Đề án Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

doc 22 trang ngocly 5020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề án Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_an_to_chuc_luan_chuyen_chung_tu_ke_toan_ve_chi_phi_san_xu.doc

Nội dung text: Đề án Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

  1. 1 ĐỀ ÁN MÔN HỌC Đề tài: TỔ CHỨC LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
  2. 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp bao giờ cũng tồn tại 3 yếu tố sản xuất là: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trên thế giới hiện nay và ngay cả ở Việt Nam, tư liệu lao động là yếu tố cần được quan tâm nhất. Bởi lẽ các doanh nghiệp lúc nào cũng phấn đấu để sản xuất sản phẩm với quy trình công nghệ hiện đại nhất, sản xuất nhanh nhất, chất lượng sản phẩm cao nhất để có đủ điều kiện cạnh tranh. Do đó việc đổi mới cần được tiến hành nhanh chóng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh là vấn đề được quan tâm. Để đảm bảo sản xuất được lâu dài và thu hồi vốn nhanh chóng, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những tiêu chí luôn được quan tâm vì nó gắn liền với lao động sản xuất. Thông qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cung cấp cho các nhà lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp biết được chi phí giá thành thực tế của từng hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ như toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí. Ngoài ra, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý sẽ giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp theo dõi, kiểm soát tình hình sử dụng lao động, vật tư tiền vốn có hiệu quả. Từ đó đề ra biện pháp hữu hiệu kịp thời điều chỉnh chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong quá trình kinh doanh để đạt được mục tiêu của công ty. Với tầm quan trọng đó, em chọn đề tài “Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm” để làm đề án môn học. Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề án gồm 2 phần: Phần I: Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phần II: Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Qua thời gian viết đề án với những kiến thức được nhà trường trang bị cùng với sự hướng dẫn tận tình sự của thầy giáo Ths. Nguyễn Hữu Cường đã giúp em hoàn thành đề án của mình. Song chắc chắn đề án này không thể không có những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo chân thành của quý thầy cô để đề án hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Quảng Nam, tháng 11 năm 2011 Sinh viên thực hiện Lê Thị Như
  3. 3 PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Giá thành sản phẩm là tổng số biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa tính cho một khối lượng sản phẩm (lao vụ) nhất định đã hoàn thành. Về thực chất, cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa. Nhưng chi phí sản xuất là toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp chi ra trong một thời kỳ không kể chi phí đó chi cho bộ phận nào và phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm gì. Còn giá thành sản phẩm là các chi phí đã chi ra có liên quan đến việc sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm hoặc thực hiện xong một công việc, dịch vụ không kể đến chi phí đó được chi ra vào kỳ nào. Do vậy, về mặt giá trị, giá thành sản phẩm thường khác với chi phí sản xuất của kỳ đó. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhất định, giá thành sản phẩm cũng có thể bằng với chi phí sản xuất trong kỳ. 1.2. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn được xác định trước làm căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như các nhu cầu khác của quản lý. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất rất đa dạng, tùy thuộc vào nhiều yếu tố, như: tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị, hay đơn vị tính giá thành sản phẩm. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là chi tiết sản phẩm hoặc nhóm chi tiết sản phẩm, là sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại, là đơn đặt hàng, là giai đoạn công nghệ, là phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất hoặc đơn vị sản xuất. 1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong phạm vi giới hạn tập hợp chi phí. Vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất thực chất là kế toán sẽ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất để tập hợp các chi phí phát sinh theo từng đối tượng hạch toán chi phí có liên quan, được phân tích theo khoản mục chi phí. Tương ứng với các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán có thể tập hợp chi phí sản xuất cho từng chi tiết hay nhóm chi tiết sản phẩm, từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại, từng đơn đặt hàng, từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất hoặc toàn bộ đơn vị sản xuất. Theo đó, các chi phí
