Kết quả khảo sát bước đầu về bố trí sử dụng giáo viên của các trường Tiểu học khi chuyển sang dạy học cả ngày

pdf 10 trang ngocly 2540
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả khảo sát bước đầu về bố trí sử dụng giáo viên của các trường Tiểu học khi chuyển sang dạy học cả ngày", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfket_qua_khao_sat_buoc_dau_ve_bo_tri_su_dung_giao_vien_cua_ca.pdf

Nội dung text: Kết quả khảo sát bước đầu về bố trí sử dụng giáo viên của các trường Tiểu học khi chuyển sang dạy học cả ngày

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, Số 3 (2014) 31-40 Kết quả khảo sát bước đầu về bố trí sử dụng giáo viên của các trường tiểu học khi chuyển sang dạy học cả ngày Trần Đình Thuận*3* Chương trình Đảm bảo Chất lượng Giáo dục trường học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Số 26B Vân Hồ 2, Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 22 tháng 4 năm 2014 Ch nh sửa ngày 29 tháng 5 năm 2014; ch p nhận đăng ngày 29 tháng 9 năm 2014 Tóm tắt: Đây là Báo cáo giai đoạn một trong lộ trình (ba giai đoạn) nghiên cứu xây dựng khung chính sách cho dạy học cả ngày thuộc Chương trình Đảm bảo ch t lượng Giáo dục trường học, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nghiên cứu này là hết sức cần kíp để triển khai thực hiện cơ chế quản lí mới theo quy định pháp luật về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập thay thế cho cơ chế quản lí cũ, quản lí bằng biên chế và tuyển dụng, sử dụng và quản lí viên chức theo Luật Viên chức; đây cũng là thực hiện quy trình của khoa học quản lí khi nghiên cứu, xây dựng khung chính sách cho giáo dục và đào tạo nước nhà. Từ khóa: Dạy học 2 buổi/ngày, dạy học cả ngày, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chế độ làm việc. 1. Mở đầu * Định hướng chiến lược của giáo dục tiểu học nước ta từ nay đến 2020 sẽ tổ chức cho Việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày và tổ 90% các trường tiểu học dạy học 2 buổi và dạy chức dạy học cả ngày đã được các nước trên thế học cả ngày trên phạm vi toàn quốc. Chương giới và khu vực thực hiện từ lâu. Ở Việt Nam trình Đảm bảo ch t lượng giáo dục trường học nhu cầu học sinh tiểu học (HSTH) học 2 (SEQAP) - Bộ Giáo dục và Đào tạo đang thí buổi/ngày và học cả ngày của phụ huynh hiện điểm triển khai Dạy học cả ngày (FDS) trên nay đã trở thành c p thiết và phổ biến, không phạm vi rộng gồm 36 t nh thuộc vùng khó khăn những ở nơi có điều kiện phát triển mà ngay cả của cả nước. Để thực hiện được chủ trương trên ở vùng khó khăn, miền núi, nơi có điều kiện cần thực hiện đồng bộ nhiều nhiệm vụ và giải kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và đã trở thành nhu cầu của xã hội. Theo số liệu của Bộ pháp, trong đó cần thiết phải chú trọng đến lĩnh Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT), đến cuối vực “Xây dựng khung chính sách tạo môi năm 2009, cả nước đã có khoảng 2,2 triệu trường thuận lợi để các trường chuyển sang (32,9%) HSTH được học cả ngày trong cả tuần dạy-học cả ngày trên cả nước”. Đây là lĩnh vực và 23,44% học từ 6 buổi đến 9 buổi/tuần. r t quan trọng ở tầm vĩ mô đòi hỏi sự nghiên cứu công phu với sự cộng tác trách nhiệm của nhiều người cùng các cơ quan chức năng. ___ Hơn ba năm qua, nhóm nghiên cứu của * ĐT: 84-913015412 Email: tdthuan@moet.edu.vn SEQAP đã nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu thực tiễn 31
  2. 32 T.Đ. Thuận / Tạp ch hoa học ĐH GHN Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, Số 3 (2014) 31-40 dạy học ở trường cũng như việc thực hiện chế 1.2. Phương pháp nghiên cứu độ, chính sách ở địa phương thông qua nội dung, phương pháp cách thức tiến hành với một 1.2.1. Phân tích những văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến trường tiểu học, khối khối lượng lớn các văn bản quy phạm pháp luật lượng công việc của GV, bố trí, sử dụng GVTH có liên quan đã được tập trung rà soát, phân và việc học cả ngày để ch ra những ưu điểm và tích. Nhờ vậy đã thu được những kết quả r t những hạn chế của các quy định, chế độ chính