Khảo sát tỉ lệ kháng kháng sinh và gen quy định độc tố exfoliative toxins của các chủng Staphylococcus aureus phân lập tại Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh

pdf 9 trang ngocly 2240
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tỉ lệ kháng kháng sinh và gen quy định độc tố exfoliative toxins của các chủng Staphylococcus aureus phân lập tại Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhao_sat_ti_le_khang_khang_sinh_va_gen_quy_dinh_doc_to_exfol.pdf

Nội dung text: Khảo sát tỉ lệ kháng kháng sinh và gen quy định độc tố exfoliative toxins của các chủng Staphylococcus aureus phân lập tại Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh

  1. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T3- 2016 Khảo sát tỉ lệ kháng kháng sinh và gen quy định độc tố exfoliative toxins của các chủng Staphylococcus aureus phân lập tại Viện Pasteur TP. HCM Phan Nữ Đài Trang Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM Vũ Lê Ngọc Lan Uông Nguyễn Đức Ninh Cao Hữu Nghĩa Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh (Bài nhận ngày 28 tháng 11 năm 2015, nhận đăng ngày 06 tháng 05 năm 2016) TÓM TẮT Exfoliative toxins (ETs) là loại độc tố gây hội cảm kháng sinh của S. aureus bằng phương pháp chứng bong vảy da (Staphylococcal scalded skin Kirby-Bauer trên 293 chủng S. aureus phân lập syndrome, viết tắt SSSS) nguy hiểm, chủ yếu ảnh từ mẫu bệnh phẩm tại Khoa Sinh học Lâm sàng, hưởng đến trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ [1]. Qua việc Viện Pasteur TP. HCM. Trong tổng số 293 chủng khảo sát tỉ lệ kháng kháng sinh và tỉ lệ phát hiện S. aureus được nghiên cứu, chúng tôi xác định gen eta, etb mã hóa độc tố ETs gây bệnh trên được 49,7 % chủng MRSA. Tiến hành phương nhóm Staphylococcus aureus (S.aureus), chúng pháp PCR với cặp mồi đặc hiệu phát hiện gen tôi mong muốn đưa ra được các kết luận về mối eta, etb mã hóa độc tố ETs trên 118 chủng S. liên hệ giữa sự xuất hiện gen gây bệnh với khả aureus, phát hiện 4/118 (3,4 %) chủng S. aureus năng đề kháng kháng sinh của S. aureus, từ đó mang gen eta, 1/118 (0,8 %) chủng S. aureus giúp các các bác sĩ điều trị đưa ra hướng lựa mang gen etb. Vì số chủng vi khuẩn S. aureus chọn kháng sinh phù hợp, giảm nguy cơ lây lan mang gen mã hóa độc tố ETs nhỏ nên mối liên các chủng S. aureus kháng Methicillin quan giữa gen quy định định độc tố ETs với tính (Methicillin resistant Staphylococcus aureus, viết đề kháng kháng sinh ở S. aureus chưa được xác tắt MRSA) hiện nay trong cộng đồng. Trong định rõ ràng. nghiên cứu này, chúng tôi xác định tính nhạy Từ khóa: Exfoliative toxins, kháng kháng sinh, Staphylococcal scalded skin syndrome, MRSA, Staphylococcus aureus MỞ ĐẦU S. aureus là loài vi khuẩn cơ hội thường trú ở hoại tử và phồng rộp, gọi là hội chứng mũi, họng và trên da người, tỷ lệ người lành Staphylococcal scalded skin syndrome (SSSS) mang S. aureus dao động đến 20 % [13]. Trong đặc biệt nguy hiểm và tiên lượng xấu [1]. Hiện đó, độc tố Exfoliative toxins (ETs) do S. aureus nay kháng sinh trị liệu là biện pháp chủ yếu và tiết ra ảnh hưởng chủ yếu ở trẻ em, gây viêm da hiệu quả, tuy nhiên do sử dụng kháng sinh bừa Trang 15
  2. Science & Technology Development, Vol 19, No.T3-2016 bãi, không theo hướng dẫn nên tỉ lệ S. aureus Phương pháp kháng thuốc ngày càng gia tăng. Vancomycin là Định danh vi khuẩn nhóm kháng sinh được lựa chọn cuối cùng để điều trị các bệnh do tụ cầu vàng đa kháng thuốc Mẫu bệnh phẩm được phân lập trên môi gây ra, nhưng hiện nay nguy cơ S. aureus kháng trường Colombia Agar (CO) + 5 % máu cừu, lại nhóm kháng sinh này đang ngày càng gia tăng Chocolate Agar (CA), môi trường Bromocresol [2]. Vì vậy, khống chế sự phát triển và ngăn tình Purple Agar (BCP) và môi trường Chapman. Ủ trạng kháng kháng sinh của S. aureus đang là vấn đĩa CO, BCP, Chapman trong tủ ấm 35 2 °C và đề nhức nhối trên toàn cầu. CA trong tủ ấm 35 2 °C có CO2 5 %. Định danh S. aureus đứng đầu danh sách các tác nhân S. aureus bằng test sinh hóa H2O2 cho kết quả gây bệnh thường gặp trong bệnh viện do chúng dương tính, sau đó ngưng kết kháng huyết thanh có khả năng tiết đa dạng các loại độc tố, gây ra bằng Slidex Staph Plus, Biomerieux (Pháp) theo nhiều căn bệnh đáng lo ngại [14]. Theo kết luận thường quy nuôi cấy phân lập của Viện Pasteur đạt của các tác giả D.T. Tài và cộng sự, tuy chưa xác tiêu chuẩn ISO 15189:2012. định rõ mối liên hệ giữa độc tố ruột Enterotoxins Xác định tính nhạy cảm kháng sinh theo phương (ES) với tính kháng kháng sinh của S. aureus, pháp Kirby-Bauer nhưng đã cung cấp được xu hướng phát hiện loại Tạo huyền dịch S. aureus trong nước muối độc tố có khả năng kháng kháng sinh cao hơn, sinh lý có độ đục 0,5 McFarland (khoảng 108 giúp các bác sĩ điều trị lựa chọn kháng sinh thích CFU/mL). Điều chỉnh độ đục vi khuẩn (khoảng hợp [12]. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu 107 CFU/mL) để thực hiện thử nghiệm xác định này với mục đích khảo sát tỉ lệ kháng các loại MRSA: Láng đều huyền dịch vi khuẩn lên đĩa kháng sinh của các chủng S. aureus phân lập thạch MHA (Mueller-Hinton Agar) khoảng 5 trong mẫu bệnh phẩm tại Khoa Sinh học Lâm phút, hút huyền dịch thừa bỏ đi. Để mặt thạch sàng – Viện Pasteur TP. HCM; sử dụng phương khô tự nhiên. Đặt khoanh giấy kháng sinh pháp PCR với cặp mồi do tác giả Mehrotra [5] và Oxacillin lên bề mặt thạch, ủ qua đêm ở nhiệt độ Jonhson [8] thiết kế, phát hiện gen eta, etb mã hóa phòng [3]. Điều chỉnh độ đục vi khuẩn (khoảng độc tố ETA, ETB (2 loại độc tố ETs gây hội 106 CFU/mL). Láng huyền dịch lên đĩa thạch chứng SSSS phổ biến ở người) nhằm bổ sung MHA khoảng 5 phút, hút huyền dịch thừa bỏ đi. thêm bằng chứng cho câu hỏi hiện vẫn đang bỏ Để mặt thạch khô tự nhiên. Đặt các khoanh giấy ngõ: “Liệu có hay không mối tương quan giữa kháng sinh còn lại lên bề mặt thạch, ủ trong tủ tính độc tố Exfoliative toxins với tính kháng ấm 35 ± 2 0C trong 18-24 giờ [3]. Các kháng sinh thuốc ở các chủng Staphylococcus aureus?”. được sử dụng: Amoxicillin-clavulanic acid, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Clindamycin, Erythromycin, Fusidic acid, Chủng vi khuẩn Fosfomycin, Gentamicin, Kanamycin, Ofloxacin, Các chủng S. aureus nghiên cứu được phân Oxacillin, Penicillin, Pristinamycin, Rifampin, lập từ tháng 12 năm 2012 đến tháng 2 năm 2015 Trimethoprim-sulfamethoxazole từ mẫu bệnh phẩm: đàm, mủ, máu, nước tiểu, (Cotrimoxazole), Vancomycin [9] của hãng BIO- phân, dịch âm đạo, dịch niệu đạo tại Khoa Sinh RAD. Đánh giá tính nhạy cảm kháng sinh theo học Lâm sàng – Viện Pasteur TP. HCM. tiêu chuẩn của CLSI (Clinical and Laboratory Standards Institute), 2014 [9]. Trang 16
  3. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T3- 2016 PCR phát hiện gen eta, etb mã hóa độc tố ETs mM Tris chloride-1 mM EDTA; pH 8,0), sau đó Tách chiết DNA: 5 mL môi trường nuôi cấy điều chỉnh nồng độ đạt 2 µg/mL với đệm TE S. aureus qua đêm với 108-109 CFU/mL được ly A260. PCR phát hiện các gen mã hóa độc tố ETs: tâm (13000v, 10’) bằng máy ly tâm IEC Centra Trình tự mồi, thông số khuếch đại sử dụng trong 7R. Thu cặn, bổ sung 100 µg lysostaphin/mL, ủ ở phản ứng phát hiện gen mã hóa độc tố dựa trên 37 oC trong 30 phút. DNA được chiết với phenol- các công bố trước đây của Mehrotra [5] và chloroform và kết tủa với ethanol, hòa tan tủa Jonhson [8]. trong đệm Tris-EDTA (đệm Tris-EDTA gồm 10 Bảng 1. Các cặp Primer tiến hành PCR STT Trình tự Gen mục tiêu Kích thước gen mục tiêu F:5’-GCAGGTGTTGATTTAGCATT-3’ 1 eta 98 R:5’-AGATGTCCCTATTTTTGCTG-3’ F:5’-ACAAGCAAAAGAATACAGCG-3’ 2 etb 226 R:5’-GTTTTTGGCTGCTTCTCTTG-3’ Bảng 2. Chu trình nhiệt cho mỗi cặp primer Giai đoạn eta etb Tiền biến tính 940C: 4’ 940C: 4’ Biến tính 940C: 30s 940C: 30s Bắt cặp 540C: 30s 540C: 30s Kéo dài 700C: 90s 700C: 90s Kết thúc 720C: 7’ 720C: 7’ Số chu kỳ 27 27 TLTK [8, 5] [8, 5] Điện di sản phẩm PCR trong dung dịch đệm aureus kháng Methicillin (Methicillin resistant TBE 0,5X. Đọc kết quả bằng máy chụp gel Staphylococcus aureus, MRSA) chiếm 49,7 % và GeldDoc-It 320 Imager, Mỹ. 147/293 chủng S. aureus nhạy cảm Methicillin KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (Methicillin susceptible Staphylococcus aureus, MSSA) chiếm 50,5 %. Trong tổng số 293 chủng S. aureus được thực hiện kháng sinh đồ có 145/293 chủng S. Trang 17
  4. Science & Technology Development, Vol 19, No.T3-2016 Tỉ lệ kháng kháng sinh của S. aureus Bảng 3. Bảng tỉ lệ kháng kháng sinh của 293 chủng S. aureus STT Tên kháng sinh Viết tắt Hàm lượng (g) n Tỉ lệ kháng (%) 1 Vancomycine VA 30 293 0 2 Pristinamycine PT 15 251 2,4 3 Fosfomycine FOS 50 293 3,4 4 Rifampine RA 5 293 6,8 5 Fusidic acid FA 10 291 6,9 6 Amoxicillin-clavulanic acid AMC 20 292 30,1 7 Gentamicine GM 10 274 32,5 8 Ofloxacine OFX 5 293 45,4 9 Oxacilline OX 5 292 49,7 10 Kanamycine K 30 289 58,1 11 Clindamycine CM 2 272 65,4 