  4. 4 liên quan trực tiếp đến từng đối tượng thì sẽ được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Còn các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng thì sẽ được tập hợp chung, sau đó đến cuối kỳ sẽ được tổng hợp lại và được phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức phân bổ thích hợp. 1.2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là các kết quả của quá trình sản xuất cần phải được xác định giá thành đơn vị. Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng, cũng có thể là các bán thành phẩm trên dây chuyền sản xuất. Đối tượng tính giá thành có thể khác hoặc có thể trùng với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và điều này có ảnh hưởng đến phương pháp được lựa chọn để tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành là một hoặc một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm sản xuất hoàn thành. Việc tính giá thành có thể được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, tùy thuộc vào tương quan giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành cũng như yêu cầu quản lý của đơn vị. Các phương pháp được dùng để tính giá thành gồm: phương pháp giản đơn, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ, 1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của đơn vị. Phản ánh đầy đủ và kịp thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm theo các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất để phục vụ cho yêu cầu quản lý và tính giá thành sản phẩm. Thông qua ghi chép kế toán, kiểm tra tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí. Tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm hoàn thành. Lập các báo cáo nội bộ phục vụ yêu cầu quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. PHẦN II: TỔ CHỨC LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 2.1. Chứng từ sử dụng trong kế toán 2.1.1. Những vấn đề chung về chứng từ kế toán. 2.1.1.1. Nội dung chứng từ kế toán. Theo điều 17 luật Kế toán 2003 thì chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán; b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán; c) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán; d) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán; đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
  5. 5 e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ; g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán được quy định, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ. 2.1.1.2. Lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán có thể được lập tại doanh nghiệp – thường được gọi là chứng từ bên trong, hoặc tiếp nhận từ các đơn vị khác – thường được gọi là chứng từ bên ngoài. Đối với các chứng từ bên trong, việc lập các chứng từ này phải tuân thủ những quy định của Luật kế toán: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau. Chứng từ kế toán do đơn vị kế toán lập để giao dịch với tổ chức, cá nhân bên ngoài đơn vị kế toán thì liên gửi cho bên ngoài phải có dấu của đơn vị kế toán. Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán. Trường hợp đơn vị sử dụng chứng từ điện tử thì cũng phải bảo đảm có đầy đủ các nội dung chủ yếu của chứng từ. Các chứng từ điện tử phải được in ra giấy và lưu trữ theo quy định về lưu trừ chứng từ. 2.1.1.3. Ký chứng từ kế toán. Theo luật kế toán 2003, chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.
  6. 6 Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. 2.1.1.4. Quản lý và sử dụng chứng từ kế toán. Về quản lý và sử dụng chứng từ kế toán, luật kế toán 2003 quy định: Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán. Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu và ký xác nhận trên chứng từ sao chụp; đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu. Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu. 2.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không lập các chứng từ gốc nhằm phản ánh trực tiếp các chi phí sản xuất phát sinh mà thường chỉ tiếp nhận các chứng từ về chi phí từ các bộ phận kế toán có liên quan. 2.1.2.1. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp bao gồm các chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, chi phí về vật liệu phụ, nhiên liệu, dùng trực tiếp cho sản xuất. Chi phí vật liệu thường chiếm thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, nên việc ghi nhận đầy đủ chi phí vật liệu là điều kiện đảm bảo tính giá thành sản phẩm được chính xác, qua đó sẽ phản ánh trung thực tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, nếu sử dụng chứng từ hợp lý và tổ chức luân chuyển chứng từ tốt sẽ đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý. Khi bộ phận sản xuất có nhu cầu về sử dụng vật tư lập Phiếu yêu cầu lĩnh (xuất) vật tư. Phiếu yêu cầu lĩnh (xuất) vật tư được dùng làm căn cứ cho việc xét duyệt, cấp phát vật tự theo đúng kế hoạch và đúng mục đích sử dụng. Phiếu yêu cầu lĩnh (xuất) vật tư đã được duyệt là chứng từ cơ sở để kế toán liên quan (kế toán vật tư) lập Phiếu xuất kho vật tư sử dụng cho bộ phận sản xuất. Sau khi Kế toán vật tư dùng Phiếu xuất kho ghi thẻ kho, sổ kế toán liên quan sẽ chuyển cho kế toán chi phí để ghi sổ tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí vật liệu nên ghi nhận trực tiếp vào từng đối tượng tập hợp chi phí, hạn chế việc phân bổ. Nếu không hạch toán trực tiếp được thì mới dùng các tiêu thức để phân bổ. Lúc đó, kế toán chi phí sẽ lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng liên quan dựa trên các tiêu thức phân bổ thích hợp. Tùy thuộc vào đặc điểm của quá trính sản xuất và vật liệu được sử dụng mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp. Đó là tiêu thức có quan hệ tuyến tính với chi phí cần phân bổ.
  7. 7 2.1.2.2. Đối với chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các dịch vụ như tiền lương chính, tiền lương phụ, tiền công, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) Chi phí nhân công trực tiếp được tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ . chủ yếu bằng phương pháp trực tiếp. Đây là giai đoạn nhận các chứng từ về tiền lương phải trả cho người lao động, các chứng từ về nghiệp vụ chi trả lương và các chứng từ phản ánh các khoản trích, nộp theo lương của người lao động. Bảng thanh toán tiền lương làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp và các khoản thu nhập tăng thêm ngoài lương cho người lao động, là cơ sở để kiểm tra tình hình thanh toán lương và thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ nhằm xác định khoản tiền lương, tiền công làm thêm giờ phải trả cho người lao động. Đối với công nhân thuê ngoài, việc thanh toán thù lao dựa vào Bảng thanh toán tiền thuê ngoài nhằm xác nhận số tiền thanh toán cho người được thuê. Đối với tiền thưởng (kể cả tiền thưởng tính vào chi phí và tiền thưởng chi từ quỹ khen thưởng phúc lợi), kế toán lập Bảng thanh toán tiền thưởng nhằm xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động, làm căn cứ để tính thu nhập của người lao động và ghi sổ kế toán. Trên cơ sở các chứng từ về khoản phải trả cho người lao động, kế toán chi phí (kế toán tiền lương) lập Bảng phân bổ tiền lương nhằm tập hợp và phân bổ tiền lương cho các đối tượng chịu chi phí. Kế toán căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và danh sách người lao động thuộc diện phải trích nộp các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN) để lập Bảng kê trích nộp các khoản theo lương nhằm xác định số tiền mà doanh nghiệp và người lao động phải trích theo lương và nộp cho các cơ quan quản lý. 2.1.2.3. Đối với chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ, Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của lao động quản lý ở phân xưởng, lao động phục vụ cho quá trình sản xuất ở phân xưởng, như: nhân viên tiếp liệu, vận chuyển nội bộ, công nhân duy tu sửa chữa Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng như vật liệu dùng sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất xuất dùng cho phân xưởng như khuôn mẫu đúc, gá, lắp, dụng cụ cầm tay, hoặc giàn giáo, văn khuôn,
  8. 8 Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc bộ phận sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng. Chi phí dịch vụ mua ngoài: phục vụ cho hoạt động phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại mua ngoài. Chi phí khác bằng tiền: phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất. Đối với chi phí sản xuất chung, chứng từ phát sinh về vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương và các khoản trích theo lương thì chứng từ sử dụng tương tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đối với nghiệp vụ tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, kế toán tài sản cố định căn cứ vào thực tế sử dụng tài sản cố định tại các bộ phận trong doanh nghiệp tiến hành xác định và phân bổ mức khấu hao tài sản cố định cho từng bộ phận sử dụng. Việc tính khấu hao tài sản cố định còn phải được tổng hợp theo từng loại (nhóm) tài sản cố định để phục vụ cho việc lập các báo cáo về tài sản cố định. Nghiệp vụ tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định được phản ánh trên Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Đối với các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí phát sinh bằng tiền khác thì chứng từ sử dụng là các hóa đơn (GTGT), giấy nộp tiền, ủy nhiệm chi, phiếu chi, 2.1.2.4. Đối với quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tất cả những chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cuối kỳ được kế toán tổng hợp và kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Ở những doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như khách sạn, lữ hành, viễn thông, vận tải , quá trình sản xuất cũng chính là quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng nên thường không tồn tại ý niệm về tồn kho sản phẩm như trong các doanh nghiệp sản xuất. Về nguyên tắc, toàn bộ các chi phí hoạt động cũng được phân thành theo ba khoản mục: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung với nội dung từng khoản mục chi phí có những đặc trưng riêng do đặt thù của mỗi ngành nghề. Do thường không có thành phẩm tồn kho trong quá trình cung cấp dịch vụ nên toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh cũng được tập hợp qua TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, rồi mới kết chuyển sang TK 632 – Giá vốn hàng bán, thể hiện sự phù hợp giữa chi phí với doanh thu về dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Do đó, chứng từ phát sinh của loại hình doanh nghiệp này sẽ bớt đi phiếu nhập kho so với các loại hình doanh nghiệp khác. Ở các doanh nghiệp xây lắp, do quá trình sản xuất của loại hình doanh nghiệp này sử dụng nhiều loại thiết bị đặc thù phục vụ cho hoạt động thi công nên chi phí sản xuất hình thành nên giá trị sản phẩm xây lắp được chia thành 4 khoản mục chi phí – đó là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Việc hình thành thêm khoản mục chi phí máy thi công chỉ phản ảnh đặc thù của ngành chứ không làm thay đổi bản chất
  9. 9 của quá trình hình thành nên giá trị thành phẩm và sản phẩm dở dang. Do vậy, kế toán cũng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và thành phẩm (công trình xây lắp) như các loại hình doanh nghiệp sản xuất khác. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không lập các chứng từ gốc nhằm phản ánh trực tiếp các chi phí sản xuất phát sinh mà thường chỉ tiếp nhận các chứng từ về chi phí từ các bộ phận kế toán có liên quan. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ dựa vào các số liệu trên sổ chi tiết để lập Thẻ (Bảng) tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 2.2. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 2.2.1. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán. Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Cuối cùng thì sẽ được lưu trữ, bảo quản và sau khi hết thời hạn lưu trữ theo quy định đối với từng loại chứng từ, nó sẽ được huỷ. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:  Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;  Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;  Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;  Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. 2.2.1.1. Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ. Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định cho chứng từ kế toán. Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế
  10. 10 toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó. Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng, chữ ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách kế toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng. Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp (Tổng Giám đốc, Giám đốc hoặc người được uỷ quyền), của kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký đã đăng ký với kế toán trưởng. Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác. Các doanh nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ quyền), Tổng Giám đốc (và người được uỷ quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký. Những cá nhân có quyền hoặc được uỷ quyền ký chứng từ, không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản. 2.2.1.2. Kiểm tra chứng từ kế toán. Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Nội dung của công việc kiểm tra trong chứng từ kế toán bao gồm: Kiểm tra biểu mẫu chứng từ kế toán và các yếu tố của chứng từ kế toán; Kiểm tra tính hợp lý, tính trung thực, chính xác, khách quan về nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phản ánh trong chứng từ kế toán, các chỉ tiêu số lượng và giá trị, ; Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan; Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện, đồng thời báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp biết để xử lý kịp thời theo
  11. 11 pháp luật hiện hành. Chẳng hạn khi kiểm tra một Phiếu chi phát hiện có vi phạm chế độ, kế toán không xuất quỹ. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, có nội dung, chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại và yêu cầu người lập chứng từ lập lại, sau đó chứng từ mới được làm căn cứ ghi sổ. 2.2.1.3. Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán. Sau khi được lập, kiểm tra chứng từ sẽ được đưa vào sử dụng, số liệu trên chứng từ kế toán sẽ được ghi nhận theo trình tự thời gian phát sinh và hệ thống hóa theo đối ượng trên các sổ kế toán. Sử dụng chứng từ một cách hiệu quả sẽ giúp cho chứng từ thực hiện được chức năng thông tin và kiểm tra, đồng thời góp phần quản lý chặt chẽ sự vận động của tài sản và quá trình kinh doanh của đơn vị. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ. Sau khi kiểm tra, nhân viên kế toán thực hiện việc tính giá trên chứng từ và ghi chép định khoản để hoàn thiện chứng từ. Chỉ khi nào chứng từ kế toán đã được kiểm tra và hoàn chỉnh mới được sử dụng để làm căn cứ ghi sổ. 2.2.1.4. Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. Vì là tài liệu gốc, có giá trị pháp lý nên sau khi được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán, chứng từ cần được đưa vào lưu trữ và bảo quản để khi cần có thể tìm lại để đối chiếu, kiểm tra. Việc lưu trữ và bảo quản chứng từ phải tuân thủ theo các quy định của Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn. Cụ thể: Chứng từ kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ. Trong quá trình sử dụng, từng người làm kế toán trong bộ máy kế toán của đơn vị phải có trách nhiệm bảo quản tài liệu kế toán của mình. Chứng từ kế toán lưu trữ phải là bản chính. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp có xác nhận; nếu bị mất hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp hoặc xác nhận. Đối với chứng từ kế toán chỉ có một bản chính nhưng cần lưu trữ ở cả hai nơi thì một trong hai nơi được lưu trữ bản chứng từ sao chụp, theo quy định về sao chụp chứng từ kế toán. Tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm. Chứng từ kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán theo thời hạn sau đây: a) Tối thiểu năm năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính;
  12. 12 b) Tối thiểu mười năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; c) Lưu trữ vĩnh viễn đối với chứng từ kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu và ký xác nhận trên chứng từ sao chụp; đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu. Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu. 2.2.2. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 2.2.2.1. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bộ phận sử dụng (bộ phận sản xuất) căn cứ vào nhu cầu sử dụng lập Phiếu yêu cầu lĩnh (xuất) vật tư và chuyển cho bộ phận kỹ thuật (hoặc kế hoạch, ) kiểm tra và phê duyệt (căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức sử dụng, ) Phòng cung ứng nhận, cân đối lượng vật tư tồn kho, phê duyệt Phiếu đề nghị lĩnh vật tư, chuyển cho Kế toán trưởng (hoặc Trưởng phòng kế hoạch sản xuất) và Giám đốc để duyệt và ký. Phòng cung ứng nhận lại Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư đã được duyệt, lập Phiếu xuất kho và chuyển phiếu xuất kho cho kế toán trưởng và Giám đốc duyệt và ký. Sau khi nhận vật tư bộ phận sản xuất sẽ nhận và lưu liên 3 của Phiếu xuất kho. Định kỳ, kế toán vật tư sẽ nhận Phiếu xuất kho (liên 2) ghi sổ và sau đó chuyển Phiếu xuất kho (liên 2) cho kế toán chi phí ghi sổ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với chi phí chi phí nguyên liệu, vật liệu không hạch toán trực tiếp được thì việc tổng hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu, được thực hiện trên “Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu”. Sau đó, căn cứ trên bảng này để vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết có liên quan (sổ chi phí sản xuất kinh doanh). Quy trình luân chuyển chứng từ về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:
  13. 13 SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ VỀ CHI PHÍ VẬT LIỆU XUẤT DÙNG Bộ phận kỹ thuật, kế Kế toán vật tư và kế Kế toán trưởng, Bộ phận sản xuất Phòng cung ứng Thủ kho hoạch, toán chi phí Giám đốc (2b) Phiếu yêu cầu Phiếu yêu cầu Phiếu yêu cầu - Kế hoạch sản xuất. lĩnh vật tư (3a) lĩnh vật tư - Định mức sử dụng lĩnh vật tư vật liệu, (2a) (3b) (1b) Phiếu xuất kho (1a) Phiếu xuất kho Xuất kho vật tư (4a) Phiếu yêu cầu lĩnh (5a) Phiếu xuất kho (4b) vật tư (Liên 2) Phiếu xuất kho Phiếu xuất kho (5a) Phiếu xuất kho (Liên 3) (Liên 1) (7b) (6a) (5b) (5b) Phiếu xuất kho Ghi sổ kế (Liên 2) toán vật tư Lưu Lưu và sổ kế toán có PXK PXK (6b) (8) liên quan Thẻ (sổ) kho Lưu PXK
