Giáo trình Vẽ kỹ thuật - Nguyễn Mạnh Hùng

pdf 69 trang ngocly 3440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Vẽ kỹ thuật - Nguyễn Mạnh Hùng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ve_ky_thuat_nguyen_manh_hung.pdf

Nội dung text: Giáo trình Vẽ kỹ thuật - Nguyễn Mạnh Hùng

  1. BÀI 1:
  2. 1. VẬT LIỆU VẼ: 1.1 - Giấy vẽ: Có nhiều loại giấy vẽ, giấy vẽ cứng mặt nhẵn và mặt nhám, giấy vẽ phác là loại giấy thường, kẻ ô vuông. 1.2 - Bút chì: Trên bản vẽ chỉ dùng loại chì đen. Loại chì cứng kí hiệu là H (ví dụ: 2H, 3H 6H). Và chì mềm kí hiệu là B (ví dụ: 2B, 3B 6B). Trong vẽ kĩ thuật thường dùng chì HB để vẽ mờ, và chì 2B để tô đậm bản vẽ. Phải vót nhọn như (hình 1-1). 1.3 - Tẩy: Chỉ nên dùng loại tẩy mềm, muốn tẩy những nét vẽ bằng mực có thể dùng dao cạo hoặc dùng bút tẩy mực trắng.
  3. 2. DỤNG CỤ VẼ: 2.1 - Ván vẽ: Có thể rời hoặc đóng thành mặt bàn, các cạnh phải vuông góc thẳng. 2.2 - Thước tê: Dùng vẽ những đường thẳng song song (hình 1-4) Dùng để tô đậm các đường cong không vẽ được bằng compa. 2.3 - Êke: Một bộ gồm 2 cái, 1 cái có góc Hình 1-8 nhọn bằng 45o , một cái có góc nhọn bằng 60o. Phối hợp hai êke có thể tạo những đường song song (hình 1-3) 2.4. Hộp compa: Có nhiều loại, compa chì,vẽ kim Compa đo dùng để do độ dài đoạn thẳng, compa vẽ vòng tròn nhỏ riêng, và compa vẽ vòng tròn lớn (hình 1- 8) 2.5. Thước cong: (hình 1 - 9) Hình 1-9
  4. 2.6. Thước lỗ: (hình 1- 10) Là những tấm nhựa có lỗ sẵn với các chữ số hoặc vật dụng trong kiến trúc, (đã tiêu chuẩn hóa) hoặc các lỗ tròn, lỗ elip v.v Với nhiều cỡ khác nhau. Khi dùng người ta lấy bút kim có số phù hợp để tô vào các lỗ thủng cần thiết như trên thước. Hình 1-10
  5. 3. KHỔ GIẤY: Khổ giấy là kích thước đo theo mép ngoài của bản vẽ. Các quy định về khổ giấy cơ bản như sau: Ký hiệu A0 A1 A2 A3 A4 Kích thước 1189 x 841 841 x 594 594 x 420 420 x 297 297 x 210 Chú ý: Các khổ A1, A2, A3, A4 được chia ra từ khổ A0. Sự phân chia trên đây thực hiện theo một nguyên tắc chia đôi cạnh dài của khổ trước đó để được cạnh ngắn của khổ tiếp sau, còn một cạnh giữ nguyên.
  6. 4. KHUNG VẼ VÀ KHUNG TÊN 4.1 - Khung vẽ: Được vẽ bằng nét liền đậm cách mép khổ giấy 10mm. Nếu có nhiều bản vẽ dự định sẽ đóng thành tập thì ở kẽ khung cách mép trái khổ giấy 15mm. 4.2 - Khung tên dùng: Để ghi các thông số bản vẽ, vẽ bằng nét liền đậm, đặt ở mép bên phải, phía dưới có 2 cạnh trùng với 2 cạnh của khung 1 : Họ tên 5 : Bài tập bản vẽ. Chữ viết trong 2 : Họ tên người vẽ 6 : Tên bài tập khung tên phải đúng với tiêu 3 : GVHD 7 : STT chuẩn Việt Nam (TCVN). 4 : Họ tên GVHD 8 : STT bài tập Kích thước khung bản vẽ và khung tên như sau:
  7. 5. TỶ LỆ: Tỷ lệ bản vẽ là tỷ số giữa kích thước đo được trên bản vẽ và kích thước thật của vật thể. Tỷ lệ được ký hiệu 2 chữ TL và các chữ số biểu diễn. TCVN quy định: TL phóng to : 200:1; 100:1; 50:1; 25:1 TL thu nhỏ : 1:200; 1:100; 1:50; 1:25
  8. BÀI 2:
  9. 1. CÁC NÉT VẼ: - Nét liền đậm, độ dày 0.5 - Nét liền mảnh, độ dày 0.3 - Nét đứt - Nét chấm gạch, độ dày 0.2 - Nét liền đậm: vẽ các đường bao thấy, đường bao mặt cắt rời, khung bản vẽ và khung tên. Nét liền đậm phải vẽ đều như nhau trên cả bản vẽ. - Nét liền mảnh: vẽ các đường gióng và các đường kích thước. - Nét đứt: vẽ các cạnh khuất, đường bao khuất. - Nét chấm gạch: vẽ trục đối xứng, đường tâm của vòng tròn.
  10. MỘT SỐ CHÚ Ý: - Cầm viết: Cách cầm viết cũng một phần hoàn thiện nét vẽ của mình, tuy nhiên theo thói quen không sửa được các bạn có thể bỏ qua. Nhưng nét vẽ phải được đúng nguyên tắc. - Trên một bản vẽ các nét vẽ phải thống nhất nhau. Khi hai hay nhiều nét khác trùng nhau phải vẽ theo thứ tự ưu tiên: 1- đường bao thấy, cạnh thấy (nét liền đậm, loại A), 2-đường bao khuất, cạnh khuất (nét đứt, loại C), 3- mặt phẳng cắt (nét chấm mảnh, tô đậm ở hai đầu và ở chỗ gẫy khúc, loại E), 4-trục đối xứng, đường tâm (nét chấm gạch mảnh, loại D), 5- đường trọng tâm (nét gạch hai chấm mảnh, Loại H), 6 - đường dóng (nét liền mảnh, loại B).
  11. - Các hình bên dưới giúp chúng ta thể hiện nét vẽ kĩ thuật chuẩn, tạo những bề rộng nét vẽ bằng nhau, trường hợp vẽ máy thì phải định bề rộng nét vẽ cho phù hợp. Chú ý: Các nét vẽ phải liền nhau, trong trường hợp vẽ giao nhau giữa cung tròn và đường thẳng thì nên vẽ cung tròn trước.
  12. 2. CHỮ VIẾT - Tiêu chuẩn TCVN 6-85 quy định kiểu chữ kĩ thuật (hình 2-5) và (hình 2-6). - Khổ chữ và chữ số được gọi theo theo chiều cao (h) của chữ hoa. - Chiều cao của chữ thường nói chung bằng 7/10h. - Chiều rộng của chữ thường nói chung bằng 5/10h. HÌNH 2 - 5 HÌNH 2 - 6
  13. 3. GHI KÍCH THƯỚC Đường kích thước: Dùng để biểu thị đoạn hoặc góc cần ghi kích thước. Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh, hai đầu có mũi tên chạm sát vào các đường gióng. Đường kích thước của góc là cung tròn có tâm ở đình góc. Trên bản vẽ các kích thước thể hiện độ lớn của vật thể được biểu diễn. Việc ghi kích thước phải tuân theo các quy định nên trong TCVN 5705- 1993 để giúp cho việc đọc bản vẽ được dễ dàng, tránh mọi nhầm lẫn. 4.1 - Những quy định chung Khi ghi kích thước trên bản vẽ, nói chung phải tiến hành như sau: Vẽ đường gióng kích thước Vẽ đường kích thước Ghi con số kích thước Các kích thước nên ghi ở ngoài hình biểu diễn. Trên bản vẽ dùng đơn vị dài là mm, và không ghi đơn vị sau con số kích thước. 4.2 - Đường gióng và đường kích thước Đường gióng: Dùng để giới hạn phần tử được ghi kích thước. Đường kích thước: Dùng để biểu thị đoạn hoặc góc cần ghi kích thước. Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh, hai đầu có mũi tên chạm sát vào các đường gióng. Đường kích thước của góc là cung tròn có tâm ở đình góc.
  14. Cách ghi kích thước Cách ghi kích thước đường cong Trong trường hợp ghi nghiêng
  15. Trong trường hợp không đủ mũi tên và trường hợp đối xứng có thể vẽ 1 mũi tên như trên
  16. 4. KÍ HIỆU VẬT LIỆU
  17. Ghi Chú: - Trên mặt cắt nếu không chỉ rõ loại vật liệu thì dùng kí hiệu như trên để thể hiện. - Các đường gạch của các kí hiệu vật liệu được vẽ bằng nét mảnh, liên tục hoặc ngắt quãng và nghiêng một góc thích hợp, tốt nhất là 45o với đường bao quanh chính hoặc trục đối xứng của mặt cắt. - Cho phép chỉ vẽ kí hiệu ở vùng biên của mặt cắt nếu miền cần vẽ kí hiệu quá rộng.(hình 2-9) - Cho phép tô đen các mặt cắt hẹp có bề rộng nhỏ hơn 2mm. Nếu có các mặt cắt hẹp kề nhau thì phải để một khe hở không nhỏ hơn 0,7mm giữa các mặt cắt đó. HÌNH 2 - 9
  18. 5. KÍ HIỆU VẬT DỤNG Trên mặt bằng có vẽ kí hiệu quy ước các đồ đạc và thiết bị thường gặp:
  19. 6. MỘT SỐ LƯU Ý KHI THỂ HIỆN Cẩn thận khi thể hiện Cách ghi tiêu đề Khung tiêu đề tiêu biểu
  20. Thể hiện chổ nối các chi tiết Cách sử dụng đường kích thước Chú ý: Trên đây là một trong những chú ý nhỏ trong thể hiện bản vẽ kiến trúc, cần thể hiện rõ ràng, và đúng nguyên lý, nắm rõ yếu tố cơ bản nhất của bản vẽ kiến trúc.
  21. BÀI 3:
  22. Để biểu diễn các vật thể trong không gian lên trên bản vẽ, trong vẽ kĩ thuật người ta dùng nhiều phương pháp. Phổ biến nhất là phương pháp hình chiếu thẳng góc kết hợp với hình cắt và mặt cắt. Ngoài ra trong kĩ thuật, nhất là trong vẽ xây dựng, còn dùng hình chiếu trục đo và hình chiếu phối cảnh để biểu diễn vật thể. 1. PHƯƠNG PHÁP HÌNH CHIẾU THẲNG GÓC - Các đường bao thấy, cạnh thấy được thể hiện bằng nét liền đậm. Các đường bao khuất được thể hiện ằng nét đứt. - Theo phương pháp này, vật thể cần biểu diễn được đặt giữa mắt người quan sát (tâm chiếu) và mặt phẳng hình chiếu tương ứng(hình 3-1). - Hình chiếu của một vật thể là hình biểu diễn nhận được bằng cách chiếu thẳng góc các đường bao, các cạnh (nếu có) thuộc bề mặt của mặt phẳng đó lên mặt phẳng hình chiếu tương ứng.
  23. - Các đường bao thấy, cạnh thấy được thể hiện bằng nét liền đậm. Các đường bao khuất được thể hiện ằng nét đứt. - Sau khi chiếu thẳng góc vật thể lên các mặt phẳng hình chiếu đó, các mặt của hình hộp được trải ra cho trùng với mặt phẳng 1(được chọn là mặt phẳng của bản vẽ). Sáu hình biểu diễn thu được gọi là các hình chiếu cơ bản của vật thể. - Các hình chiếu cơ bản được bố trí như trên (hình 3-2) và được gọi tên như sau: + Hình chiếu từ trước, hình chiếu từ sau (hình chiếu đứng) + Hình chiếu từ trên, hình chiếu từ dưới (hình chiếu bằng) + Hình chiếu từ trái, hình chiếu từ phải (hình chiếu cạnh)
  24. Hình 3- 2a Hình chiếu vật thể vuông góc lên bản vẽ Hình 3- 2b Thể hiện các hình chiếu vuông góc lên bản vẽ
  25. Thông thường người ta thường chỉ dùng hai hoặc ba hình chiếu là đủ để biểu diễn một vật thể (hình 3-3 ). Trong kiến trúc thể hiện đầy đủ thì dùng đến năm hình chiếu. Đối công trình thì gồm có bốn mặt chiếu thường gọi (mặt đứng, mặt bên1, mặt bên 2, mặt sau hoặc mặt đứng theo hướng), và một mặt bằng tổng thể công trình. Hình 3-3 Hình chiếu trục đo
  26. MỘT SỐ HÌNH CHIẾU CỦA VẬT THỂ ĐƠN GIẢN
  27. CÁC MẶT ĐỨNG CỦA MỘT CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
  28. - Khi vẽ các hình chiếu của một vật thể phức tạp người ta thường phân tích nó thành những bộ phận hình học đơn giãn hơn. Vẽ hình chiếu của các bộ phận này rồi tập hợp chúng lại để có hình chiếu của vật thể đã cho. - Hình 3-4 bên đây là nêu ví dụ về cách phân tích một vật thể thành các bộ phận đơn giãn hơn để vẽ hình chiếu của nó. Hình 3-4
  29. 2. HÌNH CẮT VÀ MẶT CẮT 2.1 Định nghĩa hình cắt: Hình cắt là hình chiếu của phần còn lại của vật thể lên một mặt phẳng hình chiếu song song với mặt phẳng cắt sau khi đã tưởng tượng cắt bỏ đi phần vật thể ở giữa mặt phẳng cắt và người quan sát Chú ý: - Việc cắt vật thể chỉ là tưởng tượng và mỗi mặt phẳng cắt chỉ có liên quan đến một hình cắt tương ứng. - Lập xong hình cắt, vật thể lại coi như nguyên vẹn. Muốn vẽ hình cắt khác, phải dùng mặt cắt tưởng tượng khác. - Trên hình cắt, đường bao quanh của phần đặt vị mặt phẳng cắt đi qua cũng như hình chiếu của phần vật thể ở phía sau mặt phẳng cắt đều vẽ bằng nét liền đậm.
  30. - Riêng đối với các bản vẽ xây dựng, đường bao quanh của phần vật thể nằm phía sau mặt phẳng cắt được vẽ bằng nét liềnmảnh để cho hình biểu diễn được nổi dễ nhìn (hình 3-7) và Hình (hình 3-8). 3-7 - Hình phẳng giới hạn bởi giao tuyến của mặt phẳng cắt với bề mặt vật thể gọi là mặt cắt. - Như vậy ta thấy hình cắt bao gồm cả mặt cắt và hình chiếu của phần vật thể nằm phía sau mặt phẳng cắt. - Trong kiến trúc ta thường trình bày cả hình cắt và mặt cắt để thể hiện hết không gian kiến trúc. Nhưng khi Hình khai triển hoặc chỉ để xem không gian 3-8 bên trong phòng thì chỉ cần vẽ mặt cắt. Hay khi khai triển bản vẽ thì chỉ vẽ mặt cắt.
  31. Phân loại hình cắt: Người ta phân loại hình cắt theo nhiều cách: - Hình cắt đứng: Là hình cắt thu được khi dùng mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu đứng. - Hình cắt bằng: Là hình cắt thu được khi dùng mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu bằng. - Hình cắt xoay: Là hình cắt thu được bằng cách dùng các mặt phẳng cắt giao nhau dưới một góc nào đó. Người ta tưởng tượng xoay các mặt phẳng cắt cho trùng với nhau thành một mặt phẳng. Nếu mặt phẳng này song song với một mặt phẳng hình chiếu cơ bản thì hình cắt xoay có thể bố trí ngay trên hình chiếu cơ bản tương ứng. Hướng nhìn phải vuông góc. (xem hình 3-9) Hình 3-9
  32. 2.2 Các qui ước về hình cắt Vị trí của mặt phẳng cắt được xác định bằng nét cắt. Khi cần chỉ hướng nhìn, người ta dùng mũi tên, đầu mũi tên vẽ chạm vào nét cắt như (hình). Nét cắt ngoài cùng không được chạm vào đường bao của hình biểu diễn, ở gần mũi tên có ghi chữ hoa để gọi tên mặt phẳng cắt. Cho phép ghi cùng một chữ hoa ở chổ gẫy khúc của nét cắt khi cần thiết. Phía trên hình cắt có ghi tên gọi bằng chữ hoa tưng ứng theo kiếu A-A, B-B Hình 3-10
  33. 2.3. Mặt cắt a) Định nghĩa: Mặt cắt là hình biểu diễn nhận được trên mặt phẳng cắt khi tưởng tượng dùng mặt phẳng này để cắt vật thể. Đó chính là hình phẳng giới hạn bởi giao tuyến của mặt phẳng cắt với bề mặt của vật thể. Trên bản vẽ xây dựng cho phép ghi vị trí mặt phẳng cắt và hướng nhìn như trên (hình 3-11). Hình 3-11
  34. b) Hình vẽ tách: (Trong kiến trúc còn gọi là khai triển ) Hình vẽ tách hay hình trích là hình biểu diễn bổ sung cho một bộ phận nào đó của vật thể khi cần làm sáng tỏ thêm về hình dáng và kích thước của nó. Hình vẽ tách có thể là hình chiếu hoặc hình cắt và luôn luôn được vẽ phóng to so với hình biểu diễn có liên quan. (hình 3-12 ) là ví dụ về hình vẽ tách của diềm mái và trần hiên của ngôi nhà. Trên hình biểu diễn chính người ta khoanh tròn bằng nét liền mảnh bộ phận cần vẽ tách và ghi kí hiệu bằng chữ hoa hay chữ số. Hình vẽ tách thường được đặt gần hình biều diễn chính. Nếu hình vẽ tách vẽ trên một tờ giấy khác hay trên cùng một tờ giấy nhưng ở xa hình biểu diễn chính thì trên hình biểu diễn chính và hình vẽ tách được ký hiệu như chỉ dẫn (hình 3- 13)
  35. Chữ hoa hoặc chữ số ghi ở nửa trên vòng tròn là ký hiệu bộ phận cần vẽ tách, con số ghi ở nữa dưới chỉ số thứ tự tờ giấy vẽ trên đó có hình vẽ tách tương ứng. Nếu hình vẽ tách ngay trên tờ giấy của hình biểu diễn chính thì thay con số ở nửa dưới bằng một nét gạch mảnh. Hình 3- 13
  36. BÀI 4:
  37. 1. MẶT BẰNG: - Mặt bằng ngôi nhà là hình cắt bằng của ngôi nhà, trên đó thể hiện vị trí, kích thước các tường, vách, cửa và các thiết bị đồ đạc. - Thông thường mặt phẳng cắt lấy cách mặt sàn nhà 1m – 1.5m. - Mỗi tầng nhà được vẽ với một mặt bằng riêng. Nếu 2 tầng có trục đối xứng, cho phép vẽ một nửa mặt bằng tầng này kết hợp với một nửa mặt bằng tầng kia. Nếu các tầng có kết cấu giống nhau thì vẽ tầng điển hình. - Tỷ lệ: 1:50, 1:100, 1:200. - Đường nét: nét liền đậm thường dùng 0.6 – 0.8 mm vẽ các đường bao của cột, tường và vách ngăn bị mặt phẳng cắt qua. Dùng nét liền mảnh để vẽ các đường bao của các bộ phận nằm sau mặt phẳng cắt và vẽ các thiết bị vật dụng trong nhà. Mặt bằng còn vẽ nét cắt để biểu thị vết của mặt phẳng cắt.
  38. - Kích thước: bao gồm : + Dãy kích thước sát đường bao mặt bằng ghi kích thước các mảng tường và các lỗ cửa sổ, cửa đi + Dãy kích thước thứ 2 ghi khoảng cách các trục tường, trục cột. + Dãy ngoài cùng ghi kích thước giữa các trục tường biên theo chiều dọc hay chiều ngang ngôi nhà. - Các trục tường và trục cột được kéo dài ra ngoài và tận cùng bằng các vòng tròn đường kính khoảng từ 8 – 10mm, trong đó ghi các số thứ tự 1, 2, 3 cho các trục ngang, tính từ trái qua phải, và ghi các chữ A, B, C theo chiều rộng ngôi nhà, từ dưới lên trên. - Bên trong mặt bằng có ghi kích thước chiều dài và chiều rộng mỗi phòng, bề dày các vách tường và diện tích từng phòng. - Cao độ mặt sàn được ký hiệu và được đặt ngay tại vị trí có cao độ ấy. - Đặc biệt trong thiết kế thi công cần ghi đầy đủ kích thước cần thiết cho việc thi công và lắp đặt thiết bị. - Ngoài ra, trong những công trình có yêu cầu cao, có thể vẽ thêm mặt bằng lát nền, mặt bằng trần, mặt bằng định vị cột và móng - Trong các bộ phận của ngôi nhà thì cầu thang là bộ phận quan trọng nhất.
  39. 2. MẶT ĐỨNG - Mặt đứng của ngôi nhà là hình chiếu thể hiện hình dáng bên ngoài của ngôi nhà. - Nét vẽ: vẽ bằng nét liền mảnh. - Khi mặt đứng được vẽ chung và đặt đúng vị trí chiếu liên hệ với mặt bằng thì không cần ghi ký hiệu trục và kích thước. Khi nó được vẽ riêng ra so với mặt bằng hoặc vẽ ở bản vẽ khác thì cần ghi thêm tên các trục tương ứng trên mặt bằng nhằm cho ta biết hướng nhìn vào mặt đứng cần vẽ. - Trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, mặt đứng thể hiện như trên. - Trong giai đoạn thiết kế thi công, ngoài việc thể hiện mặt đứng như trên, ta còn phải thể hiện thêm các bản vẽ mặt đứng với tỷ lệ lớn hơn (thường là mặt đứng trích đoạn), trong đó thể hiện và ghi chú rõ các kích thước chi tiết, các ghi chú về màu sắc cùng chất liệu cấu tạo mặt ngoài của nhà.
  40. 3. MẶT CẮT Mặt cắt ngôi nhà là mặt cắt đứng thu được khi dùng một hay nhiều mặt phẳng thẳng đứng song song với các mặt phẳng hình chiếu cơ bản cắt qua, thông thường được gọi là mặt cắt. - Theo hình thức thể hiện, mặt cắt bao gồm 2 dạng: mặt cắt ngang và mặt cắt dọc, được gọi tương ứng với các trục ngang và trục dọc của ngôi nhà. Mặt cắt thể hiện không gian bên trong ngôi nhà. Trên mặt cắt thể hiện chiều cao các tầng, các cửa sổ, cửa đi, cầu thang, các vị trí cấu tạo của tường, vách kín, các chi tiết vì kèo, sàn, mái cho đến móng , hình dáng bên trong các phòng cùng chi tiết trang trí. - Theo quy ước, mặt cắt phải cắt qua các vị trí có cấu tạo phức tạp cần thể hiện rõ, không được cắt dọc qua tường, trục cột hoặc khoảng giữa hai cánh thang.
  41. 4. PHƯƠNG PHÁP VẼ 1 .Vẽ lưới trục: dùng để định vị lưới cột, nét , độ dày 0.2. Định vị tên trục. 2. Vẽ lưới cột. 3. Vẽ tường bao, tường phân chia, nét cắt , độ dày 0.5. 4. Vẽ các nét thấy hoạch định phân chia, cầu thang. 5. Vẽ thiết bị đi kèm công trình. 6. Vẽ vật dụng. 7. Ghi tên không gian, cote (độ cao thấp so với mặt bằng chuẩn). 8. Ghi kích thước cơ sở.
  42. BÀI 5:
  43. BÀI 6:
  44. BÀI 7:
  45. KÝ HIỆU NÉT - GHI CHÚ TRONG BẢN VẼ KHAI TRIỂN
  46. KÝ HIỆU CHUNG VỀ ĐƯỜNG ỐNG
  47. KÝ HIỆU VỀ ĐƯỜNG ỐNG CẤP THOÁT NƯỚC
  48. KÝ HIỆU ĐƯỜNG ỐNG HỆ THỐNG SƯỞI ẤM
  49. KÝ HIỆU THIẾT BỊ ĐIỀU CHỈNH TRÊN ĐƯỜNG ỐNG