Báo cáo Khu kinh tế mở Chu Lai 10 năm hình thành và phát triển - Phước Thanh

ppt 84 trang ngocly 3280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Khu kinh tế mở Chu Lai 10 năm hình thành và phát triển - Phước Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbao_cao_khu_kinh_te_mo_chu_lai_10_nam_hinh_thanh_va_phat_tri.ppt

Nội dung text: Báo cáo Khu kinh tế mở Chu Lai 10 năm hình thành và phát triển - Phước Thanh

  1. KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI 10 NĂM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TS Lê Phước Thanh Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam Phần 1. Sự hình thành – thực tiễn xây dựng và phát triển trong 10 năm qua (2003-2013) Phần 2. Định hướng, nhiệm vụ, mục tiêu trọng tâm và những giải pháp cụ thể từ nay đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020
  2. Phần I. SỰ HÌNH THÀNH -THỰC TIỄN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRONG 10 NĂM QUA(2003-2013) I. KHÁI QUÁT VỀ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI 1. Ý nghĩa sự ra đời Khu KTM Chu Lai Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng và Báo cáo tổng kết 20 năm đổi mới đất nước (1986 - 2006) của Đảng ta đã khẳng định: “Công cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử”. Góp phần quyết định vào những thành công của công cuộc đổi mới không thể không nhắc đến cả một quá trình tìm tòi, thử nghiệm với những cách làm mạnh dạn, những mô hình làm ăn mới táo bạo, như: Khoán ở Vĩnh Phúc, hộ tự chủ ở An Giang và nhất là trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát triển công nghiệp, Trong số các bài học được đúc kết sau 20 năm đổi mới, bài học quan trọng mà Đảng đã rút ra, đó là “Dựa vào dân, xuất phát từ thực tiễn và thường xuyên tổng kết thực tiễn, phát hiện nhân tố mới, từng bước tìm ra quy luật phát triển, đó là chìa khóa của thành công”.
  3. Phần I. SỰ HÌNH THÀNH -THỰC TIỄN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRONG 10 NĂM QUA (2003-2013) I. KHÁI QUÁT VỀ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI 1. Ý nghĩa sự ra đời Khu KTM Chu Lai Nếu năm 1986 là mốc đổi mới toàn diện đất nước do Đảng ta khởi xướng, thì năm 1987 Luật Đầu tư nước ngoài đã được ban hành. Đây là Bộ luật sớm nhất trong số các luật ra đời trong thời kỳ đổi mới. Từ đó đến nay, Luật Đầu tư nước ngoài đã được chỉnh sửa nhiều lần và tiến đến một Luật Đầu tư chung ra đời năm 2005. Một năm sau, năm 2006, nước ta đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Trong suốt chặng đường đó, chúng ta đã mày mò tìm kiếm và thử nghiệm nhiều hình thức, mô hình và phương pháp để thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, trong đó phải kể đến hình thức xây dựng mô hình khu kinh tế mở, mà Chu Lai là mô hình thử nghiệm đầu tiên của cả nước.
  4. Phần I. SỰ HÌNH THÀNH -THỰC TIỄN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRONG 10 NĂM QUA (2003-2013) I. KHÁI QUÁT VỀ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI 1. Ý nghĩa sự ra đời Khu KTM Chu Lai Tại phiên họp ngày 20-9-2002, Bộ Chính trị đã cho ý kiến chỉ đạo: “Miền Trung là vùng có nhiều tiềm năng, có vị trí chiến lược quan trọng, có truyền thống cách mạng kiên cường, nhưng còn là vùng nghèo của đất nước. Xây dựng khu kinh tế động lực miền Trung, bao gồm Khu kinh tế Dung Quất và Khu kinh tế mở Chu Lai là chủ trương chiến lược của Bộ Chính trị, có ý nghĩa to lớn về kinh tế - chính trị - xã hội - quốc phòng, an ninh”. Với ý nghĩa là mô hình thử nghiệm đầu tiên về khu kinh tế mở ở Việt Nam, Bộ Chính trị, Chính phủ đã đặt rất nhiều kỳ vọng về Chu Lai. Theo Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg, ngày 05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam mang nhiều ý nghĩa quan trọng như:
  5. Phần I. SỰ HÌNH THÀNH -THỰC TIỄN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRONG 10 NĂM QUA (2003-2013) I. KHÁI QUÁT VỀ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI 1. Ý nghĩa sự ra đời Khu KTM Chu Lai ❖ Một là, Thu hút vốn đầu tư, công nghệ và kinh nghiệm quản lý của nước ngoài, đi đôi với tăng cường khuyến khích đầu tư trong nước, tạo ra động lực và chất lượng phát triển mới cho nền kinh tế; ❖ Hai là, Thí điểm thực hiện các cơ chế, chính sách mới trước khi nhân rộng ra cả nước theo hướng giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước, tạo môi trường tự do tối đa cho các nhà đầu tư nhưng vẫn giữ được vai trò của Nhà nước trong điều chỉnh kinh tế ở tầm vĩ mô; ❖ Ba là, Thu hút lao động, tạo việc làm kết hợp với việc thực hiện quy hoạch tổng thể đô thị mới làm khuôn mẫu cho việc chuẩn bị và cải tạo các vùng kinh tế khác trên cả nước; ❖ Bốn là, Làm cửa ngõ, trung tâm giao lưu kinh tế - xã hội giữa các vùng trong nước và giao lưu quốc tế; là cầu nối quan trọng giữa các nhà đầu tư, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước với cả nền kinh tế của đất nước và với thế giới bên ngoài; ❖ Năm là, Đây là điểm tựa, làm đòn bẩy thúc đẩy phát triển khu vực miền Trung, trong đó có tỉnh Quảng Nam. -
  6. Phần I. SỰ HÌNH THÀNH -THỰC TIỄN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRONG 10 NĂM QUA (2003-2013) I. KHÁI QUÁT VỀ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI 1. Ý nghĩa sự ra đời Khu KTM Chu Lai Với ý nghĩa quan trọng về sự hình thành Khu kinh tế mở Chu Lai, trong bài phát biểu tại Lễ công bố Quyết định thành lập Khu kinh tế mở Chu Lai tại tỉnh Quảng Nam vào ngày 25/7/2003, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ nay là Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng khẳng định: “Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, xem đây là một khâu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để phát triển nhanh, bền vững của nước ta; việc đầu tư xây dựng thành phố Đà Nẵng, thành phố trực thuộc Trung ương và xây dựng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi và hôm nay ra đời Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam là một bước đột phá trong chiến lược phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
  7. Phần I. SỰ HÌNH THÀNH -THỰC TIỄN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRONG 10 NĂM QUA (2003-2013) I. KHÁI QUÁT VỀ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI 1. Ý nghĩa sự ra đời Khu KTM Chu Lai Đầu tư phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai là nhằm khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế thuận lợi trong giao thương quốc tế và trong nước, tạo thêm động lực mới để thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam; đồng thời cùng với sự đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng và Khu kinh tế Dung Quất sẽ góp phần tạo ra động lực mạnh mẽ và sự lan tỏa nhanh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả khu vực miền Trung và Tây nguyên.
  8. Phần I. SỰ HÌNH THÀNH -THỰC TIỄN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRONG 10 NĂM QUA (2003-2013) I. KHÁI QUÁT VỀ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI 1. Ý nghĩa sự ra đời Khu KTM Chu Lai Khu kinh tế mở Chu Lai là nơi đầu tiên được Chính phủ cho phép áp dụng các thể chế, cơ chế chính sách mới, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, phù hợp với thông lệ quốc tế cho tất cả các loại hình kinh doanh của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Chính phủ khuyến khích và bảo vệ lợi ích chính đáng của các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, của người Việt Nam ta định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư tại Khu kinh tế mở Chu Lai trong các lĩnh vực theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập. Việc ra đời Khu kinh tế mở Chu Lai còn là nỗ lực của Việt Nam trong tiến trình chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới và trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự thành công của Khu kinh tế mở Chu Lai sẽ có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế của nước ta với khu vực và thế giới. Vì vậy việc phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai không chỉ là trách nhiệm của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Quảng Nam, mà còn phải là trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương”.
