Giáo trình Quản trị doanh nghiệp

pdf 254 trang ngocly 2340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản trị doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mon_quan_tri_doanh_nghiep.pdf

Nội dung text: Giáo trình Quản trị doanh nghiệp

  1. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA NHÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP I. ĐỊNH NGHĨA DOANH NGHIỆP (DN) 1. Một số quan điểm về doanh nghiệp. 2. Định nghĩa doanh nghiệp. II. PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP. 1. Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp 2. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. 3. Căn cứ vào quy mô của doang nghiệp III. BẢN CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG KINH DOANH 1. Bản chất của kinh doanh. 2. Đặc điểm của hệ thống kinh doanh 3. Các yếu tố sản xuất IV. DOANH NGHIỆP LÀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI 1. Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất. 2. Doanh nghiệp là đơn vị phân phối. V. MÔI TRƢỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1. Quan niệm về môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp . 2. Các yếu tố của môi trƣờng kinh doanh. VI. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP 1. Mục đích của doanh nghiệp 2. Mục tiêu của doanh nghiệp. VII. THÀNH LẬP, GIẢI THỂ, PHA SẢN MỘT DOANH NGHIỆP 1. Tạo mới lập doanh nghiệp mới 2. Mua lại một doanh nghiệp sẵn có
  2. 3. Đại lý độc quyền 4. Phá sản doanh nghiệp CÂU HỎI ÔN TẬP - Sau khi nghiên cứu chƣơng này ngƣời đọc có thể: - Hiểu định nghĩa về doanh nghiệp, nắm đƣợc bản chất và đặc điểm của hệ thống kinh doanh. - Vai trò của hệ thống kinh doanh đối với sự phát triển của nền kinh tế. - Các loại hình doanh nghiệp - Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất và phân phối. - Môi trƣờng hoạt động của doanh nghiệp - Mục đích và mục tiêu của doanh nghiệp - Thành lập, giải thể và phá sản doanh nghiệp I.ĐỊNH NGHĨA DOANH NGHIỆP(DN) 1. Một số quan điểm về doanh TOP nghiệp. Hiện nay trên phƣơng diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định với một giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đƣơng nhiên, vì rằng mỗi tác giả đứng trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu. Chẳng hạn: 1.1 Xét theo quan điểm luật pháp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tƣ cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tƣ do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nƣớc bằng các loại luật và chính sách thực thi 1.2 Xét theo quan điểm chức năng: doanh nghiệp đƣợc định nghĩa nhƣ sau: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó ngƣời ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trƣờng những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận đƣợc khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy. (M.Francois Peroux). 1.3 Xét theo quan điểm phát triển thì "doanh nghiệp là một cộng đồng ngƣời sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vƣợt qua những thời kỳ nguy kịch và ngƣợc lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vƣợt qua đƣợc " (trích từ sách " kinh tế doanh nghiệp của D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992 ) 1.4 Xét theo quan điểm hệ thống thì doanh nghiệp đƣợc các tác giả nói trên xem rằng " doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận đƣợc tổ chức, có tác động qua lại
  3. và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thƣơng mại, tổ chức, nhân sự. Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét doanh nghiệp dƣới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn bao quát trên phƣơng diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành tổ chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi trƣờng, các chức năng và nội dung hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh nghiệp nhất thiết phải đƣợc cấu thành bởi những yếu tố sau đây: * Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực hiện các chức năng quản lý nhƣ các bộ phận sản xuất, bộ phận thƣơng mại, bộ phận hành chính. * Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tƣ, thông tin. * Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thƣơng mại - mua các yếu tố đầu vào, bán sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra. * Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà nƣớc, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tƣơng lai của doanh nghiệp bằng khoản lợi nhuận thu đƣợc. 2. Định nghĩa doanh nghiệp. TOP Từ cách nhìn nhận nhƣ trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp nhƣ sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tƣ cách pháp nhân, quy tụ các phƣơng tiện tài chính, vật chất và con ngƣời nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của ngƣời tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội. -Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tƣ cách pháp nhân: Tƣ cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nƣớc khẳng định và xác định. Việc khẳng định tƣ cách pháp nhân của doanh nghiệp với tƣ cách là một thực thể kinh tế, một mặt nó đƣợc nhà nƣớc bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với ngƣời tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với nhà nƣớc, trách nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể. - Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc dân) gắn liền với địa phƣơng nơi nó tồn tại. - Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ một ý chí và bản lĩnh của ngƣời sáng lập (tƣ nhân, tập thể hay Nhà nƣớc); quá trình phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp khác thôn tính. Vì vậy cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lƣợng quản lý của những ngƣời tạo ra nó. - Doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một địa phƣơng nhất định, sự phát triển cũng nhƣ suy giảm của nó ảnh hƣởng đến địa phƣơng đó.
  4. II. PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP. 1. Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong doanh TOP nghiệp Theo tiêu thức này doanh nghiệp đƣợc phân thành các loại: DN nhà nƣớc, DN tƣ nhân, công ty, hợp tác xã (HTX) 1.1 Doanh nghiệp Nhà nƣớc: là tổ chức kinh tế do Nhà nƣớc đầu tƣ vốn. Nhà nƣớc - ngƣời đại diện toàn dân - tổ chức thực hiện chức năng quản lý trên mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Doanh nghiệp nhà nƣớc có tƣ cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. 1.1.1 Khái niệm: Điều1 luật DNNN được Quốc hội thông qua ngày 20.4.1995 đã nêu: DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội Nhà nước quy định. Doanh nghiệp có tư cách hợp pháp có cách pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh 1.1.2 Đặc điểm. Với nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và điều tiết vĩ mô trong nền kinh tế thị trƣờng đặt ra nhu cầu khách quan về sự hình thành và tồn tại các DNNN. Quyền sở hữu tƣ liệu sản xuất thuộc về Nhà nƣớc, đó là đặc điểm thứ nhất phân biệt DNNN với các doanh nghiệp khác, đồng thời hoạt động kinh doanh là đặc điểm phân biệt DNNN với các tổ chức, cơ quan khác của Chính phủ. DNNN đƣợc phân biệt các loại hình doanh nghiệp khác bởi các đặc điểm sau đây: (bảng 1.1) Bảng 1.1: So sánh DNNN với các loại hình DN khác DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC CÁC LOẠI HÌNH DN KHÁC -Cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ra quyết định thành lập, - Cơ quan Nhà nƣớc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đảm bảo tính định hƣớng cho phép thành lập XHCN trên cơ sở đăng ký kinh doanh của các chủ thể kinh doanh -Tài sản là một bộ phận của tài sản Nhà nƣớc, thuộc thuộc sở - Chủ thể kinh doanh hữu của Nhà nƣớc (vì DNNN do Nhà nƣớc đầu tƣ vốn để thành là chủ sở hữu đối với lập). DNNN không có quyền sở hữu đối với tài sản mà chỉ là tài sản kinh doanh của ngƣời quản lý kinh doanh trên số tài sản của Nhà nƣớc (không họ có quyền sở hữu nhƣng có quyền chiếm hữu, định đoạt và sử dụng - DNNN do Nhà nƣớc tổ chức Bộ máy quản lý của doanh nghiệp Nhà nƣớc bổ nhiệm các cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp, phê duyệt chiến lƣợc, qui hoạch, kế hoạch 1.1.3 Thành lập và tổ chức xắp xếp lại DNNN: Để thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế Quyết định 388/HĐBT về thành lập lại các DNNN là biện pháp đầu tiên thực hiện xắp xếp lại các DNNN.
  5. Biện pháp thứ hai, tiến hành cổ phần hóa các DNNN. Mục đích của cổ phần hóa là nâng cao hiệu quả họat động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc còn chủ trƣơng chuyển doanh nghiệp nhà nƣớc thành công ty trách nhiệm hữu hạn. Việc chuyển doanh nghiệp nhà nƣớc kinh doanh sang họat động theo cơ chế công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần và bổ sung hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có một sáng lập viên để áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh 100% vốn nhà nƣớc thực chất là nội dung chủ yếu của công ty hóa. Công ty hóa doanh nghiệp nhà nƣớc nhằm xác lập cơ chế phát huy động lực lao động và quản lý doanh nghiệp nhà nƣớc trên cơ sở phát huy quyền và trách nhiệm của các doanh nghiệp có phần vốn nhà nƣớc và tinh thần tích cực của ngƣời lao động tại doanh nghiệp nhà nƣớc; bảo đảm sự công bằng tƣơng đối giữa ngƣời lao động trong doanh nghiệp nhà nƣớc với ngƣời lao động trong các hợp tác xã cổ phần, doanh nghiệp nhà nƣớc cổ phần hóa; nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc. Biện pháp thứ ba, là hình thành các tổ chức kinh tế mạnh đủ sức cạnh tranh, hình thành những ngành kinh tế kỹ thuật, đảm bảo thống nhất cân đối sản xuất, nhập khẩu, tiêu dùng, ngành hàng trên phạm vi cả nƣớc, đóng vai trò quan trọng trong các cân đối xuất nhập khẩu, bảo đảm vật tƣ hàng tiêu dùng chủ yếu, góp phần ổn định giá cả thị trƣờng. Các DNNN đang chiếm giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế đất nƣớc về sự tham gia đóng góp và vai trò trong quản lý của nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN. Mô hình DNNN đang tiếp tục đƣợc nghiên cứu cải tiến để hoạt động ngày càng có hiệu quả cao hơn, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ trên thị trƣờng, giữ đƣợc vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. 1.2 Doanh nghiệp hùn vốn: là một tổ chức kinh tế mà vốn đƣợc đầu tƣ do các thành viên tham gia góp vào và đƣợc gọi là công ty. Họ cùng chia lời và cùng chịu lỗ tƣơng ứng với phần vốn đóng góp. Trách nhiệm pháp lý của từng hình thức có những đặc trƣng khác nhau. Theo Luật doanh nghiệp, loại hình công ty có các loại: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. 1.2.1 Khái niệm Công ty. “Công ty đƣợc hiểu là sự liên kết của 2 hoặc nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng sự kiện pháp lý, nhằm tiến hành để đạt đƣợc mục tiêu chung nào đó" (theo KUBLER). 1.2.2 Đặc điểm công ty: - Công ty phải do hai ngƣời trở lên góp vốn để thành lập, những ngƣời này phải độc lập với nhau về mặt tài sản. - Những ngƣời tham gia công ty phải góp tài sản nhƣ tiền, vàng, ngoại tệ, máy móc thiết bị, trụ sở, bản quyền sở hƣũ công nghiệp. Tất cả các thứ do các thành viên đóng góp trở thành tài sản chung của công ty nhƣng mỗi thành viên vẫn có quyền sở hƣũ đối với phần vốn góp. Họ có quyền bán tặng, cho phần sở hƣũ của mình.
  6. Mục đích việc thành lập công ty là để kiếm lời chia nhau. Lợi nhuận của công ty đƣợc chia cho những ngƣời có vốn trong công ty. 1.2.3 Các loại hình công ty ở Việt Nam. 1.2.3.1 Công ty hợp danh. Công ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, không đƣợc đồng thời là thành viên của công ty hợp danh khác hoặc chủ doanh nghiệp tƣ nhân. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ cuả công ty trong phạm vi phần vốn góp đã góp vào công ty. Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên hợp danh: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhận các chức trách quản trị và kiểm soát hoạt động của công ty, trong đó cử một ngƣời làm giám đốc công ty Thành viên góp vốn của công ty có quyền tham gia thảo luận và biểu quyết những vấn đề quan trọng trong điều lệ công ty. - Việc tiếp nhận thành viên mới: ngƣời đƣợc tiếp nhận làm thành viên hợp danh mới hoặc thành viên góp vốn mới khi đƣợc tất cả thành viên hợp danh của công ty đồng ý. Thành viên hợp danh mới chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ cuả công ty phát sinh sau khi đăng ký thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh - Việc rút khỏi công ty: thành viên hợp danh đƣợc quyền rút khỏi công ty nếu đƣợc đa số thành viên hợp danh còn lại đồng ý, nhƣng vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Việc chuyển nhƣợng phần vốn góp cho các thành viên khác đƣợc tự do thực hiện - Việc chấm dứt tƣ cách thành viên: + Nếu do thành viên tự rút vốn ra khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty thì ngƣời đó phải liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ của công ty đã phát sinh trƣớc khi việc đăng ký chấm dứt tƣ cách thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh. + Nếu do thành viên đó chết hoặc bị hạn chế mất năng lực hành vị dân sự thì công ty có quyền sử dụng tài sản tƣơng ứng với trách nhiệm của ngƣời đó để thực hiện các nghĩa vụ của công ty. 1.2.3.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH). Là doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tƣơng ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty. - Đặc điểm:
  7. + Công ty TNHH có hai thành viên trở lên (Điều 26), thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp, nhƣng không quá 50 thành viên. + Phần vốn góp của tất cả các thành viên dƣới bất kỳ hình thức nào đều phải đóng đủ ngay khi thành lập công ty. Phần vốn góp của các thành viên không đƣợc thể hiện dƣới hình thức chứng khoán (nhƣ cổ phiếu trong công ty cổ phần) và đƣợc ghi rõ trong điều lệ của công ty. + Công ty TNHH không đƣợc phát hành cổ phiếu ra ngoài công chúng để huy động vốn. Do đó khả năng tăng vốn của công ty rất hạn chế. + Việc chuyển nhƣợng phần vốn góp của mình cho ngƣời ngoài công ty bị hạn chế gắt gao. Việc chuyển nhƣợng vốn chỉ đƣợc thực hiện khi có sự đồng ý của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty. Trên mọi giấy tờ giao dịch, ngoài tên công ty, vốn điều lệ của công ty phải ghi rõ các chữ "Trách nhiệm hƣũ hạn", viết tắt "TNHH". + Cơ cấu quản lý thƣờng gọn nhẹ phụ thuộc vào số lƣợng thành viên. Nếu công ty có từ 11 thành viên trở xuống cơ cấu tổ chức quản trị gồm có hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất, Chủ tịch công ty và giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) điều hành. Trƣờng hợp công ty TNHH một thành viên là tổ chức (Điều 46) là doanh nghiệp do một tổ chức sở hữu - gọi tắt là chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khỏan nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhƣợng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Đối với loại công ty này thì không thành lập hội đồng thành viên. Tùy thuộc quy mô, ngành, nghề kinh doanh cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm: Hội đồng quản trị và giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng giám đốc), trong đó Chủ tịch là chủ sở hữu công ty và là ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty, có toàn quyền quyết định việc quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Đối với công ty có 12 thành viên trở lên phải lập thêm ban kiểm soát. Thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH + Thuận lợi:  Có nhiều chủ sở hữu hơn DNTN nên có thể có nhiều vốn hơn, do vậy có vị thế tài chính tạo khả năng tăng trƣởng cho doanh nghiệp.  Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều ngƣời hơn để tham gia điều hành công việc kinh doanh, các thành viên vốn có trình độ kiến thức khác nhau, họ có thể bổ sung cho nhau về các kỹ năng quản trị. Trách nhiệm pháp lý hữu hạn.
