Giáo trình Kỹ thuật quấn dây máy điện nâng cao (Phần 1) - Cao đẳng nghề Yên Bái

pdf 50 trang ngocly 3350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật quấn dây máy điện nâng cao (Phần 1) - Cao đẳng nghề Yên Bái", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_quan_day_may_dien_nang_cao_phan_1_cao_da.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kỹ thuật quấn dây máy điện nâng cao (Phần 1) - Cao đẳng nghề Yên Bái

  1. LỜI NÓI ĐẦU Giáo trình Kỹ thuật quấn dây máy điện nâng cao được xây dựng và biên soạn trên cơ sở chương trình khung đào tạo nghề Điện công nghiệp đã được Tổng cục dạy nghề Ban hành. Trên cơ sở phân tích nghề và phân tích công việc, được các giảng viên, kỹ thuật viên có kinh nghiệm, đang trực tiếp sản xuất cùng với các chuyên gia đã tổ chức nhiều hoạt động hội thảo, lấy ý kiến , đồng thời, căn cứ vào tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng của nghề để biên soạn. Giáo trình Kỹ thuật quấn dây máy điện nâng cao được tập thể cán bộ, giảng viên, kỹ sư của Trường Cao đẳng nghề Yên Bái giàu kinh nghiệm biên soạn. Trong quá trình thực hiện, ban biên soạn đã nhận được nhiều góp ý kiến thẳng thắn, khoa học, trách nhiệm của nhiều chuyên gia, công nhân bậc cao trong lĩnh vực nghề Điện công nghiệp. Song do điều kiện thời gian, nên giáo trình không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong được những ý kiến góp ý để giáo trình này được hoàn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu thực tế sản suất của các doanh nghiệp hiện tại và tương lai. Giáo trình Kỹ thuật quấn dây máy điện nâng cao được biên soạn theo nguyên tắc: tính định hướng thị trường lao động; tính hệ thống và khoa học; tính ổn định và linh hoạt; hướng tới liên thông, chuẩn đào tạo nghề khu vực và thế giới; tính hiện đại và sát thực với sản suất. Giáo trình Kỹ thuật quấn dây máy điện nâng cao nghề Điện công nghiệp cấp trình độ lành nghề đã được hội đồng thẩm định Trường Cao đẳng nghề Yên Bái nghiệm thu, nhất trí đưa vào sử dụng và được làm giáo trình giảng dạy. 1
  2. BÀI 1: QUẤN DÂY MÁY KHOAN, MÁY MÀI CẦM TAY 1- Dây quấn phần cảm (stato) 1.1 – Máy khoan cầm tay 1.1.1 - Cấu tạo, nguyên lý làm việc của máy khoan cầm tay. * Cấu tạo: Gồm các bộ phận: Vỏ máy, động cơ vạn năng, công tắc điện, bộ phận truyền động, mâm cặp mũi khoan. Hình 1.1: Hình ảnh máy khoan BOSGH - Vỏ máy: làm bằng nhựa gồm hai nửa đối xứng, bao quanh động cơ và bộ phận truyền động. - Động cơ điện vạn năng là bộ phận chính của máy khoan là một động cơ vạn năng có 2p = 2, công suất 40W – 1000W( thông thường khoảng 600W). - Công tắc điện dùng để đóng cắt điện vào động cơ, được bố trí ở tay cầm thuận lợi cho việc đóng cắt. Công tắc có thể làm việc ở chế độ nhắp hoặc chế độ liên tục băng cách ấn nút duy trì công tắc. - Bộ phận truyền động bao gồm: một bộ giảm tốc bánh răng một cấp, bánh răng chủ động được gia công ngay trên trục động cơ, bánh răng bị động kéo trục công tắc (kéo mâm cặp). Hiện nay đa số các loại máy khoan có hai chức năng: chức năng khoan thông thường (khoan gỗ, khoan sắt ) và chức năng khoan bê tông. Ở chế độ khoan thường mũi khoan chỉ thực hiện một chuyển động quay tròn. Còn ở chế độ khoan bê tông mũi khoan thực hiện hai chuyển động: chuyển động quay tròn và chuyển động tịnh tiến lên xuống (vừa quay, vừa gõ). Việc thay đổi chức năng được thực hiện bằng cần gạt và cơ cấu khớp trượt. Khi khoan thông thường cần gạt để ở vị trí “mũi khoan”, khi khoan bê tông cần gạt ở vị trí “ búa”. 2
  3. Cơ cấu khớp trượt gồm hai mặt trượt, trên hai mặt trượt có các dấu chữ V. Một mặt dấu trượt được gia công trên mặt bên của đánh răng thứ cấp, mặt còn lại gắn cố định với vỏ máy Khi vấu gặt xoay sang vị trí khoan bình thường, viên bi đỡ nằm ở vị trí tâm trục mâm cặp, đầu trục đội lên bi, hai mặt vấu trượt tách rời nhau (d#0) và lúc này chỉ có một chuyển động quay tròn của mâm cặp. Khi vấu gạt xoay sang vị trí khoan bê tông, viên bi lệch khỏi tâm trục, vì vậy hai mặt vấu chà trượt lên nhau, lúc này mâm cặp (mũi khoan) vừa quay tròn vừa chuyển động lên xuống (gõ búa). Mâm cặp: Mũi khoan là loại mâm cặp 3 chấu. Kích cỡ mâm cặp tùy theo công suất từng loại máy khoan, có thể cặp được mũi khoan đường kích đến 20mm. 1.1.2 Nguyên lý làm việc: Đối với máy khoan, khi làm việc có 2 chuyển động. Chuyển động chính là chuyển động quay tròn của mũi khoan được thực hiện nhờ động cơ điện, chuyển động phụ là chuyển động tịnh tiến của mũi khoan nhờ lực tỳ của tay người. Khi động cơ điện quay, thông qua bộ giảm tốc mũi khoan sẽ quay theo tốc độ góc nhỏ hơn tốc độ góc của động cơ, tạo ra lực cắt để khoan lỗ phôi cần gia công. Khi cần khoan bê tông ta gạt công tắc sang vị trí khoan bê tông (nấc búa). Muốn động cơ quay theo chiều thuận ta gạt công tắc sang vị trí quay thuận và ngược lại. 1.1.3 - Tháo lắp máy khoan tay: - Tháo mũi khoan: Dùng vấu côn chuyên dùng (chìa khóa) để tháo mũi khoan, vặn chìa khóa ngược chiều kim đồng hồ. - Tháo mâm cặp: Sử dụng clê dẹt giữ trục công tác, kìm cộng lực kẹp chặt đầu mâm cặp, quay kim (mâm cặp) theo chiều ngược kim đồng hồ, mâm cặp sẽ được tháo ra khỏi trục. - Tháo vỏ máy: Tháo các ốc định vị hai nửa vỏ khoan. Khi lật một nửa vỏ ra sẽ thấy toàn bộ cấu tạo bên trong của máy khoan. - Tháo chổi than khỏi giá đỡ chổi than: Chổi than phải được tháo trước khi tháo phần ứng, nếu không khi tháo phần ứng chổi than sẽ bị vấp phải ổ bi. + Tháo nắp chặn chổi than + Tháo chổi than ra khỏi giá đỡ. - Tháo động cơ ra khỏi vỏ máy: tháo các vít định vị ổ đỡ hai đầu trục động cơ, tháo đầu nối dây giữa dây quấn phần cảm với giá đỡ chổi than, công tắc và tách động cơ, bộ phận truyền động ra khỏi vỏ. - Tháo bộ phận truyền động ra khỏi trục động cơ: Sau khi tách động cơ ra khỏi vỏ máy, thì thực hiện tháo bộ phận truyền động ra khỏi trục động cơ. - Tháo phần ứng ra khỏi phần cảm: Cầm phần ứng rút theo chiều dọc trục, nếu phần ứng không tách ra được thì dùng đột tròn đóng chính tâm vào 3
  4. đầu trục phía chổi than. Trong quá trình tháo lưu ý tránh sây sước dây quấn phần cảm, phần ứng. 1.1.4 - Bảo dưỡng máy khoan: - Bảo dưỡng hộp số: Định kỳ kiểm tra bôi trơn hộp số, thay mỡ đúng chủng loại với số lượng vừa đủ - Bảo dưỡng chổi than cổ góp: + Thổi và lau sạch bụi than bám trên cổ góp + Sử dụng giấy ráp số 0, làm sạch bề mặt cổ góp + Kiểm tra điều chỉnh sức căng lò so của giá đỡ chổi than. Lực nén lên chổi than phải phù hợp với loại chổi than và tốc độ đường tại bề mặt cổ góp. Lực nén cần điều chỉnh vừa đủ để giảm được tổn hao cơ do ma sát và giảm độ mài mòn của chổi than và cổ góp. + Kiểm tra dây nối với chổi than, bề mặt làm việc cảu chổi than. Bề mặt của chổi than phải ôm khít với bề mặt cổ góp. Để đạt được điều đó, cắt giấy ráp thành băng dài, ốp lên bề mặt cổ góp và mặt ráp về phía chổi than, lực ép lên chổi than giữ bằng khi máy đang làm việc bình thường, kéo giấu giáp qua lại để tạo nên bề mặt làm việc của chổi than. Thay thế chổi than khi chổi than mòn quá quy định. Hình 1.2 : Tạo bề mặt tiếp xúc chổi than 1.1.5 - Sửa chữa các hư hỏng: - Hiện tượng, nguyên nhân và cách khắc phục các hư hỏng Bảng 1.1: Trình tự sửa chữa máy khoan cầm tay STT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục Động cơ không - Phích cắm bị hỏng - Thay phích cắm quay (không có - Dây nguồn bị hở, đứt - Khắc phục chỗ hở, thay tiếng ù) ngầm dây nguồn 1 - Chổi than không tiếp - Làm sạch cổ góp, thay súc với cổ góp chổi than, tăng lực nén lò - Hỏng công tắc xo - Xửa chữa, thay thế 4
