Giáo trình Nguyên lý kiến trúc nhà ở - Chương 4: Tổ chức không gian chức năng trong nhà ở riêng lẻ

pdf 67 trang ngocly 3510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nguyên lý kiến trúc nhà ở - Chương 4: Tổ chức không gian chức năng trong nhà ở riêng lẻ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nguyen_ly_kien_truc_nha_o_chuong_4_to_chuc_khong.pdf

Nội dung text: Giáo trình Nguyên lý kiến trúc nhà ở - Chương 4: Tổ chức không gian chức năng trong nhà ở riêng lẻ

  1. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 81 CHƯƠNG 4 : TỔ CHỨC KHƠNG GIAN CHỨC NĂNG TRONG NHÀ Ở RIÊNG LẺ Trong chương này, chủ yếu tập trung giới thiệu các loại hình nhà ở riêng lẻ phổ biến tại các đơ thị lớn, phần nhà ở nơng thơn sinh viên tự đọc thêm 4.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG : 4.1.1 Khái niệm: Nhà ở riêng lẻ, thường là nhà thấp tầng, là loại nhà ở độc lập phục vụ cho một gia đình, cĩ ngơi nhà chính từ 1- 4 tầng. Mỗi gia đình sở hữu một khuơn viên được khai thác sử dụng từ tầng trệt đến các tầng trên. Ở thành phố loại nhà này chiếm khoảng 30% đến 40% , cịn ở nơng thơn loại nhà này chiếm từ 80 % đến 90%. [4] Theo QCVN 03-2012, nhà ở riệng lẻ là cơng trình được xây dựng trong khuơn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp xây dựng trên lơ đất của dự án nhà ở. Nhà ở riêng lẻ bao gồm : [ Phụ lục A, trang 19,QCVN 03-2012 ] - Biệt thự : biệt thự đơn lập, biệt thự song lập, biệt thự cao cấp, biệt thự du lịch . - Nhà ở liên kế: nhà liên kế mặt phố (nhà phố), nhà liên kế cĩ sân vườn. - Nhà ở nơng thơn truyền thống 4.1.2 Phân loại: Căn cứ vào lối sống, cách tổ chức mặt bằng , vị trí xây dựng, cũng như mức thu nhập kinh tế của từng gia đình người ta cĩ thể phân loại như sau: - Nhà ở nơng thơn : nhà vườn, trang trại , biệt thự v v - Nhà ở đơ thị : nhà phố, nhà liên kế, biệt thự, chung cư. 4.2 NHÀ Ở NƠNG THƠN TRUYỀN THỐNG : Đây là loại nhà ở phục vụ cho các gia đình nơng dân, mỗi gia đình tiểu nơng thường sống trên một khuơn viên độc lập khép kín, được tổ chức với kiến trúc từ 1 đến 2 tầng, gồm nhiều bộ phận kiến trúc nhỏ như: nhà chính, nhà ngang, chuồng trại, sân phơi - Các phịng sinh hoạt chung: là nơi tiếp khách, chỗ để bàn thờ, thường cĩ 1 gian hoặc 3 gian. - Phịng ngủ: tập quán khơng ngăn thành các phịng riêng trong ngơi nhà ở nơng thơn (tập quán này cần phải xem xét lại) -
  2. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 82 - Bộ phận bếp và kho: bộ phận này gồm bếp và kho, bên cạnh đĩ là giếng nước hoặc bể nước sinh hoạt. Nhà bếp và kho thường bố trí ở khối nhà ngang. - Bộ phận chuồng trại vệ sinh: gồm chuồng gà, vịt, trâu, bị, hố xí hai ngăn. Bộ phận này cĩ thể kết hợp với bếp hoặc tách riêng. - Sân vườn: tác dụng của sân vườn rất quan trọng, dùng làm nơi phơi thĩc, ngũ cốc, rơm rạ sân vườn, ao cá khơng những đem lại sản phẩm cho người nơng dân, mà cịn gĩp phần cải tạo vi khí hậu. Hình 4.1: 4.2.1 Nhà ở nơng thơn truyền thống vùng Bắc bộ: Mỗi nhà cĩ rào dậu, cổng ngỏ riêng khơng xâm phạm đất đai của nhau. Nhìn chung nhà ở dân gian đồng bằng Bắc bộ là một quần thể gồm cĩ ngơi nhà chính được sắp xếp theo hướng chính là nam hay đơng - nam, xung quanh là những cơng trình phụ cĩ quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau theo một nguyên tắc nhất định (chữ nhất, chữ nhị, chữ đinh L, chữ nơm U ) mối quan hệ này thơng qua 1 sân rộng là trung tâm bố cục. Cổng nhà luơn đặt sang bên nách nhà để tạo sự kín đáo. Trong trường hợp cổng nhìn thẳng vào nhà chính gian giữa phải được sử lý khéo léo bằng bức bình phong, hay hịn non bộ mặt nước Chỗ làm gạo, sản xuất, bếp và chuồng súc vật được bố trí nay tại các nhà ngang (nhà phụ). Thường hạn chế mở cửa ở phía bắc (phía sau nhà), cửa đi chính thường mở về phía sân trước (phía nam hay đơng – nam), cửa làm theo lối cửa bức bàn, mở suốt cả gian nhà bằng nhiều cánh.
  3. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 83 Mái chủ yếu làm bằng ngĩi, ít khi làm bằng lá, rơm. Nền nhà cao từ 45cm – 60cm. Chân cột chịu lực kê trên tảng đá hay ximăng. Hình 4.2: 4.2.2 Nhà ở nơng thơn truyền thống vùng Trung bộ: Nhà ở đồng bằng miền Trung cĩ nhiều nét tương đồng với nhà ở ở đồng bằng Bắc bộ. Nhưng khí hậu của miền Trung thì khác hẳn, giĩ lào về mùa hạ đã ảnh hưởng lớn đến khơng khí, tạo nên khí hậu nĩng khơ, mưa bão nhiều. Nhà ở truyền thống miền Trung rất đa dạng và phong phú trong phạm vi học phần, chúng ta tham khảo nhà ở truyền thống Huế. Nhà ở truyền thống Huế thường cĩ bố cục theo hình chữ U, nhà giữa thường là nơi thờ tổ tiên, tiếp khách và cũng là nơi ngủ của ơng chủ. Cánh phía đơng dành cho đàn bà và cánh phía tây dành cho đàn ơng. Nhà chính cĩ cửa mở rộng ra sân qua hàng hiên. Nhà phụ thường đặt tách biệt cĩ kho bếp, nơi ở của người giúp việc. Bố cục nhà chịu ảnh hưởng của thuyết phong thủy. Hình 4.3 a: Tổ chức mặt bằng nhà ở truyền thống ở Huế. [ Nguồn : Kts. Võ Đình Diệp ]
  4. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 84 Hình 4.3 b: Kiến trúc nhà vườn Huế . [ Nguồn : tác giả sưu tầm ] 4.2.3 Nhà ở nơng thơn truyền thống vùng Nam bộ (chủ yếu là đồng bằng sơng Cửu Long): Đồng bằng sơng Cửu Long là vùng thường bị ngập nước định kỳ. Các điểm dân cư nằm trong khu vực xung quanh là kênh rạch chằng chịt. Vì thế nhà thường được xây dựng theo các xĩm nhỏ hoặc rải theo các đường giao thơng và kênh rạch sơng ngịi. (Hình 4.4 a). Nhà ở được xây dựng ít kiên cố, mặt bằng bố cục theo hình đơn giản, tập trung các sinh hoạt vào một nhà như kiểu nhà chữ đinh, nhà ba gian, nhà bát dần, nhà mái nối(nối đội), nhà thảo bạt. (Hình 4.4 b) Hình 4.4 a : Phân lơ đất xây dựng nhà Hình 4.4 b: Các dạng kiến trúc nhà ở truyền thống vườn nơng thơn Tây Nam bộ nơng thơn Nam bộ [ Nguồn:Kts. Võ Đình Diệp ]
  5. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 85 Kết cấu nhà bằng khung gỗ đơn giản, một số nơi là nhà sàn và chiều cao phục thuộc vào mực nước lũ của địa phương. Cách bố cục khơng gian bên trong cĩ những nét độc đáo: Phịng khách cĩ bàn thờ tổ tiên ở chính giữa , tiếp sau là các phịng ngủ, chỗ ăn, kho thĩc, bếp thường đặt ở nhà sau ( nhà sau thường nằm kế bên và nhỏ hơn nhà trước ), cĩ mái thấp hơn nhà trước. (Hình 4.5 ) Hình 4.5 : [ nguồn : Nhà ở nơng thơn Nam bộ - Võ Đình Diệp, 1984 ] 4.3 NHÀ LIÊN KẾ: 4.3.1 Tổng quan về nhà liên kế: 4.3.1.1 Khái niệm: Nhà liên kế là một trong các thể loại kiến trúc nhà ở thấp tầng. Đây là loại nhà mà các căn hộ được đặt cạnh nhau, vách liền vách với nhà bên cạnh, tạo thành dãy nhà liên tục và được xây dựng hàng loạt , cĩ chung hình thức kiến trúc mặt bằng và mặt đứng cho từng dãy nhà hoặc cụm nhà, cĩ mặt tiền tiếp xúc trực tiếp với lối đi cơng cộng. 4.3.1.2 Đặc điểm: - Nhà liên kế thường được xây dựng trên các lơ đất cĩ cùng kích thước, diện tích mỗi lơ khoảng 60 m² (4mx15m) – 120 m² (6mx20m), cĩ vườn trước và sân sau, mặt tiền hẹp ( phổ biến nhất là từ 4m đến 6m) để tiết kiệm đường
  6. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 86 ống kỹ thuật hạ tầng đơ thị, tạo khả năng tiếp cận với khơng gian đường phố và các tiện nghi đơ thị. - Kích thước chiều ngang lơ đất cĩ xu hướng giảm dần khi nhà liên kế được xây dựng tiến dần vào trung tâm thành phố, nhưng khơng được nhỏ hơn 3,5m. - Mật độ xây dựng loại nhà này cho phép từ 60 –80 % - Vì các ngơi nhà ghép liền sát nhau, vai kề vai, lưng kề lưng nên chỉ tiếp xúc với thiên nhiên ở một hoặc hai mặt nhà . - Mỗi gia đình được khai thác sử dụng tồn bộ khơng gian trong phạm vi lơ đất của mình - Tùy theo hướng giĩ, địa hình, kết cấu mà cĩ những cách hợp khối khác nhau: xếp thẳng hàng, xếp chéo, xếp so le, xếp giật cấp hoặc chồng lên nhau - Cứ 6-10 căn hộ tạo thành một dãy nhà cĩ chung mái và tường ngăn giữa các ngơi nhà . Số tầng của các dãy nhà thường từ 2 – 4 tầng. - Tùy theo điều kiện cảnh quan, quy hoạch phân lơ và địa hình mà một dãy nhà cĩ số căn hộ nhiều hay ít (dao động từ 4 - 16 căn hộ / dãy). Nếu số lượng căn hộ trong dãy nhà liên kế quá nhiều sẽ gây cảm giác buồn tẻ, đơn điệu cho cảnh quan khu ở. - Loại nhà này thích hợp cho các gia đình thị dân trung lưu hoặc khá giả ở các thị trấn, thành phố nhỏ và đơ thị lớn. Chức năng chính của nhà liên kế là để ở , hoặc cĩ thể vừa ở vừa kết hợp kinh doanh, buơn bán, làm kinh tế. Hình 4.6: Nhà liên kế 3 tầng cĩ sân trước 4.3.1.3 Phân loại: - Nhà liên kế chỉ cĩ chức năng ở ( mặt nhà rộng 3.5m – 5m)
  7. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 87 Hình 4.7 : Khu nhà liên kế tại quận 9, TP.HCM - Nhà liên kế ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ (mặt mhà rộng 4 m – 6m) Hình 4.8 : Nhà liên kế kết hợp thương mại (shop house) , dự án The Manor Central Park, Hànội Thiết kế :Cty Kiến trúc Kume Sekkei (Nhật Bản) [ nguồn: themanorcentralpark .vn ] - Nhà liên kế cĩ sân vườn ( mặt nhà rộng 6m - 8m) Hình 4.9 : Nhà liên kế sân vườn , dự án Foshan Times Fantasy [ nguồn: Endless Dwelling ]
  8. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 88 4.3.2 Những vấn đề của nhà liên kế trong đơ thị: 4.3.2.1 Hiệu quả kinh tế xã hội - Đĩng gĩp cho đơ thị một quỹ nhà ở lớn với tiêu chuẩn nhà từ trung bình, khá đến cao cấp. - Nhà liên kế cĩ tính xã hội hĩa cao, kết hợp giữa ở với làm ăn sinh sống và cĩ thể tự phát triển ở mức độ cho phép. Thu nhập của phần lớn cư dân ở các đơ thị chưa cao lắm trong khi nhu cầu cuộc sống và giá cả thị trường ngày càng tăng. Vì thế giải pháp nhà mặt phố, nhà liên kế vẫn cịn phù hợp với hiện trạng kinh tế quốc dân. - So với chung cư cao cấp, biệt thự thì nhà liên kế cĩ chi phí dịch vụ thấp hơn, phù hợp với với thu nhập của người lao động. Do đĩ trong quy hoạch các khu đơ thị mới, người ta thường bố trí nhà liên kế bám theo trục đường chính để cĩ thể buơn bán hay làm dịch vụ tăng thu nhập, cải thiện mức sống. - Trong quá trình đơ thị hĩa, cấu trúc và quy mơ gia đình rất đa dạng. Theo điều tra xã hội học thì hiện nay ở các thành phố lớn cĩ trên 6 kiểu gia đình khác nhau và quy mơ gia đình cĩ sự chênh lệch rất lớn. Do đĩ nhu cầu về diện tích, khơng gian chức năng trong nhà ở cũng khác nhau và khơng ngừng thay đổi. Chỉ cĩ nhà mặt phố trong đĩ bao gồm nhà phố riêng lẻ và nhà liên kế là cĩ thể phát triển theo “chiều thứ ba”, tức là phát triển theo chiều cao nhằm tăng diện tích ở, tạo ra các khơng gian sinh hoạt cho từng cá nhân và phần nào đáp ứng được chu kỳ phát triển của gia đình. Chính các yếu tố trên là ưu điểm rất lớn về mặt kinh tế -xã hội, mang tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của loại hình nhà mặt phố. 4.3.2.2 Hiệu quả cảnh quan đơ thị: - Các nguyên tắc tổ chức kiến trúc nhà liên kế trong đơ thị gĩp phần cho việc phát triển mơi trường đơ thị tốt, mang lại lợi ích cơng cộng , sự tiện nghi, mơi trường sống trong lành. - Nhà liên kế với hình thức kiến trúc đồng bộ sẽ gĩp phần làm phong phú hơn cho khơng gian đơ thị về thẩm mỹ kiến trúc, sinh động trong nhịp điệu mặt đứng và tạo hình thể đa dạng của các ơ phố trong khu nhà ở.
