Giáo trình Nuôi gà sinh sản công nghiệp

pdf 127 trang ngocly 780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nuôi gà sinh sản công nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nuoi_ga_sinh_san_cong_nghiep.pdf

Nội dung text: Giáo trình Nuôi gà sinh sản công nghiệp

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI GÀ SINH SẢN CÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: M02 NGHỀ: NUÔI VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO GÀ Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ02
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Phát triển chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, là nhu cầu cấp thiết của các cơ sở đào tạo nghề. Đối tượng học viên là lao động nông thôn, với nhiều độ tuổi, trình độ văn hoá và kinh nghiệm sản xuất khác nhau. Vì vậy, chương trình dạy nghề cần kết hợp một cách khoa học giữa việc cung cấp những kiến thức lý thuyết với kỹ năng, thái độ nghề nghiệp. Trong đó, chú trọng phương pháp đào tạo nhằm xây dựng năng lực và các kỹ năng thực hiện công việc của nghề theo phương châm đào tạo dựa trên năng lực thực hiện. Chương trình đào tạo nghề Nuôi và phòng trị bệnh cho gà được xây dựng trên cơ sở nhu cầu học viên và được thiết kế theo cấu trúc của sơ đồ DACUM. Chương trình được kết cấu thành 5 mô đun và sắp xếp theo trật tự lô- gíc nhằm cung cấp những kiến thức và kỹ năng từ cơ bản đến chuyên sâu về nuôi và phòng trị bệnh cho gà. Chương trình được sử dụng cho các khoá dạy nghề ngắn hạn cho nông dân hoặc những người có nhu cầu học tập. Các mô đun được thiết kế linh hoạt có thể giảng dạy lưu động tại hiện trường hoặc tại cơ sở dạy nghề của trường. Sau khi đào tạo, học viên có khả năng tự nuôi gà sinh sản công nghiệp, làm việc tại các doanh nghiệp, trang trại chăn nuôi, nhóm hộ gia đình, các chương trình và dự án liên quan đến lĩnh vực liên quan đến nuôi gà sinh sản công nghiệp. Mô đun nuôi gà sinh sản công nghiệp gồm có 5 bài: Bài 1: Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi gà Bài 2: Chọn giống gà nuôi sinh sản Bài 3: Chuẩn bị thức ăn, nước uống Bài 4: Nuôi dưỡng gà sinh sản Bài 5: Chăm sóc gà sinh sản Việc xây dựng chương trình dạy nghề theo phương pháp DACUM dùng cho đào tạo sơ cấp nghề ở nước ta là mới, vì vậy chương trình còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Ban xây dựng chương trình và tập thể các tác giả mong muốn nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục và các bạn đồng nghiệp để chương trình hoàn thiện hơn Xin chân thành cảm ơn! Tham gia biên soạn 1. Lê Công Hùng - Chủ biên 2. Nguyễn Danh Phương - Thành Viên 3. Nguyễn Ngọc Điểm - Thành Viên
  4. 3 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU 2 MÔ ĐUN NUÔI GÀ SINH SẢN CÔNG NGHIỆP Mã mô đun: MĐ 02 7 Bài 1: Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi gà sinh sản công nghiệp 7 A. Nội dung: 7 1.1. Chuẩn bị chuồng nuôi gà 7 1.1.1. Xác định kiểu chuồng nuôi gà 7 1.1.2. Địa điểm xây dựng chuồng gà 10 1.1.3. Khu vực xung quanh chuồng nuôi gà 10 1.1.4. Cổng trại gà 11 1.2. Chuẩn bị dụng cụ và trang thiết bị nuôi gà 11 1.2.1. Rèm che 11 1.2.2. Quây gà 13 1.2.3. Chụp sưởi 14 1.2.4. Hệ thống làm mát 15 1.2.5. Chất độn chuồng 16 1.2.6. Máng ăn, máng uống 17 1.2.7. Kho thức ăn 25 1.2.8. Ổ đẻ 25 1.2.9. Vật tư phục vụ chăn nuôi khác 27 1.3. Vệ sinh, tiêu độc chuồng nuôi gà 27 1.3.1. Thu dọn các trang thiết bị trong chuồng nuôi 27 1.3.2. Quét dọn và rửa chuồng 27 1.3.3. Sửa chữa chuồng trại 28 1.3.4. Sát trùng, tiêu độc chuồng gà 28 1.4. Vệ sinh, tiêu độc trang thiết bị, dụng cụ nuôi gà 28 1.4.1. Vệ sinh, sát trùng máng ăn và máng uống 28 1.4.2. Vệ sinh, sát trùng chụp sưởi và quây gà 28 1.4.3. Vệ sinh, sát trùng ổ đẻ 29 1.4.4. Vệ sinh, sát trùng hệ thống cung cấp và chứa nước 29 1.5. Thực hiện phòng dịch khu vực nuôi gà 30 1.5.1. Chuẩn bị hố sát trùng 30 1.5.2. Vệ sinh, tiêu độc khu vực xung quanh chuồng nuôi 30 1.5.3. Quy định đối với công nhân, khách thăm quan 30 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 30 C. Ghi nhớ: 31 Bài 2: Chọn giống gà nuôi sinh sản công nghiệp 32 A. Giới thiệu quy trình và cách thức thực hiện công việc 32
  5. 4 Bước 1: Xác định đặc điểm các giống gà công nghiệp 32 Bước 2: Xác định giống gà nuôi 32 Bước 3: Xác định tiêu chuẩn con giống 32 Bước 4: Thực hiện chọn gà con 1 ngày tuổi 32 Bước 5: Thực hiện chọn gà hậu bị 35, 42, 49, 56 và 63 ngày tuổi 32 Bước 6: Thực hiện chọn gà đẻ 133, 140 ngày tuổi. 33 Bước 7: Ghi chép sổ sách theo dõi 33 B. Các bước tiến hành 33 Bước 1: Xác định đặc điểm các giống gà sinh sản công nghiệp 33 Bước 2. Xác định giống gà nuôi 39 Bước 3. Xác định tiêu chuẩn gà giống 39 Bước 4: Thực hiện chọn gà con 1 ngày tuổi 42 Bước 5. Thực hiện chọn gà giai đoạn 42, 49, 56 hoặc 63 ngày tuổi. 43 Bước 6. Thực hiện chọn gà giai đoạn 133 hoặc 140 ngày tuổi. 46 Bước 7. Ghi sổ sách theo dõi 50 C. Bài tập và (hoặc) sản phẩm thực hành của học viên. 50 D. Ghi nhớ: 50 Bài 3: Chuẩn bị thức ăn, nước uống cho gà sinh sản công nghiệp 51 A. Nội dung: 51 1.1. Xác định đặc điểm các loại thức ăn 51 1.1.1. Thức ăn giầu năng lượng 51 1.1.2. Thức ăn giầu đạm 54 1.1.3. Thức ăn khoáng và vitamin 60 1.1.4. Thức ăn bổ sung 61 1.1.5. Thức ăn hỗn hợp 63 1.2. Chuẩn bị các loại thức ăn 64 1.2.1. Xác định chủng loại thức ăn 64 1.2.2. Xác định số lượng các loại thức ăn 64 1.2.3. Mua nguyên liệu thức ăn 64 1.2.4. Kiểm tra, đánh giá chất lượng 65 1.2.5. Nhập kho 68 1.3. Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện phối trộn. 68 1.4. Phối trộn thức ăn 69 1.4.1. Xây dựng công thức phối trộn 69 1.4.2. Thực hiện phối trộn 74 1.4.3. Kiểm tra, đánh giá chất lượng 74 1.5. Bao gói và bảo quản thức ăn 75 1.5.1. Bao gói thức ăn 75 1.5.2. Bảo quản thức ăn 75 1.6. Chuẩn bị nước uống 75
  6. 5 1.6.1. Nguồn cung cấp nước 75 1.6.2. Kiểm tra chất lượng nước 76 1.6.3. Vệ sinh nước uống 76 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 76 C. Ghi nhớ: 77 Bài 4: Nuôi dưỡng gà sinh sản công nghiệp 78 A. Nội dung: 78 1.1. Xác định tiêu chuẩn dinh dưỡng khẩu phần ăn 78 1.1.1. Xác định tiêu chuẩn dinh dưỡng khẩu phần ăn cho gà hướng thịt. 78 1.1.2. Xác định tiêu chuẩn dinh dưỡng khẩu phần ăn cho gà hướng trứng. 85 1.2. Chọn hỗn hợp thức ăn 88 1.3. Nhận và kiểm tra thức ăn. 89 1.4. Cho gà ăn, uống 90 1.4.1. Cho gà con ăn, uống 90 1.4.2. Cho gà hậu bị ăn, uống 92 1.4.3. Cho gà đẻ ăn, uống 95 1.5. Theo dõi khả năng tiêu thụ thức ăn 97 1.6. Điều chỉnh thức ăn, nước uống 100 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 100 C. Ghi nhớ: 101 Bài 5: Chăm sóc gà sinh sản công nghiệp 102 A. Nội dung: 102 1.1. Bố trí mật độ gà nuôi. 102 1.2. Kiểm tra, điều chỉnh nhiệt độ và ẩm độ. 103 1.3. Xác định thời gian và cường độ chiếu sáng 105 1.4. Yêu cầu độ thông thoáng 110 1.4. Theo dõi tình trạng sức khoẻ đàn gà 112 1.5. Kiểm soát khối lượng cơ thể 112 1.6. Thu nhặt trứng và theo dõi tỷ lệ đẻ 112 1.7. Vệ sinh chuồng trại, dụng cụ nuôi gà 113 1.8. Ghi sổ sách theo dõi 115 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 116 C. Ghi nhớ: 116 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC 118 I. Vị trí, tính chất của mô đun /môn học: 118 II. Mục tiêu: 118 III. Nội dung chính của mô đun: 118 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 119 4.1. Nguồn nhân lực: 119 4.2. Cách thức tổ chức 119
  7. 6 4.3. Thời gian: 119 4.4. Số lượng 120 4.5. Tiêu chuẩn sản phẩm 120 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 120 5.1. Bài 1: Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi gà sinh sản công nghiệp 120 5.2. Bài 2: Chọn giống gà nuôi sinh sản công nghiệp 121 5.3. Bài 3: Chuẩn bị thức ăn, nước uống cho gà sinh sản công nghiệp 122 5.4. Bài 4: Nuôi dưỡng gà sinh sản công nghiệp 122 5.5. Bài 5: Chăm sóc gà sinh sản công nghiệp 123 VI. Tài liệu tham khảo 125
  8. 7 MÔ ĐUN NUÔI GÀ SINH SẢN CÔNG NGHIỆP Mã mô đun: MĐ 02 Giới thiệu mô đun: Nguời học sau khi học xong mô đun này có khả năng chuẩn bị được điều kiện chăn nuôi, chọn con giống đúng tiêu chuẩn, chuẩn bị được thức ăn, nuôi dưỡng và chăm sóc được gà sinh sản công nghiệp. Mô đun này được giảng dạy theo phương pháp dạy học tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, kết thức mô đun được đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm và làm bài tập thực hành. Bài 1: Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi gà sinh sản công nghiệp Mục tiêu: - Chuẩn bị được chuồng nuôi, dụng cụ và trang thiết bị nuôi gà sinh sản. - Thực hiện được vệ sinh, sát trùng, tiêu độc chuồng nuôi, dụng cụ và trang thiết bị nuôi gà sinh sản. - Thực hiện được các phương pháp phòng dịch khu chăn nuôi gà sinh sản. A. Nội dung: 1.1. Chuẩn bị chuồng nuôi gà 1.1.1. Xác định kiểu chuồng nuôi gà Ở Việt Nam có 4 hình thức xây dựng và tận dụng cơ sở sẵn làm chuồng trại. Nhưng theo nguyên tắc thông thoáng tự nhiên. Xung quanh chuồng không xây kín, mà đặt khung lưới trên tường, cao hơn mặt nền chuồng 45-50cm, có hệ thống bạt đóng mở dễ dàng. Trong chuồng có hệ thống quạt chống nóng có hệ thống cống rãnh để thoát nước, có hệ thống giếng nước khoan có hệ thống tường rào bao xung quanh cách ly với bên ngoài, có nhà mổ khám, có hố tự hoại để xử lý gà chết. Kiểu chuồng công nghiệp: Dài từ 80 - 100m, rộng từ 7 - 10m cao 3,5m (lên đến nóc). Nguyên liệu gạch, vữa, xi măng, mái tôn hoặc phipro xi măng, kèo sắt hoặc bê tông, tinh ra diện tích, chuồng 560 - 1000m2 là điều kiện phù hợp trong điều kiện tiểu khí hậu nước ta. Có đường đi và vận chuyển sản phẩm trong
  9. 8 trại. Giữa các dãy chuồng cách nhau tối thiểu 15m và để chuồng bảo đảm vệ sinh tuyệt đối, được san bằng, trồng cỏ thoát nước nhanh. Chuồng tận dụng: Hiện nay nhiều cơ sở, hợp tác xã, hoặc các đơn vị quốc doanh có chuồng trại nuôi lợn, nhà kho bỏ không. Chúng ta có thể tận dụng cải tạo chúng làm chuồng nuôi gà sinh sản. Kiểu chuồng này đa dạng không cần quy cách. Nhưng bảo đảm thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông và tuân thủ các quy tắc chuồng công nghiệp, bảo đảm vệ sinh tương đối. Chuồng lồng hoặc sàn. Nguyên liệu làm sàn bàng khung sắt, lưới thép không rỉ, chiều cao sàn từ 30 - 80cm. Ở gia đình có thể nuôi gà trên lồng sắt mạ kẽm bán sẵn, hoặc làm bằng tre, gỗ, nhưng đáy phải bằng lưới sắt. - Tuỳ điều kiện vốn liếng tuỳ khả năng tiêu thụ sản phẩm thịt ở thị trường, tuỳ vùng sinh thái và tiếp thu kỹ nghệ, tuỳ điều kiện nguyên liệu xây dựng ở địa phương, ở gia đình mà xây dựng chuồng gà sinh sản cho phù hợp, giảm khấu hao đạt hiệu qủa kinh tế. - Các kiểu chuồng nuôi gà sinh sản công nghiệp hiện nay: + Chuồng nuôi lồng Hình 1: Kiểu chuồng lồng + Chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên và khép kín
  10. 9 Hình 2: Kiểu chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên rẻ tiền Hình 3: Kiểu chuồng nuôi tự động
  11. 10 Hình 4: Sơ đồ chuồng nuôi khép kín 1.1.2. Địa điểm xây dựng chuồng gà - Chuồng trại phải được xây dựng ở nơi bằng phẳng, cao ráo và thoáng mát. - Có nguồn nước dồi dào và sạch sẽ - Có nguồn điện - Cách xa khu lây nhiễm mầm bệnh (chợ búa, khu dân cư ) và không hoặc ít tiếng ồn (nhà máy, trường học ) 1.1.3. Khu vực xung quanh chuồng nuôi gà - Xung quanh chuồng nuôi phải có hàng rào để bảo vệ và ngăn ngừa người, gia súc vào trại chăn nuôi như: xây tường bao hay hàng rào lưới sắt - Xung quanh chuồng nuôi trồng cây xanh tạo bóng mát - Nếu xây nhiều dãy chuồng thì chuồng nọ cách chuồng kia 25m
  12. 11 1.1.4. Cổng trại gà - Nếu trại lớn xây dựng 2 hố sát trùng nhỏ 2 bên để người chăn nuôi đi lại và một hố sát trùng lớn ở giữa chỉ giành cho xe ô vaanh chuyển thức ăn, gà ra vào trại. - Trại nuôi theo kiểu gia đình thì chỉ cần thiết kế một hố sát trùng chung là được. - Hố sát trùng được đổ crezyle 3% hoặc vôi bột 1.2. Chuẩn bị dụng cụ và trang thiết bị nuôi gà 1.2.1. Rèm che - Đối với hệ thống chuồng khép tín thì không cần sử dụng rèm che - Đối với hệ thống chuổng hở thì nhất thiết phải có rèm che để che mưa, nắng, gió, rét nhất là thời kỳ gà con. - Rèm che làm bằng vải bạt, bao tải Hình 5: Rèm che chuồng hở
  13. 12 * Yêu cầu của rèm che: - Đỉnh của rèm phải gối lên bề mặt cứng để tránh khe hở; đoạn gối lên ít nhất là 15cm. - Lắp một đoạn rèm ngắn 25 cm ở ngoài chuồng ở độ cao mái che sẽ ngăn được khe hở trên đỉnh rèm. - Rèm cần khít với đoạn rèm ngắn bao bọc 25cm gắn kín rèm theo chiều dọc ở cả 2 đầu. - Rèm cần được viền 3 lần. - Cần gắn ở đáy để ngăn rò rỉ không khí . - Các lỗ hở và vết rách trên tường hoặc trên rèm cần phải được sửa chữa. - Rèm hoạt động hiệu quả nhất khi hoạt động tự động, đóng và mở căn cứ vào nhiệt độ và tốc độ gió - Độ cao của tường chắn tối ưu 0,50 m. - Mái nhô ra 1,25 m. * Cách sử dụng rèm che. Rèm che có tác dụng chống gió lùa trực tiếp vào gà, giữ cho nhiệt độ sưởi ấm ổn định trong ô chuồng, gà không bị lạnh. Rèm phải đảm bảo sạch sẽ khô ráo, vô trùng. Cách sử dụng rèm che qua các tuần tuổi Tuần Mùa đông Mùa hè tuổi 1 Che kín cả ngày lẫn đêm Che kín cả ngày lẫn đêm 2 Che kín cả ngày lẫn đêm Ngày che hướng gió đêm che kín 3 Ngày che hướng gió đêm che kín Cả ngày lẫn đêm che hướng gió 4 Cả ngày lẫn đêm che hướng gió Ngày mở hoàn toàn, đêm che hướng gió 5 Ngày mở hoàn toàn, đêm che Cả ngày lẫn đêm mở hoàn toàn hướng gió 6 Cả ngày lẫn đêm mở hoàn toàn Cả ngày lẫn đêm mở hoàn toàn
  14. 13 Từ tuần thứ 6 trở đi chỉ sử dụng rèm che khi thời tiết thây đổi như mưa bão, giá rét, gà yếu. Tuy nhiên việc sử dụng rèm che người chăn nuôi cần chú ý đến thời thiết mà ta sử dụng sao cho hợp lý để đảm bảo sức khoẻ đàn gà. Giai đoạn gà hậu bị và gà đẻ, gà đã lớn rèm che đươc kéo lên chuồng nuôi để thông thoáng cả ngày đến đêm chỉ sử dụng rèm che khi thời tiết thay đổi không thuận lợi như mưa gió bão giá rét hoặc gà bị ốm yếu vệ sinh mặt rèm che mỗi tuần 1.2.2. Quây gà - Quây gà làm bằng cót, tấm nhựa hoặc dùng bằng bạt quây - Quây gà được bố trí theo hình tròn đường kính khoảng 2,8 - 3m, chiều cao 45 - 50cm một quây úm được từ 200 - 300 gà. Hình 6: Quây úm gà
  15. 14 Hình 7: Sơ đồ quây úm gà 1.2.3. Chụp sƣởi - Chụp sưởi có thể dùng một trong các loại sau đây: Bóng điện, bóng hòng ngoại, hệ thống dây may so, bếp điện, bếp than hoặc điềm gas Chụp sưởi được đặt ở giữa quây gà. - Bóng hồng được treo cách nền chuồng từ 30 - 60cm, hệ thống dây may so đặt cách nền từ 20 – 30cm, đối với hệ thống bếp than phải có ống dẫn khí ra ngoài chuồng nuôi. - Chụp sưởi phải được khởi động trước khi nhận gà về một thời gian để đảm bảo nhiệt độ trong quây trước. - Số lượng, chiều cao của chụp sưởi phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.
