Giáo trình Mạng cục bộ - LAN (Phần I)

doc 26 trang ngocly 1850
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Mạng cục bộ - LAN (Phần I)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_trinh_mang_cuc_bo_lan_phan_i.doc

Nội dung text: Giáo trình Mạng cục bộ - LAN (Phần I)

  1. Mạng cục bộ - LAN (Phần I) Mạng cục bộ (LAN) là hệ truyền thông tốc độ cao đợc thiết kế để kết nối các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong một khu vực địa lý nhỏ nh ở một tầng của toà nhà, hoặc trong một toà nhà Một số mạng LAN có thể kết nối lại với nhau trong một khu làm việc. Các mạng LAN trở nên thông dụng vì nó cho phép những ngời sử dụng (users) dùng chung những tài nguyên quan trọng nh máy in mầu, ổ đĩa CD-ROM, các phần mềm ứng dụng và những thông tin cần thiết khác. Trớc khi phát triển công nghệ LAN các máy tính là độc lập với nhau, bị hạn chế bởi số lợng các chng trình tiện ích, sau khi kết nối mạng rõ ràng hiệu qu của chúng tăng lên gấp bội. Để tận dụng hết những u điểm của mạng LAN ngời ta đ• kết nối các LAN riêng biệt vào mạng chính yếu diện rộng (WAN). Các kiểu (Topology) của mạng LAN Topology của mạng là cấu trúc hình học không gian mà thực chất là cách bố trí phần tử của mạng cũng nh cách nối giữa chúng với nhau. Thông thờng mạng có 3 dạng cấu trúc là: Mạng dạng hình sao (Star Topology), mạng dạng vòng (Ring Topology) và mạng dạng tuyến (Linear Bus Topology). Ngoài 3 dạng cấu hình kể trên còn có một số dạng khác biến tớng từ 3 dạng này nh mạng dạng cây, mạng dạng hình sao - vòng, mạng hỗn hợp,v.v Mạng dạng hình sao (Star topology) Mạng dạng hình sao bao gồm một trung tâm và các nút thông tin. Các nút thông tin là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng với các chức năng c bn là: • Xác định cặp địa chỉ gửi và nhận đợc phép chiếm tuyến thông tin và liên lạc với nhau. • Cho phép theo dõi và xử lý sai trong quá trình trao đổi thông tin. • Thông báo các trạng thái của mạng
  2. Các u điểm của mạng hình sao: • Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thờng. • Cấu trúc mạng đn gin và các thuật toán điều khiển ổn định. • Mạng có thể mở rộng hoặc thu hẹp tuỳ theo yêu cầu của ngời sử dụng. Nhược điểm của mạng hình sao: • Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào kh năng của trung tâm . Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động. • Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm. Khong cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế (100 m). Nhìn chung, mạng dạng hình sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung (HUB) bằng cáp xoắn, gii pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với HUB không cần thông qua trục BUS, tránh đợc các yếu tố gây ngng trệ mạng. Gần đây, cùng với sự phát triển switching hub, mô hình này ngày càng trở nên phổ biến và chiếm đa số các mạng mới lắp. Mạng hình tuyến (Bus Topology) Theo cách bố trí hành lang các đờng nh hình vẽ thì máy chủ (host) cũng nh tất c các máy tính khác (workstation) hoặc các nút (node) đều đợc nối về với nhau trên một trục đờng dây cáp chính để chuyển ti tín hiệu. Tất c các nút đều sử dụng chung đờng dây cáp chính này. Phía hai đầu dây cáp đợc bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và gói dữ liệu (packet) khi di chuyển lên hoặc xuống trong dây cáp đều mang theo điạ chỉ của ni đến.