  5. công tắc Động cơ quay, - Bánh răng hộp số - Thay bánh răng nhưng mâm cặp và không ăn khớp, răng bị - Bổ sung chốt, định vị 2 mũi khoan không mòn, bị gãy lại bánh răng với trục quay - Thiếu chốt định vị mâm cặp bánh răng Chỉ thực hiện được - Hỏng cơ cấu khớp - Sửa chữa thay thế cơ 3 nấc khoan bê tông trượt cấu khớp trượt Mũi khoan bị lệch - Vam ba chấu mâm - Mài lại van ba chấu cho tâm cặp không đối xứng do đối xứng hoặc thay mâm mũi khoan kẹp không cặp. 4 chặt, quay trượt quanh ba chấu làm chúng mòn không đều. Mâm cặp quay - mũi khoan kẹp không - Vặn chặt mâm cặp, kẹp 5 nhưng mũi khoan chặt chặt mũi khoan. không quay Động cơ chạy chậm - Chổi than tiếp xúc Tăng lực tiếp xúc, đánh hơn bình thường, không tốt với cổ góp, bóng cổ góp, mài lại bề 6 xuất hiện tia lửa cổ góp bẩn. mặt tiếp xúc của chổi giữa chổi than và cổ than góp Máy không quay - ổ bi bị vỡ, rôto chạm - Thay bi (có tiếng ù) vào stato. - Cháy động cơ - Quấn lại động cơ 7 (thường cháy phần ứng động cơ) - Kẹp bộ truyền động - Kiển tra sự ăn khớp hai bánh răng Máy chạy chậm - Cháy chập cuộn dây - Quấn lại cuộn dây phần xuất hiện tia lửa lớn phần ứng ứng hoặc thay phần ứng 8 giữa chổi than và cổ góp - Sửa chữa phần cơ khí Bi bị mòn quá mức cho phép, vỡ bi; các bánh răng bị mòn bị gãy; vỏ máy bị vỡ. Gối đỡ ổ bi bị mài rộng hơn đường kính áo ngoài của bi. Công tắc chuyển đổi cơ khí từ chế độ khoan gỗ, sắt sang khoan đá. Công tác sửa chữa chủ yếu là tháo lắp, tháy thế các vật tư hư hỏng - Sửa chữa phần điện: 5
  6. Các hư hỏng phần điện: Hở mạch điện vào động cơ (Các dây nối giữa các bộ phận, dây nối với nguồn, chổi than không tiếp xúc với cổ góp). Cổ góp bị cháy rỗ, ô van – có thể khắc phục hoặc thay công tắc mới. Hỏng công tắc điện - có thể khắc phục hoặc thay công tắc mới Cháy dây quấn phần ứng, phần cảm – Quấn lại. Hỏng chổi than, lò xo, giá đỡ chổi than – có thể khắc phục hoặc thay thế mới. * Bài tập ứng dụng: Tháo lắp máy khoan cầm tay do Malaysia chế tạo. Bảng 1.2: Trình tự tháo lắp. Các bước thực hiện Dụng cụ vật tư Tiêu chuẩn thực hiện công việc 1. Xác định được trình tự - Bút, giấy Trình tự tháo lắp được xác tháo lắp. định đúng 2. Tháo mũi khoan. - Tháo mũi khoan. - Vấu côn chuyên - Các thao tác đúng dùng phương pháp, vặn vấu côn đúng chiều (quay mâm cặp ngược chiều kim đồng hồ) - Tháo mâm cặp. - Cờ lê dệt, kìm - Các thao tác đúng cộng lực phương pháp,vặn vấu côn đúng chiều (quay mâm cặp ngược chiều kim đồng hồ) - Tuốc nơ vít. - Tháo vỏ máy. - Sử dụng đúng tuốc nơ vít, vặn đúng chiều - Không làm hư hỏng giá - Tháo chổi than ra khỏi đỡ chổi than. giá đỡ chổi than. - Tuốc nơ vít. - Các thao tác đảm bảo - Tháo động cơ và cơ cấu yêu cầu kỹ thuật. Không truyền động ra khỏi vỏ làm xước dây quấn phần máy. ứng, phần cảm. - Các thao tác đảm bảo - Tháo bộ phận truyền yêu cầu kỹ thuật. Không động ra khỏi trục động làm xước dây quấn phần cơ. ứng, phần cảm. - Không làm xước dây quấn phần ứng, phần cảm. 6
  7. - Tháo phần ứng ra khỏi phần cảm. 3. Lắp ráp máy khoan - Dụng cụ cầm tay Các thao tác đúng trình tự, (trình tự ngược lại với nghề điện đảm bảo các yêu cầu kỹ quá trình tháo). thuật. Không làm hư hỏng các bộ phận 4. Kiểm tra máy khoan Máy khoan được trở về sau khi tháo lắp. hiện trạng giống nhơ trước khi tháo, roto quay nhẹ nhàng, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật 5. Hoàn thành - Dẻ lau. - Viết báo cáo, bàn giao - Phiếu nghiệm thu đầy đủ và cụ thể. bàn giao - Vệ sinh khu vực làm việc sạch sẽ. - Kiểm tra đầy dủ dụng cụ và vệ sinh bảo quản tốt. 1.2 – Sửa chữa máy mài. 1.2.1 – Cấu tạo, nguyên lý làm việc. * Cấu tạo gồm các bộ phận: Vỏ máy, động cơ vạn năng, hộp giảm tốc, bánh công tác, công tắc đóng, cắt điện. Hình 1.3: Hình ảnh máy mài cầm tay - Vỏ máy: Tạo nên hình dạng máy bào, gồm ba phần: Thân vỏ,đầu vỏ và nắp vỏ. + Thân vỏ làm bằng hợp kim nhôm hoặc bằng nhựa đa số vỏ được làm bằng nhựa để đảm bảo an toàn chống bị điện giật khi điện bị rò ra vỏ (khi vỏ được làm bằng nhựa thì tâm lý người sử dụng sẽ an tâm hơn). Thân vỏ là chỗ 7
  8. để cầm máy mài khi sử dụng, để gá lắp phần cảm và một đầu ổ trục của động cơ vạn năng, để gá lắp đầu vỏ và nắp vỏ. + Đầu vỏ: Làm bằng gang để ga lắp bộ phận truyền động ( hộp số) một đầu ổ đỡ của động cơ điện và trục công tác. + Nắp vỏ: Làm bằng nhựa và được gắn với thân vỏ bằng một vít vặn, nắp vỏ có nhiệm vụ che chắn chổi than cổ góp. Khi cần kiểm tra thay thế chổi than ta chỉ cần tháo nắp vỏ. - Động cơ điện vạn năng là bộ phận chính của máy mài là một động cơ vạn năng có 2p = 2, công suất 40W – 1000W (thông thường khoảng 600W). - Bộ phận truyền động bao gồm: Một bộ giảm tốc bánh răng một cấp, hai bánh răng côn đặt vuông góc với nhau. Bánh răng sơ cấp đặt trên trục động cơ, bánh răng thứ cấp gắn với trục công tắc. - Bộ phận công tác: Là một viên đá mài đường kính từ 12 – 15cm, (tùy theo các loại máy) được gắn trên trục thứ cấp của hộp số. Trong thực tế tùy theo yêu cầu công việc, bộ phận công tác có thể thay thế bằng lưỡi cưa sử dụng để cắt gạch, bê tông hoặc là bàn chải sắt sử dụng để cạo rỉ - Công tắc đóng, cắt điện động cơ: dùng để đóng cắt điện vào động cơ thuận lợi, linh hoạt, công tắc được bố trí ngay trên thân vỏ động cơ và núm công tắc là loại đẩy trượt. Có loại công tắc được bố trí sau đuôi vỏ máy. * Nguyên lý làm việc: - Sơ đồ điện hình 1.4. Hình 1.4: Sơ đồ điện máy mài tay cc : Cuộn kháng; ư: Phần ứng - Nguyên lý làm việc Khi động cơ điện quay thông qua bộ giảm tốc đá mài xẽ quay theo với tốc độ góc nhỏ hơn tốc độ góc của động cơ, tạo ra lực cắt để cắt mài phôi cần gia công. Để đảm bảo an toàn cho người trong quá trình làm việc, đá mài được che chắn bằng vành bảo vệ. 8
  9. 1.2.2 - Sửa chữa các hư hỏng: Bảng 1.3: Hiện tượng, nguyên nhân và cách khắc phục các hư hỏng STT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục Động cơ không - Phích cắm bị hỏng - Thay phích cắm quay (không có - Dây nguồn bị hở, đứt - Khắc phục chỗ hở, tiếng ù) ngầm thay dây nguồn 1 - Chổi than không tiếp - Làm sạch cổ góp, thay súc với cổ góp chổi than, tăng lực nén - Hỏng công tắc lò xo - Xửa chữa, thay thế công tắc Động cơ quay, - Bánh răng hộp số - Thay bánh răng nhưng bánh công không ăn khớp, răng bị - Bổ sung chốt, định vị tác không quay mòn, bị gãy 2 lại bánh răng với trục - Thiếu chốt định vị động cơ bánh răng với trục động cơ Động cơ chạy - Chổi than tiếp xúc - Tăng lực tiếp xúc đánh chậm hơn bình không tốt với cổ góp, bóng cổ góp, mài lại bề 3 thường, xuất hiện cổ góp bẩn. mặt tiếp xúc của chổi tia lửa giữa chổi than. than và cổ góp. Máy không quay - Ổ bi bị rơ vỡ, roto - Thay bi. (có tiếng ù) chạm vào stato. - Quấn lại động cơ. - Cháy động cơ (thường 4 - Kiểm tra sự ăn khớp cháy phần ứng động hai bánh răng. cơ). - Kẹt bộ truyền động. Máy chạy chậm - Cháy chập cuận dây - Quấn lại cuộn dây xuất hiện tia lửa phần ứng. phần ứng, hoặc dây 5 lớn giữa chổi than phần ứng. và cổ góp. Có tiếng kêu to Răng của các bánh răng Thay thế bánh răng. 6 máy rung mạnh bị mòn. khi làm việc. - Sửa chữa phần cơ khí: 9
  10. + Bi bị mòn quá mức cho phép, vỡ bi; các bánh răng bị mòn bị gãy; vỏ máy bị vỡ. Gối đỡ ổ bi bị mài rộng hơn đường kính áo ngoài của bi. + Công tác sửa chữa chủ yếu là tháo lắp, thay thế các vật tư hư hỏng - Sửa chữa phần điện: Các hư hỏng phần điện: Hở mạch điện vào động cơ (Các dây nối giữa các bộ phận, dây nối với nguồn, chổi than không tiếp xúc với cổ góp). + Cổ góp bị cháy rỗ, ô van – có thể khắc phục hoặc thay công tắc mới. + Hỏng công tắc điện - có thể khắc phục hoặc thay công tắc mới + Cháy dây quấn phần ứng, phần cảm – Quấn lại. + Hỏng chổi than, lò xo, giá đỡ chổi than – có thể khắc phục hoặc thay thế mới 1.2.3 - Tháo lắp bảo dưỡng máy mài cầm tay: - Tháo bộ phận công tác: Ấn nút hãm trục quay đá mài (bộ phận công tác) dùng cờ lê chuyên dùng vặn ốc chặn theo chiều quay đá mài. Sau khi tháo rời ốc chặn, tháo đá mài ra khỏi trục quay. - Tháo nắp che hộp số: Nắp che hộp số được gắn với thân đầu vỏ bằng bốn vít. Trục quay và ổ bi đỡ trục được gắn trên nắp che, bánh răng côn thứ cấp được gắn trên trục quay. Khi tháo nắp che ra trong hộp số chỉ còn lại bánh răng côn sơ cấp (bánh răng chủ động) gắn trên trục động cơ. - Tháo bánh răng côn sơ cấp. Tháo ốc chặn đầu trục, tiếp đến tháo bánh răng sơ cấp ra khỏi trục động cơ. Bánh răng này cố định với trục động cơ bằng một chốt hãm, khi tháo lắp cần lưu ý tránh thất lạc chốt hãm. - Tháo thân đầu vỏ: Sau khi tháo bốn vít định vị, tháo đầu vỏ ra khỏi thân vỏ. - Tháo đuôi vỏ: Đuôi vỏ thường được lắp ghép ôm tựa lên thân vỏ và được gắn chặt với thân vỏ bằng một vít vặn. - Tháo chổi than ra khỏi giá đỡ chổi than. - Tháo phần ứng ra khỏi vỏ máy * Bảo dưỡng máy mài. - Bảo dưỡng hộp số: Định kỳ kiểm tra thaymỡ bôi trơn hộp số, thay mỡ đúng chủng loại với số lượng vừa đủ. Sau một thời gian làm việc các rãnh của bánh răng xẽ bị mòn. Khi độ mòn của bánh răng quá mức cho phép cần thay thế bánh răng. Trong thực tế thường phải thay thế bánh răng chủ động, do số răng của nó ít hơn nhiều so với bánh răng bị động. - Bảo dưỡng chổi than cổ góp ( tương tự như máy khoan) * Bài tập ứng dụng tháo lắp máy mài cầm tay 10
