Khóa luận Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng Hải Dương

doc 92 trang ngocly 210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dockhoa_luan_bien_phap_nang_cao_chat_luong_hoc_tap_mon_giao_duc.doc

Nội dung text: Khóa luận Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng Hải Dương

  1. Khóa Luận Tốt Nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay sự phồn vinh của mỗi quốc gia phụ thuộc lớn vào khả năng học tập của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Con người được giáo dục và tự giáo dục được coi là nhân tố quan trọng nhất, vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển xã hội. Điều này lại càng được khẳng định khi chúng ta bước vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên của nền văn minh trí tuệ, của khoa học kỹ thuật và công nghệ được xây dựng trên nền tảng của tri thức.Vì vậy ngay từ bây giờ cần quan tâm đến chất lượng dạy và học, đăc biệt là chất lượng học tập của học sinh - sinh viên, để mỗi cá nhân có thể thường xuyên rèn luyện và học tập suốt đời. Như vậy mới có thể đáp ứng nhu cầu của xã hội. Trước những đòi hỏi mang tính khách quan của xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác giáo dục và đào tạo, coi đó là điều kiện tiên quyết để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cụ thể tại nghi quyết Đại Hội X Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định “ Đổi mới cơ bản cách dạy, cách học, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn”. Tích cực, chủ động tạo ra ý chí và năng lực “ Học liên tục, học suốt đời” nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với sự biến động không ngừng của xã hội. Để thực hiện nhiệm vụ đó, trong quá trình dạy học các môn học ở nhà trường, bên cạnh việc đổi mới nội dung, vận dụng các phương pháp dạy học mới thì cần bồi dưỡng cho học sinh và sinh viên các kỹ năng học tập, mỗi suinh viên cần tự xây dưng kế hoạch học tập cho mình, tìm được phương pháp học tập phù hợp để đạt được chất lượng học tập tôt nhất. 1 SVTH: Đỗ Thị Lan
  2. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trong nhà trường sư phạm, Giáo dục học là môn khoa học quan trọng, giúp sinh viên biết nhiệm vụ của người giáo viên, rèn luyện cho họ những kỹ năng sư phạm, hình thành đạo đức và tình cảm nghề nghiệp. Song việc giảng dạy trong nhà trường sư phạm còn nhiều bất cập như “ Nặng về lý thuyết nhẹ về thực hành, nặng về kiến thức nhẹ về kỹ năng”. Qua thực tiễn thực tập và giảng dạy môn Giáo dục học ở trường Cao đẳng Hải Dương cho thấy: sinh viên chưa có động lực trong học tập, tỏ ra thờ ơ, không quan tâm đọc sách, không chịu tìm tòi kiến thức, chưa thực sự quan tâm đến công tác dạy học và giáo dục sau này, đặc biệt với môn Giáo dục học, sinh viên chưa nhận thấy được ý nghĩa, vai trò của môn học nên việc học của sinh viên còn mang nặng hình thức chiếu lệ. Tình trạng học thụ động, học đối phó vẫn là hình thức khá phổ biến ở sinh viên, họ chưa có phương pháp và kỹ năng học tập ở bậc Cao đẳng, Đại học. Vì vậy kết quả học tập của sinh viên còn thấp. Vấn đề này đã được các giảng viên của nhà trường quan tâm, nghiên cứu, đã đề cập tới trong nhiều kỳ họp. Ngay bản thân một số sinh viên cũng rất quan tâm và mong muốn có kết quả học tập tốt hơn để nâng cao hơn nữa chất lượng học tập môn Giáo dục học. Nhiều biện pháp đã được đưa ra nhưng mức độ chuyển biến vẫn không đáng kể. Chính điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập, dạy học và đào tạo của truờng. Vì vậy xây dựng biện pháp tối ưu nhằm nâng cao biện pháp cho chất lượng học tập môn Giáo dục học là rất cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên đã định hướng cho chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng Hải Dương” với mong muốn đề ra những biện pháp hữu hiệu giúp sinh viên nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học trong quá trình học tập ở trường Cao đẳng sư phạm. 2 SVTH: Đỗ Thị Lan
  3. Khóa Luận Tốt Nghiệp 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao Đẳng Hải Dương. 3. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học ở Cao đẳng Hải Dương. 4. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao đẳng Hải Dương. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1 Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng học tập. 5.2 Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu thực trạng chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng Hải Dương. 5.3 Nhiệm vụ 3: Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao đẳng Hải Dương. 6. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ trên đề tài chọn phương pháp nghiên cứu sau: 6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận. Bằng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết như: phân tích và tổng hợp lý thuyết; phân loại hệ thống hóa lý thuyết; thông qua việc nghiên cứu tài liệu lý thuyết đã thu thập được từ các nguồn khác nhau nhằm tìm hiểu một số vấn đề lý thuyết về: hoạt động học tập; mục tiêu môn học; chất lượng; chất lượng học tập để làm cơ sở cho việc nghiên cứu lý luận cho đề tài. 6.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 6.2.1 Phương pháp điều tra trong giáo dục 3 SVTH: Đỗ Thị Lan
  4. Khóa Luận Tốt Nghiệp Cần phải chú ý: ngoài việc xem xét kết quả học tập qua bảng điểm, qua phiếu điều tra, để đo thực trạng chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng Hải Dương một cách khách quan với độ chính xác cao ở những mức độ khác nhau, chúng tôi xem xét thực trạng chất lượng học tập môn Giáo dục học tìm ra một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập môn Giáo dục học và tìm ra một số biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học. Dự giờ, theo dõi diễn biến quá trình học tập trên lớp, ngoài giờ lên lớp, trong các kỳ kiểm tra, thi hết môn nhằm thu thập những thông tin về chất lượng học tập bộ môn Giáo dục học của sinh viên. 6.2.2 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Tiến hành xây dựng 2 phiếu hỏi dành cho đối tượng là sinh viên và giảng viên nhằm thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. 6.2.3 Phương pháp phỏng vấn Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với một số giảng viên và sinh viên của Cao đẳng Hải Dương để làm rõ hơn những kết quả thu được qua phiếu hỏi, đồng thời bổ sung thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. 6.2.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm Nghiên cứu kết quả học tập, vở bài tập, các bài kiểm tra của sinh viên để đánh giá chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên. 6.2.5 Phương pháp chuyên gia Tiến hành xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia chuyên ngành Giáo dục học. 6.2.6 Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ Phương pháp thống kê toán học: được sử dụng để tính toán, sử dụng, xử lý, phân tích số liệu thu đuợc trong quá trình nghiên cứu. 4 SVTH: Đỗ Thị Lan
  5. Khóa Luận Tốt Nghiệp 7. Phạm vi nghiên cứu - Vì điều kiện khách quan và chủ quan còn nhiều hạn chế nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và sử dụng các số liệu thu được từ việc khảo sát và phân tích thực trạng chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên hệ chính quy chuyên ngành sư phạm của trường Cao đẳng Hải Dương. - Về nội dung: Chúng tôi thực hiện đề tài theo ba nhiệm vụ đã nêu trên. - Về thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu Nội dung nghiên cứu Tiến hành xác định tên đề tài nghiên cứu, Từ ngày 20/12/2010 đến tham khảo các luận văn, tài liệu có liên 28/12/2010 quan. 29/12/2010 đến 10/01/2011 Xây dựng đề cương chi tiết và hoàn thiện. 11/01/2011 Bảo vệ đề cương 12/01/2011 đến 15/02/2011 Xây dựng phiếu hỏi và tiến hành khảo sát 16/02/2011 đến 2/03/2011 Phân tích, đánh giá thực trạng. 3/03/2011 đến 15/03/2011 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp. 16/03/2011 đến 30/04/2011 Viết báo cáo cho toàn khóa luận. 8. Cấu trúc luận văn. Luận văn gồm có 3 phần: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Thực trạng chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao đẳng Hải Dương. Chương 3: Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao đẳng Hải Dương. 5 SVTH: Đỗ Thị Lan
  6. Khóa Luận Tốt Nghiệp CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng học tập. Học tập không chỉ có ý nghĩa quyết định tới cuộc sống mỗi chúng ta, con cái chúng ta mà nó còn ảnh hưởng tới thực tại, tương lai của đất nước. Chúng ta ngày càng phải suy nghĩ sâu sắc hơn về điều này khi bước vào thế kỷ mới, mà Nhật Bản là một ví dụ điển hình. Nhật bản – đất nước trở thành “nền kinh tế thần kỳ” nhờ vào chính sách giáo dục đúng đắn từ những năm 1960. Thế mà khi bước vào thế kỷ 21 họ cũng phải “ giật mình” xem lại vấn đề giáo dục – học tập của đất nước mình. Trước những băn khoăn lo lắng không phải là nhỏ khi người Nhật bản đã nhận ra rằng chất lượng trí tuệ của lớp trẻ cần được điều chỉnh, nâng cao hơn nữa bởi đó là nguyên nhân chính làm cho nền kinh tế nước Nhật trở nên mất dần khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới trong một vài năm trở lại đây. Đó là một vài dấu hiệu của cuộc cách mạng trong việc dạy và học ở thế kỷ 21, cuộc cách mạng trong học tập ở thế kỷ mới này đã giúp người học thay đổi cách nghĩ, cách sống, cách học, cách hoạt động của bản thân. Nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học là một trong những vấn đề bức xúc của tất cả các cấp học, bậc học trong mọi thời đại và của mọi nền giáo dục. Trong lịch sử phát triển của nền giáo dục nói chung và giáo dục học nói riêng đã có không ít nhà giáo dục nghiên cứu tìm tòi và xây dựng các chương trình, biện pháp, cách thức học tập và giảng dạy phù hợp với mục đích giáo dục nhằm đưa đến một nền giáo dục có chất lượng cao, phát triển đồng đều ở tất cả các môn học. Chính vì vậy mà vấn đề làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh đã được nhiều tác giả, nhiều nhà giáo dục trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Những quan điểm, những công trình này đã đi vào khá 6 SVTH: Đỗ Thị Lan
  7. Khóa Luận Tốt Nghiệp nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề và cũng đạt được những thành công nhất định. Trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi chỉ xin điểm qua một số công trình nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới về vấn đề này. 1.1.1. Các tác giả nước ngoài. Ngay từ thời cổ đại hay trong xã hội chiếm hữu nô lệ khi mà nền giáo dục vừa mới được hình thành thì người ta đã chú ý đến việc nâng cao hiệu quả giáo dục. Các nhà giáo dục tiêu biểu nổi bật trong thời lỳ này đã đề xuất những tư tưởng giáo dục, dạy học nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng học tập cho người học, làm cho nền giáo dục ngày càng phát triển, đó là các nhà giáo dục như: Đêmôcrit (460 – 370 TCN) với tư tưởng giáo dục về sự thích ứng giữa giáo dục với tự nhiên; hay như Xôcrat (469 – 390 TCN) với phương pháp giảng dạy mới mà người ta thường gọi là phương pháp “Xocrat” phương pháp “đỡ đẻ”: đó là Aristote (384 – 322 TCN) Cùng với sự phát triển của xã hội, giáo dục đã không ngừng được cải tiến, đổi mới về cả nội dung, hình thức và phương pháp. Đã có nhiều hơn nữa những tư tưởng đổi mới trong giảng dạy và học tập góp phàn tạo nên những bước ngoặt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập. Nếu như ở phương Tây vấn đề học cái gì? Học như thế nào? Người giáo viên phải dạy ra sao để người học nắm bắt được tri thức một cách nhanh chóng được đặt ra cho các nhà giáo dục lớn như: Rabơle, Môngtennhơ, J.A Coomenxki, J.J Rutxơ; Macarencô, Usinxki Thì ở phương Đông người ta cũng rất chú ý đến việc nâng cao chất lượng dạy học. Ở phương Đông cũng có rất nhiều nhà giáo dục tiêu biểu, nhưng có một nhà giáo dục vĩ đại nhất tiêu biểu nhất mà chúng ta không thể không nhắc đến đó là Khổng Tử (551 – 479). Khổng Tử đã khẳng định rằng: để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trong quá trình dạy học người giáo viên phải quan tâm đến một số phương pháp dạy học như: phương pháp thân giáo, phương pháp dạy học gắn liền với thực tiễn; phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng. Và cũng theo ông: trong học tập 7 SVTH: Đỗ Thị Lan
  8. Khóa Luận Tốt Nghiệp người học muốn nắm được tri thức nâng cao hơn nữa chất lượng học tập của mình thì họ cần phải có phẩm chất sau: nhẫn nại với việc học; khiêm tốn cầu thị; tích cực chủ động trong học tập; sáng tạo trong học tập; học tập phải thường xuyên ôn luyện củng cố; học phải kết hợp với suy nghĩ. Ngày nay đứng trước ngưỡng cửa của thế kỷ 21 với biết bao nhiêu biến động to lớn của thời đại, không ai trong chúng ta lại không khẳng định được vai trò to lớn mà giáo dục đem lại. Và cũng chính vì thế mà câu hỏi làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục, dạy học được quan tâm hơn bao giờ hết. Đã có hàng nghìn các công trình lớn, nhỏ khác nhau nghiên cứu về vấn đề: Làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng học tập nói riêng ở mọi khía cạnh khác nhau. - Có tác giả thì đi sâu vào nghiên cứu việc nâng cao chất lượng học tập ở các môn học khác nhau như công trình của: + A. Z Retcô trong luận án thạc sĩ bảo vệ năm 1950 với đề tài: “Nâng cao chất lượng học tập môn lịch sử lớp 6 và lớp 7”. + A. T Richart với đề tài nghiên cứu “Việc nâng cao chất lượng học tập môn Toán trong nhà trường Phổ thông” vào năm 1971. - Một số công trình khác lại đi nghiên cứu cách thức, biện pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng học tập như: + Rubakin với tác phẩm: “Tự học như thế nào” năm 1997. + Hay như công trình nghiên cứu đã được chuyển tải thành tác phẩm giáo dục nổi tiếng hiện nay “The learning Revolution” – Cuộc cách mạng trong học tập đã được dịch ra bằng 11 thứ tiếng trên thế giới và là cuốn sách bán chạy nhất năm 1999 của hai tác giả: Jeannette Vos ở Mỹ, bà đã nhận được học vị Tiến sĩ Giáo dục học nhờ kết quả nghiên cứu hơn 7 năm liền phương pháp học tập nhanh; tác giả thứ hai của cuốn sách là ông Gorden Dryden người Niu Dilân là một phát thanh viên, một chuyên gia giỏi về truyền thông đa phương tiện 8 SVTH: Đỗ Thị Lan
  9. Khóa Luận Tốt Nghiệp Tóm lại, trong mọi thời kỳ lịch sử khác nhau, ở mỗi nền giáo dục của các quốc gia khác nhau cũng đều mong muốn giáo dục phát triển, đều mong muốn chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao hơn nữa. Vấn đề làm thế nào nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy vẫn luôn và mãi mãi là “mảnh đất” nghiên cứu không bao giờ cạn mà hễ chúng ta càng tìm hiểu, càng đào xới nó lên chúng ta càng thấy nó phát triển ngày một sâu rộng hơn ở tất cả các lĩnh vực khác nhau, trong mọi thời đại và ở mỗi quốc gia. 1.1.2. Các tác giả trong nước Vấn đề sự nâng cao chất lượng học tập không chỉ được các tác giả nước ngoài nghiên cứu mà ở trong nước nó cũng là đề tài được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Có tác giả nghiên cứu kỹ về việc nâng cao chất lượng học tập ở các cấp hoc và ở những môn học khác nhau như: - Năm 1970: Tác giả Quốc Chấn – Giảng viên trường ĐHSP Huế có đề tài: “Nâng cao chất lượng giờ học ở nhà cho học sinh THCS”. - Năm 1980: Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Nhân với đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Văn học lớp 7”. Một số khác lại đi vào phân tích một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tập cũng như giảng dạy để trên cơ sở đó đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng học tập. - Từ năm 1970: Tổ Tâm lý học của Viện khoa học giáo dục do Tiến sĩ Hà Vĩ chủ trì đã nghiên cứu vấn đề ảnh hưởng của các tác động tâm lý đến việc hình thành và lĩnh hộ khái niệm. Các tác giả này đã tìm ra cơ chế, qui luật của sự hình thành khái niệm. Bằng phương pháp chủ yếu là cấu trúc lại giờ học, biến đổi phương pháp giáo dục theo tinh thần từ hoạt động vật chất dẫn tới hoạt động tinh thần để lĩnh hội khái niệm giúp quá trình học tập môn học được tốt hơn. - Năm 1976 đến năm 1978: Cùng với nhóm nghiên cứu của Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội tác giả Đàm Ngọc Chương đã tiến hành nghiên cứu đề 9 SVTH: Đỗ Thị Lan
  10. Khóa Luận Tốt Nghiệp tài: “Hướng dẫn sinh viên ôn tập hệ thống tri thức cơ bản toàn bộ chương trình giáo dục bằng sơ đồ Logic”. - Năm 1980: Luận văn Thạc sĩ sinh học của Nguyễn Thị Thanh Vân với đề tài: “Dạy học sinh phương pháp học tập bộ môn Sinh vật lớp 9”. Trong những năm gần đây cán bộ và sinh viên khoa Tâm lý giáo dục cũng đã trình bày vấn đề này qua rất nhiều các đề tài nghiên cứu như: - Năm 1991: Giáo sư, Tiến sĩ Bùi Văn Huệ giảng viên khoa Tâm lý giáo dục có bài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng giảng dạy Tâm lý học” . Báo Nghiên cứu giáo dục năm 1991, số 3. - Năm 1999: Tác giả Bùi Quang Huy luận văn tiến sĩ với đề tài “Tổ chức thảo luận nhóm trong quá trình dạy học môn Giáo dục học cho sinh viên Cao đẳng sư phạm Lai Châu”. - Năm 2001: Trần Văn Khanh nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học phổ thông ở Thành Phố Hải Phòng”. Và còn rất nhiều nghiên cứu của các tác giả khác nhau. Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giảng dạy và học tập nói riêng một cách khá sâu rộng như: thực trạng chất lượng giảng dạy và học tập; các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng; các biện pháp nâng cao chất lượng Các công trình nghiên cứu biện pháp nâng cao chất lượng học tập được xem xét ở nhiều môn học khác nhau, ở các cấp học khác nhau như: môn Toán, Lý, Sinh học, Anh văn ở cấp I, cấp II, cấp III và ở các trường Đại học, Cao đẳng Song cho đến hiện nay chúng tôi chưa thấy một công trình nào nghiên cứu về các biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên. Bởi vậy, trong đề tài này chúng tôi đi sâu tìm hiểu một số biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học. 10 SVTH: Đỗ Thị Lan
  11. Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.2. Học là hoạt động trung tâm trong quá trình dạy học. 1.2.1. Học là hoạt động tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh Quá trình dạy học bao gồm quá trình dạy và quá trình học. Dạy là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Học do sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển đó nên nó là hoạt động nhận thức đặc biệt. Học là hoạt động nhận thức. Như chúng ta đã biết nhận thực là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người, sự phản ánh này không phải là sự phản ánh đơn thuần như phản ánh vật lý, hay các phản ánh chiếu gương những hiện tượng sự vật và quá trình nhận thức vào ý thức của con người. Mà đó là sự phản ánh tâm lý của con người bắt đầu từ cảm giác đến tư duy, tưởng tượng. Sự học tập của học sinh cũng là quá trình như vậy, Sự phản ánh đó là sự phản ánh đi trước, có tính chất cải tạo mà mức độ cao nhất của tính chất cải tạo đó là sự sáng tạo. Đó có thể là sự phản ánh giống hệt của những đối tượng trong hiện thực và cũng có thể tạo nên những hình ảnh mới của những sự vật, hiện tượng, quá trình đang tồn tại trong hiện thực. Vì vậy bất kỳ một sự nhận thức nào, trong đó có sự học là một quá trình tích cực, thể hiện ở chỗ: - Sự phản ánh sự vật, hiện tượng của hiện thực diễn ra trong quá trình hoạt động đó không phải thụ động như chiếc gương mà bao giờ cũng lại khúc xạ qua lăng kính chủ quan của mỗi người như thông qua tri thức, kinh nghiệm nhu cầu, hứng thú của chủ thể nhận thức. Sự phản ánh đó được thể hiện trong tiến trình hoạt động phân tích – tổng hợp, trải qua hoạt động tư duy phức tạp dựa trên những thao tác tư duy loogic. - Sự phản ánh đó đòi hỏi sự lựa chọn. Trong vô số những sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan chủ thể nhận thức phải tích cực lựa chọn những cái trở thành đối tượng phản ánh của họ. Học là hoạt động nhận thức nhưng là hoạt động nhận thức đặc biệt. Tính đặc biệt trong quá trình nhận thức của học sinh thể hiện như thế nào? Quá trình nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học được sự lãnh đạo, tổ 11 SVTH: Đỗ Thị Lan
  12. Khóa Luận Tốt Nghiệp chức, điều khiển của giáo viên với những điều kiện sư phạm nhất định nên nó có tính chất đặc biệt. Tính chất đặc biệt đó được thể hiện ở chỗ: - Quá trình nhận thức của học sinh không diễn ra theo con đường mò mẫm, thử và sai như quá trình nhận thức chung của loài người, mà diễn ra theo con đường được khám phá, được những nhà xây dựng nội dung dạy học và người giáo viên gia công vào. - Quá trình nhận thức của học sinh không phải là quá trình tìm ra cái mới cho nhân loại mà chỉ là sự tái tạo những tri thức của loài người đã tạo ra, nên họ nhận thức cái mới rút ra từ kho tàng tri thức chung của loài người đối với bản thân họ còn là mới mẻ. - Trong một thời gian tương đối ngắn, người học sinh có thể lĩnh hội khối tri thức rất lớn một cách thuận lợi. Chính vì vậy mà trong quá trình học tập của học sinh phải tiến hành củng cố, tập vận dụng, kiểm tra, đánh giá, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm biến chúng thành tài sản của bản thân. Trong quá trình nhận thức của học sinh phải quan tâm phát triển năng lực nhận thức và tiến hành giáo dục cho họ. Trong quá trình dạy học cần phải chú ý tới tính đặc biệt đó trong quá trình nhận thức của học sinh để tránh sự đồng nhất quá trình nhận thức chung của loài người với quá trình nhận thức của học sinh. Song, không vì quá coi trọng tính đặc biệt đó mà thiếu quan tâm đến việc tổ chức cho học sinh dần dần tìm hiểu và tập tham gia các hoạt động tìm tòi khoa học một cách vừa sức, nâng cao dần để chuẩn bị cho họ tự khai thác tri thức, tham gia nghiên cứu khoa học trong tương lai. Học như là một hoạt động nó bao gồm những thành phần sau: Thành phần động cơ: bao gồm trong đó nhu cầu, hứng thú, động cơ, nghĩa là tất cả cái gì đảm bảo thu hút học sinh vào quá trình học tập tích cực và duy trì tính tích cực đó trong tất cả những giai đoạn nhận thức học tập. 12 SVTH: Đỗ Thị Lan
  13. Khóa Luận Tốt Nghiệp Thành phần định hướng: Bao gồm trong đó việc học sinh ý thức được những mục đích hoạt động nhận thức, học tập, lập kế hoạch dự đoán được hoạt động đó. Thành phần nội dung – thao tác: Bao gồm hai bộ phận thành phần: hệ thống tri thức chủ đạo (sự kiện, khả năng, định luật ) và cách học (công cụ tiếp nhận và chế biến thông tin). Thành phần năng lượng: bao gồm sự chú ý tạo điều kiện tập trung hành động trí tuệ và thực hành xung quanh mục đích chủ yếu của hoạt động và ý chí nhằm đảm bảo mức độ cao tính tích cực nhận thức có chủ đích. Thành phần đánh giá: là thành phần mà nội dung của nó là học sinh tiếp nhận có hệ thống những thông tin về tiến trình hoạt động nhận thức của mình trên cơ sở tự kiểm tra, tự đánh giá. Tất cả những thành phần này trong quá trình học tập sinh động luôn tồn tại trong một thể thống nhất. Làm không tốt, không coi trọng một trong các thành phần nêu trên của hoạt động học tập sẽ làm quá trình học tập không đạt hiệu quả. Từ những điểm trình bày trên đó thực chất của học là hoạt động tích cực, tự lực nhận thức. 1.2.2 .Tính tích cực, tự lực nhận thức và mối liên hệ giữa chúng. 1.2.2.1. Tính tích cực nhận thức Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề học tập – nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương tiện vừa là điều kiện để đạt được mục đích vừa là kết quả của hoạt động. Nó là phẩm chất hoạt động của cá nhân. Tính tích cực nhận thức – học tập vận dụng đối với học sinh đòi hỏi phải có nhân tố: (1) tính lựa chọn thái độ đối với đối tượng nhận thức; (2) đề ra cho mình mục đích. Nhiệm vụ cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối 13 SVTH: Đỗ Thị Lan
  14. Khóa Luận Tốt Nghiệp tượng, cải tạo đối tượng cho hoạt động sau này nhằm giải quyết vấn đề: Hoạt động mà thiếu những nhân tố đó thì nó chỉ là sự thể hiện trạng thái hoạt động nhận định của con người không nói lên tính tích cực nhận thức. Chẳng hạn, người học sinh trong quá trình học tập có thể làm theo yêu cầu của giáo viên, họ cũng đọc sách ghi chép lời giáo viên giảng nhưng nếu họ không có tính tích cực trong nhận thức thì họ không nhận biết được gì cả, vì họ không thể hiện thái độ cải tạo đối với điều đó, họ không có ý định suy ngẫm mối liên hệ điều thấy được, nghe được với những điều họ đã biết và tìm ra những dấu hiệu mới sau này. Hiện tượng tính tích cực và trạng thái hoạt động về bề ngoài có thể giống nhau, nhưng khác nhau về bản chất. Tùy theo việc huy động chủ yếu những chức năng tâm lý nào và mức độ huy động những chức năng tâm lý đó thì người ta phân ra ba loại tính tích cực: - Tính tích cực tái hiện, bắt chước: Tính tích cực chủ yếu dựa vào trí nhớ và tư duy tái hiện. - Tính tích cực tìm tòi: Đó là tính tích cực được đặc trưng bởi sự bình phẩm, phê phán, tìm tòi tích cực về mặt nhận thức, óc sáng kiến, lòng khát khao hiểu biết, hứng thú học tập. Tính tích cực đó không bị hạn chế bởi những yêu cầu của giáo viên. - Tính tích cực sáng tạo: Là mức độ cao nhất của tính tích cực. Nó đặc trưng bằng sự khẳng định con đường, cách suy luận riêng của mình không giống với con đường mà mọi người đã thừa nhận. 1.2.2.2. Tính tự lực nhận thức Tính tự lực nhận thức là hạt nhân của tính tự lập, tính độc lập trong nhận thức. Tìm hiểu theo nghĩa rộng, tính tự lực nhận thức là sự sẵn sàng về mặt tâm lý cho sự tự học. Sự chuẩn bị về mắt tâm lý cho sự tự học thường được biểu hiện ở việc: 14 SVTH: Đỗ Thị Lan
  15. Khóa Luận Tốt Nghiệp - Người học ý thức được nhu cầu học tập của mình, ý thức được yêu cầu của xã hội, của tập thể hoặc nhiệm vụ do người khác đề ra với việc học tập của mình. - Người học ý thức được mục đích học tập là gì và thực hiện được mục đích đó sẽ làm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của mình. - Người học luôn suy nghĩ kỹ và đánh giá đúng những điều kiện hoạt động học tập của mình, tích cực hóa kiến thức, kinh nghiệm đã tích lũy được có liên quan tới việc giải quyết nhiệm vụ và yêu cầu học tập. - Dự đoán trước những diễn biến của quá trình trí tuệ, cảm xúc, động cơ, ý chí của mình, đánh giá đúng mối tương quan giữa khả năng, nguyện vọng và sự cần thiết phải đạt được kết quả học tập nhất định. - Huy động mọi sức lực phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ đòi hỏi. Theo nghĩa hẹp, tính độc lập –tự lực nhận thức là năng lực nhu cầu học tập và tính tổ chức học tập cho phép học sinh tự học. Tính tự lực nhận thức có những thành phần cấu trúc sau: - Thành phần thứ nhất: Động cơ nhận thức. - Thành phần thứ hai: Năng lực học tập. - Thành phần thứ ba: Sự tổ chức học tập. - Thành phần thứ tư: Mặt hoạt động ý chí. 15 SVTH: Đỗ Thị Lan
  16. Khóa Luận Tốt Nghiệp SƠ ĐỒ CẤU TRÚC TÍNH ĐỘC LẬP NHẬN THỨC Nhu cầu hiểu biết Hứng thú nhận thức Động cơ nhận thức Động cơ có TCXH T Thế giới quan Í N H Tri thức, KN, KX làm cơ sở Đ Năng lực Ộ học tập C Sự PT trí tuệ, PP suy nghĩ L Ậ KN lập kế hoạch P KN tổ chức lao động N Tổ chức PP lao động Ậ học tập H N Tự kiểm tra T H Ứ Tính mục đích C Hành Tính kiên trì hoàn thành nhiệm động ý vụ chí Tinh thần khắc phục KK HT nhiệm vụ Bốn thành phần của tính tự lực nhận thức đó có mối quan hệ ràng buộc, phụ thuộc và qui định lẫn nhau. Mà thiếu một trong bốn thành phần đó thì không thể hiện được tính tự lực nhận thức. 16 SVTH: Đỗ Thị Lan
  17. Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.2.2.3. Mối quan hệ giữa tính tích cực và tính tự lực nhận thức. Tính tích cực nhận thức có liên hệ mật thiết với tính tự lực nhận thức. Tính tích cự nhận thức là điều kiện cần thiết của tính tự lực nhận thức và không thể nào có tính tự lực nhận thức mà thiếu tính tích cực nhận thức. Tính tích cực nhận thức cũng chính là kết quả và là sự thể hiện của sự nảy sinh và phát triển của tính tự lực nhận thức. Trong tính tự lực nhận thức đã thể hiện tính tích cực nhận thức và đồng thời thể hiện tính tích cực đó lại có tác dụng hướng cá nhân đến tính tự lực nhận thức ở mức độ cao hơn. Song không thể đồng nhất hai khái niệm: tính tích cực nhận thức và tính tự lực nhận thức. 1.2.3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong việc nâng cao chất lượng học tập. - Từ quan niệm học là hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo như đã trình bày trên. Hoạt động dạy của người giáo viên là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động tự lực nhận thức của người học sinh nhằm hình thành cho người học thái độ, năng lực, phương pháp học tập và ý chí học tập để họ tự khai phá những tri thức khoa học. Ngày nay, người giáo viên trong việc dạy học phải dạy người học rèn luyện bộ óc, dạy cho người học phương pháp học tập, phương pháp suy nghĩ, phương pháp tìm tòi, vận dụng tốt nhất bộ óc của mình. Điều đó có nghĩa là phải hình thành cho học sinh cách học. - Quá trình dạy học là quá trình thống nhất bản chất bao gồm: hoạt động dạy – giáo viên và hoạt động nhận thức – học tập của học sinh. Trong hệ thống đó mỗi chủ thể tác động lẫn nhau, mỗi chủ thể đều có chức năng và vai trò riêng của mình. Người học ở đay là chủ thể hoạt động tự giác, tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức, hình thành khả năng và thái độ nhằm đáp ứng được những yêu cầu của xã hôi đã được phản ánh trong mong muốn và nguyện 17 SVTH: Đỗ Thị Lan
  18. Khóa Luận Tốt Nghiệp vọng của người học. Người học phải là chủ thể tạo nên sản phẩm giáo dục cho chính mình, chính họ chứ không phải ai khác, là người nhập cuộc vào hoạt động học tập của mình sau khi đã có sự cân nhắc, chọn lựa cẩn thận. Người học là trung tâm của quá trình dạy học. Nói như vậy không có nghĩa là hạ thấp vai trò của người dạy. Mà người “giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình dạy học và đặc trưng trong việc định hướng giáo dục không một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những giáo viên làm việc trong hệ thống đó Người giáo viên không chỉ là người truyền đạt, thông báo những tri thức rời rạc, mà còn là người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của người học sinh, người hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực của người học.” (Raja Roy Singh Nền giáo dục cho thế kỷ XXI. Những triển vọng Châu Á – Thái Bình Dương – UNESCO Hà Nội 1994, trang 115) Để đạt được điều đó, người giáo viên phải năng động hơn, do hoạt động dạy ngày càng đa dạng phức tạp và khó khăn hơn nhiều. Người giáo viên nếu thiếu tình cảm nghề nghiệp, tình cảm đối với học sinh, thiếu tri thức sâu và mở rộng, thiếu kỹ năng sư phạm thì họ không thể hoàn thành được nhiệm vụ cao cả đó. Và trong quá trình này, quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của học sinh liên hệ với nhau, tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai quá trình đó thì quá trình dạy học không diễn ra. 1.3. Chất lượng học tập môn Giáo dục học trong trường Đại học, Cao đẳng. 1.3.1. Khái niệm chất lượng, chất lượng học tập. 1.3.1.1 Chất lượng. Chất lượng là một khái niệm quen thuộc với tất cả mọi người, tuy nhiên quan niệm về chất lượng lại rất đa dạng và thậm chí vẫn còn nhiều tranh cãi. Tuy nhiên chúng ta đều có thể khẳng định được rằng: Khái niệm chất lượng luôn gắn với một sản phẩm nhất định. 18 SVTH: Đỗ Thị Lan
  19. Khóa Luận Tốt Nghiệp Chất lượng là yếu tố khách quan, là mục tiêu phấn đấu là cái hướng tới của hoạt động lao động. Chất lượng tồn tại khách quan, nó là thuộc tính vốn có tạo nên giá trị sự vật, nó tồn tại độc lập với ý muốn của con người. Chất lượng sản phẩm của một sản phẩm luôn biến đổi theo thời gian, trình độ phát triển và nhu cầu cuộc sống. Khái niệm chất lượng của một sản phẩm không phải là một khái niệm bất biến mà là khái niệm biến đổi thường xuyên cho nên trong sản xuất chất lượng là yếu tố cạnh tranh sống còn của sản xuất. Mọi quốc gia, mọi nhà sản xuất, mọi người, mọi thời đại đều hướng tới chất lượng và làm cho nó ngày càng được nâng cao hơn. Chất lượng của sản phẩm phụ thuộc vào nhu cầu. Nếu ta hiểu chất lượng phải hướng tới nhu cầu của người tiêu dùng. Người sản xuất hướng vào nhu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm có đạt được chất lượng hay không nó còn phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, trình độ khoa học công nghệ sản xuất. Chất lượng còn phụ thuộc vào mục tiêu đã đặt ra ngay ban đầu. Tóm lại, chất lượng luôn gắn liền với yếu tố thời đại, nhu cầu thị hiếu của con người trong thời đại đó. Có nhiều khái niệm chất lượng, mà tùy theo đối tượng và mục đích sử dụng khái niệm chất lượng có ý nghĩa khác nhau. Nhưng theo cách hiểu khái quát nhất, được nhiều người công nhận và sử dụng nhất thì: Chất lượng là yếu tố đặt ra theo mục tiên sản xuất phù hợp với yêu cầu của khách hàng và nó thỏa mãn với từng giai đoạn phát triển của thời đại. 1.3.1.2. Chất lượng học tập Chất lượng học tập là việc tiếp thu, tu dưỡng, rèn luyện của người học qua quá trình truyền tải nội dung tri thức của người giáo viên để đạt được mục tiêu học tập mà môn học đã đề ra cho người học và đáp ứng được yêu cầu của xã hội, thời đại. Chất lượng học tập các môn học trong nhà trường chỉ có thể có được khi nhà trường nói chung và người giáo viên nói riêng thực hiện đầy đủ các 19 SVTH: Đỗ Thị Lan
  20. Khóa Luận Tốt Nghiệp nhiệm vụ dạy học. Tùy theo yêu cầu của xã hôi,tùy theo tính chất và mục tiêu môn học, tùy theo trình độ phát triển tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh ở những điều kiện khác nhau cũng như đặc điểm cụ thể của từng loại trường, từng môn học khác nhau. Trong phạm trù giáo dục, chất lượng dạy và học luôn là một vấn đề được bàn cãi nhiều qua diễn đàn hội thảo hoặc các cuộc tranh luận từ nhiều năm nay. Chất lượng giáo dục nói chung, dạy và học nói riêng có thể hiểu là sự biểu hiện tập chung ở nhân cách, trình độ học vấn, khối lượng kiến thức của người học sinh - là người được giáo dục đào tạo. 1.3.2. Các tiêu chí biểu hiện chất lượng học tập môn Giáo dục học Tiêu chí đánh giá chất lượng học tập môn học của sinh viên trong quá trình dạy học được xem xét đối chiếu với mục tiêu môn học đề ra. Cụ thể tiêu chí biểu hiện chất lượng học tập môn học được đánh giá bằng nguồn tri thức, kỹ năng và thái độ được hình thành ở người học. Để xác định được nguồn tri thức, kỹ năng và thái độ đã được hình thành ở người học trong quá trình học tập như thế nào thì chúng ta phải kiểm tra đánh giá được kết quả học tập của sinh viên - đây là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Bởi: Đối với sinh viên nhân vật trung tâm của quá trình dạy học kiểm tra ,đánh giá có tác dụng thúc đẩy học tập phát triển không ngừng. Qua kết quả kiểm tra sinh viên đánh giá mức độ chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng so với yêu cầu mục tiêu đề ra của môn học và tự mình ôn tập, củng cố, bổ sung hoàn thiện học vấn bằng phương pháp tự học với hệ thống các phương pháp tư duy của mình. Đối với giảng viên thì kết quả kiểm tra đánh giá chẳng những phản ánh thành tích học tập của sinh viên mà qua đó mỗi giảng viên tự đánh giá vốn tri thức trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, nhân cách và uy tín của mình với học sinh. Trên cơ sở đó không ngừng nâng cao và hoàn thiện trình độ chuyên môn và trình độ sư phạm. 20 SVTH: Đỗ Thị Lan
  21. Khóa Luận Tốt Nghiệp Để kiểm tra việc thực hiện mục tiêu môn học của sinh viên có nhiều hình thức kiểm tra khác nhau: Kiểm tra viết, kiểm tra vấn đáp, kiểm tra thực hành, các test Việc đánh giá cần được tiến hành theo những tiêu chí thống nhất trên cả ba mặt: 1.3.2.1. Về tri thức Mục tiêu học tập không thể thiếu được của tất cả môn học đó là tri thức. Thiếu tri thức tức là thiếu cơ sở để tư duy, để hình thành thế giới quan khoa học và do đó thiếu phương pháp luận đúng dắn trong hoạt động nhận thức và thực hành. Điều đó có nghĩa là, nếu thiếu tri thức thì hành động sẽ thiếu phương hướng. Song, tri thức loài người tích lũy được vô cùng phong phú còn từng người trong cuộc đời của mình không thể nắm bắt được tất cả tri thức đó mà chỉ có thể nắm được một bộ phận mà thôi. Vì vậy, điều quan trọng làm sao bộ phận tri thức đó phải bao gồm những lĩnh vực khác nhau, là cơ sở của những khoa học, là những dạng cơ bản của hoạt động xã hội và của đời sống. Ngoài ra, bộ phận tri thức đó phải bao gồm những dạng tri thức khác nhau đặc trưng cho những khoa học có những tính chất làm nền tảng vì chỉ với điều kiện đó thì tri thức mới thực hiên được những chức năng cơ bản của mình: Chức năng thể luận, chức năng định hướng, chức năng đánh giá. 1.3.2.2. Về kỹ năng Mục tiêu học tập môn học không chỉ nắm được tri thức mà còn phải nắm được kinh nghiêm, vận dụng những cách thức hành động trong thực tiễn. Kỹ năng và kỹ xảo là kinh nghiệm về cách thức hành động khác nhau được con người tiếp thu. Các nhà tâm lý học cho rằng, có kỹ năng sơ đẳng và kỹ năng phức tạp. Kỹ năng sơ đẳng được luyện tập nhiều lần trở thành kỹ xảo. Nói cách khác, kỹ xảo là hành động được tự động hóa trên cơ sở luyện tập. Còn kỹ năng phức tạp bao gồm rất nhiều kỹ xảo ví dụ như: Kỹ năng giải bài 21 SVTH: Đỗ Thị Lan
  22. Khóa Luận Tốt Nghiệp tập, kỹ năng sư phạm rất cần những kỹ xảo khác nhau và bao giờ cũng thực hiện có sự tham gia của ý thức. Có thể có kỹ xảo, kỹ năng thực hành và kỹ xảo, kỹ năng trí tuệ. Ngoài ra còn có kỹ xảo, khả năng chung cho các môn học như kỹ xảo, kỹ năng lập kế hoạch; kỹ xảo, kỹ năng lập dàn bài, so sánh phân tích những ý chính, ý phụ, rút ra kết luận và những kỹ xảo, kỹ năng đặc trưng cho từng môn học. Trong số kỹ năng, kỹ xảo đó có những kỹ năng, kỹ xảo có liên hệ trực tiếp với sự lĩnh hội tri thức mà cũng có những kỹ xảo kỹ năng làm điều kiện để độc lập lĩnh hội trí thức như kỹ năng, kỹ xảo tóm tắt, nhận xét, phê bình . 1.3.2.3. Về thái độ. Tiêu chuẩn về thái độ đối với tự nhiên, xã hội và con người thực chất đó là tính giáo dục của nội dung dạy học môn học. Mục tiêu học tập các môn học không chỉ đạt đến thu nhận những tri thức kỹ năng, kỹ xảo mà còn cả thái độ đánh giá, thái độ cảm xúc đối với thế giới, đối với con người, đối với hoạt động. Trong thực tế có thể dễ dàng nhận thấy thái độ của con người đối với hiện thực khách quan, tình cảm của họ không phải bao giờ cũng phù hợp với sự hiểu biết của họ, lời nói của họ không phải bao giờ cũng đi đôi với việc làm. 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng và đảm bảo đến chất lượng giáo dục môn Giáo dục học. 1.3.3.1. Kế hoạch dạy học Kế hoạch dạy học là văn kiện do Nhà nước ban hành trong đó qui định các môn học; trình tự dạy các môn học qua từng năm học; việc tổ chức năm học (số tuần thực học, số tuần lao động và nghỉ, chế độ học tập hành tuần, hàng ngày). Với cách hiểu trên về kế hoạch dạy học, có thể nhận thấy những yếu tố cơ bản tròn một kế hoạch dạy học: 1. Quan hệ giữa thành phần các môn học với thành phần lớp học (môn học được dạy ở lớp học nào và từng lớp học cụ 22 SVTH: Đỗ Thị Lan
  23. Khóa Luận Tốt Nghiệp thể sẽ phải học những môn học nào). 2. Quan hệ giữa các thành phần môn học với phân bố thời gian (thời lượng dành cho mỗi môn và thời lượng học từng môn trong từng lớp theo ngày, tuần và năm học). 3.Cấu trúc và thời gian dạy học (thời lượng chung của năm học theo bậc học, khối lớp và thời lượng của tuần học, ngày học, tiết học). Kế hoạch dạy học ở từng cấp học và bậc học khác nhau. Sự khác biệt trong kế hoạch dạy học được thể hiện ở một số khía cạnh sau: - Số lượng các môn học được xác định trong từng kế hoạch dạy học. - Do mối quan hệ liên môn, do đặc điểm các bộ môn và đặc điểm nhận thức của học sinh cũng như yêu cầu cân đối về số tiết hàng tuần ở các lớp nên trong kế hoạc dạy học việc bố trí các môn học cũng khác nhau. Có môn được học từ đầu cấp, bậc học, nhưng cũng có môn được thực hiện ở các khối lớp xác định theo cấp bậc học - Số tiết dành cho mỗi môn học cũng khác nhau ở từng khối lớp thuộc cấp, bậc học khác nhau. Giáo viên khi thực hiện nhiệm vụ dạy học của mình buộc phải nghiên cứu kế hoạch dạy học để hiểu chương trình dạy học môn học, từ đó lập kế hoạch dạy học của cá nhân. Sinh viên sư phạm phải hình thành kỹ năng nghiên cứu kế hoạch của cấp, bậc học trong chương trình nghiên cứu môn Giáo học pháp bộ môn. 1.3.3.2. Sách giáo khoa và các tài liệu dạy học. Sách giáo khoa và các tài liệu học tập khác dùng chung trong các trường học do Nhà nước qui định. Nếu chương trình dạy học qui định phạm vi dạy học của các môn học thì sách giáo khoa có nhiệm vụ trình bày nội dung của môn học một cách rõ ràng, cụ thể và chi tiết với cấu trúc xác định. Sách giáo khoa là hình thái vật chất của các môn học, của nội dung học vấn mà môn học thể hiện. 23 SVTH: Đỗ Thị Lan
  24. Khóa Luận Tốt Nghiệp Sách giáo khoa trình bày những nội dung cơ bản, những thông tin cần thiết vừa sức đối với học sinh và theo một hệ thống chặt chẽ. Chức năng của sách giáo khoa là giúp học sinh lĩnh hội, củng cố, đào sâu những tri thức tiếp thu được trên lớp, phát triển năng lực trí tuệ và giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học sinh. Mặt khác, sách giáo khoa cũng là cơ sở để giáo viên dựa vào đó xác định nội dung lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học để tổ chức tốt công tác dạy học của mình. Điều cần chú ý là, chỉ có thông qua sách giáo khoa thì những yếu tố chỉ đạo quá trình dạy học môn học (thuộc khối quá trình của môn học) mới thể hiện rõ nét và thực sự phát huy vai trò tổ chức, điều khiển với quá trình dạy học môn học. Ngoài sách giáo khoa còn có những sách và các tài liệu tham kháo khác nhau dành cho giáo viên và học sinh như: sách hướng dẫn giảng dạy, sách tra cứu, các loại từ điển, sách bài tập các tài liệu học tập này giúp học sinh mở rộng, bổ sung, đào sâu kiến thức, phù hợp với trình độ và hứng thú của mình. Sách giáo khoa cũng như các tài liệu học tập khác phải đảm bảo những yêu cầu sau: - Những tri thức trình bày trong sách giáo khoa phải đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống, tính vừa sức và phù hợp với chương trình qui định. - Phải giúp học sinh nắm được phương pháp học tập một cách độc lập nhằm giúp họ biết học tập suốt đời, liên tục và tự giác, học tập qua sách báo và hoạt động thực tiễn của mình. Vì vậy cần có những chỉ dẫn cho các bài tập quan sát và luyện tập, những câu hỏi ôn tập và tự kiểm tra. - Sách giáo khoa phải kích thích sự suy nghĩ, mở rộng tầm hiểu biết cho học sinh. Do đó, cần nêu lên những vấn đề, những hiện tượng trong đời sống đòi hỏi phải vận dụng tri thức trong sách giáo khoa và tri thức đã biết để giải quyết. - Ngôn ngữ phải rõ ràng, dễ hiểu, gọn và chính xác. 24 SVTH: Đỗ Thị Lan
  25. Khóa Luận Tốt Nghiệp - Đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh và thẩm mỹ. Hình thức sách giáo khoa phải đẹp, phải trình bày hấp dẫn, sử dụng khổ chữ thích hợp với đặc điểm tri giác của học sinh. Những kiến thức trọng tâm phải có sự nhấn mạnh bởi các kĩ thuật khác nhau để tập trung được sự chú ý của học sinh. 1.3.3.3. Yếu tố người học. - Thái độ của người học đối với việc học tập các môn học. Thái độ học tập tích cực hay không tích cực ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập. nếu người học có thái độ đứng đắn đối với việc học tập thì chắc chắn kết quả học tập sẽ cao hơn. Theo quan điểm của các nhà sư phạm thì: Động cơ học tập đúng đắn sẽ tạo ra ở người học thái độ đúng, việc xây dựng động cơ học tập trở thành nét nhân cách bền vững của người học là điều không thể thiếu trong từng giờ giảng, từng môn học. Một câu hỏi lớn được đặt ra là: Động cơ học tập nào là động cơ học tập tối ưu đối với học tập. Chúng ta biết rằng: Học tập được thúc đẩy được hai loại động cơ: Loại động cơ hoàn thiện trí thức và loại động cơ quan hệ xã hội. Thuộc về động cơ quan hệ xã hội, học sinh học tập bởi sự lôi cuốn hấp dẫn của những cái khác ngoài mục đích trực tiếp của việc học như: Vì một lời khen; sợ bị trách phạt; để được một phần thưởng vật chất nào đó; làm vui lòng cha mẹ; thích được sự khâm phục của bạn bè Ở đây những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ hành vi không phải là mục đích mà chỉ là phương tiện để đạt được những điều mong muốn, hoàn thiện những mối quan hệ cá nhân. Loại động cơ này ở mức độ nào đó mang tính chất cưỡng bức, tạo ra ở người học sự căng thẳng về mặt tâm lý để xảy ra hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Loại động cơ xuất phát từ lòng khao khát, mong muốn, hiểu biết bị lôi cuốn, say mê bởi chính quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập. Mỗi lần dành được cái mới ở đối tượng học thì các em cảm thấy nguyện vọng hoàn thiện tri thức được thỏa mãn một phần. Người ta gọi loại động cơ học tập này là động 25 SVTH: Đỗ Thị Lan
  26. Khóa Luận Tốt Nghiệp cơ hoàn thiện tri thức. Loại động cơ này thường không chứa đựng xung đột bên trong. Học sinh có sự huy động, nỗ lực ý chí để hướng vào khắc phục những trở ngại bên ngoài chứ không hướng vào đấu tranh với chính bản thân mình. Đây là loại đông cơ tối ưu của quá trình học tập. Động cơ đúng đắn sẽ tạo ra thái độ đúng đắn trong học tập. Thái độ đúng đắn thể hiện các mặt sau: Mặt thứ nhất: Có hứng thú nhận thức Hứng thú là sự đinh hướng cơ bản, có lựa chọn của cá nhân vào sự vật hiện tượng trong thực tiễn. Sự định hướng đó được đặc trưng bởi sự tham gia của ý thức nhằm nhận thức sự vật hiện tượng có hiệu quả hơn và đưa lại cho cá nhân một sự khoái cảm. Trong học tập, hứng thú nhận thức giữ một vai trò quan trọng. Nó làm cho người học hoạt động một cách tự giác, tích cực, tăng hiệu quả của quá trình nhận thức. Người học sẽ học một cách có hiệu quả, sâu sắc, khả năng ghi nhớ nhanh chóng, lâu bền Khi có hứng thú học tập. Bởi hứng thú học tập sẽ huy động được các quá trình tâm lý như: Tri giác, tư duy, biểu tượng đặc biệt hứng thú làm cho người học nảy sinh khao khát hành động và hành động sáng tạo. Usinxki đã khẳng định: “ Một sự học tập nào mà chẳng có hứng thú gì cả, chỉ biết hành động bằng sức mạnh cưỡng bức thì sẽ giết chết lòng ham muốn học tập của cá nhân” Tóm lại, nếu có hứng thú học tập với môn học nào đó thì chắc chắn học sinh sẽ học tập môn học đó có hiệu quả hơn. Mặt thứ hai: Chú ý. Thái độ học tập của người học thể hiện một số yếu tố không kém phần quan trọng đó là chú ý. Đây là yếu tố làm nên sự thành công cho người học bởi “chú ý là cánh cửa để từ đó học sinh có thể nhận thức được thế giới xung 26 SVTH: Đỗ Thị Lan
  27. Khóa Luận Tốt Nghiệp quanh”. Chú ý là điều kiện vật chất để làm việc một cách có tổ chức, có kỷ luật tạo nên trạng thái làm việc tốt và như vậy sẽ đem lại kết quả học tập cao. - Vốn tri thức và kinh nghiệm cá nhân. Chất lượng học tập của người học còn phụ thuộc vào vốn tri thức và kinh nghiệm của họ. Thường thì những khái niệm nào quen thuộc với kinh nghiệm đã có thì người học dễ lĩnh hội hơn, tạo điều kiện tốt hơn cho người học. Còn những khái niệm hoàn toàn mới so với kinh nghiệm của người học thì việc lĩnh hội nó sẽ vất vả. Trong quá trình học tập ở mỗi cá nhân sẽ đạt kết quả khác nhau, bởi sự tham gia của hệ thống kinh nghiệm của cá nhân là khác nhau. Có thể nói vốn tri thức và kinh nghiệm cá nhân của người học là phương tiện cơ bản của việc học tập. 1.3.3.4. Yếu tố giáo viên. Dạy học là hoạt động của người lớn tổ chức điều khiển hoạt động của trẻ nhằm giúp họ lĩnh hội nền văn hóa, xã hội tạo nên sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách. Trong quá trình lĩnh hội nền văn hóa nhân loại, người học không phải tự mình tiến hành được mà nhất định phải có sự tổ chức điều khiển của giáo viên. Trong hoạt động dạy người giáo viên đóng vai trò chủ thể với chức năng nhằm tái tạo lại trí thức cho người học. Người giáo viên phải sử dụng tri thức mà mình đã có như một phương tiện, vật liệu để tổ chức, điều khiển người học lĩnh hội được tri thức của loài người cho chính bản thân mình. Như vậy, khi tiến hành hoạt động dạy giáo viên không chỉ nhằm phát triển chính mình mà còn nhằm phát triển học sinh, có nghĩa giáo viên là người tổ chức tái tạo nền văn hóa xã hội nhằm tạo ra cái mới cho người học. Để thực hiện đúng mục đích đó thì việc lựa chọn phương pháp của thầy có ý nghĩa quyết định đối với việc lĩnh hội tri thức, việc học tập của người học. Yếu tố dạy học của người giáo viên cũng là yếu tố hết sức quan trọng góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng học tập của người học. 27 SVTH: Đỗ Thị Lan
  28. Khóa Luận Tốt Nghiệp Muốn nâng cao hơn nữa chất lượng học tập môn Giáo dục học thì người giảng viên giảng dạy bộ môn cũng phải có: trình độ chuyên môn nhất định; có năng lực sư phạm và phải có các phẩm chất của người thầy giáo. 1.3.3.5. Cơ sở vật chất đảm bảo nâng cao chất lượng học tập môn học. Quá trình học tập của người học được diễn ra trong điều kiện nhất định và bị chi phối bởi các yếu tố, điều kiện, phương tiện, kỹ thuật dạy học. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà sự bùng nổ thông tin, sự tiến bộ của khoa học công nghệ làm cho hoạt động dạy học trong nhà trường cần phải có sự đầu tư nhiều về cơ sở vật chất kỹ thuật. Việc lĩnh hội khái niệm, tri thức khoa học sẽ trở nên cố hiệu quả hơn nếu chúng ta chú trọng đến đầu tư, sử dụng có hiệu quả các loại phương tiện kỹ thuật dạy học như: bảng đen, đèn chiếu, radio, catssette, video, máy quay phim, máy thu hình cũng như các loại đồ dùng dạy học trực quan như: mẫu vật, hình mẫu, mô hình, phương tiện đồ họa như tranh, hình vẽ, sơ đồ, bản đồ Đồng thời để trong quá trình học tập đạt hiệu quả cao hơn chúng ta phải đầu tư tạo điều kiện về cơ sở vật chất như tôn tạo, sang sửa, xây mới lại các trường học, lớp học, phòng đọc thư viện, sân chơi những điều kiện cơ sở vật chất ấy phải được xây dựng đủ tiêu chuẩn về ánh sáng, màu sắc trang trí, độ lớn có như thế mới tạo điều kiện tốt cho các em trong quá trình lĩnh hội tri thức, nhằm phát triển một cách toàn diện nhân cách người học. 1.3.4. Môn giáo dục học 1.3.4.1. Mục tiêu môn học - Sinh viên trình bày được những kiến thức cơ bản về vấn đề chung của Giáo dục học, một số vấn đề cơ bản của dạy học và giáo dục. - Biết vận dụng những kiến thức đã học giải thích những vấn đề lý luận, thực tiễn giáo dục. 28 SVTH: Đỗ Thị Lan
  29. Khóa Luận Tốt Nghiệp - Có khả năng vận dụng kiến thức của Giáo dục học trong phổ biến kiến thức giáo dục cộng đồng thông qua hoạt động nghề nghiệp. - Biết cách sưu tầm, xử lý thông tin. - Ý thức được tầm quan trọng đặc biệt của giáo viên đối với sự phát triển của con người và xã hội để tích cực thực hiện nhiệm vụ giáo dục con người thông qua hoạt động nghề nghiệp. 1.3.4.2. Nội dung cơ bản của môn Giáo dục học. Bao gồm: - Hệ thống tri thức lý luận về nghề dạy học, về tổ chức và chỉ đạo các hoạt động giáo dục và quản lý trường học. - Hệ thống những kỹ năng sư phạm: gồm kỹ năng dạy học, kỹ năng giáo dục, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tổ chức các hoạt động xã hội, kỹ năng nghiên cứu khoa học. - Hệ thống những kỹ năng kinh nghiệm hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực nghề nghiệp. - Hệ thống chuẩn mực về phẩm chất và thái độ cần thiết của người thầy. 29 SVTH: Đỗ Thị Lan
  30. Khóa Luận Tốt Nghiệp KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Nhận thức được mặt lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng học tập giúp chúng ta không chỉ thấy được vai trò và tầm quan trọng ảnh hưởng đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo mà nó còn ảnh hưởng tới cuộc sông và sự phát triển của xã hội loài người. Các tác giả trong nước cũng như các tác giả nước ngoài đều nghiên cứu rất thành công, đem lại nhiều biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học. Ngoài ra hoạt động học và hoạt động dạy trong quá trình dạy học là nhân tố quan trọng ảnh hưởng và quyết định đến chất lượng học tập của sinh viên. Để có thể đi nghiên cứu, tìm hiểu được một vấn đề thì cơ sở lý luận của vấn đề đó rất quan trọng và cần được làm rõ. Đặc biệt là vấn đề nghiên cứu chất lượng học tập môn học, từ cơ sở lý luận sẽ làm nền tảng để nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp một cách hiệu quả. 30 SVTH: Đỗ Thị Lan
  31. Khóa Luận Tốt Nghiệp CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC HỌC CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG 2.1. Tình hình chung 2.1.1. Vài nét về trường Cao đẳng Hải Dương. Lịch sử truyền thống: Trường Cao đẳng Hải dương được thành lập từ năm 1960. Năm 1978, Thủ tướng chính phủ ký quyết định số 164/TTg nâng cấp lên thành trường Sư phạm 10 + 3 lên thành trường Cao đẳng sư phạm. Năm 2009 được Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo ký quyết định đổi thành trường Cao đẳng Hải dương. Hiện nay, Nhà trường đang thực hiện đề án quy hoạch phát triển thành Đại học Hải Dương đa ngành, đa cấp. Quy mô, ngành nghề đào tạo: Trường đào tạo đa ngành, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Người học được phát triển toàn diện, có phẩm chất đạo đức, sức khỏe, thẩm mỹ, có năng lực chuyên môn vững vàng góp phần đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay Nhà trường có các khối ngành sau: + Khối ngành sư phạm. + Khối ngành kinh tế và kỹ thuật. + Khối ngành khoa học xã hội và nhân văn. Tuyển sinh đào tạo hệ Cao đẳng sư phạm: Giáo dục Tiểu học, Mầm non, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Toán, Vật lý, Hóa học, Lý – Kỹ thuật công nghiệp, Sinh học, Âm nhạc – Công tácđội, Mỹ thuật – công tác đội, Thể dục – công tác đội, Ngoại ngữ. Tuyển sinh đào tạo hệ trung cấp: Trung cấp giáo dục tiểu học, trung cấp giáo dục mầm non, trung cấp giáo dục thể chất, trung cấp Tin học, trung cấp thiết bị trường học. 31 SVTH: Đỗ Thị Lan
  32. Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngoài ra trường còn đào tạo nhiều ngành nghề khối ngành kinh tế và kỹ thuật, khối ngành khoa học xã hội và nhân văn; đào tạo tại trường và đào tạo liên kết với các cơ sở giáo dục ngoài tỉnh. Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giảng viên đủ ở các chuyên ngành đào tạo, có trình độ chuyên môn sâu, tâm huyết và trách nhiệm. Gần 60% Giảng viên có trình độ Thạc sĩ, trong đó có nhiều giảng viên là Tiến sĩ, đang nghiên cứu sinh. Nhiều giảng viên trẻ đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh, toàn quốc, tích cực nghiên cứu, cập nhật cái mới, sát thực tế, thỏa mãn được nhu cầu của người học, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo. Những điều kiện trên có tác động rất lớn đến chất lượng học tập của sinh viên, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà trường. 2.1.2. Đặc điểm bộ môn Giáo dục học trong trường Cao đẳng sư phạm. Giáo dục học là một ngành khoa học chuyên nghiên cứu về quá trình giáo dục con người, đặc biệt là nghiên cứu bản chất, cấu trúc, quy luật của quá trình đó. Những tư tưởng của khoa học giáo dục đã xuất hiện từ thời cổ đại, song cũng như nhiều ngành khoa học xã hội khác, giáo dục học cũng chỉ là một bộ phận của Triết học, những tư tưởng Giáo dục được lồng ghép trong những tư tưởng triết học của Trung hoa, Hi Lạp, La Mã cổ đại Phải song đến thế kỷ (XVII – XVIII ). Giáo dục học mới dần tách khỏi triết học để trở thành một ngành khoa học tương đối độc lâp. Do lịch sử ra đời và đối tượng nghiên cứu như vậy nên giáo dục có hệ thống khái niệm, phạm trù chưa thực sự thống nhất giữa các tác giả. Đặc biệt, hệ thống khái niệm, phạm trù này rất phức tap, trừu tượng, dựa trên cơ sở lý thuyết của nhiều ngành khoa học khác như: Triết học, Tâm lý học, Sinh học Đối với các trường Cao đẳng, đặc biệt là hệ thống các trường sư phạm, khoa học giáo dục đã trở thực sự khẳng định được vai trò và vị trí của mình, 32 SVTH: Đỗ Thị Lan
  33. Khóa Luận Tốt Nghiệp được xây dựng thành chương trình môn Giáo dục học – môn khoa học sư phạm có tính chất chuyên môn nghiệp vụ đặc trưng của trường sư phạm. Trong chương trình Cao đẳng sư phạm đào tạo giáo viên Trung học cơ sỏ ban hành quyết định số 2493/ GD – ĐT ngày 27/05/1995 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo đã qui định: Mục đích: Chương trình môn giáo dục học nhằm trang bị cho sinh viên Cao đẳng sư phạm những kiến thức cơ bản, kiên định về Giáo dục học, hình thành cho họ những kỹ năng nghề nghiệp cơ bản để thực hiện được nhiệm vụ của người giáo viên Trung học cơ sở. Yêu cầu: Khi học xong môn Giáo dục học, sinh viên có khả năng: - Hiểu biết những kiến thức cơ bản về mục đích giáo dục, những vấn đề chung về giáo dục Việt Nam. - Hiểu biết về mục tiêu, nội dung, khoa học dạy học, phương pháp dạy học và giáo dục ở bậc Trung học cơ sở. - Bước đầu hình thành kỹ năng kết hợp các lực lượng sư phạm để tiến hành giáo duc. - Tự hoàn thiện nhằm nâng cao trình độ nghề nghiệp. Với mục đích, yêu cầu qui định trong chương trình giảng dayy bộ môn Giáo dục học đặt ra gồm cả lý thuyết và hình thành kỹ năng cho người học. 2.1.3. Đặc điểm sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương Hầu như tất cả sinh viên của trường đều ở độ tuổi thanh niên (từ 18 đến 25 tuổi), lứa tuổi có sự phát triển mạnh mẽ về thể chất và tinh thần, họ đang thực hiện quá trình tích lũy tri thức, kinh nghiệm của bản thân để phục vụ cuộc sống hiện tại và trong tương lai. Các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, sản xuất hay hoạt động sản xuất cơ bản nhằm phục vụ cho hoạt động mang tính nghề nghiệp của họ. - Sự thích ứng của sinh viên với hoạt động và môi trường học tập mới. 33 SVTH: Đỗ Thị Lan
  34. Khóa Luận Tốt Nghiệp Khi bước vào học trường Cao đẳng sư phạm, sinh viên đã gia nhập vào một môi trường khác so với môi trường học tập ở phổ thông. Với những yêu cầu mới về hoạt động học tập và những thay đổi cơ bản về môi trường cũng như điều kiện sống đòi hỏi sinh viên phải thích nghi với hoàn cảnh mới, sinh viên thích nghi nhanh thì sự phát triển của họ càng tốt. Đa số sinh viên nhanh chóng thích nghi với môi trường xã hội mới, đặc biệt là nhanh chóng thích ứng với việc sống tập thể vì họ là những thanh niên sôi động, thích tiếp cận với cái mới, thích giao lưu với bạn bè, đặc biệt là những người cùng lứa tuổi. - Sự phát triển nhận thức của sinh viên. Sinh viên tiếp nhận tri thức khoa học một cách khái quát hệ thống để trở thành những thầy cô giáo tương lai. Hoạt động nhận thức của họ gắn chặt với hoạt động nghề nghiệp. Hoạt động nhận thức của sinh viên diễn ra một cách có kế hoạch, có mục đích, nội dụng, chương trình nhất định. Những phương tiện phục vụ cho hoạt động nhận thức của sinh viên vô cùng đa dạng, phong phú và hiện đại với những trang thiết bị như: thư viện, phòng máy, phòng học Sinh viên phải tìm được phương pháp học tập mới ở Cao đẳng phù hợp với nghề nghiệp của mình vì không tìm được phương pháp học tập thích hợp thì sinh viên không thể có kết quả học tập tốt được. Như vậy, hoạt động nhận thức của sinh viên là hoạt động trí tuệ đích thực, đòi hỏi sự tích cực năng động và có tính lựa chọn rõ rệt. Hoạt động nhận thức này cũng diễn ra theo quy luật nhận thức chung của loài người, song đối với sinh viên thì hoạt động nhận thức của họ diễn ra tinh tế, nhanh nhạy, linh động và sáng tạo hơn. Vì vậy họ luôn tiếp cận được với cái mới, luôn đào sâu suy nghĩ, không bằng lòng với tri thức dập khuôn như trong giáo trình. - Sự tự ý thức của sinh viên. 34 SVTH: Đỗ Thị Lan
  35. Khóa Luận Tốt Nghiệp Tự ý thức là một loại đặc biệt của ý thức trong đời sống cá nhân, có chức năng điều chỉnh nhận thức và thái độ đối với bản thân. Tự ý thức chính là điều kiện để phát triển và hoàn thiện hướng nhân cách theo yêu cầu của xã hội. Tự ý thức của sinh viên được hình thành trong quá trình xã hội hóa và liên quan chặt chẽ với tính tích cực nhận thức của họ. Với đa dạng ngành nghề đào tạo, Nhà trường tuyển sinh sinh viên hệ cao đẳng, trung cấp, tại chức Sinh viên Cao đẳng Hải Dương ngành sư phạm có hộ khẩu thường trú ở Hải dương và các tỉnh lân cận. Hiện nay đã có trên 3000 sinh viên đang được đào tạo. Chất lượng tuyển sinh đầu vào của trường Cao đẳng Hải dương cũng khá cao. Sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương luôn đạt thành tích cao trong học tập cũng như trong các hoạt động ngoại khóa, công tác xã hội và tình nguyện. Sinh viên Cao đẳng Hải Dương là những sinh viên năng động, sáng tạo và ham học hỏi. 2.2 Thực trạng chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao đẳng Hải dương. 2.2.1. Kết quả kiểm tra, thi cử. Để tìm hiểu thực trạng kết quả học tập bộ môn Giáo dục học của sinh viên, chúng tôi khảo sát sinh viên bằng hai cách: - Thứ nhất, chúng tôi khảo sát bằng phiếu trưng cầu, cho sinh viên tự đánh giá kết quả học tập theo các loại: Giỏi (điểm 9, 10); Khá (điểm 7, 8); Trung bình (điểm 5, 6); Yếu (điểm 3, 4); Kém (điểm dưới 3). - Thứ hai, chúng tôi thống kê kết quả thi học phần sau học kỳ của sinh viên theo loại trên. Sau khi xử lý số liệu thu được, chúng tôi thống kê kết quả trong bảng 2.1 35 SVTH: Đỗ Thị Lan
  36. Khóa Luận Tốt Nghiệp Bảng 2.1: Kết quả học tập môn Giáo dục học của sinh viên K3 Khoa Nhạc - Họa - Thể dục và Khoa Giáo dục Mầm non ( 96 Sinh viên) Kết quả tự đánh giá Kết quả thi học phần Xếp loại Số lượng ( SV) Tỷ lệ (%) Số lượng ( SV) Tỷ lệ (%) Giỏi 3 3,1 0 0 Khá 31 32,3 28 29,2 Trung bình 59 61,5 57 59,3 Yếu 3 3,1 11 11,5 Kém 0 0 0 0 Biểu đồ 2.1: Biểu diễn kết quả học tập môn Giáo dục học của sinh viên Khoa Nhạc – Họa – Thể dục và Khoa Giáo dục mầm non. Tỷ lệ % 70 61.5 60 59.3 50 40 32.3 30 29.2 20 10 11.5 3.1 3.1 0 0 0 0 MĐ 1 MĐ 2 Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém MĐ 1: Kết quả tự đánh giá MĐ 2: Kết quả thi học phần Kết quả thống kê ở Bảng 2.1 được thể hiện trên Biểu đồ 2.1 cho thấy có sự chênh lệch giữa kết quả học tập môn Giáo dục học của sinh viên theo cách tự đánh giá với kết quả thi học phần, cụ thể như: 36 SVTH: Đỗ Thị Lan
  37. Khóa Luận Tốt Nghiệp Ở loại Giỏi: có 3 sinh viên tự đánh giá (chiếm 3,1%); trong kết quả thi học phần không có sinh viên đạt loại Giỏi. Loại Khá: Có 31 sinh viên tự đánh giá (chiếm 32,3%); trong kết quả thi học phần có 28 sinh viên (đạt 29,2%). Loại Trung bình: Có 59 sinh viên tự đánh giá (chiếm 61,5%); trong kết quả thi học phần có 57 sinh viên (chiếm 59,3%). Loại Yếu: có 3 sinh viên tự đánh giá (chiếm 3,1%); trong kết quả thi học phần có 11 sinh viên đạt loại yếu (chiếm 11,5%). Những kết quả điều tra trên phản ánh một thực trạng kết quả học tập của sinh viên chưa cao, kết quả loại khá và loại giỏi còn thấp. Đặc biệt kết quả thi học phần môn học còn thấp hơn so với kết quả tự đánh giá của sinh viên. Từ kết quả đó, chúng ta nhận định rằng: Sinh viên cần có biện pháp để nâng cao chất lượng học tập bộ môn Giáo dục học. 2.2.2. Kết quả điều tra từ sinh viên. Chúng tôi điều tra thực trạng học tập môn Giáo dục học của sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương ở các khía cạnh sau: Trước tiên: Nhận thức của sinh viên về vai trò của môn Giáo dục học? - Là môn học thiết thực - Là môn học phụ (học cũng được, không học cũng được) - Là môn học không thiết thực. Sau khi xử lý số liệu, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 2.2 như sau: Bảng 2.2: Mức độ nhận thức của sinh viên về vai trò của môn Giáo dục học Mức độ nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của Số lượng TL STT môn Giáo dục học (SV) (%) 1 Là môn học thiết thực 165 94,1 2 Là môn học phụ 29 4,8 3 Là môn học không thiết thực 2 1,1 37 SVTH: Đỗ Thị Lan
  38. Khóa Luận Tốt Nghiệp Một điều hiển nhiên rằng: mức độ nhận thức về tầm quan trọng của môn học sẽ đóng vai trò là động cơ học tập tích cực của sinh viên. Sinh viên khi nhận thức đúng và sâu sắc về vai trò quan trọng của môn học thì động cơ thúc đẩy tích cực của môn học mới mạnh mẽ, kết quả học tập sẽ cao, hơn nữa khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn nghề nghiệp sau này mới có giá trị đích thực. Kết quả điều tra trong bảng 2.2 cho thấy có 94,1 % số sinh viên cho rằng môn Giáo dục học là môn học thiết thực, cần thiết. Còn lại 4,8 % cho rằng môn Giáo dục học là môn học phụ, học cũng được không học cũng được. Và 1,1 % sinh viên nhận thức đây là môn học không thiết thực. Như vậy, tỷ lệ sinh viên nhận thức đúng ý nghĩa và tầm quan trọng của môn Giáo dục học là tương đối cao. Qua trò chuyện với một số bạn sinh viên, chúng tôi thu được ý kiến rất khác nhau về vấn đề này. Phần nhiều các em cho rằng: môn Giáo dục học là môn học khô khan nhưng nó cung cấp một lượng tri thức rất lớn cho nghề nghiệp sau này của sinh viên. Để điều tra về mức độ hứng thú học tập môn Giáo dục học của sinh viên, chúng tôi đưa ra câu hỏi: Khi học môn Giáo dục học, bạn thấy có hứng thú không? Khi xử lý số liệu thu được, kết quả như sau: 38 SVTH: Đỗ Thị Lan
  39. Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu đồ 2.2: Mức độ hứng thú đối với môn Giáo dục học của sinh viên. Tỷ lệ % 60 57 50 40 30 20 14.1 14.1 10 11 4.8 0 Rất hứng thú Hứng thú Ít hứng thú Bình thường Chán Từ kết quả điều tra sinh viên về mức độ hứng thú học tập môn Giáo dục học, có 4,8% sinh viên trả lời rất hứng thú; 14,1% sinh viên trả lời hứng thú; 67% sinh viên trả lời ít hứng thú và 14,1% sinh viên trả lời bình thường, không có sinh viên chán học môn Giáo dục học. Chúng tôi cho rằng hứng thú với môn học là đầu mối của khá nhiều vấn đề. Hứng thú học tập bộ môn Giáo dục học có vai trò quan trọng góp phần nâng cao chất lượng và tăng hiệu quả học tập của sinh viên. Ít hứng thú học tập thì sinh viên sẽ ít tích cực học tập, ít tích cực tư duy, ít đầu tư thời gian và trí lực để học môn Giáo dục học, ít chịu khó tìm tòi nhứng phương pháp học tập hiệu quả. Mặt khác, sinh viên sẽ có những biểu hiện như: không chuyên cần, không siêng năng, học tập chỉ mang tính hình thức, đối phó dẫn đến khả năng vận dụng tri thức vào nghề nghiệp sau này bị hạn chế. 39 SVTH: Đỗ Thị Lan
  40. Khóa Luận Tốt Nghiệp Kết quả học tập môn học của sinh viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một trong những yếu tố quan trọng đó là sự đầu tư thời gian cho việc học tập môn đó. Để điều tra việc sử dụng thời gian cho việc học tập môn Giáo dục học của sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương như thế nào? Câu 5: Trong các mức độ sử dụng thời gian học tập dưới đây, bạn thường sử dụng mức độ nào cho việc học môn Giáo dục học ? - Học thường xuyên, liên tục. - Học theo mùa thi. - Không giành thời gian để học. Sau khi xử lý số liệu, chúng tôi thu được kết quả điều tra thể hiện ở biểu đồ 2.3. Qua những con số thể hiện dưới biểu đồ 2.3, chúng tôi có nhận định: phần lớn sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương chưa có ý thức cao trong việc học tập môn Giáo dục học. Biểu hiện ở chỗ: sinh viên học tập môn Giáo dục học với thái độ thụ động, thiếu tích cực. Mục đích học tập của sinh viên còn mang nặng tính thời vụ, thi cử, có tính chất đối phó hơn là vấn đề tự ý thức học tập môn học đối với nghề nghiệp của mình trong tương lai. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến phương pháp học tập môn Giáo dục học của sinh viên. 40 SVTH: Đỗ Thị Lan
  41. Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu đồ 2.3: Mức độ sử dụng thời gian học tập cho việc học tập môn Giáo dục học.( Tỷ lệ %) 2.2 21.2 Học theo mùa thi Học thường xuyên liên tục Không giành thời gian học 76.7 Để điều tra phương pháp học tập của sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương, chúng tôi điều tra bằng câu hỏi số 6. Câu 6: Khi học môn Giáo dục học, bạn thường sử dụng phương pháp học tập nào ? - Học theo vở ghi. - Kết hợp vở ghi, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. - Học ý cơ bản, trọng tâm. - Học bằng cách lập đề cương, dàn ý. - Học bằng cách liên hệ, vận dụng vào thực tiễn. - Tự nghiên cứu, trao đổi trước theo hướng dẫn của giáo viên. - Học phối hợp nhiều cách. - Cách khác ( xin nêu cụ thể) . 41 SVTH: Đỗ Thị Lan
  42. Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu đồ 2.4: Cách thức học tập môn Giáo dục học sinh viên thường sử dụng. Tỷ lệ % 80 75.8 70 60 60.8 50 40 32.6 30 26 25.1 20 20.7 10 8.4 0 Học theo vở ghi Kết hợp vở ghi, sách giáo khoa và tài liệu khác Học ý cơ bản Lập đề cương, dàn ý Liên hệ vận dụng thực tiễn Tự nghiên cứu, trao đổi trước với giáo viên Học phối hợp nhiều cách Những kết quả điều tra sinh viên trên đây, phản ánh một thực trạng đa số sinh viên Cao đẳng Hải Dương trong quá trình học tập môn Giáo dục học chọn cách học theo vở ghi kết hợp với giáo trình có liên quan (chiếm tỷ lệ 75,8%) là do thời lượng học tập trên lớp không đủ để sinh viên tiếp thu và ghi hết nội dung kiến thức cần lĩnh hội. 42 SVTH: Đỗ Thị Lan
  43. Khóa Luận Tốt Nghiệp Tiếp đó là 60,8% số sinh viên được điều tra chọn cách học: học ý cơ bản, trọng tâm, cách học này giúp sinh viên nắm rõ vấn đề học tập. Kết quả điều tra sinh viên về cách học: học bằng cách lập đề cương, dàn bài (chiếm tỷ lệ 20,7%); học có liên hệ vận dụng vào thực tiễn (chiếm tỷ lệ 26,0%) là những cách giúp sinh viên hiểu bài sâu, nắm chắc kiến thức, có kỹ năng vận dụng vào thực tiễn thì còn ít sinh viên sử dụng. Đặc biệt cách học, tự nghiên cứu trao đổi trước chỉ có 8,4% số sinh viên được điều tra lựa chọn cũng khẳng định một điều: trong quá trình học tập môn Giáo dục học sinh viên chưa nỗ lực bản thân, chưa huy động các phẩm chất trí tuệ như khả năng tư duy độc lập, khả năng khái quát hóa, hệ thống hóa tri thức. Cách học theo vở ghi (chiếm tỷ lệ 32,6%) phản ánh rằng sinh viên chưa chăm học môn Giáo dục học, chưa có ý thức đầu tư thời gian và trí lực cho việc học môn này. 2.2.3. Kết quả điều tra từ giáo viên. Để tìm hiểu thêm về thực trạng học tập môn Giáo dục học của sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương, đặc biệt về mức độ tích cực học tập của sinh viên và những biểu hiện của sinh viên trong quá trình học tập môn Giáo dục học, chúng tôi trưng cầu ý kiến của các giảng viên trực tiếp giảng dạy môn Giáo dục học trường Cao đẳng Hải Dương bằng câu hỏi số 1 trong phiếu trưng cầu ý kiến của giáo viên. Theo thầy (cô) trong quá trình học tập môn giáo dục học, mức độ học tập của sinh viên như thế nào? - Rất tích cực. - Tích cực. - Ít tích cực. - Bình thường - Chán. Sau khi xử lý số liệu, chúng tôi thống kê kết quả thu được trong bảng 2.3 43 SVTH: Đỗ Thị Lan
  44. Khóa Luận Tốt Nghiệp Bảng 2.3: Đánh giá của giáo viên về mức độ tích cực học tập môn Giáo dục học của sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương. STT Mức độ tích cực Tỷ lệ ( %) 1 Rất tích cực 8,3 2 Tích cực 10,7 3 Ít tích cực 25,0 4 Bình thường 50,0 5 Chán 0,0 Kết quả thống kê trong Bảng 2.3 cho chúng ta thấy: có 8,3% giảng viên đánh giá sinh viên rất tích cực học tập, có 16,7% giảng viên đánh giá sinh viên tích cực và 50% giảng viên đánh giá sinh viên có thái độ bình thường. Như vậy, đa số giảng viên đánh giá sinh viên còn ít tích cực và chưa tích cực trong học tập. Kết quả này cũng tương ứng với kết quả điều tra sinh viên về hứng thú học tập môn Giáo dục học. Ngoài ra, chúng tôi còn trưng cầu ý kiến giảng viên bằng câu hỏi mở: Thầy (cô) nhận xét gì về thực trạng học tập môn Giáo dục học của sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương? Sau khi xử lý thông tin và số liệu, chúng tôi nhận thấy đa số giảng viên nhận xét sinh viên có động cơ học tập đúng đắn, có thầy cô nhận xét sinh viên chưa có kỹ năng học tập, học tập còn thụ động, kỹ năng thực hành, vận dụng còn hạn chế, học tập còn qua loa, đối phó chưa đi sâu vào việc tìm tòi và nghiên cứu. 2.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao đẳng Hải Dương. 2.3.1. Nguyên nhân chủ quan. 44 SVTH: Đỗ Thị Lan
  45. Khóa Luận Tốt Nghiệp Chất lượng học tập nói chung, chất lượng học tập môn Giáo dục học nói riêng của sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương phụ thuộc phần lớn vào sự học tập tích cực của mỗi sinh viên. Sau khi xử lý số liệu điều tra, chúng tôi thống kê kết quả thu được ở bảng 2.4 Bảng 2.4: Những nguyên nhân chủ quan dẫn đến thực trạng học tập môn Giáo dục học của sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương. Những nguyên nhân chủ quan SV (%) GV (%) 1. Sinh viên chưa nhận thức đúng vai trò, ý nghĩa 75,3 83,3 của môn giáo dục học 2. Sinh viên không hứng thú học môn giáo dục học 71,8 58,3 3. Bản thân chưa nỗ lực, khắc phục khó khăn trong 70,9 75,0 học tập 4. Phương pháp học tập chưa phù hợp 70,7 75,0 5. Do năng lực học tập hạn chế 52,4 58,3 Từ kết quả thu được ở bảng 2.4 cho thấy những hạn chế từ thực trạng học tập môn giáo dục của sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương là những nguyên nhân chủ quan sau: - Sinh viên trường cao đẳng Hải Dương chưa nhận thức đúng và sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của môn giáo dục học trong nhà trường sư phạm, do đó họ không có động cơ học tập môn giáo dục học một cách rõ ràng, học tập một cách bắt buộc, không tự nguyện, tự giác, tích cực học tập. Nguyên nhân này có 75,3 % sinh viên đồng ý và 83,3 % giảng viên nhận xét đánh giá. - Có 71,8 % sinh viên và 58,5 % giảng viên cho rằng sinh viên không hứng thú học môn giáo dục học là nguyên nhân làm hạn chế đến kết quả học tập môn giáo dục học. 45 SVTH: Đỗ Thị Lan
  46. Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản thân sinh viên chưa nỗ lực khắc phục khó khăn trong học tập khắc phục vấn đề thiếu tài liệu, thiếu giáo trình, vấn đề lập kế hoạch và đầu tư thời gian cho môn học, sự cố gắng về mặt ý chí để nhận thức nội dung môn học mang nặng tính lý luận và trừu tượng. Nguyên nhân này có 70,9 % sinh viên và 75,0 % giảng viên đồng ý. - Sinh viên thiếu phương pháp học tập, thiếu tính sáng tạo và linh hoạt trong việc vận dụng phối hợp các phương pháp học tập nghiên cứu cũng là một nguyên nhân chủ quan, có tới 79,7 % sinh viên đồng ý và 75,0 % giảng viên chấp nhận. - Nguyên nhân cho rằng năng lực học tập hạn chế của sinh viên thể hiện ở kết quả tuyển sinh đầu vào không cao. Nguyên nhân này có 52,4 % sinh viên và 58,3 % gảng viên đồng ý. Ngoài ra còn có ý kiến cho rằng do đặc điểm tâm lý riêng của sinh viên cũng ảnh hưởng đến chất lượng học tập của họ. 2.3.2. Nguyên nhân khách quan. Sau khi xử lý số liệu điều tra, chúng tôi thống kê kết quả thu được ở bảng 2.5. Bảng 2.5: Nguyên nhân khách quan dẫn đến thực trạng học tập môn Giáo dục học của sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương. STT Nguyên nhân khách quan SV (%) GV (%) 1 Nội dung môn học vừa khó vừa trừu tượng 80,2 75,0 2 Phương pháp giáo dục của giáo viên chưa cải 67,3 75,0 tiến 3 Thiếu tài liệu, giáo trình học tập. 78,4 91,7 4 Không sử dụng phương tiện dạy học hiện đại 69,6 66,7 5 Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chưa cải 65,2 91,7 tiến Kết quả thu được ở bảng 2.5 cho thấy: 46 SVTH: Đỗ Thị Lan
  47. Khóa Luận Tốt Nghiệp - Có 80,2 % sinh viên và 75% giảng viên cho rằng nội dung tri thức môn giáo dục học còn trừu tượng, nặng về lý thuyết là nguyên nhân khách quan dẫn đến sinh viên học môn giáo dục học không có hứng thú, nếu có cố gắng học tập thì cũng khó nhớ, dẫn đến kết quả học tập không cao. - Có 67,3% sinh viên và 75% giảng viên cho rằng: Do phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa được cải tiến, giảng viên còn sử dụng phương pháp thuyết trình là chủ yếu, đọc cho sinh viên ghi chép, ít liên hệ thực tiễn là nguyên nhân không phát huy được tính tích cực học tập của sinh viên, dễ làm cho giờ học buồn tẻ dẫn đến chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên ở mức độ thấp. - Nguyên nhân thiếu tài liệu, thiếu giáo trình dẫn đến sinh viên còn học theo vở ghi, học thuộc lòng, thụ động. Nguyên nhân có tới 78,4% sinh viên và 91,7% giảng viên đồng ý. - Có 69,6 % sinh viên và 66,7% giảng viên cho rằng không sử dụng phương tiện dạy học hiện đại cũng là nguyên nhân khách quan dẫn đến tiết học kém kinh động không kích thích được hứng thú học tập của sinh viên. - Nguyên nhân chưa cải tiến việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên, nội dung kiểm tra còn nặng về lý thuyết, yêu cầu học thuộc bài, không chú ý kỹ năng vận dụng liên hệ thực tiễn đã ảnh hưởng lớn cách học của sinh viên. Nguyên nhân này có 65,2 % sinh viên và 91,7 % giảng viên đồng ý. - Ngoài ra còn có một số ý kiến của giảng viên và sinh viên cho rằng, do thời gian và cách thức hoạt động của thư viện nhà trường cũng ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên. 47 SVTH: Đỗ Thị Lan
  48. Khóa Luận Tốt Nghiệp KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chất lượng học tập nói chung, chất lượng học tập môn Giáo dục học nói riêng của sinh viên phần lớn phụ thuộc vào sự tích cực học tập của mỗi sinh viên. Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng học tập môn Giáo dục học như: chưa nhận thức đúng vai trò, ý nghĩa môn học, không hứng thú môn học đối với môn học, bản thân chưa nỗ lực khắc phục khó khăn trong học tập; không dành nhiều thời gian học tập; thiếu phương pháp học tập chúng ta còn thấy nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến chất lượng học tập môn học như: nội dung môn học khô khan, trừu tượng; phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa thu hút, thiếu tài liệu tham khảo Từ thực trạng và những nguyên nhân trên dẫn đến vấn đề: phải làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên trong nhà trường là một yêu cầu khách quan có tính cấp bách trong thời điểm hiện nay. Cần tìm ra biện pháp để nâng cao chất lượng học tập bộ môn nói riêng và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường nói chung. 48 SVTH: Đỗ Thị Lan
  49. Khóa Luận Tốt Nghiệp CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC HỌC CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG. 3.1. Một số cơ sở xác định biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương. 3.1.1. Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của sinh viên Cao đẳng. Như chúng ta đã biết, hoạt động học tập của sinh viên Cao đẳng là hoạt động vừa mang tính chất nghiên cứu, trong quá trình học tập mỗi sinh viên phải tự mình chiếm lĩnh khối lượng tri thức khoa học cơ bản và hệ thống kỹ năng sư phạm, một lĩnh vực học tập, rèn luyện mới, phức tạp hơn, khó hơn nhiều so với kiến thức mà họ đã học được ở bậc phổ thông. Hệ thống tri thức đó bao gồm tri thức cơ bản, tri thức cơ sở của chuyên ngành, tri thức chuyên ngành, hệ thống kỹ năng, kỹ xảo về nghề nghiệp tương lai, về nghiên cứu khoa học, kinh nghiệm sáng tạo và tự học. Do vậy, khi tiến hành hoạt động học tập, sinh viên không chỉ có năng lực tự nhận thức thông thường mà phải có cả năng lực nghiên cứu tìm hiểu, sáng tạo, sinh viên phải được rèn luyện thói quen, nhu cầu học tập, tìm cho mình phương pháp học tập hiệu quả. Muốn hoàn thành tốt quá trình nhận thức nói trên, một vấn đề có tính chất quyết định trực tiếp là phải phát huy cao độ vai trò chủ thể của mỗi sinh viên. 3.1.2. Căn cứ vào đặc điểm môn học. Môn Giáo dục học là môn nghiệp vụ sư phạm, hay nói cách khác là môn học nghề. Khi nói đến học nghề thì mảng thực hành càng được đầu tư về thời gian và chất lượng bao nhiêu thì tay nghề của người học càng vững vàng bấy nhiêu. Nhưng nội dung chương trình môn Giáo dục học trong các trường Cao đẳng sư phạm nói chung vẫn còn nghiêng về lý thuyết, nội dung tri thức còn khô khan và trừu tượng, chưa gắn liền với thực tiễn phổ thông. Cho nên vấn 49 SVTH: Đỗ Thị Lan
  50. Khóa Luận Tốt Nghiệp đề là sinh viên có phương pháp học tập bộ môn một cách khoa học hợp lý, sử dụng phương pháp học tập môn học theo bản đồ tư duy, theo hệ thống hình cây, sử dụng hợp lý nguồn sách giáo khoa và tài liệu tham khảo sẽ giúp cho việc nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao đẳng Hải Dương. 3.1.3. Căn cứ vào điều kiện và phương tiện dạy học của nhà trường. Chất lượng học tập của sinh viên chịu sự chi phối của các điều kiện và phương tiện dạy học trong nhà trường như: điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học. Đặc biệt phương pháp dạy học ở Cao đẳng ngày càng gắn liền với các thiết bị và phương tiện dạy học hiện đại. Ở trường Cao đẳng Hải Dương, sinh viên được tiếp xúc với nhiều loại thiết bị, phương tiện học tập hiện đại như: cassete, phòng chiếu video, phòng máy vi tính, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa năng Hiệu quả học tập của sinh viên được nâng lên rất nhiều nhờ vào sự hỗ trợ cảu các phương tiện dạy học hiện đại này. 3.2. Các nhóm biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao đẳng Hải Dương. Từ sự phát triển về cơ sở lý luận của chất lượng học tập môn Giáo dục học (trong chương 1) và thực trạng chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương còn thấp như hiện nay (trong chương 2). Chúng tôi đã đề ra một số biện pháp tác động vào giảng viên bộ môn và vào việc học tập của chính bản thân người học để nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên. Việc xây dựng nhóm biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập bộ môn Giáo dục học cần nhấn mạnh các nguyên tắc sau: - Các biện pháp phải phù hợp với trình độ nhận thức của sinh viên. - Các biện pháp phải phù hợp với đặc điểm tâm lý sinh viên Cao đẳng sư phạm. 50 SVTH: Đỗ Thị Lan
  51. Khóa Luận Tốt Nghiệp - Các biện pháp đưa ra phải bám sát mục tiêu, nội dung, chương trình môn học. Nhóm biện pháp gồm: Nhóm biện pháp dành cho giảng viên giảng dạy bộ môn: + Biện pháp 1: Cải tiến đổi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục học theo hướng nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên. + Biện pháp 2: Dạy sinh viên phương pháp học tập đặc trưng môn Giáo dục học. + Biện pháp 3: Sử dụng phương tiện dạy học hiện đại. Nhóm biện pháp dành cho sinh viên: + Biện pháp 4: Sử dụng có hiệu quả giáo trình và các nguồn tài liệu tham khảo bộ môn Giáo dục học. + Biện pháp 5: Học tập môn Giáo dục học theo hệ thống “ hình cây”. + Biện pháp 6: Thực hành chín bước khởi đầu để học nhanh hơn, tốt hơn và dễ dàng hơn. Mỗi biện pháp nêu trên đều có cơ sở đề ra riêng, đều thực hiện các mục tiêu cụ thể khác nhau và nội dung thực hiện biện pháp cũng khác nhau, nhưng chúng đều có một mục đích là nhằm nâng cao chất lượng môn Giáo dục học. Cụ thể: 3.2.1. Nhóm biện pháp dành cho giảng viên giảng dạy bộ môn Giáo dục học. Biện pháp 1: 1. Tên biện pháp: Cải tiến đổi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục học theo hướng nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên. 2. Cơ sở đề ra biện pháp: Qua thực tế cho thấy: Hiện nay phần lớn giảng viên trong quá trình giảng dạy sử dụng phương pháp chủ yếu là diễn giảng: thầy nói trò ghi, giáo viên chỉ trình bày cho hết nội dung bài giảng, còn học sinh chỉ ghi chép tiếp 51 SVTH: Đỗ Thị Lan
  52. Khóa Luận Tốt Nghiệp thu một cách thụ động những lời thầy giảng. Như chúng ta đã biết, trong những thập kỷ gần đây cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã dẫn đến việc không ngừng tăng triển tri thức khoa học nói chung và tri thức triết học nói riêng. Sự bùng nổ tri thức đã làm cho mỗi thập kỷ là một bước ngoặt lịch sử nhân loại. Vì vậy, dẫn đến khối lượng tài liệu học tập trong chương trình giáo dục Đại học nói chung và chương trình Giáo dục học nói riêng không ngừng tăng lên. Làm thế nào để trong khoảng một thời gian ngắn, người giảng viên có thể truyền tải cho người học một khối lượng tri thức mà vẫn đảm bảo rằng người học có thể lĩnh hội một cách sâu sắc, tích cực cà chủ động khối lượng tri thức ấy. Do đó, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên cũng được đặt ra. 3. Mục đích của biện pháp: Biện pháp mới này giúp người học có thể tiếp thu tri thức một cách chủ động và tích cực hơn góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng học tập các môn học và đặc biệt nâng caoc hơn nữa chất lượng học tập môn Giáo dục học. 4. Nội dung tổ chức thực hiện biện pháp: Đối với phương pháp mới sau khi đã được cải tiến, gảng viên và sinh viên phải chuẩn bị và tuân thủ các quy trình sau: - Trước khi kết thúc bài cũ của môn Giáo dục học tuần này, giảng viên phải giới thiệu nội dung bài học của tiết học tuần sau nằm trong phần nào của giáo trình, giới thiệu các tài liệu tham khảo để sinh viên đọc, tự nghiên cứu ở nhà theo các vấn đề mà giảng viên nêu ra và hướng dẫn. - Giảng viên chia lớp thành các nhóm nhỏ sinh viên (theo tổ), việc tổ chức thảo luận do các nhóm tự tiến hành trong các giờ tự học. - Hướng dẫn sinh viên đọc giáo trình, tài liệu bằng cách giảng viên đưa ra những chủ đề, yêu cầu sinh viên nghiên cứu, tìm tòi, lập luận chứng minh 52 SVTH: Đỗ Thị Lan
  53. Khóa Luận Tốt Nghiệp theo hệ thống câu hỏi mở, đưa ra nhưng tình huống thực tế để sinh viên vận dụng tri thức vào thực tiễn. - Giờ lên lớp: trên cơ sở các nhóm đã thảo luận trước, có lý lẽ lập luận riêng của từng nhóm, giảng viên để các đại diện nhóm trình bày sau đó thảo luận chung, cư như vậy lần lượt từ vấn đề thứ nhất đến vấn đề cuối cùng. Phần thời gian còn lại. giảng viên khái quát hóa tri thức, kết luận những vấn đề chủ yếu trọng tâm của bài, dàn dựng thành một bài học với các hệ thống kiến thức được lập luận một cách logic chặt chẽ đồng thời giải đáp những thắc mắc của sinh viên. Sau cùng giảng viên giao tiếp bài học mới cho sinh viên tự nghiên cứu, đọc trước ở nhà. Với phương pháp dạy học đã được cải tiến sinh viên chuyển từ ghi chép, tiếp thu tri thức một cách thụ động sang cách học tự tìm tòi, nghiên cứu vất vả, đòi hỏi đầu tư thời gian tự học cho môn học, sinh viên cũng có nỗ lực của bản thân để đạt kết quả cao trong học tập bộ môn. Biện pháp 2: 1. Tên biện pháp: Dạy sinh viên phương pháp học tập đặc trưng của môn Giáo dục học. 2. Cơ sở đề ra biện pháp: Nội dung chương trình môn Giáo dục học gồm: hệ thống tri thức lý luận về nghề dạy học, về tổ chức và chỉ đạo các hoạt động giáo dục và quản lý trường học; hệ thống những kỹ năng sư phạm những nội dung tri thức thường khô khan, nặng về lý thuyết, mang tính khái quát cao không dễ lĩnh hội nên khó gây dược hứng thú học tập cho sinh viên. Muốn giờ dạy môn Giáo dục học đạt kết quả cao, lôi cuốn sinh viên thì người giảng viên không những chỉ truyền đạt, tổng kết cho sinh viên những tri thức khoa học chứa trong nó, mà còn phải dạy cho sinh viên phương pháp học tập đặc trung của bộ môn mình dạy ( bởi mỗi khoa học đều có phương pháp nghiên cứu riêng). 53 SVTH: Đỗ Thị Lan
  54. Khóa Luận Tốt Nghiệp Và như Diesternoeg – nhà sư phạm Đức đã nói: “Người thầy giáo tồi là người chỉ biết mang chân lý đến cho người học sinh, còn người thầy giáo giỏi là người biết dạy học sinh đi tìm chân lý”. 3. Mục đích của biện pháp. Giúp sinh viên thấy đặc trưng môn học, từ đó dạy phương pháp học tập đặc trưng môn học để sinh viên lĩnh hội tri thức một cách tích cực, tự lực, sáng tạo, tạo hứng thú học tập đối với môn học. 4. Nội dung tổ chức thực hiện. Để dạy sinh viên phương pháp học tập môn học thì ngay từ ban đầu khi tiếp xúc với môn học, người giảng viên phải giới thiệu kỹ về đặc trưng tri thức khoa học của môn học. Đặc trưng môn Giáo dục học: Môn Giáo dục học là môn học vừa có tính khoa học, vừa mang tính giáo dục và tính nghề nghiệp cao. Nội dung môn Giáo dục học phản ánh đường lối quan điểm giáo dục của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo ở nước ta. Thông qua môn Giáo dục học giúp sinh viên có được tri thức hiểu biết về nghề dạy học và hình thành những kỹ năng sư phạm, hình thành thái độ, tình camr nghề nghiệp cho sinh viên. Vì vậy, việc học tập môn Giáo dục học đòi hỏi sinh viên không chỉ nắm vững hệ thống tri thức mà còn phải thường xuyên rèn luyện kỹ năng sư phạm cần thiết của người thầy giáo tương lai. Vì vậy, khi học tập, nghiên cứu phải phát huy tính tích cực học tập, sáng tạo trong suy nghĩ, đặc biệt là luôn luôn phải liên hệ tri thức với tri thức các môn học khác, với thực tiễn giáo dục trong nước và trên thế giới để kiểm tra và thực nghiệm chúng. Trong các tiết học Giáo dục học, người giảng viên phải tổ chức, xây dựng hệ thống bài tập, sự kiện vận dụng tri thức để sinh viên lĩnh hội tri thức một cách sâu sắc hơn. 54 SVTH: Đỗ Thị Lan
  55. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trong quá trình giảng dạy tiết học trên lớp để người học tiếp thu được lượng tri thức khái quát khô khan của môn Giáo dục học này, giảng viên cần phải dạy sinh viên cách chia nhỏ đơn vị kiến thức từng phần, lấy ví dụ minh chứng trong quá trình học tập, giảng dạy ở trường phổ thông, dạy sinh viên cách lắp ghép đơn vị kiến thức vào hệ thống kiến thúc. Người giảng viên dạy sinh viên của mình cái nhìn tổng thể, khái quát nhất của môn học. Có như vậy những tri thức cơ bản của môn Giáo dục học mới trở nên sáng tỏ và hấp dẫn được sinh viên tiếp thu. Biện pháp 3: 1. Tên biện pháp: Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại trong giảng dạy. 2. Cơ sở đề ra biện pháp: Từ sự nghiên cứu khái quát quá trình dạy học (chương 1) chúng tôi nhận thấy rằng hoạt động dạy là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, mà một trong những nhiệm vụ tổ chức điều khiển nhận thức đó của giáo viên là việc tổ chức, điều khiển quá trình tri giác cảm tính những hiện tượng hoặc đối tượng được nghiên cứu của học sinh. Song những hiện tượng, đối tượng đó không phải lúc nào cũng hiện ra một cách trực tiếp ngay ở phòng học. Để tạo nên trong ý thức người học những hình ảnh trực quan cảm tính, những sự vật hiện tượng trong trường hợp đó chúng ta không thể không kể đến phương tiện dạy học. Phương tiện dạy học tạo ra khả năng tái hiện chúng một cách gián tiếp thông qua: hình vẽ, tranh ảnh, mô hình 3. Mục đích của biện pháp: Qua việc sử dụng phương tiện dạy học trong quá trình giảng dạy của người giảng viên sẽ giúp hình ảnh trực quan cảm tính được hoàn thiện và làm phong phú không những trong quá trình nhận thức bằng những thuộc tính của chúng. Phương tiện dạy học được sử dụng trong dạy học còn nhằm mục đích là tăng hứng thú học tập của sinh viên, nhờ đó giờ học thêm sinh động không nhàm chán như giờ học giảng viên chỉ dùng phương pháp thuyết trình. 55 SVTH: Đỗ Thị Lan
  56. Khóa Luận Tốt Nghiệp 4. Nội dung tổ chức thực hiện. Giảng viên trước khi lên lớp giảng có thể soạn bài bẳng phương tiện hiện đại của nhà trường hoặc gia đình có như máy tính, bổ sung tri thức qua mạng, cập nhật nhiều nguồn thông tin về chuyên môn nghiệp vụ. Tùy theo bài giảng khác nhau mà giảng viên có thể sử dụng linh hoạt phương tiện dạy học như: đồ dùng dạy học trực quan, hình vẽ, sơ đồ, mô hình. Phương tiện dạy học hiện đại như: tivi, radio, video Giảng viên dạy Giáo dục học cho sinh viên bằng cách lập dàn ý, lập đề cương, sơ đồ hóa kiến thức trên máy tính sau đó in ra bằng loại giấy Platic trong. Khi giảng trên lớp giảng viên dùng máy chiếu overhead chiếu các bản giấy trong đó lên màn hình cho sinh viên theo dõi, quan sát tiens trình bài học hoặc sử dụng chương trình powerpoint Phương tiện dạy học hiện đại không những làm sinh động thêm giờ dạy, mà nó còn làm tiết kiệm thời gian và bảo vệ được sức khỏe của giảng viên. 3.2.2. Nhóm biện pháp về phía người học. Biện pháp 4: 1. Tên biện pháp: Sử dụng có hiệu quả giáo trình và các nguồn tài liệu tham khảo môn Giáo dục học. 2. Cơ sở đề ra biện pháp: Sách luôn là người thầy đồng hành cùng người học. Giáo trình và các nguồn tài liệu dạy học dùng trong các trường Cao đẳng, Đại học rất phong phú và đa dạng. Giáo trình là nơi trình bày những nội dung của từng môn học một cách rõ ràng, cụ thể và chi tiết theo cấu trúc của nó. Giáo trình Giáo dục học trình bày nội dung tri thức cơ bản và theo một hệ thống chặt chẽ. Do đó, có thể đạt được kết quả tốt môn Giáo dục học thì sinh viên không thể không sử dụng, sử dụng không hiệu quả giáo trình Giáo dục học và các nguồn tài liệu tham khảo khác. 3. Mục đích của biện pháp: 56 SVTH: Đỗ Thị Lan
  57. Khóa Luận Tốt Nghiệp Giúp sinh viên lĩnh hội, đào sâu những tri thức đã tiếp thu được trên lớp, mở rộng vốn hiểu biết bản thân, phát triển năng lực trí tuệ và có tác dụng giáo dục sinh viên. 4. Nội dung tổ chức thực hiện. - Để sử dụng tốt và có hiệu quả giáo trình giáo dục học và các nguồn tài liệu tham khảo sách báo, thông tin trên internet thì trước tiên, sinh viên phải rèn luyện cho mình khả năng đọc sách cũng như phải biết cách đọc sách, biết tổng hợp và hệ thống hóa kiến thức thu thập được. - Đối với cả nội dung chương trình môn Giáo dục học. Trước khi bước vào học tập môn học, sinh viên lựa chon tài liệu giáo trình học tập, xem mục lục giáo trình xem có bao nhiêu chương, mỗi chương có bao nhiêu phần. Tự sắp xếp hệ thống chương, bài trong giáo trình từ đó tạo nên bức tranh khái quát về môn học. Tìm thêm các nguồn tài liêu, giáo trình, thông tin, văn kiện mới của Đảng và Nhà nước có liên quan đến nội dung kiến thức môn học. - Đối với từng tiết học: + Trước mỗi bài học, tiết học: đọc kỹ vấn đề mà giảng viên yêu cầu chuẩn bị, tìm kiếm thêm thông tin, vận dụng thực tiễn để làm giàu thêm cho kiến thức của mình đồng thời hiểu sâu sắc thêm vấn đề. + Sau mỗi bài học, tiết học: dành một thời gian nhất định dọc lại bài học, xem lại nội dung trọng tâm, các ý cơ bản tạo sự ghi nhớ kiến thức đã học. Phát hiện những vấn đề còn nhiều thắc mắc chưa lý giải được. Biện pháp 5: 1. Tên biện pháp: Học tập môn Giáo dục học theo hệ thống “ hình cây”. 2. Cơ sở đề ra biện pháp: Giống như một công cụ mẫu mực, không có gì so sánh được với bộ não. Nó có thể lưu giữ hầu hết cá số liệu mà nó nhận được. Não lưu giữ thông tin bằng cách thiết lập mối quan hệ giữa các thông tin. Bộ não của mỗi người đều có một lớp vỏ liên kết, nó có thể kết nối những vật giống nhau từ 57 SVTH: Đỗ Thị Lan
  58. Khóa Luận Tốt Nghiệp những ngân hàng lưu giữ khác nhau. Dường như mỗi chúng ta đều có một khả năng lưu giữ thông tin thật kỳ diệu và để nhớ được chúng ta phải có sự liên kết chúng theo một hệ thống phân loại nhất định. Đó có thể là một hệ thống “ hình cây”. 3. Mục đích của biện pháp. Biện pháp học tập theo hệ thống “hình cây” nhằm nâng cao kỹ năng nhớ cảu sinh viên bằng cách liên kết các thông tin đã học theo một hệ thống đã được phân loại nhất định. 4. Nội dung tổ chức thực hiện. Học tập theo hệ thống “ hình cây” - Hệ thống “hình cây” là gì? - Chúng ta hãy thử tưởng tượng, khối lượng kiến thức – môn học Giáo dục học như một cái cây. Trong cái cây ấy có các cành cây lớn, nhỏ khác nhau nhưng chúng liên kết với nhau theo một trình tự - phân nhánh nhất định. Muốn học tập môn Giáo dục học theo hướng “ hình cây” thì phải như thế nào? - Trước tiên chúng ta hãy bắt đầu bằng một bức tranh toàn cảnh. Hãy nhìn một cách bao quát các cây để nhận dạng chúng thuộc loại cây gì, hình dạng ra sao? Điều này tựa như một trò chơi xếp hình. Nếu chúng ta bắt đầu ghép 5000 miếng của trò chơi xếp lớn bằng cách ghép thử từng mảnh một. Chúng ta có thể phải tốn một thời gian dài để hoàn thành. Nhưng nếu chúng ta được xem bức tranh toàn cảnh của khối hình ghép, chúng ta sẽ biết chính xác cái mà chúng ta đang ghép. Do vậy trò chơi sẽ trở nên dễ dàng hơn. Chúng ta thật ngạc nhiên nhận thấy lẽ thường tình biến mất trong hệ thống giáo dục. Những môn học được giảng dạy biệt lập, các phần biệt lập này được giảng dạy mà sinh viên thì không biết được đại cương chủ đề của môn đó. Trên thực tế đó không phải là cách học tốt nhất. “ Chúng ta sẽ dễ dàng hơn nhiều khi mà chúng ta biết trước toàn cảnh” ( Gordon Dryden) 58 SVTH: Đỗ Thị Lan
  59. Khóa Luận Tốt Nghiệp - Sau đó chúng ta phải biết phân tích cây – môn học theo đúng trật tự trong hệ thống đó, nhưng lại phải nhìn thấy sự liên kết với nhau giữa các bộ phận của cây. Xem môn giáo dục học như một cái cây trong rừng tri thức. Từ cây sẽ sinh ra các cành lớn, nhỏ sinh ra hoa lá vv và chúng ta có thể phân tách hệ thống tri thức 59 SVTH: Đỗ Thị Lan
  60. Khóa Luận Tốt Nghiệp Giáo dục học theo cấú trúc sau: GDH là một khoa học GD và sự phát triển XH Những vấn đề chung của Giáo dục học (GDH) GD và sự phát triển NC Mục đích và nguyên lý GD Môn Giáo dục học Quá trình dạy học Lý luận dạy học Tính quy luật và NTDH Nội dung dạy học PP và phương tiện DH Hình thức tổ chức DH Kiểm tra, đánh giá kết quả 60 SVTH: Đỗ Thị Lan
  61. Khóa Luận Tốt Nghiệp Chúng ta hãy thử sử dụng lược đồ liên tưởng thay cho ghi chép. Sẽ chẳng có gì ý nghĩa nếu những thông tin quan trọng khi chúng ta cần dùng chúng mà không thể nhớ ra chúng. Và đây là hàng chục sinh viên trong thời gian ghi chép – theo cách dạy học cổ xua được dùng trong các trường học. Họ viết, viết hết dòng này đến dòng khác – cũng tốt thôi. Tuy nhiên bộ óc của chúng ta lại không làm việc như vậy, nó không lưu giữ thông tin bằng những dòng viết, mà bộ óc của chúng ta lưu giữ thông tin dưới dạng cây. Nó lưu giữ thông tin theo thể loại và sự liên quan. Và nếu chúng ta có thể làm quen với cách lưu trữ thông tin như thế, chúng ta có thể học được nhanh hơn và dễ dàng hơn. Do vậy, chúng ta không nên ghi chép nhiều mà hãy vẽ sự liên kết giữa các thông tin. Cách làm như vậy thật đơn giản và hiệu quả như sau: (1) Hãy tin tưởng và ghi nhớ rằng: các tế bào não chúng ta giống như các cây và mỗi cây lưu giữ thông tin có liên hệ với nhau trên các cành. (2) Chúng ta hãy thử sắp xếp ý chính của một chủ thể nào đó theo cấu trúc hình cây trên tờ giấy trắng. (3) Bây giờ hãy bắt đầu từ phần trọng tâm của vấn đề( dùng màu sắc, biểu tượng tốt) sau đó sẽ vươn cành cây vươn ra từ đó. (4) Vẽ các ý, điểm có liên quan ở trên cành cây chính. Mỗi điểm đó chồi ra như các cành phụ. (5) Chúng ta đừng quên tô những màu sắc khác nhau cho các cây của mình và một màu sắc khác tô viền xung quanh cây. Cập nhật thường xuyên với phương pháp học tập này, chúng ta sẽ dễ dàng bắt đầu với sự khái quát và sau đó xây dựng biểu đồ liên hệ theo các nhánh. Biện pháp 6: 1. Tên biện pháp: Thực hành 9 bước khởi đầu để học nhanh hơn, tốt hơn và dễ dàng hơn. 2. Cở sở đề ra biện pháp: 61 SVTH: Đỗ Thị Lan
  62. Khóa Luận Tốt Nghiệp Hãy cố gắng quên tất cả những điều chúng ta có thành kiến về giáo dục. Nếu trường học và các bài học thật buồn tẻ, hãy quên đi. Bởi chẳng phải chúng ta không theo kịp nó mà vì chúng ta chưa chọn cho mình một phương pháp học tập đúng đắn làm cho chúng ta hứng thú với môn học mà thôi. Mỗi chúng ta ai cũng đề mong muốn được đọc, được biết các phương pháp học hiệu quả để trao đổi vào phương pháp học tập của mình. Vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu và từ nghiên cứu thực tế chúng tôi mạnh dạn dề xuất “ 9 bước khởi đầu để học nhanh hơn, tốt hơn và dễ dàng hơn” và biết đâu nó chính là biện pháp học tạp mới mà chúng ta cần tìm cho việc học tập tốt môn Giáo dục học. 3. Mục đích của biện pháp: Nếu chúng ta đã có những phương pháp học tập tốt thì biện pháp này sẽ góp phần bổ sung vào vốn kinh nghiệm về phương pháp học tập của chúng ta rất nhiều. Biện pháp này giúp chúng ta có được những hiệu quả mong muốn khi học tập môn Giáo dục học 4. Nội dung tổ chức thực hiện: Với biện pháp này sau khi đưa đến cho sinh viên thì thật đơn giản : chúng ta hãy đọc + suy ngẫm về nó + và đem ra thực hành – áp dụng vào việc học tập các môn học nói chung và môn Giáo dục học nói riêng. Chín bước khởi đầu để học nhanh hơn, tốt hơn và dề dàng hơn thật đơn giản như sau: (1) Hãy bắt đầu qua những loại hình thể thao và chúng ta đang là một vận động viên. Những loại hình thể thao có thể cung cấp những mô hình học tập tốt. Có ít nhất 8 bài học có thể rút ra qua thể thao: Thứ nhất: Tất cả các vận động viên thành công trong thi đấu đều có những ước mơ. Họ ước mơ những điều không tưởng và biến nó thành hiện thực. Ở mọi trình độ, môn thi tất cả các nhà thể thao đều có những ước mơ 62 SVTH: Đỗ Thị Lan
  63. Khóa Luận Tốt Nghiệp của mình. Ước mơ đó có thể ở mức độ cao nhất là phá kỷ lục hay trở thành một nhà vô địch. Trong học tập chúng ta cũng là những vận động viên với những ước mơ riêng của mình. Thứ hai: Tất cả trong số họ đều có những mục đích cụ thể. Và họ chia mục đích thành những bước nhỏ để thực hiện dễ dàng. Do vậy, trong khi ước mơ vẫn còn đó, họ xây đắp cho thành công trong tương lai của mình. Không thể sau một đem ai đó sẽ “ nhảy lên bục” vô địch thế giới mà chúng ta phải khổ công luyện tập trong bước đường đi tới thành công. Chúng ta nên nhớ không bao giờ được sao nhãng đích phấn đấu của mình. Thứ ba: Tất cả các vận động viên thành công trong thi đấu thể thao đều phối hợp rất hợp lý giữa trí óc, cơ thể và hành động. Họ biết rằng các mục đích của họ có thể đạt được nếu họ biết cách phối hợp hài hòa giữa trạng thái nội tâm, độ bền, các động tác kỹ thuật. Thứ tư: Họ đều biết nhìn nhận và học cách nhìn nhận mục tiêu của mình, để nhìn thấy trước thành quả của mình. Để xem xét tinh tường suốt trận đấu như một máy chạy băng trong bộ óc. Thứ năm: Trong số họ ai cũng có một niềm đam mê. Họ tràn trề những khao khát thành công. Thứ sáu: Mỗi người trong số họ đều có một người huấn luyện viên giàu kinh nghiệm, một người cố vấn và một người chỉ dẫn. Cũng như chúng ta sẽ học hỏi tốt hơn nếu có sự nỗ lực của bản thân và một giáo viên giảng dạy giỏi. Thứ bảy: Những vận động viên thành công trong thể thao đều có quan điểm tích cực khi nhìn nhận những sai sót, những thất bại của mình. Liệu có thể coi đó là sự thất bại không? Những sai lầm, thiếu sót ấy là cần thiết khi học tập, luyện tập. Thứ tám: Họ đều thành công nhờ vào thực hành. Cũng như chúng ta không thể trở thành một học sinh xuất sắc học các môn học chỉ nhờ vào việc 63 SVTH: Đỗ Thị Lan
  64. Khóa Luận Tốt Nghiệp đọc một cuốn sách hay về phương pháp học tập mà không đem ra thực hành trong suốt quá trình học tập. Làm sao chúng ta có thể áp dụng những bài học trên vào mong muốn chúng ta đang vươn tới hay là muốn học và làm thế nào để thực hiện nó nhanh hơn tốt hơn và dễ dàng hơn. Chúng ta xem công thức sau: Niềm đam mê + Tầm nhìn xa + Hành động = Thành công Marilyn King (Lực sỹ Olimpic 5 môn phối hợp của Mỹ) (2) Dám ước mơ – và phác họa tương lai của chúng ta ở những bài học trên ghế nhà trường ngày hôm nay. Ví dụ như từ hãng sản xuất xe hơi Ford đến hãng phim hoạt hình Wendisney hay từ công ty điện rử Sony cho tới hãng phần mềm máy tính microsoft Do vậy, chúng ta hãy lự chọn những thách thức lớn nhất và dám tưởng tượng đến cái mà chúng ta muốn đạt tới qua kiến thức cơ bản ở tất cả các môn học khi ngồi trên ghế nhà trường. Tôi tin rằng mọi điều đều có thể xảy ra khi: Đó là điều mà chúng ta thực sự thích! Chúng ta dám ước mơ và phác họa tương lai của mình gắn với điều đó? Nghĩ đến nó ở mọi lúc! Vẫn đam mê nó khi gặp phải những thất bại về điều đó. (3) Đặt ra mục tiêu cụ thể và đưa ra những giới hạn. Việc học sẽ dễ dàng hơn nếu chúng ta đặt ra các mục tiêu. Và khi đã có các mục tiêu, thì chúng ta hay chia nó ra thành các mục tiêu nhỏ để dễ thực hiện. Như chúng ta bước những bậc thang. Tiếp đó chúng ta đặt ra các giới hạn cho mỗi bước và làm được những điều đó có nghĩa là chúng ta đã nhìn thấy được sự thành công ngay trong bước đầu tiên. (4) Hãy hỏi ! “Hỏi” đó là từ gồm 3 chữ tốt nhất trong từ điển của người muốn học hỏi. Đừng có sợ đặt câu hỏi và đừng bao giờ sợ đặt câu hỏi cho nhưng chuyên gia tốt nhất mà chúng ta quen biết và thậm chí ngay cả khi chúng ta chưa hề gặp mặt họ trước. 64 SVTH: Đỗ Thị Lan