư tuyến tiền liệt, cũng như giúp đánh giá giai đoạn tiến triển của bệnh. 3.2.1. Xét nghiệm PSA PSA (ng/ml) Số bệnh nhân 25 20 15 10 5 0 20 PSA (ng/ml) Biểu đồ 3.3. Trị số PSA / máu. Trong nghiên cứu 23/49 trường hợp có trị số PSA > 20ng/ml. 16/49 trường hợp ghi nhận PSA 10,1-20ng/ml. 9/49 trường hợp PSA 4,1-10ng/ml. Trong đó có 1 trường hợp ghi nhận trị số PSA < 4ng/ml, bệnh nhân này do tái khám định kỳ nên phát hiện trị số PSA tăng dần và chỉ định sinh thiết.
  59. 48 3.2.2. Siêu âm qua trực tràng và sinh thiết tuyến tiền liệt 3.2.2.1. Siêu âm qua trực tràng ghi nhận tổn thƣơng Bảng 3.6. Tổn thương phát hiện khi siêu âm qua trực tràng. Số TH Tỉ lệ (%) Tổn thƣơng giảm âm 12 24,4 Xâm lấn vỏ bao 0 0 Xâm lấn túi tinh 0 0 Bình thƣờng 37 75,6 Tổng số 49 3.2.2.2. Số mẫu sinh thiết 8,2% 6 mẫu 12 mẫu 91,8% Biểu đồ 3.4. Số mẫu sinh thiết qua trực tràng có siêu âm hướng dẫn. Trong nghiên cứu có 45/49 trường hợp (tỉ lệ 91,8%) sinh thiết 6 mẫu, và 4/49 bệnh nhân thực hiện sinh thiết 12 mẫu.
  60. 49 3.2.2.3. Số mẫu sinh thiết có tế bào ung thƣ Số bệnh nhân 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0 1 mẫu 2 mẫu 3 mẫu 4 mẫu 5 mẫu 6 mẫu 7 mẫu 12 mẫu Biểu đồ 3.5. Số mẫu sinh thiết có tế bào ung thư. Số mẫu sinh thiết có tế bào ung thư gặp nhiều nhất là 2 mẫu (17/49 trường hợp). 13/49 trường hợp có 3 mẫu sinh thiết dương tính. Duy nhất 1 trường hợp 12 mẫu sinh thiết đều có tế bào ung thư.
  61. 50 3.2.2.4. Điểm số Gleason các mẫu sinh thiết Bảng 3.7. Điểm số Gleason các mẫu sinh thiết. Số TH Tỉ lệ (%) 4 (2+2) 2 4,1 5 (2+3) 1 2,0 5 (3+2) 1 2,0 6 (3+3) 11 22,4 7 (2+5) 1 2,0 Điểm số 7 (3+4) 6 12,2 Gleason 7 (4+3) 17 34,7 8 (4+4) 1 2,0 8 (5+3) 1 2,0 9 (4+5) 2 4,1 9 (5+4) 5 10,2 10 (5+5) 1 2,0 Tổng số 49 100 3.2.2.5. Kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt Độ biệt hóa ung thư các mẫu sinh thiết, nghiên cứu chia thành 3 nhóm [31]: 1. Điểm số Gleason ≤ 6. 2. Điểm số Gleason =7. 3. Điểm số Gleason từ 8-10.
  62. 51 Bảng 3.8. Độ biệt hóa ung thư qua các mẫu sinh thiết. Điểm số Gleason Số TH Tỉ lệ (%) ≤ 6 15 30,6 Độ biệt hóa ung thư 7 24 49,0 8-10 10 20,4 Tổng số 49 100 3.2.3. Siêu âm bụng tổng quát Bảng 3.9. Các bệnh lý phát hiện qua siêu âm bụng tổng quát. Số TH Tỉ Lệ (%) Nang thận 5 10,2 Sỏi túi mật 5 10,2 Gan nhiễm mỡ 6 12,2 Đóng vôi TTL 3 6,1 Tràn dịch tinh mạc (P) 1 2,0 Không phát hiện bệnh lý 29 59,1 Tổng số 49 100 Bệnh lý phát hiện qua siêu âm bụng tổng quát: nang thận 5 trường hợp, sỏi túi mật 5 trường hợp, gan nhiễm mỡ 6 trường hợp. Có 4 trường hợp ghi nhận đóng vôi ở tuyến tiền liệt.