  11. Bảng 1.4: Trình tự tháo lắp máy mài. Các bước thực hiện Dụng cụ vật tư Tiêu chuẩn thực hiện công việc 1. Xác định được - Bút, giấy Trình tự tháo lắp được xác định trình tự tháo lắp. đúng 2. Làm dấu Mũi dấu, bút lấy Chỗ làm dấu rõ, tách bạch dấu 3. Tháo máy mài. - Tháo bánh công - Cờ lê chuyên - Sử dụng đúng cờ lê, vặn đúng tác (đá mài, lưỡi dùng chiều.Các thao tác cắt bê tông). đúngtrìnhtự,đúngphươngpháp,vặn cờ lê đúng chiều (theo chiều quay của bộ phận công tác) - Sử dụng đúng tuốc nơ vít đúng - Tháo nắp che chiều hộp số, trục công tác. - Tuốc nơ vít. - Vặn đúng chiều - Tháo bánh răng côn chủ động ra - Cờ lê. khỏi trục. - Không làm hư hỏng giá đỡ lò xo - Tháo đuôi vỏ. - Tháo chổi than ra - Tuốc nơ vít. khỏi giá đỡ. - Các thao tác đảm bảo yêu cầu - Tháo đầu vỏ và kỹ thuật. Không làm xước dây phần ứng ra khỏi quấn phần ứng. vỏ. - Dụng cụ cầm tay - Các thao tác đảm bảo yêu cầu nghề điện. kỹ thuật. Không làm biến dạng - Tháo phần ứng ra đầu vỏ phần ứng. Không làm khỏi đầu vỏ - Búa. xước dây quấn phần ứng. 4. Lắp ráp máy - Dụng cụ cầm tay - Các thao tác đúng trình tự, đảm mài (trình tự nghề điện. bảo yêu cầu kỹ thuật. Không làm ngược lại với trình hư hỏng các bộ phận. tự tháo) 5. Kiểm tra máy Máy mài được trở về hiện trạng mài sau khi tháo giống như trước khi tháo, roto lắp. quay nhẹ nhàng, đảm bảo các yêu 11
  12. cầu kỹ thuật 6. Hoàn tất - Dẻ lau. Viết báo cáo, bàn giao đầy đủ và - Phiếu nghiệm thu cụ thể. bàn giao - Vệ sinh khu vực làm việc sạch sẽ. - Kiểm tra đầy dủ dụng cụ và vệ sinh bảo quản tốt. 1.3 – Phương pháp vẽ sơ đồ dây quấn phần cảm. - Đối với động cơ vạn năng ta có thể có hai loại: Stato ở dạng cực lồi hay stato có cấu tạo dạng rãnh giống như động cơ cảm ứng. Đối với các động cơ vạn năng có công suất cơ trên đầu trục bé hơn 1 HP thì stato thường là cực lồi và 2p=2. Đây là loại động cơ vạn năng thường gặp trong thực tế, trong khuôn khổ nội dung của trương trình đối với máy khoan, máy mài cầm tay chúng ta chủ yếu quan tâm loại này. - Với kết cấu đơn giản của các động cơ vạng năng máy khoan, máy mài cầm tay công suất nhỏ, stato có dạng cực lồi và 2p = 2 hay 2p = 4. Nên dây quấn stato có thể biểu diễn bởi hình dưới đây: UA UA I I UA I B I I B a) b) Hình 1.5a: Sơ đ ồ nối dây phần Hình 1.5b: sơ đồ nối dây đảo chiều quay 12
  13. Hình 1.6: Sơ đồ nối dây và sơ đồ trải phần cảm * Phương pháp quấn dây stato (phần cảm) động cơ điện máy khoan, máy mài. Thực hiện quấn dây stato của động cơ điện vạn năng thường phải trải qua các bước như sau: - Cách điện các cực từ: Mục đích của việc lót giấy cách điện các cực từ là khi để dây quấn tiếp xúc trực tiếp với lõi sắt của stato, tăng cường cách điện giữa dây quấn với lõi sắt động cơ. - Đo và hình thành kích thước bối dây. - Làm khuôn: Công dụng: Tạo ra hình dạng các bối dây có kích thước phù hợp với bước dây quấn, sao cho khi đặt các bối dây vào rãnh bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật: + Vật liệu làm khuôn: Gỗ. + Phân loại khuôn: Khuôn quấn các bối dây có nhiều loại, khuôn cố định, khuôn thay đổi được kích thước, khuôn thực hiện quấn trên bàn quấn, khuôn quấn bằng tay (không thực hiện quấn trên bàn quấn). - Loại khuôn cố định: Đối với loại này, kích thước khuôn cố định nên mỗi một khuôn chỉ quấn được một bối dây, vì vậy chỉ thích hợp khi thực hiện hành loạt với số lượng lớn. - Loại khuôn có thể điều chỉnh được nhiều cỡ khuôn, loại này có ưu điểm là một bộ khuôn có thể quấn được nhiều nhóm bối dây khác nhau, vì vậy giảm được thời gian làm khuôn và rất phù hợp với thợ sửa chữa. - Quấn các bối dây: Sau khi gá khuân vào bàn quấn, tiến hành quấn các nhóm bối dây với yêu cầu là dây cong đều, không bị bẻ gập, không bị bong cách điện và đúng số vòng. - Lắp đặt các cuộn dây phần cảm vào rãnh: khi lắp đặt dây vào rãnh cần phải chú ý là phải sử dụng dao tre để đưa dây và các sợi dây thẳng song song với nhau, nằm trong giấy cách điện rãnh và không bị bong cách điện. - Nêm miệng rãnh bằng giấy cách điện, nếu rãnh còn chưa chặt thì cần phải dùng thêm nêm tre. * Hàn nối các đầu dây ra và các cuộn dây: - Nối các đầu dây ra của cuộn cảm với dây mềm nhiều lõi. - Nối đúng sơ đồ, từ trường của cuộn dây cùng chiều với từ dư. - Các mối nối gọn, chắc chắn, tiếp xúc tốt: Làm sạch chỗ đầu dây cần hàn. Dùng mỏ hàn có công suất phù hợp với đường kính dây để đủ nhiệt. - Chỗ hàn nối phải băng cách điện. 13
  14. - Các đoạn dây nối bố trí gọn gàng không bị va chạm vào phần ứng khi phần ứng quay. - Kiểm tra thông mạch và cách điện giữa cuộn dây và lõi thép, giữa các cuộn dây với vỏ bằng đồng hồ VOM. Điện trở cách điện phải đạt yêu cầu Rcđ > 0,5 Mêgaom. - Đai cột định vị các cuộn dây: Việc đai cột làm định vị chắc chắn hai đầu của các bối dây và hai đầu dây đưa ra, làm cho các bối dây không bị bung ra, không bị va chạm vào phần ứng và nắp đỡ hai đầu. Dùng dây sợi vải hoặc sợi tổng hợp đai cột với lực vừa đủ, đảm bảo chắc chắn. - Tẩm sấy các cuộn dây: Đối với các cuộn dây, việc sơn tẩm có tác dụng tăng cường cách điện, liên kết các vòng dây, các bối dây thành một khối, không bị chuyển dịch trong quá trình làm việc. Nếu các vòng dây, bối dây không được sơn tẩm định vị chắc chắn, thì trong quá trình làm việc các vòng dây, bối dây khác nhau tạo nên sự sê dịch cọ xát giữa các vòng dây, dễ dẫn đến tróc cách điện, cháy chập cuộn dây. Vì vậy việc sơn tẩm dây quấn phải cần được chú trọng. Yêu cầu sơn tẩm đúng chuẩn loại sơn, đúng qui trình sơn tẩm máy điện và đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật. - Quấn dây stato (phần cảm) động cơ điện vạn năng Phần cảm điện của các loại máy cưa tay, máy khoan, máy bào, máy mài thường chỉ có hai quận dây vì những động cơ này chỉ chạy một tốc độ mà thôi. Duy chỉ có loại động cơ máy may mặc dù chỉ có hai quận dây mà nó vẫn thay đổi được tốc độ được là nhờ một điện trở ở bên ngoài nối tiếp với động cơ. Khi thay đổi trị số điện trở thì tốc độ động cơ thay đổi. Sơ đồ dây quấn động cơ vạn năng chạy một tốc độ (không sử dụng dây số) như sau: Hình 1.7: Sơ đồ dây quấn động cơ vạn năng chạy một tốc độ - Cách điện các cực từ. - Hình thành kích thước của các bối dây 14
  15. - Gá lắp khuôn lên máy quấn - Lần lượt quấn các nhóm bối dây AX, A’X’, theo số vòng dây mà nhà sản xuất qui định ở máy quấn dây. * Bài tập ứng dụng: Thực hiện quấn lại cuộn dây phần cảm của máy khoan cầm tay. Bảng 1.3: Quy trình quấn lại cuộn dây phần cảm của máy khoan cầm tay Các bước thực hiện Dụng cụ vật tư Tiêu chuẩn thực hiện công việc 1. Tháo động cơ - Không làm hư hỏng - Tháo đúng trình tự. các bộ phận của động - Sử dụng đúng chủng cơ loại. - Dụng cụ nghề điện 2. Tháo dây quấn ra khỏi - Dụng cụ nghề điện. - Không bị hỏng, rãnh lõi thép phần cảm - Dao rách, xước các lá thép phần cảm. - Mũi xoi 3. Xác định số liệu dây - Giấy, bút, thước. - Chính xác theo số quấn phần cảm - Nhãn máy. liệu cũ. - Đếm lại số vòng dây - Thước pan me - Đo đường kính dây quấn - Đọc nhãn máy 4. Vệ sinh rãnh phần cảm - Dao, mũi xoi, giẻ lau - Sạch sẽ, xoi hết giấy cách điện trong rãnh 5. Tập kết vật tư - Dây điện từ. - Đủ số lượng. - Giấy cách điện. - Đúng chủng loại - Dây đai. - Sơn cách điện 6. Làm khuôn - Cưa gỗ, Gỗ. - Đúng theo kích - Khoan, thước. thước bối dây - Dũa gỗ 7. Quấn các bối dây - Khuân quấn. - Dây cong đều, - Bàn quấn. không bị bẻ gập, không bị bong cách - Dây điện từ điện. - Đủ số vòng 15
  16. 8. Lắp đặt các cuộn dây - Các nhóm bối dây, dao - Các sợi dây thẳng, phần cảm vào rãnh. tre. song song với nhau nằm trong giấy cách điện rãnh và không bị bong cách điện. - Che hết diện tích - Lót rãnh. - Gấy cách điện, kéo rãnh. - Các sợi dây thẳng, song song với nhau - Lồng dây vào rãnh. - Các nhóm bối dây, dao nằm trong giấy cách tre. điện rãnh và không bị bong cách điện. - Các đầu nối tiếp xúc tốt (Rtx = 0). Các mối nối phải được cách - Nối các đầu dây ra của - Mỏ hàn, thiếc, nhựa điện. cuộn cảm với dây mềm thông. Dao, kéo, kìm cắt. Ống gen cách điện. - Chắc chắn, không nhiều lõi. chạm ro to khi lắp ráp. - Đai cột, định vị các - Dây gai. - Sơn ngấm đều, đảm cuộn cảm. bảo cách điện theo - Sơn, tẩm, sấy cuộn cảm. - Sơn cách điện, lò sấy tiêu chuẩn. Sấy đúng hoặc bóng đèn. nhiệt độ, đúng thời gian quy định, đúng quy trình. 9. Lắp lại các bộ phận - Dụng cụ cầm tay của - Lắp đúng trình tự. của động cơ. nghề điện. - Sử dụng đúng dụng - Gỗ kê. cụ. - Không làm hư hỏng các bộ phận của động cơ. 10. Đấu nối dây phần - Dụng cụ cầm tay của - Nối đúng trình tự. cảm của động cơ. nghề điện. - Đấu nối cuộn cảm - Sơ đồ nối dây với chổi than, với nguồn đúng sơ đồ. - Các chỗ nối vặn chặt, và tiếp xúc tốt. 11. Kiểm tra nguội. - Các cuộn dây kín mạch, trị số điện trở 16