  9. Phần I. SỰ HÌNH THÀNH -THỰC TIỄN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRONG 10 NĂM QUA (2003-2013) I. KHÁI QUÁT VỀ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI 2. Đặc điểm, vị trí địa lý của Khu Kinh tế mở Chu Lai LAI C à n Thành lập năm 2003; tổng diện tích trên 42,000ha với 70 km bờ biển, kéo dài từ Đô thị cổ Hội An đến sân bay quốc tế Chu Lai ? ? o C ù Lao Ch à m Cách Hà Nội hoặc Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 1 giờ bay à m á y l ? Là khu kinh tế duy nhất của miền Trung Việt Nam mang tầm quốc tế ? t 9 9
  10. CHU LAI OEZ Trong bán kính 3,000 km, Khu Kinh tế mở Chu Lai thuộc trung tâm của vùng kinh tế năng động nhất khu vực Đông Á như là Singapore, Hong Kong, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. 10 10
  11. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.1 Những kết quả chung của các 15 Khu Kinh tế ven biển Việt nam
  12. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.1 Những kết quả chung của các 15 Khu Kinh tế ven bển Việt nam - Thu hút được 144 dự án FDI với tống vốn đầu tư đăng ký 36,1 tỷ USD ( trong đó Khu KTM Chu Lai có 21 dự án đầu tư FDI với gần 187 triệu USD/188,60 ha). - Các dự án sản xuất kinh doanh trong KKT đã lấp đầy 40% diện tích đất dành cho sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch trong KTT ven biển.( trong đó, Khu KTM Chu Lai tỷ lệ lấp đầy hơn 60%, riêng KCN Bắc Chu Lai tỷ lệ lấp đầy 127ha/142ha khoảng 90%) - Góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, đào tạo nguồn nhân lực góp phần phát triển KTXH địa phương - Tạo nên một mạng lưới các công trình kết cấu hạ tầng có giá trị lâu dài, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước, mang lại hiệu quả tích cực cho sự phát triển khu vực.
  13. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai a. Về công tác quy hoạch
  14. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai a. Về công tác quy hoạch -
  15. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai a. Về công tác quy hoạch
  16. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai a. Về công tác quy hoạch
  17. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai a. Về công tác quy hoạch
  18. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai b. Về cơ chế chính sách - Cơ chế tài chính cho Khu KTM Chu Lai theo tinh thần Quyết định 108/2003/QĐ-TTg quy định Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho Khu KTM Chu Lai tương ứng với 100% số thu phát sinh trên địa bàn Khu KTM Chu Lai trong 10 năm đầu và 50% trong 10 năm tiếp theo. Tổng nguồn thu phát sinh khoảng 1.000 tỷ đồng, đã bố trí lại 400 tỷ đồng. - Cơ chế đầu tư luồng vào cảng Kỳ Hà tương ứng với số vượt thu qua cảng Kỳ Hà trong 2 năm 2009-2010. Tổng nguồn thu vượt là 844 tỷ đồng, đến nay Ngân sách trung ương đã cấp 500 tỷ đồng.
  19. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai b. Về cơ chế chính sách - Cơ chế giãn thuế cho Công ty ôtô Trường Hải từ tháng 6/2009 đến tháng 6/2010 đã tạo ra nguồn vốn hơn 1.000 tỷ đồng. Công ty ôtô Trường Hải đã sử dụng nguồn vốn này để đầu tư hạ tầng (khu công nghiệp, cảng Tam Hiệp và các nhà máy công nghiệp phụ trợ), góp phần hình thành nên khu công nghiệp cơ khí ôtô tại Khu KTM Chu Lai với quy mô lớn nhất, tỷ lệ nội địa hóa cao nhất. - Cơ chế khu vui chơi có thưởng cho người nước ngoài thuộc Dự án Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An; Cơ chế ưu đãi cho các dự án đầu tư vào các xã ven biển huyện Duy Xuyên và Thăng Bình thuộc phạm vi Dự án tổng thể sắp xếp dân cư, phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại thiên tai vùng ven biển tỉnh Quảng Nam (áp dụng như đối với khu vực có địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).
  20. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai b. Về cơ chế chính sách - Ngoài ra, UBND tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế, quy chế liên quan đến hoạt động của Khu KTM Chu Lai như: Cơ chế khuyến khích đầu tư vào Khu KTM Chu Lai, Quy chế thưởng vận động đầu tư vào Khu KTM Chu Lai, Quyết định phân cấp, uỷ quyền cho Ban Quản lý Khu KTM Chu Lai; Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu KTM Chu Lai với các ngành và địa phương; Quy chế "một cửa liên thông" trong việc giải quyết thủ tục đầu tư; công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu KTM Chu Lai. Đến nay về cơ bản các dự án đầu tư vào Khu KTM Chu Lai không gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan.
  21. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai b. Về đầu tư kết cấu hạ tầng - Bằng nguồn vốn ngân sách đã cấp khoảng 3.901,557 tỷ đồng đã đầu tư nhiều công trình giao thống kết nối Khu KTM Chu Lai với các khu vực trong nước và thế giới (luồng và bến cảng Kỳ Hà, đường vào sân bay, đường ven biển, đường nối cảng Tam Hiệp với được cao tốc ) - Đầu tư hệ thống cấp nước, điện, thông tin liên lạc - Đầu tư các khu TĐC Tam Hiệp, Chợ Trạm, Tam Quang, đường ĐT 617 huyện Núi Thành, khu TĐC Lệ Sơn, Nồi Rang - Đầu tư hoàn chỉnh 03 KCN: Hậu cần cảng Tam Hiệp, Bắc Chu Lai, Trường Hải với tổng diện tích hơn 700ha (lấp đầy 80% diện tích)
  22. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai b. Về đầu tư kết cấu hạ tầng * Đang tiến hành đầu tư một số công trình quan trọng - Dự án cầu Cửa Đại (chiều dài toàn tuyến 18,3km, trong đó cầu chính dài 1.481m, với tổng mức đầu tư 3.450 tỷ đồng. Tổng khối lượng thực hiện đạt 1.549 tỷ đồng. Dự kiến hợp long vào Quý IV/2014 và đưa vào sử dụng vào tháng 4/2015) - Dự án Phòng chống lụt bão, đường cứu hộ, cứu nạn huyện Thăng Bình, Núi Thành và thành phố Tam Kỳ( Tổng mức đầu tư 3.818 tỷ đồng, tổng khối lượng thực hiện đạt 551,013 tỷ đồng. Dự kiến thông tuyến 03 dự án cứu hộ, cứu nạn từ dốc Diên Hồng đến giáp cầu Cửa Đại vào tháng 04/2015)
  23. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai b. Về đầu tư kết cấu hạ tầng * Đang tiến hành đầu tư một số công trình quan trọng - Dự án Tổng thể sắp xếp dân cư ven biển: + Đã phê duyệt 18 đồ án với tổng giá trị 14,164 tỷ đồng (trong đó đã quyết toán 15 đồ án, đang trình quyết toán 03 đồ án) + Phê duyệt 19 dự án với tổng giá trị 2.361 tỷ đồng, hiện hầu hết các dự án đã dừng triển khai do không cấp được vốn. + Có 03 dự án đưa vào sử dụng: Nghĩa trang nhân dân Duy Nghĩa, Bình Dương và 02 tuyến đường thuộc 03 tuyến đường trục chính KDC làng chài Duy Nghĩa.
  24. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai b. Về đầu tư kết cấu hạ tầng • Đang tiến hành đầu tư một số công trình quan trọng - Dự án Nạo vét luồng vào cảng Kỳ Hà: Tổng mức đầu tư là 983,59 tỷ đồng; Đã tiến hành nạo vét đoạn từ phao số 0 đến bến số 3 cảng Kỳ Hà đảm bảo cho tàu 20.000 DWT và đang tập trung thi công nạo vét các khối lượng dở dang theo chuẩn tắc thiết kế khoảng 150.000 m3 đất đá còn lại của đoạn tuyến từ bến số 3 đến bến Tam Hiệp để đảm bảo cho tàu 10.000 DWT hành thủy. - Dự án Khu công nghiệp Tam Thăng: UBND tỉnh giao cho Công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Chu Lai làm chủ đầu tư, với tổng mức đầu tư 360,66 tỷ đồng, trên quy mô diện tích khoảng trên 193,8ha. Đến nay, Công ty đã phối hợp với các đơn vị liên quan lập và phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng giai đoạn 1 (diện tích 30ha) và UBND tỉnh đã thống nhất chủ trương giao Sở Tài chính tham mưu mức vốn và nguồn tạm ứng để triển khai thực hiện.
  25. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai b. Về đầu tư kết cấu hạ tầng: đang xúc tiến chuẩn bị đầu tư 02 dự án về sân bay và dự án Khí – điện: Một là: Sân bay Chu Lai * Một số thông tin về Sân bay Chu Lai trước ngày 30/4/1975 và tình hình thực hiện cho đến nay: - Trong thời kỳ chiến tranh, đây là căn cứ không quân Chu Lai của Không lực Việt Nam Cộng hòa và Không lực Hoa Kỳ, máy bay B52 thường cất hạ cánh tại đây. - Ngày 22/02/2004 Nhà ga hành khách Sân bay Chu Lai được khởi công xây dựng; ngày 22/3/2005 chuyến bay thương thương mại đầu tiên từ sân bay Tân Sơn nhất đã hạ cánh đến sân bay Chu Lai. -
  26. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai b. Về đầu tư kết cấu hạ tầng - Hiện tại đường bay từ Hà Nội – Chu Lai, thành phố Hồ Chí Minh – Chu Lai và ngược lại được hãng hàng không Việt Nam Airlines khai thác 07 chuyến/tuần (riêng tháng 7/2014 là 04 chuyến/tuần vào các ngày thứ Hai, thứ Ba, thứ Tư và thứ Sáu; thứ Năm, thứ Bảy và Chủ nhật không bay; Giá vé: Chu Lai – Hà Nội và ngược lại từ 1 triệu đồng đến 2,2 triệu đồng/chuyến (tùy theo thời điểm); Giá vé: Chu Lai thành phố Hồ Chí Minh và ngược lại là 2,2 triệu đồng/chuyến. - Ngày 28/6/2013 Bộ Giao thông Vận tải có Công văn số 6243/BGTVT- KHĐT chỉ đạo Cục Hàng không và Tổng Công ty cảng hàng không Việt Nam hoàn tất các công tác chuẩn bị để đảm bảo khai thác Cảng hàng không Chu Lai bằng máy bay A320 và A321 trong thời gian sớm nhất; việc cải tạo và nâng cấp Cảng hàng không Chu Lai để khai thác các loại máy bay lớn hơn như B777, A330 sẽ xem xét đầu tư trong giai đoạn thích hợp.
  27. * Một số thông tin quy hoạch sân bay Chu Lai giai đoạn 2015 định hướng đến 2025LAI C à n Tổng diện tích: 2.006,56 ha, có 02 đường băng hiện hữu với kích thước 3.048m x 45,72 m. Chức năng chính: Sân bay Chu Lai được ? ? o C ù Lao Ch à m Chính phủ phê duyệt quy hoạch là sân bay trung chuyển quốc tế cấp 4F với chức năng trung chuyển 5 triệu tấn hàng hóa/năm, 4,1 triệu hành khách/năm. Định hướng phát triển: Phát triển Sân bay à m á y l ? Chu Lai gắn với công nghiệp hàng không và công nghiệp vận chuyển bằng đường ? t hàng không theo định hướng của Chính phủ. 27 27
  28. * Một số thông tin quy hoạch sân bay Chu Lai giai đoạn 2015 định hướng đến 2025LAI C à n Ngày 23/08/2011 Thủ tướng Chính phủ đồng ý bổ sung dự án “Nghiên cứu chuẩn bị dự án xây dựng Cảng hàng không quốc tế Chu Lai” do Cơ quan Thương mại và Phát triển Hoa Kỳ (USTDA) tài trợ từ nguồn vốn của Chính phủ Hoa Kỳ vào Danh mục tài trợ chính thức. Ngày 25/3/2013 Công ty Parsons Brinckerhoff tại Việt Nam (Công ty của Hoa Kỳ) đã chính thức ký kết Hợp đồng với Tổng Công ty Mặt đất Hàng không Việt Nam về nghiên cứu tính khả thi sân bay Chu Lai để hình thành sân bay trung chuyển hàng hóa quốc tế. 28 28
  29. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai b. Về đầu tư kết cấu hạ tầng - Hai là, Dự án trung tâm dịch vụ duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng máy bay: • Tình hình thực hiện: - Ngày 18/01/2013 UBND Quảng Nam có Tờ trình số 251/TTr- UBND gửi Thủ tướng Chính phủ về đề nghị cho chủ trương xúc tiến đầu tư Trung tâm dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy bay tại Khu KTM Chu Lai. - Ngày 13/5/2013 Văn phòng Chính phủ có Công văn số 3765/VPCP- QHQT thống nhất chủ trương cho UBND tỉnh Quảng Nam xúc tiến dự án đầu tư Trung tâm sửa chữa và bảo dưỡng máy bay tại Khu KTM Chu Lai, tỉnh Quảng Nam - Bộ Giao thông Vận tải thống nhất chủ trương bổ sung Trung tâm sửa chữa và bảo dưỡng máy bay vào quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hàng không và giao thông vận tải, đồng thời đề nghị Thủ tướng Chính phủ thống nhất chủ trương để Bộ GTVT thực hiện cập nhật vào quy hoạch.
  30. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai b. Về đầu tư kết cấu hạ tầng - Đề nghị Cơ quan Thương mại và Phát triển Hoa Kỳ (USTDA) và Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam (ACV) nghiên cứu đưa Trung tâm sửa chữa và bảo dưỡng máy bay vào nội dung nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án sân bay Chu Lai do Công ty Parsons Brinckerhoff thực hiện (đơn vị trúng thầu tư vấn nghiên cứu quy hoạch sân bay Chu Lai theo nguồn vốn tài trợ của Cơ quan Thương mại và Phát triển Hoa Kỳ) và hỗ trợ tỉnh Quảng Nam trong việc xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư có uy tín, kinh nghiệm và năng lực để thực hiện dự án này. - Hiện nay Công ty Parsons đã thống nhất ý tưởng hình thành Trung tâm sửa chửa và bảo dưỡng máy bay vào quy hoạch sân bay Chu Lai và đang liên hệ với Cơ quan Thương mại và Phát triển Hoa Kỳ (USTDA) nhằm kêu gọi thêm nguồn viện trợ trong công tác nghiên cứu tiền khả thi về sân bay quốc tế Chu Lai kết hợp với Trung tâm sửa chửa và bảo dưỡng máy bay.
  31. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai b. Về đầu tư kết cấu hạ tầng - Vị trí quy hoạch: + Phía Bắc: giáp Khu hành chính cảng Kỳ Hà; + Phía Đông Bắc: giáp khu du lịch hiện trạng; + Phía Tây Nam: giáp khu dân cư hiện trạng; + Phía Đông Nam: giáp sân bay Chu Lai; + Phía Tây Bắc: giáp đường ĐT 618. - Mục tiêu: + Đầu tư phát triển sân bay Chu Lai gắn với công nghiệp hàng không và công nghiệp vận chuyển bằng đường hàng không là nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh trong thời gian đến. + Hình thành một trung tâm đạt tiêu chuẩn quốc tế về dịch vụ duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng máy bay nhằm phục vụ nhu cầu đang có xu hướng tăng cao của thị trường thế giới nói chung và khu vực Đông Á nói riêng.
  32. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai b. Về đầu tư kết cấu hạ tầng Ba là, Dự án Khí – điện: - Dự án Khí – điện được khai thác từ mỏ Cá Voi Xanh (nằm ở vùng biển ngoài khơi tỉnh Quảng Nam thuộc các lô 117, 118, 119, 120 cách bờ biển Quảng Nam khoảng 75 km, tổng diện tích: 21.039 km2, độ sâu mực nước biển từ 48-1.156 m) là dự án có quy mô lớn do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam liên doanh với Tập đoàn Exxon Mobil (Mỹ) làm chủ đầu tư, với tổng vốn đầu tư hơn 22 tỷ đôla Mỹ, diện tích đất sử dụng giai đoạn 1 hơn 360 ha và có khả năng mở rộng để phát triển các sản phẩm sau khí lên đến 1.000 ha. - Dự án có Nhà máy điện với công suất giai đoạn 1 là 1.500 MW, giai đoạn 2 từ 4.000 đến 5.000 MW và Nhà máy xử lý khí. Khí sẽ được dẫn từ các các lô 117, 118, 119,120 vào bờ, với công suất thiết kế khoảng 2 đến 4 tỷ m3 mỗi năm. Chính phủ đã định hướng xây dựng một Nhà máy xử lý khí với lưu lượng khoảng 1 đến 4 tỷ m3/năm và dự kiến đưa vào vận hành từ năm 2018. Theo các chuyên gia hàng đầu của Việt Nam và của Mỹ thì các nguồn khí này sẽ được tận dụng để phát triển các Nhà máy điện và hóa dầu.
  33. VỊ TRÍ XÃ TAM QUANG, HUYỆN NÚI THÀNH TRUNG TÂM KHÍ ĐIỆN 450HA
  34. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai d. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư - Tổng diện tích đã thực hiện bồi thường (đất đã thu hồi) 2.101,46 ha với tổng kinh phí hơn 1.302, 497 tỷ đồng; tổng số hộ bị ảnh hưởng 24.268 hộ; tổng số hộ đã được bố trí tái định cư 2.870 hộ.
  35. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai e. Các lĩnh vực khác - Các lĩnh vực kế hoạch tài chính, công tác giải ngân, quản lý đất đai, tài nguyên và môi trường đã dần đi vào nề nếp và đạt nhiều kết quả. Công tác thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế dự toán, đấu thầu, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ bản đáp ứng yêu cầu của các chủ đầu tư, các nhà đầu tư và theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước. Công tác cải cách thủ tục hành chính được thực hiện triệt để. Thời gian qua, UBND tỉnh đã chỉ đạo Ban Quản lý Khu KTM Chu Lai phối hợp với chính quyền địa phương các cấp thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư, bên cạnh đó đã đồng hành cùng nhà đầu tư. Các dự án đầu tư tại Khu KTM Chu Lai đều được giải quyết thủ tục theo cơ chế “một cửa, tại chỗ” và “một cửa liên thông”, thời gian giải quyết được rút ngắn tối đa so với quy định chung.
  36. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai e. Về kết quả thu hút đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội Tổng số dự án Tổng số dự án Tổng vốn đăng Tổng vốn thực đăng ký đang hoạt động ký (USD) hiện (USD) 89 62 1,514 tỷ 783 triệu Trong đó có 21 dự án FDI với 187 triệu USD/188,6 ha Một số dự án tiêu biểu: Tổ hợp KCN cơ khí ô tô Trường Hải: 400 triệu USD Nhà máy kính nổi Chu Lai: 150 triệu USD Nhà máy Soda Chu Lai: 120 triệu USD Khu du lịch sinh thái Chu Lai: 25 triệu USD Khu du lịch sinh thái Cát vàng Chu Lai: 50 triệu USD Đặc biệt các dự án lớn: - Dự án xử lý chất thải, nước môi trường đô thị Chu Lai Núi Thành 25 triệu USD từ nguồn vốn ODA Đức (dự kiến năm 2015 đi vào hoạt động) - Dự án Khu liên hợp công nghiệp, đô thị dịch vụ Việt Hàn – Chu Lai - Dự án đầu tư phát triển sân bay Chu Lai theo quy hoạch Chính phủ
  37. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai e. Về kết quả thu hút đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội
  38. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai e. Về kết quả thu hút đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội
  39. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai e. Về kết quả thu hút đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội
  40. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai e. Về kết quả thu hút đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội
  41. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai e. Về kết quả thu hút đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội
  42. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai e. Về kết quả thu hút đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội
  43. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai e. Về kết quả thu hút đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội Hiệu quả kinh tế, giá trị sản xuất công nghiệp không ngừng tăng cáo và phát triển đều qua các năm - Giai đoạn 2006-2012 (giá cố định 1994): đạt 7.013 tỷ đồng, trong đó năm 2012 đạt 1900 tỷ đồng chiếm 12,9% toàn tỉnh - Giá trị xuất khẩu giai đoạn 2006-2012 đạt 214,8 triệu USD chiếm 11,4% toàn tỉnh trong đó năm 2012 đạt 60 triệu USD Tổng nguồn vốn đầu tư Tổng vốn thu hút Tổng nộp ngân sách (tỷ đồng) (tỷ đồng) (tỷ đồng) 3.901,557 16.170 12.191,5 (Riêng Chu Lai:1.995,357) Như vậy một đồng vốn đầu tư cho Khu KTM Chu Lai thu về được hơn 8,1 đồng vốn đầu tư của doanh nghiệp và hơn 6,1 đồng ngân sách
  44. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 1.Những kết quả đạt được 1.2 Những kết quả đạt được của Khu KTM Chu Lai e. Về kết quả thu hút đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội - Đồng thời với những đóng góp vào nguồn thu ngân sách của Tỉnh, Khu KTM Chu Lai đã tạo ra sản phẩm công nghiệp chủ lực, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam (ôtô, kính xây dựng, sản phẩm điện tử ). Riêng lĩnh vực sản xuất và lắp ráp ô tô đã góp phần vào việc phát triển ngành công nghiệp cơ khí ô tô Việt Nam, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Hiện nay, Công ty ô tô Chu Lai Trường Hải là doanh nghiệp Việt Nam duy nhất sản xuất và lắp ráp đủ cả 3 dòng xe: Xe tải, xe khách và xe du lịch, với tỷ lệ nội địa hóa cao nhất (xe khách 52%, xe tải 46% và xe du lịch 16%). - Giải quyết việc làm thường xuyên và ổn định cho 10.709 lao động tại các doanh nghiệp, trong đó có 90% là lao động người Quảng Nam; ngoài ra còn một số lượng lớn lao động gián tiếp và công nhân xây dựng tại các dự án. - Với những đóng góp to lớn của Khu KTM Chu Lai trong những năm qua đã góp phần đưa Quảng Nam phát triển bền vững, sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Và cũng chính nhờ sự phát triển vượt bậc này, Khu KTM Chu Lai đã được Thủ tướng Chính phủ thống nhất chọn là một trong năm Khu kinh tế trọng điểm của quốc gia từ 2013-2015 để ưu tiên đầu tư phát triển.
  45. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN2 2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân a. Tồn tại, hạn chế: * Những tồn tại, hạn chế chung của các Khu kinh tế ven biển: - Chất lượng quy hoạch chư tốt, đầu tư phát triển còn dàn trải, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý - Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật thiết yếu chưa đồng bộ - Nguồn vỗn hỗ trợ từ ngân sách trung ương chỉ đáp ứng được rất hạn chế nhu cầu của các địa phương về vốn hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật – xã hội - Chưa xây dựng và thực hiện được chương trình quảng bá và xúc tiến đầu tưu quốc gia đối với các KKT ven biển với quy mô lớn và có hệ thống; thiếu các dự án động lực có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành và lĩnh vực tại các KKT - Trình độ và kinh nghiệm đội ngũ cán bộ công chức của một số BQL KKT còn hạn chế - Khu kinh tế được đầu tư xây dựng không gắn được với thị trường lớn nên thiếu điều kiện quan trọng nhất để hình thành và phát triển
  46. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN2 2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân a. Tồn tại, hạn chế: • Những tồn tại, hạn chế của Khu KTM Chu Lai - Cơ chế, khung pháp lý mở nhưng chưa đủ theo Quyết định 108/2003/QĐ-TTg, nên chưa đủ điều kiện để kêu gọi nhà đầu tư chiến lược đầu tư Khu Thương mại tự do - Nền kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; năng lực cạnh tranh còn hạn chế, quy mô còn khiêm tốn, chất lượng tăng trưởng còn nhiều thách thức, chưa tạo được các trọng tâm dịch vụ với quy mô lớn. - Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong những năm đầu mới thành lập (giai đoạn 2003-2006) còn dàn trải. - Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, tỷ lệ qua đào tạo nghề còn thấp.
  47. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN2 2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân b. Nguyên nhân • Nguyên nhân thứ nhất: Cơ chế tài chính cho KKTM Chu Lai trong thời gian qua, nhất là trong giai đoạn đầu mới thành lập không ổn định và không đáp ứng yêu cầu vốn đầu tư. Tổng mức đầu tư trên 3.500 tỷ đồng (thời điểm phê duyệt vào năm 2005) và dự tính trong vòng từ 5 đến 7 năm sẽ hoàn thành các hạ tầng cơ bản trong KKTM Chu Lai. Tuy vậy, khi thay đổi cơ chế chuyển sang cơ chế cấp phát ngân sách theo danh mục đầu tư thì nguồn vốn ngân sách bị giảm đột ngột, từ 400 đến 500 tỷ đồng mỗi năm xuống còn khoảng vài chục tỷ đồng mỗi năm, do đó không đủ nguồn để bố trí cho các công trình đang thi công dở dang, nên từ năm 2006 đến nay nhiều công trình buộc phải giãn tiến độ hoặc tạm dừng thi công, do đó không phát huy hiệu quả. - Các nguồn vốn khác từ quỹ đất huy động rất khó khăn do thị trường bất động sản gần như bị đóng băng
  48. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN2 2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân b. Nguyên nhân • Nguyên nhân thứ hai: Cơ chế ưu đãi đầu tư chưa thật sự hấp dẫn và thông thoáng để thu hút các nhà đầu tư chiến lược. Mục tiêu ban đầu của việc hình thành KKTM Chu Lai theo chủ trương của Bộ Chính trị là thí điểm áp dụng các mô hình mới, cơ chế chính sách ưu đãi đặc biệt, có môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế. Cho đến nay, cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư dành cho KKTM Chu Lai chỉ được áp dụng như đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Do vậy, kết quả thu hút đầu tư, nhất là nguồn vốn FDI đạt tỷ lệ thấp.
