Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (Phần 2) - Trần Trung Hậu

pdf 73 trang ngocly 1920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (Phần 2) - Trần Trung Hậu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_chinh_tri_mac_lenin_phan_2_tran_trung_hau.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (Phần 2) - Trần Trung Hậu

  1. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET GIÁO TRÌNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN PHẦN 2 GS. TS. TRẦN TRUNG HẬU GS. TS. TRẦN TRUNG HẬU Năm 2006
  2. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET BÀI 1 THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM Mục đích, yêu cầu: nắm được nội dung của sự quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở VN và những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong TKQĐ lên CNXH ở VN. Bài này gồm có 3 mục: . Quan điểm của chủ nghĩa ML về TKQĐ lên CNXH . Tính tất yếu khách quan và đặc điểm của TKQĐ lên CNXH ở VN . Xã hội hoá sản xuất theo định hướng XHCN ở VN Tài liệu cần đọc: Giáo trình KTCT ML dùng cho khối ngành Kinh tế – Quản trị kinh doanh, chương X và chương XI (tr 252 – 303) 1. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH 1.1. TKQĐ LÊN CNXH LÀ ĐIỀU TẤT YẾU KHÁCH QUAN ĐỐI VỚI BẤT CỨ QUỐC GIA NÀO ĐI LÊN CNXH Vận dụng lý luận về hình thái kinh tế - xã hội vào phân tích xã hội tư bản, C.Mác và Ph.Ang-ghen cho rằng phương thức SX TBCN là có tính lịch sử và tất yếu sẽ bị thay thế bằng một xã hội mới cao hơn – xã hội CSCN. Trong tác phẩm Phê phán Cương lĩnh Gô-ta, C.Mác đã chỉ rõ: ”Giữa xã hội TBCN và xã hội CSCN là 1 thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”. Cái xã hội mà Mác nói ở đây không phải là một xã hội CSCN đã phát triển trên cơ sở của chính nó, mà là l xã hội vừa thoát thai từ xã hội TBCN, một xã hội còn mang những dấu vết về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của xã In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET hội cũ mà “nó vừa mới lọt lòng từ xã hội TBCN ra sau những cơn đau đẻ dài” (C.Mác và Ph.Anghen: Toàn tập, t.19, tr. 35 - 36) Trong tập bút ký về chủ nghĩa Mác và vấn đề nhà nước, bên cạnh câu trích dẫn trên, V.Lênin ghi chú: Vậy là: . ”Những cơn đau đẻ kéo dài” . ”Giai đoạn đầu của xã hội CSCN”, III”giai đoạn cao của xã hội CSCN”. Như vậy, Mác và Lênin đều nhận thức rằng, từ CNTB lên CNCS gồm có một thời kỳ quá độ, một giai đầu mà nay gọi là CNXH và giai đoạn cao là CNCS đã đứng vững trên cơ sở của chính nó. Theo Lênin, sự cần thiết khách quan của TKQĐ lên CNXH là do đặc điểm ra đời, phát triển của cách mạng vô sản và những đặc trưng kinh tế, xã hội của CNXH quyết định. Cách mạng tư sản thắng lợi đánh dấu sự kết thúc của TKQĐ từ xã hội phong kiến lên CNTB, còn cách mạng vô sản thắng lợi mới chỉ là sự khởi đầu cho TKQĐ lên CNXH. TKQĐ lên CNXH là l thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để, toàn diện từ xã hội cũ thành xã hội mới – xã hội XNCN. Nó diễn ra từ khi giai cấp vô sản giành được chính quyền bắt tay vào việc xây dựng xã hội mới và kết thúc khi xây dựng thành công những cơ sở của CNXH cả về lực lượng SX, quan hệ SX, cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng. 1.2. TKQĐ LÊN CNXH LÀ 1 THỜI KỲ LÂU DÀI KHÓ KHĂN Tính chất lâu dài và khó khăn nhiều hay ít tuỳ thuộc vào điểm xuất phát của từng nước. Đó là vì: . Một là, nhiệm vụ kinh tế quan trọng nhất của TKQĐ lên CNXH là phải tạo ra một năng suất lao động cao hơn hẳn CNTB, bởi vì NSLĐ là cái quan trọng nhất cho sự thắng lợi của chế độ xã hội mới. Một sự nghiệp như vậy cần phải nhiều năm mới giải quyết được vững chắc. . Hai là, để xây dựng CNXH còn phải thiết lập tổ chức lao động, kỷ luật lao động khoa học và cách mạng và lôi cuốn nhân dân lao động vào quản lý nhà nước. Muốn vậy phải nâng cao trình độ văn hoá của nhân dân lao động, xoá In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  4. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET bỏ các tập quán xấu của người SX nhỏ cá thể. Điều đó đòi hỏi phải có thời gian, không thể một sớm một chiều có ngay. . Ba là, mục tiêu của CNXH là xoá bỏ chế độ người bóc lột người. Xoá bỏ giai cấp là l quá trình đòi hỏi phải đạt được bước tiến khổng lồ trong việc phát triển lực lượng SX, trong việc thay thế sự quản lý của giai cấp bóc lột bằng sự quản lý khoa học và cách mạng do giai cấp công nhân đảm nhiệm và chiến thắng tàn dư của SX nhỏ, phân tán. 1.3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN NHẤT CỦA TKQĐ Là sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần và tương ứng với nó có nhiều giai cấp.Trong TKQĐ, nền kinh tế có tính chất quá độ: nó không còn là nền kinh tế TBCN, nhưng cũng chưa hoàn toàn là nền kinh tế XHCN. Phân tích nền kinh tế nước Nga, Lênin chỉ ra 5 thành phần kinh tế: TPKT nông dân gia trưởng, TPKT SX hàng hoá nhỏ của nông dân, thợ thủ công cá thể và tiểu thương, TPKT tư bản tư nhân, TPKT tư bản nhà nước, TPKT XHCN. Tương ứng với 5 TPKT nói trên, có nhiều giai cấp, trong đó có 3 giai cấp cơ bản là: giai cấp TTS, giai cấp tư sản và giai cấp công nhân, người lao động tập thể. Trong TKQĐ, mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa CNXH và CNTB. Theo Lênin, TKQĐ bao gồm tất cả những đặc tính, đặc điểm của CNXH và CNTB, là thời kỳ đấu tranh theo nguyên tắc “ai thắng ai”, giữa CNXH mới ra đời nhưng còn non yếu với CNTB đã bị đánh bại nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn. Để giành thắng lợi hoàn toàn và triệt để, theo Lênin, CNXHH phải tạo ra cho được một năng suất lao động cao hơn hẳn CNTB. 1.4. VỀ KHẢ NĂNG QUÁ ĐỘ LÊN CNXH BỎ QUA CHẾ ĐỘ TBCN Các nhà kinh điển của chủ nghĩa ML cho rằng có 2 loại quá độ lên CNXH: . Quá độ trực tiếp từ CNTB lên CNXH, nó phản ánh qui luật phát triển tuần tự của loài người; . Quá độ gián tiếp từ các hình thái kinh tế - xã hội trước CNTB lên CNXH, nó phản ánh qui luật phát triển nhảy vọt của xã hội loài người. Tư tưởng về loại quá độ thứ hai đã được Mác và Anghen dự kiến khi CNXH ở các nước tư bản Tây Âu giành được thắng lợi thì các nước lạc hậu có thể đi thẳng lên CNXH. Tiếp tục tư tưởng đó của Mác Anghen, V.I.Lênin đã đưa ra In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  5. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET những luận điểm mới, nổi tiếng về khả năng thắng lợi của CMVS trước tiên ở 1 số nước, thậm chí ở 1 nước tư bản riêng lẻ và về khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của các nước kém phát triển. Theo Lênin, một nước có thể quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN khi có 2 điều kiện: (1) điều kiện bên ngoài là có 1 nước giành được thắng lợi trong CMVS và có sự giúp đỡ của giai cấp vô sản các nước tiên tiến đó; (2) điều kiện bên trong là có Đảng cộng sản lãnh đạo giành được chính quyền và sử dụng chính quyền nhà nước công, nông, trí thức liên minh làm điều kiện tiên quyết xây dựng CNXH. 1.5. KẾ HOẠCH XÂY DỰNG CNXH VÀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ MỚI (NEP) CỦA LÊNIN 1.5.1. Lênin là người đầu tiên vạch ra kế hoạch đi lên CNXH từ 1 nước mà những điều kiện tiền đề kinh tế, văn hoá của CNXH chưa phát triển, thậm chí còn kém phát triển. Nội dung của kế hoạch xây dựng CNXH gồm có 3 nhiệm vụ: . Nhiệm vụ thứ nhất là công nghiệp hoá để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH. Lênin đã đưa ra công thức: “CNCS là chính quyền Xô Viết cộng với điện khí hoá toàn quốc”. Trong quá trình CNH cần phải tranh thủ kỹ thuật hiện đại của các nước TBCN dù có phải trả giá bằng những khoản “cống vật” lớn. . Nhiệm vụ thứ hai là đưa dần nền tiểu SX của nông dân lên nền SX lớn thông qua con đường hợp tác hoá. Đó là con đường giản đơn nhất, dễ dàng nhất, dễ tiếp thu nhất đối với người tiểu SX. Đó là kế hoạch nhằm khắc phục mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển đại công nghiệp với kinh tế nhỏ, cá thể. . Nhiệm vụ thứ ba là tiến hành cách mạng văn hoá nhằm làm cho mọi người lao động trước mắt đều có trình độ học vấn phổ thông, một trình độ hiểu biết đầy đủ về công việc, biết sử dụng các phương tiện của nền đại công nghiệp để quản lý nhà nước. 1.5.2. Kế hoạch xây dựng CNXH ở một nước kém phát triển theo chính sách kinh tế mới (NEP) của Lênin. Sau khi chiến thắng các thế lực phản động trong và ngoài nước trong cuộc nội chiến và can thiệp vũ trang của chủ nghĩa Đế quốc, chính sách Cộng sản thời chiến không còn thích hợp với nước Nga nữa. Lênin đã đề xuất NEP – 1 hình thức quá độ gián tiếp đi lên CNXH với những nội dung cơ bản sau: In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  6. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Thứ nhất, chấm dứt chính sách CS thời chiến mà biểu hiện tập trung nhất là bãi bỏ thuế trưng thu lương thực thừa chuyển sang chính sách thuế lương thực. Sau khi làm xong nghĩa vụ, nông dân được toàn quyền sử dụng hoặc đem bán trên thị trường tự do phần lương thực thừa; . Thứ hai, thực hiện chủ nghĩa tư bản nhà nước. Chủ trương này cho phép tư sản trong nước tiếp tục hoạt động SX kinh doanh dưới sự giám sát, kiểm soát của nhà nước. Đối với những người SX nhỏ cá thể, nhà nước chủ trương thông qua việc giúp đỡ họ tạo ra các lợi ích to lớn hơn so với làm ăn cá thể để thu hút họ vào hợp tác xã. Tiến hành tô nhượng cho TB nước ngoài vào khai thác và kinh doanh tại nước Nga có lợi cho việc xây dựng CNXH; . Thứ ba, thông qua thương nghiệp và lưu thông tiền tệ do nhà nước điều tiết để phát triển kinh tế hàng hoá, xoá bỏ chế độ giao nộp sản phẩm và hàng đổi hàng, phát huy vai trò của quan hệ hàng hoá tiền tệ trong phát triển kinh tế, chuyển các xí nghiệp quốc doanh sang chế độ hạch toán kinh tế. Sau 1 năm thực hiện NEP, nền kinh tế nước Nga Xô Viết đã có nhiều biến đổi làm nức lòng người: nạn đói khủng khiếp bị đẩy lùi, SX công nghiệp và giao thông vận tải bắt đầu tăng, những mỏ than nhỏ trao cho nông dân nhận thầu làm ăn phát đạt, mở được khâu đột phá cho kinh tế đối ngoại. Sau khi Lênin mất, mô hình kinh tế theo NEP không được tiếp tục quán triệt và phát triển, thay thế vào đó là 1 mô hình kinh tế mà ngày nay gọi là “kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp”. Chính sách kinh tế mới của Lênin có ý nghĩa to lớn đối với các nước phát triển theo định hướng XHCN. Những quan điểm kinh tế trong thời kỳ đổi mới của ĐCSVN thể hiện sự nhận thức và vận dụng NEP của Lênin phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của một nước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. 2. TÍNH TẤT YẾU VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TKQĐ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM 2.1. TÍNH TẤT YẾU – TKQĐ LÊN CNXH LÀ TẤT YẾU LỊCH SỬ VÌ: . Một là, phát triển theo con đường XHCN là một xu thế khách quan phù hợp với qui luật của lịch sử: qui luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ phát triển của LLSX. Hơn nữa CNTB không phải là phương thức SX cao nhất và cũng không phải là phương thức SX cuối cùng. Theo qui luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  7. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Hai là, phát triển theo con đường XHCN là phù hợp với đặc điểm của cách mạng VN: cách mạng dân tộc gắn liền với cách mạng XHCN. CM dân tộc dân chủ trước hết để giải phóng dân tộc, giành độc lập tự do dân chủ, là tiền đề để thực hiện CM XHCN. Cuộc cách mạng XHCN là sự tiếp tục hợp logic để làm cho CM dân tộc dân chủ được thực hiện triệt để. Sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc và CNXH của nhân dân ta là sự lựa chọn của chính lịch sử dân tộc, lại vừa phù hợp với xu thế của thời đại đã làm cho sự quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản ở nước ta là một tất yếu lịch sử. 2.2. ĐẶC ĐIỂM BAO TRÙM NHẤT CỦA TKQĐ LÊN CNXH Ở NƯỚC TA LÀ BỎ QUA CHẾ ĐỘ TBCN Vậy thế nào là bỏ qua chế độ TBCN? Giải quyết vấn đề này có ý nghĩa lớn cả về nhận thức và hoạt động thực tiễn. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN trước hết là sự quá độ gián tiếp lên CNXH chứ không phải mô hình quá độ trực tiếp lên thẳng CNXH. Sự quá độ gián tiếp này đòi hỏi phải tuân theo những giai đoạn phát triển tự nhiên, vốn có của sự vật, những quá trình có tính qui luật để đi từ SX nhỏ lên SX lớn XHCN. Đây là con đường phát triển “rút ngắn”, như Mác nói “rút ngắn thời kỳ đau đớn của những cơn đau đẻ kéo dài”. Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ:”Tiến lên CNXH không thể một sớm một chiều”, “CNXH không thể làm mau được mà phải làm dần dần” (HCM: Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hanoi, T8 tr.228 và T10 tr.17) Báo cáo chính trị tại Đại hội IX Đảng CSVN đã chỉ rõ: tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là “Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ SX và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học công nghệ để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại”. Như vậy bỏ qua chế độ TBCN không phải theo kiểu phủ định sạch trơn, đem đối lập CNXH với CNTB, bỏ qua những cái “không thể bỏ qua” như đã từng xảy ra trước đây ở các nước XHCN trong đó có nước ta (ví dụ như muốn xoá bỏ nhanh sở hữu tư nhân và thành phần KT “phi CNXH”; muốn hạn chế, thu hẹp quan hệ hàng – tiền, qui luật giá trị ) Bỏ qua chế độ TBCN là phát triển theo con đường “rút ngắn” nhưng không phải là đốt cháy giai đoạn, duy ý chí, mà phải biết tiếp thu, kế thừa những thành tựu của nền văn minh nhân loại đã đạt được (cả ở trong CNTB) không chỉ về LLSX mà cả về QHSX (nhất là quan hệ kinh tế - tổ chức) và kiến trúc thượng In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  8. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET tầng (như kinh nghiệm tổ chức nhà nước pháp quyền). Đúng như Lênin nói về CNXH ở nước Nga trước đây, đó là sự kết hợp nhiệt tình cách mạng cao của nước Nga với kỹ thuật hiện đại trong các tờ-rớt của Mĩ và nghệ thuật quản lý trong ngành đường sắt ở Đức. Tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN cũng có nghĩa là chúng ta chưa có sẵn nền đại công nghiệp do CNTB để lại, chưa có 1 cơ cấu kinh tế hợp lý của nền SX lớn, chưa qua trường học ĐCN nên còn thiếu những kinh nghiệm kiến thức quản lý một nền SX lớn, và hơn nữa trên mọi phương diện còn in đậm dấu vết tâm lý, tập quán của người SX nhỏ. Cho nên quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đòi hỏi phải thực hiện hàng loạt các hình thức kinh tế quá độ, các khâu trung gian cần thiết để vừa chuyển từ các quan hệ tiền tư bản lên CNXH, vừa phát triển nhanh chóng LLSX. Nói cách khác, tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là sự rút ngắn thời gian thực hiện quá trình xã hội hoá sản xuất theo định hướng XHCN. 2.3. KHẢ NĂNG QUÁ ĐỘ LÊN CNXH BỎ QUA CHẾ ĐỘ TBCN Nước ta có khả năng và tiền đề quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ngay cả trong điều kiện không còn Liên Xô. Về khả năng khách quan, trước hết phải kể đến cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đang phát triển như vũ bão và xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ, cho phép các nước kém phát triển đi sau có thể tiếp thu, vận dụng những nhân tố thời đại để thực hiện “con đường phát triển rút ngắn”. Hơn nữa, quá độ lên CNXH là xu hướng phát triển khách quan của lịch sử loài người. Đi theo con đường này, chúng ta đã, đang và sẽ được sự ủng hộ đồng tình ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả của các quốc gia độc lập đang đấu tranh để lựa chọn con đường phát triển tiến bộ, phồn vinh của đất nước. Về những tiền đề chủ quan: nước ta có nguồn lao động dồi dào, có truyền thống lao động cần cù và thông minh, có tiềm lực ban đầu về cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề Đó là những yếu tố hết sức quan trọng để mở rộng sự hợp tác quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu công nghệ mới và cung cách quản lý marketing hiện đại. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  9. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Công cuộc đổi mới của đất nước có sự lãnh đạo của ĐCSVN, có định hướng XHCN và có đường lối về cơ bản đúng từ đầu, gắn với nhân dân. Đó là nhân tố chủ quan có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bảo đảm cho sự thắng lợi trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc VN XHCN. 3. XÃ HỘI HOÁ NỀN SẢN XUẤT THEO ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM 3.1. XÃ HỘI HOÁ SX LÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ KHÁCH QUAN CỦA PHÁT TRIỂN TÍNH XÃ HỘI CỦA SX. XHH SX TRỰC TIẾP GẮN LIỀN VỚI SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN SX LỚN TRONG LỊCH SỬ Dưới CNTB, tích luỹ TB làm cho nền SX ngày càng XHH cao. Điều đó biểu hiện ở chỗ: chuyên môn hoá ngày càng cao, phân công lao động ngày càng sâu, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng, các khu vực ngày càng chặt chẽ; số đông công nhân tập trung vào các xí nghiệp lớn, sản phẩm làm ra là của lao động tập thể; nhiều quá trình kinh tế riêng biệt liên kết lại thành quá trình kinh tế xã hội. Nói cách khác, trình độ XHH SX thể hiện ở chỗ: xã hội hoá lao động và nâng cao năng suất lao động xã hội. Nhưng xét về QHSX, hình thức chiếm hữu lại là chiếm hữu tư nhân TBCN. Do đó có mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX. Dưới CNXH, XHH sản xuất bao gồm 2 quá trình: XHH lao động và XHH tư liệu SX, tức bao trùm cả 2 mặt: LLSX và QHSX. QHSX lại gồm có 2 phân hệ: quan hệ kinh tế - xã hội và quan hệ kinh tế – tổ chức. Như vậy XHH SX theo định hướng XHCN là 1 quá trình diễn ra trên 3 mặt: XHHSX về kinh tế kỹ thuật, XHHSX về kinh tế – xã hội và XHHSX về kinh tế – tổ chức. 3.2. Xuất phát từ lý luận XHH, từ đặc điểm quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, từ những bài học kinh nghiệm trong thời gian vừa qua, quá trình XHH SX theo định hướng XHCN ở VN là 1 quá trình tiến hành đồng thời trên cả 3 mặt với nội dung như sau: . Xét về mặt kinh tế – kỹ thuật, quá trình XHHSX là 1 quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH nhằm tạo ra tiền đề vật chất cho việc nâng In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  10. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET cao NSLĐ xã hội, củng cố và hoàn thiện QHSX XHCN, bảo đảm sự thắng lợi hoàn toàn và triệt để cho CNXH. Đối với các nước công nghiệp phát triển, sau khi làm cách mạng XHCN thắng lợi, vấn đề đặt ra là cải tạo, điều chỉnh, bổ sung nền ĐCN do CNTB để lại. Còn đối với nước ta, do bỏ qua chế độ TBCN nên chưa có sẵn nền ĐCN do CNTB để lại thì phải xây dựng mới từ đầu bằng con đường CNH HĐH. CNH - HĐH là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả TKQĐ. . Xét về mặt kinh tế - xã hội, quá trình XHH SX là 1 quá trình cải tạo QHSX cũ, xây dựng QHSX mới, trong đó những TLSX chủ yếu thuộc về công hữu, kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân nhằm tạo ra tiền đề kinh tế - xã hội cho sự ra đời và lớn mạnh của chế độ xã hội mới XHCN. Đối với các nước công nghiệp phát triển nếu làm CM XHCN thành công, vấn đề đặt ra là xoá bỏ QH SX cũ thay thế bằng QHSX mới phũ hợp với trình độ phát triển cao của LLSX. Đối với VN – 1 nước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN – ta cần phải chủ động, sáng tạo xây dựng hệ thống QHSX mới từ thấp đến cao phũ hợp với trình độ phát triển của LLSX với sự đa dạng hoá của sở hữu. . Xét về mặt kinh tế - tổ chức, quá trình XHH SX là 1 quá trình hình thành sự kết hợp chặt chẽ tư liệu SX với SLĐ, thực hiện việc tổ chức nền SX xã hội với hiệu suất và NSLĐ cao nhằm khai thác tiềm năng của SX, bảo đảm cho kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững. Trước đổi mới, sự kết hợp đó được thực hiện thông qua cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp. Sau đổi mới, được thực hiện thông qua cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN màø bây giờ được Đại hội IX của ĐCSVN xác định la phát triển Kinh tế thị trường định hướng XHCN – mô hình kinh tế tổng quát trong TKQĐ lên CNXH. XHHSX theo định hướng XHCN la xu hướng cơ bản của sự phát triển kinh tế trong TKQĐ lên CNXH. Nó chỉ cho ta thấy những nhiệm vụ kinh tế cơ bản cần phải thực hiện trong TKQĐ là: . Một là, ra sức phát triển LLSX, CNH - HĐH đất nước theo con đường rút ngắn là nhiệm vụ trung tâm trong cả TKQĐ nhằm xây dựng cơ sở VCKT cho CNXH. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  11. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Hai là, xây dựng từng bước QHSX mới theo định hướng XHCN, trong đó chế độ công hữu những TLSX chủ yếu là đặc trưng của QHSX XHCN. Nó chỉ được hình thành trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài, qua nhiều bước, từ thấp đến cao và nó sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi CNXH được xây dựng xong về cơ bản. . Ba là, phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN nhằm làm cho nền SX ngày càng XHH, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. . Bốn là, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, biết khéo léo kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để thu hút nguồn lực bên ngoài, khai thác có hiệu quả nguồn lực trong nước, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và chủ động hội nhập vào kinh tế quốc tế. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về TKQĐ lên CNXH. 2. Phân tích tính tất yếu và đặc điểm của TKQĐ lên CNXH ở VN. 3. Phân tích những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong TKQĐ lên CNXH ở VN. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  12. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET BÀI 2 SỞ HỮU TƯ LIỆU SX VÀ NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM Mục đích, yêu cầu: làm cho học viên hiểu được tính tất yếu khách quan, sự đa dạng hoá của sở hữu và của các thành phần kinh tế trong TKQĐ lên CNXH ở VN. Qua đó thấy được ý nghĩa và sự cần thiết quán triệt chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần nhằm giải phóng và thúc đẩy LLSX phát triển. Tài liệu cần đọc: Sđd, chương XII, tr 304 – 322. Bài này gồm có 2 mục: . Sở hữu trong TKQĐ lên CNXH. . Kinh tế nhiều thành phần trong TKQĐ lên CNXH ở VN. 1. SỞ HỮU TRONG TKQĐ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM 1.1. SỞÛ HỮU VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ . Trước hết cần phân biệt sở hữu với chiếm hữu. Muốn sống và tồn tại, con người phải chiếm hữu (chinh phục) tự nhiên. Chiếm hữu thể hiện mối quan hệ giữa người với tự nhiên, là phạm trù vĩnh viễn tồn tại trong mọi giai đoạn phát triển của lịch sử loài người. . Còn sở hữu là hình thức xã hội của hành vi chiếm hữu, là quan hệ giữa người với người về mặt chiếm hữu TLSX. Do đó, sở hữu là l phạm trù lịch sử, biến đổi đi theo với sự biến đổi của các điều kiện kinh tế - xã hội. SH là quan hệ kinh tế tồn tại trong cả 4 khâu của TSX xã hội: SX, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. . Kinh tế học tư sản đã đồng nhất SH với chiếm hữu, cho rằng SH là quan hệ giữa người với vật để biện hộ cho sự tồn tại vĩnh viễn của chế độ SH tư nhân TBCN. . SH là một mặt cơ bản của QHSX, trong đó quan hệ SH về TLSX nói lên mối quan hệ bản chất bên trong của quan hệ giữa người với người trong việc chiếm hữu của cải vật chất xã hội. . Quan hệ SH được thể chế hoá về mặt pháp lý gọi là chế độ SH. Chế độ SH bao gồm các quyền: quyền SH, quyền sử dụng, quyền hưởng thụ lợi ích In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  13. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Trong tập hợp các quyền đó, quyền SH và quyền sử dụng có sự tách biệt tương đối. Nhân cách hoá 2 quyền đó, ta có: chủ thể SH về TLSX và chủ thể sử dụng TLSX và 2 chủ thể đó đều có quyền hưởng thụ lợi ích. Nhận thức về sự tách biệt tương đối giữa quyền SH và quyền sử dụng TLSX là cơ sở lý luận để tìm giải pháp cải cách cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước. . Việc thể chế hoá SH về mặt pháp lý phải thể hiện được nội dung kinh tế của SH. SH về mặt kinh tế gắn với quan hệ lợi ích kinh tế và những hình thức kinh tế nhất định. SH về mặt kinh tế biểu hiện thông qua phương thức khai thác, phương thức quản lý TLSX, thông qua thu nhập. Thu nhập càng cao, SH càng được thực hiện về mặt kinh tế. . SH là 1 phạm trù cơ bản trong KTCT. Quan hệ SH là quan hệ SX cơ bản. Đó là vì: (i) Xét trong tổng thể QHSX, SH là cơ sở của toàn bộ hệ thống QHSX, nó quyết định tính chất của quản lý và phân phối; (ii) Xét trong tổng thể của phương thức SX, SH là hình thái xã hội của LLSX, nó có thể hoặc là thúc đẩy hoặc là kìm hãm sự phát triển của LLSX; (iii) Xét trong tổng thể của hình thái kinh tế - xã hội, SH quyết định mục đích của nền SX xã hội và (iv) xét đến cùng, SH TLSX là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Sau đây, chúng ta đi vào nghiên cứu sự đa dạng hoá SH và các hình thức biểu hiện của SH ở nước ta. 1.2. SỰ ĐA DẠNG HOÁ CỦA SH Ở NƯỚC TA 1.2.1. Sự đa dạng hoá của SH ở nước ta là 1 điều tất yếu khách quan. Nước ta đang xây dựng và phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Tính định hướng đó không chỉ thể hiện ở thiết chế chính trị, mà còn ở chế độ kinh tế, trước hết là chế độ SH. Trong TKQĐ, có sự đa dạng hoá SH (chứ không phải chỉ có 1 loại hình chế độ công hữu) với nhiều loại hình cụ thể khác nhau. Bởi vì mấy lý do sau: . Thứ nhất, LLSX ở nước ta còn kém phát triển và đang vận động, phát triển theo hướng đa dạng. Ví dụ như bên cạnh các công cụ SX thô sơ thủ công, còn có các công cụ SX cơ giới hoá hiện đại; bên cạnh các tổ, nhóm SX với qui mô nhỏ, còn có các doanh nghiệp với qui mô vừa, qui mô lớn với trình độ hợp tác khác nhau Do đó, quan hệ SH cũng phải đa dạng theo, nếu không thì nhiều năng lực SX sẽ bị trói buộc. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  14. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Thứ hai, xuất phát từ vấn đề dân chủ trong kinh tế, cần để cho mọi người có vật tư, tiền vốn được tự do lựa chọn những hình thức SH thích hợp. Chỉ có như vậy, mọi LLSX mới được giải phóng, không bị kìm hãm. . Thứ ba, đi theo với sự phát triển của LLSX, đối tượng SH cũng đang vận động và phát triển theo hướng đa dạng. Đối tượng SH ở nước ta không chỉ bao gồm TLSX mà còn có cả sức lao động, chứng khoán có giá, SH trí tuệ Nếu quan hệ SH không đa dạng sẽ không bao quát được mọi đối tượng SH, do đó SX sẽ không vận hành được trôi chảy, thuận lợi. 1.2.2. Sự đa dạng hoá về hình thức biểu hiện của SH ở nước ta Ở nước ta hiện nay có 3 loại hình SH cơ bản: . SỞ HỮU TOÀN DÂN được xác lập trước hết trong các nguồn tài nguyên, tài sản quốc gia, trong các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế quốc dân; trong các doanh nghiệp cung ứng hàng hoá, dịch vụ thông thường. Nhà nước đóng vai trò là người chủ SH đại diện những đối tượng thuộc SH toàn dân và là người đứng ra tổ chức, phân giao quyền sử dụng những tài sản đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân sử dụng vì lợi ích chung. . SỞ HỮU TẬP THỂ là SH của 1 tập thể người lao động. Đối tượng của nó là phần tài sản do quá trình tích luỹ chung tạo nên, hoặc phần tài sản được cho, biếu, tặng (điều cần lưu ý là phần vốn mà các thành viên đóng góp vào tập thể không thuộc SH tập thể). . SỞ HỮU TƯ NHÂN bao gồm tư hữu nhỏ và tư hữu lớn. Loại hình tư hữu nhỏ còn gọi là SH cá thể của nông dân, thợ thủ công, tiểu thương, tiểu chủ. Họ vừa là chủ SH, vừa là người lao động. Loại hình tư hữu lớn còn gọi là SH tư nhân TBCN, là hình thức SH của các nhà tư bản trong các ngành SX kinh doanh mà luật pháp không cấm. Trong TKQĐ lên CNXH, SH tư bản tư nhân không còn là hình thức SH thống trị. Ba loại hình SH cơ bản này không tồn tại biệt lập mà đan xen vào nhau và tác động lẫn nhau. Từ đó hình thành nên một loại hình sở hữu phát sinh: SH hỗn hợp. SH hỗn hợp là SH của nhiều chủ thể thuộc các thành phần khác nhau của một pháp nhân kinh tế. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  15. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Như vậy, trong TKQĐ lên CNXH ở nước ta có nhiều loại hình SH khác nhau: SH toàn dân, SH tập thể, SH tư nhân và SH hỗn hợp. Các loại hình SH này hợp thành một hệ thống SH có tính chất xã hội hoá ngày càng cao. Trong đó, chế độ công hữu dưới 2 hình thức SH toàn dân và SH tập thể sẽ ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Từ các hình thức SH trên, hình thành nên nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức SX kinh doanh đa dạng. Điều đó sẽ mở ra khả năng rộng lớn để vận dụng qui luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX vào điều kiện của VN quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. 1.2.3. Sự biến dạng của chế độ công hữu trong thời kỳ trước đổi mới. Ở các nước XHCN trước đây, trong đó có VN, đã từng có quan niệm cho rằng: sự yếu kém của nền kinh tế XHCN nói chung, của hệ thống doanh nghiệp nhà nước nói riêng, là do bản thân chế độ công hữu sinh ra. Nhận thức đó không đúng. Sở dĩ có tình trạng đó là vì người ta đã nhận thức sai, hiểu sai và thiết kế sai nên đã làm cho chế độ công hữu bị biến dạng, nó không còn là nó nữa. Sau đây là mấy biểu hiện của sự biến dạng đó: . Một là, chế độ công hữu đã biến thành một thành phần duy nhất trong TKQĐ, tuyệt đối hoá vai trò của SH toàn dân trong hệ thống kinh tế XHCN. . Hai là, chế độ công hữu chỉ tồn tại giản đơn dưới 2 hình thức là SH toàn dân và SH tập thể, không chấp nhận các hình thức SH khác, kể cả hình thức SH hỗn hợp giữa SH toàn dân và SH tập thể. . Ba là, SH từ chỗ chỉ là l nội dung cơ bản của QHSX đã trở thành cái bao trùm lên toàn bộ hệ thống QHSX, đi tới coi nhẹ mặt quản lý và phân phối. . Bốn là, đồng nhất hoá SH với kinh doanh làm một, không phân biệt 2 nhóm quyền: quyền SH và quyền sử dụng. Những biến dạng trên của chế độ công hữu đã dẫn đến hậu quả sau: . Chế độ công hữu bị tha hoá: TLSX từ chỗ là công hữu đã trở thành vô chủ, cha chung không ai khóc hoặc trở thành của riêng l số người nào đó; . Người lao động bị tha hoá, họ làm việc vật và vật vờ như những bóng ma, động lực cá nhân bị triệt tiêu; . Cơ chế tác động qua lại giữa LLSX và QHSX bị phá vỡ, cho nên LLSX bị kìm hãm, QHSX không được củng cố. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  16. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Từ sau Đại hội ĐCSVN lần thứ VI, đặc biệt là từ Đại hội VIII đến nay, nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường định hướng XHCN, chế độ công hữu hình thức, bị biến dạng trước đây đang trong quá trình được khắc phục. Với nhận thức mới, chế độ công hữu về những TLSX chủ yếu vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện trong xây dựng CNXH. Nó cũng là công cụ quan trọng định hướng nền kinh tế đi lên CNXH. Việc xây dựng chế độ SH công cộng về TLSX phải trải qua 1 thời kỳ lâu dài và nó chỉ chiếm ưu thế tuyệt đối khi CNXH được xây dựng xong về cơ bản. 2. NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN TRONG TKQĐ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM 2.1. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên 1 hình thức SH nhất định. Ở nước ta, trong TKQĐ tồn tại nhiều TPKT là vì: . Một là, LLSX trong TKQĐ có tính đa dạng tồn tại nhiều nấc thang khác nhau, do đó có nhiều hình thức SH khác nhau như đã trình bày ở trên, do đó nền kinh tế có nhiều TPKT; . Hai là, nước ta kế thừa từ xã hội cũ một số TPKT mà chúng vẫn có tác dụng thúc đẩy LLSX phát triển, chúng ta không thể và không nên xoá bỏ một cách chủ quan, duy ý chí. Đó là TPKT hàng hoá của nông dân, thợ thủ công, người làm thương nghiệp, dịch vụ cá thể và TPKT tư bản tư nhân; . Ba là, trong quá trình cải tạo và xây dựng CNXH xuất hiện 1 số TPKT mới: TPKT nhà nước, TPKT tập thể, TPKT tư bản nhà nước và TPKT có vốn đầu tư nước ngoài. 2.2. CƠ CẤU CÁC TPKT Các TPKT cũ và các TPKT mới tồn tại khách quan, có quan hệ với nhau cấu thành cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong TKQĐ. Đó là đặc trưng kinh tế của TKQĐ lên CNXH. Đại hội IX của DCSVN xác định nền kinh tế trong TKQĐ ở VN có 6 TPKT: 2.2.1. Kinh tế nhà nước In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  17. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Kinh tế nhà nước là TPKT dựa trên chế độ SH toàn dân, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà nước và các tài sản thuộc SH nhà nước có thể đưa vào vòng chu chuyển kinh tế. Như vậy kinh tế nhà nước rộng hơn kinh tế quốc doanh. KTNN giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Điều đó có nghĩa là: (i) nó hướng dẫn hỗ trợ các TPKT khác cùng phát triển theo định hướng XHCN bằng nhiều hình thức, đi đầu nêu gương trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và chấp hành pháp luật; (ii) nó là nhân tố mở đường cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững, thực hiện các chính sách xã hội; (iii) là lực lượng vật chất quan trọng và công cụ để nhà nước thực hiện chức năng định hướng và quản lý vĩ mô nền kinh tế theo định hướng XHCN; (iv) cùng với kinh tế tập thể (nòng cốt là hợp tác xã) dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp nhà nước – bộ phận quan trọng nhất của kinh tế – hiện còn hơn 4200 DN với tổng số vốn là 189.000 tỉ đồng (bình quân 1 DN là 44,99 tỉ đồng) đóng góp 38 % GDP, tạo ra được 200.000 chỗ việc làm trong 10 năm qua. Trong thời gian tới, các DNNN cần được tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả theo những hướng sau: . Đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN mà nhà nước không cần giữ 100% vốn là khâu quan trọng để tạo ra sự chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả DNNN. Theo nguồn Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển DN, đến năm 2005, trong tổng số 4720 DNNN, sẽ còn lại 1931 DN 100% vốn nhà nước (41%), 2791 DN được sắp xếp lại (59%) trong đó cổ phần hoá 2053 DN (43,5%). . Thực hiện các hình thức sắp xếp khác như sát nhập, hợp nhất, giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, giải thể, thực hiện thủ tục phá sản là 738 DN (15,5%). . Xây dựng 1 số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các Tổng công ty nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế. Chuyển các DNNN mà Nhà nước giữ 100% vốn sang hình thức Công ty TNHH một chủ SH là nhà nước hoặc công ty cổ phần gồm các cổ đông là nhà nước. 2.2.2. Kinh tế tập thể In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  18. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Là TPKT dựa trên SH tập thể, bao gồm những cơ sở kinh tế do người lao động tự nguyện quyên góp vốn cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi. Kinh tế tập thể có nhiều hình thức đa dạng phát triển từ thấp đến cao với mức độ tập thể hoá TLSX khác nhau, trong đó hợp tác xã là nòng cốt. Có những HTX chỉ nhằm đáp ứng một số hoạt động dịch vụ trong quá trình SX, hộ gia đình vẫn là đơn vị kinh tế tự chủ. HTX không bị giới hạn bởi địa giới hành chính và lĩnh vực kinh doanh. Mỗi người lao động, mỗi hộ gia đình có thể tham gia đồng thời vào nhiều loại hình HTX. Kinh tế tập thể được phát triển rộng rãi và đa dạng trong các ngành nghề, ở cả thành thị và nông thôn. Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Nhiệm vụû chủ yếu trong thời gian tới là: thống nhất nhận thức về đẩy mạnh phát triển và nâng cao hiệu quả của kinh tế hợp tác và HTX trong tất cả các ngành, các lĩnh vực, địa bàn mà trọng tâm là nông nghiệp và nông thôn, xác lập môi trường thể chế và tâm lý xã hội cho KTTT phát triển; sửa đổi, bổ sung l số cơ chế chính sách như chính sách cán bộ, đất đai, tài chính, tín dụng, hỗ trợ khoa học công nghệ 2.2.3. Kinh tế cá thể, tiểu chủ Kinh tế cá thể, tiểu chủ là TPKT dựa trên tư hữu nhỏ về TLSX của nông dân, thợ thủ công, tiểu chủ hoạt động dựa vào lao động của bản thân và gia đình. TPKT này có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề ở thành thị và nông thôn, cần được nhà nước tạo điều kiện, giúp đỡ phát triển; khuyến khích tự nguyện tổ chức nhưng hình thức hợp tác thích hợp, hoặc làm vệ tinh cho các doanh nghiệp thuộc các TPKT khác, hoặc phát triển lớn hơn; phát triển các loại hình trang trại với qui mô phù hợp trên từng địa bàn. 2.2.4. Kinh tế tư bản tư nhân In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  19. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Kinh tế tư bản tư nhân là TPKT dựa trên tư hữu lớn về TLSX và bóc lột lao động làm thuê. Trong TKQĐ lên CNXH, TPKT này không giữ vai trò thống trị như dưới CNTB, song còn có vai trò đáng kể và chiếm tỉ trọng lớn về vốn kinh doanh và giá trị sản lượng. Đây cũng là TPKT rất năng động, nhậy bén với kinh tế thị trường. Do đó cần được giúp đỡ, khuyến khích phát triển không hạn chế trong những ngành nghề mà luật pháp không cấm; khuyến khích chuyển thành DN cổ phần; bán cổ phiếu cho người lao động, liên doanh với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước; xây dựng quan hệ tốt giữa chủ DN và người lao động. Khu vực kinh tế tư nhân (bao gồm tư hữu nhỏ và tư hữu lớn) theo đánh giá chung là một lực lượng kinh tế thị trường mới năng động, có khả năng thích ứng nhanh, cho phép huy động mọi nguồn lực nội sinh, tạo phần lớn việc làm mới Song lực lượng này chưa được phát huy đầy đủ; môi trường kinh doanh còn mang nặng tính chất phân biệt đối xử; sự tiếp cận của kinh tế tư nhân đến các điều kiện kinh doanh như đất đai, các hình thức tín dụng chính thức, thị trường quốc tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm tới, về quan điểm cần coi phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN; cần tạo môi trường thuận lợi về thể chế, tâm lý xã hội cho KT tư nhân phát triển; sửa đổi bổ sung một số cơ chế chính sách đất đai, tài chính, tín dụng, lao động, hỗ trợ về đào tạo, khoa học công nghệ và tiếp tục hoàn thiện, tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  20. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 2.2.5. Kinh tế tư bản nhà nước Kinh tế tư bản nhà nước là TPKT dựa trên hình thức SH hỗn hợp, bao gồm các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nước với tư bản tư nhân trong và ngoài nước. KTTBNN là nhịp cầu trung gian đi lên CNXH, có vai trò quan trọng trong việc động viên tiềm năng to lớn về vốn, công nghệ, cung cách quản lý và marketing hiện đại của các nhà tư bản. Đảng ta chủ trương áp dụng phổ biến các hình thức kinh yế tư bản nhà nước. 2.2.6. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài TPKT này bao gồm các DN có thể 100% vốn nước ngoài (một thành viên hay nhiều thành viên), có thể liên kết liên doanh với DN nhà nước hoặc DN tư nhân của nước ta TPKT này không đồng nhất với các TPKT khác về mục tiêu và cơ chế vận hành, nó có vị trí quan trong trong nền kinh tế nước ta. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cần được tạo điều kiện phát triển thuận lợi, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Chúng ta cần cải thiện môi trường kinh tế pháp lý để thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài. Các TPKT trên đây là những bộ phận cấu thành của một nền kinh tế quốc dân thống nhất. Chúng hoạt động hỗ trợ, bổ sung cho nhau và đan xen nhau. Một hình thức tổ chức SX kinh doanh có thể dung nạp nhiều loại hình SH do đó nhiều TPKT khác nhau. Và một loại hình SH nào đó có thể cho ra đời nhiều hình thức tổ chức SX kinh doanh khác nhau. Trong nền kinh tế quốc dân thống nhất, các chủ thể SX kinh doanh thuộc các TPKT vừa hợp tác, bình đẳng trước pháp luật, đồng thời lại cạnh tranh, mâu thuẫn với nhau. Bởi vì, các chủ thể SX kinh doanh thuộc các TPKT đều có những lợi ích riêng. Không thể giải quyết những mâu thuẫn này một cách chủ quan dựa vào các biện pháp hành chính đơn thuần hoặc bằng cách hạn chế, cấm đoán, xoá bỏ. Cách giải quyết hữu hiệu nhất là sử dụng, tạo điều kiện cho các TPKT phát triển mạnh mẽ có lợi cho quốc kế dân sinh, hướng dần thành phần KT tư nhân đi vào con đường XHCN thông qua nhiều hình thức, mức độ khác nhau khi điều kiện chín muồi. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  21. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 2.3. LỢI ÍCH CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN . Chính sách kinh tế nhiều thành phần đã đáp ứng được lợi ích kinh tế của các giai cấp, các tầng lớp xã hội, có tác dụng giải phóng các nguồn lực, các tiềm năng của SX thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững ; . Sự tồn tại kinh tế nhiều thành phần, tồn tại nhiều hình thức tổ chức SX kinh doanh, nhiều phương thức quản lý thích hợp với trình độ phát triển khác nhau của LLSX. Cho nên nó đã có tác dụng thúc đẩy LLSX phát triển, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân ; . Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần là cơ sở để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN – mô hình kinh tế tổng quát quá độ lên CNXH ở nước ta; . Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần có tác dụng tạo ra nhiều chỗ việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, phát huy nguồn lực lao động trong công cuộc xây dựng XHCN. Tóm lại, chính sách kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể (nòng cốt là HTX) trở thành nền tảng của nền kinh tế, là một chính sách có tính chiến lược được thực hiện nhất quán, lâu dài trong quá trình xây dựng CNXH. Chính sách này xuất phát từ thực tiễn nước ta là một nước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Chính sách này là sản phẩm của việc vận dụng qui luật QHSX phải phù hợp tính chất và trình độ phát triển của LLSX, là sản phẩm của việc vận dụng chính sách kinh tế mới của Lênin về việc sử dụng những hình thức kinh tế quá độ, trung gian để đi lên CNXH vào điều kiện cụ thể của nước ta. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Phân biệt khái niệm sở hữu và chiếm hữu, sở hữu và chế độ sở hữu. 2. Trình bày tính tất yếu khách quan và sự đa dạng hoá về hình thức biểu hiện của SH ở nước ta. 3. Phân tích tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong TKQĐ ở nước ta. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  22. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 4. Phân tích các thành phần kinh tề ở nước ta hiện nay theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của ĐCSVN. 5. Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong TKQĐ lên CNXH. BÀI 3 CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM Mục đích yêu cầu: Học viên cần nắm được mục tiêu và các quan điểm mới về CNH - HĐH, nội dung cơ bản của CNH - HĐH ở VN Tài liệu cần đọc: Sđd, chương XII, chương XIV, tr. 323 – 367. Bài này gồm có 3 mục: . Mục tiêu và quan điểm của CNH - HĐH ở VN. . Nội dung cơ bản của CNH - HĐH ở VN. . Những điều kiện cơ bàn cần phải có để CNH HĐH. 1. MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM CỦA CNH - HĐH Ở VIỆT NAM 1.1. CNH LÀ GÌ? Theo Liên hiệp quốc, CNH là một quá trình phát triển kinh tế trong đó một bộ phận nguồn lực quốc gia ngày càng lớn được huy động để xây dựng cơ cấu In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  23. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET kinh tế nhiều ngành với công nghệ hiện đại nhằm tạo ra TLSX, hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm nhịp độ tăng trưởng cao trong toàn bộ nền kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội. Còn chúng ta thì trước đây cho rằng CNH là quá trình trang bị kỹ thuật hiện đại cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ khí, là quá trình xây dựng nền đại công nghiệp. Kết hợp quan niệm truyền thống với quan niệm hiện đại, hội nghị lần thứ 7 của BCH Trung Ương Đảng khoá VII đã đưa ra quan niệm mới về CNH - HĐH như sau:”CNH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động SX kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế – xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến SLĐ cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao”. Như vậy, với quan niệm mới, CNH ở nước ta hiện nay có những đặc điểm chủ yếu sau: . Thứ nhất, CNH gắn liền với HĐH vì trên thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, một số nước công nghiệp bắt đầu chuyển sang kinh tế tri thức. . Thứ hai, quá trình CNH ở nước ta phải đồng thời thực hiện 2 quá trình: Vừa xây dựng nền Đại công nghiệp của CNH cổ điển, vừa phát triển kinh tế tri thức trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới. Đối với các nước đi trước là 2 quá trình tuần tự – tách biệt; đối với nước ta là nước đi sau thì đó là 2 nội dung của một quá trình. . Thứ ba, CNH - HĐH phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập vào kinh tế quốc tế vì trên thế giới đang diễn ra xu hướng toàn cầu hoá kinh tế vừa có tác động tích cực vừa có thể có tác động tiêu cực không có lợi cho các nước nghèo, lạc hậu. Nói cách khác, con đường CNH của nước ta là con đường CNH “rút ngắn”. 1.2. MỤC TIÊU CỦA CNH - HĐH Ở VN CNH - HĐH là nhiệm vụ trung tâm trong suốt TKQĐ lên CNXH ở nước ta In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  24. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Đại hội VIII của ĐCSVN đã xác định mục tiêu tổng quát của CNH - HĐH là:”Xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, QHSX tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh“. Mục tiêu trung hạn của CNH - HĐH là từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta về cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nước công nghiệp được hiểu là nước có nền kinh tế trong đó lao động công nghiệp trở thành phổ biến trong các ngành và lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân; tỷ trọng công nghiệp trong nền kinh tế cả về GDP và lực lượng lao động đều vượt trội so với nông nghiệp. Cơ bản trở thành nước công nghiệp chưa có nghĩa là đã hoàn thành CNH - HĐH, cũng không có nghĩa là đã hoàn thành các nhiệm vụ của TKQĐ. Mục tiêu ngắn hạn từ nay đến năm 2010 là đua nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất tinh thần, tạo nền tảng đến năm 2020 về cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Muốn ra khỏi tình trạng kém phát triển, cần phải đưa GDP năm 2010 ít nhất lên gấp đôi năm 2000, đạt khoảng 700 - 750 USD/người tức đạt chuẩn vượt ngưỡng nước nghèo kém phát triển; nâng lên đáng kể chỉ số HDI cùng nhóm với các nước có hạng trung bình tiên tiến trên thế giới; tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp 16 – 17%, công nghiệp 40 – 41%, dịch vụ 42 – 43%. 1.3. CHIẾN LƯỢC CNH - HĐH Chiến lược CNH đã có sự thay đổi so với trước. . CNH theo kiểu cũ là chiến lược thay thế nhập khẩu hướng vào mục tiêu chính là nâng cao khả năng tự đáp ứng nhu cầu của SX và đời sống trong nước theo xu hướng kinh tế đóng, khép kín, tự cấp tự túc. Công nghiệp nặng được ưu tiên phát triển ngay từ khi bắt đầu CNH với tinh thần phấn đấu tự giải quyết các nhu cầu về vật tư và trang bị kỹ thuật. Quan hệ kinh tế với bên ngoài chỉ bó hẹp trong phạm vi các nước XHCN theo hướng tranh thủ sự giúp đỡ viện trợ, quan hệ hợp tác đầu tư không được đặt ra; sự trao đổi thương mại không theo đúng nghĩa của nó. Chiến lược thay thế nhập khẩu nói trên tỏ ra không hiệu quả và lần lượt bị từ bỏ ở nhiều nước đang phát triển bởi vì nó kìm hãm xu hướng CNH của đất nước. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  25. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Chiến lược CNH theo đường lối đổi mới là chiến lược hướng về xuất khẩu. Trong thời đại ngày nay, không một nước nào có thể đáp ứng mọi nhu cầu trong nước, mà phải biết tận dụng lợi thế so sánh đồng thời khai thác sức mạnh bên ngoài thông qua xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư công nghệ. Nguyên tắc cơ bản của chiến lược này là đẩy mạnh XK những mặt hàng không truyền thống mà mình có lợi thế so sánh. Hướng mạnh về XK thực chất là đặt sản phẩm trong nước (kể cả hàng hoá và dịch vụ) trong quan hệ so sánh với sản phẩm nước ngoài, buộc sản phẩm trong nước phải có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế và trong nước. Hướng về XK không có nghĩa là coi nhẹ thị trường nội địa mà nó chính là con đường mở rộng thị trường trong nước một cách nhanh chóng. Bởi vì hàng XK được thì cũng đáp ứng được nhu cầu trong nước, cạnh tranh được với hàng nước ngoài trên thị trường nội địa; hơn nữa kim ngạch XK tăng thì sức mua nội địa tăng, khả năng nhập khẩu cho nhu cầu nội địa tăng. Hướng về XK không loại trừ việc thay thế nhập khẩu. Kinh nghiệm l số nước đang phát triển khi chuyển sang chiến lược hướng về XK họ vẫn thực hiện thay thế NK lần thứ hai, tức phát triển công nghiệp nặng để tự trang bị thiết bị máy móc trước hết dùng trong nước, sau đó có điều kiện XK. Nhưng chúng ta không phải thực hiện thay thế NK với bất cứ giá nào mà phải lựa chọn, định hướng phát triển ngành công nghiệp nào, loại sản phẩm nào SX trong nước có hiệu quả, cố sức cạnh tranh trong quan hệ so sánh với tiêu chuẩn chất lượng và giá cả quốc tế. Nói cách khác, chiến lược CNH - HĐH của nước ta là chiến lược hướng về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu có hiệu quả. 1.4. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CNH - HĐH CNH - HĐH ở nước ta tuy về phương pháp, bước đi, một số giải pháp có thể và cần tham khảo, vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm thành công của một số nước trên thế giới, song nó có bản chất xã hội khác với quá trình CNH đã từng diễn ra ở các nước tư bản phát triển hay ở các nước công nghiệp mới. Toàn bộ công cuộc CNH - HĐH ở nước ta được tiến hành theo những quan điểm sau: . Một là, giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế. Do đó, CNH - HĐH phải dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  26. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET ngoài; hướng mạnh về XK đồng thời thay thế NK bằng những sản phẩm trong nước SX có hiệu quả; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. . Hai là, CNH - HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo thay cho quan niệm trước đây CNH là việc của nhà nước, thông qua khu vực quốc doanh và tập thể là chủ yếu. . Ba là, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước, không ngừng tăng tích luỹ cho đầu tư và phát triển. Vì vậy tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hoá giáo dục; tăng trưởng kinh tế gắn liền với thực hiện tiến bộ công bằng xã hội. . Bốn là, khoa học công nghệ là động lực của CNH HĐH. Cần kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định. . Năm là, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản đẻ xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực SX hiện có. Trong phát triển mới, ưu tiên qui mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng 1 số công trình qui mô lớn thật cần thiết và có hiệu quả. Tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Tập trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm; đồng thời quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi vùng trong nước; có chính sách hỗ trợ những vùng khó khăn, tạo điều kiện cho các vùng phát triển. . Sáu là, kết hợp chặt chẽ và toàn diện phát triển kinh tế với củng cố, tăng cường quốc phòng – an ninh của đất nước. Xây dựng phương án và cơ chế huy động các ngành công nghiệp phục vụ nhu cầu quốc phòng một cách có hiệu quả. Đồng thời tận dụng những năng lực của quốc phòng để SX hàng dân dụng góp phần đáp ứng nhu cầu của SX và đời sống 2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CNH - HĐH Ở VIỆT NAM 2.1. ĐẨY MẠNH CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI ĐI ĐÔI VỚI TIẾP NHẬN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ MỚI TỪ NGOÀI VÀO . VN quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN nên chưa có sẵn nền ĐCN cơ khí do CNTB để lại. Vì vậy đi liền với cơ khí hoá là điện khí hoá và tự động In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  27. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET hoá SX từng bước trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Phát triển các ngành chế tạo TLSX là cơ sở, đòn xéo để phát triển nền kinh tế, trong đó có nông lâm ngư nghiệp. Mặt khác, phải tiếp cận ngay nền kinh tế tri thức phát triển các ngành công nghiệp dựa trên công nghệ cao. Hiện nay những lĩnh vực công nghệ cao được kể đến là: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ năng lượng mới và năng lượng tái sinh, công nghệ vật liệu xây dựng mới – 4 công nghệ mà bất kì một nền kỹ thuật nào cũng phải dựa vào, là thước đo trình độ phát triển của LLSX. . Cuộc cách mạng khoa học công nghệ có vai trò to lớn đối với CNH HĐH. Nhưng cách thức tiến hành là khác nhau ở những nước khác nhau. VN là nước đi sau, nên cách làm rẻ nhất, có hiệu quả nhất để có công nghệ hiện đại là thông qua chuyển giao mới từ nước ngoài. Vấn đề đặt ra là: chúng ta phải đón được hướng đi mới của công nghệ, tạo điều kiện ứng dụng rộng rãi và phát hiện được ngành mũi nhọn. Như vậy sẽ rút ngắn được thời gian CNH - HĐH. . Vì vậy, đi đôi với quá trình chuyển giao, cần xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia theo phương hướng: nâng cao năng lực nội sinh là nhân tố quan trọng để thúc đẩy CNH - HĐH; hình thành cơ cấu công nghệ nhiều tầng kết hợp nhiều trình độ, nhiều qui mô, tranh thủ tối đa công nghệ tiên tiến, cải tiến công nghệ truyền thống. 2.2. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI, HỢP LÝ VÀ HIỆU QUẢ Quá trình CNH - HĐH cũng là quá trình xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý với những nội dung như sau: . Cơ cấu kinh tế hợp lý phải thể hiện cho được mối quan hệ nội tại giữa các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ theo hướng tiến bộ (gọi là cơ cấu ngành), trong đó nông nghiệp phải giảm dần về tỉ trọng, công nghiệp xây dựng và dịch vụ phải tăng dần tỉ trọng trong GDP, đặc biệt là tỉ trọng khu vực dịch vụ ngày càng tăng và lớn hơn so với công nghiệp và nông nghiệp cộng lại. . Trong định hướng cơ cấu tổng thể còn có một cách tiếp cận nữa: mối quan hệ lớn nhất là mối quan hệ giữa khu vực kinh tế “thực” (SX – thương mại mà trọng tâm là công nghiệp) và khu vực “ảo” (tài chính – ngân hàng). VN cần vừa triển khai nhanh các ngành công nghệ kỹ thuật cao, vừa phát triển mạnh các ngành sử dụng nhiều lao động kỹ thuật không cao; vừa phát triển In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  28. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET mạnh nhưng ngành tận dụng lợi thế so sánh tĩnh (có nguồn lao động dồi dào, rẻ), vừa tích cực chuẩn bị lợi thế động, dài hạn hướng về các ngành có hàm lượng công nghệ cao (thông tin, điện tử, viễn thông). Mặt khác, cần coi trọng phát triển hệ thống tài chính - ngân hàng ngay từ bước đầu CNH - HĐH. . Cơ cấu kinh tế hợp lý phải thể hiện cho được mối quan hệ giữa các vùng lãnh thổ (cơ cấu vùng) sao cho vừa khai thác thế mạnh của từng vùng, vừa làm cho các vùng lãnh thổ hỗ trợ bổ sung cho nhau. Trong từng vùng cần xây dựng các trung tâm tăng trưởng. . Việt Nam có 6 vũng: Đồng bằng sông Hồng và vùng trọng điểm Bắc bộ; Miền Đông Nam bộ và vùng trọng điểm phía Nam; Duyên hải trung bộ và vùng trọng điểm miền Trung; miền Trung du và miền núi Bắc bộ; Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Miền Đông Nam bộ và vùng trọng điểm phía Nam là một vùng sinh thái đặc biệt, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của cả nước. Hướng quan trọng của vùng này là: khai thác dầu khí, SX điện, phân bón, hoá chất từ dầu khí, hoàn chỉnh các khu công nghiệp và khu chế xuất, phát triển mạnh cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc , nâng cấp các tuyến quốc lộ, xây dựng 1 số cảng, biển, sân bay. Để liên kết phối hợp phát triển vùng, điều kiện tiên quyết là phải xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng tốt. Cơ cấu kinh tế còn phải thể hiện cho được mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế (cơ cấu TPKT) sao cho khai thác và phát huy tối đa mọi năng lực SX. Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức SH đến cuối năm 2003 đã giải phóng nhiều năng lực SX: hiện có 11 triệu hộ kinh tế gia đình ở nông thôn, hơn 2,6 triệu hộ kinh tế cá thể, hơn 127.000 DN và công ty thuộc SH tư nhân, hơn 2300 DN có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động. Định hướng trong thời gian tới đến năm 2010 là giảm tỉ trọng của khu vực kinh tế nhà nước gắn với việc nâng cao vai trò chủ đạo của nó. Đối với khu vực kinh tế tư nhân, cần hỗ trợ về thể chế, cơ chế chính sách tăng tỉ trọng lên trên 50 %, phát triển mạnh loại DN qui mô vừa và nhỏ phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay là “phi tập trung hoá”. Nâng tỉ trọng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài lên gấp đôi. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  29. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Cơ cấu kinh tế còn phải phản ánh được xu hướng khách quan của sự phân công lại lao động xã hội: Lao động trong công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn hơn NN và cuối cùng, lao động dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn hơn CN và NN cộng lại trong tổng số lực lượng lao động XH. Định hướng từ nay đến năm 2010 là: giảm tỉ trọng lao động trong NN từ 68,12% (năm 2000) xuống còn 55,0%; tăng mạnh tỉ trọng lao động CN từ 12,5% (năm 2000) lên 18,5% và tỉ trọng lao động dịch vụ từ 19,3% lên 26,5%. Muốn vậy, cần đầu tư phát triển mạnh các ngành dựa vào công nghệ kỹ thuật cao, phát triển mạnh dịch vụ nhất là dịch vụ cao cấp như tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông, du lịch. 2.3. ĐẶC BIỆT COI TRỌNG CNH - HĐH NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN TRONG NHỮNG NĂM TRƯỚC MẮT 2.3.1. Nông nghiệp theo nghĩa hẹp Là ngành SX ra của cải vật chất dựa vào qui luật sinh trưởng của cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm thoả mãn nhu cầu con người. nn theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp. Kinh tế nông thôn là 1 khu vực nền kinh tế gắn với nông thôn. Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nông thôn bao gồm nhiều ngành như NN, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu TCN, dịch vụ Xét về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế nông thôn bao gồm nhiều thành phần kinh tế. Xét về không gian, kinh tế nông thôn bao gồm các vùng như vùng chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây màu, trồng cây ăn quả NN, nông thôn có vai trò chủ yếu sau: cung cấp lương thực thực phẩm cho xã hội; cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ; cung cấp vốn để CNH và là thị trường quan trọng để phát triển công nghiệp, dịch vụ; phát triển NN, nông thôn là cơ sở để ổn định kinh tế, chính trị, xã hội. 2.3.2. Những tồn tại trong phát triển NN và nông thôn Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn chuyển dịch chậm, chưa gắn với thị trường ; SX nông nghiệp còn phân tán manh mún, tự phát; công nghiệp nông In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  30. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET thôn phát triển chậm, nhất là công nghiệp chế biến nông lâm sản ; cơ sở hạ tầng ở nông thôn còn thấp, kém phát triển. 2.3.3. Vì vậy, trong những năm trước mắt, cần đẩy mạnh CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn. Mục tiêu tổng quát là xây dựng 1 nền NN sản xuất hàng hoá qui mô lớn, hiệu quả và bền vững, có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, công bằng, dân chủ, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, QHSX phù hợp, kết cấu kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010 là phấn đấu đạt mức tăng trưởng nông nghiệp bình quân năm 4,5%, tốc độ tăng trưởng kinh tế nông thôn 10 – 12%, mức GDP bình quân đầu người ở nông thôn đạt 500 USD, 100% l xã có đường ô tô, điện, điện thoại, trường học, trạm xá, nước sạch. Muốn vậy, cần phải thực hiện CNH - HĐH theo hướng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái trên từng vùng; tiếp tục đưa nông lâm ngư nghiệp lên trình độ mới bằng việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là công nghệ sinh học; đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích; đầu tư nhiều hơn nữa cho phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; phát triển công nghiệp, dịch vụ, chú trọng công nghiệp chế biến, cơ khí phục vụ nông nghiệp ; chuyển một bộ phận quan trọng lao động NN sang phát triển CN, dịch vụ. 3. NHỮNG ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CẦN PHẢI CÓ ĐỂ CNH - HĐH 3.1. HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CÓ HIỆU QUẢ Vôn là điều kiện không thể thiếu được để CNH - HĐH. Có 2 nguồn vốn: vốn trong nước và vốn ngoài nước. Nguồn vốn trong nước được hình thành từ các khoản tiết kiệm (tích luỹ), gồm có tiết kiệm của ngân sách, tiết kiệm của các DN nhà nước, tiết kiệm của các DN tư nhân và tiết kiệm của dân cư. Nguồn vốn trong nước giữ vai trò quyết định vì nó là nhân tố bên trong, là tiền đề để huy động vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nước ngoài. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  31. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Nguồn vốn nước ngoài là rất quan trọng nhất là trong thời kỳ đầu, gồm có: vốn đầu tư trực tiếp (FDI) và viện trợ phát triển chính thức (ODA). Tranh thủ nguồn vốn bên ngoài là một nhân tố đẩy nhanh thành công sự nghiệp CNH - HĐH. Vốn cần cho CNH - HĐH nhiều hay ít phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh hay chậm, tỉ lệ gia tăng vốn - đầu ra (ICOR) cao hay thấp và tỉ lệ tiết kiệm trong GDP nhiều hay ít. Với mức bình quân GDP/người dân hiện nay là 2000 USD tính theo sức mua tương đương), Việt Nam muốn đạt 4000 USD sau 10 năm, 8000 USD sau 20 năm thì phải duy trì được tỉ lệ tăng trưởng bình quân là 7% năm với hệ số ICOR là trên 4 và tỉ lệ tiết kiệm ít nhất phải trên 30% GDP. 3.2. ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC Nguồn lực con người là nguồn vốn quí nhất, là nguồn tài nguyên duy nhất không bao giờ cạn kiệt, là chủ thể khai thác các nguồn lực khác để thực hiện mục tiêu CNH HĐH. Con đường “rút ngắn” đòi hỏi phải phát huy lợi thế so sánh to lớn của đất nước: đó là nguồn nhân lực trí tuệ được giáo dục đào tạo theo hướng CNH HĐH. Do đó, giáo dục đào tạo phải được coi là quốc sách hàng đầu, đào tạo ra những con người có những đặc trưng cơ bản sau: . Con người XHCN yêu nước, yêu CNXH; . Con người khoa học công nghệ, có sức khoẻ cường tráng, có tri thức cần thiết của thời đại, có kỹ năng lao động thành thạo, có tác phong thời đại công nghiệp, lao động sáng tạo với năng suất lao động cao; . Con người công dân tôn trọng kỷ cương pháp luật, có trách nhiệm công dân. 3.3. PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Là động lực của CNH - HĐH, có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế. Muốn CNH - HĐH thành công, cần xây dựng một tiềm lực khoa học công nghệ thích ứng với sự đòi hỏi của CNH HĐH. Cần xây dựng và thực hiện tốt cơ chế và chính sách đồng bộ cho sự phát triển khoa học công nghệ. 3.4. MỞ RỘNG QUAN HỆ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Nhằm thu hút nhiều nguồn vốn bên ngoài, tiếp thu công nghệ kỹ thuật hiện đại, mở rộng thị trường cho CNH - HĐH. Trong xu thế toàn cầu hoá, không mở cửa hội nhập tất không tránh khỏi lạc hậu, lạc điệu, lạc lõng. Có một đường lối In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  32. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET kinh tế đối ngoại đúng sẽ kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, giữ vững độc lập tự chủ, thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH nước nhà. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Nội dung của khái niệm CNH - HĐH 2. Trình bày những mục tiêu cơ bản của CNH - HĐH 3. Phân tích các quan điểm mới về CNH - HĐH 4. Trình bày nội dung cơ bản của CNH - HĐH ở VN 5. Phân tích những điều kiện cơ bản cần phải có để CNH - HĐH ở nước ta. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  33. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET BÀI 4 KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM Mục đích, yêu cầu: nắm được đặc trưng bản chất của kinh tế thị trường (KTTT) định hướng XHCN; nội dung quản lý về kinh tế và các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước đối với cơ chế thị trường ở VN. Tài liệu cần đọc: Sđd, chương XV, tr 368 – 407. Bài này gồm có 3 mục: . Đặc trưng bản chất của KTTT định hướng XHCN ở VN . Cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước XHCN. . Thực trạng và giải pháp để phát triển KTTT định hướng XHCN ở VN. 1. ĐẶC TRƯNG BẢN CHẤT CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM 1.1. TRƯỚC ĐỔI MỚI, Ở VN CÓ QUAN NIỆM CHO RẰNG: Dưới CNXH hãy còn SX hàng hoá, phạm vi hoạt động của qui luật giá trị ngày càng bị thu hẹp, do đó những phạm trù kinh tế có liên quan (như giá cả, tiền lương ) đã bị tước đoạt mất nội dung KTCT của nó. Nhận thức mới hiện nay cho rằng nền kinh tế định hướng XHCN là nền kinh tế hàng hoá mà đỉnh cao của nó là KTTT, quan hệ hàng hoá – tiền tệ là quan hệ đích thực của CNXH chứ không phải là tàn dư của CNTB. Đó là vì: một là, phân công lao động xã hội – cơ sở chung của SX hàng hoá – được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu; hai là, trong nền kinh tế còn tồn tại nhiều loại hình SH (SH toàn dân, SH tập thể, SH tư nhân, SH hỗn hợp), cho nên vẫn có sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người SX với nhau. 1.2. NỀN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN ĐƯỢC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở NƯỚC TA Không phải là kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp trước đây, cũng không phải là KTTT tự do TBCN; nó cũng chưa phải là KTTT XHCN mà là KTTT định hướng XHCN vì chúng ta đang trong TKQĐ lên CNXH vừa có, vừa chưa có đầy đủ các yếu tố XHCN. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  34. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET KTTT định hướng XHCN ở VN là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt TKQĐ lên CNXH, vừa mang những đặc điểm chung của KTTT hiện đại đã và đang tồn tại, phát triển ở các nước trên thế giới hiện nay, tuân theo những qui luật của KTTT (nếu không thấy cái chung sẽ rơi vào siêu hình); vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc vàø bản chất của CNXH, có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện, đặc điểm cụ thể của VN (nếu không thấy cái riêng là sai lầm về nguyên tắc). Sau đây là những đặc trưng bản chất của KTTT định hướng XHCN ở VN xét trên các mặt mục tiêu, sở hữu, cơ chế vận hành, cơ chế phân phối. 1.2.1. Về mục tiêu phát triển KTTT Phát triển KTTT ở VN nhằm thúc đẩy LLSX phát triển, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH. Việc phát triển LLSX hiện đại gắn liền với việc xây dựng QHSX mới, XHCN. Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá tính định hướng XHCN trong xây dựng QHSX là: phát triển LLSX, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội. Cho nên tiêu thức để phân biệt KTTT ở VN với KTTT khác là ở mục tiêu kinh tế – xã hội: CNXH vì cá nhân con người, vì tự do dân chủ, công bằng và hạnh phúc của cá nhân con người dưới CNXH. Nói cách khác, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 1.2.2. Về sở hữu TTT định hướng XHCN ở VN được xây dựng và phát triển dựa trên cơ sở của sự đa dạng hoá SH và thành phần kinh tế với nhiều loại hình tổ chức SX kinh doanh khác nhau. Cái riêng của KTTT định hướng XHCN ở VN là ở chỗ: những TLSX chủ yếu thuộc về chế độ công hữu, TPKT nhà nước giữ vai trò chủ đạo, TPKT nhà nước cùng với TPKT tập thể (nòng cốt là HTX) trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Các TPKT này vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau, vừa cạnh tranh nhau theo tài năng sức lực thật sự của mình. 1.2.3. Về thị trường Thị trường là môi trường sống của KTTT. Cũng giống như các nền KTTT khác trên thế giới, thị trường ở VN cũng phải là một thị trường quốc gia thống nhất có nhiều lực lượng tham gia, một thị trường đồng bộ gồm đầy đủ các yếu tố của SX. Mặt khác, thị trường ở nước ta vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch. Thị trường là căn cứ để xây dựng và kiểm tra các kế hoạch phát triển kinh tế; kế hoạch phải xuất phát từ yêu cầu của thị trường. Nhưng thị trường không In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  35. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET phải hoạt động tự phát, nó được hướng dẫn và điều tiết bởi kế hoạch theo định hướng XHCN. Kế hoạch không được thoát ly khỏi thị trường, thị trường hoạt động theo hướng của kế hoạch. 1.2.4. Về cơ chế vận hành KTTT vận hành theo cơ chế thị trường, tuân theo yêu cầu của những qui luật của KTTT như qui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh Ở hầu hết các nền kinh tế trên thế giới, cơ chế thị trường đều có sự quản lý của nhà nước, chứ không phải cơ chế thị trường “tự do vô bến bờ”. Điều khác biệt cơ bản trong cơ chế vận hành của nước ta là ở chỗ: nhà nước của ta là nhà nước XHCN, nhà nước của dân, do dân, vì dân đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN. Nhà nước không chỉ nhằm sửa chữa những “thất bại của thị trường” mà là nhân tố quyết định đảm bảo cho KTTT đi theo đúng định hướng XHCN. 1.2.5. Về cơ chế phân phối Trong nền KTTT ở các nước tư bản, phân phối chủ yếu là phân phối theo tư bản và lợi nhuận, dẫn đến bất công, phân chia xã hội thành 2 cực giàu – nghèo đối lập nhau. KTTT theo định hướng XHCN ở VN là một nền kinh tế dựa trên cơ sở nhiều chế độ SH, nhiều TPKT và một hệ thống đa lợi ích kinh tế (lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi ích người SX kinh doanh và lợi ích cá nhân người lao động làm việc trong các doanh nghiệp). Do đó, KTTT định hướng XHCN ở VN thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập khác nhau: trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu (vì nó là đặc trưng bản chất của KTTT XHCN), đồng thời phân phối theo mức đóng góp của các nguồn lực khác vào kết quả SX kinh doanh (vốn, tài sản, trí tuệ) và phân phối thông qua quỹ phúc lợi. Cơ chế phân phối này vừa tạo động lực kích thích các chủ thể SX kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, động thời hạn chế những bất công xã hội do KTTT nói chung đem lại. Chúng ta lấy phát triển KTTT làm phương tiện để thực hiện tốt mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Cho nên tăng trưởng kinh tế cần gắn liền với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước phát triển; tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  36. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 1.2.6. Nền KTTT định hướng XHCN Là một nền kinh tế mở, hội nhập chứ không phải là một nền kinh tế đóng, khép kín như trước đổi mới. Đó là 1 xu thế tất yếu khách quan. Phải chủ động hội nhập, chuẩn bị tốt có bước đi thích hợp nhằm phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực thực hiện thành công CNH - HĐH nước nhà. Tổng quát lại, chủ trương xây dựng và phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN mà bây giờ nói gọn là KTTT định hướng XHCN thể hiện trình độ tư duy, sự vận dụng của ĐCSVN đối với qui luật QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX. Nó là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong TKQĐ lên CNXH và do đó là một điểm rất quan trọng làm sáng tỏ thêm một bước nội dung về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt nam. 2. CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG CÓØ SỰ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC XHCN Ở VN 2.1. CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG (CCTT) LÀ GÌ? Dựa trên những chỉ dẫn của Mác, kế thừa một số định nghĩa của các nhà kinh tế học đi trước, chúng tôi cho rằng: ”CCTT là phương thức vận hành của nền kinh tế sao cho phù hợp với các qui luật khách quan của thị trường, trong đó gồm có các quan hệ kinh tế (mà quan hệ cung cầu là quan hệ trung tâm), các hình thức kinh tế (mà giá cả thị trường là cốt lõi) và cạnh tranh là sức sống của CCTT, từ đó tạo ra những lực hút lực đẩy theo một xu hướng nhất định nhằm chi phối 3 vấn đề trung tâm của nền SX xã hội: SX cái gì? SX bằng cách nào? SX cho ai? Tín hiệu của CCTT là giá cả thị trường. Giá cả thị trường có những đặc trưng cơ bản sau: . Thứ nhất, giá cả thị trường là biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường, mà giá trị thị trường là do điều kiện SX của nhóm người SX ra đại bộ phận loại hàng hoá đó quyết định. Do vậy, giá cả thị trường sẽ phân giải thành 3 bộ phận, hay nói cách khác, đảm bảo cho người SX: một là, bù đắp được chi phí về TLSX; hai là, bù đắp chi phí để TSX sức lao động và ba là có lãi. . Thứ hai, giá cả thị trường phụ thuộc vào sức mua của tiền tệ. Giá cả thị trường tỉ lệ thuận với giá trị thị trường và tỉ lệ nghịch với sức mua của tiền tệ. Bởi vậy ngay khi giá trị thị trường của hàng hoá không đổi thì giá cả In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  37. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET hàng hoá vẫn có thể tăng lên nếu sức mua của tiền tệ giảm xuống và ngược lại. Trong điều kiện có vàng và ngoại tệ, giá vàng và giá ngoại tệ cũng là một cơ sở quan trọng của sự hình thành giá cả thị trường. . Thứ ba, giá cả thị trường còn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu. Cung và cầu có sức co giãn và thường thay đổi. Quan hệ cung cầu làm cho giá cả lên xuống xoay quanh giá trị của hàng hoá. Cầu về yếu tố đầu vào quyết định cung đầu ra; trái lại cung đầu ra quyết định cầu yếu tố đầu vào; SX quyết định thị trường và thị trường quyết định SX. . Thứ tư, giá cả thị trường có quan hệ chặt chẽ với giá trị sử dụng tức phụ thuộc vào chất lượng của hàng hoá (tiền nào của nấy), vào chi phí để duy trì giá trị sử dụng (hàng hoá có bảo hành hay không có bảo hành). Trong CCTT có sự quản lý của nhà nước, giá cả là công cụ quan trọng để nhà nước điều tiết các hoạt động kinh tế theo những định hướng, mục tiêu nhất định, nhằm duy trì những cân đối của nền kinh tế, phân bố và phân phối lại thu nhập quốc dân. 2.2. CCTT TẤT YẾU PHẢI CÓ SỰ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC VÌ NHỮNG LÝ DO SAU ĐÂY . Một là, đảm bảo cho thị trường ổn định, tránh được những sự biến động to lớn làm giảm thiểu hiệu quả kinh tế – xã hội; . Hai là, hạn chế những mặt tiêu cực của thị trường đối với xã hội và con người; . Ba là, đảm bảo cho nền kinh tế đi theo đúng định hướng mà nhân dân ta đã lựa chọn: quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Từ đó, hình thành khái niệm cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đây là cơ chế vận hành của nền kinh tế hỗn hợp bao gồm CCTT tự do và sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Nói cách khác, nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế vận động theo CCTT có sự quản lý của nhà nước. 2.3. CÁC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRONG NỀN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA KTTT và CCTT không làm giảm nhẹ vai trò quản lý của nhà nước mà ngược lại. Để đạt tới dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, sự quản lý của nhà nước về kinh tế phải hướng tới 3 mục tiêu chính. Đó là: In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  38. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Thứ nhất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Đây là mục tiêu sống còn đối với nước ta là 1 nước đi sau và có điểm xuất phát thấp về kinh tế. Theo Báo cáo phát triển con người của Liên hiệp quốc năm 2003, GDP bình quân đầu người (tính theo sức mua tương đương) chỉ vào khoảng 2000 USD đứng thứ 130 trên 175 nước xếp hạng, bằng khoảng 6% so với Hoa kỳ, 32% so với Thái lan và 50% so với Trung quốc. Như trên đã nói, để đạt được mức thu nhập tính theo đầu người tăng lên gấp đôi thì phải đạt tỉ lệ tăng trưởng bình quân 7 % năm. Cho nên chỉ có tăng trưởng nhanh, bền vững mới tránh được nguy cơ tụt hậu, giảm dần khoảng cách về mức sống so với các nước khác trên thế giới. . Thứ hai, phải hướng tới mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô. Nền KTTT tự nó luôn có khuynh hướng dao động, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế (ví dụ như cuộc khủng hoảng TC năm 1997 trong khu vực). Nhà nước XHCN cần chủ động sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô để điều tiết và làm giảm mức độ nghiêm trọng của các biến động kinh tế, làm cho nền kinh tế phát triển ổn định. Sự ổn định kinh tế vĩ mô là điều kiện cần thiết để kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững. . Thứ ba, phải hướng tới mục tiêu thực hiện tiến bộ công bằng xã hội. Loài người đang phải đối đầu với những loại mô hình “phát triển xấu” như sau: . Tăng trưởng kinh tế nhưng việc làm ngày càng giảm, một lực lượng lao động đáng kể mà phần lớn là thanh niên bị thất nghiệp; . Tăng trưởng kinh tế nhưng phân hoá giàu nghèo ngày càng sâu sắc. Năm 1995, 385 tỉ phú giàu nhất thế giới có tài sản lớn hơn tài sản của 45% dân số thế giới; . Tăng trưởng kinh tế nhưng đa số dân chúng không có quyền làm chủ hoặc về hình thức được hưởng 1 số quyền dân chủ, nhưng không thoát khởi sự chuyên chế của đồng tiền; . Tăng trưởng kinh tế nhưng suy thoái về văn hoá, đạo đức; . Tăng trưởng kinh tế nhưng môi trường ô nhiễm, tài nguyên bị cạn kiệt, cân bằng sinh thái bị phá vỡ, dẫn đến nguy cơ của một cuộc “tự sát toàn cầu” In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  39. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Nhà nước XHCN phải là chủ thể quyết định trong việc thực hiện mục tiêu tiến bộ, công bằng xã hội. Đây là tiêu chí cơ bản để phân định CNXH và CNTB, là vấn đề cốt lõi của mô hình KTTT định hướng XHCN. Đặc trưng của sự quản lý về kinh tế của nhà nước VN là ở chỗ: nhà nước đang quản lý một nền KTTT đang định hình và chưa khẳng định bản chất. Do đó, nhà nước phải làm tốt vai trò quản lý nền kinh tế thể hiện qua các chức năng sau: . Chức năng thứ nhất là chức năng tạo môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho KTTT phát triển Môi trường chính trị xã hội ổn định, đất nước hoà bình, an ninh được bảo đảm; Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định: lạm phát được kiềm chế ở mức độ cho phép, giá cả ổn định ; Môi trường pháp lý thông thoáng, rõ ràng với một bộ máy nhà nước trong sạch, đội ngũ công chức có năng lực và phẩm chất tốt; Quan hệ quốc tế được khai thông, mở rộng và thuận lợi tạo điều kiện cho quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển. . Chức năng thứ hai là hướng dẫn, hỗ trợ các nỗ lực phát triển của các nhà SX kinh doanh thông qua các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước: Thông qua hệ thống pháp luật tạo ra hành lang pháp lý đảm bảm cho các thành phần kinh tế, các chủ thể SX kinh doanh tự chủ, tự do kinh doanh theo pháp luật; điều chỉnh các quan hệ theo hướng mà nhà nước mong muốn; Thông qua công cụ kế hoạch hoá bao gồm các nội dung vạch ra chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, qui hoạch phát triển KT– XH, kế hoạch trung và dài hạn để định hướng, hướng dẫn cũng như điều tiết chỉ huy nền kinh tế theo những mục tiêu đã định. Thông qua các công cụ của chính sách tài chính – tiền tệ (như thuế, lãi suất, tỉ giá hối đoái v.v ) để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của CCTT nhằm thức đẩy kinh tế tăng trưởng, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Thông qua quỹ dự trữ và các loại quỹ khác của nhà nước để can thiệp vào thị trường, cắt những cơn sốt về giá cả, điều tiết quan hệ cung cầu, duy trì những quan hệ cân đối trong nền kinh tế; In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  40. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Chức năng thứ ba: cung ứng hàng hoá công cộng, các dịch vụ xã hội, các chính sách xã hội nhằm thực hiện chiến lược con người, đảm bảo các cơ hội bình đẳng cho mọi người, thực hiện mục tiêu tiến bộ, công bằng xã hội. . Chức năng thứ tư là chức năng giám sát, kiểm soát việc sử dụng và quản lý những tài sản, vốn mà nhà nước giao cho các đơn vị, doanh nghiệp thuộc kinh tế nhà nước sử dụng; kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế nhằm phát hiện và xử lý những sai phạm, ách tắc, đổ vỡ đảm bảo cho kinh tế hoạt động hiệu quả, theo đúng định hướng XHCN. 3. QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SANG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM 3.1. NỘI DUNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SANG KTTT Ở VN Với sự đổi mới tư duy kinh tế, ĐCSVN đã đề ra chủ trương chuyển đổi nền kinh tế nước ta sang nền KTTT định hướng XHCN. Quá trình chuyển đổi sang KTTT định hướng XHCN bao trùm mọi mặt đời sống kinh tế xã hội. Quá trình chuyển đổi về kinh tế có nội dung chủ yếu là: . Đổi mới tư duy kinh tế từ tư duy kinh tế phi thị trường sang tư duy kinh tế thị trường định hướng XHCN; . Đổi mới cơ chế kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường với 3 nội dung: tự do hoá thương mại bao gồm tự do hoá giá cả, tự do hoá hoạt động thương mại trong nước và kinh tế đối ngoại; cải cách thể chế mà then chốt là đổi mới chính sách tài chính – tiền tệ; cải cách hệ thống doanh nghiệp nhà nước, đổi mới cơ chế kinh doanh vi mô tạo lập những chủ thể SX kinh doanh hàng hoá. Phương thức được áp dụng trong quá trình chuyển đổi là phương thức tiến hành từng bước, song không hoàn toàn loại trừ liệu pháp sốt đối với những nhiệm vụ cần và có thể làm kiên quyết trong thời gian ngắn như cải cách giá cả, mở cửa cho đầu tư. Quá trình chuyển đổi sang KTTT định hướng XHCN ở nước ta là 1 quá trình lâu dài, trải qua nhiều bước, nhiều giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn đặt nền kinh tế vào quĩ đạo của CCTT (vì trước đây là cơ chế tự cấp tự túc). Giai đoạn này đã hoàn thành vào cuối năm 1989 được đánh dấu bằng Nghị quyết hội nghị TW lần thứ 6 của Đại hội khoá VI với nội dung khẳng định nền kinh tế In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  41. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET nước ta vận hành theo CCTT có sự quản lý của nhà nước, cơ chế xử lý giá cả là giá cả thị trường. Từ năm 1990 trở đi, nước ta bước vào giai đoạn thứ hai: Giai đoạn vận hành CCTT sao cho trôi chảy thuận lợi để đến lúc nào đó đưa nền kinh tế nước ta cất cánh về cơ bản trở thành 1 nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong giai đoạn này lại gồm có những thời kỳ và bước đi khác nhau. 3.2. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH XOÁ BỎ CƠ CHẾ CŨ, HÌNH THÀNH CƠ CHẾ KINH TẾ MỚI – CCTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN. CHO ĐẾN NAY, CHÚNG TA ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC NHỮNG THÀNH TỰU SAU . Trải qua nhiều đợt cải cách giá cả từ năm 1981 đến nay, chính sách giá bao cấp đã bị xoá bỏ, cơ chế giá thị trường đã được thiết lập, cơ chế quản lý giá đã được đổi mới. Điều đó có tác động lớn đến việc xoá bỏ tình trạng cầu giả tạo do cung thấp tạo ra, góp phần chống lạm phát có hiệu quả; . Thị trường xã hội thống nhất có nhiều lực lượng tham gia đã hình thành, vừa là căn cứ vừa là đối tượng của kế hoạch. Đã có thị trường hàng tiêu dùng, thị trường TLSX, thị trường vốn, thị trường SLĐ. Các thể chế kinh tế thị trường tối thiểu cần thiết đã được hình thành. . Việc đổi mới chính sách thương mại theo hướng tự do, phá bỏ những rào cản hạn chế tự do kinh doanh theo pháp luật (như có luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi bổ sung nhiều lần, luật doanh nghiệp ) đã khai thác và phát huy tiềm năng to lớn trong nước và thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài. . Hệ thống tài chính tiền tệ được đổi mới: hệ thống ngân hàng 2 cấp ra đời, chính sách lãi suất dương được thực hiện; hệ thống ngân sách được tổ chức lại thành hệ thống thu thuế, kho bạc, quản lý cộng sản. Do đó nền kinh tế đã có tích luỹ. . Hệ thống doanh nghiệp nhà nước đã được tổ chức sắp xếp lại theo một cơ cấu mới. Nhà nước đã chuyển sang quản lý theo chủ thể SX kinh doanh bằng pháp luật. Kết quả là Việt nam đã thành công trong việc thực hiện mục tiêu thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội trầm trọng vào năm 1996. Đến năm 2000, GDP đã đạt gấp 2,07 lần năm 1991, tích luỹ nội bộ từ chỗ không đáng kể đã đạt mức 27% GDP; từ 1 nước nhập khẩu gạo đã trở thành nước xuất khẩu gạo ở tốp đầu thế giới; tỉ lệ hộ nghèo đói giảm từ 30% năm 1991 xuống còn 11%. Đó là những thành tựu to lớn, có ý nghĩa quan trọng, vượt quá sự mong mỏi ban đầu. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  42. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 3.3. NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ CŨNG LÀ NHỮNG MÂU THUẪN NỔI BẬT CẦN TẬP TRUNG SỨC GIẢI QUYẾT . Thứ nhất, mâu thuẫn giữa yêu cầu tăng trưởng kinh tế cao, bền vững với tình trạng sơ khai, còn thiếu nhiều thành tố của 1 cơ chế thị trường hoàn chỉnh theo định hướng XHCN. Việc kém phát triển hoặc thiếu vắng của thị trường vốn, thị trường bất động sản, thị trường khoa học – công nghệ đã làm cho cơ chế kinh tế mới khó thực hiện có hiệu quả chức năng phân bổ và sử dụng các nguồn lực thông qua thị trường. . Thứ hai, mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển nền KTTT mở, hội nhập kinh tế quốc tế với tình trạng bất cập của tiến trình tự do hoá kinh tế theo chiến lược hướng về xuất khẩu. Những biểu hiện của chính sách thương mại thay thế nhập khẩu như tỉ lệ bảo hộ hữu hiệu cao, vẫn có những rào cản gây trở ngại cho các hoạt động thương mại của doanh nghiệp, khuôn khổ pháp lý chưa rõ ràng đã hạn chế tình trạng cạnh tranh trong và ngoài nước, làm méo mó việc phân bổ các nguồn lực. . Thứ ba, mâu thuẫn giữa yêu cầu huy động lượng vốn lớn trong và ngoài nước đảm bảo cho tăng trưởng phát triển kinh tế cao với tình trạng hệ thống tài chính chưa được đổi mới đồng bộ, kịp thời, thích ứng với CCTT định hướng XHCN (như tình trạng tài chính của Ngân hàng thương mại chưa thật lành mạnh, việc điều hành chính sách tài chính – tiền tệ còn nặng về biện pháp tình thế và biện pháp hành chính ) nên chưa làm tốt chức năng hút và bơm các nguồn vốn thông qua thị trường tài chính. . Thứ tư, mâu thuẫn giữa yêu cầu xoá bỏ cơ chế quản lý cũ,hình thành cơ chế kinh tế mới với tình trạng bất cập của việc đổi mới cơ chế kinh doanh vi mô, với thực trạng SX kinh doanh yếu kém của các DNNN nền kinh tế nhà nước chưa vươn lên đóng vai trò chủ đạo. . Thứ năm, mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển KTTT định hướng XHCN với tình trạng bất cập trong việc thực hiện mục tiêu tiến bộ công bằng xã hội: Phân hoá giàu nghèo tăng, tỉ lệ thất nghiệp chưa giảm mạnh, việc thụ hưởng những thành quả đổi mới ở vùng sâu, vùng xa còn bị hạn chế . Thứ sáu, sự quản lý kinh tế của nhà nước còn nhiều mặt bất cập chưa thích ứng với KTTT định hướng XHCN trong việc tạo môi trường, hướng dẫn hỗ trợ cho SX kinh doanh, giám sát kiểm soát việc thực thi pháp luật Cho nên chưa thực sự thúc đẩy KTTT phát triển mạnh mẽ như mong muốn. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  43. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Những giải pháp để khắc phục những mâu thuẫn nổi bật trên cũng đồng thời là những giải pháp để tiếp tục phát triển KTTT trong thời gian tới ở VN. 4. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VN 4.1. HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ CÁC LOẠI THỊ TRƯỜNG Phát triển mạnh thị trường hàng hoá dịch vụ, chú trọng dịch vụ thông tin, tư vấn, tài chính, ngân hàng, kiểm toán. Hình thành và mở rộng thị trường SLĐ có tổ chức để tạo điều kiện cho sự di chuyển SLĐ theo yêu cầu phát triển kinh tế và thực hiện sự tuyển chọn song phương giữa đơn vị sử dụng lao động và người lao động. Xây dựng thị trường vốn, từng bước mở rộng thị trường chứng khoán. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đai và thị trường bất động sản. Xây dựng và phát triển thị trường khoa học – công nghệ. 4.2. THỰC HIỆN NHẤT QUÁN CHÍNH SÁCH KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN ĐỂ TIẾP TỤC XÂY DỰNG MỘT CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG CÓ NHIỀU CHỦ THỂ THUỘC CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ KHÁC NHAU THAM GIA Tiếp tục đẩy mạnh chính sách thương mại theo hướng tự do có sự quản lý của nhà nước: Tạo ra một sân chơi bình đẳng cho mọi DN thuộc các hình thức SH khác nhau, tạo dựng môi trường đầu tư thông thoáng, đơn giản hoá tối đa các thủ tục hành chính, thực hiện một chính sách thương mại ít gò bó hơn và ít tính bảo hộ hơn phù hợp với lịch trình tham gia, hội nhập tổ chức kinh tế quốc tế. 4.3. TIẾP TỤC ĐỔI MỚI ĐỒNG BỘ HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ Hình thành và mở rộng đồng bộ các định chế tài chính trung gian để huy động và sử dụng đúng chỗ, có hiệu quả các nguồn vốn. Đẩy mạnh việc cải cách hệ thống ngân hàng trở thành những DN kinh doanh tiền tệ tự chủ, tự chịu trách nhiệm, có uy tín trên thị trường. Tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình đất nước và cam kết quốc tế. Tiếp tục đổi mới việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ theo hướng gắn với thị trường phản ánh quan hệ cung cầu. 4.4. NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ HIỆU LỰC QUẢN LÝ VĨ MÔ CỦA NHÀ NƯỚC In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  44. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Muốn vậy cần nâng cao năng lực của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia và thực hiện qui chế dân chủ cơ sở sao cho vừa bảo đảm tốt hơn quyền làm chủ của dân, vừa giữ vững kỷ cương phép nước tốt hơn; sao cho nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và chủ SH tài sản quốc gia, không can thiệp vào chức năng quản trị kinh doanh và quyền tự chủ hạch toán của các doanh nghiệp. Trong việc cải cách hành chính quốc gia cần nhận thức rõ vấn đề con người là nguyên nhân của mọi nguyên nhân. Mọi năng lực SX có được giải phóng, VN có sức hấp dẫn hơn với đầu tư nước ngoài, niềm tin của người dân được nâng cao hơn phụ thuộc rất nhiều vào bộ máy nhà nước, trình độ năng lực và phẩm chất của đội ngũ công chức. Vì vậy, cần xây dựng một cơ chế đào tạo, tuyển chọn, sử dụng, đánh giá và sàng lọc cán bộ, công chức có căn cứ khoa học và thích hợp. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. KTTT định hướng XHCN là gì? Phân tích các đặc trưng bản chất của KTTT định hướng XHCN ở VN. 2. Cơ chế thị trường là gì? 3. Phân tích mục tiêu và chức năng kinh tế của quản lý nhà nước trong nền KTTT định hướng XHCN 4. Phân tích những vấn đề tồn tại trong quá trình chuyển đổi sang KTTT và những giải pháp cơ bản để tiếp tục phát triển KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  45. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET BÀI 5 KẾ HOẠCH HOÁ VÀ TÀI CHÍNH, TÍN DỤNG TRONG TKQĐ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền KTTT định hướng XHCN thông qua việc vận dụng các phạm trù KHH, tài chính, tín dụng. Vì vậy, mục đích yêu cầu của bài này là nắm được bản chất và phương hướng đổi mới KHH; bản chất của TC, Tín dụng và phương hướng đổi mới chính sách tài chính – tiền tệ ở nước ta. Tài liệu cần đọc: Sđd, chương XV và XVI, tr. 408 – 452. Bài này gồm có 4 mục: . Kế hoạch hoá sự phát triển nền kinh tế . Tài chính trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam . Tín dụng trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam . Chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ 1. KẾ HOẠCH HOÁ SỰ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ 1.1. TÍNH KẾ HOẠCH – CƠ SỞ KHÁCH QUAN CỦA KẾ HOẠCH HOÁ (KHH) Tính kế hoạch của SX đã từng tồn tại và phát triển trước CNTB. Nó bắt nguồn từ tính chất hợp tác của lao động trên qui mô tương đối lớn. CNTB đã làm cho nền SX xã hội hoá ngày càng cao. Tính chất và trình độ xã hội hoá SX đòi hỏi phải có tính KH, có sự điều tiết xã hội đối với quá trình TSX xã hội. Vậy tính kế hoạch là gì? Trước hết, tính KH là một thể thống nhất của 2 mặt đối lập: tính tập trung của nền kinh tế quốc dân và tính độc lập, tự chủ của các doanh nghiệp. Nếu giải quyết tính tập trung không dựa trên cơ sở tính độc lập, tự chủ thì sẽ dẫn tới tập trung, quan liêu, mệnh lệnh. Ngược lại, nếu giải quyết tính độc lập, tự chủ thoát ly mặt đối lập của nó sẽ dẫn đến phân tán, cục bộ, vô chính phủ. Sẽ là không đúng nếu cho rằng tính KH chỉ là tính thống nhất, tập trung mà thôi. Nội dung chủ yếu của tính KH, theo Lênin, là tính cân đối dược giữ vững một cách có ý thức. Đó là sự thích ứng giữa những quan hệ tỉ lệ nhất định giữa In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  46. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET nhu cầu xã hội và khả năng đáp ứng nhu cầu đó được thực hiện 1 cách tự giác, có KH như một qui luật mà lý trí tập thể của những người SX có thể nhận thức và chi phối được. Tính KH rộng hơn tính cân đối. Tính KH còn bao gồm cả tính thống nhất, tính hiệu quả. Tính cân đối chỉ được duy trì thường xuyên, có ý thức trên cơ sở bảo đảm tính KH thống nhất từ trên xuống. Như vậy, phát triển có KH, cân đối nền kinh tế là một tất yếu khách quan của một nền SX xã hội hoá. Để khảû năng đó trở thành hiện thực phải thông qua công tác KHH. 1.2. BẢN CHẤT CỦA KHH KHH là phương thức thức quản lý nền kinh tế quốc dân trên cơ sở vận dụng tổng hợp các qui luật khách quan, trước hết là các qui luật kinh tế, để bảo đảm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững theo mục tiêu dự định. Phương thức quản lý đó đòi hỏi phải áp dụng các phương pháp quản lý khác nhau: . Phương pháp quản lý tập trung – pháp lệnh (còn gọi là phương pháp quản lý trực tiếp). Phương pháp này có đặc điểm là: thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh buộc cấp dưới phải chấp hành; do đó, nó làm cho nền SX phải phục tùng lợi ích xã hội. Cần chú ý rằng, sử dụng phương pháp này không được vượt quá trình độ kinh tế cho phép, nếu không, sẽ rơi vào tình trạng quản lý tập trung quan liêu, cứng nhắc. . Phương pháp quản lý dựa trên cơ sở giá trị tức phương pháp quản lý gián tiếp. Phương pháp này có đặc điểm là gắn với quan hệ hàng hoá – tiền tệ, nó cho phép cấp dưới được lựa chọn các phương án khác nhau; do đó, nó có tính linh hoạt, mềm dẻo, buộc phải tính toán một cách nghiêm ngặt. . Phương pháp hành chính dùng để truyền đạt mệnh lệnh, chỉ tiêu của KH và thể chế hoá các quan hệ kinh tế thành những văn bản pháp lý. Phương pháp này có đặc điểm phải gắn với kinh tế, phục vụ cho kinh tế, nên còn được gọi là phương pháp hành chính – kinh tế. Như vậy, KHH là cơ chế vận dụng tổng hợp các qui luật khách quan vào việc xây dựng các KH phát triển kinh tế, đồng thời tổ chức tốt việc thực hiện, kiểm tra, phân tích, tổng kết tình hình thực hiện KH trong từng thời kỳ. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  47. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 1.3. CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC KHH Trong nền KTTT định hướng XHCN, KHH có 2 chức năng cơ bản: . Thứ nhất, KHH có chức năng định hướng, hướng dẫn. Điều đó thể hiện ở chỗ: KH phải xác định cho được mục tiêu, phương hướng phát triển của nền kinh tế; xác định các cân đối chủ yếu cần xây dựng và các biện pháp, chính sách sẽ áp dụng trong từng thời kỳ. . Thứ hai, KHH có chức năng điều tiết, chỉ huy. Điều đó thể hiện ở chỗ: KH cần xây dựng mục tiêu phải đạt tới, xây dựng các cân đối đã xác định và thực hiện các biện pháp, các chính sách đã lựa chọn. 1.4. PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC KHH Ở NƯỚC TA Để chuyển từ KHH tập trung quan liêu bao cấp sang KHH định hướng thích ứng với cơ chế thị trường định hướng XHCN, trong thời gian tới công tác KHH cần được đổi mới theo những phương hướng chủ yếu sau: . Một là, chuyển mạnh từ KHH áp đặt hành vi từ trên xuống (tức KHH trực tiếp) sang KHH hướng dẫn hành vi là chính (tức KHH gián tiếp). Muốn vậy, điều kiện tiên quyết là phải tách chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức năng quản trị kinh doanh của các doanh nghiệp; tách tài chính doanh nghiệp ra khỏi ngân sách nhà nước. . Hai là, chuyển mạnh từ cân đối tĩnh, được sắp đặt sẵn từ trên xuống và bao trùm mọi cái từ lớn cho đến nhỏ sang cân đối động. Điều đó có nghĩa là cân đối phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường, từ lợi thế so sánh, nâng cao chất lượng hệ thống chỉ tiêu mang tính cân đối. . Ba là, chuyển mạnh từ KHH chia cắt nền kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ để quản lý, dẫn tới có quá nhiều cấp kế hoạch sang việc thực hiện KHH 2 cấp: cấp nhà nước gắn với KHH vĩ mô và cấp cơ sở của các đơn vị SX kinh doanh gắn với KHH vi mô. Muốn vậy, điều kiện tiên quyết là phải xoá bỏ cấp chủ quản, chuyển đổi từ quản lý theo sở hữu là chính sang quản lý theo chủ thể SX kinh doanh bằng pháp luật. . Bốn là, cần coi trọng việc đổi mới công nghệ KHH (bao gồm cả phương thức, phương pháp và phương tiện làm KH), cải tiến hệ thống bộ máy làm KH, nâng cao năng lực nghiệp vụ đội ngũ cán bộ làm kế hoạch. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  48. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 2. TÀI CHÍNH TRONG TKQĐ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM 2.1. BẢN CHẤT CỦA TÀI CHÍNH (TC) TC ra đời gắn liền với sự ra đời của nhà nước và của tiền tệ. Dưới góc độ KTCT, TC là một hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh vực hình thành và phân phối quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung trong nền kinh tế quốc dân nhằm xây dựng, bảo vệ và phát triển xã hội XHCN. TC gắn liền với quan hệ SH, quan hệ phân phối, quan hệ quản lý. Bản chất của TC trong TKQĐ ở nước ta biểu hiện ở bản chất của nhà nước và đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở VN. Đó là nhà nước của dân, do dân, vì dân; là nền KTTT nhiều thành phần, nên bên cạnh TC công còn có TC tư, trong đó TC nhà nước đóng vai trò chủ đạo. 2.2. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TRONG NỀN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Các tụ điểm TC gắn với một chủ thể nhất định có chức năng hút và bơm các nguồn lực TC thông qua thị trường tài chính. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH Ngân sách nhà nước Tài chính của các tổ Tài chính các Thị trường tài chức tài chính (tín doanh nghiệp chính dụng, cty, TC) Tài chính dân cư (hộ gia đình và các tổ chức xã hội) . Ngân sách nhà nước (và chính sách tài khoá): Là bộ phận chủ đạo. Nguồn thu của ngân sách nhà nước là các khoản thu từ thuế, lệ phí, đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các khoản viện trợ. Chi của ngân sách gồm có: chi phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, chi phí quản lý hành chính, trả In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  49. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET nợ, dự trữ nhà nước. Mục tiêu của chính sách tài khoá là bảo đảm các nguồn lực tài chính, tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội. . Tài chính doanh nghiệp: gắn với các quỹ giá trị phục vụ cho SX kinh doanh và dịch vụ. Quĩ này ban đầu có thể dựa vào huy động vốn cổ phần hay đi vay và được tái tạo, bổ sung dựa vào sự hoạt động của doanh nghiệp. Nó có quan hệ với các tụ điểm tài chính khác thông qua nộp thuế, trả lương, lợi tức cổ phần, trả nợ . Tài chính của các tổ chức tài chính (tín dụng, bảo hiểm): hoạt động của các tụ điểm TC này dựa vào việc thu hút các nguồn vốn tài chính theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi tức. . Tài chính dân cư: gồm có quỹ TC của các hộ gia đình có được do thu nhập về lương, hoạt động SX kinh doanh, thừa kế và quỹ TC của các tổ chức xã hội có được hoặc bằng tài trợ từ ngân sách nhà nước, hoặc bằng quyên góp. Như vậy, trong TKQĐ lên CNXH đặc điểm của TC biểu hiện qua đặc điểm của các nhóm quan hệ tài chính như sau: nhóm quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức xã hội với nhà nước; nhóm các quan hệ TC giữa các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, dân cư với hệ thống ngân hàng; nhóm các quan hệ TC giữa các chủ thể kinh tế với thị trường; nhóm các quan hệ TC trong nội bộ mỗi chủ thể kinh tế (doanh nghiệp, tổ chức xã hội, dân cư ) 3. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH 3.1. TC CÓ 2 CHỨC NĂNG CƠ BẢN LÀ PHÂN PHỐI VÀ GIÁM ĐỐC . Chức năng phân phối: Đối tượng phân phối của TC là GNP, GDP. Thông qua phân phối lần đầu, GNP (GDP) sẽ được chia thành quỹ bù đắp, quỹ tích luỹ để TSX mở rộng, quỹ tiền lương, quỹ dự trữ, quỹ phúc lợi xã hội. Ở 1 số nước, tài chính tập trung phân phối khoảng 40 – 70 % GNP; ở nước ta khoảng 18 – 28% GNP trong thời gian qua. Ngoài GNP, GDP, Tài chính còn phân phối tài sản quốc dân là những tài sản biểu hiện bằng tiền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân được tích luỹ, tích tụ từ lâu thông qua việc dịch chuyển, nhượng bán, thanh lý, cho thuê, thuê mua. . Chức năng giám đốc: Giám đốc bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế là việc TC sử dụng các chức năng của tiền làm công cụ kiểm tra, kiểm soát, đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội các hoạt động kinh tế để đi đến quyết định cấp phát, cho vay tài chính. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.