  17. - Kiểm tra thông mạch - Đồng hồ VOM, Mê các cuộn dây đúng cuộn dây. gôm mét 500VDC. theo thông số kỹ - Kiểm tra cách điện giữa Phương pháp kiểm tra thuật. cuộn dây với vỏ. nguội dây quấn động - Đảm bảo cách điện cơ. Rcđ > 1 M 12. Đóng điện chạy thử Đồng hồ ampekìm - Đúng chiều quay. - Dòng điện không tải đạt yêu cầu (Ikt < 0,25.Iđm). - Không xuất hiện tia lửa ở chổi than và vành góp khi không tải và có tải. 13. Hoàn thành. Giẻ lau, bình dầu nhờn. - Thu dọn các dụng Hộp đựng dụng cụ. cụ, thiết bị vào nơi quy định. - Viết báo cáo. 2. Dây quấn phần ứng (rôto) 2.1. Sơ lược về cấu tạo rôto máy khoan, máy mài. - Rôto động cơ máy khoan, máy mài có hai phần chính gồm: Thân rôto gồm nhiều lá thép ghép lại tạo thành bộ phận có dập rãnh và rãnh để quấn dây. Bộ phận thứ hai của rô to là cổ góp gồm nhiều phiến góp bằng đồng cách điện với nhau nhờ khe hở có đặt miếng mê ca cách điện. Rãnh rôto có thể thẳng hay xiên so với trục roto, khi bố trí dây quấn roto ta cần chú ý thêm tính chất đường kéo dài rãnh rôto trùng với lớp mica phân cách hai phiến góp hay đi qua ngay trên phiến góp. Nếu Z là tổng số rãnh của roto và k là số phiến góp trên cổ góp, thường ta có quan hệ k = mZ, với m = 1,2,3 , nói cách khác số phiến góp bằng hay là bội số của tổng số rãnh rôto. Để thuận tiện hơn ta cần định nghĩa thêm các đường thẳng đặc biệt cần dùng cho kỹ thuật bố trí dây quấn như sau: + Trục cực từ stato: Là đường thẳng đi qua hai mặt cực stato (nếu 2p = 2). + Trung tính hình học có thể định nghĩa là đường thẳng đi qua tâm roto và thẳng góc trục cực từ stato (nếu 2p = 2). Ngoài các thành phần vừa nêu ta chú ý thêm vị trí đặt chổi than dùng đưa điện vào roto qua cổ góp. Ta có 3 vị trí tương đối để bố trí chổi than. 17
  18. - Trục chổi than trùng với trục cực từ stato. - Trục chổi than trùng với đường trung tính hình học. - Trục chổi than lệch với đường trung tính hình học. Tùy theo vị trí đặt chổi than ta sẽ đưa đầu dây lên phiến góp bằng nhiều cách khác nhau (đấu thẳng, lệch trái hay lệch phải). 2.2. Thuật ngữ và phân loại dây quấn. - Rãnh thực và rãnh phần tử. + Rãnh thực là rãnh hiên đang tồn tại trên kết cấu roto và thấy được bằng mắt. + Rãnh phần tử (hay rãnh nguyên tố). Nếu trong một rãnh thực chỉ đặt 2 cạnh tác dụng (một cạnh nằm ở lớp trên và một cạnh nằm ở lớp dưới) thì ta gọi rãnh đó là rãnh nguyên tố. Trong một rãnh thực có thể chứa 1,2,3 hay nhiều rãnh phần tử theo quan hệ giữa số rãnh Z của rôto với số phiến góp k của cổ góp. Nếu k = mZ ( m = 1, 2, 3) thì trong rãnh thực chứa m rãnh nguyên tử Hình 1.8: Rãnh thực chứa một, hai, ba rãnh phần tử * Bước phiến góp yc: Khoảng cách giữa hai phiến góp mang đầu đầu dây và đầu cuối của bối dây. * Phân vùng cho bối dây: Gọi trục đối xứng của bối dây là trục bối dây, khi nhìn vào bối dây này, phần bên trái trục là phía bên trái của bối dây, tương tự cho trường hợp ngược lại. 2.3. Phân loại dây quấn roto. Có nhiều tiêu chuẩn để phân loại. - Nếu đưa vào vị trí của 2 bối dây bố trí liên tiếp nhau về đầu dây ra ta có dây quấn theo dạng xếp hay sóng. Chi tiết hơn tùy theo cách xếp các đầu dây ra cho các bối dây kế tiếp nhau trong mỗi loại, ta có dây quấn xếp tiến hay xếp lùi, sóng tiến hay sóng lùi. 18
  19. 1 2 1 2 §Çu vµo §Çu ra §Çu vµo §Çu ra 1 2 3 4 1 2 3 4 Hình a 5Hình b Hình 1.9 :Quấn phải (quấn xếp tiến) hình a; quấn trái (quấn xếp lùi) hình b 1 2 1 2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hình11 12 13 14a 15 16 17 18 19 20 21 22 23 1 2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 11 14 15 16 17 18 19 20 21 Hình a Hình b Hình 1.10 :Quấn sóng tiến (hình a); quấn sóng lùi (hình b) Nếu căn cứ theo cách đưa đầu dây lên phiến góp, dây quấn có thể một trong các dạng sau: - Đấu dây đá lệch vào giữa bối dây (hình a) - Đấu dây thẳng lên phiến góp (hình b). - Đấu dây đá lệch trái (hình c) - Đấu dây đá lệch phải (hình d). y y2 y 1 a) b) c) d) y c 19
  20. Hình 1.11: Đấu dây đá lệch vào giữa bối dây (hình a); Đấu dây thẳng lên phiến góp (hình b); Đấu dây đá lệch trái (hình c); Đấu dây đá lệch phải (hình d). Các cách đặt lệch này phụ thuộc vào vị trí chổi than đang bố trí trên kết cấu. 2.4. Các công thức của dây quấn phần ứng. - Bước dây quấn thứ nhất y1: Là khoảng cách giữa 2 cạnh tác dụng của một phần tử đo bằng số rãnh nguyên tố. ' Znt  y1 2 p = số nguyên Trong đó: Znt là tổng số rãnh phần tử trên roto, ta luôn có Znt = k. .là hệ số điều chỉnh để y1 có giá trị nguyên ع - Bước bối dây thứ hai y2: Là khoảng cách giữa cạnh tác dụng thứ 2 của phần tử thứ nhất với cạnh tác dụng thứ nhất của phần tử thứ 2 nối tiếp ngay sau đó và đo bằng số rãnh nguyên tố. - Bước tổng hợp y: Là khoảng cách giữa 2 cạnh tương ứng của 2 phần tử liên tiếp nhau đo bằng số rãnh nguyên tố. - Bước phiến góp yc: Là khoảng cách giữa 2 phiến góp có 2 cạnh tác dụng của một phần tử nối vào đó và đo bằng số phiến góp. Hình 1.12 : Các bước quấn dây - Ta luôn có quan hệ giữa y và yc, trong bố trí dây quấn xếp như sau: y = yc, và đồng thời ta có: y2 = y - y1 . Trong đó ta tính yc = ± n, với n = 20
  21. 1,2,3 và ycmax = m = k/Z. Trong công thức yc = ± n ta lấy dấu cộng thì được dây quấn xếp tiến, lấy dấu ( - ) thì được dây quấn xếp lùi. Chú ý: Trường hợp k = Z, dây quấn rôto 2 lớp dạng đơn giản yc = ± 1 tối đa. Trường hợp k = mZ dây quấn roto 2 lớp dạng phức tạp, giả sử k = 2Z thì yc = ± 2 là giá trị tối đa lúc đó ta cũng có thể chọn yc = ± 1, sự khác biệt trên các giá trị của yc làm số mạch nhánh của dây quấn thay đổi. - Số mạch nhánh song song trong rôto theo lý thuyết được xác định tùy theo việc chọn yc ta có a = 2p.I.yc.I. * Trình tự xây dựng sơ đồ khai triển dây quấn roto. Bước 1: Xác định các số liệu cần thiết. - Số rãnh Z của rôto và số cực 2p ( thường gặp là 2p = 2). - Số phiến góp k - Vị trí lắp đặt chổi than so với trục cực từ hay trung tính hình học. Sau đó tính m = k/Z và suy ra Zc. Bước 2: Xác định các bước y, y1, y2, yc cho dây quấn. Suy ra số nhánh song song a. Bước 3: Lập bảng xác định cách bố trí các bối dây trên rôto. - Đánh số thứ tự cho các rãnh kể cả rãnh phần tử. - Căn cứ theo giá trị y1 và y2 ( đơn vị tính theo rãnh phần tử) để lập bảng bố trí theo hình thức sau đây. 1 ( ) ( ) Y2 Y1+ ( )’ ( )’ (1+Y1)’ Hình 1.13: Bảng bố trí dây trên rôto Chú ý: Nếu trong quá trình lập bảng, số thứ tự rãnh tìm được là 0, số âm hay số dương có giá trị lớn hơn Zc ta phải tìm và quy đổi tương đương bằng quy tắc sau: - Nếu Số thứ tự là 0 hay số âm thì: Số thứ tự tương đương = số hiện có của +Zc - Nếu Số thứ tự là dương và lớn hơn Z thì: số thứ tự tương đương = số hiện có của - Zc 21
  22. Bước 4: Vẽ sơ đồ khai triển dây quấn. Ta tiến hành theo các bước sau: - Vẽ các rãnh phần tử và rãnh thực bằng cá đoạn thẳng song song, bằng nhau, cách đều nhau, đánh số thứ tự cho các rãnh phần tử và rãnh thực. - Vẽ cạnh tác dụng trên và dưới trong rãnh bằng các nết vẽ liên tục hay gián đoạn. - Vẽ phiến góp trên cổ góp, trú ý vị trí tương đối giữa đường kéo dài rảnh và vị trí phiến góp. - Dựa vào bảng bố trí dựng sơ đồ khai triển dây quấn. - Đặt chổi than vào cổ góp, cho dong điện vào một chổi than và đi ra chổi than còn lại để kiểm tra cực tính bộ dây roto. Trong quá trình vẽ sơ đồ này đầu dây của các bối được vẽ trên sơ đồ đấu ra thẳng hay đá lệch trái, lệch phải trên các phiến góp. Ví dụ 01: Vẽ sơ đồ khai triển dây quấn roto, khi rôto có 2p = 2, Z = k = 12 với đầu ra các bối dây lần lượt là: a) Trùng với mặt phiến góp. b) Đá lệch trái 2 rãnh. c) Đá lệch phải 2 rãnh. Bài giải Bước 1: Ta có Z = k = 12 nên m = 1 và Zc = Z = k = 12, một rãnh thực chỉ chứa một rãnh phần tử. Bước 2: Xác định các bước dây quấn : y1 = 6 ± ε. Chú ý: Nếu cho dấu cộng trong biểu thức tính y1 ta có bước quấn dài (ít gặp trong thực tế vì hao tốn vật liệu và khó thi công khi quấn). Thường ta chọn ε = 0, dây quấn là bước đủ. Khi chọn dấu trừ trong biểu thức tính y1 ta có bước quấn bước ngắn (thường được sử dụng), tuy nhiên vì số rãnh thực trên roto rất ít nên ta chọn sao cho y1 có bước quấn ngắn, thường ngắn hơn bước cực từ đúng một rãnh thực. Trường hợp ta chọn ε = 1 thì y1 = 5 rãnh thực. Ta có m = 1 nên yc ± 1 là tối đa, nếu bố trí dây quấn xếp tiến thì yc = 1. Ta được bước tổng hợp y = yc = 1, suy ra bước thứ 2 của dây quấn có giá trị như sau: y2 = y - y1 = 1 - 5 = - 4 rãnh thực. Số rãnh song song trong roto là a = 2p.I.yc.I = 2.1 = 2 nhánh song song. Bước 3: Lập bảng số xác định bảng bố trí các bối dây trong rôto. 22
  23. Bước 4: Vẽ sơ đồ khai triển. Hình 1.14a : Dây quấn xếp tiến, hai lớp đơn giản, hai mạch nhánh song song, đầu dây thẳng lên phiến góp 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 2 3 4 5 6 77 88 99 1010 11 1212 1 2 3 4 5 a b c d a b c d 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 Hình 1.14b: Dây quấn xếp tiến, hai lớp đơn giản, hai mạch nhánh song song, đầu dây đá lệch phải 2 phiến góp 23
  24. Hình 1.14c: Dây quấn xếp tiến, hai lớp đơn giản,hai mạch nhánh song song, đầu dây đá lệch trái hai phiến góp Ví dụ 2: Vẽ sơ đồ dây quấn sóng cho roto động cơ máy khoan có Z = k=12, 2p =2. Đường kéo dài rãnh trùng ngay mặt phiến góp chọn cách đưa đầu lên phiến góp đá lệch trái 2 phiến góp. Bài giải: Bước 1: Ta có Z = k = 12, m = k/Z = 1, Zc = k = 12. Bước 2: Xác định các bước bối dây. : y1 = 6 ± ε. Chọn y1 = 6 - ε, ε = 1 nên y1 = 5 rãnh thực. yc = y = ( k ± m)/p = 12 ± 1. Chú ý: Nếu chọn dấu cộng ta có sóng tiến, Nếu chọn dấu (- ) ta có sóng lùi. Chọn yc = 13 = y ta có dây quấn sóng dạng tiến. Suy ra y2 = y - y1 = 13 - 5 = 8. Số mạch nhánh song song a = 2. (m) = 2 nhánh song song. Bước 3: Bảng xác định bối dây được xác định như sau: 24
  25. Bước 4: Vẽ sơ đồ khai triển Hình 1.15: Dây quấn xếp tiến, hai lớp đơn giản, hai mạch nhánh song song, đầu dây thẳng lên phiến góp - Dây quấn phần ứng xếp phức tạp: (Dây quấn xếp, dây quấn sóng, dây quấn trái, dây quấn phải). Bước dủ. Ví dụ 3: Vẽ sơ đồ khai triển bộ dây quấn rôto động cơ vạn năng, với k = 24, Z= 12, 2p = 2. Đường kéo dài rãnh trùng ngay phiến góp, trục chổi than trùng với đường trung tính hình học. + Sơ đồ dây quấn rôto xếp tiến, có 2 mạch nhánh song song y1 = 10, y = yk =2 Ta có: y2 = y - y1 = 2 - 10 = - 8 rãnh nguyên tố. 1, y2 = - 9). Bảng sác định bối dây như sau: 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 1 y = 10 y2 =9 1 - 11 13 15 17 19 21 23 1 3 5 7 9 11 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 2 y2 = -9 y1 = 10 12 14 16 18 20 22 24 2 4 6 8 10 12 25
  26. Hình 1.16: Dây quấn xếp phức tạp + Sơ đồ dây quấn rôto xếp tiến, có 4 mạch nhánh song song y1 = 10, y = yk = 1, y2 = - 9). Bảng sác định bối dây như sau: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 Hình 1.17: Dây quấn xếp tiến phức tạp + Sơ đồ dây quấn rôto xếp lùi: (học sinh tự vẽ) + Sơ đồ dây quấn rôto sóng tiến: Ví dụ 4. Vẽ sơ đồ khai triển bộ dây quấn rôto động cơ vạn năng, với k = 24, Z = 12, 2p = 2. Ta có: y2 = y - y1 = 2 -10 = - 8 rãnh nguyên tố. 26
  27. Sơ đồ dây quấn rôto sóng lùi, có 2 mạch nhánh song song y1 = 10, y = yk = 1, y2 = 12). Bảng sác định bối dây như sau: 1 23 21 7 9 11 13 15 17 19 21 23 1 y = 12 y1 = 10 2 11 9 7 5 3 1 23 21 19 17 15 13 11 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 2 y2 = -8 y1 = 10 12 14 16 18 20 22 24 2 4 6 8 10 12 Hình 1.18: Dây quấn sóng tiến phức tạp + Sơ đồ dây quấn rôto sóng lùi: (học sinh tự vẽ) Bài tập ứng dụng: Thực hiện quấn lại dây quấn rôto của máy khoan tay do Trung quốc sản xuất với các số liệu như sau: Z = 12, k = 24, 2p = 2. Số vòng dây trong môt cuộn là w = 33 vòng , d = 0, 3mm. Bước thực hiện Dụng cụ vật tư Tiêu chẩn thực hiện 1. Tháo động cơ - Dụng cụ nghề điện - Tháo đúng trình tự - Vam - Sử dụng đúng dụng cụ - Không làm hư hỏng các bộ phận của động cơ 27
  28. 2. Tháo dây quấn bị hỏng - Dụng cụ nghề điện Không bị bong các lá thép, ra khỏi phần ứng - Dao biến dạng rãnh phần ứng - Mũi xoi 3. Vẽ lại sơ đồ dây quấn, - Giấy, bút , thước Chính xác đúng theo sơ đồ sao chép lại các số liệu - Nhãn máy và só liệu cũ dây quấn, các số liẹu ghi trên nhãn máy 4. Vệ sinh rãnh phần ứng - Dao Sạch sẽ, xoi hết giấy các - Mũi xoi điện trong rãnh - Giẻ lau 5. Gia công lại rãnh hàn - Lưỡi cưa - Tháo hết dây cũ và làm nối các đầu dây quấn ở - Mỏ hàn thiếc sạch thiếc hàn tại các rãnh phiến góp - Dao - Rãnh có chiều sâu và độ rộng tương ứng với dây quấn - Mũi xoi - Giẻ lau 6. Tập kết vật tư - Dây điện từ - Đầy đủ - Giấy cách điện - Đúng loại - Dây đai - Tre, gỗ - Sơn cách điện - Keo êpôxi 7. Quấn dây phần ứng 7.1. Lót giâý cách điện - Giấy cách điện - Đúng kich thước rãnh - Kéo - Che hết diện tích rãng - Thước 7.2. Quấn dây quấn vào - Dây điện từ - Đúng sơ đồ rãnh phần ứng - Dao tre - Các sợi dây thẳng song - Sơ đồ dây quấn song với nhau, nằm trong phần ứng giấy cách điện rãng và không bị bong cách điện - Các đầu bối nối dây đưa ra có độ dài thích hợp 7.3. Đậy nắp điện rãnh - Giấy cách điện - Che kín miệng rãng dây - Kéo không lọt ra ngoài giấy cách điện 28
  29. 7.4. Nêm chặt miệng - Tre - Chắc chắn , độ chặt vừa rãnh - Dao phải - Không cao hơn miệng rãnh 7.5. Hàn các đầu dây vào - Sơ đồ trãi dây quấn - Hàn các đầu dây đúng sơ phiến góp phần ứng đồ - Mỏ hàn, thiếc , - Các đầu dây bám chắc vào ngựa , thông phiến góp - Dao , kìm cát , kéo - Không làm chập các phiến góp 7.6. Đai cột , đầu nối dây - Dây vải hoặc băng - Chắc chắn, thắng được lực phía cổ góp vải ca tâm 8. Kiểm tra nguội 8,1. Đo điện trở của các - Đồng hồ VOM - Đọc chính xác điện chở bối dây của các quận dây, điện chở của các quận dây phaỉ bằng nhau 8.2. Đo điện chở cách - Đồng hồ VOM có - Rcd >0,5 mê-ga ôm điện giữa dây quấn với nấc thang đo 100K lõi thép 8.3. Kiểm tra bối dây Rô nha - Kiểm tra đầy đủ các rãnh. - Không chạm chập 9. Tẩm sấy phần ứng 9.1. Sấy trước khi tẩm Bằng tiêu chuẩn Nhiệt độ đạt tiêu chuẩn quy nhiệt độ sấy thiết bị định điện 9.2. Tẩm sơn cách điện Sơn cách điện Ngấm đều trong dây quấn. 9.3. Sấy phần ứng. Lò sấy hoặc MBA tự - Sấy đúng quy trình. ngẫu. - Đảm bảo điện trở cách điện sau khi sấy Rcđ > 1M 9.4. Tẩm keo êpôxi Keo êpôxi - Hòa tẩm keo đúng quy trình, đúng tỷ lệ. - Đảm bảo liên kết chắc chắn, dây quấn không bị xê dịch khi phần ứng quay. 10. Lắp lại các bộ phận - Dụng cụ nghề điện. - Lắp đúng trình tự. động cơ - Nêm gỗ. - Sử dụng đúng dụng cụ. - Không làm hư hỏng các bộ 29
  30. phận của động cơ. 11. Đóng điện chạy thử. - Đồng hồ ampe kìm - Dòng điện không tải Ikt < 0,25Iđm. - Không xuất tia lửa ở chổi than và vành góp khi chạy không tải và có tải. 12. Hoàn thành. - Giẻ lau. - Động cơ hoạt động tốt: - Phiếu bàn giao. chạy êm, không xuất hiện tia lửa điện. - Viết báo cáo thực hành, bàn giao đầy đủ và cụ thể. - Vệ sinh khu vực làm việc sạch sẽ. - Kiểm tra đầy đủ dụng cụ và vệ sinh bảo quản tốt. *. Quy trình tẩm, sấy rô to động cơ máy khoan, máy mài. Quy trình tẩm sấy rôto động cơ điện vạn năng được thể hiện ở bản chế độ tẩm sấy dưới đây: Sấy chuẩn bị Sấy bằng bóng đèn Sấy bằng lò sấy, tủ sấy Sơn tẩm Sấy sau khi tẩm Sơn phủ Sấy sau khi sơn phủ Hình 1.19: Quy trình tẩm sấy rôto động cơ 30
  31. Động cơ điện vạn năng sau khi quấn xong phải sơn thật tốt mới đảm bảo chất lượng và độ bền. Quy trình tẩm sấy luôn luôn phải qua 3 công đoaạn chính: Sấy chuẩn bị sơn - tẩm cách điện - sấy khô. 2.1. Sấy chuẩn bị: Sau khi quấn và thử không tải, động cơ chạy tốt thì chuẩn bị sơn cách điện. Ta biết ràng trong quá chình quấn, hơi ẩm hoặc mồ hôi tay có thể xâm nhập vào dây bìa cách điện nhất là loại dây bọc sợi càng dễ hút ẩm, cho nên trước khi sơn tẩm phải qua công đoạn sấy chuẩn bị để hơi ẩm bay ra hết. Thời gian sấy chuẩn bị khoảng từ 3-12 giờ tuỳ theo máy nhỏ hay máy lớn, với nhiệt độ 100 -1100C 2.2. Tẩm sơn cách điện Sấy chuẩn bị xong, lấy rôto ra ngoài để cho nhiệt độ hạ xuống 650C - 700C rồi mới tẩm sơn cách điện vì nếu tẩm sơn ngay trong lúc máy còn nóng trên 700C thì sơn thấm vào cuộn dây bốc hơi quá mạnh tạo thành một lớp màng mỏng bao kín bên ngoài, chắn không cho sơn tiếp tục thấm vào bên trong rãnh nữa, ngược lại nếu để nguội dưới 600C thì sơn cũng không đủ sức thấm sâu vào trong các khe dây. Khi tẩm sơn cho rô to thì đem nhúng toàn bộ phần lõi sát dây quấn vào thùng sơn, nhưng phải quay cổ góp điện lên phía trên để đảm bảo đuôi hàn các lá góp cách mặt với lớp sơn từ 15 - 20mm để sơn khỏi dính vào cổ góp. Nhúng cho đến khi không thấy bọt nổi lên nữa là được, thường khoảng 0,2 - 0,5 giờ. Trường hợp không thể nhúng được thì dùng phương pháp dội sơn vào cuộn dây. Lúc dội sơn phải đặt đứng, dội một đầu còn đầu kia phải có xô hứng sơn, dội xong một đầu thì lật ngược lại, khi dội sơn lên bọc kín cổ góp lại để sơn khỏi dính vào. Ngoài ra còn có thể dùng cách quét son trực tiếp vào các bối dây (khi thiếu son) nhưng cách này kém hiệu quả. Tẩm xong, rôto được đặt có độ dốc để sơn nhỏ hết (cho nhỏ giọt vào thùng sơn) với thời gian khoảng 0,5 giờ. Sau đó dùng giẻ sạch tẩm dung môi (xăng công nghiệp, dầu thông ) để lau sạch các đầu dây ra, ngõng trục, mặt lõi thép, vòng tiếp xúc, cổ góp nghĩa là tất cả các bộ phận không cho phép dính sơn. 2.3. Sấy khô: Sấy sau khi tẩm sơn là một giai đoạn rất quan trọng, phải đảm bảo sấy đúng nhiệt độ và thời gian quy định. Nếu không tuân thủ được hai điều kiện này thì sơn không khô tốt, cách điện của máy điện sẽ kém. Hiện tượng mặt ngoài khô, phía trong dây sơn không khô là hậu quả của quy trình sấy không đúng. 31
  32. Thông thường sấy ở nhiệt độ 1100C đến 1150C thời gian sấy vào khoảng 4- 18 giờ tùy thuộc vào ký hiệu sơn và cỡ máy to, máy nhỏ, kiểm tra độ cách điện lúc sấy ổn định trong khoảng thời gian là 2-4 giờ, sờ tay vào sơn không còn dính mới coi là xong đợt sấy thứ nhất. Lúc bắt đầu sấy cần tăng nhiệt độ từ từ và sấy ở mức nhiệt độ 600C - 700C trong khoảng 2 -3 giờ, sau đó mới tăng lên 1100C đến 1150C để tránh hiện tượng lớp sơn mặt ngoài bị khô nhanh tạo thành màng kín, cản trở lớp sơn trong không thể khô hết được. Dây quấn tẩm xong đem sấy khô, rồi sơn phủ (nếu cần) và sấy khô sơn phủ. Khi tẩm sấy dây quấn rôto cần chú ý cấm lửa, đề phòng hỏa hoạn. Phương pháp sấy thường dùng trong khi tẩm là dùng lò, tủ hoặc buồng sấy. Trong điều kiện sửa chữa đồ điện gia dụng nhỏ không có lò sấy thì có thể dùng bóng đèn 10W - 200W đặt trực tiếp vào stato (không để chạm vào dây quấn) rồi đậy kín lại, nhiệt độ trong thùng sấy đơn giản này vẫn đạt khoảng 1100C thì sau 10 - 20 giờ, dây quấn mới khô tốt. Câu hỏi và bài tập Câu 1: Trình bày hiện tượng, nguyên nhân và biện pháp sửa chữa các hư hỏng của máy khoan, máy mài cầm tay ? Câu 2: Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy khoan, máy mài ? Câu 3: Vẽ sơ đồ khai triển dây quấn rô to động cơ máy khoan, máy mài với các số liệu sau: Z = k = 12, 2p = 2, chọn kiểu xếp lùi, sóng lùi. * Một số thông số bộ dây quấn máy khoan, máy mài cầm tay (thực tế) 1. Máy khoan: a) Loại: (T1) MIUKA MALSIA Style Made in PRC 220V- 50HZ ; 420W; NoLoađ Speed: 0 - 2800/min D = 35,5 ; L = 44 ; d = 34,5; l = 44,5 Quấn xếp phức tạp; Lệch phải 1k Z = 12 ; k = 24 ; 2p = 2 ;y1 = (1  6) 1 = 0,5 ; w1 = 172; 2 = 0,35 ; w2 = 23 (PHƯƠNG PHÁP QUẤN TỪNG CẶP BỐI SONG SONG) b) Loại: (T2) MaKita HP 1600 220V - 2,6A ; 50 - 60HZ ; 550W ;n0 2800/min D = 32; L = 34; d = 31; l = 35,5 Quấn xếp phức tạp; Đấu thẳng Z = 12; k = 24; 2p = 2; y1 = (1  6) 1 = 0,27; w1 = 233; 2 = 0,22 ; w2 = 27 32
  33. (PHƯƠNG PHÁP QUẤN TỪNG CẶP BỐI SONG SONG) c) Loại: (T3, T4) MEI DE TYPE1 WARNING No 0 - 2800/min 220V- 50HZ ; 650W D = 35,7; L = 49 ; d = 35 ; l = 51 Quấn xếp phức tạp - Đấu thẳng Z = 12; k = 24; 2p = 2; y1 = (1  6) 1 = 0,45; w1 = 190; 2 = 0,35; w2 = 23 (PHƯƠNG PHÁP QUẤN TỪNG CẶP BỐI SONG SONG) d) Loại: (T3, T4) MEI DE TYPE1 WARNING No 0 - 2800/min 220V - 50HZ ; 650W D = 35,7; L = 49; d = 35 ; l = 51 Quấn xếp phức tạp; Đấu thẳng Z = 12; k = 24; 2p = 2 ; y1 = (1  6) 1 = 0,45; w1 = 190; 2 = 0,35; w2 = 23 (PHƯƠNG PHÁP QUẤN TỪNG CẶP BỐI SONG SONG) đ) Loại: (T5) AKI - TOOLS TUV GS Made in PRC 220V - 50HZ ; 500W ; 0 – 2500/min D = 35,7 ; L = 41,2; d = 34,5; l = 42,5 Quấn xếp phức tạp ; Đấu thẳng Z = 12; k = 24; 2p = 2 y1 = (1  6) 1 = 0,45; w1 = 220; 2 = 0,32; w2 = 30 (PHƯƠNG PHÁP QUẤN TỪNG CẶP BỐI SONG SONG) 2. Máy mài: a) Loại: (T2) DEWALT 220V - 50/60HZ ; 680W ; n0 10.000/min ; 3,8A Warning Made in Singapore 401717 - 04 D = 36; L = 47; d = 35; l = 48 Quấn xếp phức tạp . Đấu thẳng Z = 12; k = 24; 2p = 2; y1 = (1  6) 1 = 0,45; w1 = 148; 2 = 0,27; w2 = 30 (PHƯƠNG PHÁP QUẤN TỪNG CẶP BỐI SONG SONG) b) Loại: Nationnal SEK – 100A MADE IN JAPAN 220V- 50/60HZ ; 680W ;n0 11.000/min; 2,7A D = 38; L = 49; d = 37; l = 50 Quấn xếp phức . Đấu thẳng Z = 12; k = 24; 2p = 2; y = (1  6) 1 = 48; w1 = 140; 2 = 0,30; w2 = 30 (PHƯƠNG PHÁP QUẤN TỪNG CẶP BỐI SONG SONG) 33
  34. BÀI 2: QUẤN DÂY MÁY XAY SINH TỐ, MÁY XAY THỊT 1. Quấn dây phần cảm (stato) 1.1. Giới thiệu chung Máy xay sinh tố, máy xay thịt là loại động cơ "Vạn năng", được sử dụng với nguồn điện xoay chiều một pha U = 220V. Trên thực tế máy xay sinh tố, máy xay thịt có rất nhiều loại, kiểu dáng khác nhau có loại để bàn hay có loại cầm tay, nhưng về kết cấu các bộ phận trong máy và nguyên tắc làm việc của chúng thì giống nhau. Máy có hai lưỡi dao phù hợp để có thể chế biến tất cả các loại thực phẩm. Một số hình ảnh về máy xay sinh tố, máy xay thịt: Hình. 1a Hình. 1b Hình 1a, 1b: Máy xay gồm có 2 cối, cối nhỏ xay thịt, cối to xay sinh tố. Cách sử dụng: Lắp cối xay vào thân máy sau đó cho thực phẩm cần xay, đậy nắp cối xay, cấp nguồn cho máy hoạt động. Hình 1c: Máy xay có 1 cối (có thể tháo rời phần trục và bộ phận môtơ) A - Bộ phận môtơ B - Nút Bật/Tắt (Tốc độ 1) C - Nút Bật/Tắt (Tốc độ 2) 34
  35. D - Trục máy xay E - Cốc nhựa có độ đo. Cách sử dụng: Lắp bộ phận môtơ A vào trục máy xay D cho đến khi nó khớp vào vị trí, đặt đầu trục máy xay vào sâu trong cốc đã có thực phẩm cần xay, sau đó ấn nút B hoặc C, khi xay nhấc trục máy xay ra ngoài, xoay trục máy xay D ra khỏi phần môtơ A. Kết thúc qua trình xay. Để có được sơ đồ và số liệu dây quấn, trước hết chúng ta phải xem xét toàn bộ máy xay ghi lại số liệu trên nhãn, mác của máy như: công suất, tốc độ, điện áp, nơi sản xuất Mỗi máy gồm có 2 bộ phận chính: - Cối xay (phần để thực phẩm cần xay) - Chân đế hay thân máy (chứa động cơ, nút bấm) 1.2. Các bước thực hiện chung khi tháo máy Khi đã có được số liệu của máy, ta tiến hành tháo lần lượt từng bộ phận của máy theo đúng trình tự gồm các bước sau: Bước 1: Tháo cối xay. Bước 2: Tháo vít bắt chân đế (phần vỏ bảo vệ, giữ cố định stato và rôto) Bước 3: Tháo hộp số (điều chỉnh tốc độ xay) Bước 4: Tháo chổi than ra khỏi giá đỡ. Bước 5: Tháo bu lông bắt giữa nắp và lõi thép. Bước 6: Tháo rời stato và rôto. Bước 7: Vẽ sơ đồ nối dây và lấy số liệu dây quấn phần cảm, phần ứng. 1.3. Dây quấn phần cảm (stato) Phần cảm là phần tĩnh có hai cuộn dây quấn tập trung trên hai cực từ (và được nối với hai chổi than) tạo thành cực từ chính, tạo ra từ thông chính cho máy (hình 2a). Dây quấn phần cảm được làm bằng đồng, hai cuộn dây có số vòng, tiết diện dây và kích thước bối dây giống hệt nhau. Sau khi được lồng vào cực từ và cách điện với lõi thép, hai đầu của bối dây được cố định lại chắc chắn để tránh bị xô lệch khi làm viêc. + Các bước thực hiện Bước 1: Vẽ sơ đồ. 35
  36. UAC I UAC I I B B I y1 = 5 Hình 2a, Hình 2b, Hình 2a: Sơ đồ nối dây phần cảm Hình 2b: Đảo chiều quay động cơ * Chú ý: Khi vẽ sơ đồ nối dây phải vẽ đúng chiều quấn dây và đầu dây nối vào chổi than, nếu sau khi quấn lại mà động cơ chạy ngược chiều thì ta có thể đổi hai đầu dây nối vào chổi than cho nhau (Hình 2b). Hình. 3a Hình. 3b Hình 3a: Phần điện của máy xay (cuộn dây phần cảm, phần ứng, nắp máy) Hình 3b: Hình ảnh cuộn dây phần cảm. Bước 2: Tháo dây, đếm số vòng dây, đo tiết diện dây. - Sau khi vẽ được sơ đồ nối dây phần cảm, tiến hành tháo bối dây ra khỏi cực từ và đếm số vòng (chỉ cần đếm một bối dây vì hai bối giống hệt nhau). - Dùng panme đo tiết diện dây và ghi lại số liệu. 36
