Giáo trình Cơ sở địa lí tự nhiên (Phần 2) - Nguyễn Thục Nhu

pdf 16 trang ngocly 1890
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Cơ sở địa lí tự nhiên (Phần 2) - Nguyễn Thục Nhu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_co_so_dia_li_tu_nhien_phan_2_nguyen_thuc_nhu.pdf

Nội dung text: Giáo trình Cơ sở địa lí tự nhiên (Phần 2) - Nguyễn Thục Nhu

  1. Chương III ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG I - ĐỊA LÍ TỰ NHIấN VIỆT NAM 1. Vị trớ, giới hạn, phạm vi lónh thổ N−ớc Việt Nam nằm trên bán đảo Đông D−ơng, ở gần trung tâm khu vực Đông Nam á. Lãnh thổ Việt Nam bao gồm cả vùng đất, vùng biển và vùng trời. Diện tích lãnh thổ n−ớc ta trên đất liền rộng 329 297km2 (năm 2002). Phần trên biển bao gồm thềm lục địa, nội thuỷ, lãnh hải (12 hải lí), vùng tiếp giáp (12 hải lí) và vùng đặc quyền về kinh tế (200 hải lí) rộng khoảng 1 triệu km2. Phần trên đất liền của n−ớc ta gắn liền với lục địa châu á, còn phần biển rộng lớn gắn liền với biển Đông và thông ra Thái Bình D−ơng. Điểm cực Bắc ở 23o23’B tại xã Lũng Cú nằm trên cao nguyên Đồng Văn, huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang. Điểm cực Nam trên đất liền ở 8o27’B, tại xóm Mũi, xã Rạch Tàu, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau, còn ở trên biển thì khoảng gần 6oB, cũng thuộc tỉnh Cà Mau, tiếp giáp với vùng biển của Inđônêxia. Điểm cực Tây ở 102o8’Đ, nằm ở khu vực ngã ba biên giới giữa Việt Nam −Lào − Trung Quốc thuộc xã Apa Chải, huyện M−ờng Nhé, tỉnh Điện Biên. Điểm cực Đông trên đất liền ở 109o27’Đ, thuộc bán đảo Hòn Gốm, tỉnh Khánh Hoà, phần trên biển ở các hòn đảo và bãi nổi ở khoảng 117o20’Đ, thuộc quần đảo Tr−ờng Sa, huyện Tr−ờng Sa, tỉnh Khánh Hoà. Trên đất liền, phía bắc Việt Nam tiếp giáp Trung Quốc với đ−ờng biên giới dài khoảng 1400km, phía tây tiếp giáp Lào với đ−ờng biên giới dài 2067km và tiếp giáp với Campuchia đ−ờng biên giới dài 1080km. N−ớc ta có đ−ờng bờ biển dài 3260km. Vùng biển n−ớc ta tiếp giáp với vùng biển 7 n−ớc ở xung quanh Biển Đông. Đó là Trung Quốc ở vịnh Bắc Bộ, Philippin − Inđônêxia − Malaixia − Brunây ở khu vực Biển Đông, Campuchia − Thái Lan − Malaixia ở vịnh Thái Lan. Việt Nam nằm ở vị trí rất thuận lợi, dễ dàng thông th−ơng với các n−ớc trong khu vực Đông Nam á và thế giới bằng đ−ờng bộ, đ−ờng sắt, đ−ờng sông và đ−ờng hàng không không. Việt Nam lại nằm rất gần các đ−ờng giao thông quốc tế lớn về hàng hải và hàng không, với nhiều hải cảng và sân bay lớn. Việt Nam ở vị trí ngã t− đ−ờng từ bắc xuống nam và từ tây sang đông, một khu vực giàu tiềm năng và rất năng động trong phát triển kinh tế. Về mặt tự nhiên, Việt Nam nằm ở ranh giới trung gian, tiếp giáp châu á và châu Đại D−ơng theo chiều kinh tuyến, ranh giới trung gian tiếp giáp giữa hai đại d−ơng là Thái Bình D−ơng và ấn Độ D−ơng theo chiều vĩ tuyến, đồng thời có sự biến đổi theo chiều thẳng đứng với các đai cao. Do nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại d−ơng, lại nằm trên đ−ờng di chuyển của các dòng hoàn l−u giữa hai nửa cầu, trên đ−ờng di l−u của nhiều loài thực vật, động vật nhiệt đới, á 58
  2. nhiệt đới, ôn đới và cổ nhiệt đới, đồng thời có liên quan trực tiếp với vành đai sinh khoáng châu á − Thái Bình D−ơng nên thiên nhiên n−ớc ta rất phong phú, đa dạng. Mặc dù vậy cũng cần thấy rõ do vị trí nằm bên Biển Đông, một trong những khu vực có nhiều bão trên thế giới nên hằng năm ở n−ớc ta th−ờng xuyên chịu ảnh h−ởng tác hại do bão gây ra. 2. Cỏc đặc điểm chung của tự nhiờn Việt Nam Thiên nhiên Việt Nam rất phong phú, đa dạng có nhiều nét đặc sắc và nổi tiếng ở các đặc điểm sau : a) Thiên nhiên Việt Nam có tính chất bán đảo N−ớc Việt Nam nằm trên rìa phía đông của bán đảo Đông D−ơng, giáp một vùng biển nhiệt đới rộng lớn và hết sức giàu có về tài nguyên. Biển Đông có chiều rộng trung bình 1000km, dài 3000km, độ sâu trung bình 1240m, diện tích 3 447 900km2, đứng thứ hai ở Thái Bình D−ơng và thứ ba trên thế giới, với thể tích là 3 928 000km3. Biển Đông là một biển kín, chỉ thông ra Thái Bình D−ơng bằng những eo biển hẹp. Do vậy, ở Biển Đông chỉ có các dòng hải l−u địa ph−ơng do địa hình vùng biển và chế độ gió mùa quy định. Vịnh Bắc Bộ rất nông, không có nơi nào sâu quá 100m, có các dòng hải l−u chảy gần bờ theo chiều kim đồng hồ vào thời kì xuân − hạ và ng−ợc chiều kim đồng hồ vào thời kì thu − đông, với tốc độ khoảng 1 − 2m/s, còn vào thời kì gió mùa đông bắc hoạt động mạnh có thể tới trên 3m/s. Vịnh Thái Lan cũng rất rộng và nông, ngay ở vùng cửa vịnh mới sâu 50m. Vào thời kì từ tháng 11 đến tháng 4, các dòng hải l−u chảy ng−ợc chiều kim đồng hồ và từ tháng 5 đến tháng 10, các dòng hải l−u chảy thuận chiều kim đồng hồ. Mực n−ớc thuỷ triều của Biển Đông hằng ngày có ảnh h−ởng trực tiếp đến các vùng đồng bằng, các cửa sông ven biển. Do nằm trên bán đảo nên thiên nhiên Việt Nam vừa mang tính chất lục địa vừa mang tính chất hải d−ơng. Tính chất hải d−ơng đã mang lại l−ợng ẩm dồi dào cho đất liền, có tính chất điều hoà nhiệt độ cả ngày, đêm và các tháng trong năm. Tính chất bán đảo và đ−ờng bờ biển dài hàng nghìn km chạy dọc theo đất n−ớc đã tạo nên cảnh quan vùng duyên hải rất giàu có, giới sinh vật vô cùng phong phú, cho năng suất cao và có giá trị kinh tế lớn. Có thể nói vùng biển và vùng ven biển n−ớc ta thực sự vừa giàu vừa đẹp. Những thắng cảnh nh− Vịnh Hạ Long đã đ−ợc UNESCO công nhận là di sản thế giới, các bãi biển nổi tiếng nh− Trà Cổ, Sầm Sơn, Nha Trang, Vũng Tàu, và các đảo ven bờ là tiềm năng to lớn để phát triển du lịch biển. b) Thiên nhiên Việt Nam mang tính chất đồi núi nhiều hơn đồng bằng − ở Việt Nam, vùng đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích cả n−ớc. Vùng đồi núi ở n−ớc ta rất phức tạp, đa dạng với nhiều kiểu và dạng địa hình khác nhau. Vùng đồi có độ cao tuyệt đối d−ới 500m, có nguồn gốc là các mặt bằng bán bình nguyên cổ bị chia cắt mạnh nên có các dạng địa hình nh− bát úp hoặc yên ngựa và l−ợn sóng với dáng 59
  3. bên ngoài t−ơng đối mềm mại. Vùng đồi ở Việt Nam th−ờng đ−ợc chia thành 3 bậc : đồi thấp có độ cao tuyệt đối d−ới 100m, đồi trung bình có độ cao tuyệt đối từ 100 − 300m và đồi cao có độ cao tuyệt đối từ 300 − 500m. Vùng núi n−ớc ta cũng đ−ợc chia thành vùng núi thấp có độ cao từ 500 −1500m và núi trung bình có độ cao từ 1500 − 2500m. Ngoài ra còn có một số đỉnh núi cao trên 2500m. Đỉnh núi cao nhất n−ớc ta là đỉnh Phanxiphăng cao 3143m, trên dãy Hoàng Liên Sơn. Tuy vậy đại bộ phận địa hình n−ớc ta là đồi núi thấp, tới 70% diện tích có độ cao d−ới 500m và 85% diện tích có độ cao d−ới 1000m. Chỉ có 15% diện tích cả n−ớc có độ cao trên 1000m, trong đó phần núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1% diện tích. Vùng đồi núi n−ớc ta tạo nên một dải liên tục từ Tây Bắc sang Đông Bắc Bộ, từ biên giới Việt − Trung đến sát đồng bằng Nam Bộ. Các đỉnh núi cao trên 2500m th−ờng tập trung ở vùng biên giới phía Bắc, ở Tây Bắc, dọc biên giới Việt − Lào và ở Nam Trung Bộ. H−ớng núi chủ yếu ở n−ớc ta là h−ớng tây bắc − đông nam và h−ớng vòng cung. H−ớng tây bắc − đông nam tiêu biểu là các dãy núi Hoàng Liên Sơn, Sông Mã, Tr−ờng Sơn ; h−ớng vòng cung thể hiện rõ nhất là các dãy núi Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều ở vùng núi Bắc Bộ và núi vòng cung ở cực Nam Trung Bộ. Một trong những nét đặc sắc của địa hình đồi núi n−ớc ta là sự tập trung của các dãy núi cao nguyên đá vôi ở miền Bắc và các cao nguyên bazan ở miền Nam. − Vùng đồng bằng n−ớc ta chủ yếu là đồng bằng châu thổ có địa hình thấp và t−ơng đối bằng phẳng, do phù sa của sông ngòi bồi đắp. Diện tích đồng bằng ở n−ớc ta tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ. Ngoài ra là các dải đồng bằng hẹp, chạy dọc theo ven biển miền Trung. Đồng bằng Bắc Bộ rộng 15 000km2 là đồng bằng tam giác châu do hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp. Đồng bằng Bắc Bộ khá bằng phẳng và thấp dần theo h−ớng tây bắc − đông nam, đỉnh là Việt Trì (Phú Thọ), với độ cao trung bình 10 – 15m, cạnh đáy là các bãi phù sa bồi ven biển vẫn ngập n−ớc thuỷ triều hằng ngày từ Hải Phòng đến Ninh Bình. Tuy vậy, bên trong đồng bằng Bắc Bộ vẫn có nhiều vùng trũng khó tiêu n−ớc, rất dễ xảy ra úng ngập mỗi khi có m−a lớn, đặc biệt trong thời kì mùa m−a. Đồng bằng sông Hồng có hệ thống đê điều dài trên 2000km đã đ−ợc hình thành và củng cố từ hàng nghìn năm nay để ngăn lũ. Nh−ng cũng chính hệ thống đê điều này đã làm cho đồng bằng Bắc Bộ không phát triển theo quy luật bồi đắp tự nhiên mà dồn khối l−ợng phù sa ra biển, tập trung bồi đắp cho vùng cửa sông và lấn ra biển. ở vùng cửa sông Hồng hằng năm lấn ra biển hàng chục mét. Trong mùa m−a lũ, mực n−ớc sông lên cao hơn cánh đồng nên th−ờng phải dùng máy bơm n−ớc tiêu úng. Đồng bằng Nam Bộ có diện tích lớn nhất trong số các đồng bằng của cả n−ớc, rộng khoảng 36 000km2 do hệ thống sông Cửu Long và sông Đồng Nai bồi đắp. Đồng bằng Nam Bộ có hai khu vực khác nhau rõ rệt là khu vực miền Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long (miền Tây Nam Bộ). Khu vực miền Đông Nam Bộ là đồng bằng bồi tụ – xâm thực khá rộng lớn, có độ cao trung bình khoảng 100m, là vùng phù sa cổ đ−ợc nâng lên. Ng−ợc lại, khu vực đồng bằng sông Cửu Long là vùng đồng bằng thấp, ngập n−ớc đang đ−ợc tiếp tục hình thành, có độ cao 60
  4. trung bình khoảng 2m, đ−ợc cấu tạo bởi phù sa mới có nguồn gốc sông − biển và chịu ảnh h−ởng mạnh mẽ của thuỷ triều. Đồng bằng sông Cửu Long không có đê, chỉ có các giồng đất cao ven sông, nên hằng năm, n−ớc lũ tràn ra hai bên bờ làm ngập n−ớc cả một vùng rộng lớn hàng triệu ha, nhiều nơi ngập n−ớc tới 2m vào mùa lũ. Vùng không bị ngập do đất cao có diện tích lớn nhất, đất đai phì nhiêu là vựa thóc và v−ờn hoa trái nổi tiếng của Nam Bộ. Công tác thuỷ lợi ở đồng bằng Nam Bộ luôn phải đặt ra để khắc phục những khó khăn do thiên nhiên gây ra nh− tình trạng ngập úng vào mùa lũ, sự xâm nhập của n−ớc mặn và khan hiếm n−ớc ngọt vào mùa khô, Dải đồng bằng hẹp ở duyên hải miền trung chạy dài từ Thanh Hoá đến Bình Thuận là do các sông lớn nhỏ ở địa ph−ơng bồi đắp. Đó là các đồng bằng Thanh Hoá (2900km2), Nghệ An − Hà Tĩnh (3400km2), Bình − Trị – Thiên (2500km2). Quảng Nam − Đà Nẵng (1450km2), Quảng Ngãi − Bình Định (2900km2). Phú Yên − Khánh Hoà (1200km2), Đây là vùng đồng bằng tập trung đông dân c−, chủ yếu sinh sống bằng sản xuất nông nghiệp và cũng là vùng hay bị thiên tai, bão lũ. c) Thiên nhiên Việt Nam mang sắc thái nhiệt đới gió mùa ẩm − Lãnh thổ Việt Nam nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới của nửa cầu Bắc. Vì vậy quanh năm nhận đ−ợc nguồn bức xạ mặt trời rất lớn. L−ợng bức xạ tổng cộng cũng nh− cân bằng luôn luôn đạt đ−ợc tiêu chuẩn của khí hậu nhiệt đới và xích đạo. Tính chung trong cả n−ớc l−ợng bức xạ tổng cộng hằng năm ở n−ớc ta đạt khoảng 120 − 130Kcal/cm2/năm (Hà Nội 110Kcal/cm2/năm), thành phố Hồ Chí Minh (136Kcal/cm2/năm) và cân bằng bức xạ khoảng 80 − 100Kcal/cm2/năm (Hà Nội 81Kcal/cm2/năm, thành phố Hồ Chí Minh 111Kcal/cm2/năm). Chính nhờ điều này mà ở hầu hết các địa ph−ơng trong cả n−ớc có nhiệt độ trung bình hằng năm đều v−ợt quá 21oC và tăng dần từ Bắc vào Nam (Lạng Sơn 21,6oC, Hà Nội 23,4oC, Huế 25,4oC, thành phố Hồ Chí Minh 26,9oC ; đặc biệt từ Quảng Nam − Đà Nẵng trở vào Nam, trong năm không có tháng nào nhiệt độ trung bình xuống d−ới 20oC). Việt Nam còn chịu ảnh h−ởng sâu sắc của chế độ nhiệt đới gió mùa : gió mùa đông bắc vào thời kì mùa đông và gió mùa tây nam vào thời kì mùa hạ. Về mùa đông, ở miền Bắc Việt Nam có khí hậu lạnh, ít m−a. Ngay ở vùng đồng bằng cũng th−ờng có tới 3 tháng nhiệt độ trung bình tháng xuống d−ới 18oC. ở vùng núi cao phía Bắc có nhiều tháng nhiệt độ xuống d−ới 15oC và nhiều ngày nhiệt độ xuống d−ới 10oC. ở một số nơi đã xảy ra s−ơng muối, đôi khi xuất hiện băng giá, thậm chí có tuyết rơi. Vì thế, mùa đông ở miền Bắc còn đ−ợc gọi là mùa lạnh. Trong khi đó ở miền Nam, mùa đông trời vẫn còn nóng, song ít m−a và có nhiều tháng khô hạn, thiếu n−ớc nghiêm trọng. Về mùa hạ hầu nh− trên toàn quốc đều có khí hậu nóng và m−a nhiều, chỉ trừ các miền núi cao có khí hậu mát mẻ hơn. Sự luân phiên tác động và những diễn biến bất th−ờng của hai mùa gió đã làm cho khí hậu Việt Nam trở nên phức tạp và có nhiều biến động. − Khác với một số nơi khác trong vùng nhiệt đới có khí hậu nóng và khô, thiên nhiên Việt Nam do chịu ảnh h−ởng sâu sắc của chế độ gió mùa và đ−ợc ảnh h−ởng của biển nên khí hậu khá ẩm. ở khắp các vùng trên cả n−ớc, độ ẩm t−ơng đối trung bình năm từ 80 − 90% và l−ợng m−a trung bình năm từ 1500 − 2000mm. ở những nơi có địa hình chắn gió và vùng ven biển, 61
  5. l−ợng m−a th−ờng đạt trên 2500mm và số ngày m−a tới 150 − 200 ngày trong năm. Tính trung bình, t−ơng quan giữa l−ợng m−a và l−ợng bốc hơi ở n−ớc ta từ Bắc vào Nam đều d− l−ợng ẩm. Sắc thái thiên nhiên nhiệt đới gió mùa ẩm đã đ−ợc phản ánh rất rõ nét qua các chỉ số khí hậu, qua mạng l−ới sông suối dày đặc, qua lớp phủ thổ nh−ỡng feralit đỏ vàng, qua giới sinh vật phong phú với thảm thực vật rừng và động vật rất đặc tr−ng. d) Thiên nhiên Việt Nam có sự phân hoá thành các vùng tự nhiên rất đa dạng Do vị trí địa lí, do hình thể hẹp ngang, kéo dài theo h−ớng kinh tuyến, đặc biệt do lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ, thiên nhiên n−ớc ta đã có sự phân hoá rõ rệt thành các vùng tự nhiên rất đa dạng. Sự phân hoá này diễn ra d−ới ba chiều h−ớng : từ đông sang tây, từ bắc vào nam và từ thấp lên cao. − Sự phân hoá từ đông sang tây : ở n−ớc ta từ đông sang tây có thể phân biệt ba vùng lớn là vùng biển và thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng núi. + Vùng biển và thềm lục địa ở n−ớc ta có hai phần : phần thềm lục địa là vùng biển nông, thoải, có độ sâu d−ới 200m, có chế độ hải văn của tầng n−ớc mặt và phần s−ờn lục địa tới biển sâu có độ sâu hơn 200m. + Vùng đồng bằng ven biển ở n−ớc ta gồm các đồng bằng châu thổ. Đó là các đồng bằng lớn đ−ợc hình thành tại các vùng sụt võng của châu thổ sông Hồng (đồng bằng Bắc Bộ) và châu thổ sông Cửu Long (đồng bằng Nam Bộ) hoặc các đồng bằng duyên hải Trung Bộ nhỏ hẹp hơn, có nhiều núi sót, cồn cát, đụn cát, đầm phá. Tại vùng ven biển, có thể phân chia ra sáu đoạn bờ biển có tính chất khác nhau : Đoạn từ Móng Cái đến Hải Phòng : bờ biển khúc khuỷu, có nhiều đảo và vũng biển kín nhất n−ớc ta. Đoạn từ Hải Phòng đến Lạch Tr−ờng : bờ biển thấp, bằng phẳng có nhiều bãi triều lầy bùn tiến ra biển khá nhanh. Đoạn từ Lạch Tr−ờng đến Quy Nhơn : có nhiều mỏm núi nhô ra tận biển, có nhiều cồn cát, đầm − phá. Đoạn từ Quy Nhơn đến Mũi Dinh : bờ biển trẻ và khúc khuỷu có nhiều bãi biển đẹp. Đoạn từ Mũi Dinh đến Vũng Tàu : khá bằng phẳng, có nhiều đụn đất cao. Đoạn từ Vũng Tàu đến Hà Tiên : bờ biển thấp, bằng phẳng, nhiều bãi bùn phủ kín rừng ngập mặn, có tốc độ tiến ra biển lớn nhất n−ớc ta. + Vùng đồi núi tập trung ở phía tây lãnh thổ, chủ yếu là đồi núi thấp, trong đó từ dãy Hoành Sơn trở ra Bắc là vùng núi cao, đồ sộ nhất Việt Nam (Tây Bắc) và các dãy núi cánh cung (Đông Bắc). Từ dãy Hoành Sơn đến dãy Bạch Mã là phần phía bắc của dãy Tr−ờng Sơn với nhiều dãy núi chạy song song so le nhau. Từ dãy Bạch Mã đến miền Đông Nam Bộ là phần phía nam của dãy Tr−ờng Sơn với những dãy núi vòng cung và các cao nguyên cao. − Sự phân hoá Bắc – Nam 62
  6. Sự phân hoá Bắc – Nam do các nhân tố khí hậu, chủ yếu là chế độ gió mùa gây nên. Nếu xét theo trị số trung bình thì ở n−ớc ta từ bắc vào nam nhiệt độ tăng lên 0,35oC/1ovĩ tuyến (gấp 9 lần ở ấn Độ), nếu chỉ xét riêng trong mùa đông thì tới 1o/1ovĩ tuyến. Có thể nhận thấy ở n−ớc ta có hai địa đới địa lí : + Đới rừng gió mùa nhiệt đới : ở phía bắc đèo Hải Vân, có tổng nhiệt độ trên 7500oC. + Đới rừng gió mùa á xích đạo : ở phía nam đèo Hải Vân, có tổng nhiệt độ trên 9000oC. ở mỗi đới địa lí lại có thể phân chia ra các á đới. Thí dụ ở rừng đới gió mùa nhiệt đới có hai á đới : * á đới rừng gió mùa nhiệt đới có mùa đông lạnh và khô, bao gồm toàn bộ miền Bắc Việt Nam cho đến dãy Hoành Sơn (khoảng vĩ tuyến 18oB). * á đới rừng gió mùa nhiệt đới không có mùa đông và mùa khô rõ rệt từ dãy Hoành Sơn đến dãy Bạch Mã. ở đới rừng gió mùa xích đạo có hai á đới : * á đới gió mùa á xích đạo không có mùa khô sâu sắc, từ vĩ tuyến 16o − 14oB. * á đới rừng gió mùa á xích đạo có mùa khô sâu sắc, từ vĩ tuyến 14oB trở vào Nam. − Sự phân hoá từ thấp lên cao Cần phải khẳng định tr−ớc hết là các vùng cao ở n−ớc ta vẫn nằm trong vòng nội chí tuyến gió mùa nên vẫn có chế độ nhiệt dồi dào và nhịp điệu mùa trong chế độ nhiệt và chế độ m−a. ở n−ớc ta đã hình thành 3 đai cao : + Đai nội chí tuyến chân núi từ 0 − 600m : có đặc điểm là tổng nhiệt độ trên 7500oC và mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 25oC), rất thích hợp với sinh vật nhiệt đới và á xích đạo. + Đai á nhiệt đới trên núi từ 600 − 2600m : có tổng nhiệt độ chỉ trên 4500oC với mùa hạ mát (nhiệt độ trung bình tháng d−ới 25oC) + Đai ôn đới trên núi cao từ 2600m trở lên : có tổng nhiệt độ xuống d−ới 4500oC, quanh năm lạnh d−ới 15oC, mùa đông rét d−ới 10oC và có các loài thực vật ôn đới chiếm −u thế. Các sự phân hoá đó đã kết hợp chặt chẽ với nhau tạo nên sự khác biệt khá rõ nét tại các vùng tự nhiên ở n−ớc ta. 3. Tài nguyờn thiờn nhiờn Việt Nam Tài nguyên thiên nhiên là các yếu tố của tự nhiên có thể khai thác đ−ợc và tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất xã hội. Tài nguyên thiên nhiên ở n−ớc ta phong phú và đa dạng do lịch sử địa chất kiến tạo lâu dài và phức tạp, do có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm rất đặc sắc và sự đa dạng sinh học hiếm thấy của các loài từ xích đạo đến ôn đới, từ đáy biển thềm lục địa và ven biển tới các vùng núi cao. a) Tài nguyên khoáng sản − Nhiên liệu Khoáng sản nhiên liệu ở n−ớc ta có trữ l−ợng khá lớn, đặc biệt là than và dầu khí. Than ở n−ớc ta có ở nhiều nơi với trữ l−ợng lớn hàng đầu ở các n−ớc Đông Nam á. Riêng ở khu vực Quảng Ninh, trữ l−ợng than thăm dò đã đạt khoảng 3 tỉ tấn. Than ở đây đa số là than gầy (antraxit) có nhiệt l−ợng cao, chất l−ợng tốt. 63
  7. Các mỏ than khác ở các địa ph−ơng tuy trữ l−ợng không lớn, nh− ở Thái Nguyên có trữ l−ợng khoảng 20 triệu tấn, nh−ng có chứa một ít than mỡ có thể chế biến thành than cốc dùng để luyện kim. Mỏ than Nông Sơn ở Quảng Nam với trữ l−ợng khoảng 10 triệu tấn có chứa nhiều chất dễ cháy. Các mỏ than nâu cũng đã đ−ợc khai thác nhiều, đáng kể là than nâu ở Na D−ơng có trữ l−ợng khoảng 100 triệu tấn. Ngoài ra ở vùng đồng bằng Bắc Bộ cũng đã xác định đ−ợc trữ l−ợng than nâu rất lớn, hàng chục tỉ tấn ở độ sâu hơn 1000m. ở vùng đồng bằng sông Cửu Long cũng đã phát hiện có than bùn. Dầu khí ở n−ớc ta có nhiều ở thềm lục địa, nh−ng tập trung với trữ l−ợng lớn ở thềm lục địa phía nam. Đến nay n−ớc ta đã khai thác đ−ợc là hàng chục triệu tấn dầu thô và tỉ m3 khí. Trong t−ơng lai, việc khai thác dầu khí ở n−ớc ta không những đủ cung cấp cho nhu cầu trong n−ớc mà còn có thể xuất khẩu và phát triển công nghiệp hoá dầu. − Tài nguyên khoáng sản kim loại Bôxit ở miền Bắc th−ờng gặp ở các vùng núi đá vôi Cao Bằng, Lạng Sơn với trữ l−ợng khoảng trên 30 triệu tấn. ở Tây Nguyên cũng đã phát hiện những vùng có trữ l−ợng bôxit rất lớn, −ớc tính hàng tỉ tấn. Sắt có rất nhiều ở Thạch Khê (Hà Tĩnh), ngoài ra ở Yên Bái, Thái Nguyên cũng có một số mỏ sắt nhỏ, trữ l−ợng khoảng 100 triệu tấn. Crôm đang đ−ợc khai thác ở Cổ Định (Thanh Hoá) với trữ l−ợng khoảng 13 − 15 triệu tấn. Đồng có nhiều ở Tây Bắc, ngoài ra còn có ở Bắc Giang, Nghệ An, Quảng Ngãi. Thiếc tập trung nhiều ở Tĩnh Túc (Cao Bằng), Sơn D−ơng (Tuyên Quang), Quỳ Hợp (Nghệ An). Ngoài ra còn có một số mỏ đa kim nh− mangan, titan, chì, kẽm, vàng, bạc, rải rác ở các tỉnh từ miền Bắc đến miền Trung. Trong đó phần lớn là các mỏ nhỏ, có quy mô và tính chất địa ph−ơng. − Các mỏ phi kim loại Các mỏ phi kim loại ở n−ớc ta cũng rất phong phú, đáng kể nhất là một số loại sau : Apatit ở Cam Đ−ờng (Lào Cai) có trữ l−ợng khoảng 500 triệu tấn. Đất sét có nhiều ở Bảo Lộc (Lâm Đồng), ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Đá vôi có nhiều ở miền Bắc. Đá xây dựng gồm đá hoa, granit, sa thạch có ở nhiều nơi. Đá quý (hồng ngọc, lam ngọc) có nhiều ở Yên Bái, Nghệ An, b) Tài nguyên khí hậu Khí hậu là điều kiện tự nhiên quan trọng, là môi tr−ờng bảo đảm cho mọi hoạt động của sản xuất và đời sống. Tài nguyên khí hậu chỉ bao gồm những yếu tố khí hậu đ−ợc sử dụng trực tiếp để tạo ra các sản phẩm và của cải vật chất, chủ yếu là bức xạ mặt trời (nhiệt độ, số giờ nắng) và l−ợng m−a. L−ợng bức xạ mặt trời tại các vùng khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam có sự khác biệt đáng kể. Càng vào miền Nam l−ợng bức xạ tổng cộng càng tăng. L−ợng bức xạ tổng cộng hàng tháng giữa các mùa ở hai miền cũng khác nhau : ở miền Bắc, l−ợng bức xạ cao nhất vào các tháng mùa hạ, từ tháng 5 đến tháng 9 ; còn ở miền Nam l−ợng bức xạ lại cao vào các 64
  8. tháng đông − xuân, từ tháng 1 đến tháng 4. Sau đây là bảng so sánh bức xạ tổng cộng hàng tháng tại một số địa ph−ơng ở Việt Nam : L−ợng bức xạ tổng cộng hàng tháng và cả năm ở Hà Nội, Vĩnh Linh và thành phố Hồ Chí Minh (Kcal/cm2) Tháng Địa 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 điểm Hà Nội 6,5 3,4 4,5 8,7 12,0 12,8 14,0 12,0 11,6 10,3 7,8 6,8 Vĩnh 7,7 7,3 10,6 10,6 12,4 12,2 15,9 15,2 12,8 11,7 9,9 9,7 Linh TP. 12,2 15,2 16,0 14,5 11,1 8,9 8,9 8,6 8,9 10,0 10,3 10,4 HCM c) Tài nguyên n−ớc Đặc điểm tiêu biểu nhất của tài nguyên n−ớc ở n−ớc ta là l−ợng n−ớc rất dồi dào gồm các nguồn n−ớc trên mặt, n−ớc ngầm và n−ớc biển. N−ớc ta có tổng cộng l−ợng dòng chảy lớn, tới 867 tỉ m3/năm và tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Cửu Long (550 tỉ m3) và hệ thống sông Hồng (120 tỉ m3). Tuy vậy, tổng l−ợng n−ớc phân bố không đều trong năm. Về mùa lũ, l−ợng n−ớc th−ờng chiếm tới 80% l−ợng n−ớc cả năm, trong đó chỉ riêng tháng cao nhất cũng đã có l−ợng n−ớc chiếm tới 20% tổng l−ợng n−ớc cả năm, ngang bằng l−ợng n−ớc của các tháng mùa cạn. Các sông ngòi th−ờng vận chuyển l−ợng phù sa lớn, có tác dụng bồi đắp cho các đồng bằng châu thổ thêm màu mỡ và ngày càng mở rộng phạm vi lãnh thổ ra phía biển. Dòng chảy cát bùn của các sông ngòi ở n−ớc ta −ớc tính khoảng 300 triệu tấn/năm, trong đó riêng sông Hồng đã chiếm 130 triệu tấn và sông Cửu Long chiếm gần 100 triệu tấn. N−ớc sông ngòi ở Việt Nam có chất l−ợng tốt, có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt. Tuy nhiên, ở nhiều nơi đã có dấu hiệu ô nhiễm môi tr−ờng n−ớc, do đó rất cần phải có những biện pháp để bảo vệ nguồn n−ớc, chống ô nhiễm để sử dụng nguồn n−ớc lâu dài. Nguồn n−ớc trên mặt ở các vùng núi n−ớc ta có tiền năng thuỷ điện rất lớn, công suất −ớc tính khoảng 260 triệu kW, trong đó riêng hệ thống sông Hồng đã chiếm tới 96 triệu kW (37%) và ở các l−u vực sông ở Tây Nguyên nguồn dự trữ thuỷ năng cũng rất đáng kể. Hiện nay, nguồn thuỷ năng của các dòng sông cung cấp tới hơn 60% l−ợng điện của cả n−ớc. ở khắp các địa ph−ơng miền núi, nhất là ở các vùng phía Bắc, các trung tâm và máy phát thuỷ điện nhỏ ngày càng phát huy tác dụng phục vụ sản xuất và dân sinh, góp phần làm thay đổi bộ mặt của núi rừng. Nguồn n−ớc ngầm và n−ớc khoáng ở n−ớc ta cũng rất phong phú và có chất l−ợng tốt, hoàn toàn có khả năng cung cấp n−ớc cho sản xuất và sinh hoạt nhất là ở các đô thị và khu tập trung đông dân c−, có khả năng phục vụ cho việc phát triển du lịch và xuất khẩu. Nguồn tài nguyên n−ớc biển ở n−ớc ta cũng rất dồi dào. Nhiều nơi đã khai thác để sản xuất muối, nuôi trồng thuỷ hải sản, cải tạo môi sinh, mang lại hiệu quả kinh tế cao. 65
  9. d) Tài nguyên đất Đất là tài nguyên vô cùng quý giá để phát triển sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. N−ớc ta có hơn 33 triệu ha đất tự nhiên, nh−ng chỉ mới sử dụng khoảng 8 triệu ha để sản xuất nông nghiệp, trong đó có khoảng 5 triệu ha trồng lúa. Trong điều kiện nhiệt đới ẩm lại có hai mùa m−a và mùa khô kế tiếp nhau, n−ớc ta có lớp vỏ phong hoá dày và đất feralit phát triển mạnh, rộng khắp ở mọi nơi với đặc tính là tầng đất khá dày, màu đỏ vàng, có cấu trúc tốt, với thành phần cơ giới nặng, ít mùn và chua. Đất feralit thiếu đạm, lân và kali, nếu đ−ợc bón phân đầy đủ sẽ cho năng suất cao. Đất phù sa bồi tụ ở n−ớc ta chiếm diện tích khá lớn, tập trung tại các vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long và các thung lũng sông khác. Đất phù sa có −u thế là địa hình bằng phẳng, độ phì cao, độ pH gần trung tính. Đất phù sa nếu đ−ợc th−ờng xuyên chăm sóc, bón phân, t−ới tiêu hợp lí và sử dụng các biện pháp thâm canh thì sẽ bảo đảm năng suất, sản l−ợng cho các cây l−ợng thực, thực phẩm. e) Tài nguyên sinh vật Nguồn tài nguyên sinh vật ở n−ớc ta vô cùng phong phú. Nó trở nên đặc biệt quan trọng vì có khả năng tái tạo, nh−ng nếu chỉ nặng về khai thác thì nguồn tài nguyên này sẽ trở nên kiệt quệ, rất khó và có khi không thể khôi phục lại đ−ợc. − Tài nguyên thực vật Tr−ớc kia Việt Nam là xứ sở của những cánh rừng nhiệt đới bạt ngàn, nh−ng do bị tàn phá nặng nề nên hiện nay độ che phủ của rừng của n−ớc ta chỉ còn khoảng 30%, riêng Bắc Bộ còn duới 20%. Theo số liệu điều tra của P.Môranh năm 1944 tỉ lệ che phủ rừng của n−ớc ta là 43,8% (trong đó Bắc Bộ là 60%, Trung Bộ là 44% và Nam Bộ là 13%). Rừng Việt Nam theo số liệu thống kê gần đây có hơn 800 loài cây gỗ, trong đó có rất nhiều gỗ quý, bền chắc nh− đinh, lim, sến, táu, nghiến, có văn hoa và màu sắc đẹp nh− cẩm lai, lát gụ, trai, giáng h−ơng, có h−ơng thơm và tinh dầu nh− pơmu, hoàng đàn, kim giao, long não, Rừng n−ớc ta có trên 1 triệu ha là rừng tre nứa có giá trị kinh tế, với hơn 60 loài. Cây d−ợc liệu cũng là loại tài nguyên thực vật quý. N−ớc ta có tới 1300 loài cây d−ợc liệu và mỗi năm có thể khai thác đ−ợc vài trăm tấn. Một số cây thuốc đã đ−ợc tinh chế để chiết xuất các d−ợc liệu quý có chất l−ợng cao và giá trị kinh tế lớn nh− một số loài thuộc loại trúc đào, họ thiên lí, họ đay, họ dâu tằm đ−ợc chiết xuất để lấy glucôxit làm thuốc trợ tim. Cây dừa cạn chứa alcaloit làm thuốc kháng sinh, an thần và chống ung th−. Cây thanh hao hoa vàng chữa sốt rét, Thực vật rừng Việt Nam còn có nhiều lâm sản quý dùng làm thực phẩm nh− nấm, mộc nhĩ, măng, làm nguyên liệu cho thủ công nghiệp và công nghiệp nh− song mây, lá cọ, móc, măng tang, hồi, sả, hoặc cây cảnh nh− phong lan, Ngoài nguồn thực vật tự nhiên, n−ớc ta còn có hàng nghìn loài cây trồng có giá trị nh− các cây l−ơng thực, rau quả, cây làm thuốc, cây công nghiệp, trong đó có nhiều loài có chất l−ợng cao và có giá trị kinh tế nh− lúa, gạo, chè, cà phê, cao su, dừa, − Tài nguyên động vật Động vật và thực vật có quan hệ chặt chẽ với nhau trong một địa hệ sinh thái thống nhất. Động vật th−ờng sống dựa vào thực vật, coi đó là môi tr−ờng sống và nguồn sống chính. Đồng thời, động vật cũng có tác dụng bảo vệ thực vật, tạo điều kiện cho thực vật phát triển, giữ đ−ợc thế cân bằng của hệ sinh thái. 66
  10. Động vật n−ớc ta rất phong phú, đa dạng với gần 200 loài thú, 800 loài chim, 120 loài l−ỡng c−, trên 150 loài bò sát, hàng nghìn loài cá biển và hơn 200 loài cá n−ớc ngọt. Trong đó rất nhiều loài quý hiếm và các loài đặc hữu, bản địa hoặc từ các khu hệ động vật lân cận tới nh− tê giác, bò tót, voi, hổ, báo, gấu, h−ơu, nai hoặc các loài công, trĩ, gà lôi, trăn, rắn. Các loài động vật trên cạn có giá trị cung cấp thịt, da, lông và làm nguồn d−ợc liệu quý (nhung h−ơu, xạ h−ơng, mật gấu, ) Vùng biển n−ớc ta cũng có nhiều tiềm năng về thuỷ sản với khả năng đánh bắt gần 2 triệu tấn/năm. Hiện nay, mỗi năm khai thác khoảng hơn một triệu tấn, trong đó có nhiều loài có khả năng xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao nh− cá thu, cá nhụ, và các loài tôm, cua, hải sâm, rong biển, Các loài cá n−ớc ngọt cũng rất phong phú, là nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng. Sông Cửu Long hằng năm có thể cung cấp hàng trăm nghìn tấn cá, sông Hồng cũng tới hàng chục nghìn tấn. Tổng sản l−ợng cá n−ớc ngọt của cả n−ớc −ớc chừng 20 − 25 vạn tấn/năm. 4. Cỏc vựng địa lớ tự nhiờn Thiên nhiên Việt Nam rất phong phú, đa dạng và có sự phân hoá rõ rệt giữa các vùng khác nhau trên lãnh thổ. Việc nhận biết các vùng tự nhiên rất có ý nghĩa để phát huy các thế mạnh của chúng trong sự tác động qua lại với con ng−ời và hoạt động kinh tế − xã hội để xây dựng mỗi vùng trở nên giàu đẹp và bảo đảm cho sự phát triển bền vững. Các nhân tố có ý nghĩa chủ đạo, có tác dụng quyết định đến sự phân hoá thành đặc điểm tự nhiên của mỗi vùng là địa hình và khí hậu. Các kết quả nghiên cứu về phân vùng địa lí tự nhiên Việt Nam cho thấy trên lãnh thổ n−ợc ta có thể phân chia thành ba miền địa lí : miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. a) Miền địa lí tự nhiên miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ Miền địa lí tự nhiên miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bao gồm toàn bộ miền núi và trung du phía Bắc thuộc tả ngạn sông Hồng và vùng đồng bằng Bắc bộ. Ranh giới phía bắc của miền là biên giới Việt – Trung. Phía đông là bờ biển giáp với vịnh Bắc Bộ (Biển Đông). Phía tây chạy dọc theo thung lũng sông Hồng tiếp tới rìa phía tây nam và nam của đồng bằng Bắc Bộ. Miền địa lí tự nhiên miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có hai đặc điểm quan trọng sau : − Là một bộ phận của miền nền Hoa Nam (Trung Quốc), có cấu tạo địa hình, địa mạo khác hẳn với các khu vực khác của n−ớc ta. − Có một mùa đông lạnh làm giảm sút và phá vỡ tính chất nhiệt đới của đặc điểm khí hậu cùng khu vực. Về cấu tạo địa chất, những di tích của miền nền Hoa Nam (Trung Quốc) đ−ợc thể hiện rất rõ nét ở khu vực đá biến chất sông Hồng, sông Chảy, sông Lô. Nét độc đáo trong cấu trúc địa hình là ở miền này có những dãy núi vòng cung mở rộng về phía bắc, khép lại ở phía nam tạo nên hình nan quạt. Đó là các cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Phía đông dãy núi Ngân Sơn là vùng đồi núi thấp nối liền với dãy Thập Vạn Đại Sơn và thung lũng Tây Giang (Trung Quốc). Phía tây dãy núi Ngân Sơn là những cao nguyên và núi đá vôi tiếp nối nh− một bộ phận phía tây nam của cao nguyên Vân Quý (Trung Quốc). Về khí hậu, miền địa lí tự nhiên miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là nơi chịu ảnh h−ỏng sâu sắc nhất của gió mùa Đông Bắc ở n−ớc ta. Vì vậy, ở miền này có nền nhiệt độ thấp hơn trong cả n−ớc. ở vùng núi phía Bắc ngay các địa ph−ơng có độ cao trên 100m đã có các tháng 67
  11. nhiệt độ trung bình xuống d−ới 150C trong mùa đông, còn ở đồng bằng Bắc Bộ cũng nh− ở các thung lũng sông cũng có một mùa đông lạnh với ba tháng có nhiệt độ trung bình d−ới 180C. Thành phần thổ nh−ỡng – sinh vật với một đai rừng gió mùa nhiệt đới chỉ phát triển bình th−ờng tới độ cao 500 − 600m. Một số loài đặc tr−ng cho nhiệt đới chỉ phát triển tốt đến độ cao 300m. ở đây đã xuất hiện các loài có nguồn gốc á nhiệt đới và ôn đới nh− dẻ, de và các loài chịu lạnh, khô nh− sau sau, chẹo rất phổ biến trong các rừng thứ sinh. Giới động vật có cả ở trên cạn và d−ới n−ớc. ở miền này cũng có rất nhiều loài t−ơng tự nh− ở Hoa Nam và cao nguyên Vân Quý, tiêu biểu là các đặc sản của xứ lạnh nh− hồi, chè, đào, lê, mận, b) Miền địa lí tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ Miền địa lí tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ bao gồm toàn bộ vùng núi Tây Bắc (ở phía tây miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ) và vùng Bắc Trung Bộ cho đến dãy núi Bạch Mã. Đây là miền tự nhiên có đặc tr−ng miền núi rất điển hình ở n−ớc ta với dãy Hoàng Liên Sơn hùng vĩ và đỉnh Panxipăng cao nhất n−ớc ta, 3143m. H−ớng núi và thung lũng của miền là h−ớng tây bắc − đông nam. Đây cũng là miền có đất đá cổ nhất n−ớc ta. Các sông lớn của miền là sông Đà, sông Mã, sông Cả. Đặc biệt sông Đà có tiềm năng rất lớn về thuỷ điện. Đáng chú ý là ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, ảnh h−ởng của gió mùa Đông Bắc đã suy yếu đi rõ rệt. Khu Bắc Trung Bộ có nền nhiệt độ cao hơn các khu vực khác ở miền Bắc và Đông Bắc Bộ từ 2 − 30C. Về mùa hạ do gió tây nam có tầng dày hơn thổi gần nh− vuông góc với h−ớng núi cho nên khi gió vuợt qua núi đã tạo hiệu ứng "phơn" với gió tây nam khô nóng, một đặc điểm điển hình của khí hậu khu vực này. Do có nền nhiệt độ cao nên tính chất nhiệt đới ẩm đã thấy rất rõ nét ở đai rừng chí tuyến chân núi với nhiều thành phần sinh vật ấn Độ – Mianma (Miến Điện) và Mã Lai – Inđônêxia nh− các loài táu, gụ, huỳnh, kiền kiền, ở khu vực này, do có khí hậu khô nên cũng đã xuất hiện các loài thực vật rụng lá mùa khô nh− săng lẻ, thung. Đặc biệt ở đây còn có nhiều loại thú lớn nhiệt đới nh− voi, bò tót, tê giác và nhiều loại chim có bộ lông màu sắc sặc sỡ nh− công, trĩ, Hai miền địa lí tự nhiên phía Bắc trải dài hơn 70 vĩ tuyến có địa hình và chế độ khí hậu đa dạng, có sự phân hoá phức tạp hơn nhiều so với miền địa lí tự nhiên phía Nam. Hai miền này có thể chia thành nhiều vùng địa lí tự nhiên khác nhau nh− các vùng đồng bằng Bắc Bộ, vùng miền núi và trung du Bắc Bộ, vùng núi Tây Bắc và vùng Bắc Trung Bộ. c) Miền địa lí tự nhiên miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ Miền địa lí tự nhiên miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ bao gồm toàn bộ phần lãnh thổ từ dãy Bạch Mã trở vào miền Nam n−ớc ta. Miền địa lí tự nhiên miền Nam có hai đặc điểm nổi bật : − Đại bộ phận lãnh thổ của miền nằm trên vùng địa khối Kon Tum thuộc địa khối Inđôxini rộng lớn bao gồm cả phần lãnh thổ Hạ Lào, Campuchia và Thái Lan. − Có khí hậu nội chí tuyến điển hình, quanh năm nóng. Về mặt kiến tạo địa chất và cấu trúc địa hình thì ở khu vực Nam Trung Bộ thuộc miền này có nhiều loại đá biến chất nh− đá phiến mica, đá gnai, đá hoa. Trong vùng này, hoạt động macma diễn ra mạnh bao gồm cả các khối granit xâm nhập và cả các dung nham phun trào riôlit và đaxit. 68
  12. ở giai đoạn tân kiến tạo, khu vực này cũng đ−ợc nâng lên mạnh và t−ơng đối muộn, xảy ra ở cuối Đệ Tam đầu Đệ Tứ. Nơi đ−ợc nâng cao tạo thành núi và nơi nâng yếu là các vùng đồi. Cũng ở giai đoạn này, bên cạnh hoạt động nâng lên, hoạt động sụt võng có tính chất bù trừ tạo điều kiện để hình thành đồng bằng Nam Bộ và có hoạt động phun trào bazan bao phủ lên một diện tích rộng lớn ở Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ. Về khí hậu, miền này không còn chịu ảnh h−ởng của gió mùa Đông Bắc mà hoàn toàn chịu ảnh h−ởng của các khối khí xích đạo và nhiệt đới. Khí hậu nắng nóng quanh năm, có một mùa m−a và một mùa khô rất điển hình. Riêng ở các vùng núi cao và cao nguyên có khí hậu ẩm, m−a nhiều không có mùa khô rõ rệt và t−ơng đối mát mẻ. Trái lại, ở khu vực duyên hải cực Nam Trung Bộ có khí hậu khô hạn, mùa khô kéo dài tới 8 – 9 tháng và l−ợng m−a vào loại thấp nhất n−ớc ta, l−ợng m−a trung bình hằng năm ở Phan Rang chỉ có 653mm. Lớp phủ thổ nh−ỡng − sinh vật miền này cũng rất phong phú, đa dạng bao gồm các rừng rậm á xích đạo với nhiều loại gỗ quý nh− sao, huỳnh, kiền kiền, giáng h−ơng. ở Bắc Tây Nguyên có đai rừng á nhiệt đới trên núi với các loại dẻ, de, pơmu. ở Nam Tây Nguyên trên các vùng núi cao có các loài thông 3 lá, 5 lá, khí hậu mát có thể trồng rau và hoa ôn đới quanh năm (Đà Lạt). ở vùng khô hạn cực Nam Trung Bộ có các loài xavan và truông bụi nguyên sinh rất điển hình. Trên các cao nguyên và khu vực Đông Nam Bộ, nơi có đất bazan và phù sa cổ có điều kiện thuận lợi để trồng các loại cây công nghiệp nh− cao su, cà phê, và các loại cây ăn quả nhiệt đới. Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long rất phì nhiêu nh−ng nhiều vùng bị ngập úng, nhiễm mặn, nhiễm phèn. Làm thuỷ lợi và chung sống với lũ là điều kiện tiên quyết để phát huy hết tiềm năng của vùng sản xuất nông nghiệp trù phú nhất cả n−ớc với các loại l−ơng thực, thực phẩm, rau quả, gia súc, gia cầm và thuỷ sản. Đồng bằng sông Cửu Long còn là vùng có diện tích rừng ngập mặn lớn nhất n−ớc ta và cũng là vùng có diện tích rừng ngập mặn lớn trên thế giới. Các điều kiện tự nhiên của miền địa lí tự nhiên miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có sự phân hoá sâu sắc, tạo nên các vùng địa lí tự nhiên nh− các vùng duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, và đồng bằng Nam Bộ. II - ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG Nghiên cứu, biên soạn và giảng dạy địa lí địa ph−ơng là việc làm thiết thực để giáo dục lòng yêu quê h−ơng đất n−ớc, tinh thần ham hiểu biết mọi sự vật xung quanh và ý thức phát triển kinh tế – xã hội của mỗi học sinh. Đây cũng là một đóng góp cụ thể để phát huy vị trí và vai trò của nhà tr−ờng với địa ph−ơng. 1. Vị trớ, diện tớch, giới hạn Cần trình bày khái quát về vị trí của đơn vị hành chính nơi tr−ờng đóng trong mối quan hệ với các đơn vị hành chính cùng cấp và các cấp cao hơn. − Diện tích. − Ranh giới tiếp giáp với các đơn vị xung quanh. 69
  13. 2. Đặc điểm cỏc điều kiện tự nhiờn và tài nguyờn thiờn nhiờn a) Các điều kiện tự nhiên − Địa hình. − Khí hậu. − Thuỷ văn. − Thổ nh−ỡng. − Sinh vật. Có thể trình bày từng thành phần tự nhiên nh− đã nêu, cũng có thể trình bày thành từng nhóm các thành phần nh− khí hậu − thuỷ văn, thổ nh−ỡng − sinh vật. b) Các tài nguyên thiên nhiên Thống kê và sơ bộ đánh giá các tài nguyên thiên nhiên của địa ph−ơng 3. Dõn cư − Dân số, mật độ dân số. − Sự biến động của dân số. − Thành phần của dân số (dân tộc, lứa tuổi, trình độ, lao động). 4. Đặc điểm cỏc điều kiện kinh tế - xó hội a) Các ngành kinh tế − Nông nghiệp. − Công nghiệp. − Dịch vụ. b) Đặc điểm xã hội − Đời sống, lao động, việc làm. − Phong tục tập quán. − Tôn giáo. − Đoàn thể, tổ chức xã hội. − Văn hoá − Giáo dục − Y tế. 5. Kết luận a) Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, những thận lợi, khó khăn về dân c−, kinh tế − xã hội, những đặc điểm nổi bật về kinh tế − xã hội. b) Những vấn đề cần qua tâm để sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo tự nhiên, môi truờng, phát triển kinh tế − xã hội. Thực hành 1. Xác định trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam : a) Hệ toạ độ địa lí của n−ớc ta, cả phần lãnh thổ trên đất liền và trên biển. b) Xác định vị trí, giới hạn và phạm vi lãnh thổ n−ớc ta. 2. Xác định trên bản đồ Địa hình Việt Nam : a) Các dãy núi chính : − Dãy núi Hoàng Liên Sơn 70
  14. − Dãy núi sông Mã − Dãy núi Tr−ờng Sơn − Các cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. b) Các cao nguyên : − Cao nguyên Đồng Văn − Cao nguyên Sơn La − Cao nguyên Mộc Châu − Cao nguyên Plây Ku − Cao nguyên Đắc Lắc − Cao nguyên Lâm Viên − Cao nguyên Di Linh c) Các đồng bằng : − Đồng bằng sông Hồng − Đồng bằng sông Cửu Long − Đồng bằng Thanh − Nghệ − Tĩnh − Đồng bằng Bình − Trị − Thiên − Đồng bằng Nam Trung bộ d) Các sông chính : − Sông Hồng − Sông Kì Cùng − Sông Đà − Sông Cả − Sông Bến Hải − Sông H−ơng − Sông Đồng Nai − Sông Vàm Cỏ − Sông Tiền − Sông Hậu − Sông Thái Bình − Sông Lô − Sông Mã − Sông Gianh − Sông Đà Rằng − Sông Thu Bồn − Sông Trà Khúc − Sông Sài Gòn e) Các đảo và quần đảo − Đảo Cái Bầu − Đảo Cát Bà − Đảo Bạch Long Vĩ − Quần đảo Hoàng Sa − Quần đảo Tr−ờng Sa − Đảo Cồn Cỏ − Đảo Phú Quý − Đảo Thổ Chu 71
  15. − Đảo Phú Quốc − Đảo Cù Lao Thu − Đảo Côn Sơn 3. Xác định trên bản đồ Khí hậu Việt Nam : − Các đ−ờng đẳng nhiệt. − Các khu vực phân bố l−ợng m−a. − Các h−ớng gió thịnh hành theo mùa : gió mùa đông, gió mùa hạ. − Các đ−ờng đi của bão. 4. Vẽ sơ đồ các vùng tự nhiên ở n−ớc ta : − Miền địa lí tự nhiên miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. + Vùng đồng bằng Bắc Bộ. + Vùng miền núi và trung du Bắc Bộ. − Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. + Vùng núi Tây Bắc + Vùng Bắc Trung bộ − Miền địa lí tự nhiên miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. + Vùng duyên hải NamTrung Bộ + Vùng Tây Nguyên + Vùng đồng bằng Nam Bộ. Câu hỏi h−ớng dẫn học tập 1. Hãy nêu các đặc điểm chung của địa lí tự nhiên Việt Nam. 2. Hãy trình bày về tài nguyên thiên nhiên Việt Nam. 3. Các vùng địa lí tự nhiên của Việt Nam. 4. Miền địa lí tự nhiên miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ và miền địa lí tự nhiên miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có những đặc điểm cơ bản nào giống nhau và khác nhau? 5. Nội dung chính của việc nghiên cứu địa lí địa ph−ơng. 72
  16. Chịu trách nhiệm nội dung: Ts. Nguyễn văn hòa Biên tập: Tổ công nghệ thông tin Phòng khảo thí - đảm bảo chất l−ợng giáo dục 73