  16. 15 Hình 8: Chụp sưởi HB Hình 9: Chụp sưởi HR Hình 10: Đèn gas Hình 11: Bếp than 1.2.4. Hệ thống làm mát - Hệ thống chuồng khép kín: Dùng hệ thống làm mát bằng giàn lạnh hoặc bằng hệ thống phun sương.
  17. 16 Hình 12: Hệ thống thông thoáng chuồng nuôi khép kín - Hệ thống chuồng hở: Hệ thống con quay nước đặt trên mái và trong chuồng dùng hệ thống quạt gió, xung quanh được trồng cây tao bóng mát. 1.2.5. Chất độn chuồng - Các chức năng quan trọng của lớp độn chuồng: Hút ẩm, làm loãng chất bài tiết, do vậy hạn chế gà tiếp xúc với phân, là một lớp cách nhiệt với sàn chuồng lạnh. Có một số vật liệu sẵn có làm chất độn chuồng. Tuy nhiên cần đáp ứng một số tiêu chuẩn nhất định. Lớp độn chuồng phải hút ẩm, nhẹ, không đắt, không độc. Lớp độn chuống cũng có thể sử dụng cho các việc khác sau khi sử dụng như: làm phân trộn, phân bón hoặc nhiên liệu. - Nguyên liệu: + Vỏ bào gỗ thông – đặc tính hút ẩm rất tốt. + Vỏ bào gỗ cứng – có thể bao gồm chất tanin gây độc và các mảnh vụn gây tổn thương diều. + Mùn cưa – thường có độ ẩm cao dễ phát triển mốc, và gà có thể ăn bệnh gây ra bệnh nấm aspergillus
  18. 17 + Rơm băm nhỏ - rơm lúa mỳ tốt hơn rơm lúa mạch về đặc tính hút ẩm. + Giấy – khó sử dụng khi ướt, và có xu hướng đóng bánh và giấy bóng láng hoạt động rất kém. + Trấu (vỏ gạo) – được lựa chọn sử dụng ở một số nơi, rẻ, là chất độn chuồng tốt. - Yêu cầu chất độn chuồng tối thiểu: Mùa vụ Độ dày tối thiểu - Mùa hè 10 - 15 cm - Mùa đông 15 - 20 cm - Đánh giá về chất độn chuồng: Cách đánh giá độ ẩm chất độn chuồng là nắm đầy tay và từ từ bóp chặt. Chất độn sẽ dính nhẹ vào tay và vỡ tan khi rơi xuống sàn. Nếu ẩm quá, chất độn sẽ kết lại ngay cả khi rơi xuống sàn. Nếu quá khô, chất độn sẽ không dính vào tay khi bóp. Độ ẩm lớp độn chuồng quá cao (>35%) ảnh hưởng đến sức khỏe: làm tăng các hiện tượng như rộp ngực, bỏng da, bị loại thải. Lớp độn chuồng có hàm lượng ẩm cao cũng sẽ làm tăng mức amoniac. Nếu chất độn chuồng ở dưới máng uống bị ướt, cần xem lại áp lực nước ở máng uống và có biện pháp xử lý ngay. Sau khi tìm ra nguyên nhân và xử lý, cần thay ngay chỗ ướt bằng chất độn mới và khô để gà có sử dụng lại khu vực này ngay. Khi sử dụng lại chất độn chuồng, cần loại bỏ ngay những chỗ ướt, đóng bánh. 1.2.6. Máng ăn, máng uống - Máng ăn: có thể sử dụng bằng khay, mẹt, P50 hay máng ăn tự động
  19. 18 Hình 13: Khay ăn Hình 14: Máng ăn P50 Hình 15: Máng ăn tự động Hình 16: Máng ăn tự động + Máng P50: Một khay hoặc máng P50 dùng cho 50 gà Lưu ý: Máng ăn phải được vệ sinh hàng ngày và định kỳ hàng tuần sát trùng. Máng ăn phải được điều chỉnh sao cho mép máng ngang tầm với sống lưng gà, không treo máng quá cao hoặc quá thấp.
  20. 19 Hình 17: Máng ăn treo quá cao + Máng ăn tự động: đảm bảo 60 - 70 gà /máng có đường kính 33 cm. Cần lắp bộ phận chống tràn cho gà con. Các máng ăn dạng chảo thường được lắp cho phép gà di chuyển không hạn chế trong chuồng, giảm tràn thức ăn và nâng cao chuyển đổi thức ăn. Nếu gà phải nghiêng người vào máng để với thức ăn, máng ăn được lắp quá cao. Chiều rộng chuồng Số đường ăn Đến 12.8 m 2 đường 13 m đến 15 m 3 đường 16 m đến 20 m 4 đường 21 m đến 25 m 5 đường + Máng ăn xích tự động : Cho phép tối thiểu 2.5 cm khoang ăn cho 1 gà. Khi tính diện tích khoang ăn, tính cả 2 bên xích. Miệng của máng cần đặt ngang với lưng gà. Phần máng, các góc , căng xích rất cần được bảo dưỡng. Độ sâu của thức ăn được điều khiển bởi bộ trượt thức ăn và cần được quan sát để ngăn lãng phí thức ăn.
  21. 20 + Xi lô chứa thức ăn: Xi lô chứa thức ăn cần có công suất chứa thức ăn đủ cho 5 ngày. Để giảm nguy cơ bị mốc, vi khuẩn phát triển, xi lô cần kín nước. Nên sử dụng 2 xi lô chứa thức ăn cho mỗi chuồng để có thể thay đổi nhanh chóng thức ăn khi cần phải pha thêm thuốc vào hoặc khi cần rút lượng ăn. Xi lô thức ăn nên được vệ sinh sau mỗi lứa. Hình 18: Xi lo chứa thức ăn - Máng uống: Có thể sử dụng các loại máng như galon, tự động, núm uống
  22. 21 Hình 19: Máng galon Hình 20: Máng tự động Hình 21: Núm uống + Thời kỳ úm gà máng uống được bố trí theo hình dải quạt xen kẽ máng ăn + Thời kỳ sau úm máng uống được bố trí xen kẽ máng ăn và dọc theo chuồng nuôi.
  23. 22 Hình 22: Thời kỳ úm Hình 23: Thời kỳ sau úm + Chiều cao của mép máng phải ngang tầm sống lưng gà Lưu ý: Không treo máng uống quá cao hoặc quá thấp so với mép sống lưng gà. Hình 24: Máng uống cao
  24. 23 Hình 25: Núm uống phù hợp và núm uống cao + Máng uống tròn: Lắp đặt hệ thống nước hở tiết kiệm về mặt chi phí, nhưng lại nảy sinh vần đề về chất lượng lớp độn chuồng và vệ sinh nguồn nước. Rất khó duy trì nước sạch trọng hệ thống hở vì gà thường mang các chất bẩn vào
  25. 24 nước, nên cần phải vệ sinh nước hàng ngày. Điều này không chỉ làm tăng lao động và còn làm lãng phí nước. Tình trạng lớp độn chuồng là một phương tiện đánh giá việc lắp đặt hệ thống nước uống. Lớp độn chuồng dưới nguồn nước ẩm cho thấy máng uống được lắp quá thấp, áp lực nước quá cao hoặc không có đủ lớp chắn ở máng uống. Nếu lớp độn chuồng dưới máng quá khô thì áp lực nước quá thấp. Hướng dẫn về lắp đặt : Cần cung cấp máng uống với ít nhất 0.6cm (0.24 in) khoang uống /con. Tất cả máng uống cấn có một tấm chắn chống tràn nước. Hướng dẫn về quản lý: Máng uống cần được treo để đảm bảo miệng máng bằng chiều cao lưng gà khi gà đứng bình thường. Chiều cao của máng cần được điều chỉnh khi gà lớn lên để hạn chế ô nhiễm. Nước uống cách miệng máng 0.5 cm (0.20 inch.) khi gà 1 ngày tuổi và giảm dần tới độ sâu 1.25cm (0.50 in.) sau 7 ngày tuổi. + Hệ thống núm uống: Có 2 kiểu núm uống được sử dụng phổ biến: Núm uống lưu lượng cao: hoạt động ở mức 80 - 90 ml/phút. Hệ thống này cung cấp giọt nước ở cuối núm và có khay hứng để chứa nước thừa có thể rò rỉ xuống từ núm. Mức thông thường: khoảng 12 con/núm. Núm uống lưu lượng thấp: hoạt động ở mức 50 - 60 ml/phút. Hệ thống này cơ bản không có khay hứng và áp lực được điều chỉnh để duy trì dòng nước đáp ứng nhu cầu của gà thịt. Mức thông thường: khoảng 10 con/núm. Hướng dẫn về lắp đặt: Hệ thống núm uống cần lắp bể nước hoặc hệ thống bơm để tạo áp lực. Ở những chuồng có độ dốc ở sàn, cần lắp thêm bộ điều chỉnh độ dốc theo khuyến nghị của nhà sản xuất để điều khiển áp lực nước ở tất cả các nơi trong chuồng. Các cách khác có thể thực hiện là: chia các đường uồng, lắp bộ điều chỉnh áp suất hoặc bộ điều hòa độ dốc. Không nên để gà phải di chuyển quá 3m để tìm nước. Núm uống cần được đặt cách nhau tối đa 35cm. Hướng dẫn về quản lý: Hệ thống núm uống ít bị nhiễm bẩn hơn hệ thống uống mở. Núm uống cần được điều chỉnh phù hợp với chiều cao của gà và áp lực nước. Một nguyên tắc chung là gà phải luôn luôn uống được mà không phải cúi xuống. Chân gà luôn luôn phải đứng bằng phẳng trên sàn. Với hệ thống ống đứng, cần điều chỉnh áp lực tăng khoảng 5cm (theo khuyến nghị của nhà sản
  26. 25 xuất). Để đạt được năng suất tối ưu cho gà thịt, cần sử dụng hệ thống uống kín. Nước sẽ ít bị nhiễm bẩn. Tránh được vấn đề lãng phí nước. Ngoài ra hệ thống kín có một lợi thế là không phải vệ sinh hàng ngày như hệ thống mở. Tuy nhiên cần đều đặn giám sát và kiểm tra lưu lượng nước và quan sát bằng mặt để đảm bảo tất cả các núm uống đều hoạt động. 1.2.7. Kho thức ăn Gồm một kho lớn chung cho toàn khu và một kho ở giữa chuồng nuôi để đảm bảo thức ăn cho gà, mỗi kho có tối thiểu là 2 bục kê, để đặt các bao thức ăn cách xa tường tối thiểu là 20cm, cách nền tối thiểu 25 - 30cm. Các bao thức ăn thường được xếp lên bục thẳng hàng và không cao quá 1,7m kể từ mặt nền kho. Sau khi đã vệ sinh sát trùng kho sạch sẽ mới được nhận thức ăn vào kho và nhận thức ăn trước khi có gà một ngày. Hình 26: Khó chứa thức ăn 1.2.8. Ổ đẻ Tất cả cả các chuồng đều phải chuẩn bị đầy đủ ổ đẻ và được vệ sinh tiêu độc sạch sẽ trước khi nhận gà. Ổ đẻ được ở hai bên vách lưới chăn ô (đặt cạnh
  27. 26 chuồng), tránh treo ổ đẻ phía trước và sau chuồng vì treo như vậy chuồng gà sẽ không thông thoáng mát mẻ. Ổ đẻ treo ở độ cao thích hợp nhất từ 25 – 30cm (từ nền chuồng đến đáy dưới ổ đẻ). Ổ đẻ có thể làm bằng tôn, nhôm, gỗ, cót ép Ổ đẻ có loại 1 tầng, 2 tầng và 5 ngăn, 10 ngăn. Các ổ đẻ đều có thanh sà đậu phía trước để gà nhảy lên chuẩn bị tư thế vào các ngăn ổ đẻ nằm. Thông thường ổ đẻ dùng ổ đẻ 2 tầng 10 ngăn, mỗi ngăn có kích thước sau: cao 30cm x rộng 38cm x dài 38cm. Mỗi ổ đẻ bố trí không quá 5 gà. Trong ổ đẻ bố trí đầy đủ răm bào hoặc trấu sạch đã được tiêu độc với đọ dày 5cm, hai tuần thay lớp lót ổ 1 lần, bình thường chỗ nào bẩn hoặc ẩm ướt phai thay ngay lớp đệm lót ổ mới. Hàng ngày vệ sinh quét dọn sạch sẽ, hàng tuần tiêu độc. Đối với gà dòng thuần thì thiết kế ổ đẻ có cửa sập để bắt gà theo dõi. Đối với gà nuôi chuồng lồng thì không cần phải thiết kế ổ đẻ riêng, mà thiết kế lồng có độ dốc để trứng lăn ra phần giá đỡ bên ngoài lồng. Đối với nuôi gà đẻ trừng thương phẩm ở các hộ gia đình thì khong cần phải thiết kế ổ đẻ mà gà đẻ trực tiếp xuống nền chuồng. Hình 27: Bố trí ổ đẻ
  28. 27 Hình 28: Ổ đẻ 1.2.9. Vật tƣ phục vụ chăn nuôi khác Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ chăn nuôi khác cho từng chuồng nuôi như: - Thúng, dần sàng, xe cải tiến, quốc xẻng, chuổi, giẻ lau, bình bơm để tiêu độc - Sổ sách giấy tờ biểu mẫu, bút mực thước kẻ - Quần áo, gầy dép bảo hộ lao động 1.3. Vệ sinh, tiêu độc chuồng nuôi gà 1.3.1. Thu dọn các trang thiết bị trong chuồng nuôi Sau mỗi đợt nuôi phải dọn dẹp vệ sinh tiêu độc sát trùng chuồng trại: - Đưa toàn bộ các dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi đã dùng ra ngoài - Đưa hết chất độn chuồng ra khu vực quy định - Loại bỏ rèm che cũ đã bị rách hỏng 1.3.2. Quét dọn và rửa chuồng - Quét bụi mạng nhện toàn bộ trần nhà, tường lưới, rèm che, dây treo máng ăn và máng uống. Nạo phân nền chuồng và quét sạch. Chú ý quét thật kỹ các góc ô chuồng, quét theo hướng dẫn từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.
  29. 28 - Sau khi quét dọn sạch sẽ ta dùng vòi nước cao áp để rửa chuồng: Rửa theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài theo thứ tự: rửa trần, dây treo máng ăn, máng uống, tường, lưới, rèm che, nền chuồng, kho, hiên. Chú ý: hố thoát nước phải moi hết các chất bẩn ứ đọng. Cọ rửa thật kỹ các góc nhà, sào đậu, bệ máng nước. 1.3.3. Sửa chữa chuồng trại Sau khi rửa chuồng xong để khô ráo ta tiến hành sửa chữa, hàn vá những chỗ như trần nhà, tường, lưới, nền nhà, bệ máng nước nếu hư hỏng. 1.3.4. Sát trùng, tiêu độc chuồng gà - Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi bằng thuốc formol 2% với liều lượng là 1 lít/m2 hoặc có thể sử dụng disinfectant. - Đối với kho đựng thức ăn phun sát trùng bằng formol 2% với liều lượng 0,5 lít/m2 hoặc có thể sử dụng disinfectant. - Phun toàn bộ rèm che cả mặt trước và mặt sau bằng formol 2% liều lượng 0,5 lít/m2 hoặc có thể sử dụng disinfectant. - Sau khi phun thuốc sát trùng xong đóng kín cửa chuồng nuôi ít nhất là 42 giờ - Trước khi nhận gà 24 giờ, đổ dung dịch crezine 3% vào các hố hoặc khay sát trùng trước cửa ô chuồng và cửa ra vào trại. 1.4. Vệ sinh, tiêu độc trang thiết bị, dụng cụ nuôi gà 1.4.1. Vệ sinh, sát trùng máng ăn và máng uống Sau mỗi đợt nuôi gà ta chuyển tất cả máng ăn, máng uống ra bể rửa, để ngâm nước, dùng bàn chải hoặc giẻ lau cọ rửa từng cái một sạch sẽ. Rửa lại bằng nước lã lần nữa cho thật sạch, tiếp theo ngâm máng vào bể thuốc sát trùng có dung dịch formol 1% trong thời gian 10 – 15 phút. Lấy ra tráng lại bằng nước lã sạch đem phơi nắng để khô hoàn toàn 1.4.2. Vệ sinh, sát trùng chụp sƣởi và quây gà - Chụp sưởi: Quét hết bụi bẩn, lau sạch bằng dung dịch formol 2%
  30. 29 - Quây gà: Quét sạch bụi bẩn bám vào quây, cọ rửa bằng vòi nước có áp suất cao, sát trùng lại bằng formol 2% hoặc crezin 3%. 1.4.3. Vệ sinh, sát trùng ổ đẻ Quét sạch bụi bẩn, nạo phân dính bết, nạo phân ở góc và các vách ngăn, sau đó dùng nước có áp suất cao để phun rửa. Sau khi để khô ta tiêu độc bằng forrmol 2%. 1.4.4. Vệ sinh, sát trùng hệ thống cung cấp và chứa nƣớc - Cần có lượng dự trữ nước đủ cho trại phòng khi hệ thống nước chính hỏng. Lý tưởng nhất là trại có nguồn cung nước đủ cho nhu cầu trong tối đa 48 tiếng. Công suất chứa nước phụ thuộc vào số lượng gà và lưu lượng cần thiết cho bơm vào làm mát. Nếu nguồn nước là giếng hoặc bể chứa, công suất của máy bơm cần đáp ứng được với lượng tiêu thụ nước tối đa của gà và lượng tối đa cho hệ thống phun sương và hoặc hệ thống làm mát. Bể chứa cần được vệ sinh sạch sẽ sau mỗi lứa gà. Ở vùng khí hậu nóng, bể cần đặt dưới bóng mát vì nhiệt độ nước cao sẽ làm giảm tiêu thụ nước. Nhiệt độ nước lý tưởng để duy trì mức uống đủ là 10 - 14 °C. Hình 29: Bể chứa nước
  31. 30 - Vệ sinh hệ thống cung cấp nước: Ngừng cung cấp nước vệ sinh sạch sẽ máy bơm nước và khu vực xung quanh. - Vệ sinh hệ thống chứa nước: Ngừng việc cung cấp nước vào hệ thống chứa (bể, thùng ) và hệ thống ống dẫn, múc hết nước trong bể chứa, cọ rửa sạch sẽ thành bể, trần bể, loại hết nước bẩn còn lại trong bể, rửa lại bằng dung dịch formol 2% trong 1 giờ. Sau đó đòng nắp bể thường xuyên. 1.5. Thực hiện phòng dịch khu vực nuôi gà 1.5.1. Chuẩn bị hố sát trùng Các hố và khay đựng thuốc sát trùng dùng bàn chải và dao cạo rác bẩn sau đó rửa sạch và sát trùng bằng dung dịch formol 2% hoặc crezine 3%. 1.5.2. Vệ sinh, tiêu độc khu vực xung quanh chuồng nuôi - Phát quang bị rậm, cây cối và làm sạch cỏ xung quanh chuồng nuôi 10 – 15m để chuồng trại được thông thoáng mát mẻ, không cho chồn chuột, cáo còn nơi cư trú để phá hoại sản xuất. - Phun thuốc sát trùng, hoặc rắc vôi bột 1.5.3. Quy định đối với công nhân, khách thăm quan Tất cả mọi người vào khu vực chăn nuôi bắt buộc phải sử dụng trang thiết bị chuyên dùng có sẵn ở mỗi khu chăn nuôi như quần áo, giầy dép, mũ ủng đã được khử trùng. Khách thăm quan vào khu vực chăn nuôi phải được phun sát trùng, mặc quần áo bảo hộ lao động, khi vào trại đi lại theo đúng quy định. B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Kể tên các công việc cần thực hiện chuẩn bị chuồng nuôi gà sinh sản công nghiệp? - Kể tên các công việc cần thực hiện chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi gà sinh sản công nghiệp?
  32. 31 - Mô tả các bước thực hiện công việc chuẩn bị chuồng nuôi gà sinh sản công nghiệp? - Mô tả các bước cần tiến hành thực hiện chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi gà sinh sản công nghiệp? - Thực hiện vệ sinh chuồng nuôi gà sinh sản công nghiệp của trại trường? - Tính lượng thuốc sát trùng (formol 2%) cần thiết để phun sát trùng 300m2 chuồng nuôi gà sinh sản? C. Ghi nhớ: - Chuẩn bị chuồng nuôi gà sinh sản công nghiệp - Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi gà sinh sản công nghiệp
  33. 32 Bài 2: Chọn giống gà nuôi sinh sản công nghiệp Mục tiêu - Xác định được đặc điểm các giống gà sinh sản. - Xác định được giống gà sinh sản cần nuôi - Chọn được gà con 1 ngày tuổi đạt tiêu chuẩn giống - Chọn được gà hậu bị 35, 42, 49, 56 và 63 ngày tuổi đạt tiêu chuẩn giống - Chọn được gà đẻ 133, 140 ngày tuổi đạt tiêu chuẩn giống A. Giới thiệu quy trình và cách thức thực hiện công việc Bƣớc 1: Xác định đặc điểm các giống gà công nghiệp - Kể tên được các giống gà công nghiệp đang nuôi ở Việt Nam. - Xác định đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng phát dục và khả năng thích nghi của từng gống. Bƣớc 2: Xác định giống gà nuôi - Dựa trên đặc điểm các giống gà, tình hình thực tế của cơ sở để quyết định chọn giống gà gì để nuôi cho phù hợp. Bƣớc 3: Xác định tiêu chuẩn con giống - Xác định các tiêu chuẩn về con giống 1 ngày tuổi. - Xác định các tiêu chuẩn về con giống ở 35, 42, 49, 56 và 63 ngày tuổi. - Xác định các tiêu chuẩn về con giống ở 133, 140 ngày tuổi. Bƣớc 4: Thực hiện chọn gà con 1 ngày tuổi - Tiến hành chọn gà con 1 ngày tuổi đạt tiêu chuẩn. Bƣớc 5: Thực hiện chọn gà hậu bị 35, 42, 49, 56 và 63 ngày tuổi - Tiến hành chọn gà hậu bị 35, 42, 49, 56 và 63 ngày tuổi đạt tiêu chuẩn giống.
  34. 33 Bƣớc 6: Thực hiện chọn gà đẻ 133, 140 ngày tuổi. - Tiến hành chọn gà đẻ 133, 140 ngày tuổi đạt tiêu chuẩn giống đạt tiêu chuẩn giống. Bƣớc 7: Ghi chép sổ sách theo dõi - Ghi chép sổ sách theo dõi: Về số lượng, chất lượng con giống. B. Các bƣớc tiến hành Bƣớc 1: Xác định đặc điểm các giống gà sinh sản công nghiệp * Các giống gà hƣớng thịt: - Gà Hybro: Do hãng Lohmann Wesjohann Group cung cấp, được nhập vào nước ta từ năm 1985, gồm các dòng trống A và V1, các dòng mái V3 và V5. Các công thức lai của gà Hybro được sử dụng trong chăn nuôi gia cầm công nghiệp nước ta trong những năm 1985 - 1995, năm 1997 đã bị loại bỏ do không cạnh tranh được với các giống gà mới nhập sau này. Sau 3 năm nuôi, thích nghi tốt ở Việt Nam có tên gọi HV85. Lông màu trắng tuyền. Mào đơn, kém phát triển. Khi trưởng thành, con trống nặng 4,5- 5 kg, con mái 3,5 - 4 kg. Sức đẻ 150 - 170 trứng/mái/năm. Gà con lớn nhanh, 8 tuần tuổi nặng 1,8 - 2,2 kg. Dùng các dòng GH lai với nhau tạo con lai nuôi lấy thịt. Thịt mềm, thơm ngon. - Gà BE 88: Giống gà thuần chủng gồm 4 dòng: Hai dòng trống B1, E1 và hai dòng mái B4 và E3 của Cu Ba được nhập vào nước ta từ năm 1993. Cũng giống như giống gà siêu thịt trên gà BE88 có lông màu trắng, chân cao, mào cờ, thân hình cân đối, khả năng cho thịt thấp hơn gà AA, ISA Gà bố mẹ BE11 x BE34 cho con lai thương phẩm thịt có 4 dòng BE1134. Trọng lượng gà ở 49 ngày tuổi, con trống trung bình nặng 2,3kg, con mái 2,15kg. Sản lượng trứng bình quân 170 quả/mái/năm. Hiện nay giống gà BE88 được giữ giống thuần, tạo ra con mái lai với gà trống cao sản hơn để tạo ra số gà thương phẩm nhiều dòng và tăng khối lượng nhanh hơn gà thịt BE1134. - Gà Arbor Acres (AA): Do hãng BC Partners cung cấp. AA là một trong những giống gà thịt cao sản, gồm có 4 dòng tạo ra ở Mỹ, gà bố mẹ được nhập vào Việt Nam. Gà có thân hình to cân đối, chân cao, đùi dài, ức phẳng, cho thịt nhiều, lông có màu trắng tuyền. Da chân, mỏ màu vàng nhạt, mào cờ (màu đơn).
  35. 34 Gà thịt AA sinh trưởng nhanh, gà thịt nuôi ở Việt Nam. Lúc 49 ngày tuổi, gà trống đạt 2,8 kg, gà mái đạt 2,6 kg, tiêu tốn 2,1 - 2,2 kg thức ăn cho mỗi kg tăng trọng. Gà mái có sản lượng trứng 180 - 190 quả/mái/năm. Hình 30: Gà Arbor Acres (AA) - Gà Isa Vedette: Do hãng Merial cung cấp. Gà thịt ISA Vedette có 4 dòng được tạo ra từ Pháp, gà bố mẹ được nhập vào nước ta từ năm 1994. Giống như gà AA, gà ISA dạng lùn chân thấp, thân hình nhỏ hơn dạng cao chân, nhưng sản lượng trứng cao hơn, mào cờ. Lúc 49 ngày tuổi, gà trống nặng 2,5 - 2,6 kg, gà mái nặng 1,2 - 2,3 kg, tiêu tốn 1,9 - 2,0 kg thức ăn cho mỗi kg tăng trọng. Gà ISA có thịt nhiều, phẩm chất thịt ngon, chắc, hiện được phát triển ở nhiều vùng nước ta. Gà mái có sản lượng trứng 170 quả/mái/năm. - Gà Avian: Do hãng Avian Farms Inc cung cấp. Giống gà này được tạo ra từ Mỹ, nhập vào nước ta sau 1995 từ Thái Lan, giống gà này có tầm vóc, lông trắng tuyền, mào cờ. Gà Avian có năng suất thịt xấp xỉ như gà AA, lúc 49 ngày tuổi gà trống nặng 2,4 - 2,5 kg, gà mái nặng 2,2 - 2,3 kg, tiêu tốn 2,1 - 2,2 kg thức ăn cho mỗi kg tăng trọng. Gà mái có sản lượng trứng 190 quả/mái/năm.
  36. 35 Hình 31: Gà Avian - Gà Ross: Gà thịt Ross: Gồng có 3 giống, mỗi giống gồm có 4 dòng được tạo ra ở Aixơlen (Anh) và được nhập vào Việt Nam từ Hungải vào năm 1992, gà có lông màu trắng tuyền, chân cao vừa phải, ức ngực nở, cho nhiều thịt, mào cờ. Gà thịt nuôi ở Việt Nam lúc 56 ngày tuổi trùng bình trống mái đạt trọng lượng 2,3 kg, sản lượng trứng trong 9 tháng đẻ là 160 quả/mái. Giống gà này đang được ua chuộng ở Việt Nam, nhất là giống Ross 308.3- Gà thịt Ross: Gồng có 3 giống, mỗi giống gồm có 4 dòng được tạo ra ở Aixơlen (Anh) và được nhập vào Việt Nam từ Hungải vào năm 1992, gà có lông màu trắng tuyền, chân cao vừa phải, ức ngực nở, cho nhiều thịt, mào cờ. Gà thịt nuôi ở Việt Nam lúc 56 ngày tuổi trùng bình trống mái đạt trọng lượng 2,3 kg, sản lượng trứng trong 9 tháng đẻ là 160 quả/mái. Giống gà này đang được ua chuộng ở Việt Nam, nhất là giống Ross 308.
  37. 36 - Gà thịt Loman (Lohman meat): Giống gà thịt này được tạo ra từ Đức, gà bố mẹ được nhập vào nước ta năm 1997 từ Inđônêxia, gà có tầm vóc, màu lông mào giống như gà AA, ISA khối lượng cơ thể gà thịt lúc 49 ngày tuổi con trống nặng 2,6kg, con mái nặng 2,2kg. Ở Việt Nam đạt tương ứng 2,4kg và 2,2kg cùng lứa tuổi. Sản lượng trứng đạt 175 - 185 quả/mái/năm. - Gà thịt Coob Hubbard: Gà Coob Hubbard của Mỹ được nhập vào nước ta sau năm 1990. Đặc điểm ngoại hình và năng suất tương tự hai giống gà AA và ISA. Giống gà này được nuôi nhiều ở các tỉnh phía Nam. - Gà thịt ISA-MPK 30: Gà ISA-MPK 30 là gống gà thịt ở Pháp. Đặc điểm ngoại hình giống như gà ISA Vedette. Trọng lượng gà thịt ở 49 ngày tuổi con trống đạt trung bình 2,57kg, con mái 2,27kg. Sản lượng trứng 170 quả/mái/năm. * Các giống gà hƣớng trứng: - Gà Leghorn: Là giống gà chuyên cho trứng có nguồn gốc từ Italia, gà mầu lông trắng, mào đơn rất phát triển. Gà có tầm vóc nhỏ, con trống 2,2 - 2,5 kg, con mái 1,6 - 1,8 kg. Tuổi đẻ quả trứng đầu 140 ngày tuổi, sản lượng trứng 240 - 260 quả/mái/năm, khối lượng trứng 50 - 55 g, vỏ trứng mầu trắng. Hai
  38. 37 dòng gà Leghorn thuần chủng BVX và BVY nuôi tại Ba Vì đã được công nhận là giống quốc gia của Việt Nam. - Gà Goldline: Gà Goldline gồm 4 dòng thuần của Hà Lan, các dòng thuần được lai với nhau nhằm tạo gà mái lai thương phẩm nuôi lấy trứng. Gà mái có bộ lông mầu nâu, sản lượng trứng 245 - 300 quả/mái/năm, khối lượng trứng 56 - 60 g, vỏ trứng có mầu nâu.
  39. 38 - Gà HyLine: Do hãng Lohmann Wesjohann Group cung cấp. Tương tự như gà Brown-Nick, gà mái đẻ trứng sớm (18 tuần tuổi), sản lượng trứng đạt 280 - 290 quả khi gà mái 76 tuần tuổi. - Gà Isa Brown: Do hãng Merial cung cấp, gà mái có bộ lông mầu nâu, lúc 20 tuần tuổi đạt tỷ lệ đẻ 50%, tới 76 tuần tuổi đạt sản lượng 329 quả/mái, khối lượng trứng trung bình 62,7 g, vỏ trứng mầu nâu.
  40. 39 - Gà Hisex Brown Do hãng Lohmann Wesjohann Group (Mỹ) cung cấp. Gà mái đẻ cũng có lông màu nâu. Sản lượng trứng 290-300 quả khi gà mái 76 tuần tuổi, khối lượng trứng 50-60 g. Hình 32: Gà Hisex Bƣớc 2. Xác định giống gà nuôi - Tùy theo điều kiện từng cơ sở khác nhau, điều kiện kinh tế, từng vùng khác nhau mà chúng ta có thể lựa chọn các giống gà sinh sản khác nhau để chăn cho phù hợp. - Khi chọn lựa giống gà nuôi cần tìm hiểu kỹ đặc điểm giống gà cần nuôi và khả năng thích nghi của chúng. Bƣớc 3. Xác định tiêu chuẩn gà giống - Tiêu chuẩn gà con ở 1 ngày tuổi Tiêu chuẩn cần chọn Loại thải gà không đạt tiêu chuẩn - Khối lượng sơ sinh lớn (35 - 36g/con) - Khối lượng sơ sinh quá bé (< - Khỏe mạnh, tinh nhanh, hoạt bát, thân 32g/con) hình cân đối. - Yếu ớt, chậm chạp, thân hình không - Mắt tròn sáng mở to cân đối. - Chân thẳng đứng vững, ngón chân - Chân yếu không thẳng, ngón chân không vẹo vẹo
  41. 40 - Lông khô, bông tơi xốp, sạch, mọc - Lông dính ướt, không bông tơi xốp đều - Cánh xõa - Đuôi cánh áp sát vào thân - Bụng to xệ và cứng - Bụng thon và mềm - Rốn ướt và không kín - Rốn khô và kín - Đầu không cân dôid - Đầu to cân đối, cổ dài và chắc - Mỏ vẹo, 2 mỏ không khép kín. - Mỏ to chắc chắn, không vẹo, 2 mỏ khép kín. - Tiêu chuẩn về con giống ở 42, 49, 56 và 63 ngày tuổi. Các bộ phận Gà mái tốt Gà mái xấu Đầu Rộng, sâu Hẹp, dài Mắt To, lồi, mầu da cam, tinh nhanh Nhỏ, mầu nâu xanh Mỏ Ngắn, chắc Dài, mảnh Mào và tích tai Phát triển tốt có nhiều mao mạch Nhỏ, nhợt nhạt Thân Dài, sâu, rộng Hẹp, ngắn, lông Bụng Phát triển tốt, khảng cách giữa Phát triển kém, khảng cách xương ức và xương háng rộng. giữa xương ức và xương háng hẹp. Chân Mầu vàng, bóng, ngón chân Mầu nhợt, thô giáp, ngón ngắn chân dài Lông Mềm, sáng, phát triển tốt Xù, kém phát triển Tính tình Ưa hoạt động Dữ tợn hoặc uể oải - Tiêu chuẩn về con giống ở 133, 140 ngày tuổi. Các bộ phận Gà mái tốt Gà mái xấu Đầu Rộng, sâu, cân đối, to vừa Hẹp, dài, méo và diện mạo phải và diện mạo khỏe không khỏe
  42. 41 Mào tích Màu đỏ tươi, phát triển tốt, Nhợt nhạt, thô nhăn, vảy trắng, láng bóng. tím bầm và phát triển không tốt Mắt To, lồi, mầu da cam, tinh Nhỏ, mầu nâu xanh, sâu, lồi, nhanh đục, không tinh nhanh Mặt Thon, nhẵn Thịt, nhăn Mỏ Ngắn, chắc, mỏ trên mỏ dưới Dài, mảnh, ngắn, vẹo, phát triển khép kín. không bình thường Lưng Rộng, dài, thẳng Hẹp, vẹo, ngắn Diều Thon, to vừa phải Xệ, treo, lệch Thân Thẳng, cân đối, chắc khỏe Thân không bình thường, yếu Bụng Phát triển tốt, khảng cách Phát triển kém, khảng cách giữa giữa xương lưỡi hái và xương lưỡi hái và xương háng xương háng rộng. hẹp. Cánh Lông cánh mọc đều, áp sát Vẹo, xõa, chẻ đôi vào thân hình bát úp Đuôi Thẳng, đúng vị trí Lệch, gẫy, vẹo Chân Mầu da chân đặc trưng cho Mầu da chân không đặc trưng, dòng giống, bóng, thẳng, vẹo, què, cong vòng kiềng, có ngón chân ngắn đều lông chân Lông Mềm, sáng, phát triển tốt, Thưa, xơ xác, kém phát triển, mầu sắc đặc trưng cho dòng mọc không đều. giống Tính tình Ưa hoạt động Dữ tợn hoặc chậm chạp, nhút nhát - Tiêu chuẩn đối với gà mái đang đẻ Các bộ phận Gà mái tốt Gà mái xấu Mào tích To, mềm, màu đỏ tươi Nhỏ, nhợt nhạt, khô Khoảng cách giữa 2 Rộng, để lọt 3 – 4 ngón tay, Hẹp, để lọt 1 – 2 ngón
  43. 42 xương háng mềm tay, cứng Khoảng cách từ mỏm Rộng, mềm, để lọt 3 ngón Cứng, hẹp, chỉ để lọt 1 – xương lưỡi hái đến tay 3 ngón tay xương háng Lỗ huyệt Ướt, to, cử động, mầu nhạt Khô, bé, ít cử động, mầu sắc đậm Bộ lông Không thay lông cánh hàng Lông cánh hàng thứ nhất thứ nhất thay 5 chiếc Mầu sắc mỏ, chân Đã giảm mầu vàng của mỏ, Mẫu vẫn giữ nguyên chân, mắt, tai Bƣớc 4: Thực hiện chọn gà con 1 ngày tuổi - Chọn về khối lượng cơ thể + Gà dòng thuần hướng thịt khối lượng 36g, gà hướng trứng 36g + Gà ông bà, bố mẹ hướng thịt khối lượng 35g, gà hướng trứng 34g Cân 10% số gà mới nở ra để xác định khối lượng bình quân 1 gà lúc 1 ngày tuổi. - Chọn về ngoại hình: Trước khi chọn phải rửa tay bằng dung dịch disinfectol 0,4% (4ml/lít) và lau khô. Trên bàn chọn gà ở giữa trải một tấm khăn, xung quanh có khung gỗ để gà con khỏi chạy ra ngoài khu chọn. Một bên đặt hộp gà con chưa chọn, một bên đặt gà con đạt tiêu chuẩn, phía dưới gầm bàn đặt hộp gà con loại thải Chọn gà con phải cẩn thận, nhẹ nhàng. Mỗi tay chỉ bắt 1 con để chọn. Bắt gà con sao cho đầu gà hướng về phía cổ tay, lưng gà áp sát vào lòng bàn tay, bụng ngửa lên. Dùng ngón tay cái và ngón tay giữa bóp nhẹ vào bụng gà xem cứng hay mềm. Mắt quan sát chân, mỏ của gà con có bị dị tật không, rốn có khép kín
  44. 43 không Nếu rốn bị lông che kín không nhìn rõ thì có thể dùng ngón tay trỏ sờ vào rốn để kiểm tra. Thả gà con vào khung gỗ kiểm tra xem gà con có đứng vững không, đi lại có bình thường không, đồng thời xem lại gà con có bị dị tật gì nữa không. Bƣớc 5. Thực hiện chọn gà giai đoạn 42, 49, 56 hoặc 63 ngày tuổi. Muốn chọn gà được nhanh và đảm bảo chất ượng tốt, trước khi chọn giống ta phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết như: quây gà, cân kỹ thuật, thước đo, sổ sách biểu mẫu cần thiết và nhân lực, chọn xong chuyển gà lên giai đoạn gà dò: - Chọn về khối lượng: Khi gà được 42, 49, 56 hoặc 63 ngày tuổi ta tiến hành cân mẫu 10% so với số lượng gà vào chọn để xác định khối lượng bình quân của lô, sau đó cân khối lượng từng cá thể trong lô, so sánh để chọn lọc (Gà hướng thịt chọn ở 35, 42, 49, 56 ngày tuổi, còn gà hướng trứng chọn ở 63 ngày tuổi): + Trường hợp số lượng gà nuôi vào chọn giống đủ thì chọn những con có khối lượng lớn hơn hoặc bằng khối lượng bình quân lô (Xn X ). + Trường hợp nếu số lượng gà nuôi vào chọn thiếu thì ta có thể chọn những con có khối lượng dưới giá trị bình quân lô là 100 – 200g (Xn X 100 ). Hình 33: Cân gà kiểm tra khối lượng - Chọn về ngoại hình:
  45. 44 Bắt từng con quan sát từng bộ phân so sánh với tiêu chuẩn chọn giống: + Chọn những con khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thân hình cân đối - cấu trúc cơ thể thanh nhẹ, mào phát triển bình thường và đỏ tươi. Lông mọc đều, mầu sắc đúng với mầu của dòng giống thuần chủng. Mầu chân đúng với mầu của dòng giống (đúng tiêu chuẩn ngoại hình). Hình 34: Gà trống Hình 35: Gà mái Ngoại hình gà trống: Hình 36: Mắt gà trống Hình 37: Lườn gà trống
  46. 45 Hình 38: Chân gà trống Hình 39: Ngón chân gà trống Ngoại hình gà mái: Hình 40: Mắt gà mái Hình 41: Chân gà mái Hình 42: Ngón chân gà mái
  47. 46 + Loại những con khuyết tật về ngoại hình. Những con còi cọc, bị bệnh, có mầu lông và chân không đùng dòng giống. Bƣớc 6. Thực hiện chọn gà giai đoạn 133 hoặc 140 ngày tuổi. Đối với gà chuyên dụng thịt chọn ở 140 ngày tuổi, còn đối với gà chuyên dụng trứng chọn ở 133 ngày tuổi. - Chọn về khối lượng: Tiến hành cân mẫu 10% để xác định khối lượng cơ thể trung bình của lô, từ đó tiến hành cân từng cá thể và chọn theo nguyên tắc sau: Loại những cá thể có khối lưọng quá lớn hoặc quá bé so với trung bình của lô. + Đối với gà chuyên dụng thịt: Gà mái: Chỉ chọn những cá thể có khối lượng cơ thể nằm trong khoảng trung bình hoặc nhỏ hơn (lớn hơn) 5% so với trung bình lô. X - 5% Xn + 5% Trong đó: X là khối lưọng trung bình Xn là khối lượng cơ thể của cá thể được chọn Gà trống: Chọn những cá thể có khối lượng nằm trong khoảng trung bình, hoặc lớn hơn trung bình 5%. + 5% + Đối với gà chuyên dụng trứng: Tiến hành cân mẫu 10% để xác định khối lượng cơ thể trung bình của lô, từ đó tiến hành cân từng cá thể và chọn theo nguyên tắc sau: Loại những cá thể có khối lượng quá lớn hoặc quá bé so với trung bình của lô. Gà mái: Khoảng chọn lọc là: ( theo TCVN 3246 – 79) [X – (100 200g] < Xn < [X + (200 300g)] Tuy nhiên trong điều kiện thực tế nuôi dưỡng từng đời gà phải dựa vào khối lượng cơ thể trung bình dể chọn. Ví dụ: Đối với các giống gà Leghorn X và Y khối lượng chuẩn nằm trong khoảng 1300 - 1500 g. Gà trống: Khi chọn theo khối lượng cỏ thể cúng dựa theo tài liệu hướng
  48. 47 dẫn của hãng giống tuy nhiên điều cơ bản là dựa vào giá trị bình quân của khối lượng cơ thể của lô để chọn khoảng chọn lọc là : Xn X - (100 200g) Ví dụ: Khối lượng gà trống BVx và BVy lúc 133 ngày tuổi, thường nằm trong khoảng 1600 - 1800g. - Chọn về ngoại hình: Bắt từng con lên chọn, quan sát từng bộ phận sau đó so sánh với tiêu chuẩn kỹ thuật, những con nào không đủ tiêu chuẩn thì ta loại bỏ: Gà hướng trứng chọn vào 133 ngày tuổi, còn gà hướng thịt chọn về 140 ngày tuổi. + Chọn gà mái 140 ngày tuổi: Hình 43: Ngoại hình gà mái Hình 44: Mắt gà mái Hình 45: Chân gà mái Hình 46: Ngón chân gà mái
  49. 48 Hình 47: Lông đuôi gà mái Hình 48: Đuôi gà mái + Chọn gà trống 140 ngày tuổi: Hình 49: Ngoại gà trống Hình 50: Mắt gà trống
  50. 49 Hình 51: Chân gà trống Hình 52: Ngón chân gà trống Hình 53: Lưng gà trống Hình 54: Lườn gà trống Hình 55: Lông đuôi gà trống Hình 56: Đuôi gà trống
  51. 50 Bƣớc 7. Ghi sổ sách theo dõi - Ghi chép sổ sách theo dõi số gà nhập chuồng, chất lượng gà giống. C. Bài tập và (hoặc) sản phẩm thực hành của học viên. - Trình bày đặc điểm của các giống gà sinh sản đang nuôi ở Việt Nam? - Xác định tiêu chuẩn gà con 1 ngày tuổi; 35, 42, 49, 56 hoặc 63 ngày tuổi; 133 hoặc 140 ngày tuổi và gà mái đẻ? - Mô tả phương pháp chọn gà con 1 ngày tuổi? - Mô tả phương pháp chọn gà 35, 42, 49, 56 hoặc 63 ngày tuổi? - Mô tả phương pháp chọn gà 133 hoặc 140 ngày tuổi? - Xác định giống gà nuôi và tiêu chuẩn con giống các lứa tuổi của một trại chăn nuôi gà sinh sản hướng thịt? - Thực hiện chọn giống gà con 1 ngày tuổi. - Thực hiện chọn gà 35, 42, 49, 56 hoặc 63 ngày tuổi. - Thực hiện chọn gà 133 hoặc 140 ngày tuổi. D. Ghi nhớ: - Đặc điểm của các giống gà hướng thịt và gà hướng trứng. - Tiêu chuẩn gà con 1 ngày tuổi; 35, 42, 49, 56 hoặc 63 ngày tuổi; 133 hoặc 140 ngày tuổi và gà mái đẻ - Phương pháp chọn gà con 1 ngày tuổi. - Phương pháp chọn gà 35, 42, 49, 56 hoặc 63 ngày tuổi. - Phương pháp chọn gà 133 hoặc 140 ngày tuổi. - Ghi chép sổ sách theo dõi.
  52. 51 Bài 3: Chuẩn bị thức ăn, nƣớc uống cho gà sinh sản công nghiệp Mục tiêu: - Xác định được các loại thức ăn cần chuẩn bị - Chuẩn bị được thức ăn và các dụng cụ phối trộn cần thiết - Thực hiện được công việc phối trộn thức ăn - Thực hiện được công việc bao gói và bảo quản thức ăn A. Nội dung: 1.1. Xác định đặc điểm các loại thức ăn 1.1.1. Thức ăn giầu năng lƣợng Thức ăn giầu năng lượng bao gồm: Ngô vàng, sắn lát khô, lúa mạch, kê, cám gạo, tấm, vỏ mỳ - Ngô: Ngô gồm 3 loại là ngô vàng, ngô trắng và ngô đỏ. Ngô vàng chứa sắc tố phytoxanthin là tiền chất của vitamin A. Sắc tố này có liên quan tới màu sắc của mỡ, thịt khi vỗ béo gia súc và màu của lòng đỏ trứng gia cầm tăng cường thị hiếu của người tiêu thụ. Ngô đỏ, vàng có hàm lượng caroten cao hơn ngô trắng, còn giá trị dinh dưỡng tương tự nhau. Ngô chứa nhiều vitamin E nhưng ít vitamin D và vitamin nhóm B. Ngô chứa ít canxi, nhiều photpho nhưng chủ yếu dưới dạng kém hấp thu là phytate. Ngô là loại thức ăn giàu năng lượng, giá trị protein thấp và thiếu cân đối axit amin. Ngô chứa 730g tinh bột/kg vật chất khô. Protein thô từ 8 - 13% (tính theo vật chất khô). Lipit của ngô từ 3 - 6%, chủ yếu là các axit béo chưa no, nhưng là nguồn phong phú axit linoleic. Protein của ngô tồn tại dưới 2 dạng
  53. 52 chính: zein và glutelin. Zein nằm trong nội nhũ chiếm tỷ lệ cao nhưng thiếu các axit amin thiết yếu như tryptophan và lysine. Glutelin chiếm tỷ lệ thấp hơn zein, nó cũng nằm trong nội nhủ. Gần đây người ta tạo được một số giống ngô giàu axit amin hơn so với các giống ngô bình thường, song vẫn nghèo methionine. Một giống ngô mới nữa là Floury-2 có hàm lượng lysine và cả methionine cao hơn ngô Oparque-2. Dùng loại ngô này không phải bổ sung thêm methionine. Ngô là loại thức ăn chủ yếu dùng cho gia cầm và là loại thức ăn rất giàu năng lượng, 1 kg ngô hạt có 3200 - 3300 kcal ME. Người ta dùng ngô để sản xuất bột và glucose cho người. Nhiều sản phẩm của ngô rất thích hợp cho động vật, trong đó quan trọng là mầm ngô, cám và gluten. Khi 3 loại này hỗn hợp lại tạo thành sản phẩm có tên là bột gluten - ngô, chứa xấp xỉ 24% protein thô, 3 - 5% xơ thô. Hỗn hợp này thích hợp cho tất cả các loại gia súc và gia cầm, đặc biệt là bò sữa, tuy vậy cũng vẫn cần bổ sung thêm axit amin công nghiệp. Muốn bảo quản tốt độ ẩm tối đa cho phép 15%. Ngô thường được xem là loại thức ăn năng lượng để so sánh với các loại thức ăn khác. - Thóc: Thóc có 2 phần là vỏ trấu bên ngoài, lớp vỏ mỏng bên trong (cám) bao quanh hạt gạo. Thóc được dùng chủ yếu cho loài nhai lại và ngựa, gạo, cám dùng cho lợn và gia cầm. Vỏ trấu chiếm 20% khối lượng của hạt thóc, nó rất giàu silic và thành phần chủ yếu là cellulose. Cám gạo chứa khoảng 11 - 13% protein thô và 10 - 15% lipit. Trong chăn nuôi có khi người ta dùng cả lúa nguyên hạt (cả vỏ trấu) nghiền mịn dùng làm thức ăn cho lợn. Tuy nhiên, những mảnh vỏ trấu trong thức ăn nghiền có cạnh sắc gây thương tổn niêm mạc đường tiêu hóa của gia súc, ảnh hưởng tới tỷ lệ tiêu hóa. Ta có thể trộn 50% trong thức ăn của lợn. - Cám gạo:
  54. 53 + Cám gạo là sản phẩm phụ của lúa khi xay xát. Lượng cám thu được bình quân là 10% khối lượng lúa. Cám gạo bao gồm một số thành phần chính như vỏ cám, hạt phôi gạo, trấu và một ít tấm. Chất lượng của cám thay đổi tùy thuộc vào hàm lượng trấu trong cám. Nhiều trấu sẽ làm tăng hàm lượng chất xơ thô và silic, giảm nồng độ năng lượng của thức ăn, giảm tỷ lệ tiêu hóa. Tùy theo lượng trấu còn ít hay nhiều mà cám được phân thành loại I hay loại II. + Cám thô: Thành phần Protein 12,4%, chất béo:13,5%, chất xơ 11%, bột đường 49,29%. Ngoài ra trong cám to có nhiều vitamin B1, có nhiều chất xơ + Cám nhuyễn: Tuy là cám nhuyễn dễ tiêu hoá hơn và có nhiều chất dinh dưỡng hơn nhưng chúng ta cũng không nên sử dụng quá 25%. - Tấm: Tấm gạo cũng là một phụ phẩm từ lúa có giá trị dinh dưỡng gần tương đương với bắp nhưng không có sắc tố nên không được ưa chuộng sử dụng trong thức ăn cho gà. Tấm có thể sử dụng trong thức ăn của heo nhỏ vì dễ tiêu hóa, tuy nhiên do giá thành đắt nên ít được sử dụng nhiều trong thức ăn chăn nuôi. Thành phần bột đường 72%, Protein 8,4%. - Sắn: Củ sắn có chứa nhiều tinh bột, nhưng ít prrotit, vitamin, chất khoáng. Trong củ sắn tươi có: 18,5% gluxit. 1,17% protein. 0,25% Lipit, và 14% là chất xơ. Củ sắn khô bóc vỏ có 72,8% gluxit; 2,38% protein; 0,8% lipit. Chú ý: Trong sắn có yếu tố hạn chế là có độc tố axit xyanhydric (HCN). Tuy nhiên qua xử lý nhiệt hoặc có
  55. 54 biện pháp chế biến bảo quản tốt sẽ làm giảm được độc tố này. Sắn tươi bóc vỏ phơi khô và ngâm nước 24-48 giờ, hoặc bóc vỏ phơi khô xay nghiền thành bột để bảo quản, có thể hạn chế được lượng độc tố trong sắn. 1.1.2. Thức ăn giầu đạm Thức ăn giầu đạm được chia làm 2 nhóm chính: Thức ăn giầu đạm thực vật: đỗ tương, khô dầu đỗ tương, khô dầu lạc . Thức ăn giầu đạm động vật: bột cá, bột thịt - Thức ăn giàu đạm có nguồn gốc thực vật: + Đậu tương: Đậu tương là một trong những loại hạt họ đậu được sử dụng phổ biến đối với gia cầm. Trong đậu tương có khoảng 50% protein thô, trong đó chứa đầy đủ các axit amin thiết yếu như cystine, lysine, nhưng methionine là axit amin hạn chế thứ nhất, và 16 - 21% lipit. Trong đậu tương có nhiều loại kháng dinh dưỡng, gồm các chất ức chế enzyme protease, lectine, phytoestrogen (estrogen thực vật), saponin, goitrogen (chất gây bướu cổ). Chất ức chế protease còn gọi là anti-trypsine vì ức chế hoạt động của enzyme trypsine và chymotrypsine của tuyến tụy. Khi có mặt của các chất antitrypsine, antichymotrypsine thì hoạt động của trypsine và chymotrypsine bị ức chế làm bội triển tuyến tụy để tăng cường sản xuất ra các enzyme nhiều hơn vì vậy gây mất các protein và axit amin cần thiết cho sự sinh trưởng của cơ thể. Sự có mặt của chất này đã làm giảm giá trị sinh học của protein đậu tương, giảm khả năng tiêu hóa của peptit, nhưng chất này có thể bị phá hủy bởi nhiệt độ. Các antitrypsine, antichymotrypsine chỉ bị mất hoạt tính khi sử lý nhiệt ở 105ơC trong vòng 30 phút. Cần lưu ý khi xử lý nhiệt, nếu xử lý quá mức sẽ gây phản ứng đường hóa các axit amin gọi là phản ứng Maillard làm mất giá trị dinh dưỡng của thức ăn.
  56. 55 Trong đậu tương còn tồn tại một số chất kích thích, chất ức chế như các chất gây dị ứng, chất gây bướu cổ, chất chống đông. Đậu tương giàu Ca, P hơn so với hạt cốc, nhưng nghèo vitamin nhóm B nên khi sử dụng cần bổ sung thêm vitamin nhóm B, bột thịt, bột cá. Ngoài ra, còn một số loại hạt bộ đậu khác cũng rất giàu protein như hạt cải dầu, hạt hướng dương chứa 38% protein thô, hạt vừng chứa 46% protein thô, rất giàu arginine và leucine (lysine và methionine thấp). + Lạc: Lạc là cây trồng phổ biến ở các nước nhiệt đới. Tuy nhiên trong thực tế, lạc ít được sử dụng trong chăn nuôi ở dạng nguyên hạt mà chỉ sử dụng dạng phế phụ phẩm của chế biến dầu từ lạc. Lạc rất giàu năng lượng do hàm lượng dầu cao, nhưng lại thiếu hụt các axit amin chứa lưu huỳnh và tryptophan. Trước khi sử dụng loại thức ăn này cho gia cầm cần phải xử lý nhiệt như là rang hay nấu chín nhằm giảm hàm lượng antitrypsine. + Khô dầu đậu tương: Khô dầu đậu tương là phụ phẩm của quá trình chế biến dầu từ hạt đậu tương. Hàm lượng dầu còn lại khoảng 10g/kg. Khô dầu đậu tương là một nguồn protein thực vật có giá trị dinh dưỡng tốt nhất trong các loại khô dầu. Trong khô dầu đậu tương chỉ tồn tại một lượng nhỏ khoáng và nhiều vitamin, trừ vitamin B12. Cũng giống như bột đậu tương, khô dầu đậu tương có hàm lượng protein cao, chiếm khoảng 42-45% theo vật chất khô. Protein của khô dầu đậu tương cũng chứa hầu hết các axit amin thiết yếu, nhưng nghèo axit amin chúa lưu huỳnh như cystine và methionine. Methionine là yếu tố hạn chế thứ
  57. 56 nhất ở các khẩu phần có giá trị năng lượng cao. Giá trị dinh dưỡng và các yếu tố hạn chế trong khô dầu đậu tương gần giống với hạt đậu tương. Do xử lý bởi nhiệt trong qúa trình chiết dầu nên khô dầu đậu tương khá an toàn khi sử dụng nuôi gia cầm. Bột khô đậu tương là nguồn thức ăn rất tốt cho tất cả các loại vật nuôi. Tuy nhiên, khô dầu chiết bằng trichloroethylene rất độc đối với một số vật nuôi, vì vậy không nên sử dụng. + Khô dầu lạc: Trong khô dầu lạc có 35 - 38% protein thô, axit amin không cân đối, thiếu lysine, cystine, methionine. Axit amin hạn chế thứ nhất của khô dầu lạc là lysine. Ngoài ra trong khô dầu lạc không có vitamin B12, do vậy khi dùng protein khô dầu lạc đối với gia cầm cần bổ sung các loại thức ăn giàu vitamin B12. Với các khô dầu ép thủ công lượng chất béo còn lại khá cao (8- 10%) nên dễ gây ôi tạo mùi khó chịu và dễ bị mốc. Tuy nhiên, nếu khô dầu mới ép được sử dụng ngay không bị mốc thì đây là nguồn đạm khá rẻ tiền, có mùi thơm nên gia súc thích ăn. + Khô dầu bông: Khô dầu bông vải là sản phẩm phụ của quá trình ép dầu từ hạt bông vải. Hạt bông chưa ép dầu có chứa khoảng 23% protein thô, 23% chất béo và 17% xơ thô. Khô dầu bông có chứa 40% protein thô, 12% xơ thô. So với khô dầu đậu nành, khô dầu bông giàu protein nhưng tỷ lệ axit amin không cân đối, các axit amin thiết yếu như cystin, methionin và lyzin thấp. Hàm lượng Ca cũng thấp, tỷ lệ Ca/P mất cân đối (thường là 1/6). Khô dầu bông giàu vitamin B1 nhưng nghèo caroten. Trong khô dầu bông có chứa sắc tố màu vàng có tên là gossypol khoảng 0,03 - 0,2%, đó là một aldehyt thơm có tính chống oxy hóa, ức chế enzyme polymerase. Khô dầu bông không thích hợp với gia súc dạ dầy đơn do khó tiêu hóa và sự có mặt của độc tố gossypol. Nếu sử dụng kéo dài trong khẩu phần sẽ gây tổn thương tim, gan phổi Vì vậy, không
  58. 57 nên dùng quá 9% loại thức ăn này trong khẩu phần ăn của lợn . Nhưng chất độc gossypol sẽ bị phá hủy ở nhiệt độ cao, nên trước khi sử dụng khô dầu bông cho gia súc, người ta phải tìm cách khử độc tố bằng cách hấp khô dầu bông ở áp suất cao (phương pháp này khử được hoàn toàn độc tố nhưng mất protein) hoặc cũng có thể trộn khô dầu bông với FeSO4 (phương pháp này đơn giản, ít tốn kém và không bị mất mát protein). Riêng đối với loài nhai lại ít bị ảnh hưởng của độc tố này. - Thức ăn giầu đạm có nguồn gốc động vật: Thức ăn có nguồn gốc động vật có giá trị sinh học cao, khả năng tiêu hoá hấp thu, giá trị dinh dưỡng cao và được cân đối rất cao so với thức ăn thực vật. Thức ăn có nguồn gốc động vật không chỉ cung cấp cho gia cầm nguyên liệu có nhiều đạm mà còn là cung cấp loại đạm có giá trị sinh học cao. Vì vậy trong khẩu phần thức ăn cho gia cầm chúng cần chiếm một tỷ lệ thích hợp tùy theo khả năng người ta cân đối chất dinh dưỡng theo nhiều cách khác nhau, phối hợp nhiều nguyên liệu thức ăn khác nhau. Trước đây người ta có thể bố trí thoả mãn 1/3 nhu cầu về đạm có nguồn gốc từ đạm động vật, 2/3 là đạm thực vật. Song nhu cầu về đạm động vật ở gia cầm không phải như nhau. Ví dụ: Gà tây đòi hỏi tỷ lệ đạm động vật cao hơn 1/3, trong khi đó ngỗng nói chung không đòi hỏi bổ sung đạm động vật. Ngày nay trong nông nghiệp ở thế giới đã phát triển mạnh mẽ, tạo nhiều giống cây trồng đa dạng, phong phú vừa có năng xuất cao, vừa có giá trị dinh dưỡng cao. Mặt khác công nghệ sinh học (nấm men) phát triển tạo ra thức ăn men sinh khối có giá trị dinh dưỡng protein và amino acid cao. Cho nên khi sử dụng hỗn hợp nhiều nguyên liệu thức ăn thực vật và men vi sinh vật có thể hạ thấp tỷ lệ protein động vật. Nguồn cung cấp đạm động vật rất phong phú. ví dụ: Bột cá, bột thịt, bột máu v.v + Bột cá: Là loại nguyên liệu chứa hàm lượng protein có giá trị sinh học cao, đứng đầu bảng trong thức ăn có nguồn gốc từ động vật. Protein của bột cá chứa đầy đủ các amino acide với hàm lượng cao và ổn định các amino acide không thay thế. Protein bột cá rất giàu amino acide không thay thế đặc biệt là
  59. 58 methionin, lizin, cyxtin. Cho nên nó rất thích hợp với gia cầm. Bột cá còn có nhiều can xi, phốt pho là nguồn chất khoáng đa lượng có giá trị đối với gia cầm. Ngoài ra nó còn giàu vitamin. Đặc biệt là vitamin D, E, có nhiều vitamin B12 và colin. Trong bột cá còn rất giàu khoáng vi lượng ví dụ: Fe, Cu, Zn, Mn Chất lượng bột cá cao để bảo quản lâu hay chóng pH thuộc vào công nghệ chế biến, vệ sinh sản phẩm. Bột cá được chế biến chủ yếu từ cá biển. Chúng được kiểm tra trước khi đóng gói. Bột cá dùng cho gia cầm hàm lượng muối 50% Bột cá loại 2. Hàm lượng protein 45 - 50% Bột cá loại 3. Hàm lượng protein 35 -45% Thành phần dinh dưỡng của bột cá pH thuộc vào loại cá, công nghệ chế biến và hướng sản xuất. Tỷ lệ bột cá trong thức ăn hỗn hợp cho gia cầm phụ thuộc vào giống, lứa tuổi, tính năng sản xuất và trình độ chăn nuôi. Khi sử dụng bột cá chúng ta nên chú ý: sử dụng theo tỷ lệ cho phép tuỳ từng lứa tuổi giai đoạn , trước khi xuất chuồng giết thịt 3 - 5 ngày không nên cho ăn bột cá vì bột cá có thể gây nên hiện tượng trứng có mùi tanh của cá, chất lượng sản phẩm có thể bị giảm khi chúng ta sử dụng tỷ lệ bột cá quá cao trong khẩu phần thức ăn của gà, đồng thời khi đó cũng làm cho giá thành nâng cao. Bột cá dễ hút ẩm, dễ nhiễm khuẩn đặc biệt là E.coli và Somolella gây tiêu chảy rất nguy hiểm cho gia cầm. Vì vậy cá phải được sấy khô , bảo quản tốt. + Bột thịt, bột thịt xương: Bột thịt và bột thịt xương là sản phẩm được chế biến từ thịt và xương của động vật, sau khi đem xay nghiền và sấy khô. Bột thịt và bột thịt xương có thể sản xuất ở hai dạng khô và ẩm. Ở dạng khô, các nguyên liệu được đun nóng trong một bếp hơi để tách mỡ, phần còn lại là bã. Ở dạng ẩm, các nguyên liệu được đun nóng bằng hơi nước có dòng điện chạy qua, sau đó rút nước, ép để tách mỡ và sấy khô.
  60. 59 Hình 59: Bột thịt xương Hình 58: Bột thịt Bột thịt chứa 60 - 70% protein thô, bột thịt xương chứa 45 - 55% protein thô, chất lượng protein của hai loại này đều cao, axit amin hạn chế là methionine và tryptophan. Mỡ dao động từ 3 - 13%, trung bình là 9%. Bột thịt xương giàu khoáng hơn bột thịt, rất giàu Ca, P và Mg. Bột thịt và bột thịt xương đều giàu vitamin B1. Hai loại thức ăn này thường được bổ sung vào khẩu phần của gia cầm để làm cân bằng axit amin trong đó. Cần bảo quản tốt để mỡ khỏi ôi và mất vitamin. + Bột máu khô: Hiện nay có rất nhiều phương pháp để sản xuất bột máu. Người ta tiến hành làm khô máu ở nhiệt độ 100oC. Máu được đựng trong một giá đỡ, có lỗ thủng và cho hơi nước nóng đi qua, tiến hành khử trùng và làm kết lại thành khối. Sau đó rút hết nước, ép và làm khô hoàn toàn. Bột máu chứa rất ít lipit và khoáng nhưng rất giàu protein, khoảng 80% protein thô. Tuy vậy, protein của bột máu chất lượng rất thấp, khả năng tiêu hóa thấp, hàm lượng izoleucine và methionine thấp. Giá trị sinh học và tính ngon miệng của bột máu không cao, nên chỉ phối hợp cho gia cầm dưới 5% khối lượng khẩu phần, nếu trên mức này sẽ làm cho con vật ỉa chảy. Khi dùng bột máu để thay thế protein cần bổ sung thêm Ca, P. + Bột lông vũ: Bột lông vũ chứa hàm lượng protein cao ( protein thô 85%) nhưng giá trị sinh học và khả năng tiêu hoá lại thấp. Vì vậy ta chỉ sử dụng với tỷ lệ thay thế nguồn protein động vật không quá 2 - 3% trong khẩu phần.
  61. 60 + Bột sữa: Sữa khô đã lấy mỡ là loại sản phẩm rất tốt, có giá trị làm thức ăn cho gia cầm, là nguồn cung cấp chất khoáng (trừ Fe và Mn) đối với gà con, gà vỗ béo ta có thể sử dụng 10 - 15%. 1.1.3. Thức ăn khoáng và vitamin Thức ăn khoáng và vitamin bao gồm: bột sò, muối ăn, premix khoáng- vitamin. + Premix: Premix là hỗn hợp của một hay nhiều vi chất cùng chất pha loãng (còn gọi là chất mang hay chất đệm). Một số premix phổ biến: premix khoáng, premix khoáng-vitamin, premix khoáng-vitamin-axit amin. + Thức ăn khoáng: Cần bổ sung khoáng vào thức ăn hỗn hợp để đảm bảo nhu cầu về khoáng chất của gà. Nếu thiếu khoáng gà sẽ bị rối loạn quá trình trao đổi chất, sinh trưởng bị ngừng trệ. Nguồn chất khoáng làm thức ăn gia cầm: Các loại thức ăn cung cấp các nguyên tố vi lượng và đa lượng. Các loại hóa chất cung cấp các nguyên tố vi lượng được sử dụng phổ biến trong sản xuất thức ăn gia cầm là: Hóa chất cung cấp nguyên tố Coban: CoCO3.CoSO4.7H2O, CoCl2.6H2O, Co(CH3COO)2.4H2O. Hóa chất cung cấp nguyên tố Đồng: CuSO4.5H2O. Hóa chất cung cấp nguyên tố Sắt: FeSO4. Hóa chất cung cấp nguyên tố Kẽm: ZnSO4.6H2O, ZnCO3. Hóa chất cung cấp nguyên tố Mangan: MnO2, MnSO4.4H2O. Hóa chất cung cấp nguyên tố Iot: KI. Một số nguyên liệu dùng trong hỗn hợp thức ăn gia cầm: * Bột vỏ sò:
  62. 61 Dùng vỏ sò, ốc, hến sấy ở nhiệt độ thích hợp rồi đem nghiền thành bột, hay có thể đem nghiền thành bột rồi mới sấy, sau đó bổ sung vào thức ăn để giúp gia súc gia cầm tiêu hóa và hấp thụ tốt. * Muối ăn: Các loại muối thường dùng: muối trong cá khô, muối hạt. Hàm lượng muối bổ sung vào hỗn hợp thức ăn 7%) gà luôn có cảm giác nặng diều khiến cho sự tiêu hoá thức ăn chậm lại, gà có cảm giác no lâu gà không thích ăn. 1.1.4. Thức ăn bổ sung - Axit amin công nghiệp: Bổ sung axit amin hạn chế vào thức ăn hỗn hợp để tạo sự cân đối, nếu bổ sung axit amin không hạn chế sẽ làm mất sự cân đối. Với khẩu phần cho gà chứa đỗ tương và ngũ cốc thì yếu tố hạn chế thứ nhất là methionin, với khẩu phần cho lợn chứa khô dầu lạc và ngũ cốc thì yếu tố hạn chế thứ 2 là lyzin. Các yếu tố hạn chế khác của 2 loại khẩu phần trên có thể là triptophan hay treonin tùy theo loại ngũ cốc được dùng (ngô thiếu triptophan, bột mỳ thiếu treonin). Trong thực tế sản xuất có 2 loại axit amin công nghiệp được dùng phổ biến là lyzin và methionin.
  63. 62 Lợi ích khi sử dụng axit amin công nghiệp: Thay thế được một phần thức ăn giàu protein đắt tiền như: bột cá, bột đỗ tương. Đơn giản hóa thành phần nguyên liệu trong khẩu phần. Giúp lập khẩu phần đậm đặc hơn. - Các chất chống oxy hóa: BHA (Butyl hydroxyl anisol) C11H16O2: bền ở điều kiện thường, có tác dụng chống oxy hóa dầu mỡ. Liều lượng 20 g/100 kg thức ăn hỗn hợp có dầu mỡ. Ethoxiquin: chất chống oxy hóa của bột cỏ hay bột thức ăn xanh khác. Liều lượng 125 - 150 mg/1 kg thức ăn. - Các chất tổng hợp: Apocaroten đã được este hóa: C32H44O2 Cathaxantin: C40H52O2. Hai chất này chỉ dùng cho gia cầm, làm cho da và trứng của chúng có màu hấp dẫn. Liều dùng 80 mg/1 kg thức ăn. - Chất chống độc tố nấm: Các chất này làm giảm hoạt lực của chất độc do nấm mốc sinh ra, như chất Mycofix Plus do hãng Bayer sản xuất. Các enzyme amylaza, xenlulaza, β-glucanaza làm tăng quá trình tiêu hóa thức ăn cho vật nuôi. - Các chất bổ sung làm tăng màu, mùi, vị của thức ăn: Các chất tạo màu: caroten, chất sắc tố tổng hợp như canthophyl. Chất tạo mùi: bổ sung các hương liệu vào thức ăn hỗn hợp để kích thích tính thèm ăn của gia súc gia cầm. Chất tạo vị: chủ yếu là muối.
  64. 63 1.1.5. Thức ăn hỗn hợp - Nuôi gia cầm theo phương thức công nghiệp (nuôi nhốt, nuôi thâm canh) muốn gia cầm phát triển tốt, chăn nuôi có hiệu quả thực sự là chúng ta phải sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh. - Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là các loại thức ăn được hỗn hợp bởi nhiều nguyên liệu đơn lẻ khác nhau từ thức ăn có nguồn gốc động vật, thực vật, khoáng vật v.v và cũng được bổ sung các chất dinh dưỡng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho gia cầm. - Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có ưu điểm là cân bằng các thành phần dinh dưỡng như năng lượng, protein, vitamin, khoáng ngoài ra còn bổ sung thêm một lượng rất nhỏ các men tiêu hoá protein, xơ, chất kích thích sinh trưởng, kháng sinh, chất chống mốc, chống oxyhoá - Tuỳ theo giống, lứa tuổi, giai đoạn phát triển , hướng sản xuất v.v mà xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho phù hợp với yêu cầu sinh lý duy trì, phát triển, tăng trọng của gia cầm. Hay nói cách khác tuỳ loại giống, lứa tuổi phát triển, hướng sản xuất của gia cầm mà ta lựa chọn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho phù hợp để tạo điều kiện cho gia cầm phát triển tốt, cho nhiều sản phẩm, chăn nuôi có lãi. - Thức ăn cho gà sinh sản: + Thức ăn cho gà sinh sản hướng trứng: Thức ăn giai đoạn gà con 0 - 6 (hoặc 9) tuần tuổi Thức ăn gà dò hậu bị đẻ 7 (10) đến 19 tuần tuổi Thức ăn giai đoạn gà đẻ từ 30 - 74 tuần tuổi Ở giai đoạn gà dẻ một số hãng gia cầm trên thế giới lại chia thành 2 hoặc 3 pha. Đẻ khởi động 20 - 22 tuần tuổi - ăn thức ăn đẻ khởi động. Đẻ pha I: 23 - 40 tuần tuổi - Thức ăn gà đẻ pha I Đẻ pha II: 41 - 74 tuần tuổi - thức ăn gà đẻ pha II . + Thức ăn cho gà sinh sản hướng thịt:
  65. 64 - Thức ăn giai đoạn từ 0 - 6 tuần tuổi - Thức ăn giai đoạn từ 7 - 19 tuần tuổi. - Thức ăn gà đẻ khởi động - giai đoạn từ 20 - 22 tuần tuổi - Thức ăn gà đẻ phaI - giai đoạn từ 23 - 40 tuần tuổi - Thức ăn gà đẻ pha II - giai đoạn từ 41 - 66 tuần tuổi 1.2. Chuẩn bị các loại thức ăn 1.2.1. Xác định chủng loại thức ăn - Thức ăn có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đảm bảo chất lượng, không chứa mầm bệnh và các chất độc hại quá ngưỡng quy định. - Thức ăn không có các chất hoặc có chứa các chất cấm sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gà thịt. - Nếu tự phối chế cần phải dựa trên cơ sở xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp cho gà thịt để xác định các chủng loại nguyên liệu cần chuẩn bị: Ví dụ: Nguyên liệu phối hợp thức ăn hỗn hợp cho gà sinh sản công nghiệp như: Ngô, khô đỗ tương, bột cá, bột thịt xương, cám, bột đá, bột xương, premix, amino acide công nghiệp. - Trên cơ sở các đối tượng gia cầm nuôi (giống, tuổi) cần phối chế thức ăn hỗn hợp để bổ sung các loại nguyên liệu cần chuẩn bị. 1.2.2. Xác định số lƣợng các loại thức ăn - Căn cứ vào quy mô chăn nuôi của cơ sở để xác định số lượng thức ăn cần chuẩn bị. - Căn cứ vào loại thức ăn cần phối chế cho các đối tượng vật nuôi khác nhau để xác định số lượng nguyên liệu cần phối chế. 1.2.3. Mua nguyên liệu thức ăn - Nguyên liệu sẵn có của cơ sở chăn nuôi: Trước khi quyết định mua các loại nguyên liệu và với số lượng là bao nhiêu thì thực hiện các công việc sau:
  66. 65 Kiểm tra lại hiện tại cơ sở chăn nuôi mình còn bao nhiêu loại nguyên liệu và với số lượng từng loại là bao nhiêu. Một số cơ sở chăn nuôi có khả năng cung cấp được bao nhiêu nguyên liệu, cần mua thêm là bao nhiêu với số lượng là bao nhiêu. - Nguyên liệu sẵn có của địa phương. Khảo sát nông dân khu vực xung quanh cơ sở sản xuất họ trồng những loại nguyên liệu nào và năng suất đạt được là bao nhiêu. Khảo sát thị trường các đại lý bán buôn bán lẻ trong vùng có khả năng cung ứng cho cơ sở mình các loại nguyên liệu nào và số lượng là bao nhiêu. Tiến hành triển khai khảo sát giá cả và lập kế hoạch đơn đặt hàng với các cơ sở cung ứng thức ăn. Đặt thu mua nguyên liệu từ các hộ nông dân và các đại lý thương nhân. - Nguyên liệu từ những địa phương khác: Một số loại nguyên liệu mà địa không cung ứng đủ hoặc không có phải tìm mua ở các địa phương khác, trên cơ sở dà soát số lượng và chủng loại nguyên liệu sãn có của cơ sở hoặc tại địa phương cung cấp. Khi thu mua nguyên liệu cần chú ý đến chủng loại và chất lượng của nguyên liệu cần mua. Giá cả của nguyên liệu có phù hợp không, phương thức vận chuyển và thời gian vận chuyển. 1.2.4. Kiểm tra, đánh giá chất lƣợng - Đánh giá chất lượng thức ăn thông qua cảm quan khi đánh giá cần phải nắm chắc tiêu chuẩn cảm quan của các loại thức ăn: + Kiểm tra độ ẩm thức ăn bằng cảm quan. Đưa bàn tay vào khối thức ăn, đựng ở trong các đơn vị chứa như bao, túi để nhận biết về độ ẩm của thức ăn thế nào. Nếu ta có cảm giác của da bàn tay mát, khô thì độ ẩm của thức ăn đảm bảo sử dụng thức ăn lâu dài. Nếu thấy da bàn tay có cảm giác nóng, chứng tỏ độ ẩm của thức ăn quá cao
  67. 66 Chú ý: Nếu thức ăn có độ ẩm cao phải có biện pháp xử lý ngay: sấy, phơi hoặc cho ăn hết thức ăn trong thời gian ngắn nhất. *Kiểm tra màu sắc thức ăn bằng cảm quan. Lấy một lượng thức ăn đưa lên lòng bàn tay hoặc tấm kính sau đó ta dùng mắt quan sát xem mầu của thức ăn có đảm bảo theo tiêu chuẩn không. Chú ý: Nếu thức ăn đổi mầu (mầu xám, mầu đen ) hoặc thức ăn bị nấm mốc thì chúng ta cần loại bỏ không dùng làm thức ăn cho vật nuôi vì thức ăn đã bị hư hỏng nếu cho vật nuôi ăn sẽ bị ngộ độc bởi độc tố của nấm mốc (aflatoxin) hoặc các chất độc khác do hư hỏng. * Kiểm tra mùi, vị thức ăn bằng cảm quan. + Kiểm tra mùi của thức ăn: Lấy 20g thức ăn hỗn hợp hoặc nguyên liệu đã nghiền nhỏ cho vào miếng giấy sạch không mùi hoặc để lên trên đĩa thuỷ tinh sạch đưa lên mũi ngửi, xem có mùi đặc trưng của thức ăn hay không. Ví dụ: Ngô, cám gạo mới có mùi thơm ngây, bột cá tốt có mùi tanh đặc trưng của cá Nếu chưa phân biệt rõ mùi thì ta lấy 10g thức ăn, cho vào một cốc thuỷ tinh và cho vào 20ml nước đun sôi, đậy kín, để 5 - 10 phút sau đó bỏ tấm đậy và ngửi để nhận biết mùi của thức ăn có mùi gì. Chú ý: Nếu thức ăn có có mùi lạ, mùi hôi, mùi mốc, mùi khét thì thức ăn đã bị hư hỏng chúng ta cần xử lý hoặc loại bỏ ngay + Kiểm tra vị của thức ăn: Trước khi tiến hành thử thì xúc miệng nhiều lần. Sau đó lấy 1g thức ăn để lên đầu lưỡi nhấm thử 5 - 10 giây để nhận biết được vị của thức ăn như thế nào (chua, mặn, đắng ). Sau đó nhổ thức ăn ra và quan sát màu của thức ăn như thế nào? Chú ý: Nếu thức ăn có vị đắng, vị chua chứng tỏ thức ăn đã hư hỏng cần có biện pháp xử lý hoặc loại bỏ ngay * Kiểm tra độ sạch
  68. 67 Kiểm tra độ sạch thức ăn bằng cảm quan. + Đưa thức ăn lên tấm kính dùng mắt để nhận biết và đánh giá được độ lấn tạp của các chất vào thức ăn như: kim loại, rơm rác, gỗ, giấy vụn, thuỷ tinh và cát sạn các loại côn trùng, sâu, mọt. + Dùng tay đưa vào đơn vị chứa thức ăn, cảm giác da bàn tay cho ta nhận biết được độ thô cứng của thức ăn hỗn hợp như cảm thấy nháp, khó đưa sâu vào đơn vị chứa. Chứng tỏ hạt nghiền thô, to hoặc thức ăn lẫn nhiều vật cứng như sỏi, đá hoặc thức ăn để lâu bị vón cục, đóng bánh. Kiểm tra độ sạch bằng phương pháp lắng cặn. Ta lấy thức ăn ở 3 vị trí của đơn vị chứa thức ăn, bao túi đựng Mỗi vị trí 100g đem trộn đều, lấy ra 10g cho vào cốc nước sạch, có lượng nước gấp 2 lần thức ăn (20ml) khuấy đều 2-3 phút sau đó để yên 5 - 10 phút xem trên mặt có trấu, mày hạt, rơm rác, giấy vụn sâu mọt nổi lên trên không. Sau đó, gạn bỏ nước trên mặt sang cốc khác rồi đổ phần thức ăn lắng đọng ở dưới đáy cốc ra tấm kính dàn mỏng xem có lẫn tạp các vật lạ như kim loại, thuỷ tinh, sỏi đá - Xác định chất lượng của các thức ăn thuộc loại nào như: thức ăn loại 1, thức ăn loại 2, thức ăn cần loại thải. - Lựa chọn nguyên liệu theo chất lượng để quyết định đặt mua. - Các quy định về quản lý nguyên liệu đầu vào + Xây dựng tiêu chuẩn bắt buộc cho từng loại nguyên liệu đầu vào. + Nguyên liệu nhập phải được kiểm tra để đảm bảo đáp ứng được tiêu chuẩn đã đề ra. + Các loại nguyên liệu nhập vào kho cần có đầy đủ các thông tin sau đây: Tên nguyên liệu, ngày tháng nhập, họ tên chủ hàng. + Sử dụng nguyên liệu nhập vào theo nguyên tắc: Nguyên liệu nhập trước chế biến trước, nguyên liệu nhập sau chế biến sau. + Cần xác lập các qui trình xử lý hạt nguyên liệu (nếu thấy cần thiết) trước khi đưa vào sản xuất.
  69. 68 1.2.5. Nhập kho - Xác định nguyên liệu cần nhập kho + Xác định chủng loại nguyên liệu xuất nhập kho + Xác định số lượng các chủng loại nguyên liệu cần xuất nhập kho - Thực hiện nhập kho + Kiểm tra chủng loại nguyên liệu nhập kho + Kiểm tra chất lượng các loại nguyên liệu nhập kho + Cân, đo, đếm số lượng nguyên liệu cần nhập kho - Vào sổ nhập kho + Ghi tên, địa chỉ cơ sở cung cấp nguyên liệu + Ghi số lượng nguyên liệu nhập kho + Ghi chất lượng nguyên liệu nhập kho + Ghi thời gian nguyên liệu nhập kho 1.3. Chuẩn bị dụng cụ, phƣơng tiện phối trộn. - Các dụng cụ phối trộn như: các loại máy nghiền, máy trộn thức ăn hoặc xẻng, thúng, xô - Các dụng cụ, thiết bị và phương tiện cần được chuẩn bị một cách chi tiết đảm bảo hoạt động tốt. - Trước khi vận hành cần kiểm tra các dụng cụ, thiết bị và phương tiên có bị hỏng hóc không, nếu hỏng hóc thì có thể sửa chữa hoặc thay thế tuỳ thuộc vào điều kiện của cơ sở hoặc tuỳ thuộc vào mức độ hỏng hóc. - Vệ sinh các dụng cụ, thiết bị và phương tiện bằng cách lau chùi sạch sẽ sau đó bảo dưỡng. - Vận hành thử xem máy móc đã hoạt động tốt chưa nếu chưa thì xem xét nguyên nhân để điều chỉnh cho phù hợp. - Các quy chuẩn về thiết bị dụng cụ. Trang thiết bị dụng cụ phối trộn phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
  70. 69 + Phù hợp, thuận tiện cho thao tác, dễ vệ sinh, khủ trùng và bảo dưỡng. + Bề mặt của dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi phải làm bằng vật liệu trơ, không độc và đảm bảo vệ sinh. + Thiết bị máy móc phải được bố trí để có thể vận hành đúng với mục đích sử dụng, dễ dàng vệ sinh, bảo dưỡng và thuận lợi cho việc kiểm tra; + Thiết bị trộn và các dụng cụ cân đo phải được kiểm tra và hiệu chỉnh định kỳ. + Các thiết bị cơ khí, thiết bị sử dụng điện năng, nhiệt năng, thiết bị áp lực phải có quy định bằng văn bản về chế độ vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng để đảm bảo an toàn lao động và đảm bảo chất lượng sản phẩm. 1.4. Phối trộn thức ăn 1.4.1. Xây dựng công thức phối trộn Các bước thực hiện phối trộn như sau: Bước 1: Xác định nhu cầu khoáng trong hỗn hợp thức ăn. Nhu cầu protein của gà được xác định theo nghiên cứu của viện chăn nuôi Việt Nam và các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi nhằm đảm bảo phù hợp với khí hậu và các vùng sinh thái khác nhau; phù hợp với các giống gia cầm và từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của con vật. Bước 2: Chọn lựa các nguyên liệu thức ăn để phối trộn hỗn hợp thức ăn khoáng. Phải biết giá trị dinh dưỡng và giá thành các nguyên liệu thức ăn đó. Nguyên liệu thức ăn phải bảo đảm chất lượng tốt và phải phù hợp với từng loại gia cầm, đảm bảo tính ngon miệng của con vật. Bước 3: Tiến hành lập công thức phối trộn. Phương pháp này thường theo các bước chính sau đây: - Xác định tỷ lệ giữa nguyên liệu là thức ăn khoáng. - Ấn định một số loại thức ăn khoáng như khoáng vi lượng, premix vitamin
  71. 70 - Trên cơ sở thức ăn đã ấn định tính toán khối lượng của từng loại thức ăn này bằng 2 phương pháp: phương pháp đường chéo Pearson hoặc phương pháp dùng phương trình đại số, phần mềm ULTRAMIX, UFFDA . - Tính toán giá trị dinh dưỡng của hỗn hợp dự kiến. - Điều chỉnh và bổ sung. Dựa vào tiêu chuẩn ăn để điều chỉnh và bổ sung các chất dinh dưỡng cho phù hợp với nhu cầu con vật Ví dụ: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp cho gà đẻ trứng với nhu cầu protein là 17%, Ca là 3,3%, P là 0,9%. Bước 1: Xác định nhu cầu khoáng - Tỷ lệ protein trong khẩu phần là 17% Bước 2: Lựa chọn nguyên liệu Stt Loại nguyên liệu Protein (%) Ca (%) P (%) 1 Hạt ngô vàng 8.90 0.22 0.30 2 Hạt thóc tẻ 7.4 0.18 0.43 3 Khô dầu đậu tương 42.5 0.33 0.19 4 Cám gạo tẻ xát máy loại 1 13.1 0.17 1.65 5 Bột cá nhạt 59.3 5.11 2.81 6 Bột đầu và vỏ tôm 33.50 10.80 1.41 7 Bột xương - 22.45 11.08 8 Bột đá vôi sống - 30.00 - Premix vitamin và khoáng 9 vi lượng Bước 3: Lập công thức phối trộn a) Ấn định một số nguyên liệu - Bột xương là 3% - Bột đá là 6% - Premix vitamin và khoáng đa lượng là 0,3%
  72. 71 - Bột cá là 5% - Bột đầu tôm là 3% - Cám là 10% Tổng cộng là 27,3% Nếu tính trong 100kg hỗn hợp thì có 27,3kg thức ăn ấn định tương đương là: - Bột xương là 3kg - Bột đá là 6kg - Premix vitamin và khoáng đa lượng là 0,3kg - Bột cá là 5kg x 59,3% protein = 2,965kg - Bột đầu tôm là 3kg x 33,5% protein = 1,005kg - Cám là 10kg x 13,1% protein = 1,31kg Tổng cộng là 27,3kg = 5,220kg protein b) Tính lượng protein và khối lượng của ngô, thóc và khô dầu đỗ tương còn lại - Xác định lượng protein và khối lượng nguyên liệu còn lại 17% - 5,22% = 12,88% 100kg – 27,3kg = 72,7kg - Xác định lượng ngô, thóc và khô dầu đỗ tương theo phương trình đại số: + Gọi khô dầu đỗ tương có trong 100kg hỗn hợp là X + Số lượng thóc và ngô là Y Ta có: X + Y = 72,7 kg (1) + Lượng protein trung bình của ngô và thóc là (8,9 + 7,4)/2 = 8,15% Ta có: 0,425X + 0,0815Y = 12,88 (2) + Tính lượng protein của ngô và thóc 0,0815 x 72,7kg = 5,847kg Ta có: 0,815X + 0,0815Y = 5,847 (3) Từ (2) và (3) Ta có hệ phương trình và giải hệ phương trình ta có: 0,425X + 0,0815Y = 12,88
  73. 72 0,815X + 0,0815Y = 5,847 0,3435X + 0 = 7,006 Khô dầu đậu tương: X = 7,006/0,3435 = 20,35kg + Thay vào phương trình (1) ta có khối lượng của ngô và thóc: Ngô + thóc = 72,7 – 20,35 = 52,35kg + Xác lượng protein của ngô và thóc 12,88 – (20,35 x 42,5) = 4,23kg = 4,23% + Theo công thức hình vuông ta tính tỷ lệ ngô và thóc: Ngô 8,9% 3,1 7 4,23 Thóc 7,4% 4,6 7,8 Số lượng ngô = (52,35 x 4,67)/7,84 = 31,31kg4 = 31,31% Số lượng thóc = 52,35 – 31,31 = 21,04kg = 21,04% + Xác định tỷ lệ các nguyên liệu trong hỗn hợp Ngô là 31,31% Thóc là 21,04% Khô dầu đỗ tương là 20,35% Bột xương là 3% Bột đá là 6% Premix vitamin và khoáng đa lượng là 0,3% Bột cá là 5% Bột đầu tôm là 3% Cám là 10% Bước 4. Kiểm tra và điều chỉnh hỗn hợp
  74. 73 Nếu kiểm tra mà tổng số năng lượng trong hỗn hợp đã đáp ứng đủ thì không phải điều chỉnh. Trong trường hợp nếu khi ta kiểm tra mà có sự sai lệch thì nhất thiết chúng ta phải tiến hành điều chỉnh cân đối lại các loại thức ăn cho phù hợp. Stt Loại nguyên liệu Số lƣợng Ca (%) P (%) 1 Hạt ngô vàng 31,31 0.07 0.09 2 Hạt thóc tẻ 21,04 0.04 0.09 3 Khô dầu đậu tương 20,35 0.07 0.04 4 Cám gạo tẻ xát máy loại 1 10,00 0.02 0.17 5 Bột cá nhạt 5,00 0.26 0.14 6 Bột đầu và vỏ tôm 3,00 0.32 0.04 7 Bột xương 3,00 0.67 0.33 8 Bột đá vôi sống 6,00 1.80 9 Premix vitamin và khoáng vi lượng 0,30 Cộng 3.24 0.90 Bước 5. Lên công thức phối trộn Công thức phối trộn 100 kg thức ăn hỗn hợp như sau : Stt Loại nguyên liệu Số lƣợng (kg) 1 Hạt ngô vàng 31,31 2 Hạt thóc tẻ 21,04 3 Khô dầu đậu tương 20,35 4 Cám gạo tẻ xát máy loại 1 10,00 5 Bột cá nhạt 5,00 6 Bột đầu và vỏ tôm 3,00 7 Bột xương 3,00 8 Bột đá vôi sống 6,00
  75. 74 9 Premix vitamin và khoáng vi lượng 0,30 Cộng 100 1.4.2. Thực hiện phối trộn - Phối trộn bằng tay: + Đổ dàn đều các loại nguyên liệu đã nghiền theo thứ tự: loại số lượng nhiều đổ trước, loại số lượng ít đổ ra sau. + Đối với loại nguyên liệu ít (premix ) phải trộn trước với một ít bột ngô hoặc cám gạo sau đó mới trộn dần với các nguyên liệu khác để đảm bảo trộn đều trong hỗn hợp thức ăn. + Dùng xẻng hoặc tay trộn thật để cho đến khi thức ăn có mầu sắc đồng nhất. + Sau đó cho gà ăn dần, không để thức ăn đã phối trộn 5 ngày. - Phối trộn bằng máy: Nguyên liệu dạng cục, dạng hạt được gầu tải đưa vào các xilo chứa. Dưới mỗi xilo đều có các vít tải để đưa nguyên liệu từ xilo tới các bộ phận định lượng theo kiểu cộng dồn. Hỗn hợp sau khi được định lượng đưa vào máy nghiền sau đó đi qua máy trộn kiểu vít xoắn. Đối với dây chuyền sản xuất thức ăn dạng bột thì thức ăn sau khi được trộn sẽ chuyển sang bộ phận thu hồi sản phẩm, còn dây chuyền sản xuất thức ăn dạng viên, bột sau khi nghiền chuyển sang máy ép viên, tới, máy làm nguội, sàng phân loại. 1.4.3. Kiểm tra, đánh giá chất lƣợng - Kiểm tra độ ẩm thức ăn bằng cảm quan: 13 - 14% - Kiểm tra màu sắc thức ăn đã đạt yêu cầu chưa (mầu vàng, tươi sáng) - Kiểm tra mùi, vị thức ăn đã đạt yêu cầu chưa (mùi thơm, vị mặn) - Kiểm tra độ sạch của thức ăn (có lẫn tạp chất không) - Kiểm tra kích thước, độ đồng đều của viên thức ăn (độ mịn và đồng đều của thức ăn).
  76. 75 1.5. Bao gói và bảo quản thức ăn 1.5.1. Bao gói thức ăn Thức ăn được đổ vào bao bì đóng bao bảo quản. Bao đựng thức ăn là bao 2 lớp: lớp trong dùng nilon tránh tiếp xúc nước, không khí, lớp ngoài làm từ sợi nilon. Thức ăn sau khi phối trộn được cân định mức lượng thức ăn theo quy định và khâu kín bao bì. 1.5.2. Bảo quản thức ăn - Kho bảo quản phải để ở nơi khô ráo, thoáng mát, chống dột, trong kho phải có hệ thống lạnh và hút ẩm. - Trước khi nhập thức ăn vào kho, phun thuốc chống nấm. - Trong kho phải phân các khu để từng loại sản phẩm riêng biệt. - Mỗi nhà kho phải có dụng cụ cứu hỏa. - Mỗi nhà kho phải có bảng hiệu rõ ràng, đầy đủ. - Thức ăn hỗn hợp không nên dự trữ lâu quá 10 ngày. - Thức ăn được bảo quản trong kho lạnh có điều hòa nhiệt độ to = 15 - 18oC, ẩm độ từ 50 - 60%. - Không để hóa chất, thuốc sát trùng lẫn vào kho dự trữ. - Khi xuất kho phải xuất phía trong trước, xuất thức ăn cũ trước. - Để thức ăn lên giá kê cách xa tường và nền nhà, không để chỗ nào quá kín hoặc quá ướt. 1.6. Chuẩn bị nƣớc uống 1.6.1. Nguồn cung cấp nƣớc - Tính toán xác định với quy mô của cơ sở thì dùng hàng ngày hết bao nhiêu nước cho các hoạt động (nước uống, nước làm mát ). - Kiểm tra xem nguồn nước cung cấp có đủ để sử dụng để nuôi gà trong giai đoạn không, nếu thiếu thì có nguồn nào bổ sung không.
  77. 76 - Nguồn nước có thể sử dụng nguồn giếng khoan hoặc nước máy là tốt nhất. Nếu sử dụng nước sông, suối thì phải qua xử lý trước khi dùng (lọc, xử lý bằng clo ). 1.6.2. Kiểm tra chất lƣợng nƣớc - Kiểm tra độ trong đục bằng cảm quan, tuy nhiên không đánh giá hết được chất lượng nước. - Định kỳ mang đến các trung tâm xét nghiệm để kiểm tra các chỉ tiêu hóa học và vi sinh vật là tốt nhất. 1.6.3. Vệ sinh nƣớc uống - Đối với nước cho gà uống: Xây dựng bể chứa, bơm nước lên cho tiếp xúc với môi trường một thời gian trước khi sử dụng hoặc bơm lên bể xử lý bằng hóa chất trước khi dùng. - Nước để phục vụ làm mát chuồng: không cần thiết phải xây dựng bể chứa mà có thể bơm trực tiệp đưa vào hệ thồng làm mát dùng ngay. - Nguồn nước phải xây dựng cách xa nguồn lây nhiễm dịch bệnh. - Thường xuyên vệ sinh, sát trùng bể chứa, máng uống. B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Nhận tiết, phân loại và mô tả đặc điểm các loại thức ăn - Xác định các bước chuẩn bị thức ăn - Xác định các bước phối hợp khẩu phần thức ăn hỗn hợp cho gà sinh sản. - Mô tả các bước thực hiện phối trộn hỗn hợp thức ăn - Mô tả phương pháp bao gói và bảo quản thức ăn Bài tập 1: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp gà giống sinh sản hướng thịt giai đoạn 0 - 3 tuần tuổi. Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 23%, năng lượng trao đổi là 3000 kcal/kg, Ca là 0,9% và P là 0,4%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng. Bài tập 2: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp gà giống sinh sản hướng trứng giai đoạn 0 - 3 tuần tuổi. Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 21%, năng lượng
  78. 77 trao đổi là 3000 kcal/kg, Ca là 0,9% và P là 0,45%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng. Bài tập 3: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp gà giống sinh sản hướng thịt giai đoạn 8 - 20 tuần tuổi. Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 18%, năng lượng trao đổi là 3100 kcal/kg, Ca là 1,2% và P là 0,35%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng. Bài tập 4: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp gà giống sinh sản hướng trứng giai đoạn 21 - 44 tuần tuổi. Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 16%, năng lượng trao đổi là 3100 kcal/kg, Ca là 4,0% và P là 0,4%. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng.4. Đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu và tiêu chuẩn thực hiện công việc : - Bài tập 5: Thực hiện phối trộn 200kg hoặc 300kg thức ăn hỗn hợp cho gà sinh sản công nghiệp. - Bài tập 6. Thực hiện kiểm tra đánh giá thức ăn mới phối trộn ở bài tập 2 bằng cảm quan. C. Ghi nhớ: - Đặc điểm các loại thức ăn - Chuẩn bị thức ăn để phối trộn - Phương pháp phối hợp khẩu phần thức ăn hỗn hợp - Kiểm tra đánh giá chất lượng thức ăn bằng cảm quan - Phương pháp bao gói và bảo quản thức ăn.
  79. 78 Bài 4: Nuôi dƣỡng gà sinh sản công nghiệp Mục tiêu: - Xác định được nhu cầu dinh dưỡng cho gà sinh sản - Chọn được loại thức ăn hỗn hợp phù hợp - Thực hiện nhận đúng chủng loại, đủ số lượng và kiểm tra được chất lượng thức ăn hỗn hợp - Thực hiện được công việc cho gà ăn, uống - Thực hiện được việc theo dõi khả năng tiêu thụ thức ăn và điều chỉnh kịp thời A. Nội dung: 1.1. Xác định tiêu chuẩn dinh dƣỡng khẩu phần ăn 1.1.1. Xác định tiêu chuẩn dinh dƣỡng khẩu phần ăn cho gà hƣớng thịt. - Tiêu chuẩn dinh dưỡng khẩu phần ăn cho gà hướng thịt 0 - 6 tuần tuổi:
  80. 79 Gà con giai đoạn này sinh trưởng, tăng trọng nhanh. Vì vậy chất lượng và số lượng thức ăn phải đảm bảo theo sinh lý của chúng đúng nhu cầu sinh lý của chúng. Thức ăn tốt, gà khoẻ mạnh, sức sống cao, chọn lên đàn hậu bị nhiều. Chế độ cho gà ăn tự do 23 - 24 giờ / ngày ở 0 - 2 hoặc 3 tuần tuổi đầu. Sau đó rút số lượng thức ăn từ từ. Có thể kéo dài ăn tự do đến 5 - 6 tuần tuổi. Nếu sức khoẻ và trọng lượng không đảm bảo. Riêng giống gà thuần và bố mẹ được thuần dưỡng ở Việt Nam như BE88, HV85, kể cả gà bố mẹ nhập nội AA, ISA. Chia làm 2 khẩu phần thức ăn, khẩu phần thức ăn khởi động 0 - 2 (hoặc 3) tuần tuổi và 3 (hoặc 4) - 6 tuần tuổi. Nuôi gà trống giống, tách riêng gà mái ngay từ 1 ngày tuổi, được hướng dẫn ở bảng dưới đây. Bảng 1: Yêu cầu dinh dưỡng thức ăn cho gà mái và trống giai đoạn 0 - 6 (4) tuần tuổi (viết tắt TT ) Gà nhập nội BE88, AA, ISA, Thành phần dinh dưỡng trong Gà AA Lohman, Gà Isavedette 1 kg thức ăn 0-4 TT Roos-308 0 - 6 TT Protein thô 19 20 17 - 18 18 NLTĐ. Kcal/kg 2850 - 2950 2800 - 2915 2800 Mỡ thô, %tối thiểu. 3,00 3,00 3,00 - 4,00 Xơ thô % 3,00 - 5,00 3,00 - 5,00 3,00 - 5,00 Canxi % 0,90 - 1,00 0,90 - 1,00 1,05 - 1,1 Phốt pho HT, % 0,45 - 0,50 0,45 - 0,50 0,50 Muối ăn (NaCl), % 0,45 - 0,50 0,45 - 0,50 0,45 Lyzin, % 0,95 - 1,00 0,90 - 0,95 0,86 Metionin,% 0,35 - 0,37 0,34 - 0,36 0,44 Metionin + Xystin,% 0,69 - 0,74 0,68- 0,72 0,75
  81. 80 Tryptophan % 0,18 - 0, 19 0,17 - 0,18 0,20 Khoáng vi lượng Mangan (Mn), mg 66 66 60 Kém (Zn), mg 44 44 50 Sắt (Fe),mg 44 44 50 I- ốt (I ),mg 1,1 1,1 1,0 Đồng (Cu), mg 5,0 5,0 5,0 Selen (Se ), mg 0,10 0,10 0,2 Vitamin VitaminA (UI ) 11000 11000 1300 Vitamin D3 (UI ) 3300 3300 3000 Vitamin E (UI ) 22 22 30 Vitamin K3 (mg) 2,2 2,2 2,0 Thiamin – Broiler (mg ) 5,5 5,5 2,0 Riboflavin – B2 (mg ) 11,0 11,0 8,0 Axit pantotenic mg) 33,0 33,0 10,0 Nysain – B5 (mg) 1,1 1,1 60,0 Pyridoxin – Bô (mg) 0,11 0,11 3,0 Biotin – H (mg ) 0,13 0,13 0,15 Cholin(mg) 4,40 4,40 1000 Vitamin- B12(mg) 0,88 0,88 0,02 Axit fotlic- B9 (MG) + 0,66 + 0,66 0,50 Các chất chống ô xi hoá- 120 Antaoxdan- ethoxyquin hoặc Equivalent - Tiêu chuẩn dinh dưỡng khẩu phần ăn cho gà hậu bị 7 - 19 tuần tuổi:
  82. 81 Đặc điểm của gà giai đoạn này tiếp tục tăng trưởng những tích luỹ mỡ nhiều. Nhưng đối với gà hậu bị sinh sản (gà bố mẹ) lại phải kìm hãm sự tăng khối lượng và chống béo để khi lên đẻ mới cho sức đẻ trứng, khối lượng trứng và ấp nở cao. Vì vậy phải hạn chế lượng thức ăn và protein hàng ngày, mới đạt được mục đích trên. Mức năng lượng và protein được quy định trong khoảng 2600 - 2850 Kcal ME/ kg thức ăn và 15 - 16 %. Số lượng thức ăn giảm còn 50 - 70 % so với gà ăn tự do ở giai đoạn gà dò này. Bảng 2: Yêu cầu dinh dưỡng trong thức ăn cho gà dò hậu bị mái và trống 7 - 20 tuần tuổi Thành phần dinh Nhu cầu trong 1 kg thức Đơn vị tính dƣỡng ăn NLTĐ Kcal/kg 2700 - 2850 Protein thô % 15,5 - 16,0 Mỡ thô tối thiểu % 3,0 Xơ thô % 3 - 5 Metionin % 0,34 – 0,36 Metionin + xystin % - Lyzin % 0,8 – 0,85 Tryptophan % 0,16 – 0,17 Canxi % 0,90-1,0 Phốt pho HT % 0,40-5,0 Man gan(Mn) mg 66 Kẽm (Zn) mg 44 Đồng (Cu) mg 44 Selen(Se) mg 5 I- ốt (I) mg 1,1 Vitamin VitaminA UI 11000 Vitamin D3 UI 3300 Vitamin E UI 22 Vitamin K3 mg 2,2
  83. 82 Vitamin B2 mg 11,0 Biontin - H mg 0,13 Vitamin - B12 mg 440 Axit folic B9 mg 0,88 Chất chống ôxi hoá mg - Muối ăn (NaCl) % - Ưu điểm của thức ăn hạn chế là chất béo, tạo ngoại hình thon, giảm chi phí thức ăn cho giai đoạn gà dò, kéo dài thời gian đẻ trứng là hai tuần, tăng sản lượng trứng và khối lượng trứng giống, đặc biệt kéo dài thời kỳ đẻ đĩnh cao, từ đó tăng số gà con mái chi phí thức ăn 10/ quả trứng giảm. Tăng khả năng chống nóng và giảm tỷ lệ chết và ngoại thải. - Tiêu chuẩn dinh dưỡng khẩu phần ăn cho gà ở giai đoạn đẻ trứng: Tiêu chuẩn khẩu phần ăn cho gà sinh sản ở thời kỳ đẻ trứng gồm 3 gian đoạn (còn gọi là pha đẻ) + Giai đoạn đẻ khởi động 19 - 22 tuần tuổi: Có một số tài liệu nước ngoài và một số xí nghiệp gà trong nước đưa ra khuyến cáo giai đoạn đẻ khởi động có thể 18 - 22 hoặc 21-25 tuần tuổi (do điều kiện nuôi dưỡng và tình trạng sức khoẻ của đàn gà mà kéo dài hoặc rút ngắn số tuần nuôi dưỡng của gian đoạn). Gà trống tách ăn riêng gà mái. Đặc điểm của giai đoạn này là gà dó chuyển lên đẻ. Cơ thể còn gầy cần phải tăng tọng nhanh để đạt khối lượng cơ thể chuẩn khi vào đẻ. Bình quân khối lượng cơ thể là 2500g - 2900g/giai đoạn này Vì vậy cần tăng chất lượng ăn như protein 18-19%, năng lượng trao đổi 2850 - 2900 Kcal/1kg, có số lượng thức ăn tăng từ trên dưới 100 lên đến 135g lúc 23 tuần tuổi. Mục đích để gà mau thành thục về tính sinh dục và về chất (sức khoẻ và tích luỹ chất dinh dưỡng) Để tăng thêm sức đẻ trứng gian đoạn tiếp theo. + Gian đoạn đẻ 23 - 40 tuần tuổi: Tuỳ theo mỗi nước mà khoảng cách mỗi pha (số tuần khai thác trứng mỗi pha) ngắn hơn hoặc dài hơn 20 tuần. Đặc điểm của giai đoạn này năng suất trứng cao nhất, cơ thể hầu như đã thành thục hoàn toàn. Cho nên số lượng và chất
  84. 83 lượng thức ăn chủ yếu tập trung cho sản xuất trứng và duy trì cơ thể, ngoài ra còn phần ít tăng trọng (bình quân tăng trọng 10- 15g/ngày). Vì vậy số lượng thức ăn phải tăng dần theo tỷ lệ từ 145 - 165g /ngày (lúc đẻ cao nhất). Gà trống tách ăn riêng với số lượng thức ăn và protein thấp hơn so với gà mái bằng hệ thống máng ăn treo cao chỉ gà trống ăn được còn máng ăn của gà mái chụp chắn để gà mái chui đầu vào ăn còn gà trống thì không thể. + Giai đoạn đẻ từ 41 - 46 tuần tuổi: Ở nước ta kết thúc với gà đẻ hướng thịt vào 66 tuần tuổi. Vì đến tuổi này gà đẻ giới 50% không còn hiệu quả nữa. Còn ở Việt Nam, thi tường và hiệu quả không ổn định hàng năm, cho nên gà đẻ pha II thường kết thúc trên giới 60 tuần tuổi, lúc này gà chỉ còn 35 - 40%. Đặc điểm của gà giai đoạn này là tích luỹ mỡ, đặc biệt là mỡ bụng rất nhanh tăng tăng cân là do tăng mỡ, hơn nữa gà đẻ giảm dần từ trên giới 80% xuống còn 145 - 149g ở những tuần tuổi 56 - 64. Thời gian này chống béo cho gà trống và gà mái là vấn đề đặc biệt chú ý. Vì gà mái quá béo sẽ giảm nhanh chóng, khả năng chống nóng kém và loại thải nhiều, gà trống đạp mái kém làm giảm tỷ lệ thụ tinh. Gà trống ăn tách riêng với gà mái với số lượng và chất lượng thức ăn thấp với số lượng thức ăn 110 - 130g ngày/con. Trong đó năng lượng trao đổi là 2800 - 2850 Kcal/kg, protein thô 12 - 13%, canxi 0,85 - 0,90%, phốt pho hấp thụ 0,35 - 0,37% Khẩu phần này áp dụng cho tất cả các gà trống mái giống thịt. Chú ý: Vì gà đẻ trứng liên tục nên không để ngắt bữa và thiếu nước uống. Bảng 3: Yêu cầu chất dinh dưỡng trong thức ăn của gà mái và gà trống ở thời kỳ đẻ trứng giống(1996) Chất dinh Đẻ khởi Đơn vị Đẻ pha I Đẻ pha II Gà trống dƣỡng trong động tính 26 - 40TT 41 - 64TT đạp mái thức ăn 21 - 25T NLTĐ Kcal/kg 2850 - 2900 2800 - 2850 2800 - 2850 2800 Protein thô % 18 - 19 16 - 17 15 - 15,5 12 - 13 Mỡ không quá % 3 3 3 3
  85. 84 Xơ không quá % 4 - 5 4 - 5 4 - 5 4 - 5 Axit Linoic % 1,5 - 1,75 1,5 - 1,75 - 1,5 Canxi % 2 - 25 3,6 - 3,8 3,8 - 4 0,85 - 0,90 Phospho % 0,40 - 0,45 0,5 - 0,55 0,5 - 0,55 0,38 - 0,37 Mangan (Mn) mg 100 100 100 100 Kẽm (Zn) mg 75 75 75 75 Sắt (Fe) mg 100 100 100 100 Đồng (Cu) mg 8,0 8,0 8,0 8,8 Selen (Se) mg 0,1 0,1 0,1 0,4 Iode (I) mg 1,1 1,1 1,1 1,1 Các a. amin Arginine % - - - - Lizine % 0,95 0,92 0,75 Metionine % 0,38 0,36 0,35 0,30 Metioni % 0,68-0,72 0,65-0,68 0,6-0,64 0,45 +Cystine Tryptophane % 0,18 0,18 0,18 0,12 Trionine % 0,52 0,50 0,48 - Izolơcine % 0,68 0,65 0,63 0,50 Các vitamin/1kgTA Vitamin A UI 15400 15400 15400 15400 Vitamin D3 UI 3300 3300 3300 3300 Vitamin E UI 33 33 33 35 Vitamin K3 mg 2,2 2,2 2,2 2,2 Vitamin B1 mg 2,2 2,2 2,2 2,2 Vitamin B2 mg 9,9 9,9 9,9 9,9
  86. 85 Vitamin H mg 0,22 0,22 0,22 0,22 Vitamin PP mg 0,44 0,44 0,44 0,44 Vitamin B3 mg 13,2 13,2 13,2 13,2 1.1.2. Xác định tiêu chuẩn dinh dƣỡng khẩu phần ăn cho gà hƣớng trứng. Thức ăn cho gà hướng trứng ở thời kỳ đẻ trứng gần như giống với gà đẻ hướng thịt. Chỉ khác nhau chút ít ở giai đoạn gà con, gà dò do khối lượng của chúng nhỏ chỉ bằng 50% khối lượng gà đẻ hướng thịt, nên thức ăn cung cấp về lượng là thấp hơn. Đối với gà chuyên trứng thương phẩm chia 3 - 5 giai đoạn nuôi (tuỳ theo giống gà, tuỳ theo mỗi nước) như sau: - Thức ăn giai đoạn gà con 0 - 6 (hoặc 9) tuần tuổi - Thức ăn gà dò hậu bị đẻ 7 (10) đến 19 tuần tuổi \ - Thức ăn giai đoạn gà đẻ từ 30 - 74 tuần tuổi Ở giai đoạn gà dẻ một số hãng gia cầm trên thế giới lại chia thành 2 hoặc 3 pha. Đẻ khởi động 20 - 22 tuần tuổi - thức ăn gà đẻ khởi động. Đẻ pha I 23 - 40 tuần tuổi - thức ăn gà đẻ pha I Đẻ pha II 41 - 74 tuần tuổi - thức ăn gà đẻ pha II . Đối với gà đẻ hướng trứng, thức ăn cho gà sinh sản cúng tương tự như thức ăn cho gà đẻ thương phẩm qua các giai đoạn nuôi. Chỉ khác đối với gà đẻ sinh sản ( nuôi để lấy trứng giống ấp để tạo đàn bố mẹ), ở thời kỳ thu trứng ấp thay thế cần bổ sung thường xuyên Vitamin A , D, E hơn so với gà đẻ thương phẩm. Bảng 4: Tiêu chuẩn dinh dưỡng trong khẩu phần thức ăn của gà đẻ các giai đoạn nuôi trong thức ăn hốn hợp. (Gà đẻ trứng màu các giống Gol, Hyl, Hub,Logh) Thành phần trong Đơn vị 0 - 6 1 - 19 20 - 74 thức ăn hỗn hợp tính tuần tuổi tuần tuổi tuần tuổi ME Kcal/ kg 2800 2800 2800
  87. 86 Protein thô % 20 16 17 Xơ thô % 5 5 5 Mỡ thô tối thiểu % 2.5-3 2.5 3 Tỷ lệ protein/ ME % 140 175 165 Metionin % 0.4 0.35 0.34 Metionin + xystin % 0.8 0.65 0.65 Lyzin % 1.0 0.70 0.75 Tryptophan % 0.18 0.16 0.16 Canxi % 1.0 1.0 3.5 Phot pho TS % 0.5 0.5 0.5 Muối ăn % 0.4 0.4 0.35 Khoáng vi lượng/ kg Selen (Se) mg 0.1 0.1 0.1 Sắt (Fe) mg 20 20 20 Man gan (Mn) mg 70 70 70 Đồng (Cu) mg 10 10 10 Kẽm ( Zn) mg 70 70 70 I ốt ( I) mg 1 1 1 Coban mg 3 3 3 Vitamin / kg Vitamin A UI 12000 12000 12000 Vitamin D3 UI 2000 2000 2000 Vitamin E UI 10 10 10 Vitamin K mg 3 2 2 Vitamin C mg 10 10 10 Vitamin – B1 mg 1 1 1 Vitamin - B2 mg 5 5 6 Vitamin – B6 mg 2 2 2 Vitamin - B12 mg 0.05 0.015 0.015 A xit Nicotenic mg 30 30 30 A xit Pantotenic mg 7.5 7.5 7.5
  88. 87 A xit Folic mg 0.5 0.5 1.0 Cholin mg 700 500 500 Biotin mg 0.1 0.1 0.1 Bảng 5: Tiêu chuẩn dinh dưỡng trong khẩu phần thức ăn của gà đẻ các giai đoạn nuôi trong thức ăn hốn hợp. (Gà Leghorn đẻ trứng trắng) Đẻ pha I Đẻ pha II Thành phần 0 - 3 4 - 9 10 - 18 Đơn vị 19 - 40 41 - 72 trong thức ăn tuần tuần tuần tính tuần tuần tuổi hỗn hợp tuổi tuổi tuổi tuổi ME Kcal/ kg 2800 - 2800 - 2750 - 2800 - 2800 - 2900 2900 2800 2950 2900 Protein thô % 21 19 15.3 18 16.5 Xơ thô % 2-5 3-5 5-6 3-5 3-5 Mỡ thô tối thiểu % 2.5-5 2.5-5 2.5-5 2.5-5 2.5-5 Tỷ lệ protein/ME % 132 150 183 156 172 Metionin % 0.45 0 4 0.35 0.4 0.4 Metionin + xystin % 0.8 0.6- 0.65 0.7 0.7 0.7 Lyzin % 0.9-1.0 0.8- 0.7 0.8 0.75 0.9 Tryptophan % 0.2 0.2 0.18 0.2 0.2 Canxi % 1-1.2 1-1.2 1-1.2 3.0 3.5-3.8 Phot pho TS % 0.55 0.55 0.55 0.55 0.60 Muối ăn % 0.45 0.45 0.45 0.4 0.4 Khoáng vi lượng/ kg
  89. 88 Selen (Se) mg 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 Sắt (Fe) mg 22 22 22 22 22 Man gan (Mn) mg 70 70 70 72 72 Đồng (Cu) mg 10 10 10 11 11 Kẽm ( Zn) mg 70 70 70 70 70 I ốt ( I) mg 1 1 1 1 1 Coban mg 3 3 3 3 3 Vitamin / kg Vitamin A UI 12000 12000 12000 12000 12000 Vitamin D3 UI 2000 2000 2000 2300 2300 Vitamin E UI 10 10 10 12 12 Vitamin K mg 3 2 2 2.2 2.2 Vitamin C mg 10 10 10 12 12 Vitamin – B1 mg 1.2 1.2 1.2 1.2 1.2 Vitamin - B2 mg 5 5 5 5 6 Vitamin – B6 mg 2 2 2 2 2 Vitamin - B12 mg 0.015 0.015 0.015 0.015 0.015 A xit Nicotenic mg 30 30 30 30 30 A xit Pantotenic mg 7.5 7.5 7.5 7.5 7.5 A xit Folic mg 0.5 0.5 0.5 1.0 1.0 Cholin mg 700 500 500 600 600 Biotin mg 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 1.2. Chọn hỗn hợp thức ăn - Khẩu phần ăn của gà sinh sản cần được cho ăn theo công thức đầy đủ năng lượng và các dinh dưỡng thiết yếu cho gà khỏe mạnh cũng như sự sinh trưởng và khả năng đẻ trứng của gà. Thành phần dinh dưỡng cơ bản cho gà gồm : nước, amino axit, năng lượng, vitamin và chất khoáng. Các thành phần này sẽ đảm bảo sự sinh trưởng, sức sản xuất trứng, chất lượng trứng, tỷ lệ ấp nở và chất
  90. 89 lượng gà con. Chất lượng của thành phần, dạng thức ăn và vệ sinh có ảnh hưởng trực tiếp lên tác dụng của những chất dinh dưỡng cơ bản này. Nếu các nguyên liệu thô hay quy trình chế biến thức ăn không đảm bảo có sự mất cân đối trong thành phần dinh dưỡng của thức ăn, làm cho năng suất gà sẽ bị sẽ giảm sút. - Mục tiêu của nuôi gà sinh sản là đạt được khả năng đẻ trứng cao, chất lượng trứng tốt và tỷ lệ ấp nở cao. Do vậy việc lựa chọn loại thức ăn tốt là rất quan trọng, tuy nhiên trong thực tế có rất nhiều các hãng sản xuất thức ăn với công nghệ khác nhau và nhiều công thức phối hợp khẩu phần khác nhau, vì vậy người chăn nuôi cần tham khảo để tính toán, chế biến hoặc chọn mua các loại thức ăn hỗn hợp cho phù hợp với tình hình sản xuất thực tế của cơ sở mình. - Việc lựa chọn một khẩu phẩn tốt hay một loại thức ăn hỗn hợp tốt cần chú ý đến những nhân tố chủ yếu sau: + Sự sẵn có của nguyên liệu thô và giá thành của chúng. + Giai đoạn nuôi. + Loại gà nuôi sinh sản (hướng trứng hay hướng thịt). + Chất lượng trứng và năng suất trứng. + Tỷ lệ ấp nở. + Chất lượng gà con loại I. + Công suất của nhà máy thức ăn. 1.3. Nhận và kiểm tra thức ăn. - Kiểm tra đơn đặt hàng (chủng loại, số lương, chất lượng) - Nhận thức ăn nhập kho đúng với yêu cầu đơn đặt hàng - Khi nhận hàng kiểm tra chất lượng (bao bì còn nguyên không, thời gian sản xuất, hạn sử dụng, thành phần dinh dưỡng, chất lượng thức ăn ). Việc lấy mẫu thức ăn theo hệ thống trong mỗi trại chăn nuôi chính là một cách “thực tế nhất. Kỹ thuật lẫy mẫu thức ăn rất quan trọng vì kết quả phân tích phản ánh hàm lượng dinh dưỡng thực tế có trong thức ăn. Mẫu phải đại diện cho cả lô thức ăn mà mẫu được lấy từ đó. Việc lấy mẫu không đơn giản chỉ là xúc thức ăn từ máng ra. Để lấy mẫu thức ăn, cần lấy một mẫu phụ rồi trọn chúng vào