Giáo trình Cơ học ứng dụng (Phần 2)

pdf 52 trang ngocly 570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Cơ học ứng dụng (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_co_hoc_ung_dung_phan_2.pdf

Nội dung text: Giáo trình Cơ học ứng dụng (Phần 2)

  1. Thời gian (giờ) CHƯƠNG 2: SỨC BỀN VẬT LIỆU Tổng số Lý thuyết 20 20 MỤC TIÊU Học xong chương này người học có khả năng: - Trình bày đầy đủ các khái niệm cơ bản về nội lực, ứng suất và cácgiả thuyết về vật liệu - Tính toán được nội lực của vật liệu bằng phương pháp sử dụng mặt cắt. - Trình bày đầy đủ khái niệm và công thức xác định độ giãn của thanh bị kéo - nén - Trình bày đầy đủ khái niệm và công thức xác định tấm phẳng hoặc thanh bị cắt dập - Giải thích được các khái niệm và công thức xác định thanh bị xoắn - Giải thích được khái niệm và công thức xác định dầm, thanh chịu uốn NỘI DUNG 1- Những khái niệm cơ bản về sức bền vật liệu (3h) 1.1- Nhiệm vụ và đối tượng của sức bền vật liệu - Nhiệm vụ và đối tượng của sức bền vật liệu: Nhiệm vụ: Cơ học vật rắn biến dạng nghiên cứu các hình thức biến dạng của vật thực để tìm ra kích thước thích đáng cho mỗi cơ cấu hoặc tiết máy sao cho bền nhất và rẻ nhất. Đối tượng nghiên cứu: Vật để chế tạo cơ cấu hoặc tiết máy là những vật thật. Nói chung vật thật có nhiều hình dạng khác nhau, song đối tượng nghiên cứu vật thực của cơ học vật rắn biến dạng là các thanh thẳng có mặt cắt không đổi, thường được biểu diễn bằng đường trục của thanh. Mặt cắt của thanh là mặt vuông góc với trục thanh. - Một số giả thuyết cơ bản về sức bền vật liệu. + Giả thuyết về sự liên tục, đồng tính và đẳng hướng của vật liệu: mỗi điểm trong vật và theo mọi phương đều có tính chất chịu lực như nhau, hơn nữa mỗi phần t dù bé cũng chứa vô số chất điểm. Giả thiết này đúng với vật liệu kim loại. + Giả thuyết về sự đàn hồi của vật liệu: Nếu lực gây ra biến dạng không vượt quá 1 giới hạn nhất định thì vật liệu tồn tại tại một sự liên hệ bậc nhất giữa biến dạng của vật và lực gây ra biến dạng đó. Giả thiết này do Robe Huc phát hiện và được gọi là định luật Huc. + Vật liệu ở trạng thái tự nhiên: trước khi có ngoại lực tác dụng thì nội lực đều bằng 0. 33
  2. 1.2- Nội lực - Ngoại lực: Ngoại lực là lực từ những vật khác hoặc từ môi trường xung quanh tác dụng lên vật đang xét. Đối với ngoại lực chúng ta cần phân biệt tải trọng và phản lực. Tải trọng là lực tác động trực tiếp lên vật thể, thí dụ trọng lượng của trục và các bánh răng lắp trên trục. Phản lực là lực phát sinh ở chỗ tiếp xúc giữa các vật thể tác động lên vật đang xét, thí dụ như lực phát sinh ở các gối đỡ tác động lên trục. - Nội lực: Dưới tác dụng của ngoại lực, các lực liên kết giữa các phân tố của vật tăng lên để chống lại sự biến dạng của vật do ngoại lực gây nên. Độ tăng của lực liên kết chống lại sự biến dạng của vật được coi là nội lực. Nếu tăng dần ngoại lực thì nội lực cũng tăng dần để cân bằng với ngoại lực. Tùy từng loại vật liệu, nội lực chỉ tăng đến một giới hạn nhất định. Nếu tăng ngoại lực quá lớn, nội lực không đủ sức chống lại, vật liệu sẽ bị phá hỏng. Vì vậy, việc xác định nội lực phát sinh trong vật dưới tác dụng của ngoại lực là một trong những vấn đề cơ bản của cơ học vật rắn biến dạng. 1.3- Phương pháp mặt cắt Nội lực được xác định bằng phương pháp mặt cắt (hình 2.1). Giới thiệu tổng quát phương pháp mặt cắt để xác định nội lực π P3 P1 P1 A N B A P4 P2 P2 Hình 2.1 Tưởng tượng cắt vật ra làm 2 phần A và B, gọi F là diện tích của mặt cắt. Giả sử xét riêng sự cân bằng của phần A, ta phải tác dụng lên mặt cắt của hệ lực phân bố đó nội lực cần tìm. Vì phần A nằm trong trạng thái cân bằng nên nội lực và ngoại lực tác dụng lên phần đó hợp thành 1 hệ lực cân bằng. Điều đó cho phép chúng ta áp dụng điều kiện cân bằng tĩnh học để xác định nội lực dưới tác dụng của ngoại lực. Như vậy muốn xác định nội lực của một mặt cắt nào đó ta có thể xét sự cân bằng của phần phải hoặc phần trái của mặt cắt đó. 34
  3. 1.4- Ứng suất Nội lực là một hệ lực phân bố liên tục trên mặt cắt. Ta cần xác định nội lực trên một đơn vị diện tích của mặt cắt và được gọi là ứng suất. Như vậy ứng suất là trị số của nội lực trên một đơn vị diện tích của mặt cắt. Đơn vị của ứng suất là N/m2. Giả sử có một có một ứng suất p tai một diện  tích nào đó (hình 2.2). Ta phân tích làm hai thành P phần: Thành phần vuông góc với mặt cắt gọi làứng suất pháp, ký hiệu là  Thành phần nằm trong mặt cắt gọi là ứng suất tiếp, ký hiệu là  A σ p   Tùy theo hình thức biến dạng, ứng suất được xác định bằng những công thức khác nhau. Hình 2.2 2- Kéo và nén (4h) 2.1- Khái niệm về kéo nén 2.1.1- Định nghĩa Một thanh được gọi là kéo hoặc nén đúng tâm khi ngoại lực tác dụng là 2 lực trực đối có phương trùng với trục thanh. Nếu hai lực trực đối hướng vào thanh thì thanh chịu nén và ngược lại là chịu kéo. (hình 2.3) P P P P Hình 2.3 Một dây cáp trong cần trục dùng để nâng vật liệu là một thí dụ về kéo hoặc một ống khói dưới tác dụng của trọng lượng bản thân là 1 ví dụ về nén. 2.1.2- Nội lực Nội lực trong thanh chịu kéo hoặc chịu nén là lực dọc N có phương vuông góc với mặt cắt. Lực dọc được coi là dương nếu là lực kéo (hướng ra ngoài mặt cắt) và được coi là âm nếu là lực nén (hướng vào trong mặt cắt). Muốn xác định lực dọc ta dùng phương pháp mặt cắt, tùy theo vị trí của từng mặt cắt mà lực dọc biến thiên theo trục hoành. Ta biểu diễn sự biến thiên đó bằng biểu đồ gọi là biểu đồ lực học. Ví dụ- 2 1: Vẽ biểu đồ lực dọc của một thanh chịu kéo biểu diễn trên hình (hình 2.4). 35
  4. 4 4 4 Biết P1 = 5.10 N; P2 = 3.10 N; P3 = 2.10 N I II P2 P1 P3 I II P1 P1 N1 P2 P1 N2 4 N2 = 2.10 N 4 N1 = 5.10 N Hình 2.4 Bài giải: Để vẽ được biểu đồ lực dọc của thanh, ta chia thanh ra làm 2 đoạn I1, I2 Đối với đoạn thứ nhất I1, thực hiện mặt cắt I-I và khảo sát sự cân bằng của phần bên trái. Áp dụng phương trình cân bằng tĩnh học: P1 – N1 = 0 4 Rút ra N1 = P1 = 5.10 N 4 Khi mặt cắt I-I biến thiên trong đoạn I1 thì lực dọc N1 không đổi và bằng 5.10 N, như vậy biểu đồ lực dọc trong đoạn này là 1 hằng số có trị số bằng 5.104 N. Đối với đoạn I2, thực hiện mặt cắt II-II ta được. P1 – P2 – N2 = 0 4 4 4 Rút ra: N2 = P1 – P2 = 5.10 – 3.10 = 2.10 N Khi mặt cắt II-II biến thiên trong đoạn I2 thì lực dọc trong suốt cả thanh được biểu diễn trên hình 2.4, hoành độ biểu thị cho trục thanh, tung độ biểu thị lực dọc N tương ứng với các mặt cắt trên trục thanh. 36
  5. 2.1.3- Ứng suất Trước khi thanh chịu kéo (hình 2.5 a), ta kẻ trên mặt của thanh những đường song song với trục tạo thành các thớ dọc và những đường vuông góc với trục tượng trưng cho các mặt cắt của thanh. Sau khi thanh chịu kéo (hình 2.5 b), các thớ dọc vẫn song song với nhau và song song với trục thanh (dịch lại gần nhau hơn), các mặt cắt ngang vẫnphẳngvà thẳng góc với trục thanh (dịch ra xa nhau hơn). a) b) P P Hình 2.5 Từ đó suy ra, trong thanh kéo hoặc nén đúng tâm phát sinh ứng suất σ và phân bổ trên mặt cắt của thanh. Gọi F là diện tích của mặt cắt, ta có: N σF = N hay  F N Tổng quát:  (2 – 1) F “Trị số ứng suất pháp trên mặt cắt của thanh chịu kéo hoặc nén bằng tỉ số giữa lực kéo hoặc nén với diện tích cắt tương ứng” Trị số σ lấy dấu + khi thanh chịu kéo và lấy dấu – khi thanh chịu nén. 2.2- Biến dạng, định luật Húc Dưới tác dụng của lực kéo, thanh giãn dài thêm, nhưng chiều ngang co lại. Ngược lại, dưới tác dụng của lực nén, thanh co ngắn lại nhưng chiều ngang phình ra (hình 2.6). Biến dạng dọc tuyệt đối là : ∆1 = 1 – 1 Nếu thanh bị kéo thì ∆1 gọi là độ giãn, thanh bị nén ∆1 gọi là độ co. Biến dạng dọc tương đối sẽ là: 1  ( là hư số) 1 Qua nhiều thí nghiệm kéo và nén những vật liệu khác nhau, nhà vật lý học Robe Huc tìm thấy: Khi lực tác dụng chưa vượt qua 1 giới hạn nhất định thì biến dạng học tuyệt đối tỷ lệ thuận với lực: P.L P L L hay .E hay σ = E EF F L 37
  6. P P b+∆b b L L+∆L P P b b+∆b L+∆L L Hình 2.6 - Định luật Huc: Khi lực chưa vượt quá 1 giới hạn nhất định, ứng suất kéo – nén tỉ lệ thuận với biến dạng dọc tương đối . σ = E (2 – 2) Hệ số tỉ lệ E phụ thuộc vào từng loại vật liệu và được gọi là mô đun đàn hồi dọc, có đơn vị đo là N/m2. Qua thí nghiệm người ta đã xác định được giá trị E của từng lại vật liệu. Dưới đây là bảng mô đun đàn hồi dọc của một vài vật liệu thường gặp. Vật liệu E (MN/m2) Thép làm lò xo 2,2.105 Thép có chứ 0,15-0,20% các bon 2.105 Thép niken 1,9.105 Gang xám 1,15.105 Đồng, đồng vàng, đồng thau 1,2.105 Nhôm, đua ra 0,7.105 Gỗ 0,1.105 Bê tông 0,1-0,3.105 Cao su 0,00008.105 38
  7. 2.3- Tính toán về kéo nén - Ứng suất cho phép – Hệ số an toàn: Để đảm bảo điều kiện an toàn cho thanh chịu kéo hay nén, ứng suất lớn nhất trong thanh phải nhỏ hơn giới hạn nguy hiểm của nó, giới hạn chảy với vật liệu dẻo, giới hạn bền với vật liệu giòn. Nói một cách khác ứng suất tính toán lớn nhất trong thanh chịu kéo hay nén không được vượt quá 1 trị số giới hạn nhất định cho từng loại vật liệu. Trị số giới hạn đó gọi là ứng suất cho phép. Ký hiệu [σk] là ứng suất cho phép khi kéo [σ n] là ứng suất cho phép khi nén. Ứng suất cho phép được xác định như sau: + Đối với vật liệu dẻo: [ σ k] = [σ n] = [σ] = σ c / n + Đối với vật liệu giòn: [ σ k] = σ BK / n và [σ n] = σ BN / n Trong đó, n gọi là hệ số an toàn (n>1) Việc chọn hệ số an toàn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như phương pháp tính toán, vật liệu, mức độ quan trọng của chi tiết Dưới đây là bảng ứng suất cho phép của một vài vật liệu loại thường dùng 2 2 Vật liêu k (MN/m ) n (MN/m ) Thép xây dựng (1,4 – 1,6)102 (1,4 – 1,6)102 Thép chế tạo máy (1,4 – 1,6)102 (1,4 – 1,6)102 Gang xám (0,28 – 0,8)102 (1,2 – 1,5)102 Đồng (0,3 – 1,2) 102 (0,3 – 1,2) 102 Nhôm (0,3 – 0,8) 102 (0,3 – 0,8) 102 Đuya ra (0,8 – 1,5) 102 (0,8 – 1,5) 102 - Điều kiện bền của thanh chịu kéo (nén): Một thanh chịu kéo (nén) đảm bảo điều kiện bền khi ứng suất pháp lớn nhất trong thanh nhỏ hơn hoặc bằng ứng suất cho phép. N  [ ] (2-3) max F Từ điều kiện bền ta có ba bài toán cơ bản trong kéo và nén: - Kiểm tra độ bền - Chọn kích thước của mặt cắt - Chọn tải trọng cho phép * Ví dụ- 2 2: Kiểm tra độ bền của thanh chịu kéo ở hình 2.4 bằng thép xây dựng có diện tích 2 2 2 mặt cắt không đổi F = 5cm Và [ σk] = 1,4.10 MN/m 39
  8. Bài giải 4 Ở ví dụ- 2 1 ta đã vẽ biểu đồ lực dọc của thanh có Nmax = 5.10 N Vậy ứng suất lớn nhất của thanh là : 4 N max 5.10 2  max 100MN / m F 0,0005 Ta thấy rằng max < [ σk] nên thanh đảm bảo an toàn * Ví dụ- 2 3: Một dây cáp được bện bằng 36 dây nhỏ, đường kính mỗi dây d1 = 2cm. Hỏi tải trọng tác dụng bằng bao nhiêu để dây cáp được an toàn. Biết ứng suất cho phép của 2 cáp là : [σ k] = 60MN/m Áp dụng công thức 2-3 ta có: 2 d 2 2.10 2 P F    36.60 0,68MN 680KN k 4 k 4 Vậy dây cáp chịu tải trọng lớn nhất là 680 KN 3- Cắt dập (4h) 3.1- Cắt 3.1.1- Định nghĩa P Một thanh gọi là chịu cắt khi ngoại lực tác dụng là hai lực song song, ngược chiều có cùng trị số và nằm trên hai mặt cắt rất gần nhau của thanh (hình 2.7). Mối ghép bằng đinh tán là 1 thí dụ đơn giản về thanh chịu cắt. Mỗi đinh tán là 1 thanh chịu cắt (hình 2.8). P Hình 2.7 P P P1 m n P1 Hình 2.8 40
  9. - Nội lực: Nội lực trong thanh chịu cắt là lực cắt Q nằm trong mặt cắt. Chẳng hạn dưới tác động của lực P, mỗi đinh tán chịu lực tác dụng hai lực bằng P nhau: P ( n là số đinh tán) 1 n Tác dụng của các lực P1 muốn cắt đinh tán ra làm đôi theo mặt phẳng giáp nhau m – n của hai tấm ghép. Lực cắt trên mặt này : Q = P1 3.1.2- Ứng suất Vì nội lực là lực cắt Q nằm trên mặt cắt nên ứng suất cắt là ứng suất tiếp. Trong tính toán về cắt, ứng suất tiếp  được giả thiết phân bố đều trên mặt cắt, tức là: c . Fc = Q hay c = Q / FC (2 – 4) Trong đó: c là ứng suất cắt Q là lực cắt FC là diện tích mặt cắt. P 3.1.3- Biến dạng A C Trong quá trình chịu cắt, hai mặt cắt gần nhau phát sinh hiện tượng trượt (hình 2.9). C’ Độ trượt tuyệt đối: ∆S = cc’ = dd’ Độ trượt tương đối: B D S  ac D’ Ta có định luật Húc về cắt: Khi lực chưa P vượt quá một giới hạn nhất định, ứng suất tỷ lệ thuận với độ trượt tương đối. C =  G (2 – 5) Hình 2.9 - Hệ số tỷ lệ G gọi là mô đuyn đàn hồi trượt. Đơn vị đo là MN/m2. (bảng mô đuyn đàn hồi của 1 số vật liệu thường gặp) - Điều kiện bền của thanh chịu cắt: Một thanh chịu cắt bảo đảm điều kiện bền khi ứng suất cắt lớn nhất phát sinh trong thanh nhỏ hơn ứng suất cắt cho phép (tối đa là bằng ứng suất cho phép). Q  C [ C ] (2 -6) FC Từ đó ta có 3 bài toán cơ bản về cắt: + Kiểm tra bền + Chọn kích thước mặt cắt + Chọn tải trọng cho phép 41
  10. 3.2- Dập 3.2.1- Định nghĩa Dập là hiện tượng nén cục bộ xảy ra trên một diện tích truyền lực tương đối nhỏ của hài cấu kiện ép vào nhau, chẳng hạn thân đinh tán chịu dập do thành lỗ ép vào nó (hình 2.10). d Pd Pd Pd b Hình 2.10 Như vậy, tại mối ghép đinh tán, mỗi đinh tán ngoài chịu cắt còn chịu dập với P lực dập Pd n 3.2.2- Ứng suất Dưới tác dụng của lực dập, ta quy ước trên mặt cắt dọc trục đinh tán phát sinh ứng suất dập σ d. Giả thiết dập σ d phân bố đều ta có σ d = Pd / Fd Trong đó Pd là lực dập Fd là hình chiếu của diện tích mặt bị dập lên mặt phẳng vuông góc với lực dập (Fd = d.b) - Điều kiện bền của thanh chịu dập: Một thanh chịu dập bảo đảm điều kiện bền khi ứng suất dập lớn nhất phát sinh trong thanh chịu dập nhỏ hơn ứng suất dập cho phép (tối đa bằng ứng suất dập cho phép). σ d = Pd / Fd [σ d] (2 – 7) Từ đó ta cũng có 3 bài toán cơ bản về dập: + Kiểm tra bền + Chọn kích thước mặt dập + Chọn tải trọng cho phép * Ví dụ 3.1: Mối ghép gồm 6 đinh tán chịu tác dụng bởi lực P = 30KN để ghép 2 tấm tôn, mổi tấm có chiều dày là 10 mm . Đường kính đinh tán d =10 mm. Hãy kiểm 2 2 tra độ bền mối ghép, biết  C  80MN / m ;  d  30MN / m . Bài giải P 30 Mỗi đinh tán chịu lực cắt Q 5KN n 6 42
  11. P 30 Chịu lực dập P 5KN d n 6 - Kiểm ta độ bền về cắt , áp dụng công thức (2-6) ta có 3 Q 5.10 2  c 63,7MN / m 3 2 Fc 10.10 3,14 4 2 2  c 63,7MN / m n 24 2 3 2 6 d  c  3,14. 20.10 .100.10 - Tính số đinh tán chịu dập, áp dụng công thức (2 – 7) ta có: P P P  d n   d Fd bd nbd d P 720.10 3 => n 3 3 6 15 bd d  2.10.10 10.10 24.10 Kết luận chung : Để mối ghép đảm bảo độ bền thì phải đảm bảo độ bền cả về cắt và dập nên số đinh tán phải bằng hoặc lớn hơn 24. 4- Xoắn (4h) 4.1- Khái niệm về xoắn - Định nghĩa: Một thanh được gọi là xoắn thuần túy khi ngoại lực tác dụng là các ngẫu lực nằm trong mặt cắt của thanh (thường là mặt cắt có tiết diện tròn). Chẳng hạn trục truyền AB chịu xoắn dưới tác dụng của các mẫu lực có mô men m1, m2, m3 và m4 (hình 2.11-a). 43
  12. m3 m4 m2 m1 m1 m2 m3 m4 Hình 2.11-a Trục nhận và truyền năng lượng nhờ các puli hoặc các bánh răng gắn trên trục. Trên những puli hoặc bánh răng phát sinh các ngẫu lực do các lực vòng của các bộ phận truyền động gây nên. Ta có thể xác định các mô men của các ngẫu lực đó dựa vào công suất mà puli hoặc bánh răng truyền đi hoặc nhận được. N m 7162 (Nm) (2 – 9) n N là công suất tính bằng mã lực n là số vòng quay trong 1 phút của trục. N Hoặc m 9736 (Nm) (2 – 10) n Trong đó: công suất N tính bằng KW, n là số vòng quay của trục trong 1 phút. - Nội lực: Nội lực trong thanh xoắn nằm trên mặt cắt của thanh, ký hiệu Mx. Muốn xác định vị trí số của ngẫu lực mô men xoắn Mx ta dùng phương pháp mặt cắt. Tùy theo vị trí từng mặt cắt ta được một trị số Mx tương ứng. Ta biểu diễn trị số Mx của các mặt cắt trên trục bằng biểu đồ gọi là biểu đồ mô men xoắn. * Ví dụ- 4 1: Vẽ biểu đồ mô men xoắn của trục chịu xoắn trên (hình 2.11-a). Cho biết: Pu ly 3 truyền cho trục một công suất N3 = 150 mã lực. Pu ly 1 nhận công suất N1 = 50 mã lực, Pu ly 2 nhận công suất N2 = 30 mã lực, Pu ly 4 nhận công suất N4 = 70 mã lực để truyền đến nguồn tiêu thụ. Trục quay đều với vận tốc n = 150 vòng/phút. 44
  13. Bài giải Các mô men tác dụng lên các pu ly : N1 50 m1 7162 7162 2387 N n 150 N 2 30 m2 7162 7162 1432N n 150 N3 150 m3 7162 7162 7162N n 150 N 4 70 m4 7162 7162 3312N n 150 Để vẽ biểu đồ mô men nội lực, ta dùng các mặt căt chia trục thành các đoạn như (hình 2.11-b). Áp dụng các phương trình cân bằng tĩnh học và quy ước nhìn từ phải sang nếu m quay ngược chiều kim đồng hồ mang giá trị dương (+), ta có: MXI = + m1 = +2387 Nm MXII = + (m1 + m2) = + 3819 Nm MXIII = - (m1 + m2 – m3) = -3342 Nm m3 m1 m2 m4 I II III III I II m1 MX 1 MX II m2 m1 m3 MX III m1 m2 MX Hình 2.11-b 4.2- Ứng suất trên mặt cắt thanh chịu xoắn Trước khi thanh chịu xoắn, ta kẻ trên mặt của thanh các đường song song với trục thanh biểu thị cho các thớ dọc, các đường vuông góc với trục thanh biểu thị cho các mặt cắt. (hình 2.12 a). Sau khi thanh chịu xoắn: (hình 2.12 b) 45
  14. Hình 2.12 a m m Hình 2.12 b - Mặt cắt của thanh xoay đi 1 góc nào đó nhưng vẫn tròn và giữ nguyên bán kính cũ, vẫn phẳng và vuông góc với trục của thanh. - Chiều dài của thanh cũng như khoảng cách giữa các mặt cắt vẫn giữ không đổi. - Bán kính của mặt cắt vẫn thẳng và có chiều dài không đổi. Như vậy, biến dạng trong xoắn là biến dạn trượt nên phát sinh tiếp ứng x nằm trên mặt cắt và có phương vuông góc với bán kính. Gọi là góc xoắn tuyệt đối  = / l là góc xoắn tương đối  là góc trượt tương đối Ta có : l = r  = ( / l) r  = .r Ở tâm của mặt cắt: r = 0 nên  = 0 Ở một điểm bất kỳ cách tâm 1 khoảng p, p = 0.p Ở vành ngoài của mặt cắt  max = 0. p max = 0.r Áp dụng định luật Huc, khi Mx chưa vượt quá giới hạn nhất định, ứngsuất xoắn x tỷ lệ thuận với độ trượt tương đối. x = .G Vì  biến thiên từ O đến lớn nhất, tương ứng với phần vật liệu ở tâm mặt cắt đến vành ngoài của nó, nên trị số ứng suất tiếp biến thiên từ O đến x max. 46
  15. Ở tâm mặt cắt  = 0, x = 0 Ở vị trí cách tâm 1 khoảng p: p = 0.p, p = p.G = 0pG Ở vành ngoài mặt cắt: max = 0.r và max = max.G = 0rG => p / max = p / r Như vậy ứng suất x tỷ lệ với khoảng cách từ điểm đang xét tới trục.và được biểu diễn trên hình (hình 2.13). max MX max Hình 2.13 Nội lực phân bố trên phần tử diện tích Fp là Fp. p Mô men xoắn trên phần tử diện tích Fp là: Mp = Fp. p.p Mô men xoắn trên toàn bộ mặt cắt là: 2 Mx = ∑Mp = ∑ Fp. p.p = ∑ Fp. max. (p / r) .p = max / r . ∑ Fp. p 2 Đặt ∑ Fp. p = Jo Và gọi là mô men quán tính độc cực, đơn vị m4 . Ta có: Mx = max . Jo / r hay max = r / Jo. Mx 3 Đặt Wo = Jo / r (đơn vị Wo là m ) Ta có: max = Mx / Wo (2 – 11) Wo đặc trưng cho khả năng chống xoắn của thanh và được gọi là mô men diện tích chống xoắn. .d 4 Với thanh tròn: J 0.1d 4 O 32 .d 3 W 0.2d 3 O 16 47
  16. 4.3- Tính toán về xoắn - Điều kiện bền của thanh chịu xoắn thuần túy: Một thanh chịu xoắn thuần túy đảm bảo điều kiện bền khi ứng xuất xoắn x lớn nhất trong thanh nhỏ hơn ứng suất xoắn cho phép (tối đa bằng ứng suấtxoắncho phép). M X max  max [ x ] (2 – 12) WO Từ điều kiện trên, ta có bài toán cơ bản trong xoắn thuần túy: a- Kiểm tra bền xoắn b- Chọn kích thước mặt cắt c- Chọn tải trọng cho phép * Ví dụ- 4 2 : Kiểm tra độ bền của trục AB ở hình vẽ 2.11. 2 Cho biết đường kính của trục d = 65 mm.  x  80MN / m Bài giải Từ biểu đồ MX ở hình 2.11-b ta có MXmax = 3819 Nm 3 3 3 6 3 WO 0,2d 0,2 65.10 54.10 m Áp dụng công thức (2-12) ta có: M X max 3819 2  max 6 70MN / m W0 54.10 Kết luận : Ứng suất lớn nhất nhỏ hơn ứng suất cho phép nên trục AB đảm bảo độ bền. * Ví dụ 4.3: Một trục bằng thép có công suất 300 KW, quay với vận tốc n = 300 vòng / phút. Tính đường kính của trục, biết . Bài giải Áp dụng công thức (2-12) ta có: M X M X  X  => W0 W0  X  3 3 M X Mà W0 0,2d => 0,2d  X  M X => d 3 0,2 X  N 300 M m 9736 9736 9736Nm 9,736.10 3 MNm X n 300 3 9736.10 2 => d 3 3,8.10 m 38mm 0,2.80 Ta chọn d = 40 mm 48
  17. 5- Uốn ( Lý thuyết 4h + kiểm tra 1h) 5.1- Khái nệm về uốn 5.1.1- Định nghĩa Nếu một thanh dưới tác dụng của ngoại lực mà trục thanh bị uốn cong, ta nói thanh đó chịu uốn. Thanh chịu uốn gọi là dầm. Mặt phẳng của dầm chứa ngoại lực tác dụng gọi là mặt phẳng tải trọng. Nếu trục của dầm sau khi uốn vẫn nằm trong mặt phẳng tải trọng thì dầm đó chịu uốn phẳng. Ngoại lực gây uốn phẳng là những lực tập trung, lực phân bố có phương vuông góc với trục dầm hoặc những ngẫu lực nằm trong mặt phẳng đối xứng chứa trụcdầm. Trong thực tế ta gặp rất nhiều dầm chịu uốn. Ví dụ: thân dao bào khi cắt gọt, dầm nâng tải trọng (hình 2.14). P Hình 2.14 5.1.2- Nội lực Chẳng hạn ta xét nội lực của dầm chịu uốn (hình 2.15). NA I P N B l/2 l/2 z NA Mu Q M u Mumax =Pl/ 4 Hình 2.15 49
  18. Lực tác dụng lên dầm gồm tải trọng P (đặt chính giữa dầm) và các phản lực đặt tại hai gối đỡ A và B (theo tĩnh học các phản lực đó có trị số bằng P/2). Thực hiện mặt cắt I-I, khảo sát sự cân bằng của phần trái, ta phải đặt vào mặt cắt những nội lực: P P Q M .Z 2 U 2 Ta gọi Q là lực cắt Mu là mô men của ngẫu lực uốn nội lực, gọi tắt là mô men uốn. Như vậy trên mặt cắt của dầm chịu uốn có hai thành phần nội lực: lực cắt Q và mô men uốn Mu. Trong thành phần giáo trình này chỉ xét thành phần MU là thành phần chủ yếu gây uốn còn bỏ qua lực cắt Q. Từ cho thấy dầm có trị số MU biến đổi bậc nhất theo Z. Khi Z = O thì MU = O Khi l P l P.l Z thì M . 2 U 2 2 4 P l Khi Z = 2 thì M l P. 0 U 2 2 P m a b l l Mu Mu = m Mumax = Pab/l q P l l Mu Mu 2 Mumax = ql / 8 Mumax = Pl Hình 2.16 50
  19. Ta có thể biểu diễn trị số biến đổi của MU bằng biểu đồ: Đặt trục hoành song song với trục dầm. Đặt các tung độ của Mu lên trục về phía thớ giãn dài của dầm Qua biểu đồ Mu, ta thấy dầm có mặt cắt chính giữa chịu uốn lớn nhất và gọilà P.l mặt cắt nguy hiểm, có M U max 4 Bằng cách làm tương tự, ta có biểu đồ Mu của các dầm chịu uốn thường gặp (hình 2.16). 5.2- Ứng suất trên mặt cắt của dầm chịu uốn 5.2.1- Biến dạng của dầm uốn thuần túy Để tiện quan sát, ta xét một dầm thẳng có mặt cắt là hình chữ nhật (hình 2.17). y x x y m m Lớp trung hòa Hình 2.17 Ở mặt bên của dầm, ta kẻ các đường song song với trục thanh biểu thị cho các thớ dọc, các đường vuông góc với trục hoành biểu thị cho các mặt cắt. Sau khi thanh chịu uốn thuần túy ta thấy: các đường vuông góc với trục dầm trước và sau khi biến dạng vẫn thẳng và vuông góc với trục dầm đã bị uốn cong, các đường kẻ song song với trục dầm trở thành những đường cong đồng dạng với trục dầm đã bị uốn cong. 51
  20. Giả thiết biến dạng trong dầm tương tự như biến dạng mặt ngoài của nó, ta có kết luận: +Trước và sau khi chịu uốn thuần túy, các mặt cắt F đều thẳng và vuông góc với trục dầm. +Khi dầm chịu uốn thuần túy, các thớ dọc của phần trên của dầm bị co lại, các thớ ở phần dưới của dầm giãn ra, đi từ phần bị co đến phần bị giãn có 1 lớp thớ vẫn giữ nguyên chiều dài gọi là lớp trung hòa. Giao tuyến của lớp trung hòa với mắt cắt gọi là trục trung hòa. Với mặt cắt đối xứng, trục trung hòa vuông góc với trục đối xứng và đi qua trọng tâm của mặt cắt (trục x-x trên hình vẽ 12-6 là trục trung hòa). Như vậy biến dạng trong uốn thuần túy là biến dạng dọc, trên mặt cắt xuất hiện ứng suất phápu σ . 5.2.2- Ứng suất trên mặt cắt của dầm uốn thuần túy Thực hiện phương pháp mặt cắt, cắt dầm tại mặt cắt I-I (hình 2.18). m m I I m Mu σmin y x x ym ẫax σ max Hình 2.18 52
  21. Phần trái cân bằng dưới tác dụng của ngoại lực có mô men m và mô men uốn nội lực MU. Qua tính toán và thực nghiệm: Ta có: max M . U max (2 – 13) min WX Trong đó σmaz là ứng suất kéo lớn nhất, lấy dấu + σmin là ứng suất nén lớn nhất, lấy dấu- Wx là mô đun chống uốn 3 Mặt cắt hình tròn: x W = 0,1 d a 3 Mặt cắt hình vuông: W X 6 5.3- Tính toán về uốn - Điều kiện bền của thanh chịu uốn phẳng: Một thanh chịu uốn thẳng đảm bảo điều kiện bền khi ứng suất lớn nhất tại tiết diện nguy hiểm phải nhỏ hơn ứng suất uốn cho phép (tối đa là bằng ứng suất uốn cho phép). M U max  maz [ U ] (2 - 14) min WX Từ điều kiện bền 12-2 ta cũng có ba bài toán cơ bản trong uốn: + Kiểm tra bền uốn + Chọn kích thước mặt cắt + Chọn tải trọng cho phép - Ví dụ 12-1: Kiểm tra bền uốn của một dầm thép chữ L số hiệu 24b, đặt trên hai gối tựa và chịu trọng tải như sau: (hình 2.19) Chiều dài của dầm = 2m, tải trọng phân bổ đều q= 120 MN/m, 2. [σk] = [σn] = 160 MN/m q l Mu 2 Mumax = ql / 8 Hình 2.19 53
  22. Bài giải: Biểu đồ MU được biểu diễn trên hình 12-4 có: q.l 2 120.4 M 60MN.m U max 8 8 3 3 Với thép chữ  số hiệu 24b ta có: WX = 400 cm = 0,4m M U max 60 2  maz 150MN / m min WX 0,4  maz nhỏ hơn [σk,n], vậy dầm bền uốn. min - Ví dụ -12 2: Dầm AB dài 4m dùng để nâng tải trọng P = 180kN (hình 2.20). Hãy chọn kích thước mặt cắt, cho biết dầm làm bằng gỗ hình chữ nhật có b=2a 2 và [σk,n]=10 MN/m . P 2m 2m Mu Mu max = Pl/4 Hình 2.20 Bài giải: Biểu đồ MU được biểu diễn trên hình 12-3 có: q.l 0,18.4 M 0,18MN.m U max 4 4 Áp dụngcông thức 12-2: 2 M U max ab M U max  maz hay min WX 6 [ U ] 4a 3 M Mà b = 2a nên U max 6 [ U ] 3.0,18 và a 3 0,3m 2.10 5.4- Khái niệm về thanh chịu lực phức tạp Trong thực tế các trục chuyền chuyển động thường chịu uốn và xoắn đồng thời, tại một mặt cắt bất kì trên trục có thành phần nội lực: mô men xoắnMX và mô men uốn MU, tương tự tại một điểm trên mặt cắt có hai thành phần ứng suất: ứng suất xoắn x và ứng suất uốn σu, biểu diễn trên (hình 2.21) đã biết: 54
  23. σmax max Hình 2.21 M U max 3  max với MX = 0,1 d WX M X 3  max với Wo = 0,2 d = 2.Wx WO Để lập công thức tính toán các trục uốn xoắn đồng thời, ta áp dụng thuyết bền (không chứng mính). 2 2 2 2 2 2 2 2 M U M X M U 4M X M U M X  tinh  max 4 mã 2 2 2 2 2 WX WO WX 4WX WX 2 2 Đặt M tinh MU M X và gọi là mô men tính toán. M tinh Ta có:  tinh (2 – 15) WX Một thanh uốn-xoắn đồng thời đảm bảo điều kiện bền khi ứng suất tính tại tiết diện nguy hiểm phải nhỏ hơn ứng suất uốn cho phép (tối đa là bằng ứng suất uốn cho phép). M U max  tính [ U ] (2 – 16) WX 55
  24. Câu hỏi ôn tập 1. Nêu các giả thuyết cơ bản về vật liệu, Vì sao cần phải đưa ra các giả thuyết đó? 2. Thế nào là ngoại lực? Nội lực và ứng suất? Trình bày phương pháp mặt cắt xác định nội lực. 3. Phát biểu và viết biểu thức định luật Huc trong kéo ,nén đúng tâm. 4. Thế nào là một thanh chịu cắt? Cho ví dụ thực tế và nêu điều kiện bền của thanh chịu cắt. 5. Thế nào là một thanh chịu xoắn thuần túy? Lấy các ví dụ thực tế. 6. Thế nào là một dầm chịu uốn phẳng? Viết công thức tính ứng suất trên mặt cắt của dầm chịu uốn. Bài tập 1- Một thanh thép tròn có đường kính d =40 mm chịu tác dụng của lựckéo đúng tâm p = 102 KN. Hãy kiểm tra cường độ của thanh, biết ứng suất cho phép của 2 2 thép là  K  1,2.10 MN m . 2- Mối ghép gồm 3 đinh tán chịu tác dụng bởi lực P= 15KN để ghép 2tấm tôn, mổi tấm có chiều dày là 10 mm . Đường kính đinh tán d =10 mm. Hãy kiểm tra độ bền 2 2 mối ghép, biết  C  80MN / m ;  d  30MN / m . 3- Một trục truyền có đường kính d = 100 mm quay với vận tốc n = 96 vòng/ phút. Trục có công suất N = 450 KW. 2 Kiểm tra độ bền của trục biết  x  80 MN m . 4- Dầm AB chịu tải trọng P = 18 KN (hình 2.22). Dầm làm bằng thép có tiết 2 diện hình vuông 10 x 10 cm. Hãy kiểm tra độ bền của dầm, biết  u  120MN / m . P A B 2m Hình 2.22 56
  25. Thời gian (giờ) CHƯƠNG 3: CHI TIẾT MÁY Tổng số Lý thuyết 22 22 MỤC TIÊU Học xong chương này người học có khả năng: - Giải thích được các khái niệm về khâu, chi tiết máy, khớp động, chuỗi động, cơ cấu, máy - Chuyển đổi được các khớp, khâu, các cơ cấu truyền động thành các sơ đồ truyền động đơn giản - Trình bày được các cấu tạo, nguyên lý làm việc và phạm vi ứng dụng của các cơ cấu truyền động cơ bản - Tuân thủ các quy định, quy phạm về chi tiết máy. NỘI DUNG 1- Những khái niệm cơ bản về cơ cấu và máy (3h) 1.1- Những khái niệm cơ bản và định nghĩa 1.1.1- Khái niệm về tiết máy Tiết máy (còn gọi là chi tiết máy) là bộ phận không thể tháo rời ra được hơn nữa của máy. Ví dụ: Ta không thể tháo rời một bulông, đai ốc hoặc bánh răng, chúng là những tiết máy (hình 3.1). Hình 3.1 Tiết máy được chia làm 2 nhóm: + Tiết máy thông thường như: vít, đai ốc, đinh tán, vòng đệm, bánh răng, trục + Tiết máy đặc biệt như: xi lanh, pít tông, thanh truyền, trục khuỷu Đối tượng nghiên cứu của phần này là các tiết máy thông thường có công dụng chung và được dùng trong nhiều máy khác nhau. 57
  26. Ngày nay hầu hết các chi tiết máy đều được tiêu chuẩn hóa nhằm mục đích đảm bảo tính đồng nhất và khả năng đổi lẫn cho nhau, thuận lợi cho việc sử dụng và chế tạo hàng loạt. 1.1.2- Khái niệm về cơ cấu truyền động Cơ cấu truyền động là tập hợp các tiết máy dùng để truyền hoặc biến đổi một chuyển động sẵn có thành một chuyển động mong muốn bao gồm: + Cơ cấu truyền chuyển động quay như: cơ cấu bánh răng, cơ cấu xích, cơ cấu bánh vít – trục vít, cơ cấu đai truyền, cơ cấu bánh ma sát. + Cơ cấu biến đổi chuyển động như: cơ cấu bánh răng – thanh răng, cơ cấu tay quay – con trượt, cơ cấu vít – đai ốc, cơ cấu cam cần đẩy, cơ cấu cam cần lắc, cơ cấu cu lít, cơ cấu bánh răng cóc, cơ cấu đĩa Man (Lalte). Trong đó các cơ cấu bánh răng – thanh răng, cơ cấu tay quay – con trượt, cơ cấu vít – đai ốc, cơ cấu cầm cần đẩy đều biến chuyển động quay thành chuyện động tĩnh tiến và ngược lại. Các cơ cấu cam cần lắc và cơ cấu cu lít biến chuyển động quay thành chuyển động lắc. Các cơ cấu bánh răng cóc và cơ cấu đĩa Man biến chuyển động quay liên tục hoặc chuyển động lắc thành chuyển động quay gián đoạn. Trong cơ cấu truyền động, một chi tiết máy hoặc một số chi tiết máy được ghép cứng với nhau tạo thành một vật thể có chuyển động tương đối với nhau được gọi là khâu, chỗ nối hai khâu với nhau gọi là khớp động. 1.1.3- Khái niệm về máy Máy cơ khí là tập hợp các cơ cấu có chuyển động theo quy luật nhất định nhằm sử dụng hoặc biến đổi năng lượng để làm ra công có ích. Máy có nhiều loại khác nhau, có thể chia ra theo tính năng và tác dụng của nó gồm: máy năng lượng, máy công tác và máy tổ hợp. Máy năng lượng có nhiệm vụ biến các dạng năng lượng khác nhau thành cơ năng như: động cơ điện, động cơ nổ . hoặc biến đổi cơ năng thành năng lượng khác như: máy nén khí, máy phát điện Máy công tác có nhiệm vụ biến đổi trạng thái, tính chất, hình dạng, vị trí của vật liệu hoặc đối tượng được gia công như: máy cắt gọt kim loại, máy dệt, máy in Máy tổ hợp là máy công tác có động cơ riêng để vừa tự cung cấp năng lượng vừa thực hiện nhiệm vụ công nghệ như: các máy vận chuyển,máy gặt đập . Máy tổ hợp có thể dạng vạn năng, sử dụng thông thường trong nhiều ngành sản xuất; đồng thời máy tổ hợp còn phát triển ở dạng hoàn chỉnh, có trang bị thêm thiết bị điều khiển, theo dõi, kiểm tra để tự động thực hiện quá trình công nghệ sản xuất nhằm không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm và giảm nhẹ sức lao động của con người. Loại sau này được gọi là máy tự động. 58
  27. 1.2- Lược đồ động học và sơ đồ động Ví dụ: Thanh truyền trong cơ cấu tay quay – con trượt gồm các chi tiết máy như thân, nắp, bu lông và lót trục (hình 3.2 a) là một khâu được nối động với tay quay và con trượt bằng các khớp quay. Để đơn giản, các khâu, khớp trong các cơ cấu đều được biểu diễn bằng lược đồ. (Hình 3.2 b) là lược đồ của thanh truyền. (Hình 3.3) là lược đồ khớp nối các thanh: (Hình3.3 a) nối hai thanh bằng khớp bản lề. (Hình 3.3 b) nối hai thanh bằng khớp cầu. (Hình 3.4) là lược đồ khớp nối thanh với ổ đỡ cố định: (Hình 3.4 a) nối thanh với ổ cố định bằng khớp bản lề. (Hình 3.4 b) nối thanh với cổ cố định bằng khớp cầu. Lược đồ khâu phải biểu diễn đầy đủ các khớp động và nêu được kích thước cơ bản của khâu (kích thước và xác định vị trí tương đối của các khớp động trên khâu), vì khi chuyển động, hình dạng và kết cấu cảu khâu không làm thay đổi tính chất chuyển động, chỉ những kích thước cơ bản của khẩu mới quyết định tính chất củachuyển động. Hình 3.2 a) a) b) b) Hình 3.3 Hình 3.4 Cơ cấu chuyển động nào cũng có một khâu cố định, gọi là giá. Các khâu còn lại chuyển động tương đối với nhau. Khâu chuyển động cho trước là khâu dẫn, các khâu phụ thuộc vào quy luật chuyển động của khâu dẫn gọi là khâu dẫn gọi là khâu bị dẫn. 59
  28. Các khâu và khớp được biểu diễn bằng lược đồ nên các cơ cấu truyền động cũng được biểu diễn bằng lược đồ và gọi là lược đồ cơ cấu truyền động đều được biểu diễn bằng lược của nó. 2. Cơ cấu truyền động ma sát Thời gian: 4 giờ 2.1. Cơ cấu truyền động đai 2.1.1-Khái niệm ω2 ω1 11 O 1 O1 2 11 11 1 1 I I I a) b) c) Hình 3.5 Cơ cấu truyền động đai dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục cách xa nhau. Bộ truyền động đai đơn giản gồm đai mềm bắt căng qua hai bánh đai ghép cố định trên hai trục, nhờ ma sát giữa đai và bánh đai nên khi trục dẫn quay thì trục bị dẫn quay theo. Hình 3.5 là lược đồ bộ truyền động đai đơn giản, trong đó hình 3.5-a là lược đồ bộ truyền đai dẹt, hình 3.5-b là lược đồ bộ truyền đai thang, hình 3.5-c là lược đồ bộ truyền đai tròn. Bộ truyền đai dẹt và đai thang được dùng rộng rãi, còn bộ truyền đai tròn chỉ sử dụng cho các máy có công suất nhỏ như máy khâu hoặc các khí cụ. 60
  29. Hình 3.6 Đai dẹt có tiết diện hình chữ nhật (hình 3.6-a) làm bằng da thuộc, bằng vải dệt thành nhiều lớp, bằng vải đúc với cao su. Đai dẹt bằng cao su được dùng phổ biến nhất vì có sức bền lớn và tính đàn hồi cao, đồng thời ítchịu ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm tuy nhiên không được để dầu làm hỏng cao su. Đai vải dùng thích hợp cho các truyền động vận tốc cao, công suất nhỏ và trên các bánh đai có đường kính nhỏ. Ở những nơi có độ ẩm cao dùng đai vải không thích hợp. Đai da có khả năng chịu lực lớn, chịu va đập lớn, làm việc bền lâu nhưng giá thành đắt, khong nên dùng nơi có a xít hoặc ẩm ướt. Đai thang có tiết diện là hình thang được chế tạo thành một vòng tròn khép kín không có chỗ nối nên làm việc ổn định.Bên trong là những lớp vải tổng hợp xếp chồng lên nhau, bọc bên ngoài là lớp vải cao su (hình 3.6-b) Đai tròn có tiết diện hình tròn được làm bằng da hoặc sợi tẩm cao su(hình 3.6-c). Có thể thực hiện nhiều kiểu truyền động đai: Truyền động thường, truyền động chéo, truyền động nửa chéo và truyền động góc. Truyền động thường (hình 3.5) là kiểu dùng nhiều nhất để truyền động giữa hai trục song song quay cùng chiều I II Hình 3.7 Truyền động chéo (hình 3.7) dùng để truyền chuyển động giữa hai trục song song quay ngược chiều, góc ôm tăng lên nhưng có nhược điểm là chóng mòn do cọ xát chỗ bắt chéo khi làm việc. 61
  30. Hình 3.8 Truyền động nửa chéo (hình 3.8) dùng để truyền động giữa hai trục chéo nhau (thường chéo 1 góc 90o). Để tránh đai trượt ra ngoài bánh phải bố trí đai đi vào bánh nào thì đường tâm đai phải nằm trên mặt phẳng trung tâm của bánh ấy.Góc hợp bởi đường tâm của nhánh ra với mặt phẳng đường tâm đó không được lớn hơn 25o. Truyền động nửa chéo chỉ làm việc được một chiều. Hình 3.9 Truyền động góc (hình 3.9) dùng để truyền động giữa hai trục cắt nhau thường là vuông góc với nhau, có thể làm việc hai chiều. Truyền động chéo, nửa chéo, truyền động góc có các cạnh đai chóng mòn nên khi cần thiết mới sử dụng các kiểu này. Trong quá trình làm việc đai sẽ giãn ra nên cần dùng các biện pháp điều chỉnh sức căng của đai: Sau khi đai bị chùng thì cắt ngắn lại ( chỉ dùng cho đai dẹt) Dùng bánh căng đai để lắp vào nhánh chùng và gần bánh nhỏ Thay đổi khoảng cách giữa hai trục nhờ trọng lượng bản thân của động cơ hoặc điều chỉnh bằng vít 2.1.2- Tỷ số truyền Trong truyền động đai có hai dạng trượt của đai trên bánh đai là trượt trơn và trượt đàn hồi. Trượt trơn chỉ xảy ra khi bộ truyền làm việc quá tải, trượt đàn hồi xảy ra do sự đàn hồi của đai. Do trượt đàn hồi nên tỷ số truyền của đai không ổn định. n D i 1 2 (3 - 1) n 2 D1 (1  ) 62
  31. Trong đó: n1, n2 là số vòng quay một phút của trục dẫn và trục bị dẫn. D1, D2 là đường kính của bánh đai dẫn và bị dẫn. ε là hệ số trượt đàn hồi, ε = 0,01 – 0,02 Trong phép tính gần đúng có thể bỏ qua hệ số trượt: n D i 1 2 n D 2 1 (3 -2) Thông thường với đai dẹt i ≤ 5, với đai thang i ≤ 10. 2.1.3- Ứng dụng: Cơ cấu đai truyền có khả năng giữ được an toàn khi quá tải (trượt trơn) và giảm bớt giao động của tải trọng (tính đàn hồi của đai) nên thường được dùng để dẫn động từ động cơ đến hộp số hoặc các cơ cấu làm việc. Truyền động đai có các ưu điểm sau: - Có khả năng truyền động giữa các trục xa nhau, có thể tới 15m. Truyền động êm không có tiếng kêu ồn ào và giảm bớt sự dao động của tải trọng do vật liệu đai có tính đàn hồi. - Giữ được an toàn cho các tiết máy khác khi quá tải, vì lúc này đai sẽ trượt trơn trên bánh đai. - Chế tạo và lắp ráp đơn giản, dễ bảo quản, giá thành hạ. Nhược điểm của truyền động đai là: - Khuôn khổ và kích thước lớn - Tỉ số truyền không ổn định - Cần có lực căng lớn để tạo ra ma sát giữa đai và bánh đai, do đó tăng tải trọng lên trục và ổ đỡ - Tuổi thọ thấp, nhất là khi để dầu mỡ rơi vào hoặc khi làm việc với tốc độ cao. Trong quá trình sử dụng bộ truyền đai, thường gặp những hư hỏng sau: - Đai chạy ra khỏi bánh đai, do 2 trục bánh đai không song song với nhau hoặc bánh đai lệch với tâm quay. - Đai truyền trượt trơn trên bánh đai, do đai bị trùng hoặc do quá tải gây nên. - Có tiếng kêu phành phạch, máy làm việc hơi rung là do mối nối cứng, đai cộm lên gây nên va đập. - Đai bị đứt có thể gây tai nạn nếu không có bảo hiểm. Để tránh hư hỏng, cấn phải thực hiện chế độ sử dụng và bảo quản hợp lý, chủ yếu là: - Phải bảo đảm lực căng đai đủ sức truyền tải, trục hai bánh đai song song với nhau và bánh đai không lệch tâm quay. Với đai dẹt, chỗ nối phải đúng qui cách. - Không để dầu mỡ rơi vào làm hỏng đai. Phải che chắn an toàn nhất là các bộ truyền đai có tải trọng lớn hoặc tốc độ nhanh. - Đai và bánh đai trước lúc vận hành cần được lau sạch bụi bặm, dùng nước xà phòng ấm rửa. 63
  32. 2.2- Cơ cấu bánh ma sát 2.2.1- Khái niệm I O1 I I I O2 II Hình 3.10 Hình 3.11 Cơ cấu bánh ma sát dùng để truyền chuyển động quay giữa các trục nhờ lực ma sát sinh ra tại chỗ tiếp xúc giữa các bánh ma sát. Cơ cấu bánh ma sát có hai loaị chủ yếu: Cơ cấu bánh ma sát trụ dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục song song nhau (hình 3.10), cơ cấu bánh ma sát côn dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục vuông góc với nhau (hình 3.11). Bánh ma sát thường dùng làm bằng gang, nhiều lúc mặt ngoài bọc da, vải cao su hoặc a mi ăng. Để phát sinh lực ma sát phải dùng những thiết bị riêng để tạo nên lực ép giữa các bánh ma sát với nhau, trong các lược đồ không biểu diễn thiết bị này. 2.2.2- Tỷ số truyền Vì có hiện tượng trượt giữa các bánh ma sát khi truyền động nên tỷ số trền của cơ cấu bánh ma sát không ổn định. n D i 1 2 n D (1  ) 2 1 (3 -3) Trong đó: n1, n2 là số vòng quay một phút của trục dẫn và trục bị dẫn. D1, D2 là đường kính của bánh dẫn và bị dẫn. ε là hệ số trượt trong khoảng 1- 3% Trong phép tính gần đúng có thể bỏ qua hệ số trượt: n D i 1 2 n D 2 1 (3 -4) 64
  33. 2.2.3- Ứng dụng 1 I ω1 2 II ω2 x Rmax Hình 3.12 Truyền động bánh ma sát được dùng trong các thiết bị rèn ép, cần trục và vận chuyển, các dụng cụ đo, máy cắt kim loại nhưng dùng nhiều hơn cả là các bộ biến tốc. Hình 3.12 là lược đồ bộ biến tốc ma sát đơn giản nhất gồm đĩa ma sát 2 quay quanh trục II cố định và bánh 1 vừa quay vừa dịch động trên trục I. Nếu trục I là trục dẫn có tốc độ và chiều quay nhất định thì tốc độ của đĩa 2 và trục II tùy theo khoảng cách x. Khi bánh 1 nằm bên phải trục II và quay thuận chiều kim đồng hồ, trục II cũng quay thuận chiều kim đồng hồ. Khi dịch chuyển bánh ma sát 1 đến gần tâm trục II thì tốc độ quay của trục II giảm dần và khi bánh 1 sang bên trái trục II thì trục II quay ngược chiều kim đồng hồ. Do đó loại chuyển động này không những có thể biến đổi trị số tốc độ quay mà còn thay đổi chiều quay. Tốc độ quay của trục bị dẫn tỷ lệ nghịch với khoảng cách x, nghĩa là: R n1 x n n 1 i 2 1 n R x do đó 2 1 ( 3 -5) I I I Hình 3.13 65
  34. Ngoài bộ biến tốc ma sát người ta còn dùng bộ đảo chiều quay hình nón (hình 3.13 ) có hai bánh dẫn. Tùy theo sự dịch chuyển của bánh dẫn theo chiều quay trục I, một trong hai bánh dẫn này sẽ tiếp xúc với bánh bị dẫn lắp trên trục II. Như vậy trục I quay 1 chiều nhưng trục bị dẫn có thể quay theo hai chiều còn tỷ số truyền vẫn giữ nguyên. Bộ đảo chiều được dùng trong các máy rèn,ép. Cơ cấu bánh ma sát có nhiều ưu điểm: Bánh ma sát có cấu tạo đơn giản Làm việc không ồn Có khả năng điều chỉnh vô cấp số vòng quay Nhưng cũng có những nhược điểm: - Bộ truyền cồng kềnh, vì cần thiết bị để ép các bánh ma sát lại với nhau, mặt khác do lực ép để tạo nên ma sát lớn làm cho trục chịu lực lớn, nếu muốn giảm lực cho ổ lại phải dùng thêm thiết bị phụ khác. - Tỉ số truyền không ổn định vì có sự trượt, do vậy chỉ dúng khi yêu cầu không chặt chẽ về số truyền. - Tuổi thọ thấp vì mòn nhanh, khi trượt trơn, có thể bị hỏng vì mòn - Hư hỏng chủ yếu của cơ cấu ma sát là mòn nhanh và mòn không đều, cần phải thường xuyên tạo đủ lực để truyền tải, nhưng không quá lớn làm cho mặt ma sát chóng mòn và gây thêm tải trọng phụ cho ổ và trục. 3- Cơ cấu truyền động ăn khớp ( Lý thuyết 4h + kiểm tra 1h) 3.1- Cơ cấu bánh răng 3.1.1- Khái niệm Cơ cấu bánh răng dùng để truyền chuyển động quay giữa các trục nhờ sự ăn khớp của hai khâu có răng. Khâu có răng gọi là bánh răng. Bánh răng có hai loại chủ yếu, bánh răng trụ dùng để truyền chuyển động quay giữa các trục song song và bánh răng côn dùng để truyền chuyển động quay giữa các trục chéo nhau (thường vuông góc với nhau) (hình 3.14). Hình 3.14 66
  35. Cơ cấu bánh răng đơn giản nhất gồm một cặp bánh răng ghép cố định trên hai trục, nhờ ăn khớp giữa các răng của hai bánh răng, nên khi trục dẫn I quay làm cho trục bị dẫn II quay theo. (Hình 3.15) là lược đồ cơ cấu bánh răng trụ ăn khớp ngoài. Trong đó: (Hình 3.15 a) là lược đồ cơ cấu bánh răng trụ răng thẳng. (Hình 3.15 b) là lược đồ cơ cấu bánh răng trụ răng nghiêng. (Hình 3.15 c) là lược đồ cơ cấu bánh răng trụ răng chữ V. Hai bánh răng ăn khớp ngoài làm cho hai trục trục quay ngược chiều nhau. Hình 3.15 (Hình 3.16) là lược đồ cơ cấu bánh răng trụ ăn khớp trong. Hai bánh răng ăn khớp trong làm cho hai trục quay cùng chiều nhau. Hình 3.16 67
  36. (Hình 3.17 a) là lược đồ cơ cấu bánh răng côn răng thẳng, răng nghiêng (hình 3.17 b) và răng xoắn (hình 3.17 c). Hình 3.17 Các cơ cấu bánh răng đơn giản nói trên gồm 3 khâu: khâu dẫn là bánh răng 1 có số răng Z1 lắp cố định (đánh dấu x trên trục) trên trục I, khâu bị dẫn là bánh răng 2 có số răng Z2 lắp cố định trục II, khâu còn gọi là giá (trên hình vẽ không biểu diễn khâu giá) Trong một bánh răng trụ răng thẳng (hình 3.18) mỗi khoảng trống giữa hai bánh răng là một rãnh răng, hai cạnh bên của mỗi răng là hai đoạn đường cong (thường là đường thân khai) gọi là biến dạng răng. Chiều cao của răng được giới hạn bởi vòng đỉnh răng răng De, chiều sâu của răng được giới hạn bởi vòng chân răng Di. Cung giữa hai biên dạng cùng phía của hai răng kề nhau gọi là bước răng tx, Sx là chiều dày của một răng, Wx là chiều rộng rãnh. Vòng tròn trên đó chiều dày răng bằng chiều rộng rãnh được gọi là vòng chia Do. Lược đồ bánh răng được biểu diễn bằng vòng chia này. Hình 3.18 Vật liệu làm bánh răng đòi hỏi bề mặt của bánh răng phải cứng để chống mài mòn, nhưng phần lõi răng và thân bánh răng phải dẻo để chống uốn và va chạm. Vì vậy hầu hết bánh răng truyền động kín (ở hộp số, hộp giảm tốc ) được chế tạo bằng thép và tôi mặt ngoài, bánh răng truyền động hở (ở các tơ chẳng hạn) chế tạo bằng gang xám. 68
  37. Để giảm bớt ma sát khi ăn khớp phải dùng dầu mỡ bôi trơn trên các mặt răng, trong truyền động hở mặt răng được bôi trơn bằng mỡ sôkidôn, trong truyền động kín mặt răng được bôi trơn bằng dầu AK-10, AK-15 công nghiệp 3.1.2- Tỉ số truyền + Tỉ số truyền của một cặp bánh răng: Tỉ số tốc độ giữa trục dẫn và trục bị dẫn của một cặp bánh răng được gọi là tỉ số truyền.  n Z i 1 1 2 12  n Z 2 2 1 (3 - 6) Trong đó 12i là tỉ số truyền từ trục dẫn I đến trục bị dẫn II, lấy dấu + khi ăn khớp trong, lấy dấu – khi ăn khớp ngoài, qui ước này chỉ dùng cho các bánh răng trụ. 1 ,  2 là tốc độ góc của bánh răng 1 và 2 n1, n2 là số vòng quay trong 1 phút của bánh răng 1 và 2 Z1, Z2 là số răng của bánh răng 1 và 2 Truyền động của một cặp bánh răng chỉ đạt được một tỉ số truyền nhất định và tỉ số đó không thể hiện quá lớn, vì vậy thường dùng hệ thống những cặp bánh răng truyền động cho nhau vừa thực hiện được tỉ số truyền lớn, vừa đạt được nhiều tỉ số truyền khác nhau. Có thể phân hệ bánh răng ra làm hai loại: Hệ bánh răng thường và hệ răng vi sai. Dưới đây ta sẽ xác định tỉ số truyền của hai loại hệ bánh răng này. + Tỉ số truyền của hệ bánh răng thường: Hệ bánh răng thường là hệ tất cả các bánh răng đều quay quanh các trục cố định. (Hình 3.19) là lược đồ bánh răng thường bao gồm: ba cặp bánh răng Z1, Z2, Z’2, Z3, Z’3, Z4 truyền động từ trục dẫn I đến trục bị dẫn IV, qua các trục trung gian II và III. Z1 I x Z’2 Z2 II x x Z’3 Z3 III x x I Z4 IV x Hình 3.19 69
  38. Tỉ số truyền của hệ bánh răng thường này là tỉ số tốc độ góc giữa trục dẫn I và trục bị dẫn IV. 1 n1 i14 4 n4 Trong đó tỉ số truyền của từng cặp bánh răng là: 1 Z 2 2 Z 3 3 Z 4 i12 ; i23 , ; i34 , 2 Z1 3 Z 2 4 Z 3 Nhân các tỉ số truyền với nhau: 1 2 3 1 i12.i23.i34 . . i14 2 3 4 4 1 n1 Tức là: i14 i12.i23.i34 4 n4 3 Z 2 Z 3 Z 4 Hay: i14 ( 1) . . . Z1 Z'2 Z'3 Viết tổng quát cho các hệ bánh răng thường có số bánh răng từ 1 từ k là: i1k i12.i23 i(k 1)k (3 - 7) m Z 2 Z 3 Z k i1k ( 1) . . (3 - 8) Z1 Z'2 Z'k 1 3.1.3- Ứng dụng Cơ cấu bánh răng được sử dụng phổ biến trong nhiều thiết bị máy móc vì: + Truyền động chính xác + Thực hiện được tỉ số truyền lớn và cực lớn, dạt được nhiều tỉ số truyền khác nhau. + Có thể thay đổi chiều quay của trục bị dẫn So với các cơ cấu truyền động khác, cơ cấu bánh răng có nhiều ưu điểm, nổi bật: + Gọn, nhẹ, chiếm ít chỗ, khả năng truyền tải lớn + Hiệu suất truyền động cao, tỉ số truyền cố định + Sử dụng được lâu dài, làm việc chắc chắn + Dễ bảo quản, thay thế Tuy nhiên cơ cấu bánh răng còn các nhược điểm: + Đòi hỏi chế tạo chính xác + Có nhiều tiếng ồn khi vận tốc lớn + Chịu va đập kém Trong quá trình sử dụng, bánh răng thường gặp các dạng hư hỏng sau: + Mặt răng bị tróc từng mảng, do chế tạo hoặc lắp ghép thiếu chính xác, độ tiếp xúc hai mặt răng quá nhỏ nên không đủ sức chịu đựng, đột nhiên dính vào nhau, khi rời ra tróc từng mảng. 70
  39. + Răng bị sét mẻ, thường do trục bị cong hoặc lắp trục không song song, ứng suất tập trung vào một phía khiến răng bị sứt mẻ. + Răng bị mài mòn do bôi trơn kém hoặc sử dụng lâu ngày. Bộ bánh răng tốt khi làm việc phát ra tiếng kêu u đều. Nếu kêu to, lọc có thể do kẻ hở cạnh răng quá lớn sinh ra va chạm. Nếu tiếng kêu ken két, máy bị rung có thể do khe hở cạnh răng quá nhỏ hoặc khoảng các tâm nhỏ hơn bình thường. Nếu có tiếng gầm lớn, khi tăng tốc càng kêu lớn hơn có thể do mặt răng chế tạo sai, không đồng đều, mặt răng có vết lõm hoặc kẽ nứt. Nếu tiếng kêu không đều theo chu kì có thể do tâm bánh răng không trùng với tâm trục . Để tránh các hư hỏng nói trên, cần phải thực hiện chế độ sử dụng và bảo quản hợp lý: + Phải bảo đảm độ chính xác về khoảng cách tâm, độ song song hoặc vuông góc giữa các trục, khe hở cạnh răng và độ tiếp xúc mặt răng. + Phải thực hiện chế độ bôi trơn đủ và đúng loại dầu mỡ, tránh bụi bặm và mặt bẩn lẫn vào, nhất là các bộ truyền tải lớn và độ chính xác cao. 3.2- Cơ cấu xích 3.2.1- Khái niệm Cơ cấu xích dùng để truyền động quay giữa các trục cách xa nhau (có thể đến 8m) nhờ sự ăn khớp của các mắt xích với răng của đĩa xích. (Hình 3.20) là lược đồ cơ cấu xích, gồm khâu dẫn có đĩa xích 1 với số răng Z1 lắp cố định trên trục I, khâu bị dẫn có đĩa xích 2 với số răng Z2 lắp cố định trên trục II, khâu trung gian là một chuỗi mắt xích nối với nhau bằng bản lề, khâu còn lại là giá. Ngoài ra có thể lắp thêm các thiết bị phụ như thiết bị căng xích, thiết bị bôi trơn và hộp che. Đôi khi dùng một xích để truyền động từ đĩa dẫn sang nhiều đĩa bị dẫn. Hình 3.20 71
  40. Xích thường được chia làm ba loại: + Xích trục (hình 3.21 a) làm việc với vận tốc thấp, dưới 0,25m/s và tải trọng lớn, dùng ở các tời ba lăng . + Xích kéo (hình 3.21 b) làm việc với vận tốc không quá 2m/s để vận chuyển các vật nặng rongt các máy trục, băng tải, thang máy và các máy vận chuyển khác. + Xích truyền động làm việc với vận tốc cao để truyền cơ năng từ trục này sang trục khác, gồm: xích ống (hình 3.21 c), xích ống con lăn (Hình 3.21 d), xích răng (hình3.21 e), xích định hình (hình 3.21 g). Hình 3.21 3.2.2- Tí số truyền Công thức tính tỉ số truyền của xích tương tự như công thức tỉ số truyền của bánh răng. n Z i 1 2 12 n Z 2 1 (3 - 9) Trong đó 1n , n2 là số vòng quay trong 1 phút của đĩa dẫn và đĩa bị dẫn; Z1, Z2 là số răng của đĩa dẫn và đĩa bị dẫn. Tỉ số truyền hạn chế bởi khuôn khổ kích thước của bộ truyền, thông thường i 8 Cần chú ý rằng, vận tốc của đĩa xích càng tăng thì đĩa xích càng chóng mòn,tỉ trọng động càng lớn và xích làm việc càng ồn. Vì vậy thường lấy vận tốc xích không quá 15m/s. Mặt khác số răng đĩa xích càng tí xích càng chóng mòn, vađập của mắt xích và đĩa cũng tăng, xích làm việc càng ổn. 72
  41. 3.2.3- Ứng dụng Cơ cấu xích chủ yếu dùng trong các trường hợp: + Các trục có khoảng cách trung bình, nếu dùng truyền động bánh răng thì phải thêm nhiều bánh răng trung gian không cần thiết. + Yêu cầu kích thước nhỏ gọn và làm việc không trượt (truyền động bằng đai không thỏa mãn được). Cơ cấu xích được dùng trong các máy vận chuyển và máy nông nghiệp. Truyền động bằng xích có ưu điểm là: + Có thể truyền động giữa hai trục các xa nhau đến 8m. + Có khuôn khổ kích thước nhỏ gọn hơn so với cơ cấu đai truyền. + Không trượt như trong truyền động đai. + Hiệu suất cao, có thể đạt tới 90% nếu được chăm sóc tốt và sử dụng hết khả năng tải. + Lực tác dụng lên trục nhỏ hơn so với truyền động đai. + Có thể cùng một lúc truyền động cho nhiều trục. Tuy nhiên truyền động bằng xích có những nhược điểm sau: + Đòi hỏi chế tạo và lắp ráp chính xác hơn so với bộ truyền bằng đai, chăm sóc phức tạp. + Chóng mòn, nhất là khi bôi trơn không tốt và làm việc nơi nhiều bụi. + Vận tốc tức thời của xích, đĩa bị dẫn không ổn định, nhất là khi số răng đĩa ít. + Có tiếng ồn khi làm việc. + Giá thành cao. Trong quá trình làm việc, cơ cấu xích thường gặp những hư hỏng sau: + Xích và đĩa bị mòn, làm bước xích tăng lên, xích ăn khớp với răng đĩa ở gần đỉnh răng nên dễ dàng làm cho xích trượt khỏi đĩa xích. Đôi lúc má xích quá mòn làm gẫy hoặc đứt xích hoặc đĩa xích quá mòn làm mất khả năng truyền động của xích. + Khi lắp, hai đĩa xích không cùng nằm trên một mặt phẳng làm cho xích bị vặn, lắp quá căng gây tải trọng phụ hoặc quá chùng gây ra va đập khi vận tốc lớn. Để tránh các hư hỏng trên, cần phải thực hiện chế độ bảo quản sử dụng cơ cấu xích hợp lý, chủ yếu là bôi trơn không tốt để cát bụi bám vào làm cho xích và đĩa chóng mòn, không để rơi vật cứng vào chỗ ăn khớp, phải che chắn với các xích truyền động có tốc độ lớn, tải trọng nặng để đảm bảo an toàn. 73
  42. 3.3- Cơ cấu bánh vít trục vít 3.3.1- Khái niệm Cơ cấu bánh vít – trục vít thuộc nhóm cơ cấu bánh răng đặc biệt, dùngđể truyền chuyển động quay giữa hai trục chéo nhau,thường góc hai trục là90o (hình 3.22). Hình 3.22 Cơ cấu bánh vít – trục vít gồm có: + Bánh vít giống như một bánh răng nghiêng. + Trục vít cấu tạo giống như một trục nghiêng, trên trục đó có nhiều vòng ren dùng để ăn khớp với bánh vít. Trục vít làm liền với trục bằng thép hợp kim, bánh vít có thể làm liền hoặc ghép vành bằng đồng thanh với đĩa bằng gang. 3.3.2- Tỉ số truyền Thông thường trục vít là khâu dẫn truyền chuyển động quay cho bánh vít. Gọi z1 là số mối ren của trục vít (trục vít có thể có 1, 2, 3 hoặc 4 mối ren). z2 là số răng của bánh vít. Tỉ số truyền của cặp bánh vít – trục vít bằng tỉ số giữa số răng bánh vít với số mối ren của trục vít. n1 z2 i12 (3 - 10) n2 z1 Vì số mối ren z1 của trục vít nhỏ, có khi lấy z1= 1 cho nên bộ truyền bánh vít – trục vít có thể đạt được tỉ số truyền rất lớn mà các bộ truyền khác không thực hiện được. 74
  43. 3.3.3- Ứng dụng Cơ cấu bánh vít – trục vít có hiệu suất thấp nên thường dùng để truyền công suất nhỏ và trung bình (thường không quá 50-60kw) tỉ số truyền thường trong khoảng 8-100 đặc biệt có thể tới 1000 nhưng chỉ dùng với công suất nhỏ. Cơ cấubánh vít – trục vít dùng trong máy trục, máy cắt kim loại, ô tô Cơ cấu bánh vít – trục vít có các ưu điểm chính sau: + Tỉ số làm việc lớn + Làm việc êm, ít ồn + Có khả năng tự hãm Nhược điểm chủ yếu của cơ cấu bánh vít – trục vít là: + Hiệu suất thấp, trong các bộ truyền tự hãm, hiệu suất càng thấp. + Cần dùng vật liệu giảm ma sát (đồng thanh) để làm bánh vít nên giá thành cao. Do đặc điểm về kết cấu bánh vít – trục vít đòi hỏi lắp và gia công chính xác, đảm bảo chế độ bôi trơn, nếu không, chất lượng sử dụng giảm nhiều, phát nhiệt lớn, mài mòn nhanh và hiệu suất thấp. Để cơ cấu bánh vít – trục vít làm việc tốt cần bảo đảm các điều kiện sau: + Đường tâm của bánh vít – trục vít phải chính xác, không nghiêng lệch và bảo đảm kích thước. + Giữa bánh răng vít và ren trục vít có khe hở cần thiết. + Mặt cạnh tiếp xúc tốt. + Cơ cấu quay nhẹ nhàng, trơn. Nếu quay nặng chứng tỏ lắp ghép không tốt, nghiêng lệch nhiều, nhiều khe hở. Cần phải điều chỉnh kịp thời. 4- Cơ cấu truyền động cam (4h) 4.1- Khái niệm Cơ cấu cam – cần đẩy gồm có ba khâu: Khâu 1 gọi là cam, thường có chuyển động quay đều, truyền động cho khâu bị dẫn 2 gọi là cần đẩy có truyền động tịnh tiến thẳng đi lại thông qua con lăn tỳ trên mặt cam, khâu còn lại gọi là giá. Nếu quỹ đạo của cần đẩy đi qua tâm quay của cam, ta có cơ cấu cam – cần đẩy trùng tâm (hình 3.23 a). Nếu quỹ đạo của cần cách tâm quay của cam một khoảng e thì gọi là cơ cấu cam – cần đẩy lệch tâm, khoảng cách e gọi là tâm sai (hình 3.23 b). 75
  44. Hình 3.23 4.2- Ứng dụng Cơ cấu cam – cần đẩy biến đổi chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến, được dùng trong các mắt cắt kim loại tự động, trong cơ cấu điều tiết nhiên liệu của động cơ đốt trong, trong các máy dệt và các máy công nghiệp khác. (Hình 3.24) là sơ đồ máy cuốn chỉ, cam 1 quay làm cần đẩy 2 tịnh tiến thẳng đi lại, trên đầu B của cần đẩy có luồn chỉ để rải đều sợ chỉ vào ống 3, đồng thời truyền động phối hợp qua bộ truyền trục vít – bánh vít để đảm bảo tốc độ quay của ống chỉ với hành trình kép của cần đẩy. Hình 3.24 76
  45. Hình 3.25 là sơ đồ cơ cấu phân phối khí xupáp kiểu đặt dùng trong động cơ đốt trong Hình 3.25: Sơ đồ cấu tạo cơ cấu phân phối khí kiểu xupáp đặt 1. Đế xupáp; 2. Xupáp; 3. Ống dẫn huớng; 4. Lò xo; 5. Móng hãm; 6. Bulông điều chỉnh; 7. Đai ốc hãm; 8. Con đội; 9. Cam Nguyên lý hoạt động của cơ cấu như sau: - Khi động cơ làm việc, trục khuỷu động cơ thông qua cặp bánh răng dẫn động làm cho trục cam và vấu cam (9) quay theo. - Khi cam quay từ vị trí thấp nhất tới vị trí đỉnh cao nhất của vấu, cam tiếp xúc với con đội (8), đẩy con đội đi lên, đẩy xupáp đi lên mở cửa nạp (hoặc xả). Lúc này lò xo (4) của xupáp bị nén lại. - Khi cam quay từ vị trí đỉnh cao nhất về vị trí thấp nhất, nó vẫn tiếp xúc với con đội, lò xo (4) giãn ra và nhờ sức căng của lòxo đẩy xupáp chuyển động đóng kín cửa nạp (xả) . Kết thúc quá trình nạp (xả) của động cơ 5- Các cơ cấu truyền động khác (Lý thuyết 5h +kiểm tra 1h) 5.1- Cơ cấu tay quay thanh truyền 5.1.1- Khái niệm Cơ cấu tay quay – thanh truyền gồm có 4 khâu (hình 3.26): tay quay 1, thanh truyền 2, con trượt 3 và giá 4. Khi tay quay, thanh truyền 2 truyền chuyển động quay từ tay quay 1 đến con trượt 3, làm cho con trượt 3 chuyển động tịnh tiến thẳng trong rãnh trượt. Khi con trượt ở vị trí thấp hoặc cao nhất thì tay quay 1 và thanh truyền 2 nằm trên một đường thẳng tại các vị trí đó, con trượt chuyển sang hành trình ngược lại. 77
  46. Nếu cơ cấu tay quay – thanh truyền dùng để biến chuyển động quay của tay quay thành chuyển động thẳng tịnh tiến đi lại của con trượt, thì tay quay là khâu dẫn, con trượt là khâu bị dẫn và thanh truyền là khâu trung gian. Ngược lại, nếu cơ cấu tay quay – thanh truyền dùng để biến chuyển động thẳng tịnh tiến đi lại của con trượt thành chuyển động của tay quay thì con trượt lại là khâu dẫn và tay quay trở thành khâu bị dẫn, còn thanh truyền là khâu trung gian. 5.1.2- Ứng dụng Cơ cấu tay quay – con trượt có khả năng truyền tải lớn nên được dùng nhiều trong kỹ thuật, như ở động cơ đốt trong máy hơi nước, nó được dùng để biến chuyển động tịnh tiến của pittong thành chuyển động quay của trục cơ; ở máy búa hơi, để biến chuyển động quay của trục động cơ thành chuyển động thẳng tịnh tiến đi lại của đầu búa làm nhiệm vụ rèn đập. Hình 3.26 5.2- Cơ cấu cóc 5.2.1- Khái niệm: Cơ cấu bánh răng cóc gồm khâu dẫn là cần lắc qua lại quanh trục O (có trục hình học với bánh răng cóc) trên cần lắc đặt 1 con cóc 2 quay được quanh bản lề C, khâu bị dẫn là bánh răng cóc 3, khâu còn lại là giá (hình 3.27). Hình 3.27 78
  47. Khi khâu dẫn thực hiện chuyển động lắc (do một cơ cấu khác tạo nên, trên hình chỉ biểu diễn 1 phần của thanh truyền AB), từ A1 đến A2, cóc 2 lọt vào rãnh răng của bánh răng cóc sẽ đẩy bánh răng cóc quay cùng chiều một góc tương ứng. Khi khâu dẫn quay ngược lại (hành trình về) thì cóc lướt trên lưng các răng của bánh răng nên các bánh răng cóc đứng yên, con cóc D có tác dụng hãm không cho bánh răng cóc quay ngược lại. 5.2.2- Ứng dụng: Cơ cấu bánh răng cóc biến chuyển động quay của khâu dẫn thành chuyển động quay gián đoạn của khâu bị dẫn, thường được dùng trong các máy đóng hộp, máy chiếu phim và các máy cắt kim loại. 5.3. Cơ cấu các đăng 5.3.1- Khái niệm - Cơ cấu các đăng dùng để truyền dẫn mô men xoắn giữa hộp số với cầu chủ động và giữa cầu trước chủ động với bánh xe (truyền dẫn giữa các trục không đồng tâm và có dịch chuyển tương đối) - Yêu cầu + Truyền dẫn hết mô men xoắn ở bất cứ mọi tốc độ quay. + Làm việc êm, ít rung và có hiệu suất truyền lực cao. + Kết cấu đơn giản và có độ bến cao. + Kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa thuận lợi dễ dàng. 5.3.2 - Phân loại Truyền động các đăng được phân loại: a, Theo công dụng - Các đăng nối giữa hộp số chính với cầu chủ động hoặc với các thiết bị phụ (tời). - Các đăng nối giữa cầu chủ động với bánh xe. b, Theo đặc điểm động học - Các đăng khác tốc - Các đăng đồng tốc c, Theo kết cấu - Các đăng có chốt chữ thập. - Các đăng kiểu bi. 5.3.3 - Cấu tạo và hoạt động truyền động các đăng a- Truyền động các đăng khác tốc (các đăng đơn) - Cấu tạo (hình 3.28) + Trục chủ động : Trục chủ động 1 làm bằng thép ống bên trong có then hoa để lắp với trục bị động, một đầu có mặt bích để lắp nạng chữ U và lắp với haiđầu chốt chữ thập thông qua hai ổ bi kim. 79
  48. + Trục bị động : Trục bị động 2 gồm hai phần được lắp nối với nhau bằng then hoa, hai đầu có nạng chữ U và có lỗ lắp với hai đầu còn lại của chốt chữ thập bằng hai ổ bi kim. Các trục các đăng đều được cân bằng chính xác và có dấu lắp ghép ở hai đầu nạng (khớp nối). Nạng các đăng Chốt chữ thập Trục chủ động Chốt chữ thập Ổ bi kim Trục bị động Nạng các đăng Hình 3.28- Sơ đồ cấu tạo truyền động các đăng khác tốc (loại trục chữ thập) - Nguyên lý hoạt động Khi hai trục được lắp với nhau bằng một khớp: Nếu đồng tâm thì tốcđộ quay cả hai trục như nhau (ω = ω ), nếu hai trục không đồng tâm (lệch nhau một góc) 2 1 thì tốc độ quay của chúng khác nhau (ω2 ≠ ω1) và góc lệch α càng lớn, sự chênh lệch tốc độ càng lớn làm tăng tải trọng động cho truyền động các đăng. b- Truyền động các đăng đồng tốc (các đăng kép) - Cấu tạo (hình 3.29) + Trục chủ động Trục chủ động làm bằng thép ống bên trong có then hoa (hoặc mặt bích) để lắp với phải, một đầu có mặt bích chếtạo liền với nạng chữ U để lắp với hai đầu chốt chữ thập thông qua hai ổ bi kim. + Trục trung gian Hình 4 -2. Cấu tạo cá c đăng khác tốc a- Hộp phân phối một cấp; b- Hộp phân phối hai cấp Hình 3.29 a- Cấu tạo các đăng kép (đồng tốc) 80
  49. Trục trung gian gồm hai phần được lắp nối với nhau bằng then hoa, hai đầu có nạng chữ U và có lỗ lắp với hai đầu còn lại của chốt chữ thập bằng hai ổ bi kim. + Trục bị động Trục bị động có ống then hoa để lắp với then hoa đầu trục chủ động truyền lực chính của cầu chủ động và một đầu có mặt bích và nạng bị động lắp với trục trung gian bằng một khớp chữ thập. Các trục và khớp các đăng đều được cân bằng chính xác và có dấu lắp ghép ở hai đầu nạng (khớp nối). Trên ô tô luôn dùng liên hợp hai khớp các đăng khác tốc (các đăng kép), bố trí theo sơ đồ dạng chữ Z hay chữ V, bao gồm ba trục: trục chủ động, trụctrung gian (gồm hai nửa) và trục bị động. - Nguyên lý hoạt động Truyền động các đăng kép bao gồm hai khớp và ba trục, trục chủ động và trục bị động đặt lệch với trục trung gian một góc ω2 = ω1. Khi trục chủ động quay với tốc độ ω1 thông qua hai chốt chữ thập, làm cho trục trung gian quay tốc độ ω2 ≠ ω1 (khác tốc) và đồng thời làm quay trục bị động với tốc độ ù3, để truyền mô men xoắn từ phải đến cầu chủ động. Điều kiện để trục bị động và trục chủ động quay đều ω3 = ω1 (đồng tốc), khi góc α1 = α2 và mặt phẳng các đầu nạng của trục trung gian cùng nằm trên một mặt phẳng (lắp đúng dấu). Phần then hoa trên trục trung gian, đảm bảo độ dịch chuyển dọc trục khi cơ cấu treo của ô tô đàn hồi. Loại các đăng kép bố trí cầu sau chủ động có khoảng cách giữa cáccụm lớn, thường bố trí thêm gối đỡ trung gian để treo ổ bi và trục trung gian lên khung xe làm tăng độ cứng vững của truyền lực các đăng. Hình 3.29 b - Cấu tạo các đăng kép (loại có gối đỡ trung gian và ổ bi treo) 81
  50. c- Truyền động các đăng đồng tốc kiểu bi - Cấu tạo (hình 3.30 ) Truyền động các đăng đồng tốc khiểu bi được lắp trên cầu trước dẫn hướng và chủ động bao gồm: + Trục chủ động Làm bằng thép có then hoa để lắp với hộp vi sai, một đầu có nạng khớp cầu chữ C, hai bên nạng có các rãnh tròn chứa các viên bi truyền lực. + Trục bị động Có cấu tạo tương tự trục chủ động, lắp đối diện tạo thành một khớp chứa 5 viên bi, một viên nằm ở tâm khớp có lỗ và chốt định vị và 4 viên bi nằm xung quanh để truyền lực. - Nguyên lý hoạt động: Nguyên lý hình thành các đăng kiểu bi có thể xem xét trên cơ sở một bộ truyền bánh răng côn ăn khớp có kích thước hình học giống nhau hoàn toàn. Khi hai đường tâm trục thay đổi, tức là khi thay đổi góc nghiêng truyền mômen để có điều kiện đồng tốc (ω2 = ω1) thì phải đảm bảo: + Giữ nguyên khoảng cách từ điểm truyền lực tới điểm giao nhau củahai đường tâm trục. + Điểm truyền lực luôn luôn nằm trên mặt phẳng phân giác của góc tạo nên giữa hai đường tâm trục, khi góc tạo nên giữa hai đường tâm trục là 300 thì cho phép các viên bi nằm trong mặt phẳng lệch với trạng thái trung gian 150. + Để đảm bảo điều kiện làm việc truyền mô men xoắn của khớp bi, tránh hiện tượng các viên bi chạy khỏi rãnh tròn của nạng thì góc quay lớn nhất của bánh xe dẫn hướng không vượt 300. Hình 3.30. Sơ đồ cấu tạo truyền động các đăng đồng tốc 82
  51. Câu hỏi ôn tập 1. Nêu định nghĩa về cơ cấu Truyền động. Hãy kể tên một số cơ cấu truyền động 2. Nêu định nghiã về khâu, khớp, lược đồ của khâu, khớ. Cho một vài ví dụ cụ thể. 3. Viết công thức tính tỷ số truyền của một cặp bánh răng và một hệ bánh răng thường. 4. Nêu ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng của cơ cấu truyền động xích. 5. Nêu ứng dụng của cơ cấu tay quay con trượt và cơ cấu cam cần đẩy vào công nghệ ô tô. 6- Hãy mô tả cấu tao và trình bày nguyên lý làm việc của cơ cấu Các đăng đơn trên hình vẽ. 83
  52. Tài liệu tham khảo 1- Đỗ Sanh, Nguyễn Văn Đình, Nguyễn văn Khang (2009) - Giáo trình Cơ học- Tập1 (Tĩnh học và động học) - NXB Giáo dục 2- Đỗ Sanh, Nguyễn Văn Vượng, Phan Hữu Phúc (2009) - Giáo trình Cơ kỹ thuật - NXB Giáo dục 3- Nguyễn Khắc Đam (1992) - Giáo trình Cơ kỹ thuật - NXB Giáo dục 4- Nguyễn Quang Tuyến, Nguyễn Thị Thạch (2005) - Giáo trình Cơ kỹ thuật - Sở giáo dục đào tạo Hà Nội - NXB Hà Nội 84