  14. 14 2.2.2.2. Đối với chi phí nhân công trực tiếp. Đối với tiền lương, thưởng, phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất: Phân xưởng sản xuất thực hiện việc ghi chép chi tiết về thời gian lao động, kết quả lao động và cuối tháng chuyển các chứng từ này về cho bộ phận quản lý nhân sự. Bộ phận quản lý nhân sự thực hiện việc tính và lập các chứng từ phản ánh thù lao phải trả cho người lao động. Sau đó chuyển các chứng từ này cho kế toán trưởng và giám đốc duyệt, ký. Sau khi ghi sổ, kế toán tiền lương chuyển các chứng từ phản ánh các khoản phải trả cho người lao động về lương, thưởng, phụ cấp cho kế toán chi phí để ghi sổ chi phí sản xuất. Quy trình luân chuyển chứng từ về chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:
  15. 15 SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ VỀ CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG Kế toán trưởng, Bộ phận sản xuất Bộ phận quản lý nhân sự Kế toán tiền lương Kế toán chi phí Giám đốc Bảng chấm công Bảng thanh toán (2) - Bảng thanh (1a) tiền lương (3) toán tiền lương, tiền làm thêm giờ - Bảng thanh - Bảng thanh Phiếu xác nhận toán tiền SP hoàn thành - Bảng thanh toán tiền lương, tiền làm (4) thưởng thêm giờ toán tiền - Bảng thanh lương, tiền làm Bảng chấm công (1b) Bảng thanh toán thêm giờ tiền lương làm toán tiền làm thêm giờ thưởng - Bảng thanh thêm giờ toán tiền (3) thưởng Bảng xếp loại (1c) Bảng thanh toán (4) thành tích (khen tiền Sổ kế toán thưởng), Sổ kế toán Lưu (5b) Lưu (5a) chứng chứng từ từ
  16. 16 Đối với các khoản trích theo lương (như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, ): Kế toán tiền lương căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và danh sách người lao động để lập Bảng kê các khoản trích nộp theo lương. Sau đó chuyển cho kế toán trưởng, giám đốc duyệt và ký bảng kê. Kế toán chi phí căn cứ vào Bảng kê các khoản trích nộp theo lương mà kế toán tiền lương chuyển sang để ghi sổ. Quy trình luân chuyển chứng từ về chi phí KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ VỀ CHI PHÍ KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN. Kế toán trưởng, Giám Kế toán tiền lương Kế toán chi phí đốc Bảng kê các khoản trích nộp theo - Bảng thanh toán Bảng kê các khoản lương tiền lương, tiền làm trích nộp theo lương thêm giờ. (đã duyệt, ký) - Bảng thanh toán (2) tiền thưởng - Danh sách lao động (6) tham gia BHXH Sổ kế (1) (5) toán Bảng kê các khoản trích nộp theo lương (3) Bảng kê các khoản trích nộp theo lương (đã duyệt, ký) (4) Sổ kế toán Lưu (7) chứng từ
  17. 17 2.2.2.3. Đối với chi phí sản xuất chung. Đối với chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương và các khoản trích theo lương tai phân xưởng sản xuất phát sinh thì quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tương tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp đã trình bày ở trên. Kế toán tài sản cố định lập Bảng tính và phân bổ khấu hao căn cứ vào thực tế sử dụng tài sản cố định tại các bộ phận và chính sách khấu hao tài sản cố định áp dụng tại đơn vị. Kế toán trưởng nhận, kiểm tra và duyệt ký Bảng tính và phân bổ khấu hao. Sau khi, kế toán tài sản cố định nhận lại Bảng tính và phân bổ khấu hao, ghi sổ kế toán tài sản cố định thì chuyển cho kế toán chi phí sản xuất nhận Bảng tính và phân bổ khấu hao, kiểm tra và ghi sổ kế toán. Quy trình luân chuyển chứng từ về chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KHẤU HAO Kế toán TSCĐ Kế toán chi phí Kế toán trưởng Sổ chi (1) Bảng tính và (2) Bảng tính và tiết phân bổ phân bổ TSCĐ khấu hao khấu hao TSCĐ TSCĐ (3a) Bảng tính và phân bổ Bảng tính và khấu hao (4a) phân bổ TSCĐ khấu hao TSCĐ (3b) (4b) Ghi sổ, thẻ kế toán TSCĐ Ghi sổ kế toán Lưu TSCĐ chứng (5) từ Khi có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác, thì các bộ phận kế toán liên quan (kế toán thanh toán, kế toán tiền mặt, ) lập các chứng từ cần thiết, chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc duyệt, ký. Các chứng từ sau khi đã duyệt, ký thì sẽ được thực hiện và kế toán liên quan sẽ tiến hành ghi sổ sau đó chuyển cho kế toán chi phí sản xuất ghi sổ. Quy trình luân chuyển chứng từ về chi phí bằng tiền cho sản xuất được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:
  18. 18 SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ VỀ CHI PHÍ BẰNG TIỀN MẶT Bộ phận Bộ phận kế toán Bộ phận duyệt Kế toán trưởng, liên quan (người liên quan (kế toán Kế toán tiền mặt Thủ quỹ chi Giám đốc nhận tiền) chi phí) (3) Phiếu chi (2) Phiếu chi Hóa đơn (1) Hóa đơn mua hàng mua hàng Phiếu chi hóa, dịch hóa, dịch (4a) (liên 2, 3) (4c) vụ vụ Phiếu chi (5a) (4b) Chi tiền Nhận tiền Phiếu chi (5b) (5d) (liên 1) Phiếu chi (5c) (liên 2, 3) Phiếu chi (liên 2, 3) (5f) Phiếu chi Phiếu chi (7c) Phiếu chi (5e) (liên 2) (liên 2) (liên 2) (7a) (9) Phiếu chi (7b) (6) (8) (liên 3) Sổ kế toán Sổ quỹ Sổ kế toán tiền chi phí Lưu chứng từ
  19. 19 2.2.2.4. Đối với quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối với quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, thì quy trình tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán như sau: Kế toán giá thành, tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào các Bảng phân bổ, các chứng từ, sổ chi tiết của kế toán các phần hành có liên quan. Kế toán giá thành lập Bảng kê tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Kế toán giá thành tính toán, lập Bảng tính sản phẩm dở dang cuối kỳ căn cứ vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, số lượng sản phẩm dở dang, cũng như số lượng sản phẩm hoàn thành. Kế toán giá thành lập thẻ (Bảng) tính giá thành sản phẩm. Kế toán trưởng nhận thẻ (Bảng) tính giá thành sản phẩm, kiểm tra và ký. Kế toán giá thành dùng thẻ (Bảng) tính giá thành sản phẩm ghi sổ kế toán, lưu trữ. Quy trình luân chuyển chứng từ về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:
  20. 20 SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. Kế toán các phần hành khác Kế toán giá thành Kế toán trưởng TSCĐ Kế toán Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định Kế toán vật tư Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Sổ chi tiết chi phí sản (1) xuất (theo các đối lương Kế toán tiền tượng hạch toán sản Bảng phân bổ tiền phẩm sản xuất) lương và các khoản trích theo lương (2) Bảng kê tập hợp chi phí sản xuất Kế toán khác (3a) Các chứng từ, sổ Bảng tính Bảng tổng kế toán chi tiết giá SPDD (3b) hợp SPDD cuối kỳ đầu kỳ Thẻ (bảng) (3c) tính giá thành sản phân xưởng Thống kê (4a) (4b) phẩm hoàn thành Thẻ (bảng) tính giá thành sản (5) - Bảng kê số lượng phẩm hoàn thành sản phẩm dở dang - Bảng kê số lượng (6a) sản phẩm hoàn thành Lưu chứng (6b) Sổ kế toán từ
  21. 21 KẾT LUẬN Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang trở nên gay gắt, quyết liệt. Các doanh nghiệp tranh thủ mọi biện pháp nhằm tạo được thế chủ về sản phẩm của mình với các biện pháp nhằm cải tiến mẫu mã, kiểu dáng, quảng cáo, nhằm không ngừng nâng cao doanh số bán sản phẩm để thu nhiều lợi nhuận. Với những biện pháp trên thì chưa hẳn chiếm được nhiều ưu thế mà đòi hỏi về chất lượng và giá cả của sản phẩm mới quyết định được. Để đạt được điều này thì doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác luân chuyển chứng từ về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của mình. Có tổ chức tốt công tác này lúc đó mới đảm bảo được mọi thông tin về giá thành sản phẩm đều được cung cấp kịp thời cho nhà quản lý. Đồng thời, tổ chức tốt công tác luân chuyển chứng từ về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thì kế toán mới thực sự thể hiện tốt vai trò cung cấp thông tin của mình Đề tài này đã giúp em có những kiến thức nền tảng về việc tổ chức luân chuyển chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, là cơ sở cho việc thực tập cũng như công tác thực tế sau này. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kiến thức của bản thân nên chắc chắn nội dung đề án môn học không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Em mong nhận được sự góp ý cũng như chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn để đề án được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo ThS. Nguyễn Hữu Cường đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này. Quảng Nam, ngày 25 tháng 11 năm 2011. Sinh viên thực hiện Lê Thị Như
  22. 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Ngô Hà Tấn (Chủ biên) – ThS. Nguyễn Hữu Cường, Giáo trình Hệ thống thông tin kế toán – Phần I, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2010. 2. TS. Trần Đình Khôi Nguyên (Chủ biên), Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp – Phần I, NXB Tài chính, năm 2010 3. PGS -TS. Đoàn Xuân Tiên, Giáo trình Tổ chức công tác kế toán, NXB Thống kê, năm 2006. 4. Luật Kế toán Việt Nam năm 2003, đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003. 5. Một số bài báo có liên quan (Tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp).