Giáo trình Địa lý kinh tế Việt Nam (Phần 1) - Nguyễn Thị Vang

pdf 65 trang ngocly 2341
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Địa lý kinh tế Việt Nam (Phần 1) - Nguyễn Thị Vang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_dia_ly_kinh_te_viet_nam_phan_1_nguyen_thi_vang.pdf

Nội dung text: Giáo trình Địa lý kinh tế Việt Nam (Phần 1) - Nguyễn Thị Vang

  1. Mục lục trang Lời nói đầu Ch−ơng 1 Đối t−ợng, nhiệm vụ và ph−ơng pháp nghiên cứu của địa lý kinh tế I. Đối t−ợng nghiên cứu của Địa lý kinh tế 5 1.1. Đối t−ợng nghiên cứu của Địa lý kinh tế 5 1.2. Vị trí của môn học trong hệ thống các ngành khoa học 6 II. Nhiệm vụ của Địa lý kinh tế 6 III. Ph−ơng pháp nghiên cứu 7 3.1. Ph−ơng pháp khảo sát thực địa 7 3.2. Ph−ơng pháp bản đồ 7 3.3. Ph−ơng pháp thông tin địa lý (GIS) 8 3.4. Ph−ơng pháp viễn thám 8 3.5. Ph−ơng pháp dự báo 8 3.6 Ph−ơng pháp phân tích chi phí lợi ích 8 8 Ch−ơng 2 Những vấn đề cơ bản về tổ chức l∙nh thổ I. Các nguyên tắc phân bố sản xuất 9 1.1. Nguyên tắc 1 9 1. 2. Nguyên tắc 2 10 1.3. Nguyên tắc 3 11 1.4. Nguyên tắc 4 12 1.5. Nguyên tắc 5 12 1.6. Nguyên tắc 6 13 II. Vùng kinh tế 13 2.1. Khái niệm vùng kinh tế 13 2.2. Nội dung cơ bản của vùng kinh tế 13 2.3. Các loại vùng kinh tế 15 III. Phân vùng kinh tế 16 3.1. Khái niệm phân vùng kinh tế 16 3.2. Những căn cứ để phân vùng kinh tế 17 3.3. Các nguyên tắc phân vùng kinh tế 18 IV. Quy hoạch vùng kinh tế 18 4.1. Khái niệm quy hoạch vùng 18 4.2. Nội dung cơ bản của quy hoạch vùng 18 4.3. Những căn cứ để quy hoạch vùng 19 4.4. Các nguyên tắc quy hoạch vùng kinh tế 19 Ch−ơng 3 Tài nguyên thiên nhiên I. Mối quan hệ giữa tự nhiên và sản xuất xã hội 20 1.1. Khái niệm môi tr−ờng tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 20 166 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  2. 1.2. Mối quan hệ giữa tự nhiên và sản xuất xã hội 21 1.3. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi tr−ờng 22 II. Các nguồn lực tự nhiên của Việt Nam 23 2.1. Những đặc điểm và điều kiện tự nhiên của Việt Nam 23 2.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam 25 Ch−ơng 4 Tài nguyên nhân văn I. Những vấn đề lý luận về phát triển, phân bố dân c− và sử dụng nguồn lao động 34 1.1. Mối quan hệ giữa dân c−, lao động và hoạt động sản xuất xã hội 34 1.2.Những vấn đề cần quan tâm khi nghiên cứu về dân c−, lao động 35 II. Dân c− 36 2.1. Dân c− 36 2.2. Kết cấu dân số 41 III. Phân bố dân c− và sử dụng nguồn lao động 47 3.1. Phân bố dân c− 47 3.2. Sử dụng nguồn lao động 50 Ch−ơng 5 Tổ chức l∙nh thổ ngành sản xuất công nghiệp I. Vị trí ngành sản xuất công nghiệp trong phát triển và phân bố sản xuất 54 II. Đặc điểm tổ chức lãnh thổ sản xuất công nghiệp 55 2.1. Đặc điểm chung 55 2.2 Đặc điểm tổ chức lãnh thổ của một số ngành công nghiệp chủ yếu 56 III. Những nhân tố ảnh h−ởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp 58 3.1. Nhân tố lịch sử- xã hội 58 3.2. Sự phân bố của các nguồn tài nguyên thiên nhiên 58 3.3. Cơ sở kinh tế – xã hội 59 IV. Tình hình phát triển và phân bố công nghiệp Việt Nam 59 4.1. Tình hình chung 59 4.2. Tình hình phân bố các đơn ngành 60 Ch−ơng 6 Tổ chức l∙nh thổ ngành sản xuất nông- lâm-ng− nghiệp 66 A. Nông nghiệp 67 I. Những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp 68 1.1. Những đặc điểm chung 68 1.2. Những đặc điểm của một số ngành chủ yếu trong nông nghiệp 70 II. Các nhân tố ảnh h−ởng đến phát triển và phân bố sản xuất nông nghiệp 74 2.1. Nhóm nhân tố tự nhiên 74 2.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội 74 III. Thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp Việt Nam 75 3.1. Tình hình phát triển và phân bố sản xuất nông nghiệp 75 167 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  3. 3.2. Một số nhận xét chung về thực trạng phân bố và phát triển nông nghiệp Việt nam 81 IV. Định h−ớng phát triển và phân bố nông nghiệp Việt Nam 84 B. Lâm nghiệp 86 I. Vai trò của lâm nghiệp 86 II. Đặc điểm của sản xuất lâm nghiệp 87 III. Các nhân tố ảnh h−ởng đến phát triển và phân bố lâm nghiệp 87 IV. Hiện trạng và định h−ớng phát triển và phân bố lâm nghiệp 88 C. Ng− nghiệp 90 I. Vai trò của ng− nghiệp 90 II. Đặc điểm của sản xuất ng− nghiệp 90 III. Các nhân tố ảnh h−ởng đến phát triển và phân bố ng− nghiệp 90 IV. Hiện trạng và định h−ớng phát triển và phân bố ng− nghiệp 92 Ch−ơng 7 Tổ chức l∙nh thổ dịch vụ Việt Nam 96 I. Vai trò của dịch vụ trong đời sống xã hội 96 II. Đặc điểm của tổ chức lãnh thổ dịch vụ 96 2.1. Khái niệm dịch vụ 96 2.2. Phân loại dịch vụ 96 2.3. Đặc điểm tổ chức lãnh thổ dịch vụ 97 III. Hiện trạng phát triển và phân bố một số ngành dịch vụ chủ yếu 97 3.1. Ngành giao thông vận tải 97 3.2 Ngành thông tin liên lạc 103 3.3 Th−ơng mại 105 3.4. Du lịch 107 Ch−ơng 8 Tổ chức l∙nh thổ các vùng kinh ở Việt Nam I. Vùng Đông Bắc 111 II. Vùng Tây Bắc 120 III. Vùng Đồng bằng Sông Hồng 125 IV. Vùng Bắc Trung Bộ 132 V. Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ 139 VI. Vùng Tây Nguyên 145 VII. Vùng Đông Nam Bộ 151 VIII. Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long 158 168 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  4. Lời nói đầu Địa lý kinh tế Việt Nam là một trong những môn học đại c−ơng, là nền tảng kiến thức cho sinh viên học các môn khoa học xã hội - nhân văn, đặc biệt đối với sinh viên các ngành Kinh tế, Đất và Môi tr−ờng. Môn học Địa lý kinh tế th−ờng đ−ợc đ−a vào ch−ơng trình đại c−ơng của sinh viên kỳ I năm thứ nhất. Cho đến nay đã có một số giáo trình Địa lý kinh tế Việt Nam đ−ợc xuất bản. Song tuỳ theo từng tr−ờng, nội dung giáo trình đ−ợc thay đổi cho phù hợp với mục tiêu và đối t−ợng đào tạo. Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I với mục tiêu trở thành tr−ờng trọng điểm trong khối Nông lâm ng− nghiệp của cả n−ớc nên nhà tr−ờng đã đầu t− biên soạn các bộ giáo trình cốt lõi. Cùng với một số giáo trình khác, giáo trình “Địa lý kinh tế Việt Nam” ra đời góp phần thực hiện mục tiêu nói trên của nhà tr−ờng. Thông qua giáo trình này, sinh viên các ngành Kinh tế, Đất và Môi tr−ờng cũng nh− các độc giả có quan tâm tới Địa lý kinh tế của Việt Nam sẽ có đ−ợc những kiến thức đầy đủ về các nguồn lực chủ yếu để phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, hiện trạng và ph−ơng h−ớng tổ chức lãnh thổ các ngành kinh tế: công nghiệp, nông - lâm - ng− nghiệp, dịch vụ cũng nh− tổ chức lãnh thổ của tám vùng kinh tế ở Việt Nam. Với Địa lý kinh tế Việt Nam, vấn đề tổ chức lãnh thổ có vai trò đặc biệt quan trọng và gắn với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc. Vì vậy tổ chức lãnh thổ là vấn đề xuyên suốt giáo trình này. Giáo trình “Địa lý kinh tế Việt Nam” do tập thể các cán bộ giảng dạy Bộ môn Kinh tế, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn tr−ờng Đại học Nông nghiệp I biên soạn d−ới sự chủ biên của GVC.ThS. Nguyễn Thị Vang: - GVC.ThS. Nguyễn Thị Vang - Ch−ơng I, IV, VII. - GVC.ThS. Lê Bá Chức - Ch−ơng II, V. - GVC. ThS. Vi Văn Năng - Ch−ơng III, VI. - Kỹ s−. Đỗ Thị Nâng - Ch−ơng VIII. Trong quá trình biên soạn mặc dù gặp không ít khó khăn nh−ng chúng tôi cố gắng đến mức cao nhất để giáo trình đảm bảo tính khoa học hiện đại, tiệm cận với những thông tin cập nhật về kinh tế, xã hội của đất n−ớc, của khu vực Đông Nam á và trên thế giới. Chúng tôi hy vọng rằng đây là chuẩn mực tối thiểu về phần kiến thức nền tảng của bậc đại học để các tr−ờng Đại học, Cao đẳng áp dụng nhằm nâng dần mặt bằng kiến thức ngang tầm với các n−ớc trong khu vực và thế giới. Giáo trình “Địa lý kinh tế Việt Nam” chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nh−ng chúng tôi hy vọng nó sẽ là tài liệu bổ ích đối với đông đảo sinh viên cũng nh− những ng−ời quan tâm tới vấn đề này ở Việt Nam. Chúng tôi chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp, phê bình của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp và bạn đọc để giáo trình này đ−ợc hoàn thiện hơn nữa. Tập thể tác giả 3 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  5. Ch−ơng 1 Đối t−ợng, nhiệm vụ và ph−ơng pháp nghiên cứu của Địa lý Kinh tế i- Đối t−ợng nghiên cứu của Địa lý Kinh tế 1.1- Đối t−ợng nghiên cứu Hoạt động kinh tế là bộ phận quan trọng nhất cấu thành nên xã hội loài ng−ời, hoạt động đó không thể xảy ra ngoài không gian sống của con ng−ời, đó chính là môi tr−ờng địa lý. Lãnh thổ và hoạt động kinh tế của con ng−ời luôn có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Bởi vậy hoạt động kinh tế không thể thiếu sự hiểu biết và nghiên cứu lãnh thổ nơi diễn ra các hoạt động kinh tế đó. “Địa lý kinh tế" (ĐLKT) ra đời cùng với sự hình thành các ngành sản xuất Nông nghiệp khi con ng−ời biết gieo trồng và thu hoạch. Kinh nghiệm mà con ng−ời tích luỹ đ−ợc khi phân biệt hạt giống gieo ở lãnh thổ này thì tốt, lãnh thổ kia thì xấu chính là nền móng ban đầu của ĐLKT. Theo quan điểm ngày nay, ĐLKT là môn khoa học xã hội, nghiên cứu các hệ thống lãnh thổ kinh tế xã hội nhằm rút ra những đặc điểm và quy luật hình thành và hoạt động của chúng để vận dụng vào tổ chức không gian (lãnh thổ) tối −u các hoạt động kinh tế xã hội trong thực tiễn. Sơ đồ hệ thống L.K.X (Lãnh thổ, Kinh tế, Xã hội) L.K.X Điều kiện tự nhiên Điều kiện kinh tế Điều kiện xã hội của lãnh thổ của lãnh thổ của lãnh thổ Vị trí địa lý Tài nguyên thiên nhiên Các ngành sản Các ngành dịch + Toạ độ địa lý + Hữu hạn xuất vụ + Dân c− + Diện tích + Vô hạn + Nông nghiệp + Giao thông vận + Dân tộc + Hình thể Các yếu tố tự nhiên + Công nghiệp tải và Thông tin + Chủng tộc + Biên giới + Địa hình liên lạc + Tôn giáo + Quan hệ láng + Khí hậu +Th−ơng mại giềng + Thuỷ văn + Du lịch + Thổ nh−ỡng + Dịch vụ khác + Sinh vật 5 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  6. Đối t−ợng nghiên cứu chủ yếu của ĐLKT là hệ thống Lãnh thổ - Kinh tế - Xã hội (LKX). LKX là một hệ thống có cấu trúc phức tạp, bao gồm điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội của lãnh thổ liên quan tới hoạt động sản xuất, nghỉ ngơi của con ng−ời cùng với việc bảo vệ môi tr−ờng sống. Về thực chất LKX đ−ợc xác định bởi các yếu tố tự nhiên bởi mức độ phát triển của các ngành kinh tế, phân bố kinh tế trên lãnh thổ, bởi các điều kiện xã hội chính trị. Vì thế nó sẽ khác biệt rất lớn giữa các quốc gia, các vùng hoặc các khu vực có đặc điểm tự nhiên, sự phát triển kinh tế, hình thái xã hội khác nhau. 1.2. Vị trí của môn học trong hệ thống các ngành học Địa lý kinh tế là một môn khoa học độc lập nh−ng nó luôn có mối quan hệ chặt chẽ với các môn khoa học khác. Địa lý kinh tế nghiên cứu không gian địa lý nơi diễn ra hoạt động kinh tế xã hội của con ng−ời. Vì vậy Địa lý kinh tế sử dụng hầu hết các khái niệm, các kiến thức của các môn: Địa chất học, địa vật lý, sinh vật, lý, hoá Mặt khác môn học lại liên quan nhiều tới các kiến thức kinh tế - xã hội: chính trị, kinh tế, luật, dân tộc học Do đó muốn lĩnh hội tốt kiến thức môn học ĐLKT cần phải có kiến thức tổng hợp cơ bản của nhiều môn học khác nhau. Địa lý kinh tế phải giải quyết vấn đề quan hệ giữa môi tr−ờng địa lý và nền sản xuất xã hội. Đó là mối quan hệ mang tính triết học giữa con ng−ời và tự nhiên. ii- Nhiệm vụ của địa lý kinh tế Nghiên cứu Địa lý kinh tế nhằm thực hiện nhiệm vụ quan trọng về mặt lý luận - ph−ơng pháp luận, ph−ơng pháp cũng nh− thực tiễn tổ chức không gian kinh tế xã hội. Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất n−ớc, ĐLKT Việt Nam tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp chiến l−ợc cho các vấn đề chủ yếu sau: - Đánh giá thực trạng và định h−ớng phát triển của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ của Việt Nam, khả năng hội nhập của Việt Nam vào tiến trình phân công lao động khu vực và quốc tế. - Hoạch định chính sách và chiến l−ợc quốc gia về phát triển kinh tế xã hội theo lãnh thổ (theo vùng) nhằm tạo ra những chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh thổ mạnh mẽ và có hiệu quả theo h−ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Ph−ơng pháp luận và ph−ơng pháp phân vùng kinh tế, quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội, phân bố lực l−ợng sản xuất. - Những đặc điểm, quy luật hình thành và hoạt động các hệ thống lãnh thổ chức 6 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  7. năng (các ngành và lĩnh vực kinh tế), các hệ thống lãnh thổ tổng hợp đa chức năng (các vùng kinh tế, các địa bàn kinh tế trọng điểm ). - Ph−ơng pháp luận và ph−ơng pháp lựa chọn vùng (địa bàn) địa điểm cụ thể cho phân bố và đầu t− phát triển các loại hình cơ sở sản xuất kinh doanh. - Mối quan hệ giữa nâng cao hiệu quả và bảo đảm công bằng theo chiều ngang (theo vùng) trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc; mối quan hệ hữu cơ giữa phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi tr−ờng, đảm bảo cân bằng sinh thái. - Mối quan hệ giữa kế hoạch hoá và quản lý theo ngành với kế hoạch hoá và quản lý theo lãnh thổ, giữa quản lý vĩ mô và quản lý vi mô về mặt lãnh thổ. iii- Ph−ơng pháp nghiên cứu Để xứng đáng với vị trí của môn học và hoàn thành tốt các nhiệm vụ trên, Địa lý kinh tế sử dụng rộng rãi các quan điểm, các ph−ơng pháp nghiên cứu truyền thống cũng nh− hiện đại. Địa lý kinh tế nghiên cứu các lãnh thổ kinh tế xã hội, các LKX th−ờng khá rộng lớn có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều khía cạnh, có quy mô và bản chất khác nhau nh−ng lại t−ơng tác chặt chẽ với nhau. Vì vậy để nghiên cứu tốt vấn đề đó, các nhà Địa lý kinh tế phải sử dụng th−ờng xuyên nhất quán các quan điểm tiếp cận, hệ thống và tổng hợp. Hơn nữa các L.K.X không ngừng vận động trong không gian và biến đổi theo thời gian vì vậy để định h−ớng đúng đắn sự phát triển t−ơng lai của chúng cần phải có quan điểm động và quan điểm lịch sử. Địa lý kinh tế cũng có ph−ơng pháp nghiên cứu chung nh− nhiều môn khoa học khác: Thu thập tài liệu, số liệu thống kê song với Địa lý kinh tế còn có một số ph−ơng pháp đặc tr−ng sau: 3.1. Ph−ơng pháp khảo sát thực địa Khảo sát thực địa là ph−ơng pháp truyền thống đặc tr−ng của Địa lý kinh tế. Điều căn bản của Địa lý kinh tế là việc nghiên cứu L.K.X muốn vậy phải tai nghe, mắt thấy. Vì vậy việc xem xét, cảm nhận, mô tả trên thực địa là cái không thể thiếu. Sử dụng ph−ơng pháp này giúp các nhà Địa lý kinh tế tránh đ−ợc những kết luận, quyết định chủ quan, vội vàng, thiếu cơ sở thực tiễn. 3.2. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) GIS là một cơ sở dữ liệu trên máy tính, hiện đ−ợc sử dụng rộng rãi để l−u giữ, phân tích, xử lý và hiển thị các thông tin về không gian lãnh thổ. 7 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  8. 3.3. Ph−ơng pháp bản đồ Ph−ơng pháp bản đồ là ph−ơng pháp truyền thống đ−ợc sử dụng phổ biến trong nghiên cứu địa lý tự nhiên, địa lý nhân văn, địa lý kinh tế và nhiều môn học khác. Lãnh thổ cần phải nghiên cứu của Địa lý kinh tế th−ờng rất lớn: Thành phố, tỉnh, miền, quốc gia. Vì thế nếu không sử dụng bản đồ thì chúng ta không thể có một tầm nhìn bao quát lãnh thổ trong sự nghiên cứu của mình. Bởi vậy các nghiên cứu Địa lý kinh tế đ−ợc khởi đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng bản đồ, nó chính là “ngôn ngữ” tổng hợp, ngắn gọn, súc tích, trực quan của đối t−ợng nghiên cứu. 3.4. Ph−ơng pháp viễn thám Viễn thám là ph−ơng pháp ngày càng đ−ợc sử dụng rộng rãi trong nhiều môn khoa học đặc biệt là các môn khoa học về trái đất. Nó cho ta một cách nhìn tổng quát nhanh chóng hiện trạng của đối t−ợng nghiên cứu, phát hiện ra những hiện t−ợng, những mối liên hệ khó nhìn thấy trong khảo sát thực địa. 3.5. Ph−ơng pháp dự báo Ph−ơng pháp dự báo giúp ng−ời nghiên cứu định h−ớng chiến l−ợc, xác định các mục tiêu và kịch bản phát triển tr−ớc mắt và lâu dài của các đối t−ợng nghiên cứu một cách khách quan, có cơ sở khoa học phù hợp với các điều kiện và xu thế phát triển của hiện thực. 3.6. Ph−ơng pháp phân tích chi phí - lợi ích Ph−ơng pháp phân tích chi phí - lợi ích giúp các nhà nghiên cứu ra quyết định ở mọi cấp (quốc tế, quốc gia, vùng ) một cách hợp lý, sử dụng bền vững và có hiệu quả các nguồn lực, lựa chọn các ch−ơng trình, kế hoạch, dự án phát triển trên cơ sở so sánh chi phí với lợi ích. 8 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  9. Ch−ơng 2 Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức l∙nh thổ I. Các nguyên tắc phân bố sản xuất Để đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát triển ổn định với nhịp độ tăng tr−ởng cao, trong phát triển và phân bố sản xuất của đất n−ớc cần phải nghiên cứu và vận dụng tốt các nguyên tắc phân bố sản xuất. 1.1. Nguyên tắc 1 Phân bố các cơ sở sản xuất gần các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, năng l−ợng, nguồn lao động và thị tr−ờng tiêu thụ sản phẩm. Trong thực tiễn các cơ sở sản xuất đều cần nguyên, nhiên liệu, năng l−ợng, lao động và thị tr−ờng tiêu thụ sản phẩm; tùy theo đặc điểm cụ thể của từng đối t−ợng sản xuất, từng cơ sở sản xuất, từng ngành sản xuất mà có thể sử dụng nguyên tắc này linh hoạt để giảm bớt chi phí sản xuất đến mức thấp nhất. - Nghiên cứu vận dụng tốt nguyên tắc này sẽ giảm bớt đ−ợc các chi phí sản xuất, đặc biệt chi phí trong khâu vận tải, từ đó hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất. - Trong thực tiễn vận dụng nguyên tắc này cần chú ý nghiên cứu những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật cụ thể của từng đối t−ợng sản xuất, từng nhóm ngành sản xuất để phân bố sản xuất hợp lý. a) Đối với sản xuất công nghiệp (đ−ợc chia thành 5 nhóm ngành): - Nhóm 1: Bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp với đặc điểm nổi bật là có chi phí vận chuyển nguyên liệu cao trong cơ cấu chi phí sản xuất nh−: các xí nghiệp luyện kim, sản xuất xi măng, chế biến mía, đ−ờng hoa quả hộp Đối với nhóm này, trong phát triển và phân bố cần đ−ợc phân bố gần với các nguồn nguyên liệu. - Nhóm 2: Bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp với đặc điểm nổi bật là có chi phí vận chuyển nhiên liệu cao trong cơ cấu chi phí sản xuất nh−: các nhà máy nhiệt điện, một số xí nghiệp hoá chất Trong phát triển và phân bố sản xuất, nhóm này cần đ−ợc phân bố gần với nguồn nhiên liệu. - Nhóm 3: Bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp với đặc điểm nổi bật là có chi phí về điện năng cao trong cơ cấu chi phí sản xuất nh− những xí nghiệp công 9 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  10. nghiệp dùng điện nhiều trong sản xuất (luyện kim màu bằng ph−ơng pháp điện phân ). Trong phát triển và phân bố, nhóm ngành này cần đ−ợc phân bố gần các cơ sở điện lớn, các nguồn điện rẻ tiền. - Nhóm 4: Bao gồm các cơ sở công nghiệp với đặc điểm là có chi phí về đào tạo và trả công lao động cao trong cơ cấu chi phí sản xuất nh−: dệt may, giầy da, thủ công mỹ nghệ tinh xảo Trong phát triển và phân bố, nhóm ngành này cần đ−ợc phân bố gần các trung tâm dân c− lớn có trình độ dân trí cao. - Nhóm 5: Bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp với đặc điểm sản xuất nổi bật là có chi phí về tiêu thụ sản phẩm cao trong cơ cấu chi phí sản xuất nh−: các cơ sở công nghiệp chế biến thực phẩm, bia, r−ợu, bánh kẹo Trong phát triển và phân bố, nhóm này cần đ−ợc phân bố gần các trung tâm tiêu thụ lớn. b) Đối với sản xuất nông nghiệp: Vận dụng nguyên tắc trên, cũng phải dựa vào đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của từng nhóm ngành để bố trí sản xuất. - Cây l−ơng thực: Có yêu cầu tiêu thụ rộng rãi khắp nơi, dễ thích nghi với điều kiện ngoại cảnh. Do đó cần đ−ợc phân bố theo 2 h−ớng: Phân bố rộng khắp trên các vùng lãnh thổ để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng tại chỗ của dân c−; phân bố tập trung ở những vùng có điều kiện thuận lợi để tập trung đầu t−, thâm canh, hình thành những vùng sản xuất chuyên môn hoá lớn, tăng năng suất, sản l−ợng cây l−ơng thực, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá cho nền kinh tế quốc dân. - Cây công nghiệp và cây ăn quả: Yêu cầu những điều kiện sinh thái chặt chẽ hơn so với cây l−ơng thực; mặt khác sản phẩm của nó đòi hỏi phải đ−ợc chế biến mới nâng cao đ−ợc giá trị sản phẩm. Do đó trong phát triển và phân bố, nhóm cây này cần đ−ợc phân bố tập trung, hình thành những vùng sản xuất chuyên môn hoá lớn để kết hợp tốt với phát triển công nghiệp chế biến, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất. 1.2. Nguyên tắc 2 Phân bố sản xuất phải kết hợp công nghiệp với nông nghiệp, thành thị với nông thôn. Nền kinh tế quốc dân muốn phát triển tốt, cần có sự kết hợp phát triển nhịp nhàng giữa tất cả các ngành sản xuất trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất, mà tr−ớc hết là công nghiệp và nông nghiệp; vì đây là 2 ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế. Do đó trong phát triển và phân bố sản xuất của đất n−ớc, cần phải kết hợp tốt giữa công nghiệp với nông nghiệp. 10 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  11. - Phân bố sản xuất kết hợp công nghiệp với nông nghiệp sẽ góp phần xóa bỏ hiện t−ợng các vùng nông nghiệp đơn thuần, mà phát triển theo h−ớng hình thành các hình thức sản xuất liên kết nông-công nghiệp với hiệu quả kinh tế xã hội cao tạo điều kiện cho công nghiệp tác động ngày càng nhiều, càng có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp; từng b−ớc thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp; hình thành cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp ngày càng hợp lý. - Trong thực tiễn vận dụng nguyên tắc này, cần chú ý phát triển và phân bố mở rộng cơ cấu sản xuất công nghiệp, mà tr−ớc hết là các ngành công nghiệp trực tiếp phục vụ nông nghiệp nh−: cơ khí chế tạo, sửa chữa máy móc công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ dân c− vào các vùng nông nghiệp để thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Trong phát triển, xây dựng các vùng kinh tế mới, cần có sự kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu giữa công nghiệp với nông nghiệp 1.3. Nguyên tắc 3 Phân bố sản xuất phải chú ý phát triển nhanh chóng nền kinh tế-văn hóa của các vùng lạc hậu, chậm phát triển. - Do sự phân hoá của các điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội-lịch sử giữa các vùng lãnh thổ của đất n−ớc nên giữa các vùng th−ờng có sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế-văn hoá-xã hội. Các vùng lạc hậu, chậm tiến về kinh tế - xã hội th−ờng là những vùng biên giới, ven biển, hải đảo, vùng c− trú của đồng bào dân tộc ít ng−ời có vị trí quan trọng trong an ninh, chính trị, quốc phòng. Mặt khác, những vùng này là những vùng còn nhiều tiềm năng phát triển sản xuất, nh−ng ch−a đ−ợc khai thác, sử dụng hợp lý. Do đó trong phát triển và phân bố sản xuất, cần chú ý phát triển nhanh chóng các vùng này, nhằm khai thác tốt hơn các tiềm năng phát triển kinh tế-xã hội của đất n−ớc. - Vận dụng tốt nguyên tắc này có ý nghĩa lớn trên các mặt kinh tế-chính trị- quốc phòng, tạo điều kiện để khai thác đầy đủ, hợp lý mọi tiềm năng phát triển sản xuất của đất n−ớc, góp phần xoá bỏ dần sự cách biệt giữa các dân tộc, tăng c−ờng khối đoàn kết toàn dân, nâng cao dân trí, tăng c−ờng lực l−ợng tự vệ trên các tuyến biên giới, ven biển, hải đảo. góp phần phòng thủ và bảo vệ vững chắc đất n−ớc. - Thực tiễn vận dụng nguyên tắc này, cần nghiên cứu phát triển và phân bố mở rộng các cơ sở sản xuất vào các vùng lạc hậu, chậm tiến trên cơ sở các ph−ơng án phân vùng và quy hoạch các vùng kinh tế của đất n−ớc. 11 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  12. 1.4. Nguyên tắc 4 Phân bố sản xuất phải chú ý kết hợp tốt kinh tế với quốc phòng. Thế giới ngày nay vẫn còn tồn tại chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động, vì vậy xây dựng đất n−ớc và bảo vệ đất nuớc phải luôn luôn gắn chặt với nhau. Do đó phải chú ý kết hợp tốt kinh tế với quốc phòng. - Vận dụng tốt nguyên tắc này có ý nghĩa to lớn góp phần hạn chế thiệt hại khi xảy ra chiến tranh. - Trong thực tiễn vận dụng, cần chú ý những điểm sau đây: + Cần nghiên cứu phát triển và phân bố những cơ sở sản xuất quan trọng có ý nghĩa then chốt đối với nền kinh tế quốc dân vào sâu trong nội địa, xa các tuyến biên giới. + Phát triển và phân bố những cơ sở sản xuất lớn quan trọng trên nhiều vùng lãnh thổ của đất n−ớc, tránh quá tập trung vào một số vùng nhất định. Phát triển và phân bố mở rộng các cơ sở sản xuất có tính chất gọn nhẹ, dễ cơ động khi xẩy ra tình huống chiến tranh ở các tuyến biên giới, ven biển, hải đảo để kết hợp tốt phát triển với củng cố quốc phòng. 1.5. Nguyên tắc 5 Phân bố sản xuất phải chú ý tăng c−ờng và mở rộng các quan hệ hợp tác quốc tế. Ngày nay trên thế giới đang diễn ra quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế của tất cả các n−ớc. Mọi quốc gia đều muốn tìm kiếm cho mình một đ−ờng lối chiến l−ợc phát triển kinh tế thích hợp với nguồn thu cao, tốc độ tăng tr−ởng nhanh và ổn định, trên cơ sở khai thác có hiệu quả mọi nguồn tài nguyên của đất n−ớc và lợi dụng đến mức tối đa sự hỗ trợ kinh tế từ bên ngoài. Do đó phát triển nền kinh tế mở đã trở thành một xu h−ớng tất yếu của thời đại. Vì vậy trong phát triển và phân bố sản xuất, cần phải chú ý tăng c−ờng và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. - Vận dụng tốt nguyên tắc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, các địa ph−ơng, các vùng và nền kinh tế đất n−ớc phát triển một cách có lợi nhất. - Thực tiễn vận dụng nguyên tắc này, cần chú ý kết hợp đúng đắn lợi ích của tất cả các bên tham gia hợp tác, ra sức phát triển những ngành sản xuất mà điều kiện trong n−ớc có nhiều thuận lợi trong tham gia hợp tác quốc tế. 12 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  13. 