  9. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 89 - Do được xây dựng đồng loạt, thống nhất về kiểu dáng và cao độ cho từng cụm nhà, kiến trúc nhà liên kế sẽ tạo ra các dãy phố mới, trật tự và hài hịa trong khơng gian tổng thể của khu đơ thị mới. Hình 4.10 : K iến trúc đồng bộ, nhất quán tạo ra nét hài hịa và ngăn nắp cho cảnh quan khu nhà ở . 4.3.2.3 Xu hướng và triển vọng: - Nhờ cĩ khả năng tổ chức khơng gian linh hoạt nên nhà liên kế dễ đáp ứng các nhu cầu phát sinh của gia đình. Độc lập và cơ động lại cĩ khả năng sinh lợi giúp cho loại hình nhà ở này luơn ứng phĩ kịp thời sự phát triển kinh tế xã hội, nhất là xã hội Á Đơng - lấy gia đình làm tế bào cơ bản như nước ta - thì về lâu dài khĩ cĩ loại hình nhà ở khác thay thế hồn tồn cho nĩ. - Xu hướng kết hợp từ 2 đến 3 căn liên kế hoặc tăng chiều rộng lên 5m - 8m /căn sẽ đáp ứng nhu cầu mỡ rộng khơng gian mua bán. - Về mặt cơng năng, vẫn cĩ thể kết hợp khơng gian ở (tầng lầu) với khơng gian kinh doanh - dịch vụ (tầng trệt ), hoặc tăng thêm diện tích cho khơng gian kinh doanh - dịch vụ ( trệt và tầng lửng). - Nhà liên kế cĩ thể được xem là loại “nhà ở sinh lợi”, phát triển bám theo các trục giao thơng trong đơ thị, là một hiện thực khách quan và cũng là lối sống thực dụng tại đơ thị các nước đang phát triển như Việt Nam. 4.3.2.4 Một số hạn chế: - Mật độ xây dựng khá cao từ 70% - 80%, trong khi đĩ mật độ cư trú lại thấp sẽ gây lãng phí cho quỹ đất đơ thị (250 – 300 người/ha so với 350 – 400 người/ha của chung cư thấp tầng). - Do các khu nhà liên kế thường được quy hoạch bám sát mạng lưới đường giao thơng để mỗi nhà đều cĩ lối ra vào riêng nên diện tích mặt đường của khu nhà liên kế thường lớn hơn 40% - 50% so với khu chung cư .
  10. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 90 - Nhà liên kế kết hợp kinh doanh sẽ tạo nên các dãy phố với nhiều cửa hàng liên tiếp , xuất hiện nhiều chỗ ra vào trên đường phố gây cản trở giao thơng , đặc biệt là đối với các khu vực đơng dân cư cĩ lưu lượng giao thơng lớn. - Nhà liên kế khĩ cĩ thể tạo ra một mơi trường sống riêng biệt yên tĩnh, xa tiếng ồn và tránh bụi bặm. Thiếu cây xanh, tổ chức thơng thống chiếu sáng cho căn hộ cịn hạn chế (do bố trí lưng kề lưng), thiếu khơng khí trong lành dẫn đến chất lượng mơi trường ở kém. Diện tích sàn xây dựng vượt quá nhu cầu ở cũng gây lãng phí. - Sự pha trộn, lai tạp trong phong cách kiến trúc sẽ làm giảm giá trị căn nhà, sự đơn điệu của mặt tiền dãy phố làm giảm tính đa dạng của cảnh quan đơ thị, ảnh hưởng khơng tốt đến thị hiếu thẩm mỹ trong xây dựng nhà ở. Hình 4.11 : Sự đơn điệu trong hình khối, chi tiết và màu sắc của dãy nhà liên kế 4.3.3 Các yêu cầu chung khi thiết kế nhà liên kế 4.3.3.1 Hướng nhà : - Hướng nhà là một tiêu chí quan trọng trong thiết kế vì cĩ ảnh hưởng lớn đến chế độ nhiệt và khơng khí trong nhà. Việc chọn hướng nhà phải được nghiên cứu trước trên mặt bằng quy hoạch khu nhà ở, dựa vào bức xạ mặt trời và chế độ giĩ tại địa phương. - Hướng nhà sẽ là tối ưu khi nĩ đem lại một lượng bức xạ mặt trời tối thiểu vào mùa hè, cải thiện vi khí hậu trong nhà. Muốn vậy, khi chọn hướng nhà cần đảm bảo 2 yêu cầu cơ bản sau: + Hạn chế tối đa bức xạ mặt trời lên các bề mặt nhà và chiếu nắng vào các phịng trong mùa nĩng + Đảm bảo thơng giĩ tự nhiên cho phần lớn các phịng, đặc biệt là phịng ngủ vào mùa nĩng. - Xác định hướng nhà khơng chỉ theo yêu cầu chống nhiệt mà cịn phải tính đến hướng giĩ chủ đạo tại địa phương, đảm bảo thơng giĩ tốt về mùa nĩng. Nhà cĩ mặt đứng vuơng gĩc với hướng giĩ sẽ tiếp nhận một cách đầy đủ vận tốc và áp lực giĩ, cịn khi tạo với hướng giĩ một gĩc 45 thì chỉ tiếp nhận 50%
  11. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 91 áp lực. Do đĩ, gĩc giữa hướng giĩ chủ đạo và hướng nhà chỉ nên thay đổi trong giới hạn 30 . Hình 4.12 : Khu nhà ở Duren- Đức ( 1997)- Kts Herman Hertzberger :phần lớn các ngơi nhà được bố trí theo hướng Bắc – Nam [ Nguồn: Urban Housing Form – JingminZhou] - Trong điều kiện khí hậu nĩng ẩm mưa nhiều tại miền Nam ( mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 ứng với giĩ Tây Nam, mùa khơ từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau ứng với giĩ Đơng Nam ) thì hướng nhà Nam – Bắc và Bắc - Nam là hướng lợi nhất về bức xạ mặt trời, giảm bớt chi phí cho kết cấu chống nắng, chống chĩi và chiếu sáng tự nhin. Cịn hướng nhà Tây Nam – Đơng Bắc và Đơng Nam – Tây Bắc là hướng lợi nhất về thơng giĩ tự nhiên, nhưng sẽ chịu những phí tổn cao hơn cho kết cấu che nắng, chống mưa hắt. - Trong nhà liên kế chỉ cĩ một hoặc hai mặt tường tiếp giáp với khơng gian bên ngồi ( mặt tiền và mặt hậu), do đĩ giải pháp che nắng và cách nhiệt chủ yếu tập trung vào mái nhà và hai mặt tường trước và sau nhà. + Đối với mặt trước và sau nhà : yêu cầu che nắng và che mưa tạt là chủ yếu. Điều này phụ thuộc vào định vị hướng nhà so với hướng nắng tới và hướng giĩ chủ đạo. Kết cấu che nắng kết hợp che mưa nếu được nghiên cứu phối hợp tốt cũng gĩp phần tạo thẩm mỹ cho mặt đứng cơng trình, tạo các đường nét thống nhất hài hịa cho cả khu nhà liên kế. + Đối với mái nhà : Nhà mái dốc đĩng trần nên mỡ cửa mái nhằm đưa giĩ vào, giảm mạnh lượng nhiệt truyền vào nhà. Nhà mái bằng tạo tầng thơng giĩ bằng lớp đan cách nhiệt phía trên lớp chống thấm ( sàn gạch bộng )
  12. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 92 Hình 4.13 : Hướng nhà trong đơ thị đề nghị cho các vùng khí hậu khác nhau. [Nguồn: Sun,Wind&Light – Architectural Design Strategies ] 4.3.3.2 Tổ hợp khơng gian Qua thực tế kiến trúc nhà ở riêng lẻ tại các đơ thị Việt Nam, một ngơi nhà tốt cần cĩ những yêu cầu về khơng gian như sau: - Kết hợp 3 loại khơng gian kín, hở và nửa kín nửa hở. Lối vào nhà nên tạo một khơng gian chuyển tiếp cĩ mái che sẽ phù hợp hơn với khí hậu nắng gắt mưa nhiều. - Giữa khơng gian bên trong nhà và bên ngồi nhà cần cĩ mối liên hệ hữu cơ thơng qua các khơng gian nửa kín nửa hở như ban cơng, lơgia, giếng trời, hàng hiên, giàn hoa, lối vào - Cĩ sự phân chia khơng gian giữa khu động (khơng gian sinh hoạt) với khu tĩnh (khơng gian nghỉ ngơi). Trong khu phụ như bếp, vệ sinh cũng cần phân ra khu vực khơ và khu vực ướt. - Ngồi yêu cầu thơng giĩ xuyên phịng, cần chú ý tổ chức thơng giĩ thẳng đứng hay thơng giĩ xuyên mái qua các khơng gian giao thơng theo chiều ngang, giao thơng theo chiều đứng trong mỗi căn hộ. - Trong nhà cĩ thể áp dụng một số biện pháp tạo khoảng trống như hiên đĩn, lơgia sâu, tường hoa, vách ngăn nhẹ, vườn trên mái bằng và bố trí cây xanh, bồn hoa, bể nước ngồi nhà đều là những biện pháp cải tạo vi khí hậu hiệu quả. Sự thơng thống trong căn hộ sẽ gia tăng khi các khoảng trống này được mỡ rộng nhờ liên kết các sân trước, sân trong (patio) của các nhà kế cận
  13. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 93 nhau, hoặc tổ chức sân sau liên hồn thành một hành lang kỹ thuật (cấp thốt nước). z Hình 4.14 - Tổ chức, bố cục phịng ốc trong căn hộ sao cho sự liên hệ đi lại ngắn gọn hợp lý và khơng chồng chéo nhau. - Phân chia khơng gian căn hộ nên mang tính linh hoạt cao, dùng vách ngăn di động, tủ kệ hoặc thay đổi cao độ giữa các khu chức năng khác nhau để phân chia khơng gian một cách ước lệ, một khơng gian sử dụng khơng nhất thiết phải được xác định bởi các bức tường ( trừ phịng ngủ và vệ sinh). Hình 4.15 : Phần trước nhà ( tiển sảnh- khách- khơng gian uống trà) và phần sau nhà ( ăn- bếp - wc) được ngăn cách ước lệ bởi hồ nước giữa giếng trời [ nhà liên kế số 55 Blair road , Singapore – Thiết kế : Ong&Ong, 2009 ]
  14. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 94 Một trong những xu hướng phổ biến trên thế giới hiện nay là thiết kế nhà ở với các phịng đa năng. Thiết kế nhà ở khơng chỉ được đánh giá bằng chỉ tiêu số lượng phịng mà cịn phụ thuộc vào chất lượng khơng gian và mức độ tiện nghi. Một yêu cầu quan trọng khơng thể bỏ qua là thẩm mỹ của kiến trúc nhà ở, vì thõa mãn nhu cầu sinh hoạt khơng chỉ phụ thuộc mức độ tiện nghi mà cịn phụ thuộc vào giá trị thẩm mỹ. 4.3.3.3 Khơng gian cơng cộng & cây xanh: - Tổ chức khu dân cư mới khơng chỉ là vấn đề nhà ở và hạ tầng kỹ thuật, đồng thời phải tổ chức các khơng gian cơng cộng phục vụ cho nhu cầu vận động hít thở, phơi nắng, hĩng mát, trị chuyện, giao tiếp Nhờ cĩ khơng gian ngồi nhà này mà con người sẽ cĩ cảm giác bình yên, hứng khởi và thân thiện hơn. - Khi mà đời sống xã hội đổi thay theo chiều hướng ngày càng đi lên thì tiện ích cơng cộng tại khu ở cũng địi hỏi cao hơn. Đi bộ thư giãn, tập luyện thể thao, mấy chậu cây cảnh, đơi chiếc lồng chim, chỗ cho trẻ con nơ đùa v v Để đáp ứng tất cả những nhu cầu đĩ, dù ít hay nhiều, cũng cần cĩ một diện tích tối thiểu , cần một khơng gian lộ thiên hoặc bán lộ thiên. Tính đa dạng phong phú của khu ở chính là ở khơng gian cơng cộng này. Hình 4.16 : Khơng gian cơng cộng phía sau khu nhà liên kế - Trong mơi trường đơ thị, con người ít cĩ điều kiện tiếp xúc với thiên nhiên trong lành. Do đĩ trong mặt bằng quy hoạch khu ở nên dành một phần diện tích cho cây xanh. Ngồi tác dụng tạo bĩng mát, cải thiện vi khí hậu, cây xanh cịn cĩ tác dụng giảm tiếng ồn từ phía đường giao thơng ngoại vi, tạo sự yên tĩnh cần thiết cho khu nhà ở. - Những khơng gian trống xung quanh hoặc liền kề nhà ở, nếu khai thác tốt bằng dãi cây xanh, bồn hoa, hồ nước .sẽ đĩng gĩp rất nhiều cho việc tạo lập mơi trường ở trong lành .
  15. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 95 Hình 4.17: Tổ chức cây xanh trên các khơng gian trống xung quanh khu nhà liên kế gĩp phần tạo nên một mơi trường ở trong lành 4.3.3.4 Khơng gian đệm - Khơng gian đệm là nơi che mưa nắng cho khách bộ hành đi mua sắm dọc theo dãy phố, được ngăn cách với đường phố qua hàng cột hiên. Nhờ khơng gian này mà vĩa hè khơng bị lấn chiếm, loại bỏ các hình thức mái che cao thấp lộn xộn của các cửa hàng. Hình 4.18: Cách tổ chức khơng gian bán riêng tư (semi private) của đơ thị Phú Mỹ Hưng
  16. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 96 - Giải pháp này phù hợp với khí hậu nhiệt đới, tạo ra khơng gian đi bộ lý tưởng, giảm sự chênh lệch nhiệt độ giữa bên trong các cửa tiệm cĩ sử dụng máy điều hịa và khơng khí nĩng bên ngồi đường phố, đảm bảo sức khoẻ cho khách bộ hành. - Thoạt nhìn thì khơng gian đệm trước dãy nhà liên kế cĩ vẽ gây lãng phí về diện tích sử dụng , tuy nhiên nĩ tạo ra lợi ích nhiều mặt cho bản thân ngơi nhà, cộng đồng cư dân và làm tăng mỹ quan cho cả dãy phố thương mại. - Về mặt tâm lý, nĩ gợi nhớ khơng gian hàng hiên trong nhà ở truyền thống, tạo ra một khơng gian giao tiếp ấm cúng và gần gũi thân thuộc với con người. - Về mặt kỹ thuật, cĩ thể đi đường dây cấp điện, thơng tin liên lạc .dưới khơng gian đệm này hoặc đặt các quảng cáo, chỉ dẫn cho cửa hàng phía trong. 4.3.4 Các giải pháp thiết kế nhà liên kế : 4.3.4.1 Cơ cấu nhà liên kế : Theo vị trí của từng lơ phố trong mặt bằng quy hoạch chi tiết, nhà liên kế được chia ra 2 loại cơ bản sau : Nhà với chức năng ở là chính : nằm ở các trục đường nhỏ, lộ giới từ 10m (lề 2m - lịng đường 6m - lề 2m) đến 14m (lề 3m - lịng đường 8m - lề 3m). Tính từ vỉa hè, các phịng chức năng phân bố như sau : - Tầng trệt: cĩ sân phía trước, lối vào (cĩ thể kết hợp hiên đĩn), phịng khách rộng tiện nghi kết hợp cầu thang trang trí, khu vệ sinh, bếp và ăn kết hợp sân trong với cây xanh nhỏ và sân sau vừa lấy ánh sáng cho bếp, vừa là sàn nước. - Tầng lửng: gồm 1 phịng ngủ nối tiếp với ban cơng lơ gia, khu vệ sinh và phịng sinh hoạt chung. - Lầu 1: bố trí 2 phịng ngủ với 1 hoặc 2 phịng vệ sinh, một khơng gian chung dành cho học tập làm việc. - Lầu 2: gồm sân thượng, phịng thờ hoặc phịng đa năng, Hình 4.19 cầu thang, sân phơi. [Nguồn: Tạp chí Kiến trúc Việt Nam số 8/2004,trang 51] Khơng gian trong nhà bố cục
  17. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 97 linh hoạt, đa dạng, khơng theo nguyên tắc liên hệ xuyên phịng truyền thống mà chỉ là một khơng gian chung cĩ sự chuyển tiếp ước lệ giữa các cơng năng khác nhau. Nhà ở kết hợp khai thác kinh doanh : là các lơ phố tiếp giáp trục giao thơng ngoại vi, lộ giới từ 20m (lề 4m - lịng đường 12m - lề 4m) đến 26m (lề 6m - lịng đường 14m - lề 6m) hoặc các lơ phố cạnh khu trung tâm, cạnh chợ . - Trong dạng nhà này,khơng gian dành cho thương mại độc lập với khơng gian ở và được phân cách theo tầng cao. - Mặt tiền các dãy phố thương mại và các dãy phố nằm gần trung tâm thành phố cần tạo ra một khơng gian đi bộ xuyên suốt cĩ mái che. - Khơng gian này là khơng gian đệm, rộng từ 2m đến 3m, cao từ 1 tầng đến 1 tầng rưỡi. Nếu tính từ trục đường thì thứ Hình 4.20 : [ Nguồn: Tạp chí Kiến trúc Việt Nam số 8/2004, tự là: lịng đường-vỉa hè- trang 51 ] khơng gian đệm - mặt nhà. 4.3.4.2 Giải pháp mặt bằng: Yêu cầu chung : - Bố trí phịng ốc hợp lý, đảm bảo độc lập khép kín, khơng gian kiến trúc trong và ngịai nhà hài hịa. - Cĩ khả năng chuyển đổi linh họat, thích ứng các nhu cầu sử dụng khác nhau - Bố cục khơng gian rộng thĩang để tăng hiệu quả nội thất - Đảm bảo thơng thĩang chiếu sáng tự nhiên. - Cấu trúc an tịan hợp lý , đảm bảo độ bền vững cơng trình Phân khu và tổ hợp khơng gian :(Hình 4.21) - Cĩ sự phân chia khơng gian giữa khu động (khơng gian sinh hoạt) với khu tĩnh (khơng gian nghỉ ngơi). Cách thuận tiện nhất để phân khu động-tĩnh này là phân chia phịng ốc theo các tầng .
  18. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 98 MẶT BẰNG TRỆT MẶT BẰNG LỬNG MẶT BẰNG LẦU 1 ` MẶT BẰNG LẦU 2 Hình 4.21: Phân khu động ( màu đỏ) – tĩnh (màu xanh) theo các tầng, từ đĩ xác định nút giao thơng chính cho tồn nhà
  19. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 99 - Kết hợp 3 loại khơng gian kín, mở và nửa kín nửa mở. - Trong khu phụ như bếp, vệ sinh cũng cần phân ra khu vực khơ và khu vực ướt. - Tổ chức, bố cục phịng ốc trong nhà sao cho liên hệ đi lại ngắn gọn hợp lý và khơng chồng chéo nhau. 4.3.4.3 Giải pháp mặt đứng : - Chiều cao của vách mặt tiền nhà được tính tốn trên cơ sở chiều rộng của trục đường. Chiều cao này nên chọn từ 0.5 đến 1,5 lần chiều rộng đường và khơng vượt quá chiều cao cho phép trong quy hoạch định hướng phát triển khơng gian. Khi xác định được chiều cao của vách mặt tiền sẽ xác định được chiều cao của ngơi nhà và từ đĩ xác định chiều cao của từng tầng. Ví dụ: nhà liên kế trên trục đường rộng 8m, vỉa hè mỗi bên 3m thì chiều cao tối đa của nhà là : 8m x 1,5 lần= 12m. Nhà liên kế cĩ 4 tầng, như vậy ta xác định được chiều cao tối đa của mỗi tầng là 3m - Cần đặc biệt lưu ý tính thống nhất và biến hĩa trong giải pháp mặt đứng nhà liên kế để tránh sự hỗn tạp nếu cứ mỗi căn hộ cĩ một kiểu mặt đứng, và tránh sự đơn điệu nếu mặt tiền các căn hộ đều giống nhau, lặp lại nhiều lần. - Mặt đứng nhà liên kế nên sử dụng các khối kỷ hà cĩ chú ý xử lý đặc rỗng, kết hợp vật liệu hồn thiện và màu sắc của các chi tiết trên mặt tiền nhà theo nguyên tắc : đường nét hình khối chân phương – vật liệu màu sắc đa dạng. Hình 4.22 : Mặt đứng dãy nhà được tổ hợp từ các thanh-bản-khối và được xử lý đặc rỗng bằng vách kính và tường đá [ The Trevose House,Singapore.Thiết kế :Bedmar&Shi ]
  20. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 100 - Những thành phần chính để tổ hợp mặt đứng nhà ở là : các nhĩm cửa sổ cửa đi, ban cơng, lơgia và cầu thang. Xử lý các thành phần này một cách khéo léo, sáng tạo và cĩ quy luật thì mới đem lại mỹ quan cho ngơi nhà. - Kích thước cửa sổ phụ thuộc vào yêu cầu chiếu sáng, giải pháp kết cấu và tổ chức nội thất. Đối với nhà hướng Bắc-Nam thì cửa sổ cĩ thể mở rộng, nhà hướng Tây Nam-Đơng Bắc thì cửa sổ khơng mở quá lớn và nên kết hợp giải pháp bao che bằng ơvăng, lam đứng-lam ngang, mái đua v v - Ban cơng và lơgia cĩ một phần rỗng hoặc tồn bộ rỗng, được điểm xuyết bởi bồn hoa cây xanh sẽ làm cho mặt đứng nhà thêm duyên dáng và tươi mát. Hiệu quả bĩng đổ của chúng cũng làm tăng vẽ đẹp của ngơi nhà. Khi thiết kế ban cơng và lơgia nên chú ý hình thức của lan can. Lan can cĩ thể là thanh đứng kết hợp thanh ngang, hoặc được uốn-dập tạo hình nhưng tránh rườm rà hĩa, cầu kỳ hĩa hình thức lan can. - Những mãng tường đặc hoặc những phần cĩ lơgia ăn sâu vào khối nhà sẽ đối chọi với nhau. Trên mặt đứng, hai thành phần này khơng nên cĩ kích thước bằng nhau vì sẽ tạo nên sự so sánh nhất định. Nĩi cách khác là người thiết kế cần chú ý đến tỷ lệ và hình thức mãng đặc rỗng trên mặt nhà. Hình 4.23: Cách xử lý tỉ lệ bancơng, lơgia lệch nhau, kết hợp dùng khối đặc nhấn mạnh lối vào , sẽ tránh được mặt đứng phẳng lì cho cả dãy nhà. [Nguồn hình:Endless Dwelling]
  21. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 101 - Về chất liệu, khi xử lý phân vị cũng như xử lý chi tiết mặt nhà, dùng vật liệu thơ hay mịn cũng cần đúng chỗ, khơng nên dùng trang trí giả như kẻ vữa XM giả đá, đúc BT giả gỗ .để đảm bảo tính chân thực của vật liệu. Cĩ thể kết hợp sử dụng vật liệu thiên nhiên ( gỗ, đá) với vật liệu nhân tạo ( kính, thép, chất dẽo ) Hình 4.24: Mặt đứng dãy nhà được phối kết bởi hình khối kỷ hà, khơng chi tiết trang trí , chủ yếu dùng màu sắc và chất liệu của vật liệu hồn thiện. [Nguồn hình:Endless Dwelling] 4.4 NHÀ BIỆT THỰ: 4.4.1. Tổng quan về nhà biệt thự : [3] 4.4.1.1 Khái niệm: Đây là loại nhà ở riêng lẻ tiêu chuẩn cao. Mỗi căn nhà cĩ một khuơn viên riêng cho một gia đình độc lập. Biệt thự cĩ sân vườn bao bọc xung quanh và tiếp cận với thiên nhiên ở nhiều hướng, cĩ phịng khách lớn, nhiều phịng ngủ, cĩ khơng gian phục vụ giải trí như phịng nghe và chơi nhạc, phịng chiếu phim, thư viện, cĩ nhà ăn lớn Ngồi ra cịn các phịng phụ để ơ tơ (gara), kho, phịng giặt ủi, Biệt thự sang trọng cịn cĩ chỗ hoạt động thể thao (hồ bơi, sân tennis) hay ăn uống, thư giãn nghỉ ngơi ngồi trời. Hình 4.25: Ngồi các phịng ốc chính trong nhà, biệt thự cịn cĩ các khơng gian sinh hoạt , ăn uống, nghỉ ngơi thư giãn ngồi nhà được bao bọc bởi mặt nước , thảm cỏ, hoa lá [Nguồn hình:Californian Villas,Narendra Patel ] 4.4.1.2 Đặc điểm chung: - Nhà biệt thự dành cho những gia đình cĩ thu nhập cao, cĩ nhu cầu và cĩ điều kiện tạo lập mơi trường ở với đầy đủ tiện nghi. Vì vậy từ nội dung khơng
  22. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 102 gian, diện tích sử dụng , trang trí nội thất cho đến hình thức bên ngồi ngơi nhà đều cĩ các yêu cầu rất cao. - Lơ đất của biệt thự thường từ 300-800m² nhưng chỉ được phép xây dựng với mất độ nhỏ hơn hoặc bằng 35%. - Do cĩ nhiều khả năng đĩng gĩp vẻ đẹp mỹ quan cho đơ thị, cho đường phố, biệt thự thường được xây dựng ở những khu vực đẹp của thành phố và cũng cĩ thể ở ngoại vi các đơ thị hoặc xen kẽ lẫn trong các khu nhà ở xa trung tâm, ở những nơi cĩ phong cảnh đẹp, cĩ điều kiện khí hậu thích hợp cho việc nghỉ ngơi yên tĩnh, gần gũi thiên nhiên. Nhiều quốc gia hiện nay đã coi nhà ở biệt thự khơng cịn là loại nhà chính của khu trung tâm thành phố nữa, mà chúng chỉ được xây dựng ở ngoại ơ hoặc những khu nghỉ mát. - Biệt thự cịn là sự kết tinh của khoa học về xây dựng và trang trí nội ngoại thất. Dựa vào hình thức và chất lượng biệt thự cĩ thể đánh giá đời sống của một gia đình về các mặt tinh thần, vật chất và văn hố . Nhà ở biệt thự hơn bất cứ loại hình nhà ở nào khác là nĩ cĩ thể thể hiện được thị hiếu thẩm mỹ của chủ nhân nhiều nhất. - Biệt thự cĩ khơng gian nội thất các phịng chính như phịng khách, phịng ăn, sinh hoạt chung, phịng ngủ thống nhất ,hài hồ từ tổng thể đến chi tiết. Ngồi ra mỗi phịng ốc thường cĩ một màu sắc , một bố cục nội thất riêng, đáp ứng sở thích và cá tính của người sử dụng. 4.4.1.3 Những ưu khuyết điểm của nhà biệt thự: - Biệt lập, yên tĩnh và tiếp xúc tốt với thiên nhiên ở nhiều mặt . Bảo đảm điều kiện sinh hoạt, tiện nghi ở mức độ cao . - Yêu cầu hệ kết cấu khơng quá phức tạp, tuy nhiên địi hỏi vật liệu hồn thiện và vật liệu trang trí tốt để bảo đảm mỹ quan. - Do biệt lập và yên tĩnh nên rất phù hợp cho người già và trẻ con. - Kết hợp tốt với cảnh quan xung quanh. Những hạn chế của loại nhà này: - Về qui hoạch, khu biệt thự thuộc dạng bố cục phân tán, chiếm nhiều đất , hạ tầng kỹ thuật kéo dài gây tốn kém - Đối với loại nhà này thường cĩ thêm một số khơng gian phụ như kho, nhà xe, tầng hầm, phịng giặt ủi, phịng ngủ gia nhân - Giá thành xây dựng cao 4.4.1.4 Phân loại nhà biệt thự + Theo diện tích khu đất xây dựng : - Biệt thự lớn (Diệt tích khu đất >= 800m²) - Biệt thự trung bình (Diện tích khu đất từ 400-700m²) - Biệt thự nhỏ (Diện tích khu đất từ 250-400m²)
  23. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 103 + Theo tầng cao : Biệt thự cĩ thể là nhà một tầng (trệt), hai tầng, ba tầng. Trường hợp biệt thự cĩ tầng lầu: 1 hộ gia đình chiếm trọn 2 tầng hay 3 tầng. Loại này thích hợp với diện tích ở lớn, nhiều phịng ốc. Cĩ thể chia ra làm nhiều loại như: Biệt thự lầu mái dốc hay mái bằng, biệt thự lầu khơng hồn tồn 1 phần lầu và 1 phần trệt, biệt thự lầu cĩ tầng áp mái v v Hình 4.26 : Biệt thự 02 tầng : một trệt - một lầu [ 3 ] + Theo cách ghép khối : - Biệt thự đơn lập: Là loại nhà ở kiểu sân vườn , một căn nhà độc lập dành riêng một hộ gia đình cư trú - Biệt thự song lập: gồm hai căn nhà kề liền nhau, mỗi căn dùng cho một hộ gia đình xây trên hai khu đất độc lập cĩ tường chung ở một cạnh ( thường là cạnh dài ) - Ngồi ra cịn cĩ cụm biệt thự từ 4 căn (tứ lập) hoặc nhiều hơn, nhưng ở nước ta khơng phát triển bởi vì khơng đảm bảo tính riêng tư, diện tích sân vườn hạn chế và một số căn sẽ khơng cĩ hướng giĩ tốt . + Theo địa điểm xây dựng : - Biệt thự ngoại ơ cĩ điều kiện sân vườn rộng rãi , thường xung quanh khu đất xây dựng cĩ phong cảnh đẹp ( kênh rạch, sơng hồ, cơng viên ). Nghệ thuật kiến trúc cảnh quan được vận dụng vào sân vườn của biệt thự.
  24. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 104 Biệt thự nội đơ cĩ sân vườn vừa đủ cho yêu cầu cách ly thư giãn, bố cục nội thất đầy đủ số phịng cần cho gia đình. Đĩ là xu thế của kiến trúc biệt thự trên thế giới từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX. - Biệt thự xây dựng ở những vị trí đặc biệt như trên sườn núi nhìn ra biển, trên đỉnh đồi, ven suối hoặc thác nước, dưới thung lũng, ven hồ rộng, giữa sa mạc v v a) b) Hình 4. 27 : Biệt thự : a) trong rừng thơng ; b) trên thác ; c) ven bờ suối c) 4.4.2 Các yêu cầu thiết kế nhà biệt thự 4.4.2.1 Yêu cầu chung: Ngồi những yêu cầu chung của nhà ở như giải quyết mối quan hệ giữa điều kiện sống với khí hậu bên ngồi, đảm bảo chống nĩng, thơng thống, chiếu sáng, cách âm, chống ẩm thì nhà ở kiểu biệt thự cần thoả mãn các yêu cầu sau: - Bảo đảm điều kiện sinh hoạt và tiện nghi ở mức độ cao, phù hợp với điều kiện sống của chủ nhà. Đảm bảo cách ly, yên tĩnh, tiếp xúc tốt với thiên nhiên, khơng khí trong lành, cĩ sân vườn rộng rãi, cĩ thể bố trí một hoặc hai lối vào. - Bố trí phịng ốc hợp lý nhằm thoả mãn sự liên hệ giữa khơng gian sinh hoạt chung ( khu động), khơng gian cá thể ( khu tĩnh), khơng gian phụ trợ. Bảo đảm sự độc lập cần thiết giữa các phịng của cá nhân nhưng vẫn cĩ sự liên hệ thuận tiện với khơng gian sinh hoạt chung gia đình.
  25. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 105 - Do diện tích chiếm đất lớn , cĩ nhiều đường ống kỹ thuật và thiết bị cục bộ như máy phát điện, máy bơm, xử lý nước thải, điều hịa khơng khí trung tâm v v nên cần cĩ một số khơng gian phụ như kho, khu kỹ thuật ở tầng hầm , tầng áp mái trong trường hợp cĩ thể. - Khơng gian sảnh, hiên trong biệt thự đĩng vai trị là nút giao thơng tồn nhà. Tuy nhiên, với điều kiện khí hậu nhiệt đới nĩng ẩm như nước ta khơng nên ngăn cách một cách khiên cưỡng các khơng gian này mà chỉ tạo sự phân chia một cách ước lệ, đảm bảo thơng thống và tạo cảm giác rộng rãi về cảm thụ khơng gian. 4.4.2.2 Cơ cấu tổ chức khơng gian nhà biệt thự : Nhà biệt thự thường cĩ những bộ phận sau: Tiền phịng, phịng sinh hoạt chung, phịng ăn, phịng ngủ, bếp, cầu thang, vệ sinh, nhà xe, khu phụ. Đơi khi phịng khách và phịng sinh hoạt chung được kết hợp chung. ( Hình 4.28) 4.4.2.3 Phân loại các phịng chức năng trong biệt thự: Các phịng chức năng được chia làm 3 loại: Các phịng sinh hoạt chung: Tiền phịng, phịng khách và sinh hoạt chung, phịng ăn, bếp. Trong biệt thự lớn sang trọng, khu sinh hoạt chung được chia thành : + Khu sinh hoạt đối ngoại tiếp khách gồm phịng khách, phịng ăn chính. + Khu sinh hoạt đối nội gồm phịng sinh hoạt chung gia đình, phịng ăn phụ thường gắn liền với bếp Các phịng sử dụng riêng tư: gồm phịng ngủ các thành viên, phịng làm việc riêng, phịng ngủ khách, phịng gia nhân. Các phịng phục vụ: với một biệt thự hồn chỉnh, các phịng này gồm nhà xe, phịng giặt ủi, phịng kỹ thuật của tồn nhà. Hình
  26. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 106 4.4.2.4. Biệt thự trệt : ( 1 tầng, cĩ thể cĩ tầng lửng ) Biệt thự trệt thường cĩ từ 4 đến 6 phịng. Tiền sảnh và phịng sinh hoạt chung là khơng gian liên hệ chính giữa các phịng. Loại nhà này cĩ từ 2 đến 3 lối vào nhà, khơng gian bên trong và bên ngồi cần cĩ mối liên hệ với nhau. Sơ đồ tổ chức biệt thự 1 tầng thường cĩ các dạng như : Phịng chung Hình 4.29: CÁC DẠNG SƠ ĐỒ BIỆT THỰ TRỆT Hình 4.30 : Mặt bằng biệt thự trệt : Khách + SHC và 4 phịng ngủ [ 3 ] 4.4.2.5 Biệt thự lầu : ( 2 – 3 tầng cho 1 gia đình ) Loại này thích hợp với diện tích ở lớn, nhiều phịng, cĩ thể chia ra làm nhiều loại như: Biệt thự lầu mái dốc hay mái bằng, biệt thự lầu khơng hồn tồn 1 phần lầu và 1 phần trệt, biệt thự lầu cĩ tầng áp mái. Sơ đồ tổ chức nhà biệt thự 2 tầng thường cĩ dạng sơ đồ sau:
  27. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 107 Hình 4.31 Hình 4.32 : Biệt thự 02 tầng mái dốc 4.4.2.6 Biệt thự song lập : Là loại nhà ở kiểu sân vườn từ 2 đến 3 tầng , gồm 02 căn ghép đối xứng nhau qua một cạnh, dành cho 2 gia đình, mỗi gia đình cĩ khuơn viên sân vườn độc lập dù nằm cạnh nhau. Hình 4.33 : Sơ đồ biệt thự song lập
  28. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 108 Hình 4.34 : Biệt thự song lập 3 tầng [ nguồn : namlongvn.com. ] 4.4.2.7 Biệt thự tứ lập : Là loại nhà ở kiểu sân vườn, từ 2 đến 3 tầng, gồm bốn căn hộ giáp với nhau ở hai cạnh và xung quanh là sân vườn, dành cho 4 gia đình độc lập. Hình 4.35 : Các kiểu mặt bằng biệt thự tứ lập
  29. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 109 Hình 4.36 : Một biệt thự tứ lập với lối vào riêng cho cả 4 căn ở hai trục đường 4.4.3 Các giải pháp thiết kế nhà biệt thự 4.4.3.1 Giải pháp tổng mặt bằng ( hình 4.37 ) Biệt thự là loại nhà ở dùng để ở và hưởng thụ những tiện nghi chất lượng cao trong mơi trường tự nhiên trong lành. Mặt tiền lơ đất rộng tối thiểu 12m, bề sâu tối thiểu là 15-20m. Trên đĩ người ta bố trí : - Ngơi nhà chính thường đặt lùi vào hàng rào khoảng 5-6m, để và tạo sự riêng tư kín đáo, tránh được ồn ào, bụi bặm từ đường phố nhưng vẫn bảo đảm hình khối kiến trúc đĩng gĩp với mỹ quan chung khu nhà ở. - Trong các ngơi nhà phụ (từ 1-2 tầng) thường được bố trí gara để xe ơtơ (18 ÷24m2), kho chứa dụng cụ làm vườn, dụng cụ thể thao và phịng ở cho người giúp việc , tài xế. Thơng thường nhà phụ được bố trí ở hướng xấu của lơ đất để ngăn cản các yếu tố cĩ hại như tiếng ồn, nắng gắt, giĩ xấu. Các nhà phụ thường được đặt theo hai giải pháp + Đặt nhà xe ở phía sau, cĩ thể ghép sát nhà chính. Nếu nhà xe đặt lùi sâu vào bên trong thì nên tổ chức lối vào xe thuận tiện, đường rộng tối thiểu 3m. + Đặt ở phía trước hay lệch một bên để làm nhà xe, giáp với đường phố, ơtơ ra vào thuận tiện và nhanh chĩng. - Ngơi nhà chính thường cao từ 1-4 tầng dành cho chủ nhân. Trong trường hợp đất chật hẹp thì người ta cĩ thể tổ chức khu phụ nằm ở tầng trệt, tạo thành một tầng bệ nhà cao khoảng 2,4m -2,7m và chủ nhân sẽ ở từ lầu một trở lên. Khi ấy thơng thường từ phía cổng và vườn trước cĩ một cầu thang ngồi trời dẫn lên sảnh chính ở lầu một - Gara cĩ thể tổ chức theo cách sau: + Đặt trong nhà phụ ở phía sau tách rời khỏi nhà chính (cĩ hoặc khơng cĩ hành lang nối với nhà chính) + Đặt trong nhà phụ gắn liền với nhà chính ở phía trước và lệch về một bên nhà chính.
  30. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 110 + Đặt trong khối kiến trúc chính (tầng hầm, tầng trệt hay tầng bệ nhà) + Đặt ngồi vườn cĩ mái che, hoặc giàn hoa bên trên - Để cĩ thể lấy ánh sáng và thơng giĩ tốt cho các buồng phịng thì mặt bên của nhà nên cách tường rào tối thiểu 2m. Nếu cách dưới 2m thì nhà chính chỉ cĩ thể mở được cửa sổ phụ (lỗ cửa nhỏ, trên cao). - Phía sau nhà thường là các sân phụ trợ , chỗ giặt phơi và vườn cây bĩng mát kết hợp nơi nghỉ ngơi thư giãn của gia đình: bể bơi, sân nướng thịt ( grill terrace ), sân quần vợt , chịi nghỉ - Phía khơng gian trước nhà và hai bên hơng nhà chính thường bố trí các tiểu cảnh trang trí hoặc các bụi cây thấp, bồn hoa, hồ nước hay những cây cảnh cĩ tán lá thưa nhằm làm khơng gian thống mát. Khơng che chắn nhiều mặt đứng, hình khối cũng như đường phố. - Khi bố trí các phịng chính - phụ cần phải chú ý đến hướng giĩ và hướng nắng. Các phịng phụ như gara, cầu thang, bếp, khối vệ sinh, hành lang, lơgia nên đặt về phía Tây hay Tây Bắc của ngơi nhà nhằm tạo nên một khu vực đệm để tránh ảnh hưởng của nắng chiều , dành hẳn phía Nam và Đơng Nam để tổ chức khu vực ở (phịng chính). Đặc biệt là các phịng ngủ cần cĩ khả năng thơng giĩ xuyên phịng trực tiếp và nên tránh được các luồng giĩ lạnh của mùa đơng. - Vị trí sân vườn tốt nhất thường là hướng Nam, Đơng Nam hoặc hướng Tây. Hình 4.37 : Phân khu chức năng trên mặt bằng tổng thể nhà biệt thự trệt 4.4.3.2 Giải pháp mặt bằng : Kiến trúc nhà biệt thự nhằm phục vụ sinh hoạt ở là chính và dành cho các gia đình cĩ điều kiện sống cao. Vì vậy số buồng phịng cụ thể trong từng gia đình rất khác nhau và khơng phụ thuộc vào số nhân khẩu mà chủ yếu theo yêu cầu
  31. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 111 của từng gia đình. Vì vậy ta cĩ thể thấy đầy đủ các loại hình phịng ở trong một biệt thự . Việc tổ chức khơng gian, diện tích nội thất của biệt thự tuỳ thuộc trước tiên vào ngơi nhà chính được thiết kế một tầng hay nhiều tầng.  Giải pháp kiến trúc đối với nhà một tầng, việc phân khu ngày - đêm được thể hiện rất rõ Khu ngày (cĩ gara, bếp ăn, tiếp Dễ tiếp cận với đường phố. Sử dụng khách ) > mang tính tập thể, ồn ào, năng động Khu đêm (Phịng ngủ, WC, Yêu cầu yên tĩnh, riêng tư, gắn với sân > kho, chỗ nghiên cứu, làm việc) vườn, ban cơng, lơgia  Đối với biệt thự nhiều tầng, thơng thường tầng trệt dành cho khu sinh hoạt ngày, địi hỏi tổ chức khơng gian gắn bĩ với sân vườn. Khu vực sinh hoạt đêm cần yên tĩnh, kín đáo, nên thường được bố trí ở các tầng trên với sự kết hợp ban cơng, lơgia, sân thượng để tạo điều kiện tiếp cận với thiên nhiên . Tổ chức khơng gian nhà biệt thự cĩ hai giải pháp chính :  Dùng sảnh chính kết hợp cầu thang làm đầu mút giao thơng ở vị trí trung tâm bố cục của tồn nhà. Dùng tiền phịng, tiền sảnh làm đầu nút giao thơng đặt giữa hai khu vực động-tĩnh. Kiểu này cĩ các ưu khuyết điểm như riêng tư, kín đáo; cách biệt, yên tĩnh; đề cao lối sống tự do cá nhân.
  32. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 112 Sơ đồ mối quan hệ các khơng gian trong nhà ở 2-3 tầng lấy sảnh, thang làm trung tâm Hình 4.38 : Ví dụ về giải pháp tổ hợp các khơng gian quanh sảnh thang  Dùng phịng khách làm nút giao thơng trung tâm (cĩ thể cĩ thêm thang phụ phía sau) Dùng phịng khách ( hay phịng sinh hoạt chung) làm đầu nút giao thơng . Kiểu này cĩ các ưu điểm như : tạo khơng gian ấm cúng, đề cao lối sống chan hồ, tạo kiểu bố cục khơng gian liên tục. Về nhược điểm: phịng khách luơn bị quấy nhiễu bởi người qua lại, lãng phí diện tích giao thơng. Tuy cĩ thiếu sự yên tĩnh, kín đáo, riêng tư, các phịng vẫn bị ảnh hưởng lẫn nhau nhưng cĩ thể khắc phục bằng các biện pháp như vách ngăn chia khơng gian đĩng mở linh hoạt, vách trượt hay các biện pháp kỹ thuật hay cấu tạo khác.
  33. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 113 Sơ đồ mối quan hệ các khơng gian trong nhà ở 2-3 tầng lấy phịng khách làm trung tâm Hình 4.39 : Ví dụ về giải pháp dùng phịng khách và sinh hoạt chung (great room) làm nút giao thơng chính 4.4.3.3 Tổ chức thiết kế sân vườn, hồ bơi, cổng, hàng rào  Sân vườn: - Sân riêng, vườn kết hợp bể cảnh, đài phun nước đĩng vai trị quan trọng trong biệt thự . - Những cảnh quan thiên nhiên như vườn, cây cối làm thành một vách ngăn tự nhiên đối với tiếng ồn, bụi, nắng và giĩ. - Chọn vị trí trồng cây, loại cây sẽ cho cảm giác khơng gian rộng rãi và khơng khí tươi mát . - Nên tạo những bể cảnh hoặc hồ nhỏ, non bộ kết hợp với bố cục vườn. - Các yếu tố bố cục vườn biệt thự gồm cĩ : Mặt nước Địa hình (cao, thấp) Cây cối Cỏ, hoa Sân
  34. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 114 Lối đi Một số tiểu phẩm như điêu khắc, non bộ, đài phun nước Hình 4.40 : Sân vườn biệt thự theo phong cách Pháp ( French style garden) và Địa Trung Hải ( Mediterranean style garden )  Hồ bơi: - Một hồ bơi, dù to hay nhỏ, dù được đặt ở đâu cũng tạo ra cho ngơi nhà một nét chấm phá trong kiến trúc cảnh quan. Tốt nhất hãy thiết kế hồ bơi gần nhà chính để tiện cho việc sử dụng và chăm sĩc, bảo trì. - Nên trồng cây lớn xung quanh hồ bơi, phía tiếp giáp với nhà hàng xĩm để tránh tầm nhìn quá thống , trống trải gây cảm giác khơng tự nhiên, yên tâm khi bơi. - Bố trí hồ bơi gần khu vực tắm và vệ sinh để thuận tiện cho việc thay đồ tắ rửa khi cĩ khách đến chơi. Hình 4.41 : Hồ bơi cĩ hình dáng tự do hoặc hình chữ nhật  Sổng và hàng rào - Kiến trúc cổng vào của biệt thự rất đa dạng, thơng thường cĩ cổng lớn cho xe con với bề rộng trên 2,5m và cổng nhỏ cho khách bộ hành với bề rộng 1,2-1,4m. Cổng cĩ thể là những trụ gạch kết hợp với đèn bảo vệ, hay cũng cĩ thể kết hợp với những bộ phận cĩ mái che hoặc những giàn cây leo trên trụ. - Hàng rào của nhà khơng nên cao quá. Phía quay ra đường phố nên thống mát và trang trí kiến trúc nhẹ nhàng.
  35. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 115 - Hàng rào này thường cĩ phía dưới đặc (cao 40-60cm), cĩ thể trang trí bằng đá tự nhiên hay ốp các vật liệu quý; phía trên là những song hoa sắt hay những tường hoa bêtơng gạch rỗng , hoặc dùng những rặng cây xén làm tường rào. - Phong cách kiến trúc hàng rào : Hiện đại , Tân cổ điển ( nổi bật là các dinh thự kiểu Pháp), Art Déco ( dùng sắt uốn tạo nhịp điệu, hoa văn) Hình 4.42 : Hàng rào cĩ thể kết hợp cây xanh hoặc sắt uốn trên tường thấp. 4.4.3.4 Giải pháp mặt đứng - Biệt thự cĩ hình khối kiến trúc khơng lớn, nhưng cĩ thể tạo nên vẻ đẹp phong phú của tổng thể một khu dân cư và gĩp phần vào mỹ quan chung của đơ thị , vì mỗi biệt thự đều cĩ phong cách riêng của nĩ, gắn liền với thị hiếu của từng chủ nhân. - Mặt khác, chủ nhân của các ngơi biệt thự vốn cĩ điều kiện kinh tế dồi dào nên cĩ thể phần nào gĩp phần xây dựng tạo ra những vẻ đẹp sang trọng cầu kỳ đầy hấp dẫn. - Cĩ thể nĩi trước tiên kiến trúc biệt thự cần phải hồ nhập nhiều nhất vào thiên nhiên xung quanh. Do đĩ khi thiết kế biệt thự thì người kiến trúc sư phải khơng chỉ tạo nên vẻ đẹp kiến trúc ở trong nội thất mà cần chú ý cả hình khối mặt đứng của cơng trình và các khơng gian kế cận với nĩ . Hình 4.43 : Các biệt thự ở Đà Lạt hịa quyện vào khơng gian rừng thơng và địa hình
  36. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 116 - Hình tượng kiến trúc chịu sự chi phối của hai yếu tố: Lơgic cơng năng và lơgic kết cấu . Hai yếu tố này cĩ tác động quan trọng, nhưng đồng thời cũng cĩ những quy luật tạo hình riêng của nĩ để tạo nên sức truyền cảm nghệ thuật : + Tạo nên sự gắng bĩ hài hồ giữa ngơi nhà và thiên nhiên (cây xanh, thảm cỏ, hoa lá, mặt nước ) + Tạo giải pháp tổ hợp tốt cho hình khối kiến trúc và mặt đứng biệt thự + Chú ý đến sự phong phú của mái dốc hoặc mái bằng trên hình khối xinh xắn, tỷ lệ hợp lý. + Tạo phong cách nghệ thuật từ các thành phần đặc trưng của một số phong cách biệt thự cĩ nguồn gốc lịch sử và thường chú ý đến vẻ đẹp của bộ mái dốc . Hình 4.44 : B iệt thự cĩ phong cách kiến trúc địa phương ở Pháp và biệt thự kiểu Pháp tại Đà Lạt + Tạo nên sự đa dạng về chất liệu trên mặt đứng (ốp đá tự nhiên, ốp gỗ, kính, gạch ceramic, gạch trần khơng trát vữa ), màu sắc của vật liệu hồn thiện , tạo nên sự gắn kết giữa mặt đứng và mơi trường tự nhiên . + Tạo nên sự phong phú về hình thức và chi tiết nhờ sử dụng các hình thức đặc trưng của cửa, ban cơng, logia (loggia), lan can và cả ơvăng (auvent). Các bộ phần này cần được nghiên cứu kỹ lưỡng để kết hợp cùng với kiểu dáng chung tạo ra một thể thống nhất hài hồ với khung cảnh. + Các hình thức cửa sổ gĩc, cửa sổ sinh đơi, bồn hoa bậu cửa, cầu ngồi trời là các thủ pháp hay được khai thác. + Chú ý tạo ra sự độc đáo của mái hiên, của lối đi vào sảnh. Tại đĩ cần kết hợp với bồn cây xanh, giàn hoa pergola, các bức tượng nhỏ, bể cảnh cùng với đài phun nước.
  37. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 117 Hình 4.45 : bồn hoa kết hợp với cửa đi và cửa sổ trên mặt đứng biệt thự cổ Đà Lạt Hình 4.46 : Các biệt thự ĐàLạt tạo điểm nhấn trên mặt đứng với mái che lối vào chính hoặc cửa sổ, cầu thang ngồi trời .
  38. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 118 CHƯƠNG 5 : TỔ CHỨC KHƠNG GIAN CHỨC NĂNG TRONG NHÀ CHUNG CƯ 5.1 TỔNG QUAN VỀ CHUNG CƯ THẤP TẦNG : 5.1.1 Khái niệm : - Theo QCVN 03:2012, nhà chung cư bao gồm các loại sau: chung cư cao tầng, chung cư nhiều tầng, chung cư thấp tầng, chung cư mi ni [ Phụ lục A, trang 19, QCVN 03:2012/BXD ] - Chung cư thấp tầng là loại nhà ở cĩ từ 4 – 7 tầng , dành cho nhiều hộ gia đình cùng sinh sống trong một khối nhà, dùng chung hành lang, cầu thang và cĩ một số khơng gian phục vụ chung như : nhà xe, sinh hoạt cộng đồng, sân chơi, dịch vụ [4] 5.1.2 Đặc điểm chung : [4] - Nhà chung cư được thiết kế dựa trên thành phần cơ bản của nĩ là căn hộ. Mỗi căn hộ chứa đựng tất cả các khơng gian phục vụ đời sống sinh hoạt độc lập khép kín của một gia đình. Các căn hộ này được bố trí trên cùng một tầng hay ở các tầng khác nhau, nhưng ngăn cách với nhau bởi các vách, tường, sàn. - Tiêu chuẩn diện tích ở, các tiện nghi phục vụ được nghiên cứu sao cho đáp ứng được điều kiện kinh tế xã hội, tiêu chuẩn XD hiện hành, và phù hợp các tầng lớp dân cư khác nhau - Trang thiết bị kỹ thuật của nhà chung cư thấp tầng được bố trí trong các khơng gian ở tầng hầm hay trệt, tầng kỹ thuật trên cùng. Hệ thống ống gen (gain) kỹ thuật điện, nước, PCCC, thơng tin, an ninh, thu rác phải được thiết kế đồng bộ với giải pháp kiến trúc. - Hệ thống giao thơng theo chiều đứng của nhà chung cư thấp tầng là các thang bộ và thang thốt hiểm. Trong nhiều trường hợp vẫn cĩ thể cĩ thang máy và việc bố trí hệ thống thang máy cĩ ảnh hưởng rất lớn đến bố cục mặt bằng của nhà chung cư . - Giải pháp kết cấu cĩ ảnh hưởng lớn đến giải pháp kiến trúc. Các hệ kết cấu phổ biến của chung cư thấp tầng : kết cấu BTCT, kết cấu thép hình kết hợp với BTCT dự ứng lực, kết cấu hỗn hợp 5.1.3 Phân loại : Gồm các loại : - Chung cư kiểu đơn nguyên (đơn nguyên ghép hoặc đơn nguyên đơc lập ) - Chung cư kiểu hành lang bên - Chung cư kiểu hành lang giữa.
  39. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 119 CHUNG CƯ KIỂU GHÉP ĐƠN NGUYÊN CHUNG CƯ KIỂU ĐƠN NGUYÊN ĐỘC LẬP Hình 5.1 : Sơ đồ mặt bằng các loại nhà chung cư CHUNG CƯ KIỂU HÀNH LANG GIỮA CHUNG CƯ KIỂU HÀNH LANG BÊN Ngồi ra cịn cĩ loại chung cư kiểu hành lang giữa và bên kết hợp. 5.2 QUY HOẠCH TỔNG mặt bằng KHU NHÀ Ở CHUNG CƯ 5.2.1 Cơ cấu khơng gian Hệ thống khơng gian khu nhà ở chung cư gồm các loại khơng gian sau: Khơng gian riêng tư: Đây là khơng gian quan trọng nhất trong khu nhà ở, là khơng gian của các căn hộ gia đình riêng biệt được tổ hợp với nhau. Trong chung cư hay trong khu ở, các căn hộ cần đảm bảo tính độc lập và mối quan hệ bên trong, nhưng đồng thời vẫn cĩ sự liên hệ với cộng đồng bên ngồi. Đảm bảo sự riêng tư của các căn hộ, nhà nọ khơng làm phiền nhà kia, các khu sảnh, hành lang giao thơng cơng cộng, lối vào các căn hộ cũng khơng làm phiền đến sự yên tĩnh, riêng tư của từng gia đình Cơ cấu căn hộ ở được hình thành để giải quyết diện tích ở, mật độ nhân khẩu, thiết lập các nhu cầu tiện nghi tối thiểu và giải quyết các vấn đề kỹ thuật cĩ liên quan. Khơng gian nửa riêng tư, nửa cơng cộng: Khơng gian nửa riêng tư, nửa cơng cộng là khơng gian chuyển tiếp giữa khơng gian riêng tư và khơng gian cơng cộng. Ví dụ : tiền sảnh trong căn hộ, sảnh tại lối vào chính các đơn nguyên, sảnh tầng, hành lang
  40. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 120 Cấu trúc khơng gian chuyển tiếp được tạo nên bởi cơ cấu khơng gian cá thể và được chuyển hĩa và hình thành hệ thống tầng bậc trong khơng gian, được liên kết từ nhỏ đến lớn, đơn giản đến phức tạp, nâng cao giá trị mơi trường ở, tạo điều kiện tiện nghi cho khu ở. Khơng gian cơng cộng: Là các khơng gian phục vụ chung cho cộng đồng dân cư trong khu ở, gồm các cơng trình thương mại dịch vụ, nhà trẻ, phịng sinh hoạt cộng đồng, đường đi dạo, cơng viên ,hồ bơi, sân thể thao Qua hệ thống khơng gian giao tiếp, khơng gian cơng cộng để phục vụ cho khơng gian riêng tư. Tồn bộ hệ thống ba khơng gian trên được hình thành theo nguyên tắc tổ hợp liên kết khơng gian từ thấp đến cao, gắn bĩ và cĩ quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành đơn vị ở. Trong đĩ khơng gian riêng tư mang tính chất cơng trình, cịn khơng gian nửa riêng tư - nửa cơng cộng và khơng gian cơng cộng mang tính chất xã hội, cảnh quan, mơi trường. ` Khơng gian riêng tư Khơng gian nửa riêng tư- nửa cơng cộng Khơng gian cơng cộng Hình 5.1 : Cơ cấu ba loại khơng gian trong mặt bằng tổng thể khu chung cư Scenic Valley – Phú Mỹ Hưng. [ nguồn : www.phumyhung.com.vn ] 5.2.2 Tổ chức khơng gian tổng mặt bằng : Khi tổ chức quy hoạch tổng mặt bằng khu nhà ở chung cư cần chú ý các vần đề cơ bản sau:
  41. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 121 - Vị trí khu đất , đặc điểm hiện trạng và mạng lưới giao thơng khu vực. - Hướng nhà và cảnh quan xung quanh . - Hợp lý về các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc : mật độ xây dựng , hệ số xử dụng đất , khỏang lùi cơng trình, mật độ cây xanh, diện tích bãi đậu xe, dân số v .v - Tổ chúc hợp lý các hình thức giao thơng trong khu ở gồm : + Giao thơng khu vực . + Giao thơng tiếp cận . + Giao thơng nội bộ. Kiến trúc nhà cao tầng và nhiều tầng cĩ ảnh hưởng rất lớn tới mỹ quan và tính hiện đại cho khu ở và đơ thị, quy hoạch tổng mặt bằng nên kết hợp với các loại nhà ở khác để tạo thành những khơng gian ở tiện nghi , hợp lý về mặt cơng năng sử dụng, giao thơng thuận tiện, mỹ quan và vệ sinh mơi trường. Trong khu đất xây dựng ngồi quỹ đất dành cho nhà ở, cịn cĩ các loại đất dành cho giao thơng, cây xanh, sân chơi, TDTT và các cơng trình dịch vụ cơng cộng. 5.2.2.1 Bố cục khối nhà ở chính - Bố cục và hướng khối nhà ở chính phải đảm bảo các yêu cầu về tầm nhìn từ căn hộ ra ngồi, chiếu sáng, thơng giĩ, phịng cháy chữa cháy, chống ồn, khoảng cách ly vệ sinh, đồng thời phù hợp những yêu cầu dưới đây: a) Giải quyết tốt mối quan hệ giữa việc xây dựng hiện tại và dự kiến phát triển tương lai, giữa cơng trình xây dựng kiên cố với cơng trình xây dựng tạm thời; b) Tận dụng thơng giĩ tự nhiên mát về mùa hè, hạn chế giĩ lạnh về mùa đơng, tránh tạo thành vùng áp lực giĩ; c) Thuận tiện cho việc thiết kế đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật: cung cấp điện, nước, thốt nước, trang thiết bị kỹ thuật, thơng tin liên lạc, cấp khí đốt (gaz), giao thơng, sân vườn, cổng và tường rào. - Nên lựa chọn giải pháp tổ chức mặt bằng và hình khối nhằm đảm bảo tăng độ cứng cơng trình. - Tuỳ thuộc vào tổ chức quy hoạch khơng gian kiến trúc, chiều cao cơng trình và chiều rộng của lộ giới, khoảng lùi tối thiểu của nhà chung cư khơng được nhỏ hơn 6m. - Khoảng cách giữa các mặt nhà đối diện của hai nhà chung cư độc lập phải đảm bảo điều kiện thơng giĩ, chiếu sáng tự nhiên, khơng cháy lan khi cĩ sự cố và khơng được nhỏ hơn 25m.
  42. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 122 Hình 5.2 : Habour Isle apartmen-Copenhagen, Denmark -Thiết kế : Lundgaard & Tranberg Arkitekter. [ nguồn : The Architecture of Apartment design in the world ] 5.2.2.2 Giao thơng, lối vào, bãi xe Khi xây dựng nhà chung cư phải bố trí chỗ để xe. Chỗ để xe cĩ thể đặt trong cơng trình (hầm hoặc trệt), hoặc ngồi cơng trình. Diện tích chỗ để xe được tính như sau: - Chỗ để xe ơ tơ: + Khối căn hộ : tính từ 4 hộ đến 6 hộ cĩ 1 chỗ để xe với tiêu chuẩn diện tích 25m²/xe [theo TCXDVN 323-2004]; hoặc mỗi 100 m² sàn căn hộ cần cĩ 20 m² đậu xe (kể cả đường nội bộ trong nhà xe). [ theo QĐ 1254/BXD-KHCN v/v Hướng dẫn áp dụng chỉ tiêu kiến trúc cho nhà ở cao tầng ] + Khối thương mại dịch vụ : từ 100 m² đến 200 m² sàn cần cĩ 1 chổ đậu ơtơ - Chỗ để xe máy, xe đạp: tính 2 xe máy/hộ với tiêu chuẩn diện tích từ 2,5m²/xe đến 3,0m²/xe ; và 1 xe đạp/hộ với tiêu chuẩn diện tích: 0,9m²/xe. Đối với căn hộ dành cho người tàn tật cần tham khảo TCXDVN 264: 2002 “ Nhà ở-Hướng dẫn xây dựng cơng trình đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng”.
  43. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 123 Để đảm bảo khoảng cách an tồn phịng chống cháy trong khu nhà chung cư, đường dành cho xe chữa cháy phải cĩ chiều rộng thơng thuỷ khơng nhỏ hơn 3,5m và chiều cao thơng thuỷ khơng nhỏ hơn 4,25m. Cuối đường cụt phải cĩ khoảng trống để quay xe. Kích thước chỗ quay xe khơng nhỏ hơn 15m x 15m. Ngồi ra cần chú ý buồng thu rác phải cĩ lối vào riêng và cĩ cửa mở ra ngồi ở tầng trệt. Cửa buồng thu rác được cách ly với lối vào nhà bằng tường đặc hoặc tường chống cháy. 5.2.2.3 Cây xanh, sân chơi, sân TDTT : Trong khu ở, hệ thống cây xanh vườn hoa cơng viên nhằm phục vụ cho vấn đề vui chơi, giao lưu, giải trí, TDTT của trẻ em và người lớn. Cây xanh thường được tổ chức gắn liền với hệ thống giao thơng nội khu, sân bãi, vườn trẻ cĩ thể đồng thời là hệ thống cây xanh cách ly. Trên nền hình khối khơng gian và mặt đứng các tồ nhà thì cây xanh là yếu tố quan trọng để tạo cảnh quan cho khu vực quanh nhà ở. Cây xanh cần kết hợp hài hịa với mặt nước, quảng trường, sân bãi, để tạo hiệu quả cao về mỹ quan, đảm bảo vệ sinh mơi trường ở. Yêu cầu diện tích cây xanh trong khu ở phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch và thiết kế cây xanh đơ thị, và phù hợp với điều kiện tự hiên, khí hậu cũng như tính chất của khu ở. Cụ thể, dự kiến thành phố sẽ ban hành quy chế ràng buộc các chủ đầu tư các dự án khu dân cư, khu đơ thị mới phải đảm bảo diện tích mảng xanh theo đúng quy chuẩn 2 m²/người; diện tích các sân chơi 0,6m²/người. Ngày nay với xu hướng “ kiến trúc xanh “, thì việc tổ chức quy hoạch cây xanh trong khu ở càng được quan tâm, nhằm tạo ra những mơi trường sống cân bằng và cĩ bản sắc riêng. Hình 5.3 : Khơng gian cây xanh, sân chơi và TDTT của dự án The Bridge View – quận 7, Tp.HCM. [nguồn:www.namlong vn.com]
  44. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 124 5.2.2.4 Khơng gian sinh hoạt cộng đồng Tổ chức khơng gian cơng cộng trong khu ở khơng chỉ để đảm bảo các nhu cầu giao tiếp cộng đồng, vui chơi giải trí cho mọi lứa tuổi cư dân, thỏa mãn các nhu cầu vật chất, văn hĩa và tinh thần của sinh hoạt đời sống mà cịn cĩ khả năng tạo bản sắc, cái hồn riêng cho khung cảnh sống, nơi chốn ở. Khơng gian này cịn gọi là khơng gian giao tiếp, gồm các khơng gian sau: + Sảnh chính vào nhà chung cư phải dễ dàng nhận biết. Sảnh cần được bố trí thêm các chức năng cơng cộng như thường trực, bảo vệ, chỗ ngồi đợi cho khách, hịm thư báo của các gia đình v.v + Trong nhà ở chung cư cần bố trí phịng đa năng ở tầng trệt hay tầng lững, kết hợp với sảnh hoặc cĩ thể bố trí ở trên mái hoặc trong tầng phục vụ cơng cộng, được dùng vào các mục đích sinh hoạt hội họp của các tổ chức, đồn thể, câu lạc bộ hoặc phục vụ các nhu cầu thể thao văn hố của cộng đồng sống trong tịa nhà. Tiêu chuẩn được tính từ 0,8m²/chỗ ngồi đến 1,0m²/ chỗ ngồi với diện tích khơng nhỏ hơn 36m². + Sảnh tầng nên cĩ diện tích tối thiểu là 9m² và được chiếu sáng để phù hợp với các hoạt động giao tiếp hàng ngày. Ngồi ra trong khu ở cịn cĩ thư viện, phịng giữ trẻ, phịng tập Gym, hồ bơi cho trẻ em và người lớn, nhà hàng, quán café, cửa hàng tiện ích Hình 5.4 : Các hoạt động giao tiếp ngồi nhà của người dân [ nguồn : The Architecture of Apartment design in the world ] 5.2.3 Căn hộ trong chung cư thấp tầng 5.2.3.1 Phân loại theo số phịng ngủ - Căn hộ 1 phịng ngủ (45 – 55 m2) - Căn hộ 2 phịng ngủ (65 – 75 m2) - Căn hộ 3 phịng ngủ (90 – 110 m2) - Căn hộ cĩ 4-6 phịng ngủ (>110 m²)
  45. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 125 Hình 5.5 : Căn hộ 1 phịng ngủ dạng Studio : khơng ngăn phịng mà kết hợp khách, ngủ , bếp ăn, làm việc trong cùng một khơng gian Hình 5 . 6 : Căn hộ 2 phịng ngủ Hình 5.7 : Căn hộ 3 phịng ngủ
  46. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 126 Hình 5.8 : Căn hộ 4 phịng ngủ - một tầng và hai tầng 5.2.3.2 Phân loại theo đặc điểm khơng gian và vị trí (Hình 5.9 ) - Căn hộ tiêu chuẩn: cĩ các phịng cùng cao độ trong một mặt bằng sàn - Căn hộ cĩ gác lửng (Loft) [ hình 5.9:a ] - Căn hộ trệt cĩ lối ra sân vườn phía trước [ hình 5.9:b] - Căn hộ vượt tầng hoặc chồng tầng (duplex): cĩ các phịng trên hai tầng. - Căn hộ cao cấp (Penthouse) thường ở các tầng trên cùng hoặc trên đỉnh tịa nhà, cĩ sân vườn, cĩ tầm nhìn đẹp bao quát. [ hình 5.9:c] Hình 5.9: a) Căn hộ cĩ gác lửng Hình 5.9: b) Chung cư Mỹ Tú 1 - căn hộ trệt cĩ lối ra sân vườn phía trước và phía sau [ nguồn : www.phumyhung.com.vn ]
  47. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 127 Hình 5.9: c) Căn hộ cao cấp (Penthouse) 5.2.3.3 Cơ cấu căn hộ : Tỷ lệ phần trăm các loại căn hộ khác nhau là cơ sở quan trọng để tổ hợp mặt bằng kiến trúc chung cư. Thơng thường các loại căn hộ được bố trí theo tỷ lệ sau : - Căn hộ 1 phịng ngủ (45 – 55 m²) chiếm 15% - 20% - Căn hộ 2 phịng ngủ (65 – 75 m²) chiếm 50% - 60% - Căn hộ 3 phịng ngủ (90 – 110 m²) chiếm 20% - 30% - Căn hộ Penthouse : 4-6 phịng ngủ(>110 m²) chiếm 5% 5.2.3.4 Thiết kế khơng gian trong căn hộ Căn hộ trong nhà chung cư cũng được phân thành 2 khu sinh hoạt chung và khu sinh hoạt riêng  Khu sinh hoạt chung : là các khơng gian tập trung đơng người và cĩ tần suất sử dụng cao, ưu tiên thơng thống và chiếu sáng tự nhiên gồm phịng khách, sinh hoạt chung, phịng ăn và bếp. Phịng khách thường cĩ diện tích 14 m² đến 24 m², tùy theo số người sống trong căn hộ. Cĩ thể kết hợp phịng khách với phịng sinh hoạt chung. Hình 5.10 : Khu sinh hoạt chung cần cĩ tầm nhìn ra bên ngồi, nên gắn liền bancơng - lơgia , kết hợp trồng cây xanh
  48. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 128 - Phịng ăn trong căn hộ thường khơng lớn nhưng vẫn bảo đảm việc ăn uống diễn ra thoải mái, diện tích từ 7m² đến 12 m². Phịng ăn nên kề liền với bếp để tiện tiếp thực. Cĩ thể dùng bàn ăn kiểu bán đảo cho bữa ăn đơn giản. - Bếp: là nơi chế biến, nấu nướng và chuẩn bị thức ăn, rửa sạch nồi, chén dĩa thường cĩ 6 cách bố trí mặt bằng bếp: 1 dãy, hai dãy, hình chũ U; hình chũ L; cĩ đảo; bán đảo. Tam giác liên hệ giữa tủ lạnh, bếp và chậu rửa nên cĩ tổng chiều dài cạnh ngắn nhất. Hình 5.11 : Mặt bằng 6 kiểu bố trí bếp  Khu sinh hoạt riêng tư : Khơng gian này gồm các phịng ngủ, làm việc riêng của các thành viên trong gia đình, với phịng vệ sinh tắm kèm theo Khu này cần bảo đảm tính kín đáo, yên tĩnh. Phịng ngủ: là khơng gian riêng tư yên tĩnh, diện tích phịng ngủ cĩ thể từ 12 m² đến 16 m². Phịng ngủ cần được nghiên cứu sao cho cĩ chỗ kê vật dụng và khoảng trống mở cửa. Phịng ngủ chủ hộ (master bedroom) thường cĩ phịng vệ sinh – tủ quần áo riêng ( master bathroom). Ba nhân tố quan trọng tạo sự thoải mái cho phịng ngủ là: + Cĩ đủ chiều dài tường để kê đồ đạc và đủ chiều rộng để bố trí giường ngủ (phịng ngủ 2 người phải cĩ chiều rộng tối thiểu 2,9m). + Lối đi lại trong phịng vừa đơn giản vừa thuận tiện. + Bảo đảm quan hệ hợp lý giữa 3 vị trí: Ngủ - Vệ sinh, tắm – Làm việc riêng. - Phịng vệ sinh - tắm : cĩ thể phục vụ chung cho các khơng gian chung hoặc riêng cho từng phịng ngủ . Nên phân rõ khu khơ và khu ướt để phịng vệ sinh luơn khơ thống sạch sẽ. Vệ sinh phịng ngủ chính cĩ thể bố trí 2 chậu rửa cho chồng và vợ dùng riêng. Phải cố gắng bố trí khu vệ sinh gần ống Gain kỹ thuật nước. - Kho chứa và tủ tường: căn hộ cần cĩ các loại kho và tủ tường, nên dùng các khơng gian thừa hoặc vị trí bất lợi để bố trí kho. Tủ quần áo phịng ngủ chính (walkin-closet) cĩ thể đi vào được
  49. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 129  Phối hợp khơng gian trong căn hộ : Phần lớn các căn hộ cĩ diện tích cho phép hạn hẹp, nên việc bố cục khơng gian phải chặt chẽ .Các nguyên tắc thường được áp dụng là: - Tạo khoảng khơng gian trung tâm căn hộ rộng rãi để bố trí các khơng gian sinh hoạt chung như : Phịng khách, phịng ăn, sinh hoạt chung ( hình 5.12 ) - Đẩy khối ướt ra biên căn hộ, sát hành lang cơng cộng. Khối ướt gồm: bếp, tắm -vệ sinh, nơi giặt phơi cần tiếp cận hệ thống kỹ thuật, nhất là ống gain cấp thốt nước. Ống gain này là trung tâm giữa các bộ phận thuộc khối ướt, nên bố trí sát hành lang cơng cộng hay sát tường ngồi nhà để dễ tiếp cận sửa chữa, khơng phải vào trong căn hộ khác. ( hình 5.13) Hình 5.13: Khối ướt bố trí giáp hành lang Hình 5.12 : Khu SHC rộng rãi trong căn hộ - Ưu tiên cho chiếu sáng và thơng thống giĩ tự nhiên. Bố trí sao cho các khơng gian chính tiếp xúc tốt với bên ngồi nhà, nhất là về phía cĩ hướng giĩ, nắng tốt. Nên bố trí các thành phần kỹ thuật vào phía trong căn hộ để khơng cản trở việc mở rộng các cửa sổ tiếp xúc với ngồi trời. Hình 5.14: Avalon Appartment - đường Nguyễn Thị Minh Khai,Q.1 : đa số các phịng chính trong căn hộ được chiếu sáng và thơng thống tự nhiên
  50. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 130 5.3 HÌNH THỨC KIẾN TRÚC VÀ TỔ HỢP KHƠNG GIAN 5.3.1 Chung cư thấp tầng kiểu hành lang Là loại nhà ở cĩ các căn hộ đặt dọc theo một bên hoặc hai bên hành lang, các căn hộ sử dụng hành lang làm lối đi chung, chiều rộng hành lang từ 1,6m đến 2m, khoảng cách căn hộ đến thang bộ khơng quá 25m.  Ưu điểm: - Dễ tổ chức các căn hộ cĩ diện tích nhỏ (khoảng 45 m²–70 m²). - Tiết kiệm cầu thang bộ vì 1 thang bộ cĩ thể phục vụ 1 đoạn nhà đến 25m. - Do đĩ thường áp dụng cho nhà chung cư phục vụ người cĩ thu nhập thấp.  Khuyết điểm: - Chiều ngang nhà bị mỏng, khơng cĩ lợi về chịu lực. - Kiến trúc mặt đứng đơn điệu. - Tính kín đáo yên tĩnh của căn hộ kém vì việc đi lại trên hành lang, cầu thang sẽ gây bất tiện cho sinh hoạt gia đình về tiếng ồn, bị nhịm ngĩ, vệ sinh hàng lang chung khơng đảm bảo. - Tốn diện tích giao thơng do hành lang cơng cộng dài. Chung cư thấp tầng kiểu hành lang phổ biến nhất là các loại sau : 5.3.2 Chung cư hành lang bên: ( hình 5.15) Loại chung cư này cĩ hành lang tiếp xúc trực tiếp với bên ngồi, các căn hộ được bố trí về một phía của hành lang. Chung cư hành lang bên đảm bảo thơng giĩ xuyên phịng và chiếu sáng tốt, kết cấu đơn giản dễ thi cơng, nhưng mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các gia đình khá lớn, khả năng cách ly, tiếng ồn kém. Loại nhà này cĩ các dạng sau: - Chung cư hành lang bên cĩ cầu thang ngồi. (hình 5.15-a) - Chung cư hành lang bên cĩ cầu thang giữa. (hình 5.15-b) - Chung cư hành lang bên cĩ hình dáng tự do. .(hình 5.15-c)
  51. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 131 b) Hình 5.15: Các dạng mặt bằng của chung cư hành lang bên a) c) 5.3.3 Chung cư hành lang giữa: ( hình 5.16) Trong loại nhà này, các căn hộ đặt dọc hai bên hành lang. Nhà cĩ thể cĩ 1, 2 hay nhiều hành lang. * Ưu điểm: giá thành xây dựng tương đối rẻ do bố trí được nhiều căn hộ trong 1 tầng, khơng cần nhiều thang bộ, thang máy, kết cấu đơn giản và dễ thi cơng. * Khuyết điểm: Hướng nhà khơng cĩ lợi đối với một trong hai dãy, khả năng thơng giĩ xuyên phịng kém. Các hộ ảnh hưởng lẫn nhau về mặt cách ly và riêng tư, cách âm chống tiếng ồn. Loại nhà này cĩ các dạng mặt bằng sau: Hình chữ nhật. (hình 5.16-a) Các hình chữ nhật xếp lệch nhau. (hình 5.16-b) Hình dáng tự do. (hình 5.16-c) a) c) b) Hình 5.16: Các dạng mặt bằng chung cư hành lang giữa
  52. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 132 5.3.4 Chung cư kiểu chồng tầng Loại nhà ở này là một hình thức phát triển của kiểu chung cư hành lang giữa hoặc chung cư hành lang bên. Ngồi những hành lang và cầu thang chung dành cho tồn khối chung cư, mỗi căn hộ được bố trí 2 tầng cĩ cầu thang nội bộ bên trong để liên hệ giữa tầng dưới và tầng trên. * Ưu điểm: - Tiết kiệm được diện tích giao thơng. - Bảo đảm tính linh hoạt trong việc tổ chức các loại căn hộ, cĩ thể phối hợp các căn hộ ít phịng và nhiều phịng dễ dàng. - Bảo đảm sự cách ly và tính riêng tư của từng căn hộ, cách ly tiếng ồn tốt. * Khuyết điểm: - Kết cấu và thi cơng phức tạp, khĩ cơng nghiệp hố , mặt bằng các tầng khác nhau nên giải quyết đường ống kỹ thuật khĩ khăn. Hình 5.17 : Chung cư Marseilles - Đơn vị ở (Unité d’Habitation) -– Kts Le Corbusier
  53. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 133 5.3.5 Chung cư kiểu đơn nguyên : Chung cư kiểu đơn nguyên hay kiểu phân đoạn là loại nhà xây dựng rất phổ biến. Đơn nguyên là một tập hợp nhiều căn hộ bơ trí quanh một lõi thang, thơng thường mỗi đơn vị đơn nguyên cĩ từ 2 đến 6 căn hộ. Thơng thường người ta lắp ghép nhiều đơn nguyên (thường từ 3 đến 5 đơn nguyên) theo chiều ngang, chiều dọc hoặc ghép tự do. Khi thiết kế nhà chung cư kiểu đơn nguyên thì việc chủ yếu là chọn giải pháp hợp lý cho đơn nguyên điển hình. Đơn nguyên cĩ thể phân làm 3 loại: đơn nguyên đầu hồi, đơn nguyên giưã và đơn nguyên gĩc. Hình 5.18 : Các dạng đơn nguyên điển hình Chung cư dạng đơn nguyên cĩ nhiều ưu điểm hơn so với các loại nhà ở khác: bảo đảm tiện nghi, cách ly tốt, thích hợp với nhiều loại khí hậu, kinh tế khuyết điểm là khĩ khăn trong việc tổ chức thơng giĩ trực tiếp và thường cĩ mặt bằng hình chữ nhật đơn giản.  Phương pháp tổ chức mặt bằng một đơn nguyên - Mối quan hệ giữa các phịng ở : đĩ là sự sắp xếp tương quan giữa phịng sinh hoạt chung, phịng ngủ, và lối vào. Tổ chức mặt bằng căn hộ cĩ hai cách giải quyết: tiền phịng là trung tâm của căn hộ hay phịng chung (khách-SHC) là khơng gian liên hệ chính của căn hộ (phải qua phịng chung để vào phịng ngủ và các phịng khác). - Tương quan vị trí của bếp và khối vệ sinh trong căn hộ: vị trí của bếp và khối vệ sinh trong căn hộ ảnh hưởng lớn đến chất lượng sử dụng, sao cho vấn đề đi lại thuận tiện, sử dụng diện tích tiết kiệm, đảm bảo thơng giĩ, chiếu sáng tốt
  54. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 134  Các kiểu phân đoạn chính + Đơn nguyên 2 căn hộ: mặt bằng mỗi tầng cĩ 2 căn hộ đối xứng (hoặc khơng đối xứng) nhau qua cầu thang. Đây là loại nhà ở cĩ tiêu chuẩn khá cao, chất lượng sử dụng tốt vì đảm bảo mức độ yên tĩnh, cách ly cao, thơng giĩ chiếu sáng tốt . Loại này cĩ nhược điểm là giá thành cao. Hình 5.19: Chung cư Mỹ Tú 1- Phú Mỹ Hưng : qui mơ 1 hầm + 5 tầng cĩ thang máy. Mỗi căn hộ cĩ hai tầng (kiểu duplex) và đối xứng qua cầu thang. Thang máy chỉ cĩ hai điểm dừng ở tầng 1 và tầng 3. [www.phumyhung.com. vn]
  55. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 135 Căn hộ C4 Căn hộ C3 Hình 5.20: Đơn nguyên 2 căn hộ khơng đối xứng qua cầu thang – Dự án Panorama, Phú Mỹ Hưng [ www.phumyhung.com.vn ] + Đơn nguyên 3 căn hộ: mặt bằng đơn nguyên cĩ 3 căn hộ thường khơng đối xứng qua cầu thang. Hình 5.21:. Garden Plaza 2 – MB tầng 4 - đơn nguyên 3 căn hộ [ www.phumyhung.com.vn] + Đơn nguyên 4 - 6 căn hộ: mặt bằng đơn nguyên lọai này thường cĩ hình chữ nhật, cĩ thể đối xứng hoặc khơng đối xứng qua thang. Loại nhà này cĩ chiều dầy lớn, hiệu quả kinh tế cao vì 1 nút giao thơng đứng cho số hộ lớn hơn , đảm bảo cách ly, yên tĩnh tốt nên được phát triển rộng rãi. a) Mặt bằng điển hình- chung cư Cảnh Viên 1 b) Mặt bằng điển hình- chung cư Mỹ Khánh 3 Hình 5.22 : Mặt bằng đơn nguyên 4 và 6 căn hộ đối xứng qua sảnh thang [www.phumyhung.com.vn ]
  56. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 136 5.4 YÊU CẦU CÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT : Các yều cầu về kỹ thuật của nhà chung cư nĩi chung thể hiện trong việc điều hợp giữa giải pháp kiến trúc và các hệ thống kỹ thuật như thơng tin liên lạc, an ninh quản lý tịa nhà. Những hệ thống cĩ ảnh hưởng hoặc cĩ thể làm thay đổi giải pháp kiến trúc là: Hệ thống giao thơng; hệ thống kết cấu ; hệ thống PCCC - cứu nạn, hệ thống cấp thốt nước, hệ thống thu rác. 5.4.1 Yêu cầu về tổ chức giao thơng : Hệ thống giao thơng theo phương đứng trong nhà chung cư quyết định đến giải pháp bố trí mặt bằng và chất lượng sử dụng cho nên khi thiết kế cần quan tâm đặc biệt . Nút giao thơng đứng gồm những thành phần sau: thang máy, thang bộ, phịng kỹ thuật, hệ thống gen kỹ thuật : + Thang máy : nên bố trí ở lõi cứng (thường ở trung tâm mặt bằng cơng trình) để thuận lợi cho giải pháp kết cấu, việc vận chuyển khách và thiết kế đường ống kỹ thuật. Để đạt hiệu suất sử dụng tốt, thang máy nên bố trí theo cụm và khơng quá xa nhau, nên gần thang bộ để việc sử dụng được linh hoạt và kinh tế. Hình 5.23:. Sơ đồ bố trí nhĩm thang máy [ Ken Yeang, Service Cores –Detail in Building, Wiley-Academy, Italy, 2000 ]
  57. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 137 + Thang bộ: cĩ thể phân thành các loại: cầu thang chiếu sáng tự nhiên, cầu thang kín (giữa nhà), cầu thang ngồi trời. Số lượng, kích thước, vị trí thang phụ thuộc vào giải pháp mặt bằng, số tầng của tịa nhà, số người , giải pháp thốt người. Nhưng chiều rộng (thơng thủy) của 1 vế thang cơng cộng được nhiều nước qui định ít nhất là 1,2m và do đĩ chiều rộng buồng thang ít nhất là 2,4 m. Chiếu nghỉ và chiếu tới khơng hẹp hơn 1,2m. Hình 5.24:. Mặt bằng điển hình của một chung cư cho người thu nhập thấp tại khu vực đơ thị .[ Nguồn : kienviet.net ] Hệ thống giao thơng theo phương ngang gồm: lối vào chính, sảnh tịa nhà nơi bố trí hộp thư của các căn hộ, quầy tiếp tân, bảo vệ Sảnh và hành lang chung ở các tầng. Khoảng cách từ cửa thang máy đến tường đối diện khơng nên nhỏ hơn 2,1m. Hành lang cĩ chiều rộng theo tính tốn thốt người khi cĩ sự cố, khơng hẹp hơn 1,2m Hình 5.25:. Mặt bằng trệt tổ chức giao thơng thốt hiểm tách biệt cho : Thang bộ từ trên xuống và Thang bộ từ dưới hầm lên
  58. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 138 5.4.2 Yêu cầu về Phịng cháy chữa cháy Tổ chức PCCC trong chung cư cần chú ý các điều cơ bản sau : - Phải đảm bảo khoảng cách an tồn để thốt hiểm từ cửa căn hộ xa nhất đến lối thốt nạn gần nhất khơng được lớn hơn 25m. - Thang thốt hiểm: tùy qui mơ mặt bằng đơn nguyên, cĩ thể là 1 hoặc 2 thang. Trường hợp mặt bằng cĩ 2 thang, nên thiết kế cĩ 1 thang tiếp giáp với bên ngồi. - Lối thốt nạn được coi là an tồn khi đảm bảo một trong các điều kiện sau: + Đi từ các căn hộ tầng trệt trực tiếp ra ngồi hay qua tiền sảnh ra ngồi; + Đi từ căn hộ ở bất kỳ tầng nào (trừ tầng trệt) ra hành lang cĩ lối thốt. - Cầu thang , phịng đệm hoặc hành lang thốt hiểm phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Cĩ thơng giĩ điều áp và khơng bị tụ khĩi ở buồng thang; + Cĩ đèn chiếu sáng sự cố chạy bằng nguồn điện riêng. Hình 5.26:. Mặt bằng điển hình 8 căn hộ với 02 thang thốt hiểm : một thang kín, một thang hở 5.4.3 Yêu cầu về hệ thống kết cấu : Với nhà thấp tầng, ngoại trừ một số cơng trình cĩ yêu cầu đặc biệt, hiện nay phần lớn các dự án chung cư chủ yếu vẫn dùng các giải pháp kết cấu thơng dụng như :
  59. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 139 - Vách cứng cĩ ưu điểm là kích thước dẹp hơn cột khơng ảnh hưởng trang trí nội thất nên vách cứng thường được đặt vào vị trí tường ngăn giữa các căn hộ. - Trong thực tế, các dự án thường áp dụng giải pháp kết hợp giữa 2 hệ kết cấu trên.(hình 5.27b) a) b) - Vật liệu kết cấu thơng thường là BTCT, BTCT dự ứng lực hoặc thép hình. Hình 5.27: a) Khung chịu lực + lõi cứng, b) Vách cứng chịu lực + lõi cứng 5.4.4 Yêu cầu về hệ thống thu rác : Đối với chung cư thấp tầng và nhiều tầng, thường bố trí các ống thu rác dạng gain thẳng đứng : mỗi tầng cĩ các cửa thu rác đổ xuống tầng hầm hay sân nơi cĩ các xe hay bồn nhận rác. Việc bố trí các cửa thu rác phải hết sức cẩn thận để đảm bảo vệ sinh, mỹ quan, tiện dụng và hết sức đề phịng hỏa hoạn vì các loại khí sinh ra từ rác MỞ RA MỞ RA PHỊNG ĐỂ ỐNG THU RÁC Hình 5.28:. Mặt bằng bố trí gain thu rác với minh họa cho hệ thống thu rác, cửa đổ rác.
  60. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 140 5.4.5 Yêu cầu về hệ thống cấp điện và thơng tin liên lạc : Hệ thống cấp điện cho nhà chung cư ngồi nguồn điện chính từ lưới điện thành phố ( nguồn động lực) cịn cĩ nguồn điện dự phịng từ máy phát điện. Nguồn điện dự phịng thường sử dụng khi phải ngắt nguồn chính để : - kiểm tra, bảo trì, sửa chữa khắc phục sự cố của nguồn điện động lực - khi cĩ sự cố cháy nổ , nguồn động lực sẽ ngưng hoạt động do bị tự động ngắt điện bởi các thiết bị bảo vệ. Hệ thống sẽ tự động chuyển sang dùng nguồn điện dự phịng cho chiếu sáng thốt hiểm, vận hành thang máy cứu hỏa. Ngồi ra cịn cĩ hệ thống viễn thơng và thơng tin liên lạc bao gồm : mạng điện thoại – tổng đài điện thoại, cáp truyền hình, thiết bị thu phát tín hiệu vệ tinh (chảo parabol) , mạng internet-wifi ; hệ thống âm thanh cơng cộng (Public Alrm); hệ thống báo cháy trung tâm; hệ thống quản lý và điều khiển tịa nhà (BMS-Building Management System ); hệ thống kiểm sốt ra vào ( ACS- Access Control System ) 5.4.6 Yêu cầu về hệ thống cấp và thốt nước : Để đảm bảo nước sinh hoạt và PCCC đủ áp lực lên đến các tầng cao cần bố trí bể chứa nước và máy bơm áp lực cao ở tầng hầm hoặc khu kỹ thuật ở tầng trệt. Trên mái hoặc sân thượng cũng cần cĩ bể chứa nước để phân phối cho các tầng bên dưới theo hệ thống ống trục đứng và ngang của các tầng. Hệ thống thốt nước bao gồm máy bơm nước bẩn từ bể xử lý nước thải và máy bơm thốt nước mưa, nước rửa sàn tầng hầm. Ngồi ra cịn cĩ máy bơm chữa cháy. 5.5 TỔNG QUAN VỀ CHUNG CƯ CAO TẦNG : 5.5.1 Khái niệm : Chung cư cao tầng là loại nhà ở được hình thành từ nhiều căn hộ cĩ khơng gian khép kín riêng biệt, bố trí liền kề nhau trên cùng một tầng của một tịa nhà cĩ nhiều tầng (>=9 tầng ), phương tiện đi lại chủ yếu bằng thang máy, sử dụng chung một số khơng gian và dịch vụ cơng cộng, tạo nên một cộng đồng dân cư .
  61. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 141 Theo TCXDVN 323-2004 “ Nhà ở cao tầng –Tiêu chuẩn thiết kế “ , nhà ở cao tầng là loại nhà ở kiểu căn hộ cĩ chiều cao từ 9 tầng đến 40 tầng. Thiết kế căn hộ trong nhà ở cao tầng cần đáp ứng hai yêu cầu chính : Đa dạng về quy mơ căn hộ,đáp ứng nhu cầu ở và phù hợp xu thế phát triển xã hội, thuận tiện sử dụng và quản lý cơng trình. Đảm bảo điều kiện về tầm nhìn cảnh quan và vệ sinh mơi trường, đảm bảo tính độc lập khép kín, tiện nghi an tồn sử dụng. Nguyên nhân sự phát triển nhanh chĩng nhà ở cao tầng trong đơ thị là do sự bùng nổ dân số và tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, dẫn đến tập trung dân cư lớn ở các đơ thị và nhu cầu nhà ở luơn tăng cao , trong khi quỹ đất xây dựng đơ thị ngày càng thu hẹp. Do đĩ giải pháp phát triển xây dựng nhà ở cao tầng là một sự lựa chọn tất yếu. Cĩ thể nĩi chung cư cao tầng là sản phẩm của quá trình đơ thị hĩa, cơng nghiệp hĩa và loại hình nhà ở này cũng cĩ những ưu nhược điểm riêng: Ưu điểm : + Tiết kiệm đất xây dựng trong đơ thị , tăng diện tích sàn nhà ở, giảm chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật đơ thị như hệ thống giao thơng, hệ thống điện nước, cây xanh, chiếu sáng đơ thị. + Hệ số sử dụng đất cao, mật độ cư trú cao hơn so với các loại hình nhà ở khác, hiệu quả đầu tư quỹ nhà ở cao. + Giải phĩng khơng gian mặt đất, tạo sự thơng thống và tầm nhìn cho người đi bộ, tăng diện tích cây xanh mặt nước, sân bãi. + Tăng tiện nghi cho cuộc sống người dân nhờ cĩ khu thương mại dịch vụ tập trung, tiết kiệm thời gian đi lại, giảm bớt căng thẳng cho giao thơng đơ thị, nâng cao hiệu suất sinh hoạt , làm lợi cho việc khai thác sử dụng hạ tầng kỹ thuật , cho cơng tác quản lý đơ thị . + Làm hiện đại phong phú thêm bộ mặt đơ thị vì bản thân kiến trúc cao tầng sẽ là các điểm nhấn trong thiết kế quy hoạch cảnh quan đơ thị. Từ mái nhà cao tầng cĩ thể tổ chức những điểm nhìn tồn cảnh thành phố, kết hợp các loại hình dịch vụ, giải trí, tham quan
  62. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 142 Nhược điểm : + Yêu cầu thiết kế và xây dựng với kỹ thuật cơng nghệ cao, chi phí đầu tư xây dựng cao, thời gian thi cơng kéo dài. + Hệ thống thang máy và kỹ thuật phức tạp, địi hỏi bảo dưỡng định kỳ, chi phí quản lý và vận hành cao. + Con người sống xa mặt đất trong điều kiện khơng khí lỗng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, hoạt động của người già và trẻ em khơng thuận tiện, ít cĩ thời gian giao tiếp với láng giềng. + Địi hỏi người dân phải làm quen với văn hĩa và lối sống trong nhà cao tầng, biết cách sử dụng thang máy, cách ra vào các cổng cĩ kiểm sốt và quản lý, khi cĩ sự cố phải biết cách thốt hiểm từ trên cao xuống và từ dưới hầm lên mặt đất 5.5.2 Phân loại : [4] 5.5.2.1 Phân loại theo số tầng hay độ cao: Hiện nay, tùy theo số tầng mà người ta chia nhà ở cao tầng thành các nhĩm : - Nhĩm nhà cĩ độ cao thấp: từ 9 tầng - 16 tầng (chiều cao dưới 55m) . - Nhĩm nhà cĩ độ cao trung bình: từ 17 tầng-25 tầng (chiều cao dưới 85 m). - Nhĩm nhà cĩ độ cao lớn 26 tầng - 40 tầng (chiều cao dưới 120m). - Nhà ở siêu cao tầng : trên 40 tầng (chiều cao trên 120 m) 5.5.2.2 Phân loại theo hình dáng bên ngồi : - Nhà dạng tấm ( Barre ) : các khối hình chữ nhật mỏng, kéo dài với những biến thể của nĩ với một hướng hay nhiều hướng, trực giao hay gãy khúc. - Nhà dạng điểm hay tháp ( Tour ) : các khối nhà cĩ mặt bằng gọn, vươn theo chiều cao cùng hình thức mặt bằng vuơng, chữ nhật, trịn, đa giác, chữ thập, chữ Y, mặt bằng tự do. - Nhà dạng tổ hợp giật cấp: các khối vươn cao theo một hướng, hai hướng hay nhiều hướng cĩ thể tạo giếng trời, sân trong kết hợp khơng gian phục vụ cơng cộng ở phía dưới ngơi nhà , hay chen giữa các tầng cao.
  63. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 143 5.5.2.3 Phân loại theo hình dạng mặt bằng : - Dạng hành lang - Dạng đơn nguyên độc lập - Dạng ghép đơn nguyên - Dạng kết hợp đơn nguyên và hành lang 5.5.3 Đặc điểm và yêu cầu kiến trúc của chung cư cao tầng : Nhà ở cao tầng cĩ một số đặc điểm và yêu cầu quy hoạch-thiết kế kiến trúc khác biệt so với nhà ở thấp tầng và nhiều tầng : - Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc : mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tổng số căn hộ, dân số cư trú, diện tích bãi đậu xe, diện tích thương mại dịch vụ - cây xanh- thể dục thể thao, quy mơ nhà trẻ phải được tính tốn kỹ ngay trong giai đoạn bắt đầu quy hoạch tổng mặt bằng và thiết kế đơn nguyên. - Hình khối lớn: chung cư cao tầng là một tổng thể với số lượng lớn các căn hộ chồng lên nhau theo chiều cao, hình khối cơng trình lớn nên yêu cầu khi thiết kế phải xử lý hình khối bên ngồi tốt, đường nét kiến trúc, chi tiết trang trí , vật liệu hồn thiện cĩ cân nhắc chọn lọc , để hình khối mặt ngồi của cơng trình gĩp phần cho mỹ quan đơ thị. - Thang máy : là phương tiện giao thơng thẳng đứng chủ yếu . Vị trí và số lượng thang máy cĩ ảnh hưởng lớn đến bố cục mặt bằng đơn nguyên và tổ hợp khơng gian kiến trúc, đến hiệu quả và an tồn trong sử dụng, đến giải pháp kết cấu, hệ thống cấp điện, phịng cháy chữa cháy và cứu nạn. - Tầng hầm : chủ yếu là bãi đậu xe cho các căn hộ và bố trí các phịng kỹ thuật như : máy phát điện, bể nước ( sinh hoạt và PCCC) , trạm bơm riêng cho nước sạch và nước bẩn, bể tự hoại, bể xử lý nước thải, điều hịa khơng khí trung tâm - Tầng kỹ thuật : do khối bệ hoặc tầng trệt là khơng gian thương mại dịch vụ, do các trang thiết bị kỹ thuật cĩ yêu cầu đặc biệt riêng, yêu cầu cấp thốt nước , yêu cầu phịng cháy chữa cháy nên cần thiết phải bố trí tầng kỹ thuật ở tầng dưới cùng khối tháp. Đặc biệt tầng trên cùng ( sân thượng) cĩ phịng thang máy, bể chứa nước, quạt hút điều áp buồng thang bộ, kim chống sét .
  64. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 144 - Lựa chọn giải pháp kết cấu : cho hệ cọc-mĩng, vách tầng hầm, khối bệ, khối tháp cần lưu ý đến chi phí và tiến độ thi cơng , tính hiệu quả của khơng gian và hình khối kiến trúc, sự phối hợp đồng bộ với các hệ thống kỹ thuật và các trang thiết bị khác của tịa nhà. - Giải quyết các vấn đề của căn hộ : số lượng căn hộ trên một tầng, diện tích sàn hữu dụng của từng căn và của tầng điển hình, chổ đổ rác, xử lý khử mùi thốt khĩi cho khu phụ trong căn hộ, tạo thơng giĩ và chiếu sáng tự nhiên cho căn hộ. - Giải quyết các nhu cầu sinh hoạt cộng đồng : khu thương mại tập trung, các dịch vụ tiện ích cho cư dân , hồ bơi , sân bãi thể thao, cơng viên cây xanh, đường đi dạo, sân chơi trẻ em
  65. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 145 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu chính : 1. Phạm Hùng Cường- Lâm Quang Cường- Đặng Thái Hồng – Phạm Thúy Loan – Đàm Thu Trang ( 2012 ). Quy hoạch xây dựng đơn vị ở, NXB Xây Dựng 2. Đặng Thái Hồng (2000). Kiến trúc Nhà ở, NXB Xây dựng 3. Trần Văn Khải (2014). Thiết kế mơi trường ở, Đại học Kiến trúc TP.HCM 4. Nguyễn Đức Thiềm (2006). Nguyên lý thiết kế kiến trúc Nhà ở, NXB Xây Dựng. 5. Joseph de Chiara – Julius Panero-Martin Zelnik (1995).Time-Saver Standards for Housing and Residential Development, NXB Mc-Graw-Hill. 6. Maureen Mitto – Courtney Nystuen (2007). Residential Interior Design-A guide to planning space , John Wiley & Son, Inc. 7. Quentin Pickard (2006). Cẩm nang Kiến Trúc sư (The Architects’Handbook), NXB Xây Dựng. Tài liệu đọc thêm : 8. Các tiêu chuẩn quy phạm Việt Nam : - QCXDVN 01: 2008/BXD : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng - QCVN 06 : 2010/BXD : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an tồn cháy cho nhà và cơng trình - TCVN 4451-2012 : Nhà ở - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế - TCVN 9258-2012 : Chống nĩng cho nhà ở - hướng dẫn thiết kế - TCVN 9411 - 2012 : Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế - TCXDVN 266 -2002: Nhà ở - Hướng dẫn xây dựng cơng trình để đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng. 9. Các mẫu nhà giới thiệu trong các tạp chí chuyên ngành như :Kiến trúc VN, Kiến trúc - Hội KTS VN, Kiến trúc và Đời sống, Nhà đẹp, Nội thất. 10. Các website : www.archdaily.com, www.contemporist.com, www.freshome.com, www.acrchi.mag.com, www.aasarchitecture.com ; www.homeadore.com
  66. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 146 DANH MỤC CÁC TỪ TIẾNG ANH A/C ( Air Condition) : Điều hịa khơng khí Ballcony : Ban cơng Bath : Phịng tắm Circulation zone : Vùng lưu thơng Cold / cool : Lạnh / mát Dining : (Phịng) Ăn Driveway : Đường xe chạy Entrance : Lối vào Entree bloc A : Lối đi vào khối A Foyer : Tiền sảnh Frist floor plan : Mặt bằng lầu 1 Front yard : Sân trước Galley kitchen : Nhà bếp dạng hành lang Garage : Nhà để xe Ground floor plan : Mặt bằng tầng trệt Hallway : Hành lang Hot – Arid : Nĩng khơ Island feature : Nhà bếp ốc đảo Laundry /sewing : (Phịng) giặt ủi / may vá Lawn : Bãi cỏ Living : (Phịng) Sinh hoạt Long facades shade : Mặt tiền dài đổ bĩng Maid room : Phịng người giúp việc Master bedroom : Phịng ngủ chính Narrow for shade : Thu hẹp cho bĩng râm Optimum : Tối ưu Outdoor foyer : Tiền sảnh ngồi nhà Patio : Hàng hiên Peremial garden : Vườn cây lâu năm Place – setting zone : Khu vực chuẩn bị Plan : Phương án / mặt bằng Porch : Hiên cĩ mái che ( trước lối vào nhà)
  67. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 147 Primary wind : Giĩ chính Promenade : Đường đi dạo Rock garden : Vườn đá Rotate for street shade : Xoay tạo bĩng mát đường phố Screen : Tấm chắn / Bình phong Secondary wind : Giĩ thứ cấp Shared access zone : Vùng dùng chung Single wall kitchen : Nhà bếp tường đơn Sitting zone : Khu vực ngồi Store : Kho Street : Đường phố Street section : Mặt cắt đường phố Table diameter : Đường kính bàn Temperate : Khí hậu ơn hồ Terrace : Sân thượng Tripical – Humid : Nhiệt đới ẩm U-shaped kitchen : Nhà bếp hình chữ U Vegetable garden : Vườn rau Vertical plane : Cây cao Wardrobe : Tủ quần áo Wet /dry Kitchen : Nhà bếp ướt / khơ Wide street : Đường phố rộng Winter / Summer wind : Giĩ mùa đơng / mùa hè Winter solar orientation: Hướng mặt trời mùa đơng Woodland garden : Vườn trồng cây (cây lớn)