  3. Loại hình mạng này dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt. Tuy vậy cũng có những bất lợi đó là sẽ có sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lu lợng lớn và khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, một sự ngừng trên đờng dây để sửa chữa sẽ ngừng toàn bộ hệ thống. Mạng dạng vòng (Ring Topology) Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đờng dây cáp đợc thiết kế làm thành một vòng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó. Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ đợc một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phi có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận. Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa, tổng đờng dây cần thiết ít hn so với hai kiểu trên. Nhợc điểm là đờng dây phi khép kín, nếu bị ngắt ở một ni nào đó thì toàn bộ hệ thống cũng bị ngừng. Mạng dạng lới - Mesh topology Cấu trúc dạng lới đợc sử dụng trong các mạng có độ quan trọng cao mà không thể ngừng hoạt động, chẳng hạn trong các nhà máy điện nguyên tử hoặc các mạng của an ninh, quốc phòng. Trong mạng dạng này, mỗi máy tính đợc nối với toàn bộ các máy còn lại. Đây cũng là cấu trúc của mạng Internet Mạng hình sao mở rộng
  4. Cấu hình mạng dạng này kết hợp các mạng hình sao lại với nhau bằng cách kết nối các HUB hay Switch Lợi điểm của cấu hình mạng dạng này là có thể mở rộng đợc khong cách cũng nh độ lớn của mạng hình sao. Mạng có cấu trúc cây - Hierachical topology Mạng dạng này tng tự nh mạng hình sao mở rộng nhng thay vì liên kết các switch/hub lại với nhau thì hệ thống kết nối với một máy tính làm nhiệm vụ kiểm tra lu thông trên mạng.
  5. Mạng cục bộ - LAN : Ethernet - Phần II Ethernet là mạng cục bộ do các công ty Xerox, Intel và Digital equipment xây dựng và phát triển. Ethernet là mạng thông dụng nhất đối với các mạng nhỏ hiện nay. Ethernet LAN được xây dựng theo chuẩn 7 lớp trong cấu trúc mạng của ISO, mạng truyền số liệu Ethernet cho phép đa vào mạng các loại máy tính khác nhau kể c máy tính mini. Ethernet có các đặc tính kỹ thuật chủ yếu sau đây: • Ethernet dùng cấu trúc mạng bus logic mà tất cả các nút trên mạng đều được kết nối với nhau một cách bình đẳng. Mỗi gói dữ liệu gửi đến ni nhận dựa theo các địa chỉ quy định trong các gói. Ethernet dùng phương thức CSMA/CD ( Carrier Sense Multiple Access with Collision Detection ) để xử lý việc truy cập đồng thời vào mạng. Các yếu tố hạn chế kích thước mạng chủ yếu là mật độ lưu thông trên mạng. • Các kiểu mạng Ethernet: - 10Base2 : Còn gọi là thin Ethernet vì nó dùng cáp đồng trục mỏng. Chiều dài tối đa của đoạn mạng là 185m. - 10Base5 : Còn gọi là thick Ethernet vì nó dùng cáp đồng trục dày. Chiều dài tối đa của đoạn mạng là 500m. - 10BaseF :Dùng cáp quang.
  6. - 10BaseT :Dùng cáp UTP . 10BaseT thừng dùng trong cấu trúc hình sao và có giới hạn của một đoạn là 100m. Mạng TOKEN RING Một công nghệ LAN chủ yếu khác đang đợc dùng hiện nay là Token Ring. Nguyên tắc của mạng Token Ring đợc định nghĩa trong tiêu chuẩn IEEE 802.5. Mạng Token Ring có thể chạy ở tốc độ 4Mbps hoặc 16Mbps. Phng pháp truy cập dùng trong mạng Token Ring gọi là Token passing . Token passing là phng pháp truy nhập xác định, trong đó các xung đột đợc ngăn ngừa bằng cách ở mỗi thời điểm chỉ một trạm có thể đợc truyền tín hiệu. Điều này đợc thực hiện bằng việc truyền một bó tín hiệu đặc biệt gọi là Token (mã thông báo) xoay vòng từ trạm này qua trạm khác. Một trạm chỉ có thể gửi đi bó dữ liệu khi nó nhận đợc mã không bận