  49. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN2 2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân b. Nguyên nhân • Nguyên nhân thứ ba: Kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội còn nhiều yếu kém, chưa đảm bảo cho phát triển. Nguồn vốn đầu tư không đảm bảo nên việc đầu tư hạ tầng cho Khu KTM Chu Lai thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn. Hạ tầng chung của Khu KTM Chu Lai chưa được đồng bộ, không đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư, nhất là hạ tầng về giao thông như sân bay, bến cảng; hạ tầng xã hội còn thiếu và chưa đạt chuẩn quốc tế (chưa có trường đào tạo nghề chất lượng cao, khu vui chơi giải trí ); hạ tầng các khu công nghiệp chưa được đầu tư hoàn chỉnh; thị trường tiêu thụ tại chỗ nhỏ bé
  50. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN2 2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân b. Nguyên nhân • Nguyên nhân thứ tư: Khu KTM Chu Lai thiếu dự án động lực có tính chất lan tỏa, kích thích các dự án khác cùng triển khai Một nguyên nhân không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của Khu KTM Chu Lai là trong giai đoạn đầu, do chưa xác định đúng định hướng phát triển Khu KTM Chu Lai, chưa xác định được dự án động lực làm đòn bẩy kích thích các dự án khác cùng triển khai (như mô hình Nhà máy lọc dầu của KKT Dung Quất, Nhà máy sản xuất thép tại KKT Vũng Áng). Đến nay, chúng ta đã xác định được ngành công nghiệp cơ khí ôtô và khí – điện là ngành công nghiệp ưu tiên phát triển tại Khu KTM Chu Lai và đã có chiến lược phát triển, chiến lược thu hút đầu tư đúng đắn.
  51. II. THỰC TRẠNG 10 NĂM – NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC; HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN2 2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân b. Nguyên nhân • Nguyên nhân thứ năm: Về chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý Hoạt động của Khu KTM Chu Lai nói riêng và các khu kinh tế ven biển nói chung là hoạt động tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực nhưng chỉ được điều chỉnh bằng Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ và nay được điều chỉnh bỡi Nghị định 164/2013/NĐ-CP trong khi hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành đều không quy định hoặc quy định một cách khái quát về khu kinh tế nên khó thực hiện. Trong thời gian qua, nhiều chủ trương của Trung ương như thí điểm áp dụng các chính sách, mô hình mới hoặc chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý KKT được quy định tại Nghị định 29 của Chính phủ như: Cấp đăng ký kinh doanh, cấp phép thành lập chi nhánh, Văn phòng đại diện của thương nhân và doanh nghiệp du lịch nước ngoài, cấp chứng chỉ xuất xứ hàng hóa không thực hiện được do chưa có hướng dẫn cụ thể hoặc bị các văn bản có giá trị pháp lý cao hơn phủ quyết, do đó không tạo được tính chủ động của Ban Quản lý KKT trong việc thu hút đầu tư.
  52. III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ SỰ THÀNH CÔNG CỦA KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI TRONG 10 NĂM QUA 1. Đánh giá khái quát về sự thành công của Khu KTM Chu Lai đối với sự phát triển KT-XH của tỉnh - Chỉ tiêu về giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu và nộp ngân sách chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu của tỉnh, tốc độ tăng trưởng bình quân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của tỉnh - Tạo ra sản phẩm công nghiệp chủ lực, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Tăng thu cho ngân sách tỉnh, góp phần đưa Quảng Nam vào tỉnh có số thu cao, tự cân đối trên 50% tổng nhu cầu chi - Giải quyết việc làm cho 10.709 lao động (tính đến tháng 10/2013) và hàng nghìn lao động gián tiếp khác vùng dự án, góp phần tạo sự ổn định chính trị - xã hội - Hiệu quả đầu tư vốn ngân sách được phát huy tối đa.( Một đồng vốn ngân sách thu hút được 8,1 đồng vốn đầu tư các doanh nghiệp và nộp ngân sách hơn 6,1 đồng)
  53. III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ SỰ THÀNH CÔNG CỦA KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI TRONG 10 NĂM QUA 1. Đánh giá khái quát về sự thành công của Khu KTM Chu Lai đối với sự phát triển KT-XH của tỉnh • Nguyên nhân - Sự chỉ đạo sát sao của Trung ương và sự hỗ trợ tích cực từ các Bộ ngành liên quan - Sự quyết tâm chính trị của Đảng bộ Tỉnh - Tham mưu và được Trung ương chấp thuận cho áp dụng những cơ chế, chính sách đặc thù cho các công trình, dự án trọng điểm như cơ chế tài chính, cơ chế đầu tư các công trình hạ tầng, cơ chế giãn thuế cho các doanh nghiệp - Cơ chế đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu các dự án đầu tư. Với cơ chế này, các dự án đầu tư tại Chu Lai đã có được nguồn nhân lực chất lượng và ổn định, tạo sự yên tâm cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án tại đây. - Vai trò của chính quyền địa phương các cấp và Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai. UBND tỉnh Quảng Nam đã thực hiện phân cấp, ủy quyền và giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý KKTM Chu Lai thực hiện hầu hết các công việc liên quan đến đầu tư phát triển KKTM Chu Lai. Các thủ tục đầu tư được giải quyết theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, thời gian giải quyết thủ tục được rút ngắn 1/3 so với quy định chung giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho nhà đầu tư.
  54. III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ SỰ THÀNH CÔNG CỦA KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI TRONG 10 NĂM QUA 2. Đánh giá năng lực phát triển của Khu KTM Chu Lai trong phát triển KT-XH của tỉnh so với các tỉnh trọng điểm miền Trung (Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định) Quy mô kinh tế ngày càng lớn so với các Tỉnh lân cận và trong khu vực. Tính đến năm 2012, GDP (giá so sánh năm 2010) của Tỉnh đạt 30.903 tỷ đồng tăng 11,53% so với năm 2011; với tốc độ tăng trưởng này Quảng Nam là Tỉnh dẫn đầu khu vực 05 tỉnh kinh tế trọng điểm Miền Trung trong phát triển nhanh về kinh tế (cả nước: +5,3%; 5 tỉnh: +9,7%). Trong đó, tăng trưởng của ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ giữ tốc độ tăng khá cao (lần lượt: +13,8%; 12,8%), so sánh với 5 tỉnh thì CN-XD đứng thứ nhất, dịch vụ đứng thứ hai (sau Quảng Ngãi); nông lâm thủy sản tăng 4,7% đứng thứ ba (sau Quảng Ngãi và Bình Định).
  55. IV. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI 1. Về thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Ban Quản lý Khu KTM Chu Lai và các cơ quan liên quan Mặc dù vẫn còn những khó khăn khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ như đã nêu nhưng trong suốt thời gian qua, Ban Quản lý Khu KTM Chu Lai nói riêng cũng như các ngành, địa phương liên quan không những làm tốt chức năng quản lý nhà nước về đầu tư mà còn thực hiện thêm chức năng phục vụ nhà đầu tư; Đội ngũ cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư từng bước được chuyên nghiệp hóa và đã cùng đồng hành với nhà đầu tư. Nhưng để thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý và sớm xây dựng thành công Khu KTM Chu Lai thì một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu là cần đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý; phân định rõ chức năng của Ban Quản lý KKT với chính quyền địa phương. Về phía Tỉnh: UBND tỉnh đã chủ trương việc gì Khu kinh tế mở Chu Lai, các Sở, ngành, địa phương làm được thì UBND tỉnh sẽ phân cấp, ủy quyền hết
  56. IV. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI 2. Về quy hoạch, kế hoạch và định hướng phát triển Trong công tác quy hoạch, UBND tỉnh đã làm rõ được lợi thế so sánh, đồng thời chú trọng đến việc liên kết phát triển các địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, với Đà Nẵng và Dung Quất- Quảng Ngãi. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch các ngành đã được rà soát, bổ sung. Hoàn thành các quy hoạch mới như: Quy hoạch Khu KTM Chu Lai đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020; quy hoạch Sân bay Chu Lai đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025. Vấn đề đặt ra là việc quy hoạch tổng thể KT-XH, ngành, lãnh thổ cần được khớp nối và hoàn thiện. Về phía Tỉnh: UBND tỉnh luôn quan tâm đến công tác quy hoạch, luôn điều chỉnh quy hoạch một cách hợp lý, mang tính chiến lược và chỉ đạo quản lý quy hoạch một cách chặt chẽ.