  37. Bước 3: Vệ sinh lõi thép. - Lấy hết giấy lót cách điện cũ, dùng bàn chải đánh sạch bụi bẩn, han gỉ, rửa sạch dầu mỡ bám vào lõi thép. - Nếu lõi thép bị cong vênh phải sửa lại. Bước 4: Lót cách điện rãnh. Sử dụng giấy lót cách điện rãnh có chiều dày theo kích thước cũ của máy để lót rãnh. Bước 5: Quấn dây theo sơ đồ, số liệu đã có. Dây quấn phải sóng, không xô lệch để tránh trường hợp bối dây khi lồng vào bị đầy, sẽ chạm vào rôto. Bước 6: Lồng dây vào rãnh. Khi lồng dây, các cạnh của bối dây đã được buộc cố định, chắc chắn trước khi lồng (khác với lồng dây vào động cơ). Chú ý: Đưa từng cạnh của bối dây vào rãnh phải thật cân, đều, tránh bị lệch hoặc rách giấy. Bước 7: Nắn đầu bối dây. Sau khi lồng xong tiến hành nắn đầu bối dây cho tròn, tạo khoảng trống để lắp rôto. Bước 8: Đai đầu bối dây. Dùng băng vải hoặc dây gai cố định hai đầu bối dây tránh bị xô lệch. Bước 9: Sơn cách điện, sấy. Dùng đồng hồ vạn năng kiểm tra thông mạch bối dây, đo điện trở cách điện bối dây với vỏ sau đó đem tẩm sơn cách điện và sấy khô. 2. Quấn dây phần ứng (Rôto) 2.1. Cấu tạo Phần ứng là phần quay gồm có: Trục, lõi thép, dây quấn và cổ góp (hình 4). + Lõi thép phần ứng: Được ghép bằng các lá thép kỹ thuật điện, tạo thành hình trụ tròn, mặt ngoài được dập rãnh để đặt dây quấn. + Dây quấn: Được làm bằng đồng, các bối dây được quấn theo một trật tự nhất định. Các đầu của các bối dây này được nối tiếp với nhau và nối lên các phiến góp để tạo thành một mạch kín. + Cổ góp (vành đổi chiều): Cấu tạo gồm nhiều phiến đồng ghép với nhau, được cách điện độc lập với nhau bằng mica, và được cách điện với trục bằng 37
  38. ống phíp. Nhiệm vụ của cổ góp điện là chỉnh lưu sức điện động xoay chiều thành sức điện động một chiều trên các chổi than, chổi than tì lên các phiến góp. + Chổi than: - Dùng để đưa dòng điện từ dây quấn phần ứng ra ngoài. - Chổi than được đặt cố định trên giá đỡ và giá chổi than được cố định trên nắp máy. Giá chổi than không điều chỉnh được mà chỉ có thể đổi chỗ cho nhau (quay 1800). Các cuộn dây phần ứng lấy điện từ hai chổi than (Dây quấn rôto nối tiếp với dây quấn Stato qua chổi than tiếp xúc với cổ góp) nên có dòng điện nằm trong lòng từ thông chính tạo ra lực điện từ làm rôto quay. Tốc độ quay của máy rất lớn khoảng từ 2.500 ÷ 6.000 vòng/phút, vì vậy khi nó làm việc ta nghe thấy tiếng "hú" do chạy với tốc độ cao. Hình 4: Hình ảnh lõi thép, cổ góp của phần ứng máy xay * Cấu tạo của dây quấn phần ứng: - Dây quấn phần ứng gồm nhiều phần tử nối với nhau theo 1 quy luật nhất định. - Phần tử dây quấn là 1 bối dây gồm 1 hay nhiều vòng dây mà 2 đầu của nó nối vào 2 phiến góp. - Các phần tử nối với nhau thông qua 2 phiến góp đó và làm thành các mạch vòng kín. 2.2. Nguyên lý làm việc Nguyên lý làm việc của động cơ vạn năng cũng tương tự như ở máy điện kích từ nối tiếp. 38
  39. Từ trường của cực từ tác dụng với dòng điện ở cuộn dây phần ứng tạo thành mô men quay, vì mạch điện vào động cơ qua phần cảm và phần ứng nối tiếp nhau. Do đó có thể coi phần cảm và phần ứng cùng pha, và mômen của chúng sinh ra có chiều tác dụng không đổi làm cho động cơ quay. - Sơ đồ nguyên lý: Cuộn dây phần cảm S1 1 2 ` 2.3. Các bước thực hiện Bước 1: Vẽ sơ đồ. Muốn có được sơ đồ dây quấn phần ứng, trước tiên ta phải đếm số rãnh thực Z (rãnh nguyên tố), đếm số phiến góp G. + Máy xay sinh tố, máy xay thịt dây quấn phần ứng có 2 trường hợp: - Trường hợp 1: Loại rôto có số phiến góp trên cổ góp bằng số rãnh thực G = Z, có kiểu quấn dây đơn. Nghĩa là trong một bối dây chỉ có một sợi dây, sau khi quấn xong hai đầu của bối dây được đưa lên hai phiến góp liền kề. - Trường hợp 2: Loại rôto có số phiến góp trên cổ góp bằng hai lần số rãnh thực của rôto G = 2Z, có kiểu quấn dây đôi nghĩa là trong một bối dây có hai sợi dây quấn song song với nhau, hoặc quấn hai lần trên cùng một bối dây (trong một bối dây sẽ có hai sợi dây có cùng tiết diện, cùng số vòng dây, quấn xong bối thứ nhất tiếp tục quay lại quấn bối thứ hai trên cùng một rãnh đặt dây). Sau khi quấn xong, hai bối dây được đấu nối tiếp với nhau, các đầu của hai bối dây được đưa lên 3 phiến góp liền kề trên cổ góp (trường hợp này ít dùng). Căn cứ vào thực tế để vẽ sơ đồ, bước quấn dây, chiều quấn dây phải hay trái, đấu nối dây lên cổ góp. Bước 2: Tháo dây, đếm số vòng dây, đo tiết diện dây. - Tháo nêm tre, giấy úp rãnh. - Tháo bối dây, chỉ cần đếm số vòng một bối đây, dùng panme đo tiết diện dây. 39
  40. Bước 3: Vệ sinh lõi thép. Loại bỏ hết giấy lót cách điện cũ trong rãnh rôto, dùng bàn chải đánh sạch bụi bẩn, han gỉ, dầu, mỡ bám vào lõi thép, chỉnh sửa lại những lá thép bị cong vênh. Bước 4: Kiểm tra cổ góp. Dùng đồng hồ vạn năng đo điện trở giữa 2 phiến góp liền kề, nếu kim đồng hồ không chỉ là đạt yêu cầu, nếu 2 phiến góp có điện trở sẽ có các trường hợp xảy ra: - Bột than trong quá trình máy làm việc rơi xuống. - Cách điện giữa 2 phiến góp không còn tôt. - Các đầu dây trên các phiến góp dính sang nhau. Bước 5: Lót cách điện rãnh. Sử dụng giấy lót cách điện rãnh có chiều dày theo kích thước cũ của máy để lót rãnh. Bước 6: Quấn dây theo sơ đồ trải, số liệu đã có. Dựa vào sơ đồ trải để đo khuôn và quấn theo đúng bước quấn, trong quá trình quấn (vì quấn bằng tay) nên các vòng dây phải sóng, đều, không được chồng chéo và phải chặt sít vào nhau. Bước 7: Úp rãnh. Vì rãnh của phần ứng nhỏ nên ta phải lựa chọn giấy cách điện cho phù hợp. - Giấy lót lớp: dùng loại giấy mỏng có chiều dày 0,1mm. - Giấy úp rãnh: dùng loại giấy mỏng có chiều dày 0,2mm. Bước 8: Nắn đầu bối dây. Quấn xong một bối dây tiến hành nắn hai đầu bối dây cho gọn gàng, lần lượt quấn các bối tiếp theo. Bước 9: Đai đầu bối dây. Quấn xong bối dây cuối cùng, dùng dây gai đai cố định hai đầu bối dây. Bước 10: Nêm rãnh. Để cố định dây trong rãnh ta có thể sử dụng tre hoặc phíp để nêm. Bước 11: Hàn dây lên cổ góp Trước khi hàn dây lên cổ góp ta phải làm sạch các rãnh đặt dây trên các phiến góp, căn cứ vào sơ đồ trải để đặt dây đúng vị trí trên các phiến góp. 40
  41. - Kiểm tra đo thông mạch các đầu dây cần hàn. - Làm sạch lớp men cách điện phần dây cần hàn. - Sau khi hàn xong mối hàn phải ngấu, gọn, ít thiếc và bóng, không dính thiếc sang các phiến góp bên cạnh. Bước 12: Đai cổ góp: Trước khi đai cổ góp dùng rô nha hoặc đồng hồ vạn năng kiểm tra cuộn dây, đo điện trở cách điện cuộn dây với vỏ sau đó dùng băng vải hoặc dây gai đai phần dây đưa lên cổ góp để tránh trường hợp khi quay dây có thể sẽ văng ra. Bước 13: Sơn cách điện, sấy. Sấy nóng cuộn dây, sau đó đem tẩm sơn cách điện và sấy khô. Bước 14: Làm sạch cổ góp. Sau khi sơn, sấy hoàn thiện bộ dây phần ứng, dùng giấy ráp mịn đánh sạch những bụi bẩn bám trên bề mặt cổ góp, nếu cổ góp chưa tròn hoặc chưa nhẵn thì ta đem láng tròn trước khi lắp ráp. Bước 14: Lắp ráp và chạy thử. Lắp ráp ngược lại các bước khi tháo, cấp nguồn chạy thử. 2.4. Phương pháp tính toán và vẽ sơ đồ trải Trong phần này chúng ta sử dụng phương pháp dây quấn xếp gồm: - Dây quấn xếp đơn. - Dây quấn xếp phức tạp (ít dùng) - Đồng thời với hai phương pháp trên có thể quấn dây theo kiểu đối xứng. Ưu điểm của phương pháp quấn dây theo kiểu đối xứng là bộ dây sau khi quấn xong cân đều hơn so với phương pháp quấn xếp, nhằm giảm được một phần nhỏ về độ lệch tâm. Trên thực tế máy xay sinh tố, máy xay thịt có dây quấn phần ứng thường là quấn xếp đơn, có Z = G. Thường được quấn theo 2 phương pháp là: xếp đơn và đối xứng. 2.4.1. Cách đặt dây Cạnh tác dụng thứ nhất của tử phần thứ nhất đặt ở lớp dưới của rãnh thì cạnh tác dụng thứ 2 của tử phần thứ nhất đặt ở lớp trên của rãnh khác. Các 41
  42. phần tử khác cũng xếp theo thứ tự như vậy vào các rãnh kề bên cho đến khi đầy hết các rãnh. + Nếu trong 1 rãnh của lõi thép phần ứng (gọi là rãnh thực Z) chỉ đặt 2 cạnh tác dụng của 2 phần tử (một cạnh đặt ở lớp trên, một cạnh đặt ở lớp dưới) thì gọi rãnh đó gọi là rãnh nguyên tố Znt. + Nếu trong 1 rãnh thực có 2u cạnh tác dụng (trong đó u = 1, 2, 3 n ) thì rãnh thực chứa n rãnh nguyên tố. Rãnh thực chứa Rãnh thực chứa 1 rãnh nguyên tố 2 rãnh nguyên tố 2.4.2. Dây quấn xếp đơn Đặc điểm: Dây quấn xếp là sau khi đã quấn xong một phần tử, cạnh thứ 2 của phần tử thứ nhất quay trở lại nối nối tiếp với cạnh thứ nhất của phần tử thứ hai đặt trên cùng một cực từ xuất phát. Ở dây quấn xếp đơn thường có ít nhất 5 phần tử dây quấn đầu tiên (5 bối dây, quấn bước ngắn) có hai cạnh tác dụng đều nằm ở lớp dưới, 2 phần tử dây quấn tiếp theo mỗi phần tử sẽ có 1 cạnh tác dụng nằm ở lớp trên của phần tử này, và có 1 cạnh tác dụng nằm ở lớp dưới của phần tử kia. Còn lại những phần tử dây quấn (bối) tiếp theo đều được cùng nằm ở lớp trên của các phần tử còn lại. Đầu và cuối của một phần tử (một bối dây) nối với 2 phiến góp nằm kề nhau nên có bước vành góp là yG = y = 1, đầu của mỗi phần tử tiếp theo nối với cuối của phần tử trước. Cuối phần tử sau cùng nối với đầu của phần tử thứ nhất tạo thành dây quấn khép kín. * Các bước tính toán và bước phiến góp: - Bước thứ nhất y1: Là khoảng cách giữa 2 cạnh tác dụng của một bối dây. - Bước thứ hai y2: Là khoảng cách giữa cạnh chứa đầu ra của bối trước đến cạnh chứa đầu vào của bối kế tiếp. 42
  43. - Bước tổng hợp y: Là khoảng cách giữa 2 cạnh tác dụng cùng chứa đầu vào hoặc đầu ra của hai bối dây kế tiếp nhau. - Bước phiến góp yG: Là khoảng cách giữa 2 cạnh tác dụng của một phần tử nối tiếp lên phiến góp. y1 y y2 1 2 3 + Công thức tính toán: - Bước thứ nhất y1: Znt y1  2 p số nguyên - Bước thứ hai y2: y2 = y1 - y - Bước phiến góp yG: yG = ± m = y (m là bước đặt dây lên phiến góp) m = 1 : Dây quấn xếp đơn m ≥ 2 : Dây quấn xếp phức • Dùng dấu (+) : Dây quấn tiến (quấn phải) có nghĩa 2 đầu dây của một phần tử có bước đặt dây lên phiến góp tiến theo chiều phải.( như hình vẽ). Đầu đầu của phần tử thứ nhất nối vào phiến góp số 1, thì đầu cuối của phần tử thứ nhất nối vào phiến góp số 2 trên cổ góp. 1 2 Đầu vào Đầu ra 1 2 3 4 5 43
  44. • Dùng dấu (-) : Dây quấn lùi (quấn trái) có nghĩa 2 đầu dây của một phần tử có bước đặt dây lên phiến góp tiến theo chiều trái (chiều ngược lại như hình vẽ). Đầu đầu của phần tử thứ nhất nối vào phiến góp số 2, thì đầu cuối của phần tử thứ nhất được nối vào phiến góp số 1 trên cổ góp. 1 2 Đầu ra Đầu vào 1 2 3 4 5 • Cách lập sơ đồ khai triển : + Sơ đồ khai triển dây quấn tiến phải (với m = 1): Lớp trên 1 ( ) ( ) 1 +y1 -y2 +y1 -y2 +y1 -y2 Khép kín Lớp dưới (1+y1) ( ) ( ) + Sơ đồ khai triển dây quấn tiến trái (với m = 1): Lớp trên 1 ( ) ( ) 1 +y1 +y2 +y +y +y 1 2 1 +y2 Khép kín Lớp dưới (1+ y1) ( ) ( ) - Nếu m = 2 (dây quấn xếp phức) thì ta có 2 mạch kín (mạch 1 như sơ đồ m = 1), mạch 2 như sau: + Sơ đồ khai triển dây quấn tiến phải (với m = 2): 44
  45. Lớp trên 2 ( ) ( ) 2 +y1 -y2 +y1 -y2 +y1 -y2 Khép kín Lớp dưới (1+y1) ( ) ( ) + Sơ đồ khai triển dây quấn tiến trái (với m = 2): Lớp trên 2 ( ) ( ) 2 +y1 +y2 +y +y +y 1 2 1 +y2 Khép kín Lớp dưới (1+y1) ( ) ( ) Ví dụ 01 : quấn bộ dây phần ứng máy xay sinh tố có G = Z = 12; 2p = 2 - Bước thứ nhất y1: Znt 12 y1  6 2 p 2 Dây quấn bước đủ Znt 12 y1  1 5 2 p 2 Dây quấn bước ngắn Znt 12 y1  1 7 2 p 2 Dây quấn bước dài - Bước thứ hai y2: y2 = y1 - y = 6 - 1 = 5 - Bước phiến góp yG: yG = m = + 1 : Dây quấn tiến phải. yG = m = - 1 : Dây quấn tiến trái. * Dây quấn phải (bước đủ) : + Sơ đồ khai triển : 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 - y2 = 5 y1 = 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 + Sơ đồ trải : 45
  46. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 I I Hình 5: Sơ đồ dây quấn phải xếp đơn bước đủ • Dây quấn trái (bước đủ): 1 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 + Sơ đồ khai triển : +y2 = 5 y1 = 6 7 6 5 4 3 2 1 12 11 10 9 8 7 + Sơ đồ trải : Hình 6: Sơ đồ dây quấn trái xếp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 đơn bước đủ * Dây quấn bước ngắn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 (dây quấn phải): I I Znt 12 y1  1 5 2 p 2 y2 = y1 - y = 5 - 1 = 4 46
  47. yG = m = + 1 + Sơ đồ khai triển : 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 - y2 = 4 y1 = 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 + Sơ đồ trải : 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 10 11 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Hình 7: Sơ đồ dây quấn phải xếp bước ngắn 2.4.3. Dây quấn đối xứng Đặc điểm: - Dây quấn đối xứng là dây quấn mà 2 bối dây (nằm liền kề nhau ở phần xếp đơn) được quấn đối xứng nhau qua trục từng đôi một, hay khoảng cách bước quấn của 1 bối dây chính bằng 1/2 số rãnh thực. 47
  48. - Khi sử dụng phương pháp quấn đối xứng thường ta chọn quấn kiểu bước ngắn, bước đặt dây lên cổ góp yG = 1, hai đầu dây của 1 phần tử thường được đấu lên thẳng phiến góp. Vì loại máy này chổi than thường nằm trên đường trung tính hình học. + Sơ đồ khai triển: - Cặp bối dây đối xứng thứ nhất: - Cặp bối dây đối xứng thứ hai: {1 – 6} {5 -12} {12 – 7} {11 - 6} Khi bắt đầu quấn cặp bối dây đối xứng thứ nhất, thì các cạnh của 2 bối dây này đều nằm ở lớp dưới, quấn đến cặp bối dây đối xứng thứ hai, thì 2 cạnh của 1 bối dây sẽ có 1 cạnh nằm ở lớp dưới của 1 bối dây khác, và 1 cạnh nằm ở lớp trên của bối thứ nhất. Cứ tiếp tục quấn lần lượt như thế mỗi 1 bối dây tiếp theo sẽ có 1 cạnh nằm ở lớp trên và 1 cạnh nằm ở lớp dưới của bối dây khác. Cho đến cặp bối dây đối xứng cuối cùng kết thúc, thì 2 cạnh của 1 bối dây này đều nằm ở lớp trên cùng. + Sơ đồ trải Hình 8: Sơ đồ dây quấn đối xứng 2.5. Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục. + Sửa chữa cổ góp: 48
  49. Trong quá trình làm việc đến 1 lúc nào đó cổ góp sẽ bị mài mòn, xảy ra hiện tượng ta nhìn thấy có tia lửa dài, lúc này nên dừng máy và tháo ra kiểm tra có thể sẽ xảy ra 1 trong các trường hợp sau: - Do bụi bẩn, bột than bám vào cổ góp. - Mỡ trong vòng bi bắn vào trong quá trình làm việc. - Tiếp xúc giữa cổ góp và chổi than không tốt - Cổ góp bị xước, mòn, không tròn đều. Tất cả các nguyên nhân trên sau khi kiểm tra xong ta có thể làm sạch cổ góp bằng cách: dũi sạch bụi than trên các rãnh phiến góp, lau sạch dầu mỡ bám trên bề mặt cổ góp, láng tròn đều cổ góp. Sau khi sửa chữa xong cần kiểm tra lại trước khi lắp ráp. + Sửa chữa chổi than: - Lò so chổi than yếu. - Chổi than bị kẹt trên giá đỡ. - Chổi than mòn không đều hoặc còn quá ngắn. - Kích thước chổi than nhỏ. - Mẻ chổi than. - Bề mặt tiếp xúc giữa chổi than và cổ góp không đều. Nguyên nhân trên dẫn đến khi làm việc trên cổ góp sinh ra tia lửa điện rất dài, nhanh mài mòn chổi than và làm hỏng cổ góp, tốc độ của máy yếu. Vì vậy khi thấy các hiện tượng trên ta phải kiểm tra, sửa chữa và thay thế khi cần thiết. + Sửa chữa phần cơ: - Dơ bi. - Kẹt bi do khô mỡ. - Vỡ bi, mẻ bi. - Giá đỡ vòng bi mòn. - Vít bắt lỏng. Nếu kiểm tra vòng bi ta thấy vẫn sử dụng được, tiến hành rửa sạch bằng dầu hoặc xăng sau đó tra mỡ rồi lắp ráp. Trường hợp bị mẻ viên bi trong ổ bi phải thay thế, giá đỡ vòng bi bị mài mòn phải căn chỉnh cho thật cân. 2.6. Cách sử dụng Muốn kéo dài tuổi thọ của máy ta cần phải bảo dưỡng định kỳ để kịp thời sửa chữa hoặc thay thế, trong quá trình sử dụng cho máy vận hành từ cấp độ thấp đến cấp độ cao. Không nên gia tăng tốc độ đột ngột. 49
  50. Sau khi sử dụng xong, nên rửa sạch phần cối xay (cây) và dụng cụ xay cho sạch sẽ. - Không vận hành máy khi không có thực phẩm, vì tốc độ động cơ lớn có thể làm bung các đầu dây nối vào cổ góp. Khi tắt máy, cần chờ cho đến khi dao ngừng quay hẳn, mới mở nắp đậy tránh thực phẩm bị bắn ra ngoài. - Ngắt điện trước khi vệ sinh thiết bị. Cẩn thận với lưỡi dao và các bộ phận cắt của máy xay trong khi vận hành và vệ sinh. - Không vệ sinh thân máy trực tiếp bằng nước mà nên dùng khăn ướt hoặc bàn chải mềm để lau. Không được vệ sinh sản phẩm bằng tấm rửa kim loại, chất tẩy rửa hay chất lỏng có tính ăn mòn. - Kiểm tra các dây cắm, lưỡi dao, lưới lọc và các thành phần khác trước khi tiến hành xay, nếu thấy bất cứ thành phần nào có dấu hiệu bị hỏng, phải ngừng sử dụng thiết bị sau đó tiến hành kiểm tra, sửa chữa và thay thế. 2.7. Số liệu một số máy xay sinh tố, máy xay thịt 1. Nationnals RASNMITTER 13000 REV/ MINUTE - 220V - 50HZ - 250W D = 40 L = 20 d = 39 l = 19 Z = 12 G = 12 2p = 2 y1 = (1  6) Dây quấn phần cảm: 1 = 0,31 w1 = 445 Dây quấn phần ứng: 2 = 0,17 w2 = 60 2. BRAWN SUPER BLENDER - 220V - 50HZ - 350W D = 40 L = 20 d = 39 l = 19 Z = 12 G = 12 2p = 2 y1 = (1  6) Dây quấn phần cảm: 1 = 0,32 w1 = 435 Dây quấn phần ứng: 2 = 0,20 w2 = 70 3. InterNationnal - 220V - 50HZ - 400W D = 49 L = 16 d = 48 l = 16 Z = 12 G = 12 2p = 2 y1 = (1  6) Dây quấn phần cảm: 1 = 0,35 w1 = 450 Dây quấn phần ứng: 2 = 0,22 w2 = 60 50