  63. 52 3.2.4. Chụp cắt lớp vi tính Bảng 3.10. Kết quả chụp cắt lớp vi tính. Số TH Tỉ lệ (%) Không thấy tt 18 36,7 Chụp cắt lớp vi tính Thương tổn 1 thùy 1 2,0 Thương tổn 2 thùy 0 0 Tổng số 19 38,8 Số BN không làm 30 61,2 Tổng số 49 100 Nghiên cứu chỉ định 19/49 trường hợp chụp cắt lớp vi tính; ghi nhận 1/19 trường hợp có thương tổn ung thư. Không ghi nhận trường hợp có hạch chậu. Do hình ảnh khảo sát vỏ bao tuyến tiền liệt, và túi tinh trên phim chụp cắt lớp vi tính không rỏ ràng, nên trong những trường hợp sau nghiên cứu chỉ định chụp cộng hưởng từ thay cho chụp cắt lớp. Hình 3.12. Hình chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang. ―Nguồn: Lương Văn T.(1954), số hồ sơ: 209/18013‖
  64. 53 3.2.5. Chụp cộng hƣởng từ Bảng 3.11. Kết quả chụp cộng hưởng từ. Số TH Tỉ lệ (%) Không thương tổn 27 55,1 Chụp cộng hƣởng từ Thương tổn 1 thùy 7 14,3 Thương tổn 2 thùy 0 0 Tổng số 34 69,4 Số TH không làm 15 30,5 Tổng số 49 100 Trong nghiên cứu, thực hiện chụp cộng hưởng từ 34/49 trường hợp, ghi nhận 7 trường hợp thương tổn ung thư ở một thùy tuyến tiền liệt. Không ghi nhận xâm lấn vỏ tuyến tiền liệt hoặc túi tinh. Không di căn có hạch chậu. Hình 3.13. Hình cộng hưởng từ có tiêm chất cản từ: giúp quan sát rõ vỏ bao tuyến tiền liệt và 2 túi tinh. ―Nguồn: Hà Ngọc T.(1957), số hồ sơ: 212/18972‖
  65. 54 3.2.6. Xạ hình xƣơng Bảng 3.12. Kết quả chụp xạ hình xương. Số TH Tỉ lệ (%) Không thương tổn 18 36,7 Di căn xương 0 0 Chụp xạ hình Thoái hóa xương 3 6,1 xƣơng Tổng số 21 42,8 Số TH không làm 28 57,2 Tổng số 49 100 Trong nghiên cứu, có 21/49 trường hợp chụp xạ hình xương. 18 trường hợp không thấy tổn thương xương, 3 trường hợp ghi nhận có thoái hóa xương, không có trường hợp di căn xương. Hình 3.14. Hình xạ hình xương. ―Nguồn: Hà Ngọc T.(1957), số hồ sơ: 212/18972‖
  66. 55 3.2.7. Xếp loại giai đoạn ung thƣ trƣớc phẫu thuật Từ các kết quả qua khám lâm sàng và cận lâm sàng, nghiên cứu xếp loại giai đoạn ung thư TNM theo NCCN: Bảng 3.13. Xếp loại giai đoạn ung thư trước phẫu thuật. Số TH Tỉ lệ (%) T1cN0M0 26 53,1 T2aN0M0 22 44,9 T2bN0M0 1 2,0 Tổng số 49 Trong nghiên cứu, trước phẫu thuật có 26/49 trường hợp ở giai đoạn T1cN0M0. 22/49 ở giai đoạn T2aN0M0. Duy nhất 1/49 trường hợp ở giai đoạn T2bN0M0. Không ghi nhận có trường hợp di căn hạch hoặc di căn xa. 3.2.8. Tình trạng tiểu không kiểm soát trƣớc phẫu thuật Bảng 3.14. Tình trạng tiểu không kiểm soát trước phẫu thuật. Số TH Tỉ Lệ (%) Không 49 100 Tiểu không kiểm soát Có 0 0 Tổng số 49 100 Trong nghiên cứu, không ghi nhận trường hợp bệnh nhân có tình trạng tiểu không kiểm soát trước mổ (sử dụng ≤ 1 tã/ngày).
  67. 56 3.2.9. Tình trạng rối loạn cƣơng trƣớc phẫu thuật Bảng 3.15. Tình trạng rối loạn cương trước phẫu thuật. Số TH Tỉ Lệ (%) Không 44 100 Rối loạn cƣơng Có 5 0 Tổng số 49 100 Trong nghiên cứu 44/49 trường hợp không rối loạn (điểm số IIEF-5 ≥ 17 điểm), 5/49 có rối loạn cương (điểm số IIEF-5 < 17 điểm). 3.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 3.3.1. Phƣơng pháp phẫu thuật Biểu đồ 3.6. Phương pháp phẫu thuật. Trong nghiên cứu, 18,4% trường hợp cắt tuyến tiền liệt tận gốc không kèm nạo hạch chậu. 81,6% trường hợp có kết hợp nạo hạch chậu trong khi cắt tuyến tiền liệt tận gốc.
  68. 57 Khi so sánh giữa 2 phương pháp điều trị, phẫu thuật nội soi kèm nạo hạch chậu và không nạo hạch, kết quả như sau: Bảng 3.16. So sánh giữa 2 phương pháp phẫu thuật. PT kèm nạo hạch PT không nạo hạch Số TH 40 9 Thời gian PT trung bình 198,13 (phút) 179,44 (phút) Máu mất trung bình trong PT 460 (ml) 316,67 (ml) Trong phẫu thuật nội soi kèm nạo hạch chậu thời gian mổ trung bình dài hơn và lượng máu mất trung bình nhiều hơn so với khi phẫu thuật không kèm nạo hạch. 3.3.2. Phẫu thuật nạo hạch chậu Bảng 3.17. Nạo hạch chậu. Số TH Tỉ lệ (%) Không nạo 9 18,4 Nạo hạch chậu Nạo một bên 2 4,0 Nạo hai bên 38 77,6 Tổng số 49 100 Nghiên cứu thực hiện nạo hạch 40/49 trường hợp, trong đó 2 trường hợp được nạo hạch để sinh thiết. Những bệnh nhân này trước mổ không chỉ định nạo hạch, nhưng trong khi mổ nghi ngờ có hạch nên thực hiện sinh thiết hạch.
  69. 58 3.3.3. Phẫu thuật nội soi thất bại, chuyển phẫu thuật mở Bảng 3.18. Tỉ lệ PTNS thất bại, chuyển PT mở. Số TH Tỉ lệ (%) PT nội soi 48 98,0 Chuyển PT mở Chuyển PT mở 1 2,0 Tổng số 49 100 Trong nghiên cứu, 98,0% thực hiện thành công phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc tuyến tiền liệt tận gốc, duy nhất một trường hợp chuyển phẫu thuật mở (phẫu thuật mở qua ngả sau xương mu). Hình 3.15. Hình ảnh sau khi PTNS thành công: đường mổ ngắn. ―Nguồn: Hà Ngọc T.(1957), số hồ sơ: 212/18972‖
  70. 59 Hình 3.16. Hình ảnh sau khi PTNS thất bại: chuyển phẫu thuật mở đường mổ dài. ―Nguồn:Nguyễn Văn H.(1939), số hồ sơ: 210/05521‖ 3.3.4. Phẫu thuật nội soi cắt TTL ngƣợc dòng và xuôi dòng Bảng 3.19. Phẫu thuật nội soi cắt TTL ngược dòng và xuôi dòng. Số TH Tỉ lệ (%) Phẫu thuật nội soi cắt TTL ngƣợc dòng 18 36,7 Phẫu thuật nội soi cắt TTL xuôi dòng 31 63,3 Tổng số 49 100 Nghiên cứu thực hiện 18/49 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt ngược dòng. Cắt xuôi dòng trong 31/49 trường hợp, trong đó niệu đạo được cắt sau cùng, sau khi cắt tuyến tiền liệt ra khỏi cổ bàng quang, và các mô xung quanh.
  71. 60 3.3.5. Phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh Bảng 3.20. Phẫu thuật bảo tồn bó mạch-thần kinh Số TH Tỉ lệ (%) Không bảo tồn 24 49,0 Bảo tồn bó mạch-thần kinh Bảo tồn 1 bên 11 22,4 Bảo tồn 2 bên 14 28,6 Tổng số 49 100 Trong nghiên cứu, 25/49 trường hợp thực hiện phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần. Trong đó, 11 trường hợp thực hiện phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh một bên, 14 trường hợp thực hiện bảo tồn bó mạch thần kinh hai bên. Không thực hiện phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh 24/49 trường hợp. 3.3.6. Kỹ thuật khâu nối cổ bàng quang-niệu đạo Bảng 3.21. Kỹ thuật khâu nối cổ bàng quang - niệu đạo. Số TH Tỉ lệ (%) Khâu mũi rời 12 24,5 Khâu nối cổ bàng quang-niệu đạo Khâu liên tục 37 75,5 Tổng số 49 100 37/49 trường hợp nghiên cứu thực hiện khâu nối mũi liên tục bằng chỉ monosyn 4-0. Khâu nối liên tục thực hiện được ở những trường hợp bóc tách niệu đạo đủ dài (niệu đạo không co rút vào mặt sau xương mu), mặt cắt niệu đạo rõ ràng và đường khâu nối không quá căng.
  72. 61 Các trường hợp phẫu thuật xuôi dòng đều khâu nối liên tục (31 trường hợp). 6 trường hợp phẫu thuật ngược dòng, nhưng do bóc tách niệu đạo đủ dài nên có thể khâu liên tục. 3.3.7. Thời gian phẫu thuật Thời gian mổ (phút) Số bệnh nhân 25 20 15 10 5 0 120 120 - 180 180 - 240 240 - 300 300 - 360 Thời gian mổ (phút) Biểu đồ 3.7. Thời gian phẫu thuật. Trong nghiên cứu, 4 trường hợp thời gian phẫu thuật là 120 phút, 21 trường hợp: 120-180 phút, 19 trường hợp: 180-240 phút, 5 trường hợp: 240-300 phút, duy nhất 1 trường hợp có thời gian phẫu thuật > 300 phút.
  73. 62 Thời gian phẫu thuật trung bình: 194,69 ± 46,21 phút, ngắn nhất là 120 phút và dài nhất là 315 phút. Để thấy sự khác biệt khi thực hiện phẫu thuật nội soi, nghiên cứu tách 49 trường hợp trong nghiên cứu thành 2 nhóm, nhóm 1: gồm 25 trường hợp thực hiện đầu tiên và nhóm 2: gồm 24 trường hợp thực hiện sau. Bảng 3.22. So sánh thời gian phẫu thuật giữa hai nhóm. Thời gian phẫu thuật (phút) 25 TH đầu 24 TH sau Trung bình 210,4 ± 49,09 178,33 ± 37,34 Tối thiểu 120 120 Tối đa 315 270 Thời gian phẫu thuật trung bình ở những trường hợp sau giảm so với những trường hợp đầu. Thời gian PT trung bình ở những trường hợp đầu là 210,4 ± 49,09 phút, trong khi thời phẫu thuật trung bình ở những trường hợp sau là 178,33 ± 37,34 phút.
  74. 63 3.3.8. Lƣợng máu mất trong PT Bảng 3.23. Lượng máu mất trong PT. Lƣợng máu mất (ml) Số TH Tỉ lệ (%) 100 6 12,3 150 3 6,1 200 10 20,5 250 2 4,0 300 2 4,0 400 6 12,2 500 7 14,4 600 1 2,0 700 6 12,3 800 1 2,0 900 1 2,0 1000 2 4,0 1200 1 2,0 1500 1 2,0 Tổng số 49 100 Lượng máu mất trung bình 433,67 ± 315,13ml, ít nhất 100ml và nhiều nhất 1500ml. Nếu tách 49 trường hợp trong nghiên cứu thành 2 nhóm: những trường hợp thực hiện đầu tiên (25 trường hợp) và những trường hợp thực hiện sau (24 trường hợp).
  75. 64 Bảng 3.24. So sánh lượng máu mất giữa hai nhóm. Lƣợng máu mất (ml) 25 TH đầu 24 TH sau Trung bình 476 ± 383,00 389,58 ± 224,08 Tối thiểu 100 100 Tối đa 1500 1000 Lượng máu mất trung bình ở những trường hợp phẫu thuật sau giảm đáng kể so với những trường hợp phẫu thuật đầu. 3.3.9. Truyền máu trong PT TRUYỀN MÁU TRONG MỔ 40,8% 59,2% Biểu đồ 3.8. Tỉ lệ truyền máu trong khi PT. Trong nghiên cứu có 40,8% (20 trường hợp) cần truyền máu trong khi phẫu thuật. 59,2% (29 trường hợp) không truyền máu. Chảy máu trong phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc là một trong những biến chứng thường gặp.
  76. 65 3.3.10. Thời gian sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu thuật THUỐC GIẢM ĐAU SAU MỔ Số bệnh nhân 50 40 30 20 10 0 Hậu phẫu 2 Hậu phẫu 3 Hậu phẫu 4 Biểu đồ 3.9. Số ngày sử dụng thuốc giảm đau sau PT. Tình trạng đau ở những bệnh nhân nội soi là không đáng kể. Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu chỉ dùng thuốc giảm đau là paracetamol truyền tĩnh mạch trong 2 ngày hậu phẫu (46/49 trường hợp). 3.3.11. Nhu động ruột có trở lại sau phẫu thuật Nhu động ruột sau mổ Số bệnh nhân 50 40 30 20 10 0 HHậuậu phẫuphẫ u2 2 HậuHậu phẫu phẫ 3u 3 Biểu đồ 3.10. Số ngày nhu động ruột có trở lại sau PT.