  57. IV. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI 3. Về xác định và đầu tư hạ tầng chiến lược Việc xác định và đầu tư các công trình hạ tầng cơ bản, hạ tầng chiến lược phục vụ yêu cầu phát triển KKT là việc làm hết sức cần thiết, vì vậy UBND tỉnh đã có chủ trương tận dụng những lợi thế tiềm năng vốn có, khai thác tối đa nguồn thu từ tài nguyên, quỹ đất xem đây là nguồn lực tài chính quan trọng của địa phương để đầu tư kết cấu hạ tầng, đồng thời tranh thủ tối đa nguồn vốn ngân sách tỉnh, vốn Trung ương hỗ trợ, vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác và đầu tư bằng nhiều hình thức phù hợp để đẩy mạnh tiến độ đầu tư các hạ tầng chiến lược như: Cầu Cửa Đại, luồng Kỳ Hà, Khu du lịch Nam Hội An, Khu công nghiệp cơ khí đa dụng ô tô Chu Lai, Khu công nghiệp – dịch vụ - đô thị Việt Hàn – Chu Lai, Khu công nghiệp đô thị Tam Hiệp,
  58. IV. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI 4. Về tạo mặt bằng sạch Vấn đề mặt bằng là một trong những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sự thành công của dự án và được nhà đầu tư quan tâm hàng đầu. Nếu giải quyết được vấn đề mặt bằng thì khả năng kêu gọi đầu tư sẽ rất cao. Thời gian qua, UBND tỉnh xác định công tác giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch phải đi trước, vì vậy đã tập trung mọi nguồn lực cho công tác này, nhờ vậy đã xúc tiến được một số dự án lớn, góp phần hình thành diện mạo ban đầu của Khu KTM Chu Lai.
  59. IV. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI 5. Về cơ chế chính sách Cơ chế chính sách phát triển KKT cần được nhất quán, không nên thay đổi thường xuyên sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động thu hút đầu tư; ngoài chính sách hiện hành của Khu KTM Chu Lai cần có những chính sách đặc thù từ cấp Trung ương và sự hỗ trợ tích cực của các Bộ, ngành về thuế, tiền giao đất, hỗ trợ vốn mới có đủ điều kiện thu hút đầu tư và triển khai dự án hiệu quả. Vì vậy trong thời gian qua, UBND tỉnh đã kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương ban hành những chính sách thông thoáng để thu hút được một số dự án lớn và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
  60. IV. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI 6. Về thu hút đầu tư, xác định đối tác chiến lược, dự án trọng điểm “Theo Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh lần thứ XX thì từ nay đến 2015, Khu KTM Chu Lai ưu tiên thu hút đầu tư các dự án có công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, vật liệu và thân thiện với môi trường, đóng góp lớn cho ngân sách, sử dụng nhiều lao động và có sản phẩm xuất khẩu như: Sản xuất linh kiện điện tử, thiết bị văn phòng, sản xuất, gia công phần mềm; dệt may, da giày; ô tô, cơ khí chế tạo; các sản phẩm phục vụ xây dựng. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề gắn với mục tiêu công nghiệp hóa nông nghiệp – nông thôn. Có chính sách, cơ chế để thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh. Chú ý đổi mới trong các ngành công nghiệp khai thác và chế biến tài nguyên, khoáng sản.” Theo Nghị quyết của Đảng bộ Tỉnh, Khu KTM Chu Lai chọn những doanh nghiệp có thế mạnh trong nước và một số nhà đầu tư nước ngoài, trong đó tập trung vào các nhà đầu tư Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ để làm đối tác chiến lược, nhằm đầu tư mở rộng Khu KTM Chu Lai theo mô hình khu kinh tế tổng hợp, lấy công nghiệp ô tô là ngành mũi nhọn, kết hợp phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, công nghiệp có kỹ thuật cao, công nghiệp năng lượng, khí - điện; đồng thời tập trung phát triển các ngành dịch vụ như: Du lịch, vận tải hàng không, đường biển, vận tải quốc tế và thương mại.
  61. IV. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI 7. Về công tác tái định cư, ổn định xã hội Công tác tái định cư phải đi trước và phải gắn với ổn định xã hội, như vậy mới tạo được sự đồng thuận trong xã hội, nhất là trong bộ phận người dân thuộc diện di dời, giải phóng mặt bằng. Bên cạnh việc vận động, thuyết phục người dân thực hiện tốt chủ trương giải phóng mặt bằng thì cần phải cương quyết với những trường hợp chây ì, cản trở công tác giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án đầu tư. Tập trung quy hoạch, đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, các thiết chế xã hội để phục vụ nhu cầu cho công nhân.
  62. IV. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI 8. Về thủ tục đầu tư và cải cách hành chính Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính (CCHC), tập trung vào đơn giản hóa thủ tục hành chính, công khai thủ tục hành chính, thực hiện chế độ “một cửa”, “một cửa liên thông” tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước sẽ tạo được sự đồng thuận và giúp các nhà đầu tư yên tâm đầu tư. Và trên thực tế, UBND tỉnh đã chỉ đạo không riêng gì cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai mà còn chỉ đạo cho tất cả các Sở, Ban, ngành, địa phương trong toàn tỉnh thực hiện tốt công tác CCHC và đã được các nhà đầu tư và công dân đồng tình. Đương nhiên, trong quá trình thực thi công vụ, nếu có phát hiện những cơ quan, địa phương hoặc cá nhân CB,CC,VC nào có thái độ nhũng nhiễu, gây khó khăn UBND tỉnh sẽ có biện pháp xử lý thích đáng.
  63. Phần II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRỌNG TÂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 I. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU 1- Định hướng phát triển - Tiếp tục xây dựng Khu KTM Chu Lai theo mô hình khu kinh tế tổng hợp, chọn Dự án Khí- điện là dự án động lực, kết hợp công nghiệp ô tô và phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, công nghiệp có kỹ thuật cao, công nghiệp sau khí; đồng thời tập trung phát triển các ngành dịch vụ như: Du lịch, dịch vụ, vận tải hàng không, đường biển, vận tải quốc tế và thương mại, trong đó dự án Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An là dự án động lực của vùng Đông. - Có cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư thực sự thông thoáng, vượt trội, hấp dẫn và được hưởng những cơ chế đặc thù nhằm huy động tổng hợp các nguồn lực tạo ra hạ tầng hoàn thiện để thu hút được các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, làm đầu tàu thúc đẩy sự phát triển tỉnh Quảng Nam nói riêng và vùng kinh tế động lực miền Trung.
  64. Phần II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRỌNG TÂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 I. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU 1- Định hướng phát triển - Trước mắt đến năm 2015, quyết tâm thực hiện 03 nhiệm vụ đột phá, đó là: Huy động nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng; Cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và hoạt động của tất cả các loại hình doanh nghiệp; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà trước hết là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phấn đấu giữ vững Khu KTM Chu Lai là Khu kinh tế trọng điểm quốc gia, đưa ưu tiên đầu tư và kêu gọi đầu tư giai đoạn 2016 – 2020, góp phần tạo sự bức phá mạnh mẽ, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đã đề ra, tạo nền tảng phát triển cho những năm tiếp theo.
  65. Phần II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRỌNG TÂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 I. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU 2- Mục tiêu 2.1 Mục tiêu tổng quát a. Mục tiêu chung - Phấn đấu xây dựng KKTM Chu Lai thành một trong những khu kinh tế trọng điểm của quốc gia và được hưởng những cơ chế đầu tư hạ tầng cũng như cơ chế ưu đãi đầu tư đặc thù. - Phát triển sản xuất, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, nằm trong chuỗi giá trị toàn cầu; đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng ra thị trường thế giới. Dây chuyền sản xuất kính nổi Sản phẩm nhà máy ô tô du lịch KIA – Trường Hải
  66. Phần II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRỌNG TÂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 I. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU 2- Mục tiêu 2.1 Mục tiêu tổng quát a. Mục tiêu chung - Tạo việc làm, tập trung đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các dự án đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài. - Đầu tư xây dựng KKTM Chu Lai trở thành khu vực phát triển năng động, một trung tâm công nghiệp - du lịch, dịch vụ của tỉnh Quảng Nam và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, đóng vai trò quyết định thực hiện thành công mục tiêu xây dựng Quảng Nam thành tỉnh công nghiệp và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc gia. Xúc tiến đầu tư tại Hàn Quốc Sản phẩm nhà máy ô tô du lịch KIA – Trường Hải
  67. Phần II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRỌNG TÂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 I. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU 2- Mục tiêu 2.1 Mục tiêu tổng quát b. Mục tiêu đế năm 2015 - Hoàn tất thủ tục, xây dựng Nhà máy Khí – điện tại Khu kinh tế mở Chu Lai. - Xây dựng hạ tầng khung của đô thị Tam Hiệp- Núi Thành. - Đầu tư xây dựng cảng Kỳ Hà đảm bảo tiếp nhận tàu tải trọng 20.000 DWT, cảng Tam Hiệp đảm bảo tiếp nhận tàu tải trọng 10.000 DWT; Lượng hàng hóa qua cảng Kỳ Hà và cảng Tam Hiệp là 1,5 triệu tấn. - Đầu tư tuyến giao thông 620 từ Trung tâm Khí - Điện đến đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi; đường ven biển từ Tam Kỳ đến Sân bay Chu Lai (đấu nối vào Trung tâm Khí - Điện). - Đầu tư xây dựng một số tuyến giao thông chính, đảm bảo thuận lợi trong giao lưu hàng hóa giữa KKTM Chu Lai với các khu vực khác. Các tuyến giao thông chính gồm: cầu Cửa Đại và đường ven biển từ Hội An đến Tam Kỳ; nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1A; đường ngang nối từ Khu du lịch Mỹ Sơn đến đường ven biển; đường nối từ cảng Tam Hiệp - Quốc lộ 1A - đường cao tốc; đường nối từ sân bay Chu Lai đến đường cao tốc; đường Nam Quảng Nam.
  68. Phần II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRỌNG TÂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 I. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU 2- Mục tiêu 2.1 Mục tiêu tổng quát b. Mục tiêu đến năm 2015 - Sân bay Chu Lai: Tăng chuyến bay trên đường bay Hà Nội - Chu Lai - Sài Gòn đảm bảo mỗi ngày tối thiểu 01 chuyến; đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng đảm bảo tiếp nhận máy bay A320 và tương đương trở lên; hoàn chỉnh phương án quy hoạch, đề xuất phương án tài chính để xây dựng thành sân bay trung chuyển hàng hóa quốc tế. - Đầu tư xây dựng Khu công nghiệp Tam Thăng, hình thành một số cơ sở đào tạo nghề tại Khu đô thị Đông Tam Kỳ. - Khu vực Duy Xuyên – Thăng Bình: Xây dựng hạ tầng cơ bản của Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An; phối hợp với nhà đầu tư kêu gọi một số nhà đầu tư thứ cấp triển khai các dự án thành phần thuộc dự án Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An.
  69. Phần II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRỌNG TÂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 I. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU 2- Mục tiêu 2.1 Mục tiêu tổng quát b. Mục tiêu đến năm 2015 - Xây dựng hạ tầng cơ bản của Khu công nghiệp cơ khí đa dụng và ô tô tập trung tại KKTM Chu Lai; đưa vào hoạt động Nhà máy động cơ Hyundai và kêu gọi được một số dự án sản xuất công nghiệp phụ trợ cho Nhà máy động cơ và ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô. - Cơ bản lấp đầy Khu công nghiệp Bắc Chu Lai, Khu công nghiệp Tam Hiệp, Khu công nghiệp cơ khí ôtô Chu Lai Trường Hải, một phần khu công nghiệp cơ khí đa dụng và ôtô Tam Anh; kêu gọi được nhà đầu tư thực hiện dự án Khu công nghiệp - đô thị Hàn Quốc, Nhật Bản tại KKTM Chu Lai. - Đưa vào hoạt động một số khu du lịch cao cấp ven biển thuộc KKTM Chu Lai; - Các Khu công nghiệp, hậu cần cảng Tam Hiệp, Bắc Chu Lai, Cơ khí ô tô Chu Lai - Trường Hải có hệ thống xử lý nước thải.
  70. Phần II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRỌNG TÂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 I. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU 2- Mục tiêu 2.1 Mục tiêu tổng quát c. Mục tiêu đến năm 2020 - Đô thị Tam Hiệp- Núi Thành đạt tiêu chuẩn đô thị loại 3, đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây: + Đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, dịch vụ của huyện Núi Thành, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh Quảng Nam, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam; + Quy mô dân số toàn đô thị từ 150 nghìn người trở lên. + Mật độ dân số khu vực nội thị từ 6.000 người/km² trở lên. + Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động nội đô từ 75% trở lên; + Có cơ sở hạ tầng được xây dựng từng mặt đồng bộ và hoàn chỉnh;
  71. Phần II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRỌNG TÂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 I. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU 2- Mục tiêu 2.1 Mục tiêu tổng quát c. Mục tiêu đến năm 2020 - Đầu tư xây dựng cảng Kỳ Hà đảm bảo tiếp nhận tàu tải trọng 30.000 DWT, cảng Tam Hiệp đảm bảo tiếp nhận tàu tải trọng 20.000 DWT. - Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống giao thông đồng bộ, đảm bảo kết nối các trục giao thông theo chiều dọc (đường cao tốc Đà Nẵng - Chu Lai - Quảng Ngãi; cầu Cửa Đại và đường ven biển Hội An - Chu Lai; nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1A) và chiều dọc (các tuyến giao thông kết nối từ đường cao tốc đến đường ven biển, các tuyến nối với Tây Nguyên, Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan) theo quy hoạch đã được phê duyệt. - Sân bay Chu Lai: Xúc tiến được nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng thành sân bay trung chuyển hàng hóa quốc tế. - Đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, đủ điều kiện kết nối với Trung tâm Khí – điện đến hạ tầng chung trong Khu KTM Chu Lai.
  72. Phần II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRỌNG TÂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 I. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU 2- Mục tiêu 2.1 Mục tiêu tổng quát c. Mục tiêu đến năm 2020 - Đầu tư xây dựng hạ tầng khung cho khu đô thị Đông Tam Kỳ, từng bước hình thành trung tâm đào tạo cho toàn bộ KKTM Chu Lai nói riêng và tỉnh Quảng Nam nói chung. - Khu vực Duy Xuyên - Thăng Bình: xây dựng thành trung tâm dịch vụ du lịch và đô thị quy mô lớn với cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng, trong đó có một số dịch vụ đặc thù. - Phát triển Khu công nghiệp ô tô quy mô lớn, đến năm 2020 sản xuất được xe ô tô với tỷ lệ nội địa hóa tối thiểu đạt 40% và có khả năng xuất khẩu sang các nước trong khu vực, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
  73. Phần II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRỌNG TÂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 I. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU 2- Mục tiêu 2.1 Mục tiêu cụ thể - Thu hút đầu tư mỗi năm 300 triệu USD, vốn thực hiện bằng 50% vốn đăng ký. - Giá trị sản xuất công nghiệp: Năm 2015 chiếm khoảng 38% và năm 2020 chiếm khoảng 50% toàn tỉnh. - Giá trị xuất khẩu: Năm 2015 đạt khoảng 100 triệu USD, chiếm 32% toàn tỉnh và năm 2020 đạt khoảng 340 triệu USD, chiếm 57% toàn tỉnh.
  74. Phần II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRỌNG TÂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 I. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU 2- Mục tiêu 2.1 Mục tiêu cụ thể - Thu ngân sách: Năm 2015 khoảng 4.000 tỷ đồng và năm 2020 khoảng 6.000 tỷ đồng. - Giải quyết việc làm: Đến năm 2015 khoảng 50.000 lao động và năm 2020 khoảng 160.000 lao động. - Đến năm 2015 cơ bản lấp đầy Khu công nghiệp Bắc Chu Lai, Khu công nghiệp Tam Hiệp, Khu công nghiệp cơ khí ôtô Chu Lai - Trường Hải, một phần khu công nghiệp cơ khí đa dụng và ô tô tại Tam Anh; đưa vào hoạt động một số khu du lịch cao cấp ven biển.
  75. Phần II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRỌNG TÂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 II. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ 1- Thực hiện tốt chức năng QLNN và đẩy mạnh phân cấp cho Ban Quản lý - Thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp - Thực hiện cơ chế ‘một cửa’, ‘một cửa liên thông’ trong giải quyết thủ tục đầu tư tại Khu KTM Chu Lai theo hướng BQL là cơ quan đầu mối trong việc giải quyết mọi thủ tục cho nhà đầu tư - Rút ngắn tối thiếu ½ thời gian giải quyết thủ tục so với quy định chung - Trong năm 2014 cung cấp 100% dịch vụ công Chủ tịch nước Trương Tấn Sang mức độ 2 và 60% dịch vụ công mức độ 3 trên chứng kiến Lễ ký kết chuyển giao website công nghệ sản xuất động cơ Huyndai tại Ulsan, Hàn Quốc, 11/2011
  76. B. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI GIAI ĐOẠN 2012-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 II- NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ 1- Thực hiện tốt chức năng QLNN và đẩy mạnh phân cấp cho Ban Quản lý - Đẩy mạnh phân cấp hơn nữa cho Ban Quản lý KKTM Chu Lai, tạo sự chủ động cho Ban Quản lý trong tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của Khu KTM Chu Lai, từ cơ chế tài chính đến việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư cũng như sử dụng lao động và cơ chế tiền lương phù hợp. - Đối với những nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của các cơ quan Trung ương, UBND tỉnh làm việc với các Bộ ngành liên quan để phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý. Ngoài ra, giao Ban Quản lý tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý trong các lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên, tham mưu cấp phép đầu tư và các lĩnh vực khác theo Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng thăm tinh thần Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính Nhà máy sản xuất ô tô Trường Hải phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế, Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chỉnh phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 29/2008/NĐ-CP và Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và các văn bản pháp luật liên quan trong phạm vi Khu KTM Chu Lai và dự án tổng thể sắp xếp dân cư, phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại thiên tai vùng ven biển tỉnh Quảng Nam.
  77. Phần II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRỌNG TÂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 II. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ 2- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư và xây dựng cơ chế chính sách đặc thù về đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như ưu đãi đầu tư 2.1 Về cơ chế chính sách Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành TW nghiên cứu đề xuất cơ chế đặc thù và xúc tiến các dự án quan trọng, có tính đột phá để phát triển Khu KTM Chu Lai và vùng Đông như: Trung tâm Khí – Điện; Dự án Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An; Dự án đầu tư, phát triển sân bay Chu Lai; Khu liên hợp công nghiệp, dịch vụ và đô thị Việt- Hàn Chu Lai; Dự án sản xuất lắp ráp dòng xe chiến lược Mazda, Trước mắt, tập trung xúc tiến việc quyết định địa điểm xây dựng Nhà máy Khí - điện của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Công ty Exxon Mobil (Mỹ); điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư cho Tập đoàn Vinacapital - Peninsula Pacific và báo cáo Bộ Chính trị đưa vào quy hoạch casino; đồng thời xúc tiến đầu tư các dự án nằm trong Danh mục các dự án quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài đến năm 2020, cụ thể: Dự án Trường Cao đẳng kỹ thuật nghề và Dự án chế tạo thiết bị, linh kiện cho công nghiệp hàng không và sửa chữa, bảo trì máy bay dân dụng.
  78. Phần II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRỌNG TÂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 II. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ 2- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư và xây dựng cơ chế chính sách đặc thù về đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như ưu đãi đầu tư 2.1 Công tác tài chính, kế hoạch Để đạt được những mục tiêu đã đề ra thì nhu cầu vốn từ nay đến năm 2016 khoảng 11.230 tỷ đồng (trong đó giải phóng mặt bằng 600 tỷ đồng, đầu tư các công trình giao thông 9.250 tỷ đồng, xây dựng các khu tái định cư 1.130 tỷ đồng, xây dựng các hạ tầng thiết yếu khác 250 tỷ đồng). Ngoài nguồn vốn ngân sách được cấp sẽ khai thác có hiệu quả nguồn lực địa phương từ đất đai, tài nguyên khoáng sản trong khu vực dự án. Trong giai đoạn đầu xin cơ chế tín dụng ưu đãi để thực hiện như: Vay vốn tồn ngân kho bạc, vay vốn Ngân hàng phát triển để thực hiện đầu tư các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, phòng chống thiên tai, môi trường, phát triển nguồn nhân lực, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch kêu gọi đầu tư và trả nợ từ việc khai thác có hiệu quả từ các dự án này.
  79. Phần II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRỌNG TÂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 II. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ 2- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư và xây dựng cơ chế chính sách đặc thù về đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như ưu đãi đầu tư 2.3 Công tác bồi thường, GPMB và an sinh xã hội - Chọn dự án bồi thường, giải tỏa trắng 2.000 ha tạo quỹ đất sạch là dự án điểm về giải phóng mặt bằng do doanh nghiệp giải tỏa, UBND tỉnh bảo lãnh vay vốn Ngân hàng phát triển, vay vốn tồn ngân kho bạc, vay ngân hàng thương mại. - Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đang triển khai để nhà đầu tư thực hiện dự án đúng kế hoạch, trong đó tập trung vào một số công trình trọng điểm như: Cầu Cửa Đại; 3 tuyến đường phòng tránh lụt bão, cứu hộ, cứu nạn Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành; Nạo vét luồng vào cảng Kỳ Hà; Khu công nghiệp Tam Anh; Khu công nghiệp - hậu cần cảng Tam Hiệp; KCN Tam Thăng; Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An, các Khu tái định cư và dự án sắp xếp dân cư ven biển. - Thành lập Quỹ An sinh xã hội Chu Lai từ nguồn hỗ trợ của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nhằm thực hiện đào tạo nghề, hỗ trợ các đối tượng thuộc diện giải phóng mặt bằng chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ bảo hiểm thất nghiệp cho nông dân và hỗ trợ ổn định đời sống của các đối tượng hết tuổi lao động.
  80. Phần II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRỌNG TÂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 II. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ 2- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư và xây dựng cơ chế chính sách đặc thù về đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như ưu đãi đầu tư 2.4 Công tác quy hoạch, xây dựng cơ bản - Điều chỉnh quy hoạch Khu KTM Chu Lai theo định hướng phát triển mới. - Tiếp tục thực hiện các dự án đang triển khai và phấn đấu tháng 4 năm 2015 hoàn thành dự án cầu Cửa Đại, trước mắt, đến tháng 9/2014 hợp long cầu Cửa Đại và thông tuyến đường ven biển nối Hội An đến giáp Khu KTM Chu Lai; hoàn thành xây dựng hạ tầng các khu dân cư tái định cư, hạ tầng các khu công nghiệp, đầu tư nâng cấp cảng Kỳ Hà đảm bảo tiếp nhận tàu 20.000 DWT. - Tiếp tục tìm kiếm các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng theo hình thức BT; dự án đầu tư xây dựng tuyến đường Tam Tiến - Tam Hoà, trước mắt ưu tiên đầu tư các cầu trên tuyến ven biển và cầu qua sông Trường Giang nối vùng Đông. - Tiếp tục chỉ đạo chủ đầu tư các khu công nghiệp tích cực đầu tư hạ tầng để kêu gọi đầu tư (Khu công nghiệp Bắc Chu Lai giai đoạn 2, Khu công nghiệp - hậu cần cảng Tam Hiệp, Khu công nghiệp cơ khí ôtô, bến cảng Tam Hiệp, Khu công nghiệp Tam Anh và Khu công nghiệp Tam Thăng).
  81. Phần II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRỌNG TÂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 II. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ 2- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư và xây dựng cơ chế chính sách đặc thù về đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như ưu đãi đầu tư 2.5 Công tác quản lý tài nguyên, môi trường - Xây dựng Phương án tận thu khoáng sản trong quá trình phát triển công nghiệp, đô thị, du lịch trên địa bàn Khu KTM Chu Lai, trong phạm vi dự án tổng thể sắp xếp dân cư phòng tránh giảm nhẹ thiên tai vùng ven biển và các khu vực lân cận để cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy kính và xuất khẩu, tạo nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và tạo mặt bằng để phát triển công nghiệp, đô thị, du lịch. - Tiếp tục xây dựng Nhà máy xử lý nước thải và Nhà máy xử lý chất thải rắn.
  82. Phần II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRỌNG TÂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 II. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ 2- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư và xây dựng cơ chế chính sách đặc thù về đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như ưu đãi đầu tư 2.6 Chính sách đối với người lao động và đào tạo lao động - Ban hành cơ chế hỗ trợ xây dựng nhà ở công nhân và triển khai dự án xây dựng nhà ở công nhân tại Khu KTM Chu Lai. - Xây dựng Trường Cao đẳng nghề chất lượng cao trên địa bàn Khu KTM Chu Lai nhằm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho các dự án.
  83. Niềm tin Đất Quảng Thuận Hữu Miền đất ấy suốt đời ta gắn bó Từ núi rừng Trà My đến nắng gió Chu Lai Từ sâu thẳm của hành trình di sản Đến mộc mạc xóm làng, ruộng lúa, nương khoai Đất Quảng Nam kiên cường, trung dũng Người Quảng Nam thẳng thắng nghĩa tình Chưa hiểu nhau thì người thân cũng cãi Đã thương nhau cách trở mấy cũng gần Khi đã quyết thì không gì ngăn cản Lấp bể dời non không phút nãn lòng Vùng quê nghèo đi vào công nghiệp hóa Từ khối óc, bàn tay của hàng triệu tấm lòng Một mai rồi Quảng Nam giàu có Kinh tế mở Chu Lai sẽ sôi động rộn ràng Điện Ngọc – Điện Nam và bao vùng quê khác Hết cảnh nghèo, bớt vất vả gian nan Dẫu có đổi thay vạn lần đi nữa Với Quảng Nam ta vẫn tin rằng Đây mãnh đất kiên cường trung dũng Đây con người nghĩa tình thủy chung.
  84. XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN