Đề thi môn Kinh tế vi mô

doc 22 trang ngocly 1260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề thi môn Kinh tế vi mô", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_mon_kinh_te_vi_mo.doc

Nội dung text: Đề thi môn Kinh tế vi mô

  1. ĐỀ THI KINH TẾ VI MÔ K33 Chọn câu đúng trong các câu a, b, c, d và đánh dấu X vào bảng trả lời Câu 1: Hàng hóa X có Ep=-0,5. Giá hàng hóa X tăng lên 10%, vậy doanh thu của hàng hóa X sẽ: A Tăng lên 5%B Tăng lên 20%C Tăng lên 4,5%D Tất cả đều sai Câu 2: Hàm số cầu của hàng hóa X có dạng: Qd=100-2P. Tại mức giá bằng 40 để tăng doanh thu doanh nghiệp nên: A Giảm giá, giảm lượngB Tăng giá, giảm lượng C Giảm giá, tăng lượngD Tăng giá, tăng lượng Câu 3: Hàm số cầu của hàng hóa X có dạng: Qd=100-2P. Để doanh thu của doanh nghiệp đạt cực đại thì mức giá phải bằng: A 20B 25C 30D 50 Câu 4: Hàng hóa X ngày càng phù hợp hơn với thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng, những yếu tố khác không đổi, vậy giá và lượng cân bằng cho hàng hóa X sẽ: A Giá tăng, lượng giảmB Giá giảm, lượng giảm C Giá giảm, lượng tăngD Giá tăng, lượng tăng Câu 5: Giá hàng hóa thay thế cho hàng hóa X đang giảm mạnh, những yếu tố khác không đổi, vậy giá và lượng cân bằng cho hàng hóa X sẽ: A Giá giảm, lượng tăngB Giá giảm, lượng giảm C Giá tăng, lượng giảmD Giá tăng, lương tăng Câu 6: Trên cùng một đường cầu tuyến tính dốc xuống theo qui luật cầu, tương ứng với mức giá càng cao thì độ co giãn của cầu theo giá sẽ: A Không đổiB Càng thấpC Không biết đượcD Càng cao Câu 7: Hàm số cầu của hàng hóa X có dạng: Qd=100-2P. Tại mức giá bằng 20 để tăng doanh thu doanh nghiệp nên: A Tăng giá, tăng lượngB Giảm giá, giảm lượng C Giảm giá, tăng lượngD Tăng giá, giảm lượng Dùng số liệu sau để trả lời các câu hỏi liên quan.
  2. Doanh nghiệp A có số liệu sau: FC=1000, P=20, AVC=12, doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và thu được thăng dư sản xuất PS= 1.200 (đơn vị tính là đvt). Câu 8: Định phí trung bình AFC bằng: A AFC=6,67B AFC=10C Cả ba câu đều saiD AFC=5 Câu 9: Doanh thu TR bằng: A Cả ba câu đều saiB 5.000C 3.000D 2.000 Câu 10: Vậy lợi nhuận của doanh nghiệp này bằng: A Không thể tính đượcB 200C 1.200D Cả ba câu đều sai Câu 11: Tổng chi phí TC bằng: A 2.500B 2.800C Cả ba câu đều saiD 3.000 Câu 12: Doanh nghiệp đang sản xuất tại sản lượng Q bằng: A Q=200B Q=150C Q=100D Cả ba câu đều sai Câu 13: Hàng hóa X có Ep= -2 và Es=4. Chính phủ đánh thuế 9 (đvt/đvq) vào hàng hóa này. Vậy sau khi có thuế giá thị trường sẽ tăng thêm là: A 9B 3C 6D Không biết được Dùng số liệu sau dể trả lời các câu hỏi có liên quan. Một doanh nghiệp độc quyền có hàm số cầu Q= 1000-2P và hàm tổng chi phí TC=2Q2+200 (P:đvt/đvq; Q:đvq; TC:đvt) Câu 14: Để tối đa hóa doanh thu thì mức giá bán P phải bằng: A Tất cả đều saiB 250C 500D 100 Câu 15: Mức lợi nhuận cực đại bằng: A 24.800B Tất cả đều saiC 50.000D 88.000 Câu 16: Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ sản xuất ở mức sản lượng:
  3. A 100B Tất cả đều saiC 150D 500 Câu 17: Doanh thu tối đa sẽ bằng A 150.000B 250.000C 125.000D Tất cả đều sai Câu 18: Để tối đa hóa doanh thu thì mức sản lượng Q phải bằng: A 300B 500C 250D Tất cả đều sai Dùng số liệu sau để trả lời các câu hỏi có liên quan. Hàm sản xuất có dạng Q=4L0,6 K0,8 ; Pl=2; Pk=4; Qmax=10.000 Câu 19: Kết hợp sản xuất tối ưu thì vốn K bằng: A 225B 325C Cả ba câu đều saiD 555 Câu 20: Kết hợp sản xuất tối ưu thì chi phí sản xuất tối thiểu TCmin bằng: A 1.200B 1.574C 3.000D Cả ba câu đều sai Câu 21: Kết hợp sản xuất tối ưu thì lao động L bằng: A 250B Cả ba câu đều saiC 337D 450 Dùng số liệu sau để trả lời các câu hỏi có liên quan. Doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn có hàm chi phí sau: TC=10Q3-4Q2+20Q+500 (Q:đvq; TC:đvt; P:đvt/đvq) Câu 22: Hàm chi phí trung bình AC bằng: A 30Q3-8Q+20+500/QB 10Q 2-8Q+20+500/Q C 10Q2-4Q+20+500/QD Cả ba câu đều sai Câu 23: Hàm chi phí biên MC bằng A 30Q3-8Q+20+500/QB 30Q 2-8Q+20C Cả ba câu đều saiD 10Q 2-4Q+20 Câu 24: Giá thị trường bằng bao nhiêu thì doanh nghiệp ngừng kinh doanh: A 250B 265,67C Cả ba câu đều saiD 300 Câu 25: Giá thị trường bằng bao nhiêu thì doanh nghiệp hòa vốn:
  4. A Cả ba câu đều saiB P=202,55C P=300D P=265,67 Câu 26: Nếu giá thị trường Pe bằng 500 thì sản lượng tối ưu để lợi nhuận cực đại là: A Q=4,14B Q=20,15C Q=10,15D Cả ba câu đều sai Câu 27: Doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nhưng bị hòa vốn, khi ấy sản lượng hòa vốn bằng: A Q=20,50B Q=15,25C Cả ba câu đều saiD Q=2,99 Câu 28: Nếu giá thị trường Pe bằng 500 thì lợi nhuận cực đại của doanh nghiệp bằng: A ∏=100,50B ∏=2.000C Cả ba câu đều saiD ∏=846,18 Câu 29: Điểm hòa vốn cũng chính là điểm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp khi doanh nghiệp có: A FC=0B Cả ba câu đều saiC TR=TCD TR=VC Câu 30: Mục tiêu tối đa hóa doanh thu cũng chính là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận khi: A Cả ba câu đều đúngB VC=0C MC=0D TC=FC Câu 31: Nhà độc quyền đang bán 4 đơn vị sản phẩm ở mức giá là 10000 đồng/sản phẩm. Nếu doanh thu biên của đơn vị thứ 5 là 6 ngàn đồng, thì doanh nghiệp bán 5 sản phẩm với mức giá là: A Tất cả đều saiB 9.200C 10.000D 6.000 Câu 32: Nếu doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo định mức sản lượng tại đó có doanh thu biên bằng chi phí biên bằng chi phí trung bình, thì lợi nhuận kinh tế sẽ: A Bằng khôngB Lớn hơn khôngC Nhỏ hơn khôngD Tất cả đều sai
  5. Câu 33: MUx=10; MUy=8; Px=2; Py=1. Để chọn lựa tiêu dùng tối ưu, người tiêu dùng nên: A Giảm tiêu dùng hàng hóa YB Không biết đượcC Tăng tiêu dùng cho hàng hóa XD Tăng tiêu dùng cho hàng hóa Y Câu 34: Trong ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ ngừng sản xuất khi: A Tất cả đều saiB Giá bán bằng biến phí trung bìnhC Doanh nghiệp không có lợi nhuậnD Doanh nghiệp bị thua lỗ Câu 35: Khi năng suất trung bình AP giảm, năng suất biên MP sẽ: A Tất cả đều saiB Nhỏ hơn năng suất trung bìnhC Lớn hơn năng suất trung bìnhD Bằng năng suất trung bình Câu 36: Chính phủ đánh thuế 5 đơn vị tiền/đơn vị sản lượng vào hàng hóa X làm giá thị trường tăng lên thêm 4 đơn vị tiền/đơn vị lượng sau khi có thuế. Vậy mối quan hệ giữa Ep và Es là: A /Ep/=EsB /Ep/>EsC /Ep/=0D /Ep/<Es Câu 37: Thặng dư sản xuất thì bằng: A Tổng doanh thu trừ tổng biến phíB Tổng doanh thu trừ tổng chi phíC Tất cả đều saiD Tổng doanh thu trừ tổng định phí Câu 38: Để tối đa hóa lợi nhuận trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, doanh nghiệp sẽ chọn sản lượng tại đó có: A AR=MRB Cả ba câu đều đúngC P=MCD P=MR Câu 39: AC bằng 6 khi sản xuất 100 sản phẩm. MC luôn không đổi và bằng 2. Vậy TC để sản xuất 70 sản phẩm là: A Tất cả đều saiB 540C 140D 450 Câu 40: Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn là:
  6. A Đường chi phí biên MC nằm trên điểm cực tiểu của đường chi phí trung bìnhB Đường chi phí biênC Đường chi phí biên MC nằm trên điểm cực tiểu của đường chi phí biến đổi trung bìnhD Tất cả đều sai Câu 41: Nếu hữu dụng biên có xu hướng dương và giảm dần khi gia tăng lượng tiêu dùng thì: A Tổng hữu dụng sẽ giảm dầnB Tổng hữu dụng sẽ tăng nhanh dầnC Tổng hữu dụng sẽ tăng chậm dầnD Tổng hữu dụng sẽ không đổi Câu 42: Nếu doanh nghiệp độc quyền định mức sản lượng tại đó có doanh thu biên bằng chi phí biên bằng chi phí trung bình, thì lợi nhuận kinh tế sẽ: A Bằng khôngB Nhỏ hơn khôngC Lớn hơn khôngD Tất cả đều sai Câu 43: Doanh nghiệp tăng giá sản phẩm X lên 20%. Kết quả làm doanh thu tăng lên 8%. Vậy Ep của mặt hàng này bằng: A -1,5B Tất cả đều saiC -5D -0,5 Câu 44: Khi doanh nghiệp tăng sản lượng mà làm lợi nhuận giảm,điều này có thể là do: A Doanh thu biên nhỏ hơn chi phí biênB Doanh thu biên bằng chi phí biênC Doanh thu biên lớn hơn chi phí biênD Tất cả đều sai Câu 45: Lợi nhuận kinh tế (∏) thì bằng: A (P-AC)*QB P.S – FCC Cả ba câu đều đúngD TR - TC Câu 46: Khi cung và cầu của cùng một sản phẩm tăng lên thì: A Lượng cân bằng chắc chắn tăng, giá cân bằng không biết chắcB Lượng cân bằng chắc chắn giảm, giá cân bằng không biết chắcC Giá cân bằng chắc chắn tăng, lượng cân bằng thì không biết chắcD Giá cân bằng và lượng cân bằng đều tăng
  7. Câu 47: Người tiêu dùng tiêu dùng 4 sản phẩm thì có tổng hữu dụng bằng 20, tiêu dùng năm sản phẩm thì tổng hữu dụng bằng 23. Vậy hữu dụng biên của sản phẩm thứ 5 bằng: A 43B Tất cả đều saiC 1D 3 Câu 48: Đối với đường cầu tuyến tính, khi trượt dọc xuống dưới theo đường cầu thì: A Tất cả đều saiB Độ co giãn của cầu theo giá không đổi, nhưng độ dốc của đường cầu thay đổiC Độ co giãn của cầu theo giá và độ dốc đều thay đổiD Độ co giãn của cầu theo giá thay đổi, nhưng độ dốc của đường cầu không đổi Câu 49: Doanh nghiệp hòa vốn khi: A Tổng doanh thu bằng tổng chi phíB Giá bán bằng chi phí trung bìnhC Cả ba câu đều đúngD Lợi nhuận bằng không Câu 50: Giá bán để tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp không nằm trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì bằng: A P=MCB P=ACC P=MRD P=MC*( Hết Theo thông tin từ Hiệp hội các nhà chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), đại diện Bộ Thương mại Mỹ đã thừa nhận sai sót trong cách tính toán khiến mức thuế sơ bộ chống bán phá giá lên cá tra, basa Việt Nam bị sai lệch. Cụ thể hơn, Bộ Thương mại Mỹ (DOC) đã thông báo kết quả sơ bộ về việc xem xét hành chính mức thuế chống bán phá giá năm thứ 2 (trong thời gian từ 1/8/2004 đến 31/7/2005) áp dụng cho các nhà chế biến và xuất khẩu philê đông lạnh cá tra, basa của Việt Nam. Trong đó, các mức thuế sơ bộ được áp dụng chung cho các doanh nghiệp Việt Nam với biên độ 66.34%, riêng Công ty CATACO là 80,88%. Ngày 6/9, Công ty QVD đã có công văn kiến nghị gửi cho DOC trong đó nêu rõ hai sai
  8. sót lớn trong cách tính toán biên độ thuế chống bán phá giá của DOC đưa ra đối với QVD (công ty chịu mức biên độ 66.34%), đó là việc áp dụng sai tỷ giá hối đoái và tính giá phí kho lạnh không đúng. Ngày 11/9/2006, Ông Alex Villanueva, đại diện Văn phòng 9 thuộc Cục Quản lý Nhập khẩu của DOC, đã có thư gửi QVD trong đó thừa nhận sai sót trong cách tính toán, khiến mức thuế sơ bộ QVD phải chịu bị sai lệch tới hơn 400% so với mức thuế thực tế. Nếu không mắc phải các sai sót trên thì mức thuế chống bán phá giá của QVD chỉ là 14,51%. Bức thư cũng cho biết, những kiến nghị về sai sót trên sẽ được xem xét trong việc xác định kết quả đánh giá hành chính cuối cùng của DOC. VASEP cũng cho biết, riêng công ty Vĩnh Hoàn, trong đánh giá hành chính năm thứ nhất DOC đã áp mức thuế 6,81% cho công ty. Đợt đánh giá hành chính năm thứ 2 này, Vĩnh Hoàn không tham gia và giữ nguyên mức thuế cũ. MỸ GIẢM THUẾ CHỐNG PHÁ GIÁ VỚI CÁ TRA VIỆT NAM Theo tin từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) vừa giảm thuế chống bán phá giá cho cá tra Việt Nam. Theo đó, thuế chống bán phá giá cá tra của một số doanh nghiệp Việt Nam xuất sang Mỹ từ giai đoạn 1/8/2008 đến 31/7/2009 giảm xuống 0% thay cho đề xuất 130% trước đó. Ông Trương Đình Hòe, Tổng thư ký VASEP cho biết, đây là kết quả cuối cùng của đợt xem xét hành chính lần 6 (POR6) về thuế chống bán phá giá cá tra. Việc thuế chống bán phá giá cá tra giảm thấp so với mức 130% của lần xem xét trước (công bố vào tháng 9/2010) do DOC chọn Bangladesh làm quốc gia thứ ba thay thế để tính biên độ chống bán phá giá cho cá tra Việt Nam thay vì Philippines. Các bị đơn tự nguyện khác cũng được giảm thuế còn 0-0,2%. Mức thuế áp cho các doanh nghiệp còn lại không tham gia đợt xem xét trên (ngoài danh sách bị đơn bắt buộc và tự nguyện) là 2,11 USD/kg (khoảng 63,38%), bằng mức thuế của POR5. Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản VN (VASEP), nguyên nhân có sự thay đổi về thuế “ngoạn mục” trên do DOC đã quay lại sử dụng số liệu từ Bangladesh thay vì Philippines bởi sự ổn định và chính xác hơn về các nguồn số liệu so sánh. Các năm trước đây DOC cũng dùng số liệu của Bangladesh để quyết định mức thuế CBPG của VN và mức thuế thường bằng 0. Theo quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá chỉ có thể thực hiện khi kết quả điều tra cho thấy hàng nhập khẩu bị bán phá giá (với biên độ phá giá không thấp hơn 2%). Ngược lại hàng hóa tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa bởi hàng nhập khẩu vào thị trường Mỹ.
  9. Liên quan đến việc Mỹ áp thuế CBPG đối với tôm, Việt Nam đã kiện Mỹ ra WTO. Theo đại diện của VASEP, WTO sẽ đưa ra phán quyết vào tháng 5 tới và VN có rất nhiều khả năng thắng kiện vì cách tính quy về 0 “zeroing” của Mỹ là phi lý. Nếu thắng kiện, Mỹ sẽ phải áp dụng cách tính thuế CBPG mới và mức thuế của các công ty Việt Nam sẽ giảm mạnh, nhiều khả năng bằng 0. CÁ TRA BỊ ÁP THUẾ PHÁ GIÁ: NHIỀU DONH NGHIỆP PHẢN ĐỐI Với việc sử dụng các yếu tố đầu vào từ Philippines thay vì Bangladesh như trước, Bộ Thương mại Mỹ (DOC) đã nâng mức thuế chống bán phá giá đối với cá tra VN lên mức cao nhất từ trước đến nay, trên 100%. Ngày 14-9, Hiệp hội Thủy sản VN (VASEP) đã lên tiếng tỏ ra bất ngờ trước mức thuế mà DOC áp dụng đối với một số doanh nghiệp xuất khẩu cá tra của VN. Dù mới nhận được thông tin qua luật sư nhưng ông Trương Đình Hòe, tổng thư ký VASEP, cho biết: “Chúng tôi kịch liệt phản đối quyết định của DOC trong đợt xem xét này. DOC cần xem xét thấu đáo và công bằng, không chỉ cho doanh nghiệp VN mà còn cho cả người tiêu dùng Mỹ”. Mức thuế cao bất ngờ Theo thông tin từ phía luật sư theo dõi vụ việc, ngày 8-9 DOC đã công bố kết quả sơ bộ đợt xem xét thuế chống bán phá giá cá tra lần thứ 6 (POR6), giai đoạn từ ngày 1-8-2008 đến 31-7-2009. Theo đó, công ty là bị đơn bắt buộc của đợt xem xét lần này chịu mức thuế lên đến 4,22 USD/kg (bằng khoảng 130% so với giá bán sang Mỹ), mức cao nhất trong sáu lần xem xét hành chính của DOC kể từ năm 2003. Ba bị đơn tự nguyện cũng chịu chung mức thuế trên. Đáng chú ý trong đợt xem xét hành chính lần thứ 5 (POR5), cũng công ty bị đơn bắt buộc trên chỉ phải chịu mức thuế chống bán phá giá 0% và các công ty khác chịu mức thuế thấp hơn nhiều. Mức thuế lần này tăng đột biến không chỉ khiến doanh nghiệp mà cả hiệp hội ngỡ ngàng. “Đây là mức thuế hết sức phi lý gây ảnh hưởng đến xuất khẩu của doanh nghiệp cá tra VN vào Mỹ trong thời gian tới” - ông Hòe cho biết. Khó khăn mà các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra sang Mỹ trong thời gian tới gặp phải khi DOC thông qua mức thuế chính thức là ngoài việc phải đóng thuế cho các lô hàng đã xuất khẩu, các doanh nghiệp sẽ phải đóng tiền đặt cọc tương đương với mức thuế mà DOC đưa ra kể từ tháng 3-2011. Ví dụ, nếu một doanh nghiệp có doanh số xuất khẩu 100 triệu USD thì với mức thuế 130% sẽ phải đóng quỹ 130 triệu USD trước khi xuất hàng vào Mỹ. Đây là một khoản tiền không hề nhỏ, doanh nghiệp khó có thể đáp ứng.
  10. Theo một nhà nhập khẩu cá tra thuộc Hiệp hội Thủy sản Hoa Kỳ (NFI), mức thuế tăng đồng nghĩa với việc giá bán cá tra tại thị trường Mỹ thời gian tới tăng và sức cạnh tranh của cá tra VN so với các sản phẩm thủy sản khác sẽ giảm. Không theo thông lệ quốc tế Theo luật sư Andrew B.Schroth thuộc Hãng luật Grunfeld, Desiderio, Lebowitz, Silverman & Klestadt LLP (Mỹ), tư vấn về kiện chống bán phá giá cho các doanh nghiệp thủy sản VN, việc thuế chống bán phá giá POR6 tăng vọt trong thời gian qua là do DOC đã thay đổi quốc gia thay thế của VN trong việc tính các yếu tố đầu vào từ Philippines thay vì Bangladesh như trước. Ông Hòe giải thích thêm so với Bangladesh, giá nguyên liệu nuôi của Philippines tăng 2,5 lần, chi phí nhân công tăng 2 lần và chi phí quản lý cao hơn đến trên 40% nên giá thành nuôi tại đây cao hơn nhiều. Vấn đề là cả nước Philippines chỉ có 36 ao nuôi cá với sản lượng khoảng 12.000 tấn/năm và chỉ dành cho tiêu thụ nội địa chứ không xuất khẩu. Trong khi sản lượng của Bangladesh cao gấp 10 lần của Philippines. Theo ông Andrew B.Schroth, kết quả của POR6 mang tính trừng phạt các doanh nghiệp VN hơn là thay đổi việc bán phá giá cá tra VN vào Mỹ. Kết quả cuối cùng sẽ có ít nhất trong sáu tháng nữa, vậy nên các doanh nghiệp VN phải làm việc cật lực để có thể thay đổi được kết quả này. Đại diện công ty luật cũng cho biết đơn vị này đang tiến hành điều tra và thu thập dữ liệu về giá trị đầu vào của Philippines để đưa ra những bằng chứng cho thấy DOC áp dụng mức thuế quá cao. “Với những dữ liệu đang có, chúng tôi khá tự tin khi nói rằng sẽ thay đổi được quyết định của DOC theo hướng có lợi cho các doanh nghiệp VN” - ông Andrew B.Schroth khẳng định. Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Lương Lê Phương nói kết luận của DOC là “vô lý và không theo thông lệ quốc tế nào”. Ông Phương cho biết Bộ NN&PTNT sẽ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ để có những tác động tới Chính phủ Mỹ. XUẤT KHẨU CÁ TRA VÀO MỸ LẠI CÀNG KHÓ KHĂN Theo nguyên tắc kinh doanh quốc tế, nếu phải đóng thuế chống bán phá giá thì nhà nhập khẩu phải chịu phần này. Giả dụ như, DN thủy sản Việt Nam xuất khẩu lô hàng cá tra trị giá 10 triệu USD, nếu theo mức thuế chống bán phá giá là 130% thì DN nhập khẩu Mỹ sẽ phải đóng mức ký quỹ trước cho hải quan 13 triệu USD, cho đến đợt xem xét chống bán phá giá tiếp theo DOC mới quyết định có hoàn trả lại hay không. Như vậy, khi Mỹ có quyết định chính thức về mức thuế chống bán phá giá đối với cá tra Việt Nam thì các DN Việt Nam cũng không phải tốn chi phí cho phần thuế này. Tuy nhiên, vấn đề ở đây là giá cá tra ở thị trường nhập khẩu sẽ tăng vọt (cộng với thuế) so với trước, dẫn đến người tiêu dùng sẽ chọn sản phẩm khác thay thế và tất nhiên nhà nhập khẩu cũng sẽ “chia tay” với cá tra Việt Nam. Khi đó, việc áp dụng thuế chống bán phá giá cá tra Việt Nam của Mỹ không chỉ ảnh hưởng đến khối lượng và giá trị xuất khẩu vào thị trường này, mà nó còn có tác động tiêu cực đối với các thị trường
  11. khác theo “phản ứng dây chuyền”. Theo ông Trương Đình Hòe - Tổng thư ký Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP): thị trường thế giới giống như một bình liên thông với nhau. Nếu DN không bán hàng được ở thị trường này, họ sẽ tìm bán tại một nơi khác. Khi mà tập trung quá đông ở một thị trường thì tất yếu giá sẽ giảm, thậm chí còn bị đối tác nhập khẩu ép giá. Chưa kể lúc đó có nguy cơ các nước khác tiếp lại “bắt chước” Mỹ đưa ra thuế chống bán phá giá đối với con cá tra Việt Nam. Từ trước đến nay, Mỹ không xem Việt Nam là một nước có nền kinh tế thị trường do đó để điều tra chống bán phá giá cá tra Việt Nam, Mỹ thường chọn nước thứ ba thay thế để làm cơ sở so sánh chi phí đầu vào. Trong những lần xem xét trước, Mỹ lấy Bangladesh (nước có nền kinh tế và công nghệ nuôi cá tra tương đương Việt Nam) làm nước thay thuế để điều tra thuế chống bán phá giá nhưng lần này Mỹ lại chọn Philippines. Hiện nay, các chi phí đầu vào sản xuất cá tra của Philippines đều cao hơn rất nhiều so với Việt Nam và Bangladesh. Cụ thể như, giá thức ăn cho cá tra Việt Nam chỉ khoảng 0,5 USD/kg còn tại Philippines xấp xỉ những 2 USD/kg, mức chi phí nguyên liệu của Philippines cao hơn Bangladesh 2,5 lần, chi phí nhân công cao gấp đôi và chi phí quản lý cao hơn đến 40%. Đó là chưa kể Philippines là nước chưa có nghề nuôi cá tra phát triển như ở Việt Nam, họ chỉ sản xuất được 12 tấn cá trên 36 ao, thấp hơn 10 lần so với Bangladesh và nước này chưa bao giờ xuất khẩu cá tra. Do đó, việc sử dụng Philippines làm nước thay thuế để điều tra thuế chống bán phá giá cá tra Việt Nam- một nước hàng đầu về nuôi và chế biến cá tra xuất khẩu trên thế giới- là hoàn toàn không hợp lý. Với tinh thần trách nhiệm và bằng tất cả khả năng của mình, VASEP đang tiến hành đàm phán với DOC theo đúng lịch trình của đợt xem xét trước khi phía Mỹ đưa ra kết luận cuối cùng vào tháng 3/2011. Hiện những thông tin, tư liệu cần thiết cho quá trình xem xét này đã được VASEP cung cấp cho phía DOC, đồng thời thuyết phục DOC lấy Bangladesh làm quốc gia thay thế trong việc tính giá thành sản phẩm cá tra chứ không phải là Philippines như trong kết luận sơ bộ. “Tuy nhiên, dù bất luận kết quả thế nào chăng nữa, các nhà chế biến xuất khẩu cá tra Việt Nam cũng không thể chấp nhận mức thuế áp đặt một cách vô lý như vậy”- ông Hoè nhấn mạnh. Càng ngày các DN xuất khẩu càng gặp nhiều khó khăn hơn, từ vấn đề chất lượng, giá cả cho đến các vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, gian lận thương mại, . Tháng 3 tới đây, nếu cá tra Việt Nam bị áp thuế vào thị trường Mỹ thì các DN xuất khẩu cá tra vào thị trường này “khó sống”. Theo ông Nguyễn Văn Phấn- Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần chế biến thủy sản Hiệp Thanh (Cần Thơ)- mức thuế 0-5% đã gây khó khăn cho DN xuất khẩu vào Mỹ, nếu chịu mức thuế 130% thì không có bất cứ DN nào có thể bán được tại thị trường này. NHỮNG GIẢI PHÁP GIÚP DAONH NGHIỆP VIỆT NAM ĐỐI PHÓ VỚI RÀO CẢN “CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ” Ở NƯỚC NHẬP KHẨU GS.TS. VÕ THANH THU & GS.TS. ĐOÀN THỊ THANH XUÂN Nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam (VN) đối phó với rào cản “Chống bán phá giá” ở nước nhập khẩu, nhóm nghiên cứu đã thực hiện và bảo vệ thành công đề tài: “Đề xuất những giải pháp đối phó với rào cản “Chống bán phá giá” ở nước nhập khẩu cho các doanh nghiệp VN – trường hợp TP.HCM”. Trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng cơ chế quản lý chống bán phá giá quốc tế được áp dụng trên những thị trường xuất khẩu chủ yếu của VN, như: EU, Mỹ , rút ra những bước và
  12. thủ tục có liên quan đến quá trình điều tra chống bán phá giá; Nghiên cứu thực trạng và kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện bán phá giá của các nước Trung Quốc, Ấn Độ, rút ra các bài học cho VN; Nghiên cứu thực trạng các vụ kiện chống bán phá giá đối với hàng xuất khẩu của VN, đặc biệt phân tích kỹ các vụ kiện lớn, như: cá basa, tôm sú, giày mũ da, nhóm nghiên cứu đã đưa ra những nhận xét, kết luận mang tính khách quan và khoa học, nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn để đề xuất hệ thống các giải pháp hướng dẫn cho các doanh nghiệp đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá nhằm vào hàng xuất khẩu của VN, đồng thời đưa ra các kiến nghị giải pháp đối với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, VCCI cùng Hiệp hội các ngành hàng xuất khẩu, để bảo vệ hàng hoá xuất khẩu của VN tránh khỏi các vụ kiện và chiến thắng khi bị kiện bán phá giá. Bài báo dưới đây xin giới thiệu những nội dung chính yếu của công trình nghiên cứu nêu trên. Đặt vấn đề Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới, kinh tế đất nước đã hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới, với độ mở cửa rất lớn – tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tương đương 160% GDP, kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng với tốc độ trung bình trên 20%/năm, đưa VN trở thành quốc gia đứng thứ 30 trong danh sách các nước có hoạt động thương mại quốc tế lớn trên thế giới. Tuy nhiên, thời gian gần đây do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, kinh tế VN gặp nhiều khó khăn, bộc lộ nhiều yếu kém: lạm phát ở mức báo động đỏ, nhập siêu quá lớn, Theo số liệu của Bộ Công Thương, tổng kim ngạch xuất khẩu (XK) quý I ước đạt 13 tỷ USD, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm 2007, tổng kim ngạch nhập khẩu (NK) ước đạt 20,39 tỷ USD, tăng 62,5%. Như vậy, mức nhập siêu đã đạt 7,4 tỷ USD. Theo ông Trương Đình Tuyển, nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại thì mức nhập siêu của quý I là một con số nguy hiểm, báo động phá vỡ ổn định kinh tế vĩ mô! Nhằm giúp đất nước vượt qua giai đoạn sóng gió này, Chính phủ đã đưa ra hệ thống giải pháp đồng bộ, trong đó có giải pháp: bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hóa, đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu. Để đẩy mạnh XK bên cạnh việc cải tiến cơ cấu hàng XK, cơ chế và chính sách XK, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, phải đặc biệt quan tâm đến việc đối phó với rào cản “Chống bán phá giá” ở nước nhập khẩu. Bởi bị kiện bán phá giá ở nước nhập khẩusẽ gây khó khăn, tốn kém cho nhà XK và nếu bị thua kiện thì bị áp thuế NK rất cao, khiến sức cạnh tranh của hàng XK VN đã yếu lại càng thêm yếu, làm cản trở hoạt động XK, thậm chí có thể làm mất thị trường. Thời gian gần đây, các vụ kiện bán phá giá đối với hàng XK của VN ngày càng gia tăng, nếu cách đây 10 năm chỉ có 1-2 vụ kiện, thì nay đã có trên 25 vụ kiện; nếu trước đây những mặt hàng bị kiện là những mặt hàng thứ yếu, kim ngạch xuất khẩu không lớn, như: quẹt ga, bóng đèn, xe đạp thì nay bị kiện ở những mặt hàng xuất khẩu chủ lực: tôm sú, cá basa, giày dép trên những thị trường chủ lực. Các doanh nghiệp VN rất lo ngại, lúng túng trong việc đối phó với những vụ kiện này và mong đợi có những đề tài nghiên cứu, những cẩm nang hướng dẫn giúp vượt qua rào cản “Chống bán phá giá”. Luật chống bán phá giá đầu tiên trên thế giới đã ra đời cách đây hơn 100 năm, cho đến nay, có rất nhiều tài liệu trong và ngoài nước nghiên cứu về bán phá giá và chống bán phá giá (Anti-Dumping – AD), có thể kể ra một số tác phẩm điển hình: Nước ngoài:Hiệp định Chống bán phá giá của WTO; Thủ tục pháp lý khi áp dụng thuế chống bán phá giá:
  13. hướng dẫn các nhà xuất khẩu, nhập khẩu UNCTAD/WTO, 1997; Cẩm nang thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp-Hội đồng Thương mại Quốc tế Mỹ 11/1999; Những vấn đề liên quan đến chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với các nước đang phát triển trong vòng đàm phán thiên niên kỷ: những yếu tố chủ yếu cần cải cách. Thuộc Chương trình nghị sự và đàm phán thương mại trong tương lai, UNCTAD 2000, Edwin Vermulst;Viet Nam and the Non-Market Economy issue Dr. Adam Mc. Carty;, Trong nước: Luật pháp về Chống bán phá giá – Những điều cần biết, của Phòng Thương mại và Công nghiệp VN, 2004; Chống bán phá giá, mặt trái của tự do hoá thương mại. Tạp chí Thương mại số 38/2004 và một số bài viết đăng trên các báo tạp chí, các luận văn Thạc sỹ, công trình nghiên cứu của nghiên cứu sinh, . Các tác phẩm này đã khắc họa rõ nét về bản chất bán phá giá và bị kiện bán phá giá; vai trò và mặt trái của bán phá giá; áp dụng biện pháp chống bán phá giá; những thủ tục pháp lý mang tính nguyên tắc khi bị áp dụng thuế bán phá giá, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ, hệ thống các vụ kiện bán phá giá của mặt hàng xuất khẩu VN, chưa đề xuất được hệ thống giải pháp đồng bộ giúp các doanh nghiệp VN đối phó với rào cản “Chống bán phá giá” ở nước nhập khẩu. Chính vì vậy, cần phải tiếp tục tập trung nghiên cứu về vấn đề này, nhằm giải quyết yêu cầu bức thiết của thực tế. Trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa, phát huy và phát triển những thành tựu của các công trình nghiên cứu trước đó, nhóm nghiên cứu đã đạt được một số điểm mới sau: - Tổng luận các khái niệm bán phá giá, phương pháp xác định bán phá giá dưới các giác độ khác nhau (của WTO, của Mỹ, Canada, Úc Riêng Mỹ có 3 phương pháp xác định một sản phẩm nhập khẩu có hiện tượng bán phá giá). - Nghiên cứu kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện bán phá giá của Trung Quốc, Ấn Độ để rút ra các bài học cho VN. - Nghiên cứu sâu về các doanh nghiệp trong các ngành: giày dép, thủy sản bị kiện bán phá giá; đánh giá khả năng bị kiện đối với mặt hàng dệt may; nghiên cứu tiến trình bị kiện; thực trạng đối phó của các doanh nghiệp; sự hỗ trợ của Nhà nước, của hiệp hội ngành hàng đối với các doanh nghiệp bị kiện để rút ra: những thành tựu ban đầu, những hạn chế; các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến các vụ kiện bán phá giá đối với hàng xuất khẩu của VN. - Đề xuất hệ thống các giải pháp: áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước; các hiệp hội doanh nghiệp và hiệp hội các ngành hàng; các doanh nghiệp đối phó với các vụ kiện bán phá giá hàng xuất khẩu ra thị trường thế giới và khu vực. Để hoàn thành đề tài nhóm nghiên cứu đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính, cụ thể: phương pháp phân tích thống kê kinh tế, phương pháp nghiên cứu khám phá, tổng hợp, mô tả, logic hình thức, duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Đặc biệt nhóm đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống điển hình – nghiên cứu 10 tình huống (6 ở nước ngoài và 4 trong nước) và phương pháp chuyên gia, nhằm rút ra những kết luận có giá trị của công trình nghiên cứu.
  14. Giải quyết vấn đề Trên cơ sở nghiên cứu, tổng luận các tài liệu về bán phá giá và chống bán phá giá trong hoạt động thương mại quốc tế, nhóm nghiên cứu nhất trí rằng: “Một sản phẩm được coi là bán phá giá nếu như giá xuất khẩu của sản phẩm này xuất khẩu sang nước khác thấp hơn mức giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được tiêu thụ trên thị trường nước xuất khẩu theo điều kiện thương mại thông thường.” (Định nghĩa của GATT nêu trong điều 2.1-VI).Nghiên cứu cơ sở kinh tế để xây dựng cơ chế pháp lý xác định hiện tượng bán phá giá và điều kiện để áp dụng các biện pháp chống bán phá giá. Đặc biệt, trên cơ sở nghiên cứu các Hiệp định AD của WTO, luật chống bán phá giá của EU, Mỹ nhóm đề tài đã tóm tắt quá trình điều tra và xét xử các vụ kiện AD trong hoạt động thương mại quốc tế trải qua 11 bước, nêu rõ những công việc thực hiện ở từng bước cần thực hiện theo thời hạn nào? Và các doanh nghiệp xuất khẩu VN khi nền kinh tế của ta chưa được thừa nhận có nền kinh tế thị trường sẽ gặp khó khăn ở 2 bước: bước 5 và bước 6. (Xem bảng 1). Kết quả nghiên cứu giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu VN khi bị khởi kiện hình dung được các công việc cần làm trong khoảng thời gian là bao nhiêu? Để tổ chức kháng kiện thành công. Các bước Công việc tiến hành trong bước Thời gian thực hiện Bước 1 Ngành công nghiệp hoặc nhóm các doanh Ngày 0 nghiệp ở nước nhập khẩu nộp đơn đề nghị điều tra bán phá giá hàng nhập khẩu bằng văn bản Bước 2 − Cơ quan điều tra của nước nhập khẩu xem xét đơn− Cơ quan điều tra thông báo cho Chính phủ của nước xuất khẩu Bước 3 − Cơ quan điều tra từ chối điều tra nếu Mỹ khởi sự điều không nhận đủ bằng chứng, thông báo tra 20 ngày sau chính thức tới các bên có liên quan− Hoặc bước 1 tổ chức điều tra và công bố công khai Bước 4 Quyết định điều tra phải gửi đến các nơi:− Thời gian gửi: Nhà xuất khẩu bị điều tra− Cơ quan có ngay sau khi bắt thẩm quyền ở nước xuất khẩu đầu điều tra − Các bên quan tâm Cơ quan điều tra ở nước nhập khẩu gửi bản câu hỏi điều tra: − Tới ngành công nghiệp ở nước xuất khẩu − Gửi đến các doanh nghiệp xuất khẩu Bước 5 Nhà xuất khẩu gửi lại bản câu hỏi đã trả − Mỹ: trong thời
  15. lời− Các bên cung cấp thêm thông tin và gian 30 ngày kể các tài liệu− Các bên cung cấp bản tóm tắt từ ngày nhận bằng văn bản ý kiến của mình (thường cộng thêm 7 ngày kể từ ngày gửi)− EU: cho phép doanh nghiệp xuất khẩu trả lời bản câu hỏi chỉ 15 ngày Bước 6 Cơ quan điều tra ở nước nhập khẩu:− Phân − 140 ngày sau tích các dữ liệu thu thập− Xác định biên bước 3 (khởi sự độ bán phá giá tạm thời điều tra)− Tối đa 190 ngày với các vụ kiện phức tạp Bước 7 Cơ quan điều tra thông báo áp dụng biện Không sớm hơn pháp tạm thời chống bán phá giá (nếu có 60 ngày và kết luận trong thời gian 6 tháng) không muộn hơn 9 tháng kể từ ngày đầu tiên Bước 8 Các bên đưa ra quan điểm, tổ chức các cuộc tiếp xúc để bảo vệ quyền lợi Bước 9 Cơ quan điều tra đưa ra phán quyết cuối Mỹ: 215 ngày cùng sau khi bắt đầu điều tra (bước 3), tối đa là 275 ngày Bước 10 − Cơ quan điều tra thông báo đến các bên liên quan phán quyết− Các bên vẫn tiếp tục được đưa ra quan điểm và bảo vệ quyền lợi của mình Bước 11 Cơ quan thẩm quyền ở nước nhập khẩu − Công bố thông qua và thông báo áp dụng biện pháp không muộn hơn chống bán phá giá chính thức. tối đa biện 12 tháng kể từ pháp có hiệu lực trong 5 năm bước 1− Hoặc 4 tháng sau khi áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời (bước 7)− Trường hợp ngoại lệ công bố sau 18 tháng kể từ bước 1 hoặc 6 tháng sau bước 7
  16. (Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu) Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện AD của Trung Quốc và Ấn Độ, nhóm nghiên cứu đã rút ra 8 bài học quan trọng giúp các doanh nghiệp VN đối phó với các vụ kiện bán phá giá: - Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong điều tiết xuất khẩu thông qua các công cụ thuế xuất khẩu; hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu để tạo cơ cấu xuất khẩu hợp lý, giảm thiểu các vụ kiện chống bán phá giá ở nước nhập khẩu. - Nhà nước xuất khẩu (nước bị kiện) không can thiệp trực tiếp vào các vụ kiện mà chỉ gián tiếp cung cấp thông tin về thị trường, về nguy cơ bị kiện chống bán phá giá hoặc thông tin qua con đường ngoại giao để gây sức ép với nước nhập khẩu. - Nâng cao vai trò của hiệp hội ngành hàng xuất khẩu trong điều tiết xuất khẩu ngành hàng, trong tập hợp các doanh nghiệp đoàn kết tham gia tích cực vào các vụ kiện, phổ biến kinh nghiệm và tổ chức huấn luyện đào tạo các doanh nghiệp đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá. - Cần khởi kiện (đóng vai trò là nguyên đơn) khi có hiện tượng bán phá giá vừa để bảo hộ thị trường nội địa, vừa trả đũa, tự vệ, đảm bảo sự công bằng trong thương mại quốc tế. - Khi bị khởi kiện, doanh nghiệp phải tích cực ngay từ đầu tham gia “hầu kiện” để bảo vệ quyền lợi của mình. - Minh bạch hồ sơ, thu thập đầy đủ các chứng từ hạch toán chi phí kinh doanh của mình phù hợp với chuẩn mực kế toán và kiểm toán quốc tế. - Kích thích phát triển các công ty luật có khả năng bảo vệ các doanh nghiệp trước các vụ kiện bán phá giá; khuyến khích sử dụng dịch vụ tư vấn luật. - Nâng cao trình độ của các luật sư, của những nhà quản trị xuất khẩu về kiến thức đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá (cả khi doanh nghiệp là bị đơn, lẫn khi là nguyên đơn). Để phân tích sâu hơn về thực trạng các vụ kiện bán phá giá đối với hàng xuất khẩu VN trên thị trường quốc tế và những hệ lụy của chúng, nhóm đề tài tích đi sâu phân tích 3 vụ kiện AD của VN, đó là vụ kiện cá da trơn (cá basa), vụ kiện tôm sú trên thị trường Mỹ và vụ kiện giày mũ da tại thị trường EU. Ở mỗi vụ kiện các tác giả đều phân tích lịch sử vụ kiện, quá trình dẫn tiến, kết quả và rút ra những nhận xét có giá trị. Không dừng lại ở đó, nhóm nghiên cứu còn đánh giá khả năng bị kiện bán phá giá đối với hàng dệt may VN trên thị trường Mỹ và đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc hàng VN bị kiện bán phá giá. Trên cơ sở phân tích một cách khách quan, toàn diện, sâu sắc thực trạng các vụ kiện bán phá giá đối với hàng XK VN, nhóm nghiên cứu rút ra những kết luận sau: Những điều đã làm được:
  17. * Các cấp quản lý kinh tế: Chính phủ, Bộ, ngành, doanh nghiệp đều đã tăng cường nhận thức: phải đối phó với các vụ kiện bán phá giá hàng XK để bảo vệ thị trường, bảo vệ sự phát triển XK của các doanh nghiệp. * Vai trò của Hiệp hội ngành hàng (VASEP, VITAS ) ngày càng được nâng cao trong đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá. * Những doanh nghiệp tích cực tham gia “hầu kiện”: trả lời đầy đủ các câu hỏi, nộp đúng thời hạn, hợp tác với các nhóm nhân viên điều tra đến từ nước nhập khẩu; sổ sách chứng từ kế toán đầy đủ, minh bạch đều chịu mức thuế chống bán phá giá thấp hoặc được đình chỉ điều tra. Nhiều doanh nghiệp sau vụ kiện chẳng những kim ngạch XK không giảm sút mà còn gia tăng. * Chính phủ phối hợp với các hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp đã tổ chức các cuộc vận động hành lang ở các vụ kiện lớn, như: tôm sú, giày mũ da. Sự ảnh hưởng từ các cuộc vận động hành lang đến kết quả các vụ kiện bán phá giá rất tích cực và rõ nét. * Một vài doanh nghiệp khi bị kiện đã có nhiều nỗ lực để chứng minh mình hoạt động theo cơ chế thị trường nên các doanh nghiệp này tăng khả năng bảo vệ khi phải đối phó với các vụ kiện bán phá giá (trên thị trường Canada). * Ở một số vụ kiện, các doanh nghiệp, dưới sự hỗ trợ của các hiệp hội ngành hàng, đã khá thành công trong lôi kéo các nhà NK, nhà phân phối hàng NK tham gia cùng “trận tuyến” với mình để đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá. * Vai trò của các cơ quan truyền thông đại chúng rất quan trọng trong việc đăng tải nguy cơ vụ kiện, hậu quả dự kiến của vụ kiện đã tạo dư luận thuận lợi, gây sức ép nhất định đến các cơ quan “xử kiện” ở nước nguyên đơn, và tạo sự chú ý của Chính phủ, của các cấp có thẩm quyền tăng cường sự hỗ trợ các doanh nghiệp đối phó với các vụ kiện. Những tồn tại cần khắc phục: Theo nhóm nghiên cứu, một số vụ kiện đáng lý sẽ không diễn ra hoặc tỷ lệ vụ kiện bị đình chỉ sẽ nhiều hơn nếu không có các tồn tại sau đây: - Cơ chế chính sách có liên quan đến bán phá giá hàng nhập khẩu ban hành muộn và không đầy đủ. - Bộ máy quản lý nhà nước về chống bán phá giá chưa được kiện toàn. - Quản lý nhà nước đối với hoạt động XK, NK của VN còn yếu - Hoạt động đối ngoại chưa mang tính chiến lược và bài bản trong việc đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá nhằm vào hàng XK của VN - Cơ chế, luật pháp để vận hành nền kinh tế thị trường chưa đạt chuẩn mực quốc tế
  18. - Nguồn nhân lực được đào tạo bài bản và có kinh nghiệm về chống bán phá giá trong hoạt động thương mại quốc tế còn ít và yếu - Hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng đa số còn mang tính nghiệp dư - Đa số các doanh nghiệp XK chưa có chiến lược và phương pháp kinh doanh XK đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Các giải pháp và kiến nghị Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá một cách khách quan, khoa học thực trạng các vụ kiện bán phá giá đối với hàng XK VN, nhóm tác giả đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm giúp các doanh nghiệp đối phó với rào cản “Chống bán phá giá” ở nước NK, gồm 2 nhóm giải pháp: Giải pháp chung cho các doanh nghiệp xuất khẩu; Giải pháp cụ thể cho các ngành hàng xuất khẩu chủ lực. * Về nhóm giải pháp chung, gồm 3 nhóm giải pháp: Nhóm giải pháp phòng ngừa bị kiện; Nhóm giải pháp đối phó khi bị kiện và nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi bị thua kiện. - Nhóm giải pháp phòng ngừa bị kiện gồm 4 giải pháp: Xây dựng chiến lược đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh XK; Tích cực tham gia xây dựng và củng cố hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng; Xây dựng chiến lược đầu tư ra nước ngoài (áp dụng với các doanh nghiệp lớn); Xây dựng chiến lược phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, các chuỗi cung ứng nội địa và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia vào các chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu. ợp tác đầy đủ, kịp thời và thiện chí với các cơ quan điều tra AD ở nước nhập khẩu; Hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán và sổ sách, hồ sơ ở các công ty XK; Các doanh nghiệp XK chủ động đề nghị được điều tra chống bán phá giá(áp dụng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu không nằm trong nhóm bị đơn bắt buộc); Cam kết tăng giá xuất khẩu. - Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi bị thua kiện gồm 2 giải pháp: Tiếp tục giữ thị trường ở nước nguyên đơn,bằng các cách: Chuyển sang sản xuất ở những mặt hàng không bị áp thuế chống bán phá giá, Tiếp tục kháng kiện đề nghị xem xét lại mức thuế chống bán phá giá; - Nhóm giải pháp đối phó khi bị kiện gồm 7 giải pháp: Các doanh nghiệp XK cần có thái độ quan điểm đúng khi bị kiện bán phá giá – Phải coi hiện tượng bị kiện bán phá giá ở nước nhập khẩu là bình thường, phải chủ động, tích cực đối phó với các vụ kiện; Hợp tác chặt chẽ với đối tác nhập khẩu để đối phó chống lại vụ kiện; Sử dụng tư vấn pháp lý ở tất cả các khâu của quá trình tham gia kháng kiện; Hợp tác đầy đủ, kịp thời và thiện chí với các cơ quan điều tra AD ở nước nhập khẩu; Hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán và sổ sách, hồ sơ ở các công ty XK; Các doanh nghiệp XK chủ động đề nghị được điều tra chống bán phá giá(áp dụng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu không nằm trong nhóm bị đơn bắt buộc); Cam kết tăng giá xuất khẩu.
  19. * Về nhóm giải pháp chung, gồm 3 nhóm giải pháp: Nhóm giải pháp phòng ngừa bị kiện; Nhóm giải pháp đối phó khi bị kiện và nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi bị thua kiện. - Nhóm giải pháp phòng ngừa bị kiện gồm 4 giải pháp: Xây dựng chiến lược đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh XK; Tích cực tham gia xây dựng và củng cố hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng; Xây dựng chiến lược đầu tư ra nước ngoài (áp dụng với các doanh nghiệp lớn); Xây dựng chiến lược phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, các chuỗi cung ứng nội địa và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia vào các chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu. ợp tác đầy đủ, kịp thời và thiện chí với các cơ quan điều tra AD ở nước nhập khẩu; Hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán và sổ sách, hồ sơ ở các công ty XK; Các doanh nghiệp XK chủ động đề nghị được điều tra chống bán phá giá(áp dụng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu không nằm trong nhóm bị đơn bắt buộc); Cam kết tăng giá xuất khẩu. - Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi bị thua kiện gồm 2 giải pháp: Tiếp tục giữ thị trường ở nước nguyên đơn,bằng các cách: Chuyển sang sản xuất ở những mặt hàng không bị áp thuế chống bán phá giá, Tiếp tục kháng kiện đề nghị xem xét lại mức thuế chống bán phá giá; - Nhóm giải pháp đối phó khi bị kiện gồm 7 giải pháp: Các doanh nghiệp XK cần có thái độ quan điểm đúng khi bị kiện bán phá giá – Phải coi hiện tượng bị kiện bán phá giá ở nước nhập khẩu là bình thường, phải chủ động, tích cực đối phó với các vụ kiện; Hợp tác chặt chẽ với đối tác nhập khẩu để đối phó chống lại vụ kiện; Sử dụng tư vấn pháp lý ở tất cả các khâu của quá trình tham gia kháng kiện; Hợp tác đầy đủ, kịp thời và thiện chí với các cơ quan điều tra AD ở nước nhập khẩu; Hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán và sổ sách, hồ sơ ở các công ty XK; Các doanh nghiệp XK chủ động đề nghị được điều tra chống bán phá giá(áp dụng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu không nằm trong nhóm bị đơn bắt buộc); Cam kết tăng giá xuất khẩu. * Về nhóm giải pháp cụ thể cho các ngành hàng xuất khẩu chủ lực, gồm 2 nhóm giải pháp: Giải pháp cho các doanh nghiệp XK thủy sản và giải pháp cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may, da giày. - Nhóm giải pháp cho các doanh nghiệp XK thủy sản gồm 4 giải pháp: Khuyến khích các doanh nghiệp nuôi trồng chế biến thủy sản ở hai mặt hàng tôm sú và cá basa, cá tra đầu tư sang Campuchia hoặc mượn sông, hồ để nuôi; Đầu tư công nghệ để tạo ra sản phẩm thủy sản có giá trị tăng cao, có hương vị độc đáo, tạo ra các sản phẩm khác biệt; Hoàn thiện quy hoạch nuôi trồng thủy sản trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên của từng vùng; đánh giá cung cầu của thị trường trong và ngoài nước; Phát triển thương mại nội địa ở mặt hàng thủy sản; - Nhóm giải pháp cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may, da giày cũng gồm 4 giải pháp: Bộ Công thương phối hợp với các Hiệp hội ngành hàng giám sát chặt mức độ gia tăng xuất khẩu ở những Categorise – Cat (loại hàng) nhạy cảm, để tránh gia tăng xuất khẩu quá mức; Chuyển dần từ phương thức gia công xuất khẩu sang phương thức tự doanh; Cổ phần hóa doanh nghiệp và bán cổ phiếu cho các đối tác chiến lược nước ngoài
  20. là những tập đoàn thương mại hoặc dệt, may; giày dép lớn trên thế giới; Đẩy mạnh liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp cùng ngành (áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ) nhằm gia tăng quy mô để có thể nhận được các hợp đồng sản xuất lớn. * Về kiến nghị: Để hệ thống giải pháp nêu trên được thực hiện một cách hiệu quả, nhóm nghiên cứu đề xuất tập hợp kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước (Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan) và kiến nghị với Phòng Thương mại và Công nghiệp VN, các hiệp hội ngành hàng XK. Cụ thể: Đối với Thủ tướng Chính phủ: Cần đẩy nhanh tiến trình cải cách kinh tế để VN sớm được WTO thừa nhận là nước có nền kinh tế thị trường; Quan tâm hơn nữa đến công tác dự báo kinh tế đối ngoại; Nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan đối ngoại của Nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; Hoàn thiện bộ máy cơ quan chống bán phá giá của quốc gia. Đối với Bộ Công thương: Cần hoàn thiện bộ máy tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh; xây dựng cơ chế giám sát khối lượng và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ở những ngành hàng xuất khẩu chủ lực: dệt may; giày dép; (những mặt hàng xuất khẩu trên một tỷ USD) trên những thị trường xuất khẩu chủ lực: Mỹ, EU, Úc, Làm đầu mối tổ chức phòng ngừa các vụ kiện AD từ ngoài lãnh thổ VN; Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động thương mại VN một cách khoa học, tiến tiến, phù hợp với điều kiện hội nhập. Đối với Bộ Tài chính: - Phối hợp với Bộ Công thương hoàn thiện cơ chế quản lý thuế XK, NK VN theo hướng đa dạng hóa cách tính thuế: thuế hạn ngạch; thuế theo mùa; thuế theo giá trị (cùng một áo sơmi: giá rẻ hơn mức nào đó đánh thuế cao; cao hơn đánh thuế mức thấp ); hoặc thuế (hoặc phụ thu) đánh vào sản phẩm khi xuất khẩu sang các thị trường khác nhau (có thị trường xuất khẩu thuế =0; có những thị trường xuất khẩu cũng sản phẩm ấy bị phụ thu phí ). - Đầu tư mạnh cho công tác hải quan: hiện đại hóa thủ tục hải quan; tăng cường nối kết mạng giữa các cơ quan Chính phủ nhằm giám sát chặt chẽ kịp thời tốc độ tăng (giảm) XK, NK trên các thị trường, để đề xuất các giải pháp điều tiết nhằm giữ thị trường. - Giúp Chính phủ xây dựng đề án “Hoàn thiện công tác kế toán kiểm tóan VN đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” và đưa vào áp dụng trong thực tế để giúp các doanh nghiệp đối phó có hiệu quả các vụ kiện AD. Đối với Tổng cục Hải quan - Cập nhật và kịp thời thông báo thông tin về tình hình XK các mặt hàng XK chủ lực trên các thị trường trọng yếu về: khối lượng; giá trị; giá cả hàng XK. - Giám sát chặt chẽ khối lượng, giá trị hàng NK và gửi báo cáo về tình hình XK, NK đến Bộ Công Thương, đến Tổng cục Quản lý Cạnh tranh.
  21. - Tăng cường quản lý và chống hiện tượng chuyển tải bất hợp pháp khác; giả mạo xuất xứ VN để đưa hàng giá rẻ vào các nước khác. - Xây dựng mối liên kết với Hải quan của các nước NK hàng VN để hợp tác trên các lĩnh vực: chống buôn lậu; giả mạo hàng hoá VN; kiểm soát tốc độ tăng giảm hàng VN trên thị trường nước NK(chú trọng ở mặt hàng XK chiến lược) để từ đó cung cấp thông tin cho Bộ Công Thương; Hiệp hội ngành hàng, để những nơi này có những giải pháp điều chỉnh phù hợp. Ngoài ra sự hợp tác chặt chẽ hoạt động hải quan giữa các nước sẽ góp phần giảm thủ tục và thời gian thông quan góp phần đẩy mạnh tốc độ xuất khẩu mà không bị áp dụng các biện pháp chống bán phá giá hoặc tự vệ ở nước NK. Các giải pháp, kiến nghị nêu trên đều được trình bày rất chi tiết, với đối tượng thực hiện, lộ trình thực hiện và điều kiện thực hiện cụ thể, các tác giả mong muốn trên cơ sở đó sẽ xây dựng một cẩm nang nhằm giúp các doanh nghiệp VN đối phó với rào cản “Chống bán phá giá” ở nước nhập khẩu một cách hiệu quả, góp phần đẩy mạnh XK, xây dựng đất nước mạnh giàu. TÍNH CHẤT CỦA ĐƯỜNG BÀNG QUAN Y A YA D C U3 Y B B U2 U1 X XA XB - Theo định nghĩa của đường bàng quan thì tất cả những phối hợp trên cùng 1 đường cong mang lại một mức hữu dụng như nhau. Chẳng hạn điểm A (ứng với số tiêu dùng của sản phẩm XA và YA), và điểm B (ứng với số tiêu dùng của sản phẩm XB và YB) trên đường bàng quan U1 sẽ cùng mang lại mức hữu dụng U1. - Tất cả những phối hợp nằm trên đường bàng quan phía trên(phía dưới) mang lại mức hữu dụng cao hơn (thấp hơn). Chẳng hạn các điểm nằm trên đường U1 sẽ mang lại hữu dụng cao hơn các điểm nằm trên đường U2. chúng ta có thể thấy rõ điều này khi so sánh mức hữu dụng tại điểm C và D. Tại điểm D, tập hợp hàng hóa X và Y mà cá nhân tiêu dùng đều nhiều hơn điểm C nên hữu dụng tại điểm D cao hơn điểm C. Như vậy đường U2 có mức hữu dụng cao hơn U1, tương tự U3>U2.
  22. - Đường bàng quan dốc xuống về hướng bên phải và lồi về phía gốc tọa độ. Khi tiêu dùng nhiều hàng hóa X thì mức hữu dụng mang lại do hàng hóa X sẽ tăng lên, song cá nhân này phải đồng thời giảm đi một số hàng hóa Y để giữ hữu dụng không đổi. Do vậy, số lượng hàng hóa X và Y có sự đánh đổi lẫn nhau. Đường cong lồi về phía gốc tọa độ có nghĩa là độ dốc của đường cong giảm dần về phía phải. Tính chất này có thể được giải thích bằng quy luật giảm dần của tỷ lệ thay thế cận biên. - Những đường bàng quan không bao giờ cắt nhau.Giả sử, hai đường bàng quan U và U’ cắt nhau. Khi đó cá nhân sẽ bàng quan giữa 2 điểm A và B vì A và B đều nằm trên đường U. Tương tự, cá nhân sẽ bàng quan giữa hai điểm B và C vì 2 điểm này cùng nằm trên đường hữu dụng U’.Từ đó cá nhân sẽ bàng quan giữa hai điểm A và C. Điều này vô lí hữu dụng khi tiêu dùng tập hợp hàng hóa tại C phải cao hơn tại A vì tại C cả hai hàng hóa X và Y đều nhiều hơn tại điểm A. Như vậy, đường bàng quan khác nhau không bao giờ căt nhau. Y B C U’ A U X