  77. 66 Trong nghiên cứu, đa số bệnh nhân có nhu động ruột có trở lại vào ngày hậu phẫu thứ 2 (46/49 trường hợp). Khi đó, thông mũi dạ dầy được rút và bệnh nhân ăn uống trở lại. 3.3.12. Kết quả giải phẫu bệnh 3.3.12.1. Hạch vùng chậu Bảng 3.25. Kết quả giải phẫu bệnh hạch vùng chậu. Số TH Tỉ lệ (%) Bình thường 33 67,3 Hạch viêm 6 12,2 Di căn hạch 1 2,0 Không nạo hạch 9 18,4 Tổng số 49 100 Trong nghiên cứu, 1/40 trường hợp kết quả giải phẫu bệnh có tế bào ung thư ở hạch lấy ra.
  78. 67 Hình 3.17. Bệnh phẩm sau phẫu thuật: tuyến tiền liệt, ống dẫn tinh và túi tinh được cắt ra thành một khối. ―Nguồn: Hà Ngọc T.(1957), số hồ sơ: 212/18972‖ Hình 3.18. Bệnh phẩm hạch chậu trái và phải. ―Nguồn: Hà Ngọc T.(1957), số hồ sơ: 212/18972‖
  79. 68 3.3.12.2. Giải phẫu bệnh biên phẫu thuật ở cổ bàng quang Bảng 3.26. Kết quả giải phẫu bệnh biên phẫu thuật ở cổ bàng quang. Số TH Tỉ lệ (%) Âm tính 32 65,3 Không làm 17 34,7 Tổng số 49 100 Nghiên cứu thực hiện khảo sát biên phẫu thuật ở cổ bàng quang trong 32/49 trường hợp, trong tất cả các trường hợp này không phát hiện tế bào ung thư. 17/49 trường hợp, không thực hiện sinh thiết biên phẫu thuật ở cổ bàng quang. 3.3.12.3. Giải phẫu bệnh biên phẫu thuật ở niệu đạo Bảng 3.27. Kết quả giải phẫu bệnh biên phẫu thuật ở niệu đạo. Số TH Tỉ lệ (%) Âm tính 32 65,3 Không làm 17 34,7 Tổng số 49 100 Nghiên cứu chỉ thực hiện khảo sát biên phẫu thuật ở niệu đạo trong 32/49 trường hợp, trong tất cả các trường hợp này đều không phát hiện tế bào ung thư.
  80. 69 3.3.13. Xử trí trong thời gian hậu phẫu Bảng 3.28. Xử trí trong thời gian hậu phẫu. Số TH Tỉ lệ (%) Đặt lại thông tiểu 3 6,1 Xúc rửa bàng quang 2 4,0 Hút ODL liên tục do rò nƣớc tiểu 2 4,0 Đặt lại dẫn lƣu 1 2,0 Trong thời gian hậu phẫu, 3/49 trường hợp tuột thông niệu đạo, chiếm tỉ lệ 6,1%. Tuột thông niệu đạo là biến chứng có thể làm tình trạng rò nước tiểu kéo dài. Trong nghiên cứu 2/49 trường hợp xúc rửa bàng quang do máu cục trong bàng quang. 2/49 trường hợp do tình trạng rò nước tiểu qua ống dẫn lưu lượng nhiều (> 100ml) và được hút liên tục qua ống dẫn lưu. 3.3.14. Mang thông niệu đạo khi xuất viện Bảng 3.29. Mang thông niệu đạo khi xuất viện. Số TH Tỉ lệ (%) Không 8 16,3 Mang thông tiểu khi xuất viện Có 41 83,7 Tổng số 49 100 Những trường hợp ổn định sẽ cho xuất viện sớm và khi xuất viện vẫn mang thông niệu đạo. Trong nghiên cứu 41/49 trường hợp mang thông niệu đạo khi xuất viện.
  81. 70 3.3.15. Thời gian nằm viện Thời gian nằm viện Số bệnh nhân 35 30 25 20 15 10 5 0 4-7 ngày 7-14 ngày 14-21 ngày 21-35 ngày Thời gian nằm viện (ngày) Biểu đồ 3.11. Thời gian nằm viện Thời gian nằm viện trung bình trong nghiên cứu là 8,96 ± 4,74 ngày, ngắn nhất là 4 ngày và dài nhất là 35 ngày. Bệnh nhân có thời gian nằm viện dài nhất (35 ngày) là trường hợp mổ nội soi thất bại chuyển phẫu thuật mở.
  82. 71 3.3.16. Xếp loại giai đoạn ung thƣ sau phẫu thuật Bảng 3.30. Xếp loại giai đoạn ung thư sau phẫu thuật. Số TH Tỉ lệ (%) T1cN0M0 22 44,9 T1cN1M0 1 2,0 T2aN0M0 22 44,9 T2bN0M0 2 4,0 T3aN0M0 1 2,0 T3bN0M0 1 2,0 Tổng số 49 Xếp loại giai đoạn ung thư sau phẫu thuật: 22 trường hợp T1c N0M0; 1 trường hợp T1cN1M0; 22 trường hợp T2aN0M0; 2 trường hợp T2bN0M0; 1 trường hợp T3a N0M0 và 1 trường hợp T3bN0M0.
  83. 72 3.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Nghiên cứu theo dõi 41/49 trường hợp sau 12 tháng, với những ghi nhận như sau: 3.4.1. Tái phát sinh hóa sau phẫu thuật Bệnh nhân khi tái khám sẽ chỉ định làm xét nghiệm PSA. Nếu trị số PSA ≥ 0,2 ng/ml là tái phát sinh hóa [22]. Sau 12 tháng theo dõi, ghi nhận: Bảng 3.31. Tái phát sinh hóa. Số TH Tỉ lệ (%) Không tái phát 36 87,8 Tái phát sinh hóa Có 5 12,2 Tổng số 41 100 Trong 41 bệnh nhân theo dõi sau phẫu thuật, tỉ lệ tái phát sinh hóa sau 12 tháng là 87,8%.
  84. 73 3.4.2. Tiểu không kiểm soát sau phẫu thuật Một trong những tai biến gây nhiều phiền toái cho bệnh nhân nhất là tiểu không kiểm soát sau mổ. Sau 12 tháng theo dõi, nghiên cứu ghi nhận: Bảng 3.32. Tiểu không kiểm soát sau phẫu thuật. Số TH Tỉ lệ (%) Không TKKS 39 95,1 Tiểu không kiểm soát Có 2 4,9 Tổng số 41 100 Sau 12 tháng theo dõi, tỉ lệ tiểu có kiểm soát là 95,1% (sử dụng ≤ 1 tã/ngày). Hình 3.19. Bệnh nhân sử dụng tã để tránh tiểu không kiểm soát, và hình bệnh nhân tự tiểu. ―Nguồn: Hà Ngọc T.(1957), số hồ sơ: 212/18972‖
  85. 74 3.4.3. Rối loạn cƣơng sau phẫu thuật Sau 12 tháng theo dõi, nghiên cứu ghi nhận: Bảng 3.33. Rối loạn cương sau PT. Số TH Tỉ lệ (%) Không RLC 12 29,3 Rối loạn cƣơng Có 29 70,7 Tổng số 41 100 Sau 12 tháng, ghi nhận rối loạn cương (với điểm số IIEF-5 < 17) là 29 trường hợp (chiếm tỉ lệ 70,7%). 3.4.4. Biến chứng phẫu thuật Bảng 3.34. Biến chứng phẫu thuật. Số TH Tỉ lệ (%) Hẹp cổ bàng quang 3 6,1 Thủng trực tràng 0 0 Tổn thƣơng niệu quản 0 0 Tụ dịch bạch huyết 0 0 Có 3 trường hợp hẹp cổ bàng quang (6,1%). Trong nghiên cứu, không ghi nhận trường hợp thủng trực tràng, tổn thương niệu quản trong khi phẫu thuật. Trong thời gian theo dõi, nghiên cứu không ghi nhận các biến chứng khác như thuyên tắc mạch, tụ dịch bạch huyết, tử vong
  86. 75 Hình 3.20. Nội soi chẩn đoán: phát hiện hẹp cổ bàng quang. ―Nguồn: Phan Văn C.(1935), số hồ sơ: 209/24723‖ Hình 3.21. Nội soi điều trị: xẻ rộng cổ bàng quang. ―Nguồn: Phan Văn C.(1935), số hồ sơ: 209/24723‖
  87. 76 3.5. KIỂM CHỨNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 3.5.1. Kiểm chứng mối liên hệ giữa điểm số Gleason - tái phát sinh hóa Để kiểm định mối liên hệ giữa điểm số Gleason và tái phát sinh hóa sau mổ, nghiên cứu thực hiện phép kiểm chi bình phương. Với giả thuyết là không có mối liên hệ giữa điểm số Gleason và tái phát sinh hóa sau mổ. Bảng 3.35. Phép kiểm chi bình phương điểm số Gleason và tái phát sinh hóa. Thông số Chỉ số Độ tự do Giá trị p Chi bình phương 11,375 2 0,003 Hệ số chênh 10,099 2 0,006 Mối quan hệ tuyến tính giữa 2 biến 8,357 1 0,004 Tổng số 41 Với kết quả p = 0,003 < 0,05, nghiên cứu có thể bác bỏ giả thuyết, nghĩa là có mối liên quan giữa điểm số Gleason với tái phát sinh hóa sau mổ. 3.5.2. Kiểm chứng mối liên hệ giữa trị số PSA - tái phát sinh hóa Một trị số, trên lý thuyết cũng có thể ảnh hưởng khả năng tái phát sau mổ được nhiều nhiều tác giả công nhận là trị số PSA. Đặt giả thuyết không có mối liên hệ giữ trị số PSA với tái phát sinh hóa sau mổ. Bảng 3.36. Phép kiểm chi bình phương PSA và tái phát sinh hóa. Thông số Chỉ số Độ tự do Giá trị p Chi bình phương 6,594 2 0,037 Hệ số chênh 8,504 2 0,014 Mối quan hệ tuyến tính giữa 2 biến 5,067 1 0,024 Tổng số 41
  88. 77 Với kết quả p = 0,037 < 0,05, nghiên cứu có thể bác bỏ giả thuyết, nghĩa là có mối liên quan giữa PSA với tái phát sinh hóa sau mổ. 3.5.3. Kiểm chứng mối liên hệ giữa xâm lấn tại chỗ của ung thƣ (pT) - tái phát sinh hóa Để kiểm chứng mối liên hệ pT và tái phát sinh hóa sau mổ, nghiên cứu thực hiện phép kiểm chi bình phương. Đặt giả thuyết không có mối liên hệ giữa pT với tái phát sinh hóa sau mổ. Bảng 3.37. Phép kiểm chi bình phương pT và tái phát sinh hóa. Thông số Chỉ số Độ tự do Giá trị p Chi bình phương 17,653 4 0,001 Hệ số chênh 14,185 4 0,007 Mối quan hệ tuyến tính giữa 2 biến 14,215 1 0,001 Tổng số 41 Với kết quả p = 0,001 < 0,05, nghiên cứu có thể bác bỏ giả thuyết, nghĩa là có mối liên quan giữa pT với tái phát sinh hóa sau mổ. 3.5.4. Kiểm chứng mối liên hệ giữa phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh - rối loạn cƣơng Để kiểm chứng mối liên hệ phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh - rối loạn cương, nghiên cứu thực hiện phép kiểm chi bình phương. Đặt giả thuyết không có mối liên hệ giữa PT bảo tồn bó mạch thần kinh và tình trạng rối loạn cương sau mổ.
  89. 78 Bảng 3.38. Phép kiểm chi bình phương PT bảo tồn bó mạch thần kinh-RLC. Thông số Chỉ số Độ tự do Giá trị p Chi bình phương 15,333 2 0,001 Hệ số chênh 15,792 2 0,002 Mối quan hệ tuyến tính giữa 2 biến 13,888 1 0,001 Tổng số 41 Với p = 0,001 < 0,05, nghiên cứu có thể bác bỏ giả thuyết, nghĩa là có mối liên quan giữa bảo tồn bó mạch thần kinh và rối loạn cương sau mổ. 3.5.5. Kiểm chứng mối liên hệ giữa tuổi BN - rối loạn cƣơng Để kiểm chứng mối liên hệ tuổi bệnh nhân - rối loạn cương, nghiên cứu thực hiện phép kiểm chi bình phương. Đặt giả thuyết không có mối liên hệ giữa tuổi bệnh nhân và tình trạng rối loạn cương sau mổ. Bảng 3.39. Phép kiểm chi bình phương tuổi bệnh nhân - rối loạn cương. Thông số Chỉ số Độ tự do Giá trị p Chi bình phương 1,1321 2 0,517 Hệ số chênh 1,414 2 0,493 Mối quan hệ tuyến tính giữa 2 biến 1,061 1 0,303 Tổng số 41
  90. 79 Trong phép kiểm, với p = 0,517 > 0,05, nghiên cứu không thể bác bỏ giả thuyết, nghĩa là không có mối liên quan giữa tuổi bệnh nhân và tình trạng rối loạn cương sau mổ. 3.5.6. Kiểm chứng mối liên hệ giữa bảo tồn bó mạch thần kinh và tiểu không kiểm soát Để kiểm chứng mối liên hệ phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh – tiểu không kiểm soát, nghiên cứu thực hiện phép kiểm chi bình phương. Đặt giả thuyết không có mối liên hệ giữa bảo tồn bó mạch thần kinh và tiểu không kiểm soát sau mổ. Bảng 3.40. Phép kiểm chi bình phương bảo tồn bó mạch thần kinh - TKKS. Thông số Chỉ số Độ tự do Giá trị p Chi bình phương 2,687 2 0,261 Hệ số chênh 3,425 2 0,180 Mối quan hệ tuyến tính giữa 2 biến 2,134 1 0,144 Tổng số 41 Với p = 0,261 > 0,05, nghiên cứu không thể bác bỏ giả thuyết, nghĩa là không có mối liên quan giữa phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh và tiểu không kiểm soát.
  91. 80 3.5.7. Kiểm chứng mối liên hệ giữa thời gian phẫu thuật - lƣợng máu mất trong mổ Để kiểm chứng mối liên hệ giữa thời gian phẫu thuật - lượng máu mất trong khi mổ, nghiên cứu thực hiện phép kiểm trung bình giữa thời gian phẫu thuật và lượng máu mất trong phẫu thuật. Nghiên cứu chia thành 2 nhóm: nhóm 1: những trường hợp có thời gian phẫu thuật ≤ 194, 69 phút (đây là thời gian phẫu thuật trung bình của nghiên cứu), và nhóm 2: những trường hợp có thời gian phẫu thuật > 194, 69 phút. Dùng phép kiểm trung bình để kiểm định sự khác nhau về máu mất trong mổ. Giả thuyết không có sự khác biệt về lượng máu mất giữa 2 nhóm. Bảng 3.41. Mối liên hệ thời gian phẫu thuật - lượng máu mất trong khi mổ. Thời gian mổ Độ lệch Số TH Trung bình (phút) chuẩn Máu mất ≤ 194,69 27 312,96 185,323 (ml) > 194,69 22 581,82 377,821 Bảng 3.42. Phép kiểm trung bình giữa thời gian mổ - lượng máu mất trong khi mổ. Phép kiểm Leven Phép kiểm t F Giá trị p t Độ tự do Giá trị p Phương sai tương Máu 9,231 0,004 -3,253 47 0,002 đương mất Phương sai không (ml) -3052 29, 136 0,005 tương đương Với p = 0,002 < 0,005, nghiên cứu có thể bác bỏ giả thuyết, nghĩa là có mối liên hệ giữa thời gian phẫu thuật và lượng máu mất trong mổ.
  92. 81 3.5.8. Kiểm chứng mối liên hệ giữa thời gian phẫu thuật – khối lƣợng tuyến tiền liệt Để kiểm chứng mối liên hệ giữa thời gian phẫu thuật – khối lượng tuyến tiền liệt, nghiên cứu thực hiện phép kiểm trung bình giữa thời gian phẫu thuật và khối lượng tuyến tiền liệt. Nghiên cứu chia thành 2 nhóm: nhóm 1: những trường hợp có thời gian phẫu thuật ≤ 194,69 phút (đây là thời gian phẫu thuật trung bình của nghiên cứu), và nhóm 2: những trường hợp có thời gian phẫu thuật > 194,69 phút. Đặt giả thuyết không có sự khác biệt về khối lượng tuyến tiền liệt giữa 2 nhóm. Bảng 3.43. Mối liên hệ thời gian phẫu thuật – khối lượng TTL. Thời gian mổ Độ lệch Số TH Trung bình (phút) chuẩn Trọng lƣợng ≤ 194,69 27 31,11 6,699 TTL (gr) > 194,69 22 40,23 16,510 Bảng 3.44. Phép kiểm trung bình thời gian phẫu thuật – khối lượng TTL. Phép kiểm Leven Phép kiểm t F Giá trị p t Độ tự do Giá trị p Trọng Phương sai tương 6,889 0,012 -2,621 47 0,012 lƣợng đương TTL Phương sai không -2,432 26,625 0,022 (gr) tương đương Với p = 0,012 < 0,05, nghiên cứu có thể bác bỏ giả thuyết, nghĩa là có mối liên hệ giữa gian phẫu thuật và khối lượng TTL.
  93. 82 3.5.9. Kiểm định mối liên hệ giữa khối lƣợng tuyến tiền liệt - máu mất trong mổ Để kiểm định mối liên hệ giữa khối lượng tuyến tiền liệt và lượng máu mất trong phẫu thuật, nghiên cứu thực hiện phép kiểm trung bình. Nghiên cứu chia thành 2 nhóm: nhóm 1: những trường hợp có khối lượng tuyến tiền liệt ≤ 40 gram, và nhóm 2: những trường hợp có khối lượng tuyến tiền liệt > 40 gram [29]. Đặt giả thuyết không có sự khác biệt về lượng máu mất giữa 2 nhóm. Bảng 3.45. Mối liên hệ giữa khối lượng TTL - lượng máu mất trong khi mổ. Trọng lƣợng Độ lệch Số TH Trung bình (gr) chuẩn Máu mất ≤ 40 27 418,42 319,717 (ml) > 40 22 486,36 307,482 Bảng 3.46. Phép kiểm trung bình giữa khối lượng TTL và lượng máu mất trong khi mổ. Phép kiểm Leven Phép kiểm t F Giá trị p t Độ tự do Giá trị p Phương sai tương Máu 0,027 0,869 -626 47 0,535 đương mất Phương sai không (ml) -646 16,794 0,531 tương đương Với p = 0,535 > 0,05, nghiên cứu không thể bác bỏ giả thuyết, nghĩa là có mối liên hệ giữa khối lượng tuyến tiền liệt và lượng máu mất trong mổ.
  94. 83 Chƣơng 4: BÀN LUẬN Để đạt kết quả khả quan khi phẫu thuật nội soi tuyến tiền liệt tận gốc, bên cạnh kinh nghiệm phẫu thuật viên, chọn lựa bệnh nhân phẫu thuật có vai trò quan trọng. Khi phẫu thuật những trường hợp quá chỉ định, kết quả thường không khả quan. 4.1. BÀN LUẬN VỀ ĐIỀU TRỊ 4.1.1. Bàn luận về phƣơng pháp phẫu thuật Mặc dù hiện nay có nhiều phương pháp điều trị ung thư khu trú, nhưng phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị được nhiều bác sĩ chọn lựa. Mục đích phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc (phẫu thuật mở hay nội soi) là cắt toàn bộ tuyến tiền liệt, túi tinh, ống dẫn tinh thành một khối, tránh bỏ sót hoặc làm rơi rớt tế bào ung thư. Trong 49 bệnh nhân thực hiện phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc trong nghiên cứu, 9/49 trường hợp thực hiện phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc không kèm nạo hạch chậu. Thời gian mổ dài nhất của các trường hợp này là 240 phút (2 trường hợp), ngắn nhất là 120 phút (1 trường hợp). Có 3 trường hợp có thời gian mổ 150 phút. Do không mất thời gian nạo hạch nên thời gian phẫu thuật rút ngắn, thời gian phẫu thuật trung bình 179,44 ± 43,33 phút. 40/49 trường hợp thực hiện phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc có kết hợp nạo hạch chậu. Thời gian mổ dài nhất là 315 phút (1 trường hợp) ngắn nhất là 120 phút (2 trường hợp). 9 trường hợp có thời gian mổ > 240 phút. Thời gian mổ trung bình phẫu thuật nội soi có kèm nạo hạch chậu 198,13 ± 46,66 phút (dài hơn so khi phẫu thuật không nạo hạch 18,69 phút).
  95. 84 Lượng máu mất trung bình trong 9/49 trường hợp phẫu thuật nội soi không kèm nạo hạch là 316,67 ± 222,20 ml. Lượng máu ít nhất là 150ml (2 trường hợp), nhiều nhất là 700 ml (2 trường hợp). Trong khi lượng máu mất trung bình khi phẫu thuật nội soi có kèm nạo hạch là 460 ± 328,98 ml (nhiều hơn so phẫu thuật nội soi không nạc hạch 144 ml). Lượng máu mất ít nhất khi phẫu thuật nội soi có kèm nạo hạch chậu là 100 ml (6 trường hợp) và tối đa là 1500 ml (1 trường hợp). Những trường hợp máu mất 100ml là những trường hợp tuyến tiền liệt nhỏ, không dính nhiều vào các mô xung quanh bóc tách dễ dàng. Có 18 trường hợp khi phẫu thuận kèm nạo hạch phải truyền máu trong khi mổ. Trong nghiên của Mariano, thời gian phẫu trung bình 125 phút, lượng máu mất trung bình 335ml. Theo tác giả, thời gian phẫu thuật dài thường gặp khi bệnh nhân có khối lượng tuyến tiền liệt lớn hoặc khi ung thư dính vào các mô xung quanh. Trong nghiên cứu của tác giả 17,39% chẩn đoán giai đoạn ung thư sau phẫu thuật là pT3 [58]. Kết qủa tương tự như trong nghiên cứu của Guilloneau. Trong 3 năm tác gỉa thực hiện phẫu thuật nội cắt tuyến tiền liệt tận gốc 567 trường hợp, trong đó 80,6% trường hợp không nạo hạch chậu. Thời gian phẫu thuật trung bình 134 phút, lượng máu mất trung bình là 380ml ± 195ml, tỉ lệ bệnh nhân truyền máu trong khi phẫu thuật là 4,9% [39]. Trong nghiên cứu, 18/49 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt ngược dòng và 31/49 trường hợp phẫu thuật xuôi dòng. Kỹ thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc có thể thực hiện theo ngược dòng, nghĩa là cắt niệu đạo trước sau đó đi ngược lên trên cắt túi tinh, cắt tuyến tiền liệt. Nhưng cũng có thể cắt xuôi dòng, khi đó túi tinh, ống dẫn tinh được cắt trước, sau đó đến tuyến tiền liệt và cuối cùng cắt niệu đạo. Trong nghiên cứu, thời gian trung bình phẫu thuật xuôi dòng ngắn hơn so với phẫu thuật ngược dòng (188,87 phút so với 204,72 phút). Thời gian mổ phẫu thuật nội soi xuôi dòng ngắn nhất là 120
  96. 85 phút (1 trường hợp) và dài nhất là 270 phút (2 trường hợp). Lượng máu mất trung bình khi phẫu thuật xuôi dòng ít hơn so khi phẫu thuật ngược dòng (391,94 ml so với 505,56 ml khi cắt ngược dòng). Lượng máu mất ít nhất trong cắt xuôi dòng là 100 ml (4 trường hợp) và nhiều nhất là 1200 ml (1 trường hợp). Sau khi thực hiện cắt ngược dòng và xuôi dòng, nghiên cứu nhận thấy đám rối tĩnh mạch là nguyên nhân gây chảy máu nhiều nhất, nên khi cắt xuôi dòng, đám rối tĩnh mạch và niệu đạo cắt sau cùng, thời gian chảy máu sẽ ít hơn, lượng máu mất sẽ ít hơn so với cắt ngược dòng. Một ưu điểm khác nghiên cứu nhận thấy trong khi cắt xuôi dòng: niệu đạo bóc tách rõ ràng hơn nên sau khi cắt tuyến tiền, niệu đạo còn lại sẽ dài, nhờ đó dễ dàng khâu nối cổ bàng quang - niệu đạo bằng mũi liên tục [56]. Trong 18 trường hợp cắt ngược dòng trong nghiên cứu, sau khi cắt tuyến tiền liệt, có 8 trường hợp khâu nối mũi liên tục bàng quang - niệu đạo. 10 trường hợp khâu nối mũi rời. Trong khi nếu cắt xuôi dòng có thể khâu mũi liên tục 29 trường hợp. Trong nghiên cứu của Van Velthoven, khi thực hiện khâu nối mũi liên tục ở 122 trường hợp sau khi phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt xuôi dòng, tác giả nhận thấy niệu đạo bóc tách rõ ràng nên có thể khâu nối cổ bàng quang - niệu đạo bằng khâu mũi liên tục, nhờ đó rút ngắn thời gian khâu nối. Thời gian khâu nối của tác giả là 35 phút, và không ghi nhận trường hợp hẹp cổ bàng quang sau phẫu thuật [95]. 4.1.2. Bàn luận về phẫu thuật nạo hạch Trong nghiên cứu, thực hiện nạo hạch 40/49 bệnh nhân nạo hạch (chiếm tỉ lệ 81,6%). 2 trường hợp trước khi phẫu thuật không có chỉ định nạo hạch, nhưng trong khi phẫu thuật, quan sát thấy có hạch chậu một bên (1 bệnh nhân có hạch bên phải và một bệnh nhân có hạch bên trái) nên nạo hạch làm
  97. 86 sinh thiết. Kết quả giải phẫu bệnh cả 3 trường hợp không ghi nhận có tế bào ung thư trong hạch sinh thiết. Trong nghiên cứu, nạo hạch được thực hiện ở những bệnh nhân có trị số PSA > 20 ng/ml hoặc trong khi mổ thấy có hạch chậu [33]. Mặt khác, theo một số tác giả nhận thấy do các trường hợp di căn hạch đều có điểm số Gleason ≥ 8, do đó có những khuyến cáo cho rằng những trường hợp này có chỉ định nạo hạch [48]. Trong nghiên cứu, 1/40 trường hợp nạo hạch có tế bào ung thư. 39/40 trường hợp không có tế bào ung thư ở hạch. Tuy nhiên, khi so sánh với trường hợp tái phát sinh hóa, nghiên cứu ghi nhận có 4/5 trường hợp tái phát sinh hóa có thực hiện nạo hạch chậu, điều này chứng tỏ nạo hạch chậu là cần thiết khi có chỉ định. Có khoảng 75% hệ bạch huyết của tuyến tiền liệt đổ vào nhóm hạch chậu bịt, do đó một số tác giả đề nghị chỉ nên nạo nhóm hạch bịt [33]. Trong nghiên cứu, 40/49 trường hợp thực hiện nạo hạch chậu chuẩn, trong đó lấy hết hạch dọc theo phía trước là tĩnh mạch chậu ngoài, phía sau là thần kinh bịt, và lấy hạch từ hạch Cloquet đến chỗ chia đôi mạch máu chậu. Nghiên cứu ghi nhận phẫu thuật nạo hạch chậu chuẩn tương đối đơn giản, ít tốn thời gian (thời gian phẫu thuật có kèm nạo hạch dài hơn so khi phẫu thuật không nạo hạch 18,69 phút) và không ghi nhận biến chứng. Một số tác giả thực hiện nạo hạch chậu rộng, nạo cả những hạch dọc theo động mạch chậu trong và hạch trước xương cùng. Theo Rabbani, nếu nạo hạch chậu chuẩn số lượng hạch lấy được là 9-11 hạch, trong khi nếu nạo hạch chậu rộng số lượng hạch lấy ra có thể lên tới 18-28 hạch. Số lượng hạch nạo tối thiểu để tránh bỏ sót ung thư là 20 hạch. Do vậy khả năng phát hiện di căn hạch của nạo hạch chậu rộng sẽ tăng lên đáng kể so với khi nạo hạch chậu chuẩn [75]. Theo nghiên cứu của Heidenreich, nếu trong nạo hạch chuẩn tỉ lệ phát hiện tế bào ung thư là 12%, thì nạo hạch chậu rộng tỉ lệ phát hiện tế bào
  98. 87 ung thư là 26% [33]. Tỉ lệ phát hiện tế bào ung thư trong nạo hạch chậu chuẩn và nạo hạch rộng của các tác giả, được thể hiện trong bảng sau: Bảng 4.47. So sánh kết quả GPB nạo hạch chậu. Số TH Nạo hạch chuẩn Nạo hạch rộng Stone [91] 189 7 22 Heidenreich [42] 499 29 Bader [20] 367 19 26 Nghiên cứu 40 1 _ Hiện nay nhiều tác giả đồng ý rằng nạo hạch rộng trong nhiều trường hợp là không cần thiết, nhất là trong những trường hợp ung thư thuộc nhóm nguy cơ thấp. Theo Rabbani, bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ thấp nếu nạo chuẩn không thấy tế bào ung thư thì 99% bệnh nhân không di căn hạch. Theo ông, những bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ trung bình và cao, thì nên nạo hạch chậu rộng để điều trị, tuy nhiên khi thực hiện nạo hạch chậu rộng nguy cơ xảy ra các biến chứng sẽ gặp nhiều hơn [52]. Các tai biến có thể gặp thường là tụ dịch bạch huyết vùng chậu, tổn thương thần kinh bịt, tổn thương mạch máu, áp xe vùng chậu, thuyên tắc mạch Trong nghiên cứu, không có trường hợp xảy ra biến chứng khi thực hiện nạo hạch chậu. Theo nghiên cứu, trong khi nạo hạch để hạn chế những tai biến này cần phải bọc lộ rõ tĩnh mạch chậu ngoài, bọc lộ và quan sát rõ dây thần kinh bịt và tránh làm tổn thương mạch máu, thần kinh bịt khi bóc tách. Trong nghiên cứu, sử dụng clip để kẹp hệ bạch huyết trước khi cắt. Kẹp clip vừa có tác dụng cầm máu, vừa tránh tai biến tụ dịch bạch huyết sau mổ.