12 Erythromycine E 15 293 72 13 Trimethoprim-sulfamethoxazole SXT 23,75 241 78,8 (Cotrimoxazole) 14 Penicilline P 6 293 86 Theo Bảng 3, S. aureus kháng với gần như tất còn nhạy cảm với kháng sinh Vancomycin. cả các loại kháng sinh được khảo sát. Kháng sinh Tỉ lệ MRSA 49,7 % cao hơn hẳn so với các có tỉ lệ kháng thấp nhất là PT (2,4 %) và cao nhất công trình nghiên cứu trước đây: P.H. Vân (40 là P (86 %). Các kháng sinh có tỉ lệ kháng từ 50 %) [2], N.H. An (39,3 %) [3] và A.E. Nadia (42,7 % trở lên bao gồm K (58,1 %) , CM (65,4 %), E %) [7]. Đây là con số đáng báo động về tình hình (72 %), SXT (78,8 %) và P (86 %). Tỉ lệ kháng kháng kháng sinh ngày càng gia tăng trong cộng OX tăng cao 49,7 %. Tất cả các chủng S. aureus đồng do việc không tuân thủ hướng dẫn điều trị. 120 93,797,5 100 92,9 86 78,8 80 72 65 60 49,7 46,4 45,4 39,3 42,7 46 35,9 36,4 39,2 40 20 8 3,7 6,8 5,7 1,1 0 0,72,1 0 0 E OFX OX P RA SXT VA Nguyễn Thị Ngọc Lan 2011 Nguyễn Hữu An 2013 Nadia 2014 Nghiên cứu này 2015 Hình 1. So sánh tỉ lệ kháng kháng sinh của S. aureus theo các nghiên cứu Trang 18
  5. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T3- 2016 Theo Hình 1, tỉ lệ kháng kháng sinh E trong MRSA, tỉ lệ MRSA càng tăng cao sẽ mối nguy nghiên cứu của chúng tôi là 72 %, cao hơn so với cơ lớn cho xã hội bởi chúng đa kháng kháng sinh, kết quả nghiên cứu của tác giả N.H. An (65 %); gây khó khăn trong điều trị. kết quả nghiên cứu của tác giả A.E. Nadia (35,9 Đặc biệt, tỉ lệ kháng kháng sinh SXT đã tăng %) thấp hơn các nghiên cứu khác. Tương tự, tỉ lệ rất cao (78,8 %), cao hơn hẳn so với kết quả kháng kháng sinh RA tăng từ 3,7 % lên 8 % trong nghiên cứu của các tác giả N.T.N. Lan (46 %) và nghiên cứu của tác giả N.T.N. Lan và N.H. An, tỉ A.E. Nadia (5,7 %). lệ này có giảm trong nghiên cứu của chúng tôi Trong nghiên cứu này, S. aureus còn nhạy (6,8 %) nhưng vẫn cao hơn kết quả kháng kháng hoàn toàn với kháng sinh Vancomycin, trong khi sinh RA trong nghiên cứu của tác giả A.E. Nadia. tỉ lệ này khá cao trong nghiên cứu của tác giả Sự chênh lệch này có thể được giải thích do sự A.E. Nadia (2,1 %) và tác giả N.H. An (0,7 %). khác biệt địa điểm nghiên cứu và cách sử dụng Vancomycin là kháng sinh cuối cùng điều trị các kháng sinh khác nhau chủng S. aureus kháng thuốc, tuy S. aureus Năm 2011, tỉ lệ kháng kháng sinh OFX trong kháng Va xuất hiện tại Việt Nam với tỉ lệ thấp nghiên cứu của tác giả N.T.N. Lan là 46,4 %. nhưng nếu không kiểm soát tốt thì nguy cơ phát Đến năm 2013, tỉ lệ này giảm còn 36,4 % trong tán các chủng kháng thuốc này sẽ gia tăng. Hiện nghiên cứu của tác giả N.H. An. Hiện nay, tỉ lệ nay, tình trạng sử dụng Vancomycin không hợp kháng kháng sinh OFX đã tăng lên lại 45,4 % lý dẫn đến thất bại điều trị đã được ghi nhận, và trong nghiên cứu của chúng tôi. nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) đối với kháng Tỉ lệ kháng P trong nghiên cứu của chúng tôi sinh này đã gia tăng rất cao, điển hình là nghiên là 86 %, đây là một tỉ lệ kháng khá cao. Tuy cứu của tác giả T.T.T. Nga tại bệnh viện Chợ Rẫy nhiên, tỉ lệ này thấp hơn tỉ lệ kháng P trong các với 43 % chủng S. aureus có MIC Vancomycin nghiên cứu của tác giả N.T.N. Lan (92,9 %), 2 µg/mL [11]. Vì vậy, các bác sĩ điều trị cần cân N.H. An (93,7 %) và A.E. Nadia (97,5 %), việc nhắc tiến hành xác định MIC Vancomycin để giảm tỉ lệ kháng cho thấy hiệu quả của việc hạn tránh thất bại điều trị và hạn chế tối đa sự tiếp chế tình trạng gia tăng tỉ lệ kháng kháng sinh này. xúc của các chủng kháng thuốc với kháng sinh Tỉ lệ kháng kháng sinh OX (kháng sinh thuộc này. nhóm -lactamase) không thay đổi nhiểu trong Qua kết quả khảo sát khả năng kháng kháng năm 2011 và 2013 (39,3 % trong nghiên cứu của sinh của S. aureus và đối chiếu với một vài kết tác giả N.T.N. Lan và 39,2 % trong nghiên cứu quả nghiên cứu điển hình trong và ngoài nước, của tác giả N.H. An). Đến năm 2014, tỉ lệ này có chúng tôi nhận thấy S. aureus đã kháng lại hầu gia tăng trong nghiên cứu của tác giả A.E. Nadia hết các loại kháng sinh với tỉ lệ khá cao, đặc biệt (42,7 %) và hiện nay tỉ lệ này đã tăng đến 49,7 % là có sự gia tăng rất cao tính đề kháng với SXT, trong nghiên cứu của chúng tôi. Sự gia tăng đề có thể S. aureus đã phát triển cơ chế đề kháng với kháng với OX cần đặc biệt lưu ý, vì thử nghiệm loại kháng sinh này. nhạy cảm OX cho chúng ta kết quả các chủng Trang 19
  6. Science & Technology Development, Vol 19, No.T3-2016 Tỉ lệ kháng và đa kháng kháng sinh ở 2 nhóm MRSA và MSSA 120 100 100 90,5 86,2 80 77,2 79,3 69,7 70,3 66,2 60 57,1 56,5 44,2 44,8 44,8 43,5 40 23,1 20 16,3 12,4 2,8 5,5 7,6 6,1 6,1 0 0 1,4 1,4 1,4 0 0 VA PT FOS FA RA AMC GM OFX K SXT CM P E OX MRSA MSSA Hình 2. Tỉ lệ kháng kháng sinh giữa 2 nhóm MRSA và MSSA Theo Hình 2, tỉ lệ đề kháng kháng sinh ở nhóm MRSA hầu hết cao hơn so với nhóm MSSA, trừ kháng sinh Penicillin có tỉ lệ kháng cao hơn ở nhóm MSSA. Bảng 4. Tỉ lệ đa kháng kháng sinh của 293 chủng S. aureus Đa kháng kháng sinh MRSA (n=145) MSSA (n=148) Kháng 2 kháng sinh trở lên 145/145 (100%) 127/148 (86,4%) Kháng 6 kháng sinh trở lên 111/145 (76,6%) 32/148 (21,8%) + Kháng 6 kháng sinh 19/145 20/148 + Kháng 7 kháng sinh 26/145 9/148 + Kháng 8 kháng sinh 31/145 3/148 + Kháng 9 kháng sinh 30/145 0 + Kháng 10 kháng sinh 5/145 0 Theo Bảng 4, trong nhóm MRSA: tỉ lệ đa kháng 6 loại kháng sinh trở lên chiếm 21,8 %; kháng từ 2 loại kháng sinh trở lên chiếm 100 %, ngoài ra tỉ lệ MSSA kháng dưới 2 loại kháng sinh tỉ lệ đa kháng 6 loại kháng sinh trở lên chiếm trở xuống chiếm 13,6 %; trong đó có 14 chủng 76,6 %. Trong nhóm MSSA: tỉ lệ đa kháng từ 2 kháng với 1 loại kháng sinh và 5 chủng chưa loại kháng sinh trở lên chiếm 86,4 %; tỉ lệ đa kháng với bất cứ kháng sinh nào. Trang 20
  7. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T3- 2016 Bảng 5. Bảng so sánh tỉ lệ MRSA từ các mẫu bệnh phẩm trong nghiên cứu này và nghiên cứu của tác giả N.H. An. Mẫu bệnh phẩm Đàm Mủ Máu Nước tiểu Phân Dịch âm đạo Dịch niệu đạo Tỉ lệ MRSA 4/7 98/190 7/9 7/13 13/25 10/26 9/23 Nghiên cứu này 57,1 % 51,6 % 77,8 % 53,8 % 52 % 38,5 % 39,1 % Tỉ lệ MRSA của N.H. An [3] 58,3 % 48,1 % 33,3 % 29,6 % 0 Nghiên cứu trong nước về tỉ lệ MRSA trong mã hóa ETs được phát hiện ở bệnh nhân 41 và 44 các mẫu bệnh phẩm còn ít. Trong nghiên cứu của tuổi. Trong khi theo các nghiên cứu trước đây, S. chúng tôi, tỉ lệ MRSA cao nhất từ bệnh phẩm aureus mang gen mã hóa ETs gây hội chứng máu (77,8 %), điều này rất đáng lo ngại vì nhóm SSSS thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, nhiều hơn MRSA khi xâm nhập vào máu sẽ gây nên rất ở trẻ dưới 3 tháng tuổi và đặc biệt hay gặp ở lứa nhiều bệnh nguy hiểm và khả năng điều trị bằng tuổi sơ sinh [1]. Điều này được giải thích do đặc kháng sinh sẽ khó khăn hơn [3]. Theo Bảng 5, so tính mẫu nghiên cứu ngẫu nhiên, không chọn lọc sánh với nghiên cứu của tác giả N.H. An, chúng và cũng không loại trừ khả năng những bệnh tôi nhận thấy có sự tương đồng về tỉ lệ MRSA nhân lớn tuổi nhiễm S. aureus mang gen độc tố trong bệnh phẩm đàm (57,1 và 58,3 %). Ở các có hệ thống miễn dịch bị suy giảm [1, 10]. bệnh phẩm mủ, nước tiểu và dịch âm đạo, tỉ lệ nhiễm MRSA trong nghiên cứu của chúng tôi đều cao hơn so với nghiên cứu của tác giả N.H. An. Đặc biệt, tỉ lệ nhiễm MRSA từ mẫu dịch niệu đạo trong nghiên cứu này là 39,1 %, trong khi nghiên cứu của tác giả N.H. An không phát hiện trường hợp nào. Như vậy, nhóm MRSA có tỉ lệ kháng và đa kháng kháng sinh cao hơn nhóm MSSA. Kết quả này phù hợp với nhận định của các tác giả: P.H. Vân [2] và N.H. An [3]. Ngoài ra, cũng có thể thấy tỉ lệ nhiễm MRSA đang có xu hướng tăng Hình 3. Kết quả PCR phát hiện gen eta và etb lên trong từng mẫu bệnh phẩm, vì vậy khi sử Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ xuất dụng kháng sinh cần phải tuân thủ theo đúng hiện gen mã hóa độc tố ETs rất thấp, do đặc tính hướng dẫn của bác sĩ để hạn chế tình trạng kháng mẫu bệnh phẩm là không sàng lọc những bệnh kháng sinh đang lan tràn hiện nay. phẩm đặc trưng của hội chứng SSSS mà chỉ khảo Kết quả PCR phát hiện gen mã hóa độc tố sát về tỉ lệ xuất hiện gen mã hóa độc tố ETs của S. aureus trong các mẫu bệnh phẩm lâm sàng. Trong số 118 chủng S. aureus được khảo sát, Kết quả này phù hợp với kết quả khảo sát của tác phát hiện 4 chủng (3,4 %) mang gen eta và 1 giả M. Mehrotra [5], có 4/47 (8,5 %) trường hợp chủng (0,8 %) mang gen etb. Trong đó có 1 S. aureus mang gen eta, không có trường hợp nào chủng cùng mang gen eta và etb. mang gen etb. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi Có 2/4 (50 %) trường hợp S. aureus mang cũng cũng thống nhất quan điểm của tác giả G. gen mã hóa ETs được phân lập từ bệnh nhân nhỏ Gemmell [4]: tỉ lệ xuất hiện gen eta mã hóa ETs tuổi (2 và 7 tuổi), 2 trường hợp còn lại mang gen gây bệnh cao hơn so với tỉ lệ xuất hiện gen etb. Trang 21
  8. Science & Technology Development, Vol 19, No.T3-2016 KẾT LUẬN S. aureus đã kháng lại gần như tất cả các kháng được đều thuộc nhóm MSSA, không có trường hợp sinh trong thử nghiệm với mức độ kháng khá cao. Tỉ nào thuộc nhóm MRSA, dẫn đến tình trạng kháng và lệ MRSA chiếm 49,7 % trong tổng số 293 chủng S. đa kháng kháng sinh ở nhóm vi khuẩn S. aureus aureus thực hiện tính nhạy cảm kháng sinh với tỉ lệ mang gen mã hóa độc tố đều thấp hơn so với nhóm kháng và đa kháng kháng sinh đều cao hơn so với không mang gen mã hóa độc tố. Vì số chủng vi các chủng MSSA. Với 2 gen mục tiêu được chọn là: khuẩn S. aureus mang gen mã hóa độc tố ETs nhỏ eta và etb khảo sát trên 118 chủng S. aureus, kết quả nên mối liên quan giữa gen quy định định độc tố ETs thu được: gen eta được phát hiện ở 4 chủng (chiếm với tính đề kháng kháng sinh ở S. aureus chưa được 3,4 %), gen etb được phát hiện ở 1 chủng (chiếm 0,8 xác định rõ ràng. %), trong đó có một chủng chứa cả eta và etb. Tất cả Lời cảm ơn: Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phòng Vi sinh Bệnh phẩm - Khoa các chủng S. aureus mang gen mã hóa ETs phân lập Sinh học Lâm sàng – Viện Pasteur TP. HCM. Investigation of the antibiotic resistance prevalence and genes encoding exfoliative toxins of Staphylococcus aureus isolated from Pasteur institude HCMC Phan Nu Dai Trang University of Science, VNU-HCM Vu Le Ngoc Lan Uông Nguyễn Đức Ninh Cao Huu Nghia Ho Chi Minh City Pasteur Institute, Vietnam. ABSTRACT Exfoliative toxins (ETs), the toxin caused the S. aureus by Kirby-Bauer method on 293 S. aureus dangerous Staphylococcal scalded skin syndrome isolates from clinical specimens at the Department (SSSS), mainly affect on infants and young children of Clinical Biology, Pasteur Institute HCMC. In [1]. By examining the ratio of antibiotic resistance total 293 S. aureus strains studied, we identified and the detection of rate eta, etb genes encoding 49.7 % of MRSA strains the conduction PCR with ETs toxins that cause disease in the group of primers specific detection of eta, etb gene that Staphylococcus aureus (S. aureus), we would like to encoding toxins ETs applying on 118 strains S. draw conclusions about the relationship between aureus, discovered 4/118 (3.4 %) S. aureus trains the disease gene with the antibiotic resistance of S. carrying the gene eta, 1/118 (0.8 %) S. aureus aureus thereby affording an appropriate choice of trains carrying the gene etb. Because of the small antibiotic to physicians, reduce the risk of presence of S. aureus strains carrying the genes spreading Methicillin resistant Staphylococcus encoding ETs the relationship between the gene for aureus (MRSA) strains present in the community. In ET toxins and antibiotic resistance in S. aureus was this study, we determine antibiotic susceptibility of not clearly defined. Trang 22