đáng trân trọng. Chúng tôi sẽ lần lượt báo cáo sách hiện hành có liên quan và công bố các kết quả nghiên cứu quan trọng 1.2.2. Điều tra/khảo sát cán bộ quản lí giáo này nhằm chuẩn bị các bước đi quan trọng cho dục và GVTH thuộc các t nh tham gia Chương việc thực hiện dạy học cả ngày ở c p tiểu học, trình SEQAP. Các đối tượng được khảo sát phù hợp với chủ trương đổi mới căn bản và toàn được chọn ngẫu nhiên từ 36 t nh thuộc Chương diện của ngành giáo dục và đào tạo nước nhà. trình SEQAP đại diện cho 5 vùng: miền núi Trong phạm vi của bài viết này, chúng tôi Đông Bắc, miền núi Tây Bắc, miền Trung - Tây xin trình bày nghiên cứu về khối lượng công Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long gồm 5 việc và bố trí, sử dụng giáo viên tiểu học t nh. Mỗi t nh chọn 2 huyện có tổ chức dạy học (GVTH), đề xu t khung chính sách, tạo môi 2 buổi trong ngày và dạy học cả ngày, trong đó có 1 huyện đại diện cho những vùng có điều trường pháp lí cho việc tổ chức dạy học cả ngày kiện kinh tế - xã hội từ trung bình trở lên và 1 tại các trường tiểu học trên phạm vi cả nước. huyện đại diện vùng khó khăn, ở vùng sâu, 1.1. Mục đ ch nghiên cứu vùng xa. Mỗi huyện chọn 8 trường tiểu học thuộc các loại hình; mỗi trường khảo sát 5 giáo - Rà soát, phân tích, đánh giá hệ thống các viên, đại diện cho các loại hình các môn (dạy 9 quy định pháp luật hiện hành và tình hình triển môn, một số môn chuyên biệt như tin học, khai thực hiện ở các địa phương về các nội ngoại ngữ, nghệ thuật) thiết kế thành mẫu các dung liên quan. phiếu điều tra. 1.2.3. Quan sát hoạt động thực tiễn từ dạy - Nghiên cứu, phát hiện những v n đề liên học cả ngày: lao động của GVTH, cán bộ quản quan đến chính sách phát sinh khi giáo dục tiểu lí trường học, hoạt động giáo dục ngoài giờ, tổ học chuyển sang dạy học cả ngày. chức ăn trưa, bán trú, hoạt động của cộng đồng Từ đó, đề xu t và kiến nghị các cơ quan có dân cư, của cha mẹ học sinh thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành 1.2.4. Phỏng v n trực tiếp cán bộ quản lí và mới các văn bản quy phạm pháp luật để đảm giáo viên về những nội dung cần làm rõ thêm bảo sự phù hợp, đồng bộ, khả thi bao gồm nội về vị trí việc làm, định mức giờ dạy, nhiệm vụ dung khung chính sách trên cơ sở xác định rõ vị phát sinh, những ý kiến đề nghị liên quan đến trí việc làm và phân loại, số lượng vị trí việc lao động sư phạm của nhà giáo và cán bộ quản làm; chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công lí giáo dục khi chuyển sang dạy học cả ngày. việc của của từng vị trí; quyền hạn, t lệ bố trí 1.2.5. Phân tích sản phẩm hoạt động từ các GV, CBQL, GV, nhân viên và phương án bố hội thảo khu vực, tổng hợp ý kiến đóng góp của trí, sử dụng nhân lực cùng các chế độ chính các cơ sở giáo dục và cơ quan quản lí giáo dục sách kèm theo, đảm bảo đáp ứng thực hiện dạy các c p; đồng thời phối hợp chia sẻ thông tin, dữ học cả ngày ở c p tiểu học trên phạm vi cả liệu, kinh nghiệm quốc tế và khu vực về những nước vào năm 2020 trở đi. v n đề liên quan đến khối lượng công việc, bố trí,
  3. T.Đ. Thuận / Tạp ch hoa học ĐH GHN Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, Số 3 (2014) 31-40 33 sử dụng GVTH khi chuyển sang dạy học cả ngày 1.3.2.Nội dung nghiên cứu chủ yếu là để nghiên cứu, vận dụng vào Việt Nam. - Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của 1.3. Đối tượng, nội dung, phạm vi nghiên cứu GVTH, nhà trường tiểu học, kế hoạch giáo dục ở trường tiểu học và xác định khối lượng công 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu là các văn bản việc của cán bộ, GVTH; chế độ làm việc và quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn, ch định mức biên chế CBQL, GV, nhân viên đạo thực hiện có liên quan đến xác định khối trường tiểu học;Tổ chức thực hiện và công tác lượng công việc, quy định về vị trí việc làm, ch đạo học cả ngày, thực hiện chế độ làm việc chế độ làm việc, định mức biên chế, trong đơn và định mức biên chế trong trường tiểu học; chế vị sự nghiệp công lập; cơ chế, chế độ chính độ phụ c p dạy lớp ghép và tiền lương dạy thêm sách liên quan bố trí, sử dụng GV khi chuyển giờ đối với GVTH sang dạy học cả ngày; thời lượng hoạt động giảng dạy và giáo dục của CBQL, GV, nhân - Một số cơ chế, chế độ, chính sách liên viên, giới hạn trong khoảng thời gian từ năm quan đến khối lượng công việc, bố trí, sử dụng, 1999 cho đến nay. quản lí cán bộ, GV, nhân viên trường tiểu học. 2. Tóm tắt kết quả nghiên cứu Bảng tổng hợp số lượng trường, cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học đã được khảo sát (điều tra) Số giáo viên Số trường được khảo sát Số CBQL được khảo sát được khảo sát T nh, Trong đó Trong đó Trong đó S huyện, Không Không Tổng Thuộc T Thành Tổng Thuộc thuộc Tổng HTr, thuộc số SE T phố số SEQAP SE số Sở Phòng PHTr SEQAP QAP QAP 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 T. Bắc 16 8 8 80 62 18 28 4 8 16 Giang H. Lục 8 4 4 40 32 8 12 - 4 8 1 Ngạn H. Sơn 8 4 4 40 30 10 12 - 4 8 Động T. Yên 13 4 9 45 33 12 23 4 4 4 Bái TP Yên 6 0 6 18 12 6 8 - 4 4 2 Bái TX 7 4 3 27 21 6 11 - 4 7 Nghĩa Lộ T. Thanh 16 8 8 77 57 20 27 3 8 16 Hoá H.Lang 3 8 4 4 39 28 11 12 - 4 8 Chánh H.Quan 8 4 4 38 29 9 12 - 4 8 Hoá T. Hậu 16 8 8 79 61 18 28 4 8 16 4 Giang
  4. 34 T.Đ. Thuận / Tạp ch hoa học ĐH GHN Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, Số 3 (2014) 31-40 TP. Vị 8 4 4 39 31 8 12 - 4 8 Thanh H. Phụng 8 4 4 40 30 10 12 - 4 8 Hiệp T. Đăk 15 8 7 71 47 23 27 4 8 15 Lăk TP. Buôn Ma 8 4 4 32 26 6 12 - 4 8 5 Thuột H. Buôn 7 4 3 39 21 17 15 - 4 7 Đôn Tổng cộng 5 76 36 40 352 261 91 133 19 40 74 tỉnh s 2.1. Về khối lượng công việc của giáo viên, Số HS trung bình trong một lớp ở các nhân viên trong trường tiểu học trường tiểu học theo đơn vị huyện là dao động từ 16 đến 32 HS/lớp, th p nh t là huyện Sơn 2.1.1. Về quy mô trường, lớp, học sinh Động, trung bình 15,5 HS/lớp và cao nh t là Trong tổng số 76 trường được khảo sát, có 18 thành phố Buôn Ma Thuột, trung bình 32,4 trường (24,3%) có từ 500 đến 1228 HS; 30 trường HS/lớp. Cá biệt, trường tiểu học An Bá, huyện (40,5%) có từ 300 đến 500 HS; 14 trường Sơn Động, t nh Bắc Giang, trung bình ch có 12 (18,9%) có từ 200 đến dưới 300 HS; 11 trường HS/lớp. (14,9%) có từ 100 đến dưới 200 HS, đặc biệt 2.1.2. Về chức năng, nhiệm vụ xác định trường Tiểu học Phú Nghiêm, huyện Quan Hóa, khối lượng công việc t nh Thanh Hóa ch có 74 HS. Trường nhiều HS - Đặc trưng chủ yếu của việc tổ chức dạy nh t là 1228 em (Tiểu học Nguyễn Thái Học, học cả ngày là có tổ chức bán trú. Ngoài việc tổ thành phố Yên Bái. Tính trung bình số lớp của chức dạy, học 2 buổi/ngày, chức năng nhiệm vụ một trường ở 10 huyện, thành phố, thị xã dao trường tiểu học đã được bổ sung thêm việc tổ động từ 12 lớp đến 22 lớp, th p nh t là Thị xã chức, quản lí và hoạt động bán trú cho HS trong Nghĩa Lộ, t nh Yên Bái, có 12,4 lớp/trường và cao trường học. Một số công việc mới phát sinh như nh t là huyện Lục Ngạn, t nh Bắc Giang có 21,9 chuẩn bị và phục vụ cho HS bán trú ăn trưa, lớp/trường. Cá biệt có một số trường có quy mô ngh trưa, hoạt động giáo dục và giải trí tại r t nhỏ, ch có 5-7 lớp như ở huyện Quan Hóa, trường trong khoảng từ 11 giờ sáng đến 2 giờ t nh Thanh Hóa; có nơi do ít lớp tiểu học không chiều. Phân tích sản phẩm qua hội thảo, chúng thành lập trường mà ch có khối lớp tiểu học tôi th y rằng, trong thời gian tới cần xác định trong trường phổ thông nhiều c p học như Thị xã chức năng, nhiệm vụ của trường tiểu học tổ Nghĩa Lộ (Yên Bái- 5 lớp tiểu học). chức dạy học cả ngày (tính ch t trường phổ Hầu hết các trường tiểu học đều có điểm thông bán trú) từ đó xác định vị trí việc làm, trường. Huyện Lục Ngạn trung bình mỗi trường phân loại vị trí việc làm, cơ c u và nhiệm vụ chủ yếu của các loại viên chức trong trường tiểu có 4,8 điểm trường, cá biệt một số trường tiểu học khi chuyển sang dạy học cả ngày theo học có 7-8 điểm trường như Trường tiểu học hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Nam Tiến, huyện Quan Hóa, t nh Thanh Hóa và Đào hướng dẫn thực hiện Nghị định Trường tiểu học Dương Hưu, huyện Sơn Động, 41/2012/NĐ-CP; t nh Bắc Giang.
  5. T.Đ. Thuận / Tạp ch hoa học ĐH GHN Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, Số 3 (2014) 31-40 35 - Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính tiết dạy tại các điểm trường lẻ cho GV để quy đổi phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2012 . thành tiết dạy tiêu chuẩn theo định mức; Theo khoản 2 Điều 3 của Nghị định này, theo - Qua kết quả khảo sát vừa qua, 78% cho chức danh nghề nghiệp, viên chức được phân rằng, định mức 23 tiết dạy/tuần như hiện nay là loại trong từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp phù hợp và r t phù hợp, 16,3% cho là tương đối với các c p độ từ cao xuống th p như sau: Viên phù hợp, 6,3% cho là chưa phù hợp và đề nghị chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I; hạng hạ định mức giờ dạy trong tuần th p hơn quy II; hạng III; hạng IV; hạng chức danh nghề định cũ, không có ý kiến nào đề nghị tăng lên. nghiệp khác nhau thì chức trách, nhiệm vụ của Bên cạnh đó, theo kết quả khảo sát, số giờ GV theo các hạng phải khác nhau. Nội dung và một GV dành cho các công việc chuyên môn, mức độ khác nhau đó cần thiết phải thể hiện ở nghiệp vụ ngoài giờ trực tiếp lên lớp trong một nội dung Tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh nghề tuần là không th p, dao động từ 18 đến 32 giờ. nghiệp GVTH. Như vậy, cần thiết phải nghiên cứu, rà soát lại các quy định những công việc giáo viên và giáo 2.2. Về chế độ làm việc viên chủ nhiệm phải làm ngoài giờ trực tiếp lên lớp để có sự điều ch nh cho phù hợp trên cơ sở - Ý kiến đánh giá về mức độ phù hợp của đó xem xét khả năng điều ch nh quy định định quy định chế độ làm việc của GVTH quy định mức dạy 23 tiết/tuần. tại Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT: nhìn - Sau khi xây dựng, ban hành “Tiêu chuẩn chung, đa số đánh giá chế độ làm việc quy định nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp của GV” theo tại Thông tư số 28 là phù hợp. các hạng và xếp lương theo hạng, cần xem xét - Về nhiệm vụ của GV: có 10,6% cho là r t việc quy định định mức giờ dạy của GV trong phù hợp; 66,8% cho là phù hợp; 20% cho là một tuần khác nhau và tiêu chí lựa chọn phân tương đối phù hợp; 2,5% cho là chưa phù hợp. công kiêm nhiệm một số chức danh trong trường cho giáo viên tùy theo các hạng chức Giáo viên chủ nhiệm lớp, có 11,6% cho là danh nghề nghiệp. r t phù hợp; 72,4% cho là phù hợp; 15% cho là tương đối phù hợp; 1,1% cho là chưa phù hợp. 2.3. Về xác định số lượng vị trí việc làm, số - Đối với trường tiểu học có quy mô nhỏ, số người làm việc lượng GV ít nhưng số lượng chức danh cần kiêm nhiệm trong trường vẫn nhiều và không Ý kiến đánh giá về mức độ phù hợp của quy khác với trường có quy mô lớn. Do đó, không định định mức biên chế cán bộ, GV, nhân viên, tránh khỏi có GV phải kiêm nhiệm trên 2 chức loại hình nhân viên trong trường tiểu học theo danh; cần thiết phải thay đổi quy định tại khoản Thông tư Liên tịch số 35: 5 Điều 9 của Quy định ban hành theo Thông tư - Về định mức 1,20 GV /lớp dạy học một 28 “mỗi GV không làm kiêm nhiệm quá 2 chức buổi trong ngày: có 9,4% cho là r t phù hợp; vụ và được hưởng chế độ giảm định mức tiết 70,5% cho là phù hợp; 14,6% cho là tương đối dạy của chức vụ có số tiết giảm cao nh t”; phù hợp và 5,5% cho là chưa phù hợp. - Trong trường hợp một giáo viên phải dạy - Về định mức không vượt quá 1,50 GV/lớp tại nhiều điểm trường, khoảng cách giữa các đối với các lớp dạy học 2 buổi/ngày: có 7% cho điểm trường xa nhau, không thuận tiện cho việc là r t phù hợp; 57,1% cho là phù hợp; 16,7% đi lại của GV. Để đảm bảo chế độ làm việc cho cho là tương đối phù hợp và 19,2% cho là chưa người lao động, cần nghiên cứu tính hệ số của các phù hợp.
  6. 36 T.Đ. Thuận / Tạp ch hoa học ĐH GHN Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, Số 3 (2014) 31-40 - Về quy định số lượng nhân viên các loại cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trong trường trong trường tiểu học theo hạng trường: có tiểu học theo hạng trường và thông qua xác định 4,8% cho là r t phù hợp; 65,7% cho là phù hợp; vị trí việc làm, phân loại vị trí việc làm, số lượng 17,5% cho là tương đối phù hợp và 12% cho là người làm việc, cơ c u viên chức để khắc phục chưa phù hợp. những b t cập, b t hợp lí như hiện nay nhằm giải - Quy định về loại hình nhân viên trong quyết mối quan hệ giữa các t lệ: HS/lớp, số trường học:có 66,7% cho là đầy đủ; 33,3% cho HS/GV, số giờ giảng dạy của GV/tuần, t lệ là còn thiếu, cần: GV/lớp, quy mô trường lớp phù hợp đảm bảo tối ưu hóa mối quan hệ ch t lượng và chi phí và + Xem xét lại chế độ làm việc, định mức số quyền lợi, chính sách người lao động. lượng giáo viên dạy các môn chuyên biệt đồng thời kiến nghị, đề xu t giải pháp trước mắt và lâu dài về việc đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng 3. Bàn luận và kiến nghị giáo viên dạy môn chuyên biệt ở c p tiểu học; + Xem xét lại loại hình nhân viên còn thiếu 3.1. Những hạn chế, bất cập của các quy định hiện hành để bổ sung và điều ch nh về định mức số lượng Văn bản Những hạn chế, bất cập 1. QĐ 61/2005/QĐ- Không phù hợp với NĐ 29/CP phân hạng chức danh nghề nghiệp BNV(15.6.2005) 1. Cần ban hành tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp. Ban hành chức 2. Sử dụng chuẩn nghề nghiệp GV và chuẩn HT vào đánh giá, xếp lương thay vì ch danh mã ngạch dựa vào chuẩn trình độ 3 ngạch GVTH, không thực ch t. viên chức (đã bị NĐ29/CP thay thế). 1. Không quy định số lớp, số HS tối thiểu, tối đa một trường 2. TT35/LT BNV- 2. Quy định t lệ GV 2 buổi ngày 1,5/lớp, chưa cụ thể cho các nơi ch 6, 7, 8 buổi; BGD&ĐT(23.8.20 3. Chưa tính đến GV cho học cả ngày (3buổi) như SEQAP tính ra là 1,63 06) về biên chế GV 4. Chế độ biên chế nhân viên cho cả ngày, kể cả nhân viên HĐ diện như NĐ 68 PT công lập. trước đây. 3. TTLT50/BTC- BGD&ĐT-BNV 1.Định mức giờ dạy trong năm chưa rõ (số giờ tính theo TT28 của GVTH là 805 ngày(09/9/2008) HD giờ/năm) Cần điều ch nh lại cho phù hợp bằng quy định mới. thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ 1. Chưa đề cập đến trường TH dạy học cả ngày để tính đến chế độ làm việc và định 4.TT28/2009/BGD mức giờ cho phù hợp. ĐT (21.10.2009) 2. Chế độ kiêm nhiệm không quá 2 chức vụ chưa phù hợp với trường qui mô nhỏ. quy định chế độ 3. Chế độ giờ dạy GV môn chuyên biệt ở trường qui mô nhỏ, nhiều điểm trường khó làm việc của GV khăn chưa công bằng với trường quy mô lớn, thuận lợi hơn. 5. NĐ 41/2012/CP 1. Chưa có TT hướng dẫn thực hiện xây dựng vị trí việc làm, nh t là để phù hợp với của Chính phủ Qui dạy học cả ngày. định về vị trí việc làm 6. NĐ số 115/2010/ NĐCP quy định Liên Bộ cần ch đạo triển khai thực hiện hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ trách nhiệm quản lí c u tổ chức và biên chế của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo và phân NN về GDĐT, HD c p cho hiệu trưởng thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tại TTLT số tổ chức bộ máy, tài chính, công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng giáo viên; 47/BGDĐT-BNV. te
  7. T.Đ. Thuận / Tạp ch hoa học ĐH GHN Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, Số 3 (2014) 31-40 37 3.2. Các vấn đề cần tập trung giải quyết và - Đặc trưng chủ yếu của việc tổ chức dạy kiến nghị học cả ngày là có tổ chức bán trú tương đương 3 buổi/ngày. Trong thời gian tới cần xác định Những kiến nghị đưa ra theo các nhóm v n chức năng, nhiệm vụ của trường tiểu học tổ đề sau đây, được đưa ra trên cơ sở các ý kiến đã chức dạy học cả ngày (tính ch t trường phổ thống nh t về nội dung đánh giá thực trạng, thông bán trú) từ đó xác định vị trí việc làm, cách tiếp cận v n đề và thống nh t hướng giải phân loại vị trí việc làm, cơ c u và nhiệm vụ quyết để làm cơ sở cho việc đề xu t khung chủ yếu của các loại viên chức trong trường tiểu chính sách tạo môi trường thuận lợi cho việc học khi chuyển sang dạy học cả ngày theo triển khai thực hiện dạy học cả ngày từ năm hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và 2020 trên phạm vi cả nước. Đào tạo hướng dẫn thực hiện Nghị định 3.2.1. Về quy mô trường, lớp, học sinh 41/2012/NĐ-CP. - Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính Để thực hiện phổ cập GDTH đúng độ tuổi phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2012 . thì việc mở ra các trường, lớp tiểu học tạo điều Theo khoản 2 Điều 3 của Nghị định này, « theo kiện thuận lợi cho HS tiếp cận GDTH là hết sức chức danh nghề nghiệp, viên chức được phân cần thiết. Điều lệ trường tiểu học không quy loại trong từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp định số HS tối thiểu của một lớp học, số HS tối với các c p độ từ cao xuống th p như sau: Viên thiểu của một trường và không có quy định số chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I; Viên lớp học tối thiểu phải có để mở và tồn tại một chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II; Viên trường tiểu học cũng như không quy định số chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III; Viên lớp học tối đa của một trường. Nhưng theo chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV »; Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT giai hạng chức danh nghề nghiệp khác nhau thì chức đoạn 2011-2016 thực hiện Nghị quyết 06/NQ- trách, nhiệm vụ của GV theo các hạng phải CP ngày 07/3/2012 của Chính phủ, đến hết khác nhau . Nội dung và mức độ khác nhau đó 2015 cả nước hoàn thành phổ cập giáo dục cần thiết phải thể hiện ở nội dung Tiêu chuẩn mầm non cho trẻ em 5 tuổi; 63 t nh, thành phố nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp GVTH. đạt chuẩn phổ cập GDTH đúng độ tuổi, một số 3.2.3. Về chế độ làm việc địa phương đạt chuẩn mức độ 2. Mặt khác, theo - Đối với trường tiểu học có quy mô nhỏ, số thông tin từ Tư v n quốc tế, hiện nay đang có lượng GV ít nhưng số lượng chức danh cần xu hướng là nhiều nơi không tồn tại trường có kiêm nhiệm trong trường vẫn nhiều và không quy mô quá nhỏ để đầu tư nguồn lực cải thiện khác với trường có quy mô lớn. Do đó, không các cơ sở vật ch t cho việc nội trú ở những tránh khỏi có GV phải kiêm nhiệm trên 2 chức trường lớn hơn nhằm cải thiện ch t lượng và danh. Các đại biểu nh t trí rằng, cần thiết phải tăng cường các lựa chọn chương trình cho thay đổi quy định tại khoản 5 Điều 9 của Quy trường học. định ban hành theo Thông tư 28 “mỗi GV Trong bối cảnh đó, việc xem xét lại quy định không làm kiêm nhiệm quá 2 chức vụ và được về hạng trường, quy mô tối thiểu và tối đa của hưởng chế độ giảm định mức tiết dạy của chức một trường tiểu học (số HS/lớp, số HS của một vụ có số tiết giảm cao nh t”; trường, số lớp của một trường) cho hợp lí để quy - Trong trường hợp một giáo viên phải dạy định trong Điều lệ trường học là r t cần thiết. tại nhiều điểm trường, khoảng cách giữa các 3.2.2. Về chức năng, nhiệm vụ xác định điểm trường xa nhau, không thuận tiện cho việc khối lượng công việc đi lại của GV. Để đảm bảo chế độ làm việc cho
  8. 38 T.Đ. Thuận / Tạp ch hoa học ĐH GHN Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, Số 3 (2014) 31-40 người lao động, cần nghiên cứu tính hệ số của các các hạng và xếp lương theo hạng, cần xem xét tiết dạy tại các điểm trường lẻ cho GV để quy đổi việc quy định định mức giờ dạy của GV trong thành tiết dạy tiêu chuẩn theo định mức. một tuần khác nhau và tiêu chí lựa chọn phân - Theo báo cáo của tư v n quốc tế Ngân công kiêm nhiệm một số chức danh trong hàng Thế giới, định mức 23 tiết dạy/tuần của trường cho giáo viên tùy theo các hạng chức GV Việt Nam là th p hơn so với nhiều nước danh nghề nghiệp; trên thế giới với khoảng 18 đến 25 giờ/tuần. 3.2.4. Về xác định số lượng vị trí việc làm, Qua khảo sát của nhóm nghiên cứu SEQAP hỏi số người làm việc 482 ý kiến bao gồm CBQL c p sở, c p phòng, - Cách tính biên chế GV, căn cứ Kế hoạch hiệu trưởng và GVTH của 36 t nh tham gia giáo dục tiểu học theo quy định tại Quyết định SEQAP đều cho rằng, định mức 23 tiết số 16/2006/QĐ-BGDĐT: dạy/tuần như hiện nay là phù hợp và r t phù hợp và tương đối phù hợp (94,3%), ch 6,3% Môn Lớp Lớp Lớp Lớp Lớp cho là chưa phù hợp và đề nghị hạ định mức học/hoạt 1 2 3 4 5 giờ dạy trong tuần th p hơn quy định cũ. Bên động Tổng số 22 23 23 25 25 cạnh đó, theo kết quả khảo sát, số giờ một GV tiết / tuần dành cho các công việc chuyên môn, nghiệp vụ ngoài giờ trực tiếp lên lớp trong một tuần là Công tác chủ nhiệm tính 3 tiết/tuần; hoạt không th p, dao động từ 18 đến 32 giờ. động ngoài giờ lên lớp tính trung bình: 1 Như vậy, Bộ Giáo dục và các bộ có liên tiết/tuần. quan cần thiết phải nghiên cứu, rà soát lại các Tổng cộng số tiết /tuần (bao gồm giảng dạy, quy định những công việc giáo viên phải làm giáo dục tập thể, giáo dục ngoài giờ lên lớp và ngoài giờ trực tiếp lên lớp để có sự điều ch nh 03 tiết chủ nhiệm là: Lớp 1: 26 tiết; Lớp 2: 27 cho phù hợp trên cơ sở đó xem xét khả năng tiết; Lớp 3:27 tiết ; Lớp 4: 29 tiết; Lớp 5: 29 điều ch nh quy định định mức dạy 23 tiết/tuần tiết. Tính trung bình số tiết dạy của 5 lớp là của giáo viên tiểu học để có các quy định thích 23,6 tiết, kể cả 3 tiết chủ nhiệm lớp và 1 tiết hợp với giai đoạn mới. hoạt động ngoài giờ lên lớp là là: 27,6 - Khi chuyển sang tổ chức dạy - học cả tiết/tuần. ngày nhà trường thực hiện chức năng của Nếu dạy 1 buổi/ngày, định mức biên chế trường phổ thông bán trú, trách nhiệm của hiệu GV/lớp là: 27,6 tiết/tuần : 23 tiết/tuần = 1,20 trưởng, GV chủ nhiệm tăng lên, phức tạp hơn. GV chủ nhiệm có vai trò lớn trong việc chăm Nếu dạy 2 buổi/ngày, định mức biên chế sóc về mặt tinh thần và về việc phát triển đạo GV/lớp không vượt quá 1,50. uy định này đức và trí tuệ của HS Do vậy, để giải quyết đồng nghĩa với số biên chế GV/lớp ứng với 1 chế độ, chính sách cho giáo viên chủ nhiệm, đa tiết là: 1,20 : 27,6 = 0,043. Chúng tôi gọi 0,043 số các đại biểu nh t trí đề nghị nghiên cứu bỏ là hệ số biên chế GV/lớp ứng với 1 tiết làm việc chế độ giảm 3 tiết dạy định mức và thực hiện của GV theo tuần. chế độ phụ c p trách nhiệm cho hiệu trưởng, - Theo định nghĩa về khái niệm biên chế GV chủ nhiệm lớpvà GV chủ nhiệm vẫn tham GV/lớp như nêu tại điểm 3 mục I của Thông tư gia trực tiếp giảng dạy theo định mức như các Liên tịch số 35 thì khi chuyển sang thực hiện GV khác. dạy học theo kế hoạch T35 theo mô hình FDS, - Sau khi xây dựng, ban hành “Tiêu chuẩn định mức biên chế GV/lớp dạy học 2 buổi/ngày nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp của GV” theo không vượt quá 1,50 không còn phù hợp nữa,
  9. T.Đ. Thuận / Tạp ch hoa học ĐH GHN Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, Số 3 (2014) 31-40 39 bởi vì mỗi tuần, mỗi lớp có 35 tiết dạy và hoạt Kiến nghị với Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, động ngoài giờ lên lớp cộng với 3 tiết chủ Bộ Nội vụ ch đạo các địa phương sớm triển nhiệm bằng 38 tiết/tuần. Như vậy, theo cách khai thực hiện Nghị định số 115/2010/NĐ-CP tính của Thông tư 35 thì số biên chế GV/lớp ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách dạy học 2 buổi/ngày sẽ là: 38 x 0,043 ≈ 1,63. nhiệm quản lí Nhà nước về giáo dục theo - Xem xét lại chế độ làm việc, định mức số hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số lượng giáo viên dạy các môn chuyên biệt đồng 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2011 thời kiến nghị, đề xu t giải pháp trước mắt và lâu hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ dài về việc đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng c u tổ chức và biên chế của sở giáo dục và đào giáo viên dạy môn chuyên biệt ở c p tiểu học; tạo, phòng giáo dục và đào tạo và phân c p cho hiệu trưởng thực hiện quyền tự chủ, tự chịu - Xem xét lại loại hình nhân viên còn thiếu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ để bổ sung và điều ch nh về định mức số lượng máy, tài chính, công tác tuyển dụng, bố trí, sử cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trong dụng giáo viên; trường tiểu học theo hạng trường và thông qua xác định vị trí việc làm, phân loại vị trí việc 3.2.6. V n đề đổi mới cơ chế tài chính và làm, số lượng người làm việc, cơ c u viên chức phụ c p (dạy thêm giờ) để khắc phục những b t cập, b t hợp lí như đã - Kiến nghị Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, trình bày tại các điểm trên đạt yêu cầu giải Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính ban hành Thông tư quyết mối quan hệ giữa các t lệ HS/lớp, số HS/ mới thay thế Thông tư Liên tịch số GV, số giờ giảng dạy của GV/tuần, t lệ 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày GV/lớp, quy mô trường lớp phù hợp đảm bảo 09/9/2008 hướng dẫn thực hiện chế độ trả tối ưu hóa mối quan hệ ch t lượng và chi phí và lương dạy thêm giờ theo tinh thần đổi mới cơ quyền lợi, chính sách người lao động. chế tài chính, cơ chế mới về bố trí, sử dụng giáo - Tham v n các chuyên gia chuyên môn của viên, c p đủ kính phí theo định mức và số Bộ GD&ĐT, đặc biệt là các thành viên của Bộ lượng người làm việc theo vị trí việc làm cần có Nội vụ để nắm bắt nội dung, kế hoạch triển khai của nhà trường chứ không phải c p kinh phí thực hiện Nghị định 29/2012/NĐ-CP và Nghị theo số lượng người hiện có. định số 41/2012/NĐ-CP để có những bước đi thích hợp, đề xu t kiến nghị các nội dung về - Trong điều kiện hiện nay và nhiều năm các hạng chức danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn tiếp theo, nhu cầu GV cho việc tổ chức dạy học chức danh nghề nghiệp theo các hạng phải bao cả ngày là r t lớn. Theo Báo cáo của Bộ gồm các tiêu chí, yêu cầu về trình độ chuẩn GD&ĐT tại văn bản số 670/BC-BGDĐT ngày đào tạo, số năm giữ ngạch lương hiện hưởng, 27/10/2010 Báo cáo Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, kết quả xếp loại chuẩn nghề nghiệp, danh hiệu Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc GV dạy giỏi; đưa các nội dung cần điều ch nh, hội, t lệ GV/lớp ở c p tiểu học năm học 2010- bổ sung các quy định tạo môi trường pháp lí 2011 là 1,30; nếu dạy học 2 buổi/ngày thì vẫn cho việc tổ chức dạy, học cả ngày phải phù hợp còn thiếu 51.211 GV (theo định mức 1,50 với quy định pháp luật mới và lộ trình xây GV/lớp). Như vậy, nếu tính theo định mức 1,63 dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn thực GV/lớp thì cả nước sẽ thiếu khoảng 64.110 GV hiện của Bộ Nội vụ và Liên tịch Bộ Nội vụ Bộ (theo quy mô, trường lớp như năm học 2010- GD&ĐT, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. 2011). Vì vậy, mặc dù đã có một số chế độ, chính sách đãi ngộ cho GV nhưng thu nhập của 3.2.5. Về cơ chế phân c p quản lí và bố trí, GV vẫn còn th p, đời sống vẫn khó khăn, nhiều sử dụng nhân lực
  10. 40 T.Đ. Thuận / Tạp ch hoa học ĐH GHN Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, Số 3 (2014) 31-40 CBQL giáo dục, GV cho rằng cầ thiết phải đổi sung chi tiết việc xác định số người làm việc, cách mới cơ chế tài chính, tổ chức tốt việc thực hiện tính số người làm việc cho các trường tiểu học tổ chế độ phụ c p dạy thêm giờ để giải quyết nhu chức dạy học 2 buổi/ngày và dạy học cả ngày cầu thiếu GV, vừa giải quyết nhu cầu việc làm theo mô hình của SEQAP đề xu t. và tăng thu nhập cho GV thì đây là lựa chọn khả thi hơn, kinh tế hơn giải pháp tăng định mức biên chế, tăng số lượng GV khi chuyển Tài liệu tham khảo sang dạy học cả ngày. [1] Quyết định số 12/QĐ-BGDĐT ngày 04/01/2010 3.2.7. V n đề và yêu cầu của thực tiễn: các của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê văn bản hướng dẫn, ch đạo thực hiện duyệt nội dung văn kiện và quyết định đầu tư Việc hướng dẫn, ch đạo, tổ chức thực hiện Chương trình Đảm bảo ch t lượng giáo dục trường học (SEQAP) sử dụng vốn vay của Ngân các quy định của pháp luật là hết sức quan trọng hàng Thế giới; và cần thiết, nó đảm bảo cho quy định pháp luật [2] Tài liệu của Ngân hàng Thế giới thẩm định đi vào cuộc sống. Quy định định mức biên chế Chương trình đảm bảo ch t lượng giáo dục và chế độ làm việc của GV còn nhiều nội dung trường học (báo cáo số 47522-VN) tháng phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. 7/2009; [3] Báo cáo đánh giá tiến độ lần thứ 8 của Đoàn Vì vậy, Nhóm nghiên cứu kiến nghị Bộ đồng đánh giá Bộ Giáo dục và Đào và các nhà GD&ĐT, Bộ Nội vụ: trên cơ sở đã có Hướng tài trợ Chương trình đảm bảo ch t lượng giáo dẫn sư phạm xây dựng nội dung chương trình dục trường học, tháng 4/2014; và thời khóa biểu dạy học cả ngày theo mô hình [4] Báo cáo tổng kết của các tư v n nghiên cứu SEQAP và Thông tư Liên tịch số 35 đã có quy chính sách về dạy học cả ngày của Chương trình đảm bảo ch t lượng giáo dục trường học, định định mức biên chế GV/lớp, Bộ GD&ĐT có tháng 3/2014. thể thống nh t với Bộ Nội vụ để có hướng dẫn bổ Preliminary Survey Results Concerning the Use of Teachers in Primary Schools When Shifting to Full day Schooling (fds) Trần Đình Thuận3* School Education Quality Assurance Program, Ministry of Education and Training, 26B Vân Hồ 2, Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hanoi, Vietnam Abstract: This is Phase 1 report in the roadmap (including 3 phases) for Full Day Schooling under School Education Quality Assurance Program (SEQAP), Ministry of Education and Training. This study is extremely urgent to deploy the implementation of the mechanism of new management according to the stipulations of the law on the employment positions in public service units to substitute the old management mechanism in which management is based on staff and the recruitment, use and management based on the Law on Public Employees; this is also to carry out the process of management science when studying and building the policy frame for the country’s education and training. Keywords: 2 teaching sessions/day, full day schooling, employment position, professional title, working regime.