  7. Mạng cục bộ - LAN : Các thiết bị - Phần III 1.Card mạng - NIC Card mạng - NIC là một tấm mạch in đợc cắm vào trong máy tính dùng để cung cấp cổng kết nối vào mạng. Card mạng đợc coi là một thiết bị hoạt động ở lớp 2 của mô hình OSI. Mỗi card mạng có chứa một địa chỉ duy nhất là địa chỉ MAC - Media Access Control. Card mạng điều khiển việc kết nối của máy tính vào các phng tiện truyền dẫn trên mạng. 2. Repeater - Bộ lặp Repeater là một thiết bị họat động ở mức 1 của mô hình OSI khuyếch đại và định thời lại tín hiệu. Thiết bị này hoạt động ở mức 1 (Physical. repeater khuyếch đại và gửi mọi tín hiệu mà nó nhận đợc từ một port ra tất c các port còn lại. Mục đích của repeater là phục hồi lại các tín hiệu đ• bị suy yếu đi trên đờng truyền mà không sửa đổi gì c. 3. Hub
  8. Còn được gọi là multiport repeater, nó có chức năng hoàn toàn giống nh repeater nhng có nhiều port để kết nối với các thiết bị khác. Hub thông thờng có 4,8,12 và 4 port và là trung tâm của mạng hình sao. Thông thờng có các loại hub sau : - Hub thụ động - Passive hub. - Hub chủ động - Active hub. - Hub thông minh. - Hub chuyển mạch. Hub họat động ở mức 1 của mô hình OSI. 4. Bridge - Cầu nối Bridge là một thiết bị hoạt động ở mức 2 của mô hình OSI dùng để kết nối các phân đoạn mạng nhỏ có cùng cách đánh địa chỉ và công nghệ mạng lại với nhau và gửi các gói dữ liệu giữa chúng. Việc trao đổi dữ liệu giữa hai phân đoạn mạng đợc tổ chức một cách thông minh cho phép gim các tắc nghẽn cổ chai tại các điểm kết nối. Các dữ liệu chỉ trao đổi trong một phân đoạn mạng sẽ không đợc truyền qua phân đoạn khac, giúp làm gim lu lợng trao đổi giữa hai phân đoạn. 5.Bộ chuyển mạch - Switching (switch)
  9. Công nghệ chuyển mạch là một công nghệ mới giúp làm gim bớt lu thông trên mạng và làm gia tăng băng thông. Bộ chuyển mạch cho LAN ( LAN switch ) đợc sử dụng để thay thế các HUB và làm việc đợc với hệ thống cáp sẵn có. Giống nh bridges, switches kết nối các phân đoạn mạng và xác định đợc phân đoạn mà gói dữ liệu cần đợ gửi tới và làm gim bớt lu thông trên mạng. Switch có tốc độ nhanh hn bridge và có hỗ trợ các chức năng mới nh VLAN ( Vitural LAN ). Switch đợc coi là thiết bị hoạt động ở mức 2 của mô hình OSI
  10. Mạng cục bộ - LAN : Mô hình tham khảo OSI- Phần IV Trong quá khứ, vào khong thập niên 80,nhu cầu sử dụng mạng mạng bùng nổ trên thế giới c về số lợng lẫn quy mô của mạng. Nhng mỗi mạng lại đợc thiết kế và phát triển của một nhà sn xuất khác nhau c về phần cứng lẫn phần mềm dẫn đến tình trạng các mạng không tng thích với nhau và các mạng do các nhà sn xuất khác nhau thì không liên lạc đợc với nhau. Để gii quyết vấn đề này, tổ chức ISO - International Organization for Standardization được nghiên cứu các mô hình mạng khác nhau và vào năm 1984 đa ra mô hình tham kho OSI giúp cho các nhà sn xuất khác nhau có thể dựa vào đó để sn xuất ra các thiết bị ( phần cứng cũng nh phần mềm) có thể liên lạc và làm việc đợc với nhau. ISO được đa ra mô hình 7 lớp (layers, ) cho mạng, gọi là mô hình tham kho OSI (Open System Interconnection Reference Model). • Lớp 1: Lớp Physical (Physical layer) Lớp nay đa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật về điện, c, các chức năng để tạo thành và duy trì kết nối vật lý trong hệ thống. các đặc điểm cụ thể của lớp này là : mức điện áp, thời gian chuyển mức điện áp, tốc độ truyền vật lý, khong cách tối đa, các đầu nối Thực chất của lớp này là thực hiện việc kết nối các phần tử của mạng thành một hệ thống bằng các kết nối vật lý, ở mức này sẽ có các thủ tục đm bo cho các yêu cầu hoạt động nhằm tạo ra các đờng truyền vật lý cho các chuỗi bit thông tin.
  11. • Lớp 2: Lớp Data link (Data Link Layer) Lớp kết nối dữ liệu cung cấp kh năng truyền dữ liệu thông qua một kết nối vật lý. Lớp này cung cấp các thông tin về : địa chỉ vật lý, cấu trúc mạng, phng thức truy cập các kết nối vật lý, thông báo lỗi và qun lý lu thông trên mạng. • Mức 3: Lớp Network (Network Layer) Lớp mạng cung cấp kh năng kết nối và lựa chọn đờng đi giữa hai trạm làm việc có thể đợc đặt ở hai mạng khác nhau. Trong lớp mạng các gói dữ liệu có thể truyền đi theo từng đờng khác nhau để tới đích. Do vậy, ở mức này phi chỉ ra đợc con đờng nào dữ liệu có thể đi và con đờng nào bị cấm tại thời điểm đó. • Mức 4: Lớp Transport (Transport Layer) Lớp transport chia nhỏ dữ liệu từ trạm phát và phục hồi lại thành dữ liệu nh ban đầu tại trạm thu và quyết định cách xử lý của mạng đối với các lỗi phát sinh khi truyền dữ liệu. Lớp này nhận các thông tin từ lớp tiếp xúc, phân chia thành các đn vị dữ liệu nhỏ hn và chuyển chúng tới lớp mạng. Nó có nhiệm vụ bo đm độ tin cậy của việc liên lạc giữa hai máy , thiết lập, bo trì và ngắt kết nối của các mạch o. • Mức 5: Lớp Session (Session Layer) Lớp Session có nhiệm vụ thiết lập, qun lý và kết thúc một phiên làm việc giữa hai máy. Lớp này cung cấp dịch vụ cho lớp Presentation. Nó đồng bộ hoá quá trình liên lạc giữa hai máy và qun lý việc trao đổi dữ liệu. • Mức 6: Lớp Presentation (Presentation Layer) Lớp Presentation đm bo lớp Application của một máy có thể đọc đúng các thông mà một máy khác gửi tới. Nó có nhiệm vụ định dạng lại dữ liệu đúng theo yêu cầu của ứng dụng ở lớp trên. Các chức năng nh nén dữ liệu, mã hoá thuộc về lớp này. • Mức 7: Lớp Application (Application Layer) Lớp ứng dụng tng tác trực tiếp với ngời sử dụng và nó cung cấp các dịch vụ mạng cho các ứng dụng của ngời sử dụng nhng không cung cấp dịch vụ cho các lớp khác. Lớp này thiết
  12. lập kh năng liên lạc giữa những ngời sử dụng, đồng bộ và thiết lập các quy trình xử lý lỗi và đm bo tính toàn vẹn của dữ liệu.
  13. Mạng cục bộ - LAN : Giới thiệu mạng WAN- Phần V Giới thiệu về WAN Trong bài này chúng ta sẽ giới thiệu về các protocol và công nghệ khác nhau đợc sử dụng trong mạng diện rộng - WAN. Các chủ đề bao gồm kết nối điểm - điểm, chuyển mạch - circuit switching , chuyển mạch gói - packet switching, mạch o, và các thiết bị đợc sử dụng trong mạng WAN WAN là gì ? WAN là một mạng truyền dữ liệu tri dài trên một khu vự địa lý rộng lớn và thờng sử dụng các phng tiện và dịch vụ của các nhà cung cấp nh các công ty điện thọai. Công nghệ WAN thờng nằm ở 3 lớp dới của mô hình OSI : lớp vật lý, lớp liên kết dữ liệu và lớp mạng. Hình bên minh họa mối liên hệ giữa WAN và mô hình OSI. Kết nối điểm - điểm
  14. Kết nối điểm - điểm cung cấp cho khách hàng một đờng kết nối WAN tới một mạng ở xa thông qua mạng của nhà cung cấp dịch vụ . Kết nối điểm - điểm: Còn đợc gọi là kênh thuê riêng ( leased line ) bởi vì nó thiết lập một đờng kết nối cố định cho khách hàng tới các mạng ở xa thông qua các phong tiện của nhà cung cấp dịch vụ. Các công ty cung cấp dịch vụ dự trữ sẵn các đờng kết nối sử dụng cho mục đích riêng của kkhách hàng. Những đờng kêt nối này phù hợp với hai phng thức truyền dữ liệu: - Truyền bó dữ liệu - Datagram transmissions :Truyền dữ liệu mà các frame dữ liệu đợc đánh địa chỉ riêng biệt. - Truyền dòng dữ liệu - Data-stream transmissions : Truyền một dòng dữ liệu mà địa chỉ chỉ đợc kiểm tra một lần. Chuyển mạch - Circuit switching
  15. Chuyển mạch là một phng pháp sử dụng các chuyển mạch vật lý để thiết lập, bo trì và kết thúc một phiên làm việc thông qua mạng của nhà cung cấp dịch vụ của một kết nối WAN. Chuyển mạch phù hợp với hai phng thức truyền dữ liệu : Truyền bó dữ liệu - Datagram transmissions và Truyền dòng dữ liệu - Data-stream transmission. Đợc sử dụng rộng r•i trong các công ty điện thọai, chuyển mạch hoạt động gần giống một cuộc gọi điện thoại thông thờng . Chuyển mạch gói - Packet Switching
  16. Chuyển mạch là một phng pháp chuyển mạch WAN, trong đó các thiết bị mạng chia sẻ một kết nối điểm - điểm để truyền một gói dữ liệu từ ni gửi đến ni nhận thông qua mạng của nhà cung cấp dịch vụ. Các kỹ thuật ghép kênh đợc sử dụng để cho phép các hiết bị chia sẻ kết nối . ATM ( Asynchronous Transfer Mode : Truyền không đồng bộ.), Frame relay, SMDS- Switched Multimegabit Data Service, X.25 là các ví dụ của công nghệ chuyển mạch gói . Mạch o - Virtual Circuits Mạch o là một mạch logic đợc tạo nên để đm bo độ tin cậy của việc truyền thông giữa hai thiết bị mạng. Mạch o có 2 loại :Mạch o chuyển mạch ( Switched virtual circuit - SVC ) và mạch o cố định ( permanent virtual circui - PVC) SVC là một mạch o đợc tự động thiết lập khi có yeu cầu và kết thúc khi việc truyền dữ liệu được hoàn tất. Sự liên lạc thông qua một SVC bao gồm 3 phần : Thiết lập kết nối, truyền dữ liệu, ngắt kết nối. Phần thiết lập kết nối có nhiệm vụ thiết lập một mạch o giữa hai thiết bị truyền và nhận. Phần truyền dữ liệu có nhiệm vụ truyền dữ liệu giữa các thiết bị thông qua mạch o đ• đợc thiết lập và phần kết thúc kết nối có nhiệm vụ hủy bỏ mạch o. SVC đợc sử dụng trong trờng hợp việc truyền dữ liệu diễn ra không liên tục và không đều đặn bởi vì SVC gia tăng băng thông sử dụng khi thiết lập và ngắt kết nối nhng làm gỉam bớt giá thành nếu so với mạng kết nối liên tục. PVC là một mạch o đợc thiết lập cố định và liên tục và chỉ có một chế độ là truyền dữ liệu. PVC đợc sử dụng trong trờng hợp việc truyền dữ liệu diễn ra liên tục và đều đặn. PVC gim băng thông sử dụng do không phi thiết lập và ngắt kết nối nhng làm tăng giá thành do mạng kết nối liên tục. Thiết bị mạng sử dụng trong WAN -WAN Devices WAN switch
  17. Access Server Modem
  18. Tấn Công Dos Trong Lan Từ trước tới giờ chắc các bạn chỉ nghe đến tấn công DoS trên internet , chứ chưa nghe đến DoS trên LAN đâu nhỉ. Có một tool giúp ta tấn công DoS vào dịch vụ NBNS (Net-BIOS Name Service) trên các máy dùng win2k trong LAN thông qua protocol NetBIOS. Lưu ý : trước khi dùng tool này , bạn phải ngắt service NetBIOS của protcol TCP/IP để tránh xung đột với service NBNS hiện tại ( coi chừng gậy ông đập lưng ông ;-) ). Rồi, bây giờ bạn download nbname tại download.tungxeng.net.ms. Unzip và thử tấn công thằng 192.168.234.222 xem sao (nbname chạy trong DOS): CODE C:\nbname /astat 192.168.234.222 /conflict NBName v1.9 - Decodes and displays NetBIOS Name traffic (UDP 137), with options Copyright 2000: Sir Dystic, Cult of the Dead Cow -:|:- New Hack City Send complaints, ideas and donations to sd@cultdeadcow.com|sd@newhackcity.net WinSock v2.0 (v2.2) WinSock 2.0 WinSock status: Running Bound to port 137 on address 192.168.234.244 Broadcast address 192.168.234.255 Netmask: 255.255.255.0 NBSTAT QUERY packet sent to 192.168.234.222 Waiting for packets Received 301 bytes from 192.168.234.222:137 via local net at Web Jun 20 15:46:12 200 OPCode: QUERY Flags: Response AuthoratativeAnswer Answer [0]: * Node Status Resource Record:
  19. MANDALAY ACTIVE UNIQUE NOTPERM INCONFLICT NOTDEREGED B- NODE MANDALAYFS ACTIVE GROUP NOTPERM NOCONFLICT NOTDEREGED B-NODE Name release sent to 192.168.234.222 Hậu quả của DoS đối với victim : 1. Kết nối mạng bị trục trặc 2. Làm ngưng các chức năng mạng ( vd chức năng Network Neighborhood) 3. Không dùng được chức năng net send 4. Gặp trục trặc với kết nối domain 5. Không thể truy cập được vào tài nguyên chia sẻ chung 6. Hỏng sevice NetBIOS 7. Dùng lệnh nbtstat -n sẽ gặp 1 bảng thông báo Conflict như sau : CODE LAN: Node IpAddress: [192.168.234.222] Scope Id: [] NetBIOS Local Name Table Name Type Status MANDALAY UNIQUE Conflict MANDALAYFS GROUP Registered MANDALAYFS GROUP Registered MANDALAY UNIQUE Conflict MANDALAYFS GROUP Registered
  20. MANDALAY UNIQUE Conflict Bạn có thể tấn công tòan mạng LAN bằng cách thêm các tham số /QUERY , /DENY Bạn gõ nbname / ? để tham khảo thêm các tham số kèm theo của nbname.
  21. Hướng dẫn khởi động máy tính nối mạng LAN bằng card mạng Yeu cau ve he thong: Server: + Windows 2000 Server hoac Windows NT 4.0 Server + IE4 tro len + Thiet lap dia chi Ip cho mang Lan la IP tinh + Dam bao dia cung co du khoang trong de luu tru cac anh xa cac dia cung ao cua cac may con ( mot dia cung ao dung luong toi da la 2000M, do do vi du dung Bootrom cho 10 may con dia cung tren Server toi thieu phai con trong 20000M tuong duong 20GB) Client: +Windows 95 hoac Windows 98 + Card mang da co tich hop Bootrom (MBA hoac PXE) Cac buoc lan luot de cai dat va cau hinh nhu sau: 1.Cai dat phan mem 3COM Virtual Lan Drive len may chu. 2.Chuan bi mang: - Khoi dong va cau hinh dich vu PXE - Khoi dong va cau hinh dich vu TFTP 3.Cau hinh cac dich vu khac: - Cau hinh dich vu I/O Server - Cau hinh dich vu Login Server - Cau hinh he thong quan ly Administrator Server - Tao cac file Bootraps he thong 4. Thiet lap mang: - Tao cac anh xa dia cung ao cho cac may con - Tao cac tai khoan cho user va quan ly dang nhap vao dia cung ao cua user. - Dinh dang dia cung ao - Cai dat Windows va cac ung dung cua Windows len cac may con
  22. hihihiiihihi, nghi met xiu da, ti lai post tiep, cac ban tranh thu nghia lai xem he thong cua minh co dap ung duoc yeu cau khong nhe, neu ok thi chung ta se tiep tuc qua phan thuc hien chi tiet Buoc 1: Cai dat phan mem Virtual Lan Drive len Server - Chay trinh cai dat chuong trinh, lam theo huong dan tren man hinh den khi chuong trinh yeu cau nhap serial dang ky, tat nhien neu ban co so dang ky thi nhap vao, nguoc lai neu khong co ban nhap vao “trial” vao o textbox, khi do chuong trinh se hieu ban dang dung tu chuong trinh va ban duoc phep dung trong 30 ngay. - Trong form SetupType, ban hay chon Administrator and Server, nhap duong dan de cai dat chuong trinh, chon Next. Neu den luc nay chuong trinh co hoi ban co cai luon Data Access vao khong thi ban phai chon Yes. => .=>OK. Buoc 2: + Cau hinh PXE Service: Mo Control Panel (CP), mo 3COM PXE Applet. Neu gap canh bao service nay chua khoi dong ban chon Yes de khoi dong no len. Tai Tab Option ,tai o BOOTPTAB, ban nhap vao: C:\TFTPBOOT (bat buoc phai nhap y duong dan nhu the nay). Chon Proxy DHCP (neu DHCP da duoc cau hinh), chon OK. + Cau hinh TFTP Service: Mo CP, mo 3COM TFTP applet len, tai tab File Transfer , nhap vao la C:\TFTPBOOT (bat buoc phai la duong dan nay). Chon Transmit Sercue Mode. Chon OK. Sau khi cau hinh 2 dich vu tren ban phai khoi dong chung len roi moi chuyen sang buoc tiep theo. Buoc 3: Thiet lap cac Component cho Server; + Cau hinh I/O Service: Tren Server, tao mot thu muc de luu chua cac anh xa dia cung ao cua client ( phai chac chan thu muc nay tao tren o dia co dinh dang chuan NTFS, va co du khoang trong can thiet nhu ly do da trinh bay o tren, vi du: D:\VirDisk). Chon Start,
  23. Program, 3COM VirtualLan Drive, I/O Service Preference. Chon Browse, chon thu muc ban vua tao (D:\VirDisk), Chon dia chi IP trong IP Setting, Port 6911, OK + Cau hinh Login Service: Chon Start, Program, 3COM VirtualLan Drive, Login Service Preference. Bat buoc thiet lap duong dan cho o textbox la C:\PROGRAM FILE\3COM\VIRTUAL LAN DRIVE\VLD.MDB). Chon tuy chon AddNewClient to database , chon dia chi IP, OK. Khoi dong lai ca 2 dich vu nay truoc khi chuyen sang buoc tiep theo. + Cau hinh Administrator Service: Mo Virtual Lan Drive administrator PC bang cach Chon Start, Program, 3COM VirtualLan Drive, Administrator. Chon File, New, Server. Nhap ten I/O Service da lap vao, chon Resolve. Chon Port 6911, chon Ok. + Tao cac BootTraps Files: Mo cua so Virtual Lan Drive Administrator, chon Tool, cho Config BootTraps. Chon Browse, chon cac file BootTraps da duoc setup vao thu muc ban chi dinh cai dat ban dau, chon tuy chon Use BOOTP/DHCP Resolved , chon User Database Value, chon Verbose Mode, chon OK. Chú ý: Tất cả các nội dung này đa số được translate từ phần Help tiếng anh của VirtualLan Drive. Các bạn có thể đọc trực tiếp trên website của phần mềm này. Thanks. QUANTRIMANG.COm
  24. Thiết lập và định cấu hình cho một mạng LAN (Local Area Network) I.Thiết lập mạng: Lắp card mạng: ban đầu bạn phải lắp card mạng vào máy tính bằng cách: tắt máy tính, tháo vỏ của máy tính, sau đó bạn tìm khe (slot) trống để cắm card mạng vào. Vặn ốc lại. Sau đó đóng vỏ máy lại. Cài driver cho card mạng: Sau khi bạn đã lắp card mạng vào trong máy, khi khởi động máy tính lên, nó sẽ tự nhận biết có thiết bị mới và yêu cầu bạn cung cấp driver, lúc đó bạn chỉ việc đưa đĩa driver vào và chỉ đúng đường dẫn nơi lưu chứa driver (bạn có thể làm theo tờ hướng dẫn cài đặt kèm theo khi bạn mua card mạng) . Sau khi cài đặt hoàn tất bạn có thể tiến hành thiết lập nối dây cáp mạng. Nối kết cáp mạng: Trong mô hình này bạn dùng cáp xoắn để nối kết. Yêu cầu trước tiên là bạn phải đo khoảng cách từ nút (từ máy tính) muốn kết nối vào mạng tới thiết bị trung tâm (có thể Hub hay Switch), Sau đó bạn cắt một đoạn cáp xoắn theo kích thước mới đo. rồi bạn bấm hai đầu cáp với chuẩn RJ_45. Khi đã hoàn tất bạn chỉ việc cắm một đầu cáp mạng này vào card mạng, và đầu kia vào một port của thiết bị trung tâm (Hub hay Switch). Sau khi nối kết cáp mạng nếu bạn thấy đèn ngay port (Hub hay Switch) mới cắm sáng lên tức là về liên kết vật lý giữa thiết bị trung tâm và nút là tốt. Nếu không thì bạn phải kiểm tra lại cáp mạng đã bấm tốt chưa, hay card mạng đã cài tốt chưa. II. Ðịnh cấu hình mạng: Sau khi đã thiết lập mạng, hay nói cách khác là đã thiết lập nối kết về phần cứng giữa thiết bị trung tâm và nút thì các nút vẫn chưa thể thông tin với nhau được. Ðể giữa các nút có thể thông tin với nhau được thì yêu cầu bạn phải thiết lập các nút (các máy tính) trong LAN theo một chuẩn nhất định. Chuẩn là một giao thức (Protocol) nhằm để trao đổi thông tin giữa hai hệ thống máy tính, hay hai thiết bị máy tính. giao thức (Protocol) còn được gọi là nghi thức hay định ước của mạng máy tính. Trong một mạng ngang hàng (Peer to Peer) các máy tính sử dụng hệ điều hành của Microsoft thông thường sử dụng giao thức TCP/IP (Transmission control protocol/ internet protocol). Cài đặt TCP/IP:
  25. Ðể cài đặt TCP/IP cho từng máy (đối với Win 9x) bạn bạn tiến hành: Vào My computer > Control Panel > Network > nếu tại đây bạn đã thấy có giao thức TCP/IP rồi thì bạn khỏi cần add thêm nếu chưa có thì bạn hãy click chọn vào nút ADD > vào cửa sồ Add Component > sau đó bạn chọn giống như hình > chọn OK. hình 1 Gán IP cho mạng: Khi định cấu hình và gán IP cho mạng có hai kiểu chính: Gán IP theo dạng động (Dynamic): Thông thường sau khi bạn đã nối kết vật lý thành công, và gán TCP/IP trên mỗi nút (máy tính) thì các máy đã có thể liên lạc được với nhau, bạn không cần phải quan tâm gán IP nữa. Gán IP theo dạng tĩnh (Static): Nếu bạn có nhu cầu là thiết lập mạng để chia sẻ tài nguyên trên mạng như, máy in, chia sẻ file, cài đặt mail offline, hay bạn sẽ cài share internet trên một máy bất kỳ, sau đó định cấu hình cho các máy khác đều kết nối ra được internet thì bạn nên thiết lập gán IP theo dạng tĩnh. Ðể thực hiện bạn vào My computer > Control Panel > Network > nếu tại đây bạn đã thấy có giao thức TCP/IP rồi thì bạn khỏi cần add thêm nếu chưa có thì bạn hãy add thêm vào ( xem hướng dẫn phần trên) > chọn TCP/IP sau đó chọn Properties > bạn gán IP theo như hình sau đó chọn OK.
  26. hình 2 Lưu ý: Việc đặt địa chỉ TCP/IP tĩnh là điều bắt buộc trong các mạng ngang hàng dùng giao thức TCP/IP. Nhưng với mạng cục bộ chạy trên nền Windows NT theo mô hình Client/Server bạn cũng nên đặt địa chỉ tĩnh để dễ dàng quản lý và phát hiện lỗi. Các máy tính trong mạng phải có địa chỉ IP không trùng nhau và phải cùng một Subnet Mask (xem hình 02). Sau khi đã hoàn tất các bước trên thì các nút, các máy tính trong mạng LAN của bạn đã có thể trao đổi thông tin cho nhau, chia sẻ tài nguyên giữa các máy.