  9. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T3- 2016 Keywords: Exfoliative toxins, antibiotic resistance, Staphylococcal scalded skin syndrome, MRSA, Staphylococcus aureus TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. P.T.M. Hương, Nghiên cứu đặc điểm lâm Detection of genes for enterotoxins, sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị hội exfoliative toxins, and toxic shock chứng bong vảy da do tụ cầu, Luận án tiến syndrome toxin 1 in Staphylococcus sĩ Y học, Trường đại học Y Hà Nội, 62-98 aureus by the polymerase chain reaction, J (2014). Clin Microbiol, 29, 426–430 (1991). [2]. N.T.N. Lan, V.T.T. Hà, N.H. An, L.V. [9]. Clinical and Laboratory Standards Bảy, V.L.N. Lan, C.H. Nghĩa, Tình hình Institueper (CLSI), Performance standards kháng kháng sinh trên những chủng vi for antimicrobial susceptibility testing, khuẩn thường gặp phân lập trên bệnh nhân twenty-second informational supplement, nhiễm trùng tiểu tại Viện Pasteur TP.HCM 32, 3 (2014). năm 2010, Tạp chí Y học dự phòng, 21, 5, [10]. S.M. Opal, A.D. Johnson-Winegar, A.S 78-85 (2011). Cross, Staphylococcal scalded skin [3]. N.H. An, T.T.T. Nga, C.H. Nghĩa, V.L.N. syndrome in two immunocompetent adults Lan, Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của caused by exfoliatin B-producing Staphylococcus aureus trong các mẫu bệnh Staphylococcus aureus, J Clin Microbiol, phẩm tại Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh, 26, 1283–1286 (1988). Tạp chí Y học dự phòng, 23, 10, 270-275 [11]. T.T.T Nga và cs, Kết quả khảo sát nồng độ (2013). tối thiểu của Vancomycin trên 100 chủng [4]. G. Gemmell, Staphylococcal scalded skin S. aureus phân lập tại bệnh viện Chợ Rẫy, syndrome, J Med Microbiol , 43, 318-337 Tạp chí Y học TP. HCM, 13, 1, 295-299 (1995). (2009). [5]. M. Mehrotra, G. Wang, W.M. Johnson, [12]. D.T. Tài, Đ.N.K. Trình, V.L.N. Lan, Multiplex PCR for detection of genes for N.T.N. Lan, N.H.Vũ, N.T.N. Nhi, N.T. Staphylococcus aureus enterotoxins. Huệ, N.T.P. Lan, T.T.X. Liên, Mối liên hệ exfoliative toxins, toxin shock syndrome giữa độc tố ruột và tính nhạy cảm kháng toxin 1, and methicillin resistance, J Clin sinh của S. aureus phân lập tại viện Pasteur Microbiol, 38, 1032-1035 (2000). TP. HCM (2006-2010), Tạp chí Y học dự [6]. M. Bukowski, B. Wladyka, G. Dubin, phòng, 21, 6, 124, 250-256 (2011). Exfoliative Toxins of Staphylococcus [13]. J. Kluytmans, A.V. Belkum , H. Verbrugh, aureus, Toxins, 2, 1148-1165 (2010). Nasal carriage of Staphylococcus aureus: [7]. A.E. Nadia, S.H. Baiu, Nasal carriage epidemiology, underlying mechanisms, of Staphylococcus in health care workers and associated risks, Clin. Microbiol. in Benghazi hospitals, Science and Rev, 10, 3, 505–20 (1997). Education Publishing From Scientific [14]. M.M. Dinges, P.M. Orwin, P.M. Research to Knowledge, 2, 110-112 Schlievert, Exotoxins of Staphylococcus (2014). aureus, Clin Microbiol Rev, 13, 16-34 [8]. W.M. Johnson, S.D. Tyler, E.P. Ewan, F.E. (2000). Ashton, D.R. Pollard, K.R. Rozee, Trang 23