Kinh tế Việt Nam 2016 - 2017: Ổn định, tạo động lực phát triển mới

pdf 13 trang ngocly 810
Bạn đang xem tài liệu "Kinh tế Việt Nam 2016 - 2017: Ổn định, tạo động lực phát triển mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkinh_te_viet_nam_2016_2017_on_dinh_tao_dong_luc_phat_trien_m.pdf

Nội dung text: Kinh tế Việt Nam 2016 - 2017: Ổn định, tạo động lực phát triển mới

  1. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 20, SỐ Q1 - 2017 Kinh tế Việt Nam 2016 - 2017: Ổn định, tạo động lực phát triển mới Nguyễn Văn Luân Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG HCM - Email: luannv@uel.edu.vn (Bài nhận ngày 13 tháng 02 năm 2017, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 10 tháng 3 năm 2017) TÓM TẮT Năm 2016, nền kinh tế Việt Nam vẫn giữ 6,7% GDP, chú trọng cải thiện chất lượng tăng được tốc độ tăng trưởng cao, kinh tế vĩ mô ổn trưởng, bảo đảm phát triển bền vững. Năm định và được duy trì vững chắc, tăng trưởng 2017 cần phải tiếp tục tạo môi trường thuận lợi kinh tế đạt 6,21%, chỉ số giá tiêu dùng tăng cho sản xuất kinh doanh, chú trọng thực hiện 4,74%, thị trường tài chính có những chuyển một cách đồng bộ và có hiệu quả cải cách thủ biến tích cực, khó khăn của doanh nghiệp trong tục hành chính, chủ động hội nhập thương mại hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đã có dấu quốc tế theo các hiệp định thương mại tự do đã hiệu giảm bớt. Xuất – nhập khẩu được đánh giá được ký kết: FTA, AEC. vẫn là điểm sáng khi tốc độ tăng trưởng vẫn Để thực hiện thành công các chỉ tiêu kinh duy trì ở mức cao. Với kết quả tái cơ cấu doanh tế năm 2017, cần phải triển khai mạnh mẽ các nghiệp nhà nước (DNNN) đã phát đi những tín chính sách, biện pháp xây dựng hệ thống đổi hiệu tích cực để tiến trình cải cách DNNN về mới sáng tạo, phát triển khoa học công nghệ đích một cách hiệu quả. Kết quả khả quan đó trong cả nước và các ngành để tạo ra những tạo sức bật cho phát triển kinh tế năm 2017. kết quả mang tính bước ngoặt trong chuyển Mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, dịch cơ cấu và mô hình tăng trưởng. phấn đấu tăng trưởng kinh tế năm 2017 đạt Từ khóa: Ổn định kinh tế, tạo động lực phát triển mới. nền tảng cho sự phát triển; đó là: (i) kinh tế vĩ 1. GIỚI THIỆU mô ổn định; (ii) môi trường đầu tư, kinh doanh Năm 2017 là năm thứ hai thực hiện kế ngày càng thông thoáng hơn; (iii) việc mở rộng hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – ngày càng sâu rộng với các Hiệp định thương 2020, đồng thời cũng là năm chuyển tiếp thực mại tự do (FTA) và ký kết hiệp định song hiện giai đoạn cuối chiến lược phát triển kinh tế phương ngày càng được mở rộng. - xã hội 2011 – 2020. Năm 2017 đóng vai trò có tính quyết định đối với “tái cấu trúc nền Kết thúc năm 2016, kinh tế vĩ mô tiếp tục kinh tế gắn liền với chuyển đổi mô hình tăng ổn định, giá tiêu dùng tăng thấp. Chỉ số giá tiêu trưởng”. Có thể nói, trong những năm vừa qua dùng (CPI) tăng 4,74% so với năm 2015, kiểm Việt Nam đã có nhiều nổ lực trong việc ổn định soát được lạm phát ở mức vừa phải. Kinh tế kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế và cải cách tiếp tục đà phục hồi với mức tăng trưởng GDP thể chế. Điều này đã tạo nên những cơ sở và năm 2016 đạt 6,21%. Trang 5
  2. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 20, No Q1 - 2017 Năm 2016 cũng là năm Việt Nam tham gia hội khoảng 31,5% GDP; (vii) Tỷ lệ thất nghiệp ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế ở khu vực thành thị dưới 4%. giới thông qua hàng loạt hiệp định thương mại Với những cải cách đang được thực hiện tự do (FTA) song phương và đa phương, trong một cách đồng bộ và quyết liệt, cùng đà hồi đó đáng chú ý là FTA Việt Nam – EU, FTA phục của nền kinh tế, khả năng thực hiện mục liên minh kinh tế Á-Âu: Nga, Belarus, tiêu tăng trưởng 6,7% GDP sẽ là hiện thực hóa Kazaskhtan, FTA Việt Nam – Hàn Quốc, Cộng trong năm 2017. đồng kinh tế ASEAN (AEC), 2. BỨC TRANH KINH TẾ VIỆT NAM Các chỉ tiêu phát triển kinh tế năm 2017 đã 2016: ỔN ĐỊNH VÀ BÙNG NỔ VỀ PHÁT được Quốc hội thông qua là: (i) Tổng sản phẩm TRIỂN DOANH NGHIỆP trong nước tăng 6,7%; (ii) Tốc độ tăng giá tiêu 2.1. Tăng trưởng kinh tế dùng bình quân khoảng 4%; (iii) Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 6 - 7%; (iv) Tỷ lệ nhập Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2016 đạt siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu khoảng 6,21%; con số này thấp hơn so với dự tính 6,3- 3,5%; (v) Tỷ lệ bội chi ngân sách khoảng 5% 6,5% được báo cáo trước Quốc hội tháng 10 so với GDP; (vi) Tổng vốn đầu tư phát triển xã năm 2016, không đạt chỉ tiêu kế hoạch năm 2016 là 6,7% (xem hình 1). Kế hoạch Thực hiện Đơn vị: % 6,68% 6,70% 5,98% 6,20% 6,21% 5,50% 5,42% 5,80% 2013 2014 2015 2016 Hình 1. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam so với kế hoạch những năm qua Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trang 6
  3. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 20, SỐ Q1 - 2017 Tăng trưởng GDP năm 2016 vẫn đạt được ở cả 3 nhóm ngành của nền kinh tế Đơn vị: % 7,57% 6,98% 6,21% 1,36% Toàn bộ nền kinh tế Nông, lâm - thủy sản Công nghiệp - xây Dịch vụ dựng Hình 2. Tốc độ tăng GDP của các nhóm ngành năm 2016 Nguồn: Tổng Cục Thống kê Hình 2 cho thấy, đóng góp chủ yếu vào hướng hiện đại. mức tăng GDP năm 2016 là khu vực công Năm 2016 GDP đạt khoảng 4.575 tỷ đồng, nghiệp – xây dựng (tăng 7,57%) và dịch vụ theo tỷ giá hối đoái bình quân năm 2016 đạt (6,89%). Ngành nông nghiệp chỉ đóng góp khoảng 205,5 tỷ USD, tăng so với mức 192,42 1,36% vào mức tăng trưởng chung. Do tình tỷ USD của năm 2015. Với tỷ lệ tăng dân số hình thiên tai, bão lũ, hạn hán diễn biến phức 1,07%, GDP bình quân đầu người đạt 2.217 tạp, năm 2016 thiên tai đã gây thiệt hại gấp 2 USD, cao hơn mức 2.109 USD năm 2015. Nếu lần so với mọi năm, tổng thiệt hại ước tính lên tính theo sức mua tương đương đạt 6.069 tới gần 40 nghìn tỷ đồng. Đây chính là nguyên USD/người – lần đầu tiên vượt mốc 6.000USD nhân khiến tăng trưởng ngành nông nghiệp lần và có tốc độ tăng cao hơn năm 2015 (5% so với đầu tiên rơi xuống mức âm, làm giảm 0,3% 2,7%). GDP. Nhóm ngành công nghiệp – xây dựng tăng cao hơn tốc độ tăng chung, trong đó ngành Bên cạnh những kết quả đạt được, tăng công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,9%. trưởng GDP năm 2016 cũng còn những hạn chế Tăng trưởng của nhóm ngành dịch vụ cũng và bất cập. Tốc độ tăng thấp hơn năm trước tăng cao hơn tốc độ tăng chung của nền kinh tế, (6,68%) và không đạt mục tiêu kế hoạch đề ra và ngành này tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (6,7%). Do tốc độ tăng GDP bị sụt giảm, nên (40,92%) trong ba nhóm ngành. Nhìn chung, bội chi ngân sách, nợ công, nợ chính phủ, nợ tăng trưởng kinh tế vẫn đạt được ở cả 3 nhóm nước ngoài/GDP tăng lên sát với mức trần. ngành; chính vì vậy, cơ cấu GDP theo nhóm GDP bình quân đầu người tăng lên nhưng vẫn ngành tiếp tục chuyển dịch theo hướng nhóm còn thấp, chênh lệch về mức tuyệt đối vẫn tăng ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ tiếp lên và vẫn tụt hậu xa so với nhiều nước. Chất tục tăng, nhóm ngành nông, lâm nghiệp – thủy lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện, sản tiếp tục giảm. Đây là xu hướng phù hợp với hiệu quả đầu tư và năng suất lao động lại giảm tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đưa xuống (suất đầu tư tăng lên, năm 2015 từ 4,9 nước ta sớm trở thành nước công nghiệp theo lần lên 5,1 lần năm 2016). Trang 7
  4. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 20, No Q1 - 2017 2.2. Giá cả và lạm phát lạm phát tức thời. CPI tăng không hoàn toàn do Năm 2016, với một số yếu tố được cải thiện lạm phát tiền tệ, mà chủ yếu do điều chỉnh giá về môi trường kinh doanh, chính sách tiền tệ, dịch vụ y tế, giáo dục CPI năm 2016 tăng chủ lãi suất, chi tiêu và đầu tư công, chính sách yếu là do tổng cầu tăng cao hơn tổng cung. thuể, chính sách tỷ giá đã có tác động “mạnh” Tổng cầu tăng cao hơn thể hiện ở tỷ lệ vốn đầu đến nền kinh tế. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tư phát triển toàn xã hội/GDP năm 2016 cao tháng 12 tăng 0,23% so với tháng trước. Tính hơn năm 2015 (năm 2016 là 33% so với 32,6% chung cả năm, CPI tăng 4,74% so với năm của năm 2015). Tổng cung tăng chậm hơn là do 2015. Tính bình quân năm 2016, chỉ số giá tiêu tốc độ tăng trưởng GDP thấp hơn năm 2015 dùng cao hơn năm 2015 là 2,66%, nhưng thấp (6,21% so với 6,68%), một phần do chuyển từ hơn so với giới hạn 5% được phê duyệt. CPI nhập siêu năm trước (3,454 tỷ USD) sang xuất năm 2016 thấp hơn tốc độ tăng trưởng GDP; siêu trong năm 2016 (2,68 tỷ USD). đây là một quan hệ hợp lý trong quan hệ giữa 2.3. Việc làm và thất nghiệp tăng trưởng và lạm phát. GDP thực tăng lên, Theo số liệu thống kê, lao động từ 15 tuổi hiệu quả của tăng trưởng GDP tăng lên. trở lên đang làm việc so với dân số đạt 57,5%, Tốc độ tăng CPI năm 2016 cao hơn năm tỷ lệ phụ thuộc là 42,5%. Như vậy, Việt Nam 2014 và 2015, nhưng đã đạt được mục tiêu theo vẫn còn đang trong thời kỳ có cơ cấu “dân số Nghị quyết của Quốc hội. Đây là kết quả của vàng”, đây vẫn là cơ hội để tận dụng và khai việc chuyển đổi tư duy điều hành từ “kiềm chế thác nguồn lao động nếu có sự quan tâm và có lạm phát” sang “kiểm soát lạm phát theo mục chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng tiêu”. Việc kiểm soát được lạm phát theo mục nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thị trường lao tiêu tác động đến lòng tin đối với giá trị của động, tăng năng suất lao động, tạo việc làm cho đồng nội tệ (VN đồng), và tác động đến mọi lực lượng lao động trẻ, bảo đảm an sinh xã hội hoạt động của nền kinh tế, đặc biệt là tăng cho người cao tuổi. trưởng kinh tế. Theo hình 3, năm 2016 số lao động từ 15 Những yếu tố làm cho CPI năm 2016 tăng, tuổi trở lên đang làm việc là 53,3 triệu người nhưng vẫn ở dưới mức 5% là do giá hàng nhập đông hơn lực lượng lao động trong tuổi là 5,6 khẩu bình quân năm tính bằng USD của năm triệu người, nhờ 6,7 triệu người trên tuổi còn 2016 giảm. Tăng trưởng tín dụng trong năm tham gia lao động, số này vừa bổ sung số người thấp hơn so với các năm trước, mức lãi suất đang làm việc, vừa bù cho số người trong độ giảm nhẹ. Bội chi ngân sách nhà nước được bù tuổi lao động chưa tham gia làm việc. Số lao đắp bằng vay trong nước và vay nước ngoài; động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc liên tục tuy có làm cho nợ công, nợ chính phủ, nợ nước tăng lên qua các năm. ngoài tăng lên, nhưng không trực tiếp gây ra Trang 8
  5. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 20, SỐ Q1 - 2017 53.291,1 52.744,6 52.840,0 52.207,8 2013 2014 2015 2016 Hình 3. Lao động đang làm việc qua các năm (nghìn người) Nguồn: Tổng Cục Thống kê Cơ cấu lao động đã có sự chuyển dịch theo từ 15 đến 24 tuổi có tỷ lệ thất nghiệp cao hướng tích cực; tỷ trọng lao động trong khu (7,04%), khoảng 15 người có 1 người thất vực nhà nước giảm, khu vực ngoài nhà nước và nghiệp, trong đó có cả những người tốt nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng, chiếm đại học, cao đẳng. tỷ trọng lớn trong nền kinh tế (90,2%). Theo 2.4. Xuất – nhập khẩu hàng hóa nhóm ngành kinh tế, tỷ trọng lao động làm việc trong nhóm ngành nông, lâm nghiệp – thủy sản Xuất khẩu giảm, tỷ trọng lao động đang làm việc trong Năm 2016 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt nhóm ngành công nghiệp – xây dựng và nhóm 175,9 tỷ USD, tăng 8,6%. Cao hơn tốc độ tăng ngành dịch vụ tăng. Cơ cấu lao động tiếp tục 7,9% của năm 2015. Cao hơn tốc độ tăng chuyển dịch theo hướng tích cực, nhưng tỷ 6,21% của GDP năm 2016. Tốc độ tăng xuất trọng lao động đang làm việc trong ngành khẩu năm 2016 tương đối cao trong điều kiện nông, lâm nghiệp – thủy sản vẫn còn cao tăng trưởng xuất khẩu của nhiều nước lại giảm (41,9%); ngành công nghiệp – xây dựng xuống. Tỷ lệ xuất khẩu hàng hóa/GDP tiếp tục (22,7%); ngành dịch vụ (33,3%). Tỷ lệ lao tăng lên, từ 83,8% lên 84,8%. Cơ cấu mặt hàng động qua đào tạo tuy tăng lên nhưng hiện còn ở tiếp tục chuyển dịch theo hướng tỷ trọng hàng mức thấp; cơ cấu đào tạo còn bất hợp lý về thô và mới sơ chế giảm, tỷ trọng hàng chế biến ngành nghề. Mức năng suất lao động tính bằng hoặc đã tinh chế tiếp tục tăng lên. Có 25 mặt USD của Việt Nam chỉ bằng 4,4% của hàng đạt trên 1 tỷ USD, riêng mặt hàng điện Singapore, bằng 17,4% của Malaysia, bằng thoại vượt mốc 30 tỷ USD. Doanh nghiệp FDI 35,2% của Thái Lan, bằng 48,8% của đã có những đóng góp quan trọng trong việc Indonesia. đẩy mạnh xuất khẩu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi Năm 2016, xuất khẩu của các doanh nghiệp của Việt Nam thuộc loại thấp (2,3%), nhưng về FDI chiếm khoảng 70% tổng kim ngạch xuất số tuyệt đối cũng đã lên tới 1,1 triệu người. Ở khẩu của cả nước. Việt Nam, khu vực phi chính thức còn chiếm tỷ trọng lớn (55,9%), nên một lực lượng lao động Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đáng kể trong nền kinh tế làm việc ít thời gian năm 2016 vẫn còn thấp hơn tốc độ tăng trưởng hơn, với thu nhập thấp, bấp bênh. Số thanh niên 10% theo mục tiêu đề ra. Cơ cấu xuất khẩu vẫn Trang 9
  6. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 20, No Q1 - 2017 còn mang nặng tính gia công, lắp ráp, nên thực xuất khẩu (đặc biệt là Trung Quốc và Hàn thu ngoại tệ còn thấp. Quốc). Nhập khẩu 2.5. Đầu tư nước ngoài (FDI) Kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 173, 26 Năm 2016 thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước tỷ USD. Cả nước xuất siêu 2,68 tỷ USD. Như ngoài cũng là một điểm sáng trong bức tranh vậy, năm 2016 Việt Nam đã không phải nhập kinh tế của cả nước. Tổng vốn FDI thực hiện siêu như kế hoạch (khoảng 8,9 tỷ USD) mà còn ước đạt 15,8 tỷ USD, tăng 9% so với năm chuyển vị thế từ nhập siêu 3,454 tỷ USD năm 2015; tổng vốn đăng ký ước đạt 24,372 tỷ 2015 sang xuất siêu trong năm 2016 lên tới USD. FDI năm 2016 vẫn là khu vực phát triển 2,68 tỷ USD. Do việc ổn định nguồn nhập khẩu năng động nhất với tốc độ tăng trưởng cao hơn nên nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng của cả nước. Tỷ trọng đóng việc duy trì xuất khẩu và tăng trưởng xuất khẩu góp của FDI trong GDP đạt trên 20,5%, cao nên các mặt hàng nhập khẩu sau khi vào FTA hơn năm 2015. Đóng góp của FDI vào ngân đã ký kết tập trung tăng mạnh vào nguyên liệu sách ngày càng tăng, năm 2016 đạt gần 6,0 tỷ phục vụ sản xuất trong nước gồm chất dẻo USD; tạo việc làm trực tiếp cho 3,55 triệu lao nguyên liệu, dược phẩm, máy móc thiết bị, động và hàng vạn lao động gián tiếp khác. FDI dụng cụ phụ tùng, nguyên phụ liệu dệt may, da tiếp tục góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh giày Tỷ trọng nhập khẩu từ một số thị trường tế với nhiều ngành nghề, sản phẩm công chính gồm Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, nghiệp, dịch vụ mới góp phần thúc đẩy tiến Singapore, Thái Lan chiếm khoảng trên 70%. trình hội nhập ngày càng sâu rộng kinh tế quốc Do cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam tế của Việt Nam, nâng cao năng lực quản lý so với các nước trong khu vực Châu Á là khá kinh tế, quản trị doanh nghiệp, hoàn thiện thể tương đồng và sức cạnh tranh của hàng hóa chế kinh tế thị trường, nâng cao chất lượng Việt Nam thấp nên mức tăng trưởng nhập khẩu nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động có những thời điểm cao hơn mức tăng trưởng (Xem bảng 1). Bảng 1. Đóng góp FDI năm 2013 - 2016 TT Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 1 Đóng góp FDI trong GDP (%) 19,55% 20,09% 20,1% 20,5% 2 Tốc độ tăng trưởng cả nước (%) 5,42% 5,98% 6,68% 6,21% 3 Tốc độ tăng GDP khu vực FDI (%) 6,7% 7,18% 10,71% 12,0% 4 Nộp ngân sách (triệu USD) 5.000 5.430 5.800 6.000 5 Lao động cuối kỳ (1.000 người) 1.785,7 2.700,0 3.500,0 3.550,0 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Có thể nói, trong những năm vừa qua, FDI chưa cao; một số dự án được cấp phép chưa đã có những đóng góp tích cực cho sự phát bảo đảm tính bền vững, tiềm ẩn nguy cơ gây ô triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn nhiễm môi trường, tiêu tốn năng lượng, sử những hạn chế trong việc thu hút công nghệ dụng tài nguyên không hiệu quả. cao, công nghệ nguồn và chuyển giao công 2.6. Bùng nổ phát triển doanh nghiệp nghệ thông qua thu hút FDI. Hiệu ứng lan tỏa Năm 2016 là năm đánh dấu sự tăng trưởng của khu vực FDI đối với khu vực trong nước Trang 10
  7. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 20, SỐ Q1 - 2017 nhanh về số lượng doanh nghiệp thành lập mới, nghiệp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số doanh khi cả nước có 110.100 doanh nghiệp ra đời với nghiệp đang hoạt động tính đến cuối năm 2016 số vốn đăng ký hơn 891.000 tỷ đồng. là 559,6 nghìn doanh nghiệp, tăng 11,9% so với cuối năm 2015 (Bảng 2). Theo số liệu của Cục Đăng ký doanh Bảng 2. Biến động doanh nghiệp năm 2016 Số doanh nghiệp Tăng/ giảm so với Tên chỉ tiêu (nghìn doanh nghiệp) năm trước (%) 1. Số DN đăng ký thành lập mới 110,1 16,2 2. Số DN quay trở lại hoạt động 26,7 24,1 A. Cộng (1+2) 136,8 17,7 3. Số DN hoàn tất thủ tục giải thể 12,5 31,8 4. Số DN tạm ngừng hoạt động 60,7 -15,2 B. Cộng (3+4) 73,2 -9,7 C. A - B 63,6 80,7 D. Số DN đang hoạt động (tính đến năm 2016) 599,6 11,9 Nguồn: Cục đăng ký doanh nghiệp. Bộ Kế hoạch và Đầu tư Kết quả tích cực của khởi nghiệp trong năm cũng không tăng lên nhiều. Đây cũng là cảnh 2016 cho thấy tổng số doanh nghiệp đăng ký báo cần thiết trong việc thực hiện mục tiêu 1 thành lập mới và quay trở lại hoạt động tăng so triệu doanh nghiệp hoạt động vào năm 2020. với các năm trước. Số doanh nghiệp đăng ký 3. NĂM 2017: TẠO ĐỘNG LỰC PHÁT thành lập mới tăng 16,2%; số doanh nghiệp TRIỂN MỚI quay trở lại hoạt động tăng 24,1%. Đây là tốc 3.1. Bối cảnh kinh tế nước ngoài năm dộ tăng khá cao so với các năm trước, tạo tiền đề cho việc thực hiện mục tiêu 1 triệu doanh 2017 nghiệp hoạt động trong nền kinh tế vào năm Năn 2017 kinh tế thế giới tiếp tục đà phục 2020. hồi nhưng có những diễm biến phức tạp, tạo ra nhiều yếu tố biến động bất định, khó lường. Bên cạnh những kết quả tích cực về hoạt Các dự báo của các tổ chức tài chính và kinh tế động khởi nghiệp năm 2016; trong năm 2016 trên thế giới đều dự báo tăng trưởng kinh tế thế cũng có những hạn chế, bất cập và đứng trước giới năm 2017 sẽ cao hơn năm 2016. Tuy nhiên những thách thức không nhỏ. Đó là, số doanh tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới lại có sự sai nghiệp tạm ngưng hoạt động và hoàn tất thủ tục lệch khá lớn. Dự báo mới nhất của Quỹ tiến tệ giải thể là 73.145 doanh nghiệp, giảm 9,7% so quốc tế (IMF) và Ngân hàng thế giới (WB) cho với năm 2015; chấm dứt chuỗi tăng liên tục so thấy tăng trưởng kinh tế toàn cầu lần lượt ở với các năm trước. Bên cạnh số doanh nghiệp mức 3,4% và 2,7% cao hơn so với mức 3,1% đăng ký thành lập mới tăng lên, số doanh và 2,3% của năm 2016 (Bảng 3). nghiệp bị giải thể hoặc ngưng hoạt động cũng tăng lên nên số doanh nghiệp đang hoạt động Trang 11
  8. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 20, No Q1 - 2017 Bảng 3. Dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới IMF Worldbank 2016 2017 2016 2017 GDP thế giới (tốc độ tăng trưởng: %) 3,1 3,4 2,3 2,7 Các nước phát triển 1,6 1,8 1,6 1,8 Hoa Kỳ 1,6 2,2 1,6 2,2 Khu vực đồng Euro 1,7 1,5 1,6 1,5 Nhật Bản 0,5 0,6 1,0 0,9 Các nước đang phát triển và mới nổi 4,2 4,6 3,4 4,2 Các nước đang phát triển và mới nổi ở Châu Á 6,5 6,3 Trung Quốc 6,5 6,3 6,7 6,5 ASEAN-5 4,8 5,1 Thương mại thế giới (tốc độ tăng %) 2,3 3,8 2,5 3,6 Nguồn: IMF, Worldbank Sự phục hồi kinh tế toàn cầu là đều khắp. tư nước ngoài sẽ phục hồi vào năm 2017, và Mỹ được dự báo là tăng trưởng mạnh trong với mức tăng hoảng 10%. Xu hướng dòng vốn năm 2017 nhờ mở rộng chính sách tài khóa của FDI năm 2017 chủ yếu lại chạy vào các nước chính quyền Trump. Ủy ban Châu Âu dự báo phát triển như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga, năm 2017 tăng trưởng của khu vực đồng Euro Úc, EU, và giảm tại một số nền kinh tế đang đạt khoảng 1,6% và là năm đầu tiên sau khủng phát triển khu vực APEC. hoảng tài chính tất cả các thành viên của khu Bên cạnh sự phục hồi của nền kinh tế toàn vực này đều có tăng trưởng dương. Chính sách cầu, năm 2017 nền kinh tế thế giới đối mặt với kích thích tài khóa của chính phủ Nhật sẽ hỗ những khó khăn và thách thức mới như thương trợ cho kinh tế Nhật tăng khoảng 0,9% đến 1% mại toàn cầu có xu hướng giảm trong khi bảo năm 2017. Trong các nước BRICS thì Ấn Độ là hộ thương mại và chủ nghĩa dân tộc cực đoan nước tiếp tục có tốc độ tăng trưởng cao nhất, (chủ nghĩa dân túy) ở một số quốc gia tăng lên, Nga và Brasil sẽ chặn được đà suy giảm kinh tế cộng với tác động của biến đổi khí hậu và cuộc và bắt đầu có tăng trưởng dương. Kinh tế cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra mạnh Trung Quốc vẫn trong xu hướng giảm tốc, năm mẽ các chính sách kinh tế của tân thống 2017 tốc độ tăng trưởng khoảng 6,5%, đây là thống Mỹ Donald Trump (rút khỏi TPP, cải mức tăng trưởng thấp nhất kể từ năm 1991 đến cách thuế theo hướng có lợi cho doanh nghiệp nay. – giảm thuế kinh doanh từ 35% xuống còn Sự phục hồi kinh tế toàn cầu cũng kéo theo 15%; rào biên giới, hạn chế nhập cư ) có thể giá cả các hàng hóa cơ bản trên thế giới tăng do kéo theo nhiều thay đổi của nền kinh tế Mỹ cầu tăng. Lạm phát ở các nước tăng trở lại. IMF cũng như kinh tế và tiền tệ thế giới. Dự báo dự báo chỉ số giá tiêu dùng các nền kinh tế mới trong năm 2017, Fed sẽ tăng lãi suất thêm 2 nổi sẽ tăng khoảng 4,5%, các nền kinh tế phát hoặc 3 lần khiến đồng USD có xu hướng tăng triển tăng 1,7% so với mức 0,7% năm 2016. Ủy giá. Những diễn biến nêu trên có thể tác động ban Châu Âu dự báo lạm phát Châu Âu sẽ tăng không thuận đến tăng trưởng, xuất khẩu, kiểm ở mức 1,7-1,8%. Theo UNCTAD dòng vốn đầu soát lạm phát cũng như thị trường ngoại hối Trang 12
  9. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 20, SỐ Q1 - 2017 trong nước. thôn, lĩnh vực xuất khẩu. Trong đó có một số giải pháp về kinh tế như: (1) điều hành chính 3.2. Triển vọng kinh tế Việt Nam 2017 sách tài khóa và chính sách tiền tệ một cách Năm 2017 là năm thứ hai thực hiện nhiệm linh hoạt, nhất là chi tiêu công, cơ cấu lại thu vụ kế hoạch 5 năm 2016 – 2020; theo đó, tăng chi ngân sách nhà nước, kiểm soát chặt chẽ nợ trưởng kinh tế Việt Nam có nhiều khả năng vẫn công, xử lý có hiệu quả nợ đọng xây dựng cơ giữ được tốc độ tăng cao nhưng vẫn thiếu bền bản, nợ đọng thuế, triệt để thực hành tiết kiệm. vững nếu những tồn tại mang tính cơ cấu của Kiểm soát và điều hành chính sách tiền tệ, nhất nền kinh tế chưa được giải quyết một cách triệt là chính sách tỷ giá, lãi suất, tăng trưởng tín để. Các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế dụng; (2) tập trung tháo gỡ khó khăn cho khu năm 2017 là: (i) Tổng sản phẩm trong nước vực kinh tế trong nước, thực hiện các giải pháp (GDP) tăng 6,7%; (ii) Tốc độ tăng giá tiêu có hiệu quả hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp dùng bình quân khoảng 4%; (iii) Tổng kim trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị ngạch xuất khẩu tăng 6 - 7%; (iv) Tỷ lệ nhập trường, cải thiện môi trường đầu tư ;(3) đẩy siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu khoảng mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô 3,5%; (v) Tỷ lệ bội chi ngân sách khoảng 5% hình tăng trưởng, triển khai 5 nội dung và 10 so với GDP; (vi) Tổng vốn đầu tư phát triển xã nhiệm vụ ưu tiên trong kế hoạch tái cơ cấu nền hội khoảng 31,5% GDP; (vii) Tỷ lệ thất nghiệp kinh tế giai đoạn 2016 – 2020; (4) đẩy mạnh ở khu vực thành thị dưới 4% cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, Mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, lãng phí, buôn lậu, gian lận thương mại, tạo phấn đấu tăng trưởng kinh tế năm 2017 cao hơn môi trường cạnh tranh bình đẳng. năm 2016, chú trọng cải thiện chất lượng tăng Những cải cách về thể chế kinh tế đã và trưởng, bảo đảm phát triển bền vững. Đẩy đang triển khai một cách đồng bộ và mạnh mẽ, mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược, tái cơ cấu tạo điều kiện cho nền kinh tế vận hành mang nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng tính thị trường hơn, nguồn lực xã hội có điều trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu kiện huy động tốt hơn. Hệ thống pháp luật đã quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, khuyến và sẽ tiếp tục hoàn thiện phù hợp với thông lệ khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp quốc tế, với cam kết hội nhập, sẽ có tác động Tăng trưởng kinh tế Việt Nam được kỳ vọng sẽ cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh cho phục hồi mạnh trong giai đoạn 2017 – 2020 doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh sẽ được nhờ vào hàng loạt các yếu tố hỗ trợ từ giá hàng lành mạnh hơn, tạo cơ hội cho các doanh hóa thấp, lực đẩy từ các doanh nghiệp đầu tư nghiệp làm ăn chân chính, cạnh tranh bằng nước ngoài, nhu cầu bên ngoài, cùng với những chính năng lực của mình; đồng thời cũng làm cải cách thể chế. Trong điều kiện không có mất đi những doanh nghiệp làm ăn không chính những đột biến, nếu khai thác tốt những cơ hội, đáng, không dựa trên năng lực của chính mình. tận dụng được điều kiện thuận lợi, nền kinh tế Việt Nam sẽ bắt đầu chu kỳ phục hồi mới. Cải cách hành chính sẽ tiến hành mạnh mẽ; nội dung và phương thức quản lý hành chính Trong năm 2017, Chính phủ Việt Nam vẫn Nhà nước sẽ được đổi mới phù hợp với khuôn kiên trì thực hiện chính sách ổn định hóa kinh khổ cam kết WTO, FTA, AEC , tính công tế vĩ mô nhằm hỗ trợ thị trường, tháo gỡ khó khai, minh bạch trong chính sách và trong các khăn về vốn cho doanh nghiệp, nhất là doanh loại dịch vụ hành chính công sẽ được thúc đẩy, nghiệp nhỏ và vừa, khu vực nông nghiệp, nông nên sẽ tạo thuận lợi hơn trong hoạt động sản Trang 13
  10. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 20, No Q1 - 2017 xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự hỗ trợ toàn cầu của nền kinh tế Việt Nam. Tổng cung của Nhà nước đối với doanh nghiệp thông qua cũng được cải thiện nhờ quá trình tái cơ cấu đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nền kinh tế đã phát huy tác dụng đối với năng chính là nội dung thực hiện vai trò của: Nhà suất của các yếu tố đầu vào trong quá trình sản nước kiến tạo, lấy doanh nghiệp là đối tượng xuất của nền kinh tế. Hơn nữa, giá cả hàng hóa phục vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư trên thị trường thế giới có xu hướng tiếp tục kinh doanh. giảm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp cắt giảm chi phí sản xuất, thúc đẩy tổng cung trong Với những cải cách đang được thực hiện nước. một cách đồng bộ và quyết liệt, nền kinh tế ổn định và tiếp tục phục hồi với đà tăng trưởng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự cao, khả năng thực hiện mục tiêu tăng trưởng toán ngân sách nhà nước năm 2017, đẩy nhanh 6,7% GDP sẽ là hiện thực hóa trong năm 2017. quá trình tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển Tăng trưởng kinh tế năm 2017 thuận lợi hơn đổi mô hình tăng trưởng, thực hiện thắng lợi chủ yếu nhờ vào yếu tố bên trong của nền kinh mục tiêu tăng trưởng kinh tế 6,7%; tăng trưởng tế, cầu nội địa mạnh lên, xuất khẩu vẫn duy trì gắn liền với chất lượng và hiệu quả. Theo đó; với tốc độ tăng trưởng cao (khoảng 6 - 7%), chú trọng tạo dựng và duy trì cấu trúc tăng mức lạm phát thấp và niềm tiên vào đường lối trưởng hợp lý, thể hiện rõ mô hình tăng trưởng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 theo chiều sâu. Chú trọng việc nâng cao hiệu mà Đại hội XII của Đảng cộng sản Việt Nam quả đầu tư, nhất là đầu tư công, hiệu quả sử đã đề ra. Đây là cơ sở vững chắc cho tăng dụng lao động hướng vào các cực tăng trưởng trưởng trong thời kỳ trung hạn, và là thời điểm dài hạn của nền kinh tế để thúc đẩy nền kinh tế thích hợp để củng cố ổn định kinh tế vĩ mô, tạo tăng trưởng nhanh và bền vững trong giai đoạn thêm khoảng đệm chính sách thông qua những 2017 – 2020. nổ lực kiên quyết để kiểm soát và kiềm chế 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ những mất cân đối trong nền kinh tế và giải quyết những vấn đề bất cập còn tồn tại trong tái Kết luận cơ cấu nền kinh tế. Năm 2016, nền kinh tế Việt Nam có bước phát triển khả quan hơn, kinh tế vĩ mô ổn định Việc phục hồi tổng cầu, với đầu tư tư nhân và được duy trì vững chắc, tăng trưởng kinh tế tăng nhanh do được cải thiện môi trường kinh phục hồi rõ nét, thị trường tài chính có những tế vĩ mô cùng những cải cách thể chế sẽ tạo nên chuyển biến tích cực, khó khăn của doanh niềm tin cho doanh nghiệp. Đặc biệt, với việc nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh tham gia ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh cũng đã có dấu hiệu giảm bớt. Xuất – nhập tế thế giới thông qua hàng loạt hiệp định khẩu được đánh giá vẫn là điểm sáng khi tốc độ thương mại tự do (FTA) song phương và đa tăng trưởng vẫn duy trì ở mức cao. Với kết quả phương, trong đó đáng chú ý là FTA Việt Nam tái cơ cấu DNNN đã phát đi những tín hiệu tích – EU, FTA Việt Nam – Hàn Quốc, Cộng đồng cực để tiến trình cải cách DNNN về đích một kinh tế ASEAN, , Việt Nam đang đứng trước cách hiệu quả. Kết quả khả quan đó tạo đà cho cơ hội lớn để tăng cường thu hút đầu tư và mở phát triển kinh tế năm 2017. rộng thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó, nhiều bộ luật sửa đổi như: Luật Đầu tư, Luật Doanh Năm 2017 cần tiếp tục tạo môi trường thuận nghiệp, Luật Đất đai, Luật Nhà ở có hiệu lực lợi cho sản xuất kinh doanh, chú trọng thực sẽ tạo điều kiện cải thiện năng lực cạnh tranh hiện một cách đồng bộ và có hiệu quả cải cách Trang 14
  11. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 20, SỐ Q1 - 2017 thủ tục hành chính, chủ động hội nhập thương hoạt động sản xuất – kinh doanh, giúp cho nền mại quốc tế theo các hiệp định thương mại tự kinh tế nói chung, ngân sách nhà nước nói do đã được ký kết, phát triển thị trường trong riêng được cải thiện và tăng trưởng bền vững. và ngoài nước, đảm bảo cân đối cung – cầu Theo đó, cần có giải pháp tổng thể, quyết liệt hàng hóa và dịch vụ. Trên cơ sở nội dung và để tái cơ cấu doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả yêu cầu của đề án tái cấu trúc nền kinh tế và hoạt động và năng lực cạnh tranh của doanh chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Để vượt qua nghiệp và của nền kinh tế trên cơ sở tiến hành được “bẫy thu nhập trung bình”, Việt Nam vẫn cải cách thể chế một cách sâu rộng, tạo môi cần phải thực hiện chiến lược tăng trưởng trường kinh doanh thông thoáng và bình đẳng nhanh trong thời gian tới gắn với chất lượng, cho doanh nghiệp. hiệu quả và khả năng duy trì lâu dài. Chú trọng Muốn phát triển ổn định, cần phải tiếp tục tạo dựng và duy trì cấu trúc tăng trưởng hợp lý, đẩy nhanh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, ngày càng thể hiện rõ mô hình tăng trưởng theo tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tư nhân chiều sâu. Chú trọng việc nâng cao hiệu quả phát triển, đồng thời thúc đẩy phát triển mạnh đầu tư, hiệu quả sử dụng lao động, nâng cao mẽ thị trường vốn, tạo điều kiện cho doanh chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học nghiệp tiếp cận được vốn dễ dàng, thuận lợi và công nghệ gắn liền với đổi mới tư duy và sáng ổn định hơn. Nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ tạo, tạo tiền đề đột phá về năng suất lao động. của người lao động; đây chính là lực lượng lao Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường động quan trọng tạo ra động lực phát triển cho định hướng xã hội chủ nghĩa và vận hành một doanh nghiệp, và cho cả nền kinh tế. cách thông suốt, có hiệu quả; tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững Cần tận dụng cơ hội từ các hiệp định trong năm 2017 và những năm tiếp theo. thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương, để chuyển hướng nhập khẩu nguyên Khuyến nghị vật liệu đầu vào và tăng cường thu hút đầu tư từ Để thực hiện thành công các chỉ tiêu kinh tế cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và các nền năm 2017, cần phải triển khai mạnh mẽ các kinh tế phát triển khác. Trong đó, chú trọng vào chính sách, biện pháp xây dựng hệ thống đổi những ngành sản xuất có tác động lan tỏa tới mới sáng tạo, phát triển khoa học công nghệ kinh tế và là ngành mũi nhọn của nền kinh tế. trong cả nước và các ngành để tạo ra những kết Đồng thời chuyển hướng sản xuất và xuất khẩu quả mang tính bước ngoặt trong chuyển dịch cơ những hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam có lợi cấu và mô hình tăng trưởng. thế cạnh tranh sang các thị trường mới nổi. Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi phát triển Trang 15
  12. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 20, No Q1 - 2017 Vietnam Economy 2016 - 2017: Stable, new impetus for development Nguyen Van Luan University of Economics and Law, VNU HCM - Email: luannv@uel.edu.vn ABSTRACT In 2016, Vietnam still keeps a high economic growth of 6,7% with an emphasis on economic growth and a stable macroeconomy development quality and sustainability. as evidenced by a GDP of 6,21% and CPI of It is necessary to continue to create 4,74%; financial markets have stimulating favorable conditions for businesses and put in changes while difficulties of enterprises showed place effective and uniform administrative signs of abatement. With a sustained high reforms, proactively integrate with growth rate, import-export is supposed to be a international trade under free trade highlight of the Vietnam economy. Results of agreements of FTA and AEC. the restructuring of state-owned companies To successfully achieve the above have transmitted positive signals about its final mentioned targets, the application of policies, phase. Those outcomes created impetus for the solutions, innovative and creative system as economic development in 2017. well as science and technology in nationwide The targets for the Vietnam economy in and within industries is of importance. This is 2017 is to achieve macroeconomic stability, an to create turning-point results in the shifts of structure and growth model. Keywords: Economic stability, new impetus for development. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Đảng cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện [6]. Cục đăng ký doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII. và Đầu tư (2016). Số doanh nghiệp và tốc [2]. Bộ công thương (2016). Báo cáo tóm tắt độ tăng/giảm số doanh nghiệp năm 2016. tình hình hoạt động ngành công nghiệp và [7]. Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và thương mại năm 2016. Đầu tư (2016). Báo cáo tình hình đầu tư [3]. Bộ Tài chính (2016). Báo cáo tình hình tái trực tiếp nước ngoài năm 2016. cơ cấu DNNN năm 2015 và nhiệm vụ 2016. [8]. Quốc hội khóa XIV (2016a). Nghị quyết về [4]. Bộ Tài chính (2016). Báo cáo tình hình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm ngân sách 9 tháng đầu năm 2016. 2017. [5]. Chính phủ (2016). Báo cáo tình hình kinh tế [9]. Quốc hội khóa XIV (2016b). Báo cáo tình - xã hội năm 2016 và kế hoạch phát triển hình kinh tế - xã hội năm 2016. kinh tế - xã hội năm 2017. [10]. Tổng cục Thống kê (2016). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2016. Trang 16
  13. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 20, SỐ Q1 - 2017 [11]. Tổng cục Thống kê ((2016). Niên giám [13]. World Bank (2016). Commodity Market thống kê 2015. Outlook. [12]. Tổng cục Thống kê (2016). Báo cáo tổng [14]. World Bank (Jan. 2017). World Economic quan thị trường và giá cả tháng 12 và năm Perspective. 2016. Trang 17