1.6. Nguyên tắc 6 Phân bố sản xuất phải chú ý tổ chức, phân công lao động hợp lý giữa các vùng trong n−ớc. Phát triển chuyên môn hoá sản xuất kết hợp chặt chẽ với phát triển tổng hợp nền kinh tế trong vùng. Nguyên tắc này đ−ợc bắt nguồn từ quy luật phát triển của phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội theo lãnh thổ, tất yếu sẽ dẫn tới chuyên môn hoá. Đây là một quy luật tất yếu khách quan, do đó trong phát triển và phân bố sản xuất của đất n−ớc cần nghiên cứu nhận thức quy luật này nhằm phân bố sản xuất theo h−ớng hình thành những vùng sản xuất chuyên môn hoá đ−a lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên đi liền với phát triển sản xuất chuyên môn hoá, phải kết hợp phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng mới có thể khai thác đầy đủ, hợp lý mọi tiềm năng sản xuất của vùng và hỗ trợ`cho chuyên môn hóa sản xuất của vùng phát triển. - Vận dụng tốt nguyên tắc này sẽ góp phần khai thác đầy đủ, hợp lý mọi tiềm năng phát triển kinh tế-xã hội trong tất cả các vùng, đảm bảo cho các ngành sản xuất trong vùng phát triển cân đối nhịp nhàng với hiệu quả kinh tế xã hội cao. Ngoài ra trong phát triển và phân bố sản xuất ngày nay, cần đặc biệt chú ý tới vấn đề bảo vệ môi tr−ờng tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Cần coi vấn đề bảo vệ môi tr−ờng tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên trong phát triển và phân bố sản xuất nh− là một trong những nguyên tắc phân bố sản xuất. II. Vùng kinh tế 2.1. Khái niệm về vùng kinh tế Vùng kinh tế là những bộ phận kinh tế, lãnh thổ đặc thù của nền kinh tế quốc dân, có chuyên môn hoá sản xuất kết hợp chặt chẽ với phát triển tổng hợp. 2.2. Nội dung cơ bản của vùng kinh tế a) Chuyên môn hoá sản xuất của vùng kinh tế : - Chuyên môn hoá sản xuất là dựa vào những điều kiện thuận lợi của vùng về tự nhiên-kinh tế, xã hội-lịch sử để sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá với chất l−ợng tốt, giá thành hạ, cung cấp cho nhu cầu của nhiều vùng khác, cho nhu cầu cả n−ớc và xuất khẩu. - Chuyên môn hoá sản xuất của vùng kinh tế thể hiện nét đặc tr−ng, độc đáo của vùng, vai trò, nhiệm vụ của vùng với các vùng khác, cũng nh− đối với nền kinh tế quốc dân trong một giai đoạn lịch sử nhất định. 13 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  14. - Những ngành chuyên môn hoá sản xuất trong vùng đ−ợc hình thành và phát triển dựa trên những điều kiện thuận lợi của vùng. Vì vậy những ngành này th−ờng là những ngành cho hiệu quả kinh tế cao nhất, quyết định ph−ơng h−ớng sản xuất chính của vùng và th−ờng là những ngành đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế vùng. - Trong thực tế, mỗi vùng kinh tế th−ờng có nhiều ngành chuyên môn hoá sản xuất khác nhau (đặc biệt là vùng kinh tế lớn). Vì vậy cần phải xác định đ−ợc vai trò vị trí của từng ngành chuyên môn hoá sản xuất trong vùng, cũng nh− vai trò vị trí của từng cơ sở chuyên môn hoá sản xuất trong ngành để có ph−ơng h−ớng đầu t− phát triển hợp lý. Để làm đ−ợc điều đó, ng−ời ta th−ờng căn cứ vào một hệ thống nhiều chỉ tiêu để phân tích trong đó những chỉ tiêu đ−ợc sử dụng phổ biến là: + Tỷ trọng giá trị sản phẩm hàng hoá của một ngành sản xuất chuyên môn hoá nào đó trong vùng so với toàn bộ giá trị sản phẩm của ngành ấy đ−ợc sản xuất ra ở trong vùng trong một năm: S’IV S’IV: giá trị sản phẩm hàng hoá ngành I trong vùng x 100% SIV SIV: giá trị sản phẩm ngành I trong vùng + Tỷ trọng giá trị sản phẩm hàng hoá của ngành sản xuất chuyên môn hoá nào đó trong vùng so với toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hoá của ngành đó đ−ợc sản xuất ra trên cả n−ớc trong một năm: S’IV S’IV: giá trị sản phẩm hàng hoá ngành I trong vùng x 100% S’IN: giá trị sản phẩm ngành I trong cả n−ớc S’IN + Tỷ trọng giá trị sản phẩm của một ngành sản xuất chuyên môn hoá nào đó trong vùng so với toàn bộ giá trị sản phẩm của ngành đó đ−ợc sản xuất ra trên cả n−ớc trong một năm (hoặc tỷ số đó về vốn đầu t− hay lao động): SIV x 100% SIV: giá trị sản phẩm ngành I trong vùng SIN SIN: giá trị sản phẩm ngành I trong cả n−ớc + Tỷ trọng giá trị sản phẩm của ngành sản xuất chuyên môn hoá nào đó trong vùng so với tổng giá trị sản xuất của toàn vùng: 14 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  15. SIV SIV: giá trị sản phẩm ngành I trong vùng x 100% GOV GOV: tổng giá trị sản xuất của toàn vùng. Kết hợp các chỉ tiêu trên có thể xác định đ−ợc vai trò vị trí các ngành sản xuất chuyên môn hoá trong vùng. b) Phát triển tổng hợp của vùng kinh tế: - Phát triển tổng hợp của vùng kinh tế là phát triển tất cả các ngành sản xuất có liên quan, ràng buộc với nhau; khai thác, sử dụng đầy đủ mọi tiềm năng sản xuất trong vùng để phát triển toàn diện, cân đối, hợp lý nền kinh tế vùng trong sự phối hợp tốt nhất giữa các ngành chuyên môn hoá sản xuất, các ngành bổ trợ chuyên môn hóa sản xuất và các ngành sản xuất phụ của vùng, tạo cho vùng một cơ cấu sản xuất hợp lý nhất. + Các ngành chuyên môn hoá của vùng là những ngành sản xuất đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của vùng, quyết định ph−ơng h−ớng phát triển sản xuất chính của vùng và là những ngành cho hiệu quả kinh tế cao nhất. + Các ngành bổ trợ chuyên môn hoá sản xuất của vùng là những ngành trực tiếp tiêu thụ sản phẩm, hoặc sản xuất cung cấp nguyên liệu, năng l−ợng, vật t−, thiết bị cơ bản cho ngành chuyên môn hoá, hoặc có những mối liên hệ chặt chẽ trong quy trình công nghệ sản xuất với ngành chuyên môn hoá. + Các ngành sản xuất phụ của vùng là những ngành sử dụng các phế phẩm, phụ phẩm của các ngành chuyên môn hoá để phát triển sản xuất, hoặc sử dụng những nguồn tài nguyên nhỏ và phân tán ở trong vùng để phát triển sản xuất, chủ yếu phục vụ nhu cầu nội bộ của vùng hoặc những ngành sản xuất chế biến l−ơng thực, thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng thông th−ờng phục vụ nội bộ của vùng. - Phát triển tổng hợp của vùng kinh tế là phù hợp với tiến bộ khoa học kinh tế, tạo thuận lợi để ứng dụng rộng rãi các quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến, đảm bảo cho vùng đạt hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất. 2.3. Các loại vùng kinh tế Căn cứ vào quy mô, chức năng, mức độ phát triển chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp. Hệ thống các vùng kinh tế trong một n−ớc đ−ợc phân loại nh− sau. 2.3.1. Vùng kinh tế ngành: Vùng kinh tế ngành là vùng kinh tế đ−ợc phát triển và phân bố chủ yếu một ngành sản xuất, ví dụ: Vùng nông nghiệp, vùng công nghiệp. 15 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  16. Vùng kinh tế ngành cũng có đầy đủ hai nội dung cơ bản của vùng kinh tế đó là sản xuất chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp. Năm 1976, Nhà n−ớc ta đã đ−a ra ph−ơng án 7 vùng nông nghiệp và 8 vùng sản xuất lâm nghiệp. 2.3.2. Vùng kinh tế tổng hợp: 2.3.2.1. Vùng kinh tế lớn Vùng kinh tế lớn là các vùng kinh tế tổng hợp cấp cao nhất. Mỗi vùng kinh tế lớn có quy mô lãnh thổ bao trùm trên nhiều tỉnh và thành phố liền kề nhau; có chung những định h−ớng cơ bản về chuyên môn hoá sản xuất, với những ngành chuyên môn hoá lớn có ý nghĩa đối với cả n−ớc; sự phát triển tổng hợp của vùng phong phú, đa dạng. Các vùng kinh tế lớn còn có những mối liên quan chung về kinh tế-chính trị-quốc phòng. Đối với n−ớc ta hiện nay, có 4 vùng kinh tế lớn: - Vùng kinh tế Bắc Bộ - Vùng kinh tế Bắc Trung Bộ - Vùng kinh tế Nam Trung Bộ - Vùng kinh tế Nam Bộ. 2.3.2.2. Vùng kinh tế - hành chính Vùng kinh tế - hành chính là những vùng kinh tế vừa có ý nghĩa, chức năng kinh tế, vừa có ý nghĩa, chức năng hành chính. Mỗi vùng kinh tế - hành chính có một cấp chính quyền t−ơng ứng: Vừa có chức năng quản lý kinh tế, vừa có chức năng quản lý hành chính trên toàn bộ địa bàn lãnh thổ của vùng. Vùng kinh tế hành chính có 2 loại: + Vùng kinh tế hành chính tỉnh. + Vùng kinh tế hành chính huyện. III. Phân vùng kinh tế 3.1. Khái niệm phân vùng kinh tế Phân vùng kinh tế là quá trình nghiên cứu phân chia lãnh thổ đất n−ớc ra thành một hệ thống các vùng kinh tế, là quá trình vạch ra hoặc tiếp tục điều chỉnh ranh giới hợp lý của toàn bộ hệ thống vùng; định h−ớng chuyên môn hoá sản xuất cho vùng và xác định cơ cấu kinh tế vùng ứng với các kế hoạch phát triển dài hạn 16 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  17. nền kinh tế quốc dân (15-20 năm). Trên cơ sở phân vùng kinh tế, Nhà n−ớc có kế hoạch tổ chức, lãnh đạo và quản lý kinh tế theo vùng đ−ợc sát đúng, cũng nh− để phân bố sản xuất đ−ợc hợp lý, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất với chi phí sản xuất thấp nhất. Theo phân loại vùng kinh tế, phân vùng kinh tế gồm có phân vùng kinh tế tổng hợp và phân vùng kinh tế ngành. Phân vùng kinh tế ngành là cơ sở để xây dựng kế hoạch hoá theo ngành và quản lý kinh tế theo ngành, đồng thời còn là cơ sở để quy hoạch vùng kinh tế tổng hợp theo từng ngành. Phân vùng kinh tế tổng hợp dài hạn nền kinh tế quốc dân, hoàn thiện kế hoạch hoá theo lãnh thổ để phân bố lại lực l−ợng sản xuất hợp lý hơn, đồng thời là cơ sở để cải tạo mạng l−ới địa giới hành chính theo nguyên tắc thống nhất sự phân chia vùng hành chính và vùng kinh tế. 3.2. Những căn cứ để phân vùng kinh tế Vùng kinh tế hình thành và phát triển là một tất yếu khách quan nên khi tiến hành phân vùng kinh tế, cần phải dựa trên những căn cứ khoa học sau: - Phân vùng kinh tế phải dựa trên nhiệm vụ cơ bản về xây dựng và phát triển nền kinh tế quốc dân của cả n−ớc do Đảng và Nhà n−ớc đề ra, thể hiện cụ thể bằng những chỉ tiêu nhiệm vụ lớn và dài hạn. - Phân vùng kinh tế phải dựa vào yếu tố tạo vùng Vùng kinh tế đ−ợc hình thành và phát triển trên cơ sở tác động tổng hợp của các yếu tố. Những yếu tố tạo vùng quan trọng nhất là: + Phân công lao động xã hội theo lãnh thổ (đây là yếu tố tạo vùng cơ bản nhất). + Yếu tố tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, sự phân bố của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các điều kiện tự nhiên khác (núi cao, sông rộng, sự khác biệt của các miền tự nhiên ). + yếu tố kinh tế: Các trung tâm công nghiệp, các thành phố lớn, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng, các cơ sở sản xuất nông-lâm-ng− nghiệp rộng lớn. + Yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật: Tiến bộ kỹ thuật trong điều tra cơ bản, thăm dò địa chất, tìm kiếm tài nguyên, đổi mới quy trình công nghệ sản xuất. + Yếu tố lịch sử-xã hội-quốc phòng. - Phân vùng kinh tế phải dựa vào kết quả phân vùng địa lý tự nhiên tổng hợp của đất n−ớc. 17 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  18. 3.3. Các nguyên tắc phân vùng kinh tế Khi tiến hành phân vùng kinh tế cần phải tuân theo những nguyên tắc sau: - Phân vùng kinh tế phản ánh trung thực tính chất khách quan của sự hình thành vùng kinh tế; đồng thời phải phục vụ những nhiệm vụ cơ bản về xây dựng và phát triển kinh tế quốc dân của cả n−ớc. - Phân vùng kinh tế phải dự đoán và phác hoạ viễn cảnh t−ơng lai của vùng kinh tế, kết hợp tính viễn cảnh với tính lịch sử. - Phân vùng kinh tế phải thể hiện rõ chức năng cơ bản của nó trong nền kinh tế cả n−ớc bằng sản xuất chuyên môn hoá. - Vùng kinh tế phải đảm bảo cho các mối liên hệ nội tại của vùng phát sinh một cách hợp lý, để cho sự phát triển của vùng đ−ợc nhịp nhàng cân đối nh− một tổng thể thống nhất, có một tiềm lực kinh tế mạnh. - Phân vùng kinh tế phải xoá bỏ những sự không thống nhất giữa phân vùng kinh tế và phân chia địa giới hành chính. - Phân vùng kinh tế phải bảo đảm quyền lợi của các dân tộc trong cộng đồng quốc gia có nhiều dân tộc. IV. Quy hoạch vùng kinh tế 4.1. Khái niệm Quy hoạch vùng kinh tế là biện pháp phân bố cụ thể, có kế hoạch, hợp lý các đối t−ợng sản xuất, các cơ sở sản xuất, các công trình phục vụ sản xuất, các điểm dân c− và các công trình phục vụ đời sống dân c− trong vùng quy hoạch; là b−ớc kế tiếp và cụ thể hoá của ph−ơng án phân vùng kinh tế; là khâu trung gian giữa kế hoạch hoá kinh tế quốc dân theo lãnh thổ với thiết kế xây dựng. 4.2. Nội dung cơ bản của quy hoạch vùng Qua nghiên cứu thực tiễn ng−ời ta thấy rằng, tất cả các ph−ơng án quy hoạch đều có nhiệm vụ cơ bản là chỉ ra sự phân bố cụ thể, hợp lý các cơ sở sản xuất, các điểm dân c− và các công trình kinh tế bao gồm các điểm chính sau đây: - Xác định cụ thể ph−ơng h−ớng và cơ cấu sản xuất phù hợp với các điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội và tiềm năng mọi mặt của vùng. Thể hiện đ−ợc đúng đắn nhiệm vụ sản xuất chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp của các ngành sản xuất. - Xác định cụ thể quy mô, cơ cấu của các ngành sản xuất và phục vụ sản xuất bổ trợ chuyên môn hoá và sản xuất phụ, các công trình phục vụ đời sống trong vùng 18 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  19. có sự thích ứng với nhu cầu lao động, sinh hoạt đời sống của dân c− trong vùng. - Lựa chọn điểm phân bố cụ thể các cơ sở sản xuất (các xí nghiệp công nghiệp, cụm công nghiệp, trung tâm công nghiệp, các nông-lâm tr−ờng, các khu vực cây trồng, vật nuôi ), các công trình phục vụ sản xuất (các cơ sở vật chất kỹ thuật nh−: công trình thuỷ lợi, trạm thí nghiệm, hệ thống điện, n−ớc, mạng l−ới giao thông vận tải, hệ thống kho tàng, hệ thống tr−ờng đào tạo cán bộ, công nhân), các công trình phục vụ đời sống (mạng l−ới th−ơng nghiệp, dịch vụ, tr−ờng học, bệnh viện, câu lạc bộ, sân vận động, vành đai cây xanh ). - Lựa chọn điểm phân bố thành phố, khu dân c− tập trung. Khu trung tâm phù hợp với ph−ơng h−ớng sản xuất lâu dài của lãnh thổ. - Giải quyết vấn đề điều phối lao động và phân bố các khu vực dân c− cho phù hợp với các yêu cầu của các hình thức tổ chức sản xuất và đời sống trong vùng theo từng giai đoạn phát triển của lực l−ợng sản xuất. - Tính toán đề cập toàn diện hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, cũng nh− đề cập vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi tr−ờng. - Tính toán vấn đề đầu t− trong xây dựng và hiệu quả về mặt kinh tế-xã hội, quốc phòng, bảo vệ môi tr−ờng. 4.3. Những căn cứ để quy hoạch vùng kinh tế Khi tiến hành quy hoạch vùng kinh tế phải dựa vào những căn cứ chủ yếu sau: - Ph−ơng án phân vùng kinh tế. - Những chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của vùng và đất n−ớc. - Các điều kiện và đặc điểm cụ thể của vùng. 4.4. Nguyên tắc quy hoạch vùng kinh tế - Ph−ơng án quy hoạch vùng kinh tế phải đảm bảo tính chất cụ thể trong nội dung cũng nh− trong tiến trình thực hiện. Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, đòi hỏi ph−ơng án quy hoạch phải đ−ợc nghiên cứu, tính toán thật cụ thể, không có sự chồng chéo, trùng lặp kể cả trong nội dung, cũng nh− tiến độ thực hiện. - Ph−ơng án quy hoạch vùng kinh tế phải đảm bảo kết hợp tốt giữa các cơ sở sản xuất trực tiếp với toàn bộ hệ thống hạ tầng cơ sở của vùng. - Ph−ơng án quy hoạch vùng kinh tế phải có thời gian t−ơng ứng phù hợp với ph−ơng án phân vùng kinh tế và kế hoạch hoá dài hạn của vùng. 19 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  20. Ch−ơng 3 Tài nguyên thiên nhiên I. Mối quan hệ giữa tự nhiên và sản xuất x∙ hội 1.1. Khái niệm môi tr−ờng tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 1.1.1. Khái niệm môi tr−ờng tự nhiên: Môi tr−ờng tự nhiên là tổng thể các yếu tố tự nhiên, các hiện t−ợng tự nhiên và các tài nguyên thiên nhiên trong một tổng thể thống nhất. Trong môi tr−ờng tự nhiên các yếu tố và các bộ phận cấu thành có quan hệ mật thiết với nhau, tạo nên sự thống nhất cân bằng của tổng thể, đó là một thế cân bằng động, chúng th−ờng xuyên tác động qua lại lẫn nhau, do đó mà một trong các yếu tố, bộ phận nào đó thay đổi, bởi bất kỳ nguyên nhân nào, lập tức sẽ kéo theo hàng loạt các yếu tố, bộ phận khác thay đổi và dẫn đến phá vỡ sự thống nhất cân bằng của môi tr−ờng tự nhiên. Bởi vì giữa môi tr−ờng tự nhiên và sản xuất xã hội có quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau nên quá trình tác động và kết quả của quá trình thay đổi của môi tr−ờng tự nhiên nêu trên sẽ có ảnh h−ởng và tác động đến sản xuất xã hội cũng nh− đời sống con ng−ời theo hai chiều h−ớng: hoặc tích cực, có lợi hoặc tiêu cực, có hại. Đó là một trong những vấn đề quan trọng đặt ra đòi hỏi con ng−ời cần chú ý khi tác động vào môi tr−ờng tự nhiên trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.2. Khái niệm và phân loại nguồn tài nguyên thiên nhiên: a) Khái niệm Tài nguyên thiên nhiên là một bộ phận quan trọng trong môi tr−ờng tự nhiên. Nguồn tài nguyên thiên nhiên bao gồm những yếu tố vật chất của tự nhiên mà con ng−ời có thể nghiên cứu, khai thác, sử dụng và chế biến để tạo ra sản phẩm, của cải vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu của con ng−ời và xã hội. Nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú và đa dạng, tồn tại trong tự nhiên ở nhiều thể loại (thể rắn, thể lỏng, thể khí), ở nhiều dạng (vô cơ, hữu cơ ) khác nhau. b) Phân loại nguồn tài nguyên thiên nhiên Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, sử dụng, có nhiều cách phân nhóm, phân loại tài nguyên thiên nhiên khác nhau. 20 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  21. D−ới góc độ kinh tế theo quan điểm tổ chức và quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý, lâu dài thì nguồn tài nguyên thiên nhiên đ−ợc phân chia làm 2 loại: - Tài nguyên thiên nhiên vô hạn: năng l−ợng mặt trời, năng l−ợng gió, năng l−ợng thuỷ triều, nhiệt năng trong lòng đất. - Tài nguyên thiên nhiên hữu hạn có thể phục hồi đ−ợc: đất, n−ớc, sinh vật (động vật và thực vật) và tài nguyên thiên nhiên hữu hạn không thể phục hồi đ−ợc: các mỏ quặng, khoáng sản Cách phân loại nh− vậy có ý nghĩa và mục đích quan trọng trong thực tiễn, đòi hỏi con ng−ời cần l−u ý đối với tài nguyên thiên nhiên hữu hạn không thể phục hồi đ−ợc, phải có kế hoạch và biện pháp tổ chức, quản lý chặt chẽ quá trình khai thác và sử dụng đảm bảo hợp lý, tiết kiệm nhằm đem lại hiệu quả cao. Đối với tài nguyên thiên nhiên hữu hạn có thể phục hồi đ−ợc thì tốc độ khai thác của con ng−ời phải chậm hơn khả năng phục hồi của chúng, đi đôi với việc khai thác, sử dụng, cần tích cực cải tạo, bảo vệ và bồi d−ỡng nó để không ngừng tái tạo nguồn tài nguyên quý giá đó phục vụ cho quá trình phát triển bền vững nền kinh tế quốc dân. Đối với loại tài nguyên thiên nhiên vô hạn, hiện nay n−ớc ta ch−a khai thác và sử dụng đ−ợc nhiều bởi nhiều lý do, nh−ng cũng cần tích cực đầu t− nghiên cứu để tiến hành khai thác, đ−a vào sử dụng loại tài nguyên phong phú này khi có điều kiện về vốn, trang thiết bị kỹ thuật và quy trình công nghệ thích hợp. 1.2. Mối quan hệ giữa tự nhiên và sản xuất xã hội Giữa tự nhiên và sản xuất xã hội có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau, đó là mối quan hệ t−ơng tác, th−ờng xuyên và lâu dài. Sản xuất xã hội là một quá trình liên tục con ng−ời sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của mình và xã hội. Môi tr−ờng tự nhiên, đặc biệt là các nguồn tài nguyên là các yếu tố không thể thiếu trong quá trình phát triển sản xuất của xã hội loài ng−ời. Bản thân các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tự nó không thể tạo ra của cải vật chất cho xã hội, nh−ng không có các nguồn tài nguyên thiên nhiên thì sẽ không có bất kỳ quá trình sản xuất xã hội nào để tạo ra của cải vật chất cả. Ngay cả sự sống của con ng−ời sẽ không thể tồn tại đ−ợc nếu nh− không có môi tr−ờng tự nhiên chứ ch−a nói đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Có thể khẳng định rằng, quy mô và tốc độ phát triển của sản xuất xã hội phụ thuộc rất nhiều vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên đó. Cùng với sự phát triển của xã hội loài ng−ời, khi lực l−ợng sản xuất càng phát triển thì mối quan hệ giữa môi tr−ờng tự nhiên và sản xuất xã hội cũng ngày càng đ−ợc phát triển mở rộng. 21 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  22. Thật vậy, khi loài ng−ời mới xuất hiện thì quan hệ giữa con ng−ời (lúc đó ch−a có quan hệ sản xuất) với tự nhiên thật đơn giản. Khi đó, con ng−ời chỉ bằng sức lao động của mình hái l−ợm, săn bắt những sản phẩm của tự nhiên ban tặng để sinh sống. Cuộc sống của con ng−ời thời kỳ đó hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên, hay nói cách khác là các điều kiện, các nguồn tài nguyên thiên nhiên quyết định đến sự tồn tại và phát triển của con ng−ời. Song mối quan hệ giữa con ng−ời và môi tr−ờng tự nhiên không chỉ dừng lại ở đó. Theo sự phát triển của lực l−ợng sản xuất, sự tiến bộ của tri thức loài ng−ời thì quan hệ t−ơng tác đó đã thay đổi vị trí của nó. Con ng−ời không phải lệ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên nữa mà họ đã biết khai thác, thuần phục, chế biến và sử dụng các điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho mục đích của mình. Điều đó đ−ợc thể hiện qua sự phát triển và thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội, mỗi b−ớc tiến của hình thái kinh tế - xã hội là một b−ớc tiến về trình độ và nghệ thuật trong việc chinh phục, khai thác và sử dụng các yếu tố tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Việc con ng−ời chặt phá rừng đặc biệt là rừng đầu nguồn, hậu quả mang lại là lũ lụt xảy ra vào mùa m−a và sẽ kéo theo hạn hán về mùa khô. Ng−ợc lại, con ng−ời phân bố và xây dựng các nhà máy thủy điện hợp lý sẽ mang lại nhiều lợi ích nh−: cung cấp điện năng, khắc phục và hạn chế lũ lụt xảy ra; phát triển ngành nuôi trồng và khai thác thuỷ sản, tạo điều kiện cho giao thông đ−ờng thuỷ phát triển 1.3. Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi tr−ờng tự nhiên Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi tr−ờng tự nhiên là vấn đề rất phức tạp, bởi lẽ nó giải quyết một vấn đề cơ bản là mối quan hệ t−ơng tác giữa môi tr−ờng tự nhiên với sản xuất xã hội, song nó lại thể hiện mối quan hệ có tính chất đối lập nhau: một phía là nguồn tài nguyên thiên nhiên trong môi tr−ờng tự nhiên có hạn; còn một phía là nhu cầu khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên của sản xuất xã hội và con ng−ời lại là vô hạn. Cần phải nghiên cứu và đ−a ra các biện pháp hữu hiệu sao cho nền sản xuất xã hội vẫn phát triển để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con ng−ời, mặt khác, phải sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên sao cho hợp lý, ngày càng có hiệu quả và ngày càng tăng lên. Để thoả mãn hai yêu cầu trái ng−ợc đó, đòi hỏi quá trình phân bố và phát triển sản xuất phải giải quyết: vừa đẩy mạnh phát triển sản xuất, vừa phải tăng c−ờng bảo vệ, cải tạo và bồi d−ỡng môi tr−ờng tự nhiên. Do đó, mối quan hệ giữa môi tr−ờng tự nhiên với việc phát triển kinh tế - xã hội của đất n−ớc và con ng−ời phải đ−ợc coi trọng và giải quyết hợp lý, có vậy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất n−ớc mới đạt đ−ợc hiệu quả kinh tế cao, hiệu quả sản xuất lớn và hiệu quả môi tr−ờng sinh thái tiến bộ, bền vững. 22 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  23. II. Các nguồn lực tự nhiên của Việt Nam 2.1. Những đặc điểm và điều kiện tự nhiên độc đáo của Việt Nam 2.1.1. Vị trí địa lý Lãnh thổ toàn vẹn của n−ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một khối thống nhất, bao gồm cả vùng đất liền, vùng biển và vùng trời. Tính riêng phần đất liền, n−ớc ta có hình chữ S và đ−ợc xác định bởi hệ toạ độ địa lý nh− sau: - Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23o22’ Bắc, 105o20’ kinh độ Đông, nằm trên cao nguyên Đồng Văn, xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. - Điểm cực Nam ở vĩ độ 8o30’ Bắc, 104o50’ kinh độ Đông; nằm tại xóm Mũi, xã Rạch Tâu, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau. - Điểm cực Đông ở vĩ độ 12o40’ Bắc, 109o24’ kinh độ Đông, nằm trên bán đảo Hòn Gốm thuộc huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà. - Điểm cực Tây ở vĩ độ 22o24’ Bắc, 102o10’ kinh độ Đông, nằm trên đỉnh núi Phan La San ở khu vực ngã ba biên giới Việt Nam - Lào - Trung Quốc, thuộc xã Apa Chải, huyện M−ờng Tè, tỉnh Lai Châu. Toàn bộ diện tích tự nhiên của phần lục địa của ta là 32.924,1 nghìn ha (Niên giám thống kê năm 2001), thuộc loại n−ớc có quy mô diện tích trung bình trên thế giới (đứng thứ 56). Biên giới trên đất liền tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc có chiều dài là 1.306 km; phía Tây và Tây Nam tiếp giáp với Lào có chiều dài 2.069 km, tiếp giáp với Cămpuchia có chiều dài 1137 km; còn lại toàn bộ phía Đông và Nam đ−ợc bao bọc bởi 3.260 km bờ biển. Nhìn chung biên giới trên đất liền của n−ớc ta với các n−ớc láng giềng hầu hết là dựa theo núi, sông tự nhiên, với những dải núi, hẻm núi hiểm trở, chỉ có một phần biên giới với Cămpuchia là vùng đồi thấp và đồng bằng. Điều đó tạo ra một số thuận lợi nh−ng cũng gây ra những khó khăn cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ đất n−ớc. Vùng biển của n−ớc ta khá rộng lớn. Phía ngoài lãnh thổ đất liền, Việt Nam có phần thềm lục địa khá rộng và có nhiều đảo, quần đảo lớn nhỏ khác nhau, gần đất liền nhất có các đảo ở vùng vịnh Hạ Long, ra xa hơn là quần đảo Hoàng Sa và Tr−ờng Sa trong vùng biển Đông, cùng với các đảo Phú Quốc và Thổ Chu ở vịnh Thái Lan. Vùng biển n−ớc ta bao gồm vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế có diện tích rộng hơn 1 triệu km2, bao gồm: vùng nội thuỷ (vùng n−ớc ở phía trong đ−ờng cơ sở - đ−ợc dùng để tính lãnh hải của một quốc gia); lãnh hải thuộc chủ quyền và quyền tài phán rộng 12 hải lý tính từ đ−ờng cơ sở; vùng tiếp giáp lãnh hải đ−ợc quy định 12 hải lý tính từ ranh giới phía ngoài của lãnh 23 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  24. hải (theo công −ớc của Liên Hợp Quốc về luật biển) và vùng đặc quyền kinh tế với thềm lục địa thuộc chủ quyền rộng 200 hải lý tính từ đ−ờng cơ sở. Đó là một nguồn lợi to lớn về nhiều mặt của n−ớc ta. Vùng trời của Việt Nam là toàn bộ khoảng không bao trùm trên lãnh thổ đất liền và toàn bộ vùng biển của đất n−ớc. Việt Nam có vị trí địa lý khá độc đáo, đặc điểm điều kiện tự nhiên của n−ớc ta rất đa dạng và phong phú, nói chung có nhiều điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - văn hoá - xã hội phát triển. 2.1.2. Việt Nam nằm ở vị trí bao bọc toàn bộ s−ờn Đông của bán đảo Đông D−ơng, gần trung tâm Đông Nam á và ở ranh giới trung gian tiếp giáp với các lục địa và đại d−ơng Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới và toàn cầu hoá, vị trí địa lý đ−ợc xác định là một nguồn lực quan trọng về nhiều mặt, để định ra h−ớng phát triển có lợi nhất trong sự phân công lao động và hợp tác quốc tế, trong quan hệ song ph−ơng hoặc đa ph−ơng với các n−ớc trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm Đông Nam á, trở thành cầu nối giữa các n−ớc trong khu vực, giữa các n−ớc trong lục địa: Lào, Cămpuchia, Thái Lan, Mianma và các n−ớc trên đại d−ơng: Philipin, Inđônêxia. Về mặt tự nhiên, với vị trí trên đây, Việt Nam trở thành nơi giao l−u và hội tụ của các luồng di c− động, thực vật từ Đông Bắc xuống và từ Tây Nam lên. Điều đó không những đã tạo cho n−ớc ta có tập đoàn động, thực vật đa dạng và phong phú mà còn cho phép chúng ta có thể nhập nội và thuần d−ỡng các loại cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc khác nhau trên thế giới. Về mặt giao thông, vị trí trên đây đã tạo cho Việt Nam những điều kiện thuận lợi trong việc giao l−u với các n−ớc trong khu vực và trên thế giới với các loại giao thông vận tải khác nhau: đ−ờng bộ, đ−ờng sắt, đ−ờng thuỷ, đ−ờng hàng không. 2.1.3. Việt Nam nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển năng động nhất trên thế giới N−ớc ta nằm trong khu vực tiếp giáp với Trung Quốc, gần với Nhật Bản và nói rộng hơn nữa là nằm trong khu vực châu á - Thái Bình D−ơng. Các n−ớc trong khối ASEAN và Trung Quốc trong những thập kỷ gần đây đã có tốc độ tăng tr−ởng kinh tế cao vào loại đứng đầu thế giới. Trong khi tốc độ tăng tr−ởng bình quân GDP của thế giới là 3-5%, thì trong khu vực đã đạt đ−ợc tốc độ bình quân là 6-9%. Các n−ớc và lãnh thổ: Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, 24 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  25. Xinhgapo, sau thời gian phát triển nhanh đã trở thành những con rồng của châu á. Với vị trí địa lý nh− trên và với thực trạng nền kinh tế đó của các n−ớc trong khu vực đã và đang tạo ra cho n−ớc ta những lợi thế quan trọng và cơ hội lớn trong việc hợp tác và tiếp thu những kinh nghiệm quý báu về phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời n−ớc ta còn có thể tranh thủ tối đa nguồn vốn, kỹ thuật - công nghệ tiên tiến và hiện đại từ các n−ớc trong khu vực; mặt khác, khu vực châu á - Thái Bình D−ơng còn là thị tr−ờng quan trọng và rộng lớn nhập khẩu nhiều loại hàng hoá của n−ớc ta. Đó là những thuận lợi cơ bản và cơ hội lớn để Việt Nam giao l−u và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế - xã hội với các n−ớc trong khu vực và sớm hội nhập vào thị tr−ờng kinh tế thế giới. 2.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam 2.2.1. Tài nguyên khí hậu Với vị trí địa lý đ−ợc xác định bởi hệ thống toạ độ nêu trên, Việt Nam nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu. Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, chịu ảnh h−ởng của gió mùa Đông Nam châu á, với đặc tr−ng nắng, nóng, ẩm. Trong năm có hai mùa gió tác động: gió Đông Bắc về mùa Đông gây ra rét, khô, lạnh và gió Đông Nam về mùa hè gây ra nóng, ẩm. Việt Nam quanh năm nhận đ−ợc l−ợng nhiệt rất lớn của mặt trời, số giờ nắng trung bình trong năm lên tới trên 2300 giờ, nó đã cung cấp l−ợng bức xạ nhiệt khá lớn (bình quân 100-130 kcal/cm2/năm). L−ợng m−a trung bình hàng năm là 2.000 mm, năm cao nhất lên tới trên 3.000 mm, năm thấp nhất vào khoảng 1.600 - 1.800 mm. L−ợng m−a đó phân bố không đều theo thời gian và không gian: nơi có l−ợng m−a cao nhất là vùng Thanh-Nghệ-Tĩnh và Đà Nẵng (khoảng 3200 mm/năm) và nơi thấp nhất là Phan Rang (650-700 mm/năm); theo thời gian thì l−ợng m−a phân bố tập trung chủ yếu vào các tháng trong mùa hè chiếm tới 80% l−ợng m−a cả năm. Độ ẩm không khí cao, dao động trong khoảng 80% và thay đổi theo vùng, theo mùa trong năm. Nhiệt độ bình quân trong năm luôn luôn trên 20oC, cao nhất vào các tháng 6 và 7 (nhiệt độ khoảng 35-36o C, cũng có năm nhiệt độ lên tới 38-39oC) và thấp nhất vào cuối tháng 12, tháng 1 (nhiệt độ xuống d−ới 15oC, cũng có năm d−ới 10oC, ở một số nơi vùng núi cao nhiệt độ xuống tới 0oC đã xảy ra hiện t−ợng s−ơng muối, băng giá, nh−ng cũng chỉ trong một vài ngày). Tuy nhiệt độ bình quân chung nh− vậy nh−ng nó cũng khác nhau theo địa hình, theo vùng của đất n−ớc, cụ thể là nhiệt độ đó tăng dần theo địa hình từ cao xuống thấp và từ Bắc vào Nam. Điều kiện khí hậu thời tiết n−ớc ta nh− vậy đã tạo ra nhiều thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt đối với nông nghiệp nó là cơ sở để 25 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  26. chúng ta phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, với tập đoàn cây trồng, vật nuôi đa dạng và phong phú; có thể phân bố sản xuất ở nhiều vùng khác nhau của đất n−ớc với nhiều mùa vụ sản xuất trong năm; đa dạng hoá sản phẩm với năng suất và chất l−ợng cao. Tuy nhiên, chính điều kiện khí hậu thời tiết đó cũng gây không ít khó khăn cho sản xuất và đời sống của nhân dân ta. Do nắng lắm, m−a nhiều nh−ng l−ợng m−a chủ yếu tập trung vào mùa m−a; kết hợp với địa hình phức tạp, dốc dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông, địa hình các tỉnh phía Nam lại thấp trũng; hệ thống sông ngòi dày đặc mà lòng sông thì hẹp và dốc theo địa hình; lại chịu ảnh h−ởng của chế độ gió mùa châu á, do vậy hàng năm th−ờng xảy ra lũ lụt và bão quét về mùa m−a, hạn hán về mùa khô, gây ra biết bao khó khăn và thiệt hại cho sản xuất, đời sống của nhân dân ta. Mặt khác, khí hậu nóng ẩm cũng là điều kiện thuận lợi cho sâu, bệnh, dịch hại vật nuôi và cây trồng phát sinh và phát triển, gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp n−ớc ta. Chính vì những điều trên, đòi hỏi chúng ta phải điều tra, phân tích kỹ điều kiện khí hậu thời tiết của từng vùng, từng địa ph−ơng và nắm vững quy luật diễn biến của các hiện t−ợng tự nhiên để có những biện pháp hữu hiệu nhằm khai thác tốt những tác động tích cực, những thuận lợi mà điều kiện khí hậu mang lại, đồng thời khắc phục và hạn chế những khó khăn, thiệt hại do chính điều kiện đó gây ra cho sản xuất và đời sống. 2.2.2.Tài nguyên đất Diện tích đất đai nói lên quy mô lãnh thổ của một quốc gia, là tài sản quý của mỗi n−ớc. Nói chung, mọi hoạt động kinh tế - xã hội đều cần đất, song riêng trong nông nghiệp thì đất đai là loại t− liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu không thể thiếu, không thể thay thế đ−ợc, nếu nh− không có đất thì không thể có ngành sản xuất nông nghiệp, đồng thời đất đai còn là thành phần của môi tr−ờng sống của con ng−ời. Toàn bộ quỹ đất đai tự nhiên của Việt Nam có 32.924,1 nghìn ha (xếp thứ 56 trên thế giới), trong khi đó dân số n−ớc ta năm 2001 là 78.685,8 nghìn ng−ời, cho nên bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu ng−ời rất thấp (gần 0,42 ha/ ng−ời). Quỹ đất đai của n−ớc ta đ−ợc phân bổ nh− ở biểu 3.1. Đất đai n−ớc ta rất đa dạng: nằm trong vành đai Bắc bán cầu với vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa (nắng lắm, m−a nhiều, nhiệt độ không khí cao, độ ẩm không khí lớn) nên các quá trình trao đổi chất xảy ra mạnh mẽ, đó là điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. 26 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  27. Biểu 3.1. Hiện trạng phân bổ và sử dụng đất năm 2000 Diện tích Cơ cấu Các loại đất (nghìn ha) (%) * Tổng số cả n−ớc 32.924,1 100,0 1. Đất nông nghiệp 9.345,4 28,4 2. Đất lâm nghiệp có rừng 11.575,4 35,2 3. Đất chuyên dùng 1.532,8 4,6 4. Đất ở 443,2 1,3 5. Đất ch−a sử dụng và sông, suối, núi đá 10.027,3 30,5 Nguồn: Niên giám thống kê năm 2001 Về loại hình, do quá trình hình thành và phát triển khác nhau nên đất đai của n−ớc ta có 13 nhóm, gồm 64 loại khác nhau, vì vậy nên có các h−ớng khai thác và sử dụng khác nhau. Trong 13 nhóm đất đó có 2 nhóm đất quý, có giá trị kinh tế cao đó là nhóm đất phù sa và đất đỏ vàng. Đất phù sa chủ yếu tập trung ở hai vùng đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ, đây là loại đất rất thích hợp cho việc gieo trồng và phát triển cây lúa n−ớc cũng nh− các loại cây rau màu khác. Trong nhóm đất đỏ vàng, do quá trình phong hoá nhiệt đới và gốc đá mẹ khác nhau nên đã hình thành các loại đất đỏ vàng khác nhau, trong đó có hai loại đất tốt: đất đỏ vàng Feralit, đ−ợc phân bố chủ yếu ở các vùng trung du và miền núi phía Bắc và một số tỉnh vùng Bắc Trung Bộ. Loại đất này rất thích hợp cho việc bố trí và phát triển nhóm cây công nghiệp dài ngày có nguồn gốc nhiệt đới nh− chè và cà phê. Đặc biệt trong nhóm đất đỏ vàng có hơn 2 triệu ha đất đỏ Bazan tập trung chủ yếu ở vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, đất này là cơ sở rất tốt cho việc phát triển các cây công nghiệp nhiệt đới có giá trị kinh tế cao nh−: cao su, cà phê, hồ tiêu, chè và các loại cây ăn quả. Ngoài các nhóm, các loại đất tốt đó, trong tổng diện tích đất tự nhiên của n−ớc ta có tới 2/3 diện tích là đất đồi núi, đất dốc, cộng với chế độ canh tác cũ lạc hậu để lại, l−ợng m−a hàng năm lớn, cho nên hiện nay có tới 20% diện tích tự nhiên bị xấu đi do bị xói mòn, rửa trôi đã gây ra hiện t−ợng đất bạc màu, nghèo dinh d−ỡng. Mặt khác, phần diện tích bị nhiễm phèn, nhiễm mặn và sa mạc hoá đang tồn tại ở vùng ven biển miền Trung và một số vùng khác, đó là những khó khăn lớn đối với sản xuất nông nghiệp n−ớc ta. 27 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  28. Do đó, trong quá trình phân bố và phát triển sản xuất đòi hỏi đi đôi với sử dụng và khai thác những lợi thế về nguồn lực đất đai tạo ra cho sản xuất, cần phải tăng c−ờng bảo vệ, cải tạo và bồi d−ỡng đất đai để không ngừng tái tạo và nâng cao sức sản xuất của loại tài nguyên quý giá và quan trọng này. 2.2.3. Tài nguyên n−ớc N−ớc đ−ợc coi là nhựa sống của sinh vật trên trái đất. N−ớc ta có nguồn tài nguyên n−ớc rất dồi dào, với đầy đủ các loại n−ớc khác nhau đ−ợc phân bố trên mặt đất và trong lòng đất: n−ớc mặt, n−ớc ngầm. Điều đó đã tạo ra cho chúng ta những điều kiện thuận lợi và khả năng to lớn trong việc cung cấp n−ớc sạch cho sinh hoạt, cả n−ớc khoáng giải khát và chữa bệnh; cung cấp n−ớc t−ới cho cây trồng, vật nuôi; phát triển ngành khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, ngành công nghiệp thuỷ điện, ngành giao thông vận tải đ−ờng thuỷ, ngành dịch vụ du lịch.v.v Nguồn n−ớc mặt của n−ớc ta rất phong phú, với hệ thống sông ngòi, kênh rạch khá dày đặc và đ−ợc phân bố t−ơng đối đồng đều trong cả n−ớc, trong đó, đại diện cho ba miền Bắc, Trung, Nam có ba con sông lớn, đó là sông Hồng, sông Cả và sông Cửu Long. L−ợng n−ớc trên các sông phụ thuộc chủ yếu vào l−ợng n−ớc m−a theo mùa: về mùa m−a (ở miền Bắc từ tháng 4 đến tháng 10, miền Nam muộn hơn, từ tháng 5 đến tháng 11), trong thời gian này l−ợng n−ớc m−a cung cấp cho mặt đất tới 80% l−ợng n−ớc m−a cả năm. Hàng năm các con sông của n−ớc ta đổ ra biển tới 900 tỷ m3 n−ớc. Đặc điểm sông ngòi Việt Nam có rất nhiều thuận lợi đối với sản xuất và đời sống: chất l−ợng n−ớc tốt, hàm l−ợng phù sa cao, khoáng hoá thấp và ít biến đổi, độ pH trung bình (7,2 - 8). Nh−ng bên cạnh đó, do l−ợng m−a hàng năm lớn lại phân bố không đều trong năm, sông ngòi dày đặc nh−ng lòng sông hẹp và dốc cũng đã gây ra không ít khó khăn cho sản xuất và đời sống. Do vậy, cần phải có những biện pháp tích cực để phát huy, khai thác những lợi thế, đồng thời khắc phục, hạn chế những khó khăn, thiệt hại do chính nguồn tài nguyên n−ớc gây ra. 2.2.4. Tài nguyên rừng Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên hữu hạn nh−ng có khả năng phục hồi còn gọi là nguồn tài nguyên tái tạo. Ngoài ý nghĩa về cung cấp nguồn lâm sản: động vật và thực vật, rừng còn thể hiện nh− một yếu tố địa lý không thể thiếu vắng đ−ợc trong tổng thể môi tr−ờng tự nhiên. Rừng có tác dụng về nhiều mặt: điều hoà khí hậu, chế ngự nguy cơ lũ lụt, ngăn chặn sự phá huỷ của các dòng thác lũ, chống xói mòn rửa trôi bảo vệ đất, hạn chế sức phá huỷ của gió bão, chống cát bay, làm tăng khả năng giữ ẩm của đất bảo vệ sản xuất và đời sống. 28 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  29. Biểu 3.2. Tình hình biến động diện tích rừng ở Việt Nam (Đơn vị tính: nghìn ha) Năm Tổng số Rừng tự nhiên Rừng trồng 1943 14000 14000 0 1976 11169 11077 92 1980 10608 10486 422 1985 9892 9308 584 1990 9175 8430 745 1995 9302 8252 1050 2000 11575,4 - - Nguồn: Niên giám thống kê 2001 Diện tích rừng và đất rừng của n−ớc ta khá lớn, khoảng 19 triệu ha, trong đó riêng diện tích đất có rừng năm 2000 có 11.575,4 nghìn ha (chiếm tới 35,2 % diện tích đất tự nhiên của cả n−ớc), nh−ng diện tích có rừng của n−ớc ta chủ yếu là rừng tái sinh và rừng trồng mới. Diện tích rừng và đất rừng của n−ớc ta đ−ợc phân bố ở tất cả các dạng địa hình khác nhau và ở khắp các vùng miền trong cả n−ớc, nh−ng các vùng có quy mô diện tích rừng tập trung lớn là: Tây Nguyên (2.993,2 nghìn ha), Đông Bắc (2.673,9 nghìn ha), Bắc Trung Bộ (2.222,0 nghìn ha), Duyên hải Nam Trung Bộ (1.166,3 nghìn ha), Tây Bắc (1037,0 nghìn ha), Đông Nam Bộ (1.026,2 nghìn ha). Bên cạnh diện tích có rừng nêu trên thì diện tích đất trống đồi núi trọc có khả năng trồng rừng đ−ợc còn khá lớn. Rừng Việt Nam phần lớn là rừng nhiệt đới, song bên cạnh đó có các khu rừng ôn đới ở các vùng núi cao thuộc các tỉnh phía Bắc và vùng Tây Nguyên. Do điều kiện khí hậu nhiệt đới: ánh sáng nhiều, nhiệt l−ợng lớn, m−a nhiều, độ ẩm cao đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho nhiều chủng loại động, thực vật rừng sinh tr−ởng và phát triển mạnh. Tài nguyên rừng phong phú và đa dạng với tập đoàn động, thực vật rừng ở n−ớc ta có tới hàng nghìn loại thực vật, hàng trăm loài động vật; trong các loại cây lấy gỗ có đủ các nhóm từ nhóm I (đinh, lim, sến, táu ) đến các nhóm khác và các loại tre, nứa khác nhau đều có trong rừng Việt Nam. Nh−ng bên cạnh những thuận lợi đó cũng có một số khó khăn trong việc chăm sóc và bảo vệ rừng vì rừng tạp với nhiều loại cây, dây leo; sâu bệnh nhiều và phát triển mạnh. Với những thuận lợi và khó khăn nh− vậy, nên đi đôi với khai thác lâm sản, phải tích cực bảo vệ, tu bổ, khoanh nuôi để phục hồi và tái sinh rừng, đồng thời phải phát triển và mở rộng diện tích trồng rừng, có nh− vậy mới đảm bảo rừng th−ờng 29 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  30. xuyên cung cấp lâm sản, nguyên liệu có chất l−ợng cao cho nền kinh tế quốc dân và bảo vệ tốt đ−ợc môi tr−ờng sinh thái. 2.2.5. Tài nguyên biển Việt Nam có hơn 3.260 km bờ biển, chiếm gần 50% chiều dài biên giới của đất n−ớc và với diện tích trên 1 triệu km2 thềm lục địa, đó là một thế mạnh quan trọng của n−ớc ta. Biển là cơ sở tốt để phát triển ngành ng− nghiệp, là địa bàn thực hiện việc khai thác và nuôi trồng hải sản, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Bên cạnh đó, tài nguyên biển còn tạo ra điều kiện thuận lợi cho giao thông vận tải đ−ờng thuỷ và ngành công nghiệp đóng tàu thuỷ, nghề muối, ngành kinh tế dịch vụ du lịch phát triển. Đặc biệt, một nguồn lợi to lớn và có giá trị kinh tế cao mà biển đem lại cho đất n−ớc phải kể đến đó là kho dầu khí nằm trong lòng đại d−ơng với trữ l−ợng khá cao. a) Về hải sản: Biển Việt Nam là biển nhiệt đới nên tài nguyên hải sản rất phong phú và đa dạng. N−ớc ta có vị trí địa lý khá độc đáo, lãnh thổ của đất n−ớc lại trải dài từ 8o30’ đến 23o22’ vĩ độ Bắc nên có thể nói rằng biển Việt Nam là nơi giao l−u và hội tụ của các luồng di c− động, thực vật biển từ Đông Bắc xuống và từ Tây Nam lên. Trong các loài hải sản hầu nh− có gần đầy đủ các loại cá, tôm, cua, trai, ốc, ngao, sò.v.v có nhiều loại hải sản quý có giá trị kinh tế cao với trữ l−ợng khá lớn cũng có trong biển Việt Nam. b) Về muối: N−ớc biển Việt Nam có độ mặn trung bình trên thế giới với nồng độ muối bình quân là 3,5%, nhiều nơi có điều kiện, khả năng và nhân dân rất giàu kinh nghiệm, kỹ thuật cao trong nghề muối, nh−: Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Bình Thuận, Bà Rịa đó là những thế mạnh cho nghề muối của n−ớc ta. c) Về du lịch nghỉ mát: Đặc điểm khí hậu thời tiết nắng nóng ở n−ớc ta cộng với điều kiện biển có nhiều nơi du lịch nghỉ mát có vị trí đẹp và ý nghĩa lớn, đây cũng đang là một nguồn lực to lớn đối với ngành kinh tế quan trọng, có khả năng mang lại lợi ích kinh tế lớn. Có nhiều khu du lịch biển đã và đang đ−ợc nhiều du khách trong và ngoài n−ớc biết đến, nh−: Hạ Long, Bãi Cháy (Quảng Ninh), Đồ Sơn (Hải Phòng), Đồng Châu (Thái Bình), Hải Thịnh, Quất Lâm (Nam Định), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò (Nghệ 30 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  31. An), Thiên Cầm, Thạch Hải (Hà Tĩnh), Nha Trang (Khánh Hoà), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu).v.v chính những nơi đó đã góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các địa ph−ơng và cả n−ớc. d) Về dầu khí: Đây là nguồn tài nguyên hàng đầu, góp phần quan trọng đáng kể vào việc phát triển kinh tế, hình thành nên nền công nghiệp dầu khí non trẻ của n−ớc nhà. Theo dự đoán ban đầu thì trữ l−ợng dầu mỏ có thể đạt 5 - 6 tỷ tấn và trữ l−ợng khí đốt khoảng 180 - 330 tỷ m3 . Khả năng khai thác hàng năm đạt khoảng 23 - 25 triệu tấn dầu thô. 2.2.6. Tài nguyên nhiên liệu, năng l−ợng Nguồn tài nguyên này ở n−ớc ta rất đa dạng và phong phú với trữ l−ợng t−ơng đối lớn, chất l−ợng tốt. Điều đó tạo điều kiện cho ngành công nghiệp nhiên liệu, năng l−ợng phát triển; có khả năng thoả mãn nhu cầu về nhiên liệu, năng l−ợng của nền kinh tế quốc dân và tham gia hợp tác kinh tế với n−ớc ngoài trong lĩnh vực này. a) Than: Nguồn tài nguyên than ở n−ớc ta có cả than đá, than nâu và than bùn. Than đá có trữ l−ợng lớn khoảng 6 tỷ tấn (đứng đầu khu vực Đông Nam á), chủ yếu tập trung ở Quảng Ninh (khoảng 5,5 tỷ tấn), đ−ợc phân bố từ lộ thiên và vào sâu trong lòng đất, tính từ mặt đất đến độ sâu 300 m, có trữ l−ợng thăm dò là 3,5 tỷ tấn; từ 300 đến 900 m, có trữ l−ợng thăm dò là 2 tỷ tấn. Ngoài Quảng Ninh, than đá còn có ở: Thái Nguyên (80 triệu tấn); Lạng Sơn (hơn 100 triệu tấn); Quảng Nam (hơn 10 triệu tấn) Than đá Việt Nam có chất l−ợng tốt, chủ yếu là loại Antraxit có tỷ lệ cacbon cao, cho nhiệt l−ợng cao (bình quân 8.120 - 8.650 kcal/1kg than). Than nâu phân bố tập trung ở vùng Đồng bằng sông Hồng, từ độ sâu 200m đến 2.000m, trữ l−ợng dự báo 900 triệu tấn (hiện nay ch−a có khả năng khai thác). Với trên 100 điểm có than bùn, vùng có trữ l−ợng lớn nhất và tập trung là Đồng bằng sông Cửu Long (khoảng 400 - 500 triệu tấn). b) Dầu khí. Trữ l−ợng dầu khí tập trung chủ yếu ở vùng thềm lục địa thuộc địa bàn phía Nam: Huế, Bà Rịa - Vũng Tàu, Côn Đảo, Phú Quốc. Trữ l−ợng dự báo khoảng 5 - 6 tỷ tấn dầu và khoảng 180 đến 330 tỷ m3 khí đốt. Khả năng mỗi năm có thể khai thác đ−ợc 23 - 25 triệu tấn dầu thô. Hiện nay n−ớc ta đang xây dựng khu công nghiệp hoàn chỉnh Dung Quất (Quảng Ngãi) mà trọng tâm là công nghiệp hoá dầu và trong t−ơng lai gần n−ớc ta sẽ đáp ứng đ−ợc nhu cầu 31 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  32. trong n−ớc về nhiên liệu lỏng và khí đốt do chính n−ớc ta khai thác và chế biến, đồng thời sẽ phát triển ngành công nghiệp hoá chất tạo ra các loại sản phẩm đi từ gốc hydrocacbon, nh−: phân đạm, sợi tổng hợp, chất dẻo mà nguyên liệu do ngành công nghiệp hoá dầu cung cấp. c) Nguồn thuỷ năng: Việt Nam là một trong 14 n−ớc giầu thuỷ năng trên thế giới. Tổng trữ năng của n−ớc ta −ớc tính khoảng 300 tỷ kwh. Song nguồn trữ năng này phân bố không đều giữa các vùng trong n−ớc: vùng Bắc Bộ 47%; vùng Trung Bộ 15%, vùng Nam Trung Bộ 28% và vùng Nam Bộ 10%. Trong đó, chỉ có một số con sông có trữ l−ợng thuỷ năng lớn nh−: Sông Đà 38,5%, sông Đồng Nai 14,1%, sông Xê Xan: 9,1%. Với tiềm năng to lớn đó, ngành thuỷ điện n−ớc ta đã và đang có b−ớc phát triển đáng kể. N−ớc ta đã xây dựng và đ−a vào hoạt động các nhà máy thuỷ điện nh−: Thác Bà công suất 108 MW, Hoà Bình công suất 1.920 MW, Đa Nhim công suất 160 MW, Trị An 400 MW, Yaly 700 MW và trên 200 trạm thuỷ điện nhỏ với tổng công suất là 330 MW. Các nhà máy thuỷ điện đang xây dựng: Hàm Thuận 330 MW, Thác Mơ 120 MW, sông Hinh 60 MW, Vĩnh Sơn 60 MW Đặc biệt, ta đang giải phóng mặt bằng để khởi công xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La trên sông Đà, đây là nhà máy có quy mô lớn nhất với công suất thiết kế là 4.000 MW. Tuy vậy, Việt Nam mới chỉ khai thác hơn 10% trữ năng hiện có, trong khi đó các n−ớc: Thụy Sỹ, Pháp, Na Uy, Thụy Điển, ý đã khai thác tới 70 - 90% trữ năng mà họ có. Ngoài 3 loại tài nguyên nhiên liệu, năng l−ợng chủ yếu đã và đang đ−ợc khai thác có hiệu quả nêu trên, Việt Nam còn có nhiều loại năng l−ợng khác ch−a có điều kiện và khả năng khai thác, nh−: năng l−ợng mặt trời, năng l−ợng thuỷ triều, năng l−ợng gió, năng l−ợng hạt nhân, nhiệt năng trong lòng đất cũng là tiềm năng lớn của n−ớc ta cần đ−ợc đầu t− nghiên cứu để tổ chức khai thác và sử dụng khi có đủ điều kiện về vốn, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ cho phép. 2.2.7. Tài nguyên khoáng sản Nguồn tài nguyên khoáng sản của n−ớc ta rất phong phú về chủng loại và đa dạng về loại hình, trong đó có cả khoáng sản kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý hiếm và có cả các loại khoáng sản phi kim Có nhiều loại với trữ l−ợng lớn, song cũng có một số khoáng sản nh−: Thạch cao, kali trữ l−ợng hạn chế. Theo kết quả điều tra thăm dò địa chất và tìm kiếm khoáng sản, Việt Nam có hơn 3.500 mỏ và điểm quặng của 80 loại khoáng sản khác nhau, trong đó chúng ta đã tổ chức khai thác ở 270 mỏ và điểm quặng với 30 loại quặng. a) Các mỏ quặng kim loại đen: Mỏ sắt ở Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Tĩnh (mỏ sắt Thạch Khê - Thạch Hà - Hà tĩnh mới đ−ợc phát hiện đầu thập kỷ 60 thế kỷ XX với trữ l−ợng thăm dò hàng trăm 32 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  33. triệu tấn, nh−ng hiện nay ch−a có điều kiện khai thác). Ngoài sắt còn có mangan, crom b) Các mỏ và điểm quặng kim loại màu: - Quặng boxit có ở Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn với trữ l−ợng khoảng 50 triệu tấn, ở vùng cao nguyên miền Trung (Đắc Lắc, Lâm Đồng) với trữ l−ợng khoảng 10 tỷ tấn. - Mỏ thiếc có ở Cao Bằng, Vĩnh Phúc (Tam Đảo) với trữ l−ợng khoảng 140 ngàn tấn. - Mỏ kẽm có ở Hà Giang, Bắc Cạn, Thái Nguyên với trữ l−ợng khoảng 4 triệu tấn. - Mỏ đồng: Lào Cai, Sơn La. - Mỏ chì lẫn bạc: Cao Bằng, Sơn La. c) Các quặng kim loại quý hiếm: - Ăngtimoan: Cao Bằng, Hà Giang. - Vàng: Bồng Miêu (Quảng Nam) và dọc sông Hồng. - Thuỷ ngân: Cao nguyên Đồng Văn (Hà Giang). d) Khoáng sản phi kim loại: đ−ợc chia thành 2 nhóm - Nhóm làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp hoá chất sản xuất phân bón: Apatít (có ở Lào Cai với trữ l−ợng khoảng 2 tỷ tấn); Phốt pho (có ở Lạng Sơn, Thanh Hoá). - Nhóm làm nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng và đồ gia dụng: + Cát trắng: có ở các tỉnh vùng Duyên hải Trung Bộ (dùng làm nguyên liệu chế tạo thuỷ tinh, pha lê). + Cao lanh: có ở Hải D−ơng, Móng Cái, Phú Thọ ( dùng để sản xuất đồ sứ). + Đá vôi, đất sét: có ở nhiều nơi (sản xuất vôi, xi măng). + Đá, cát, sỏi xây dựng đ−ợc phân bố khắp nơi trong đất n−ớc. + Các loại đá hoa vân: Tràng Kênh, Hòn Gai, Ninh bình, Thanh Hoá e) N−ớc khoáng: có ở nhiều nơi trong cả n−ớc. Nói chung nguồn tài nguyên khoáng sản của Việt Nam có nhiều dạng, loại khác nhau với trữ l−ợng khá lớn, chất l−ợng cao và phân bố tập trung gần nguồn năng l−ợng, động lực, cho nên có điều kiện để phát triển ngành công nghiệp khai khoáng và luyện kim đạt hiệu quả cao. 33 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  34. Ch−ơng 4 Tài nguyên nhân văn I. Những vấn đề lý luận về phát triển, phân bố dân c− và sử dụng nguồn lao động 1.1. Mối quan hệ giữa dân c−, lao động và hoạt động sản xuất xã hội Một trong những nguồn tài nguyên quý giá của đất n−ớc đó là tài nguyên nhân văn. Có thể hiểu tài nguyên nhân văn bao gồm sức lao động của con ng−ời và những giá trị vật chất, văn hoá, tinh thần do con ng−ời sáng tạo ra trong lịch sử. Khai thác đầy đủ và có hiệu quả lợi thế tiềm năng nguồn tài nguyên này để tăng tr−ởng kinh tế, phát triển xã hội là các định h−ớng cơ bản, xu thế tất yếu của thời đại. Lịch sử đã chứng minh rằng: Dân c− - nguồn lao động xã hội và hoạt động kinh tế là hai mặt của quá trình tạo ra của cải xã hội. Hai mặt đó tác động qua lại rất phức tạp, quy định và chi phối lẫn nhau. Sự phát triển kinh tế xã hội xác định những đặc điểm chủ yếu của sự phân bố dân c− và nguồn lao động xã hội. Ng−ợc lại, sự phân bố dân c− và nguồn lao động xã hội lại là tiền đề, là động lực quan trọng của sự hình thành và phát triển các quá trình kinh tế xã hội trong một n−ớc, một vùng. Dân c− và nguồn lao động không chỉ là lực l−ợng sản xuất trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội mà còn là lực l−ợng tiêu thụ các sản phẩm của xã hội, kích thích quá trình tái sản xuất mở rộng của xã hội, thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội. Trong mọi quá trình sản xuất dù giản đơn hay phức tạp đều không thể thiếu nguồn lao động. Để tăng doanh thu lợi nhuận trong quá trình sản xuất thì các doanh nghiệp không thể không quan tâm tới các vấn đề: giá cả sức lao động, tiền l−ơng, thất nghiệp Rõ ràng trong hệ thống tự nhiên - dân c− - kinh tế, chính dân c− là thành phần năng động nhất, gắn bó giữa tự nhiên và kinh tế nhờ những thuộc tính sẵn có của mình. Toàn bộ những giá trị vật chất tinh thần cần thiết cho xã hội đều do lao động của con ng−ời tạo ra. 34 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  35. 1.2. Những vấn đề cần quan tâm khi nghiên cứu về dân c− lao động 1.2.1. Dân số và mật độ dân số Dân số là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội. Dân số đông cũng đồng nghĩa với nguồn lao động dồi dào và còn là thị tr−ờng tiêu thụ rộng lớn. Mật độ dân số: là số l−ợng ng−ời trên một đơn vị diện tích (1km2). Mật độ dân số phản ánh mức độ tập trung dân c− trên lãnh thổ. Trong thực tế, dân số và mật độ dân số ở các n−ớc, các vùng có sự khác nhau. Điều đó ảnh h−ởng tới sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi n−ớc, mỗi vùng. Tuy nhiên, dân số và mật độ dân số không phải là một chỉ tiêu hoàn hảo về nguồn lao động. 1.2.2. Lứa tuổi, giới tính Kết cấu dân số theo tuổi và giới là vấn đề cần quan tâm khi nghiên cứu về dân c−, lao động. Kết cấu độ tuổi của dân c− có ảnh h−ởng trực tiếp tới số l−ợng và chất l−ợng lao động. Tỷ lệ ng−ời có khả năng lao động trong độ tuổi lao động cao hay thấp có ảnh h−ởng tới việc hình thành các ngành nghề thu hút nhiều hay ít lao động. ở mỗi độ tuổi, dân c− có khả năng làm việc khác nhau đồng thời nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng cũng khác nhau. Điều đó ảnh h−ởng rất lớn tới khả năng sản xuất và nhu cầu tiêu dùng chung của xã hội. Nam và nữ đều có nhu cầu về giới khác nhau. Giới tính của ng−ời lao động ảnh h−ởng tới sự sắp xếp ngành nghề cho ng−ời lao động, đảm bảo sự hợp lý giữa sức khoẻ ng−ời lao động và mức độ đòi hỏi của công việc đ−ợc giao. 1.2.3. Nghề nghiệp, trình độ học vấn, khoa học, kỹ thuật, truyền thống sản xuất Nghiên cứu nghề nghiệp, trình độ học vấn, khoa học kỹ thuật và truyền thống sản xuất của ng−ời lao động có tác động lớn tới sự hình thành các ngành sản xuất của dân c−, nhất là những ngành sản xuất chuyên môn hoá. Truyền thống sản xuất với tập quán tiêu dùng cũng ảnh h−ởng tới việc tổ chức các ngành sản xuất và dịch vụ trong vùng. 1.2.4. Tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên Tỷ lệ sinh là số l−ợng trẻ em sinh ra trung bình của 1000 dân vào thời điểm giữa năm (30/6), tính theo công thức: x Ut 1000 WUt = Lt 35 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  36. Trong đó : WUt: Tỷ lệ sinh của năm t Ut : Số trẻ em sinh ra của năm t Lt: Số dân giữa năm (30/6) của năm t Tỷ lệ tử là số ng−ời chết trung bình của 1000 dân ở thời điểm giữa năm (30/6), tính theo công thức : Zt x 1000 WZt = Lt Trong đó : WZt: Tỷ lệ tử của năm t Zt : Số ng−ời chết trong năm t Lt: Số dân giữa năm (30/6) của năm t Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên chính là hiệu số giữa tỷ suất sinh và tỷ suất tử của dân số trong năm. Nó cho biết trung bình 1000 dân của dân số ở một lãnh thổ nào đó trong một năm có thêm (hoặc bớt đi) bao nhiêu ng−ời. Đơn vị tính của tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên là ‰ (hoặc đổi ra %). Về cơ bản, gia tăng dân số tự nhiên cũng chính là quá trình tái sản xuất dân c−. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên: (Ut - Zt) x 1000 PNt = = WUt -WZt Lt 1.2.5. Sự biến động cơ học của dân số Di dân cùng với sự sinh và tử là ba quá trình cơ bản của dân số. Sự di chuyển dân c− (hoặc nhập c−) làm thay đổi số l−ợng, chất l−ợng dân c− của các vùng trong n−ớc hoặc giữa các n−ớc khác nhau trên thế giới. Chính vì vậy, ở các n−ớc hàng năm tính dân số hay các cuộc tổng điều tra dân số bao giờ cũng phải quan tâm tới vấn đề di dân giữa các vùng và di dân quốc tế. Đó chính là một trong những cơ sở để xây dựng chiến l−ợc phát triển kinh tế xã hội. II. Dân c− 2.1. Dân c− Dân c− là tập hợp ng−ời sống trên lãnh thổ, đ−ợc đặc tr−ng bởi kết cấu, mối quan hệ qua lại với nhau về mặt kinh tế, bởi tính chất của việc phân công lao động và c− trú theo lãnh thổ. 36 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  37. Việt Nam là một n−ớc đông dân. Theo số liệu tổng điều tra dân số toàn quốc ngày 1/4/1999 cả n−ớc có 76.327.953 ng−ời (tăng 11,9 triệu ng−ời so với tổng điều tra dân số ngày 1/4/1989). Với dân số này, Việt Nam đứng thứ 13 trong tổng số hơn 220 quốc gia trên thế giới sau Trung Quốc, ấn Độ, Hoa Kỳ, Indonesia, Braxin, Liên bang Nga, Pakistan, Nhật Bản, Banglades, Nigiêria, Mêhico, Cộng hoà liên bang Đức. Nếu tính trong khu vực Đông Nam á, dân số n−ớc ta đứng thứ hai sau Indonesia. So với dân số thế giới theo thống kê của Liên Hợp Quốc (12/10/1999) đạt 6 tỷ ng−ời, dân số Việt Nam chiếm gần 1,3%. Đối với từng đơn vị hành chính (tỉnh, thành phố) dân số cũng có sự khác nhau. Theo niên giám thống kê năm 2001 (Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội), thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị có số dân lớn nhất: 5.378.100 ng−ời, Thanh Hoá là đơn vị có số dân đứng thứ hai trong cả n−ớc: 3.509.600 ng−ời. Các tỉnh có dân số từ hai đến ba triệu ng−ời gồm Nghệ An (2.913.800 ng−ời), Hà Nội (2.841.700 ng−ời), Hà Tây (2.432.000 ng−ời), An giang (2.099.400 ng−ời) và Đồng Nai (2.067.200 ng−ời). Có 29 tỉnh, thành phố với số dân từ 1 đến 2 triệu ng−ời đó là: Thành phố Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hải D−ơng, H−ng Yên, Nam Định, Thái Bình, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Bình Thuận, Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng và Cà Mau. Có 23 tỉnh, thành phố còn lại, dân số từ 0,5 đến 1 triệu ng−ời: Bắc Ninh, Hà Nam, Ninh Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Quảng Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Ph−ớc, Tây Ninh, Bình D−ơng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Trà Vinh, Bạc Liêu. Có 2 tỉnh, dân số d−ới 0,5 triệu ng−ời là Bắc Cạn (283.000 ng−ời) và Kon Tum (330.700 ng−ời). Dân số là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế. Với dân số đông, n−ớc ta có nguồn lao động dồi dào và còn là thị tr−ờng tiêu thụ rộng lớn. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, dân số đông cũng là một trở ngại lớn cho việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho nhân dân. Sự thay đổi dân số ở Việt Nam từ những năm đầu của thế kỷ 19 cho đến năm 2001 đ−ợc thể hiện qua biểu 4.1. 37 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  38. Biểu 4.1. Dân số Việt Nam qua các năm Đơn vị tính: triệu ng−ời Năm Số dân Năm Số dân 1802 – 1819 4,3 1970 41,0 1820 – 1840 5,0 1977 50,0 1841 – 1883 7,2 1979 52,5 1921 15,6 1985 60,0 1931 17,7 1989 64,4 1939 19,6 1995 73,9 1943 22,1 1999 76,3 1945 20,1 2000 77,6 1955 25,0 2001 78,6 1960 30,0 Nguồn: Niên giám thống kê 2001 Số liệu trên chứng tỏ tốc độ tăng dân số không giống nhau giữa các thời kỳ. Trong suốt thế kỷ XIX tỷ suất tăng bình quân hàng năm khoảng 0,4 %. Vào đầu thế kỷ XX tỷ suất tăng hàng năm đạt 1,3%, đặc biệt ở thời kỳ 1943 - 1951. Số dân có xu h−ớng giảm do ảnh h−ởng của chiến tranh và nạn đói. Từ những năm 50 trở lại đây, số dân n−ớc ta đã tăng nhanh, trong đó có nhiều thời kỳ mức tăng trung bình năm v−ợt quá 3% (1954 - 1960 : 3,9%; 1960 - 1970 : 3,24%; 1970 - 1977 : 3%). Do kết quả của việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, tốc độ tăng dân số hàng năm có xu h−ớng giảm dần tuy còn chậm. Thời kỳ giữa hai cuộc tổng điều tra dân số (1979 -1989) mức tăng bình quân hàng năm là 2,1%. Thời kỳ 1989 -1993 mức tăng dân số bình quân có nhích lên (2,2%), từ năm 1994 lại tiếp tục giảm còn 1,7%. Mức tăng tự nhiên của dân số ở Việt Nam có sự phân hoá giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng kinh tế và các tỉnh. Thông th−ờng ở thành thị, mức gia tăng tự nhiên thấp (từ 1,4 - 1,5%), ở nông thôn mức gia tăng tự nhiên cao hơn (trên 2%). Dân số tăng nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với việc phát triển kinh tế, xã hội của đất n−ớc, đối với tài nguyên môi tr−ờng và việc nâng cao chất l−ợng cuộc sống cho từng thành viên trong xã hội. Tốc độ tăng dân số và tốc độ phát triển kinh tế th−ờng có quan hệ với nhau và đ−ợc phản ánh trong mức sống của dân c− cũng nh− khả năng sản xuất của nền kinh tế và đ−ợc thể hiện qua các chỉ tiêu: GDP/ng−ời/năm; các loại sản phẩm chủ yếu của nền sản xuất xã hội/ng−ời/năm. 38 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  39. Hơn nữa dân số tăng nhanh cùng với quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá làm tăng các chất phế thải vào môi tr−ờng, làm ô nhiễm đất, n−ớc, không khí. Điều đó có ảnh h−ởng rất lớn tới tuổi thọ của con ng−ời. Từ năm 1990, Liên Hợp Quốc đã dùng chỉ số phát triển con ng−ời HDI (Human Development Index) để đánh giá mức độ phát triển con ng−ời ở các n−ớc và các vùng lãnh thổ. Chỉ số phát triển con ng−ời là th−ớc đo tổng hợp về sự phát triển của con ng−ời. Nó đo thành tựu trung bình của một quốc gia trên ba ph−ơng diện của sự phát triển con ng−ời: - Một cuộc sống dài lâu và khoẻ mạnh đ−ợc đo bằng tuổi thọ trung bình. - Kiến thức đ−ợc đo bằng tỷ lệ ng−ời lớn biết chữ và tỷ lệ nhập học các cấp giáo dục tiểu học, trung học và đại học. - Mức sống tử tế đ−ợc đo bằng GDP (PPP) đầu ng−ời. (PPP: ngang bằng sức mua) áp dụng công thức tính chung sau: Giá trị thực - Giá trị tối thiểu Chỉ số th−ớc đo = Giá trị tối đa - Giá trị tối thiểu Biểu 4.2. Các giá trị biên để tính HDI Chỉ tiêu Giá trị tối đa Giá trị tối thiểu Tuổi thọ (năm) 85 25 Tỷ lệ ng−ời lớn biết chữ (%) 100 0 Tỷ lệ các cấp giáo dục (%) 100 0 GDP (PPP) đầu ng−ời 40 000 100 Dựa vào các giá trị ở biểu và công thức trên ta tính đ−ợc các chỉ số th−ớc đo tuổi thọ, chỉ số tiếp thu giáo dục (= 2/3 chỉ số nhập học các cấp + 1/3 chỉ số ng−ời tr−ởng thành biết chữ) và chỉ số GDP (PPP)/đầu ng−ời. Sau đó chỉ số phát triển con ng−ời HDI đ−ợc tính theo công thức sau: Chỉ số tuổi thọ BQ + Chỉ số tiếp thu giáo dục + Chỉ số GDP (PPP)/ng−ời HDI = 3 Theo cách tính toán nh− trên, chỉ số HDI của một số n−ớc và một số vùng lãnh thổ nh− ở biểu 4.3. 39 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  40. Biểu 4.3. Chỉ số phát triển con ng−ời của các n−ớc Các n−ớc Xếp Chỉ số Chỉ số Chỉ số Chỉ số (xếp hạng theo hạng tuổi thọ giáo dục GDP(PPP)/ng−ời HDI HDI) 1 Na Uy 0,89 0,98 0,94 0,939 2 Ôxtrâylia 0,90 0,99 0,92 0,936 3 Canađa 0,89 0,98 0,93 0,936 4 Thụy Điển 0,91 0,99 0,90 0,936 5 Bỉ 0,89 0,99 0,92 0,935 6 Mỹ 0,86 0,98 0,96 0,934 7 Aixơlen 0,90 0,96 0,94 0,932 8 Hà Lan 0,88 0,99 0,92 0,931 9 Nhật Bản 0,93 0,93 0,92 0,928 10 Phần Lan 0,87 0,99 0,91 0,925 50 Latvia 0,75 0,93 0,69 0,791 51 Mêhicô 0,79 0,84 0,74 0,790 52 Panama 0,81 0,86 0,68 0,784 53 Bêlarut 0,73 0,92 0,71 0,782 54 Bêlixê 0,81 0,86 0,65 0,776 55 Nga 0,69 0,92 0,72 0,775 56 Malaixia 0,79 0,80 0,74 0,774 57 Bungari 0,76 0,90 0,66 0,772 58 Rumani 0,75 0,88 0,68 0,772 101 Việt Nam 0,71 0,84 0,49 0,682 127 Pakixtan 0,58 0,43 0,49 0,489 128 Tôgô 0,44 0,58 0,44 0,480 129 Nêpan 0,55 0,47 0,42 0,477 130 Butan 0,61 0,39 0,43 0,476 131 Lào 0,47 0,51 0,45 0,321 158 Êtiopia 0,32 0,34 0,31 0,320 159 Buốckinaphaxô 0,35 0,23 0,38 0,309 160 Burundi 0,26 0,37 0,29 0,274 161 Nigiê 0,33 0,15 0,34 0,258 162 Xiêralêon 0,22 0,30 0,25 Nguồn:Báo cáo phát triển con ng−ời 2001 Công nghệ mới vì sự phát triển con ng−ời. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Hà Nội 2001 40 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  41. Nh− vậy về mặt toán học chỉ số HDI nằm trong khoảng: 0 < HDI < 1 Các quốc gia có hệ số càng gần 1 thì mức độ phát triển con ng−ời của họ càng cao. Ng−ợc lại các quốc gia có hệ số HDI càng gần 0 thì mức độ phát triển con ng−ời càng thấp. 2.2. Kết cấu dân số 2.2.1 Kết cấu dân tộc: Khái niệm “các dân tộc” ở Việt Nam vẫn sử dụng, thực chất là để chỉ các tộc ng−ời. Viện Dân tộc học sau nhiều lần trao đổi qua các hội thảo khoa học, giới chuyên môn đã thống nhất về các tiêu chí để xác định thành phần tộc ng−ời ở Việt Nam là: - Sự cộng đồng về mặt ngôn ngữ. - Có các đặc điểm chung về sinh hoạt - văn hoá. - Có ý thức tự giác tộc ng−ời. Căn cứ vào 3 tiêu chí này chúng ta có đ−ợc bảng danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam (Công bố của Tổng cục tr−ởng Tổng cục Thống kê n−ớc CHXHCN Việt Nam ngày 2/3/1979). Số l−ợng các tộc ng−ời trong toàn quốc là 54, sắp xếp thứ tự theo số l−ợng c− dân nh− sau: 1. Kinh (Việt) 17. Chăm (Chàm) 2. Tày 18. Sán dìu 3. Thái 19. Hrê 4. Hoa (Hán) 20. Mnông 5. Khơme 21. Raglai 6. M−ờng 22. Xtiêng 7. Nùng 23. Bru (Vân kiều) 8. H’mông (Mèo) 24. Thổ 9. Dao 25. Giáy 10. Gia rai 26. Cơ tu 11. Ngái 27. Gié - Triêng 12. Êđê 28. Mạ 13. Bana 29. Khơ mú 14. Xơđăng 30. Co 15. Sán chay (Cao lan - Sán chỉ) 31. Tà ôi 16. Cơ ho 32. Chơ ro 41 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  42. 33. Kháng 44. Chứt 34. Xinh mun 45. Mảng 35. Hà nhì 46. Pà thèn 36. Churu 47. Cơ lao 37. Lào 48. Cống 38. La chỉ 49. Bố y 39. Laha 50. Si la 40. Phù lá 51. Pu péo 41. La hủ 52. Brâu 42. Lự 53. Ơ đu 43. Lô lô 54. Rơ măm Các tộc ng−ời trong cộng đồng dân tộc Việt Nam có những đặc điểm, phong tục tập quán, truyền thống sản xuất, tổ chức xã hội, địa bàn c− trú rất khác nhau. Những đặc điểm đó ảnh h−ởng nhiều đến sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi tộc ng−ời nói riêng và cả cộng đồng Việt Nam nói chung. a) Ng−ời Kinh: Đây là tộc ng−ời chiếm 88% dân số của cả n−ớc, thuộc ngữ hệ Nam á, nhóm ngôn ngữ Việt - M−ờng, phân bố khắp 64 tỉnh, thành phố của cả n−ớc nh−ng tập trung nhiều nhất ở đồng bằng. Từ x−a đến nay, ng−ời Việt vẫn luôn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển của đất n−ớc ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị, quân sự, văn hoá, ngoại giao. Ng−ời Việt cổ đã sáng tạo ra nền văn minh rực rỡ với nền nông nghiệp lúa n−ớc là chủ đạo, chinh phục châu thổ sông Hồng. Bên cạnh đó, ng−ời Việt còn phát triển hàng loạt nghề thủ công truyền thống sản xuất nhiều hàng hoá cần thiết cho cuộc sống nh− cái ăn, cái mặc, nhà ở và các ph−ơng tiện sống khác. Về tổ chức xã hội, ng−ời Việt lấy làng xã làm đơn vị c− trú. Làng xã là đặc tr−ng nổi bật về văn hoá, c− trú và tiêu biểu cho thiết chế làng xã Việt Nam. b) Các tộc ng−ời thiểu số ở phía Bắc: Phía Bắc Việt Nam là địa bàn c− trú của 32/54 tộc ng−ời ở Việt Nam với khoảng trên 50% số dân của các tộc ng−ời thiểu số trong toàn quốc. ở đây có nhiều tộc ng−ời với ngữ hệ khác nhau, từ Nam á (nhóm Việt - M−ờng, H’mông - Dao), Thái đến ngữ hệ Hán - Tạng. Số dân của mỗi tộc ng−ời dao động từ vài trăm, vài nghìn đến vài triệu ng−ời. - Ng−ời Tày: Ng−ời Tày thuộc ngữ hệ Tày - Thái với khoảng 1,2 triệu ng−ời. Ng−ời Tày sinh sống ở vùng núi thấp thuộc miền núi và trung du Bắc Bộ nh−ng tập trung nhiều ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh. 42 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  43. Kinh tế nông nghiệp của ng−ời Tày chủ yếu là lúa n−ớc với trình độ kỹ thuật tiến bộ, giỏi chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng cây công nghiệp (chè, hồi), có truyền thống sản xuất tiểu thủ công nghiệp nh− dệt thổ cẩm, đan lát, làm bàn ghế bằng trúc C− trú tập trung thành bản ở chân núi, ng−ời Tày nổi tiếng với hát l−ợn, hát then, đàn tính độc đáo. - Ng−ời Thái: Có khoảng 1 triệu ng−ời, thuộc ngữ hệ Tày - Thái. Ng−ời Thái sống ở trong các thung lũng và cánh đồng miền núi ở các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình, Nghệ An. Họ th−ờng sống bằng nông nghiệp: làm ruộng giỏi, chăn nuôi gia súc, gia cầm. Ngoài ra còn có nghề thủ công đan lát, làm đệm cỏ, dệt vải, làm gốm, dệt thổ cẩm. Ng−ời Thái thích hát, đàn và múa. Múa xoè, múa sạp, ném còn là những điệu múa, trò chơi tiêu biểu của ng−ời Thái. - Ng−ời M−ờng: Ng−ời M−ờng có khoảng trên 90 vạn, thuộc nhóm ngôn ngữ Việt - M−ờng. Ng−ời M−ờng c− trú thành một dải từ Nghĩa Lộ về Hoà Bình, Tây Thanh Hoá, Tây Nghệ An. Kinh tế của ng−ời M−ờng chủ yếu trồng lúa n−ớc, chăn nuôi, đặc biệt ng−ời M−ờng có nghề rèn, chế tạo công cụ có tiếng từ lâu đời. Họ th−ờng quần tụ trong các bản m−ờng. Ng−ời M−ờng sống trong nhà sàn và bếp lửa đ−ợc coi là trung tâm sinh hoạt gia đình. Ng−ời M−ờng có nền văn hoá dân gian phong phú với nhiều truyện cổ nổi tiếng. Nét văn hoá đặc sắc của ng−ời M−ờng là nhạc cụ cồng chiêng với hát xoè. - Ng−ời Nùng: Hiện ng−ời Nùng có hơn 70 vạn, thuộc ngữ hệ Thái. Ng−ời Nùng c− trú tại các tỉnh Bắc Giang, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang. Kinh tế chủ yếu dựa vào lúa n−ớc và lúa n−ơng, trồng ngô, cây công nghiệp, đặc biệt là cây hồi. Ng−ời Nùng có một số nghề thủ công: dệt, mộc, đan lát, rèn sắt, gốm sứ. Họ tập trung thành từng bản nằm trên s−ờn đồi, phía tr−ớc là ruộng n−ớc, phía sau là ruộng n−ơng và v−ờn. Nét đặc sắc của ng−ời Nùng là hát Sli giao duyên của nam nữ vùng Lạng Sơn và hát then. - Ng−ời H’mông (còn gọi là ng−ời Mèo): Ng−ời H’mông có khoảng 60 vạn thuộc nhóm ngôn ngữ H’mông - Dao. Họ th−ờng tập trung ở vùng núi cao thuộc các tỉnh Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Tuyên Quang, Yên Bái, Thanh Hoá, Nghệ An. Kinh tế chủ yếu của họ là n−ơng rẫy, làm ruộng bậc thang, có kỹ thuật dẫn n−ớc t−ới cho ruộng bậc thang để trồng lúa n−ớc. Ngoài ra còn trồng ngô, lúa mạch, trồng lanh lấy sợi dệt 43 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  44. vải, trồng cây d−ợc liệu. Nghề thủ công truyền thống của ng−ời H’mông là dệt vải, may mặc, thêu thùa, rèn sắt. Nhạc cụ nổi tiếng của họ là khèn và đàn môi. - Ng−ời Dao: Ng−ời Dao có gần 50 vạn thuộc nhóm ngôn ngữ H’mông - Dao. Ng−ời Dao sống xen kẽ với một số dân tộc khác ở các tỉnh biên giới Việt - Trung, Việt - Lào cho tới các tỉnh trung du và ven biển Bắc Bộ. Địa bàn c− trú của họ là ở cả vùng cao và vùng thấp. Kinh tế chủ yếu là trồng lúa n−ơng, làm ruộng n−ớc, trồng hoa màu, chăn nuôi gia súc, tìm kiếm lâm sản Ng−ời Dao nổi tiếng với nghề thủ công: dệt vải, rèn, mộc, làm giấy, ép dầu Phụ nữ Dao có trang phục đặc tr−ng để gọi tên: Dao đỏ (có khăn đội đầu màu đỏ), Dao quần chẹt (mặc quần bó), Dao sơn đầu (tóc cắt ngắn chải sáp ong). c) Các tộc ng−ời thiểu số ở Tr−ờng Sơn - Tây Nguyên: Địa bàn Tr−ờng Sơn - Tây Nguyên là nơi c− trú của nhiều tộc ng−ời: Các tộc ng−ời thuộc ngữ hệ Nam á với nhóm ngôn ngữ Việt - M−ờng (ng−ời Chứt), nhóm ngôn ngữ Môn - Khơ me (Ba na, Xơ đăng, Bru, Cơ tu ) và ngữ hệ Nam đảo với các nhóm ngôn ngữ Gia rai, Ê đê Trong số các tộc ng−ời này, ng−ời Gia rai, Ê đê, Ba na là đông nhất. - Ng−ời Gia rai: Ng−ời Gia Rai hiện có 25 vạn thuộc ngữ hệ Nam đảo, tập trung ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum và phía Bắc Đắc Lắc. Cuộc sống của họ chủ yếu dựa vào rừng, làm rẫy trồng lúa, ngô với kỹ thuật đơn giản: xới đất bằng cuốc, chọc lỗ, tra hạt, nuôi gia súc, gia cầm, đặc biệt là voi. Buôn của ng−ời Gia rai (plây hay bon) ở rải rác ven suối, l−ng chừng núi hoặc thung lũng. Ng−ời Gia rai theo chế độ mẫu hệ, vợ chồng lấy nhau ở bên nhà vợ, con cái lấy họ mẹ. Ng−ời Gia rai nổi tiếng với bản tr−ờng ca Đam San, cồng chiêng, đàn Tơ r−ng, T−ng nung, Klôngpút. - Ng−ời Ê đê: Ng−ời Ê đê thuộc ngữ hệ Nam đảo với khoảng 20 vạn ng−ời, tập trung ở các tỉnh Đắc Lắc, nam Gia Lai, Tây Phú Yên, Khánh Hoà. Ng−ời Ê đê lấy n−ơng rẫy, chăn nuôi làm kinh tế chính. Ng−ời Ê đê ở trong những ngôi nhà dài trên những quả đồi hay cạnh đ−ờng giao thông, kề sông suối. Trong nhà chia thành nhiều ngăn, ngăn tiếp khách có bếp lửa, ngăn để chiêng, ngăn để r−ợu và ngăn để ở. Ng−ời Ê đê cũng theo chế độ mẫu hệ nh− ng−ời Gia rai. Tr−ớc đây ng−ời Êđê có tục cà răng căng tai và quy định mọi ng−ời phải cắt cụt 6 chiếc răng của hàm trên. 44 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  45. - Ng−ời Ba na: Với khoảng 14 vạn, ng−ời Ba na thuộc ngữ hệ Nam á, nhóm ngôn ngữ Môn - Khơ me. Họ tập trung ở Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, miền núi của tỉnh Bình Định, Phú Yên. Kinh tế chủ yếu của ng−ời Ba na là làm n−ơng rẫy và ruộng khô, trồng ngô, lúa, hoa màu. Nghề thủ công là dệt vải, rèn, gốm và đan lát. Văn hoá dân gian phong phú, nhạc cụ nổi tiếng là đàn Tơ r−ng, klôngpút, kơni, lễ hội Kiến trúc đặc tr−ng là nhà Rông và t−ợng nhà mồ bằng gỗ. - Ng−ời Bru (Vân Kiều): Ng−ời Bru hiện có 4 vạn thuộc ngữ hệ Nam á trong nhóm ngôn ngữ Môn - Khơme. Địa bàn c− trú của họ tập trung ở miền núi các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Kinh tế chủ yếu của ng−ời Bru là n−ơng rẫy, một số ít biết làm ruộng n−ớc, chăn nuôi gia súc. Ng−ời Bru cũng giống nh− các tộc ng−ời khác ở Tây Nguyên, coi nhà Rông là trung tâm văn hoá của mỗi bản. d) Các tộc ng−ời thiểu số ở Nam Trung Bộ và Nam Bộ: - Ng−ời Hoa: Ng−ời Hoa có gần 1 triệu, thuộc ngữ hệ Hán - Tạng. Ng−ời Hoa c− trú ở khắp các tỉnh cả nông thôn và thành phố nh−ng đông nhất tại Chợ Lớn (thành phố Hồ Chí Minh). Một số ng−ời Hoa đã Việt hoá hay lai với ng−ời Việt. Ng−ời Hoa sinh sống bằng đủ mọi nghề nh−ng thành đạt nhất vẫn là th−ơng mại và dịch vụ. - Ng−ời Khơ me: Với khoảng 1 triệu, ng−ời Khơ me thuộc ngữ hệ Nam á, nhóm ngôn ngữ Môn - Khơ me, sống tập trung ở một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long: An Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Kiên Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long. Ng−ời Khơ me chủ yếu trồng lúa n−ớc với trình độ thâm canh và làm thuỷ lợi khá cao. Họ sống trong các phum, sóc (giống nh− thôn của ng−ời Việt). Ng−ời Khơ me có nhiều lễ hội, điển hình là Chôn Chơ Nam Thơ Mây (Tết năm mới). - Ng−ời Chăm: Ng−ời Chăm hiện có khoảng 10 vạn, thuộc ngữ hệ Nam Đảo, sinh sống chủ yếu ở vùng đồng bằng duyên hải cực Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình Thuận). Một số bộ phận sống ở An Giang, Long Xuyên, Đồng Nai, Phú Yên, Bình Định và thành phố Hồ Chí Minh. 45 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  46. Kinh tế chủ yếu của ng−ời Chăm là nông nghiệp, thủ công nghiệp và th−ơng mại. Họ thành thạo kỹ thuật làm ruộng n−ớc, đắp đập chứa dẫn n−ớc vào ruộng. Ng−ời Chăm sống tập trung theo từng ấp gọi là puk (với 50 - 100 nóc nhà), nhiều puk hợp lại thành plây (làng). Ng−ời Chăm còn thể hiện đậm nét chế độ mẫu hệ. Nhiều kho tàng kiến trúc nghệ thuật Chăm kiệt xuất nh−: Thánh địa Mỹ Sơn, tháp Pônaga, tháp Poklong Tộc ng−ời Chăm có nhiều lễ hội truyền thống, tiêu biểu là lễ hội Mbăngkatê, Pơh Mbangyang (lễ cúng đầu năm). Cộng đồng dân tộc Việt Nam là một cộng đồng thống nhất với một nền văn hoá chung nh−ng đa dạng và hình thái biểu hiện do từ nhiều nguồn sinh thái nhân văn tập hợp lại. Trong sự thống nhất này nổi lên vai trò đặc biệt của ng−ời Việt với t− cách là hạt nhân tập hợp các tộc ng−ời khác. 2.2.2. Kết cấu sinh học: a) Kết cấu theo giới: Kết cấu theo giới là tập hợp những ng−ời đ−ợc sắp xếp theo giới (nam, nữ). Thông th−ờng kết cấu dân số theo giới đ−ợc biểu thị bằng số nam trên 100 nữ. Nghiên cứu kết cấu dân số theo giới có ý nghĩa to lớn trong sự phân công lao động xã hội và hoạch định chiến l−ợc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và của từng vùng. Tỷ số giới tính không cân bằng và th−ờng thay đổi theo các nhóm tuổi, theo thời gian và theo không gian. Tỷ số giới tính trên toàn cầu hiện nay là 98,6 (nghĩa là cứ 98,6 nam thì có 100 nữ). Tuy nhiên lúc mới sinh, số trẻ sơ sinh nam luôn cao hơn nữ (trung bình từ 103 - 106 nam trên 100 nữ). Đến tuổi tr−ởng thành, tỷ số này gần ngang nhau. Tới lứa tuổi già, số nữ cao hơn số nam. ở Việt Nam theo số liệu tổng điều tra dân số lần thứ nhất (1/4/1979), tỷ số giới là 94,2 (nghĩa là có 94,2 nam trên 100 nữ). Tới thời điểm tổng điều tra dân số lần 2 (1/4/1989), tỷ số giới là 94,7 và kết quả điều tra dân số toàn quốc lần thứ 3 (1/4/1999), tỷ số giới là 96,7. Theo thời gian và không gian, tỷ số giới ở n−ớc ta cũng có sự thay đổi. Theo các số liệu thống kê, tỷ số giới tính của n−ớc ta đã liên tục tăng lên và đạt đ−ợc mức 96,7 vào năm 1999. Nếu phân theo vùng, tỷ số giới có sự khác nhau rõ rệt. Tây Nguyên là vùng có tỷ số giới cao nhất trong cả n−ớc: 102,69, duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Hồng tỷ số này là 95,2. Sở dĩ có sự khác biệt về tỷ số giới ở Việt Nam là do hậu quả của các cuộc chiến tranh, do nam giới phải lao động nhiều hơn, làm những công việc nặng nhọc hơn 46 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  47. nên tuổi thọ th−ờng thấp hơn so với nữ. Mặt khác, việc chuyển c− cũng ảnh h−ởng tới tỷ số giới giữa các vùng. Những tỉnh có tỷ số nhập c− cao đều có tỷ số giới tính cao. Những tỉnh có tỷ số giới tính cao nh− Đắc Lắc (103,31), Gia Lai (101,69), Kon Tum (101,31), Lai Châu (101,10), Sơn La (100,67), Hà Nội (100,10). Quảng Ninh tuy không có tỷ lệ nhập c− cao nh−ng là vùng khai thác than và công nghiệp nặng nên có tỷ số giới cao nhất cả n−ớc (104,20). Thành phố Hồ Chí Minh với số nhập c− khá lớn nh−ng tỷ số giới lại thấp nhất (92,79) vì thành phố này có khả năng cung cấp nhiều việc làm cho nữ ở các ngành công nghiệp nhẹ và dịch vụ. Sự chênh lệch về giới còn thể hiện rõ theo nhóm tuổi: - Độ tuổi < 15 có tỷ số giới là 105/100. - Từ độ tuổi 15 đến 65 số nữ v−ợt quá số nam. Tuổi càng cao khoảng cách giữa số nam và số nữ càng rõ. b) Kết cấu theo độ tuổi: Nghiên cứu dân số theo giới và tuổi trên phạm vi cả n−ớc và trong từng vùng có ý nghĩa quan trọng vì nó thể hiện tổng hợp tình hình sinh tử, tuổi thọ, khả năng phát triển dân số và nguồn lao động. Kết cấu dân số theo tuổi và giới tính đ−ợc biểu hiện qua tháp dân số hay tháp tuổi. Hình dạng của tháp tuổi cho thấy Việt Nam là n−ớc có dân số trẻ. Nghiên cứu dân c− lao động không thể không quan tâm tới mối t−ơng quan giữa tổng số ng−ời d−ới tuổi và trên tuổi lao động so với số ng−ời ở tuổi lao động đó chính là tỷ số phụ thuộc. ở Việt Nam, tỷ số phụ thuộc còn khá cao so với các n−ớc phát triển trên thế giới và khu vực. Năm 1999 tỷ số này là 68,6 (cứ 100 ng−ời trong độ tuổi lao động phải nuôi 68,6 ng−ời ở hai nhóm tuổi kia). III. Phân bố dân c− và sử dụng nguồn lao động 3.1. Phân bố dân c− 3.1.1. Tình hình chung: Sự phân bố dân c− phụ thuộc vào các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử Song chúng tác động khác nhau tuỳ theo thời gian và không gian cụ thể để tạo nên bức tranh dân c−. 47 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  48. Theo số liệu tổng điều tra dân số ngày 1/4/1999, với dân số 76,3 triệu ng−ời sống trên diện tích 330.000 km2, mật độ dân số trung bình toàn quốc là 231 ng−ời/km2. Mật độ dân số n−ớc ta cao hơn mật độ dân số thế giới cùng năm 1999 là 5,7 lần và v−ợt xa các n−ớc láng giềng trong khu vực (Lào 23 ng−ời/km2; Campuchia 61,2 ng−ời/km2; Malaixia 67,6 ng−ời/km2; Thái Lan 120 ng−ời/km2). Tính chất không hợp lý trong sự phân bố dân c− giữa các vùng (số liệu năm 1999) Sự chênh lệch về mật độ Các vùng Mật độ So với cả Giữa tỉnh có mật độ cao nhất n−ớc và tỉnh có mật độ thấp nhất (ng−ời/km2) (ng−ời/km2) Tây Bắc 62 - 169 130 Hoà Bình 164 Lai Châu 34 Đông Bắc 162 - 69 333 Bắc Giang 390 Bắc Cạn 57 Đồng bằng sông Hồng 1180 + 949 2246 Hà Nội 2883 Ninh Bình 637 Bắc Trung Bộ 196 - 35 211 Thanh Hoá 310 Quảng Bình 99 Duyên hải Nam Trung Bộ 195 - 36 416 Đà Nẵng 548 Quảng Nam 132 Tây Nguyên 67 - 164 58 Đắc Lắc 90 Kon Tum 32 Đông Nam Bộ 285 + 54 2315 Tp. HCM 2410 Bình Ph−ớc 95 ĐBSCL 408 + 177 471 Tiền Giang 686 Cà Mau 215 48 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
  49. 3.1.2. Sự phân bố dân c− ở đồng bằng: Đồng bằng là nơi dân c− tập trung đông nhất, với ch−a đầy 1/4 diện tích tự nhiên đã tập trung hơn 3/ 4 dân số của cả n−ớc. Đồng bằng sông Hồng với diện tích 14685,5 km2 (từ năm 1999 về mặt hành chính bao gồm cả Vĩnh Phúc và Bắc Ninh) là địa bàn c− trú của 16.334.434 ng−ời. Dân tập trung đông nhất ở khu vực trung tâm (Hà Nội 2883 ng−ời/ km2; H−ng Yên 1201 ng−ời/km2; Thái Bình 1183 ng−ời/km2; Hải Phòng 1113 ng−ời/km2). Mật độ dân số cao có quan hệ trực tiếp với nền nông nghiệp thâm canh lúa n−ớc và cơ cấu ngành nghề đa dạng. Sự hiện diện của các thành phố, trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn cũng góp phần làm tăng mật độ dân số của đồng bằng. Vựa lúa lớn nhất của cả n−ớc - Đồng bằng sông Cửu Long với diện tích 39.569,9 km2 là nơi c− trú của 16.132.024 ng−ời. Những tỉnh có mật độ cao là Tiền Giang (686 ng−ời/km2); Vĩnh Long (680 ng−ời/km2); Cần Thơ (611 ng−ời /km2). Hệ thống đồng bằng duyên hải miền Trung nhỏ hẹp, tiềm năng nông nghiệp không lớn nên mật độ dân số thấp hơn so với Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. ở các đồng bằng của Việt Nam đất đai có hạn, mật độ dân số cao đã gây rất nhiều khó khăn trong việc tạo đủ công ăn việc làm, đảm bảo các nhu cầu đời sống và phúc lợi xã hội của ng−ời dân. 3.1.3. Sự phân bố dân c− ở trung du và miền núi: Việt Nam với 3/4 diện tích là đồi núi, nơi đây dân c− còn th−a thớt. Đây là địa bàn c− trú của các tộc ng−ời thiểu số với trình độ phát triển kinh tế còn thấp so với vùng đồng bằng đất chật ng−ời đông. ở trung du miền núi, gần nh− địa hình càng lên cao thì dân số càng thấp. ở Đông Bắc, dân c− t−ơng đối đông đúc nh− Bắc Giang (390 ng−ời/km2); Phú Thọ (361 ng−ời/km2). Trong khi đó các tỉnh vùng cao dân th−a hơn nh− Bắc Cạn (57 ng−ời/km2); Cao Bằng (73 ng−ời/km2); Hà Giang (77 ng−ời/km2); Lai Châu (34 ng−ời/km2). Tây Nguyên với tài nguyên đất bazan nh−ng dân c− quá th−a thớt, là nơi có mật độ dân số thấp nhất Việt Nam (Kon Tum 32 ng−ời/km2). 3.1.4. Sự phân bố dân c− ở thành thị và nông thôn: Việt Nam là một n−ớc nông nghiệp hình thành từ lâu đời nh−ng bị chế độ thực dân phong kiến thống trị lâu dài, kìm hãm sự phát triển kinh tế, mặt khác phải chịu 49 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn