Đề án Thành lập học viện quản lý giáo dục trên cơ sở trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo

doc 64 trang ngocly 2970
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề án Thành lập học viện quản lý giáo dục trên cơ sở trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_an_thanh_lap_hoc_vien_quan_ly_giao_duc_tren_co_so_truong.doc

Nội dung text: Đề án Thành lập học viện quản lý giáo dục trên cơ sở trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÁN THÀNH LẬP HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRÊN CƠ SỞ TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Hà Nội, tháng 6/2005
  2. CHƯƠNG I MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề. Trước yêu cầu mới của sự nghiệp cơng nghiệp hốvà hiện đại hố đất nước, quan điểm định hướng, chính sách và các giải pháp chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo đã được đề cập trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng, Quốc hội và Chính phủ. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khố VIII khẳng định “ Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”; “Quản lý giáo dục là khâu đột phá nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”. Quan điểm này được cụ thể hố trong Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư TW Đảng: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân, trong đĩ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) là lực lượng nịng cốt, cĩ vai trị quan trọng. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục và đào tạo đội ngũ nhà giáo và CBQLGD cịn những hạn chế, bất cập Năng lực của đội ngũ CBQLGD chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục”. Để giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục bên cạnh các yếu tố trình độ, năng lực của đội ngũ giáo viên, hệ thống trường lớp, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học thì một yếu tố quan trọng là năng lực lãnh đạo, điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp. Hiện nay đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp từ mầm non đến đại học cịn cĩ những hạn chế, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục, cịn ít được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên mơn, nghiệp vụ quản lý và quản lý giáo dục. Với khoảng hơn 90.000 CBQLGD 1 trong hệ thống giáo dục quốc dân, hiện nay chỉ cĩ khoảng 40% được bồi dưỡng ngắn ngày về 1 B¸o c¸o sè 1534/CP –KG ngµy 14/10/2004 cđa ChÝnh phđ vỊ t×nh h×nh gi¸o dơc 2
  3. nghiệp vụ quản lý giáo dục, khoảng hơn 2000 người được đào tạo ở trình độ cử nhân và thạc sỹ về quản lý giáo dục . Từ xu thế phát triển của giaĩ dục và đào tạo khi nhân loại bước sang thế kỷ mới, từ những địi hỏi cấp thiết của thực tế cho thấy ngồi các khoa quản lý giáo dục thuộc các trường cao đẳng sư phạm, các trường cán bộ quản lý giáo dục các địa phương làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD thì cần thiết phải thành lập một tổ chức mới với tư cách là Trung tâm Quốc gia để đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cĩ trình độ chuyên mơn cao, cĩ năng lực tác nghiệp thành thạo, đáp ứng yêu cầu của cơng cuộc đổi mới giáo dục. Trung tâm đĩ chính là Học viện Quản lý Giáo dục trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào . * * * Khi miền Bắc bước vào thời kỳ khơi phục kinh tế và cải tạo XHCN (1954), Đại hội giáo dục tồn quốc (3/1956) thơng qua cải cách giáo dục lần II, nhấn mạnh yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục. Đặc biệt, Đại hội Đảng III Đảng LĐVN (1960), đã chỉ ra phương hướng xây dựng nền giáo dục theo hướng XHCN. Trước nhiệm vụ cách mạng mới, cùng với việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên, cơng tác bồi dưỡng cán bộ quản lý - trước hết là Hiệu trưởng được chú ý nhiều hơn. Từ năm 1964, hệ thống các trường bồi dưỡng được thành lập ở các tỉnh, thành phố chủ yếu làm nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên, đồng thời tổ chức bồi dưỡng hiệu trưởng (chủ yếu là các trường phổ thơng cấp 1, 2). Năm 1966,Trường Lý luận Nghiệp vụ giáo dục trực thuộc Bộ Giáo dục được thành lập làm nhiệm vụ bồi dưỡng các CBQL phịng giáo dục (quận, huyện), các trường phổ thơng và tổ chức một số lớp bồi dưỡng cho các CBQL của ngành về một số vấn đề cấp bách trong QLGD. Sau khi đất nước thống nhất (1975), yêu cầu phát triển giáo dục ngày càng cao, việc đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD và nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục trở thành một nhu cầu cấp thiết. Năm 1976, Trường Cán bộ quản lý giáo dục 3
  4. được thành lập trên cơ sở Trường Lý luận nghiệp vụ – Bộ Giáo dục theo Quyết định số 190/TTg ngày 01/10/1976 của Hội đồng Chính phủ với nhiệm vụ “Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý các Sở, Ty, các Phịng giáo dục, các trường sư phạm, các trường cán bộ quản lý của ngành giáo dục và các trường phổ thơng”. Năm 1990 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định thành lập Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo trên cơ sở hợp nhất 3 đơn vị là: Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Trường Cán bộ quản lý đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề và Trung tâm nghiên cứu tổ chức quản lý và kinh tế học giáo dục. Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng về khoa học quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý của ngành giáo dục và đào tạo, là trung tâm nghiên cứu và tư vấn về khoa học quản lý, về cải tiến tổ chức quản lý của ngành, là nịng cốt về chuyên mơn nghiệp vụ trong hệ thống các Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo của tồn ngành và hợp tác quốc tế. Trong gần 30 năm qua, Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo đã cĩ những bước phát triển cơ bản, tồn diện và thu được những kết quả đáng khích lệ. Trường đã thực sự trở thành trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cơng chức, viên chức ngành giáo dục lớn nhất nước, gĩp phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực, nghiệp vụ quản lý, tác nghiệp trong lĩnh vực quản lý giáo dục cho trên 30.000 lượt viên chức của ngành, xây dựng hệ thống khoa học quản lý giáo dục và tham gia tích cực vào việc giải quyết những vấn đề mà thực tiễn cơng tác quản lý giáo dục đặt ra. Thực hiện Quyết định số 09/TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn 2005 –2010” và Quyết định số 73/2005/QĐ -TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 37/2004/QH11 khố XI kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về giáo dục, căn cứ vào lịch sử hình thành và phat triển, với nhận 4
  5. thức về trách nhiệm của Nhà trường trước địi hỏi cấp bách của sự nghiệp đổi mới giáo dục, Nhà trường xin trình lên Chính phủ và các Bộ, Ban ngành cĩ liên quan bản Đề án thành lập Học viện Quản lý Giáo dục trên cơ sở Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo. 1.2. Những căn cứ để xây dựng Đề án thành lập Học viện Quản lý giáo dục Đề án thành lập Học viện Quản lý Giáo dục được xây dựng căn cứ vào các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, của Ngành, các văn bản gồm: - Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI,VII,VIII, IX; - Nghị quyết TW II khố VIII về cơng tác giáo dục và đào tạo; - Nghị quyết TW III khố VIII về cơng tác cán bộ; - Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD; - Hiến pháp năm 1992 ; - Luật Giáo dục năm 1998; - Nghị quyết 37/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội Khố XI về giáo dục; - Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010; - Nghị định số 90/CP ngày 24/11/1993 của Chính phủ về quy định cơ cấu khung hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng chứng chỉ đào tạo; - Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/07/2003 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Quyết định 190/TTg ngày 01/10/1976 của Hội đồng Chính phủ về việc thành lập Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo; - Quyết định số 874/TTg ngày 20/10/1996 của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng chức Nhà nước; - Quyết định số 74/2001/QĐ - TTg ngày 07/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng chức giai đoạn 2001- 2005; 5
  6. - Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/07/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trường đại học; - Quyết định 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/1/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn 2005-2010; - Quyết định số 73/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết soĩ 37/2004/QH11 khố XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về giáo dục. - Thơng báo số 2273/VP ngày 28/3/2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phân cơng nhiệm vụ các đơn vị giúp Bộ trưởng triển khai thực hiện Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ. CHƯƠNG II SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, căn cứ vào thực trạng của cơng tác quản lý giáo dục , từ xu thế hội nhập quốc tế, đặc biết từ yêu cầu đổi mới tư duy trong quản lý giáo dục mà gần đây Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cĩ những Chỉ thị, Nghị quyết và 6
  7. các Quyết định quan trọng về cơng tác quản lý GD&ĐT. Đặc biệt Chỉ thị 40/CT-TW và Quyết định 09/2005/QĐ-TTg đã ghi rõ nhiệm vụ cần thiết cũng cố và xây dựng hệ thống các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý GD&ĐT và thành lập Học viện Quản lý giáo dục trực thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo. 2.1 Tổng quan về tình hình đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục 2.1.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục 2.1.1.1. Số lượng, cơ cấu: i) Theo số liệu đầu năm học 2002 – 2003, cả nước cĩ khoảng 10.400 CBQLGD cấp bộ, sở, phịng và khoảng 80.000 CBQLGD các trường từ mầm non, phổ thơng, THCN, dạy nghề, CĐ và ĐH (ban giám hiệu, quản lý các phịng, ban, khoa) chiếm khoảng 10% trong tổng số cán bộ, cơng chức ngành giáo dục. Đội ngũ CBQLGD cơ bản là đủ về số lượng. ii) Cơ cấu CBQLGD theo cấp học, bậc học : khoảng 18% ở giáo dục mầm non, 65% ở giáo dục phổ thơng và giáo dục thường xuyên, 6% ở giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng và đại học, 11% ở cơ quan quản lý giáo dục các cấp. Trên cơ sở phân tích 46.562 bộ hồ sơ CBQLGD, cĩ thể rút ra một số kết luận sau : - Đại bộ phận CBQLGD (71,8%) hiện đang đứng trong hàng ngũ của Đảng. Tỷ lệ đảng viên trong đội ngũ CBQLGD được bổ nhiệm ở Bộ Giáo dục và Đào tạo là 93%, ở các Sở GD&ĐT là 87%, ở các Phịng GD&ĐT là 86%, ở các trường là 74%, trong đội ngũ chuyên viên ở cơ quan quản lý giáo dục các cấp là 52%. - Tuổi trung bình của đội ngũ CBQLGD khá cao. Tỷ lệ CBQLGD được bổ nhiệm cĩ độ tuổi chưa đến 35 hầu như bằng khơng; trong khi đĩ tỷ lệ được bổ nhiệm ở tuổi trên 50 ở Bộ là 84%, ở Sở là 44%, ở Phịng là 42%, ở các trường trực thuộc Bộ là 51%, ở các trường thuộc địa phương là 26%. - Trong đội ngũ chuyên viên, khoảng 60% chuyên viên của Bộ cĩ độ tuổi trên 50, cịn 60% chuyên viên của các Sở và Phịng cĩ độ tuổi trong khoảng 35 – 50. 7
  8. - Phần lớn cĩ trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên. Tỷ lệ CBQLGD được bổ nhiệm cĩ trình độ đại học trở lên ở Bộ là 93%, ở Sở là 86%, ở Phịng là 83%. Tỷ lệ chuyên viên cĩ trình độ từ đại học trở lên ở Bộ là 98%, ở các Sở và Phịng là 47%. - Khoảng 60% chưa cĩ chứng chỉ về quản lý giáo dục. Tỷ lệ được cấp chứng chỉ về quản lý giáo dục, đối với CBQL được bổ nhiệm ở Sở là 36%, ở phịng là 62%, chuyên viên thuộc Sở và Phịng là 13%. Tỷ lệ được cấp chứng chỉ về quản lý nhà nước đối với CBQL được bổ nhiệm ở Sở là 44%, ở Phịng là 33%, chuyên viên thuộc Sở và Phịng là 9%. - Khoảng 60% chưa cĩ chứng chỉ về lý luận chính trị. Tỷ lệ được cấp chứng chỉ về lý luận chính trị, đối với CBQL được bổ nhiệm ở Bộ là 82%, ở Sở là 59%, ở Phịng là 28%, chuyên viên ở Bộ là 88%, ở Sở và Phịng là 25%, CBQL các trường trực thuộc Bộ là 87%, CBQL các trường thuộc địa phương là 36%. - Đại bộ phận (87%) chưa cĩ chứng chỉ tin học. Tỷ lệ được cấp chứng chỉ tin học, đối với CBQL được bổ nhiệm ở Bộ là 1,5%, ở Sở là 45,7%, ở Phịng là 28,4%, chuyên viên cơng tác ở Bộ là 6%, chuyên viên cơng tác ở Sở và Phịng là 24%, CBQL các trường trực thuộc Bộ là 55%, CBQL các trường thuộc địa phương là 10%. - Số đơng (88%) chưa cĩ chứng chỉ ngoại ngữ. Tỷ lệ được cấp chứng chỉ ngoại ngữ, đối với CBQL được bổ nhiệm ở Bộ là 84%, ở Sở là 51%, ở Phịng là 24%, chuyên viên cơng tác ở Bộ là 80%, chuyên viên cơng tác ở Sở và Phịng là 19%, CBQL các trường trực thuộc Bộ là 87%, CBQL các trường thuộc địa phương là 8%. 2.1.1.2. Trình độ năng lực quản lý và tính chuyên nghiệp i) Đội ngũ CBQLGD cơng tác ở các cơ quan quản lý giáo dục các cấp nguyên là các nhà giáo được bổ nhiệm, điều động sang làm quản lý. Phần lớn cĩ bản lĩnh chính trị vững vàng, cĩ trình độ chuyên mơn cao, cĩ kinh nghiệm trong cơng tác giáo dục. Trưởng thành trong cơng tác quản lý, CBQLGD nĩi chung cĩ 8
  9. phẩm chất, đạo đức tốt, năng động, sáng tạo trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước và sự chỉ đạo của Ngành; tham mưu cho cấp ủy đảng và chính quyền địa phương xây dựng các chính sách cán bộ, giáo viên, học sinh phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội địa phương; đội ngũ này đã và đang thực sự trở thành lực lượng nịng cốt đi đầu trong sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo. ii) Tuy nhiên, xét ở gĩc độ trình độ quản lý và tính chuyên nghiệp, đội ngũ CBQLGD, đặc biệt ở cấp cơ sở, đang bộc lộ những hạn chế trên nhiều phương diện. - Tính chuyên nghiệp chưa cao, thể hiện trong việc thực thi cơng vụ, khả năng tham mưu, xây dựng chính sách, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và đặc biệt là việc ưng dụng triển khai các phương pháp quản lý giáo dục trong xu thế phát triển của thời đại. Trước khi được bổ nhiệm, điều động, hầu hết các CBQLGD đều chưa được đào tạo qua kiến thức quản lý, lúng túng trong việc thực thi vai trị và các chức năng quản lý giáo dục, trong sự thể hiện trách nhiệm cá nhân, khả năng phối hợp trong tổ chức và giữa các bên liên quan trong và ngồi hệ thống . Một số CBQLGD ở các địa phương cịn cĩ tâm lý ỷ lại, thiếu chủ động, trơng chờ vào sự “cầm tay chỉ việc” của cấp trên, chậm trễ và khĩ khăn trong việc phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt từ cơ sở do thiếu kiến thức và kỹ năng QLGD. - Trình độ và năng lực điều hành quản lý cịn bất cập, hạn chế về nhiều mặt. Đa số làm việc dựa vào kinh nghiệm cá nhân, chưa coi trọng cơng tác dự báo, xây dựng chiến lược và kế hoạch và quy trình hoạt động; do đĩ thường rơi vào sự vụ, tình thế. Kiến thức về pháp luật, về tổ chức bộ máy, về quản lý nhân sự và tài chính cịn hạn chế, lúng túng trong thực thi trách nhiệm và thẩm quyền. Chỉ đạo hoạt động giáo dục cịn thiếu tính hệ thống, đơi khi xa rời thực tế, nặng về lý luận chung chung, mang tính đối phĩ, kém hiệu quả. Hệ thống cán bộ thanh tra giáo dục chưa được chú ý đúng mức, chưa tận dụng và vận dụng đầy đủ cơng cụ thanh tra trong quản lý, do đĩ hiệu lực thanh tra thấp. Chế độ 9
  10. báo cáo cịn thiếu thường xuyên và thống nhất; số liệu thiếu độ tin cậy, cĩ khi cịn chạy theo thành tích mà khơng nhận thức đầy đủ tác hại sâu xa . Trình độ ngoại ngữ, kỹ năng tin học cịn nhiều hạn chế trong việc thu thập và xử lý thơng tin trong và ngồi nước về giáo dục về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội để nâng cao trình độ nghề nghiệp. - Hiện nay tuổi trung bình của CBQL cịn cao, hạn chế sự năng động, hẫng hụt nguồn nhân lực QLGD kế cận, thiếu quy trình phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, dẫn tới thiếu quy hoạch. - Hệ thống văn bản pháp quy cho quản lý cịn thiếu và khơng kịp thời. Chế độ chính sách cho CBQL cịn nhiều bất cập, chưa động viên, thu hút được sức lực trí tuệ của đội ngũ CBQL. Việc đánh giá CBQL chưa thường xuyên và cịn lúng túng, cảm tính chưa bảo đảm tính khoa học . - Riêng đối với các trường ngồi cơng lập, ngoại trừ hiệu trưởng, trưởng phịng được tuyển chọn theo tiêu chuẩn quy định, đại bộ phận CBQL từ các thành viên Hội đồng quản trị đến phụ trách các phịng ban là những người ít cĩ kinh nghiệm về quản lý giáo dục; chưa được đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị , kiến thức và nghiệp vụ quản lý. 2.1.1.3. Thực trạng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục Kế hoạch và quy hoạch cơng tác đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD i) Hàng năm hoặc từng thời kỳ (theo chu kỳ bồi dưỡng), Bộ Giáo dục trước đây và Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày nay đã xây dựng kế hoạch và quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. ii) Sau năm 1990, cơng tác bồi dưỡng CBQLGD được xây dựng trong kế hoạch chung về cơng tác bồi dưỡng giáo viên và CBQLGD. Tuy nhiên, cơng tác bồi dưỡng giáo viên được chỉ đạo thực hiện tốt hơn; cơng tác bồi dưỡng CBQLGD chưa được tổ chức một cách đầy đủ cả về nội dung, phương thức và thời gian. 10
  11. iii) Đội ngũ cơng chức, viên chức cơng tác tại các cơ quan QLGD, các trường ĐH CĐ và một số cơ sở GD&ĐT cịn rất ít được đào tạo , bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng QLGD. Chất lượng và hiệu quả của cơng tác đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD i) Về nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng : Từ những năm 60 của thế kỷ XX, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL và giáo viên của ngành giáo dục đã được đặt ra. - Từ 1968 – 1970, các hiệu trưởng phổ thơng cấp 1, cấp 2 bước đầu được bồi dưỡng theo một chương trình 4 tháng. - Từ năm học 1972 – 1973, bắt đầu thí điểm chương tình bồi dưỡng dài hạn cho Hiệu trưởng phổ thơng cơ sở. - Trong thời gian 1973 – 1975, ba dự thảo chương trình bồi dưỡng dài hạn cĩ tính chất đào tạo cơ bản đã được hình thành. Đĩ là : - Chương trình đào tạo Hiệu trưởng phổ thơng cơ sở 46 tuần, trong đĩ cĩ 12 tuần về cơ sở chủ nghĩa Mac – Lênin. Đào tạo Hiệu trưởng trung học phổ thơng 39 tuần về quản lý giáo dục và 7 tháng về cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin. Đào tạo trưởng phịng (ban) giáo dục huyện (quận) thời gian 39 tuần về quản lý giáo dục và 7 tháng về cơ sở chủ nghĩa Mac Lênin. Các chương trình này được ban hành theo Quyết định số 238/QĐ ngày 15/4/1981 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục. Từ năm 1990 trở lại đây : - Tổ chức thực hiện thí điểm chương trình đào tạo Hiệu trưởng trường tiểu học cấp bằng cử nhân. - Năm 1995, triển khai chương trình đào tạo thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục - Năm 1997, thực hiện Quyết định 874/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GD&ĐT đã ra quyết định 3491/Bộ Giáo dục và Đào tạo&ĐT ban hành khung chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơng chức của ngành giáo dục và đào tạo. 11
  12. - Từ năm 1997 đến nay, căn cứ vào khung chương trình được ban hành theo quyết định 3481/Bộ Giáo dục và Đào tạo, các chương tình đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD sau đây đã được xây dựng : Chương trình bồi dưỡng CBQLGD trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở, Trung học phổ thơng, dân tộc nội trú, THCN, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, đại học, cao đẳng (phịng, ban, khoa), thanh tra viên giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, nữ CBQLGD. Hiện nay, mới cĩ một chương trình được thực hiện thống nhất trong tồn quốc đĩ là chương trình bồi dưỡng CBQL trường tiểu học được ban hành theo Quyết định 4195/1997/QĐ-Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 15/12/1997, cịn các chương trình cho các đối tượng khác chưa được thống nhất, phần lớn các chương trình trên đang được thực hiện tại Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo. Về nội dung chương trình được thực hiện theo tinh thần của Quyết định 874/TTg gồm : đường lối, chính sách phát triển kinh tế – xã hội, giáo dục; quản lý hành chính nhà nước; quản lý giáo dục đào tạo và một số kiến thức về phương pháp luận, về khoa học quản lý Nhìn chung, chương trình vẫn dàn trải, nội dung nặng về lý luận, mang tính hàn lâm, chưa chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hành và chưa gắn với chức trách nhiệm vụ của từng loại CBQLGD. Về phương thức và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng : chủ yếu là tập trung và tại chức, chưa tổ chức được các phương thức khác như đào tạo từ xa Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cĩ được chú ý cải tiến song hình thức nghe giảng vẫn là chủ yếu, kiểm tra đánh giá chậm đổi mới, chưa chú trọng phát huy tính chủ động tích cực và khai thác kinh nghiệm thực tế của người học. ii) Về hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học : Với sự cố gắng của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD, đến nay phần lớn CBQLGD phổ thơng và mầm non đã được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục. 12
  13. Chỉ tính 5 năm trở lại đây, số lượng CBQLGD đã được đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo bồi dưỡng CBQLGD lên tới hàng vạn người. Kết quả đĩ đã gĩp phần nâng cao năng lực quản lý trong hệ thống giáo dục, việc quản lý cĩ khoa học hơn, hiệu quả hơn. Song trong khu vực đào tạo (dạy nghề, THCN, đại học và cao đẳng), tỷ lệ CBQL qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cịn thấp. Riêng đối với bộ phận CBQL các trường ngồi cơng lập, một loại hình đang cĩ nhiều vấn đề mới đặt ra, mặc dù số lượng đã và đang tăng lên, nhưng bộ phận này chưa được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức và nghiệp vụ quản lý, hoạt động chủ yếu dựa trên kinh nghiệm cá nhân. Về nghiên cứu khoa học, hàng chục đề tài cấp Bộ, hàng trăm đề tài cấp cơ sở đã được tiến hành nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo bồi dưỡng CBQLGD. Các đề tài này đã phần nào gĩp phần giải quyết những “bài tốn” về quản lý giáo dục, về cơng tác đào tạo bồi dưỡng CBQLGD. Tuy nhiên điểm yếu cơ bản trong cơng tác này vẫn là thiếu tính hệ thống, nền tảng học thuật chưa sâu sắc cập nhật và cịn yếu về ứng dụng triển khai. Kinh phí chi cho nghiên cứu khoa học hạn hẹp. Đội ngũ giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD i) Từ những năm 60, do nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD đã hình thành và phát triển một hệ thống các cơ sở đài tạo, bồi dưỡng. Đến năm học 1986 – 1987 đã cĩ 39 trường CBQLGD và 257 trường bồi dưỡng giáo viên. Tổng số cán bộ, giáo viên của hệ thống này cĩ 1.890 người. Đến nay, theo số liệu thống kê, hiện nay hệ thống các cơ sở làm cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và cơng chức ngành giáo dục ngồi 02 Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo Trung ương với vai trị là trung tâm đầu đàn trong cơng tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD và viên chức của ngành; cịn cĩ 04 Trường Cán bộ quản lý giáo dục độc lập ( Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Phú Thọ, Thái Bình), trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; 43 Khoa (Tổ) Cán bộ quản lý trong trường cao đẳng sư phạm; 03 Trung tâm bồi dưỡng cán bộ quản lý trong các trường đại học, trực thuộc UBND tỉnh. 13
  14. ii) Về số lượng, đội ngũ giảng viên ở hệ thống này khơng đồng nhất, tập trung chủ yếu ở hai Trường Cán bộ quản lý giáo dục TW và bốn trường địa phương. Số giảng viên ở các khoa đào tạo bồi dưỡng CBQLGD thường chỉ khoảng 4 – 5 người /khoa. iii) Về chất lượng, phần lớn giảng viên khi chuyển về các cơ sở này là nhà giáo ở các cơ sở giáo dục đào tạo khác, cĩ kiến thức chuyên ngành về khoa học giáo dục (tâm lý, giáo dục học, chính trị ) hoặc khoa học cơ bản (tốn, lý, hĩa, văn ), ít người được đào tạo từ khoa học quản lý giáo dục. Từ năm 1995, khi cĩ mã ngành đào tạo thạc sỹ theo chuyên ngành quản lý giáo dục, một số giảng viên mới được đào tạo về lĩnh vực này. Số giảng viên cĩ trình độ sau đại học (tiến sỹ, thạc sỹ) ở các cơ sở này cũng phân bố khơng đều : cĩ nơi chiếm tới 80% (trường CBQL GD&ĐT trung ương 1 : 14 tiến sỹ, 32 thạc sỹ) nhưng cịn nhiều nơi cong trống vắng. iv) Nhìn chung, đội ngũ giảng viên này cĩ trình độ và năng lực khơng đồng đều về kiến thức và kỹ năng quản lý giáo dục; hạn chế về phương pháp sư phạm và kiến thức thực tiễn. Hiện đang cĩ sự hẫng hụt về đội ngũ cán bộ giảng dạy ở các cơ sở này cả về số lượng và chất lượng. 2.1.1.4. Đánh giá chung i) Những kết quả đạt được - Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ CBQLGD ngày càng đơng đảo, phần lớn cĩ phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, gĩp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước. - Cơng tác quản lý, xây dựng nguồn nhân lực QLGD trong tiến trình đổi mới giáo dục đã cĩ những chuyển biến quan trọng về nhận thức, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. - Đã cĩ mạng lưới các trường, khoa CBQLGD trong tồn quốc, gĩp phần tích cực vào việc nâng cao số lượng và chất lượng của đội ngũ. 14
  15. - Hệ thống cơ chế, chính sách trong các khâu tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đãi ngộ đang dần hồn thiện, tạo điều kiện cho việc ổn định, thu hút và phát triển đội ngũ. Hiện nay, CBQLGD cĩ trình độ chuyên mơn nghiệp vụ cao hơn trước, đời sống vật chất và tinh thần được nâng lên, điều kiện làm việc được cải thiện. Niềm tin của CBQLGD vào sự lãnh đạo của Đảng, vào nền giáo dục xã hội chủ nghĩa được củng cố và tăng cường. ii) Những hạn chế Trước những yêu cầu mới của phát triển giáo dục trong thời kỳ cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa, đội ngũ CBQLGD cĩ những hạn chế, bất cập : Năng lực của đội ngũ CBQLGD chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ, tính chuyên nghiệp chưa cao. Kiến thức về lý luận và thực tiễn, nhận thức về nội dung và phương pháp quản lý nhà nước, quản lý chuyên mơn nghiệp vụ giáo dục và đào tạo cịn yếu. Cịn cĩ những biểu hiện tiêu cực như buơng lỏng quản lý, chạy theo thành tích, thiếu kiên quyết ngăn chặn các tiêu cực trong ngành và từ tác động của xã hội. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trong xây dựng đội ngũ CBQL và nguồn nhân lực QLGD chưa tương xứng với yêu cầu và nhiệm vụ phát triển GD&ĐT. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, đánh giá và kiểm sốt chất lượng giáo dục cịn nhiều bất cập. Chế độ chính sách đối với CBQLGD chưa tạo được động lực phát huy tiềm năng của đội ngũ và nâng cao hiệu quả quản lý. Qua phân tích những tồn tại trên của đội ngũ CBQLGD cĩ một nguyên nhân hết sức quan trọng thuộc về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực QLGD. Để thực hiện thành cơng việc đổi mới giáo dục, chúng ta trước hết phải đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đổi mới cơ bản về tư duy và phương thức quản lý giáo dục, đồng thời phải cĩ một đội ngũ CBQLGD mang tính chuyên nghiệp cao, cĩ phẩm chất chính trị vững vàng, phải được đào tạo và bồi dưỡng theo các 15
  16. chương trình thích hợp thể hiện đầy đủ các thành tựu của khoa học quản lý giáo dục và đáp ứng kịp thời các yêu cầu thực tiễn mà nền giáo dục nước nhà đặt ra. 2.2. Những quan điểm chỉ đạo và mục tiêu đối với việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLGD 2.2.1 Những quan điểm chỉ đạo - CBQLGD là đội ngũ cĩ vai trị quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí, xây dựng con người, đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. - Xây dựng đội ngũ CBQLGD là nhiệm vụ của cấp uỷ đảng và chính quyền, coi đĩ là một bộ phận cơng tác cán bộ của Đảng và Nhà nước; trong đĩ ngành giáo dục giữ vai trị chính trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện. - Nhà nước thống nhất chỉ đạo, quản lý và chịu trách nhiệm trong việc đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. - Xây dựng đội ngũ CBQLGD phải được tiến hành đồng bộ với việc thực hiện đổi mới cơ chế quản lý nhà nước đối với cán bộ, cơng chức hành chính, sự nghiệp và đảm bảo thực hiện chủ trương xã hội hố sự nghiệp giáo dục. 2.2.2.Mục tiêu của cơng tác xây dựng đội ngũ CBQLGD Xây dựng đội ngũ CBQLGD được chuẩn hố, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thơng qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và cĩ hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Cụ thể: - Xây dựng và thực hiện chuẩn hố đội ngũ CBQLGD. Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ CBQLGD các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức. - Tạo điều kiện cho việc điều chỉnh sắp xếp lại CBQLGD theo yêu cầu mới của ngành và phù hợp với năng lực, phẩm chất của từng người; cĩ cơ chế thay thế khi khơng đáp ứng yêu cầu. 16
  17. 2.3. Sự cần thiết thành lập Học viện Quản lý Giáo dục 2.3.1. Vị trí, vai trị của khoa học quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là một khoa học: Khoa học quản lý chỉ mới được tập trung nghiên cứu và phát triển từ cuối thế kỷ XIX, khoa học quản lý giáo dục lại càng non trẻ. Nhưng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế – xã hội và khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý nĩi chung và khoa học quản lý giáo dục nĩi riêng đã cĩ những bước phát triển mạnh mẽ trong thế kỷ XX . Khoa học quản lý giáo dục được hình thành và phát triển từ lý luận quản lý nĩi chung và từ khoa học giáo dục; đồng thời cĩ sự kế thừa phát triển của nhiều lĩnh vực khoa học khác kể cả khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, triết học, Cĩ thể nĩi khoa học quản lý giáo dục là tổng hồ của các khoa học. Khoa học quản lý giáo dục cĩ vai trị quan trọng trong việc xây dựng và hoạch định các vấn đề về mục tiêu, nội dung, phương pháp và các giải pháp cụ thể để tổ chức và quản lý quá trình đào tạo nguồn nhân lực đồng thời đưa các vấn đề đĩ vào thực tế hoạt động của nhà trường và cơ sở giáo dục Hiện nay với xu thế chung và các nước trong khu vực đã cĩ sự thay đổi lớn trong việc nhìn nhận về khoa học quản lý giáo dục, nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục cũng như việc đào tạo đội ngũ CBQLGD. Khoa học quản lý giáo dục cĩ vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong việc định hướng phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực của quốc gia; nghiên cứu và chỉ rõ cách giải quyết các mối quan hệ để phát triển nhà trường, phát triển hệ thống giáo dục quốc dân trong xã hội. Đồng thời khoa học quản lý giáo dục cịn thu hút được tâm trí và tình cảm của các nhà quản lý giáo dục thực tiễn cùng tham gia nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục và triển khai áp dụng các kết quả nghiên cứu một cách hữu hiệu nhất. Quản lý giáo dục là một nghề: Để phát triển giáo dục với chất lượng và hiệu quả cao, thì đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước cùng với nỗ lực cao của tồn Đảng, tồn dân, 17
  18. sự tận tuỵ, nhiệt huyết của mọi lực lượng tham gia giáo dục vẫn chưa đủ; mà phải cần cĩ lực lượng những nhà quản lý giáo dục các cấp (vĩ mơ và vi mơ) được trang bị đầy đủ, cĩ hệ thống các tri thức về quản lý, quản lý giáo dục, thực tiễn quản lý giáo dục và các kỹ năng quản lý cần thiết để họ thực sự đổi mới tư duy và phương thức quản lý nhằm tạo ra khâu đột phá trong phát triển giáo dục. Nĩi cách khác, đội ngũ những nhà quản lý giáo dục phải được “chuyên nghiệp hố, chuẩn hố và hiện đại hố”. Muốn xây dựng được một đội ngũ như vậy họ phải được đào tạo theo một chương trình chính quy trong một thiết chế hồn chỉnh, hiện đại, tiên tiến với một hệ thống văn bằng, chứng chỉ được bảo đảm chất lượng và uy tín. Khoa học giáo dục nĩi chung và khoa học quản lý giáo dục - đào tạo nĩi riêng đang trở thành khoa học mang lại hiệu quả, năng suất cao trong cơng tác quản lý. Nhà trường cần gĩp phần đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học này hơn nữa, đồng thời vận dụng tốt các kết quả vào việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD. Thực tiễn và nhiệm vụ giáo dục giai đoạn tới cũng vơ cùng phong phú và phức tạp. Đội ngũ CBQLGD của Ngành phải thực sự cĩ năng lực mới đáp ứng được tình hình và nhiệm vụ mới. Vì vậy, sự nghiệp bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD cĩ ý nghĩa lớn lao, càng tự hào với thành tích vừa qua bao nhiêu, chúng ta càng mong muốn đổi mới, sự nghiệp bồi dưỡng đội ngũ CBQLG của Trường bấy nhiêu. Và chắc chắn Bộ GD & ĐT sẽ quan tâm , giúp đỡ Trường nhiều hơn trước. Chính vì vậy, việc thành lập Học viện quản lý giáo dục là cơ sở lý luận để "Xây dựng đội ngũ CBQLGD một cách tồn diện" (NQTW2 khố VIII) cĩ đầy đủ trí - lực - tài, yêu nghề và tận tuỵ với nghề gĩp phần quyết định vào thành cơng của sự nghiệp đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 2.3.2. Mơ hình các học viện quản lý giáo dục trên thế giới Hầu hết các quốc gia cĩ nền giáo dục tiên tiến và cĩ trình độ tổ chức quản lý cao, như: Mỹ, Anh, Úc, Hà Lan, Đức, Canada, Pháp, Thailan, Malaysia, 18
  19. Singapore, đều cĩ các Trường (hoặc Viện) đào tạo quản lý giáo dục, tên tiếng Anh là College/School of Educational Administration/Management. Phần lớn các trường đều cĩ đào tạo cử nhân và thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục (BEd, MEd, PhD.Ed). Một số lớn các trường chỉ cĩ chương trình đào tạo sau đại học, gồm chương trình b ồi dưỡng nâng cao cho những người đã cĩ bằng đại học hoặc cao đẳng để lấy các chứng chỉ sau đại học (cĩ thể tích luỹ dần để lấy bằng thạc sỹ MEd), chương trình Thạc sỹ từ 1 đến 2 năm (Master of Educational Administration, tên viết tắt MEd), Một số các trường cĩ chương trình đào tạo Tiến Sỹ (Doctor of Educational Adminstration). Rất nhiều trường tuyển cử nhân các chuyên ngành khác nhau để đào tạo thêm từ 1 đến 1,5 năm để cấp thêm bằng cử nhân thứ hai về quản lý giáo dục BEd, hoặc những thầy giáo đang giảng dạy, học thêm từ 1 đến 2 năm để lấy thêm bằng Cử nhân QLGD (Ví dụ ĐH Roehamton của Anh) - Nhiều nước trong khu vực đã cĩ Học viện quản lý giáo dục, ví dụ: + Học viện Phát triển Quản lý giáo dục (Institute for Development of Educational Administrators (IDEA), Thái Lan. Cĩ chức năng, nhiệm vụ: - Hoạt động như một trung tâm của Bộ Giáo dục trong đào tạo và phát triển CBQLGD cả đương chức và kế cận ( trước bổ nhiệm) - Tổ chức nghiên cứu khoa học về quản lý giáo dục nhằm định hướng củng cổ và phát triển trong quản lý giáo dục - Cung cấp các tư vấn về quản lý giáo dục cho các trường học và các cơ quan cĩ liên quan - Cung cấp các thơng tin trong quản lý giáo dục + Học viện Aminuddin Baki thuộc Bộ Giáo dục, Malaysia. Cĩ chức năng, nhiệm vụ: 19
  20. - Xây dựng và phát triển lý luận và nghiệp vụ trong quản lý giáo dục và xa hơn nữa, phát triển hệ thống giáo dục trong bối cảnh quốc tế hố và thiết lập một nền văn hố tri thức và các giá trị ao ước. - Là một học viện quốc gia về quản lý giáo dục phục vụ cho Bộ Giáo dục Malaysia, các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ về giáo dục. + Học viện Nghiên cứu và Đào tạo giáo dục Quốc gia Hàn Quốc (National Institute of Educational Research & Training, Republic of Korea) Cĩ chức năng, nhiệm vụ: - Đào tạo giáo viên và CBQLGD; - Nghiên cứu và đánh giá để thường xuyên hồn thiện chương trình đào tạo - Triển khai và cung cấp các tàI liệu đào tạo cho các cơ sở đào tạo, cung cấp các tư vấn trong việc hồn thiện chương trình đào tạo. - Tư vấn cho Bộ Giáo dục các vấn đề về chính sách giáo dục ở hầu hết các quốc gia, việc đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu về quản lý giáo dục được sự quan tâm lớn của Chính phủ. Nguồn nhân lực và các chuyên gia quản lý giáo dục được đào tạo bài bản, chính quy và cĩ hệ thống nhằm cung cấp một đội ngũ các nhà quản lý giáo dục chuyên nghiệp cĩ kiến thức nghề nghiệp sâu rộng, cĩ kỹ năng tác nghiệp tốt và cĩ trách nhiệm xã hội cao thích ứng với sự phát triển của kinh tế xã hội, của khoa học cơng nghệ và đặc biệt là của giáo dục đào tạo trong xã hội hiện đại. ( A. Giáp xem lại) 2.3.3. Mơ hình các học viện trong nước Nhà nước đã thành lập hệ thống các Học viện về các lĩnh vực chính trị, hành chính, quân sự, an ninh, kinh tế , nhằm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức các ngành như : + Học viện Ngân hàng thành lập theo Quyết định số 30/1998/TTg ngày 9/2/1998 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng. Chức năng,nhiệm vụ: 20
  21. + Đào tạo cán bộ ở bậc: giáo dục chuyên nghiệp, bậc đạI học và sau đại học về lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng. + Bồi dưỡng nghiệp vụ và cơng nghệ ngân hàng + Tổ chức nghiên cứu khoa học – cơng nghệ ngân hàng + Thực hiện hợp tác về đào tạo và nghiên cứu khoa học ngân hàng với các tổ chức trong và ngồi nước theo quy định của nhà nước + Cung ứng các dịch vụ tư vấn về tiền tệ- tín dụng và ngân hàng. + Biên soạn, xuất bản Tạp chí thơng tin khoa học Ngân hàng và các ấn phẩm khoa học và chuyên mơn về TT - TD và NH. + Học viện Cơng nghệ bưu chính – viễn thơng được thành lập theo quyết định số 516/TTg ngày 11/7/1997 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở sắp xếp lại 4 đơn vị thành viên thuộc tổng cơng ty Bưu chính – Viễn thơng. Chức năng, nhiệm vụ: + Đào tạo cán bộ khoa học cơng nghệ ở bậc đại học và sau đại học bưu chính viễn thơng phục vụ mục tiêu phát triển Ngành bưu chính viễn thơng Việt Nam; + Nghiên cứu và ứng dụng cơng nghệ điện tử, tin học và bưu chính viễn thơng phục vụ mục tiêu phát triển Ngành bưu chính viễn thơng Việt Nam; + Xây dựng chính sách quản lý, tiêu chuẩn hố, thử nghiệm, tư vấn và chuyển giao cơng nghệ. + Hợp tác đào tạo các khoa học ngắn hạn về quản lý và kỹ thuật cơng nghệ mới với các tổ chức và các trường Đại học quốc tế. + Học viện Tư pháp trực thuộc Bộ tư pháp, được thành lập theo Quyết định số 23/2004/QĐ-TTg ngày 25/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở Trường Đào tạo các chức danh tư pháp thuộc Bộ Tư pháp. Chức năng, nhiệm vụ: + Đào tạo nghiệp vụ thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư, chấp hành viên, cơng chứng viên và các chức danh tư pháp khác; 21
  22. + Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ cho chấp hành viên, cơng chứng viên, luật sư và cán bộ cĩ chức danh tư pháp khác thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp; + Nghiên cứu khoa học phục vụ cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cĩ chức danh tư pháp. + Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngồi trong việc đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học. . . 2.3.3. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục Chỉ thị 40- CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD đã xác định “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD được chuẩn hố, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thơng qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và cĩ hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”. Trong giai đoạn mới của sự nghiệp phát triển giáo dục, với bối cảnh quốc tế chứa nhiều thời cơ và thách thức, trước những yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội và xu thế hội nhập. Đội ngũ CBQLGD là lực lượng nịng cốt trong việc đưa nền giáo dục nước ta sớm tiến kịp các nước phát triển trong khu vực, đáp ứng những địi hỏi lớn và ngày càng cao về dân trí, nhân lực, nhân tài của cơng cuộc CNH - HĐH đất nước. Sau 18 năm đổi mới, (bổ sung bảng khảo sát thực trạng đội ngũ CBQLGD và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về QLGD) việc xây dựng đội ngũ CBQL đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tình hình phát triển mạng lưới trường và đội ngũ giáo viên CÁC CẤP, BẬC HỌC TỔNG SỐ SỐ LƯỢNG SỐ LƯỢNG TRƯỜNG HỌC GIÁO VIÊN CBQLGD NĂM 2004 NĂM 2004 NĂM 2004 22
  23. 1. Mầm non 10.104 150.335 Cả nước cĩ khoảng 10.400 CBQLGD 2. Phổ thơng 26.359 742.284 cấp Bộ, sở, phịng Tiểu học 14.346 362.627 và khoảng 80.000 Trung học cơ sở 10.028 280.943 CBQLGD các Trung học phổ thơng 1.685 98.714 trường từ mầm non, PT, THCN, 3. Trường dạy nghề 546 7.056 dạy nghề, cao đẳng 4. Trung học chuyên nghiệp 286 11.121 và Đại học 5. Cao đẳng, đại học 214 39.985 6. Tổng số 37.183 950.725 90.400 Theo Báo cáo số: 1534/CP - KG ngày 14/10/2004 của Chính phủ về tình hình giáo dục: - Cả nước cĩ: 37.183 trường/950.725 giáo viên; - Số lượng CBQLGD đương chức khoảng: 90.400 người; - Số lượng CBQLGD kế cận: 20.000 người; - Nhu cầu bồi dưỡng cán bộ, viên chức, giáo viên về chuyên mơn, nghiệp vụ, quản lý hành chính nhà nước: 450.000 người; - Nhu cầu đào tạo cán bộ, viên chức, giáo viên cĩ trình độ đại học và sau đại học về quản lý giáo dục: 20.000 người Qua việc phân tích nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD của các Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường cao đẳng và đại học, ta nhận thấy: Đội ngũ CBQLGD hầu hết là những giáo viên, giảng viên đã đạt tiêu chuẩn trình độ đào tạo quy định trong điều lệ, quy chế về các trường học từ mầm non đến đại học (trong đĩ, một bộ phận đã đạt trình độ đào tạo trên chuẩn quy định cho từng cấp học, bậc học, ngành học) và đạt các tiêu chuẩn khác theo quy định của trung ương, được điều động, bổ nhiệm làm CBQLGD. Đội ngũ này được đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu từ hoạt động thực tiễn của họ cùng với việc theo dõi, đánh giá của cơ quan quản lý nhân sự và việc tổ chức bồi dưỡng ngắn hạn về quản lý giáo dục, chuyên mơn nghiệp vụ, quản lý hành chính nhà nước. 23
  24. Một số ít CBQLGD được cử đi đào tạo tập trung hoặc được cử đi đào tạo qua các chương trình quản lý cĩ bằng cử nhân quản lý, thạc sỹ quản lý ; một bộ phận CBQLGD cũng đã được cử đi dự các lớp ngắn hạn huấn luyện về kiến thức tin học, hoặc ngoại ngữ để đạt trình độ các chứng chỉ A, B, C. Tuy nhiên, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD hiện nay là chưa cĩ quy hoạch, kế hoạch dài hạn, cĩ bài bản; chưa chú trọng đúng mức cơng tác đào tạo CBQLGD mà mới chú ý việc bồi dưỡng. Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBQL cịn chậm được đổi mới, chất lượng chưa cao. Chưa cĩ được một cơ chế phối hợp, phân cơng chịu trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD kế cận. Để khắc phục được hạn chế trên chúng ta phải chuẩn hố đội ngũ CBQLGD, tức là đội ngũ CBQLGD phải được đào tạo, bồi dưỡng về quản lý giáo dục trước khi bổ nhiệm. Để làm được việc đĩ bên cạnh việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp thì việc thành lập Học viện Quản lý Giáo dục với vai trị “đầu tàu” trong hệ thống các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD trong tồn quốc là một nhu cầu khách quan. Hiện nay, ngành giáo dục và đào tạo hiện nay cĩ gần 1 triệu nhà giáo (với gần 10 vạn cán bộ lãnh đạo, quản lý) chiếm 2/3 tổng số cơng chức, viên chức trong bộ máy Nhà nước, trong đĩ số lượng cán bộ quản lý kế cận là 20.000 người. Trong sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, quản lý giáo dục vừa là tiền đề vừa là yếu tố quan trọng quyết định việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo. Hệ thống các cơ sở làm cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và cơng chức ngành giáo dục như là hệ thống huyết mạch cung cấp tri thức quản lý cho tồn bộ CBQLGD của tồn ngành. Hiện nay, các Trường làm nhiệm vụ bồi dưỡng CBQLGD các cấp với chức năng, nhiệm vụ và vị thế hiện tại là chưa đáp ứng địi hỏi của thực tế và yêu cầu phát triển, đổi mới của giáo dục nước nhà. Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực quản lý giáo dục và đào tạo càn thiết phải thành lập Học viên Quản lý giáo dục 24
  25. làm hạt nhân cho việc cũng cĩ hệ thơng các cơ sở đào tạo CBQLGD theo tinh thần Chỉ thị 40/CT-TW. 2.4. Mục tiêu thành lập Học viện Quản lý Giáo dục. Học viện Quản lý Giáo dục thành lập nhằm tạo ra một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học quản lý và quản lý giáo dục chất lượng, hiện đại hàng đầu trong cả nước, đạt trình độ khu vực, trong đĩ cĩ bộ phận đạt trình độ quốc tế; gĩp phần phát triển giáo dục phục vụ cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và hội nhập quốc tế. Cụ thể: 1) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và năng lực cho đội ngũ CBQL GD; 2) Nghiên cứu phát triển khoa học quản lý giáo dục nhằm đáp ứng và phục vụ hệ thống giáo dục quốc dân, để trên cơ sở đĩ tham mưu cho Ngành, Nhà nước các chính sách và biện pháp về quản lý giáo dục để phát triển giáo dục. 3) Làm nịng cốt và tư vấn về chuyên mơn cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo khoa học quản lý giáo dục; 4) Hợp tác trong nước và ngồi nước về nghiên cứu khoa học và đào tạo, bồi dưỡng trong lĩnh vực khoa học quản lý giáo dục. 2.5. Phương án thành lập Học viện quản lý giáo dục. - Căn cứ vào điều kiện hiện nay, để kế thừa và phát huy nguồn lực sẵn cĩ vào việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và nghiên cứu ứng dụng khoa học quản lý giáo dục; - Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo. - Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ mà Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo đang đảm nhiệm, trên cơ sở những thành tựu mà Nhà trường đạt được trong gần 30 năm qua trong cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục, và vai trị nịng cốt về chuyên mơn trong hệ thống các cơ sở đào tạo bồi dưỡng CBQLGD. 25
  26. Nhà trường xin được đề xuất phương án: Thành lập Học viện quản lý giáo dục trên cơ sở Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo 2.6. Khái quát thực trạng của Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo. 2.6.1. Sơ lược quá trình phát triển của Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo. Năm 1976, Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo được thành lập theo Quyết định số 190/TTg ngày 01/10/1976 của Hội đồng Chính phủ “ Trường cĩ nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý các Sở, Ty, các Phịng Giáo dục, các trường sư phạm, các Trường Cán bộ quản lý của ngành giáo dục và các trường phổ thơng, ” , Trường được hưởng các chế độ như các trường ĐHSP. Năm 1990, sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo được thành lập Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo cũng được thành lập trên cơ sở hợp nhất 3 đơn vị: Trường Cán bộ quản lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý Đại học, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, Trung tâm nghiên cứu tổ chức quản lý và kinh tế giáo dục. Tại Quyết định số 3398/TCCB ngày 24/11/1991 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã qui định tạm thời về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trường, trong đĩ qui định: Chức năng Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng về khoa học quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý của ngành giáo dục và đào tạo, là trung tâm nghiên cứu và tư vấn về khoa học quản lý, về cải tiến tổ chức quản lý của ngành, là nịng cốt về chuyên mơn, nghiệp vụ trong hệ thống các Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo của tồn ngành. Nhiệm vụ: 1. Đào tạo và bồi dưỡng: - Tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý đương chức và kế cận cho các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo các cấp, các loạI hình trường học (nhà trẻ, 26
  27. trường mẫu giáo, phổ thơng, giáo dục bổ túc, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học). - Tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên mơn, nghiệp vụ cho các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo các cấp (cán bộ chỉ đạo, thanh tra, tổ chức, kế hoạch ) các nhân viên nghiệp vụ trường học (văn thư, thư viện, thí nghiệm, thiết bị ) - Tổ chức đào tạo bồi dưỡng về hành chính quản lý cho các chủ nhiệm bộ mơn, chủ nhiệm khoa thuộc các loại hình trường học. - Tổ chức đào tạo bồi dưỡng giáo viên các trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo ở các tỉnh, thành phố. 2. Nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục - đào tạo - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức quản lý giáo dục - đào tạo. - Nghiên cứu cơ sở khoa học của điều lệ, quy chế tổ chức quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục - đào tạo và các loại hình trường học. - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế – xã hội- giáo dục - đào tạo để gĩp phần nghiên cứu dự báo phát triển giáo dục, kế hoạch hố phát triển giáo dục, mạng lưới quy mơ trường học, đầu tư giáo dục nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển giáo dục quốc dân. - Tổ chức tư vấn, phản biện và giám định về mặt khoa học quản lý giáo dục - đào tạo và kinh tế học giáo dục đối với các cơng trình nghiên cứu, dự án cĩ liên quan. 3. Nịng cốt về chuyên mơn, nghiệp vụ trong hệ thống các trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo. - Xây dựng các mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo. - Cung cấp thơng tin khoa học quản lý cho các trường cán bộ quản lý, cho các cán bộ quản lý trong ngành, tổ chức trao đổi kinh nghiệm về tổ chức quản lý trong ngành 27
  28. - Tổ chức liên kết, phối hợp giữa các trường cán bộ quản lý về cơng tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý; cán bộ nhân viên nghiệp vụ trường học. 4. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tổ chức quản lý theo quy định của nhà nước và của Bộ. 2.6.2. Cơ cấu tổ chức của Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo 2.6.2.1. Biên chế: + Biên chế được giao: 130 người; + Biên chế hiện cĩ: 120 người, trong đĩ số giảng viên là 71 (trong đĩ: 4PGS , 15 TS , 32 ThS , 23 GVC), cán bộ quản lý và phục vụ 49 người. 2.6.2.2. Bộ máy: a) Ban giám hiệu: 1 Hiệu trưởng và 2 Phĩ Hiệu trưởng; b) Các phịng chức năng: - Phịng Tổ chức - Hành chính; - Phịng Đào tạo; - Phịng Tư liệu Thư viện; - Phịng Quản trị - Đời sống; - Phịng Tài vụ; - Phịng Quản lý Khoa học; - Phịng Hợp tác quốc tế và Phát triển quản lý giáo dục đại học; - Trạm Ytế; c) Các trung tâm: - Trung tâm cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và ứng dụng cơng nghệ thơng tin; - Trung tâm nghiên cứu tổ chức, quản lý và kinh tế học giáo dục; d) Các khoa và bộ mơn trực thuộc Ban Giám hiệu Khoa Cơ bản, gồm các bộ mơn: + Bộ mơn Đường lối chính sách giáo dục; + Bộ mơn Tâm lý học và Giáo dục học; + Bộ mơn Kinh tế học giáo dục và Xã hội học giáo dục; + Bộ mơn Tiếng nước ngồi; 28
  29. Khoa Cơ sở, gồm các bộ mơn: + Bộ mơn Lý luận quản lý giáo dục; + Bộ mơn Quản lý hành chính nhà nước; + Bộ mơn Hệ thống quản lý giáo dục và Thơng tin quản lý giáo dục; Khoa Nghiệp vụ quản lý giáo dục + Bộ mơn Kế hoạch, tài chính và tổ chức nhân sự; + Bộ mơn Chỉ đạo quá trình giáo dục đào tạo; + Bộ mơn thanh tra, kiểm tra và kiểm định chất lượng; + Bộ mơn Hành chính sư phạm và quản lý chuyên biệt. e) Hội đồng tư vấn. * Hội đồng khoa học và đào tạo tư vấn giúp Hiệu trưởng những vấn đề then chốt cĩ tính chất chiến lược trên các lĩnh vực: đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ, cơng nghệ khoa học, hợp tác trao đổi với các trường, Viện nghiên cứu trong và ngồi nước. * Các hội đồng chuyên việc: + Hội đồng tuyển sinh; + Hội đồng tuyển dụng cơng chức; + Hội đồng chấm thi và bảo vệ luận văn tốt nghiệp; + Hội đồng nâng bậc lương, thi nâng ngạch cơng chức; + Hội đồng thanh lý, xử lý tài sản, nhà cửa, đất đai; + Hội đồng khen thưởng, kỷ luật. g) Các tổ chức Đảng, đồn thể : - Đảng bộ Nhà trường gồm 60 đảng viên; - Cơng đồn Nhà trường gồm 130 đồn viên; - Hội Cựu chiến binh. 2.6.3. Quy mơ đào tạo, bồi dưỡng: a) Về bồi dưỡng: - Trong 14 năm gần đây (từ 1990 đến nay) đã cĩ hơn 20.500 cán bộ cơng chức của Ngành được cấp giấy chứng nhận (hay chứng chỉ hồn thành khố 29
  30. học). Từ năm 2000 trở lại đây tính bình quân Nhà trường bồi dưỡng cho khoảng 5000 lượt CBQL và viên chức ngành giáo dục. - Từ năm 2000, Học viện hành chính Quốc gia đã uỷ quyền cho Trường phối hợp tổ chức mở các lớp bồi dưỡng cán bộ cơng chức Ngành GD&ĐT theo chương trình chuyên viên, đây là dịp thuận lợi để Trường phát huy năng lực bồi dưỡng cơng chức Nhà nước của Ngành trên quy mơ rộng. Nhìn chung các chương trình hiện nay được nhà trường áp dụng đã đảm bảo được các mục tiêu: nâng cao nhận thức, bồi dưỡng phương pháp luận về khoa học quản lý và rèn luyện kỹ năng quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo trong sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước. b) Về đào tạo: - Đầu năm 1990 nhà trường được Bộ cho phép liên kết với ĐHSP Hà Nội và ĐHSP Hà Nội 2 chủ trì mở các khố đào tạo cử nhân chuyên tu quản lý tiểu học. Đến nay, Trường đã liên kết đào tạo được 11 khố với trên 1000 học viên đã tốt nghiệp và đang học tại Trường. Từ năm 2000 trở lại đây, tính bình quân hàng năm Nhà trường liên kết đào tạo mỗi khố được 200 học viên. - Cơng tác đào tạo sau đại học: Từ năm 1995, Trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép liên kết với trường ĐHSP Hà Nội 2 đào tạo cao học chuyên ngành "Quản lý giáo dục". Đến nay, Trường liên kết đào tạo được 244 học viên đã tốt nghiệp, được cấp bằng thạc sỹ. Từ năm học 2003-2004, đến nay Trường bắt đầu thực hiện Đề án liên kết đào tạo cao học quản lý giáo dục với ĐHSP Hà Nội, hiện nay cĩ 65 học viên cao học nữ quản lý giáo dục đang học tại Trường. 2.6.4. Đội ngũ giảng viên: * Giảng viên cơ hữu: + Số giảng viên cơ hữu của Trường là: 74 người trong đĩ cĩ 56 người cĩ trình độ sau đại học chiếm 79%( Cĩ 04 Phĩ giáo sư, 14 tiến sỹ, 32 thạc sỹ, 23 giảng viên chính). Trong đĩ cĩ trên 70% sĩ giảng viên nguyên là CBQLGD các cấp và họ cũng cĩ trên 15 năm giảng day, nghiên cứu về KH QLCD . Ngồi ra cịn cĩ trên 100 cán bộ khoa học đang cơng tác 30
  31. Cơ cấu Trình độ giảng viên ở các bộ mơn của các khoa: 1. Khoa Cơ bản cĩ 25 giảng viên + Bộ mơn Đường lối chính sách giáo dục cĩ 05 giảng viên; (Tiến sĩ: 02 ; Thạc sĩ: 02; CN: 01) + Bộ mơn Tâm lý học và Giáo dục học cĩ 07 giảng viên; (Tiến sĩ: 04; Thạc sĩ: 03 ) + Bộ mơn Kinh tế học giáo dục và Xã hội học giáo dục cĩ 06 giảng viên; (Tiến sĩ: 03; Thạc sĩ: 03) + Bộ mơn Tiếng nước ngồi 07 giảng viên; (Thạc sĩ: 01 ; CN: 04 ; đang học cao học: 03 ) 2.Khoa Cơ sở cĩ 22 giảng viên. + Bộ mơn Lý luận quản lý giáo dục cĩ 08 giảng viên; (Tiến sĩ: 04 ; Thạc sĩ: 02 , GVC: 2); + Bộ mơn Quản lý hành chính nhà nước cĩ 05 giảng viên; ( Thạc sĩ: 02 ;GVC: 03 ); + Bộ mơn Hệ thống quản lý giáo dục và Thơng tin quản lý giáo dục cĩ 09 giảng viên; (Tiến sĩ: 02; Thạc sĩ: 05 ; CN: 02 ); 3.Khoa Nghiệp vụ quản lý giáo dục 24 giảng viên: + Bộ mơn Kế hoạch, tài chính và tổ chức nhân sự cĩ 07 giảng viên; (Tiến sĩ: 02; Thạc sĩ: 05) + Bộ mơn Chỉ đạo quá trình giáo dục đào tạo cĩ 07 giảng viên; (Tiến sĩ: 03 ; Thạc sĩ: 03 ; CN: 01) + Bộ mơn thanh tra, kiểm tra và kiểm định chất lượng 06 giảng viên; (Tiến sĩ: 03 ; Thạc sĩ: 03 ) + Bộ mơn Hành chính sư phạm và quản lý chuyên biệt 04 giảng viên. (Tiến sĩ: 02 ; Thạc sĩ: 02) Ngồi3 khoa, hiện tại nhà trường cĩ hai Trung tâm nhiên cứu: 31
  32. 1. Trung tâm Nghiên cứu tổ chức, quản lý và kinh tế học giáo dục cĩ 8 Giảng và nghiên cứu viên (Trong đĩ cĩ 01 PGS, 4 TS, 3 Th.S). 2. Trung tâm Ngiên cứu CSVC và ứng dụng CNTT cĩ 06 giảng viên và nghiên cứu viên (Trong đĩ cĩ 01 TS, 03 Th.S. 03 CN) 2.6.4.Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng: Trường đã thực hiện nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo QĐ số 874/TTg của Thủ tướng Chính phủ và đã được Bộ GD & ĐT cụ thể hố trong Chương trình 3481. Đến nay, trường vận dụng xây dựng thành Bộ Chương trình chi tiết để đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng: Các chương trình đào tạo 1. Đào tạo cử nhân KH và QLGD tiểu học; 2. Đào tạo cử nhân KH và QLGD Trung học cơ sở; 3. Đào tạo thạc sỹ Quản lý giáo dục. Cĩ 18 chương trình bồi dưỡng cho các đối tượng: 1. CBQL Phịng, Khoa trường ĐH, CĐ; 2. CBQL Nữ các trường ĐH, CĐ; 3. CBQL trường THCN; 4. CBQL phịng Sở GD & ĐT; 5. CBQL trường PTDT Nội trú; 6. CBQL TT Giáo dục Thường xuyên; 7. CBQL TT KT-TH- HN; 8. CBQL Phịng GD & ĐT; 9. CBQL Phịng GD & ĐT; 10. CBQL trường THCS; 11. CBQL trường tiểu học; 12. CBQL ngành học Mầm non; 32
  33. 13. Thanh tra viên Giáo dục; 14. Kiến thức QLNN ngạch chuyên viên; 15. Văn thư - Lưu trữ; 16. Chủ tài khoản kế tốn viên; 17. Thư viện viên; 18. Huấn luyện cho giảng viên các trường ĐH, CĐSP dạy học phần QLNN, QL ngành. 19. Bồi dưỡng kiến thức giáo dục học Đại học cho giảng viên các Trường ĐH và CĐ Các chương trình tập huấn nâng cao: 1. Nâng cao năng lực quản lý tài chính; 2. Nâng cao năng lực tổ chức và quản lý nhân sự; 3. Ứng dụng tin học trong QLGD 2.6.5. Hệ thống bài giảng và giáo trình tài liệu: - Hệ thống giáo trình tài liệu của Nhà trường căn bản hồn thiện và thường xuyên được cập nhật bổ sung những kiến thức mới, bám sát mục tiêu đào tạo - bồi dưỡng. Giáo trình tài liệu đảm bảo tính khoa học, đáp ứng nhu cầu đổi mới sự nghiệp GD&ĐT. Hiện nay Nhà trường cĩ: + 18 bộ chương trình giảng dạy cho các đối tượng bồi dưỡng cán bộ viên chức của ngành; + 8 bộ giáo trình cho 8 đối tượng bồi dưỡng cán bộ quản lý các ngành học bậc học của ngành GD&ĐT; + 02 bộ giáo trình cho các hệ: Cử nhân khoa học và quản lý giáo dục tiểu học và cử nhân khoa học và quản lý giáo dục THCS; + Giáo trình đào tạo thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục. 2.6.6. Cơng tác Nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế: a) Cơng tác nghiên cứu khoa học: 33
  34. Cơng tác nghiên cứu khoa học trong giai đoạn từ 1990 đến nay đã cĩ trên hơn 30 đề tài cấp Bộ, trên 80 đề tài cấp trường được nghiệm thu đưa vào áp dụng trong cơng tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy. Đã tham gia cùng Viện nghiên cứu con người nghiên cứu đề tài cấp Nhà nước KX-05 "Phát triển văn hố con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH - HĐH ". Những năm gần đây, Trường đã tổ chức nghiên cứu 9 đề tài KHCN cấp Bộ năm 2003 và 2004; đăng ký chọn thầu 02 đề tài trọng điểm cấp Bộ năm 2004 và 08 đề tài cấp cơ sở năm 2004. Nhiều văn bản quan trọng của Ngành ra đời cĩ sự tham gia của trường: Điều lệ Trường phổ thơng, Điều lệ Trường tiểu học, Luật Giáo dục, Chiến lược phát triển giáo dục, Cuộc vận động Dân chủ hố nhà trường, Dự báo phát triển giáo dục phổ thơng, Luật Phổ cập giáo dục tiểu học, Giáo dục dân số, giáo dục mơi trường Trong 5 năm qua, Trường đã tổ chức biên soạn thẩm định và ban hành được: 17 chương trình đào tạo và bồi dưỡng cho các đối tượng CBQL và cơng chức ngành GD&ĐT và 12 bộ giáo trình và bài giảng bồi dưỡng cho các đối tượng CBQL và cơng chức ngành GD&ĐT. - Hiện nay, Trường đang tổ chức soạn thảo, biên tập và thẩm định hầu hết các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng CBQL và cơng chức ngành GD&ĐT; đáp ứng sự mở rộng phương thức đào tạo, bồi dưỡng và đổi mới phương thức dạy và học. - Tập san Thơng tin quản lý giáo dục trong 5 năm qua đã phát hành được 29 số với những nội dung khoa học phục vụ cho hoạt động quản lý và hoạt động giáo dục của Ngành, được đơng đảo bạn đọc trong và ngồi ngành đánh giá tốt. Hiện nay vẫn tiếp tục giữ vững chất lượng, hình thức của tờ Thơng tin quản lý này và đang chuẩn bị phát triển thành mỗi tháng 1 số và đặt lên thành Tạp chí khoa học quản lý giáo dục. - Ngồi ra, trường cịn thường xuyên tổ chức các buổi báo cáo khoa học thường kỳ cho các cán bộ giảng dạy và các cán bộ nghiên cứu của trường; tổ chức nhiều Hội thảo và Hội nghị khoa học với quy mơ cả nước, với sự tham gia 34
  35. báo cáo khoa học khơng những của các nhà khoa học trong nước (trong Trường và ngồi trường) mà cịn cĩ nhiều nhà khoa học nước ngồi như của Vương quốc Anh, của Nhật Bản . b) Nịng cốt về chuyên mơn trong hệ thống các trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo: + Hệ thống chương trình, giáo trình đang được các trường (khoa) CBQLGD địa phương sử dụng để làm tài liệu giảng dạy, bồi dưỡng CBQLGD ở địa phương chủ yếu được Nhà trường xây dựngvà biên soạn. + Nhà trường thường xuyên cung cấp thơng tin khoa học quản lý cho các trường cán bộ quản lý, các cơ sở đào tạo bồi dưỡng CBQL GD&ĐT thơng qua việc Nhà trường chủ trì tổ chức các cuộc hội thảo khoa học giã các trường, khoa cán bộ quản lý giáo dục. + Tổ chức liên kết, phối hợp giữa các trường trong cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý; cán bộ, nhân viên nghiệp vụ trường học với hình thức tổ chức đào tạo tại các địa phương với hình thức Nhà trường đảm nhận các chuyên đề chủ yếu cịn các trường, các khoa ở địa phương đảm nhận các chuyên đề bổ sung, thơng qua quá trình liên kết, phối hợp đào tạo Nhà trường đã giúp cán bộ giảng dạy các địa phương từng bước đảm nhận được các chuyên đề đáp ứng được các địi hỏi bồi dưỡng tại địa phương. + Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về cơng tác, tổ chức và quản lý Ngành. Trường đã đăng cai tổ chức nhiều hội thảo cấp quốc gia và quốc tế về lĩnh vực GD&ĐT; chủ trì tổ chức "Câu lạc bộ giám đốc các sở GD&ĐT của các tỉnh phía Bắc". Ngồi ra tờ "Thơng tin khoa học quản lý GD&ĐT" và trang Website:WWW.emtc.edu.vn của Trường đã gĩp phần chuyển tải những thơng tin về khoa học QLGD và các khoa học liên quan phục vụ cho cơng tác đào tạo bồi dưỡng CBQLGD, nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục và thực tiễn quản lý giáo dục. c) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tổ chức quản lý giáo dục: 35
  36. - Nhà trường tiếp tục quan hệ hợp tác với Học viện Phát triển quản lý giáo dục Thái Lan, Đại học sư phạm Vân Nam - Trung Quốc, thiết lập mối quan hệ với Đại học Westmister nước Anh và các tổ chức quốc tế (Pháp, Úc, Trung Quốc, Nhật Bản, Canada và nhiều nước trong khối ASEAN ). Các quan hệ này nhằm tạo điều kiện cho Trường trao đổi kinh nghiệm, cung cấp tài liệu, gửi giảng viên tập huấn - Đặc biệt thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật cho CHDCND Lào theo như Hiệp định đã được ký kết giữa hai Nhà nước. 2.6.7. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học: Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo đĩng tại số 31, phố Phan Đình Giĩt, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, Hà Nội; + Khu A: - Diện tích đất: 2 hecta. - Diện tích nhà cửa (Phịng học, giảng đường, thư viện, KTX, phịng làm việc, phịng ăn ): 12.209 m2 - Diện tích nhà kiên cố: 11.645 m2. - Tổng diện tích mặt bằng của Nhà trường là 1,2 hecta - 20 phịng học (nhà cao tầng) với diện tích sàn là 1.940 m 2 - Ký túc xá với 120 phịng nhà cao tầng với diện tích sàn là 6132 m 2 đủ chỗ ở cho 600 học viên cĩ đủ tiện nghi khép kín; - Khu nhà Hiệu bộ 4 tầng với 20 phịng làm việc trang bị đầy đủ tiện nghi; - Thư viện nhà trường được xây dựng thành thư viện chuyên ngành về khoa học quản lý giáo dục với trên 15.000 bản sách; bao gồm: 01 phịng đọc và 01 phịng tra cứu đủ chỗ cho 80 người; 01 kho sách ; 01 kho tư liệu giáo trình; 01 phịng kỹ thuật; 01 phịng làm việc ; 02 phịng in và đánh máy vi tính. - Hệ thống các trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập của Nhà trường tương đối hiện đại gồm 1 phịng lab, 2 phịng máy tính, các thiết bị phục vụ giảng dạy hiện đại như đèn chiếu, video, các thiết bị âm thanh, máy vi tính - Phịng học vi tính với hơn 80 máy tính; 36
  37. - Nhà thể dục thể thao với diện tích sàn là 100 m2; - Phương tiện phục vụ đi lại phục vụ cho học viên: cĩ 5 xe ơtơ; - Nhà ăn với diện tích sàn là 800 m 2. + Khu B: ký túc xá đủ chỗ ở cho 200 học viên; Với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện tại với hệ thống giảng đường, ký túc xá, trong thời gian trước mắt thì Nhà trường cĩ thể đáp ứng được các địi hỏi để trở thành Học viên Quản lý Giáo dục với số lượng 2500 học viên mỗi năm CHƯƠNG II. HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC 2.1 Tên Học viện, địa điểm Học viện. Học viện Quản lý Giáo dục thành lập trên cơ sở Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo; là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, hoạt động theo Điều lệ trường đại học. + Tên Tiếng Việt: Học viện Quản lý Giáo dục + Tên Tiếng Anh: National Institute for Education Management + Tên viết tắt Tiếng Anh: NIEM - Trụ sở: 31 Phan Đình Giĩt, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội. - Số điện thoại: 04 8643352 - Số Fax: 84-4-8641802 - Website: WWW. NIEM.Edu.Vn. 37
  38. 2.2 Chức năng, nhiệm vụ Chức năng: Học viện Quản lý Giáo dục cĩ chức năng đào đào tạo nhân lực QLGD, nghiên cứu phat triển KH QLGD, triển khai ứng dụng KHQLGD vào thực tiễn Việt nam, nhằm gĩp phần thực hiện thành cơng chiến lược phát triển GD&ĐT của đất nước. Nhiệm vụ : 1. Đào tạo: - Đào tạo nhân lực Quản lý giáo dục cĩ trình độ đại học( Mã ngành QLGD và một số mã ngành liên quan mật thiết với KH QLGD) - Đào tạo sau đại học về QLGD ( Thạc sỹ và Tiến sỹ). - Đào tạo cấp chứng Quản lý Trường học theo chuẩn quy định. - Đào tạo cấp chứng chỉ Hành nghề giảng viên đại học (thay thế chứng chỉ Giáo dục học đại học hiện nay) - Đào tạo ngắn hạn cấp chứng chỉ QLGD cho CBQLGD đương chức và kế cận; cơng chức, viên chức chuyên mơn của các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo các cấp, các trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo chuẩn quy định 2. Nghiên cứu khoa học: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về khoa học quản lý và quản lý giáo dục; - Nghiên cứu những vấn đề về định hướng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục và đổi mới quản lý GD&ĐT. - Tổ chức tư vấn và ứng dụng khoa học quản lý và quản lý giáo dục. - Tổ chức thẩm định về mặt khoa học quản lý giáo dục đối với các cơng trình nghiên cứu, dự án cĩ liên quan. 3.Làm vai trị trung tâm trong liên kết và hợp tác về chuyên mơn trong hệ thống các trường, các khoa làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD và đào tạo của các địa phương. 38
  39. - Xây dựng và phát triển chương trình, giáo trình, nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giảng viên cho các trường, khoa cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo của các địa phương. - Tổ chức liên kết, phối hợp giữa các trường, các khoa cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo nhằm đảm bảo tính liên thơng trong cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý của ngành. - Cung cấp thơng tin về khoa học quản lý, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý giáo dục, tổ chức trao đổi về kinh nghiệm quản lý. 4. Hợp tác quốc tế: Hợp tác với các cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngồi, người Việt Nam định cư ở nước ngồi trong đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học về quản lý và quản lý giáo dục nhăm mục tiêu cập nhật kiến thức KH QL và QLGD hiện đại, chủ động hội nhập quốc tế về KHQLGD. 5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ các trường Đại học và của pháp luật. 2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Cơ cấu tổ chức của Học viện được tổ chức theo quy định của Điều lệ trường đại học (Ban hành theo Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ). Cụ thể: 2.3.1. Hội đồng Học viện Hội đồng Học viện cĩ thành phần theo Điều lệ trường đại học. 2.3.2. Ban Giám đốc Học viện: Ban Giám đốc Học viện gồm 1 giám đốc và các phĩ giám đốc, làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Học viện chịu trách nhiệm trước Bộ Giáo dục và Đào tạo và trước pháp luật về mọi hoạt động của Học viện. 2.3.3. Hội đồng khoa học và đào tạo. 2.3.4. Các phịng, ban chức năng: 39
  40. 1. Phịng Tổ chức Cán bộ; 2. Phịng Cơng tác Học viên, Sinh viên; 2. Phịng Hành chính - Tổng hợp; 3. Phịng Đào tạo; 4. Phịng Quản lý Khoa học; 5. Phịng Hợp tác Quốc tế; 6. Phịng Kế hoạch - Tài chính; 7. Phịng Quản trị - Thiết bị; 8. Phịng tư liệu và thư viện 9. Ban Bảo vệ và Quản lý ký túc xá; 10. Trạm Ytế 2.3.5 Các khoa: 1. Khoa Các Khoa học cơ bản Khoa Các Khoa học cơ bản là đơn vị quản lý hành chính của Học viện, thực hiện nhiệm vụ : xây dựng chương trình, giáo trình; kế hoạch giảng dạy, học tập; chủ trì tổ chức quá trình đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu về các mơn khoa học cơ bản và các bộ mơn chung (trang bị phương pháp luận và cơng cụ) phục vụ cho cơng tác đào tạo và nghiên cứu KH quản lý giáo dục. 2. Khoa Quản lý nhà nước về giáo dục Khoa Quản lý giáo dục là đơn vị quản lý hành chính của Học viện, thực hiện nhiệm vụ: - Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập, chủ trì tổ chức quá trình đào tạo cử nhân QLGD cho đối tượng làm nhiệm vụ cơng chức, viên chức trong các cơ quan QLGD và các cơ sở GD&ĐT . - Đào tạo cấp chứng chỉ QLNN về GD theo chuẩn quy định. - Nghiên cứu về lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục . 3. Khoa Quản lý trường học 40
  41. Khoa Quản lý trường học là đơn vị quản lý hành chính của Học viện, thực hiện nhiệm vụ : - Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch dạy học; chủ trì tổ chức quá trình đào tạo Cử nhân QLGD về quản lý trường học. - Đào tạo cấp chứng chỉ hành nghề giảng dạy ĐH & CĐ. - Đào tạo bồi dưỡng cấp chững chỉ QLGD cho cán bộ QL các nhà trường trong hệ thơng giáo dục quốc dân. - Nghiên cứu về một số lĩnh vực của khoa học giáo dụcvà KHQLGD cĩ liên quan. 4. Khoa Quản lý giáo dục cộng đồng: Khoa Quản lý giáo dục cộng đồng là đơn vị hành chính của Họ viên cĩ các nhiệm vụ : - Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch day học, chủ trì quá trình đào tạo Cử nhân Quản lý giáo dục về Giáo dục cộng đồng. - Tham gia nghiên cứu KH về một sĩ lĩnh vực liên quan đến GD cộng đồng. 5. Khoa Kinh tế giáo dục. Khoa Kinh tế GD là đơn vị hành chính của Học viện cĩ nhiệm vụ : - Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch dạy học, chủ trì quá trình đào tạo mã ngành Kinh tế giáo dục. - Đào tạo ngăn hạn, bồi dưỡng nâng cao năng lưc về kế hoạch, tài chính và QLCSVC thiết bị giáo dục. - Tham gai nghiên cứu KH về Kinh tế giáo dục. 6, Khoa Cơng nghệ thơng tin trong giáo dục Khoa CNTT trong giáo dục là đơn vị hành chính của Học viên cĩ nhiệm vụ : 41
  42. - Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, chủ trì quá trình đào tạo mã ngành Cơng nghệ thơng tin trong giáo dục. - Đào tạo cấp cứng chỉ về CNTT, CNTT trong giáo dục, CNTT trong quản lý giáo dục. - Nghiên cứu và triển khai ững dụng CNTT trong GD và QLGD. 7. Khoa Tại chức -Thực hiện nhiệm vụ tổ chức, quản lý đào tạo tại chức, đào tạo từ xa . - Đề xuất xây dựng và phát triển các chương trình liên kết đào tạo đại học với các cơ sở GD đại học trong nước, 8. Khoa Sau đại học - Thực hiện nhiệm vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng sau đại học về chuyên ngành Quản lý giáo dục. - Đề xuất xây dựng và phát triển các chương trình liên kết đào tạo bồi dưỡng sau đại học với các cơ sở giáo dục đại học trong và ngồi nước. 2.3. 6. Các tổ chức khoa học và cơng nghệ: 1 . Viện Nghiên cứu Chính sách giáo dục - Cĩ nhiệm vụ nghiên cứu các chính sách cơng, chính sách vùng miền, chính sách Dân tơc., chính sách Tơn giáo, chính sách giáo dục cho các đối tượng đặc biệt trong GD&ĐT. -Phối hợp xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo bồi dưỡng cĩ liên quan đến nhiệm vị nghiên cứu. 2. Trung tâm Nghiên cứu Đánh giá, kiểm định và đảm bảo chất lượng - Cĩ nhiệm vụ nghiên cứu KH và xây dựng các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn về đo lường, đánh giá, kiểm định ùa đảm bảo chất lượng trong giáo dục và đào tạo. - Phối hợp xay dựng và phát triển cac chương trình đào tạo bồi dưỡng cĩ liên quan đến các nhiệm vụ nghiên cứu. 3. Trung tâm Nghiên cứu phát triển cơng nghệ giáo dục 42
  43. - Cĩ nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai ứng dụng một số vấn đề của KHGD cĩ liên quan mật thiết đến KH QLGD ( Năng lực ngề nghiệp nhà giáo; Kĩ năng và phương pháp huấn luấn luyện; Đào tạo và QL nguồn nhân lực; Phát triển và QL các chương trình đào tạo ) - Phối hợp xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo và bồi dưỡng liên quan đến nghiệm vụ nghiên cứu. 4. Tạp chí Quản lý giáo dục. Quản lý, biên tập và phát hành Tạp chí quản lý giáo dục. 2.3.7. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam 3.3.8. Các đồn thể và tổ chức xã hội: - Cơng đồn Học viện; - Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Hội sinh viên. 3.5. Dự kiến qui mơ và cơ cấu ngành, nghề đào tạo, thời gian đào tạo. 3.5.1. Quy mơ đào tạo, bồi dưỡng. Quy mơ bồi dưỡng Thời gian Giai đoạn 2005 –2010 Giai đoạn sau 2010 6 tháng 200 người/năm 400 người/năm 3 tháng 700 người/năm 900 người/năm 1 tháng 1000 người/năm 1500 người/năm 1 tuần 1500 người/năm 3000 người/năm Quy mơ đào tạo và thời gian đào tạo Trình độ Giai đoạn 2005 –2010 Giai đoạn sau 2010 Đại học 400 người/năm 800 người/năm Sau Đại học 100 người/năm 250 người/năm 43
  44. Thời gian đào tạo đối với đối tượng đang là CBQLGD, giáo viên, viên chức chuyên mơn thuộc các trường, các cơ sở giáo dục, các cơ quan quản lý giáo dục các cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, tuỳ theo bằng cấp đã cĩ mà sẽ tổ chức đào tạo liên thơng, do vậy tuỳ theo đối tượng thời gian đào tạo sẽ từ 2 đến 3 năm. Đối với đối tượng đang là học sinh tốt nghiệp THPT thì thời gian đào tạo trình độ cử nhân sẽ từ 4 đến 5 năm. 3.5.2. Các ngành đào tạo. - Đào tạo mã ngành cử nhân quản lý giáo dục ( cĩ thể đi theo các hướng như: Cử nhân quản lý giáo dục Mầm non, Cử nhân quản lý giáo dục Tiểu học, Cử nhân quản lý giáo dục THCS và đào tạo cử nhân quản lý giáo dục theo chức năng như: Quản lý nhân sự, Kế hoạch giáo dục, Xây dựng và phát triển chương trình giáo dục, Thanh tra giáo dục, Kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục ) - Đào tạo sau đại học chuyên ngành quản lý giáo dục . 3.5.3. Đối tượng đào tạo Đối tượng đào tạo của Học viện Quản lý Giáo dục chủ yếu là cán bộ, viên chức đang cơng tác trong ngành giáo dục và đào tạo, ngồi ra cĩ tuyển sinh một số học sinh tốt nghiệp THPT để đào tạo làm các viên chức chuyên mơn thuộc các trường, các cơ sở giáo dục và cơ quản quản lý giáo dục các cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. 3.5.3.1. Đối tượng đào tạo cấp chứng chỉ (bồi dưỡng): - Cán bộ quản lý các trường từ mầm non cho đến đại học - Cán bộ quản lý, viên chức thuộc các cơ quan quản lý giáo dục các cấp - Một số đối tượng khác (viên chức chuyên mơn trong Ngành) 3.5.3.2. Đối tượng đào tạo đại học i) Đào tạo đại học cho: - Người đã tốt nghiệp THSP (QLGD mầm non, tiểu học; thời gian 2,5 dến 3 năm) - Người đã tốt nghiệp CĐSP (QLGD mầm non, tiểu học, THCS; thời gian từ 1,2 đến 2 năm) 44
  45. - Học sinh tốt nghiệp THPT ( đào tạo cơng chức, viên chức làm việc tại các cơ sở GD&ĐT) ii) Đào tạo đại học (bằng 2) cho: - Người đã tốt nghiệp ĐH sư phạm hoặc các trường ĐH khác. iii) Đào tạo sau đại học cho: - Cán bộ, viên chức các cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các trường từ mầm non đến đại học, các cơ sở giáo dục và đào tạo trong và ngồi ngành. - Một số đối tượng khác tốt nghiệp ĐH mã ngành QLGD hoặc một số mã ngành khác. 3.6. Phạm vi hoạt động và đối tượng tuyển sinh. Học viện quản lý giáo dục tuyển sinh trên phạm vi của nước và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cho Lưu học sinh nước ngồi theo sự uỷ quyền của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 45
  46. CHƯƠNG IV. CÁC ĐIỀU KIỆN VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC. Học viên. được thành lập trên cơ sở Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo. Về cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ khoa học, về cơ sở vật chất hiện nay cĩ thể đủ điều kiện đào tạo đọc lập mã ngành CƯ nhân Quản lý giáo dục theo ý kiến của Bộ trưởng và Thứ trưởng trong các kết luận số . Tuy vậy,để thực hiên đầy đủ chức năng nhiệm vụ của một học viện, Nhà trường càng cĩ những giải pháp tích cực để cũng cố, kiên tồn tổ chức, xây dựng đội ngũ giảng viên và nghiên cứu viên, nâng cấp cơ sở vật chất nhà trường. 4.1. Giải pháp kiện tồn tổ chức quản lý học viện: Học viện Quản lý Giáo dục được thành lập, cơ bản sẽ hoạt động trên cơ sở tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ, viên chức của Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo. - Củng cố, săp xếp, kiện tồn các Khoa, Phịng, Ban, Trung tâm, và các Bộ mơn ,bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các Khoa, Phịng, Ban, Trung tâm cho phù hợp với quy mơ, chức năng và nhiệm vụ của Học viện. - Tổ chức xây dựng và ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Học viện Quản lý giáo dục phù hợp với Luật Giáo dục, Điều lệ Trường Đại học và các quy định khác của Nhà nước và của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4.2. Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức và giảng viên của Học viện - Giai đoạn 2006 - 2010 Trong giai đoạn trước mắt từ nay cho đến năm 2010, khi Học viện Quản lý Giáo dục được thành lập, theo quy định trong QĐ09/2005/QĐ-TTg cần cĩ tỷ 46
  47. lệ 20 SV/1GV, với lưu lượng khoảng từ 2000 đến 2500 học viên/ năm thì đội ngũ cán bộ viên chức và giảng viên của Học viện cần khoảng từ 200 đến 250 người, trong đĩ số lượng giảng viên khoảng 150 đến 200 người, với cơ cấu 20% giảng viên đạt trình độ tiến sỹ, 60 % giảng viên đạt trình độ thạc sỹ và 20% giảng viên cĩ trình độ cử nhân. Hiện nay nhà trương cĩ 75 giảng viên và nghiên cứu viên và 44 nhân viên phục vụ, trong đĩ cĩ 79% giảng viên và nghiên cứu viên cĩ trình độ Thạc sỹ và Tiến sỹ .Về cơ cấu trình độ được đào tạo trong số đĩ cĩ khoảng 40% sĩ giảng viên cĩ bằng TS và Th.S về Quản lý giáo dục ở trong và ngồi nước, số cịn lại là các nhà giáo, nhà khoa học được đào tạo về KHGD, các KH cơ bản, KH kinh tế và một số khoa học khác nhưng đa số cĩ thâm niên lâu năm giảng dạy và nghiên cứu tai Trường CBQLGD&ĐT. Từ thực trạng, mỗi năm cần bổ sung từ 15 đến 20 giảng viên và nghiên cứu viên cĩ cơ cấu trình độ và cơ cấu chuyên mơn thích hợp. Để bảo đảm về số lượng và đặc biệt là chất lượng giảng viên và cán bộ nghiên cứu cần tiến hành các giải pháp sau đây : 1) Cĩ kế hoạch chủ động đào tạo và bồi dưỡng tại chỗ. Cĩ quy định bắt buộc về việc biết sử dụng và cĩ chứng chỉ Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục học đại học Bảo đảm nghiêm chế độ sinh hoạt học thuật, kèm cặp hướng dẫn giảng dạy . Cĩ chế độ về tài chính và các điều kiện khác để tất cả nam dưới 50 tuổi, nữ dưĩi 45 tuổi học cao học hoặc làn NCS. Mỗi năm cần cĩ thêm từ 5-10 người của nhà trường bảo vệ thành cơng luận án Thạc sỹ hoăc Tiến sỹ ( hiên nay là từ 4- 7 người). Chủ động xây dựng kế hoạch mời các chuyên gia cao cấp trong và ngồi nước về trường giảng các chuyên đề sâu về khoa học quản lý và quản lý giáo dục cho cán bộ giảng viên và nghiên cứu viên. Gắn kết chặt chẽ cơng việc nghiên cứu khoa học với bồi dưỡng nâng cao năng lực đơi ngũ. 47
  48. Xin phép Bộ liên kết với một hoặc hai Viện hoặc trường ĐH quốc tế cĩ uy tín đào tạo Thạc sỹ (phía đối tác cấp bằng) về chuyên ngành QLGD để tăng nhanh số giảng viên được đào tạo SĐH của Học viện khi mới thành lập và cho cả hệ thống các trường CBQLGD . 2) Chủ động thu hút và tuyển thêm các cán bộ quản lý ở các cơ sở GD&ĐT cĩ bằng Thạch sỹ hoạc đang học cao học và làm NCS về QLGD và một số ngành khác mỗi năm khoảng từ 5-10 người. 3) Tuyển chọn SV khá ở các ngành cĩ liên quan cĩ lưu ý trình độ ngoại ngữ về trường cho dự tuyển gửi đào tạo nước ngồi( cĩ cam kết chặt chẽ) mỗi năm từ 10 – 15 người. 4) Hợp đồng bán thời gian với các nhà KH các nhà quản lý ở các cơ sở GD&ĐT tham gia giảng dạy và NCKH ( hiên nay cĩ trên 150 nhà KH đang hợp tác với nhà trường). 5) Hợp đồng bán thời gian với khoảng từ 10- 15 giảng viên cĩ bằng TS của Trường CBQLGD&ĐT đã nghỉ hưu cịn đủ sức khoẻ tâm huyết nghề nghiệp thâm gia đào tạo và nghiên cứu KH . 6) Xây dựng một tiểu đề án, tìm kiếm ngân sách gửi cán bộ đi học tập bồi dưỡng và đào tạo về QLGD cho cả hệ thống các Trường và Khoa QLGD của cả nước khi thực hiên Chỉ thị 40 của ban bí thư và QĐ 09/2005 của Chính phủ. Giai đoạn sau 2010 Tiếp tục thực hiên các giải pháp trên, tuy nhiên cần bổ sung đội ngũ một cách tồn diên hơn để đáp ứng với sự đổi mới và phát triển của GD&ĐT, của sự mở rộng và thay đổi của các mã ngành đào tạo theo sự phát triển của khoa học và cơng nghệ cũng như kinh tế và xã hội. Giai đoạn sau 2010 khi vị thế và tầm vĩc hoạt đơng chuyên mơn, uy tín và các mơi quan hệ hợp tác trong và ngồi nước của Học viên đã được xác lập chắc chắn cơng tác xây dựng đội ngũ của nhà trường sẽ cĩ nhiều thuận lợi hơn khi đã đủ khả năng đào tạo tại chỗ và đủ điều kiện liên kết đào tạo trong và ngồi nước. 48
  49. 4.3. Giải pháp xây dựng cơ sở vật chất và thư viện của Học viện. Học viện Quản lý Giáo dục được thành lập, trong thời gian trước mắt từ nay đến năm 2010 sẽ hoạt động trên cơ sở sử dụng cơ sở vật chất hiện cĩ trên diện tích 1,8 hecta của Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, từng bước nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục đáp ứng thực hiện các nhiệm vụ của Học viện như: xây dựng thêm 01 khu ký túc xá 4 tầng với diện tích mặt sàn 800m2 và 01 khu giảng đường 10-12 tầng với diện tích mặt sàn 600m 2 , trang bị các phương tiện giảng dạy hiện đại như máy vi tính, máy chiếu đa năng, phịng học đa chức năng Tiến tới tất cả các phịng học của Học viện đều là các phịng học đa chức năng hiện đại đáp ứng đối tượng người học là CBQLGD, các phịng ở ký túc xá đều là các phịng đầy đủ tiện nghi, cơng trình phụ khép kín cĩ đầy đủ nĩng lạnh, điều hồ, ti vi, tủ lạnh Hiện nay, thư viện của Nhà trường đã được trang bị cơ sở vật chất tương đối đầy đủ đã quản lý sách bằng phần mềm máy vi tính, số lượng đầu sách hiện nay trong thư viện khoảng 7000 đầu sách chuyên ngành với hơn 15.000 bản sách, khoảng 60 đầu báo, tạp chí, đã tiến hành quản lý sách bằng phần mềm vi tính. Khi Học viện được thành lập sẽ xây dựng thư viện của Học viện theo hướng thư viện chuyên ngành và thư viện điện tử đáp ứng phục vụ tốt nhất cho người học với các khả năng lưu trữ tiên tiến, hiện đại nhằm bảo vệ tốt các dữ liệu, tra cứu thơng tin nhanh chĩng các dữ liệu cần thiết phục vụ cho quản lý , giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. Phục vụ đồng thời cho nhiều người đọc, tăng đầu sách, lưu trữ lâu dài và giảm bớt sự lãng phí do lưu trữ sách thơng thường. Đặc biệt là xây dựng hệ thống tư liệu phục vụ cho cơng tác quản lý đội ngũ CBQLGD trên tồn quốc cĩ thể tra cứu thơng qua mạng Internet. Giai đoạn sau năm 2010 sẽ tiến hành nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất hiện cĩ. Xây dựng Học viện với các khối cơng trình, đặc biệt là hệ thống lớp học, phịng chức năng, phịng hội thảo, khu học tập, khu ăn ở, sinh hoạt vui chơi giải trí, thư viện điện tử, sân thể thao, cảnh quan sư phạm hiện đại đáp ứng phục vụ tốt nhất cho người học. 49
  50. Về nguồn đầu tư: - Trước hết là nguồn đầu tư trực tiếp của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Huy động vốn đầu tư từ cộng đồng, bao gồm: học phí người đi học và đĩng gĩp của các cơ sở giáo dục, các doanh nghiệp trong và ngồi ngành (theo cơ chế hợp đồng đào tạo) - Huy động vốn thơng qua phối hợp thực hiện các dự án, các viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngồi. CHƯƠNG V. QUY HOẠCH XÂY DỰNG HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC 5.1. Địa điểm quy hoạch xây dựng Học viện Quản lý giáo dục. Trong thời gian trước mắt, từ nay cho đến năm 2010 thì Học viện Quản lý giáo dục vẫn sử dụng cơ sở vật chất hiện cĩ của Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào taọ tại số 31 Phan Đình Giĩt, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội. 50
  51. Giai đoạn từ 2010 trở đi cĩ 02 phương án: - Phương án 1: Trụ sở hiện nay của Trường CBQLGD và đào tạo sẽ là Trụ sở làm việc chính của Học viện và sẽ xin Chính phủ cấp đất ở ngoại thành Hà Nội xây dựng khu Giảng đường và Ký túc xá cho học viên. - Phương án 2: Xin Chính phủ cấp đất ở ngoại thành Hà Nội xây dựng Học viện mới và trả lại khu Trụ sở hiện nay. 5.2. Mục tiêu chung của giải pháp quy hoạch - thiết kế Nhằm đáp ứng và phục vụ tốt nhu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của Học viện, để xứng đáng với vị trí, vai trị là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục. Với mục tiêu phục vụ đáp ứng được trong thời gian trước mắt lưu lượng là 2500 học viên hàng năm và tiến tới là 5000 học viên học thường xuyên tại Học viện. 5.3. Nhu cầu đất xây dựng và diện tích nhà, cơng trình. - Giai đoạn từ nay đến năm 2010: Xây dựng thêm 01 Khu ký túc xá 4 tầng với diện tích mặt sàn 800 m2 và Khu giảng đường 5 tầng với diện tích mặt sàn 600 m2 tại Trường CBQLGD và đào tạo. - Giai đoạn 2 từ năm 2010 trở đi: - Phương án 1: Nhu cầu được cấp đất là khoảng 3 hecta trên đĩ sẽ quy hoạch xây dựng khu giảng đường và ký túc xá đáp ứng phục vụ nhu cầu học tập thường xuyên cho 5000 học viên. - Phương án 2: Nhu cầu cấp đất là khoảng 5 hecta trên đĩ sẽ quy hoạch xây dựng khu văn phịng, Hội trường, khu giảng đường và ký túc xá đáp ứng phục vụ nhu cầu học tập thường xuyên cho 5000 học viên. 5.4. Định hướng sơ bộ về phát triển của Học viện Quản lý giáo dục trong tương lai. Học viện Quản lý giáo dục trong tương lai phải cĩ một hệ thống cơ sở vật chất chuẩn hố, hiện đại hố tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao với quy mơ của một Học viện là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu về 51
  52. khoa học quản lý giáo dục, một ngành cĩ số cán bộ viên chức đơng nhất trong bộ máy nhà nước. Do vậy, hệ thống giảng đường, khu ký túc xá, phịng hội thảo, khu cơng nghệ cao về quản lý giáo dục, thư viện điện tử , sân thể thao, bể bơi, vườn hoa, cảnh quan sư phạm hiện đại phải đảm bảo tính liên thơng, thuận tiện, hiệu quả trong sử dụng và đáp ứng được lưu lượng tối thiểu là 5000 người sử dụng CHƯƠNG VI. ƯỚC TÍNH NHU CẦU TÀI CHÍNH CỦA HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC 6.1 Nhu cầu tài chính cho xây dựng Học viện giai đoạn I(2005-2010). 6.1.1 Các tiêu chuẩn thiết kế xây dựng Học viện. 6.1.11 Các tiêu chuẩn thiết kế và quy hoạch được nghiên cứu và vận dụng vào việc xây dựng Học viện quản lý giáo dục: - Qui chuẩn xây dựng Việt Nam; 52
  53. - Qui chuẩn xây dựng Trường Đại học theo Tiêu chuẩn thiết kế - TCVN 3981- 85; - Nhà và cơng trình cơng cộng nguyên tắc cơ bản để TK- TCVN 4319-86; - Cơng trình TDTT, các sân thể thao - TCVN 4205-86; - Một số tiêu chuẩn của các nước trong khu vực. 6.1.1.2 Về chỉ tiêu xây dựng: Khi vận dụng tiêu chuẩn để tính tốn các diện tích đất xây dựng chúng tơi cĩ tính đến sự tổng hồ của các yếu tố chi phối sau đây: - Chỉ tiêu bình quân vận dụng cho từng đơn vị của Học viện; - Tiêu chuẩn vận dụng tổng thể Học viện; - Tiêu chuẩn vận dụng cĩ tính đến đặc trưng phát triển của một số cơ cấu. 6.1.1.3 Về chỉ tiêu diện tích nhà - cơng trình. Khi vận dụng tiêu chuẩn để tính tốn các chỉ tiêu diện tích nhà - cơng trình khu học tập của Học viện quản lý giáo dục, chúng tơi cĩ tính đến tương quan tỷ trọng thơng thường giữa các cơ cấu diện tích như sau: Chỉ tiêu diện tích nhà - cơng trình Tỷ lệ 1. Diện tích giảng đường chung 12% 2. Diện tích học tập các khoa 45% 3. Diện tích phục vụ học tập, phụ trợ 13% 4. Diện tích Quản lý HC 06% 5. Diện tích cơng cộng 24% Tổng cộng 100% 6.1.4 Chỉ tiêu của kỹ thuật hạ tầng - Cấp nước sinh hoạt: 120m3/người/năm - Cấp điện: 1500KWh/người/năm 6.2.1 Các cơng trình xây dựng cơ bản của Học viện giai đoạn I gồm: a. Khu trung tâm ; Khu giảng đường và các trung tâm nghiên cứu; b. Khu thể dục thể thao, giáo dục thể chất; c. Ký túc xá và cơng trình phục vụ HV, SV. 53
  54. 6.2.1.1 Diện tích nhà- cơng trình Học viện quản lý giáo dục cần ưu tiên xây dựng đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho 2500 học viên, sinh viên. Diện tích nhà - cơng trình Số lượng Tiêu Tổng DT xây HV,SV chuẩn dựng(m2) a. Diện tích nhà - cơng trình phục vụ cho 2.500 5m2/SV 12.500 m2 sàn học tập, nghiên cứu. b. Diện tích cơng trình TDTT cĩ máI 2.500 0,5m2/SV 1.250 m2 sàn c. Ký túc xá và cơng trình phục vụ HV, SV 2.500 3,8 m2/SV 9.500 m2 sàn Tổng cộng 23.250 m2 sàn Hiện nay đã cĩ: 12.000 m2 sàn của Trường CBQLGD và đào tạo; Diện tích cần xây dựng thêm: 23.250 m2 sàn – 12.000 m2 = 11.250 m2 sàn 6.2.1.2 Nhu cầu tài chính cho xây dựng Học viện quản lý giáo dục giai đoạn I Kinh phí xây dựng Số lượng Đơn vị tính Tổng (triệu đồng) (triệu đồng) 1. Kinh phí cho xây dựng mới 11.250 m2 sàn 2,5/ m2 28 125,0 2. Kinh phí cho trang thiết bị bằng 50% kinh phí số 14 062,5 cơng trình 3. Kinh phí hạ tầng kỷ thuật bằng 10% kinh phí số 4 217,5 cơng trình Tổng cộng nhu cầu tài chính 46 404,0 6.2 Nhu cầu tài chính cho các chương trình mục tiêu và các chi phí sự nghiệp khác của Học viện QLGD(giai đoạn 2005-2010). 54
  55. 6.2.1 Chương trình 1: Kiện tồn tổ chức bộ máy quản lý và xây dựng đội ngũ. Mục tiêu: Kiện tồn tổ chức bộ máy quản lý của Học viện, xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, cĩ phẩm chất và trình độ chuyên mơn nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu hoạt động của Học viện. Nội dung: - Sắp xếp, tổ chức và kiện tồn bộ máy quản lý điều hành Học viện; - Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý của bộ máy; - Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ giảng dạy đủ về số lượng, cơ cấu chuyên mơn đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn, chức danh quy định. Thời gian thực hiện: 2 năm. ước tính kinh phí: 5 tỷ VN đồng; 6.2.2 Chương trình 2: Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng. Mục tiêu: Hồn thiện nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Học viện vừa đảm bảo tính khoa học - tính thực tiễn - hội nhập khu vực và thế giới. Nội dung cụ thể: - Thực hiện QĐ của Thủ tướng Chính phủ số 09/2005/QĐ-TTg ngày11/01/2005; - Lập luận chứng các mã ngành đào tạo (cử nhân và sau đại học); - Xây dựng và hồn thiện chương trình, nội dung các mơn học, biên soạn giáo trình mơn học; - Thiết kế các chuẩn chuyên mơn, nghiệp vụ áp dụng đối với tùng ngạch, từng chức danh CBQLGD; - Đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD theo hướng chuẩn hố, hiện đại hố; - Xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm tra, đánh giá về chất lượng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng. 55
  56. Thời gian thực hiện: 5 năm; ước tính kinh phí: 10 tỷ VN đồng; 6.3.3 Chương trình 3: Xây dựng Thư viện điện tử của Học viện. Mục tiêu: Nội dung thực hiện: Thời gian thực hiện: 3 năm; ước tính kinh phí: 20 tỷ VN đồng; 6.4 Đầu tư cải tạo mở rộng cơ sở vật chất của Học viện quản lý giáo dục từ năm 2010 trở đi Mục tiêu: Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của Học viện trên cơ sở cải tạo, nâng cấp và phát triển Trường CBQLGD và đào tạo nhằm đáp ứng cơ bản nhiệm vụ với quy mơ đào tạo, bồi dưỡng (5000 học viên, sinh viên); Đồng thời đặt tiền đề thuận lợi nhằm phát triển cơ sở vật chất của Học viện từng bước theo hướng hiện đại hố. Các cơng trình đầu tư cải tạo: - Khu trung tâm (gồm các phịng làm việc); - Khu giảng đường và các trung tâm nghiên cứu; - Ký túc xá và cơng trình phục vụ HV, SV. Thời gian thực hiện: 10 năm; Ước tính kinh phí: 600 tỷ VN đồng; 6.5 Tổng hợp nhu cầu tài chính của Học viện Quản lý giáo dục 56
  57. Nhu cầu tài chính Tổng (tỷ VN đồng) 1. Diện tích nhà/cơng trình của Học viện cần 46, 404 ưu tiên xây dựng. 2. Nhu cầu tài chính cho các chương trình Giai đoạn I mục tiêu và các chi phí sự nghiệp khác. + Chương trình 1: Kiện tồn tổ chức bộ 5,0 máy quản lý và xây dựng đội ngũ. + Chương trình 2: Xây dựng nội dung, 10,0 chương trình đào tạo, bồi dưỡng. + Chương trình 3: Xây dựng Thư viện điện 20,0 tử. Nhu cầu tài chính giai đoạn 2005 – 2010 81,404 Giai đoạn II Đầu tư cải tạo mở rộng cơ sở vật chất của 600 Học viện. Ước tính nhu cầu tài chính cho xây dựng Học viện quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010 là: 81, 404 tỷ VN đồng ( tám mươi mốt tỷ bốn trăm lẻ bốn triệu VN đồng) Giai đoạn từ năm 2010 trở đi trên cơ sở các phương án được các cơ quan cĩ thẩm quyền phê duyệt sẽ xây dựng các dự tốn cụ thể, nhưng ước chừng khoảng 600 tỷ đồng. CHƯƠNG VII. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI 57
  58. VÀ CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI 7.1. Hiệu quả chung về phát triển kinh tế - xã hội Khác với nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam chưa cĩ đội ngũ các nhà quản lý giáo dục chuyên nghiệp. Phần lớn các nhà quản lý giáo dục, từ cấp quản lý cao cấp đến cấp trường, phịng, ban, khoa, v.v., đều xuất thân là các nhà giáo cĩ kinh nghiệm và cĩ uy tín chuyên mơn, được bổ nhiệm giữ các trọng trách quản lý khác nhau theo chế độ nhiệm kỳ. Một bộ phận trong số đĩ rất lúng túng trước các thách thức khác nhau của bài tốn quản lý, phải trực diện với nhiều vấn đề mới mẻ, đơi khi rất xa lạ với chuyên mơn nghiệp vụ giảng dạy. Hệ thống giáo dục quốc dân vị trí và vai trị nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài, cung cấp lực lượng lao động tri thức cho nền kinh tế xã hội, ngày càng địi hỏi bức thiết cĩ nhiều hơn nữa số các cán bộ cơng chức, giỏi về chuyên mơn nghiệp vụ quản lý giáo dục, tinh thơng và cĩ khả năng linh hoạt với hệ thống kinh tế thị trường cĩ định hướng XHCN. Muốn vậy, cần thiết phải cĩ đội ngũ các cử nhân, thạc sỹ và tiến sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục để gĩp phần quan trọng trong việc tổ chức và điều hành cĩ chất lượng, hiệu quả cả hệ thống giáo dục, hệ thống lớn nhất về số cán bộ, viên chức và chiếm xấp xỉ 1/5 ngân sách nhà nước. Sau khi Học viện quản lý giáo dục ra đời, học viện sẽ là một trung tâm cơ sở khoa học, lý luận thực tiễn, và đào tạo bồi dưỡng các nhà quản lý chuyên nghiệp cho hệ thống giáo dục quốc dân. Các nhà quản lý giáo dục chuyên nghiệp sẽ đĩng gĩp phần quan trọng trong cơng cuộc đổi mới từ tư duy, cơ chế đến hành động, tạo đà phát triển hệ thống giáo dục quốc dân một cách vững chắc trên nền tảng chất lượng, hiệu quả. Học viện quản lý giáo dục sẽ là một trung tâm nghiên cứu khoa học cấp quốc gia chuyên nghiên cứu, tư vấn về quản lý giáo dục về đổi mới tổ chức và quản lý điều hành hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hiện đại hố, hội nhập quốc tế nhưng vẫn duy trì được truyền thống và bản sắc dân tộc. 58
  59. Học viện quản lý giáo dục quốc gia sẽ liên kết hợp tác với các tổ chức trong và ngồi nước đặc biệt là các tổ chức giáo dục quốc tế, nhiều nhà tài trợ phát triển giáo dục sẽ cĩ điều kiện tiếp nhận những kinh nghiệm và khoa học tiên bộ về quản lý giáo dục qua đĩ gĩp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển đáp ứng được yêu cầu của cơng cuộc cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước 7.2. Mục tiêu kế hoạch chung Học viện quản lý giáo dục với mơ hình là một trung tâm vừa đào tạo, bồi dưỡng, vừa nghiên cứu và tư vấn về quản lý giáo dục hoạt động theo Điều lệ Trường Đại học với mục đích thực hiện tốt chức năng kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, bồi dưỡng; nghiên cứu khoa học, tư vấn và hoạt định chính sách về quản lý giáo dục cho ngành. Học viện Quản lý giáo dục với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý và viên chức của ngành và của đất nước, tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý và viên chức ngành giáo dục cĩ trình độ, năng lực đề gĩp phần vào sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố. Học viện Quản lý giáo dục cịn là cơ sở chuyển giao, ứng dụng và tư vấn về khoa học quản lý giáo dục tạo ra sự gắn kết giữa khoa học quản lý với thực tiễn cơng tác quản lý của ngành. Gĩp phần đắc lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đồng thời biến khoa học quản lý giáo dục trở thành động lực cho sự phát triển giáo dụcvà đào tạo. 7.3. Dự kiến các bước triển khai Đề án và các nhiệm vụ ưu tiên 7.3.1. Giai đoạn 1: Từ năm 2005 đến năm 2010 - Trình Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập Học viện. Hình thành tổ chức bộ máy của Học viện - Bố trí lại cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị đào tạo và nghiên cứu khoa học trực thuộc Học viện cho phù hợp với mơ hình mới. 59
  60. - Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để độc lập tuyển sinh, đào tạo đại học và sau đại học chuyên ngành quản lý giáo dục từ năm học 2006 –2007 và chuẩn bị các điều kiện để đào tạo cử nhân các chuyên ngành khác từ năm 2007-2008. - Bước đầu thực hiện đồng bộ mối quan hệ liên kết giữa đào tạo với nghiên cứu, ứng dụng và tư vấn về khoa học quản lý giáo dục đáp ứng các địi hỏi và yêu cầu của sự nghiệp “Đổi mới” giáo dục. 7.3.2. Giai đoạn 2: Từ 2010 trở đi : - Nâng cấp các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khố học để cĩ đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Gắn chặt giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học và tư vấn về khoa học quản lý giáo dục. - Thực hiện liên thơng giữa các cấp đào tạo, tập trung vào việc đào tạo sau đại học về quản lý giáo dục - Triển khai ứng dụng khoa học quản lý giáo dục vào việc hoạch định các chính sách về quản lý giáo dục, tư vấn về quản lý giáo dục. - Tăng cường hợp tác quốc tế trong cơng tác đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu về khoa học quản lý giáo dục. CHƯƠNG VIII. 60
  61. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 8.1. Kết luận: 8.1.1. Quản lý nĩi chung và quản lý giáo dục nĩi riêng vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật và là một nghề, bởi vậy các CBQLGD phải được tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng một cách khoa học, hệ thống và bài bản. 8.1.2. Giáo dục & Đào tạo là một ngành xã hội cĩ phạm vi hoạt động rất rộng, đối tượng quản lý rất đa dạng, với một đội ngũ nhà giáo và CBQL rất động đảo (đơng nhất so với tất cả các ngành khác). Để giáo dục đào tạo thực sự là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực của sự phát triển Kinh tế-Xã hội thì một trong những nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước xác định cần tập trung là: Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLgiáo dục một cách tồn diện. Chỉ thị 40- CT/TW của Ban bí thư về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD cũng chỉ rõ: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD được chuẩn hĩa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; Đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm tay nghề của nhà giáo; thơng qua việc quản lý phát triển đúng định hướng và cĩ hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”. Muốn thực hiện được sứ mạng cao cả đĩ cần phải cĩ hệ thống các trường, khoa đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD trong đĩ các trường Trung ương phải là các đơn vị cĩ nhiệm vụ đào tạo và cĩ quyền cấp bằng cử nhân QLGD, làm nhiệm vụ bồi dưỡng sau đại học về khoa học quản lý giáo dục và trong tương lai phải đảm đương đựơc nhiệm vụ đào tạo nghiên cứu sinh về khoa học QLGD, với tính chất: vừa là trường học, vừa là trung tâm nghiên cứu. Mơ hình đĩ chính là học viện quản lý giáo dục. 8.1.3. Trong báo cáo của Chính phủ trình quốc hội tại kì họp thứ 10 quốc hội khố XI đã chỉ ra những vấn đề bức xúc của giáo dục và đào tạo những năm đầu thế kỉ XXI và khẳng định phải đổi mới QLGD – khâu đột phá để phát triển giáo dục và đào tạo, vì vậy cần cĩ một tổ chức giúp Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ: 61
  62. + Nghiên cứu tất cả các lĩnh vực của khoa học quản lý giáo dục phù hợp với phát triển GD&ĐT của Việt Nam. + Nghiên cứu để tham mưu cho Nhà nước, cho Ngành Giáo dục các chủ trương, chính sách về quản lý giáo dục. + Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, cập nhật kiến thức, kĩ năng mới, nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQLGD các cấp. + Tổ chức đào tạo CBQLGD ở cả hai cấp: Đại học và sau đại học để thực hiện “quản lý giáo dục là một nghề” Với những nhiệm vụ như vậy, tổ chức này phải cĩ chức năng, nhiệm vụ, và đủ mạnh về đội ngũ cán bộ, viên chức đặc biệt là đội ngũ cán bộ giảng dạy và cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Tổ chức ấy phù hợp nhất là Học viện quản lý giáo dục. 8.1.4. Gần 30 năm xây dựng và phát triển Trường CBQLGD và Đào tạo đã cĩ những đĩng gĩp to lớn trong sự phát triển giáo dục nước nhà với những thành tích trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD và nghiên cứu khoa học giáo dục và quản lý giáo dục. Đặc biệt trong năm năm trở lại đây trường đã cĩ những tiến bộ vượt bậc khẳng định được vai trị của mình trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD các cấp đảm đương quản lý hệ thống giáo dục đang ngày càng mở rộng và phát triển. Với đội ngũ cán bơ, viên chức hiện cĩ, với CSVC hiện cĩ, trường cĩ đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ đào tạo cử nhân QLGD và Thạc sỹ QLGD một cách độc lập; Cùng với việc bồi dưỡng CBQLGD các cấp ngày càng được đánh giá là chất lượng và hiệu quả. Song với chức năng, nhiệm vụ như hiện nay, với vị thế như hiện nay nhà trường vẫn khĩ đáp ứng được nhu cầu đào tạo bồi dưỡng CBQLGD các cấp cũng như thực hiện nhiệm vụ NCKH để cĩ những tham mưu đề xuất với Bộ giải quyết những vấn đề bức xúc của GD&ĐT hiện nay cũng như những vấn đề mới đặt ra cho giáo dục và đào tạo những năm tiếp theo. Vì vậy cần phát triển trường CBQLGD và Đào tạo thành học viện Quản lý giáo dục. Với vị thế mới đĩ, khơng những cĩ đủ điều kiện để thực hiện một cách tốt nhất nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD với 62
  63. trình độ tay nghề cao, cũng như thực hiện tốt nhiệm vụ NCKH phục vụ phát triển giáo dục mà cịn cĩ thể thu hút được ngày càng đơng đảo CBGD, NCKH cĩ trình độ cao, cĩ năng lực tham gia giảng dạy, nghiên cứu để khơng ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy, NCKH cũng như trong việc tham mưu cho Bộ về những vấn đề liên quan, thực hiện tốt vai trị nịng cốt về chuyên mơn trong hệ thống các cơ sở làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD; Đồng thời tăng cường được khả năng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực QLGD và phát triển khoa học QLGD. 8.1.5. Với kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và khu vực cĩ học viện quản lý giáo dục, thì mơ hình học viện là một mơ hình hợp lý để thực hiện một cách tốt nhất chức năng nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD với trình độ cao để cĩ thể hành nghề QLGD một cách khoa học, sáng tạo đưa giáo dục phát triển hợp qui luật. Và cũng là nới cĩ điều kiện tốt để thực hiện nghiên cứu khoa học QLGD cũng như hợp tác quốc tế về lĩnh vực này. Như vậy, việc thành lập Học viện Quản lý giáo dục trên cơ sở Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo là một địi hỏi tất yếu, hợp lý và cĩ tính khả thi. 8.2. Một số kiến nghị: 8.2.1. Với Chính phủ: - Nhà trường rất mong Chính phủ xem xét phê duyệt Đề án và ra quyết định thành lập Học viện Quản lý giáo dục trên cơ sở trường CBQLGD hiện nay. 8.2.2. Với Bộ Nội vụ: - Giúp đỡ và hướng dẫn nhà trường trong việc làm thủ tục trình Chính phủ phê duyệt đề án và ủng hộ việc phát triển Trường thành Học viện. 8.2.3. Với Bộ Tài chính: - Giúp nhà trường xây dựng nội dung về dự tốn kinh phí để thực hiện Đề án. - Duyệt cấp kinh phí để thực hiện kế hoạch phát triển Học viện theo từng giai đoạn. 8.2.4. Với Bộ Giáo dục & Đào tạo: 63
  64. - Chỉ đạo và hướng dẫn nhà trường xây dựng đề án. - Phê chuẩn hồ sơ trình duyệt đề án của trường lên Chính phủ. - Lãnh đạo, quản lý Học viện về mọi mặt. 8.2.5. Với Thành uỷ Hà Nội: - Lãnh đạo Đảng bộ trường xây dựng đề án và cĩ chính kiến về sự khả thi của đề án. - Làm thủ tục cơng nhận đảng bộ học viện khi đề án đựpc phê duyệt. - Lãnh đạo đảng bộ học viện thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ mới. 8.2.6. Với Cơng đồn Giáo dục Việt Nam: - Ủng hộ Cơng đồn trường tham gia xây dựng và thực hiện đề án; Nêu chính kiến của Cơng đồn ngành. - Làm các thủ tục cơng nhận Cơng đồn cơ sở Học viện khi đề án được phê chuẩn. - Tiếp tục chỉ đạo hoạt động của Cơng đồn cơ sở Học viện theo qui định của Luật và điều lệ Cơng đồn. 64