Đề tài Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

pdf 81 trang ngocly 3140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_phan_tich_kinh_doanh_xuat_khau_gao_tai_cong_ty_afiex.pdf

Nội dung text: Đề tài Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

  1. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm PHẦN MỞ ĐẦU # " 1.SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hòa mình vào một nền kinh tế mở toàn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục tiêu chung cho nhiều nước do đó các nước nào nhanh nhạy, linh hoạt, có khả năng học hỏi nhanh thì sẽ thu được lợi còn các nước nào hướng nội, tự cô lập mình thì sẽ bị đình trệ và nằm trong số nghèo nhất trên thế giới. Cũng như câu nói “thật là vô ích khi bảo dòng sông ngừng chảy, tốt nhất là hãy học cách bơi theo chiều dòng chảy” vì thế Việt Nam cũng đang từng bước tự vươn lên và hòa mình vào dòng chảy cùng với thế giới và trong khu vực. Những thành tựu mà Việt Nam đã và đang đạt được là sự khích lệ để bước tiếp vào tương lai, một tương lai tươi sáng rộng mở đón chào. Để tiếp tục theo đuổi mục đích đó, Việt Nam không ngừng đẩy mạnh việc sản xuất và xuất khẩu các ngành hàng có thế mạnh của cả nước như gạo, cà fê, cao su, hạt điều, thủy sản, gỗ, dệt may, giày dép, dầu khí , trong đó mặt hàng gạo chiếm phần quan trọng đưa Việt Nam lên đứng vị trí thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Vì nước Việt Nam ta có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thích hợp với nền kinh tế nông nghiệp với đất đai trù phú, phù sa màu mỡ, nhiều sông ngòi, khí hậu nhiệt đới gió mùa mưa nắng quanh năm thuận lợi cho việc sinh trưởng của các loài thực vật, là điều kiện tốt để xen canh tăng vụ, sản xuất quanh năm, bốn mùa thu hoạch, còn lượng nhiệt trung bình thì cao kết hợp với độ ẩm trung bình lớn là một thuận lợi cho sự phát triển các loại cây nhiệt đới vốn ưa nhiều ẩm như cao su, cà fê, chè, lúa An Giang, một tỉnh nằm ở phía tây nam của nước Việt Nam, được hai con sông Tiền và sông Hậu chảy qua bồi đắp phù sa màu mỡ, có nhiều thuận lợi về phát triển khu vực, giao lưu quốc tế, có sản lượng lúa đứng đầu trong các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và có nhiều kinh nghiệm trong công nghệ nhân giống, lai giống và công tác khuyến nông, do đó lúa gạo là thế mạnh của tỉnh nói riêng và của cả Đồng bằng sông Cửu Long nói chung. Công Ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang – AnGiang Agriculture And Foods Import-Export Company (ANGIANG AFIEX CO.) gọi tắt là AFIEX là một trong những công ty của tỉnh phát huy thế mạnh về nông sản thực phẩm với các hoạt động chính như sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu và liên doanh. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu mà công ty đang chú trọng đó là xuất nhập khẩu trong đó xuất khẩu gạo, nông sản, thủy sản , nhập khẩu phân bón, thuốc thú y, nguyên liệu chế SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 1
  2. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm biến thức ăn gia súc vì với lĩnh vực này công ty đã thu được nhiều ngoại tệ, doanh số ngày càng tăng, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng được nâng cao và đặc biệt là xuất khẩu gạo chiếm hơn 50% tổng doanh thu của công ty. Do đó đã có rất nhiều đề tài nói về công ty AFIEX, tuy nhiên những đề tài này chỉ nghiên cứu về nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu như nâng cao kỷ năng đàm phán giao dịch, ký hợp đồng xuất nhập khẩu, thủ tục xuất nhập khẩu, hiệu quả sử dụng và huy động vốn , mà chưa có đề tài nào nghiên cứu về tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty. Vì thế cho nên em đã chọn đề tài “Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang” để hiểu thêm về tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty, nâng cao sự hiểu biết của em về thực tiễn để phục vụ cho những lý thuyết đã học. 2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Dựa vào tình hình kinh tế hiện nay, việc xuất khẩu sang các nước đang gặp nhiều khó khăn bất cập vì gặp phải nhiều đối thủ cạnh tranh như Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan nên một số công ty xuất khẩu trong tỉnh đang phải cố gắng để khắc phục những điều nan giải. Do đó đề tài được đề ra nhằm mục tiêu: -Phân tích tình hình xuất khẩu gạo của công ty trong thời gian qua nhằm rút ra những kinh nghiệm cũng như giải pháp cho kế hoạch kinh doanh trong những năm tiếp theo. -Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của công ty làm cơ sở cho việc hoạch định kế hoạch chiến lược mới. -Giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty. -Làm tài liệu tham khảo cho công ty. 3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Với những mục tiêu được đề ra ở phần trên, để thực hiện và phát triển đề tài theo chiều sâu, rộng thì cần phải dựa vào các phương pháp nghiên cứu sau: -Phương pháp thống kê - tập hợp phân tích mô tả số liệu : dùng công cụ thống kê tập hợp tài liệu, số liệu của công ty, sau đó tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu rút ra kết luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi. -Phương pháp nghiên cứu Marketing : sử dụng kênh phân phối, ma trận SWOT để nhìn nhận vấn đề rõ nét hơn, làm nổi bật lên chiến lược phát triển kinh doanh của công ty. SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 2
  3. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm -Phương pháp phân tích tài chính : dùng công cụ các tỷ số tài chính để tính toán, xác định kết quả từ đó rút ra nhận xét về hiệu quả hoạt động của công ty. -Phương pháp thay thế liên hoàn còn gọi là phương pháp loại trừ các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt các nhân tố kỳ thực tế vào kỳ kế hoạch để từ đó xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phân tích. 4.PHẠM VI NGHIÊN CỨU -Đề tài nghiên cứu việc kinh doanh xuất khẩu gạo trong phạm vi công ty AFIEX để nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây có chiều hướng phát triển như thế nào (tăng hay giảm), có những thuận lợi và khó khăn ra sao để từ đó tìm ra giải pháp hoạch định kế hoạch cho tương lai. -Dựa vào số liệu do công ty cung cấp trong thời gian 3 năm gần nhất đó là 2001, 2002, 2003 để có thể so sánh, tổng hợp đưa ra các nhận định, nhận xét. SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 3
  4. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm PHẦN NỘI DUNG # " CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN Trong quá trình nghiên cứu, phân tích có rất nhiều vấn đề đòi hỏi phải hiểu lý thuyết thật kỹ mới có thể vận dụng một cách có hiệu quả. Cụ thể như khi trình bày tốc độ lưu chuyển hàng hóa nhưng lại không hiểu đó là gì, ý nghĩa của nó ra sao sẽ gây nhiều khó khăn hạn chế trong việc phân tích, nhận xét, đánh giá. Do đó chương Cơ Sở Lý Luận giúp chúng ta nắm vững về lý thuyết có liên quan trong suốt quá trình nghiên cứu, phân tích từ đó sẽ giải quyết nhanh hơn các vấn đề. 1.1.KHÁI QUÁT VỀ XUẤT KHẨU (EXPORTING) 1.1.1.Khái niệm về xuất khẩu Xuất khẩu (XK) là một quá trình thu doanh lợi bằng cách bán các sản phẩm hoặc dịch vụ ra các thị trường nước ngoài, thị trường khác với thị trường trong nước. 1.1.2.Vai trò và nhiệm vụ của xuất khẩu 1.1.2.1.Nhiệm vụ của XK Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của xuất khẩu đó là XK để thu về ngoại tệ phục vụ cho công tác nhập khẩu. Ngoài ra XK còn góp phần tăng tích lũy vốn, mở rộng sản xuất tăng thu nhập cho nền kinh tế từ những ngoại tệ thu được từ đó đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện do có công ăn việc làm, tăng nguồn thu nhập. Thông qua XK giúp cho các doanh nghiệp nói riêng và cả nước nói chung mở rộng quan hệ đối ngoại với tất cả các nước trên thế giới, khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và tương đối của đất nước từ đó kích thích các ngành kinh tế phát triển. 1.1.2.2.Vai trò của XK XK có vai trò tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa đất nước, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất, nâng cao mức sống của nhân dân vì sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 4
  5. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm việc có thu nhập tương đối. Ngoài ra XK còn là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước. 1.1.2.3.Ý nghĩa của XK XK là hoạt động quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp, là chìa khóa mở ra các giao dịch quốc tế cho một quốc gia bằng cách sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước, thu về nhiều ngoại tệ phục vụ cho nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một phong phú của người dân. Thông qua XK, hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng, cuộc cạnh tranh này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường quốc tế. Kết quả là một số doanh nghiệp sẽ rút ra nhiều kinh nghiệm cho bản thân để làm tăng lợi nhuận, nền kinh tế của một quốc gia phát triển, quan hệ kinh tế đối ngoại cũng được mở rộng. 1.1.3.Nghĩa vụ của nhà xuất khẩu Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nhà xuất khẩu có trách nhiệm nặng hơn so với nhà nhập khẩu vì phải đảm bảo giao hàng đúng số lượng, chất lượng, phẩm chất, thời gian theo hợp đồng đã ký kết , trong khi đó nhà nhập khẩu chỉ nhận hàng và trả tiền mà thôi. Nghĩa vụ của nhà xuất khẩu là phải giao hàng, giao chứng từ liên quan đến hàng và chuyển giao quyền sở hữu về hàng theo đúng quy định của hợp đồng đã ký. 1.1.3.1.Nghĩa vụ giao hàng Giao hàng tức là người bán phải giao cho người mua quyền sở hữu hàng hoá vào một thời điểm cụ thể đã quy định trong hợp đồng. 1.1.3.2.Sự phù hợp về hàng hóa được giao Người bán phải có nghĩa vụ giao hàng cho người mua: đúng số lượng hoặc trọng lượng và đúng phẩm chất như cam kết trong hợp đồng. 1.2.TỐC ĐỘ LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA Mong muốn lớn nhất của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh hàng hóa là tiêu thụ được nhiều hàng hóa và thu về lợi nhuận tối đa. Và tốc độ lưu chuyển hàng hóa là một trong những nhân tố được nghiên cứu có liên quan đến mức độ, khả năng tiêu thụ. 1.2.1.Khái niệm Tốc độ lưu chuyển hàng hóa là biểu hiện thời gian lưu thông hàng hóa trên thị trường tiêu thụ, nó được tính bằng hai chỉ tiêu: SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 5
  6. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm -Thời gian của vòng lưu chuyển hàng hóa, ký hiệu là Nl/c. -Số vòng lưu chuyển hàng hóa trong kỳ, ký hiệu là Vl/c. Công thức tính 360 D * 360 Vl/c = ; Nl/c = Nl/c M Trong đó : D là lượng dự trữ bình quân. M là giá trị hàng hóa lưu chuyển trong kỳ. 1.2.2.Ý nghĩa Phân tích tốc độ lưu chuyển hàng hóa để tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến số ngày lưu chuyển và số vòng lưu chuyển hàng hóa nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa diễn ra một cách nhanh chóng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. 1.3.KÊNH PHÂN PHỐI 1.3.1.Khái niệm Các kênh phân phối có thể được xem như những tập hợp các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ hiện có để sử dụng hay tiêu dùng. Đại bản doanh Các kênh Người marketing quốc giữa các Các kênh ở Người mua bán nước ngoài cuối cùng tế của người bán quốc gia 1.3.2.Sự cần thiết phải sử dụng kênh phân phối -Việc sử dụng kênh phân phối đem lại hiệu quả cao hơn trong việc đảm bảo phân phối hàng rộng khắp và đưa hàng đến các thị trường mục tiêu -Tiết kiệm được khối lượng công việc cần làm và thu nhiều lợi nhuận hơn. 1.4.MARKETING QUỐC TẾ 1.4.1.Khái niệm Marketing quốc tế chỉ khác Marketing ở chỗ hàng hóa hay dịch vụ được tiếp thị ra khỏi phạm vi biên giới của một quốc gia, dù sự khác biệt này không lớn lắm nhưng nó lại có ý nghĩa thay đổi vô cùng quan trọng trong cách quản trị Marketing, các cách giải quyết những trở ngại của Marketing, việc thành lập các chính sách Marketing kể cả việc thực hiện các chính sách này, Marketing quốc tế gồm có 3 dạng : SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 6
  7. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm ™ Marketing xuất khẩu Đây là hoạt động Marketing nhằm giúp doanh nghiệp đưa hàng hóa xuất khẩu ra thị trường bên ngoài. ™ Marketing tại nước sở tại Là hoạt động Marketing ở bên trong các quốc gia mà ở đó công ty của ta đã thâm nhập. ™ Marketing đa quốc gia Nhấn mạnh đến sự phối hợp và tương tác hoạt động Marketing trong nhiều môi trường khác nhau, nhân viên Marketing phải có kế hoạch và cân nhắc cẩn thận nhằm tối ưu hóa sự tổng hợp lớn nhất là tìm ra sự điều chỉnh hợp lý nhất cho các chiến lược Marketing được vận dụng ở từng quốc gia riêng lẽ. 1.4.2.Tầm quan trọng của Marketing quốc tế Việc tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là một xu thế bắt buộc, một yêu cầu khách quan, vì thế đòi hỏi phải làm tốt khâu tiếp thị quốc tế, khi đó doanh nghiệp tìm thấy một số thuận lợi như sau : -Thông qua xuất khẩu doanh nghiệp mở rộng được thị trường tiêu thụ. -Khi thị trường nội địa không tiêu thụ hết sản phẩm thì thị trường quốc tế là lối thoát duy nhất để tiêu thụ sản phẩm dư thừa, kết quả nhà xuất khẩu có thể phân bổ chi phí cố định cho nhiều sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận, giảm được rủi ro. -Ước vọng của các nhà lãnh đạo muốn cho công ty của họ tham gia vào thị trường quốc tế. -Mở rộng chu kỳ sống của sản phẩm. -Khai thác lợi thế hiện có ở những thị trường chưa được khai thác. -Nâng cao hiểu biết về cạnh tranh quốc tế. -Phát triển thêm lợi nhuận để tái đầu tư, tạo công ăn việc làm. -Thực hiện tốt quản trị nhân viên cũng như tiến bộ của sản phẩm do thông qua cạnh tranh. 1.5.CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Chất lượng luôn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. 1.5.1. Khái niệm chất lượng Chất lượng là toàn thể những đặc tính của một thực thể đáp ứng được những nhu cầu đã định và những nhu cầu phát sinh. (Theo ISO 8402 : 1994) SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 7
  8. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm Trong đó, nhu cầu đã định là những yêu cầu đã được nêu trong hợp đồng và được thể hiện thành những đặc điểm cụ thể với những tiêu chuẩn rõ ràng. Nhu cầu phát sinh được công ty xác định trên cơ sở hiểu biết của mình về thị trường. Hay chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu (nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc). (Theo ISO 9000:2000) Æ Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định. 1.5.2.Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm Việc nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp như : -Hình ảnh của doanh nghiệp tốt đẹp hơn. -Gia tăng thị phần của doanh nghiệp. -Khách hàng được thỏa mãn. -Có khả năng cạnh tranh. -Giảm chi phí 1.6.CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH Trong quá trình phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp thì các chỉ tiêu tài chính là không thể thiếu, chúng có vai trò quan trọng giúp xem xét đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp một cách chính xác và khách quan hơn. 1.6.1.Các tỷ số về khả năng thanh toán Các tỷ số này phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. 1.6.1.1.Hệ số thanh toán ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi nợ đến hạn bằng các tài sản ngắn hạn. Hệ số thanh toán Tài sản lưu động = ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty càng lớn và ngược lại. SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 8
  9. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm 1.6.1.2.Hệ số thanh toán nhanh Đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu = toán nhanh Nợ ngắn hạn Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây ra tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào tiền, đầu tư ngắn hạn có thể không hiệu quả. 1.6.2.Các tỷ số về cơ cấu tài chính Các tỷ số này phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ vay để sinh lời hoặc phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. 1.6.2.1.Tỷ số nợ Là phần nợ vay chiếm trong tổng nguồn vốn. Các chủ nợ thường quan tâm đến tỷ số nợ, nếu tỷ số nợ càng thấp hoặc vừa phải thì các chủ nợ sẽ an tâm hơn. Tổng nợ Tỷ số nợ = Tổng tài sản 1.6.2.2.Tỷ số đảm bảo nợ dài hạn Tỷ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản cố định và đầu tư dài hạn với nợ dài hạn của công ty. Tỷ số đảm bảo Tài sản cố định và đầu tư dài hạn = nợ dài hạn Nợ dài hạn Tỷ số này càng cao chứng tỏ khả năng đảm bảo nợ dài hạn của công ty càng lớn, chủ nợ càng an tâm, tin tưởng và ngược lại. 1.6.3.Các tỷ số hoạt động Các tỷ số này phản ánh tình hình sử dụng tài sản hoặc công tác tổ chức điều hành và hoạt động của doanh nghiệp. ™ Kỳ thu tiền bình quân là thước đo khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng. SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 9
  10. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong khâu thanh toán và ngược lại. Kỳ thu tiền Các khoản phải thu * 360 = bình quân Doanh thu thuần 1.6.4.Các tỷ số doanh lợi Các tỷ số này phản ánh hiệu quả sử dụng các tài nguyên của doanh nghiệp hoặc hiệu năng quản trị của doanh nghiệp. 1.6.4.1.Tỷ lệ lãi gộp Tỷ lệ này cho thấy khả năng điều hành sản xuất và chính sách giá của doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận. Lãi gộp Tỷ lệ lãi gộp = Doanh thu thuần Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngược lại, tuy nhiên còn tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỷ lệ chi phí kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp sẽ có một tỷ lệ lãi gộp thích hợp. 1.6.4.2.Doanh lợi tiêu thụ Chỉ tiêu này giúp đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh mức sinh lời trên doanh thu. Doanh lợi tiêu thụ càng cao càng tốt vì khi đó doanh nghiệp kinh doanh có lời và ngược lại. Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi tiêu thụ = Doanh thu thuần Ngoài ra, trong quá trình phân tích các doanh nghiệp còn sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lãi trên tổng tài sản (ROA) ROA là tích của doanh lợi tiêu thụ với hệ số vòng quay tài sản Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần ROA = = x Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 10
  11. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm ROA phản ánh tình hình tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như phương thức hành động của doanh nghiệp. ROA càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý, hiệu quả và ngược lại. SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 11
  12. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm PHẦN NỘI DUNG # " CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 2.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH -Công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Thủy Sản An Giang được Ủy Ban Nhân Dân (UBND) tỉnh An Giang ký quyết định thành lập chính thức số 71/QĐ-UBTC ngày 01/02/1990 do sự sát nhập của 3 công ty : Công ty Chăn Nuôi, Công ty Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản và Xí nghiệp Khai Thác Chế Biến Thủy Sản. -Ngày 02/11/1992 UBND tỉnh An Giang cùng với Bộ Nông Nghiệp và Nông Nghiệp Thực Phẩm ra quyết định số 528/UBND tiếp tục sát nhập một bộ phận của Công ty Lâm Sản vào Công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Thủy Sản An Giang. -Sau một thời gian hoạt động, công ty liên tục phát triển, không ngừng lớn mạnh, luôn mang lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh và trở thành một trong những công ty hàng đầu của tỉnh An Giang. -Nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển và tạo điều kiện thuận lợi phù hợp với tình hình thực tế cũng như khả năng quản lý hoạt động theo chức năng chuyên ngành của công ty, UBND tỉnh An Giang đã tách công ty thành hai công ty hoạt động độc lập đó là Công ty Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản An Giang và Công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang. Kể từ đó công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang ra đời theo quyết định số 69/QĐUB ngày 29/01/1996 do UBND tỉnh An Giang cấp. Loại hình : Doanh nghiệp Nhà Nước. Tên công ty : CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN THỰC PHẨM AN GIANG. Tên tiếng Anh : ANGIANG AGRICULTURE AND FOODS IMPORT EXPORT COMPANY. Tên giao dịch : ANGIANG AFIEX CO. Trụ sở chính : 34 – 36 Hai Bà Trưng, TP Long Xuyên, Tỉnh An Giang. Điện thoại : 076.841021 – 841590 Fax : 076.843199 Email : xnknstpagg@hcm.vnn.vn SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 12
  13. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm Vốn pháp định : 54.268.474.244 -Chia theo nguồn hình thành +Vốn ngân sách cấp : 37.711.248.941 +Vốn tự bổ sung : 16.557.225.303 -Chia theo mục đích sử dụng +Vốn cố định : 40.772.041.158 +Vốn lưu động : 13.496.433.086 2.2.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 2.2.1.Chức năng Công ty có chức năng vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị phân phối. -Là một đơn vị sản xuất, công ty sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ cung cấp cho nhu cầu của thị trường nhằm tạo ra lợi nhuận. -Là một đơn vị phân phối, công ty bán ra thị trường những sản phẩm sản xuất được hoặc cung cấp dịch vụ, đổi lại công ty sẽ thu về tiền hoặc các hình thức thanh toán của khách hàng. Công ty phân phối hợp lý thành quả nhằm tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo công bằng xã hội. 2.2.2.Nhiệm vụ -Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. -Công ty phải chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về kết quả sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện. -Công ty phải xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ Nhà Nước giao và nhu cầu của thị trường. -Công ty thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà Nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu. -Công ty chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, tuân thủ các quy định về thanh tra của các cơ quan tài chính. -Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác Nhà Nước quy định. -Công ty có nghĩa vụ nộp thuế, các khoản nộp Ngân sách Nhà Nước theo quy định của pháp luật. SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 13
  14. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm -Công ty còn thực hiện các quy định của Nhà Nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia. 2.2.3.Quyền hạn -Công ty có quyền quản lý sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực theo quy định pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao. -Công ty có quyền ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu, gia công chế biến, mua bán trong nước, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại. -Công ty có quyền đầu tư liên doanh, góp vốn cổ phần. -Công ty có quyền mở rộng quy mô kinh doanh, thị trường xuất nhập khẩu. -Công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của từng thời kỳ. 2.2.4.Mục tiêu hoạt động -Là một công ty của Nhà Nước, tổ chức kinh doanh theo hệ thống hạch toán kinh tế độc lập, tham gia vào kinh tế thị trường tạo ra lợi nhuận, bảo toàn được đồng vốn, góp phần ổn định tình hình lưu thông hàng hóa trên thị trường cả trong và ngoài nước, đảm bảo việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. -Thông qua xuất nhập khẩu, công ty góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển, thu về ngoại tệ đóng góp cho ngân sách Nhà Nước. -Lĩnh vực hoạt động ™ Hoạt động sản xuất kinh doanh : Chuyên sản xuất kinh doanh gạo, nông sản, thủy sản, thực phẩm chế biến, sản phẩm chăn nuôi, thức ăn gia súc, thuốc thú y, thi công xây dựng công trình và kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác chế biến lâm sản, kinh doanh đồ gỗ gia dụng, hàng bách hóa tổng hợp, hàng điện máy và thiết bị điện tử, phân bón, giống cây trồng vật nuôi, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ khai báo hải quan và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. ™ Hoạt động xuất nhập khẩu -Xuất khẩu : gạo, nông sản, thủy sản -Nhập khẩu : Phân bón thuốc thú y, nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc, hóa chất, hàng kim khí điện máy và hàng tiêu dùng khác. ™ Hoạt động liên doanh -Liên doanh chế biến gạo Việt Nguyên (VNARICE). -Liên doanh giữa Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 14
  15. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm 2.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ 2.3.1.Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 1 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BAN GIÁM ĐỐC KHỐI QUẢN LÝ KHỐI SẢN XUẤT KHỐI LƯU NGHIỆP VỤ THÔNG Phòng Tổ Chức XN Chế Biến Thức Phòng kinh Hành Chánh Ăn Gia Súc doanh XNK Phòng Kế Toán XN Xuất Khẩu CH Bách Hóa Tài Vụ Lương Thực Tổng Hợp Phòng Kế Hoạch XN Đông Lạnh CH Kinh Doanh Kinh Doanh Thủy Sản Điện Máy Xí Nghiệp CH Thức Ăn Gia Bột Mì Súc và Thuốc Thú Y XN Xây Dựng và Chế Biến Lâm Sản XN Dịch Vụ Chăn Nuôi Các trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, cá (Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính) SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 15
  16. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng. ™ Ban Giám Đốc Chỉ đạo, quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu và các mặt công tác khác trong công ty. Giám Đốc chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trước UBND tỉnh An Giang. ™ Khối quản lý nghiệp vụ ¾ Phòng tổ chức hành chánh -Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách. -Tham mưu Giám Đốc về việc tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của công ty và các phòng ban. Thực hiện việc tiếp nhận, điều động, bố trí, sắp xếp, nâng lương, bổ nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. ¾ Phòng kế toán tài vụ -Thực hiện chế độ kế toán theo quy định hiện hành. -Quản lý vốn, nguồn vốn, tài sản, vật tư, hàng hóa, bảo tồn và phát triển vốn. -Hạch toán kinh doanh, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu. -Xây dựng kế hoạch tài chính. ¾ Phòng kế hoạch kinh doanh -Lập kế hoạch theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. -Đầu tư xây dựng cơ bản. ™ Khối sản xuất gồm có ¾ Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc -Công suất sản xuất 30.000 tấn thức ăn/năm. -Hệ thống máy sấy công suất 20 tấn/giờ. -Sản phẩm bao gồm thức ăn bột, thức ăn viên, thức ăn viên dạng nổi phục vụ cho việc chăn nuôi heo, gà, vịt, cút, cá. ¾ Xí nghiệp xuất khẩu lương thực Là cơ sở trung tâm điều hành hoạt động sản xuất chế biến lương thực của công ty. -Công suất thiết bị chế biến 250.000 tấn gạo/năm. SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 16
  17. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm -Năng lực kho chứa 60.000 tấn gạo. -Chế biến mỗi năm 150.000 tấn gạo các loại, trong đó xuất khẩu 120.000 tấn. -Sản phẩm gồm gạo trắng hạt dài (2% đến 100% tấm), gạo đặc sản địa phương, gạo thơm. ¾ Xí nghiệp đông lạnh thủy sản -Công suất 2000 tấn sản phẩm/năm. -Sản phẩm chủ yếu bao gồm cá Basa, cá tra bè đông lạnh nguyên con; fillet đông lạnh; cắt khúc đông lạnh. ¾ Xí nghiệp bột khoai mì -Công suất chế biến 60 tấn bột/ngày, tương đương 15.000 tấn bột/năm. -Sản phẩm chính là tinh bột khoai mì đạt các tiêu chuẩn thương mại và xuất khẩu. ¾ Xí nghiệp xây dựng chế biến lâm sản Có nhiệm vụ khai thác vận chuyển và chế biến gỗ, lâm sản, nhận thực hiện thầu, thi công xây dựng các công trình kho bãi, các cụm dân cư, kinh doanh địa ốc. Doanh thu xây lắp mỗi năm đạt từ 15 – 20 tỷ đồng. ¾ Xí nghiệp dịch vụ chăn nuôi Tổ chức thu mua và tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi cho công ty như heo giống, heo thịt, bò thịt, bò sữa, bò giống, con giống và trứng gia cầm, dê và sữa dê, cá giống, sữa bò tươi, dụng cụ chăn nuôi. -Quản lý cơ sở giết mổ gia súc và dây chuyền chế biến thịt heo phục vụ xuất khẩu. -Cung cấp các dịch vụ về chăn nuôi, thú y. Tư vấn kỹ thuật và hướng dẫn quy trình cho các hộ chăn nuôi để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. ¾ Các trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, cá : bao gồm -Trại heo giống Vĩnh Khánh : chuyên cung cấp các loại heo giống, dê giống và heo thịt chất lượng cao. -Trại bò giống Tri Tôn : chuyên cung cấp các loại bò giống : bò thịt, bò sữa có tỷ lệ thịt xẻ và năng suất cao. -Trại bò sữa Châu Thành : chuyên nuôi và cung cấp giống bò sữa cho các trang trại, các hộ chăn nuôi, chế biến và phân phối sữa tươi. -Đội nuôi cá bè : chuyên nuôi và sản xuất giống các loại cá nước ngọt, cung cấp giống cho ngư dân và cá nguyên liệu cho nhà máy chế biến thủy sản. SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 17
  18. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm ™ Khối lưu thông ¾ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu -Giao dịch khách hàng nước ngoài để ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu. -Kinh doanh nội địa các mặt hàng phục vụ cho yêu cầu xuất nhập khẩu. -Hỗ trợ các đơn vị khác trong công ty, tiêu thụ các sản phẩm chế biến. -Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các đơn vị trong và ngoài nước. -Dự đoán tình hình kinh tế thị trường cho Ban Giám Đốc công ty. ¾ Cửa hàng bách hóa tổng hợp Chuyên bán sỉ và lẻ các mặt hàng như thực phẩm chế biến, đồ uống và nước giải khát, mỹ phẩm, hàng gia dụng, kim khí điện máy, văn hóa phẩm và đồ chơi trẻ em. ¾ Cửa hàng kinh doanh điện máy -Kinh doanh hàng điện tử, điện máy gia dụng. -Chuyên sửa chữa, bảo hành, lắp ráp các sản phẩm điện tử. ¾ Cửa hàng thức ăn gia súc và thuốc thú y Chuyên bán sỉ và lẻ thức ăn gia súc và thuốc thú y. 2.3.2.Nhân sự ‰ Tổng số nhân viên trong công ty là 559 người, trong đó : -Phân theo giới tính +Nam : 432 người, chiếm 77,28%. +Nữ : 127 người, chiếm 22,72%. -Phân theo trình độ +Đại học : 126 người, chiếm 22, 54%. +Cao đẳng : 53 người, chiếm 9,48%. +Trung cấp : 178 người, chiếm 31,84%. +Trung học phổ thông : 99 người, chiếm 17,71%. +Trung học cơ sở : 103 người, chiếm 18,43%. ‰ Thu nhập bình quân là 1.125.000 đồng/người/tháng. 2.4.CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT 2.4.1.Các cơ sở của công ty -Trụ sở chính +Địa chỉ : 34 – 36 Hai Bà Trưng, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang. +Điện thoại : 076.841021 – 076.841590. SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 18
  19. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm +Fax : 076.843199. +Email : xnknstpagg@fmail.vnn.vn -Chi nhánh đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh +Địa chỉ : 32/3 Nguyễn Huy Lượng, Quận Bình Thạnh, TP HCM. +Điện thoại : 08.8431472 – 08.8431473. +Fax : 08.8412639. +Email : afiex@fmail.vnn.vn -Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc +Địa chỉ : Quốc lộ 91, Khóm Đông Thạnh, Phường Mỹ Thạnh, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang. +Điện thoại : 076.831540 – 076.831230. +Fax : 076.831230. -Xí nghiệp xuất khẩu lương thực +Địa chỉ : Quốc lộ 91, Khóm Thạnh An, Phường Mỹ Thới, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang. +Điện thoại : 076.834295 – 076.834410. +Fax : 076.834409. -Xí nghiệp đông lạnh thủy sản +Địa chỉ : Quốc lộ 91, Ấp Vĩnh Thuận, Xã Vĩnh Thạnh Trung, Huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. +Điện thoại : 076.687692 – 076.687697. +Fax : 076.688597. +Email : afiex-seafood@hcm.vnn.vn -Xí nghiệp bột khoai mì +Địa chỉ : Xã Lương An Trà, Huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. +Điện thoại : 076.787020 – 076.787022. +Fax : 076.787025. +Email : tapioca-starch-afiex@hcm.vnn.vn -Xí nghiệp xây dựng và chế biến lâm sản +Địa chỉ : 54/62 Trần Quang Khải, Phường Mỹ Thới, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang. +Điện thoại : 076.834035 – 076.852135. +Fax : 076.843199. -Xí nghiệp dịch vụ chăn nuôi +Địa chỉ : Quốc lộ 91, Thị trấn An Châu, Huyện Châu Thành, tỉnh AG. SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 19
  20. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm +Điện thoại : 076.836265 – 076.853869. +Fax : 076.843199. -Các trại chăn nuôi • Trại heo giống Vĩnh Khánh +Địa chỉ : Xã Vĩnh Khánh, Huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. +Điện thoại : 076.891370. • Trại bò giống Tri Tôn +Địa chỉ : Xã Lương An Trà, Huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. +Điện thoại : 076.787076. +Fax : 076.787025. • Trại bò sữa Châu Thành +Địa chỉ : Quốc lộ 91, Thị trấn An Châu, Huyện Châu Thành, tỉnh AG. +Điện thoại : 076.836265. • Đội nuôi cá bè +Địa chỉ : Xã Phú Bình, Huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. +Điện thoại : 076.811461. -Cửa hàng bách hóa tổng hợp +Địa chỉ : 109 Nguyễn Huệ, Phường Mỹ Long, TP Long Xuyên, tỉnh AG. +Điện thoại : 076.841574. -Cửa hàng kinh doanh điện máy +Địa chỉ : 59A Thoại Ngọc Hầu, Phường Mỹ Long, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang. +Điện thoại : 076.843715. -Cửa hàng thức ăn gia súc và thuốc thú y +Địa chỉ : 59 Thoại Ngọc Hầu, Phường Mỹ Long, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang. +Điện thoại : 076.844112. -Ngoài ra còn có các kho, trạm chứa và thu mua chế biến hàng hóa như kho Bình Hòa, Bình Đức, Phú Tân, Tân Lập, Cái Sắn, Mỹ Thạnh, Mỹ Thới, Thốt Nốt và cụm kho tại xí nghiệp xuất khẩu lương thực. 2.4.2.Máy móc thiết bị Mỗi cơ sở có nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau phục vụ cho sản xuất, chế biến, tiêu thụ và sau đây là một số máy móc thiết bị chính của công ty. ™ Xí nghiệp xuất khẩu lương thực: dây chuyền thiết bị lau bóng gạo, công suất chế biến 240.000 tấn/năm, bao gồm các thiết bị chủ yếu như: SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 20
  21. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm -Hệ thống máy làm sạch (sàng tạp chất) -Hệ thống máy tách thóc -Hệ thống máy xát trắng -Hệ thống máy lau bóng -Hệ thống trống phân loại gạo nguyên, tấm -Hệ thống sàng đảo -Hệ thống bồn đấu trộn -Hệ thống sấy lúa, sấy gạo, sấy cám -Hệ thống cân điện tử nhập nguyên liệu 100 tấn/mã cân -Trạm biến áp 1.250 KVA Toàn bộ thiết bị được mua trong nước do hãng SINCO sản xuất. ™ Xí nghiệp đông lạnh thủy sản: dây chuyền thiết bị đồng bộ chế biến và cấp đông thủy sản với công suất 4.000 tấn sản phẩm/năm, đang mở rộng lên 6.000 tấn sản phẩm/năm, bao gồm: -02 tủ đông tiếp xúc, công suất 1.500 kg/tủ/giờ. -02 băng chuyền IQF, công suất 1.000 kg/BC/giờ. -01 hầm đông gió, công suất 500 kg/giờ. -Hệ thống cấp lạnh đồng bộ cho tủ đông, băng chuyền IQF, hầm đông, máy đá vảy, phòng tiền đông, phòng trứ đông. -Kho lạnh 500 tấn. -Dụng cụ kiểm nghiệm dư lượng chất kháng sinh, vi sinh, hóa chất và chất lượng sản phẩm. -Thiết bị đóng gói, trạm biến áp 1.250 KVA và máy phát điện dự phòng 1.000 KVA. Toàn bộ thiết bị theo công nghệ của Mỹ và Châu Âu, được nhập khẩu 80%, mua và chế tạo trong nước 20%. ™ Xí nghiệp bột khoai mì: dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất tinh bột, công suất 60 tấn/24 giờ, tương đương 18.000 tấn/năm, bao gồm các thiết bị chủ yếu: -Thiết bị rửa củ mì -Thiết bị mài -Thiết bị ly tâm -Thiết bị trích ly -Thiết bị sấy -Thiết bị đóng gói -Hệ thống cân điện tử nhập nguyên liệu SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 21
  22. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm -Trạm biến áp 1.250 KVA và máy phát điện dự phòng 1.000 KVA. Toàn bộ máy móc thiết bị của xí nghiệp được nhập khẩu từ Thái Lan và Châu Âu. ™ Xí nghiệp thức ăn gia súc: dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và cá tôm, công suất 30.000 tấn/năm, đang mở rộng lên 50.000 tấn/năm. Dây chuyền 1 theo công nghệ Châu Âu, do hãng VAN AARSEN (Hà Lan) sản xuất, dây chuyền 2 theo công nghệ Châu Á và Châu Âu do hãng CHIA TUNG (Đài Loan) sản xuất, bao gồm: -Hệ thống nạp liệu -Hệ thống phối liệu -Hệ thống nghiền thô, nghiền mịn -Hệ thống máy ép viên, máy phun (áo) dầu -Hệ thống máy ép đùn (sản xuất thức ăn nổi) -Hệ thống sấy, làm nguội -Hệ thống đóng gói, cân điện tử -Trạm biến áp 1.250 KVA, máy phát điện dự phòng 1.000 KVA. ™ Xí nghiệp xây dựng và chế biến lâm sản -Thiết bị trộn, phun bê tông -Thiết bị cẩu nâng cấu kiện -Máy ủi, máy đào phục vụ công tác san lắp mặt bằng -Thiết bị khoan thăm dò địa chất -Thiết bị cưa xẻ gỗ, máy tiện, máy bào. ™ Xí nghiệp dịch vụ chăn nuôi -Hệ thống thiết bị vắt sữa bò -Hệ thống thiết bị cấp đông và bồn trữ sữa -Hệ thống thiết bị ép rơm, băm cỏ -Hệ thống thiết bị phun mát chuồng trại, bơm nước, cấp nước -Dụng cụ kiểm nghiệm thú y. Ngoài ra còn có các thiết bị văn phòng, thiết bị phục vụ quản lý, phương tiện vận tải phục vụ cho phân phối lưu thông của các xí nghiệp, cửa hàng và văn phòng công ty. SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 22
  23. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm 2.5.QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHẾ BIẾN SẢN PHẨM Quy trình 1 : QUY TRÌNH CHẾ BIẾN GẠO Nguyên liệu (lúa) Máy xay xát Gạo nguyên liệ u Tấm Cám Máy lau bóng gạ o Gạo thành phẩm Tấm Cám Đóng gói Nhập kho (Nguồn : Phòng kế hoạch kinh doanh) 2.6.MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY 2.6.1.Thuận lợi -Lợi thế hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề đã bổ sung, bù đắp về doanh thu. Với đặc thù tổ chức hoạt động khép kín từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ đã góp phần hạn chế được rủi ro và khắc phục những bất lợi của thị trường. -Thị trường tiêu thụ tương đối ổn định và có khả năng mở rộng. -Địa bàn hoạt động rộng rãi, có nhiều mặt hàng đa dạng phong phú. Công ty đã xây dựng được hệ thống bạn hàng thân tín từ Bắc đến Nam và có quan hệ mua bán gần 20 nước trên thế giới. -Năm 1990 công ty được UBND tỉnh cho phép xuất khẩu trực tiếp nên công ty năng động và linh hoạt hơn trong việc tìm thị trường xuất khẩu. SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 23
  24. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm -Mối quan hệ phối hợp hỗ trợ giữa bộ phận nghiệp vụ và bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh phát huy được hiệu quả, vừa góp phần tạo nên lợi nhuận cho công ty, vừa chủ động trong công tác quản lý. -Các chính sách hỗ trợ, thưởng xuất khẩu của Nhà Nước đối với mặt hàng gạo, thủy sản góp phần kích thích hoạt động kinh doanh của công ty. -Được sự quan tâm hỗ trợ của UBND tỉnh, Sở Nông Nghiệp, các ngành, các cấp, các cơ quan quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoàn thành nhiệm vụ. 2.6.2.Khó khăn -Thị trường nội địa các mặt hàng như gạo, thủy sản mới được xâm nhập, còn hạn hẹp về quy mô. Thị trường xuất khẩu thì gặp nhiều khó khăn, còn phụ thuộc vào một khu vực thị trường nhất định. Để mở rộng hệ thống mạng lưới phân phối đòi hỏi phải đầu tư vào chi phí quảng bá, tiếp thị khá cao. -Công tác dự báo phân tích thông tin thị trường còn yếu, chưa phát huy được tác dụng làm cơ sở quyết đoán trong kinh doanh, đôi khi bỏ lỡ cơ hội hoặc đi chậm so với đối thủ cạnh tranh. -Giá xuất khẩu một số hợp đồng ủy thác thấp, thanh toán chậm nên cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. -Các dự án bò giống, heo giống, bò sữa có thời gian hoàn vốn khá dài, khả năng sinh lợi thấp, phải bù lỗ ở những năm đầu trong giai đoạn ổn định đàn, ổn định năng suất. -Trình độ, năng lực cán bộ chậm được nâng cao, chưa ngang tầm với yêu cầu và quy mô hoạt động của công ty, nhất là cán bộ có trình độ ngoại ngữ, kinh doanh thương mại giỏi, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập kinh tế. SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 24
  25. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm PHẦN NỘI DUNG # " CHƯƠNG 3 TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY 3.1.PHÂN TÍCH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY Công ty có quy mô hoạt động rất rộng lớn, sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, xuất nhập khẩu đa dạng, hàng hóa phong phú hiện là một trong những công ty hàng đầu của tỉnh. Phân tích chung về tình hình hoạt động trên nhiều lĩnh vực của công ty để từ đó có cái nhìn tổng quát hơn về hiệu quả hoạt động của công ty. Qua bảng kết quả kinh doanh (xem phụ lục) cho thấy doanh thu năm 2001 là 448.798 triệu đồng; năm 2002 là 571.783 triệu đồng, tăng so với năm 2001 là 122.985 triệu đồng; đến năm 2003 doanh thu của công ty đạt 774.352 triệu đồng, tăng so với năm 2002 là 202.569 triệu đồng và tăng so với năm 2001 là 324.554 triệu đồng. Doanh thu của công ty tăng qua các năm, đặc biệt là năm 2003 tăng gấp 1,3 lần so với năm 2002 và gấp 1,7 lần so với năm 2001, điều này chứng tỏ công ty hoạt động ngày càng phát triển, doanh thu ngày càng cao. Tuy nhiên để đánh giá tình hình hoạt động của công ty một cách chính xác và khách quan hơn thì sử dụng các tỷ số tài chính. Bảng 1 : Các tỷ số tài chính Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 2003 1.Tỷ số về khả năng thanh toán -Hệ số thanh toán ngắn hạn lần 0,91 1,09 1,00 -Hệ số thanh toán nhanh lần 0,48 0,55 0,54 2.Tỷ số về cơ cấu tài chính -Tỷ số đảm bảo nợ dài hạn lần 2,20 2,47 2,57 -Tỷ số nợ lần 0,79 0,74 0,75 3.Tỷ số hoạt động -Kỳ thu tiền bình quân ngày 61 57 40 4.Tỷ số doanh lợi -Tỷ lệ lãi gộp % 8,37 12,10 6,94 -Doanh lợi tiêu thụ % 0,53 0,48 0,36 ROA % 0,80 0,80 0,90 (Nguồn : Phòng Kế toán - Tài vụ) SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 25
  26. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm Nhận xét -Về khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty : năm 2001 là 0,91; năm 2002 tăng lên là 1,09; đến năm 2003 hệ số thanh toán ngắn hạn là 1. Mức độ thay đổi về khả năng thanh toán ngắn hạn qua các năm là không lớn, điều này cho thấy mức độ trang trải của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm của công ty là rất tốt, khả năng trả nợ khi đến hạn là rất cao. -Về khả năng thanh toán nhanh của công ty : năm 2001 là 0,48; năm 2002 tăng lên 0,55; đến năm 2003 hệ số thanh toán nhanh là 0,54. Từ những số liệu này cho thấy công ty có khả năng đáp ứng nhanh các khoản nợ ngắn hạn, khả năng chi trả là rất tốt, không gây ra tình trạng mất cân đối của vốn lưu động. -Về tỷ số đảm bảo nợ dài hạn nhìn chung là tăng dần qua các năm, cụ thể là từ 2,2 năm 2001 tăng lên 2,47 năm 2002; đến năm 2003 tiếp tục tăng lên là 2,57, điều này cho thấy khả năng đảm bảo nợ dài hạn của công ty là rất tốt, tỷ số là rất cao và mỗi năm đều tăng, tạo niềm tin cho các chủ nợ, thuận lợi cho việc vay vốn dài hạn để phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. -Về tỷ số nợ : năm 2001 là 0,79; năm 2002 là 0,74; năm 2003 là 0,75. Những số liệu này chênh lệch không cao, mức độ thay đổi qua các năm là không lớn, chứng tỏ tỷ lệ của vốn vay trong tổng số vốn của công ty là tương đối cao. Tuy nhiên, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và tỷ số đảm bảo nợ dài hạn của công ty là rất tốt, điều này làm cho các chủ nợ an tâm, tin tưởng vào công ty. -Về kỳ thu tiền bình quân : năm 2001 là 61 ngày, năm 2002 giảm xuống còn 57 ngày, năm 2003 tiếp tục giảm thấp còn 40 ngày. Từ những số liệu này cho thấy khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng của công ty là nhanh và giảm dần qua các năm, điều này là rất tốt, chứng tỏ vốn của công ty ít bị đọng trong khâu thanh toán. -Về tỷ lệ lãi gộp : năm 2001 là 8,37%; năm 2002 tăng lên là 12,1%; đến năm 2003 giảm xuống còn 6,94%. Điều này cho thấy khả năng trang trải chi phí đặc biệt là chi phí bất biến để đạt lợi nhuận là vừa phải. Năm 2002 tăng 3,73% nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng so với năm 2001 là 27%, lợi tức gộp cũng tăng so với năm 2001 là 84%, tốc độ tăng lãi gộp cao hơn tốc độ tăng doanh thu làm cho tỷ lệ lãi gộp tăng so với năm 2001. Năm 2003 giảm so với năm 2002 là 5,16% nguyên nhân là do doanh thu thuần năm 2003 tăng so với năm 2002 là 34%, trong khi đó lợi tức gộp lại giảm so với năm 2002 là 23% làm cho tỷ lệ lãi gộp giảm. Nguyên nhân làm cho lãi gộp năm 2003 giảm là do giá vốn tăng cao 42% trong khi đó doanh thu thuần chỉ tăng 34%, tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn làm cho lãi gộp giảm thấp. Do SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 26
  27. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm đó công ty cần phải đề ra nhiều biện pháp để làm giảm chi phí, tăng doanh thu để lợi nhuận ngày càng tăng. -Về doanh lợi tiêu thụ nhìn chung là giảm dần qua các năm, cụ thể là từ 0,53% năm 2001 giảm còn 0,48% năm 2002, đến năm 2003 tiếp tục giảm còn 0,36%. Điều này cho thấy mức sinh lời trên doanh thu của công ty giảm dần qua các năm. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần làm cho doanh lợi tiêu thụ giảm. Năm 2003 doanh thu giảm thấp vì phải hủy bỏ việc giao hàng theo yêu cầu của Bộ Thương Mại, mặt khác do chi phí cao nên lợi nhuận giảm ảnh hưởng đến doanh lợi tiêu thụ. -Về tỷ lệ lãi trên tổng tài sản (ROA) : năm 2001 là 0,8%; năm 2002 vẫn là 0,8%; đến năm 2003 có tăng so với hai năm trước là 0,9%. Điều này cho thấy sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản của công ty là hợp lý và hiệu quả. Chỉ tiêu này tương đối ổn định, chứng tỏ tình hình tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh, phương thức hành động của công ty là tương đối tốt. Æ Tóm lại : tình hình hoạt động của công ty là tốt, ngày càng phát triển, có nhiều triển vọng trong tương lai. Bên cạnh đó công ty cần phải đề ra nhiều giải pháp khắc phục những hạn chế mà công ty phạm phải để từ đó kinh doanh ngày càng hiệu quả, quy mô ngày càng mở rộng, công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển vững chắc. ™ Cơ cấu doanh thu xuất khẩu của công ty Bảng 2 : Cơ cấu doanh thu xuất khẩu của công ty 2001 2002 2003 Chỉ tiêu Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng (triệu đ) (%) (triệu đ) (%) (triệu đ) (%) Xuất khẩu 196.097 43,7 241.218 42,2 270.019 34,9 Tiêu thụ nội địa 252.701 56,3 330.565 57,8 504.333 65,1 Tổng 448.798 100,0 571.783 100,0 774.352 100,0 (Nguồn : Phòng Kế toán – tài vụ) Nhận xét Qua bảng số liệu cho thấy doanh thu xuất khẩu tăng dần qua các năm. Từ 196.097 triệu đồng năm 2001 tăng lên 241.218 triệu đồng năm 2002 và năm 2003 tiếp tục tăng lên 270.019 triệu đồng. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 28.801 triệu đồng, so với năm 2001 là 73.922 triệu đồng trong khi năm 2002 tăng so với năm 2001 là 45.121 triệu đồng. Điều này cho thấy doanh thu xuất khẩu ngày một tăng cao. Nguyên nhân là do công ty giữ vững thị trường cũ và mở rộng thêm một số thị trường tiêu thụ mới, ký kết được nhiều hợp đồng xuất khẩu làm cho doanh thu tăng cao. SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 27
  28. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm Trong khi đó doanh thu tiêu thụ nội địa của công ty cũng tăng từ 252.701 triệu đồng năm 2001 đến 330.565 triệu đồng năm 2002 và năm 2003 tiếp tục tăng đến mức 504.333 đồng, chiếm tỷ trọng trên 50% so với tổng doanh thu của công ty. Năm 2001 tỷ trọng doanh thu xuất khẩu chiếm 43,7% đến năm 2002 giảm còn 42,2% và năm 2003 lại tiếp tục giảm chỉ còn 34,9%, doanh thu tiêu thụ nội địa tăng lên. Nguyên nhân là do năm 2002, 2003 thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn, một số mặt hàng như gạo, thủy sản giảm sản lượng xuất khẩu do giá thành cao, sức cạnh tranh kém. Cụ thể là đối với thị trường xuất khẩu gạo gặp khó khăn do sự cạnh tranh từ các nước như Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan Đối với thị trường thủy sản cũng gặp nhiều khó khăn do thị trường EU ngừng giao dịch trong một khoảng thời gian do quy định quá nghiêm ngặt về dư lượng chất kháng sinh, mặt khác công ty còn vừa phải sản xuất vừa phải đối phó với tiến trình vụ kiện về việc bán phá giá cá tra, cá ba sa vào thị trường Mỹ. Từ những nguyên nhân đó đã làm cho doanh thu xuất khẩu có tăng nhưng chậm trong khi đó doanh thu tiêu thụ lại tăng nhanh hơn làm cho tỷ trọng doanh thu xuất khẩu giảm xuống. Æ Nhìn chung, doanh thu xuất khẩu của công ty chiếm tỷ trọng tương đối khả quan (lớn hơn 1/3 so với tổng doanh thu), điều này chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả trên lĩnh vực xuất khẩu nên cần phải đầu tư nhiều hơn nữa vào lĩnh vực này để đạt kết quả cao, thu nhiều ngoại tệ về cho công ty và cho tỉnh nhà. 3.2.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY 3.2.1.Phân tích tình hình xuất khẩu gạo của toàn tỉnh An Giang ™ Phân tích chung về tình hình xuất khẩu gạo của toàn tỉnh An Giang Tỉnh An Giang được hai con sông Tiền và sông Hậu chảy qua bồi đắp phù sa màu mỡ, thuận lợi cho sự phát triển loại cây nhiệt đới vốn ưa nhiều ẩm như lúa. Nắm bắt cơ hội này đã có nhiều công ty, doanh nghiệp kinh doanh mua bán, xuất khẩu gạo cho nên tỉnh An Giang trở thành một trong những vựa lúa lớn của Đồng bằng sông Cửu Long với lượng xuất khẩu gạo ngày càng phong phú. SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 28
  29. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm Bảng 3 : Tình hình xuất khẩu gạo của tỉnh An Giang Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Chỉ tiêu Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá (tấn) (1000USD) (tấn) (1000USD) (tấn) (1000USD) Xuất trực tiếp 369.355 55.425 151.379 27.753 428.340 74.935 Ủy thác XK 92.706 14.558 169.918 34.445 95.387 17.531 Tổng 462.061 69.983 321.297 62.198 523.727 92.466 (Nguồn : Cục Thống Kê tỉnh An Giang) Nhận xét -Đối với xuất khẩu trực tiếp: năm 2001 là 369.355 tấn tương ứng với 55.425.000 USD, năm 2002 giảm xuống còn 151.379 tấn tương ứng với 27.753.000 USD (tức giảm một lượng là 217.976 tấn tương ứng với 27.672.000 USD), đến năm 2003 lại tăng lên 428.340 tấn tương ứng với 74.935.000 USD (tức tăng một lượng là 276.961 tấn tương ứng với 47.182.000 USD, tăng gần gấp 3 lần so với năm 2002). Nguyên nhân là do năm 2002 khách hàng giao dịch ít, chủ yếu tham gia xuất khẩu ủy thác nên làm cho xuất khẩu trực tiếp giảm. Do đó tỉnh cần phải những chính sách, biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các công ty, doanh nghiệp trong tỉnh đẩy mạnh việc tìm kiếm khách hàng giao dịch, ký kết nhiều hợp đồng để doanh thu xuất khẩu ngày càng tăng. -Đối với ủy thác xuất khẩu: năm 2001 là 92.706 tấn tương ứng với 14.558.000 USD, năm 2002 tăng cao 169.918 tấn tương ứng với 34.445.000 USD (tức tăng một lượng là 77.212 tấn tương ứng với 19.887.000 USD, tăng gần gấp đôi so với năm 2001), đến năm 2003 lại giảm xuống còn 95.387 tấn tương ứng với 17.531.000 USD (tức giảm một lượng là 74.531 tấn tương ứng với 16.914.000 USD). Nguyên nhân là do năm 2002 các công ty, doanh nghiệp chủ yếu tham gia xuất khẩu ủy thác làm cho ủy thác xuất khẩu tăng cao so với năm 2001. Æ Nhìn chung tình hình xuất khẩu gạo của cả tỉnh năm 2001 là 462.061 tấn tương ứng với 69.983.000 USD, năm 2002 giảm xuống còn 321.297 tấn tương ứng với 62.198.000 USD (tức giảm một lượng là 140.764 tấn tương ứng với 7.785.000 USD), đến năm 2003 lại tăng lên 523.727 tấn tương ứng với 92.466.000 USD (tức tăng một lượng là 202.430 tấn tương ứng với 30.268.000 USD). Nguyên nhân là do năm 2002 thị trường xuất khẩu gạo gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh từ các nước xuất khẩu gạo khác như Thái Lan, Pakistan làm cho lượng xuất khẩu gạo của cả tỉnh giảm xuống, đến năm 2003 thị trường xuất khẩu gạo được mở rộng SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 29
  30. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm hơn cụ thể là các nước ở Châu Phi đã làm cho lượng gạo xuất khẩu tăng trở lại và cao hơn cả năm 2001. ™ Tình hình xuất khẩu gạo của toàn tỉnh qua từng thị trường Thị trường xuất khẩu gạo của tỉnh An Giang rất đa dạng và phong phú bao gồm thị trường Châu Á, Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Đại Dương. Từ phân tích chung cho thấy việc xuất khẩu gạo của cả tỉnh có sự biến đổi qua các năm, để nắm rõ sự biến đổi và nguyên nhân của sự biến đổi đó thì bảng tình hình xuất khẩu gạo của toàn tỉnh qua từng thị trường sẽ thể hiện cụ thể hơn. Đồ thị 1 : Tình hình xuất khẩu gạo của tỉnh AG qua từng thị trường (năm 2003) CHÂU ÂU (1,3%) CHÂU Á (91,1%) TỈNH AN CHÂU ĐẠI GIANG DƯƠNG (2,5%) CHÂU PHI (5,0%) CHÂU MỸ (0,1%) SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 30
  31. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm Bảng 4 : Tình hình xuất khẩu gạo qua từng thị trường của tỉnh AG Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Chỉ tiêu Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá (tấn) (1000USD) (tấn) (1000USD) (tấn) (1000USD) 1.Châu Á 248.157 37.814 112.199 20.942 390.107 68.573 Hong Kong 8.850 1.289 Nhật Bản 5.000 880 1.449 508 5.078 1.500 Ấn Độ 5.500 932 Campuchia 5.100 792 9.397 1.739 2.000 343 Indonesia 89.320 13.727 53.237 9.820 139.820 23.937 Malaysia 39.633 5.888 18.869 3.447 156.697 27.639 Philippine 78.164 11.681 11.984 2.293 44.892 7.953 Singapore 16.245 2.574 17.263 3.135 40.120 6.926 Đông Ti-mo 345 51 Thổ Nhĩ Kỳ 1.500 275 2.Châu Âu 38.474 5.325 7.990 1.437 5.739 994 Ba Lan 9.100 1.296 3.966 671 Slovakia 110 31 Ukraine 6.414 960 7.990 1.437 1.773 323 Hà Lan 1.350 200 Thụy Sĩ 21.500 2.838 3.Châu Phi 57.644 8.263 20.641 3.453 21.460 3.512 Kenya 430 72 Uganda 430 71 Congo 950 157 Cote d’lvoire 5.400 999 Guinea 15.400 2.235 Nigeria 1.000 123 Khác 41.244 5.905 20.641 3.453 14.250 2.213 4.Châu Mỹ 280 56 312 67 Canada 280 56 312 67 5.Châu Đại Dương 24.800 3.967 10.549 1.921 10.722 1.789 New Zealand 22 6 Palau 24.800 3.967 10.549 1.921 10.700 1.783 Tổng 369.355 55.425 151.379 27.753 428.340 74.935 (Nguồn : Cục Thống Kê tỉnh An Giang) SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 31
  32. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm Nhận xét -Đối với thị trường Châu Á là thị trường chính của tỉnh, cụ thể như Nhật Bản, Campuchia, Indonesia, Malaysia, Philippine, Singapore là những thị trường vẫn duy trì mức độ nhập khẩu gạo hàng năm, trong đó có Malaysia lượng nhập khẩu gạo vào năm 2003 tăng cao gấp 8 lần so với năm 2002 và gấp 4 lần so với năm 2001. Kế đến là Indonesia cũng có lượng nhập khẩu gạo vào năm 2003 đột ngột tăng cao gấp 3 lần so với năm 2002 và gấp 1,5 lần so với năm 2001. Bên cạnh đó có một số thị trường như HongKong, Ấn Độ, Đông Ti-mo đã giảm lượng nhập khẩu gạo. Ngoài ra còn có một thị trường mới xuất hiện đó là Thổ Nhĩ Kỳ, chỉ mới nhập khẩu gạo vào năm 2003, mặc dù lượng gạo xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ là thấp nhất so với các nước khác trong Châu Á nhưng vẫn khả quan vì đã mở rộng thêm được thị trường mới. Trong 5 Châu nhập khẩu gạo của tỉnh ta thì Châu Á chiếm tỷ trọng cao nhất: năm 2001 là 67,2%; năm 2002 là 74,1%; đến năm 2003 chiếm 91,1%. Điều này cho thấy Châu Á luôn là thị trường chính, thị trường chủ lực của tỉnh. -Đối với thị trường Châu Âu : một số thị trường như Slovakia, Hà Lan, Thụy Sĩ đã giảm lượng nhập khẩu gạo. Bên cạnh đó vẫn còn một số thị trường duy trì như Ba Lan và Ukraine nhưng lượng nhập khẩu gạo đã giảm qua các năm. Thị trường Châu Âu chiếm tỷ trọng 10,4% năm 2001; 5,3% năm 2002 và 1,3% năm 2003. -Đối với thị trường Châu Phi : mức độ nhập khẩu được duy trì mỗi năm. Bên cạnh đó vẫn có một số thị trường như Guinea, Nigeria đã giảm lượng nhập khẩu; Kenya, Uganda, Congo, Cote d’lvoire là những thị trường mới được mở rộng năm 2003 chiếm hơn 50% so với lượng xuất khẩu sang thị trường Châu Phi. Thị trường này chiếm tỷ trọng 15,6% năm 2001; 13,6% năm 2002 và 5,0% năm 2003. Đây là thị trường có nhiều tiềm năng, có thể duy trì hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo lâu dài, do đó tỉnh cần phải chú trọng nhiều hơn nữa đến thị trường này, để giữ vững và mở rộng trong tương lai. -Đối với thị trường Châu Mỹ : chiếm tỷ trọng thấp (0,1%) với lượng xuất khẩu hàng năm sang thị trường này không đều, sản lượng thấp. -Đối với Châu Đại Dương : tỉnh đã mở rộng thêm thị trường xuất khẩu là New Zealand vào năm 2003, tuy nhiên sản lượng xuất khẩu sang thị trường này vẫn chưa cao. Bên cạnh đó, còn có Palau là thị trường duy trì nhập khẩu gạo của tỉnh hàng năm. Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ 6,7% năm 2001; 7% năm 2002 và 2,5% năm 2003, SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 32
  33. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm nhưng thị trường Châu Đại Dương hứa hẹn nhiều tiềm năng, nhiều triển vọng phát triển trong tương lai. Tóm lại : Qua phân tích tình hình xuất khẩu gạo của tỉnh An Giang nói chung cho thấy việc xuất khẩu gạo có nhiều biến đổi, đặc biệt là năm 2003 việc xuất khẩu tăng trở lại sau một năm gặp nhiều khó khăn về thị trường cũng như sự cạnh tranh gay gắt của một số đối thủ đã tạo cho nền kinh tế của tỉnh có bước phát triển mới và vững tin vào tương lai. 3.2.2.Phân tích chung về tình hình xuất khẩu gạo của công ty Phân tích chung về tình hình xuất khẩu gạo của công ty để có được cái nhìn tổng quát về tình hình xuất khẩu gạo với sản lượng bao nhiêu, doanh thu bao nhiêu, doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ lệ bao nhiêu so với tổng doanh thu tiêu thụ, có chiều hướng tăng hay giảm, tốt hay xấu để từ đó đề ra những phương pháp, cách thức làm tăng sản lượng cũng như doanh thu xuất khẩu gạo của công ty. ™ Cơ cấu doanh thu xuất khẩu gạo Bảng 5 : Doanh thu tiêu thụ gạo của công ty 2001 2002 2003 Chỉ tiêu Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng (triệu đ) (%) (triệu đ) (%) (triệu đ) (%) Xuất khẩu 173.013 78,0 171.383 75,9 165.022 62,7 Tiêu thụ nội địa 48.932 22,0 54.430 24,1 98.225 37,3 Tổng 221.945 100,0 225.813 100,0 263.247 100,0 (Nguồn : Phòng Kế Toán - Xí nghiệp XK lương thực) Nhận xét Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh thu tiêu thụ gạo của công ty năm 2001 là 221.945 triệu đồng, năm 2002 tăng lên 225.813 triệu đồng, đến năm 2003 tiếp tục tăng lên 263.247 triệu đồng. Nhìn chung doanh thu tiêu thụ gạo tăng dần qua các năm, trong đó: -Doanh thu xuất khẩu năm 2001 là 173.013 triệu đồng chiếm tỷ trọng 78%; đến năm 2002 giảm xuống là 171.383 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,9%; năm 2003 tiếp tục giảm còn 165.022 triệu đồng chiếm tỷ trọng 62,7%. Nhìn chung doanh thu xuất khẩu giảm dần qua các năm, tuy nhiên doanh thu xuất khẩu vẫn chiếm tỷ trọng cao so với tổng doanh thu tiêu thụ, điều này cho thấy việc xuất khẩu gạo đóng vai trò quan trọng trong tổng doanh thu tiêu thụ. Nguyên nhân làm cho doanh thu xuất khẩu giảm dần qua các năm là do giá gạo thế giới giảm dần vì có sự cạnh tranh về giá, mặt khác thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn, mất thị trường Iraq vì xảy ra chiến SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 33
  34. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm tranh làm cho doanh thu xuất khẩu giảm. Vì thế công ty cần phải cố gắng khắc phục những hạn chế, khó khăn, tích cực tìm kiếm khách hàng giao dịch, ký nhiều hợp đồng, đồng thời phải giảm thấp chi phí, giá vốn để có thể cạnh tranh về giá, đạt lợi nhuận cao. -Ngược lại với doanh thu xuất khẩu, doanh thu tiêu thụ nội địa tăng dần qua các năm, năm 2001 là 48.932 triệu đồng chiếm tỷ trọng 22%, năm 2002 tăng lên 54.430 triệu đồng chiếm tỷ trọng 24,1%, đến năm 2003 tiếp tục tăng lên 98.225 triệu đồng chiếm tỷ trọng 37,3%. So với doanh thu xuất khẩu, doanh thu tiêu thụ nội địa chiếm tỷ trọng nhỏ hơn và tăng dần qua các năm. Đây là chiều hướng tích cực và khả quan chứng tỏ thị trường nội địa được mở rộng, việc tiêu thụ nội địa tăng lên. Nguyên nhân là do công ty có nhiều biện pháp mở rộng thị trường nội địa, đầu tư nhiều vào chiến lược bán hàng làm cho doanh thu tiêu thụ nội địa tăng lên. Nguyên nhân làm cho doanh thu tiêu thụ gạo tăng lên qua các năm là do tốc độ tăng doanh thu tiêu thụ nội địa cao hơn tốc độ giảm doanh thu xuất khẩu nên làm cho doanh thu tiêu thụ chung tăng. Qua cơ cấu cho thấy việc xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao, nhưng giảm dần qua các năm do đó công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa, đề ra nhiều giải pháp như chiến lược giá, sản phẩm, bán hàng phù hợp, xúc tiến thương mại, nổ lực phát triển thị trường, khai thác mở rộng thị trường mới, thị trường tiềm năng, bên cạnh đó vẫn phải tiếp tục củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng doanh thu xuất khẩu để việc kinh doanh xuất khẩu ngày càng đạt hiệu quả cao. ™ Phân tích doanh thu xuất khẩu gạo Bảng 6 : Doanh thu xuất khẩu gạo của công ty 2001 2002 2003 Chênh lệch (triệu đ) Chỉ tiêu Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng 02/01 03/02 03/01 (triệu đ) (%) (triệu đ) (%) (triệu đ) (%) Xuất trực tiếp 119.174 68,9 51.033 29,8 125.867 76,3 -68.141 74.834 6.693 Ủy thác XK 53.839 31,1 120.350 70,2 39.155 23,7 66.511 -81.195 -14.684 Tổng 173.013 100,0 171.383 100,0 165.022 100,0 -1.630 -6.361 -7.991 (Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực) Nhận xét -Với số liệu trên cho thấy doanh thu xuất khẩu trực tiếp năm 2001 là 119.174 triệu đồng chiếm tỷ trọng 68,9%; năm 2002 giảm mạnh còn 51.033 triệu đồng chiếm 29,8%; đến năm 2003 tăng trở lại 125.867 triệu đồng chiếm tỷ trọng 76,3%. SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 34
  35. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm Năm 2002 doanh thu xuất khẩu trực tiếp giảm 68.141 triệu đồng so với năm 2001 là do thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh từ nhiều đối thủ như Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan , giá thành cao, sức cạnh tranh kém, một số nước ở Châu Á, Châu Âu không nhập khẩu gạo làm cho doanh thu xuất trực tiếp giảm đáng kể. Năm 2003 doanh thu xuất khẩu trực tiếp tăng 74.834 triệu đồng (gấp 2,5 lần) so với năm 2002 và tăng 6.693 triệu đồng so với năm 2001 là do một số thị trường mới được mở rộng như Đông Âu và Châu Phi, một số thị trường cũ nhập khẩu gạo trở lại như một số nước ở Châu Á và Châu Âu làm cho doanh thu xuất trực tiếp tăng nhanh và cao hơn so với năm 2001. Trước sự biến động đó công ty cần phải chú ý nhiều hơn nữa đến vai trò của xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu trực tiếp giúp công ty chủ động hơn trong việc tìm kiếm thị trường, khách hàng giao dịch, lợi nhuận cao xong nó cũng có thể làm cho công ty phải khốn đốn khi thị trường gặp khó khăn, do đó phải đẩy mạnh công tác dự báo, nghiên cứu, thâm nhập thị trường để kịp thời đối phó với những thay đổi bất lợi cho công ty. -Đối với ủy thác xuất khẩu : năm 2001 là 53.839 triệu đồng chiếm tỷ trọng 31,1%; năm 2002 tăng lên 120.350 triệu đồng chiếm tỷ trọng 70,2%; đến năm 2003 giảm xuống còn 39.155 triệu đồng chiếm tỷ trọng 23,7%. Năm 2002 doanh thu xuất khẩu ủy thác tăng nhanh và cao so với năm 2001 là 66.511 triệu đồng, gấp 2,2 lần, nguyên nhân là do năm 2002 khách hàng giao dịch ít, chủ yếu chỉ tham gia xuất khẩu ủy thác theo các hợp đồng Chính Phủ làm cho doanh thu xuất khẩu ủy thác tăng đáng kể chiếm tỷ trọng hơn 50% so với tổng doanh thu xuất khẩu. Năm 2003 doanh thu xuất khẩu ủy thác giảm mạnh so với năm 2002 là 81.195 triệu đồng (gấp 3 lần) và giảm so với năm 2001 là 14.684 triệu đồng, nguyên nhân là do giá xuất khẩu một số hợp đồng ủy thác thấp, thanh toán chậm nên hợp đồng xuất khẩu ủy thác giảm, mặt khác do mất thị trường Iraq vì chiến tranh đã tác động rất lớn đến xuất khẩu ủy thác của công ty, ủy thác giảm xuống làm cho doanh thu xuất khẩu ủy thác giảm và thấp hơn so với năm 2001. Mặc dù lợi nhuận thu được từ các hợp đồng xuất khẩu ủy thác là không cao, nhưng lại giúp cho công ty giảm thấp chi phí tìm kiếm khách hàng giao dịch, do đó công ty cần phải cố gắng duy trì xuất khẩu ủy thác đều đặn mỗi năm. Æ Nhìn chung doanh thu xuất khẩu gạo giảm dần qua các năm do nhiều nguyên nhân từ nguyên nhân chủ quan đến nguyên nhân khách quan như giá SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 35
  36. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm giảm, khó khăn về thị trường, cạnh tranh gay gắt , do đó công ty cần phải chú ý nhiều hơn nữa về thị trường từ khâu dự báo đến khâu nghiên cứu, thâm nhập thị trường mới, giữ vững thị trường cũ, hạ giá thành sản phẩm để làm tăng doanh thu xuất khẩu gạo trong tương lai. ™ Phân tích sản lượng gạo xuất khẩu Bảng 7 : Sản lượng gạo xuất khẩu của công ty 2001 2002 2003 Chênh lệch (tấn) Chỉ tiêu Sản lượng Tỷ trọng Sản lượng Tỷ trọng Sản lượng Tỷ trọng 02/01 03/02 03/01 (tấn) (%) (tấn) (%) (tấn) (%) Xuất trực tiếp 51.594,0 70,6 18.586,1 34,1 47.804,1 77,9 -33.007,9 29.218,0 -3.790,0 Ủy thác XK 21.464,0 29,4 35.892,9 65,9 13.599,2 22,1 14.428,9 -22.293,7 -7.864,8 Tổng 73.058,0 100,0 54.479,0 100,0 61.403,3 100,0 -18.579,0 6.924,3 -11.654,8 (Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực) Nhận xét -Đối với sản lượng xuất trực tiếp năm 2001 là 51.594 tấn chiếm tỷ trọng 70,6%; năm 2002 giảm xuống còn 18.586,1 tấn chiếm tỷ trọng 34,1%; đến năm 2003 tăng lên 47.804,1 tấn chiếm tỷ trọng 77,9%. Năm 2002 sản lượng gạo xuất trực tiếp giảm so với năm 2001 là 33.007,9 tấn, giảm gần gấp 3 lần, nguyên nhân là do việc xuất khẩu chủ yếu còn dựa vào thị trường và khách hàng truyền thống nên khi xuất khẩu gặp khó khăn thì thị trường lúng túng, bị động làm cho khả năng tự doanh giảm dẫn đến sản lượng xuất khẩu trực tiếp giảm. Năm 2003 sản lượng tăng trở lại, tăng 29.218 tấn gấp 2,6 lần so với năm 2002, nhưng vẫn còn thấp hơn so với năm 2001 là 3.790 tấn, nguyên nhân là do nhu cầu gạo trên thế giới tăng lên nhưng vẫn còn yếu so với năm 2001, mặt khác từ khó khăn công ty đã tận dụng cơ hội kịp thời triển khai các giải pháp quản lý điều hành tập trung vào việc mở rộng thị trường mới kết quả là đã chủ động hơn về thị trường nên sản lượng xuất trực tiếp tăng. -Đối với sản lượng xuất khẩu ủy thác năm 2001 là 21.464 tấn chiếm tỷ trọng 29,4%; năm 2002 tăng lên 35.892,9 tấn chiếm tỷ trọng 65,9%; đến năm 2003 giảm xuống còn 13.599,2 tấn chiếm tỷ trọng 22,1%. Sản lượng gạo xuất khẩu ủy thác năm 2002 tăng so với năm 2001 là 14.428,9 tấn, nguyên nhân là do tham gia nhiều hợp đồng ủy thác khi khách hàng giao dịch ít, thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn. SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 36
  37. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm Năm 2003 sản lượng gạo xuất khẩu ủy thác giảm so với năm 2002 là 22.293,7 tấn, giảm 2,6 lần, nguyên nhân là do công ty đã từng bước tìm kiếm thị trường mới, khách hàng mới, có khả năng tự giao dịch cao, mặt khác một số hợp đồng ủy thác không thu về lợi nhuận cao như mong muốn vì giá xuất khẩu thấp lại thanh toán chậm nên giảm dần một số hợp đồng ủy thác xuất khẩu không mang lại hiệu quả cao vì thế sản lượng giảm. Æ Nhìn chung, sản lượng gạo xuất khẩu của công ty năm 2001 là 73.058 tấn chiếm 16% so với tổng sản lượng xuất khẩu của tỉnh An Giang, năm 2002 giảm xuống còn 54.479 tấn chiếm 17% so với tổng sản lượng xuất khẩu của cả tỉnh, đến năm 2003 tăng lên 61.403,3 tấn chiếm 12% so với tổng sản lượng gạo xuất khẩu của toàn tỉnh. Sản lượng gạo xuất khẩu của công ty có tăng có giảm, chiếm tỷ trọng không cao trong tổng số xuất khẩu của tỉnh, điều này cho thấy công ty cần phải cố gắng hơn nữa nhằm tăng cao sản lượng cũng như doanh số xuất khẩu, cụ thể là cần tiếp tục củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống, mở rộng thị trường mới, khách hàng mới, có nhiều chính sách ưu đãi về giá khi ký kết, giao dịch với khách hàng, đầu tư nhiều hơn nữa vào các loại gạo có thế mạnh, loại gạo chủ lực, loại gạo đặc sản, đóng gói, bao bì đẹp từ đó sẽ đẩy nhanh tốc độ xuất khẩu gạo đạt hiệu quả cao. ™ Phân tích kim ngạch xuất khẩu gạo ¾ Kim ngạch xuất khẩu của công ty Phân tích kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của công ty để từ đó xác định mặt hàng gạo chiếm tỷ trọng bao nhiêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu, để đánh giá tầm quan trọng của mặt hàng gạo trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó có những kế hoạch cũng như mức độ đầu tư thích hợp vào mặt hàng gạo để việc kinh doanh xuất khẩu gạo ngày càng hiệu quả. SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 37
  38. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm Bảng 8 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty 2001 2002 2003 Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng (1000USD) (%) (1000USD) (%) (1000USD) (%) Xuất trực tiếp 9.284,9 100,0 7.882,2 100,0 14.875,2 100,0 Thủy sản 879,7 9,5 4.544,7 57,7 6.245,0 42,0 Gạo 8.405,2 90,5 3.337,5 42,3 7.975,5 53,6 Tinh bột mì 497,7 3,3 Nếp 157,0 1,1 Ủy thác XK 3.923,0 100,0 8.122,5 100,0 2.501,0 100,0 Thủy sản 596,9 15,2 257,2 3,2 Gạo 3.326,1 84,8 7.865,3 96,8 2.501,0 100,0 Tổng 13.207,9 16.004,7 17.376,2 (Nguồn : Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh) Đồ thị 2 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty 14.875,2 16.000 12.000 9.284,9 7.882,2 8.122,5 8.000 3.923,0 4.000 Giaù trò (1000 USD) 2.501,0 0 2001 2002 2003 Xuaát tröïc tieáp Uûy thaùc XK SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 38
  39. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm Đồ thị 3 : Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu trực tiếp của công ty năm 2003 Neáp Tinh boät mì 1,1% 3,3% Thuûy saûn Gaïo 42,0% 53,6% Nhận xét Qua bảng số liệu trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu tăng dần qua các năm, cụ thể là năm 2001 kim ngạch đạt 13.207.900 USD, năm 2002 tăng lên 16.004.700 USD, đến năm 2003 tiếp tục tăng đạt 17.376.200 USD, trong đó: -Đối với xuất khẩu trực tiếp năm 2001 là 9.284.900 USD, năm 2002 giảm xuống còn 7.882.200 USD, đến năm 2003 tăng lên 14.875.200 USD. Nguyên nhân là do năm 2002 thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh của các đối thủ, do giá nguyên liệu tăng nhanh, giá thành cao, trong khi giá xuất khẩu giảm, sức cạnh tranh kém làm cho kim ngạch xuất khẩu giảm xuống. +Thủy sản : năm 2001 kim ngạch đạt 879.700 USD chiếm tỷ trọng 9,5%; năm 2002 tăng lên 4.544.700 USD chiếm tỷ trọng 57,7%; đến năm 2003 tiếp tục tăng lên 6.245.000 USD chiếm tỷ trọng 42%. Năm 2002, 2003 kim ngạch tăng so với năm 2001 là do công ty mở rộng thêm một số thị trường như Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Đại Dương làm cho sản lượng lẫn kim ngạch tăng đáng kể. +Gạo : năm 2001 kim ngạch đạt 8.405.200 USD chiếm tỷ trọng 90,5%; năm 2002 giảm xuống còn 3.337.500 USD chiếm tỷ trọng 42,3%; đến năm 2003 tăng lên 7.975.500 USD chiếm tỷ trọng 53.6%. Đối với mặt hàng gạo chiếm tỷ trọng tương đối cao so với tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, cho thấy gạo là thế mạnh, là mặt hàng chủ lực của công ty, chiếm phần lớn trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, do đó công ty cần phải có nhiều biện pháp thích hợp nhằm phát huy thế mạnh để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. +Tinh bột khoai mì : năm 2003 kim ngạch đạt 497.700 USD chiếm tỷ trọng 3,3%. Đây cũng là một trong những mặt hàng cần phải được đầu tư nhiều hơn SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 39
  40. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm nữa, tìm kiếm thị trường tiềm năng để sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng. +Nếp : năm 2003 kim ngạch đạt 157.000 USD chiếm tỷ trọng 1,1%. Nếp là một mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu cao, mặc dù tỷ trọng vẫn còn thấp nhưng hứa hẹn trong tương lai sẽ tăng kim ngạch xuất khẩu. Nhìn chung xuất khẩu trực tiếp của toàn công ty biến đổi qua các năm, có tăng có giảm, do phần lớn tác động của thị trường, xong mặt hàng gạo vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty chiếm tỷ trọng cao, vì thế công ty cần phải đề ra nhiều định hướng đầu tư phát triển mặt hàng gạo để việc hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả. -Đối với kim ngạch xuất khẩu ủy thác từ 3.923.000 USD năm 2001 tăng lên 8.122.500 USD năm 2002, đến năm 2003 giảm xuống còn 2.501.000 USD. Nguyên nhân là do sản lượng xuất khẩu ủy thác năm 2002 tăng cao so với năm 2001, có nhiều hợp đồng ủy thác xuất khẩu được ký kết. +Thủy sản : năm 2001 kim ngạch xuất khẩu ủy thác là 596.900 USD chiếm tỷ trọng 15,2%; đến năm 2002 giảm xuống còn 257.200 USD chiếm tỷ trọng 3,2%. Mặt hàng thủy sản chiếm tỷ trọng không cao so với tổng kim ngạch xuất khẩu ủy thác vì mặt hàng này chủ yếu là tự tìm kiếm thị trường, khách hàng để ký kết hợp đồng xuất khẩu trực tiếp. Nguyên nhân năm 2003 mặt hàng thủy sản không xuất khẩu ủy thác là do công ty có khả năng tự doanh cao, tự tìm kiếm khách hàng giao dịch với lượng xuất khẩu trực tiếp tương đối nhiều và tiêu thụ hết lượng hàng hóa xuất khẩu của công ty do đó không ký hợp đồng xuất khẩu ủy thác. +Gạo : năm 2001 kim ngạch đạt 3.326.100 USD chiếm tỷ trọng 84,8%; năm 2002 tăng lên 7.865.300 USD chiếm tỷ trọng 96,8%; đến năm 2003 chiếm tỷ trọng 100% với kim ngạch đạt được là 2.501.000 USD. Đối với xuất trực tiếp, mặt hàng gạo chiếm tỷ trọng tương đối cao trong cơ cấu kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu như thế nào, thì trong xuất khẩu ủy thác chiếm tỷ trọng cao như thế đó. Điều này càng khẳng định mặt hàng là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Æ Tóm lại : qua phân tích kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của công ty cho thấy gạo luôn chiếm tỷ trọng cao, luôn chứng tỏ là thế mạnh là mặt hàng xuất khẩu chủ lực đem lại nhiều ngoại tệ cho công ty và cho tỉnh nhà, do đó cần phải không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu, mở rộng thị trường, tiếp thị sản phẩm để việc kinh doanh xuất khẩu gạo ngày càng đạt hiệu quả cao. SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 40
  41. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm ¾ Kim ngạch xuất khẩu từng loại gạo Phân tích kim ngạch xuất khẩu của từng loại gạo giúp chúng ta thấy rõ hơn về tình hình xuất khẩu gạo của từng loại, mức tăng trưởng của từng loại và loại nào là thế mạnh, được ưa chuộng, có nhu cầu nhiều, loại nào đang bị cạnh tranh gay gắt để từ đó phát huy thế mạnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém, hoạch định chiến lược cạnh tranh nhằm tăng sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu. Bảng 9 : Kim ngạch xuất khẩu của từng loại gạo 2001 2002 2003 Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng (1000 USD) (%) (1000 USD) (%) (1000 USD) (%) Gạo 2% tấm 301,9 2,6 Gạo 5% tấm 6.161,2 52,5 5.286,0 47,2 2.025,3 19,3 Gạo 10% tấm 253,8 2,2 379,0 3,4 828,3 7,9 Gạo 15% tấm 1.435,0 12,2 2.959,9 26,4 4.223,3 40,3 Gạo 25% tấm 3.172,2 27,0 2.577,9 23,0 2.648,8 25,3 Tấm 1 407,2 3,5 750,8 7,2 Tổng 11.731,3 100,0 11.202,8 100,0 10.476,5 100,0 (Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực) Nhận xét -Năm 2001 : tổng kim ngạch xuất khẩu đạt được là 11.731.300 USD, trong đó : +Gạo 2% tấm kim ngạch đạt 301.900 USD chiếm tỷ trọng 2,6%. +Gạo 5% tấm kim ngạch đạt cao nhất 6.161.200 USD chiếm tỷ trọng 52,5%; loại gạo này chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại gạo xuất khẩu chứng tỏ đây là loại có nhu cầu nhiều, chủ lực do đó cần phải phát huy lợi thế, nâng cao vai trò, chất lượng của loại gạo này để sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng. +Gạo 10% tấm kim ngạch đạt 253.800 USD chiếm tỷ trọng thấp nhất 2,2%. +Gạo 15% tấm kim ngạch đạt 1.435.000 USD chiếm tỷ trọng 12,2 % đây cũng là một trong những loại gạo có nhiều tiềm năng phát triển, được ưa chuộng, có khả năng tăng sản lượng cũng như kim ngạch. +Gạo 25% tấm kim ngạch đạt 3.172.200 USD chiếm tỷ trọng 27% đứng thứ hai sau loại gạo 5% tấm, đây là loại gạo cũng cần phải được chú ý, đầu tư nhiều hơn nữa về chủng loại, bao bì, chất lượng để làm tăng kim ngạch trong tương lai. SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 41
  42. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm +Tấm 1 chiếm tỷ trọng 3,5% với kim ngạch đạt được là 407.200 USD. Nhìn chung, trong năm 2001 loại gạo 5% tấm xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất (trên 50% so với tổng số) chứng tỏ là loại được ưa chuộng nhiều, có nhu cầu nhiều, vì thế cần phải có kế hoạch thu mua hợp lý, nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm để loại gạo này vẫn là loại xuất khẩu chủ lực của công ty. Đồ thị 4 : Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2001 Taám 1 Gaïo 2% 3,5% 2,6% Gaïo 25% 27,0% Gaïo 5% Gaïo 15% 52,5% 12,2% Gaïo 10% 2,2% -Năm 2002 : tổng kim ngạch đạt được 11.202.800 USD giảm so với năm 2001 là 528.500 USD, nguyên nhân là do giá gạo thế giới giảm, nhu cầu thị trường yếu, khách hàng giao dịch ít, cạng tranh gay gắt bởi nhiều đối thủ, sức cạnh tranh kém làm cho kim ngạch xuất khẩu giảm, cụ thể là : +Gạo 5% tấm kim ngạch đạt 5.286.000 USD đã giảm so với năm 2001 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 47,2%. Loại gạo này vẫn là loại đang chiếm nhiều ưu thế. +Gạo 10% tấm kim ngạch đạt 379.000 USD tăng so với năm 2001 là 125.200 USD nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp nhất 3,4%. Tuy chiếm tỷ trọng thấp, nhu cầu về loại gạo này ít nhưng vẫn duy trì hàng năm, xuất khẩu đều đặn góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động của công ty. +Gạo 15% tấm kim ngạch đạt 2.959.900 USD tăng so với năm 2001 là 1.524.900 USD, từ đó đưa tỷ trọng tăng lên 26,4% đứng thứ 2 sau loại gạo 5%. Đây là loại gạo đang có ưu thế, có tiềm năng lớn, có khả năng phát triển trong tương lai. SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 42
  43. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm +Gạo 25% tấm chiếm tỷ trọng 23% với kim ngạch đạt được là 2.577.900 USD, giảm so với năm 2001 594.300 USD, tuy nhiên đây vẫn là một trong số các loại gạo được ưa chuộng và có nhu cầu nhiều. Nhìn chung, loại gạo 5% vẫn là loại xuất khẩu chủ lực của công ty, chiếm tỷ trọng cao nhất trong năm 2002, tuy nhiên tỷ trọng không còn cao như năm trước vì sản lượng xuất khẩu giảm, một số loại gạo khác đang có thế mạnh chiếm tỷ trọng tương đối như gạo 15%, 25%. Để duy trì và phát huy thế mạnh của mình, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu gạo, công ty cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách hiện đại hóa máy móc thiết bị, thu mua các loại gạo, lúa từ giống có chất lượng tốt, khách hàng uy tín, hạ thấp chi phí, giá vốn để giá thành thấp nhằm ký được nhiều hợp đồng, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu gạo cho công ty. Đồ thị 5 : Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2002 Taám 1 0% Gaïo 25% Gaïo 15% 0% 23,0% Gaïo 2% 47,2% Gaïo 10% 26,4% Gaïo 5% 3,4% -Năm 2003 : kim ngạch tiếp tục giảm còn 10.476.500 USD, so với năm 2002 đã giảm 726.300 USD và so với năm 2001 giảm 1.254.800 USD. Nguyên nhân là do giá gạo thế giới tiếp tục giảm, nhu cầu thị trường yếu, khách hàng ít lại phải hủy bỏ việc giao hàng theo yêu cầu của Bộ Thương Mại nên ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu. +Gạo 5% tấm chiếm tỷ trọng 19,3% với kim ngạch đạt được 2.025.300 USD, đã giảm so với những năm trước, điều này cho thấy loại gạo này không còn là loại chủ lực chiếm tỷ trọng cao nhất. SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 43
  44. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm +Gạo 10% tấm đạt kim ngạch xuất khẩu 828.300 USD chiếm tỷ trọng 7,9% tăng so với năm 2002 là 449.300 USD, so với năm 2001 là 574.500 USD, đây là dấu hiệu chứng tỏ loại gạo này đang có chiều hướng phát triển, nhu cầu ngày càng tăng làm cho kim ngạch xuất khẩu tăng. +Gạo 15% tấm chiếm tỷ trọng cao nhất 40,3% với kim ngạch đạt được 4.223.300 USD, tăng so với năm 2002 là 1.263.400 USD và tăng so với năm 2001 là 2.788.300 USD. Qua số liệu phân tích cho thấy loại gạo 15% tấm là loại chủ lực, được ưa chuộng và có nhu cầu nhiều nhất trong năm 2003, và là mục tiêu để duy trì, phấn đấu tăng kim ngạch trong những năm tiếp sau. +Gạo 25% tấm kim ngạch tăng so với năm 2002 là 70.900 USD nhưng vẫn không tăng so với năm 2001, tuy nhiên với kim ngạch đạt được 2.648.800 USD chiếm tỷ trọng 25,3% đã đưa loại gạo 25% tấm lên đứng vị trí thứ 2 trong các loại gạo có nhiều ưu thế, được ưa chuộng do đó cần phải phát huy nhiều hơn nữa mặt mạnh của loại gạo này để nó vẫn là một trong những loại gạo có nhiều ưu thế, sản lượng xuất khẩu cao. +Tấm 1 kim ngạch đạt được là 750.800 USD chiếm tỷ trọng thấp nhất 7,2% mặc dù tỷ trọng thấp nhưng có tăng so với năm 2001 và chứng tỏ rằng nó có nhiều triển vọng duy trì và phát triển trong tương lai. Đồ thị 6 : Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2003 Taám 1 Gaïo 2% Gaïo 25% 0% 19,3% 7,2% Gaïo 5% 7,9% Gaïo 15% 25,3% Gaïo 10% 40,3% Nhìn chung trong năm 2003 loại gạo chiếm tỷ trọng cao nhất là gạo 15%, sự thay đổi này chứng tỏ gạo 15% đang chiếm nhiều ưu thế, gạo 5% giảm có thể SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 44
  45. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm do nguyên nhân bị cạnh tranh cao, do đó công ty cần chú ý phát huy thế mạnh, khắc phục hạn chế để việc kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty ngày càng hiệu quả hơn. 3.2.3.Phân tích tình hình xuất khẩu gạo ở từng thị trường Thị trường xuất khẩu gạo của công ty chủ yếu là các thị trường Châu Á, Châu Âu, Châu Phi, Châu Đại Dương. Phân tích để nắm được tình hình xuất khẩu gạo qua từng thị trường, xác định thị trường nào là thị trường chủ yếu, thị trường mục tiêu, thị trường chủ lực mà công ty cần phải đầu tư nhiều trong tương lai, cũng như thị trường nào có nhiều rủi ro trong kinh doanh, không có khả năng tồn tại cần rút nhanh để đảm bảo lợi nhuận cao nhất. Qua phân tích để rút ra nhận định, nhận xét về thị trường, cần phải đầu tư nhiều vào các thị trường có tiềm năng, thị trường chủ lực, tránh những thị trường có rủi ro cao và đặc biệt là tránh tập trung cao vào một thị trường nhất định từ đó đề ra những kế hoạch kinh doanh xuất khẩu phù hợp với từng thị trường nhằm tăng nhanh hiệu quả hoạt động của công ty trên lĩnh vực ngoại thương. Bảng 10 : Thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của công ty 2001 2002 2003 Thị trường Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng (1000 USD) (%) (1000 USD) (%) (1000 USD) (%) Châu Á 3.106,6 37,0 420,8 12,6 2.013,5 25,2 Châu Âu 760,3 9,0 406,5 12,2 951,1 11,9 Châu Phi 571,6 6,8 1.037,3 31,1 3.227,8 40,5 Châu Đại Dương 3.966,7 47,2 1.472,9 44,1 1.783,1 22,4 Tổng 8.405,2 100,0 3.337,5 100,0 7.975,5 100,0 (Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực) Đồ thị 7: Thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của công ty năm 2003 CHÂU Á CHÂU ÂU (25,2%) (11,9%) AFIEX CHÂU PHI C.ĐẠI DƯƠNG (40,5%) (22,4%) SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 45
  46. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm Bảng 11 : Tình hình xuất khẩu gạo qua từng thị trường 2001 2002 2003 Chỉ tiêu Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị (tấn) (1000 USD) (tấn) (1000 USD) (tấn) (1000 USD) *Xuất trực tiếp 53.594,0 8.405,2 18.589,1 3.337,5 47.804,1 7.975,5 Châu Á 19.500,0 3.106,6 2.400,0 420,8 11.950,0 2.013,5 Indonesia 2.000,0 291,0 2.400,0 420,8 10.450,0 1.739,0 Thổ Nhĩ Kỳ 1.500,0 274,5 Malaysia 1.000,0 130,0 Philippines 11.000,0 1.753,3 Ấn Độ 5.500,0 932,3 Châu Âu 5.194,0 760,3 2.099,8 406,5 5.494,1 951,1 Ba Lan 4.900,0 708,3 3.966,1 670,8 Nga 294,0 52,0 1.999,8 379,0 1.528,0 280,3 Ukraine 100,0 27,5 Châu Phi 4.100,0 571,6 6.039,6 1.037,3 19.660,0 3.227,8 Congo 950,0 156,8 Cote d'lvoire 5.400,0 999,0 Kenya 430,0 71,8 Uganda 430,0 71,0 Switzerland 1.700,0 283,3 Châu Phi 4.100,0 571,6 6.039,6 1.037,3 10.750,0 1.645,9 Châu Đại Dương 24.800,0 3.966,7 8.049,7 1.472,9 10.700,0 1.783,1 Palau 24.800,0 3.966,7 8.049,7 1.472,9 10.700,0 1.783,1 *Ủy thác XK 19.464,0 3.326,1 35.889,9 7.865,3 13.599,2 2.501,0 Tổng cty lương thực Miền Bắc 9.697,5 2.019,5 13.751,4 4.064,7 3.500,6 787,5 Tổng cty lương thực Miền Nam 9.766,5 1.306,6 22.138,5 3.800,6 10.098,6 1.713,5 Tổng 73.058,0 11.731,3 54.479,0 11.202,8 61.403,3 10.476,5 (Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực) Nhận xét Qua bảng số liệu cho thấy tình hình xuất khẩu gạo qua từng thị trường có nhiều biến đổi, cụ thể là : -Thị trường Châu Á : sản lượng xuất khẩu năm 2001 là 19.500 tấn với kim ngạch đạt được 3.106.600 USD, sau một năm gặp khó khăn về thị trường sản lượng giảm thấp chỉ còn 2.400 tấn ứng với kim ngạch đạt được là 420.800 USD, đến năm SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 46
  47. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm 2003 sản lượng gạo xuất khẩu của công ty tăng trở lại 11.950 tấn với kim ngạch đạt được là 2.013.500 USD. Nguyên nhân làm cho sản lượng xuất khẩu của công ty giảm đáng kể trong năm 2002 là do công ty gặp khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt bởi một số đối thủ như Thái Lan, Ấn Độ , nhu cầu giảm thấp, dẫn đến việc xuất khẩu giảm sút, thị trường lúng túng, bị động. Và rồi những bất lợi cũng được khắc phục, những khó khăn cũng vượt qua bằng những biện pháp mở rộng thị trường, xúc tiến quan hệ thương mại với nước ngoài từ đó đã giảm bớt áp lực phụ thuộc vào một khu vực thị trường nhất định nên đến năm 2003 sản lượng xuất khẩu tăng trở lại. Thị trường Châu Á bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ. Trong đó Malaysia, Philippines, Ấn Độ không còn nhập khẩu gạo của công ty sau năm 2001, nguyên nhân là do cạnh tranh giữa các đối thủ bản xứ cũng như nước ngoài về giá cả lẫn chất lượng, giá gạo thế giới giảm thấp trong khi đó giá nguyên liệu đầu vào của công ty lại cao nên sức cạnh tranh kém dẫn đến mất thị trường. Nhưng thay vào đó là một thị trường mới được mở rộng trong năm 2003 như Thổ Nhĩ Kỳ, và Indonesia là thị trường nhập khẩu gạo đều đặn hàng năm với sản lượng ngày một tăng, đặc biệt tăng cao vào năm 2003 làm cho việc kinh doanh xuất khẩu gạo ngày càng hiệu quả. Từ phân tích cho thấy thị trường Indonesia là thị trường khá trung thành với công ty do đó cần phải có nhiều chính sách cũng như biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, đóng gói, bao bì , đảm bảo cung ứng sản phẩm kịp thời, đúng hạn để tạo uy tín nhằm giữ vững mối quan hệ mua bán và cộng tác lâu dài. Bên cạnh đó, thị trường Malaysia, Ấn Độ là những thị trường có nhiều rủi ro, công ty phải cạnh tranh với nhiều đối thủ bản xứ cũng như nước ngoài, vì thế cần phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, khả năng phản ứng của đối thủ để rút ra những kinh nghiệm, phát huy những mặt mạnh, đồng thời khắc phục những yếu kém, hạn chế mà công ty mắc phải để giành thắng lợi trong cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. -Thị trường Châu Âu : sản lượng năm 2001 là 5.194 tấn với kim ngạch đạt được 760.300 USD, thị trường xuất khẩu gặp khó khăn nên sản lượng xuất khẩu giảm còn 2.099,8 tấn với kim ngạch đạt được năm 2002 là 406.500 USD, đến năm 2003 sản lượng tăng trở lại 5.494,1 tấn với kim ngạch là 951.100 USD. Thị trường Châu Âu bao gồm Ba Lan, Nga, Ukraine. Trong đó Nga là thị trường nhập khẩu gạo đều đặn mỗi năm, có thể nói Nga là một khách hàng quen thuộc, khách hàng truyền thống của công ty mặc dù lượng gạo nhập khẩu là không lớn lắm. Bên cạnh đó Ba Lan là một thị trường có lượng nhập khẩu khá cao nhưng không đều đặn, còn Ukraine là thị trường mới được xâm nhập nhưng không bền. Đây là những thị SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 47
  48. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm trường khó tính do đó đòi hỏi cần phải tốn nhiều thời gian, vốn để đầu tư mở rộng và giữ vững. -Thị trường Châu Phi là thị trường khá trung thành với sản lượng nhập mỗi năm mỗi tăng cao, cụ thể là năm 2001 kim ngạch đạt được 571.600 USD ứng với 4.100 tấn; năm 2002 kim ngạch tăng lên 1.037.300 USD ứng với 6.039,6 tấn; đến năm 2003 sản lượng tiếp tục tăng cao 19.660 tấn, kim ngạch đạt được 3.227.800 USD. Nguyên nhân là do các biện pháp xúc tiến thương mại, nổ lực khai thác, phát triển thị trường của công ty nên một số thị trường mới được mở rộng như Congo, Cote d’lvoire, Kenya, Uganda, Switzerland làm cho sản lượng tăng cao. Mặt khác châu Phi còn là một trong những thị trường trung thành của công ty với lượng nhập khẩu đều đặn hàng năm góp phần làm tăng sản lượng xuất khẩu của công ty do đó công ty cần phải đầu tư hơn nữa vào thị trường này để giữ vững thị phần và nâng cao sản lượng xuất khẩu trong tương lai. -Thị trường Châu Đại Dương sản lượng giảm đáng kể từ năm 24.800 tấn xuống còn 8.049,7 tấn nguyên nhân là do chịu ảnh hưởng thị trường, thị trường xuất khẩu gặp khó khăn tác động đến tình hình xuất khẩu làm giảm sản lượng xuất khẩu, đến năm 2003 tăng lên 10.700 tấn. Trong đó, Palau là thị trường có sản lượng nhập khẩu tương đối cao và duy trì đều dặn mỗi năm, có thể nói Palau là thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty do đó công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa vào thị trường này để giữ vững và từng bước mở rộng thêm nhiều thị trường mới. Qua phân tích cho thấy thị trường Châu Đại Dương là thị trường có nhiều tiềm năng vì mặc dù chỉ có một thị trường giao dịch với công ty là Palau nhưng sản lượng nhập khẩu rất cao, hơn nữa đây là thị trường có dân số đông, sức tiêu thụ mạnh do đó hứa hẹn nhiều tiềm năng mở rộng và phát triển trong tương lai. Vì thế công ty cần phải quan tâm chú ý đầu tư nhiều vào thị trường này, khai thác mở rộng thị trường, tích cực giới thiệu sản phẩm để sản lượng xuất khẩu gạo sang thị trường này ngày càng tăng. SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 48
  49. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm Đồ thị 8 : Tình hình xuất khẩu gạo qua từng thị trường 5.000 3.966,7 4.000 3.106,6 3.227,8 3.000 2.013,5 1.783,1 2.000 760,3 1.472,9 1.037,3 951,1 Giaù trò (1000 USD) 571,6 1.000 420,8406,5 0 2001 2002 2003 Chaâu AÙ Chaâu Aâu Chaâu Phi Chaâu Ñaïi Döông Đồ thị 9 : Thị trường xuất khẩu gạo của công ty năm 2003 Palau Indonesia 22,4% 21,8% Thoå Nhó Kyø 3,1% Ba Lan Châu Phi 8,3% 22,5% Nga Congo 3,2% 2,0% Switzerland Kenya Cote d'lvoire 3,6% Uganda 0,9% 11,3% 0,9% Æ Nhìn chung +Đối với thị trường Châu Á chiếm tỷ trọng 37% (năm 2001); 12,6% (năm 2002) và 25,2% (năm 2003), đây là một trong những thị trường nhập khẩu gạo của công ty với tỷ trọng cao, tuy nhiên do gặp nhiều đối thủ cạnh tranh bản xứ nên sản lượng nhập khẩu không đều, do đó công ty cần phải đề ra nhiều biện pháp hữu hiệu đối với thị trường này cụ thể như đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho chế SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 49
  50. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm biến để làm giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, bên cạnh đó cũng phải lưu ý nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh, chiếm nhiều thị phần, tăng nhanh sản lượng xuất khẩu trong tương lai. +Đối với thị trường Châu Âu chiếm tỷ trọng thấp 9% (năm 2001), năm 2002 tỷ trọng có tăng nhưng không cao 12,2%, đến năm 2003 tỷ trọng giảm còn 11,9% do đây là thị trường tương đối khó tính nên việc khai thác thị trường mới đã khó mà việc giữ vững thị trường lại càng khó hơn do đó sản lượng xuất khẩu chưa cao, công ty cần phải có chiến lược giá thích hợp, chiến lược sản phẩm với chất lượng cao, chiến lược bán hàng hấp dẫn để thu hút những khách hàng khó tính này. +Đối với thị trường Châu Phi chiếm tỷ trọng thấp 6,8% vào năm 2001, nhưng lại trở thành thị trường chính, thị trường chủ lực của công ty trong 2 năm gần đây với tỷ trọng chiếm cao nhất 31,1% (năm 2002) và 40,5% (năm 2003). Do đó công ty cần phải có những chính sách ưu đãi đối với thị trường này như giảm giá khi mua với số lượng lớn, cho phép rộng thời gian thanh toán tiền hàng để giữ vững thị trường và mở rộng ra các thị trường khác. +Đối với thị trường Châu Đại Dương chiếm tỷ trọng tương đối cao vào năm 2001 là 47,2%, năm 2002 vẫn còn chiếm tỷ trọng cao là 44,1% và giảm dần xuống còn 22,4% (năm 2003). Mặc dù tỷ trọng giảm dần qua các năm nhưng đây vẫn là một trong những thị trường có tỷ trọng cao, trong đó Palau là một trong những nước nhập khẩu gạo của công ty nhiều nhất, do đó công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa vào thị trường này để sản lượng ngày càng tăng, kinh doanh ngày càng hiệu quả. Ngoài ra công ty còn xuất khẩu ủy thác cho tổng công ty lương thực Miền Bắc và tổng công ty lương thực Miền Nam. Trong đó tổng công ty lương thực miền Bắc chiếm tỷ trọng 50% (năm 2001), 38,3% (năm 2002), 25,7% (năm 2003); tổng công ty lương thực miền Nam chiếm tỷ trọng 50% (năm 2001), 61,7% (năm 2002), 74,3% (năm 2003). Qua số liệu phân tích cho thấy công ty xuất khẩu ủy thác chủ yếu cho công ty lương thực miền Nam với tỷ trọng lớn hơn 50%. SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 50
  51. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm 3.3.NHỮNG NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO 3.3.1.Phân tích tình hình thu mua phục vụ chế biến và tiêu thụ 3.3.1.1.Thị trường thu mua Tình hình xuất khẩu gạo chịu ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân, từ nguyên nhân chủ quan đến nguyên nhân khách quan và thị trường thu mua cũng là một trong các nguyên nhân tác động đến doanh thu, sản lượng xuất khẩu, bởi vì nếu thị trường thu mua với giá cao, chất lượng kém sẽ ảnh hưởng đến việc chế biến, tiêu thụ làm cho doanh thu cũng như sản lượng giảm. Phân tích thị trường thu mua nhằm tìm ra thị trường nào cung cấp nguồn nguyên liệu tốt nhất, có chất lượng cao, giá thành thấp, thị trường nào là thị trường chính, cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho công ty, thị trường nào có nguồn nguyên liệu chất lượng chưa cao hay chưa ổn định qua các năm từ đó có những kế hoạch thu mua nguyên liệu từng thị trường để phục vụ cho tiêu thụ được tốt hơn. Bảng 12a : Tình hình thu mua nguyên liệu qua từng thị trường 2001 2002 2003 Thị trường Sản lượng Giá Tỷ trọng Sản lượng Giá Tỷ trọng Sản lượng Giá Tỷ trọng (tấn) (1000 đ) (%) (tấn) (1000 đ) (%) (tấn) (1000 đ) (%) 1.An Giang 54.070,0 55,3 56.750,4 66,8 61.022,9 59,9 -Long Xuyên 40.624,3 1.845,4 41,5 38.964,6 2.222,0 45,8 39.129,0 2.205,4 38,4 -Phú Tân 3.624,7 1.770,1 3,7 4.304,8 2.211,0 5,1 5.999,0 2.141,7 5,9 -Châu Thành 4.090,3 1.688,3 4,2 6.487,9 2.080,6 7,6 8.364,9 2.138,5 8,2 -Châu Phú 4.520,6 1.734,3 4,6 4.320,9 2.081,0 5,2 5.254,3 2.130,6 5,2 -Tịnh Biên 1.210,1 1.081,8 1,3 2.672,2 1.555,1 3,1 2.275,7 1.593,9 2,2 2.Cần Thơ 1.833,2 1,9 16.753,7 19,7 19.078,9 18,7 -Thới Thuận 1.833,2 2.142,8 1,9 9.988,0 2.196,2 11,8 10.823,8 2.215,2 10,6 -Thốt Nốt 6.765,7 2.175,9 8,0 8.255,1 2.201,1 8,1 3.Mua theo HĐ 41.889,4 2.095,4 42,8 11.496,6 2.637,5 13,5 21.789,5 2.454,9 21,4 Tổng 97.792,6 100,0 85.000,7 100,0 101.891,3 100,0 (Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực) SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 51
  52. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm Bảng 12b : Chênh lệch giữa các năm về tình hình thu mua nguyên liệu qua từng thị trường Chênh lệch 2002/2001 2003/2002 2003/2001 Thị trường Sản lượng Giá Sản lượng Giá Sản lượng Giá (tấn) (1000 đ) (tấn) (1000 đ) (tấn) (1000 đ) 1.An Giang 2.680,4 4.272,5 6.952,9 -Long Xuyên -1.659,7 376,6 164,4 -16,6 -1.495,3 360,0 -Phú Tân 680,1 440,9 1.694,2 -69,3 2.374,3 371,6 -Châu Thành 2.397,6 392,3 1.877,0 57,9 4.274,6 450,2 -Châu Phú -199,7 346,7 933,4 49,6 733,7 396,3 -Tịnh Biên 1.462,1 473,3 -396,5 38,8 1.065,6 512,1 2.Cần Thơ 14.920,5 2.325,2 17.245,7 -Thới Thuận 8.154,8 53,4 835,8 19,0 8.990,6 72,4 -Thốt Nốt 6.765,7 2.175,9 1.489,4 25,2 8.255,1 2.201,1 3.Mua theo HĐ -30.392,8 542,1 10.292,9 -182,6 -20.099,9 359,5 Tổng -12.791,9 16.890,6 4.098,7 (Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực) Đồ thị 10 : Tình hình thu mua nguyên liệu qua từng thị trường 80.000 61.022,9 54.070,0 56.750,4 60.000 41.889,4 40.000 21.789,5 16.753,7 19.078,9 Saûn löôïng (taán) 20.000 11.496,6 1.833,2 0 2001 2002 2003 An Giang Caàn Thô Mua theo HÑ Nhận xét Qua bảng 12a và 12b cho thấy -Thị trường An Giang sản lượng thu mua tăng dần qua các năm, năm 2001 là 54.070 tấn, năm 2002 tăng lên 56.750,4 tấn, đến năm 2003 tiếp tục tăng đến SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 52
  53. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm 61.022,9 tấn. Nguyên nhân là do giá nguyên liệu tương đối thấp so với các thị trường còn lại nên sản lượng thu mua ngày càng tăng. +Đối với thị trường Long Xuyên chiếm tỷ trọng cao 41,5% với sản lượng thu mua 40.624,3 tấn là một trong những thị trường chính của công ty trong năm 2001, đến năm 2002 sản lượng thu mua giảm so với 2001 là 1.659,7 tấn nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 45,8% trở thành thị trường chủ lực của công ty, tuy giá cả có cao hơn so với một số thị trường khác trong tỉnh nhưng đảm bảo cung cấp nguồn nguyên liệu với chất lượng cao. Khi thị trường xuất khẩu được mở rộng, khó khăn cũng đã vượt qua thì sản lượng thu mua năm 2003 cũng tăng trở lại, tăng 164,4 tấn so với năm 2002, chiếm tỷ trọng cao nhất mặc dù đã giảm 7,4% so với năm 2002 nên vẫn là thị trường chủ lực của công ty. +Đối với thị trường Phú Tân sản lượng thu mua tăng dần qua các năm từ 3.624,7 tấn năm 2001 tăng lên 4.304,8 tấn năm 2002 và năm 2003 đạt 5999 tấn. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng Phú Tân là một trong những thị trường có giá thành tương đối cao, cung cấp nguồn nguyên liệu có chất lượng tốt. +Đối với thị trường Châu Thành tỷ trọng tăng dần qua các năm, từ 4,2% năm 2001 đến 7,6% năm 2002 và năm 2003 đạt 8,2%, là thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng trong tương lai sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu với chất lượng cao, giá thành thấp, đảm bảo về số lượng cho công ty. +Đối với thị trường Châu Phú tuy chiếm tỷ trọng không cao nhưng sản lượng thu mua tăng dần qua các năm. Năm 2001 là 4.520,6 tấn, năm 2002 giảm 199,7 tấn so với năm 2001, đến năm 2003 tăng lên đạt mức sản lượng là 5.254,3 tấn. Đây là thị trường có giá thành tương đối thấp thuận lợi cho chiến lược cạnh tranh về giá của công ty. +Đối với thị trường Tịnh Biên chiếm tỷ trọng thấp nhất, giá thành thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đủ nguồn nguyên liệu theo nhu cầu. -Thị trường Cần Thơ là thị trường duy nhất ngoài tỉnh mà công ty thu mua nguyên liệu. Năm 2001 thị trường này còn khá mới đối với công ty nên sản lượng thu mua thấp, chỉ đạt 1.833,2 tấn chiếm tỷ trọng 1,9%, nhưng đến năm 2002 sản lượng thu mua tăng lên 16.753,7 tấn chiếm tỷ trọng 19,7% lên vị trí thứ hai sau An Giang. Nguyên nhân là do thị trường được mở rộng, năm 2001 chỉ có thị trường Thới Thuận đến năm 2002 có thêm thị trường Thốt Nốt với sản lượng thu mua tương đối chiếm 8%. Năm 2003 sản lượng tiếp tục tăng 19.078,9 tấn chiếm tỷ trọng 18,7% vì thị trường được giữ vững, sản lượng thu mua tăng lên. Đây là thị trường có nhiều tiềm SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 53
  54. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm năng phát triển trong tương lai về số lượng, chất lượng với giá cả hấp dẫn vì thế công ty cần mở rộng thêm nhiều địa điểm giao dịch thu mua ở thị trường này. -Thu mua theo hợp đồng tức là công ty ký hợp đồng thu mua với nhiều đối tác ở nhiều thị trường khác nhau về số lượng, giá cả, chủng loại, thời gian theo thỏa thuận trong hợp đồng. Thu mua theo hợp đồng chiếm tỷ trọng tương đối cao 42,8% (năm 2001), 13,5% (năm 2002) và 21,4% (năm 2003). Năm 2002 sản lượng và tỷ trọng thu mua giảm là do tình hình xuất khẩu gạo gặp nhiều khó khăn, giá gạo thế giới giảm thấp trong khi giá thu mua theo hợp đồng tương đối cao lại tăng so với năm 2001 nên việc thu mua theo hợp đồng giảm. Đến năm 2003 những khó khăn về thị trường đã được giải quyết, nhu cầu tăng nên việc thu mua cũng tăng theo. Đây là một trong những nguồn cung cấp nhiều nguyên liệu cho công ty. Æ Nhìn chung tình hình thu mua của công ty có tăng có giảm qua các năm, năm 2001 là 97.792,6 tấn giảm xuống còn 85.000,7 tấn năm 2002 và tăng trở lại vào năm 2003 là 101.891,3 tấn. Nguyên nhân làm cho sản lượng thu mua năm 2002 giảm là do những khó khăn về thị trường xuất khẩu, việc cạnh tranh về giá cả diễn ra gay gắt bởi một số đối thủ như Thái Lan, Ấn Độ trong khi giá cả nguyên liệu mua vào không giảm mà còn tăng làm cho sản lượng thu mua giảm. Đến năm 2003 nhu cầu nguyên liệu xuất khẩu tăng lên do đã mở rộng thêm một số thị trường Đông Âu, Châu Phi nên sản lượng thu mua tăng trở lại. Trong đó thị trường An Giang là thị trường chính, thị trường chủ lực của công ty với giá thu mua thấp hơn các thị trường còn lại, nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng do đó công ty cần phải có những chính sách ưu đãi đối với thị trường này như cam kết cộng tác lâu dài, thanh toán tiền trước thời hạn để giữ vững thị trường đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ cho chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu. Bên cạnh đó thị trường Cần Thơ là thị trường ngoài tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển với nguồn nguyên liệu phong phú, giá thành phải chăng, chất lượng đảm bảo nên cần phải giữ vững và mở rộng thêm thị trường mới để tăng sản lượng cung cấp trong tương lai. Ngoài ra, việc thu mua theo hợp đồng cũng là một trong những nguồn cung cấp nguyên liệu đều đặn và đảm bảo về số lượng, chất lượng, thời gian phục vụ cho việc xuất khẩu nhưng có hạn chế là giá cả tương đối cao. Do đó công ty cần phải có những kế hoạch thu mua nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu được tốt hơn, thu mua nguyên liệu ở những thị trường đảm bảo chất lượng tốt nhất, giá cả hấp dẫn như An Giang, Cần Thơ, đồng thời mở rộng thêm một số thị trường mới để đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu được kịp thời, đầy đủ và đảm bảo. SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 54
  55. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm 3.3.1.2.Sản lượng thu mua Muốn tăng doanh thu xuất khẩu, ký được nhiều hợp đồng xuất khẩu mà vẫn đảm bảo về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian thì cần phải quan tâm đến việc thu mua nguyên liệu, thu mua bao nhiêu, thu mua loại nào để phục vụ cho việc chế biến tiêu thụ đảm bảo kịp thời, đầy đủ. Qua đó có những kế hoạch thu mua nguyên liệu phục vụ cho việc kinh doanh xuất khẩu được tốt hơn. Bảng 13a : Sản lượng thu mua 2001 2002 2003 Sản Tỷ Sản Tỷ Sản Tỷ Tên hàng Trị giá Trị giá Trị giá lượng trọng lượng trọng lượng trọng (tấn) (triệu đ) (%) (tấn) (triệu đ) (%) (tấn) (triệu đ) (%) Gạo 2XK + bao bì 600,0 1.476,0 0,6 Gạo 5XK + bao bì 2.450,0 5.255,7 2,5 Gạo 15XK + bao bì 2.300,0 4.456,5 2,4 Gạo 25XK + bao bì 400,0 862,0 0,4 Gạo 5% thường 196,1 490,1 0,2 Gạo 5% lau bóng 1.178,1 3.043,8 1,2 5.602,4 14.579,4 6,6 828,1 2.138,8 0,8 Gạo 5% xuất khẩu 13.687,6 32.058,7 14,0 4.548,3 12.535,3 5,4 4.282,5 11.501,8 4,2 Gạo 10% thường 35,6 71,7 0,0 50,4 128,7 0,0 Gạo 10% lau bóng 1.160,4 2.474,9 1,2 60,5 149,3 0,1 Gạo 10% xuất khẩu 849,5 2.151,2 0,8 Gạo 15% thường 148,1 365,6 0,2 6.031,6 14.327,7 5,9 Gạo 15% lau bóng 3.968,0 7.490,8 4,1 524,9 1.242,1 0,6 540,5 1.322,5 0,5 Gạo 15% xuất khẩu 5.093,7 9.736,1 5,2 3.345,6 8.711,9 3,9 9.115,5 22.349,7 8,9 Gạo 20% thường 311,4 736,3 0,4 1.406,1 3.299,5 1,4 Gạo 20% lau bóng 552,0 961,3 0,6 34,4 87,8 0,0 Gạo 20% xuất khẩu 499,9 1.124,8 0,6 Gạo 25% thường 486,3 1.103,6 0,5 1.594,4 3.584,9 1,9 3.389,4 7.929,0 3,3 Gạo 25% thường loại 1 10.854,0 19.343,8 11,1 9.123,2 19.509,5 10,7 22.459,8 48.762,8 22,0 Gạo 25% thường loại 2 29.573,2 53.321,5 30,2 47.115,7 102.052,5 55,4 37.959,9 81.459,8 37,3 Gạo 25% thường loại 3 5.931,5 10.145,7 6,1 4.817,5 10.226,8 5,7 2.683,9 5.666,2 2,6 Gạo 25% xuất khẩu 17.862,0 35.132,0 18,3 3.298,8 8.484,9 3,9 6.723,7 16.049,0 6,6 Lúa tốt 381,6 432,3 0,4 3.620,8 5.629,7 4,3 2.801,7 4.551,0 2,7 Lúa thường 828,6 876,9 0,8 179,3 276,1 0,2 43,1 68,8 0,0 Tấm 1 450,0 900,0 0,5 39,9 85,8 0,0 2.665,1 5.634,6 2,6 Tổng 97.792,6 189.143,3 100,0 85.000,7 189.723,5 100,0 101.891,3 227.490,4 100,0 (Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực) SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 55