  8. + Khó khăn:  Khó khăn về kiểm soát: Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối với các quyết định của bất cứ thành viên nào trong công ty. Tất cả các hoạt động dƣới danh nghĩa công ty của một thành viên bất kỳ đều có sự ràng buộc với các thành viên khác mặc dù họ không đƣợc biết trƣớc. Do đó, sự hiểu biết và mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết, bởi sự ủy quyền giữa các thành viên mang tính mặc nhiên và có phạm vi rất rộng lớn  Thiếu bền vững và ổn định, chỉ cần một thành viên gặp rủi ro hay có suy nghĩ không phù hợp là công ty có thể không còn tồn tại nữa; tất cả các hoạt động kinh doanh dễ bị đình chỉ. Sau đó nếu muốn thì bắt đầu công việc kinh doanh mới, có thể có hay không cần một công ty TNHH khác.  Công ty TNHH còn có bất lợi hơn so với DNTN về những điểm nhƣ phải chia lợi nhuận, khó giữ bí mật kinh doanh và có rủi ro chọn phải những thành viên bất tài và không trung thực. 1.2.3.3 Công ty cổ phần. Khái niệm và đặc điểm:Công ty cổ phần là công ty trong đó: + Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là ba. + Vốn cuả công ty đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và đƣợc thể hiện dƣới hình thức chứng khoán là cổ phiếu. Ngƣời có cổ phiếu gọi là cổ đông tức là thành viên công ty. + Khi thành lập các sáng lập viên (những ngƣời có sáng kiến thành lập công ty chỉ cần phải ký 20% số cổ phiếu dự tính phát hành), số còn lại họ có thể công khai gọi vốn từ những ngƣời khác. + Công ty cổ phần đƣợc phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra ngoài công chúng, do đó khả năng tăng vốn của công ty rất lớn. + Khả năng chuyển nhƣợng vốn của các cổ đông dễ dàng. Họ có thể bán cổ phiếu của mình một cách tự do. + Công ty cổ phần thƣờng có đông thành viên (cổ đông) vì nó đƣợc phát hành cổ phiếu, ai mua cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông. Tổ chức quản lý công ty cổ phần: Công ty cổ phần là loại công ty thông thƣờng có rất nhiều thành viên và việc tổ chức quản lý rất phức tạp, do đó phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ. Việc quản lý điều hành công ty cổ phần đƣợc đặt dƣới quyền của 3 cơ quan: - Đại hội đồng cổ đông; - Hội đồng quản trị; - Ban kiểm soát .
  9. + Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty gồm tất cả các cổ đông. Cổ đông có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia đại hội đồng công ty. Là cơ quan tập thể, đại hội đồng không làm việc thƣờng xuyên mà chỉ tồn tại trong thời gian họp và chỉ ra quyết định khi đã đƣợc các cổ đông thảo luận và biểu quyết tán thành. Đại hội đồng cổ đông: đƣợc triệu tập để thành lập công ty. Luật không quy định Đại hội đồng cổ đông phải họp trƣớc hay sau khi có giấy phép thành lập nhƣng phải tiến hành trƣớc khi đăng ký kinh doanh. Đại hội đồng thành lập hợp lệ phải có nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty và biểu quyết theo đa số phiếu quá bán. * Đại hội đồng bất thƣờng: là đại hội chỉ đƣợc triệu tập để sửa đổi điều lệ công ty. Tính bất thƣờng của Đại hội nói lên rằng đại hội sẽ quyết định những vấn đề rất quan trọng. * Đại hội đồng thƣờng niên: đƣợc tổ chức hàng năm. Đại hội đồng thƣờng niên quyết định những vấn đề chủ yếu sau: Quyết định phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh doanh hàng năm. Thảo luận và thông qua bản tổng kết năm tài chính. Bầu, bãi miễn thành viên HĐQT và kiểm soát viên. Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty số lợi nhuận chia cho cổ đông, phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với công ty trong kinh doanh. Quyết định các giải pháp lớn về tài chính công ty. Xem xét sai phạm của HĐQT gây thiệt hại cho công ty. + Hội đồng quản trị: (HĐQT) HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có từ 3-12 thành viên, số lƣợng cụ thể đƣợc ghi trong điều lệ công ty.
  10. HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng. HĐQT bầu một ngƣời làm chủ tịch, chủ tịch HĐQT có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc công ty) hoặc HĐQT cử một ngƣời trong số họ làm Giám đốc hoặc thuê ngƣời làm Giám đốc công ty. + Ban kiểm soát : Công ty cổ phần có trên mƣời một cổ đông phải có ban kiểm soát từ ba đến năm thành viên. Kiểm soát viên thay mặt các cổ đông kiểm soát các hoạt động của công ty, chủ yếu là các vấn đề tài chính. Vì vậy phải có ít nhất một kiểm soát viên có trình độ chuyên môn về kế toán. Kiểm soát viên có nhiệm vụ và quyền hạn nhƣ sau: - Kiểm soát sổ sách kế toán tài sản, các bảng tổng kế năm tài chính của công ty và triệu tập Đại hội đồng khi cần thiết; - Trình Đại hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài chính cuả công ty; - Báo cáo về sự kiện tài chính bất thƣờng xảy ra về những ƣu khuyết điểm trong quản lý tài chính cuả HĐQT. Các kiểm soát viên chịu trách nhiệm trƣớc Đại hội đồng và không đƣợc kiêm nhiệm là thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc là ngƣời có liên quan trực hệ ba đời với họ. Nhƣ vậy tổ chức công ty có sự phân công các chức năng cụ thể cho từng cơ quan khác nhau, giám sát lẫn nhau trong mọi công việc. - Thuận lợi khó khăn của công ty cổ phần + Thuận lợi:  Trách nhiệm pháp lý có giới hạn: trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn ở số tiến đầu tƣ của họ.  Công ty cổ phần có thể tồn tại ổn định và lâu bền  Tính chất ổn định, lâu bền, sự thừa nhận hợp pháp, khả năng chuyển nhƣợng các cổ phần và trách nhiệm hữu hạn, tất cả cộng lại, có nghĩa là nhà đầu tƣ có thể đầu tƣ mà không sợ gây nguy hiểm cho những tài sản cá nhân khác và có sự đảm bảo trong một chừng mực nào đo giá trị vốn đầu tƣ sẽ tăng lên sau mỗi năm. Điều này đã tạo khả năng cho hầu hết các công ty cổ phần tăng vốn tƣơng đối dễ dàng.  Đƣợc chuyển nhƣợng quyền sở hữu. Các cổ phần hay quyền sở hữu công ty có thể đƣợc chuyển nhƣợng dễ dàng, chúng đƣợc ghi vào danh mục chuyển nhƣợng tại Sở giao dịch chứng khoán và có thể mua hay bán trong các phiên mở cửa một cách nhanh chóng. Vì vậy, các cổ đông có thể duy trì
  11. tính thanh khoản của cổ phiếu và có thể chuyển nhƣợng các cổ phiếu một cách thuận tiện khi họ cần tiền mặt. + Khó khăn:  Công ty cổ phần phải chấp hành các chế độ kiểm tra và báo cáo chặt chẽ.  Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút các nhà đầu tƣ tiềm tàng, công ty thƣờng phải tiết lộ những tin tức tài chính quan trọng, những thông tin này có thể bị đối thủ cạnh tranh khai thác.  Phía các cổ đông thƣờng thiếu quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ đông chỉ lo nghĩ đến lãi cổ phần hàng năm và ít hay không quan tâm đến công việc của công ty. Sự quan tâm đến lãi cổ phần này đã làm cho một số ban lãnh đạo chỉ nghĩ đến mục tiêu trƣớc mắt chứ không phải thành đạt lâu dài. Với nhiệm kỳ hữu hạn, ban lãnh đạo có thể chỉ muốn bảo toàn hay tăng lãi cổ phần để nâng cao uy tín của bản thân mình.  Công ty cổ phần bị đánh thuế hai lần. Lần thứ nhất thuế đánh vào công ty. Sau đó, khi lợi nhuận đƣợc chia, nó lại phải chịu thuế đánh vào thu nhập cá nhân của từng cổ đông. 1.3 Doanh nghiệp tƣ nhân: Theo hình thức này thì vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp do một ngƣời bỏ ra. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tƣ nhân. Ngƣời quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu đảm nhận hoặc có thể thuê mƣớn, tuy nhiên ngƣời chủ doanh nghiệp là ngƣời phải hoàn toàn chịu trách nhiệm toàn bộ các khoản nợ cũng nhƣ các vi phạm trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trƣớc pháp luật. 1.3.1 Định nghĩa: Doanh nghiệp tƣ nhân (DNTN) là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn đăng ký, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 1.3.2 Đặc điểm. - DNTN là một đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ. Cá nhân vừa là chủ sở hữu, vừa là ngƣời sử dụng tài sản, đồng thời cũng là ngƣời quản lý hoạt động doanh nghiệp. Thông thƣờng, chủ doanh nghiệp là giám đốc trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhƣng cũng có trƣờng hợp vì lý do cần thiết, chủ doanh nghiệp không trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh mà thuê ngƣời khác làm giám đốc. Nhƣng dù trực tiếp hay gián tiếp điều hành hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động đó. Do tính chất một chủ doanh nghiệp tƣ nhân quản lý và chịu trách nhiệm không có sự phân chia rủi ro với ai. Đặc điểm này cho phép phân biệt doanh nghiệp tƣ nhân với công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn là những loại hình doanh nghiệp do nhiều ngƣời cùng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty tƣơng ứng với phần góp vốn của mình.
  12. - DNTN phải có mức vốn không thấp hơn mức vốn đăng ký. - Chủ doanh nghiệp tƣ nhân chịu tránh nhiệm vô hạn về các khoản nợ trong kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là điểm khác nhau giữa DNTN với công ty TNHH và công ty cổ phần là những cơ sở kinh doanh mà những ngƣời chủ chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình. 1.3.3 Thuận lợi và khó khăn của DNTN. - Thuận lợi. + Thủ tục thành lập DNTN đơn giản, dễ dàng. + Ngƣời chủ sở hữu toàn quyền quyết định kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh, do vậy dễ kiểm soát các hoạt động. + Tính linh hoạt do ngƣời chủ có thể thay đổi ngành hàng kinh doanh của mình theo ý muốn. + Tính bí mật, mọi khoản lợi nhuận do doanh nghiệp đem lại đều thuộc về họ, họ không phải chia xẻ bí quyết nghề nghiệp hay kinh doanh với ngƣời khác, trừ khi họ muốn làm nhƣ vậy. + Giải thể dễ dàng, DNTN có thể bán cơ sở kinh doanh của mình cho bất kỳ ngƣời nào họ muốn với bất cứ lúc nào theo giá họ chấp nhận - Khó khăn + Khó khăn của DNTN liên quan đến số lƣợng tài sản, vốn có giới hạn mà một ngƣời có thể có, thƣờng họ bị thiếu vốn và bất lợi này có thể gây cản trở cho sự phát triển. + Trách nhiệm pháp lý vô hạn, nhƣ đã nêu ở trên chủ sở hữu đƣợc hƣởng toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp, nhƣng nếu thua lỗ thì họ cũng gánh chịu một mình. + Yếu kém năng lực quản lý toàn diện, không phải ngƣời chủ doanh nghiệp nào cũng đủ trình độ để xử lý tất cả những vấn đề về tài chính, sản xuất, tiêu thụ. + Giới hạn về sự sinh tồn của doanh nghiệp, nguyên do là tính chất không bền vững của hình thức sở hữu này, mọi sự cố xảy ra đối với chủ doanh nghiệp có thể làm cho doanh nghiệp không tồn tại đƣợc nữa. 1.4 Hợp tác xã 1.4.1 Khái niệm và đặc điểm: - Khái niệm: HTX là loại hình kinh tế tập thể, do những ngƣời lao động và các tổ chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả
  13. hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội - Đặc điểm: HTX vừa là tổ chức kinh tế vừa là tổ chức xã hội: + Là một tổ chức kinh tế , HTX là một doanh nghiệp đƣợc thành lập nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm lợi ích của ngƣời lao động của tập thể và của xã hội. + Là một tổ chức xã hội, HTX là nơi ngƣời lao động nƣơng tựa và gíup đỡ lẫn nhau trong sản suất cũng nhƣ trong đời sống vật chất và tinh thần. - Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc: + Tự nguyện gia nhập và ra khỏi HTX. + Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi. + Quản lý dân chủ và bình đẳng. + Phân phối đảm bảo lợi ích xã viên và phát triển của HTX. + Hợp tác và phát triển cộng đồng Vai trò cuả kinh tế hợp tác và HTX. Kinh tế hợp tác (KTHT) và HTX là nhu cầu tất yếu khách quan trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Tổ chức và phát triển KTHT và HTX không chỉ giúp những ngƣời sản xuất nhỏ có đủ sức cạnh tranh, chống lại sự chèn ép của các doanh nghiệp lớn, mà về lâu dài Đảng ta chủ trƣơng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó kinh tế HTX là một bộ phận quan trọng cùng với kinh tế Nhà nƣớc dần trở thành nền tảng của nền kinh tế đó cũng là nền tảng chính trị-xã hội của đất nƣớc để đạt mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. 2. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc TOP dân. Theo tiêu thức này, doanh nghiệp đƣợc phân thành các loại: - Doanh nghiệp nông nghiệp: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, hƣớng vào việc sản xuất ra những sản phẩm là cây, con. Hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. - Doanh nghiệp công nghiệp: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm bằng cách sử dụng những thiết bị máy móc để khai thác hoặc chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm. Trong công nghiệp có thể chia ra: công nghiệp xây dựng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp điện tử v.v - Doanh nghiệp thƣơng mại: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại, hƣớng vào việc khai thác các dịch vụ trong khâu phân phối hàng hóa cho ngƣời tiêu dùng tức là thực hiện những dịch vụ mua vào và bán ra để kiếm lời Doanh
  14. nghiệp thƣơng mại có thể tổ chức dƣới hình thức buôn bán sỉ hoặc buôn bán lẻ và hoạt động của nó có thể hƣớng vào xuất nhập khẩu. - Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh vực dịch vụ càng đƣợc phát triển đa dạng, những doanh nghiệp trong ngành dịch vụ đã không ngừng phát triển nhanh chóng về mặt số lƣợng và doanh thu mà còn ở tính đa dạng và phong phú của lĩnh vực này nhƣ: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, bƣu chính viễn thông, vận tải, du lịch, khách sạn, y tế v.v . 3. Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp: TOP Theo tiêu thức quy mô, các doanh nghiệp đƣớc phân làm ba loại: * Doanh nghiệp quy mô lớn. * Doanh nghiệp quy mô vừa. * Doanh nghiệp quy mô nhỏ. Để phân biệt các doanh nghiệp theo quy mô nhƣ trên, hầu hết ở các nƣớc ngƣời ta dựa vào những tiêu chuẩn nhƣ: - Tổng số vốn đầu tƣ của doanh nghiệp. - Số lƣợng lao động trong doanh nghiệp. - Doanh thu của doanh nghiệp. - Lợi nhuận hàng năm. Trong đó tiêu chuẩn tổng số vốn và số lao động đƣợc chú trong nhiều hơn, còn doanh thu và lợi nhuận đƣợc dùng kết hợp để phân loại. Tuy nhiên, khi lƣợng hóa những tiêu chuẩn nói trên thì tùy thuộc vào trình độ phát triển sản xuất ở mỗi quốc gia, tùy thuộc từng ngành cụ thể, ở các thời kỳ khác nhau mà số lƣợng đƣợc lƣợng hóa theo từng tiêu chuẩn giữa các quốc gia không giống nhau. III. BẢN CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG KINH DOANH 1. Bản chất của kinh doanh. Doanh nghiệp nhƣ đã nêu ở trên, nó khác với các tổ chức khác ở chỗ chúng sản xuất hàng hóa, hay cung cấp các loại dịch vụ với mục đích thu đƣợc lợi nhuận nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là một hệ thống sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ để thỏa mãn các nhu cầu của con ngƣời, của xã hội. Bản thân kinh doanh có thể đƣợc coi nhƣ một hệ thống tổng thể bao gồm những hệ thống cấp dƣới nhỏ hơn là các ngành kinh doanh, mỗi ngành kinh doanh đƣợc tạo thành bởi nhiều doanh nghiệp có quy mô khác nhau, sản xuất nhiều
  15. loại sản phẩm khác nhau. Mỗi doanh nghiệp lại bao gồm nhiều hệ thống con nhƣ sản xuất, tài chính, marketing Bản chất của kinh doanh: - Doanh nghiệp tiếp nhận các nhập lƣợng và hoạt động trong những điều kiện đặc thù tùy theo loại hình kinh doanh. Tuy nhiên có điểm chung là các yếu tố nhập lƣợng chỉ có giới hạn hay đƣợc gọi là khan hiếm đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. - Doanh nghiệp sử dụng các nhập lƣợng theo cách thức hiệu quả nhất. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp yêu cầu hàng hóa đƣợc bán với giá phải chăng và có chất lƣợng thích hợp. Một doanh nghiệp thành công phải luôn luôn phát hiện đƣợc những nhu cầu mới hoặc nhu cầu còn thiếu, chƣa đƣợc đáp ứng của ngƣời tiêu dùng và luôn luôn sẵn sàng thỏa mãn các nhu cầu đó. Dƣới áp lực của cạnh tranh và sức mua của ngƣời tiêu dùng, các nhà sản xuất sẽ cố gắng sử dụng có hiệu quả hơn thiết bị, nguyên liệu và lao động để tạo ra nhiều hàng hóa hơn, có chất lƣợng tốt hơn. Do đó, khi theo đuổi những quyền lợi riêng tất yếu doanh nghiệp sẽ đồng thời tạo ra lợi ích cho xã hội, bởi các doanh nghiệp sẽ phải thỏa mãn các nhu cầu của xã hội khi cố gắng thỏa mãn những ham muốn của họ. Trong lúc theo đuổi lợi nhuận, nhà kinh doanh cũng phải phục vụ ngƣời tiêu dùng và phục vụ lợi ích xã hội. Quan niệm này là nền tảng của nền kinh tế thị trƣờng. - Doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu và xã hội. Bản chất của hệ thống kinh doanh đƣợc biểu hiện qua sơ đồ 1.2: 2. Đặc điểm của hệ thống kinh doanh 2.1 Sự phức tạp và tính đa dạng: Hệ thống kinh doanh hiện đại là một cơ cấu rất phức tạp gồm có nhiều khu vực. Mỗi khu vực do nhiều ngành tạo nên. Mỗi ngành lại đƣợc tạo thành từ nhiều tổ chức kinh doanh mà các tổ chức kinh doanh này thay đổi trong những giới hạn hình thức sở hữu, qui mô kinh doanh, cơ cấu vốn, phong cách quản trị và phạm vi hoạt động. Chẳng hạn: khu vực sản xuất đƣợc tạo nên bằng các nhà máy lắp ráp ôtô, chế tạo đồ điện gia dụng (ấm đun nƣớc, nồi cơm điện, tủ lạnh, ) và các sản phẩm điện tử (máy ghi âm, cassetle, đầu máy và ti vi, máy tính, máy vi tính, ). Khu vực dịch vụ bao gồm các loại dịch vụ nhƣ vận tải,
  16. ngân hàng, các dịch vụ chuyên nghiệp. Ngành công ty vận tải đƣợc tạo thành bởi các ngành: đƣờng sắt, vận tải biển, vận tải ôtô, hàng không. Ngành công nghiệp dịch vụ bao gồm các đại lý vận chuyển, khách sạn, nhà hàng, các khu vƣờn quốc gia. Ngành dịch vụ chuyên nghiệp bao gồm các luật sƣ, kiến trúc sƣ, bác sĩ, chuyên viên kế toán, nhà kinh doanh bất động sản Trong mỗi ngành công nghiệp này, một số công ty chỉ hoạt động có tính chất cục bộ địa phƣơng. Trong khi đó nhiều công ty khác có văn phòng tại nhiều quốc gia nhƣ Morgan Stanley - Dean Wither, Novartis C Sandoz và Ciba - Geigy, Hilton, Holiday Inn 2.2 Sự phụ thuộc lẫn nhau: Các tổ chức kinh doanh hợp tác với nhau trong hoạt động kinh doanh. Một công ty mua nguyên liệu thô hay các chi tiết rơi từ nhiều công ty khác, sau đó bán các sản phẩm hoàn thành cho các nhà bán buôn, bán lẻ và những ngƣời này đem bán chúng cho những ngƣời sử dụng cuối cùng. Trong tiến trình đó, tất cả các tổ chức kinh doanh này đều phụ thuộc vào sự cung ứng dịch vụ của các công ty vận tải, các ngân hàng và nhiều công ty khác. Vì vậy sự phụ thuộc lẫn nhau là một hệ thống kinh doanh riêng của hệ thống kinh doanh hiện đại. 2.3 Sự thay đổi và đổi mới: Để đảm bảo thành công, các tổ chức kinh doanh phải đáp ứng kịp thời những thay đổi thị hiếu và nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Hệ quả tất yếu của các tiến bộ công nghệ là nhiều sản phẩm nhanh chóng trở nên lỗi thời và bị thay thế. Bởi vậy sự thay đổi và đổi mới là những đặc trƣng quan trọng trong hệ thống kinh doanh hiện đại. 3. Các yếu tố sản xuất Hệ thống tổ chức kinh doanh cần đến nhiều yếu tố nhập lƣợng khác nhau để tạo ra các xuất lƣợng cho xã hội. Các nhập lƣợng này đƣợc gọi là các yếu tố sản xuất, các nhập lƣợng căn bản gồm có lao động, tiền vốn, nguyên vật liệu, đội ngũ các nhà kinh doanh. 3.1 Lao động: Bao gồm tất cả những ngƣời làm việc trong doanh nghiệp (còn đƣợc gọi là nguồn nhân lực) từ giám đốc đến quản đốc, nhân công đến nhân viên văn phòng, công nhân trong dây chuyền lắp ráp, ngƣời bán hàng, 3.2 Tiền vốn: Là tất cả tiền của cho hoạt động tài chính của một doanh nghiệp. Những tiền của này có thể là vốn đầu tƣ của chính chủ doanh nghiệp, các cổ đông, của các thành viên, là tiền vay ngân hàng hay lợi nhuận kinh doanh đƣợc giữ lại. Chúng đƣợc sử dụng để mua nguyên liệu, trả lƣơng công nhân, lắp đặt máy móc, thiết bị mới hay xây dựng nhà xƣởng, mở rộng nhà máy. 3.3 Nguyên liệu: Có thể thuộc dạng tự nhiên nhƣ đất đai, nƣớc hay khoáng chất để tuyển chọn. Trong công nghiệp nguyên liệu bao gồm nguyên liệu thô, linh kiện rời hay bán thành phẩm, sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất. 3.4 Đội ngũ các nhà kinh doanh: Là những ngƣời chấp nhận rủi ro tham gia vào hoạt động kinh doanh. Nhà kinh doanh có thể tự quản lý doanh nghiệp của họ hoặc đối
  17. với các tổ chức kinh doanh lớn giới chủ có thể thuê mƣớn một đội ngũ các nhà quản trị chuyên nghiệp thay mặt họ điều hành doanh nghiệp. Nhà kinh doanh là những ngƣời tạo lập doanh nghiệp, làm chủ sở hữu và quản lý doanh nghiệp. Đó là những ngƣời có sáng tạo, linh hoạt, dám chấp nhận những mạo hiểm rủi ro trong kinh doanh, chính họ là những ngƣời tạo nên sức sống của doanh nghiệp, tạo nên sự sôi động của cuộc sống cạnh tranh trên thị trƣờng. Trong nền kinh tế thị trƣờng, vai trò kinh doanh biểu hiện trƣớc hết trong việc chuyển dịch các yếu tố kinh doanh: đất đai, lao động, vốn, kỹ thuật, thông tin Nhà kinh doanh phải là những ngƣời có khả năng hoạt động theo nhiều chức năng khác nhau. Khi bƣớc vào lĩnh vực kinh doanh họ có quyết tâm để theo đuổi những mục tiêu đã xác định: tìm kiếm lợi nhuận, đƣợc tự chủ trong hành động, đƣợc thỏa mãn trong cuộc sống v.v . Những nhà doanh nghiệp thành công chỉ chấp nhận những rủi ro đƣợc tính toán của việc thu lợi nhuận hoặc lỗ lã trong việc thực hiện những hoạt động kinh doanh trong một thị trƣờng mà họ đã phát hiện ra một ý niệm về những nhu cầu. IV. DOANH NGHIỆP LÀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI TOP 1. Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất. Các doanh nghiệp dù họat động ở các lĩnh vực khác nhau đều có điểm giống nhau: - Có phƣơng tiện sản xuất, nguồn nhân lực, tài chính, kỹ thuật, bí quyết. - Mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, thiết bị máy móc của ngƣời cung ứng. - Sản xuất ra của cải hoặc dịch vụ để bán cho khách hàng hoặc cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp phải kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Doanh nghiệp cần xác định giá bán sản phẩm/dịch vụ cho phép bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra. Các doanh nghiệp đều phải đối đầu với tính toán này. 2. Doanh nghiệp là đơn vị phân TOP phối. Tiền thu đƣợc do bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp pahỉ chi trả rất nhiều khoản khác nhau: - Chi trả cho ngƣời cung ứng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị; nhiên liệu, năng lƣợng - Chi trả tiền lƣơng, tiền thƣởng cho ngƣời lao động; - Chi sửa chữa tài sản cố định; - Chi cho quản lý: thông tin, liên lạc, văn phòng phẩm, hội nghị khách hàng, tiếp khách
  18. - Chi cho bán hàng, đại lý, quảng cáo, khuyến mãi. - Trả lãi vốn vay, - Chi bảo hiểm xã hội; - Chi xây dựng cơ bản; - Nộp thuế và đóng góp cho xã hội - Lập quỹ dự trữ và quỹ phát triển sản xuất – kinh doanh - Lập quỹ phúc lợi Doanh nghiệp cần tính toán cân đối các khoản thu và khoản chi sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển. V. MÔI TRƢỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TOP 1. Quan niệm về môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp . Sự phát triển có hiệu quả và bền vững của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, suy cho cùng phụ thuộc vào kết quả của các phần tử cấu thành - các doanh nghiệp. Mức độ đạt đƣợc hệ thống mục tiêu kinh tế - xã hội của mỗi doanh nghiệp lại phụ thuộc vào môi trƣờng kinh doanh và khả năng thích ứng của doanh nghiệp với hoàn cảnh của môi trƣờng kinh doanh. Từ quan niệm chung: Môi trƣờng là tập hợp các yếu tố, các điều kiện thiết lập nên khung cảnh sống của một chủ thể, ngƣời ta thƣờng cho rằng môi trƣờng kinh doanh là tổng hợp các yếu tố, các điều kiện có ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Các yếu tố, các điều kiện cấu thành môi trƣờng kinh doanh luôn luôn có quan hệ tƣơng tác với nhau và đồng thời tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhƣng mức độ và chiều hƣớng tác động của các yếu tố, điều kiện lại khác nhau. Trong cùng một thời điểm, với cùng một đối tƣợng có yếu tố tác động thuận, nhƣng lại có yếu tố tạo thành lực cản đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Các yếu tố, điều kiện tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không cố định một cách tĩnh tại mà thƣờng xuyên vận động, biến đổi. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản trị phải nhận biết một cách nhạy bén và dự báo đúng đƣợc sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh. 2. Các yếu tố của môi trƣờng kinh doanh. TOP Môi trƣờng kinh doanh đƣợc cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau. Xét theo cấp độ tác động đến sản xuất và quản trị doanh nghiệp, có cấp độ nền kinh tế quốc dân và cấp độ ngành. Ở cấp độ nền kinh tế quốc dân (còn gọi là môi trƣờng vĩ mô, môi trƣờng tổng quát), các yếu tố môi trƣờng bao gồm: - Các yếu tố chính trị - luật pháp. - Các yếu tố kinh tế
  19. - Các yếu tố kỹ thuật - công nghệ. - Các yếu tố văn hóa - xã hội - Các yếu tố tự nhiên. Ở cấp độ ngành (còn gọi là môi trƣờng tác nghiệp), các yếu tố môi trƣờng bao gồm: - Sức ép và yêu cầu của khách hàng - Các đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn. - Mức độ phát triển của thị trƣờng các yếu tố - Các sản phẩm thay thế sản phẩm doanh nghiệp đang sản xuất - Các quan hệ liên kết. Môi trƣờng tác nghiệp đƣợc xác định đối với một ngành công nghiệp cụ thể, với tất cả các doanh nghiệp trong ngành chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng tác nghiệp trong ngành đó. Xét theo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, có thể phân chia môi trƣờng kinh doanh thành môi trƣờng bên trong và môi trƣờng bên ngoài.
  20. - Môi trƣờng bên trong bao gồm toàn bộ các quan hệ kinh tế, tổ chức kỹ thuật nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm đạt hiệu quả cao. Môi trƣờng bên trong bao gồm các yếu tố nội tại trong một doanh nghiệp nhất định, trong thực tế doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố hoàn cảnh nội bộ của nó. Môi trƣờng bên ngoài là tổng thể các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội, quan, tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. Nhiều khi môi trƣờng vĩ mô và môi trƣờng tác nghiệp kết hợp với nhau và đƣợc gọi là môi trƣờng bên ngoài. Ba mức độ điều kiện môi trƣờng này đƣợc định nghĩa và mối tƣơng quan của chúng đƣợc minh họa trên sơ đồ 1.3 Các doanh nghiệp cần nhận biết hai yếu tố khác khi phân tích các ảnh hƣởng của môi trƣờng. Thứ nhất là, tính phức tạp của môi trƣờng đƣợc đặc trƣng bởi một loạt các yếu tố có ảnh hƣởng đến các nổ lực của doanh nghiệp. Môi trƣờng càng phức tạp thì càng khó đƣa ra các quyết định hữu hiệu. Thứ hai là, tính biến động của môi trƣờng, bao hàm tính năng động hoặc mức độ biến đổi trong điều kiện môi trƣờng liên quan. Trong một môi trƣờng ổn định mức độ biến đổi có thể tƣơng đối thấp và có thể dự đoán đƣợc. Môi trƣờng biến động đặc trƣng bởi những vấn đề diễn ra nhanh chóng và khó mà dự báo trƣớc đƣợc. Tính phức tạp và biến động của môi trƣờng đặc biệt hệ trọng khi tiến hành phân tích các điều kiện môi trƣờng vĩ mô và môi trƣờng tác nghiệp vì cả hai đều là yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp. Mục đích nghiên cứu xác định và hiểu rõ các điều kiện môi trƣờng liên quan là để làm rõ các yếu tố môi trƣờng nào có nhiều khả năng ảnh hƣởng đến các việc ra quyết định của doanh nghiệp, đang tạo ra cơ hội hay đe dọa đối với doanh nghiệp. 2.1 Môi trƣờng vĩ mô Các yếu tố môi trƣờng vĩ mô bao gồm: các yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị và luật pháp, yếu tố xã hội, yếu tố tự nhiên và yếu tố công nghệ, yếu tố môi trƣờng quốc tế. Mỗi yếu tố môi trƣờng vĩ mô nói trên có thể ảnh hƣởng đến tổ chức một cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác. 2.1.1 Các yếu tố kinh tế. Các ảnh hƣởng chủ yếu về kinh tế gồm các yếu tố nhƣ lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ. Vì các yếu tố này tƣơng đối rộng nên cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hƣởng trực tiếp nhất đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế có ảnh hƣởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp kinh doanh. Chẳng hạn nhƣ lãi suất và xu hƣớng lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hƣởng tới xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tƣ, do vậy sẽ ảnh hƣởng tới họat động của các doanh nghiệp. Lãi suất tăng sẽ hạn chế nhu cầu cầu vay vốn để đầu tƣ mở rộng họat động kinh doanh, ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra khi lãi suất tăng cũng sẽ khuyến khích
  21. ngƣời dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn, do vậy cũng sẽ làm cho nhu cầu cầu tiêu dùng giảm xuống. Xu hƣớng của tỷ giá hối đoái: Sự biến động của tỷ giá làm thay đổi những điều kiện kinh doanh nói chung, tạo ra những cơ hội đe dọa khác nhau đối với các doanh nghiệp, đặc biệt nó có những tác động điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu. Mức độ lạm phát: lạm phát cao hay thấp có ảnh hƣởng đến tốc độ đầu tƣ vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tƣ của các doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại, thiểu phát cũng làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tƣ vào nền kinh tế, kích thích thị trƣờng tăng trƣởng. Tuy có nhiều số liệu cụ thể, song việc dự báo kinh tế không phải là một khoa học chính xác. Một số doanh nghiệp thƣờng sử dụng các mô hình dự báo thay vì dựa vào các số liệu dự báo sẵn có. Đối với các doanh nghiệp chƣa xây dựng đƣợc mô hình đó cũng cần phải xác định các yếu tố kinh tế có ảnh hƣởng lớn nhất đối với tổ chức. Các kiến thức kinh tế sẽ giúp các nhà quản trị xác định những ảnh hƣởng của một doanh nghiệp đối với nền kinh tế của đất nƣớc, ảnh hƣởng của các chính sách kinh tế của chính phủ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính ổn định về kinh tế trƣớc hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là những vấn đề các doanh nghiệp rất quan tâm và liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của họ. 2.1.2 Yếu tố chính trị và luật pháp Các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh hƣởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các quan điểm, đƣờng lối chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, các xu hƣớng ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nƣớc, trong khu vực và trên toàn thế giới. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê mƣớn, thuế, cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trƣờng v.v . Luật pháp: đƣa ra những quy định cho phép hoặc không cho phép, hoặc những ràng buộc đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chính phủ là cơ quan giám sát, duy trì, thực hiện pháp luật và bảo vệ lợi ích quốc gia. Chính phủ có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, các chƣơng trình chi tiêu của mình. Trong mối quan hệ với các doanh nghiệp, chính phủ vừa đóng vai trò là ngƣời kiểm soát, khuyến khích, tài trợ, quy định ngăn cấm, hạn chế, vừa đóng vai trò là khách hàng quan trọng đối với các doanh nghiệp (trong các chƣơng trình chi tiêu của chính phủ), và sau cùng chính phủ cũng đóng vai trò là nhà cung cấp các dịch vụ cho các doanh nghiệp: cung cấp các thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác . Nhƣ vậy, hoạt động của chính phủ cũng có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ. Thí dụ, một số chƣơng trình của chính phủ (nhƣ biểu thuế hàng ngoại nhập cạnh tranh, chính sách
  22. miễn giảm thuế) tạo cho doanh nghiệp cơ hội tăng trƣởng hoặc cơ hội tồn tại. Ngƣợc lại, việc tăng thuế trong một ngành nhất định nào đó có thể đe dọa đến lợi nhuận của doanh nghiệp . Nhìn chung, các doanh nghiệp hoạt động đƣợc là vì điều kiện xã hội cho phép. Chừng nào xã hội không còn chấp nhận các điều kiện và bối cảnh thực tế nhất định, thì xã hội sẽ rút lại sự cho phép đó bằng cách đòi hoi chính phủ can thiệp bằng chế độ chính sách hoặc hệ thống pháp luật. Thí dụ, mối quan tâm của xã hội đối với vấn đề ô nhiễm môi trƣờng hoặc tiết kiệm năng lƣợng đƣợc phản ảnh trong các biện pháp của chính phủ. Xã hội cũng đòi hỏi có các quy định nghiêm ngặt đảm bảo các sản phẩm tiêu dùng đƣợc sử dụng an toàn. Sự ổn định chính trị tạo ra môi trƣờng thuận lợi đối với các hoạt động kinh doanh. Một chính phủ mạnh và sẵn sàng đáp ứng những đòi hỏi chính đáng của xã hội sẽ đem lại lòng tin và thu hút các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Trong một xã hội ổn định về chính trị, các nhà kinh doanh đƣợc đảm bảo an toàn về đầu tƣ, quyền sở hữu các tài sản khác của họ, nhƣ vậy họ sẽ sẵn sàng đầu tƣ với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài hạn. Chính sự can thiệp nhiều hay ít của chính phủ vào nền kinh tế đã tạo ra những thuận lợi hoặc khó khăn và cơ hội kinh doanh khác nhau cho từng doanh nghiệp . Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần sớm phát hiện ra những cơ hội hoặc thách thức mới trong kinh doanh, từ đó điều chỉnh thích ứng các hoạt động nhằm tránh những đảo lộn lớn trong quá trình vận hành, duy trì và đạt đƣợc các mục tiêu đã đặt ra trong kinh doanh. Vấn đề then chốt là cần phải tuân thủ các quy định có thể đƣợc ban hành. 2.1.3 Yếu tố văn hóa - xã hội. Môi trƣờng văn hóa - xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị đƣợc chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa - xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thƣờng biến đổi chậm hơn so với các yếu tố khác. Một số đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là: sự tác động của các yếu tố văn hóa - xã hội thƣờng có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, nhiều lúc khó mà nhận biết đƣợc. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hóa - xã hội thƣờng rất rộng: "nó xác định cách thức ngƣời ta sống, làm việc, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ". Các khía cạnh hình thành môi trƣờng văn hóa - xã hội có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến các họat động kinh doanh nhƣ: những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ,lối sống, về nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm ƣu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội . Tất cả các doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một hay nhiều yếu tố thay đổi chúng có thể tác động đến doanh nghiệp, nhƣ xu hƣớng nhân chủng học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức và quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh và lao động nữ. Các yếu tố xã hội học trên thƣờng biến đổi hoặc tiến triển chậm nên đôi khi thƣờng khó nhận biết. Thí dụ, hiện nay có một số lƣợng lớn lao động là nữ giới. Điều nay do quan điểm của nam giới cũng nhƣ nữ giới đã thay đổi. Nhƣng rất ít doanh nghiệp nhận ra sự thay đổi quan điểm này để dự báo tác động của nó và đề ra chiến lƣợc tƣơng ứng. Các
  23. thay đổi khác diễn ra nhanh hơn nếu chúng gây ra bởi sự gián đoạn bên ngoài nào đó trong hành vi chuẩn mực đạo đức của xã hội. Trong môi trƣờng văn hóa, các nhân tố nổi lên giữ vai trò đặc biệt quan trọng là tập quán, lối sống, tôn giáo. Các nhân tố này đƣợc coi là "hàng rào chắn" các hoạt động giao dịch thƣơng mại. Thị hiếu và tập quán của ngƣời tiêu dùng có ảnh hƣởng rất lớn đến nhu cầu, vì ngay cả trong trƣờng hợp hàng hóa thực sự có chất lƣợng tốt nhƣng nếu không đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng thì cũng khó đƣợc họ chấp nhận. Chính thị hiếu, tập quán ngƣời tiêu dùng mang đặc điểm riêng của từng vùng, từng dân tộc và phản ánh yếu tố văn hóa, lịch sử, tôn giáo của từng địa phƣơng, từng quốc gia. Trong điều kiện thực hiện cơ chế thị trƣờng, có sự quản lý của nhà nƣớc, đạo đức xã hội trong đó có đạo đức kinh doanh đƣợc coi là một khía cạnh thiết thực và quan trọng của môi trƣờng kinh doanh. Đạo đức đặt cƣơng lĩnh cho hoạt động hàng ngày trong một xã hội và chi phối mọi hành vi và tác phong cá nhân. Đạo đức là giới hạn ngăn cách những hành vi xấu và là động lực thúc đẩy những hành vi tốt. Đạo đức có thể coi nhƣ một nhu cầu xã hội và vì vậy bất kỳ một thể chế kinh tế nào cũng phải xây dựng một khuôn khổ đạo đức để làm một trong những nguyên tắc điều hành. 2.1.4 Yếu tố tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự trong sạch của môi trƣờng nƣớc, không khí, .Tác động của các điều kiệu tự nhiên đối với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu đã đƣợc các doanh nghiệp thừa nhận. Trong rất nhiều trƣờng hợp, chính các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, cho tới nay các yếu tố về duy trì môi trƣờng tự nhiên rất ít đƣợc chú ý tới. Sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách của nhà nƣớc ngày càng tăng vì công chúng quan tâm nhiều hơn đến chất lƣợng môi trƣờng tự nhiên. Các vấn đề ô nhiễm môi trƣờng, sản phẩm kém chất lƣợng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến công chúng cũng nhƣ các nhà doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan. 2.1.5 Yếu tố công nghệ. Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với các doanh nghiệp. Những áp lực và đe dọa từ môi trƣờng công nghệ có thể là: sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cƣờng ƣu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu. Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện tại bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cƣờng khả năng cạnh tranh. Sự ra đời của công nghệ mới làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện có trong ngành. Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời công nghệ có xu hƣớng rút ngắn lại, điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với trƣớc. Ít có ngành công nghiệp và doanh nghiệp nào mà lại không phụ thuộc vào cơ sở công nghệ ngày càng hiện đại. Các nhà nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ hàng
  24. đầu nói chung đang lao vào công việc tìm tòi các giải pháp kỹ thuật mới nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại và xác định các công nghệ hiện tại có thể khai thác trên thị trƣờng. Các doanh nghiệp cũng phải cảnh giác đối với các công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm của họ bị lạc hậu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Bên cạnh đó, các nhà quản trị cần lƣu ý thêm khi đề cập đến môi trƣờng công nghệ: - Áp lực tác động của sự phát triển công nghệ và mức chi tiêu cho sự phát triển công nghệ khác nhau theo ngành. Nhƣ vậy, đối với những nhà quản trị trong những ngành bị ảnh hƣởng bởi sự thay đổi kỹ thuật nhanh thì quá trình đánh giá những cơ hội và đe dọa mang tính công nghệ trở thành vấn đề đặc biệt quan trọng của việc kiểm soát các yếu tố bên ngoài. - Một số ngành nhất định có thể nhận đƣợc sự khuyến khích và tài trợ của chính phủ cho việc nghiên cứu và phát triển - khi có sự phù hợp với các phƣơng hƣớng và ƣu tiên của chính phủ. Nếu các doanh nghiệp biết tranh thủ những cơ hội từ sự trợ giúp này sẽ gặp đƣợc những thuận lợi trong quá trình họat động. 2.2 Môi trƣờng tác nghiệp Môi trƣờng tác nghiệp bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh doanh đó. Có 5 yếu tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, ngƣời mua, ngƣời cung cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản phẩm thay thế. Mối quan hệ giữa các yếu tố đƣợc phản ảnh qua sơ đồ 1.4 Vì ảnh hƣởng chung của các yếu tố này thƣờng là một sự miễn cƣỡng đối với tất cả các doanh nghiệp, nên chìa khóa để ra đƣợc một chiến lƣợc thành công là phải phân tích từng yếu tố chủ yếu đó. Sự am hiểu các nguồn sức ép cạnh tranh giúp các doanh nghiệp nhận ra mặt mạnh và mặt yếu của mình liên quan đến các cơ hội và nguy cơ mà ngành kinh doanh đó gặp phải. 2.2.1 Các đối thủ cạnh tranh. Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất là các đối thủ cạnh tranh quyết định tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành.
  25. Mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào mối tƣơng tác giữa các yếu tố nhƣ số lƣợng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trƣởng của ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm. Sự hiện hữu của các yếu tố này có xu hƣớng làm tăng nhu cầu hoặc nguyện vọng của doanh nghiệp muốn đạt đƣợc và bảo vệ thị phần của mình. Vì vậy chúng làm cho sự cạnh tranh thêm gay gắt. Các doanh nghiệp cần nhận thấy rằng quá trình cạnh tranh không ổn định. Chẳng hạn, trong các ngành công nghiệp phát triển chín muồi thƣờng sự cạnh tranh mang tính chất dữ dội khi mức tăng trƣởng và lợi nhuận bị suy giảm (mạch tích hợp IC, máy tính cầm tay). Ngoài ra các đối thủ cạnh tranh mới và các giải pháp công nghệ mới cũng thƣờng làm thay đổi mức độ và tính chất cạnh tranh. Các doanh nghiệp cần phân tích từng đối thủ cạnh tranh để nắm và hiểu đƣợc các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể thông qua. Mục đích tương lai: Sự hiểu biết mục đích của đối thủ cạnh tranh giúp doanh nghiệp đoán biết đƣợc:  Mức độ mà đối thủ cạnh tranh bằng lòng với kết quả tài chính và vị trí hiện tại của họ.  Khả năng đối thủ cạnh tranh thay đổi chiến lƣợc.  Sức mạnh phản ứng của đối thủ trƣớc những diễn biến bên ngoài (thí dụ, khi các hãng khác đƣa ra những thay đổi về mặt chiến lƣợc, các hoạt động về marketing ).  Tính chất hệ trọng của các sáng kiến mà đối thủ cạnh tranh đề ra.
  26. Các yếu tố chủ yếu điều tra liên quan đến các mục đích của đối thủ cạnh tranh là: - Các mục đích về tài chính; - Quan điểm hoặc giá trị về mặt tổ chức; - Cơ cấu tổ chức; - Các hệ thống kiểm soát; - Các nhân viên quản trị, nhất là tổng giám đốc điều hành; - Sự nhất trí của lãnh đạo về hƣớng đi trong tƣơng lai; - Thành phần Hội đồng quản trị; - Các giao ƣớc hợp đồng có thể hạn chế các thay đổi; - Những hạn chế liên quan đến các qui định điều chỉnh, qui định về chống độc quyền và các quy định khác của chính phủ hoặc xã hội. Nhận định: Một điều rất có lợi cho doanh nghiệp là nắm bắt đƣợc những nhận định của đối thủ cạnh tranh về chính họ và các doanh nghiệp khác trong ngành. Nếu nhƣ các nhận định này không chính xác thì chúng sẽ tạo ra các "điểm mù", tức là điểm yếu của đối phƣơng. Chẳng hạn, nếu đối thủ cạnh tranh tin tƣởng rằng họ đƣợc khách hàng tín nhiệm cao, thì họ có thể mắc điểm yếu là không thực hiện biện pháp cạnh tranh nhƣ giảm giá và đƣa ra các sản phẩm mới. Tƣơng tự nhƣ vậy, doanh nghiệp có thể có những nhận định thiếu chính xác về ngành hàng hoặc môi trƣờng hoạt động của mình. Chẳng hạn, các hãng sản xuất ô tô của Hoa Kỳ đã một thời cho rằng nhu cầu xe còn phụ thuộc căn bản vào điều kiện kinh tế. Điều nhận định sai lầm này là điểm yếu cuả họ trƣớc những đối thủ cạnh tranh nƣớc ngoài nào sản xuất các loại xe có các bộ phận xa xỉ hơn và đƣợc chấp nhận vì chất lƣợng cao hơn. Cần lƣu ý rằng việc phân tích cặn kẽ lịch sử của đối thủ canh tranh và kinh nghiệm của các nhà lãnh đạo và chuyên gia cố vấn của họ giúp ta hiểu rõ các mục đích và nhận định của họ. Các doanh nghiệp phải xem xét đến tiềm năng chính yếu của đối thủ cạnh tranh, các ƣu, nhƣợc, điểm của họ trong các lĩnh vực hoạt động sau đây: - Các loại sản phẩm. - Hệ thống phân phối. - Marketing và bán hàng. - Các hoạt động tác nghiệp/sản xuất. - Nghiên cứu và thiết kế công nghệ.
  27. - Giá thành sản phẩm. - Tiềm lực tài chính. - Tổ chức. - Năng lực quản lý chung. - Danh mục đầu tƣ của công ty. - Nguồn nhân lực. - Quan hệ xã hội (nhƣ đối với Chính phủ). Ngoài các yếu tố kể trên cần xem xét đến tính thống nhất của các mục đích và chiến lƣợc của đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, các doanh nghiệp cần tìm hiểu khả năng tăng trƣởng của các đối thủ cạnh tranh và đánh giá xem: - Các năng lực của họ gia tăng tăng hay giảm xuống nếu có sự tăng trƣởng; - Khả năng tiềm ẩn để tăng trƣởng, cụ thể tiềm năng về con ngƣời, tay nghề của ngƣời lao động và công nghệ; - Mức tăng trƣởng mà họ có thể giữ vững theo triển vọng tài chính. Một điều hết sức quan trọng là khả năng đối thủ cạnh tranh có thể thích nghi với những thay đổi. Các doanh nghiệp cần xem xét khả năng phản ứng của đối thủ cạnh tranh trƣớc các diễn biến của các tiến bộ công nghệ, lạm phát và sự can thiệp mạnh của Chính phủ. Ngoài ra, cần xem xét tới khả năng thích nghi của họ đối với các thay đổi liên quan đến từng lĩnh vực hoạt động marketing đang mở rộng hoặc họ có quản lý đƣợc dây chuyền sản phẩm phức tạp hơn không? Khả năng chịu đựng của đối thủ cạnh tranh, tức khả năng đƣơng đầu với các cuộc tranh giành kéo dài. Điều đó phụ thuộc vào dự trữ tiền vốn, sự nhất trí trong ban lãnh đạo, triển vọng lâu dài trong các mục đích tài chính của doanh nghiệp và không bị sức ép trên thị trƣờng chứng khoán. Sự am hiểu về các đối thủ cạnh tranh chính có tầm quan trọng đến mức có thể nó cho phép đề ra thủ thuật phân tích đối thủ cạnh tranh và duy trì hồ sơ về các đối thủ trong đó có các thông tin thích hợp và các thông tin về từng đối thủ cạnh trạnh chính đƣợc thu nhận một cách hợp pháp. 2.2.2 Khách hàng. Vấn đề khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trƣờng cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của hãng. Sự tín nhiệm đó đạt đƣợc
  28. do biết thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với với các đối thủ cạnh tranh. Một vấn đề mấu chốt khác liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Ngƣời mua có ƣu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành hàng giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lƣợng cao hơn và phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn. Ngƣời mua có tƣơng đối nhiều thế mạnh hơn khi họ có các điều kiện sau:  Lƣợng hàng ngƣời mua chiếm tỷ lệ lớn trong khối lƣợng hàng bán ra của hãng, nhƣ lƣợng bán hàng mà hãng General Motors mua của các doanh nghiệp sản xuất linh kiện nhỏ.  Việc chuyển sang mua hàng của ngƣời khác không gây nhiều tốn kém;  Ngƣời mua đƣa ra tín hiệu đe dọa đáng tin cậy sẽ hội nhập ngƣợc với các bạn hàng cung ứng, nhƣ các hãng sản xuất ô tô thƣờng làm;  Sản phẩm của ngƣời bán ít ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm của ngƣời mua. Nếu sự tƣơng tác của các điều kiện nói trên làm cho doanh nghiệp không đạt đƣợc mục tiêu của mình thì doanh nghiệp phải cố gắng thay đổi vị thế của mình trong việc thƣơng lƣợng giá bằng cách thay đổi một hoặc nhiều điều kiện nói trên hoặc là phải tìm khách hàng ít có ƣu thế hơn. Các doanh nghiệp cũng cần lập bảng phân loại các khách hàng hiện tại và tƣơng lai. Các thông tin thu đƣợc từ bảng phân loại này là cơ sở định hƣớng quan trọng cho việc hoạch định kế hoạch, nhất là các kế hoạch liên quan trực tiếp đến marketing. 2.2.3 Nhà cung ứng. Các doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau, nhƣ vật tƣ, thiết bị, lao động và tài chính. 2.2.3.1 Người bán vật tư, thiết bị. Các tổ chức cung cấp vật tƣ, thiết bị có ƣu thế có thể gây khó khăn bằng cách tăng giá, giảm chất lƣợng sản phẩm hoặc giảm dịch vụ đi kèm. Yếu tố làm tăng thế mạnh của các tổ chức cung ứng cũng tƣơng tự nhƣ các yếu tố làm tăng thế mạnh của ngƣời mua sản phẩm, Cụ thể là các yếu tố: số lƣợng cung cấp ít; không có mặt hàng thay thế khác và không có nhà cung cấp nào chào bán các sản phẩm có tính khác biệt. Nếu ngƣời cung cấp có đƣợc điều kiện thuận lợi nhƣ vậy thì các doanh nghiệp mua hàng cần kiếm cách cải thiện vị thế của họ bằng cách tác động đến một hay nhiều yếu tố nói trên. Họ có thể đe dọa hội nhập dọc bằng cách mua lại các cơ sở cung cấp hàng cho chính họ, hoặc có thể mua giấy phép độc quyền. Việc lựa chọn ngƣời cung cấp dựa trên số liệu phân tích về ngƣời bán. Cần phân tích mỗi tổ chức cung ứng theo các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Các hồ sơ về ngƣời bán trong quá khứ cũng có giá trị, trong các hồ sơ đó ít nhất cũng
  29. phải tóm lƣợc đƣợc những sai biệt giữa việc đặt hàng và nhận hàng liên quan đến nội dung, ngày tháng, điều kiện bán hàng và bất kỳ tình tiết giảm nhẹ nào có tác động đến ngƣời cung cấp hàng. 2.2.3.2 Người cung cấp vốn: Trong những thời điểm nhất định phần lớn các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp làm ăn có lãi, đều phải vay vốn tạm thời từ ngƣời tài trợ. Nguồn tiền vốn này có thể nhận đƣợc bằng cách vay ngắn hạn hoặc dài hạn hoặc phát hành cổ phiều. Khi doanh nghiệp tiến hành phân tích về các tổ chức tài chính thì trƣớc hết cần chú ý xác dịnh vị thế của mình so với các thành viên khác trong cộng đồng. Cần đặt ra các câu hỏi cơ bản sau:  Cổ phiếu của doanh nghiệp có đƣợc đánh giá đúng không ?  Các điều kiện cho vay hiện tại của chủ nợ có phù hợp với các mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp không ?  Ngƣời cho vay có khả năng kéo dài ngân khoản và thời gian cho vay khi cần thiết không 2.2.3.3 Nguồn lao động: Nguồn lao động cũng là một phần chính yếu trong môi trƣờng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng thu hút và giữ đƣợc các nhân viên có năng lực là tiền đề để dảm bảo thành công cho doanh nghiệp. Các yếu tố chính cần đánh giá là đội ngũ lao động chung bao gồm: trình độ đào tạo và trình độ chuyên môn của họ, mức độ hấp dẫn tƣơng đối của doanh nghiệp với tƣ cách là ngƣời sử dụng lao động và mức tiền công phổ biến. Các nghiệp đoàn cũng có vai trò đáng kể trong môi trƣờng cạnh tranh. Tính chất đặc thù của mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các nghiệp đoàn liên quan, với tƣ cách là ngƣời cung cấp lao động, có thể tác động mạnh đến khả năng đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp. 2.2.4 Đối thủ tiềm ẩn mới: Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đƣa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành đƣợc thị phần và các nguồn lực cần thiết. Cần lƣu ý là việc mua lại các cơ sở khác trong ngành với ý định xây dựng phần thị trƣờng thƣờng là biểu hiện của sự xuất hiện đối thủ mới xâm nhập. Mặc dù không phải bao giờ doanh nghiệp cũng gặp phải đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới, song nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành vừa chịu ảnh hƣởng đồng thời cũng có ảnh hƣởng đến chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.5 Sản phẩm thay thế. Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh
  30. nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trƣờng nhỏ bé. Thí dụ: nhƣ các doanh nghiệp sản xuất máy chơi bóng bàn không chú ý tới sự bùng nổ của các trò chơi điện tử. Vì vậy, các doanh nghiệp cần không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn. Phần lớn sản phẩm thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Muốn đạt đƣợc thành công, các doanh nghiệp cần chú ý và dành nguồn lực thích hợp để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lƣợc của mình. VI. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP TOP Doanh nghiệp cần tồn tại, phát triển và đảm bảo tính bền vững, điều đơn giản làệp ông có một doanh nghiệp nào tồn tại vĩnh cửu nếu doanh nghiệp đó không xác định đƣợc mục đích và mục tiêu hoạt động cho chính nó. Hoạt động của doanh nghiệp chỉ có hiệu quả một khi kế hoạch của nó gắn bó chặt chẽ với mục tiêu để cho phép đạt đƣợc những mục đích. Kế hoạch đó đòi hỏi phải đƣợc điều chỉnh kịp thời theo những biến động của môi trƣờng; đồng thời gắn bó với những khả năng cho phép của doanh nghiệp nhƣ: vốn, lao động, công nghệ. Từ những kế hoạch đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có cơ cấu tổ chức hợp lý, xác định cụ thể nhiệm vụ cho từng bộ phận, cá nhân; đồng thời phối hợp hoạt động nhằm đạt đƣợc mục đích của doanh nghiệp. 1. Mục đích của doanh nghiệp TOP Mục đích của doanh nghiệp là thể hiện khuynh hƣớng tồn tại và phát triển, doanh nghiệp có 3 mục đích cơ bản: - Mục đích kinh tế: Thu lợi nhuận, đây là mục đích quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. - Mục đích xã hội: cung cấp hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội. Đây là mục đích quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động công ích. - Mục đích thoả mãn các nhu cầu cụ thể và đa dạng của mọi ngƣời tham gia hạot động trong doanh nghiệp. 2. Mục tiêu của doanh nghiệp TOP Mục tiêu là biểu hiện mục đích của doanh nghiệp, là những mốc cụ thể đƣợc phát triển từng bƣớc. Một mục tiêu là một câu hỏi cần có lời giải đáp trong một khoảng thời gian nhất định Yêu cầu đặt ra với mục tiêu là: Mục tiêu đạt đƣợc cần thoả mãn cả về số lƣợng và chất lƣợng, đồng thời với việc xác định đƣợc các phƣơng tiện thực hiện. Mục tiêu của doanh nghiệp phải luôn bám sát từng giai đoạn phát triển của nó. VII. THÀNH LẬP, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP. TOP Quan niệm doanh nghiệp nhƣ một tổ chức sống cho thấy, doanh nghiệp thành lập không phải tồn tại mãi mãi và bất biến. Mỗi doanh nghiệp có lịch sử và bầu văn hoá của nó. Những phƣơng tiện sống cần thiết của doanh nghiệp là phƣơng tiện sản xuất, bao gồm các nguồn nhân lực, tài chính, kỹ thuật. Là cơ thể sống, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào sức khoẻ, sự thích nghi của nó với môi trƣờng sống.
  31. Quan niệm doanh nghiệp là một hệ thống mở, thể hiện mối quan hệ hữu cơ giữa doanh nghiệp và môi trƣờng sống của nó, đây là điều kiện ban đầu và kết thúc của hoạt động doanh nghiệp. Đồng thời phản ánh tổ chức chặt chẽ và quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích hiệu quả kinh tế sẽ nhấn mạnh đến lý do tồn tại chủ yếu của doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở để hình thành các chức năng, tổ chức bộ máy hoạt động phù hợp cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp đƣợc tạo lập thƣờng có 3 dạng: doanh nghiệp mới, doanh nghiệp đƣợc mua lại, đại lý đặc quyền. 1. Tạo lập doanh nghiệp mới. TOP Thông thƣờng, việc tạo lập một doanh nghiệp mới xuất phát từ ba lý do sau: - Nhà kinh doanh đã xác định đƣợc dạng sản phẩm (dịch vụ) có thể thu đƣợc lãi. - Nhà kinh doanh có những điều kiện lý tƣởng trong việc lựa chọn địa điểm kinh doanh, phƣơng tiện sản xuất kinh doanh, nhân viên, nhà cung ứng, ngân hàng - Lựa chọn hình thức doanh nghiệp mới có thể tránh đƣợc các hạn chế nếu mua lại một doanh nghiệp có sẵn hoặc làm đại lý đặc quyền. Để tạo lập một doanh nghiệp mới, điều vô cùng quan trọng là tìm đƣợc một cơ hội, tạo đƣợc một ƣu điểm kinh doanh có khả năng cạnh tranh đƣợc với các doanh nghiệp khác – đó chính là cơ hội kinh doanh thực sự. Nguồn gốc của ý tưởng dẫn đến việc tạo lập doanh nghiệp thƣờng là: - Từ kinh nghiệm nghề nghiệp tích luỹ đƣợc ở doanh nghiệp khác. - Sáng chế hoặc mua đƣợc bằng sáng chế để sản xuất san phẩm mới - Từ những ý tƣởng bất ngờ xuất hiện trong khi làm việc khác hoặc đang vui chơi giải trí. - Từ các tìm tòi nghiên cứu. Sau khi đã có ý tƣởng, sáng kiến trên, việc hoàn thiện một ý tƣởng kinh doanh sẽ có ý nghĩa quyết định thành công. Việc hoàn thiện một ý tƣởng kinh doanh, đó chính là đi đến một dự án kinh doanh. 2. Mua lại một doanh nghiệp sẵn TOP có. 2.1 Việc mua lại một doanh nghiệp sẵn có xuất phát từ 3 lý do: - Muốn giảm bớt rủi ro của việc tạo lập một doanh nghiệp mới - Tránh đƣợc việc phải xây dựng mới trong mua bán, giao dịch với ngân hàng, đào tạo nhân viên mới - Ít tốn kém hơn so với lập ra một doanh nghiệp mới (đa số trƣờng hợp). 2.2 Các bước tiến hành để mua một doanh nghiệp sẵn có:
  32. - Điều tra: Việc điều tra doanh nghiệp định mua này có thể thực hiện bằng cách trực tiếp tìm hiểu và trao đổi với chủ doanh nghiệp đó. Cũng có thể bằng cách qua trao đổi với khách hàng, các nhà cung ứng của doanh nghiệp, ngân hàng, đặc biệt thông qua nhân viên kế toán, luật sƣ của doanh nghiệp đó. - Kiểm tra: Việc kiểm tra sổ sách của doanh nghiệp định mua cần giao cho một kiểm toán viên độc lập để đảm bảo tính chính xác. - Đánh giá: Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của donh nghiệp định mua có thể căn cứ vào những điều sau: Căn cứ vào mức lãi tong quá khứ để tính mức lãi trong tƣơng lai Mức rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh Sự tín nhiệm của khách hàng Tình trạng cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Doanh nghiệp định mua này có bị ràng buộc nào về cáchợp đòng đã ký kết và các vụ tố tụng (đang xử và đã xử) hay không ? - Điều đình và ký kết: Việc điều đình giá cả, điều kiện thanh toán và ký kết văn bản mua doanh nghiệp này nên thực hiện với sự tƣ vấn của luật sƣ, theo đúng pháp luật. 3. Đại lý đặc quyền. TOP Đại lý đặc quyền: đƣợc quyền kinh doanh nhƣ một chủ sở hữu, song phải tuân theo một số phƣơng pháp và điều kiện do ngƣời nhƣợng quyền quy định. Các quyền kinh doanh đƣợc ghi trong hợp đồng giữa ngƣời nhƣợng đặc quyền và đại lý đặc quyền. Giá trị của hợp đồng là ở chỗ: ngƣời làm đại lý đặc quyền có đƣợc nhiều hay ít đặc quyền. Những đặc quyền này có thể là đƣợc dùng tên hiệu, hoặc biển hiệu của ngƣời nhƣợng đặc quyền, cũng có thể đƣợc sử dụng cả hệ thống tiếp thị của ngƣời này .Tuy nhiên, đại lý đặc quyền cũng vẫn đƣợc coi là doanh nghiệp độc lập, trong đó có quyền tự thuê mƣớn nhân công, tự điều khiển hoạt động kinh doanh. Thông thƣờng có 3 loại hệ thống đại lý đặc quyền: - Ngƣời nhƣợng quyền là nhà sản xuất - sáng lập trao quyền bán sản phẩm cho ngƣời đại lý là nhà buôn sỉ. - Ngƣời nhƣợng quyền là nhà buôn sỉ và đại lý nhà bán lẻ - Ngƣời nhƣợng quyền là nhà sản xuất – sáng lập và đại lý là nhà bán lẻ, hệ thống này rất thông dụng hiện nay, nhƣ đại lý bán ô tô, trạm xăng, đại lý mỹ phẩm. Đại lý đặc quyền có những lợi thế sau: - Đƣợc quyền dùng những nhãn hiệu đã nổi tiếng - Đƣợc ngƣời nhƣợng quyền huấn luyện kinh doanh - Đƣợc ngƣời nhƣợng quyền làm công việc quảng cáo - Đƣợc ngƣời nhƣợng quyền bảo đảm cung cấp hàng hoá và có thể cung cấp tài chính
  33. Những lợi thế trên đây của đại lý đặc quyền chính là những điều mà việc tạo lập một doanh nghiệp mới hay mua lại một doanh nghiệp có sẵn thƣờng gặp khó khăn. Tuy nhiên, đại lý đặc quyền cũng thƣờng chịu 3 giới hạn nhƣ sau: - Để có đặc quyền, ngƣời đại lý phải trả cho ngƣời nhƣợng quyền các khoản tiền gồm: lệ phí đại lý và tiền sử dụng đặc quyền. - Chịu giới hạn về sự phát triển doanh nghiệp: các hợp đồng đại lý đặc quyền thƣờng buộc đại lý chỉ đƣợc kinh doanh trong một khu vực nhất định. - Mất tính tự chủ hoàn toàn trong kinh doanh Trƣớc khi tạo lập một đại lý đặc quyền, nhà kinh doanh phải lƣợng giá đƣợc cơ hội mua đại lý đặc quyền. Việc lƣợng giá này bao gồm: Tìm đúng cơ hội, điều tra, khảo sát và nghiên cứu kỹ hợp đồng đặc quyền. 4. Phá sản doanh nghiệp. TOP Phá sản doanh nghiệp đƣợc thực hiện theo Luật phá sản doanh nghiệp (30/12/1993). Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp gặp khó khăn g\hoặc bị thua lỗ trong họat động kinh doanh sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Theo Nghị định 189 CP hƣớng dẫn thi hành Luật phá sản doanh nghiệp (23/12/1994), doanh nghiệp đƣợc coi là có dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản, nếu kinh doanh bị thua lỗ trong 2 năm liên tiếp, đến mức không trả đƣợc các khoản nợ đến hạn, không trả đủ lƣơng cho ngƣời lao động và hợp đồng lao động trong 3 tháng liên tiếp. Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi giấy đòi nợ đến hạn mà không đƣợc doanh nghiệp thanh toán nợ, chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn đến tòa án nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp. CÂU HỎI ÔN TẬP TOP 1. Doanh nghiệp là gì ? Các đặc trƣng cơ bản của doanh nghiệp ? 2. Các loại hình doanh nghiệp ? Đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp ? 3. Bản chất và đặc điểm của hệ thống kinh doanh ? 4. Phân tích ý nghĩa doanh nghiệp là đơn vị sản xuất ? Tại sao nói doanh nghiệp vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị phân phối ? 5. Mục đích phân tích môi trƣờng kinh doanh ? Trình bày và liên hệ thực tế các yêu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến họat động kinh doanh của doanh nghiệp ? 6. Trình bày mục đích, mục tiêu của doanh nghiệp? Làm thế nào để thành lập doanh nghiệp mới? Mua lại doanh nghiệp sẵn có ? So sánh đại lý độc quyền với thành lập doanh nghiệp mới hoặc mua lại doanh nghiệp sẵn có ? 7. Thế nào là phá sản doanh nghiệp ? Dấu hiệu nào chứng tỏ doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản?
  34. CHƢƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ 1. Khái niệm và vai trò của quản trị 2. Quản trị vừa là khoa học vừa là nghệ thuật 3. Các chức năng quản trị II. KẾ HOẠCH 1. Khái niệm. 2. Tầm quan trọng của kế hoạch 3. Phân loại kế hoạch 4. Các bƣớc lập kế hoạch chiến lƣợc III. TỔ CHỨC 1. Khái niệm 2. Một số cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp: 3. Phân chia quyền lực trong tổ chức
  35. IV. LÃNH ĐẠO 1. Khái niệm 2. Vai trò của lãnh đạo V. KIỂM TRA 1. Khái niệm. 2. Nội dung công tác kiểm tra và các dạng kiểm tra. VI. PHÂN CẤP TRONG QUẢN TRỊ 1. Theo cấp quản trị kinh doanh. 2. Quản trị theo chức năng trong doanh nghiệp VII. CÁC KỸ NĂNG QUẢN TRỊ 1. Kỹ năng kỹ thuật 2. Kỹ năng về nhân sự 3. Kỹ năng tƣ duy VIII. VAI TRÒ NHÀ QUẢN TRỊ. 1. Nhóm vai trò quan hệ với con ngƣời 2. Nhóm vai trò thông tin. 3. Nhóm vai trò quyết định. IX. CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ. 1. Lý thuyết quản trị cổ điển 2. Nhóm lý thuyết hành vi - tâm lý xã hội trong quản trị kinh doanh. 3. Lý thuyết định lƣợng trong quản trị. 4. Lý thuyết quản trị hiện đại. X. QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ. 1. Khái niệm 2. Các kiểu ra quyết định. 3. Tiến trình ra quyết định. CÂU HỎI ÔN TẬP
  36. Sau khi đọc chƣơng này ngƣời đọc có thể : - Hiểu tổng quát về quản trị + Khái niệm và vai trò của quản trị + Quản trị vừa là khoa học vừa là nghệ thuật + Các chức năng quản trị - Kế hoạch hóa + Khái niệm, vai trò và nội dung công tác kế hoạch hóa + Phân loại kế hoạch, các bƣớc lập kế hoạch - Tổ chức + Khái niệm, nguyên tắc và nội dung của công tác tổ chức + Một số mô hình cơ cấu tổ chức quản lý: trực tuyến, chức năng, trực tuyến – chức năng, ma trận - Lãnh đạo + Khái niệm, vai trò của chức năng lãnh đạo + Lãnh đạo là quá trình tác động đến con ngƣời và quan tâm đến con ngƣời - Chức năng kiểm tra + Khái niệm, sự cần thiết của công tác kiểm tra + Nội dung công tác kiểm tra và các dạng kiểm tra. - Các kỹ năng cần thiết của quản trị, vai trò của nhà quản trị, trên cơ sở đó thảo luận về những tiêu chuẩn, đức tính của nhà quản trị ngày nay. - Hiểu và thảo luận về sự phát triển của các lý thuyết quản trị. - Nắm đƣợc quá trình giải quyết vấn đề và tiến trình ra quyết định quản trị. I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TOP 1. Khái niệm và vai trò của quản trị 1.1 Khái niệm
  37. Quản trị là quá trình thực hiện các tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý để phối hợp hoạt động của các cá nhân và tập thể nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra của tổ chức. Quản trị là quá trình làm việc với ngƣời khác và thông qua ngƣời khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trƣờng luôn biến động. Ngay từ khi con ngƣời bắt đầu hình thành các nhóm ngƣời đề thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt đƣợc với tƣ cách cá nhân riêng lẻ, thì quản trị đã trở thành một yếu tố cần thiết để đảm bảo phối hợp các hoạt động của các cá nhân. Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra họat động của các thành viên trong tổ chức, sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đến sự thành công trong các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Từ khái niệm này giúp chúng ta nhận ra rằng, quản trị là một hoạt động liên tục và cần thiết khi con ngƣời kết hợp với nhau trong một tổ chức. Đó là quá trình nhằm tạo nên sức mạnh gắn liền các vấn đề lại với nhau trong tổ chức và thúc đẩy các vấn đề chuyển động. Mục tiêu của quản trị là tạo ra giá trị thặng dƣ tức tìm ra phƣơng thức thích hợp để thực hiện công việc nhằm đạt hiệu quả cao nhất với chi phí các nguồn lực ít nhất. Nói chung, quản trị là một hình thức phức tạp mà các nhà quản trị kinh doanh phải quản trị từ khâu đầu đến khâu cuối của một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực chất của quản trị kinh doanh là quản trị các yếu tố đầu vào, quá trình sản xuất kinh doanh các yếu tố đầu ra theo quá trình hoạt động. - Theo quá trình quản trị kinh doanh: công tác quản trị trong doanh nghiệp là quá trình lập kế họach, tổ chức phối hợp và điều chỉnh các hoạt động của các thành viên , các bộ phận và các chức năng trong doanh nghiệp nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu đã đặt ra của tổ chức. - Theo quan điểm hệ thống quản trị: quản trị còn là việc thực hành những hoạt động trong mỗi tổ chức một cách có ý thức và liên tục. Quản trị trong một doanh nghiệp tồn tại
  38. trong một hệ thống bao gồm các khâu, các phần, các bộ phận có mối liên hệ khăng khít với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và thúc đẩy nhau phát triển. 1.2 Nhà quản trị và nhiệm vụ chủ yếu của nhà quản trị trong doanh nghiệp. - Nhà quản trị trong doanh nghiệp. Các nhà quản trị là những ngƣời thực hiện các hoạt động để quản trị một doanh nghiệp, một bộ phận trong một doanh nghiệp (phòng, ban, phân xƣởng, ngành, tổ, đội, nhóm), có trách nhiệm tiến hành các hoạt động, các chức năng quản trị làm cho doanh nghiệp cũng nhƣ cho mọi thành viên trong đó hƣớng vào việc đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Các chức danh quản trị đƣợc đặt ra tƣơng ứng với các cấp quản trị, thƣờng bao gồm các chức danh: tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, các trƣởng phó các phòng ban, quản đốc, phó quản đốc các phân xƣởng, bộ phận trƣởng ngành trong các phân xƣởng, các đội trƣởng, nhóm trƣởng, tổ trƣởng - Nhiệm vụ chủ yếu của nhà quản trị doanh nghiệp. Mục tiêu của quản trị doanh nghiệp là đảm bảo sự bền vững và đạt lợi nhuận cao trong hoạt động kinh doanh, nhƣ vậy nhiệm vụ then chốt của nhà quản trị trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tập trung thực hiện là : - Xây dựng môi trƣờng làm việc tích cực, tạo hƣớng chiến lƣợc. - Phân bổ và xắp xếp các nguồn lực, nâng cao chất lƣợng quản trị, nỗ lực về tổ chức, tạo ra sự hoàn hảo trong các hoạt động và điều hành. Các nhiệm vụ này giúp nhà quản trị xác định phạm vi công việc, đặt ra các thứ tự ƣu tiên và nhận ra các mối quan hệ quan trọng giữa chúng. 1.3 Vai trò của quản trị Trong thế giới ngày nay, chắc không ai phủ nhận vai trò quan trọng và to lớn của quản trị trong việc bảo đảm sự tồn tại và hoạt động bình thƣờng của đời sống kinh tế xã hội. Đối với sự phát triển của từng đơn vị hay cộng đồng và cao hơn nữa của cả một quốc gia, quản trị càng có vai trò quan trọng. Sự nhận thức của tuyệt đại đa số trong dân cƣ về vai trò của quản trị cho tới nay hầu hết đều thông qua cảm nhận từ thực tế. Muốn nâng
  39. cao nhận thức về vai trò của quản trị, một mặt cần nâng cao nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về vai trò của quản trị, làm cơ sở cho việc hiểu biết về quản trị và thực hành quản trị, và nâng cao trình độ quản trị. Qua phân tích về những nguyên nhân thất bại trong hoạt động kinh doanh của cá nhân và của các doanh nghiệp, cũng nhƣ thất bại trong hoạt động của các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội nhiều năm qua cho thấy nguyên nhân cơ bản vẫn là do quản trị kém hoặc yếu .Nghiên cứu các công ty kinh doanh của Mỹ trong nhiều năm, đã phát hiện ra rằng các công ty luôn thành đạt chừng nào chúng đƣợc quản trị tốt. Ngân hàng châu Mỹ đã nêu trong bản công bố Báo cáo về kinh doanh nhỏ rằng “Theo kết quả phân tích cuối cùng, hơn 90% các thất bại trong kinh doanh là do thiếu năng lực và thiếu kinh nghiệm quản trị”. Trong khi nền văn minh của chúng ta đƣợc đặc trƣng bởi những cải tiến có tính chất cách mạng trong khoa học vật lý, sinh học, điện tử, viễn thông, tin học, tự động hóa thì các ngành khoa học xã hội tụt hậu rất xa. Vấn đề đặt ra, nếu chúng ta không biết cách khai thác các nguồn nhân lực và phối hợp hoạt động của con ngƣời, kém hiểu biết và lãng phí trong áp dụng những phát minh kỹ thuật vẫn sẽ tiếp tục. Sự cần thiết khách quan và vai trò của quản trị xuất phát từ những nguyên nhân sau đây: - Từ tính chất xã hội hóa của lao động và sản xuất - Từ tiềm năng sáng tạo to lớn của quản trị - Từ những yếu tố làm tăng vai trò của quản trị trong nền sản xuất và kinh tế hiện đại - Từ những yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế và xã hội trong quá trình đổi mới chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng và tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc ở Việt Nam. Tăng cường xã hội hoá lao động và sản xuất – một quá trình mang tính qui luật của sự phát triển kinh tế và xã hội Ta biết rằng để tạo ra sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của đời sống và phát triển kinh tế, nhất thiết phải tiến hành phân công lao động và hiệp tác sản xuất. Sự xuất hiện của quản trị nhƣ là kết quả tất nhiên của việc chuyển các quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành các quá trình lao động phải có sự phối hợp. Sản xuất và tiêu thụ mang tính tự cấp, tự túc do một cá nhân thực hiện không đòi hỏi quản trị. Ở một trình độ
  40. cao hơn, khi sản xuất và kinh tế mang tính xã hội rõ nét và ngày càng sâu rộng hơn, khi đó quản trị là điều không thể thiếu. Theo C. Mác, “Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên một qui mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải làm chức năng chung, tức là chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ sở sản xuất với sự vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ sở sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu tự điều khiển lấy mình, nhƣng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng”. Do đó, quản trị là thuộc tính tự nhiên, tất yếu khách quan của mọi quá trình lao động xã hội, bất kể trong hình thái kinh tế xã hội nào, nếu không thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của quản trị, không thể thực hiện đƣợc các quá trình hợp tác lao động, sản xuất, không khai thác sử dụng đƣợc các yếu tố của lao động sản xuất có hiệu quả. Quản trị có khả năng sáng tạo to lớn. Điều đó có nghĩa là cùng với các điều kiện về con ngƣời và về vật chất kỹ thuật nhƣ nhau nhƣng quản trị lại có thể khai thác khác nhau, đem lại hiệu quả kinh tế khác nhau . Nói cách khác, với những điều kiện về nguồn lực nhƣ nhau, quản lý tốt sẽ phát huy có hiệu quả những yếu tố nguồn lực đó, đƣa lại những kết quả kinh tế - xã hội mong muốn, còn quản lý tồi sẽ không khai thác đƣợc, thậm chí làm tiêu tan một cách vô ích những nguồn lực có đƣợc, dẫn đến tổn thất. Có thể nói quản trị tốt suy cho cùng là biết sử dụng có hiệu quả những cái đã có để tạo nên những cái chƣa có trong xã hội. Vì vậy, quản trị chính là yếu tố quyết định nhất cho sự phát triển của mỗi quốc gia và các tổ chức trong đó. Khi con ngƣời ngƣời kết hợp với nhau trong một tập thể để cùng nhau làm việc, ngƣời ta có thể tự phát làm những việc cần thiết theo cách suy nghĩ riêng của mỗi ngƣời. Lối làm việc nhƣ thế cũng có thể đem lại kết quả, hoặc cũng có thể không đem lại kết quả. Nhƣng nếu ngƣời ta biết tổ chức hoạt động và những việc quản trị khác thì triển vọng đạt kết quả sẽ chắc chắn hơn, đặc biệt quan trọng không phải chỉ là kết quả mà sẽ còn ít tốn kém thời gian, tiền bạc, nguyên vật liệu và những phí tổn khác. Khi chúng ta so sánh giữa kết quả đạt đƣợc với chi phí để thực hiện sẽ có khái niệm là hiệu quả. Hiệu quả = Kết quả - Chi phí Hiệu quả sẽ tăng trong các trƣờng hợp: - Tăng kết quả với chi phí không đổi; giảm chi phí mà vẫn giữ nguyên kết quả. - Tăng kết quả với tốc độ cao hơn tốc độ giảm chi phí. Muốn đạt đƣợc nhƣ đã nêu ở trên đòi hỏi phải biết cách quản trị, không biết cách quản trị cũng đạt đƣợc kết quả nhƣng hiệu quả sẽ đạt thấp. Một sự quản trị giỏi không những mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng góp phần đƣa nền kinh tế đất nƣớc nhanh chóng phát triển.
  41. Trong hoạt động kinh doanh, ngƣời nào luôn tìm cách giảm chi phí và tăng kết quả tức là luôn tìm cách tăng hiệu quả. Có thể nói rằng, lý do cần thiết của hoạt động quản trị chính là muốn có hiệu quả và chỉ khi nào ngƣời ta quan tâm đến hiệu quả thì ngƣời ta mới quan tâm đến hoạt động quản trị. 2. Quản trị vừa là khoa học vừa là nghệ TOP thuật 2.1 Quản trị là khoa học: Quản trị là một lĩnh vực hoạt động khoa học kinh tế - xã hội phức tạp và có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Tính khoa học của quản trị dựa trên một số các yếu tố: - Dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về quy luật tự nhiên, kỹ thuật và xã hội. Ngoài ra quản trị phải dựa trên cơ sở lý luận của triết học, kinh tế học, ứng dụng các thành tựu của khoa học, toán học, công nghệ - Tính khoa học đòi hỏi việc quản trị phải dựa trên nguyên tắc quản trị. - Tính khoa học còn đòi hỏi quản trị phải dựa trên sự định hƣớng cụ thể, đồng thời đòi hỏi phải nghiên cứu toàn diện. 2.2 Quản trị là nghệ thuật: Việc tiến hành các hoạt động quản trị trong thực tế, trong những điều kiện cụ thể đƣợc xem vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Trong bối cảnh kinh tế xã hội của thế giới hiện đại ngày nay, công tác quản trị trên hầu hết các lĩnh vực không thể không vận dụng các nguyên tắc, phƣơng pháp quản lý, đòi hỏi cán bộ quản trị phải có đƣợc một trình độ đào tạo nhất định. Nghệ thuật quản trị các yếu tố nhằm đạt mục tiêu đề ra cho toàn hệ thống hay tổ chức đƣợc xem xét. Nghệ thuật quản trị là những “bí quyết” biết làm thế nào đạt mục tiêu mong muốn với hiệu quả cao. Chẳng hạn, nghệ thuật dùng ngƣời, nghệ thuật ra quyết định, nghệ thuật giải quyết các vấn đề ách tắc trong sản xuất, nghệ thuật bán hàng, nghệ thuật giải quyết mâu thuẫn Với nội dung trình bày nhƣ trên, có thể thấy hai yếu tố khoa học và nghệ thuật của quản trị không loại trừ nhau mà bổ sung cho nhau và cả hai đều cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Khoa học về quản trị ngày càng tiến triển và hoàn thiện sẽ tạo cơ sở tốt hơn cho nâng cao trình độ và hiệu quả của nghệ thuật quản trị.
  42. 3. Các chức năng quản trị TOP Việc phân loại các chức năng quản trị doanh nghiệp dựa vào những căn cứ sau: 3.1 Căn cứ vào các lĩnh vực hoạt động quản trị: - Chức năng marketing - Chức năng hậu cần cho sản xuất (mua sắm vật tƣ cho sản xuất) - Chức năng sản xuất - Chức năng tài chính, kế toán - Chức năng nhân sự - Chức năng hành chính, bảo vệ 3.2 Căn cứ vào quá trình quản trị: - Chức năng hoạch định (kế hoạch hóa) - Chức năng tổ chức - Chức năng lãnh đạo (chỉ huy, phối hợp và điều hành) - Chức năng kiểm tra Các chức năng sản xuất, tổ chức lao động tiền lƣơng, tài chính, kế toán đƣợc nghiên cứu trong các môn học riêng. Ở đây xin trình bày chi tiết các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và chức năng kiểm tra kiểm soát. Các chức năng quản trị doanh nghiệp và mối quan hệ giữa chúng có thể đƣợc khái quát qua sơ đồ 2.2 nhƣ sau:
  43. II. KẾ HOẠCH TOP 1. Khái niệm. Kế hoạch là một nội dung và là một chức năng quan trọng nhất của quản lý. Bởi lẽ, kế hoạch gắn liền với việc lựa chọn và tiến hành các chƣơng trình hoạt động trong tƣơng lai của một tổ chức, của một doanh nghiệp. Kế hoạch hóa cũng là việc lựa chọn phƣơng pháp tiếp cận hợp lý các mục tiêu định trƣớc. Kế hoạch là xác định mục tiêu và quyết định cách tốt nhất để đạt đƣợc mục tiêu. Kế hoạch bao gồm việc lựa chọn một đƣờng lối hành động mà một công ty hoặc cơ sở nào đó, và mọi bộ phận của nó sẽ tuân theo. Kế hoạch có nghĩa là xác định trƣớc phải làm gì, làm nhƣ thế nào, vào khi nào và ai sẽ làm. Việc làm kế hoạch là bắc một nhip cầu từ trạng thái hiện tại của ta tới chỗ mà chúng ta muốn có trong tƣơng lai 2. Tầm quan trọng của kế hoạch. TOP Tầm quan trọng của kế hoạch hóa bắt nguồn từ những căn cứ sau đây: - Kế hoạch hóa là cần thiết để có thể ứng phó với những yếu tố bất định và những thay đổi của môi trƣờng bên ngoài và bên trong của một tổ chức hoặc một doanh nghiệp. Kế hoạch hóa làm cho các sự việc có thể xảy ra theo dự kiến ban đầu và sẽ không xảy ra khác đi. Mặc dù ít khi có thể dự đoán chính xác về tƣơng lai và các sự kiện chƣa biết trƣớc có thể gây trở ngại cho việc thực hiện kế hoạch, nhƣng nếu không có kế hoạch thì hành động của con ngƣời đi đến chỗ vô mục đích và phó thác may rủi, trong việc thiết lập một môi trƣờng cho việc thực hiện nhiệm vụ, không có gì quan trọng và cơ bản hơn việc tạo khả năng cho mọi ngƣời biết đƣợc mục đích và mục tiêu của họ, biết đƣợc những nhiệm vụ để thực hiện, và những đƣờng lối chỉ dẫn để tuân theo trong khi thực hiện các công việc. Những yếu tố bất định và thay đổi khiến cho công tác kế hoạch hóa trở thành tất yếu. Chúng ta biết rằng tƣơng lai thƣờng ít khi chắc chắn, tƣơng lai càng xa, tính bất định càng lớn. Ví dụ, trong tƣơng lai khách hàng có thể hủy bỏ các đơn đặt hàng đã ký kết, có những biến động lớn về tài chính và tiền tệ, giá cả thay đổi, thiên tai đến bất ngờ Nếu không có kế hoạch cũng nhƣ dự tính trƣớc các giải pháp giải quyết những tình huống bất ngờ, các nhà quản lý khó có thể ứng phó đƣợc với những tình huống ngẫu nhiên, bất định xảy ra và đơn vị sẽ gặp nhiều khó khăn. Ngay cả khi tƣơng lai có độ chắc chắn và tin cậy cao thì kế hoạch hóa vẫn là cần thiết, bởi lẽ kế hoạch hóa là tìm ra những giải pháp tốt nhất để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
  44. - Kế hoạch hóa sẽ chú trọng vào việc thực hiện các mục tiêu, vì kế hoạch hóa bao gồm xác định công việc, phối hợp hoạt động của các bộ phân trong hệ thống nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn hệ thống. Nếu muốn nỗ lực của tập thể có hiệu quả, mọi ngƣời cần biết mình phải hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể nào. Kế hoạch hóa sẽ tạo ra hiệu quả kinh tế cao, bởi vì kế hoạch hóa quan tâm đến mục tiêu chung đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Nếu không có kế hoạch hóa, các đơn vị bộ phận trong hệ thống sẽ hoạt động tự do, tự phát, trùng lặp, gây ra những rối loạn và tốn kém không cần thiết. - Kế hoạch hóa có vai trò to lớn làm cơ sở quan trọng cho công tác kiểm tra và điều chỉnh toàn bộ hoạt động của cả hệ thống nói chung cũng nhƣ các bộ phần trong hệ thống nói riêng. 3. Phân loại kế hoạch TOP Hiện nay ngƣời ta chia ra 2 loại kế hoạch: Kế hoạch chiến lƣợc (Strategic plans) và kế hoạch tác nghiệp (Operational plans) 3.1 Kế hoạch chiến lƣợc là các chƣơng trình hành động tổng quát, là kế hoạch triển khai và phân bố các nguồn lực quan trọng để đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản toàn diện và lâu dài của tổ chức. Kế hoạch chiến lƣợc không vạch ra một cách chính xác làm nhƣ thế nào để đạt đƣợc mục tiêu, mà nó cho ta một đƣờng lối hành động chung nhất để đạt đƣợc mục tiêu. Kế hoạch chiến lƣợc thể hiện viễn cảnh của doanh nghiệp nhƣng đồng thời cũng thể hiện sự nhận thức và đánh giá thế giới bên ngoài (môi trƣờng) của doanh nghiệp. Kế hoạch chiến lƣợc vạch ra bởi những nhà quản lý cấp cao của tổ chức. Khi xây dựng kế hoạch chiến lƣợc cần căn cứ vào sứ mệnh của tổ chức (Mission Statement), hoặc nhiệm vụ, chức năng, lĩnh vực hoạt động chung của tổ chức , căn cứ vào cƣơng lĩnh hoạt động đã đề ra khi thành lập tổ chức hoặc luật pháp cho phép. Kế hoạch dài hạn 15 năm, 10 năm, 5 năm thuộc về kế hoạch chiến lƣợc. Bảng 2.1 Các tính chất của kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp TÍNH CHẤT KẾ HOẠCH CHIẾN LƢỢC KẾ HOẠCH TÁC NGHIỆP Ảnh hƣởng Toàn bộ Cục bộ Thời gian Dài hạn Ngắn hạn Môi trƣờng Biến đổi Xác định Mục tiêu Lớn, tổng quát Cụ thể, rõ ràng Thông tin Tổng hợp, không đầy đủ Đầy đủ, chính xác Kết quả Lâu dài Có thể điều chỉnh Thất bại Nặng nề, có thể làm phá sản doanh Có thể khắc phục nghiệp Rủi ro Lớn Hạn chế Khả năng của ngƣời ra Khái quát vấn đề Phân tích cụ thể, tỷ mỷ quyết định Có hai yếu tố chính khi nói đến chiến lƣợc của một doanh nghiệp, đó là: - Chiến lƣợc là sự xác định vị trí của doanh nghiệp (sự thích ứng). - Chiến lƣợc là tƣơng lai của doanh nghiệp 3.2 Kế hoạch tác nghiệp là kế hoạch cụ thể hóa chƣơng trình hoạt động của tổ chức theo không gian (cho các đơn vị trong tổ chức) và thời gian (kế hoạch hàng năm, kế hoạch hàng quí, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần, kế hoạch ngày, đêm, ca, giờ). Kế hoạch tác nghiệp đƣợc xây dựng trên cơ sở kế hoạch chiến lƣợc, là kế hoạch cụ thể hóa của kế hoạch chiến lƣợc. Theo cấp quản lý kế hoạch thì có kế hoạch chung của doanh nghiệp, kế hoạch của bộ phận, kế hoạch của từng đội sản xuất, kế hoạch của từng nhóm thiết bị Bảng 2.1 trình bày những đặc điểm chủ yếu phân biệt kế hoạch chiến lƣợc và kế hoạch tác nghiệp.
  45. 4. Các bƣớc lập kế hoạch chiến lƣợc TOP Bước 1: xác định sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức Sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức đƣợc xác định thông qua việc trả lời câu hỏi “chúng ta là ai ?”, “Mục tiêu định hƣớng cho chúng ta là gì?” Những mục tiêu chung này tạo ra những phƣơng hƣớng rộng lớn cho việc ra quyết định và nó không thay đổi trong nhiều năm. Bước 2: Phân tích những đe dọa và cơ hội, những điểm mạnh và điểm yếu Chúng ta phải phân tích đƣợc các yếu tố của môi trƣờng kinh doanh, đánh giá các cơ hội và đe dọa có thể có trong tƣơng lai. Nhờ xem xét một cách toàn diện và rõ ràng, chúng ta có thể biết đƣợc ta đang đứng ở đâu trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu gì, hiểu rõ tại sao chúng ta phải giải quyết những điều không chắc chắn, và biết đƣợc chúng ta hy vọng thu đƣợc những gì. Bước 3: Xác định các tiền đề cho kế hoạch Bước 4:Xây dựng các phương án chiến lược Sau khi phân tích, đánh giá doanh nghiệp một cách toàn diện, những ngƣời tham gia hoạch định cần vạch ra các chiến lƣợc dự thảo để lựa chọn một chiến lƣợc thích hợp nhất đối với tổ chức. Có thể có các dạng chiến lƣợc sản xuất – kinh doanh sau: Chiến lược thâm nhập thị trường: tìm kiếm cơ hội phát triển trong các thị trƣờng mà doanh nghiệp đang hoạt động với những hàng hóa hoặc dịch vụ hiện có. Một doanh nghiệp có thể gia tăng thị phần bằng các biện pháp Marketing nhƣ giảm giá, quảng cáo bán hàng có thƣởng, có quà tặng Từ đó doanh nghiệp có thể biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng hiện tại của mình. Chiến lược mở rộng thị trường: tìm kiếm những thị trƣờng mới cho sản phẩm hiện có. Chiến lược phát triển sản phẩm: phát triển những sản phẩm mới, cải tiến những sản phẩm hiện có về tính năng tác dụng, cải tiến bao bì, vải tiến nhãn hiệu, nâng cao chất lƣợng sản phẩm Chiến lược đa dạng hóa trong kinh doanh: doanh nghiệp có thể mở ra các lĩnh vực sản xuất – kinh doanh mới, vừa sản xuất ra sản phẩm, vừa mở ra nhiều dịch vụ mới để hấp dẫn khách hàng, bỏ vốn đầu tƣ vào nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Chiến lược tạo ra sự khác biệt so với các đối thủ: chiến lƣợc tạo ra sự khác biệt về sản phẩm hoặc dịch vụ là một chiến lƣợc có sức cạnh tranh rất lớn. Các doanh nghiệp cần tạo ra những hàng hóa – dịch vụ mà các đối thủ không có. Ví dụ các hiệu ăn có các món ăn đặc biệt, có cách phục vụ đặc biệt, sản phẩm có chất lƣợng đặc biệt, kiểu dáng đặc biệt có màu sắc riêng mà không đối thủ nào có. Chiến lược dẫn đầu về giá thấp: Muốn có hàng hóa – dịch vụ giá thấp, các doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất với số lƣợng lớn, áp dụng công nghệ có năng suất cao, sử dụng nhân công có giá thấp, đƣa vào áp dụng các loại vật liệu mới rẻ tiền, tăng cƣờng quản lý để hạ thấp chi phí trong sản xuất – kinh doanh. Bước 5: Đánh giá các phương án Sau khi xây dựng đƣợc các phƣơng án, tiến hành đánh giá các phƣơng án. Bước 6. Chọn phương án tối ưu Phƣơng án nào cho chúng ta cơ hội tốt nhất để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra với chi phí thấp nhất hoặc với lợi nhuận cao nhất là phƣơng án sẽ đƣợc chọn Bước 7: Xây dựng các kế hoạch phụ trợ để thực hiện kế hoạch chính Một kế hoạch chính cần phải có các kế hoạch phụ trợ. Ví dụ, bên cạnh kế hoạch sản xuất chính của công ty đã đề ra là sản xuất sản phẩm A, cần có rất nhiều các kế hoạch phụ trợ nhƣ kế hoạch cung cấp vật tƣ, kế hoạch lao động tiền lƣợng, kế hoạch sửa chữa thiết bị, kế hoạch cung cấp năng lƣợng, kế hoạch quảng cáo và khuyến mãi Bước 8: Lượng hóa các kế hoạch bằng việc lập kế hoạch ngân quỹ Sau khi quyết định đã đƣợc công bố. kế hoạch đã đƣợc xây dựng xong, bƣớc cuối cùng làm cho các kế hoạch có ý nghĩa đó là lƣợng hóa chúng bằng cách chuyển chúng sang dạng các chỉ tiêu về tài chính (các khoản thu, chi, lợi nhuận ) và nguồn vốn để thực hiện kế hoạch đã đề ra. III. TỔ CHỨC 1. Khái niệm TOP Tổ chức có nghĩa là quá trình sắp xếp và bố trí các công việc, giao quyền hạn và phân phối các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng đóng góp một cách tích cực và có hiệu quả vào mục tiêu chung của doanh nghiệp Công tác tổ chức gồm có 2 nội dung cơ bản: - Tổ chức cơ cấu: tổ chức cơ cấu quản lý (chủ thể quản lý) và tổ chức cơ cấu sản xuất – kinh doanh (đối tƣợng bị quản lý); - Tổ chức quá trình: tổ chức quá trình quản trị và tổ chức quá trình sản xuất – kinh doanh; Tổ chức có nội dung rất rộng lớn liên quan đến công tác xây dựng một doanh nghiệp nhƣ xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp (có bao nhiêu cấp quản lý, tổ chức các phòng ban chức năng, phân công trách nhiệm và quyền hạn
  46. của phòng ban cũng nhƣ của mỗi cá nhân ), xây dựng hệ thống sản xuất và kinh doanh (có những bộ phận sản xuất kinh doanh nào, phân công chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận ). Tổ chức về cơ cấu bộ máy là việc phân chia hệ thống quản lý thành các bộ phận và xác định các mối quan hệ giữa chúng với nhau, tức là chúng ta xác định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy và lựa chọn, bố trí cán bộ vào các cƣơng vị phụ trách các bộ phận đó. Tổ chức cơ cấu bộ máy gồm có các nội dung sau: + Xác định những hoạt động cần thiết để đạt đƣợc các mục tiêu chung của tổ chức + Nhóm gộp các hoạt động này thành các phòng ban hoặc các bộ phận + Giao cho một ngƣời quản lý một phòng ban hoặc một bộ phận + Giao quyền hạn, trách nhiệm để thực hiện các hoạt động + Qui định các mối quan hệ theo chiều dọc và ngang bên trong tổ chức Công tác tổ chức đòi hỏi đội ngũ cán bộ có đủ trình độ, kinh nghiệm và những phẩm chất cần thiết để hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Một trong những nhiệm vụ của công tác tổ chức là xác định biên chế. Xác định biên chế bao gồm việc bổ nhiệm và duy trì các chức vụ đã bổ nhiệm theo yêu cầu đặt ra bởi cơ cấu tổ chức, nó gắn liền với việc đặt ra những yêu cầu cần làm cho một công việc hoặc nghề nghiệp, và nó bao gồm cả việc tuyển chọn những ngƣời đảm nhận các chức vụ. Bộ máy quản trị doanh nghiệp đƣợc thiết lập ra không phải do mục đích tự thân mà để thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, cần tính đến những nhân tố ảnh hƣởng sau: - Môi trƣờng hoạt động sản xuất kinh doanh - Mục đích, chức năng hoạt động của doanh nghiệp - Qui mô của doanh nghiệp - Các yếu tố về kỹ thuật, công nghệ sản xuất - Trình độ của ngƣời quản lý, nhân viên và trang thiết bị quản lý - Một số yếu tố khác: các qui định của pháp luật, phạm vị hoạt động của doanh nghiệp, thị trƣờng của doanh nghiệp Trong phạm vi giới hạn của chƣơng này chỉ trình bày một số kiểu cơ cấu quản trị chủ yếu nhƣ cơ cấu trực tuyến, cơ cấu chức năng, cơ cấu trực tuyến – chức năng, cơ cấu ma trận. 2. Một số cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp: TOP 2.1 Cơ cấu quản trị trực tuyến Cơ cấu quản lý trực tuyến là một kiểu tổ chức bộ máy mà một cấp quản lý chỉ nhận mệnh lệnh từ một cấp trên trực tiếp. Hệ thống trực tuyến hình thành một đƣờng thẳng rõ ràng về quyền ra lệnh, trách nhiệm và lãnh đạo cấp cao đến cấp cuối cùng. Cơ cấu kiểu này đòi hỏi ngƣời quản trị ở mỗi cấp phải có những hiểu biết tƣơng đối toàn diện về các lĩnh vực.